SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 96
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa hiện đang là xu thế tất yếu thôi thúc các quốc gia trên thế giới
ngày càng không ngừng hội nhập sâu rộng và toàn diên hơn. Không nằm ngoài xu thế chung
đó, Việt Nam cũng đang từng bước chuyển mình cố gắng để hòa nhập chung với thế giới.
Không một ai có thể phủ nhận rằng toàn cầu hóa luôn tạo ra rất nhiều cơ hội cho các nước mà
đặc biệt thông qua cầu nối vô cùng quan trọng là hoạt động xuất khẩu. Tham gia vào xu
hướng toàn cầu hóa, thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, từ đó cũng giúp nâng cao sức
cạnh tranh và tính hiệu quả của nền kinh tế. Để có thể đạt được kết quả kinh doanh như mong
muốn và mang về mức lợi nhuận lớn cho mình thì bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng
cũng như có được cho mình một bước khởi đầu tốt thông qua việc thực hiện chiến lược
Marketing Mix xuất khẩu một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Cũng chính vì lý do này mà chiến
lược Marketing Mix xuất khẩu ngày càng trở nên vô cùng quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Hiện nay, hàng van nước nói chung và hàng van nước xuất khẩu nói riêng vẫn
luôn được biết đến là ngành mới đồng thời cũng là ngành có tiềm năng phát triển của nước ta
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Hơn thế nữa, ngành hàng van
nước xuất khẩu giúp giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho một lực lượng lao động không
nhỏ mỗi năm. Bên cạnh đó, bấy lâu nay Campuchia vẫn luôn là một trong những thị trường
xuất khẩu hàng van nước mũi nhọn của nước ta, đứng thứ 3 về khối lượng cũng như giá trị
hàng van nước xuất khẩu đem về cho đất nước, chỉ sau thị trường Thái Lan và Lào. Thế
nhưng, mặc dù Campuchia là một thị trường đầy tiềm năng cho hàng van nước Việt Nam,
khối lượng cũng như giá trị mà xuất khẩu hàng van nước sang thị trường này vẫn còn khá
khiêm tốn và chưa xứng đáng với tiềm nằng của nó như là thị trường xuất khẩu hàng van
nước lớn thứ ba của Việt Nam.
Về phía doanh nghiệp, công ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành là một công ty
khá lâu đời, có bề dày lịch sử hình thành và phát triển và dày dặn với 10 năm kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh gia công hàng van nước xuất khẩu. Trong suốt chặng đường 10
năm hình thành và phát triển của mình, công ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành đã
gặt hái được những thành công không nhỏ và có những đóng góp đáng kể vào khối lượng
cũng như giá trị xuất khẩu hàng van nước đi khắp các thị trường lớn trên thế giới trong đó có
Campuchia và mang về nguồn thu lớn đất nước. Trong vài năm trở lại đây, dù nền kinh tế
không không chỉ của thế giới nói chung và của Campuchia nói riêng đã có những biến đổi
thăng trầm do các cuộc khủng hoảng, do thiên tai đã dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nền kinh tế thế giới và làm cho nội lực của nền kinh tế thế giới nói chung suy giảm đi và gây
những ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đối với xuất khẩu hàng van nước của Việt Nam nói
riêng thì hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty là một vấn đề rất cần có được sự lưu tâm
hoàn thiện để có thế hoạt động hiệu quả hơn. Để làm rõ những vấn đề liên này em đã chọn
đề tài: “Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty TNHH
TM&DV XNK Minh Hòa Thành Sang Thị Trường Campuchia”.
2. Mục tiêu đề tài
Thứ nhất, đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và hoàn
thiện chiến luợc Marketing-mix xuất khẩu Van Nước Của Công Ty TNHH TM&DV XNK
Minh Hòa Thành Sang Thị Trường Campuchia.
Thứ hai, tổng hợp về thị trường Campuchia, quan hệ thương mại Việt Nam –
Campuchia, tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Campuchia, thị trường hàng van nước
của Campuchia, cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt khi xuất
khẩu hàng van nước sang thị trường Campuchia.
Tổng hợp và phân tích môi trường kinh doanh và thực trạng về hoạt động sản xuất kinh
doanh, chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng van nước của Công Ty TNHH TM&DV
XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia. Từ đó đánh giá được những cơ hội –
thách thức và những điểm mạnh – điểm yếu của công ty trong thời gian tới.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất
khẩu hàng van nước của của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành đến năm
2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược Marketing-mix xuất khẩu Van Nước Của Công Ty TNHH TM&DV XNK
Minh Hòa Thành Sang Thị Trường Campuchia
4. Phạm vi của đề tài
Phạm vi không gian: Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành vào thị trường
Campuchia.
Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2016 và dự báo đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin từ báo điện tử, website để làm rõ cơ sở lý
luận của đề tài.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả để phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu,
chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng van nước của Công Ty TNHH TM&DV XNK
Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia.
Phương pháp dự báo hoạt động xuất khẩu hàng van nước sang thị trường Campuchia
của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành đến năm 2020
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu
Chương 2: Thị trường Campuchia về sản phẩm van nước
Chương 3: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu và chiến lược marketing mix xuất khẩu
sản phẩm van nước của TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu sản phẩm
van nước của TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia đến năm
2020
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING MIX XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm, vai trò marketing
1.1.1. Khái niệm marketing
Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động
hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá
trình trao đổi tương tác.Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập
thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá
trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau.”
Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản
phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng người tiêu dùng để đạt được
lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng" (G.F. Goodrich).
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai
quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
 Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên
quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.
 Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức
và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm
đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu.
1.1.2. Vai trò của marketing
Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống
đối với xã hội.
Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối
các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người
sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.
Ở những nước đang phát triển như Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu bán
buôn, bán lẻ, vận tải, kho tàng và các khía cạnh phân phối khác là nguyên tắc cơ bản để nâng
cao mức sống của xã hội. Để có thể đạt tới mức phúc lợi xã hội như mong muốn, một đất
nước phải buôn bán trao đổi với các nước khác hoặc phát triển các nguồn lực trong nưóe.
Buôn bán quốc tế được thực hiện và được tạo điều kiện hoạt động dễ dàng thông qua hoạt
động marketing quốc tế. Trong nhiều trường hợp, các nước kém phát triển nghèo khổ là do hệ
thống marketing quá thô sơ không cung cấp được một chất lượng cuộc sống cao hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi công ty là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống
của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài – thị trường.
Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục, với quy mô càng lớn thì sức
sống và sự trường tồn của cơ thể đó càng mãnh liệt.
Ngược lại, sự trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó sẽ ốm yếu. Sự trao đổi của công ty
với môi trường bên ngoài chính là sự trao đổi hàng hóa. Năng lực trao đổi của công ty do chất
lượng hoạt động của một chức năng đặc thù quyết định – chức năng quản trị Marketing. Xuất
phát từ mục tiêu tạo ra khách hàng cho công ty chất lượng quản trị Marketing sẽ quyết định
quy mô khách hàng và, do đó, quy mô trao đổi hay khối lượng tiêu thụ của công ty. Khối
lượng tiêu thụ sẽ quyết định doanh số tiêu thụ và mức lỗ lãi của công ty.
Theo logic ấy, rõ ràng, trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt, Marketing sẽ quyết
định sự sống còn của mỗi công ty. Để nâng cao sức cạnh tranh, các công ty/doanh nghiệp Việt
Nam dứt khoát phải kiện toàn và nâng cao chất lượng quản trị Marketing, nâng cao chất lượng
đội ngũ làm Marketing và mức chi phí đầu tư cho hoạt động Marketing
1.2. Khái niệm, vai trò, thành phần của marketing mix xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm marketing mix xuất khẩu
“Về Marketing quốc tế, có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Gerald ALBAUM,
Marketing quốc tế là một hoạt động kinh doanh bao gồm việc lập kê hoạch, xúc tiến, phân
phối và quy định giá những hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn những mong muốn của các
trung gian và người tiêu dùng cuối cùng bên ngoài biên giới chính trị. Joel R. EVANS
cho rằng Marketing quốc tế là Marketing về hàng hóa và dịch vụ ở bên ngoài biên giới
quốc gia của doanh nghiệp. Đối với LD. DAHRINGER, Marketing quốc tế là Marketing
hỗn hợp cho một loại sản phẩm trên hơn một thị trường quốc gia. Trong khi đó, P.
CATEORA định nghĩa Marketing quốc tế là những hoạt động kinh doanh hướng dòng
hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hay sử dụng cuối cùng trong hơn một
quốc gia vì mục tiêu lợi nhuận.”
“Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra: đó là
hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể. Marketing
quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa và dịch vụ của công
ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu thu lợi
nhuận.”
“Theo Warren J. KEEGAN, Marketing quốc tế trong thời địa ngày nay cần được
hiểu là khái nhiệm Marketing mang tính chất chiến lược. Khái niệm có tính chiến lược về
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Marketing nhấn mạnh không chỉ người tiêu dùng mà trong khi đề cao nhu cầu và mong
muốn của họ, doanh nghiệp cần thường xuyên tính đến và đối phó với những biến đổi của
môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Bởi vì chính sự biến đổi của môi trường cũng
làm cho nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng thay đổi.
1.2.2. Vai trò của marketing mix xuất khẩu
Việc mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới cho phép các công ty, lớn hoặc nhỏ,
tăng tỷ lệ lợi nhuận của mình bằng các cách mà các doanh nghiệp trong nước không có.
Thứ nhất, các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế có thể đạt mức danh số lớn hơn
nhờ thực hiện chuyến giao các khả năng riêng biệt của mình. Các khả năng riêng biệt
được định nghĩa là những điểm mạnh duy nhất cho phép công ty đạt được hiệu quả, chất
lượng, đổi mới, hoặc sự nhạy cảm với khách hàng cao hơn. Những điểm mạnh này
thường được thể hiện trong sản phẩm đưa ra mà các công ty khác khó làm theo hoặc bắt
chước. Như vậy, các khả năng riêng biệt tạo ra nền tảng cho lợi thế cạnh tranh của công
ty. Chúng làm cho công ty có thể hạ thấp chi phí trong việc tạo ra giá trị và/hoặc thực
hiện các hoạt động tạo ra giá trị theo cách dẫn đến sự khác biệt hóa và đặt giá cao hơn.
Với các khả năng riêng biệt có giá trị, các công ty thường có thể đạt mức doanh số khổng lồ
bằng việc thực hiện các khả năng riêng biệt đó và bằng các sản phẩm sản xuất ra, cho các
thị trường nước ngoài mà ở đó các đối thủ bản địa thiếu các khả năng và sản phẩm tương
tự.”
Thứ hai, nhờ các hoạt động quốc tế, doanh nghiệp có thể thực hiện được lợi thế
theo vị trí. Lợi thế vị trí là lợi thế phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tạo ra giá trị ở vị
trí tối ưu đối với hoạt động đó, bất kể nơi nào trên thế giới (với các chi phí vận chuyến
và các hàng rào thương mại cho phép). Định vị một hoạt động tạo ra giá trị ở vị trí tối
ưu cho hoạt động đó có thế có một trong hai ảnh hưởng: hạ thấp chi phí của việc tạo ra giá
trị, giúp công ty đạt được vị thế cạnh tranh nhờ chi phí thấp; hoặc giúp công ty khác biệt
hóa sản phẩm của mình và đặt giá cao. Do đó, các nổ lực hiện thực hóa lợi thế vị trí nhất
quán với các chiến lược ở cấp doanh nghiệp nói chung về chi phí thấp và sự khác biệt
hóa sản phẩm.”
“Thứ ba, việc tham gia vào hoạt động quốc tế cho phép doanh nghiệp có thế hạ thấp
chi phí nhờ có được lợi thế quy mô và hiệu ứng “đường cong kinh nghiệm” Lợi thế quy
mô cho phép giảm chi phí cố định của một sản phẩm do chia chi phí cố định theo mức
sản lượng lớn. Tác động của đường cong kinh nghiệm sẽ làm giảm chi phỉ khả biến đơn vị
sản phẩm do nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của người lao động.”
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế theo quy mô có thế không có được nếu thị hiếu của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
khách hàng trong nước và những đặc điểm khác ở các nước khác nhau đòi hỏi một số các
điều chỉnh sản phẩm – phụt thuộc vào các sản phẩm liên quan và phương pháp sản xuất ra
sản phẩm đó. Hơn nứa, cần lưu ý rằng chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường (quảng
cáo và xúc tiến, thiết lập mạng lưới phân phối, vv…) có thể vượt quá những tiết kiệm trong
sản xuất. Kinh doanh ở các thị trường nước ngoài có thể thúc đẩy ảnh hưởng của “đường
cong kinh nghiệm” nghĩa là đạt được hiệu quả cao, giảm được chi phí trong trường hợp
việc kinh doanh đòi hỏi cần có kinh nghiệm về một số loại hoạt động chức năng hoặc một
dự án nào đó. Những tác động này rất khác nhau đối với việc tăng hiệu quả kinh tế theo
quy mô, và cả việc có nhiều kinh nghiệm hơn nhờ sản xuất một số lượng sản phẩm với đầu
ra lớn hơn. Ngoài ra, kinh doanh ở thị trường nước ngoài sẽ giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp có những ý tưởng mới mẻ hay những phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề.
Từng cá nhân sẽ phát triển kỹ năng quản lý chung của họ và nâng cao hiệu suất cá nhân. Họ
sẽ trở nên năng động hơn và mở rộng tầm nhận thức hơn. Những mối quan hệ và kinh
nghiệm có được thông qua sự bán hàng ra nước ngoài có thể tạo cho công ty một lợi thế
cạnh tranh trong nước của mình”
1.2.3. Thành phần của marketing mix xuất khẩu
1.2.3.1. Sản phẩm
Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung
nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
+Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm.
+Các chỉ tiêu chất lượng.
+Màu sắc sản phẩm, thành phần.
+Nhãn hiệu sản phẩm.
+Bao bì sản phẩm.
+Chu kỳ sống sản phẩm.
+Sản phẩm mới.
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị trường
nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác xuất
hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu
hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm
trong marketing gồm:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
+Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm.
+Các chỉ tiêu chất lượng.
+Màu sắc sản phẩm, thành phần.
+Nhãn hiệu sản phẩm.
+Bao bì sản phẩm.
1.2.3.2. Giá cả
Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung nghiên
cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm:
+Lựa chọn chính sách giá và định giá.
+Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
+Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường.
+Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp lý.
+Chính sách bù lỗ.
+Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
1.2.3.3. Phân phối
Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: Các kênh
phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách phân phối trong
marketing bao gồm:
– Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa.
– Mạng lưới phân phối.
– Vận chuyển và dự trữ hàng hóa.
– Tổ chức họat động bán hàng.
– Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng…).
– Trả lương cho nhân viên bán hang.
– Trưng bày và giới thiệu hàng hóa.
1.2.3.4. Xúc tiến
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với người
mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua những hình thức như
quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ
động và mở rộng quan hệ với công chúng.... Những hoạt động yểm trợ phải thích hợp với
từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của
khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động
yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
kinh doanh.
1.3. Nội dung của chiến lược marketing mix xuất khẩu
1.3.1. Khái niệm
Chiến lược Marketing mix xuất khẩu là một hệ thống những quan điểm mục tiêu định
hướng về sản phẩm, giá cả, những phương thức thâm nhập thị trường trong chiến lược
Marketing của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả vững chắc ở thị
trường thế giới.
1.3.2. Vai trò
– Định hướng cho doanh nghiệp về từng bước đi vững chắc về cách thâm nhập để đưa
sản phẩm và một thị trường mới hay phát triển sản phẩm tốt hơn ở thị trường quốc tế mà
doanh nghiệp đang kinh doanh.
– Đưa ra phương phương hướng chiến lược về sản phẩm, mẫu mã, phù hợp với thị
trường mục tiêu.
– Định được mức giá và chọn giá phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới
nhưng vẩn đảm bảo lợi nhuận.
– Tạo ra kênh phân phối phù hợp với thị trường quốc tế và phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp.
1.3.3. Nội dung của chiến lược Marketing Mix xuất khẩu
1.3.3.1. Chiến lược sản phẩm xuất khẩu
+ Khái niệm
Chiến lược sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới là một tiến trình lựa chọn
sản phẩm thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trường thế giới nhất định,
trên cơ sở xem xét tổng thể mọi nhân tố môi trường có tác động đến việc sử dụng sản phẩm
đó nhằm khai thác những cơ may của thị trường để đạt được những mục tiêu đề ra.
Chiến lược sản phẩm xuất khẩu sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá riêng
biệt và khách hàng. Một vài sản phẩm có thể được tạo ra và bán thành công trên nhiều thị
trường khác nhau với cùng một chiến lược sản phẩm. Tuy nhiên, có nhiều loại sản phẩm
khác phải được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp và bán ra theo một chiến lược thiết kế riêng
biệt.
+ Vai trò của chiến lược sản phẩm xuất khẩu
Chiến lược sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa sống còn quyết định đến các chiến lược
khác như: chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị.
Tầm quan trọng của chiến lược thể hiện ở chỗ:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
- Chiến lược sản phẩm xuất khẩu luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh.
-Chiến lược sản phẩm xuất khẩu phải thích ứng với nhũng vấn đề về kỹ thuật.
- Sự thay đổi của khách hàng do xu hướng quốc tế hoá đời sống, sự thâm nhập của các
thị hiếu tiêu dùng từ bên ngoài, do xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá, do thu nhập tăng
lên của dân cư.
- Kỹ thuật do cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ với vô số các phát minh,
sáng chế làm cho các sản phẩm hiện tại bị lạc hậu rất nhanh chóng, rút ng n vòng đời của sản
phẩm.
- Cạnh tranh giá cả ngày nay đã nhường chỗ cho cạnh tranh phi giá mà chủ yếu dựa vào
chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng.
+ Các loại chiến lược sản phẩm xuất khẩu
– Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm
Chiến lược tiêu chuẩn hoá sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giới những
sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như kích cỡ, màu sắc, bao bì và
các dịch vụ hỗ trợ. Mức độ tiêu chuẩn hoá phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm sản phẩm, vào
mức độ đồng nhất của nhu cầu trên thị trường thế giới, vào mức độ sẵn sàng chấp nhận của
người tiêu dùng trong việc đánh đổi sự ưa thích đặc tính riêng biệt của sản phẩm nhưng lại là
được giá thấp hơn, và cuối cùng là phụ thuộc vào khả năng thực hiện lợi thế quy mô của
doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Chiến lược này không đòi hỏi phải có sự thay đổi lớn đối với sản phẩm khi đưa ra tiêu
thụ trên thị trường thế giới và thường được áp dụng với những sản phẩm đáp ứng những nhu
cầu cơ bản giống nhau.
Ví dụ:
Từ tháng 1/2008, sản phẩm hàng dệt may muốn nhập khẩu vào EU bắt buộc phải tuân
theo các tiêu chuẩn ECOTEX - tức là các tiêu chuẩn về sinh thái. Có nghĩa là sản phẩm dệt
may đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Dư lượng các hóa chất được
sử dụng trong quá trình dệt, nhuộm, may không vượt quá hàm lượng cho phép để có thể gây
kích ứng cho da hoặc trở thành tác nhân gây bệnh ung thư.
Một ví dụ khác, các sản phẩm dệt nhập khẩu vào Mỹ phải ghi rõ
tem, mác quy định: các thành phần sợi được sử dụng có tỷ trọng trên 5% sản phẩm phải ghi
rõ tên, các loại nhỏ hơn 5% phải ghi là “các loại sợi khác”. Phải ghi tên hãng sản xuất, số
đăng ký do Federal Trade Commission (FTC) của Mỹ cấp.1
1
Bộ Tư Pháp: http://www.moj.gov.vn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
– Chiến lược thích nghi hoá sản phẩm
Chiến lược thích nghi hoá sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số đặc trưng
của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt ở từng thị trường cụ thể trên thế
giới. Đó là những thay đổi trong cấu thành của sản phẩm nhưng nó vẫn giữ nguyên chức
năng công dụng của nó.
Ví dụ:
Chiếc Model S của công ty Tesla Motors được công bố trong buổi ra mắt vào
30/6/2008. Phân phối bán lẻ bắt đầu ở Mỹ từ 22/6/2012. Chiếc Model S đầu tiên giao tới
khách hàng ở châu Âu bắt đầu từ 7/8/2013. Phân phối tại thị trường
Trung Quốc bắt đầu từ 22/4/2014. Hãng phải sản xuất thêm dòng xe này với tay lái bên phải
để xuất khẩu sang thị trường các nước UK, Australia, Hong Kong và Japan và những đơn
hàng đầu tiên thiết kế tay lái bên phải này bắt đầu vào quý 2/2014. The Model S có 3 lựa
chọn bộ pin cho quãng đường tối đa 265 dặm một lần sạc, nhưng sau đó giảm xuống 2 do
thiếu nhu cầu cho xe chạy trên quãng đường ngắn
– Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra sản phẩm duy nhất, độc nhất đối với khách
hàng, được đánh giá là sản phẩm tốt hơn hoặc khác biệt so với các sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh không có được. Chính khả năng này sẽ tạo ra sự “vượt trội” cho sản phẩm, tăng
doanh thu và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Ví dụ:
Ngày nay có rất nhiều công ty áp dụng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm để tạo
nên tính riêng biệt cho dòng sản phẩm của mình so với các sản phẩm cùng loại khác trên thị
trường.
Bởi vậy, ô tô Mercedes Benz ở Mỹ đắt hơn nhiều so với ở Châu Âu, vì ở đây nó cho
một hình ảnh về địa vị cao hơn. Tương tự, một chiếc BMW không phải sản xuất tốn kém
hơn nhiều so với một chiếc Honda nhưng giá của nó lại được xác định bởi những gì mà
khách hàng cho rằng uy thế của việc sở hữu một chiếc BMW có cái gì đó đáng giá. Cũng
như vậy, với đồng hồ Rolex không phải vì cần nhiều chi phí hơn để sản xuất ra nó, thậm chí
thiết kế của nó đã nhiều năm nay không thay đổi, và hàm lượng vàng của nó cũng chỉ biểu
hiện phần nào giá trị, tuy nhiên, các khách hàng mua Rolex bởi chất lượng độc đáo mà họ
cảm nhận được trong nó: đó là khả năng thể hiện địa vị của người đeo. Trong ngành Stereo,
cái tên Bang&Olufsen của Đan mạch là nổi bật; trong ngành đá quý: đó là Tiffany; trong
ngành máy bay: Learjet. Tất cả các sản phẩm này yêu cầu một mức giá tăng thêm bởi chất
lượng khác biệt dành cho đối tượng khách hàng cụ thể của chúng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
– Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm
từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản
phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản phẩm
qua chế biến. Đây là một trong những phương thức căn bản để nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường.
Ví dụ:
Như trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, Việt Nam đã đa dạng hóa sản phẩm tôm xuất
khẩu. Trước đây, Việt Nam tập trung xuất khẩu tôm sú nhưng khi thế giới bắt đầu sử dụng
tôm chân trắng thì Việt Nam đã mạnh mẽ phát triển nuôi trồng tôm chân trắng. Tính đến
tháng 6/2008, cả nước có 2.488 trại sản xuất tôm giống đưa vào sản xuất, trong đó số trại sản
xuất tôm sú là 2.437, tôm chân trắng là 51.
1.3.3.2. Chiến lược giá xuất khẩu
+ Khái niệm
Chiến lược giá xuất khẩu là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp.
Chiến lược giá xuất khẩu được biểu hiện qua hai cấp độ là mục tiêu và phương tiện,
nghĩa là chiến lược giá phải nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và chiến
lược giá phải thông qua các phương tiện để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Vai trò của chiến lược giá xuất khẩu
Chiến lược giá xuất khẩu là yếu tố duy nhất trong Marketing Mix trực tiếp tạo ra thu
nhập cho doanh nghiệp, bằng việc điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệp sẽ có thêm một
khoảng thu nhập tăng thêm khi bán sản phẩm.
Yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua, luôn luôn là yếu tố đầu tiên
ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua hàng của khách hàng bởi vì nó là số tiền mà họ phải bỏ ra
để đổi lấy lợi ích của hàng hóa.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.
Việc định giá cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến thị phần của doanh nghiệp và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Một công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng. Họ thường
bán giá thấp để mau chóng xâm nhập thị trường. Đối với khách hàng, một chính sách giá
đúng đắn sẽ có tác dụng giữ họ với sản phẩm của doanh nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
+ Các loại chiến lược giá xuất khẩu
– Chiến lược giá tiêu diệt đối thủ, chiếm lĩnh thị trường
Nội dung của chiến lược này là loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khỏi thị trường quốc
tế để tạo thế độc quyền. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải định giá thật thấp ở mức có
thể được và đầu tư thật mạnh cho việc mở rộng kênh phân phối, đẩy mạnh chiêu thị.
Cần chú ý rằng chiến lược này chỉ thành công khi doanh nghiệp xuất khẩu thật sự
mạnh về vốn và phải đề phòng các chính sách chống bán phá giá ở các nước doanh nghiệp
muốn xuất hàng sang có thể làm cho doanh nghiệp gãy chiến lược này.
Ví dụ:
Công ty cổ phần XNK Cửu Long là công ty chuyên về xuất khẩu cá tra và cá basa. Và
Mỹ là một thị trường xuất khẩu hàng đầu của công ty. Khi xuất khẩu sang thị trường
Campuchia, công ty đã định giá thâm nhập là 29.26 USD/kg. Nhưng mức giá 29.26 USD này
thì lại thấp hơn nhiều so với giá cả của cá da trơn trên thị trường của Mỹ, do đó có thể giúp
công ty chiếm lĩnh được thị trường. Tuy nhiên, với mức giá này, bộ nông nghiệp của Mỹ đã
kiện công ty bán phá giá.
– Chiến lược định giá thâm nhập thị trường
Nội dung của chiến lược này là định giá thấp để chiếm lĩnh thị phần. Thông
thường các doanh nghiệp định giá thấp ở giai đoạn đầu của xuất khẩu bởi vì việc xâm
nhập thị trường quốc tế là không dễ dàng. Doanh nghiệp phải xác định rõ phân khúc thị
trường có thể xâm nhập với khả năng của mình để định giá sao cho có thể xuất hàng và tiêu
thụ được hàng ở thị trường đó.
Ví dụ:
Unilever và P&G là hai công ty đa quốc gia trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và xuất khẩu
đi nhiều nước trên thế giới. Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm Omo của Unilever đã sử
dụng chiên lược giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm đầu, công ty vẫn giữ giá bán
và chất lượng không thay đổi dù các sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá
nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này đã dần dần giúp cho Omo giành lấy thị
phần cao. Sản phẩm Omo của Unilever và Tide của P&G đã có sự cạnh tranh gay gắt trong
thâm nhập thị trường. Omo và Tide liên tục hạ giá đầu tháng 8 năm 2002. Tide của P&G
giảm từ 8000 đồng xuống 6000 đồng gói 400 gam còn Omo của Unilever giảm từ 7500 đồng
xuống còn 5500 đồng gói 500 gam. Sau đó Tide lại giảm xuống còn 4500 đồng gói 400 gam.
Tuy nhiên, Unilever sau đó đã ra chiêu mới dụ các đại lý là nếu bày 1 gói Omo sẽ được nhận
1000 đồng, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lược gói 500 gam giá 5500 đồng xuống
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
còn 400 gam. Và Omo đã chiếm thị phần nhiều hơn. Giá của Tide giảm 30% so với trước và
giá của Omo giảm 26% so với trước. Từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt Omo và Tide đã
tăng hơn 10000 đồng cho gói 500 gam
– Chiến lược định giá hớt váng sữa
Doanh nghiệp có những sản phẩm độc đáo, sản phẩm mà thị trường quốc tế chưa có
hoặc ở một khúc thị trường nào đó chưa có, ví dụ sản phẩm làm thủ công, đặc sản…doanh
nghiệp có thể bán giá rất cao mà vẫn được thị trường quốc tế chấp nhận do vậy doanh nghiệp
có thể thu được lợi nhuận cao đặc biệt.
Ví dụ:
Công ty GlaxoSmithKline hay GSK là một công ty Anh Quốc có trụ sở tại Brentford,
Luân Đôn. Năm 1994, công ty này đã xuất khẩu sản phẩm Fortum 1g (Ceftazidime) sang thị
trường Việt Nam. Đây là một kháng sinh thuộc dòng Cephalosporin thế hệ III. Ceftazidime
có nhiều đặc tính nổi trội hơn so với các dòng kháng sinh khác như có phổ tác dụng rộng
trên vi khuẩn gram (-), có tác dụng tốt với tụ cầu vàng đã kháng Penicilin. Fortum được chỉ
định trong nhiễm trùng máu, viêm màng não, nhiếm trùng hô hấp, mô mềm, đường mật,
xương khớp,… Khi mà thị trường kháng sinh Cephlosporin thế hệ III còn rất mới mẻ, công
ty đã áp dụng chiến lược giá hớt váng để định giá cho sản phẩm Fortum 1g trong thời gian
đầu xâm nhập thị trường là 180.000 đồng/lọ nhằm thu lợi nhuận cao và đối tượng khách
hàng mà công hướng tới là những người có thu nhập cao ở các thành phố lớn, sau đó công ty
đã giảm giá nhiều lần để tăng thị phần của sản phẩm. Sau đó, do xuất hiện nhiều sản phẩm
cạnh tranh cùng dòngCephalosporin thế hệ III với các tính năng tương tự như Bestum 1 gam
Ceftazidime của công ty Wockhardt, Cefodim 1 gam Ceftazidime của công ty L.B.S giá vừa
phải buộc công ty GSK phải giảm giá Fortum xuống còn 150.000 đông/lọ, 120.000 đồng/lọ.
Hiện tại, giá của Fortum 1g là khoảng 80.000 đồng/lọ mà vẫn còn lãi chứng tỏ giá ban đầu
180.000 đồng/lọ đã mang lại cho công ty lợi nhuận khổng lồ.
– Chiến lược giá theo từng thị trường
Nhằm tối đa hoá doanh số của công ty, có lẽ nên định giá hợp lý cho từng thị trường,
trên cơ sở hoà hợp tốt nhất về sản lượng, doanh số, và lợi nhuận. Tuy nhiên, đối với nhiều
sản phẩm, chênh lệch giá giữa các thị trường đã tạo cơ hội cho các công ty độc lập và các
thành viên phân phối mua từ nơi giá thấp và bán với giá cao. Đối với các sản phẩm tương
đối giống nhau qua các thị trường và chi phí vận tải không đáng kể, chênh lệch giá lớn làm
tăng nhanh thị trường đen. Do vậy, có rất ít công ty có khả năng định giá theo từng thị
trường trở nên xuyên suốt hơn, thông tin hiệu quả hơn, sản phẩm giống nhau hơn, người ta
càng tránh xa hướng định giá theo thị trường.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Ví dụ:
Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) là một
công ty xuất nhập khẩu thủy sản có bề dày kinh nghiệm vững vàng và là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong linh vực chế biến và xuất khẩu tôm sang thị trường các nước
khác trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản và EU. Trong thời gian những năm đầu hoạt
động, công ty đã định giá khác nhau cho các sản phẩm Tôm Hổ Đen Cuốn (Black Tiger
Shrimp Filo), Tôm xiên Vanamei PDTO (Vanamei Shrimp PDTO Skewed), Tôm Nấu Chính
Chặt Đầu Còn Vỏ (Cooked Headless Shell On, Tôm Shusi Hổ Đen (Black Tiger Shusi), Tôm
Nấu Chính Còn Đầu Còn Vỏ (Cooked Head On Shell On), Tôm Hổ Đen Cuộn Tròn (Black
Tiger Shrimp Ring) cho từng thị trường Campuchia, Nhật Bản và EU phụ thuộc vào nhiều
yếu tố để có sự hòa hợp về sản lượng, doanh thu và lợi nhuận.
– Chiến lược định giá thống nhất
Đối với nhiều sản phẩm tiêu dùng, vẫn còn có chênh lệch giá rất lớn giữa các nước. Sử
dụng một chiến lược định giá thống nhất trên toàn cầu đòi hỏi một công ty có thể xác định
giá của họ theo tiền nội địa song cũng cần chuyển về một đồng tiền cơ bản, sao cho luôn có
một mức giá thống nhất khắp nơi. Trên thực tế, điều này rất khó đạt được vì có những nhân
tố như thuế, mức sinh lời kinh doanh, và thuế hải quan tác động vào. Do vậy, thường thì sự
chênh lệch giá xuất phát từ những nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, việc
kiềm giữ giá khỏi những nhân tố ngoài tầm kiểm soát này là một thử thách lớn. Các công ty
có thể khỏi đầu với một mức giá thống nhất trong nhiều nước nhưng rồi họ sẽ nhanh chóng
nhận ra cần thay đổi chút ít cho phù hợp với các biến động tỷ giá.
Mặc dù việc định giá theo từng thị trường gặp nhiều khó khăn, nhiều công ty có kinh
nghiệm cũng thấy rằng chuyển sang chính sách giá thống nhất gần giống như theo đuổi một
mục tiêu di động. Ngay cả khi chính sách định giá toàn cầu được chấp nhận một công ty cần
phải giám sát cẩn thận các mức giá và tránh những khoảng cách lớn có thể gây ra các vấn
nạn mà những nhà buôn độc lập hay các thị trường chợ đen chớp lấy cơ hội chênh lệch giá
lớn.
Ví dụ:
Nói đến chiến lược định giá thống nhất này thì có thể xem Unilever là một ví dụ điển
hình. Là một công ty đa quốc gia với vô số loại sản phẩm khác nhau được xuất đi các quốc
gia khác nhau trên thế giới, tuy mỗi quốc gia đều có một mức giá riêng thể nhưng Unilever đã
làm được việc luôn được xem là vô cùng khó khi đã định đưa một mức giá thống nhất và
tương đối ổn định cho các sản phẩm của mình dù là ở thị trường nào trên thế giới.
1.3.3.3. Chiến lược phân phối xuất khẩu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
+ Khái niệm:
Chiến lược phân phối xuất khẩu là một quá trình hoạch đinh và triển khai thực hiện
các giải pháp về tập hợp hàng hóa, dự trữ, đóng gói, chuyên chở và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích hợp nhằm thực hiện mong muốn về mức độ
bao phủ trên một thị trường mục tiêu nhất định ở hải ngoại
+ Vai trò của chiến lược phân phối xuất khẩu
Chiến lược phân phối xuất khẩu có vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing giải
quyết việc vận chuyển sản phẩm đến người tiêu dùng.
– Chiến lược phân phối hợp lý, thuận tiện cho người mua, sẽ góp phần cho sản
phẩm lưu thông thông suốt, sản phẩm sẽ dễ dàng, nhanh chóng đến người mua.
– Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, góp phần chiếm
lĩnh thị trường cho sản phẩm.
– Chiến lược phân phối tốt sẽ là một công cụ quan trọng để sản
phẩm xâm nhập vào thị trường mới. Nếu chiến lược phân phối không hợp lý thì
quá trình lưu thông sẽ không thông suốt, tốn kém nhiều chi phí, kết quả thu không cao hoặc
có khi lỡ mất cơ hội bán hàng.
+ Các loại chiến lược phân phối:
– Chiến lược phân phối độc quyền
Phân phối độc quyền là chính sách được người sản xuất (nhà cung cấp) sử dụng để
hạn chế số lượng trung gian bán hàng của mình khi họ muốn duy trì quyền kiểm soát chặt
chẽ đối với sản phẩm, dịch vụ của mình.
Hiểu đơn giản là tại mỗi khu vực thị trường chỉ một trung gian duy nhất được chọn
độc quyền bán hàng. Áp dụng cho các mặt hàng chuyên dụng như máy móc, thiết bị giúp
nâng cao uy tín và nổi bật hình ảnh sản phẩm.
Ví dụ: Để xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Việt Nam, công ty sữa Abbott Hoa Kỳ
đã chọn công ty TNHH 3A là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền. Tương tự, để mở rộng
xuất khẩu sang thị trường Việt Nam, sơn sinh thái Plaep – Acrylatex đã chọn công ty TNHH
Dũng Hường là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền. Một ví dụ khác, tập đoàn Sherwin-
Willams để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Việt Nam đã chọn công ty CP TDD Việt
Nam là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền sơn trang trí của tập đoàn.
– Chiến lược phân phối chọn lọc:
Là chiến lược lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt động
phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực thị trường giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
thời gian, loại bỏ các trung gian kém hiệu quả. Có thể kiếm soát được thị trường và đạt được
mục tiêu mở rộng thị trường.
Ví dụ: Công ty Honda là nhà sản xuất động cơ hàng đầu thế giới có trụ sở tại Tokyo
Nhật Bản để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Việt Nam, công ty đã xây dựng được hệ
thống phân phối có chọn lọc với gần 700 HEAD đạt tiêu chuẩn 4S và 14 đại lý đại tiêu chuẩn
5S trên khắp cả nước phân phối các sản phẩm xe của Honda và cung cấp dịch vụ sau bán hàng
đến khách hàng tại thị trường Việt Nam.
– Chiến lược phân phối mạnh (phân phối đại trà):
Là chiến lược mà các nhà kinh doanh phân phối rộng khắp và tối đa sản phẩm của mình
trên thị trường. Sử dụng hệ thống trung gian lớn để phân phối sản phẩm nên chi phí phân phối
lớn. Chiến lược này thường chỉ áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, tần số sử dụng
cao và trong trường hợp chống lại cạnh tranh trên thị trường lớn.
Đối với ngành dược, các sản phẩm phân phối mạnh thường là các thuốc O.T.C (Over
The Counter) và một số thuốc thông thường khác.
Ví dụ: Mead Johnson Nutritionals là một công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng được
thành lập trước đây gần 1 thế kỷ có trụ sở tại Mỹ. Hiện nay, công ty đã có khá nhiều các sản
phẩm sữa xuất khẩu sang Việt Nam như sữa bột Enfagrow A+, sữa bột Enfakid A+, sữa bột
Enfapro A+,… và các sản phẩm sữa này của công ty Mead Johnson Nutritionals được phân
phối rộng rãi tại các đại lý bán lẻ và siêu thị trong toàn quốc.
1.3.3.4. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu
+ Khái niệm
Chiến lược xúc tiến là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản phẩm, thương
hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của
doanh nghiệp.
+ Vai trò của chiến lược xúc tiến xuất khẩu
Xúc tiến có vai trò không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn giúp cho người tiêu dùng
và xã hội nhiều lợi ích.
Hoạt động xúc tiến giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy người tiêu
dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một cách chính
xác, khuyến khích các nguồn lực bên ngoài để họ có những tuyên truyền tốt đẹp về sản phẩm
cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng, nhắc nhở họ về những đặc tính
và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và bảo vệ hình ảnh của mình
cũng như sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
+ Các loại chiến lược xúc tiến xuất khẩu
– Chiến lược đẩy (Push Strategy)
Sơ đồ 1.1: Chiến lược đẩy trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu
(Nguồn: Marketing căn bản – Trang 278)
Đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ bằng việc sử dụng quảng cáo, có các chương
trình khích lệ dành cho trung gian và nhân viên chào hàng để tác động và đẩy sản phẩm vào
kênh phân phối.
Trong chiến lược đẩy, các hoạt động xúc tiến tập trung vào các trung gian để thông
tin, thuyết phục các trung gian và từ các trung gian sẽ thông tin đến khách hàng, các công
cụ khuyến mại thương mại, chào hàng cá nhân thường có hiệu quả hơn.
Chiến lược đẩy đòi hỏi Công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn bán để
đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất quảng cáo sản phẩm một
cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ quảng cáo năng động đến các nhà bán
lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng động đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ.
Ví dụ: Công ty ZLever Brothers một công ty sản xuất của Anh thành
lập năm 1885 bởi anh em nhà William Hesketh Lever (1851-1925) và James Darcy Lever
(1854-1916). Họ đầu tư và thành công thúc đẩy một quá trình xà phòng làm mới được phát
minh bởi nhà hóa học William Hough Watson. Năm 1930, Lever Brothers sáp nhập với
Margarine Unie thảnh Unilever. Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ
phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm... với hơn 400 nhãn hàng nổi
tiếng và dựa chủ yếu vào chiến lược đẩy. Một khi công ty nhận được đơn đặt hàng, công ty
sẽ lên kể hoạch, mua nguyên vật lieu, sản xuất và giao hàng
– Chiến lược kéo (Pull Strategy)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Sơ đồ 1.2: Chiến lược kéo trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu
(Pull Strategy)
(Nguồn: Marketing căn bản – Trang 278)
Thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm bằng các chiến lược quảng cáo nhằm tạo
sự chú ý và hình thành nhu cầu nơi người tiêu dùng, họ sẽ yêu cầu nhà phân phối bán hàng
cho họ, từ đó tạo ra sức hút sản phẩm về phía nhà sản xuất.
Với chiến lược kéo này, hoạt động xúc tiến lại ưu tiên tập trung vào các hoạt động
truyền thông, quảng cáo, khuyến mại đến người tiêu dùng. Các công cụ như quảng cáo, PR,
lại có hiệu quả hơn.
Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị năng động
đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ hỏi
mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ
sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.
Các quảng cáo trên phương tiện truyền thông của những sản phẩm đã có mặt trên thị
trường càng làm cho người tiêu dùng in đậm hơn về hình ảnh của sản phẩm, người tiêu dùng
khi nghĩ đến loại sản phẩm đó sẽ nghĩ đến thương hiệu đó ngay.
Ví dụ: Công ty Procter & Gamble hay P&G là tập đoàn hóa mỹ phẩm toàn cầu có trụ
sở tại bang Ohio, Hoa Kỳ dựa chủ yếu vào chiến lược kéo. Công ty sẽ sản xuất dựa trên dự
báo nhu cầu tiêu thụ và khả năng cung ứng của công ty. Từ đó, hàng hóa sẽ được lưu kho và
đẩy ra thị trường thông qua hệ thống phân phối. Theo Fortune 500, năm 2014, tập đoàn P&G
giành vị trí thứ nhất trong danh sách “Các công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới” trong
ngành hàng tiêu dùng.
– Chiến lược đẩy – kéo:
Sự kết hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy: đây là một nghệ thuật
marketing trong chính sác xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Một mặt sử dụng chiến lược kéo –
tăng cường quảng cáo thông tin tuyên truyền giới thiệu để làm tăng nhu cầu đối với sản
phẩm, mặt khác thực hiện chiến lược đẩy – đưa hàng số lượng lớn ra thị trường bằng
nhiều hình thức khuyến mãi và ký gửi.
Một số công ty sản xuất hàng kỹ nghệ chỉ sử dụng chiến lược đẩy. Một số công ty
chỉ dùng chiến lược kéo. Bên cạnh đó, hầu hết các Công ty lớn sử dụng phối hợp giữa
đẩy và kéo. Ví dụ, hãng Procter & Gamble quảng cáo bằng phương tiện truyền thông đại
chúng để lôi kéo khách hàng cho các sản phẩm của hãng rồi sử dụng một lực lượng bán hàng
lớn cũng như các cuộc cổ động thương mại để đẩy các sản phẩm đi qua các trung gian
marketing.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
1.3.3.5. Các phôi thức của chiến lược xúc tiến xuất khẩu:
+ Quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáo phù hợp
với các yêu tố văn hoá, ngôn ngữ và luật lệ của mỗi quốc gia hoặc phạm vi toàn thế giới và
tận dụng những phương tiên truyền thông thích hợp để truyền đạt các thông điệp về một loại
sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và người tiêu thụ tiềm năng ở một thị trường mục tiêu
nhất định trên thế giới.
Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứu quảng cáo,
chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sang tạo, thông điệp.
Ví dụ: Tập đoàn Trung Thành là một trong những đơn vị sử dụng quảng cáo online để
xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm. Công ty nhận được đơn hỏi hảng mỗi ngày của các nước.
Điển hình là công ty đã ký trực tiếp với Nhật Bản mặt hàng gia vị thực phẩm. Hay công ty
Hapro chuyên xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng sử dụng hình thức thương mại điện tử
quảng cáo trực tuyến để quảng cáo cho sản phẩm xuất khẩu của công ty. Ngoài ra còn có các
tên tuổi lớn khác như Nhựa Đông Á, Kềm Nghĩa, Thép Tiến Đạt, Cadisun, Hòa Phát,
Viglacera, Prime, Hữu Nghị… cũng chọn sàn thương mại điện tử để quảng cáo cho sản phẩm
xuất khẩu của mình.
+ Khuyến mại:
Khuyến mại được xem là công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm khuyến khích người tiêu
dùng mua sắm và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác của trung gian phân phối.
Khuyến mại quốc tế cũng có những đặc trưng như khuyến mại nội đia nhưng do những khác
biệt về môi trường của mỗi nước, doanh nghiệp cần có sự thay đổi thích hợp trong chiến lược
khuyến mại của mình.
Khuyến mại tiêu dùng: Hướng vào thay đổi hành vi mua của người tiêu dùng nhăm gia
tăng doanh số hay khuyến khích sử dụng sản phẩm mới.
Ví dụ: Nike (Mỹ), Addidas (Đức), New Balance (Mỹ), Crocs (Mỹ), Speedo (Úc),
Fila (Nhật Bản),… là những thương hiệu thời trang hàng đầu thế giới. Hiện nay, các thương
hiệu này đều đã có rất nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường Việt Nam và có hệ
thống đại lý rộng rãi để đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng. Vừa qua, từ ngày 30/8
đến 9/9/2016 tại Supersport Lotte Center Hanoi đã diễn ra chương trình khuyến khãi các
thương hiệu trên. Khi mua các sản phẩm giày dép, khách hàng sẽ được giảm giá từ 395.000
đồng đến 1.595.000đồng. Khi mua các sản phẩm quần áo, khách hàng sẽ được giảm giá từ
195.000 đồng đến 695.000 đồng. Toyota là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới vào năm 2015. Công ty đã có khá nhiều dòng xe hơi
được xuất khẩu vào thị trường Việt Nam và có đại lý phân phối rộng khắp cả nước. Gần đây,
tại Hà Nội, từ ngày 15/07/2016 đến hết ngày 15/09/2016, công ty đã thực hiện “Chương trình
khuyến mãi Vios – Corolla Altis” dành cho tất cả các khách hàng mua xe Vios hoặc Corolla
Altis– những người đã thanh toán đầy đủ và nhận xe trong khoảng thời gian từ ngày
15/07/2016 đến hết ngày 15/09/2016 Theo đó, trong thời gian của chương trình, các khách
hàng đã thanh toán và nhận xe Toyota Vios (gồm 3 phiên bản Vios G, Vios E và Vios J) hoặc
Toyota Corolla Altis (gồm cả 3 phiên bản Corolla 2.0AT, 1.8AT và 1.8MT), sẽ được nhận 1
năm bảo hiểm vật chất xe (tương đương 1.5% giá trị xe). Cụ thể, bảo hiểm vật chất xe ô tô sẽ
bao gồm bảo hiểm thiệt hại vật chất của riêng phần thân, vỏ xe và mất cắp toàn bộ xe, bảo
hiểm thủy kích, sửa chữa & thay thế phụ tùng Toyota chính hãng (không tính khấu hao).
Trong khi đó, bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe sẽ có mức trách nhiệm là 100 triệu
đồng/người/năm. Khách hàng có thể lựa chọn 01 trong 2 công ty bảo hiểm là Bảo Việt và
Liberty. Trước đó, công ty Toyota cũng đã đưa ra “Chương trình khuyến mãi mùa hè 2016”
dành cho tất cả các khách hàng mua xe Hilux – những người đã thanh toán đầy đủ và nhận xe
trong khoảng thời gian từ ngày 15/06/2016 đến hết ngày 15/08/2016. Cụ thể, trong thời gian
của chương trình, các khách hàng đã thanh toán và nhận xe Toyota Hilux (gồm cả 3 phiên bản
Hilux 3.0G 4x4 số tự động, Hilux 3.0G 4x4 số sàn và Hilux 2.5E 4x2 số sàn) sẽ được tặng
ngay bộ 3 quà tặng hấp dẫn, bao gồm: bộ màn hình DVD, camera lùi và hỗ trợ tài chính tín
dụng mua xe – lãi suất 5.99%/năm trong 6 tháng đầu. Bên cạnh đó, các khách hàng mua xe
Hilux sẽ được lắp đặt DVD và Camera lùi hoàn toàn miễn phí.
Khuyến mại thương mại: Hướng vào trung gian và đội ngũ bán hàng với các mục tiêu
như: xây dựng, mở rộng mạng lưới phân phối; nâng cao hình ảnh sản phẩm; khuyến khích
trưng bày, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; củng cố duy trì mối quan hệ với nhà phân phối và
nhân viên bán hàng.
+ Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp bao gồm hàng loạt các phương pháp marketing nhằm tiếp cận trực
tiếp đến khách hàng. Thư trực tiếp, bán hàng tận nhà, và tiếp thị từ xa là những công cụ
marketing trực tiếp thường được dùng nhất.
Ví dụ: Công ty dệt may Thăng Long là một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Một trong những hình thức mà công ty đã áp dụng để
tìm kiếm khách hàng và phát triển thêm các đơn đặt hàng là sử hình thức gửi thư chào hàng.
Và công ty đã áp dụng hình thức này rất thành công khi đem về cho công ty nhiều đơn đặt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
hàng mới, tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Mộttrong những khách hàng nước ngoài mà công
ty sử dụng hình thức này là Công ty F. Lynch & Co., Ltd có trụ sở ở Anh.
+ Giao tế:
Giao tế trong chiêu thị quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tự tin, tín nhiệm và hình ảnh
đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mục tiêu nước ngoài.
Ví dụ: Vào năm 2005, công ty Toyota đã cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Văn
hóa – Thông tin thành lập quỹ Toyota Việt Nam nhân dịp kỹ niệm 10 năm thành lập, từ năm
2002, tính đến nay, công ty cũng là nhà tài trợ chính cho cuộc thi sáng tạo Robot Việt Nam
(Robocon). Đặc biệt vào năm 2007, công ty Toyota còn là nhà tài trợ chính cho cuộc thi
Robocon khu vực châu Á – Thái Bình Dương được tổ chức tại Việt Nam. Từ năm 1997,
chương trình đêm nhạc cổ điển Toyota Classics luôn được coi là một trong những sự kiện văn
hóa nổi bật trong năm. Qua chương trình này, công ty muốn thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế
và quản bá nhạc cổ điển thông qua việc tài trợ cho các chuyến lưu diễn của các dàn nhạc giao
hưởng nổi tiếng thế giới. Toàn bộ số tiền bán vé thu được đều được công ty sử dụng cho mục
đích từ thiện cho Trường văn hóa nghệ thuật Tây Bắc, đồng bào lũ lụt miền Trung, chương
trình giáo dục về an toàn giao thông, khu dưỡng lão các nghệ sĩ văn hóa, quỹ văn hóa của Sở
văn hóa thông tin thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1998 đến nay, công ty là nhà tài trợ chính
cho giải quần vợt mở rộng hàng năm. Năm 1999 và 2002, công ty tài trợ cho giải siêu cúp
bóng đá.
1.4. Kinh nghiệm trong việc xây dựng và triển khai chiến lược marketing mix xuất
khẩu của doanh nghiệp
1.4.1. Công ty trong nước ( Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư Và Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị An Phát …)
Cần chú trọng hơn vào công tác đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề, giàu
kinh nghiệm và đầy sáng tạo trong việc tạo ra các sản phẩm gốm có đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu cao của người tiêu dùng.
Cần chú trọng đến việc tiếp thu khoa học, kỹ thuật mới trên thế giới phục vụ cho sản
xuất, không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất sản phẩm để tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao và đồng đều.
Ví dụ như công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị An Phát: Thị
trường xuất khẩu chính của công ty là các nước thành viên khối EU (chiếm 80% sản lượng
thiết bị xuất khẩu), ngoài ra còn xuất sang các nước khác như Mêxico, Mỹ, Úc, Nhật và một
số nước trong khu vực Đông Nam Á.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Bên cạnh thị trường xuất khẩu công ty luôn giữ vững thị phần tại thị trường nội địa
với 01 chi nhánh tại TP-HCM, 03 tổng đại lý tại Miền Bắc, Trung, và Phía nam và 45 cửa
hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty tại các tỉnh thành phố.
Về trang thiết bị và công nghệ, công ty đã đầu tư mở rộng năng lực sản xuất từ 7 lên
10 dây chuyền sản xuất. Hơn thế nữa, công ty luôn coi trọng công tác cải tiến liên tục và
đầu tư nâng cao hiệu quả của máy móc thiết bị, áp dụng hài hòa công nghệ sẵn có và công
nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình,
công ty đang ứng công nghệ sản xuất thiết bị trên những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất
của Campuchia, Đài Loan, Hàn Quốc.
1.4.2. Công ty ngoài nước. (Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thiết bị Asenco, Công
ty Keytech Group…)
- Vấn đề chất lượng, thương hiệu, uy tín của sản phẩm là một trong những vấn đề rất
quan trọng đối với sự phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các sản phẩm muốn thu hút được khách hàng đòi hỏi phải luôn có sự sáng tạo và đổi
mới về mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp với thị hiếu khách hàng.
- Có chính sách marketing hợp lý đối với các sản phẩm khác nhau, đối với từng
thời kỳ kinh doanh khác nhau.
Ví dụ như công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thiết bị Asenco: Công ty có khả năng sản
xuất, thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và sản xuất theo đơn hàng các sản
phẩm thiết bị mang thương hiệu độc quyền. Năng lực sản xuất của Công ty là 4.000.000
thiết bị điện nước các loại/năm. Sản phẩm được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới, thị
trường chính là các nước Châu Âu và Úc .
Phòng thí nghiệm được trang bị một số thiết bị cơ bản thực hiện tin cậy các kiểm tra
thử nghiệm cơ lý về độ mài mòn, cường độ lực kéo, độ cứng, độ bền màu v.v…Hệ thống
quản lý chất lượng được thiết lập và áp dụng chặt chẽ đến từng công đọan sản xuất.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tóm lại. Chương 1 đã đề cập đến các môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, các
yếu tố trong từng môi trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, nội dung chính
của chương 1 là các khái niệm tổng quan về hoạt động xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu .
Chương 1 trang bị những lý luận cơ bản phục vụ cho việc phân tích thực trạng doanh nghiệp
ở chương sau. Thông qua những khái niệm cơ bản được đề cập ở chương 1 sẽ là nền tảng lý
luận để hình thành cách thức tiến hành và những nội dung sẽ phân tích ở chương 2. Ở
chương 2, em sẽ đi vào phân tích thực trạng hoạt động sản xuất van nước hiện nay và tình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
hình xuất khẩu mặt hàng này giai đoạn 2014-2016 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu Van nước sang thị trường Campuchia đến năm 2020 trong chương 3.
CHƯƠNG II : THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA VỀ MẶT SẢN PHẨM VAN
NƯỚC
2.1. Giới thiệu về quốc gia Campuchia
+Tên nước: Vương quốc Campuchia (The Kingdom of Cambodia)
+Đơn vị tiền tệ: Riel Campuchia
+Vua: Norodom Sihamoni
+Thủ tướng: Hun Sen
+Quốc khánh: 09/11/1953 - Thủ đô: Phnôm Pênh (Phnom Penh)
+Các tỉnh, thành phố lớn: Phnôm Pênh, Bắt-đom-boong (Battambang), Kom-pông-
Chàm (Kompong Cham), Xi-ha-núc Vin (Sihanouk Ville), Xiêm Riệp (Seam Reap).
+Dân tộc: Người Khmer (90%), gồm nhiều loại như Khmer giữa (tiếng Khmer là
Khmer Kandal), Khmer Thượng (Khmer Loeur) và Khmer Hạ (Khmer Krom). Các dân tộc
thiểu số: người Mã Lai, Chàm, Lào, Miến Điện, Việt Nam, Thái Lan, Hoa (10%).
+Ngôn ngữ: Tiếng Khmer (95%) là ngôn ngữ chính thức. Mọi công dân Campuchia
được gọi là người mang “quốc tịch Khmer”. Đạo Phật (khoảng 90% dân số theo đạo Phật)
được coi là Quốc đạo.
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
+ Vị trí địa lý
Campuchia nằm ở Tây Nam bán đảo Đông Dương, phía Tây và Tây Bắc giáp Thái
Lan (2.100 km), phía Đông giáp Việt Nam (1.137km), phía Đông Bắc giáp Lào (492 km),
phía Nam giáp biển (400 km). Sông ngòi: tập trung trong 3 lưu vực chính (Tônlê Thom,
Tônlê Sap và Vịnh Thái Lan). Phân bố địa hình: đồng bằng chiếm 1/2 diện tích tập trung ở
hướng Nam và Đông Nam, còn lại là núi, đồi bao quanh đất nước.Diện tích
+ Diện tích
Diện tích là 181.035 km2
+ Khí hậu
Khí hậu Campuchia chịu ảnh hưởng của gió mùa, trở thành vùng nhiệt đới ẩm và khô
theo mùa một cách rõ rệt. Các luồng không khí của gió mùa gây ra bởi các áp cao và áp thấp.
Vào mùa hè, luồng khí từ gió mùa tây nam chứa đầy hơi nước thổi đến từ Ấn Độ Dương..
Luồng khí sẽ đảo ngược vào mùa đông, và gió mùa đông bắc mang đến luồng không khí khô.
Gió mùa tây nam mang kéo dài từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9 hay đầu tháng 10, còn gió
mùa đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3. Một phần ba ở phía nam của đất nước có mùa
khô kéo dài 2-3 tháng; còn hai phần ba ở phía bắc có 4 tháng mùa khô. Một thời kỳ chuyển
tiếp ngắn, đánh dấu bằng một số khác biệt trong độ ẩm nhưng chỉ thay đổi nhỏ trong nhiệt độ,
xuất hiện giữa các mùa. Nhiệt độ khá đồng nhất tại toàn bộ khu vực bồn địa Tonle Sap, dao
động trung bình khoảng 25 °C (77,0 °F). Nhiệt độ trung bình cao là 28,0 °C (82,4 °F) ,nhiệt
độ trung bình thấp khoảng 22,98 °C (73,36 °F). Nhiệt độ có thể lên trên 32 °C (89,6 °F), tuy
nhiên chỉ xuất hiện và giai đoạn trước khi bắt đầu mùa mưa, song có thể lên tới trên 38 °C
(100,4 °F). Nhiệt độ tối thiểu hiếm khi xuống dưới 10 °C (50 °F). Tháng giếng là tháng mát
mẻ nhất còn tháng 4 là tháng ấm nhất. Bão nhiệt đới thường đi vào bờ biển Việt Nam song
hiếm khi gây thiệt hại cho Campuchia.
Lượng mưa trung bình tại Campuchia thường dao động từ 1.000 và 1.500 milimét (39,4
và 59,1 in). Lượng mưa trung bình từ tháng 4 đến tháng 9 ở bồn địa Tonle Sap và vùng đất
thấp Mê Kông là 1.300 đến 1.500 milimét (51,2 đến 59,1 in), song thay đổi đáng kể giữa các
năm. Lượng mưa xung quanh bồn địa tăng theo độ cao. Lượng mưa lớn nhất là ở dãy núi dọc
theo bờ biển tây nam, với từ 2.500 milimét (98,4 in) đến hơn 5.000 milimét (196,9 in) hàng
năm do ảnh hưởng của gió mùa tây nam. Khu vực này có lượng mưa rất lớn tuy nhiên do địa
hình nên hầu hết lượng nước chảy ngay ra biển; chỉ có một phần nhỏ đổ vào các con sông
chảy trong bồn địa. Độ ẩm vào ban đêm tương đối cao trong suốt năm; thường vượt quá 90%.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Vào ban ngày mùa khô, độ ẩm trung bình chỉ khoảng 50% hoặc thấp hơn, nhưng lên mức
60% vào mùa mưa.
+ Địa hình
Đặc điểm địa hình nổi bật là một hồ lớn ở vùng đồng bằng được tạo nên bởi sự ngập lụt.
Đó là hồ Tonle Sap (Biển Hồ), có diện tích khoảng 2.590 km² trong mùa khô tới khoảng
24.605 km² về mùa mưa. Đây là một đồng bằng đông dân, phù hợp cho cấy lúa nước, tạo
thành vùng đất trung tâm Campuchia. Phần lớn (khoảng 75%) diện tích đất nước nằm ở cao
độ dưới 100 mét so với mực nước biển, ngoại trừ dãy núi Cardamon (điểm cao nhất là 1.771
m), phần kéo dài theo hướng bắc-nam về phía đông của nó là dãy Voi (cao độ 500-1.000 m)
và dốc đá thuộc dãy núi Dangrek (cao độ trung bình 500 m) dọc theo biên giới phía bắc với
Thái Lan.
+ Dân số
Dân số Campuchia tính tới tháng 6/2016 là 15,708,756 người. Người Khmer (90%),
gồm nhiều loại như Khmer giữa (tiếng Khmer là Khmer Kandal), Khmer Thượng (Khmer
Loeur) và Khmer Hạ (Khmer Krom). Các dân tộc thiểu số: người Mã Lai, Chàm, Lào, Miến
Điện, Việt Nam, Thái Lan, Hoa (10%).
+ Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên chính của Campuchia là rừng, nước và khoáng sản. Rừng chiếm khoảng
70% diện tích. Khu vực sông Mekong và Tonle Sap là những khu vực màu mỡ nhất, chiếm
khoảng 20% tổng diện tích của Campuchia. Đường bờ biển và vịnh Thái Lan cũng rất nổi
tiếng với rừng đước ngập mặn. Khoáng sản có đá quý như đá sa-phia, ruby, quặng sắt, quặng
mangan, bôxít, dầu mỏ…
+ Thiên tai
Campuchia thường phải hứng chịu lũ lụt vào giữa tháng Tám và tháng 10 hàng năm.
Trận lụt lịch sử ở Campuchia năm 2011 khiến 250 người thiệt mạng và mức thiệt hại
khoảng 521 triệu USD, chủ yếu do đường xá hư hại và ruộng lúa ngập úng.
2.1.2. Hệ thống chính trị - Pháp luật
+ Thể chế
Là quốc gia Quân chủ lập hiến. Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp,
hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà
án, Hội đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp. Nội các là các thành viên trong
Hội đồng Bộ trưởng do Đức Vua bổ nhiệm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Các đảng chính trị: Hiện nay có 3 Đảng lớn là Đảng Nhân dân Campuchia , Đảng
Funcinpec, Đảng Som Reng Si và một số đảng khác.
+ Hành pháp
Đứng đầu nhà nước là quốc vương Norodom Sihamoni, lên ngôi ngày 29/10/2004.
Đứng đầu Chính phủ hiện nay gồm 01 Thủ tướng thuộc đảng chiếm đa số tại Quốc hội và
06 Phó Thủ tướng. Nội các: Hội đồng Bộ trưởng do Vua ký sắc lệnh bổ nhiệm.
+ Lập pháp
Cơ quan lập pháp của Vương quốc Campuchia là Lưỡng viện Quốc hội: Chủ tịch Quốc
hội Sâmdech Heng Samrin (CPP) sau khi N. Ranarith (FUN) từ chức; có 123 ghế, bầu đại
biểu theo chế độ phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Campuchia đã tổ chức bầu cử Quốc
hội 3 lần (1993, 1998, 2003), bầu cử Quốc hội khóa 4 diễn ra vào năm 2008. Thượng viện:
Chủ tịch: Sâmdech Chea Sim (CPP); nhiệm kỳ 5 năm; Thượng viện có 61 ghế, trong đó 02
ghế do Vua bổ nhiệm, 02 ghế do Quốc hội chỉ định. Thượng viện nhiệm kỳ I thành lập tháng
3/1999 không qua bầu cử, các đảng có chân trong Quốc hội bổ nhiệm thành viên theo tỉ lệ số
ghế có trong Quốc hội. Bầu cử Thượng viện nhiệm kỳ II diễn ra ngày 22/1/2006 thông qua bỏ
phiếu kín và phi phổ thông, kết quả CPP giành 45 ghế, FUNCINPEC: 10 ghế và SRP: 02 ghế.
+ Tư pháp
Hội đồng Thẩm phán tối cao (được Hiến pháp quy định, thành lập 12/1997); Toà án Tối
cao và các Toà án địa phương. Các đảng chính trị: Hiện nay, ở Campuchia có 3 Đảng lớn
là: Đảng Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Mặt trận đoàn kết dân tộc vì một nước
Campuchia độc lập, trung lập, hoà bình và thống nhất (FUNCINPEC) là hai đảng chính đang
cầm quyền. Đảng Cứu quốc Campuchia(CNRP) là đảng đối lập chính và khoảng 58 đảng phái
khác.
2.1.3. Kinh tế vĩ mô
Chính phủ Campuchia đề ra Kế hoạch Phát triển Chiến lược Quốc gia 2006-2010
(NSDP) và Chiến lược Tứ giác… đã thu được thành tựu đáng kể. Nền kinh tế Campuchia
thoát khỏi tình trạng suy thoái, trì trệ. Kinh tế vĩ mô ổn định, tiếp tục giữ được mức tăng
trưởng cao trên dưới 7% năm
Bảng 2.1 : Thống kê GPD của Campuchia giai đoạn 2012-2014 (Tỷ USD)2
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
2
http://www.tradingeconomics.com/cambodia/gdp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Cambodia GDP ( tỷ USD) 14.04 15.45 16.78 18.05 19.37
Mặc dù điều kiện hạn hán nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp, nhưng sự tăng
trưởng nhanh hơn trong các lĩnh vực phi nông nghiệp đã giúp nước này tránh được sự suy
thoái trầm trọng vào năm 2015. Xu hướng trong nửa đầu năm nay cho thấy cả khu vực công
nghiệp và dịch vụ đều đang chậm lại, Các điều kiện nên giúp phục hồi nhẹ trong nông nghiệp.
Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trường GPD của Campuchia giai đoạn 2012-20163
Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2012-2016 giảm nhẹ từ 7.3% xuống còn 7%.
Nền kinh tế tăng trưởng 7,0% trong năm 2016, tốc độ như năm trước. Sự suy thoái nhẹ trong
ngành công nghiệp và dịch vụ đã được giảm nhẹ bằng việc mua bán nông nghiệp. GDP được
dự báo sẽ tăng trưởng 7,1% trong năm nay và tiếp theo, với lạm phát tăng lên và thâm hụt tài
khoản vãng lai thu hẹp lại.
Kinh tế Campuchia bị ảnh hưởng từ sự phục hồi chậm của các nền kinh tế công nghiệp
lớn, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức cao bởi các ngành may mặc, xây dựng và du lịch –
những trụ cột của nền kinh tế Campuchia, vẫn tăng trưởng khá.
Những cuộc biểu tình, bãi công rầm rộ của hàng chục nghìn công nhân ngành may trên
khắp đất nước Campuchia vào năm 2014 đã qua đi. Chính phủ và người lao động trong ngành
này đã đạt được thỏa thuận nâng lương và cải thiện môi trường làm việc.
Bên cạnh đó một số điểm xấu trong nền kinh tế là theo báo cáo về Campuchia mà IMF
mới công bố trong năm 2016, kinh tế Campuchia hiện bị đô la hóa tồi tệ nhất châu Á. Khi quá
phụ thuộc vào đồng USD, hậu quả tồi tệ nhất mà Campuchia phải gánh chịu chính là việc
Ngân hàng Trung ương Campuchia không thể đóng vai trò cho vay cuối cùng và chính phủ
3
http://www.tradingeconomics.com/cambodia/gdp-growth-annual
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
mất nguồn thu quan trọng (loại thuế áp dụng trong quá trình in tiền), con số được IMF tính ở
mức khoảng từ 5 đến 10% GDP. . Đây cũng là nguyên nhân mà hãn xếp hạng tín nhiệm S&P
hạ một bậc đối với trái phiếu nợ dài hạn của Campuchia từ B+ xuống B
2.2. Quan hệ thương mại Campuchia – Việt Nam
2.2.1. Khái quát chung
Giữa hai nước Việt Nam- Campuchia có mối thâm giao lâu năm, Là anh em từ những
ngày chiến đấu gian khổ nhất, đã cùng nhau vượt qua rất nhiều sóng gió, thăng trầm của lịch
sử. Vì vậy các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam nói chung cũng như thiết bị điện nước nói
riêng dễ được nhân dân Campuchia đón nhận.
+ Các hiệp định thương mại Việt Nam - Campuchia
– Hiệp định về Hợp tác kinh tế thương mại. (03/4/1994)
– Hiệp định về thành lập Uỷ ban Hỗn hợp về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật (03/4/1994).
– Hiệp định về Quá cảnh hàng hoá (03/4/1994) d. Hiệp định Thương mại mới
(24/3/1998).
– Hiệp định về Hợp tác khoa học-kỹ thuật trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư
nghiệp (28/8/2000).
– Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (26/11/2001)
– Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại khu vực biên
giới Việt Nam - Campuchia (26/11/2001)
– Hiệp định Tương trợ tư pháp về lĩnh vực dân sự (21/1/2013)
2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu thời kỳ 2013 – 2016
Bảng 2.2 :Kim ngạch buôn hàng hàng năm của Campuchia với Việt Nam giai đoạn
2012-2016( Đợn vị tính : triệu USD)
Năm Việt Nam xuất Việt Nam nhập
2012 2,829 486
2103 2,921 504
2014 2,688 623
2015 2,406 947
2016 2,201 726
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
Biểu đồ 2.2 : Kim ngạch buôn hàng hàng năm của Campuchia với Việt Nam giai
đoạn 2012-2016( Đợn vị tính : triệu USD)
Trong thương mại hai chiều của Việt Nam với các nước trong nội khối ASEAN,
Campuchia đứng vị trí thứ 6 về xuất khẩu và thứ 7 về nhập khẩu trong năm 2016. Mặc dù là
một nước láng giềng kề cận nhưng hoạt động giao thương hàng hoá giữa Việt Nam và
Campuchia vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Tổng kim ngạch hàng hoá xuất
nhập khẩu với nước này trong nhiều năm qua chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam (chiếm khoảng 1,1% đến 1,2%).
Số liệu mới nhất cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu 3 tháng từ đầu năm 2017 là 1,08 tỷ
USD, trong đó xuất khẩu là 640 triệu, giảm 19,6% so với cùng thời gian năm 2016 và nhập
khẩu là 446 triệu, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Về xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường
Campuchia khá tốt trong các năm 2012, 2013 nhưng lại giảm nhẹ trong những năm tiếp theo.
Trong năm 2016, Campuchia là thị trường xếp thứ 23 trong khoảng hơn 200 thị trường
xuất khẩu của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2,2 tỷ USD, giảm 8,6% so với năm
2015 và chỉ chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Campuchia vẫn là: xăng
dầu, sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, sản phẩm dệt may…
Campuchia là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu xăng dầu và sắt thép từ Việt Nam trong
năm 2016 (tương ứng chiếm 36,7% và 18,2% kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng này của
Việt Nam).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Lượng xuất khẩu xăng dầu các loại sang Campuchia trong năm 2016 đạt 667 nghìn tấn,
tăng 5,1%. Tuy nhiên do giá xuất khẩu giảm nên trị giá xuất khẩu mặt hàng này chỉ đạt gần
293 triệu USD, giảm mạnh 21,2% so với năm 2015.
Đối với nhóm hàng sắt thép (lượng 655 nghìn tấn, trị giá 307 triệu USD, giảm lần lượt
9% và 20%); hàng dệt may: 244 triệu USD, tăng 19,2%; nguyên phụ liệu dệt may da giày:
152 triệu USD, tăng 4,2%; sản phẩm từ chất dẻo: 97 triệu USD, giảm 5,8% so với năm 2015...
Về nhập khẩu, Campuchia là bạn hàng xếp vị trí thứ 22 về cung cấp hàng hoá cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2016 với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ
từ thị trường này là 726 triệu USD, giảm mạnh 23,3% so với năm 2015.
Xét trong nội khối ASEAN, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia vào Việt
Nam xếp thứ 6 (cao hơn nhập khẩu từ Lào, Myamar và Brunei) và chiếm 3% trị giá nhập
khẩu hàng hoá từ tất cả các nước ASEAN.
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam có nguồn gốc từ Campuchia trong năm
qua bao gồm gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 182 triệu USD, giảm 52,7%; hạt điều đạt 114 triệu
USD, giảm 14,4%; cao su đạt 84 triệu USD tăng 9%; đậu tương đạt 23 triệu USD, giảm
10,7% so với năm 2015.
2.3. Giới thiệu sản phẩm van nước
2.3.1. Khái niệm
Van nước là thiết bị được sử dụng để kiểm soát dòng chảy. Các loại van nước bao gồm
van nước 2 chiều, van nước 1 chiều, van nước công nghiệp, van nước điện từ, van nước nhựa,
van nước miha, van nước sanwa...tất cả đều sử dụng cho nước, một số loại có thể sử dụng cho
hoá chất, thực phẩm...
2.3.2. Phân loại
Van nước 2 chiều: là dòng van được thiết kế làm cho nước chảy 2 chiều ngược và xuôi
khi cần sử dụng có thể đóng và mở theo tiêu trí của người sử dụng. Van nước 2 chiều thường
sử dụng dạng van cổng(van cửa) hoặc van bi...được mô tả bằng hình ảnh như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
29
Van nước 2 chiều Inox
Van nước công nghiệp là các dòng van chuyên sử dụng cho việc cấp nước sinh hoạt
quy mô lớn, khu công nghiệp, Cấp nước khu vực thành phố và tưới tiêu thuỷ lợi đường kính
lớn Van nước công nghiệp được mô tả bằng hình ảnh như sau :
Van nước công nghiệp
Van nước điện: Là dòng van sử dụng điện để đóng mở thay vì sử dụng sức lực con
người. Van nước điện thường áp dụng dòng điện 220V hoặc 24V và 12 V tuỳ thuộc vào chức
năng của từng loại van.
Van nước điện từ là loại van được thiết kế để sử dụng cho khí nén, nước và chất lỏng
bằng thao tác đóng mở được điều khiển bằng điện thông qua lực điện từ tác động lên có 2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
30
dạng 3 cửa thì 2 cửa đóng và 1 cửa mở và ngược lại. Loại 2 cửa thì đơn giản hơn là 1
cửa đóng và 1 cửa mở. Van nước điện từ có cơ chế đóng mở rất nhanh hoạt động ổn định và
hiệu quả.
Van nước điện từ
Van nước Inox là loại van được sản xuất bằng Inox sử dụng cho nước hoặc cho một số
loại nước uống, thực phẩm, axit, hoá chất... Van nước Inox có rất nhiều dòng cũng giống như
các dòng van đồng như: van bi, van cổng, van 1 chiều...
Van nước Sanwa là dòng van được sản xuất bằng đồng tại Thái Lan chất liệu tốt Tuy
nhiên chúng ta cũng nên thận trọng với hàng nhái, hàng giả Van nước Sanwa sử dụng thành
phần đồng thấp có lẫn nhiều tạp chất độc hại như chì, săt....
Van nước nhựa là dòng van được sản xuất bằng chất liệu nhựa như PVC, UPVC, PPR,
HDPE... có đặc tính riêng. Van nước nhựa được các công ty lớn sản xuất như: Công ty nhựa
Bình Minh, nhựa Đạt Hoà, Chiu tong - Taiwan ...
2.4. Thị trường Campuchia về sản phẩm van nước
2.4.1. Đặc điểm của thị trường Campuchia về sản phẩm van nước
Mặc dù có những ý kiến trái chiều nhau về tình hình cung cầu thiết bị thế giới, song
thương mại thiết bị năm 2016 ước tính sẽ ổn định ở mức gần với mức kỉ lục được dự báo cho
năm 2017. Tuy nhiên lượng thiết bị xuất khẩu của một số nước chính có khả năng sẽ khác so
với những dự báo của năm nay. Cụ thể, xuất khẩu thiết bị từ Thái Lan sẽ tăng mạnh trong
năm 2017, đủ để cho nước này lấy lại vị trí dẫn đầu trong số các nhà xuất khẩu chính. Các
nước xuất khẩu thiết bị khác cũng đều được hưởng lợi từ triển vọng thương mại thiết bị thế
giới; cụ thể là Cam-pu-chia và Mi-an-ma đều được lợi từ chương trình EBA trong việc tiếp
cận dễ dàng hơn tới thị trường EU ngoài ra còn có Ác-hen-ti-na và Brazil.
Tương tự, Campuchia cũng là nước được dự báo sẽ nhập khẩu thiết bị nhiều hơn trong
năm 2017. Campuchia được dự báo sẽ giữ lượng thiết bị nhập khẩu ổn định ở mức 3,3 triệu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
31
USD. Điều này phản ánh tình hình nguồn cung trong nước gia tăng và giá thiết bị tương đối
cao tại nước này.
2.4.2. Tình hình sản xuất – kinh doanh sản phẩm van nước của thị trường
Campuchia
Ngành công nghiệp của Campuchia còn yếu kém, chủ yếu dựa vào đầu tư và viện trợ
của nước ngoài. Campuchia với dân số 14 triệu người, có tiềm năng thủy điện ước đạt
10.000MW, trong đó quy mô thủy điện lớn khoảng 89%, quy mô trung bình 10%, thủy điện
nhỏ 2%. Tuy nhiên hiện tỷ lệ hộ được cấp điện lưới mới chỉ đạt 22,47%, trong đó thành thị
đạt 82,53%, nông thôn 9,31%. Campuchia có định hướng phát triển ngành điện đến năm 2030
sẽ có 70% hộ nông thôn được dùng điện.
Giai đoạn 2015-2025 ngành thiết bị điện tại Campuchia sẽ phải phát triển để đáp ứng
70% nhu cầu trong nước về thiết bị đường dây, trạm biến áp; 55% về động cơ điện, một số
chủng loại máy phát điện thông dụng và năm 2025 có thể sản xuất, cung ứng trọn bộ thiết bị
điện cho các công trình đường dây điện, trạm biến áp; 50-60% nhu cầu máy biến thế 110-
220KV; đáp ứng 60-70% nhu cầu trong nước các loại công tơ điện, khí cụ điện, các hệ thống
ghi đếm - giám sát an toàn lưới điện, trọn bộ thiết bị trạm điện.
Như vậy, thị trường Camphuchia là thị trường tiềm năng đối với công ty Minh Hòa
Thành giai đoạn này về nhu cầu thiết bị điện nước.
2.4.3. Tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm van nước của thị trường Campuchia
Campuchia là thị trường tiêu thụ hàng hóa đầy tiềm năng, phù hợp với cơ cấu xuất hàng
của Việt Nam.Từ năm 2012 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường này đều đạt trên 1 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 27%/năm.
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm thiết bị điện nước của Campuchia
Đơn vị: USD
Năm
Xuất
Tốc độ tăng (%)
Nhập
Tốc độ tăng (%) Tổng kim ngạch Tốc độ tăng (%)
khẩu khẩu
2012 321.100 1.134.132 1.455.232
2013 283.758 -11,6 1.453.031 28,1 1.736.789 19,3
2014 618.370 117,9 1.823.232 25,5 2.441.602 40,6
2015 87.248 -85,9 1.898.099 4,1 1.985.347 -18,7
2016 662.747 659,6 2.349.176 23,8 3.011.923 51,7
(Nguồn:http://wits.worldbank.org)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
32
Qua bảng số liệu trên đây, ta thấy rằng khối lượng sản phẩm thiết bị điện nước xuất
khẩu sang các nước tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân 10.5%
Năm 2016, giá trị kim ngạch nhập khẩu thiết bị điện nước của Campuchia đạt mức
662.747 USD tăng 659,6% so với năm 2015. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Campuchia
vẫn là Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan.
Campuchia có thuận lợi là thành viên của WTO nên được áp dụng một mức thuế ưu đãi
khi xuất khẩu sang thị trường của các nước thành viên khác. Tuy nhiên hàng hóa Campuchia
chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa Trung Quốc, Thái Lan… nên trong suốt các năm từ
2000 đến nay, Campuchia luôn là nước nhập siêu. Điều đó thể hiện ở bảng 2.3, nhập khẩu
chiếm tỷ trọng 75% trong tổng kim ngạch XNK của Campuchia, năm 2013 chiếm 84%, năm
2014 chiếm 75%, năm 2015 tăng lên 96% và năm 2016 chiếm 78% tổng kim ngạch XNK.
Hàng hóa nhập khẩu vào Campuchia phải đóng ba loại thuế là thuế nhập khẩu, thuế đặc
biệt với một số hàng hóa nhất định và thuế giá trị gia tăng VAT. Tất cả các hàng hóa nhập
khẩu đều có thuế VAT theo một tỷ lệ cố định là 10%. Theo cam kết khi gia nhập Khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA), Campuchia sẽ giảm thiểu và loại bỏ thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa của các nước thành viên ASEAN vào năm 2018. Các mức thuế được dự kiến
giảm từ 0% - 5% vào năm 2000, và bắt đầu áp dụng 0% vào năm 2017. Với một số mặt hàng
nhạy cảm giữ lại ở mức 5% cho đến năm 2018 và tiến đến 0% vào năm 2018. Tỷ lệ này phụ
thuộc vào mỗi loại hàng hóa được nhập khẩu vào thị trường Campuchia:
- Hàng hóa mà chính phủ Campuchia có chính sách miễn thuế
- Nguyên vật liệu, sản phẩm chủ yếu thuế nhập khẩu là 7%
- Hàng hóa, máy móc, thiết bị thuế nhập khẩu là 15%
- Sản phẩm đã hoàn thành, rượu, các sản phẩm dầu mỏ, xe cộ, kim loại và đá quý thuế
nhập khẩu là 35%
Các mục sau đây được miễn thuế nhập khẩu: thiết bị nông nghiệp và đầu vào cho ngành
nông nghiệp, vật liệu và thiết bị giáo dục, các sản phẩm thiết bị điện nước , hàng hóa dành
cho thể thao, tuy nhiên những nhà nhập khẩu các sản phẩm này vẫn phải nộp thuế VAT 10%.
Trừ các thiết bị nông nghiệp và đầu vào cho ngành nông nghiệp thì thuế VAT là 0%. Các mức
thuế này không áp dụng cho xuất khẩu, ngoại trừ một số sản phẩm giới hạn sau đây: cao su
thiên nhiên, đá quý chưa qua chế biến và thau mài, gỗ chế biến, cá, động vật giáp xác, động
vật thân mềm và các sản phẩm thiết bị điện nước khác.
Theo yêu cầu của WTO, Campuchia có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các hiệp định
của WTO trong đó có Hiệp định định giá hải quan bắt đầu vào tháng 1 năm 2009. Tuy nhiên
do trình độ quản lý, soạn thảo và thực thi pháp luật còn thấp nên Tổng cục Hải quan
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...
Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...
Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...luanvantrust
 
Luận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên
Luận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viênLuận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên
Luận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viênViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYĐề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAYLuận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tong quan mobifone
Tong quan mobifoneTong quan mobifone
Tong quan mobifoneCuong Dinh
 
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt NhậtChiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhậtluanvantrust
 
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Đàm Thế Ngọc
 
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tảiĐề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
 
Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...
Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...
Đề tài: Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing cho ...
 
Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, ĐIỂM 8, HOT 2018Đề tài  giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, ĐIỂM 8, HOT 2018
 
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ...
 
Luận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên
Luận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viênLuận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên
Luận văn: Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên
 
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của xe máy Honda
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của xe máy HondaLuận văn: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của xe máy Honda
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của xe máy Honda
 
Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng
 
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAYĐề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
Đề tài: Giá trị thương hiệu FPT Telecom qua ý kiến đánh giá khách hàng, HAY
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của s...
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
 
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAYLuận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
 
Tong quan mobifone
Tong quan mobifoneTong quan mobifone
Tong quan mobifone
 
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOTĐề tài  hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOT
 
Luận văn: Tổ chức cung cấp dịch vụ Vexpress tại Bưu điện Hà Nội
Luận văn: Tổ chức cung cấp dịch vụ Vexpress tại Bưu điện Hà NộiLuận văn: Tổ chức cung cấp dịch vụ Vexpress tại Bưu điện Hà Nội
Luận văn: Tổ chức cung cấp dịch vụ Vexpress tại Bưu điện Hà Nội
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
 
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt NhậtChiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
 
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
Đề tài: Công tác quản trị quan hệ khách hàng đối với dịch vụ truyền hình tươn...
 
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
Mô hình sự hài lòng của khách hàng (Sưu tầm)
 
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...
Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công t...
 

Ähnlich wie Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Ähnlich wie Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc (20)

Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kênh Phân Phối Của Công Ty.docx
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kênh Phân Phối Của Công Ty.docxKhóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kênh Phân Phối Của Công Ty.docx
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kênh Phân Phối Của Công Ty.docx
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
 
Kế toán bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản, HAY
Kế toán bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản, HAYKế toán bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản, HAY
Kế toán bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản, HAY
 
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty thương mại và đầu...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty thương mại và đầu...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty thương mại và đầu...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty thương mại và đầu...
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Hoàn Thiện Xúc Tiến Bán Hang Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
Hoàn Thiện Xúc Tiến Bán Hang Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.Hoàn Thiện Xúc Tiến Bán Hang Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
Hoàn Thiện Xúc Tiến Bán Hang Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Tiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.doc
Tiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.docTiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.doc
Tiểu luận về marketing tại công ty may Đức Giang.doc
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 
MAR38.doc
MAR38.docMAR38.doc
MAR38.doc
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Sản Phẩm Mặt Hàng ...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Sản Phẩm Mặt Hàng ...Luận Văn Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Sản Phẩm Mặt Hàng ...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Sản Phẩm Mặt Hàng ...
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
 
Tailieu.vncty.com qt003
Tailieu.vncty.com   qt003Tailieu.vncty.com   qt003
Tailieu.vncty.com qt003
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Kürzlich hochgeladen

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa hiện đang là xu thế tất yếu thôi thúc các quốc gia trên thế giới ngày càng không ngừng hội nhập sâu rộng và toàn diên hơn. Không nằm ngoài xu thế chung đó, Việt Nam cũng đang từng bước chuyển mình cố gắng để hòa nhập chung với thế giới. Không một ai có thể phủ nhận rằng toàn cầu hóa luôn tạo ra rất nhiều cơ hội cho các nước mà đặc biệt thông qua cầu nối vô cùng quan trọng là hoạt động xuất khẩu. Tham gia vào xu hướng toàn cầu hóa, thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, từ đó cũng giúp nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của nền kinh tế. Để có thể đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn và mang về mức lợi nhuận lớn cho mình thì bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cũng như có được cho mình một bước khởi đầu tốt thông qua việc thực hiện chiến lược Marketing Mix xuất khẩu một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Cũng chính vì lý do này mà chiến lược Marketing Mix xuất khẩu ngày càng trở nên vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Hiện nay, hàng van nước nói chung và hàng van nước xuất khẩu nói riêng vẫn luôn được biết đến là ngành mới đồng thời cũng là ngành có tiềm năng phát triển của nước ta có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Hơn thế nữa, ngành hàng van nước xuất khẩu giúp giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho một lực lượng lao động không nhỏ mỗi năm. Bên cạnh đó, bấy lâu nay Campuchia vẫn luôn là một trong những thị trường xuất khẩu hàng van nước mũi nhọn của nước ta, đứng thứ 3 về khối lượng cũng như giá trị hàng van nước xuất khẩu đem về cho đất nước, chỉ sau thị trường Thái Lan và Lào. Thế nhưng, mặc dù Campuchia là một thị trường đầy tiềm năng cho hàng van nước Việt Nam, khối lượng cũng như giá trị mà xuất khẩu hàng van nước sang thị trường này vẫn còn khá khiêm tốn và chưa xứng đáng với tiềm nằng của nó như là thị trường xuất khẩu hàng van nước lớn thứ ba của Việt Nam. Về phía doanh nghiệp, công ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành là một công ty khá lâu đời, có bề dày lịch sử hình thành và phát triển và dày dặn với 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh gia công hàng van nước xuất khẩu. Trong suốt chặng đường 10 năm hình thành và phát triển của mình, công ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành đã gặt hái được những thành công không nhỏ và có những đóng góp đáng kể vào khối lượng cũng như giá trị xuất khẩu hàng van nước đi khắp các thị trường lớn trên thế giới trong đó có Campuchia và mang về nguồn thu lớn đất nước. Trong vài năm trở lại đây, dù nền kinh tế không không chỉ của thế giới nói chung và của Campuchia nói riêng đã có những biến đổi thăng trầm do các cuộc khủng hoảng, do thiên tai đã dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nền kinh tế thế giới và làm cho nội lực của nền kinh tế thế giới nói chung suy giảm đi và gây những ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đối với xuất khẩu hàng van nước của Việt Nam nói riêng thì hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty là một vấn đề rất cần có được sự lưu tâm hoàn thiện để có thế hoạt động hiệu quả hơn. Để làm rõ những vấn đề liên này em đã chọn đề tài: “Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành Sang Thị Trường Campuchia”. 2. Mục tiêu đề tài Thứ nhất, đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và hoàn thiện chiến luợc Marketing-mix xuất khẩu Van Nước Của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành Sang Thị Trường Campuchia. Thứ hai, tổng hợp về thị trường Campuchia, quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia, tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Campuchia, thị trường hàng van nước của Campuchia, cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt khi xuất khẩu hàng van nước sang thị trường Campuchia. Tổng hợp và phân tích môi trường kinh doanh và thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng van nước của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia. Từ đó đánh giá được những cơ hội – thách thức và những điểm mạnh – điểm yếu của công ty trong thời gian tới. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng van nước của của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành đến năm 2020. 3. Đối tượng nghiên cứu Chiến lược Marketing-mix xuất khẩu Van Nước Của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành Sang Thị Trường Campuchia 4. Phạm vi của đề tài Phạm vi không gian: Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành vào thị trường Campuchia. Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2016 và dự báo đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin từ báo điện tử, website để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả để phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu, chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng van nước của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia. Phương pháp dự báo hoạt động xuất khẩu hàng van nước sang thị trường Campuchia của Công Ty TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành đến năm 2020 6. Kết cấu của đề tài Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì đề tài bao gồm 5 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu Chương 2: Thị trường Campuchia về sản phẩm van nước Chương 3: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu và chiến lược marketing mix xuất khẩu sản phẩm van nước của TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu sản phẩm van nước của TNHH TM&DV XNK Minh Hòa Thành sang thị trường Campuchia đến năm 2020
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU 1.1. Khái niệm, vai trò marketing 1.1.1. Khái niệm marketing Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình trao đổi tương tác.Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau.” Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng" (G.F. Goodrich). Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.  Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.  Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu. 1.1.2. Vai trò của marketing Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội. Ở những nước đang phát triển như Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu bán buôn, bán lẻ, vận tải, kho tàng và các khía cạnh phân phối khác là nguyên tắc cơ bản để nâng cao mức sống của xã hội. Để có thể đạt tới mức phúc lợi xã hội như mong muốn, một đất nước phải buôn bán trao đổi với các nước khác hoặc phát triển các nguồn lực trong nưóe. Buôn bán quốc tế được thực hiện và được tạo điều kiện hoạt động dễ dàng thông qua hoạt động marketing quốc tế. Trong nhiều trường hợp, các nước kém phát triển nghèo khổ là do hệ thống marketing quá thô sơ không cung cấp được một chất lượng cuộc sống cao hơn.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 Trong nền kinh tế thị trường, mỗi công ty là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài – thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục, với quy mô càng lớn thì sức sống và sự trường tồn của cơ thể đó càng mãnh liệt. Ngược lại, sự trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó sẽ ốm yếu. Sự trao đổi của công ty với môi trường bên ngoài chính là sự trao đổi hàng hóa. Năng lực trao đổi của công ty do chất lượng hoạt động của một chức năng đặc thù quyết định – chức năng quản trị Marketing. Xuất phát từ mục tiêu tạo ra khách hàng cho công ty chất lượng quản trị Marketing sẽ quyết định quy mô khách hàng và, do đó, quy mô trao đổi hay khối lượng tiêu thụ của công ty. Khối lượng tiêu thụ sẽ quyết định doanh số tiêu thụ và mức lỗ lãi của công ty. Theo logic ấy, rõ ràng, trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt, Marketing sẽ quyết định sự sống còn của mỗi công ty. Để nâng cao sức cạnh tranh, các công ty/doanh nghiệp Việt Nam dứt khoát phải kiện toàn và nâng cao chất lượng quản trị Marketing, nâng cao chất lượng đội ngũ làm Marketing và mức chi phí đầu tư cho hoạt động Marketing 1.2. Khái niệm, vai trò, thành phần của marketing mix xuất khẩu 1.2.1. Khái niệm marketing mix xuất khẩu “Về Marketing quốc tế, có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Gerald ALBAUM, Marketing quốc tế là một hoạt động kinh doanh bao gồm việc lập kê hoạch, xúc tiến, phân phối và quy định giá những hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn những mong muốn của các trung gian và người tiêu dùng cuối cùng bên ngoài biên giới chính trị. Joel R. EVANS cho rằng Marketing quốc tế là Marketing về hàng hóa và dịch vụ ở bên ngoài biên giới quốc gia của doanh nghiệp. Đối với LD. DAHRINGER, Marketing quốc tế là Marketing hỗn hợp cho một loại sản phẩm trên hơn một thị trường quốc gia. Trong khi đó, P. CATEORA định nghĩa Marketing quốc tế là những hoạt động kinh doanh hướng dòng hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hay sử dụng cuối cùng trong hơn một quốc gia vì mục tiêu lợi nhuận.” “Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra: đó là hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể. Marketing quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu thu lợi nhuận.” “Theo Warren J. KEEGAN, Marketing quốc tế trong thời địa ngày nay cần được hiểu là khái nhiệm Marketing mang tính chất chiến lược. Khái niệm có tính chiến lược về
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Marketing nhấn mạnh không chỉ người tiêu dùng mà trong khi đề cao nhu cầu và mong muốn của họ, doanh nghiệp cần thường xuyên tính đến và đối phó với những biến đổi của môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Bởi vì chính sự biến đổi của môi trường cũng làm cho nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng thay đổi. 1.2.2. Vai trò của marketing mix xuất khẩu Việc mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới cho phép các công ty, lớn hoặc nhỏ, tăng tỷ lệ lợi nhuận của mình bằng các cách mà các doanh nghiệp trong nước không có. Thứ nhất, các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế có thể đạt mức danh số lớn hơn nhờ thực hiện chuyến giao các khả năng riêng biệt của mình. Các khả năng riêng biệt được định nghĩa là những điểm mạnh duy nhất cho phép công ty đạt được hiệu quả, chất lượng, đổi mới, hoặc sự nhạy cảm với khách hàng cao hơn. Những điểm mạnh này thường được thể hiện trong sản phẩm đưa ra mà các công ty khác khó làm theo hoặc bắt chước. Như vậy, các khả năng riêng biệt tạo ra nền tảng cho lợi thế cạnh tranh của công ty. Chúng làm cho công ty có thể hạ thấp chi phí trong việc tạo ra giá trị và/hoặc thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị theo cách dẫn đến sự khác biệt hóa và đặt giá cao hơn. Với các khả năng riêng biệt có giá trị, các công ty thường có thể đạt mức doanh số khổng lồ bằng việc thực hiện các khả năng riêng biệt đó và bằng các sản phẩm sản xuất ra, cho các thị trường nước ngoài mà ở đó các đối thủ bản địa thiếu các khả năng và sản phẩm tương tự.” Thứ hai, nhờ các hoạt động quốc tế, doanh nghiệp có thể thực hiện được lợi thế theo vị trí. Lợi thế vị trí là lợi thế phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tạo ra giá trị ở vị trí tối ưu đối với hoạt động đó, bất kể nơi nào trên thế giới (với các chi phí vận chuyến và các hàng rào thương mại cho phép). Định vị một hoạt động tạo ra giá trị ở vị trí tối ưu cho hoạt động đó có thế có một trong hai ảnh hưởng: hạ thấp chi phí của việc tạo ra giá trị, giúp công ty đạt được vị thế cạnh tranh nhờ chi phí thấp; hoặc giúp công ty khác biệt hóa sản phẩm của mình và đặt giá cao. Do đó, các nổ lực hiện thực hóa lợi thế vị trí nhất quán với các chiến lược ở cấp doanh nghiệp nói chung về chi phí thấp và sự khác biệt hóa sản phẩm.” “Thứ ba, việc tham gia vào hoạt động quốc tế cho phép doanh nghiệp có thế hạ thấp chi phí nhờ có được lợi thế quy mô và hiệu ứng “đường cong kinh nghiệm” Lợi thế quy mô cho phép giảm chi phí cố định của một sản phẩm do chia chi phí cố định theo mức sản lượng lớn. Tác động của đường cong kinh nghiệm sẽ làm giảm chi phỉ khả biến đơn vị sản phẩm do nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của người lao động.” Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế theo quy mô có thế không có được nếu thị hiếu của
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 khách hàng trong nước và những đặc điểm khác ở các nước khác nhau đòi hỏi một số các điều chỉnh sản phẩm – phụt thuộc vào các sản phẩm liên quan và phương pháp sản xuất ra sản phẩm đó. Hơn nứa, cần lưu ý rằng chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường (quảng cáo và xúc tiến, thiết lập mạng lưới phân phối, vv…) có thể vượt quá những tiết kiệm trong sản xuất. Kinh doanh ở các thị trường nước ngoài có thể thúc đẩy ảnh hưởng của “đường cong kinh nghiệm” nghĩa là đạt được hiệu quả cao, giảm được chi phí trong trường hợp việc kinh doanh đòi hỏi cần có kinh nghiệm về một số loại hoạt động chức năng hoặc một dự án nào đó. Những tác động này rất khác nhau đối với việc tăng hiệu quả kinh tế theo quy mô, và cả việc có nhiều kinh nghiệm hơn nhờ sản xuất một số lượng sản phẩm với đầu ra lớn hơn. Ngoài ra, kinh doanh ở thị trường nước ngoài sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những ý tưởng mới mẻ hay những phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề. Từng cá nhân sẽ phát triển kỹ năng quản lý chung của họ và nâng cao hiệu suất cá nhân. Họ sẽ trở nên năng động hơn và mở rộng tầm nhận thức hơn. Những mối quan hệ và kinh nghiệm có được thông qua sự bán hàng ra nước ngoài có thể tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh trong nước của mình” 1.2.3. Thành phần của marketing mix xuất khẩu 1.2.3.1. Sản phẩm Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm: +Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm. +Các chỉ tiêu chất lượng. +Màu sắc sản phẩm, thành phần. +Nhãn hiệu sản phẩm. +Bao bì sản phẩm. +Chu kỳ sống sản phẩm. +Sản phẩm mới. Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị trường nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 +Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm. +Các chỉ tiêu chất lượng. +Màu sắc sản phẩm, thành phần. +Nhãn hiệu sản phẩm. +Bao bì sản phẩm. 1.2.3.2. Giá cả Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm: +Lựa chọn chính sách giá và định giá. +Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá. +Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường. +Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp lý. +Chính sách bù lỗ. +Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường. 1.2.3.3. Phân phối Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: Các kênh phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách phân phối trong marketing bao gồm: – Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa. – Mạng lưới phân phối. – Vận chuyển và dự trữ hàng hóa. – Tổ chức họat động bán hàng. – Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng…). – Trả lương cho nhân viên bán hang. – Trưng bày và giới thiệu hàng hóa. 1.2.3.4. Xúc tiến Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng.... Những hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 kinh doanh. 1.3. Nội dung của chiến lược marketing mix xuất khẩu 1.3.1. Khái niệm Chiến lược Marketing mix xuất khẩu là một hệ thống những quan điểm mục tiêu định hướng về sản phẩm, giá cả, những phương thức thâm nhập thị trường trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả vững chắc ở thị trường thế giới. 1.3.2. Vai trò – Định hướng cho doanh nghiệp về từng bước đi vững chắc về cách thâm nhập để đưa sản phẩm và một thị trường mới hay phát triển sản phẩm tốt hơn ở thị trường quốc tế mà doanh nghiệp đang kinh doanh. – Đưa ra phương phương hướng chiến lược về sản phẩm, mẫu mã, phù hợp với thị trường mục tiêu. – Định được mức giá và chọn giá phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới nhưng vẩn đảm bảo lợi nhuận. – Tạo ra kênh phân phối phù hợp với thị trường quốc tế và phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. 1.3.3. Nội dung của chiến lược Marketing Mix xuất khẩu 1.3.3.1. Chiến lược sản phẩm xuất khẩu + Khái niệm Chiến lược sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới là một tiến trình lựa chọn sản phẩm thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trường thế giới nhất định, trên cơ sở xem xét tổng thể mọi nhân tố môi trường có tác động đến việc sử dụng sản phẩm đó nhằm khai thác những cơ may của thị trường để đạt được những mục tiêu đề ra. Chiến lược sản phẩm xuất khẩu sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá riêng biệt và khách hàng. Một vài sản phẩm có thể được tạo ra và bán thành công trên nhiều thị trường khác nhau với cùng một chiến lược sản phẩm. Tuy nhiên, có nhiều loại sản phẩm khác phải được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp và bán ra theo một chiến lược thiết kế riêng biệt. + Vai trò của chiến lược sản phẩm xuất khẩu Chiến lược sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa sống còn quyết định đến các chiến lược khác như: chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị. Tầm quan trọng của chiến lược thể hiện ở chỗ:
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 - Chiến lược sản phẩm xuất khẩu luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh. -Chiến lược sản phẩm xuất khẩu phải thích ứng với nhũng vấn đề về kỹ thuật. - Sự thay đổi của khách hàng do xu hướng quốc tế hoá đời sống, sự thâm nhập của các thị hiếu tiêu dùng từ bên ngoài, do xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá, do thu nhập tăng lên của dân cư. - Kỹ thuật do cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ với vô số các phát minh, sáng chế làm cho các sản phẩm hiện tại bị lạc hậu rất nhanh chóng, rút ng n vòng đời của sản phẩm. - Cạnh tranh giá cả ngày nay đã nhường chỗ cho cạnh tranh phi giá mà chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng. + Các loại chiến lược sản phẩm xuất khẩu – Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm Chiến lược tiêu chuẩn hoá sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giới những sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như kích cỡ, màu sắc, bao bì và các dịch vụ hỗ trợ. Mức độ tiêu chuẩn hoá phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm sản phẩm, vào mức độ đồng nhất của nhu cầu trên thị trường thế giới, vào mức độ sẵn sàng chấp nhận của người tiêu dùng trong việc đánh đổi sự ưa thích đặc tính riêng biệt của sản phẩm nhưng lại là được giá thấp hơn, và cuối cùng là phụ thuộc vào khả năng thực hiện lợi thế quy mô của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Chiến lược này không đòi hỏi phải có sự thay đổi lớn đối với sản phẩm khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường thế giới và thường được áp dụng với những sản phẩm đáp ứng những nhu cầu cơ bản giống nhau. Ví dụ: Từ tháng 1/2008, sản phẩm hàng dệt may muốn nhập khẩu vào EU bắt buộc phải tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX - tức là các tiêu chuẩn về sinh thái. Có nghĩa là sản phẩm dệt may đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Dư lượng các hóa chất được sử dụng trong quá trình dệt, nhuộm, may không vượt quá hàm lượng cho phép để có thể gây kích ứng cho da hoặc trở thành tác nhân gây bệnh ung thư. Một ví dụ khác, các sản phẩm dệt nhập khẩu vào Mỹ phải ghi rõ tem, mác quy định: các thành phần sợi được sử dụng có tỷ trọng trên 5% sản phẩm phải ghi rõ tên, các loại nhỏ hơn 5% phải ghi là “các loại sợi khác”. Phải ghi tên hãng sản xuất, số đăng ký do Federal Trade Commission (FTC) của Mỹ cấp.1 1 Bộ Tư Pháp: http://www.moj.gov.vn
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 – Chiến lược thích nghi hoá sản phẩm Chiến lược thích nghi hoá sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số đặc trưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt ở từng thị trường cụ thể trên thế giới. Đó là những thay đổi trong cấu thành của sản phẩm nhưng nó vẫn giữ nguyên chức năng công dụng của nó. Ví dụ: Chiếc Model S của công ty Tesla Motors được công bố trong buổi ra mắt vào 30/6/2008. Phân phối bán lẻ bắt đầu ở Mỹ từ 22/6/2012. Chiếc Model S đầu tiên giao tới khách hàng ở châu Âu bắt đầu từ 7/8/2013. Phân phối tại thị trường Trung Quốc bắt đầu từ 22/4/2014. Hãng phải sản xuất thêm dòng xe này với tay lái bên phải để xuất khẩu sang thị trường các nước UK, Australia, Hong Kong và Japan và những đơn hàng đầu tiên thiết kế tay lái bên phải này bắt đầu vào quý 2/2014. The Model S có 3 lựa chọn bộ pin cho quãng đường tối đa 265 dặm một lần sạc, nhưng sau đó giảm xuống 2 do thiếu nhu cầu cho xe chạy trên quãng đường ngắn – Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra sản phẩm duy nhất, độc nhất đối với khách hàng, được đánh giá là sản phẩm tốt hơn hoặc khác biệt so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh không có được. Chính khả năng này sẽ tạo ra sự “vượt trội” cho sản phẩm, tăng doanh thu và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Ví dụ: Ngày nay có rất nhiều công ty áp dụng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm để tạo nên tính riêng biệt cho dòng sản phẩm của mình so với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Bởi vậy, ô tô Mercedes Benz ở Mỹ đắt hơn nhiều so với ở Châu Âu, vì ở đây nó cho một hình ảnh về địa vị cao hơn. Tương tự, một chiếc BMW không phải sản xuất tốn kém hơn nhiều so với một chiếc Honda nhưng giá của nó lại được xác định bởi những gì mà khách hàng cho rằng uy thế của việc sở hữu một chiếc BMW có cái gì đó đáng giá. Cũng như vậy, với đồng hồ Rolex không phải vì cần nhiều chi phí hơn để sản xuất ra nó, thậm chí thiết kế của nó đã nhiều năm nay không thay đổi, và hàm lượng vàng của nó cũng chỉ biểu hiện phần nào giá trị, tuy nhiên, các khách hàng mua Rolex bởi chất lượng độc đáo mà họ cảm nhận được trong nó: đó là khả năng thể hiện địa vị của người đeo. Trong ngành Stereo, cái tên Bang&Olufsen của Đan mạch là nổi bật; trong ngành đá quý: đó là Tiffany; trong ngành máy bay: Learjet. Tất cả các sản phẩm này yêu cầu một mức giá tăng thêm bởi chất lượng khác biệt dành cho đối tượng khách hàng cụ thể của chúng.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 – Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản phẩm qua chế biến. Đây là một trong những phương thức căn bản để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ: Như trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, Việt Nam đã đa dạng hóa sản phẩm tôm xuất khẩu. Trước đây, Việt Nam tập trung xuất khẩu tôm sú nhưng khi thế giới bắt đầu sử dụng tôm chân trắng thì Việt Nam đã mạnh mẽ phát triển nuôi trồng tôm chân trắng. Tính đến tháng 6/2008, cả nước có 2.488 trại sản xuất tôm giống đưa vào sản xuất, trong đó số trại sản xuất tôm sú là 2.437, tôm chân trắng là 51. 1.3.3.2. Chiến lược giá xuất khẩu + Khái niệm Chiến lược giá xuất khẩu là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp. Chiến lược giá xuất khẩu được biểu hiện qua hai cấp độ là mục tiêu và phương tiện, nghĩa là chiến lược giá phải nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và chiến lược giá phải thông qua các phương tiện để đạt được mục tiêu đề ra. + Vai trò của chiến lược giá xuất khẩu Chiến lược giá xuất khẩu là yếu tố duy nhất trong Marketing Mix trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, bằng việc điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệp sẽ có thêm một khoảng thu nhập tăng thêm khi bán sản phẩm. Yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua, luôn luôn là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua hàng của khách hàng bởi vì nó là số tiền mà họ phải bỏ ra để đổi lấy lợi ích của hàng hóa. Yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời. Việc định giá cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến thị phần của doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng. Họ thường bán giá thấp để mau chóng xâm nhập thị trường. Đối với khách hàng, một chính sách giá đúng đắn sẽ có tác dụng giữ họ với sản phẩm của doanh nghiệp.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 + Các loại chiến lược giá xuất khẩu – Chiến lược giá tiêu diệt đối thủ, chiếm lĩnh thị trường Nội dung của chiến lược này là loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khỏi thị trường quốc tế để tạo thế độc quyền. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải định giá thật thấp ở mức có thể được và đầu tư thật mạnh cho việc mở rộng kênh phân phối, đẩy mạnh chiêu thị. Cần chú ý rằng chiến lược này chỉ thành công khi doanh nghiệp xuất khẩu thật sự mạnh về vốn và phải đề phòng các chính sách chống bán phá giá ở các nước doanh nghiệp muốn xuất hàng sang có thể làm cho doanh nghiệp gãy chiến lược này. Ví dụ: Công ty cổ phần XNK Cửu Long là công ty chuyên về xuất khẩu cá tra và cá basa. Và Mỹ là một thị trường xuất khẩu hàng đầu của công ty. Khi xuất khẩu sang thị trường Campuchia, công ty đã định giá thâm nhập là 29.26 USD/kg. Nhưng mức giá 29.26 USD này thì lại thấp hơn nhiều so với giá cả của cá da trơn trên thị trường của Mỹ, do đó có thể giúp công ty chiếm lĩnh được thị trường. Tuy nhiên, với mức giá này, bộ nông nghiệp của Mỹ đã kiện công ty bán phá giá. – Chiến lược định giá thâm nhập thị trường Nội dung của chiến lược này là định giá thấp để chiếm lĩnh thị phần. Thông thường các doanh nghiệp định giá thấp ở giai đoạn đầu của xuất khẩu bởi vì việc xâm nhập thị trường quốc tế là không dễ dàng. Doanh nghiệp phải xác định rõ phân khúc thị trường có thể xâm nhập với khả năng của mình để định giá sao cho có thể xuất hàng và tiêu thụ được hàng ở thị trường đó. Ví dụ: Unilever và P&G là hai công ty đa quốc gia trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm Omo của Unilever đã sử dụng chiên lược giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm đầu, công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù các sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này đã dần dần giúp cho Omo giành lấy thị phần cao. Sản phẩm Omo của Unilever và Tide của P&G đã có sự cạnh tranh gay gắt trong thâm nhập thị trường. Omo và Tide liên tục hạ giá đầu tháng 8 năm 2002. Tide của P&G giảm từ 8000 đồng xuống 6000 đồng gói 400 gam còn Omo của Unilever giảm từ 7500 đồng xuống còn 5500 đồng gói 500 gam. Sau đó Tide lại giảm xuống còn 4500 đồng gói 400 gam. Tuy nhiên, Unilever sau đó đã ra chiêu mới dụ các đại lý là nếu bày 1 gói Omo sẽ được nhận 1000 đồng, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lược gói 500 gam giá 5500 đồng xuống
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 còn 400 gam. Và Omo đã chiếm thị phần nhiều hơn. Giá của Tide giảm 30% so với trước và giá của Omo giảm 26% so với trước. Từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt Omo và Tide đã tăng hơn 10000 đồng cho gói 500 gam – Chiến lược định giá hớt váng sữa Doanh nghiệp có những sản phẩm độc đáo, sản phẩm mà thị trường quốc tế chưa có hoặc ở một khúc thị trường nào đó chưa có, ví dụ sản phẩm làm thủ công, đặc sản…doanh nghiệp có thể bán giá rất cao mà vẫn được thị trường quốc tế chấp nhận do vậy doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao đặc biệt. Ví dụ: Công ty GlaxoSmithKline hay GSK là một công ty Anh Quốc có trụ sở tại Brentford, Luân Đôn. Năm 1994, công ty này đã xuất khẩu sản phẩm Fortum 1g (Ceftazidime) sang thị trường Việt Nam. Đây là một kháng sinh thuộc dòng Cephalosporin thế hệ III. Ceftazidime có nhiều đặc tính nổi trội hơn so với các dòng kháng sinh khác như có phổ tác dụng rộng trên vi khuẩn gram (-), có tác dụng tốt với tụ cầu vàng đã kháng Penicilin. Fortum được chỉ định trong nhiễm trùng máu, viêm màng não, nhiếm trùng hô hấp, mô mềm, đường mật, xương khớp,… Khi mà thị trường kháng sinh Cephlosporin thế hệ III còn rất mới mẻ, công ty đã áp dụng chiến lược giá hớt váng để định giá cho sản phẩm Fortum 1g trong thời gian đầu xâm nhập thị trường là 180.000 đồng/lọ nhằm thu lợi nhuận cao và đối tượng khách hàng mà công hướng tới là những người có thu nhập cao ở các thành phố lớn, sau đó công ty đã giảm giá nhiều lần để tăng thị phần của sản phẩm. Sau đó, do xuất hiện nhiều sản phẩm cạnh tranh cùng dòngCephalosporin thế hệ III với các tính năng tương tự như Bestum 1 gam Ceftazidime của công ty Wockhardt, Cefodim 1 gam Ceftazidime của công ty L.B.S giá vừa phải buộc công ty GSK phải giảm giá Fortum xuống còn 150.000 đông/lọ, 120.000 đồng/lọ. Hiện tại, giá của Fortum 1g là khoảng 80.000 đồng/lọ mà vẫn còn lãi chứng tỏ giá ban đầu 180.000 đồng/lọ đã mang lại cho công ty lợi nhuận khổng lồ. – Chiến lược giá theo từng thị trường Nhằm tối đa hoá doanh số của công ty, có lẽ nên định giá hợp lý cho từng thị trường, trên cơ sở hoà hợp tốt nhất về sản lượng, doanh số, và lợi nhuận. Tuy nhiên, đối với nhiều sản phẩm, chênh lệch giá giữa các thị trường đã tạo cơ hội cho các công ty độc lập và các thành viên phân phối mua từ nơi giá thấp và bán với giá cao. Đối với các sản phẩm tương đối giống nhau qua các thị trường và chi phí vận tải không đáng kể, chênh lệch giá lớn làm tăng nhanh thị trường đen. Do vậy, có rất ít công ty có khả năng định giá theo từng thị trường trở nên xuyên suốt hơn, thông tin hiệu quả hơn, sản phẩm giống nhau hơn, người ta càng tránh xa hướng định giá theo thị trường.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 Ví dụ: Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) là một công ty xuất nhập khẩu thủy sản có bề dày kinh nghiệm vững vàng và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong linh vực chế biến và xuất khẩu tôm sang thị trường các nước khác trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản và EU. Trong thời gian những năm đầu hoạt động, công ty đã định giá khác nhau cho các sản phẩm Tôm Hổ Đen Cuốn (Black Tiger Shrimp Filo), Tôm xiên Vanamei PDTO (Vanamei Shrimp PDTO Skewed), Tôm Nấu Chính Chặt Đầu Còn Vỏ (Cooked Headless Shell On, Tôm Shusi Hổ Đen (Black Tiger Shusi), Tôm Nấu Chính Còn Đầu Còn Vỏ (Cooked Head On Shell On), Tôm Hổ Đen Cuộn Tròn (Black Tiger Shrimp Ring) cho từng thị trường Campuchia, Nhật Bản và EU phụ thuộc vào nhiều yếu tố để có sự hòa hợp về sản lượng, doanh thu và lợi nhuận. – Chiến lược định giá thống nhất Đối với nhiều sản phẩm tiêu dùng, vẫn còn có chênh lệch giá rất lớn giữa các nước. Sử dụng một chiến lược định giá thống nhất trên toàn cầu đòi hỏi một công ty có thể xác định giá của họ theo tiền nội địa song cũng cần chuyển về một đồng tiền cơ bản, sao cho luôn có một mức giá thống nhất khắp nơi. Trên thực tế, điều này rất khó đạt được vì có những nhân tố như thuế, mức sinh lời kinh doanh, và thuế hải quan tác động vào. Do vậy, thường thì sự chênh lệch giá xuất phát từ những nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, việc kiềm giữ giá khỏi những nhân tố ngoài tầm kiểm soát này là một thử thách lớn. Các công ty có thể khỏi đầu với một mức giá thống nhất trong nhiều nước nhưng rồi họ sẽ nhanh chóng nhận ra cần thay đổi chút ít cho phù hợp với các biến động tỷ giá. Mặc dù việc định giá theo từng thị trường gặp nhiều khó khăn, nhiều công ty có kinh nghiệm cũng thấy rằng chuyển sang chính sách giá thống nhất gần giống như theo đuổi một mục tiêu di động. Ngay cả khi chính sách định giá toàn cầu được chấp nhận một công ty cần phải giám sát cẩn thận các mức giá và tránh những khoảng cách lớn có thể gây ra các vấn nạn mà những nhà buôn độc lập hay các thị trường chợ đen chớp lấy cơ hội chênh lệch giá lớn. Ví dụ: Nói đến chiến lược định giá thống nhất này thì có thể xem Unilever là một ví dụ điển hình. Là một công ty đa quốc gia với vô số loại sản phẩm khác nhau được xuất đi các quốc gia khác nhau trên thế giới, tuy mỗi quốc gia đều có một mức giá riêng thể nhưng Unilever đã làm được việc luôn được xem là vô cùng khó khi đã định đưa một mức giá thống nhất và tương đối ổn định cho các sản phẩm của mình dù là ở thị trường nào trên thế giới. 1.3.3.3. Chiến lược phân phối xuất khẩu
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 + Khái niệm: Chiến lược phân phối xuất khẩu là một quá trình hoạch đinh và triển khai thực hiện các giải pháp về tập hợp hàng hóa, dự trữ, đóng gói, chuyên chở và tổ chức tiêu thụ sản phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích hợp nhằm thực hiện mong muốn về mức độ bao phủ trên một thị trường mục tiêu nhất định ở hải ngoại + Vai trò của chiến lược phân phối xuất khẩu Chiến lược phân phối xuất khẩu có vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing giải quyết việc vận chuyển sản phẩm đến người tiêu dùng. – Chiến lược phân phối hợp lý, thuận tiện cho người mua, sẽ góp phần cho sản phẩm lưu thông thông suốt, sản phẩm sẽ dễ dàng, nhanh chóng đến người mua. – Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, góp phần chiếm lĩnh thị trường cho sản phẩm. – Chiến lược phân phối tốt sẽ là một công cụ quan trọng để sản phẩm xâm nhập vào thị trường mới. Nếu chiến lược phân phối không hợp lý thì quá trình lưu thông sẽ không thông suốt, tốn kém nhiều chi phí, kết quả thu không cao hoặc có khi lỡ mất cơ hội bán hàng. + Các loại chiến lược phân phối: – Chiến lược phân phối độc quyền Phân phối độc quyền là chính sách được người sản xuất (nhà cung cấp) sử dụng để hạn chế số lượng trung gian bán hàng của mình khi họ muốn duy trì quyền kiểm soát chặt chẽ đối với sản phẩm, dịch vụ của mình. Hiểu đơn giản là tại mỗi khu vực thị trường chỉ một trung gian duy nhất được chọn độc quyền bán hàng. Áp dụng cho các mặt hàng chuyên dụng như máy móc, thiết bị giúp nâng cao uy tín và nổi bật hình ảnh sản phẩm. Ví dụ: Để xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Việt Nam, công ty sữa Abbott Hoa Kỳ đã chọn công ty TNHH 3A là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền. Tương tự, để mở rộng xuất khẩu sang thị trường Việt Nam, sơn sinh thái Plaep – Acrylatex đã chọn công ty TNHH Dũng Hường là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền. Một ví dụ khác, tập đoàn Sherwin- Willams để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Việt Nam đã chọn công ty CP TDD Việt Nam là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền sơn trang trí của tập đoàn. – Chiến lược phân phối chọn lọc: Là chiến lược lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt động phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực thị trường giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 thời gian, loại bỏ các trung gian kém hiệu quả. Có thể kiếm soát được thị trường và đạt được mục tiêu mở rộng thị trường. Ví dụ: Công ty Honda là nhà sản xuất động cơ hàng đầu thế giới có trụ sở tại Tokyo Nhật Bản để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Việt Nam, công ty đã xây dựng được hệ thống phân phối có chọn lọc với gần 700 HEAD đạt tiêu chuẩn 4S và 14 đại lý đại tiêu chuẩn 5S trên khắp cả nước phân phối các sản phẩm xe của Honda và cung cấp dịch vụ sau bán hàng đến khách hàng tại thị trường Việt Nam. – Chiến lược phân phối mạnh (phân phối đại trà): Là chiến lược mà các nhà kinh doanh phân phối rộng khắp và tối đa sản phẩm của mình trên thị trường. Sử dụng hệ thống trung gian lớn để phân phối sản phẩm nên chi phí phân phối lớn. Chiến lược này thường chỉ áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, tần số sử dụng cao và trong trường hợp chống lại cạnh tranh trên thị trường lớn. Đối với ngành dược, các sản phẩm phân phối mạnh thường là các thuốc O.T.C (Over The Counter) và một số thuốc thông thường khác. Ví dụ: Mead Johnson Nutritionals là một công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng được thành lập trước đây gần 1 thế kỷ có trụ sở tại Mỹ. Hiện nay, công ty đã có khá nhiều các sản phẩm sữa xuất khẩu sang Việt Nam như sữa bột Enfagrow A+, sữa bột Enfakid A+, sữa bột Enfapro A+,… và các sản phẩm sữa này của công ty Mead Johnson Nutritionals được phân phối rộng rãi tại các đại lý bán lẻ và siêu thị trong toàn quốc. 1.3.3.4. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu + Khái niệm Chiến lược xúc tiến là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp. + Vai trò của chiến lược xúc tiến xuất khẩu Xúc tiến có vai trò không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn giúp cho người tiêu dùng và xã hội nhiều lợi ích. Hoạt động xúc tiến giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy người tiêu dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một cách chính xác, khuyến khích các nguồn lực bên ngoài để họ có những tuyên truyền tốt đẹp về sản phẩm cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng, nhắc nhở họ về những đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và bảo vệ hình ảnh của mình cũng như sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 + Các loại chiến lược xúc tiến xuất khẩu – Chiến lược đẩy (Push Strategy) Sơ đồ 1.1: Chiến lược đẩy trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu (Nguồn: Marketing căn bản – Trang 278) Đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ bằng việc sử dụng quảng cáo, có các chương trình khích lệ dành cho trung gian và nhân viên chào hàng để tác động và đẩy sản phẩm vào kênh phân phối. Trong chiến lược đẩy, các hoạt động xúc tiến tập trung vào các trung gian để thông tin, thuyết phục các trung gian và từ các trung gian sẽ thông tin đến khách hàng, các công cụ khuyến mại thương mại, chào hàng cá nhân thường có hiệu quả hơn. Chiến lược đẩy đòi hỏi Công ty quảng cáo, khuyến mại tốt đối với giới buôn bán để đẩy sản phẩm đi qua các trung gian phân phối. Nhà sản xuất quảng cáo sản phẩm một cách năng động đến các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ quảng cáo năng động đến các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ quảng cáo năng động đến người tiêu dùng để đẩy hàng hóa đến với họ. Ví dụ: Công ty ZLever Brothers một công ty sản xuất của Anh thành lập năm 1885 bởi anh em nhà William Hesketh Lever (1851-1925) và James Darcy Lever (1854-1916). Họ đầu tư và thành công thúc đẩy một quá trình xà phòng làm mới được phát minh bởi nhà hóa học William Hough Watson. Năm 1930, Lever Brothers sáp nhập với Margarine Unie thảnh Unilever. Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm... với hơn 400 nhãn hàng nổi tiếng và dựa chủ yếu vào chiến lược đẩy. Một khi công ty nhận được đơn đặt hàng, công ty sẽ lên kể hoạch, mua nguyên vật lieu, sản xuất và giao hàng – Chiến lược kéo (Pull Strategy)
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 Sơ đồ 1.2: Chiến lược kéo trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu (Pull Strategy) (Nguồn: Marketing căn bản – Trang 278) Thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm bằng các chiến lược quảng cáo nhằm tạo sự chú ý và hình thành nhu cầu nơi người tiêu dùng, họ sẽ yêu cầu nhà phân phối bán hàng cho họ, từ đó tạo ra sức hút sản phẩm về phía nhà sản xuất. Với chiến lược kéo này, hoạt động xúc tiến lại ưu tiên tập trung vào các hoạt động truyền thông, quảng cáo, khuyến mại đến người tiêu dùng. Các công cụ như quảng cáo, PR, lại có hiệu quả hơn. Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều và hoạt động chiêu thị năng động đối với người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả, người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất. Các quảng cáo trên phương tiện truyền thông của những sản phẩm đã có mặt trên thị trường càng làm cho người tiêu dùng in đậm hơn về hình ảnh của sản phẩm, người tiêu dùng khi nghĩ đến loại sản phẩm đó sẽ nghĩ đến thương hiệu đó ngay. Ví dụ: Công ty Procter & Gamble hay P&G là tập đoàn hóa mỹ phẩm toàn cầu có trụ sở tại bang Ohio, Hoa Kỳ dựa chủ yếu vào chiến lược kéo. Công ty sẽ sản xuất dựa trên dự báo nhu cầu tiêu thụ và khả năng cung ứng của công ty. Từ đó, hàng hóa sẽ được lưu kho và đẩy ra thị trường thông qua hệ thống phân phối. Theo Fortune 500, năm 2014, tập đoàn P&G giành vị trí thứ nhất trong danh sách “Các công ty được ngưỡng mộ nhất thế giới” trong ngành hàng tiêu dùng. – Chiến lược đẩy – kéo: Sự kết hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy: đây là một nghệ thuật marketing trong chính sác xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Một mặt sử dụng chiến lược kéo – tăng cường quảng cáo thông tin tuyên truyền giới thiệu để làm tăng nhu cầu đối với sản phẩm, mặt khác thực hiện chiến lược đẩy – đưa hàng số lượng lớn ra thị trường bằng nhiều hình thức khuyến mãi và ký gửi. Một số công ty sản xuất hàng kỹ nghệ chỉ sử dụng chiến lược đẩy. Một số công ty chỉ dùng chiến lược kéo. Bên cạnh đó, hầu hết các Công ty lớn sử dụng phối hợp giữa đẩy và kéo. Ví dụ, hãng Procter & Gamble quảng cáo bằng phương tiện truyền thông đại chúng để lôi kéo khách hàng cho các sản phẩm của hãng rồi sử dụng một lực lượng bán hàng lớn cũng như các cuộc cổ động thương mại để đẩy các sản phẩm đi qua các trung gian marketing.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 1.3.3.5. Các phôi thức của chiến lược xúc tiến xuất khẩu: + Quảng cáo: Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáo phù hợp với các yêu tố văn hoá, ngôn ngữ và luật lệ của mỗi quốc gia hoặc phạm vi toàn thế giới và tận dụng những phương tiên truyền thông thích hợp để truyền đạt các thông điệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và người tiêu thụ tiềm năng ở một thị trường mục tiêu nhất định trên thế giới. Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứu quảng cáo, chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sang tạo, thông điệp. Ví dụ: Tập đoàn Trung Thành là một trong những đơn vị sử dụng quảng cáo online để xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm. Công ty nhận được đơn hỏi hảng mỗi ngày của các nước. Điển hình là công ty đã ký trực tiếp với Nhật Bản mặt hàng gia vị thực phẩm. Hay công ty Hapro chuyên xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng sử dụng hình thức thương mại điện tử quảng cáo trực tuyến để quảng cáo cho sản phẩm xuất khẩu của công ty. Ngoài ra còn có các tên tuổi lớn khác như Nhựa Đông Á, Kềm Nghĩa, Thép Tiến Đạt, Cadisun, Hòa Phát, Viglacera, Prime, Hữu Nghị… cũng chọn sàn thương mại điện tử để quảng cáo cho sản phẩm xuất khẩu của mình. + Khuyến mại: Khuyến mại được xem là công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua sắm và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác của trung gian phân phối. Khuyến mại quốc tế cũng có những đặc trưng như khuyến mại nội đia nhưng do những khác biệt về môi trường của mỗi nước, doanh nghiệp cần có sự thay đổi thích hợp trong chiến lược khuyến mại của mình. Khuyến mại tiêu dùng: Hướng vào thay đổi hành vi mua của người tiêu dùng nhăm gia tăng doanh số hay khuyến khích sử dụng sản phẩm mới. Ví dụ: Nike (Mỹ), Addidas (Đức), New Balance (Mỹ), Crocs (Mỹ), Speedo (Úc), Fila (Nhật Bản),… là những thương hiệu thời trang hàng đầu thế giới. Hiện nay, các thương hiệu này đều đã có rất nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường Việt Nam và có hệ thống đại lý rộng rãi để đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng. Vừa qua, từ ngày 30/8 đến 9/9/2016 tại Supersport Lotte Center Hanoi đã diễn ra chương trình khuyến khãi các thương hiệu trên. Khi mua các sản phẩm giày dép, khách hàng sẽ được giảm giá từ 395.000 đồng đến 1.595.000đồng. Khi mua các sản phẩm quần áo, khách hàng sẽ được giảm giá từ 195.000 đồng đến 695.000 đồng. Toyota là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản và
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới vào năm 2015. Công ty đã có khá nhiều dòng xe hơi được xuất khẩu vào thị trường Việt Nam và có đại lý phân phối rộng khắp cả nước. Gần đây, tại Hà Nội, từ ngày 15/07/2016 đến hết ngày 15/09/2016, công ty đã thực hiện “Chương trình khuyến mãi Vios – Corolla Altis” dành cho tất cả các khách hàng mua xe Vios hoặc Corolla Altis– những người đã thanh toán đầy đủ và nhận xe trong khoảng thời gian từ ngày 15/07/2016 đến hết ngày 15/09/2016 Theo đó, trong thời gian của chương trình, các khách hàng đã thanh toán và nhận xe Toyota Vios (gồm 3 phiên bản Vios G, Vios E và Vios J) hoặc Toyota Corolla Altis (gồm cả 3 phiên bản Corolla 2.0AT, 1.8AT và 1.8MT), sẽ được nhận 1 năm bảo hiểm vật chất xe (tương đương 1.5% giá trị xe). Cụ thể, bảo hiểm vật chất xe ô tô sẽ bao gồm bảo hiểm thiệt hại vật chất của riêng phần thân, vỏ xe và mất cắp toàn bộ xe, bảo hiểm thủy kích, sửa chữa & thay thế phụ tùng Toyota chính hãng (không tính khấu hao). Trong khi đó, bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe sẽ có mức trách nhiệm là 100 triệu đồng/người/năm. Khách hàng có thể lựa chọn 01 trong 2 công ty bảo hiểm là Bảo Việt và Liberty. Trước đó, công ty Toyota cũng đã đưa ra “Chương trình khuyến mãi mùa hè 2016” dành cho tất cả các khách hàng mua xe Hilux – những người đã thanh toán đầy đủ và nhận xe trong khoảng thời gian từ ngày 15/06/2016 đến hết ngày 15/08/2016. Cụ thể, trong thời gian của chương trình, các khách hàng đã thanh toán và nhận xe Toyota Hilux (gồm cả 3 phiên bản Hilux 3.0G 4x4 số tự động, Hilux 3.0G 4x4 số sàn và Hilux 2.5E 4x2 số sàn) sẽ được tặng ngay bộ 3 quà tặng hấp dẫn, bao gồm: bộ màn hình DVD, camera lùi và hỗ trợ tài chính tín dụng mua xe – lãi suất 5.99%/năm trong 6 tháng đầu. Bên cạnh đó, các khách hàng mua xe Hilux sẽ được lắp đặt DVD và Camera lùi hoàn toàn miễn phí. Khuyến mại thương mại: Hướng vào trung gian và đội ngũ bán hàng với các mục tiêu như: xây dựng, mở rộng mạng lưới phân phối; nâng cao hình ảnh sản phẩm; khuyến khích trưng bày, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; củng cố duy trì mối quan hệ với nhà phân phối và nhân viên bán hàng. + Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp bao gồm hàng loạt các phương pháp marketing nhằm tiếp cận trực tiếp đến khách hàng. Thư trực tiếp, bán hàng tận nhà, và tiếp thị từ xa là những công cụ marketing trực tiếp thường được dùng nhất. Ví dụ: Công ty dệt may Thăng Long là một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Một trong những hình thức mà công ty đã áp dụng để tìm kiếm khách hàng và phát triển thêm các đơn đặt hàng là sử hình thức gửi thư chào hàng. Và công ty đã áp dụng hình thức này rất thành công khi đem về cho công ty nhiều đơn đặt
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 hàng mới, tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Mộttrong những khách hàng nước ngoài mà công ty sử dụng hình thức này là Công ty F. Lynch & Co., Ltd có trụ sở ở Anh. + Giao tế: Giao tế trong chiêu thị quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tự tin, tín nhiệm và hình ảnh đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mục tiêu nước ngoài. Ví dụ: Vào năm 2005, công ty Toyota đã cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Văn hóa – Thông tin thành lập quỹ Toyota Việt Nam nhân dịp kỹ niệm 10 năm thành lập, từ năm 2002, tính đến nay, công ty cũng là nhà tài trợ chính cho cuộc thi sáng tạo Robot Việt Nam (Robocon). Đặc biệt vào năm 2007, công ty Toyota còn là nhà tài trợ chính cho cuộc thi Robocon khu vực châu Á – Thái Bình Dương được tổ chức tại Việt Nam. Từ năm 1997, chương trình đêm nhạc cổ điển Toyota Classics luôn được coi là một trong những sự kiện văn hóa nổi bật trong năm. Qua chương trình này, công ty muốn thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế và quản bá nhạc cổ điển thông qua việc tài trợ cho các chuyến lưu diễn của các dàn nhạc giao hưởng nổi tiếng thế giới. Toàn bộ số tiền bán vé thu được đều được công ty sử dụng cho mục đích từ thiện cho Trường văn hóa nghệ thuật Tây Bắc, đồng bào lũ lụt miền Trung, chương trình giáo dục về an toàn giao thông, khu dưỡng lão các nghệ sĩ văn hóa, quỹ văn hóa của Sở văn hóa thông tin thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1998 đến nay, công ty là nhà tài trợ chính cho giải quần vợt mở rộng hàng năm. Năm 1999 và 2002, công ty tài trợ cho giải siêu cúp bóng đá. 1.4. Kinh nghiệm trong việc xây dựng và triển khai chiến lược marketing mix xuất khẩu của doanh nghiệp 1.4.1. Công ty trong nước ( Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị An Phát …) Cần chú trọng hơn vào công tác đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm và đầy sáng tạo trong việc tạo ra các sản phẩm gốm có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng. Cần chú trọng đến việc tiếp thu khoa học, kỹ thuật mới trên thế giới phục vụ cho sản xuất, không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất sản phẩm để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và đồng đều. Ví dụ như công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị An Phát: Thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước thành viên khối EU (chiếm 80% sản lượng thiết bị xuất khẩu), ngoài ra còn xuất sang các nước khác như Mêxico, Mỹ, Úc, Nhật và một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 Bên cạnh thị trường xuất khẩu công ty luôn giữ vững thị phần tại thị trường nội địa với 01 chi nhánh tại TP-HCM, 03 tổng đại lý tại Miền Bắc, Trung, và Phía nam và 45 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty tại các tỉnh thành phố. Về trang thiết bị và công nghệ, công ty đã đầu tư mở rộng năng lực sản xuất từ 7 lên 10 dây chuyền sản xuất. Hơn thế nữa, công ty luôn coi trọng công tác cải tiến liên tục và đầu tư nâng cao hiệu quả của máy móc thiết bị, áp dụng hài hòa công nghệ sẵn có và công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, công ty đang ứng công nghệ sản xuất thiết bị trên những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất của Campuchia, Đài Loan, Hàn Quốc. 1.4.2. Công ty ngoài nước. (Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thiết bị Asenco, Công ty Keytech Group…) - Vấn đề chất lượng, thương hiệu, uy tín của sản phẩm là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các sản phẩm muốn thu hút được khách hàng đòi hỏi phải luôn có sự sáng tạo và đổi mới về mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. - Có chính sách marketing hợp lý đối với các sản phẩm khác nhau, đối với từng thời kỳ kinh doanh khác nhau. Ví dụ như công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thiết bị Asenco: Công ty có khả năng sản xuất, thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và sản xuất theo đơn hàng các sản phẩm thiết bị mang thương hiệu độc quyền. Năng lực sản xuất của Công ty là 4.000.000 thiết bị điện nước các loại/năm. Sản phẩm được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới, thị trường chính là các nước Châu Âu và Úc . Phòng thí nghiệm được trang bị một số thiết bị cơ bản thực hiện tin cậy các kiểm tra thử nghiệm cơ lý về độ mài mòn, cường độ lực kéo, độ cứng, độ bền màu v.v…Hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập và áp dụng chặt chẽ đến từng công đọan sản xuất. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Tóm lại. Chương 1 đã đề cập đến các môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố trong từng môi trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, nội dung chính của chương 1 là các khái niệm tổng quan về hoạt động xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu . Chương 1 trang bị những lý luận cơ bản phục vụ cho việc phân tích thực trạng doanh nghiệp ở chương sau. Thông qua những khái niệm cơ bản được đề cập ở chương 1 sẽ là nền tảng lý luận để hình thành cách thức tiến hành và những nội dung sẽ phân tích ở chương 2. Ở chương 2, em sẽ đi vào phân tích thực trạng hoạt động sản xuất van nước hiện nay và tình
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 hình xuất khẩu mặt hàng này giai đoạn 2014-2016 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu Van nước sang thị trường Campuchia đến năm 2020 trong chương 3. CHƯƠNG II : THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA VỀ MẶT SẢN PHẨM VAN NƯỚC 2.1. Giới thiệu về quốc gia Campuchia +Tên nước: Vương quốc Campuchia (The Kingdom of Cambodia) +Đơn vị tiền tệ: Riel Campuchia +Vua: Norodom Sihamoni +Thủ tướng: Hun Sen +Quốc khánh: 09/11/1953 - Thủ đô: Phnôm Pênh (Phnom Penh) +Các tỉnh, thành phố lớn: Phnôm Pênh, Bắt-đom-boong (Battambang), Kom-pông- Chàm (Kompong Cham), Xi-ha-núc Vin (Sihanouk Ville), Xiêm Riệp (Seam Reap). +Dân tộc: Người Khmer (90%), gồm nhiều loại như Khmer giữa (tiếng Khmer là Khmer Kandal), Khmer Thượng (Khmer Loeur) và Khmer Hạ (Khmer Krom). Các dân tộc thiểu số: người Mã Lai, Chàm, Lào, Miến Điện, Việt Nam, Thái Lan, Hoa (10%). +Ngôn ngữ: Tiếng Khmer (95%) là ngôn ngữ chính thức. Mọi công dân Campuchia được gọi là người mang “quốc tịch Khmer”. Đạo Phật (khoảng 90% dân số theo đạo Phật) được coi là Quốc đạo. 1.1.1 Điều kiện tự nhiên
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 + Vị trí địa lý Campuchia nằm ở Tây Nam bán đảo Đông Dương, phía Tây và Tây Bắc giáp Thái Lan (2.100 km), phía Đông giáp Việt Nam (1.137km), phía Đông Bắc giáp Lào (492 km), phía Nam giáp biển (400 km). Sông ngòi: tập trung trong 3 lưu vực chính (Tônlê Thom, Tônlê Sap và Vịnh Thái Lan). Phân bố địa hình: đồng bằng chiếm 1/2 diện tích tập trung ở hướng Nam và Đông Nam, còn lại là núi, đồi bao quanh đất nước.Diện tích + Diện tích Diện tích là 181.035 km2 + Khí hậu Khí hậu Campuchia chịu ảnh hưởng của gió mùa, trở thành vùng nhiệt đới ẩm và khô theo mùa một cách rõ rệt. Các luồng không khí của gió mùa gây ra bởi các áp cao và áp thấp. Vào mùa hè, luồng khí từ gió mùa tây nam chứa đầy hơi nước thổi đến từ Ấn Độ Dương.. Luồng khí sẽ đảo ngược vào mùa đông, và gió mùa đông bắc mang đến luồng không khí khô. Gió mùa tây nam mang kéo dài từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9 hay đầu tháng 10, còn gió mùa đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3. Một phần ba ở phía nam của đất nước có mùa khô kéo dài 2-3 tháng; còn hai phần ba ở phía bắc có 4 tháng mùa khô. Một thời kỳ chuyển tiếp ngắn, đánh dấu bằng một số khác biệt trong độ ẩm nhưng chỉ thay đổi nhỏ trong nhiệt độ, xuất hiện giữa các mùa. Nhiệt độ khá đồng nhất tại toàn bộ khu vực bồn địa Tonle Sap, dao động trung bình khoảng 25 °C (77,0 °F). Nhiệt độ trung bình cao là 28,0 °C (82,4 °F) ,nhiệt độ trung bình thấp khoảng 22,98 °C (73,36 °F). Nhiệt độ có thể lên trên 32 °C (89,6 °F), tuy nhiên chỉ xuất hiện và giai đoạn trước khi bắt đầu mùa mưa, song có thể lên tới trên 38 °C (100,4 °F). Nhiệt độ tối thiểu hiếm khi xuống dưới 10 °C (50 °F). Tháng giếng là tháng mát mẻ nhất còn tháng 4 là tháng ấm nhất. Bão nhiệt đới thường đi vào bờ biển Việt Nam song hiếm khi gây thiệt hại cho Campuchia. Lượng mưa trung bình tại Campuchia thường dao động từ 1.000 và 1.500 milimét (39,4 và 59,1 in). Lượng mưa trung bình từ tháng 4 đến tháng 9 ở bồn địa Tonle Sap và vùng đất thấp Mê Kông là 1.300 đến 1.500 milimét (51,2 đến 59,1 in), song thay đổi đáng kể giữa các năm. Lượng mưa xung quanh bồn địa tăng theo độ cao. Lượng mưa lớn nhất là ở dãy núi dọc theo bờ biển tây nam, với từ 2.500 milimét (98,4 in) đến hơn 5.000 milimét (196,9 in) hàng năm do ảnh hưởng của gió mùa tây nam. Khu vực này có lượng mưa rất lớn tuy nhiên do địa hình nên hầu hết lượng nước chảy ngay ra biển; chỉ có một phần nhỏ đổ vào các con sông chảy trong bồn địa. Độ ẩm vào ban đêm tương đối cao trong suốt năm; thường vượt quá 90%.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 Vào ban ngày mùa khô, độ ẩm trung bình chỉ khoảng 50% hoặc thấp hơn, nhưng lên mức 60% vào mùa mưa. + Địa hình Đặc điểm địa hình nổi bật là một hồ lớn ở vùng đồng bằng được tạo nên bởi sự ngập lụt. Đó là hồ Tonle Sap (Biển Hồ), có diện tích khoảng 2.590 km² trong mùa khô tới khoảng 24.605 km² về mùa mưa. Đây là một đồng bằng đông dân, phù hợp cho cấy lúa nước, tạo thành vùng đất trung tâm Campuchia. Phần lớn (khoảng 75%) diện tích đất nước nằm ở cao độ dưới 100 mét so với mực nước biển, ngoại trừ dãy núi Cardamon (điểm cao nhất là 1.771 m), phần kéo dài theo hướng bắc-nam về phía đông của nó là dãy Voi (cao độ 500-1.000 m) và dốc đá thuộc dãy núi Dangrek (cao độ trung bình 500 m) dọc theo biên giới phía bắc với Thái Lan. + Dân số Dân số Campuchia tính tới tháng 6/2016 là 15,708,756 người. Người Khmer (90%), gồm nhiều loại như Khmer giữa (tiếng Khmer là Khmer Kandal), Khmer Thượng (Khmer Loeur) và Khmer Hạ (Khmer Krom). Các dân tộc thiểu số: người Mã Lai, Chàm, Lào, Miến Điện, Việt Nam, Thái Lan, Hoa (10%). + Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên chính của Campuchia là rừng, nước và khoáng sản. Rừng chiếm khoảng 70% diện tích. Khu vực sông Mekong và Tonle Sap là những khu vực màu mỡ nhất, chiếm khoảng 20% tổng diện tích của Campuchia. Đường bờ biển và vịnh Thái Lan cũng rất nổi tiếng với rừng đước ngập mặn. Khoáng sản có đá quý như đá sa-phia, ruby, quặng sắt, quặng mangan, bôxít, dầu mỏ… + Thiên tai Campuchia thường phải hứng chịu lũ lụt vào giữa tháng Tám và tháng 10 hàng năm. Trận lụt lịch sử ở Campuchia năm 2011 khiến 250 người thiệt mạng và mức thiệt hại khoảng 521 triệu USD, chủ yếu do đường xá hư hại và ruộng lúa ngập úng. 2.1.2. Hệ thống chính trị - Pháp luật + Thể chế Là quốc gia Quân chủ lập hiến. Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp. Nội các là các thành viên trong Hội đồng Bộ trưởng do Đức Vua bổ nhiệm.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 Các đảng chính trị: Hiện nay có 3 Đảng lớn là Đảng Nhân dân Campuchia , Đảng Funcinpec, Đảng Som Reng Si và một số đảng khác. + Hành pháp Đứng đầu nhà nước là quốc vương Norodom Sihamoni, lên ngôi ngày 29/10/2004. Đứng đầu Chính phủ hiện nay gồm 01 Thủ tướng thuộc đảng chiếm đa số tại Quốc hội và 06 Phó Thủ tướng. Nội các: Hội đồng Bộ trưởng do Vua ký sắc lệnh bổ nhiệm. + Lập pháp Cơ quan lập pháp của Vương quốc Campuchia là Lưỡng viện Quốc hội: Chủ tịch Quốc hội Sâmdech Heng Samrin (CPP) sau khi N. Ranarith (FUN) từ chức; có 123 ghế, bầu đại biểu theo chế độ phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Campuchia đã tổ chức bầu cử Quốc hội 3 lần (1993, 1998, 2003), bầu cử Quốc hội khóa 4 diễn ra vào năm 2008. Thượng viện: Chủ tịch: Sâmdech Chea Sim (CPP); nhiệm kỳ 5 năm; Thượng viện có 61 ghế, trong đó 02 ghế do Vua bổ nhiệm, 02 ghế do Quốc hội chỉ định. Thượng viện nhiệm kỳ I thành lập tháng 3/1999 không qua bầu cử, các đảng có chân trong Quốc hội bổ nhiệm thành viên theo tỉ lệ số ghế có trong Quốc hội. Bầu cử Thượng viện nhiệm kỳ II diễn ra ngày 22/1/2006 thông qua bỏ phiếu kín và phi phổ thông, kết quả CPP giành 45 ghế, FUNCINPEC: 10 ghế và SRP: 02 ghế. + Tư pháp Hội đồng Thẩm phán tối cao (được Hiến pháp quy định, thành lập 12/1997); Toà án Tối cao và các Toà án địa phương. Các đảng chính trị: Hiện nay, ở Campuchia có 3 Đảng lớn là: Đảng Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Mặt trận đoàn kết dân tộc vì một nước Campuchia độc lập, trung lập, hoà bình và thống nhất (FUNCINPEC) là hai đảng chính đang cầm quyền. Đảng Cứu quốc Campuchia(CNRP) là đảng đối lập chính và khoảng 58 đảng phái khác. 2.1.3. Kinh tế vĩ mô Chính phủ Campuchia đề ra Kế hoạch Phát triển Chiến lược Quốc gia 2006-2010 (NSDP) và Chiến lược Tứ giác… đã thu được thành tựu đáng kể. Nền kinh tế Campuchia thoát khỏi tình trạng suy thoái, trì trệ. Kinh tế vĩ mô ổn định, tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao trên dưới 7% năm Bảng 2.1 : Thống kê GPD của Campuchia giai đoạn 2012-2014 (Tỷ USD)2 Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2 http://www.tradingeconomics.com/cambodia/gdp
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 Cambodia GDP ( tỷ USD) 14.04 15.45 16.78 18.05 19.37 Mặc dù điều kiện hạn hán nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp, nhưng sự tăng trưởng nhanh hơn trong các lĩnh vực phi nông nghiệp đã giúp nước này tránh được sự suy thoái trầm trọng vào năm 2015. Xu hướng trong nửa đầu năm nay cho thấy cả khu vực công nghiệp và dịch vụ đều đang chậm lại, Các điều kiện nên giúp phục hồi nhẹ trong nông nghiệp. Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trường GPD của Campuchia giai đoạn 2012-20163 Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2012-2016 giảm nhẹ từ 7.3% xuống còn 7%. Nền kinh tế tăng trưởng 7,0% trong năm 2016, tốc độ như năm trước. Sự suy thoái nhẹ trong ngành công nghiệp và dịch vụ đã được giảm nhẹ bằng việc mua bán nông nghiệp. GDP được dự báo sẽ tăng trưởng 7,1% trong năm nay và tiếp theo, với lạm phát tăng lên và thâm hụt tài khoản vãng lai thu hẹp lại. Kinh tế Campuchia bị ảnh hưởng từ sự phục hồi chậm của các nền kinh tế công nghiệp lớn, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức cao bởi các ngành may mặc, xây dựng và du lịch – những trụ cột của nền kinh tế Campuchia, vẫn tăng trưởng khá. Những cuộc biểu tình, bãi công rầm rộ của hàng chục nghìn công nhân ngành may trên khắp đất nước Campuchia vào năm 2014 đã qua đi. Chính phủ và người lao động trong ngành này đã đạt được thỏa thuận nâng lương và cải thiện môi trường làm việc. Bên cạnh đó một số điểm xấu trong nền kinh tế là theo báo cáo về Campuchia mà IMF mới công bố trong năm 2016, kinh tế Campuchia hiện bị đô la hóa tồi tệ nhất châu Á. Khi quá phụ thuộc vào đồng USD, hậu quả tồi tệ nhất mà Campuchia phải gánh chịu chính là việc Ngân hàng Trung ương Campuchia không thể đóng vai trò cho vay cuối cùng và chính phủ 3 http://www.tradingeconomics.com/cambodia/gdp-growth-annual
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 26 mất nguồn thu quan trọng (loại thuế áp dụng trong quá trình in tiền), con số được IMF tính ở mức khoảng từ 5 đến 10% GDP. . Đây cũng là nguyên nhân mà hãn xếp hạng tín nhiệm S&P hạ một bậc đối với trái phiếu nợ dài hạn của Campuchia từ B+ xuống B 2.2. Quan hệ thương mại Campuchia – Việt Nam 2.2.1. Khái quát chung Giữa hai nước Việt Nam- Campuchia có mối thâm giao lâu năm, Là anh em từ những ngày chiến đấu gian khổ nhất, đã cùng nhau vượt qua rất nhiều sóng gió, thăng trầm của lịch sử. Vì vậy các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam nói chung cũng như thiết bị điện nước nói riêng dễ được nhân dân Campuchia đón nhận. + Các hiệp định thương mại Việt Nam - Campuchia – Hiệp định về Hợp tác kinh tế thương mại. (03/4/1994) – Hiệp định về thành lập Uỷ ban Hỗn hợp về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật (03/4/1994). – Hiệp định về Quá cảnh hàng hoá (03/4/1994) d. Hiệp định Thương mại mới (24/3/1998). – Hiệp định về Hợp tác khoa học-kỹ thuật trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp (28/8/2000). – Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (26/11/2001) – Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia (26/11/2001) – Hiệp định Tương trợ tư pháp về lĩnh vực dân sự (21/1/2013) 2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu thời kỳ 2013 – 2016 Bảng 2.2 :Kim ngạch buôn hàng hàng năm của Campuchia với Việt Nam giai đoạn 2012-2016( Đợn vị tính : triệu USD) Năm Việt Nam xuất Việt Nam nhập 2012 2,829 486 2103 2,921 504 2014 2,688 623 2015 2,406 947 2016 2,201 726
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 27 Biểu đồ 2.2 : Kim ngạch buôn hàng hàng năm của Campuchia với Việt Nam giai đoạn 2012-2016( Đợn vị tính : triệu USD) Trong thương mại hai chiều của Việt Nam với các nước trong nội khối ASEAN, Campuchia đứng vị trí thứ 6 về xuất khẩu và thứ 7 về nhập khẩu trong năm 2016. Mặc dù là một nước láng giềng kề cận nhưng hoạt động giao thương hàng hoá giữa Việt Nam và Campuchia vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu với nước này trong nhiều năm qua chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam (chiếm khoảng 1,1% đến 1,2%). Số liệu mới nhất cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu 3 tháng từ đầu năm 2017 là 1,08 tỷ USD, trong đó xuất khẩu là 640 triệu, giảm 19,6% so với cùng thời gian năm 2016 và nhập khẩu là 446 triệu, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2016. Về xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Campuchia khá tốt trong các năm 2012, 2013 nhưng lại giảm nhẹ trong những năm tiếp theo. Trong năm 2016, Campuchia là thị trường xếp thứ 23 trong khoảng hơn 200 thị trường xuất khẩu của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2,2 tỷ USD, giảm 8,6% so với năm 2015 và chỉ chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Campuchia vẫn là: xăng dầu, sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, sản phẩm dệt may… Campuchia là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu xăng dầu và sắt thép từ Việt Nam trong năm 2016 (tương ứng chiếm 36,7% và 18,2% kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng này của Việt Nam).
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 28 Lượng xuất khẩu xăng dầu các loại sang Campuchia trong năm 2016 đạt 667 nghìn tấn, tăng 5,1%. Tuy nhiên do giá xuất khẩu giảm nên trị giá xuất khẩu mặt hàng này chỉ đạt gần 293 triệu USD, giảm mạnh 21,2% so với năm 2015. Đối với nhóm hàng sắt thép (lượng 655 nghìn tấn, trị giá 307 triệu USD, giảm lần lượt 9% và 20%); hàng dệt may: 244 triệu USD, tăng 19,2%; nguyên phụ liệu dệt may da giày: 152 triệu USD, tăng 4,2%; sản phẩm từ chất dẻo: 97 triệu USD, giảm 5,8% so với năm 2015... Về nhập khẩu, Campuchia là bạn hàng xếp vị trí thứ 22 về cung cấp hàng hoá cho các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2016 với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường này là 726 triệu USD, giảm mạnh 23,3% so với năm 2015. Xét trong nội khối ASEAN, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia vào Việt Nam xếp thứ 6 (cao hơn nhập khẩu từ Lào, Myamar và Brunei) và chiếm 3% trị giá nhập khẩu hàng hoá từ tất cả các nước ASEAN. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam có nguồn gốc từ Campuchia trong năm qua bao gồm gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 182 triệu USD, giảm 52,7%; hạt điều đạt 114 triệu USD, giảm 14,4%; cao su đạt 84 triệu USD tăng 9%; đậu tương đạt 23 triệu USD, giảm 10,7% so với năm 2015. 2.3. Giới thiệu sản phẩm van nước 2.3.1. Khái niệm Van nước là thiết bị được sử dụng để kiểm soát dòng chảy. Các loại van nước bao gồm van nước 2 chiều, van nước 1 chiều, van nước công nghiệp, van nước điện từ, van nước nhựa, van nước miha, van nước sanwa...tất cả đều sử dụng cho nước, một số loại có thể sử dụng cho hoá chất, thực phẩm... 2.3.2. Phân loại Van nước 2 chiều: là dòng van được thiết kế làm cho nước chảy 2 chiều ngược và xuôi khi cần sử dụng có thể đóng và mở theo tiêu trí của người sử dụng. Van nước 2 chiều thường sử dụng dạng van cổng(van cửa) hoặc van bi...được mô tả bằng hình ảnh như sau:
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 29 Van nước 2 chiều Inox Van nước công nghiệp là các dòng van chuyên sử dụng cho việc cấp nước sinh hoạt quy mô lớn, khu công nghiệp, Cấp nước khu vực thành phố và tưới tiêu thuỷ lợi đường kính lớn Van nước công nghiệp được mô tả bằng hình ảnh như sau : Van nước công nghiệp Van nước điện: Là dòng van sử dụng điện để đóng mở thay vì sử dụng sức lực con người. Van nước điện thường áp dụng dòng điện 220V hoặc 24V và 12 V tuỳ thuộc vào chức năng của từng loại van. Van nước điện từ là loại van được thiết kế để sử dụng cho khí nén, nước và chất lỏng bằng thao tác đóng mở được điều khiển bằng điện thông qua lực điện từ tác động lên có 2
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 30 dạng 3 cửa thì 2 cửa đóng và 1 cửa mở và ngược lại. Loại 2 cửa thì đơn giản hơn là 1 cửa đóng và 1 cửa mở. Van nước điện từ có cơ chế đóng mở rất nhanh hoạt động ổn định và hiệu quả. Van nước điện từ Van nước Inox là loại van được sản xuất bằng Inox sử dụng cho nước hoặc cho một số loại nước uống, thực phẩm, axit, hoá chất... Van nước Inox có rất nhiều dòng cũng giống như các dòng van đồng như: van bi, van cổng, van 1 chiều... Van nước Sanwa là dòng van được sản xuất bằng đồng tại Thái Lan chất liệu tốt Tuy nhiên chúng ta cũng nên thận trọng với hàng nhái, hàng giả Van nước Sanwa sử dụng thành phần đồng thấp có lẫn nhiều tạp chất độc hại như chì, săt.... Van nước nhựa là dòng van được sản xuất bằng chất liệu nhựa như PVC, UPVC, PPR, HDPE... có đặc tính riêng. Van nước nhựa được các công ty lớn sản xuất như: Công ty nhựa Bình Minh, nhựa Đạt Hoà, Chiu tong - Taiwan ... 2.4. Thị trường Campuchia về sản phẩm van nước 2.4.1. Đặc điểm của thị trường Campuchia về sản phẩm van nước Mặc dù có những ý kiến trái chiều nhau về tình hình cung cầu thiết bị thế giới, song thương mại thiết bị năm 2016 ước tính sẽ ổn định ở mức gần với mức kỉ lục được dự báo cho năm 2017. Tuy nhiên lượng thiết bị xuất khẩu của một số nước chính có khả năng sẽ khác so với những dự báo của năm nay. Cụ thể, xuất khẩu thiết bị từ Thái Lan sẽ tăng mạnh trong năm 2017, đủ để cho nước này lấy lại vị trí dẫn đầu trong số các nhà xuất khẩu chính. Các nước xuất khẩu thiết bị khác cũng đều được hưởng lợi từ triển vọng thương mại thiết bị thế giới; cụ thể là Cam-pu-chia và Mi-an-ma đều được lợi từ chương trình EBA trong việc tiếp cận dễ dàng hơn tới thị trường EU ngoài ra còn có Ác-hen-ti-na và Brazil. Tương tự, Campuchia cũng là nước được dự báo sẽ nhập khẩu thiết bị nhiều hơn trong năm 2017. Campuchia được dự báo sẽ giữ lượng thiết bị nhập khẩu ổn định ở mức 3,3 triệu
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 31 USD. Điều này phản ánh tình hình nguồn cung trong nước gia tăng và giá thiết bị tương đối cao tại nước này. 2.4.2. Tình hình sản xuất – kinh doanh sản phẩm van nước của thị trường Campuchia Ngành công nghiệp của Campuchia còn yếu kém, chủ yếu dựa vào đầu tư và viện trợ của nước ngoài. Campuchia với dân số 14 triệu người, có tiềm năng thủy điện ước đạt 10.000MW, trong đó quy mô thủy điện lớn khoảng 89%, quy mô trung bình 10%, thủy điện nhỏ 2%. Tuy nhiên hiện tỷ lệ hộ được cấp điện lưới mới chỉ đạt 22,47%, trong đó thành thị đạt 82,53%, nông thôn 9,31%. Campuchia có định hướng phát triển ngành điện đến năm 2030 sẽ có 70% hộ nông thôn được dùng điện. Giai đoạn 2015-2025 ngành thiết bị điện tại Campuchia sẽ phải phát triển để đáp ứng 70% nhu cầu trong nước về thiết bị đường dây, trạm biến áp; 55% về động cơ điện, một số chủng loại máy phát điện thông dụng và năm 2025 có thể sản xuất, cung ứng trọn bộ thiết bị điện cho các công trình đường dây điện, trạm biến áp; 50-60% nhu cầu máy biến thế 110- 220KV; đáp ứng 60-70% nhu cầu trong nước các loại công tơ điện, khí cụ điện, các hệ thống ghi đếm - giám sát an toàn lưới điện, trọn bộ thiết bị trạm điện. Như vậy, thị trường Camphuchia là thị trường tiềm năng đối với công ty Minh Hòa Thành giai đoạn này về nhu cầu thiết bị điện nước. 2.4.3. Tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm van nước của thị trường Campuchia Campuchia là thị trường tiêu thụ hàng hóa đầy tiềm năng, phù hợp với cơ cấu xuất hàng của Việt Nam.Từ năm 2012 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này đều đạt trên 1 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 27%/năm. Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm thiết bị điện nước của Campuchia Đơn vị: USD Năm Xuất Tốc độ tăng (%) Nhập Tốc độ tăng (%) Tổng kim ngạch Tốc độ tăng (%) khẩu khẩu 2012 321.100 1.134.132 1.455.232 2013 283.758 -11,6 1.453.031 28,1 1.736.789 19,3 2014 618.370 117,9 1.823.232 25,5 2.441.602 40,6 2015 87.248 -85,9 1.898.099 4,1 1.985.347 -18,7 2016 662.747 659,6 2.349.176 23,8 3.011.923 51,7 (Nguồn:http://wits.worldbank.org)
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 32 Qua bảng số liệu trên đây, ta thấy rằng khối lượng sản phẩm thiết bị điện nước xuất khẩu sang các nước tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân 10.5% Năm 2016, giá trị kim ngạch nhập khẩu thiết bị điện nước của Campuchia đạt mức 662.747 USD tăng 659,6% so với năm 2015. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Campuchia vẫn là Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan. Campuchia có thuận lợi là thành viên của WTO nên được áp dụng một mức thuế ưu đãi khi xuất khẩu sang thị trường của các nước thành viên khác. Tuy nhiên hàng hóa Campuchia chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa Trung Quốc, Thái Lan… nên trong suốt các năm từ 2000 đến nay, Campuchia luôn là nước nhập siêu. Điều đó thể hiện ở bảng 2.3, nhập khẩu chiếm tỷ trọng 75% trong tổng kim ngạch XNK của Campuchia, năm 2013 chiếm 84%, năm 2014 chiếm 75%, năm 2015 tăng lên 96% và năm 2016 chiếm 78% tổng kim ngạch XNK. Hàng hóa nhập khẩu vào Campuchia phải đóng ba loại thuế là thuế nhập khẩu, thuế đặc biệt với một số hàng hóa nhất định và thuế giá trị gia tăng VAT. Tất cả các hàng hóa nhập khẩu đều có thuế VAT theo một tỷ lệ cố định là 10%. Theo cam kết khi gia nhập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), Campuchia sẽ giảm thiểu và loại bỏ thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của các nước thành viên ASEAN vào năm 2018. Các mức thuế được dự kiến giảm từ 0% - 5% vào năm 2000, và bắt đầu áp dụng 0% vào năm 2017. Với một số mặt hàng nhạy cảm giữ lại ở mức 5% cho đến năm 2018 và tiến đến 0% vào năm 2018. Tỷ lệ này phụ thuộc vào mỗi loại hàng hóa được nhập khẩu vào thị trường Campuchia: - Hàng hóa mà chính phủ Campuchia có chính sách miễn thuế - Nguyên vật liệu, sản phẩm chủ yếu thuế nhập khẩu là 7% - Hàng hóa, máy móc, thiết bị thuế nhập khẩu là 15% - Sản phẩm đã hoàn thành, rượu, các sản phẩm dầu mỏ, xe cộ, kim loại và đá quý thuế nhập khẩu là 35% Các mục sau đây được miễn thuế nhập khẩu: thiết bị nông nghiệp và đầu vào cho ngành nông nghiệp, vật liệu và thiết bị giáo dục, các sản phẩm thiết bị điện nước , hàng hóa dành cho thể thao, tuy nhiên những nhà nhập khẩu các sản phẩm này vẫn phải nộp thuế VAT 10%. Trừ các thiết bị nông nghiệp và đầu vào cho ngành nông nghiệp thì thuế VAT là 0%. Các mức thuế này không áp dụng cho xuất khẩu, ngoại trừ một số sản phẩm giới hạn sau đây: cao su thiên nhiên, đá quý chưa qua chế biến và thau mài, gỗ chế biến, cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm và các sản phẩm thiết bị điện nước khác. Theo yêu cầu của WTO, Campuchia có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các hiệp định của WTO trong đó có Hiệp định định giá hải quan bắt đầu vào tháng 1 năm 2009. Tuy nhiên do trình độ quản lý, soạn thảo và thực thi pháp luật còn thấp nên Tổng cục Hải quan