SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 114
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯU PHẠM ANH THI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯU PHẠM ANH THI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THANH HẢI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các phân tích, số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu
có bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Lưu Phạm Anh Thi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Trang
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 3
7. Kết cấu nghiên cứu...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU........................................... 5
1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước ...................................................... 5
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC........................................................................ 5
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC............................ 7
1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước....................................................... 9
1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .................... 9
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ......................................... 11
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu.................................................................. 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................... 15
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 16
2.1 Báo cáo tài chính....................................................................................... 16
2.1.1 Khái niệm.................................................................................................. 16
2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán................................................................................. 16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 16
2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)..................................................... 17
2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC............................................................................. 17
2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC ...................................................... 17
2.2.1 Thông tin BCTC........................................................................................ 17
2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC...................................................................... 18
2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB....................................................... 18
2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB........................................................ 20
2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB............................................................... 21
2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21)........................... 22
2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT ....................................................................... 23
2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm............................ 24
2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ........ 25
2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV ................................................................... 25
2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ........................ 26
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ......................................... 26
2.4.1 Các nhân tố bên trong ............................................................................... 26
2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty ............................................................................. 27
2.4.1.2 Công tác kế toán........................................................................................ 28
2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động ................................................................................... 29
2.4.2 Các nhân tố bên ngoài............................................................................... 29
2.4.2.1 Đặc điểm thị trường .................................................................................. 29
2.4.2.2 Thuế........................................................................................................... 29
2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán ..................................................................................... 30
2.5 Lý thuyết nền............................................................................................. 30
2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)................... 30
2.5.2 Lý thuyết ủy quyền.................................................................................... 32
2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)....................................................... 33
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................... 34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35
3.1 Khung nghiên cứu..................................................................................... 35
3.2 Thiết kế nghiên cứu................................................................................... 36
3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến ..................................................................... 36
3.2.2 Xây dựng thang đo.................................................................................... 37
3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến........................................................................... 40
3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 41
3.2.5 Mẫu nghiên cứu......................................................................................... 42
3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu............................................................................. 42
3.2.5.2 Cỡ mẫu ...................................................................................................... 42
3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát ................................................................. 43
3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................ 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 43
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 43
3.3.2 Phương pháp phân tích.............................................................................. 43
3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả..................................................................... 43
3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá................................................ 44
3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy................................................................. 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................... 47
CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................. 49
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính.................................................................... 49
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng................................................................. 51
4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát.................................................................... 51
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các
DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ........................................................................... 53
4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............. 53
4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ...................... 56
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ..................................................................... 60
4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết........................................................................... 66
4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại
các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ .................................................................... 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................... 70
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 71
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 71
5.2 Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên
BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.................................................... 71
5.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC............................ 72
5.2.2 Vấn đề quản trị công ty............................................................................. 72
5.2.3 Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................. 73
5.2.4 Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động................................................ 74
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 5........................................................................................... 76
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC ..................................................... 6
Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu........................................................................... 35
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến ..................................................................... 36
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................ 66
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền .. 12
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước............................. 37
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố............................................ 49
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát.................................. 50
Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 52
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến......................... 54
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC................................ 56
Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC............................................................................................................................ 57
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến................ 58
Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC .......................... 59
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập ..................................................... 60
Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc ............................................. 61
Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan............................................................................................ 62
Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy............................................... 63
Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy............................. 63
Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy.................................................................................................... 64
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCLCTT
BCTC
CL PMKT
CLTT
DN
DNNVV
EFA
FASB
GDP
HĐQT
HTKSNB
IASB
IFRS
IFRS
IT
KN CTHĐQT-TGĐ
QSH
TNDN
TTCK
TTKT
VAS
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Chất lượng phần mềm kế toán
Chất lượng thông tin
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Exploratory Factor Analysis
Financial Accounting Standards Board
Gross domestic product
Hội đồng quản trị
Hệ thống kiểm soát nội bộ
International Accounting Standards Board
International Accounting Standards Board
International Accounting Standards Board
Information Technology
Kiêm nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
Quyền sở hữu
Thu nhập DN
Thị trường chứng khoán
Thông tin kế toán
Vietnamese Accounting Standards
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, thông tin tài chính của các doanh
nghiệp (DN) là một trong những nguồn thông tin được rất nhiều đối tượng quan tâm
và sử dụng. Do đó, việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính sẽ giúp người sử
dụng đưa ra quyết định thích hợp đồng thời nâng cao vị thế DN trên thị trường cạnh
tranh ngày càng khắc nghiệt. Tuy nhiên, vì lợi ích cá nhân và ảnh hưởng thông tin
bất cân xứng nên khá nhiều công ty công khai BCTC thiếu trung thực, chưa đầy đủ
và kịp thời theo quy định. Báo cáo tài chính (BCTC) có chất lượng cao sẽ giảm sự
bất cân xứng thông tin (Biddle và cộng sự, 2009). Mặt khác, khi tăng chất lượng
BCTC thì hoạt động tài chính tại các DN sẽ được cải thiện (Nanyondo, 2014).
Thành phố Cần Thơ là thành phố lớn, hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay. Đồng thời cũng là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc
Trung ương lớn thứ 2 ở miền Nam sau TP Hồ Chí Minh. Với địa hình bằng phẳng và
giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thủy và đường không, TP Cần Thơ là nơi
rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Theo quy hoạch đến năm 2025,
TP Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo dục – đào
tạo và khoa học – công nghệ, y tế và văn hoá của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long,
đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong, là đầu mối quan trọng về
giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Thực hiện Kế hoạch số 41/KH-UBND
ngày 17-3-2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ đến năm 2020, TP
Cần Thơ đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tăng số lượng doanh nghiệp mới
thành lập cả về số lượng, lẫn chất lượng. Tính đến tháng 3/2017 TP Cần Thơ có khoảng
6.928 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký khoảng 55.545 tỷ đồng, bình quân 8,05 tỷ
đồng/doanh nghiệp, Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư của các DN hiện nay vẫn còn gặp
nhiều trở ngại, trong đó có khó khăn trong việc cung cấp thông tin kế toán (TTKT) tài
chính có chất lượng cho nhà đầu tư. Vì vậy, để thu hút đầu tư và tăng lợi thế cạnh
tranh, các DN cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
đến chất lượng TTKT trên BCTC nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng thông tin
mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Từ những vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất
lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công ty
hiện nay là thật sự cần thiết. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung: Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ.
b. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các
DNNVV tại TP Cần Thơ.
Đo lường qua đó đánh giá mức độ tác tác động các nhân tố đến chất lượng
thông tin BCTC của các DN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của
các DNNVV tại TP Cần Thơ?
Những nhân tố này sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến đến chất lượng
thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC.
b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Khảo sát tại các DNNVV đang hoạt động tại TP Cần Thơ.
Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2017.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định
lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo, thực hiện qua 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đề tài
dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây để tổng
hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của DN
nói chung và DNNVV nói riêng. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận với các chuyên
gia. Kết quả thảo luận với chuyên gia sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu
chỉnh, bổ sung các nhân tố và các biến cần đo lường sao cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu và địa bàn khảo sát.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức, áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Mục đích sử dụng nghiên cứu định lượng là để đánh giá, kiểm định các thang đo về
chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ
liệu khảo sát thực tế. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các nhân viên kế
toán tham gia trực tiếp vào quá trình lập, trình bày và công bố BCTC trong các DN trên
địa bàn TP Cần Thơ, luận văn thực hiện kiểm định lại mô hình và các giả thuyết nghiên
cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và phân
tích mô hình hồi qui tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ.
6. Đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là bằng chứng thực tế hữu ích giúp các DN tìm
ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát và có những can thiệp thích hợp để
nâng cao chất lượng thông tin BCTC của các DN nói chung, các DNNVV trên địa
bàn TP Cần Thơ nói riêng.
7. Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu có kết cấu bao gồm 5 chương:
- Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu;
- Chương 2 Cơ sở lý thuyết;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu;
- Chương 4 Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC;
- Chương 5 Kết luận và kiến nghị.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC có chất lượng sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có
được cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định đầu tư và tài chính. Khi nghiên cứu về
mối quan hệ của chất lượng thông tin BCTC và hiệu quả đầu tư, Biddle và cộng sự
(2009) đã kết luận rằng: BCTC có chất lượng càng cao sẽ làm giảm thông tin bất
cân xứng, nguyên nhân tạo nên mâu thuẫn như suy giảm đạo đức kinh doanh hay
lựa chọn chống đối. Nghiên cứu của Nanyondo (2014) cũng cho thấy có mối quan
hệ đồng biến giữa chất lượng BCTC và khả năng người sử dụng có thể tiếp cận hoạt
động tài chính của DNNVV. Chất lượng của BCTC còn ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế nếu DN cố ý thổi phòng kết quả kinh doanh bằng các chỉ số tài chính
(Penman, 2003). Trong nghiên cứu của Shroff (2015), tác giả đã kết luận rằng: việc
cải thiện chất lượng BCTC có thể không ảnh hưởng đến tài chính công ty và hành vi
đầu tư trong khi độ tin cậy của BCTC lại có ảnh hưởng đáng kể.
Đồng thời, khi đề cập đến chất lượng BCTC các nhà nghiên cứu còn quan
tâm đến cách để đo lường và đánh giá chất lượng BCTC. Trong bài viết của Jonas
(2000) đăng trên tạp chí Accounting Horizons, ông đã tổng hợp những đặc tính chất
lượng của BCTC dựa trên quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của
người sử dụng BCTC thể hiện qua hình 1.1 như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
SỰ HỮA ÍCH CỦA
QUYẾT ĐỊNH
ĐỘ RÕ
TÍNH THÍCH HỢP ĐỘ TIN CẬY
RÀNG
GIÁ TRỊ
ƯỚC TÍNH
THU NHẬP
BỀN VỮNG
GIÁ TRỊ
PHẢN HỒI
THÔNG TIN BỊ
PHÂN TÁCH
KỊP THỜI
CÓ THỂ BIỂU HIỆN TÍNH
KIỂM CHỨNG TRUNG THỰC
TÍNH CÓ THỂ SO SÁNH TÍN
H TÍNH
(bao gồm cả
TRUNG LẬP ĐẦY ĐỦ
TÍNH NHẤT QUÁN)
(Nguồn: Gregory J. Jonas và Jeannot Blanchet, 2000)
Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC
Bài viết của Jonas đã cung cấp những đặc tính chất lượng của BCTC dựa trên
quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử dụng BCTC bao
gồm: tính thích hợp, độ tin cậy. Trong đó, tính thích hợp được thể hiện qua giá trị
ước tính, giá trị phản hồi và sự kịp thời của thông tin trên BCTC. Đồng thời, độ tin
cậy được thể hiện qua tính có thể kiểm chứng, tính trung lập, và biểu hiện tính trung
thực trên BCTC.
Nghiên cứu của Lehtinen (2013) về tính kịp thời và chất lượng BCTC đã đề
xuất sử dụng mô hình các đặc tính của BCTC do FASB công bố để đánh giá chất
lượng BCTC thông qua 2 đặc tính là tính thích hợp và độ tin cậy.
Nghiên cứu của Nobes và Stadler (2014) về vai trò của các đặc tính chất
lượng BCTC trong quyết định kế toán của các nhà quản lý. Nhóm tác giả đã sử
dụng mô hình đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS. Theo đó,
đặc tính chất lượng BCTC cũng được đánh giá thông qua tính thích hợp, tính đáng
tin cậy đồng thời IFRS bổ sung thêm đặc tính có thể hiểu được và có thể so sánh.
Các đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS bao gồm: có thể hiểu
được, quyết định tính hữu dụng, tính thích hợp và độ tin cậy.
Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC đóng vai trò quan trọng đối với các nhà
đầu tư, cổ đông trong việc ra các quyết định tài chính. Đồng thời cũng giúp DN tạo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
lập cũng như giữ được uy tín của mình trên thị trường đầu tư đang ngày càng khó
khăn và nhiều thách thức. Các nghiên cứu trên thế giới về tiêu thức đo lường chất
lượng BCTC chủ yếu dựa trên mô hình các đặc tính chất lượng công bố bởi FASB
và các đặc tính chất lượng BCTC theo IFRS nhưng có đều chỉnh để phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu riêng của từng nghiên cứu.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC
Cùng với việc nghiên cứu các tiêu thức đo lường chất lượng BCTC, các nhà
nghiên cứu trên thế giới còn quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC. Đơn cử là một nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) về tác động của
cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC tại các công ty ở Tunisia. Thông qua tổng hợp
từ các nghiên cứ trước đây, nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã đề xuất
mô hình hồi quy để kiểm định tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC
bao gồm các biến độc lập:
Sự tham gia của người nước ngoài: tỷ lệ phần trăm của giám đốc và cổ
đông nước ngoài, việc tách các vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch
HĐQT, và sự hiện diện của giám đốc bên ngoài.
Cổ đông lớn: mức độ sở hữu và mức độ kiểm soát trong công ty của các
cổ đông lớn.
Sức mạnh gia đình trong HĐQT: tỷ lệ phần trăm của các cổ đông và nhà
quản lý là người đại diện cho gia đình và cổ phần của họ.
Sức mạnh của các tổ chức đầu tư Nhà nước: tỷ lệ phần trăm của các cổ
đông là người đại diện cho Nhà nước và các tổ chức tài chính và cổ phần
của họ.
+ Và các biến kiểm soát bao gồm:
Quy mô DN: là logarit tự nhiên của tổng tài sản.
Nợ của DN: được đo bằng tỷ lệ giữa tổng số nợ trên tổng tài sản.
MTB (Cơ hội tăng trưởng): được xác định bằng tỷ lệ giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Chalaki và các cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các
thuộc tính quản trị DN lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Tehran. Nhóm tác giả đã kiểm định các giả thuyết bằng cách sử dụng mô
hình hồi quy bao gồm các biến độc lập:
Kích thước HĐQT: số lượng thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong
năm t.
Mức độ độc lập của HĐQT: Số lượng thành viên bên ngoài hội đồng quản trị
công ty i trong năm t chia cho tổng số thành viên hội đồng quản trị của công
ty i trong năm t.
Quyền sở hữu của các tổ chức: tổng số cổ phần của công ty i trong năm t
thuộc về ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tài chính, các công ty tổ chức và tổ
chức chính phủ.
Sự tập trung quyền sở hữu: Tổng tỷ lệ phần trăm của các cổ đông có tối thiểu
5 % cổ phần của công ty i trong năm t.
+ Và các biến kiểm soát bao gồm:
Kích thước DN: logarit tự nhiên của công ty i trong năm t.
Tuổi của DN: khoảng cách giữa thời điểm thành lập công ty để giai đoạn
nghiên cứu.
Quy mô kiểm toán: nếu một công ty được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
của Iran, nhận kết quả là 1, nếu không là 0.
Đồng thời, biến phụ thuộc là chất lượng BCTC được đo bằng sự kết hợp hai
mô hình của McNichols (2002) và Collins và Kothari (1989). Kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả cho thấy không có mối quan hệ giữa các thuộc tính quản trị DN bao gồm
kích thước HĐQT, mức độ độc lập của HĐQT, tập trung quyền sở hữu, quyền sở hữu
của các tổ chức với biến phụ thuộc là chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa là, chất
lượng BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran không chịu ảnh
hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Nguyên nhân của kết quả trên được nhóm tác giả
giải thích là do khi xem xét trên nền kinh tế các nước kém phát triển, lợi ích ích mang
lại khi cải thiện quản trị DN nhỏ hơn chi phí mà DN phải bỏ ra.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Đặc biệt, Albert và Serban (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại các DNNVV ở
Roma. Kết quả nghiên cứu cho thấy BCTC được lập bởi các DNNVV chủ yếu để
phục vụ cho việc báo cáo với cơ quan thuế. Các DNNVV chưa thực sự quan tâm
đến chất lượng BCTC cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác. Nghiên cứu cũng
cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của thông tin
BCTC. Đây cũng là khẳng định trong nghiên cứu của Maines and Wahlen (2006),
nhóm tác giả cho rằng một báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần là điều
kiện cần thiết để nhận biết thông tin kế toán tài chính đáng tin cậy hoặc được trình
bày trung thực.
Nhìn chung, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm thực hiện đặc biệt là
các nhân tố bên trong công ty. Tùy thuộc vào đặc thù của từng mục tiêu nghiên cứu
mà các nhân tố được cân nhắc để đưa vào mô hình nghiên cứu.
1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước
Tại Việt Nam những năm trước đây, các nghiên cứu về chất lượng BCTC
chủ yếu tập trung vào hoàn thiện hệ thống BCTC, phân tích đánh giá tình hình tài
chính thông qua BCTC của các DN. Tuy nhiên, khi giá trị của thông tin BCTC ngày
càng gia tăng, gây ảnh hưởng không những đến nội bộ công ty mà còn là cơ sở quan
trọng để các đối tượng sử dụng bên ngoài trong các quyết định tài chính và đầu tư.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, những năm gần đây các nhà nghiên cứu đã chú
trọng hơn trong nội dung nghiên cứu về chất lượng BCTC và đặt biệt là các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp
tác động đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
ở sở giao giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”, Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) đã
kết luận rằng, có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC.
Đó là, quy mô công ty, kết cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Kết quả này còn là bằng chứng củng cố thêm cho các mô hình nghiên cứu trước đây
trên thế giới về tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC.
Nghiên cứu “Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” của Trần Thị Nguyệt
Nga (2015) đã đưa các nhân tố sau vào mô hình nghiên cứu: quy mô công ty, tuổi
của công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, kết cấu vốn nhà nước, tách biệt chức
danh, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tuổi của CEO, tỷ lệ nữ trong Ban điều
hành, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành. Qua phân tích
hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố
chính bao gồm: quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong Ban
điều hành, lợi nhuận. Tuy không chiếm mức độ ảnh hưởng lớn đến chất lượng
BCTC nhưng nghiên cứu đã khám phá thêm được 2 nhân tố mới là tỷ lệ nữ và lợi
nhuận, từ đó cũng đóng góp thêm cho các nghiên cứu về vấn đề này 2 nhân tố cần
cân nhắc khi xét đến chất lượng BCTC.
Một nghiên cứu của Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) “Tác động của quản trị
công ty đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết tại TP
Hồ Chí Minh”, tác giả đã sử dụng mô hình đặc tính chất lượng dựa vào thang đo 5
điểm của Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzame Boelens để đo lường chất lượng
BCTC. Bên cạnh đó, qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã
đưa ra mô hình nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC bao
gồm 6 nhân tố: Sự độc lập của hội đồng quản trị, Sự tách biệt giữa giám đốc điều
hành và chủ tịch HĐQT, Quy mô hội đồng quản trị, Cổ đông là tổ chức, Chuyên
môn của ban kiểm soát, và Chất lượng kiểm toán. Kết quả nghiên cho thấy, chỉ có
chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tác động cùng chiều lên chất lượng BCTC tại
các công ty niêm yết tại TP Hồ Chí Minh.
Tác giả Trương Thị Kim Thủy (2016) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh
hưởng của quản trị công ty đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh”. Tác giả đã sử dụng mô hình
chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lượng chất lượng TTKT
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
trên BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ
phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin trên BCTC; mối tương quan nghịch
giữa việc kiêm nhiệm đồng thời 2 chức danh chủ tịch HĐQT – tổng giám đốc điều
hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, suất sinh lời trên
tổng tải sản với chất lượng thông tin trên BCTC.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
Một nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tác giả đã đề xuất mô hình
nghiên cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT bao gồm: nhà quản trị
công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, trình độ của
nhân viên kế toán, mục đích lập BCTC, thuế, rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của
công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết. Sau khi tiến hành các bước phân tích và
kiểm định, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ còn 5 nhân tố đó với mức độ ảnh hưởng
giảm dần là: rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công
ty niêm yết, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi
lập BCTC, và thuế.
Phạm Thanh Trung (2016) đã thực hiện đề tài: “Đo lường mức độ tác động
của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
đã sử dụng 9 thang đo dựa trên đặc tính chất lượng của FASB (2010), IASB (2010)
và VAS để đo lường chất lượng thông tin BCTC. Qua phân tích đề tài cho thấy có 7
nhân tố chính tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC bao gồm: bộ máy kế
toán, mục tiêu lập BCTC, nhà quản lý, thuế, hệ thống tài khoản kế toán, và hệ thống
chứng từ kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC tại các DNNVV
trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh những nhân tố thuộc nhóm quản
trị công ty đã được đề cập ở các nghiên cứu trước đây, còn chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố liên quan đến hệ thống kế toán tại mỗi doanh nhiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Phạm Quốc Thuần (2016) đã mở rộng nghiên cứu tác động của các nhân tố
đến chất lượng BCTC bằng đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp các
mô hình chất lượng thông tin BCTC bao gồm: các mô hình được các nhà nghiên
cứu đề xuất trong các nhà nghiên cứu độc lập, các mô hình được các tổ chức nghề
nghiệp trên thế giới công bố rộng rãi, các mô hình được quy định bởi nhà nước của
một số quốc gia trong đó có Việt Nam. Qua đó tác giả cũng đề xuất giả thuyết
nghiên cứu cho đề tài gồm 10 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được tác giả
tổng hợp trong bảng 1.1 sau:
(Nguồn: Phạm Quốc Thuần, 2016)
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã thực hiện luận án tiến sĩ nhằm tổng hợp
và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC trong công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tác giả đã đo lường chất lượng
BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận qua kết hợp sử dụng mô hình Jonh điều
chỉnh và mô hình EBO điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu 23 nhân tố tác động đến chất
lượng BCTC cho thấy, có 17 nhân tố có tác động trong đó có cả thuận chiều và
ngược chiều. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) là một trong
những nghiên cứu có quy mô lớn và có được sự bao quát về các nhân tố tác động
đến chất lượng BCTC trên nhiều mặt như: cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị công ty,
cơ cấu vốn, đặc điểm thị trường và hiệu quả công ty.
Nguyễn Trọng Nguyên (2016), nghiên cứu xác định được các nhân tố về
quản trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm: Tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập trong HĐQT, Thành viên HĐQT độc lập có kiến thức và
kinh nghiệm về tài chính kế toán, Tần suất cuộc họp HĐQT, Tỷ lệ thành viên Ban
kiểm soát có chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài chính trong Ban kiểm soát,
Sự hiện diện bộ phận kiểm toán nội bộ.
Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017), thực hiện nghiên cứu đánh giá chất lượng
thông tin BCTC và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông
tin BCTC của các DNNVV ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu xác định các nhân
tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp, trong đó có
DNNVV bao gồm: Việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán của doanh nghiệp;
Trình độ nhân viên kế toán; Nhận thức của nhà quản lý; Tổ chức bộ máy kế toán;
(5) Sự phù hợp của chính sách thuế. Đồng thời, các nhân tố đều có tác động cùng
chiều đến chất lượng BCTC.
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin
BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, tác giả nhận
thấy việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC đang
ngày càng được quan tâm và mở rộng nghiên cứu trên nhiều đối tượng ở trong và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
ngoài nước. Tuy nhiên, xét về việc đánh giá chất lượng BCTC trong các nghiên cứu
trước đây, các tác giả chủ yếu dựa trên bối cảnh kinh tế nghiên cứu và đặc điểm các
quy định về kế toán tại thời điểm nghiên cứu để chọn mô hình phù hợp. Do đó,
trong thời điểm các quy định về kế toán tại Việt Nam và Quốc tế hiện nay đang có
xu hướng hội tụ, tác giả nhận thấy cần xác định lại mô hình nghiên cứu phù hợp
trong việc đánh giá chất lượng thông tin BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu thúc đẩy và
nâng cao chất lượng BCTC hiện nay. Mặt khác, xét về các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin BCTC, qua tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đã công bố, việc
nghiên cứu chỉ quan tâm chủ yếu đến tác động của quản trị DN đến chất lượng
thông tin BCTC, mà chưa đề cập nhiều đến tổng thể những nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin BCTC. Bởi vì chất lượng thông tin BCTC là phạm trù do nhiều yếu
tố cấu thành và cũng chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, việc xác định và đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC là cấp thiết đồng thời bổ
sung cho các nghiên cứu trước đây.
Đồng thời, điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tại TP Cần Thơ cũng có nhiều đặc
thù riêng so với nghiên cứu tương tự gần đây nhất của Phạm Thanh Trung (2016) thực
hiện tại các DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và của Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
(2017) thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang. Thêm vào đó, TP Cần
Thơ đang được ưu tiên đầu tư và phát triển trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế.
Do đó, việc thực thiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC tại các DNNVV - nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP Cần Thơ sẽ là bằng
chứng thực nghiệm cụ thể cho kết quả từ mô hình đã nghiên cứu trước đây cũng như có
thể khám phá thêm những nhân tố mới khi thực hiện nghiên cứu tại địa phương.
Trong quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả chưa tìm thấy
nghiên cứu thực nghiệm ởTP Cần Thơ về các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC của các DNNVV. Vì vậy, tác giả định hướng chọn đề tài này để tìm ra
các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV. Từ đó,
nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các
DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 gồm nội dung tổng quan của các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về các đặc tính chất lượng BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC. Từ các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả xác định khe hổng nghiên
cứu và chứng tỏ sự cần thiết thực hiện đề tài thực nghiệm tại địa phương. Đồng thời,
tác giả cũng kế thừa nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách xây dựng thang đo,
thiết kế bảng hỏi,… để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố
đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được trình bày một cách trung thực và
hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
DN. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình
bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có
liên quan hiện hành, (đoạn 9, chuẩn mực kế toán số 21) nhằm phục vụ các yêu cầu
thông tin cho việc đề ra các quyết định của chủ DN, hội đồng quản trị DN, nhà đầu
tư, người cho vay và các cơ quan chức năng.
Hệ thống BCTC của DN gồm:
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Bản thuyết minh BCTC.
2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định,
số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN theo
cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng
cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN
(khoản 1.1, điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của DN, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các
hoạt động tài chính và hoạt động khác của DN. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tổng hợp giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc, DN phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các
giao dịch nội bộ (Khoản 1.a, điều 113, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ
thể về việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của DN (gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng
tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính). Thông tin kế toán trình
bày trên BCLCTT cung cấp cho người sử dụng để có thể đánh giá khả năng tạo ra
tiền trong quá trình hoạt động, đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền,
đánh giá khả năng thanh toán của DN, đánh giá khả năng đầu tư của DN. Thông tin
kế toán trình bày trên BCLCTT là công cụ để lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán
khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của của luồng tiền tương lai.
2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC
Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
BCTC DN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông
tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những
thông tin khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý
BCTC (Khoản 1, điều 115, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC
Chất lượng thông tin BCTC là vấn đề rất được quan tâm hiện nay, từ các nhà
nghiên cứu, cho đến chủ DN hay các nhà quản lý, từ người làm công tác kế toán đến
chủ đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC. Một BCTC có chất
lượng là báo cáo chứa những thông tin có chất lượng.
2.2.1 Thông tin BCTC
Theo quy định tại khoản 9, chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21, BCTC
phải cung cấp những thông tin của một DN về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở
hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ
và phân chia kết quả kinh doanh; Các luồng tiền.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Theo quy định tại điều 101, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tin trình bày
trên BCTC chính phải đảm bảo:
Phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của DN. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy
đủ, khách quan, không có sai sót.
Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đoán, phân tích và đưa ra các
quyết định kinh tế.
Được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
Được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh
được giữa các DN với nhau.
2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC được tạo ra từ thông tin kế toán được trình bày chủ yếu trên
hệ thống BCTC, từ đó thể hiện tình hình tài chính của DN cho các đối tượng sử
dụng thông tin BCTC theo nhiều mục đích khác nhau. Chất lượng thông tin BCTC
phụ thuộc vào đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán. Để
thực hiện nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC, đề tài sẽ tổng hợp các quan
điểm về chất lượng thông tin BCTC phù hợp với đặc điểm nghiên cứu hiện tại.
2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB
Theo FASB (1993), chất lượng của thông tin trên BCTC được chia làm hai
nhóm, gồm: nhóm các đặc tính cơ bản là thích hợp và đáng tin cậy và nhóm đặc tính
thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. Ngoài ra thì FASB cũng đưa ra các hạn
chế của việc thực hiện các đặc điểm của chất lượng thông tin như là quan hệ chi phí
– lợi ích, trọng yếu, thận trọng.
Thích hợp: Thông tin kế toán (TTKT) là thích hợp khi nó có khả năng thay
đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải:
+ Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: Thông tin làm thay đổi quyết định
thông qua việc giúp người quyết định dự đoán hay đánh giá hoặc thay đổi những dự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
đoán trước đó. Các TTKT sẽ làm giảm tính không chắc chắn trong các quyết định
của người sử dụng.
+ Kịp thời: Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc quyết định, kịp thời là một
khía cạnh hỗ trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm cho thông tin
thích hợp, nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.
Đáng tin cậy: TTKT đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi
được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin đáng tin
cậy khi:
+ Trình bày trung thực: Nghĩa là TTKT phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện muốn
trình bày. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của DN mà TTKT có thể phù hợp và không phù
hợp với các đối tượng khác nhau. Cần chú ý trình bày trung thực không có nghĩa là
chính xác. Trình bày trung thực cần phải tránh thiên lệch. Thiên lệch trong đo lường
kế toán là xu hướng làm cho số liệu luôn quá cao hoặc quá thấp so với thực tế, thiên
lệch có thể do sai sót hay gian lận trong các bước thực hiện.
+ Có thể kiểm chứng: Cần thiết để đảm bảo sự trình bày trung thực của thông
tin. Có thể kiểm chứng là khả năng thông qua sự đồng thuận giữa những người đánh
giá (đủ năng lực và độc lập) để đảm bảo thông tin phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện
muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên
lệch. Tuy nhiên cần chú ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên lệch
do người đo lường hơn do phương pháp đo lường. Trong trường hợp này kiểm
chứng chỉ có khả năng phát hiện các sai lệch do người đo lường gây ra.
+ Trung lập: Nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch nhằm đạt đến
một kết quả định trước hay không chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt. Yêu cầu
trung lập quan trọng với các nhà lập quy hơn là những người thực hiện, tuy nhiên cả
hai đều phải quan tâm đến vấn đề này.
Khả năng so sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử
dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện
tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau và các hiện tượng khác nhau sẽ
được phản ánh khác nhau.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Nhất quán: Đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không
thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới,
để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh giải
trình thích hợp. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là DN không được thay đổi
chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
Hạn chế: Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện
một cách đầy đủ. FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm:
Quan hệ chi phí - lợi ích: Chi phí bỏ ra để tạo và cung cấp thông tin cho
người sử cần được cân nhắc xem xét với lợi ích mà thông tin BCTC mang lại. Chất
lượng thông tin bị giới hạn bởi quan hệ lợi ích và chi phí.
Trọng yếu: Là tầm quan trọng của thông tin bị bỏ sót hay trình bày sai trong
một hoàn cảnh nhất định. Sự sai sót này ảnh hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi
quyết định của người sử dụng BCTC.
Thận trọng: Là phản ứng của người sử dụng thông tin đối với các tình
huống chưa rõ ràng nhằm đảm bảo xem xét một cách toàn diện các tình huống chưa
rõ ràng và các rủi ro tiềm ẩn.
2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB
Theo IASB (2001), các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC gồm:
có thể hiểu được; thích hợp; đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra
các hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích – chi phí; sự kịp thời và
sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
Có thể hiểu được: Thông tin BCTC chỉ hữu ích khi người sử dụng có thể
hiểu được. Người sử dụng BCTC được giả định là có kiến thức nhất định về kinh tế,
tài chính kế toán và cần có sự khách quan khi đọc BCTC. Trường hợp thông tin khó
hiểu đối với một số đối tượng sử dụng thì vẫn không được loại trừ thông tin đó ra
khỏi BCTC.
Thích hợp: Thông tin mang đặc tính thích hợp khi nó giúp người đọc đánh
giá quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước
đây. Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là khi không có sai sót hay chênh lệch
một cách trọng yếu và được phản ánh trung thực. Đáng tin cậy bao gồm các yếu tố:
trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận
trọng và đầy đủ.
Có thể so sánh: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với DN
khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một cách
nhất quán trong toàn DN, giữa các thời kỳ và giữa các DN. Việc thuyết minh là cần
thiết để đảm bảo tính so sánh được.
Hạn chế: Thông tin đáng tin cậy cần phải có thời gian, nhưng nếu báo cáo
chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp. Vì vậy, cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và
tính đáng tin cậy của BCTC. Ngoài ra, IASB còn quan tâm đến cân đối giữa lợi ích
và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB
Năm 2004, dự án hội tụ của IASB – FASB đã được tiến hành. Theo dự án này,
chất lượng thông tin BCTC đã được xác định gồm hai đặc điểm chất lượng cơ bản, bốn
đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế được ban vào các năm 2006 và 2010.
Các đặc điểm chất lượng cơ bản:
+ Thích hợp: Thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của người sử dụng
là thông tin thích hợp. Tính thích hợp thể hiện qua hai chức năng: chức năng dự đoán
và chức năng xác nhận.
+ Trình bày trung thực: Thông tin BCTC phải trình bày trung thực về các hiện
tượng kinh tế muốn trình bày thì mới hữa ích. Để trình bày trung thực, thông tin
phải đảm bảo tính đầy đủ, nghĩa là BCTC phải bao gồm tất cả thông tin cần thiết về
hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Đặc tính này được thể hiện qua tính toán vẹn,
không sai sót và trung lập của thông tin.
Các đặc điểm chất lượng bổ sung:
+ Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể phân biệt
giữa hai hiện tượng kinh tế. Để thông tin có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
nghĩa là sử dụng cùng phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ cũng như cả kỳ
trong toàn DN.
+ Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc
lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin trình bày trung thực về hiện
tượng kinh tế muốn trình bày và các phương pháp ghi nhận, đánh giá đã chọn áp
dụng không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
+ Tính kịp thời: Người sử dụng thông tin cần có được thông tin kịp thời trước
khi nó mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định.
+ Có thể hiểu được: BCTC cần được phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ
ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức thích hợp về hoạt động kinh
doanh và kinh tế, đồng thời nghiên cứu BCTC một cách kỹ lưỡng mới có thể hiểu
được thông tin.
Các hạn chế
+ Trọng yếu: Tính trọng yếu bị ảnh hưởng bởi tính chất và số tiền của thông tin
trình bày sai hay bị bỏ sót trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu là yếu tố ảnh hưởng đến
tất cả các đặc điểm chất lượng
+ Chi phí: Chi phí của việc lập BCTC khi xem xét cả về mặt định lượng và
định tính phải tương quan với lợi ích BCTC mang lại.
Nhìn chung xu hướng hội tụ đã sắp xếp lại các khái niệm cấu thành đặc điểm
chất lượng và quan trọng hơn là đã làm rõ một số khái niệm còn có sự nhận thức
khác nhau.
2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01), chất lượng thông tin
được trình bày ở nội dung “Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” (Bộ Tài chính,
2002), bao gồm :
+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
+ Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
+ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng,
dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC
giải trình trong phần thuyết minh.
+ Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá.
Theo đoạn 12 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) cũng nên rõ:
BCTC phải cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
- Đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của DN;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT
CobiT (Control Objective for Information and related Technology) là một tập
hợp các mục tiêu kiểm soát IT và các thực hành kiểm soát IT. CobiT được chấp
nhận rộng rãi và có tính quốc tế được sử dụng cho DN và người kiểm toán viên.
Chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trước hết
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn về chất lượng thông tin. Trong môi trường ứng dụng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
công nghệ thông tin cần được đề cập đến khía cạnh tin cậy của thông tin và có thể
truy cập thông tin. Theo tiêu chuẩn CobiT 4.1, chất lượng thông tin được đánh giá
qua 7 tiêu chuẩn như sau:
Hữu hiệu: Thông tin được coi là hữu hiệu nếu đáp ứng yêu cầu trong hoạt
động kinh doanh của người sử dụng. Thông tin được cung cấp kịp thời về thời gian,
chính xác về giá trị, nhất quán về phương pháp kế toán đã lựa chọn, và hữu ích cho
việc ra quyết định của người sử dụng.
Hiệu quả: Là công cụ đánh giá quá trình sử dụng các nguồn lực về con
người, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, chương trình phần mềm… trong quá trình
thu thập, xử lý, phân tích và tạo ra thông tin với chi phí hợp lý nhất
Bảo mật: Thông tin được bảo vệ khỏi nguy cơ truy cập như xem, chỉnh sửa,
thêm mới, xóa bỏ nhằm đảm bảo tính an toàn của thông tin. Bảo mật là tiêu chuẩn
liên quan đến chất lượng của dịch vụ cung cấp thông tin.
Toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo chính xác, đáng tin cậy không bị trùng lắp
tại thời điểm phát sinh. Tiêu chuẩn này được đánh giá qua 2 tiêu chí: thông tin đúng,
đầy đủ, không bị trùng lắp; thông tin không bị làm khác biệt trong quá trình xử lý.
Sẵn sàng: Tiêu chuẩn này thể hiện tính sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về thông
tin nhằm phục vụ cho việc xử lý và ra quyết định kinh tế tại thời điểm hiện tại và
trong tương lai.
Tuân thủ: thông tin được cung cấp phải phù hợp với yêu cầu về chế độ,
chuẩn mực và các quy định pháp luật của quốc gia.
Đáng tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của thông tin.
2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm
Các quan điểm nêu trên về các đặc tính chất lượng BCTC đều hướng đến mục
tiêu nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Có thể nhận thấy các quan điểm đều
có một số đặc tính tương đồng nhằm đảm bảo thông tin trên BCTC trung thực, khách
quan và đáng tin cậy. Mặc dù mỗi quan điểm mang một số đặc tính chất lượng khác
biệt nhưng để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả lựa chọn sử dụng
quan điểm theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) và số 21 (VAS
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
21) để làm cơ sở đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC, bao gồm: trung thực, hợp
lý, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh, thích hợp và đáng tin cậy.
2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV
2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN
đang hoạt động tại Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào GDP hàng năm và
tạo nguồn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các
DNNVV này cũng gặp không ít khó khăn. Là DN có quy mô vốn nhỏ việc tiếp cận
và huy động nguồn vốn luôn là khó khăn lớn của các DN này. Bên cạnh đó, các DN
này còn chịu sự cạnh tranh khóc liệt của các DN, tập đoàn lớn cả về nguồn lực, trình
độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý.
Theo nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), từ những
đặc điểm về quy mô và quản lý của DNNVV, dẫn đến thông tin trình bày trên
BCTC của các DN này đơn giản, ngắn gọn hơn.
Theo quy định hiện nay ở Việt Nam, thông tin trình bày trên BCTC của
DNNVV trên cơ sở mẫu biểu trong thông tư 133/2016/TT-BTC có một số điểm
khác biệt với BCTC của các DN nói chung, cụ thể như sau:
Báo cáo tình hình tài chính: theo thông tư 133/2016/TT-BTC, bảng cân đối
kế toán được thay thế bằng báo cáo tình hình tài chính. Nội dung trên Báo
cáo tình hình tài chính tương tự nội dung trên bảng cân đối kế toán dành cho
các DN nói chung đã trình bày ở mục 1.1.3, tuy nhiên với các DNNVV báo
cáo tình hình tài chính đơn giản, ngắn gọn và ít chỉ tiêu hơn, chỉ bao gồm 37
chỉ tiêu.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Nội dung báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của DNNVV tương tự như báo cáo này tại các DN nói chung, chỉ
khác ở chỗ theo thông tư thông tư 200/2014/TT-BTC báo cáo này gồm 19
chỉ tiêu, trong khi theo chế độ kế toán dành cho DNNVV trong thông tư
133/2016/TT-BTC, báo cáo này rút gọn lại còn 15 chỉ tiêu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đối với DNNVV, thông tư 133/2016/TT-BTC
cho phép các DN này lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách tự nguyện chứ
không bắt buộc.
Thuyết minh BCTC: Mẫu bản thuyết minh BCTC cho DNNVV theo thông tư
133/2016/TT-BTC được thiết kế vẫn khá đầy đủ các mục theo như thông tư
200/2014/TT-BTC, tuy nhiên nội dung các mục được đơn giản hóa, rút gọn
hơn so với bản thuyết minh của các DN lớn.
Bảng cân đối tài khoản: Đây là báo cáo được yêu cầu thêm đối với DNNVV
theo quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC. Báo cáo này có thể lập cho tài
khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, trong đó báo cáo số
dư đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư cuối năm của các tài khoản.
Bảng cân đối tài khoản chỉ gửi cho cơ quan thuế để làm cơ sở cho việc kiểm
tra số liệu khi quyết toán thuế và giúp cho công tác quản lý chặt chẽ hơn.
2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV
Mặc dù chịu sức ép canh tranh về quy mô, nguồn lực, trình độ công nghệ sản
xuất và trình độ quản lý so với các tập đoàn và các DN lớn nhưng các DNNVV vẫn áp
dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quy định trong đó không ngoại trừ chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 01 và số 21. Do đó các đặc điểm chất lượng TTKT trên
BCTC tại các DN này áp dụng theo 2 chuẩn mực kế toán đã nêu trên. Tuy nhiên, nhờ
lợi thế về tính chất nghiệp vụ phát sinh đơn giản, đồng thời đối tượng sử dụng TTKT
trên BCTC tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại và tiềm năng. Do vậy nghĩa vụ
pháp lý công bố thông tin tài chính của các DN này có những giới hạn nhất định và đơn
giản hơn so với các tập đoàn và các DN lớn qua đó cũng làm giảm áp lực cho các
DNNVV trong quá trình xem xét đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
2.4.1 Các nhân tố bên trong
Qua tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan
đến chất lượng TTKT trên BCTC đã đề cập ở Chương 1, có thể nhận thấy các nghiên
cứu quan tâm chủ yếu đến các nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ bên trong công ty, đặc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
biệt là các nhân tố thuộc nhóm quản trị công ty. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu đã
nêu trên kết hợp với tham khảo các ý kiến của các chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực
kinh tế, kế toán và kiểm toán luận văn kế thừa các nhân tố bên trong công ty ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC như sau:
2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty
Cơ cấu quản trị công ty là một trong nhứng nhân tố được các nhà nghiên cứu
quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu tác động của nhân tố này lên chất lượng thông tin
BCTC. Nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã tập trung chủ yếu vào tác
động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC. Tuy nhiên, Chalaki và các cộng sự
(2012) cũng đã chứng minh được trong nghiên cứu của họ chất lượng BCTC không
chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong
nước lại cung cấp bằng chứng cho sự tác động của nhân tố cơ cấu quản trị công ty
lên chất lượng thông tin BCTC bao gồm nghiên cứu của các tác giả: Cao Nguyễn Lệ
Thư (2014), Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Trương
Thị Kim Thủy (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Quốc Thuần (2016),
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016). Trong đó, cơ cấu quản trị được các nhà nghiên
cứu đề xuất chịu tác động chủ yếu từ 2 yếu tố: trình độ chuyên môn tài chính kế
toán của nhà quản lý, mức độ sở hữu của nhà quản lý.
Trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý: nhà quản lý có hiểu
biết nhất định về lĩnh vực kế toán, có khả năng đọc và hiểu thông tin BCTC
đồng thời quan tâm đến công tác kế toán của DN. Việc nhà quản lý có kiến
thức về kế toán một phần giúp kiểm soát nội dung thông tin trên BCTC
nhưng mặc khác cũng tạo áp lực cho chủ sở hữu DN nếu nhà quản lý đặt lợi
ích cá nhân lên hàng đầu.
Mức độ sở hữu của nhà quản lý: Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy
quản lý của DN. Trong hoạt động kinh tế, nhà đầu tư và nhà quản lý tại DN đều
mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá lợi
ích của hai đối tượng này là không giống nhau. Nhà đầu tư tối đa hoá lợi ích
thông qua việc tăng giá trị DN, còn lợi ích của nhà quản lý thường gắn trực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
tiếp với thu nhập nhận được. Như vậy khi nhà đầu tư nắm giữ một trong
những chức vụ quản lý sẽ làm giảm xung đột lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin trên BCTC.
2.4.1.2 Công tác kế toán
Theo các nghiên cứu Phạm Thanh Trung (2016) công tác kế toán tại đơn vị
cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên
BCTC. Cụ thể bao gồm các yếu tố:
Hệ thống chứng từ kế toán: DN sử dụng chứng từ kế toán theo đúng mẫu
biểu quy định hiện hành, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được lập chứng
từ đầy đủ và kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ được qui định cụ thể và
được tổ chức một cách hợp lý. Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và
khoa học.
Hình thức sổ sách kế toán: DN áp dụng hình thức sổ kế toán phù hợp với loại
hình và lĩnh vực kinh doanh của DN, các sổ sách kế toán được mở chi tiết và
tổng hợp đầy đủ phục vụ cho việc ghi chép theo dõi và báo cáo. Mẫu biểu sổ
sách kế toán sử dụng theo đúng qui định của chế độ kế toán, số liệu phải
được ghi chép đúng và kịp thời. Phân chia trách nhiệm cụ thể cho các đối
tượng quản lý sổ và ghi sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân
thủ chế độ kế toán, phù hợp với loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Đảm bảo tài
khoản được mở đầy đủ và chi tiết.
Bộ máy kế toán: DN xây dựng bộ máy kế toán phù hợp, có tổ chức bộ phận
kế toán riêng biệt. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Nhân
viên kế toán có hợp đồng lao động nhằm tuân thủ và ràng buộc về trách
nhiệm trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.
Mục tiêu lập BCTC: xác định mục tiêu lập BCTC rõ ràng, đa dạng hóa đối
tượng sử dụng thông tin.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động
Tác giả Trần Thị Nguyệt Nga (2015) khi thực hiện nghiên cứu “Đo lường các
nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết ở Việt Nam” đã cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi nhân tố lợi
nhuận. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã sử dụng nhóm
nhân tố hiệu quả công ty khi nghiên cứu nhân tố tác động đến chất lượng BCTC
trong đó bao gồm yếu tố lợi nhuận, định hướng phát triển và chính sách chia cổ. Kế
thừa kết quả của các nghiên cứu trên, tác giả sử dụng nhân tố hiệu quả hoạt động để
đưa vào nghiên cứu với 3 yếu tố sau, (trong đó yếu tố chính sách chia cổ được thay
đổi để phù hợp với tính chất của DNNVV là kế hoạch khen thưởng):
Lợi nhuận: DN có lợi nhuận ổn định và có xu hướng tăng trưởng.
Định hướng phát triển: DN có kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.
Kế hoạch khen thưởng: DN có lập kế hoạch khen thưởng dựa trên hiệu quả
hoạt động.
2.4.2 Các nhân tố bên ngoài
2.4.2.1 Đặc điểm thị trường
Khi thực hiện nghiên cứu về nhân tố tác động đến chất lượng BCTC Nguyễn
Thị Phương Hồng (2016) đã chứng minh được nhân tố đặc điểm thị trường có tác
động đến chất lượng BCTC, trong đó đặc điểm thị trường được đánh giá qua 2
thang đo:
Qui mô DN: qui mô của DN so với các DN cùng ngành và so với các DN
trong cùng địa bàn hoạt động.
Ngành nghề kinh doanh: DN kinh doanh trong lĩnh vực có đặc điểm và yêu
cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC.
2.4.2.2 Thuế
Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) và của Phạm Thanh Trung (2016) đã
cho thấy thuế là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên
BCTC. Cụ thể, nhân tố thuế bao gồm: các DN tuân thủ tốt các chính sách thuế từ khi
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đến khi lập BCTC; cơ quan thuế thường ban hành các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
chính sách nhằm hỗ trợ các DN; chính sách thuế tiệm cận với chuẩn mực và chế độ
kế toán để giảm thiểu những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh
hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN.
2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán
Các nghiên cứu của Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương
(2015) và Phan Minh Nguyệt (2014) đều chỉ ra rằng kiểm toán là yếu tố có tác động
cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC. Dịch vụ kiểm toán được các tác giả
đánh giá qua thang đo qui mô và uy tín công ty kiểm toán độc lập và DN sử dụng.
2.5 Lý thuyết nền
2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)
G.A. Akerlof (1970) lần đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân
xứng. Theo ông, khi một đối tượng trong giao dịch có ít thông tin hơn đối tác hoặc
có thông tin nhưng thông tin này không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng thông tin
bất cân xứng. Điều này làm cho đối tượng có ít thông tin đưa ra quyết định không
chính xác khi thực hiện giao dịch, đồng thời đối tượng có nhiều thông tin sẽ có
những hành vi gây bất lợi cho đối tượng còn lại khi thực hiện các giao dịch. Lý
thuyết thông tin bất cân xứng được vận dụng trong nhiều hoạt động như:
- Trong hoạt động kinh doanh: trước khi ký kết hợp đồng trong kinh doanh
hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó đối tượng có nhiều thông tin có thể gây
tổn hại cho đối tượng ít thông tin hơn.
- Trong hoạt động mua bán thông thường người bán là người nắm rõ hơn
thông tin về sản phẩm, vì vậy người mua sẽ mất một khoản chi phí khi thực hiện
quyết định mua hay không mua sản phẩm.
- Trên thị trường chứng khoán: Đối với phần lớn nhà đầu tư, sự quan tâm hàng
đầu của họ là lợi nhuận. Trên thị trường chứng khoán nhà đầu tư mua cổ phiếu với giá
thấp và bán với giá cao hoặc hưởng lợi nhuận do cổ tức mang lại. Nhà đầu tư thường có
ít thông tin về DN hơn nhà quản lý nên có thể có những bất lợi hơn so với nhà quản lý.
Nếu nhà đầu tư không có đủ thông tin để xác định chính xác lợi nhuận kỳ vọng của
công ty niêm yết sẽ dẫn đến việc định giá không chính xác giá trị cổ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
phiếu. Trường hợp nhà đầu tư định giá cao hơn giá trị thực của cổ phiếu thì sự bất
lợi hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư. Theo Yang Jing (2008), trong thị trường chứng
khoán, thông tin bất cân xứng biểu hiện theo ba yếu tố: thời gian, khối lượng thông
tin và chất lượng thông tin.
Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng với chất lượng thông
tin trên BCTC và các nhân tố tác động
Độ tin cậy của các chỉ tiêu trên BCTC là quan tâm hàng đầu của người sử
dụng BCTC ví dụ: Lợi nhuận là một trong những thông tin quan trọng của hầu hết
các DN bởi vì mục tiêu cơ bản của các DN chính là tối đa hóa lợi nhuận. Thông tin
lợi nhuận cũng là cơ sở cho những quyết định quan trọng cho cả nhà quản lý và nhà
đầu tư như đánh giá khả năng sinh lời, dòng tiền của DN trong tương lai, khả năng
phát triển… Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá
cổ phiếu. Do đó, nhiều khả năng nhà quản lý hay người lập thông tin sẽ tác động để
điều chỉnh chỉ tiêu này.
Mối quan hệ giữa tình trạng thông tin bất cân xứng và hành vi quản trị lợi
nhuận đã được nhiều nghiên cứu khẳng định như: Dye (1988) cho rằng sự tồn tại
tình trạng thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông là điều kiện cho hành
vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý bóp méo TTKT trên BCTC. Schipper (1989)
cũng đưa ra một kết luận tương tự như vậy. Trong khi đó, Richardson (2000) thì cho
rằng tình trạng thông tin bất cân xứng càng tăng lên thì hành vi quản trị lợi nhuận
càng cao dẫn đến chất lượng TTKT càng giảm.
Do đó, trong điều kiện thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và các cổ
đông, người làm thông tin và người sử dụng thông tin, trong đó các cổ đông hay
người sử dụng bên ngoài luôn ở tình trạng thiếu thông tin hơn đây là điều kiện để
nhà quản lý thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Điều này cũng cho thấy lý
thuyết thông tin bất cân xứng giải thích được cho tác động của các nhân tố cơ cấu
quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
2.5.2 Lý thuyết ủy quyền
Theo Jensen và Meckling (1976) đưa ra mối quan hệ ủy quyền được xem
như là một hợp đồng giữa hai bên gồm: một hay nhiều cá nhân (bên ủy quyền –
Principal(s)) cam kết với một bên là cá nhân khác (bên đại diện – Agents) để thay
mặt bên ủy quyền thực hiện một số công việc nào đó bao gồm cả việc ủy quyền ra
quyết định kinh tế cho bên đại diện.
Trong mô hình công ty cổ phần, bên ủy quyền chính là chủ sở hữu của công
ty tức là các cổ đông. Bên đại diện là nhà quản lý công ty. Các cổ đông thuê các nhà
quản lý công ty để họ thay mặt các cổ đông thực hiện việc đề ra các quyết định kinh
tế nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động,
nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân
họ hơn là lợi ích của các cổ đông. Cùng với quá trình hoạt động, nhà quản lý thường
có xu hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt mức lợi nhuận nào đó
(Jensen và Meckling, 1976).
Nhà quản lý thường có kiến thức chuyên môn hơn các cổ đông vì họ có
chuyên môn về quản lý và thực hiện những hoạt động kinh doanh hằng ngày tại
công ty. Kiến thức của nhà quản lý càng cao họ càng có hành vi ảnh hưởng đến lợi
ích của các cổ đông một khi các hoạt động giám sát không hữu hiệu (Miller và
Sardais, 2011). Do đó, cần phải thiết lập hệ thống giám sát thích hợp để bảo vệ các
cổ đông trong việc giảm thiểu xung đột lợi ích giữa hai bên, qua đó đòi hỏi nhà
quản lý phải cung cấp BCTC đảm bảo chất lượng.
Mối quan hệ giữa lý thuyết ủy quyền với chất lượng thông tin trên
BCTC và các nhân tố tác động
Từ lý thuyết ủy quyền, ta thấy có hai giả thuyết: sự xung đột về mục tiêu
giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, nhà quản lý có thông tin nhiều hơn chủ sở hữu.
Điều này dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý.
Hành vi của nhà quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu của họ trong vốn của công
ty. Tỷ lệ trong vốn chủ sở hữu có thể sẽ ảnh hưởng đến việc nhà quản lý có thể hành
động không vì lợi ích của các cổ đông. Jensen và Meckling (1976) cho rằng khi nhà
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
quản lý sở hữu toàn bộ công ty thì nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định nhằm tối
đa lợi ích của họ, cũng có nghĩa là tối đa hóa lợi ích của công ty. Tuy nhiên, khi
phần vốn của họ có tỷ lệ càng nhỏ thì quyền lợi của họ trong kết quả của công ty sẽ
càng giảm dần và họ sẽ có xu hướng muốn nhận được khoản thù lao lớn hơn. Trong
khi đó, cả hai bên ủy quyền và bên đại diện đều muốn tối đa lợi ích của mình và họ
có những mục tiêu khác nhau để đạt được điều này. Trong đó, việc xử lý TTKT của
nhà quản lý sẽ giúp họ có được những khoản lợi ích tùy theo mục tiêu của họ.
Do đó, lý thuyết ủy quyền cũng giải thích được cho tác động của các nhân tố
cơ cấu quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.
2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972)
và Schipper (1981). Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa
DN và các nhà đầu tư. Theo lý thuyết này, các công ty phải công bố thông tin ra thị
trường một cách tự nguyện và đưa tín hiệu tới các nhà đầu tư, như mô hình tín hiệu
trên, để tạo sự khác biệt về chất lượng hoạt động của mình so với công ty khác.
Lý thuyết tín hiệu đã góp phần vào việc giải thích rằng những công ty có chất
lượng cao sẽ chọn chính sách kế toán cho phép chất lượng vượt trội của họ được thể
hiện, trong khi những công ty chất lượng thấp hơn sẽ chọn những chính sách kế
toán để cố gắng che bớt những khuyết điểm này. Động cơ để ra tín hiệu bằng việc
lựa chọn chính sách kế toán sẽ cao nhất ở những nơi có thông tin bất cân xứng nhất,
thông thường là những công ty có số lượng cổ đông lớn và dàn trải.
Mối quan hệ giữa lý thuyết tín hiệu với chất lượng thông tin trên BCTC
và các nhân tố tác động
Như vậy, khi thông tin trình bày trên BCTC của DN có ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư đối với DN, DN sẽ vận dụng chính sách kế toán để có thể
cung cấp thông tin có lợi nhất về DN của họ cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, lý
thuyết này còn giải thích cho kỳ vọng của các nhà đầu tư về thì chất lượng BCTC sẽ
cao hơn khi DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập và có uy tín. Do đó,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
lý thuyết tín hiệu giải thích được tác động của các nhân công tác kế toán, mục tiêu
lập BCTC, thuế và dịch vụ kiểm toán đến chất lượng thông tin BCTC.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Tóm lại, trong chương 2 tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết về BCTC, các đặc
điểm chất lượng thông tin trên BCTC theo quy định hiện hành và theo công bố của các
tổ chức hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới. Đồng thời, trêm cơ sở tổng quan các nghiên
cứu ở chương 1, nội dung chương 2 còn đề cập đến cơ sở lý thuyết về đặc điểm BCTC
và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin trên BCTC. Ngoài ra, tác giả còn trình bày các lý thuyết nền và
mối quan hệ của các lý thuyết này với chất lượng thông tin BCTC. Việc xác định và
trình bày các cơ sở lý thuyết trên là nền tảng để tác giả xác định thang đo cho các biến
độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu của đề tài.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Mehr von Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mehr von Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Kürzlich hochgeladen

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LƯU PHẠM ANH THI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LƯU PHẠM ANH THI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ THANH HẢI
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả Lưu Phạm Anh Thi
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BIỂU BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Trang PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3 6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 3 7. Kết cấu nghiên cứu...................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU........................................... 5 1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước ...................................................... 5 1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC........................................................................ 5 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC............................ 7 1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước....................................................... 9 1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .................... 9 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ......................................... 11 1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu.................................................................. 13 TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................... 15 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 16 2.1 Báo cáo tài chính....................................................................................... 16 2.1.1 Khái niệm.................................................................................................. 16 2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán................................................................................. 16
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 16 2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)..................................................... 17 2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC............................................................................. 17 2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC ...................................................... 17 2.2.1 Thông tin BCTC........................................................................................ 17 2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC...................................................................... 18 2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB....................................................... 18 2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB........................................................ 20 2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB............................................................... 21 2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21)........................... 22 2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT ....................................................................... 23 2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm............................ 24 2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ........ 25 2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV ................................................................... 25 2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV ........................ 26 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ......................................... 26 2.4.1 Các nhân tố bên trong ............................................................................... 26 2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty ............................................................................. 27 2.4.1.2 Công tác kế toán........................................................................................ 28 2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động ................................................................................... 29 2.4.2 Các nhân tố bên ngoài............................................................................... 29 2.4.2.1 Đặc điểm thị trường .................................................................................. 29 2.4.2.2 Thuế........................................................................................................... 29 2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán ..................................................................................... 30 2.5 Lý thuyết nền............................................................................................. 30 2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)................... 30 2.5.2 Lý thuyết ủy quyền.................................................................................... 32 2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)....................................................... 33 TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................... 34
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35 3.1 Khung nghiên cứu..................................................................................... 35 3.2 Thiết kế nghiên cứu................................................................................... 36 3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến ..................................................................... 36 3.2.2 Xây dựng thang đo.................................................................................... 37 3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến........................................................................... 40 3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 41 3.2.5 Mẫu nghiên cứu......................................................................................... 42 3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu............................................................................. 42 3.2.5.2 Cỡ mẫu ...................................................................................................... 42 3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát ................................................................. 43 3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................ 43 3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 43 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 43 3.3.2 Phương pháp phân tích.............................................................................. 43 3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả..................................................................... 43 3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá................................................ 44 3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy................................................................. 47 TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................... 47 CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................. 49 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính.................................................................... 49 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng................................................................. 51 4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát.................................................................... 51 4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ........................................................................... 53 4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............. 53 4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ...................... 56
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ..................................................................... 60 4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết........................................................................... 66 4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ .................................................................... 67 TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................... 70 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 71 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 71 5.2 Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.................................................... 71 5.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC............................ 72 5.2.2 Vấn đề quản trị công ty............................................................................. 72 5.2.3 Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................. 73 5.2.4 Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động................................................ 74 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 75 TÓM TẮT CHƯƠNG 5........................................................................................... 76
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC ..................................................... 6 Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu........................................................................... 35 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến ..................................................................... 36 Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................ 66
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền .. 12 Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước............................. 37 Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố............................................ 49 Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát.................................. 50 Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 52 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến......................... 54 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC................................ 56 Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC............................................................................................................................ 57 Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến................ 58 Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC .......................... 59 Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập ..................................................... 60 Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc ............................................. 61 Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan............................................................................................ 62 Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy............................................... 63 Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy............................. 63 Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy.................................................................................................... 64
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCLCTT BCTC CL PMKT CLTT DN DNNVV EFA FASB GDP HĐQT HTKSNB IASB IFRS IFRS IT KN CTHĐQT-TGĐ QSH TNDN TTCK TTKT VAS Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo tài chính Chất lượng phần mềm kế toán Chất lượng thông tin Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Exploratory Factor Analysis Financial Accounting Standards Board Gross domestic product Hội đồng quản trị Hệ thống kiểm soát nội bộ International Accounting Standards Board International Accounting Standards Board International Accounting Standards Board Information Technology Kiêm nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng giám đốc Quyền sở hữu Thu nhập DN Thị trường chứng khoán Thông tin kế toán Vietnamese Accounting Standards
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, thông tin tài chính của các doanh nghiệp (DN) là một trong những nguồn thông tin được rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng. Do đó, việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính sẽ giúp người sử dụng đưa ra quyết định thích hợp đồng thời nâng cao vị thế DN trên thị trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Tuy nhiên, vì lợi ích cá nhân và ảnh hưởng thông tin bất cân xứng nên khá nhiều công ty công khai BCTC thiếu trung thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy định. Báo cáo tài chính (BCTC) có chất lượng cao sẽ giảm sự bất cân xứng thông tin (Biddle và cộng sự, 2009). Mặt khác, khi tăng chất lượng BCTC thì hoạt động tài chính tại các DN sẽ được cải thiện (Nanyondo, 2014). Thành phố Cần Thơ là thành phố lớn, hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Đồng thời cũng là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc Trung ương lớn thứ 2 ở miền Nam sau TP Hồ Chí Minh. Với địa hình bằng phẳng và giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thủy và đường không, TP Cần Thơ là nơi rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Theo quy hoạch đến năm 2025, TP Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, y tế và văn hoá của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Thực hiện Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 17-3-2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ đến năm 2020, TP Cần Thơ đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập cả về số lượng, lẫn chất lượng. Tính đến tháng 3/2017 TP Cần Thơ có khoảng 6.928 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký khoảng 55.545 tỷ đồng, bình quân 8,05 tỷ đồng/doanh nghiệp, Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư của các DN hiện nay vẫn còn gặp nhiều trở ngại, trong đó có khó khăn trong việc cung cấp thông tin kế toán (TTKT) tài chính có chất lượng cho nhà đầu tư. Vì vậy, để thu hút đầu tư và tăng lợi thế cạnh tranh, các DN cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 đến chất lượng TTKT trên BCTC nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng thông tin mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công ty hiện nay là thật sự cần thiết. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ” 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung: Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ. b. Mục tiêu cụ thể Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ. Đo lường qua đó đánh giá mức độ tác tác động các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC của các DN. 3. Câu hỏi nghiên cứu Những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ? Những nhân tố này sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC. b. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Khảo sát tại các DNNVV đang hoạt động tại TP Cần Thơ. Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2017.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo, thực hiện qua 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây để tổng hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của DN nói chung và DNNVV nói riêng. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận với các chuyên gia. Kết quả thảo luận với chuyên gia sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung các nhân tố và các biến cần đo lường sao cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và địa bàn khảo sát. - Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức, áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Mục đích sử dụng nghiên cứu định lượng là để đánh giá, kiểm định các thang đo về chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu khảo sát thực tế. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các nhân viên kế toán tham gia trực tiếp vào quá trình lập, trình bày và công bố BCTC trong các DN trên địa bàn TP Cần Thơ, luận văn thực hiện kiểm định lại mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và phân tích mô hình hồi qui tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ. 6. Đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là bằng chứng thực tế hữu ích giúp các DN tìm ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát và có những can thiệp thích hợp để nâng cao chất lượng thông tin BCTC của các DN nói chung, các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ nói riêng. 7. Kết cấu nghiên cứu Nghiên cứu có kết cấu bao gồm 5 chương: - Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu; - Chương 2 Cơ sở lý thuyết;
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 - Chương 3 Phương pháp nghiên cứu; - Chương 4 Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC; - Chương 5 Kết luận và kiến nghị.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước 1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC Thông tin BCTC có chất lượng sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có được cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định đầu tư và tài chính. Khi nghiên cứu về mối quan hệ của chất lượng thông tin BCTC và hiệu quả đầu tư, Biddle và cộng sự (2009) đã kết luận rằng: BCTC có chất lượng càng cao sẽ làm giảm thông tin bất cân xứng, nguyên nhân tạo nên mâu thuẫn như suy giảm đạo đức kinh doanh hay lựa chọn chống đối. Nghiên cứu của Nanyondo (2014) cũng cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa chất lượng BCTC và khả năng người sử dụng có thể tiếp cận hoạt động tài chính của DNNVV. Chất lượng của BCTC còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu DN cố ý thổi phòng kết quả kinh doanh bằng các chỉ số tài chính (Penman, 2003). Trong nghiên cứu của Shroff (2015), tác giả đã kết luận rằng: việc cải thiện chất lượng BCTC có thể không ảnh hưởng đến tài chính công ty và hành vi đầu tư trong khi độ tin cậy của BCTC lại có ảnh hưởng đáng kể. Đồng thời, khi đề cập đến chất lượng BCTC các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến cách để đo lường và đánh giá chất lượng BCTC. Trong bài viết của Jonas (2000) đăng trên tạp chí Accounting Horizons, ông đã tổng hợp những đặc tính chất lượng của BCTC dựa trên quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử dụng BCTC thể hiện qua hình 1.1 như sau:
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 SỰ HỮA ÍCH CỦA QUYẾT ĐỊNH ĐỘ RÕ TÍNH THÍCH HỢP ĐỘ TIN CẬY RÀNG GIÁ TRỊ ƯỚC TÍNH THU NHẬP BỀN VỮNG GIÁ TRỊ PHẢN HỒI THÔNG TIN BỊ PHÂN TÁCH KỊP THỜI CÓ THỂ BIỂU HIỆN TÍNH KIỂM CHỨNG TRUNG THỰC TÍNH CÓ THỂ SO SÁNH TÍN H TÍNH (bao gồm cả TRUNG LẬP ĐẦY ĐỦ TÍNH NHẤT QUÁN) (Nguồn: Gregory J. Jonas và Jeannot Blanchet, 2000) Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC Bài viết của Jonas đã cung cấp những đặc tính chất lượng của BCTC dựa trên quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử dụng BCTC bao gồm: tính thích hợp, độ tin cậy. Trong đó, tính thích hợp được thể hiện qua giá trị ước tính, giá trị phản hồi và sự kịp thời của thông tin trên BCTC. Đồng thời, độ tin cậy được thể hiện qua tính có thể kiểm chứng, tính trung lập, và biểu hiện tính trung thực trên BCTC. Nghiên cứu của Lehtinen (2013) về tính kịp thời và chất lượng BCTC đã đề xuất sử dụng mô hình các đặc tính của BCTC do FASB công bố để đánh giá chất lượng BCTC thông qua 2 đặc tính là tính thích hợp và độ tin cậy. Nghiên cứu của Nobes và Stadler (2014) về vai trò của các đặc tính chất lượng BCTC trong quyết định kế toán của các nhà quản lý. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS. Theo đó, đặc tính chất lượng BCTC cũng được đánh giá thông qua tính thích hợp, tính đáng tin cậy đồng thời IFRS bổ sung thêm đặc tính có thể hiểu được và có thể so sánh. Các đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS bao gồm: có thể hiểu được, quyết định tính hữu dụng, tính thích hợp và độ tin cậy. Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư, cổ đông trong việc ra các quyết định tài chính. Đồng thời cũng giúp DN tạo
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 lập cũng như giữ được uy tín của mình trên thị trường đầu tư đang ngày càng khó khăn và nhiều thách thức. Các nghiên cứu trên thế giới về tiêu thức đo lường chất lượng BCTC chủ yếu dựa trên mô hình các đặc tính chất lượng công bố bởi FASB và các đặc tính chất lượng BCTC theo IFRS nhưng có đều chỉnh để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu riêng của từng nghiên cứu. 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC Cùng với việc nghiên cứu các tiêu thức đo lường chất lượng BCTC, các nhà nghiên cứu trên thế giới còn quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Đơn cử là một nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) về tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC tại các công ty ở Tunisia. Thông qua tổng hợp từ các nghiên cứ trước đây, nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã đề xuất mô hình hồi quy để kiểm định tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC bao gồm các biến độc lập: Sự tham gia của người nước ngoài: tỷ lệ phần trăm của giám đốc và cổ đông nước ngoài, việc tách các vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT, và sự hiện diện của giám đốc bên ngoài. Cổ đông lớn: mức độ sở hữu và mức độ kiểm soát trong công ty của các cổ đông lớn. Sức mạnh gia đình trong HĐQT: tỷ lệ phần trăm của các cổ đông và nhà quản lý là người đại diện cho gia đình và cổ phần của họ. Sức mạnh của các tổ chức đầu tư Nhà nước: tỷ lệ phần trăm của các cổ đông là người đại diện cho Nhà nước và các tổ chức tài chính và cổ phần của họ. + Và các biến kiểm soát bao gồm: Quy mô DN: là logarit tự nhiên của tổng tài sản. Nợ của DN: được đo bằng tỷ lệ giữa tổng số nợ trên tổng tài sản. MTB (Cơ hội tăng trưởng): được xác định bằng tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Chalaki và các cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các thuộc tính quản trị DN lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran. Nhóm tác giả đã kiểm định các giả thuyết bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bao gồm các biến độc lập: Kích thước HĐQT: số lượng thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong năm t. Mức độ độc lập của HĐQT: Số lượng thành viên bên ngoài hội đồng quản trị công ty i trong năm t chia cho tổng số thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong năm t. Quyền sở hữu của các tổ chức: tổng số cổ phần của công ty i trong năm t thuộc về ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tài chính, các công ty tổ chức và tổ chức chính phủ. Sự tập trung quyền sở hữu: Tổng tỷ lệ phần trăm của các cổ đông có tối thiểu 5 % cổ phần của công ty i trong năm t. + Và các biến kiểm soát bao gồm: Kích thước DN: logarit tự nhiên của công ty i trong năm t. Tuổi của DN: khoảng cách giữa thời điểm thành lập công ty để giai đoạn nghiên cứu. Quy mô kiểm toán: nếu một công ty được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán của Iran, nhận kết quả là 1, nếu không là 0. Đồng thời, biến phụ thuộc là chất lượng BCTC được đo bằng sự kết hợp hai mô hình của McNichols (2002) và Collins và Kothari (1989). Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy không có mối quan hệ giữa các thuộc tính quản trị DN bao gồm kích thước HĐQT, mức độ độc lập của HĐQT, tập trung quyền sở hữu, quyền sở hữu của các tổ chức với biến phụ thuộc là chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa là, chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran không chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Nguyên nhân của kết quả trên được nhóm tác giả giải thích là do khi xem xét trên nền kinh tế các nước kém phát triển, lợi ích ích mang lại khi cải thiện quản trị DN nhỏ hơn chi phí mà DN phải bỏ ra.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Đặc biệt, Albert và Serban (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại các DNNVV ở Roma. Kết quả nghiên cứu cho thấy BCTC được lập bởi các DNNVV chủ yếu để phục vụ cho việc báo cáo với cơ quan thuế. Các DNNVV chưa thực sự quan tâm đến chất lượng BCTC cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác. Nghiên cứu cũng cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của thông tin BCTC. Đây cũng là khẳng định trong nghiên cứu của Maines and Wahlen (2006), nhóm tác giả cho rằng một báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần là điều kiện cần thiết để nhận biết thông tin kế toán tài chính đáng tin cậy hoặc được trình bày trung thực. Nhìn chung, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm thực hiện đặc biệt là các nhân tố bên trong công ty. Tùy thuộc vào đặc thù của từng mục tiêu nghiên cứu mà các nhân tố được cân nhắc để đưa vào mô hình nghiên cứu. 1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước Tại Việt Nam những năm trước đây, các nghiên cứu về chất lượng BCTC chủ yếu tập trung vào hoàn thiện hệ thống BCTC, phân tích đánh giá tình hình tài chính thông qua BCTC của các DN. Tuy nhiên, khi giá trị của thông tin BCTC ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng không những đến nội bộ công ty mà còn là cơ sở quan trọng để các đối tượng sử dụng bên ngoài trong các quyết định tài chính và đầu tư. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, những năm gần đây các nhà nghiên cứu đã chú trọng hơn trong nội dung nghiên cứu về chất lượng BCTC và đặt biệt là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. 1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC Khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở sở giao giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”, Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) đã kết luận rằng, có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC. Đó là, quy mô công ty, kết cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Kết quả này còn là bằng chứng củng cố thêm cho các mô hình nghiên cứu trước đây trên thế giới về tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu “Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” của Trần Thị Nguyệt Nga (2015) đã đưa các nhân tố sau vào mô hình nghiên cứu: quy mô công ty, tuổi của công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, kết cấu vốn nhà nước, tách biệt chức danh, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tuổi của CEO, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành. Qua phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố chính bao gồm: quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi nhuận. Tuy không chiếm mức độ ảnh hưởng lớn đến chất lượng BCTC nhưng nghiên cứu đã khám phá thêm được 2 nhân tố mới là tỷ lệ nữ và lợi nhuận, từ đó cũng đóng góp thêm cho các nghiên cứu về vấn đề này 2 nhân tố cần cân nhắc khi xét đến chất lượng BCTC. Một nghiên cứu của Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) “Tác động của quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết tại TP Hồ Chí Minh”, tác giả đã sử dụng mô hình đặc tính chất lượng dựa vào thang đo 5 điểm của Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzame Boelens để đo lường chất lượng BCTC. Bên cạnh đó, qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC bao gồm 6 nhân tố: Sự độc lập của hội đồng quản trị, Sự tách biệt giữa giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT, Quy mô hội đồng quản trị, Cổ đông là tổ chức, Chuyên môn của ban kiểm soát, và Chất lượng kiểm toán. Kết quả nghiên cho thấy, chỉ có chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tác động cùng chiều lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết tại TP Hồ Chí Minh. Tác giả Trương Thị Kim Thủy (2016) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh”. Tác giả đã sử dụng mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lượng chất lượng TTKT
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 trên BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin trên BCTC; mối tương quan nghịch giữa việc kiêm nhiệm đồng thời 2 chức danh chủ tịch HĐQT – tổng giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, suất sinh lời trên tổng tải sản với chất lượng thông tin trên BCTC. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC Một nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT bao gồm: nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, trình độ của nhân viên kế toán, mục đích lập BCTC, thuế, rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết. Sau khi tiến hành các bước phân tích và kiểm định, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ còn 5 nhân tố đó với mức độ ảnh hưởng giảm dần là: rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, và thuế. Phạm Thanh Trung (2016) đã thực hiện đề tài: “Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã sử dụng 9 thang đo dựa trên đặc tính chất lượng của FASB (2010), IASB (2010) và VAS để đo lường chất lượng thông tin BCTC. Qua phân tích đề tài cho thấy có 7 nhân tố chính tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC bao gồm: bộ máy kế toán, mục tiêu lập BCTC, nhà quản lý, thuế, hệ thống tài khoản kế toán, và hệ thống chứng từ kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh những nhân tố thuộc nhóm quản trị công ty đã được đề cập ở các nghiên cứu trước đây, còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố liên quan đến hệ thống kế toán tại mỗi doanh nhiệp.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Phạm Quốc Thuần (2016) đã mở rộng nghiên cứu tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC bằng đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp các mô hình chất lượng thông tin BCTC bao gồm: các mô hình được các nhà nghiên cứu đề xuất trong các nhà nghiên cứu độc lập, các mô hình được các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới công bố rộng rãi, các mô hình được quy định bởi nhà nước của một số quốc gia trong đó có Việt Nam. Qua đó tác giả cũng đề xuất giả thuyết nghiên cứu cho đề tài gồm 10 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được tác giả tổng hợp trong bảng 1.1 sau: (Nguồn: Phạm Quốc Thuần, 2016) Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã thực hiện luận án tiến sĩ nhằm tổng hợp và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC trong công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tác giả đã đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận qua kết hợp sử dụng mô hình Jonh điều chỉnh và mô hình EBO điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu 23 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC cho thấy, có 17 nhân tố có tác động trong đó có cả thuận chiều và ngược chiều. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) là một trong những nghiên cứu có quy mô lớn và có được sự bao quát về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC trên nhiều mặt như: cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu vốn, đặc điểm thị trường và hiệu quả công ty. Nguyễn Trọng Nguyên (2016), nghiên cứu xác định được các nhân tố về quản trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm: Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong HĐQT, Thành viên HĐQT độc lập có kiến thức và kinh nghiệm về tài chính kế toán, Tần suất cuộc họp HĐQT, Tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài chính trong Ban kiểm soát, Sự hiện diện bộ phận kiểm toán nội bộ. Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017), thực hiện nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin BCTC và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp, trong đó có DNNVV bao gồm: Việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán của doanh nghiệp; Trình độ nhân viên kế toán; Nhận thức của nhà quản lý; Tổ chức bộ máy kế toán; (5) Sự phù hợp của chính sách thuế. Đồng thời, các nhân tố đều có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. 1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu Sau khi tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC đang ngày càng được quan tâm và mở rộng nghiên cứu trên nhiều đối tượng ở trong và
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 ngoài nước. Tuy nhiên, xét về việc đánh giá chất lượng BCTC trong các nghiên cứu trước đây, các tác giả chủ yếu dựa trên bối cảnh kinh tế nghiên cứu và đặc điểm các quy định về kế toán tại thời điểm nghiên cứu để chọn mô hình phù hợp. Do đó, trong thời điểm các quy định về kế toán tại Việt Nam và Quốc tế hiện nay đang có xu hướng hội tụ, tác giả nhận thấy cần xác định lại mô hình nghiên cứu phù hợp trong việc đánh giá chất lượng thông tin BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu thúc đẩy và nâng cao chất lượng BCTC hiện nay. Mặt khác, xét về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC, qua tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đã công bố, việc nghiên cứu chỉ quan tâm chủ yếu đến tác động của quản trị DN đến chất lượng thông tin BCTC, mà chưa đề cập nhiều đến tổng thể những nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC. Bởi vì chất lượng thông tin BCTC là phạm trù do nhiều yếu tố cấu thành và cũng chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, việc xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC là cấp thiết đồng thời bổ sung cho các nghiên cứu trước đây. Đồng thời, điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tại TP Cần Thơ cũng có nhiều đặc thù riêng so với nghiên cứu tương tự gần đây nhất của Phạm Thanh Trung (2016) thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và của Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang. Thêm vào đó, TP Cần Thơ đang được ưu tiên đầu tư và phát triển trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế. Do đó, việc thực thiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV - nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP Cần Thơ sẽ là bằng chứng thực nghiệm cụ thể cho kết quả từ mô hình đã nghiên cứu trước đây cũng như có thể khám phá thêm những nhân tố mới khi thực hiện nghiên cứu tại địa phương. Trong quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu thực nghiệm ởTP Cần Thơ về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV. Vì vậy, tác giả định hướng chọn đề tài này để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 gồm nội dung tổng quan của các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về các đặc tính chất lượng BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC. Từ các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và chứng tỏ sự cần thiết thực hiện đề tài thực nghiệm tại địa phương. Đồng thời, tác giả cũng kế thừa nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách xây dựng thang đo, thiết kế bảng hỏi,… để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Báo cáo tài chính 2.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của DN. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành, (đoạn 9, chuẩn mực kế toán số 21) nhằm phục vụ các yêu cầu thông tin cho việc đề ra các quyết định của chủ DN, hội đồng quản trị DN, nhà đầu tư, người cho vay và các cơ quan chức năng. Hệ thống BCTC của DN gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC. 2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định, số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN (khoản 1.1, điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC). 2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của DN. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, DN phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ (Khoản 1.a, điều 113, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24, BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể về việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của DN (gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính). Thông tin kế toán trình bày trên BCLCTT cung cấp cho người sử dụng để có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá khả năng thanh toán của DN, đánh giá khả năng đầu tư của DN. Thông tin kế toán trình bày trên BCLCTT là công cụ để lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của của luồng tiền tương lai. 2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC DN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC (Khoản 1, điều 115, Thông tư 200/2014/TT-BTC). 2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC Chất lượng thông tin BCTC là vấn đề rất được quan tâm hiện nay, từ các nhà nghiên cứu, cho đến chủ DN hay các nhà quản lý, từ người làm công tác kế toán đến chủ đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC. Một BCTC có chất lượng là báo cáo chứa những thông tin có chất lượng. 2.2.1 Thông tin BCTC Theo quy định tại khoản 9, chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21, BCTC phải cung cấp những thông tin của một DN về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; Các luồng tiền.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Theo quy định tại điều 101, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tin trình bày trên BCTC chính phải đảm bảo: Phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của DN. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan, không có sai sót. Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế. Được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. Được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các DN với nhau. 2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC Thông tin BCTC được tạo ra từ thông tin kế toán được trình bày chủ yếu trên hệ thống BCTC, từ đó thể hiện tình hình tài chính của DN cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC theo nhiều mục đích khác nhau. Chất lượng thông tin BCTC phụ thuộc vào đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán. Để thực hiện nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC, đề tài sẽ tổng hợp các quan điểm về chất lượng thông tin BCTC phù hợp với đặc điểm nghiên cứu hiện tại. 2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB Theo FASB (1993), chất lượng của thông tin trên BCTC được chia làm hai nhóm, gồm: nhóm các đặc tính cơ bản là thích hợp và đáng tin cậy và nhóm đặc tính thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. Ngoài ra thì FASB cũng đưa ra các hạn chế của việc thực hiện các đặc điểm của chất lượng thông tin như là quan hệ chi phí – lợi ích, trọng yếu, thận trọng. Thích hợp: Thông tin kế toán (TTKT) là thích hợp khi nó có khả năng thay đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải: + Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: Thông tin làm thay đổi quyết định thông qua việc giúp người quyết định dự đoán hay đánh giá hoặc thay đổi những dự
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 đoán trước đó. Các TTKT sẽ làm giảm tính không chắc chắn trong các quyết định của người sử dụng. + Kịp thời: Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc quyết định, kịp thời là một khía cạnh hỗ trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm cho thông tin thích hợp, nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp. Đáng tin cậy: TTKT đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin đáng tin cậy khi: + Trình bày trung thực: Nghĩa là TTKT phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện muốn trình bày. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của DN mà TTKT có thể phù hợp và không phù hợp với các đối tượng khác nhau. Cần chú ý trình bày trung thực không có nghĩa là chính xác. Trình bày trung thực cần phải tránh thiên lệch. Thiên lệch trong đo lường kế toán là xu hướng làm cho số liệu luôn quá cao hoặc quá thấp so với thực tế, thiên lệch có thể do sai sót hay gian lận trong các bước thực hiện. + Có thể kiểm chứng: Cần thiết để đảm bảo sự trình bày trung thực của thông tin. Có thể kiểm chứng là khả năng thông qua sự đồng thuận giữa những người đánh giá (đủ năng lực và độc lập) để đảm bảo thông tin phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên lệch. Tuy nhiên cần chú ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên lệch do người đo lường hơn do phương pháp đo lường. Trong trường hợp này kiểm chứng chỉ có khả năng phát hiện các sai lệch do người đo lường gây ra. + Trung lập: Nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch nhằm đạt đến một kết quả định trước hay không chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt. Yêu cầu trung lập quan trọng với các nhà lập quy hơn là những người thực hiện, tuy nhiên cả hai đều phải quan tâm đến vấn đề này. Khả năng so sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau và các hiện tượng khác nhau sẽ được phản ánh khác nhau.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Nhất quán: Đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới, để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh giải trình thích hợp. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là DN không được thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực. Hạn chế: Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện một cách đầy đủ. FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm: Quan hệ chi phí - lợi ích: Chi phí bỏ ra để tạo và cung cấp thông tin cho người sử cần được cân nhắc xem xét với lợi ích mà thông tin BCTC mang lại. Chất lượng thông tin bị giới hạn bởi quan hệ lợi ích và chi phí. Trọng yếu: Là tầm quan trọng của thông tin bị bỏ sót hay trình bày sai trong một hoàn cảnh nhất định. Sự sai sót này ảnh hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi quyết định của người sử dụng BCTC. Thận trọng: Là phản ứng của người sử dụng thông tin đối với các tình huống chưa rõ ràng nhằm đảm bảo xem xét một cách toàn diện các tình huống chưa rõ ràng và các rủi ro tiềm ẩn. 2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB Theo IASB (2001), các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC gồm: có thể hiểu được; thích hợp; đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích – chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng. Có thể hiểu được: Thông tin BCTC chỉ hữu ích khi người sử dụng có thể hiểu được. Người sử dụng BCTC được giả định là có kiến thức nhất định về kinh tế, tài chính kế toán và cần có sự khách quan khi đọc BCTC. Trường hợp thông tin khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng thì vẫn không được loại trừ thông tin đó ra khỏi BCTC. Thích hợp: Thông tin mang đặc tính thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là khi không có sai sót hay chênh lệch một cách trọng yếu và được phản ánh trung thực. Đáng tin cậy bao gồm các yếu tố: trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ. Có thể so sánh: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với DN khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một cách nhất quán trong toàn DN, giữa các thời kỳ và giữa các DN. Việc thuyết minh là cần thiết để đảm bảo tính so sánh được. Hạn chế: Thông tin đáng tin cậy cần phải có thời gian, nhưng nếu báo cáo chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp. Vì vậy, cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và tính đáng tin cậy của BCTC. Ngoài ra, IASB còn quan tâm đến cân đối giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất lượng. 2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB Năm 2004, dự án hội tụ của IASB – FASB đã được tiến hành. Theo dự án này, chất lượng thông tin BCTC đã được xác định gồm hai đặc điểm chất lượng cơ bản, bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế được ban vào các năm 2006 và 2010. Các đặc điểm chất lượng cơ bản: + Thích hợp: Thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của người sử dụng là thông tin thích hợp. Tính thích hợp thể hiện qua hai chức năng: chức năng dự đoán và chức năng xác nhận. + Trình bày trung thực: Thông tin BCTC phải trình bày trung thực về các hiện tượng kinh tế muốn trình bày thì mới hữa ích. Để trình bày trung thực, thông tin phải đảm bảo tính đầy đủ, nghĩa là BCTC phải bao gồm tất cả thông tin cần thiết về hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Đặc tính này được thể hiện qua tính toán vẹn, không sai sót và trung lập của thông tin. Các đặc điểm chất lượng bổ sung: + Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể phân biệt giữa hai hiện tượng kinh tế. Để thông tin có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán,
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 nghĩa là sử dụng cùng phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ cũng như cả kỳ trong toàn DN. + Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày và các phương pháp ghi nhận, đánh giá đã chọn áp dụng không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu. + Tính kịp thời: Người sử dụng thông tin cần có được thông tin kịp thời trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định. + Có thể hiểu được: BCTC cần được phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức thích hợp về hoạt động kinh doanh và kinh tế, đồng thời nghiên cứu BCTC một cách kỹ lưỡng mới có thể hiểu được thông tin. Các hạn chế + Trọng yếu: Tính trọng yếu bị ảnh hưởng bởi tính chất và số tiền của thông tin trình bày sai hay bị bỏ sót trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu là yếu tố ảnh hưởng đến tất cả các đặc điểm chất lượng + Chi phí: Chi phí của việc lập BCTC khi xem xét cả về mặt định lượng và định tính phải tương quan với lợi ích BCTC mang lại. Nhìn chung xu hướng hội tụ đã sắp xếp lại các khái niệm cấu thành đặc điểm chất lượng và quan trọng hơn là đã làm rõ một số khái niệm còn có sự nhận thức khác nhau. 2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01), chất lượng thông tin được trình bày ở nội dung “Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” (Bộ Tài chính, 2002), bao gồm : + Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 + Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. + Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. + Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. + Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC giải trình trong phần thuyết minh. + Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá. Theo đoạn 12 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) cũng nên rõ: BCTC phải cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau: - Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng; - Đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của DN; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT CobiT (Control Objective for Information and related Technology) là một tập hợp các mục tiêu kiểm soát IT và các thực hành kiểm soát IT. CobiT được chấp nhận rộng rãi và có tính quốc tế được sử dụng cho DN và người kiểm toán viên. Chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trước hết phải thỏa mãn các tiêu chuẩn về chất lượng thông tin. Trong môi trường ứng dụng
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 công nghệ thông tin cần được đề cập đến khía cạnh tin cậy của thông tin và có thể truy cập thông tin. Theo tiêu chuẩn CobiT 4.1, chất lượng thông tin được đánh giá qua 7 tiêu chuẩn như sau: Hữu hiệu: Thông tin được coi là hữu hiệu nếu đáp ứng yêu cầu trong hoạt động kinh doanh của người sử dụng. Thông tin được cung cấp kịp thời về thời gian, chính xác về giá trị, nhất quán về phương pháp kế toán đã lựa chọn, và hữu ích cho việc ra quyết định của người sử dụng. Hiệu quả: Là công cụ đánh giá quá trình sử dụng các nguồn lực về con người, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, chương trình phần mềm… trong quá trình thu thập, xử lý, phân tích và tạo ra thông tin với chi phí hợp lý nhất Bảo mật: Thông tin được bảo vệ khỏi nguy cơ truy cập như xem, chỉnh sửa, thêm mới, xóa bỏ nhằm đảm bảo tính an toàn của thông tin. Bảo mật là tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng của dịch vụ cung cấp thông tin. Toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo chính xác, đáng tin cậy không bị trùng lắp tại thời điểm phát sinh. Tiêu chuẩn này được đánh giá qua 2 tiêu chí: thông tin đúng, đầy đủ, không bị trùng lắp; thông tin không bị làm khác biệt trong quá trình xử lý. Sẵn sàng: Tiêu chuẩn này thể hiện tính sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về thông tin nhằm phục vụ cho việc xử lý và ra quyết định kinh tế tại thời điểm hiện tại và trong tương lai. Tuân thủ: thông tin được cung cấp phải phù hợp với yêu cầu về chế độ, chuẩn mực và các quy định pháp luật của quốc gia. Đáng tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của thông tin. 2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm Các quan điểm nêu trên về các đặc tính chất lượng BCTC đều hướng đến mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Có thể nhận thấy các quan điểm đều có một số đặc tính tương đồng nhằm đảm bảo thông tin trên BCTC trung thực, khách quan và đáng tin cậy. Mặc dù mỗi quan điểm mang một số đặc tính chất lượng khác biệt nhưng để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả lựa chọn sử dụng quan điểm theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) và số 21 (VAS
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 21) để làm cơ sở đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC, bao gồm: trung thực, hợp lý, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh, thích hợp và đáng tin cậy. 2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV 2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN đang hoạt động tại Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào GDP hàng năm và tạo nguồn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các DNNVV này cũng gặp không ít khó khăn. Là DN có quy mô vốn nhỏ việc tiếp cận và huy động nguồn vốn luôn là khó khăn lớn của các DN này. Bên cạnh đó, các DN này còn chịu sự cạnh tranh khóc liệt của các DN, tập đoàn lớn cả về nguồn lực, trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý. Theo nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), từ những đặc điểm về quy mô và quản lý của DNNVV, dẫn đến thông tin trình bày trên BCTC của các DN này đơn giản, ngắn gọn hơn. Theo quy định hiện nay ở Việt Nam, thông tin trình bày trên BCTC của DNNVV trên cơ sở mẫu biểu trong thông tư 133/2016/TT-BTC có một số điểm khác biệt với BCTC của các DN nói chung, cụ thể như sau: Báo cáo tình hình tài chính: theo thông tư 133/2016/TT-BTC, bảng cân đối kế toán được thay thế bằng báo cáo tình hình tài chính. Nội dung trên Báo cáo tình hình tài chính tương tự nội dung trên bảng cân đối kế toán dành cho các DN nói chung đã trình bày ở mục 1.1.3, tuy nhiên với các DNNVV báo cáo tình hình tài chính đơn giản, ngắn gọn và ít chỉ tiêu hơn, chỉ bao gồm 37 chỉ tiêu. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tương tự như báo cáo này tại các DN nói chung, chỉ khác ở chỗ theo thông tư thông tư 200/2014/TT-BTC báo cáo này gồm 19 chỉ tiêu, trong khi theo chế độ kế toán dành cho DNNVV trong thông tư 133/2016/TT-BTC, báo cáo này rút gọn lại còn 15 chỉ tiêu.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đối với DNNVV, thông tư 133/2016/TT-BTC cho phép các DN này lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách tự nguyện chứ không bắt buộc. Thuyết minh BCTC: Mẫu bản thuyết minh BCTC cho DNNVV theo thông tư 133/2016/TT-BTC được thiết kế vẫn khá đầy đủ các mục theo như thông tư 200/2014/TT-BTC, tuy nhiên nội dung các mục được đơn giản hóa, rút gọn hơn so với bản thuyết minh của các DN lớn. Bảng cân đối tài khoản: Đây là báo cáo được yêu cầu thêm đối với DNNVV theo quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC. Báo cáo này có thể lập cho tài khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, trong đó báo cáo số dư đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư cuối năm của các tài khoản. Bảng cân đối tài khoản chỉ gửi cho cơ quan thuế để làm cơ sở cho việc kiểm tra số liệu khi quyết toán thuế và giúp cho công tác quản lý chặt chẽ hơn. 2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV Mặc dù chịu sức ép canh tranh về quy mô, nguồn lực, trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý so với các tập đoàn và các DN lớn nhưng các DNNVV vẫn áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quy định trong đó không ngoại trừ chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và số 21. Do đó các đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DN này áp dụng theo 2 chuẩn mực kế toán đã nêu trên. Tuy nhiên, nhờ lợi thế về tính chất nghiệp vụ phát sinh đơn giản, đồng thời đối tượng sử dụng TTKT trên BCTC tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại và tiềm năng. Do vậy nghĩa vụ pháp lý công bố thông tin tài chính của các DN này có những giới hạn nhất định và đơn giản hơn so với các tập đoàn và các DN lớn qua đó cũng làm giảm áp lực cho các DNNVV trong quá trình xem xét đánh giá chất lượng TTKT trên BCTC. 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC 2.4.1 Các nhân tố bên trong Qua tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến chất lượng TTKT trên BCTC đã đề cập ở Chương 1, có thể nhận thấy các nghiên cứu quan tâm chủ yếu đến các nhân tố ảnh hưởng xuất phát từ bên trong công ty, đặc
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 biệt là các nhân tố thuộc nhóm quản trị công ty. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu đã nêu trên kết hợp với tham khảo các ý kiến của các chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực kinh tế, kế toán và kiểm toán luận văn kế thừa các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC như sau: 2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty Cơ cấu quản trị công ty là một trong nhứng nhân tố được các nhà nghiên cứu quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu tác động của nhân tố này lên chất lượng thông tin BCTC. Nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã tập trung chủ yếu vào tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC. Tuy nhiên, Chalaki và các cộng sự (2012) cũng đã chứng minh được trong nghiên cứu của họ chất lượng BCTC không chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong nước lại cung cấp bằng chứng cho sự tác động của nhân tố cơ cấu quản trị công ty lên chất lượng thông tin BCTC bao gồm nghiên cứu của các tác giả: Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Trương Thị Kim Thủy (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị Phương Hồng (2016). Trong đó, cơ cấu quản trị được các nhà nghiên cứu đề xuất chịu tác động chủ yếu từ 2 yếu tố: trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý, mức độ sở hữu của nhà quản lý. Trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý: nhà quản lý có hiểu biết nhất định về lĩnh vực kế toán, có khả năng đọc và hiểu thông tin BCTC đồng thời quan tâm đến công tác kế toán của DN. Việc nhà quản lý có kiến thức về kế toán một phần giúp kiểm soát nội dung thông tin trên BCTC nhưng mặc khác cũng tạo áp lực cho chủ sở hữu DN nếu nhà quản lý đặt lợi ích cá nhân lên hàng đầu. Mức độ sở hữu của nhà quản lý: Chủ sở hữu có nắm giữ chức vụ trong bộ máy quản lý của DN. Trong hoạt động kinh tế, nhà đầu tư và nhà quản lý tại DN đều mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá lợi ích của hai đối tượng này là không giống nhau. Nhà đầu tư tối đa hoá lợi ích thông qua việc tăng giá trị DN, còn lợi ích của nhà quản lý thường gắn trực
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 tiếp với thu nhập nhận được. Như vậy khi nhà đầu tư nắm giữ một trong những chức vụ quản lý sẽ làm giảm xung đột lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. 2.4.1.2 Công tác kế toán Theo các nghiên cứu Phạm Thanh Trung (2016) công tác kế toán tại đơn vị cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Cụ thể bao gồm các yếu tố: Hệ thống chứng từ kế toán: DN sử dụng chứng từ kế toán theo đúng mẫu biểu quy định hiện hành, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được lập chứng từ đầy đủ và kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ được qui định cụ thể và được tổ chức một cách hợp lý. Chứng từ kế toán được lưu trữ thuận tiện và khoa học. Hình thức sổ sách kế toán: DN áp dụng hình thức sổ kế toán phù hợp với loại hình và lĩnh vực kinh doanh của DN, các sổ sách kế toán được mở chi tiết và tổng hợp đầy đủ phục vụ cho việc ghi chép theo dõi và báo cáo. Mẫu biểu sổ sách kế toán sử dụng theo đúng qui định của chế độ kế toán, số liệu phải được ghi chép đúng và kịp thời. Phân chia trách nhiệm cụ thể cho các đối tượng quản lý sổ và ghi sổ kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại DN tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Đảm bảo tài khoản được mở đầy đủ và chi tiết. Bộ máy kế toán: DN xây dựng bộ máy kế toán phù hợp, có tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Nhân viên kế toán có hợp đồng lao động nhằm tuân thủ và ràng buộc về trách nhiệm trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. Mục tiêu lập BCTC: xác định mục tiêu lập BCTC rõ ràng, đa dạng hóa đối tượng sử dụng thông tin.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động Tác giả Trần Thị Nguyệt Nga (2015) khi thực hiện nghiên cứu “Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” đã cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi nhân tố lợi nhuận. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã sử dụng nhóm nhân tố hiệu quả công ty khi nghiên cứu nhân tố tác động đến chất lượng BCTC trong đó bao gồm yếu tố lợi nhuận, định hướng phát triển và chính sách chia cổ. Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trên, tác giả sử dụng nhân tố hiệu quả hoạt động để đưa vào nghiên cứu với 3 yếu tố sau, (trong đó yếu tố chính sách chia cổ được thay đổi để phù hợp với tính chất của DNNVV là kế hoạch khen thưởng): Lợi nhuận: DN có lợi nhuận ổn định và có xu hướng tăng trưởng. Định hướng phát triển: DN có kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn. Kế hoạch khen thưởng: DN có lập kế hoạch khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động. 2.4.2 Các nhân tố bên ngoài 2.4.2.1 Đặc điểm thị trường Khi thực hiện nghiên cứu về nhân tố tác động đến chất lượng BCTC Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã chứng minh được nhân tố đặc điểm thị trường có tác động đến chất lượng BCTC, trong đó đặc điểm thị trường được đánh giá qua 2 thang đo: Qui mô DN: qui mô của DN so với các DN cùng ngành và so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động. Ngành nghề kinh doanh: DN kinh doanh trong lĩnh vực có đặc điểm và yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC. 2.4.2.2 Thuế Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) và của Phạm Thanh Trung (2016) đã cho thấy thuế là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Cụ thể, nhân tố thuế bao gồm: các DN tuân thủ tốt các chính sách thuế từ khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế đến khi lập BCTC; cơ quan thuế thường ban hành các
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 chính sách nhằm hỗ trợ các DN; chính sách thuế tiệm cận với chuẩn mực và chế độ kế toán để giảm thiểu những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN. 2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán Các nghiên cứu của Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) và Phan Minh Nguyệt (2014) đều chỉ ra rằng kiểm toán là yếu tố có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC. Dịch vụ kiểm toán được các tác giả đánh giá qua thang đo qui mô và uy tín công ty kiểm toán độc lập và DN sử dụng. 2.5 Lý thuyết nền 2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) G.A. Akerlof (1970) lần đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng. Theo ông, khi một đối tượng trong giao dịch có ít thông tin hơn đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin này không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng thông tin bất cân xứng. Điều này làm cho đối tượng có ít thông tin đưa ra quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch, đồng thời đối tượng có nhiều thông tin sẽ có những hành vi gây bất lợi cho đối tượng còn lại khi thực hiện các giao dịch. Lý thuyết thông tin bất cân xứng được vận dụng trong nhiều hoạt động như: - Trong hoạt động kinh doanh: trước khi ký kết hợp đồng trong kinh doanh hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó đối tượng có nhiều thông tin có thể gây tổn hại cho đối tượng ít thông tin hơn. - Trong hoạt động mua bán thông thường người bán là người nắm rõ hơn thông tin về sản phẩm, vì vậy người mua sẽ mất một khoản chi phí khi thực hiện quyết định mua hay không mua sản phẩm. - Trên thị trường chứng khoán: Đối với phần lớn nhà đầu tư, sự quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận. Trên thị trường chứng khoán nhà đầu tư mua cổ phiếu với giá thấp và bán với giá cao hoặc hưởng lợi nhuận do cổ tức mang lại. Nhà đầu tư thường có ít thông tin về DN hơn nhà quản lý nên có thể có những bất lợi hơn so với nhà quản lý. Nếu nhà đầu tư không có đủ thông tin để xác định chính xác lợi nhuận kỳ vọng của công ty niêm yết sẽ dẫn đến việc định giá không chính xác giá trị cổ
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 phiếu. Trường hợp nhà đầu tư định giá cao hơn giá trị thực của cổ phiếu thì sự bất lợi hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư. Theo Yang Jing (2008), trong thị trường chứng khoán, thông tin bất cân xứng biểu hiện theo ba yếu tố: thời gian, khối lượng thông tin và chất lượng thông tin. Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng với chất lượng thông tin trên BCTC và các nhân tố tác động Độ tin cậy của các chỉ tiêu trên BCTC là quan tâm hàng đầu của người sử dụng BCTC ví dụ: Lợi nhuận là một trong những thông tin quan trọng của hầu hết các DN bởi vì mục tiêu cơ bản của các DN chính là tối đa hóa lợi nhuận. Thông tin lợi nhuận cũng là cơ sở cho những quyết định quan trọng cho cả nhà quản lý và nhà đầu tư như đánh giá khả năng sinh lời, dòng tiền của DN trong tương lai, khả năng phát triển… Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Do đó, nhiều khả năng nhà quản lý hay người lập thông tin sẽ tác động để điều chỉnh chỉ tiêu này. Mối quan hệ giữa tình trạng thông tin bất cân xứng và hành vi quản trị lợi nhuận đã được nhiều nghiên cứu khẳng định như: Dye (1988) cho rằng sự tồn tại tình trạng thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông là điều kiện cho hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý bóp méo TTKT trên BCTC. Schipper (1989) cũng đưa ra một kết luận tương tự như vậy. Trong khi đó, Richardson (2000) thì cho rằng tình trạng thông tin bất cân xứng càng tăng lên thì hành vi quản trị lợi nhuận càng cao dẫn đến chất lượng TTKT càng giảm. Do đó, trong điều kiện thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và các cổ đông, người làm thông tin và người sử dụng thông tin, trong đó các cổ đông hay người sử dụng bên ngoài luôn ở tình trạng thiếu thông tin hơn đây là điều kiện để nhà quản lý thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Điều này cũng cho thấy lý thuyết thông tin bất cân xứng giải thích được cho tác động của các nhân tố cơ cấu quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 2.5.2 Lý thuyết ủy quyền Theo Jensen và Meckling (1976) đưa ra mối quan hệ ủy quyền được xem như là một hợp đồng giữa hai bên gồm: một hay nhiều cá nhân (bên ủy quyền – Principal(s)) cam kết với một bên là cá nhân khác (bên đại diện – Agents) để thay mặt bên ủy quyền thực hiện một số công việc nào đó bao gồm cả việc ủy quyền ra quyết định kinh tế cho bên đại diện. Trong mô hình công ty cổ phần, bên ủy quyền chính là chủ sở hữu của công ty tức là các cổ đông. Bên đại diện là nhà quản lý công ty. Các cổ đông thuê các nhà quản lý công ty để họ thay mặt các cổ đông thực hiện việc đề ra các quyết định kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân họ hơn là lợi ích của các cổ đông. Cùng với quá trình hoạt động, nhà quản lý thường có xu hướng quên đi lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt mức lợi nhuận nào đó (Jensen và Meckling, 1976). Nhà quản lý thường có kiến thức chuyên môn hơn các cổ đông vì họ có chuyên môn về quản lý và thực hiện những hoạt động kinh doanh hằng ngày tại công ty. Kiến thức của nhà quản lý càng cao họ càng có hành vi ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông một khi các hoạt động giám sát không hữu hiệu (Miller và Sardais, 2011). Do đó, cần phải thiết lập hệ thống giám sát thích hợp để bảo vệ các cổ đông trong việc giảm thiểu xung đột lợi ích giữa hai bên, qua đó đòi hỏi nhà quản lý phải cung cấp BCTC đảm bảo chất lượng. Mối quan hệ giữa lý thuyết ủy quyền với chất lượng thông tin trên BCTC và các nhân tố tác động Từ lý thuyết ủy quyền, ta thấy có hai giả thuyết: sự xung đột về mục tiêu giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, nhà quản lý có thông tin nhiều hơn chủ sở hữu. Điều này dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý. Hành vi của nhà quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu của họ trong vốn của công ty. Tỷ lệ trong vốn chủ sở hữu có thể sẽ ảnh hưởng đến việc nhà quản lý có thể hành động không vì lợi ích của các cổ đông. Jensen và Meckling (1976) cho rằng khi nhà
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 quản lý sở hữu toàn bộ công ty thì nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định nhằm tối đa lợi ích của họ, cũng có nghĩa là tối đa hóa lợi ích của công ty. Tuy nhiên, khi phần vốn của họ có tỷ lệ càng nhỏ thì quyền lợi của họ trong kết quả của công ty sẽ càng giảm dần và họ sẽ có xu hướng muốn nhận được khoản thù lao lớn hơn. Trong khi đó, cả hai bên ủy quyền và bên đại diện đều muốn tối đa lợi ích của mình và họ có những mục tiêu khác nhau để đạt được điều này. Trong đó, việc xử lý TTKT của nhà quản lý sẽ giúp họ có được những khoản lợi ích tùy theo mục tiêu của họ. Do đó, lý thuyết ủy quyền cũng giải thích được cho tác động của các nhân tố cơ cấu quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin BCTC. 2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972) và Schipper (1981). Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa DN và các nhà đầu tư. Theo lý thuyết này, các công ty phải công bố thông tin ra thị trường một cách tự nguyện và đưa tín hiệu tới các nhà đầu tư, như mô hình tín hiệu trên, để tạo sự khác biệt về chất lượng hoạt động của mình so với công ty khác. Lý thuyết tín hiệu đã góp phần vào việc giải thích rằng những công ty có chất lượng cao sẽ chọn chính sách kế toán cho phép chất lượng vượt trội của họ được thể hiện, trong khi những công ty chất lượng thấp hơn sẽ chọn những chính sách kế toán để cố gắng che bớt những khuyết điểm này. Động cơ để ra tín hiệu bằng việc lựa chọn chính sách kế toán sẽ cao nhất ở những nơi có thông tin bất cân xứng nhất, thông thường là những công ty có số lượng cổ đông lớn và dàn trải. Mối quan hệ giữa lý thuyết tín hiệu với chất lượng thông tin trên BCTC và các nhân tố tác động Như vậy, khi thông tin trình bày trên BCTC của DN có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư đối với DN, DN sẽ vận dụng chính sách kế toán để có thể cung cấp thông tin có lợi nhất về DN của họ cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, lý thuyết này còn giải thích cho kỳ vọng của các nhà đầu tư về thì chất lượng BCTC sẽ cao hơn khi DN được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập và có uy tín. Do đó,
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 lý thuyết tín hiệu giải thích được tác động của các nhân công tác kế toán, mục tiêu lập BCTC, thuế và dịch vụ kiểm toán đến chất lượng thông tin BCTC. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Tóm lại, trong chương 2 tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết về BCTC, các đặc điểm chất lượng thông tin trên BCTC theo quy định hiện hành và theo công bố của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới. Đồng thời, trêm cơ sở tổng quan các nghiên cứu ở chương 1, nội dung chương 2 còn đề cập đến cơ sở lý thuyết về đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Ngoài ra, tác giả còn trình bày các lý thuyết nền và mối quan hệ của các lý thuyết này với chất lượng thông tin BCTC. Việc xác định và trình bày các cơ sở lý thuyết trên là nền tảng để tác giả xác định thang đo cho các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu của đề tài.