SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 32
TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ BÁN LẺ
FRANCHISING &
CAFÉ TRUNG NGUYÊN
GVHD: Phạm Quốc Luyến
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
1. Huỳnh Thị Mỹ Linh (NT)
2. Phạm Thị Mỹ Linh
3. Trần Thị Hồng Phúc
4. Đặng Thị Thu Hằng
5. Lê Thị Tình Nghi
6. Nguyễn Thị Tâm
7. Nguyễn Thị Nguyệt
Tp HCM 10/2015
MỤC LỤC:
CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI.........................1
1.1. Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại.................................................................1
1.2. Đặc điểm và các hình thức nhƣợng quyền ..........................................................2
1.2.1. Đặc điểm nhƣợng quyền thƣơng mại (NQTM)............................................2
1.2.2. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại ....................................................3
1.3. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của hình thức NQTM .......................................4
1.3.1. Ƣu điểm........................................................................................................4
1.3.2. Nhƣợc điểm ..................................................................................................8
1.4. Sơ lƣợc về pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại............................................9
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ NHƢỢNG
QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN....................................14
2.1. Tình hình nhƣợng quyền thƣơng mại trên Thế Giới .........................................14
2.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam..........................................................16
2.3. Nhƣợng quyền thƣơng mại của cafe Trung Nguyên.........................................22
2.3.1. Lịch sử hình thành......................................................................................22
2.3.2. Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền tại Trung Nguyên............................23
2.3.3. Đánh giá hoạt động nhƣợng quyền của Trung Nguyên .............................26
NGƢỜI TẠO: LÊ HẢI ÂU –
WWW.GYM4MEN.VN –
FB.COM/LEHAIAU992
1
CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI
1.1. Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại
Nhƣợng quyền thƣơng mại là một hình thức kinh doanh đã đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều khái niệm đƣợc nêu ra của nhiều trƣờng phái khác
nhau nhằm giải thích, hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họat động kinh doanh
nhƣợng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quan điểm và môi trƣờng
kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các khái niệm này thƣờng khác nhau.
Sau đây, nhóm xin đƣa ra một số khái niệm nhƣợng quyền của thế giới và Việt Nam.
 Theo hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise
Association) là hiệp hội lớn nhất nƣớc Mỹ và thế giới đã nêu ra khái niệm nhƣợng
quyền thƣơng mại nhƣ sau:
Nhƣợng quyền thƣơng mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên
nhận quyền, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh
nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh nhƣ: bí quyết kinh doanh(know-how), đào tạo
nhân viên; bên nhận hoạt động dƣới nhãn hiệu hàng hóa, phƣơng thức, phƣơng pháp
kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành
đầu tƣ đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình.
 Khái niệm nhượng quyền thương mại của Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là
liên minh Châu Âu EU)
Khái niệm quyền thƣơng mại là một "tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp
và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, biển hiệu cửa
hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ đƣợc
khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới ngƣời sử dụng cuối cùng".
Nhƣợng quyền thƣơng mại có nghĩa là việc chuyển nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc
khái niệm ở trên.
 Khái niệm của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade
Commission – FTC)
Khái niệm một hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại là hợp đồng theo đó bên
giao:
(i) Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát
chặt chẽ phƣơng pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận.
(ii) li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn
hiệu hàng hóa của Bên giao
(iii) yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu.
2
 Khái niệm luật thương mại Việt Nam
Luật thƣơng mại có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đề cập đến
khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291
qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Theo
đó, khái niệm luật thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhƣợng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng
cáo của Bên nhƣợng quyền.
2. bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.
Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng.
Ngoài ra, để hƣớng dẫn chi tiết Luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại, chính phủ ban hành nghị định 35/2006/NĐ-CP và Bộ thƣơng mại ban
hành thông tƣ 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn chi tiết đăng ký hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại. Có thể thấy, những cơ sở pháp lý trên đây đã cung cấp một cách khá đầy
đủ khái niệm, các nguyên tắc và hƣớng dẫn cho việc tiến hành hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại tại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm và các hình thức nhƣợng quyền
1.2.1. Đặc điểm nhƣợng quyền thƣơng mại (NQTM)
 Thứ nhất, về chủ thể
Chủ thể của quan hệ NQTM bao gồm bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền.
Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, là công dân trong nƣớc hoặc ngƣời
nƣớc ngoài. Trong thực tế, đa số các bên tham gia quan hệ NQTM là thƣơng nhân.
Tuy nhiên, cũng có khi họ không phải là thƣơng nhân, đặc biệt là khi NQTM diễn ra
trong các lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, thủ công và hành nghề tự do (ví dụ: hoạt động
của nhà tƣ vấn về hôn nhân đƣợc thực hiện bởi một Bên nhận quyền). Có thể có hai
bên hoặc nhiều bên tham gia vào quan hệ NQTM. Bên nhƣợng quyền và bên nhận
quyền có tƣ cách pháp lý độc lập với nhau và tự chịu trách nhiệm đối với những rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
 Thứ hai, về đối tượng
3
Đối tƣợng của NQTM là quyền thƣơng mại. Nội dung của khái niệm quyền
thƣơng mại phát triển rất phong phú và có mối liên hệ đặc biệt với các đối tƣợng sở
hữu trí tuệ. Nội dung của quyền thƣơng mại có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại
hình NQTM và thoả thuận giữa các bên. Nó có thể bao gồm quyền sử dụng các tài sản
trí tuệ nhƣ tên thƣơng mại, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, bí mật kinh doanh… và
quyền kinh doanh theo mô hình, với phƣơng thức quản lý, đào tạo, tiếp thị sản phẩm
của bên nhƣợng quyền… Quyền thƣơng mại là một sự kết hợp các yếu tố nêu trên, từ
đó tạo nên sự khác biệt của cơ sở kinh doanh trong hệ thống NQTM, giúp phân biệt
với các cơ sở kinh doanh khác là đối thủ cạnh tranh. Sự lựa chọn và cách sử dụng các
yếu tố này cấu thành một khía cạnh cơ bản của chính sách chung của doanh nghiệp để
tạo ra sức mạnh cạnh tranh.
 Thứ ba, về bản chất
Trong hoạt động NQTM, bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền cùng tiến
hành kinh doanh trên cơ sở cùng khai thác quyền thƣơng mại. Điều đó tạo ra một hệ
thống thống nhất, tính thống nhất thể hiện:
Thống nhất về hành động của bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền. Các
thành viên trong hệ thống NQTM phải thống nhất về mọi hành động nhằm duy trì
hình ảnh đặc trƣng và duy trì chất lƣợng đặc trƣng của sản phẩm, dịch vụ.
Thống nhất về lợi ích của bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền.
Lợi ích của bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Việc tiến hành hoạt động kinh doanh tốt hay xấu của bất kỳ một thành viên nào
trong hệ thống NQTM đều có thể làm tăng hay giảm uy tín của toàn bộ hệ thống, từ
đó sẽ gây ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của các thành viên còn lại.
Nhƣ vậy, mặc dù độc lập với nhau về tƣ cách pháp lý, bên nhƣợng quyền và
bên nhận quyền vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống NQTM, đảm bảo Bên nhận quyền sẽ là một “bản sao” hoàn hảo của
mình, bên nhƣợng quyền phải có sự hỗ trợ và sự kiểm soát thƣờng xuyên, liên tục
trong suốt quá trình kinh doanh của bên nhận quyền. Bởi vì nhƣợng quyền thƣơng mại
không phải là một cơ sở kinh doanh mà là một cách thức kinh doanh.
1.2.2. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại
Hoạt động NQTM phát triển rất đa dạng và phong phú qua các thời kỳ, bao
gồm nhiều hình thức khác nhau. Các học giả ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới, căn
cứ vào nhiều loại tiêu chí khác nhau, đã đƣa ra nhiều cách phân loại khác nhau, nhƣ
sau:
4
 Thứ nhất, căn cứ vào nội dung của hoạt động kinh doanh có hai hình thức nhƣợng
quyền là nhƣợng quyền phân phối sản phẩm và nhƣợng quyền phƣơng thức khi
doanh.
- Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm:(product distribution franchise)
Là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong đó bên nhƣợng quyền cung cấp
cho bên nhận quyền nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, logo của mình, dịch vụ quảng cáo
trên phạm vi quốc gia và quan trọng nhất là sản phẩm. Bên nhƣợng quyền không cung
cấp cho bên nhận quyền cách thức điều hành.
- Nhƣợng quyền phƣơng thức kinh doanh (business format franchise)
Là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong đó bên nhƣợng quyền có
thể cung cấp cho bên nhận quyền rất nhiều dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu hàng hóa, dịch
vụ, logo, cũng nhƣ phƣơng thức kinh doanh. Bên nhƣợng quyền sẽ hỗ trợ Bên nhận
quyền trong việc lựa chọn địa điểm kinh doanh, cách thiết kế và bài trí nội thất, thuê
và đào tạo nhân công, quảng cáo và tiếp thị, cung cấp sản phẩm… Đây là hình thức
nhƣợng quyền thƣơng mại phổ biến nhất hiện nay.
 Thứ hai, Căn cứ vào cách thức tiến hành nhƣợng quyền: Có thể chia NQTM thành
2 hình thức: nhƣợng quyền cho từng cơ sở (single-unit franchise) và nhƣợng quyền
đa cơ sở (multiple-unit franchise).
- Nhƣợng quyền thƣơng mại cho từng cơ sở (single-unit franchise): Nhƣợng quyền
thƣơng mại cho từng cơ sở là cách thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong đó bên
nhƣợng quyền tiến hành nhƣợng quyền trực tiếp cho từng đối tác riêng lẻ để mở
một cơ sở kinh doanh. Đây là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại đơn giản nhất
và phổ biến nhất.
- Nhƣợng quyền thƣơng mại đa cơ sở (multi-unit franchise): Đây là cách thức
nhƣợng quyền thƣơng mại thông qua đó thiết lập nhiều hơn một cơ sở kinh
doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại.
 Thứ ba, Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Có hai loại nhƣợng quyền là nhƣợng quyền
thƣơng mại trong nƣớc và nhƣợng quyền thƣơng mại quốc tế.
- Nhƣợng quyền thƣơng mại trong nƣớc là quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại
trong phạm vi một quốc gia, do pháp luật quốc gia điều chỉnh.
- Nhƣợng quyền thƣơng mại quốc tế là quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại có yếu
tố nƣớc ngoài, do pháp luật quốc gia, các điều ƣớc quốc tế, tập quán quốc tế điều
chỉnh.
1.3. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của hình thức NQTM
1.3.1. Ƣu điểm
Nhƣợng quyền thƣơng mại là một phƣơng thức kinh doanh rất tiên tiến, mới
mẻ và đang là sự lựa chọn hàng đầu của giới kinh doanh. Vậy, NQTM có đƣợc những
ƣu điểm gì mà lại đƣợc ƣa chuộng nhƣ vậy:
5
Đối với bên nhận quyền
 Giảm rủi ro
Nhƣợng quyền thƣơng mại chính là giảm thiểu rủi ro của giai đoạn khởi
nghiệp. Những nghiên cứu mới đây cho thấy mức độ thành công của các cửa hàng, cơ
sở kinh doanh mới đều kết luận rằng: việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có rất
nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại cao.Theo con số thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có
23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau 5 năm kinh doanh, trong
khi con số này đối với các doanh nghiệp kinh doanh theo NQTM là 95%. Chỉ khoảng
5% trong hệ thống NQTM ở Mỹ thất bại mỗi năm so với các mô hình kinh doanh tự
do khác, con số này là 30% đến 35% trong năm đầu tiên hoạt động. Lý do chính của
tỷ lệ thất bại cao là do ngƣời quản lý là những ngƣời mới bƣớc vào nghề, không có
kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trƣng riêng của từng
loại hình kinh doanh. Nếu không thể cạnh tranh với thị trƣờng, cơ sở kinh doanh sẽ rất
dễ rơi vào sự phá sản. Khi tham gia vào hệ thống nhƣợng quyền, bên nhận quyền sẽ
đƣợc huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành
công của các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhƣợng quyền đã tích lũy đƣợc từ
những lần thất bại. Do đó, loại hình kinh doanh bằng nhƣợng quyền sẽ giúp bên nhận
quyền giảm thiểu những rủi ro khi tham gia vào hoạt động kinh doanh.
 Không phải xây dựng thƣơng hiệu
Bên nhận quyền đƣợc sử dụng các giá trị thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền.
Khi chủ thƣơng hiệu đã đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu rồi thì bên nhận quyền không
phải tốn chi phí này và khi có ai đó vi phạm bản quyền thì sẽ đƣợc chủ thƣơng hiệu hỗ
trợ trong việc khiếu kiện (điều này đã đƣợc chứng minh trong trƣờng hợp công ty
Vinagame tại Việt Nam đầu năm 2006).
Nhƣợng quyền kinh doanh sẽ cung cấp 1 hệ thống nhất quán trong quá trình
hoạt động. Nhờ vậy mà ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc nhận chất lƣợng và giá trị sử dụng
đồng đều, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Một hệ thống nhất quán mang lại những
ƣu điểm của lợi thế theo qui mô, nhận diện thƣơng hiệu, lòng trung thành của khách
hàng, tận dụng những dạng thức đã đƣợc công nhận.
 Thử trƣớc khi mua.
Một lý do khác để mua nhƣợng quyền là đầu tƣ vào chi nhánh đƣợc nghiên cứu
kỹ lƣỡng trƣớc khi đƣa vào tiêu thụ. Các chi nhánh hiện nay đƣa ra nhiều thông tin về
ngành kinh doanh bởi vậy mà ngƣời đƣợc nhƣợng quyền mới có thể thử sức trƣớc khi
mua để chắc chắn là nó có phù hợp với họ không. Nơi nhƣợng quyền kinh doanh có
tiếng tăm thƣờng bán dạng ngành kinh doanh đã đƣợc thử thách, đã đƣợc xác định rõ
hoặc phƣơng thức hoạt động, đƣa ra sản phẩm hay dịch vụ đã đƣợc bán thành công.
6
Một ngành kinh doanh độc lập phụ thuộc vào cả ý tƣởng và quá trình hoạt động chƣa
đƣợc thử nghiệm.
 Sức mạnh buôn bán theo nhóm.
Ngƣời đƣợc nhƣợng quyền có thể mua các mặt hàng với giá thấp thông qua nơi
nhƣợng quyền, thắng lợi khả năng buôn bán theo nhóm của tất cả ngƣời đƣợc nhƣợng
quyền. Nơi nhƣợng quyền thƣơng hiệu có sẵn thƣờng có sự công nhận của quốc gia
hay địa phƣơng. Trong khi điều này có thể không đúng đối với chi nhánh mới, lợi
nhuận khi bắt đầu là 1 điều tất yếu để phát triển nó thành ngành kinh doanh và tên tuổi
đƣợc công nhận.
 Áp dụng mô hình kinh doanh đã đƣợc thiết lập.
Nơi cung cấp quyền kinh doanh cũng sẽ cung cấp hoạt động hỗ trợ quản lý, bao
gồm thủ tục tài chính, nhân viên, qui trình quản lý. Một cá nhân với kinh nghiệm
trong các lĩnh vực có thể không đồng nghĩa với việc biết cách áp dụng chúng 1 ngành
kinh doanh mới. Ngƣời cấp quyền kinh doanh sẽ giúp đỡ các chi nhánh vƣợt qua sự
thiếu kinh nghiệm.
Kế họach phát triển kinh doanh của nơi cấp quyền kinh doanh sẽ giúp các chi
nhánh phát triển kế họach kinh doanh. Rất nhiều yếu tố của kế họach là những thủ tục
tiêu chuẩn đƣợc đặt ra bởi nơi cấp quyền kinh doanh. Những phần khó khăn nhất là
khi bắt đầu, thậm chí đối với cả những ngƣời quản lý kinh nghiệm nhƣng thiếu kiến
thức để tạo lập một ngành kinh doanh mới.
 Hỗ trợ marketing
Một trong những thuận lợi lớn nhất của việc cấp quyền kinh doanh là họat
động marketing hỗ trợ từ phía chủ nhƣợng quyền. Nơi cấp quyền kinh doanh có thể
chuẩn bị và trả chi phí cho việc phát triển những chiến dịch quảng cáo chuyên nghiệp.
Việc marketing trong phạm vi quốc gia hay địa phƣơng đều có lợi cho tất cả các chi
nhánh. Bạn đƣợc lợi từ những quảng cáo trên các tỉnh thành hoặc thậm chí toàn quốc
của hãng mà bạn mua thƣơng hiệu, nhờ đó các dịch vụ và sản phẩm của bạn cũng
đƣợc chú ý.
Thêm nữa, nơi cấp quyền kinh doanh có thể đƣa ra những lời khuyên làm thế
nào để phát triển chƣơng trình marketing có hiệu quả cho một vùng thông qua quỹ
marketing, điều này có thể giúp các chi nhánh chia sẻ chi phí trong nguồn thu nhập
của họ.
 Hỗ trợ tài chính
7
Việc các chi nhánh mới nhận đƣợc sự giúp đỡ trong vấn đề tài chính thông qua
nơi nhƣợng quyền là điều có thể. Ngƣời nhƣợng quyền thƣờng tạo ra những sắp xếp
với những nơi cho vay để cho một chi nhánh vay tiền. Ngƣời chủ chi nhánh phải chịu
trách nhiệm về khoản vay này nhƣng những cam kết hỗ trợ từ phía ngƣời nhƣợng
quyền kinh doanh luôn tăng các khả năng mà một khoản nợ sẽ đƣợc phê chuẩn.
Đối với Bên Nhƣợng quyền
Khi hệ thống nhƣợng quyền càng mạnh, càng có nhiều cửa hàng đƣợc mở ra.
Thƣơng hiệu ngày càng trở nên nổi tiếng vì mọi ngƣời có thể nhìn thấy nó ở khắp mọi
nơi. Đây cũng chính là một chiến dịch quảng bá thƣơng hiệu rất hiệu quả góp phần
làm tăng doanh số bán ra. Hơn nữa, Bên nhận quyền còn đƣợc mua khối lƣợng lớn sản
phẩm hoặc nguyên liệu của bên nhƣợng quyền với tỷ lệ khấu hao đầy hấp dẫn. Giá
của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh
lớn đảm bảo cho sự thành công của bên nhận quyền khi tham gia vào hệ thống nhƣợng
quyền.
Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng thƣờng tin tƣởng hơn trong
việc xét duyệt cho các doanh nghiệp nhận nhƣợng quyền vay tiền. Nói đúng ra hầu
nhƣ tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhƣợng quyền lớn trên thế giới đều chủ động
đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác nhận nhƣợng quyền của mình
bằng cách cho vay với lãi suất thấp. Ngƣời nhận nhƣợng quyền trong trƣờng hợp này
chỉ phải bỏ ra 30% tiền vốn đầu tƣ.
Vốn luôn là một vấn đề lo ngại lớn nhất khi mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhƣng trong hệ thống nhƣợng quyền, ngƣời bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh
doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhƣợng quyền có thể mở
rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của ngƣời khác và giảm chi phí cho
việc thâm nhập thị trƣờng. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc
đầy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn
cho bên nhƣợng quyền.
Ngày nay trên thị trƣờng có những thay đổi hết sức mạnh mẽ và một lẽ dĩ nhiên
là nếu bạn không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng với thị trƣờng thì bạn sẽ bị các
đối thủ cạnh tranh qua mặt. Những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay. Thật
may, hình thức nhƣợng quyền sẽ giúp bạn mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng
sự hiện diện ở khắp mọi nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong và
ngoài nƣớc mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm đƣợc.Khi sử dụng
hình thức nhƣợng quyền, bên nhƣợng quyền sẽ tạo ra đƣợc những lợi thế trong việc
quảng cáo, quảng bá thƣơng hiệu của mình.
Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đƣa hình
ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó
8
chi phí quảng cáo sẽ đƣợc trải rộng cho rất nhiều cửa hàng cho nên chi phí quảng cáo
cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp bên nhƣợng quyền xây dựng
đƣợc một ngân sách quảng cáo lớn, và đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ
cạnh tranh nào có khả năng vƣợt qua. Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả thì hình ảnh
về thƣơng hiệu, hình ảnh về sản phẩm càng đƣợc nâng cao, giá trị vô hình của
doanh nghiệp càng lớn mạnh mang lại nhiều thuận lợi cho bên nhận quyền khi
sử dụng nhãn hiệu, thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Vì vậy cả bên nhƣợng quyền
và bên nhận quyền ngày càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận từ việc áp dụng hình thức kinh
doanh nhƣợng quyền.
Khi nhƣợng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thƣơng hiệu
và tiền phí để đƣợc kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhƣợng quyền. Đồng thời
bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhƣợng quyền nhờ đó mà
bên nhƣợng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của mình.Chính vì lẽ đó một điều đáng
lý thú là nếu nhƣ bạn muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận thì
nhƣợng quyền là giải pháp tối ƣu mà bạn nên nghĩ đến.
1.3.2. Nhƣợc điểm
Bên cạnh những ƣu điểm nổi bật nhƣ trên của phƣơng thức NQTM, đã tạo ra
niềm tin và sức hấp dẫn cho các bên tham gia vào quan hệ NQTM, tạo điều kiện cho
phƣơng thức này phát triển. Thì nội tại của NQTM cũng còn tồn tại không ít nhƣợc
điểm, hạn chế cần phải nghiên cứu và đánh gía.
Đối với bên nhƣợng quyền
 Về kiểm soát chất lƣợng
Kiểm soát chất lƣợng là một công việc hết sức quan trọng, nó là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành công của một “thƣơng hiệu”. Vì vậy việc kiểm
soát chất lƣợng luôn đƣợc các doanh nghiệp, nhà sản xuất chú trọng và trong NQTM
cũng không ngoại lệ. Bởi vì nền tảng của thỏa thuận nhƣợng quyền là thƣơng hiệu nổi
tiếng của công ty và chất lƣợng sản phẩm. Trong nhƣợng quyền, bên nhận quyền có
thể không quan tâm về chất lƣợng nhƣ bên nhƣợng quyền đề nghị và kết quả là chất
lƣợng kém, doanh thu thấp làm giảm uy tín của công ty trên toàn cầu. Để vƣợt qua
bất lợi này bên nhƣợng quyền cần soạn thảo hợp đồng nhƣợng quyền một cách chặt
chẽ, cụ thể và rõ ràng. Bên cạnh đó, phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của hệ thống
nhƣợng quyền khiến họ không muốn tách rời khỏi hệ thống nhƣợng quyền.
 Điều hành quản lý hệ thống
Trong hệ thống NQTM, số lƣợng cửa hàng có thể lên tới con số hàng trăm, do
đó vấn đề về quản lý hệ thống hoạt động một cách thống nhất và hiệu quả là hết sức
khó khăn. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân
viên đủ mạnh để quản lý hệ thống nhƣợng quyền là hoàn toàn cần thiết. Bằng tiềm lực
9
kinh tế mạnh, qui mô lớn của một số doanh nghiệp cộng với sự nỗ lực to lớn, thì có
thể dễ ràng xây dựng đƣợc đội ngũ nhân viên giỏi giúp cho hệ thống nhƣợng
quyền động thành công. Nhƣng trên thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành
mở rộng đƣợc hệ thống nhƣợng quyền nhƣng việc kiểm soát, điều hành quản lý hệ
thông NQTM một cách có hiệu quả nhƣ các doanh nghiệp trên lại là một vấn đề
không phải doanh nghiệp nào cũng làm đƣợc.
 Mâu thuẫn có thể xảy ra giữa bên nhận quyền và bên nhƣợng quyền.
Tồn tại những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích kinh tế giữa bên nhận quyền và
bên nhƣợng quyền đang là một trong những nhƣợc điểm gây nhiều tranh luận trong
phƣơng thức nhƣợng quyền. Nếu bên nhận quyền hoạt động có hiệu quả, làm ăn phát
đạt, thu đƣợc nhiều lợi nhuận thì mọi chuyện sẽ rất tốt và không có gì để nói. Nhƣng
nếu họ làm ăn thua lỗ thì mâu thuẫn sẽ nảy sinh. Nếu không lƣờng trƣớc đƣợc việc
này và có những giải pháp thỏa đáng, bên nhận quyền có thể kiện bên nhƣợng quyền
đã không huấn luyện, hỗ trợ chặt chẽ cho bên nhận quyền trong việc quản lý điều
hành kinh doanh.
Với điều kiện pháp lý nhƣ hiện nay, các điều khoản về nhƣợng quyền còn sơ
sài thì việc kiện tụng sẽ mất nhiều thời gian. Do đó, cách tốt nhất để tránh xa mâu
thuẫn và kiện tụng thì bên nhƣợng quyền phải làm mọi cách có thể để hỗ trợ hệ thống
nhƣợng quyền hoạt động thành công. Có nhƣ vậy mới đảm bảo cho hệ thống tồn tại và
phát triển, nhƣ thế cả hai bên đều có lợi.
Đối với bên nhận quyền
 Không đƣợc tự do hoàn toàn khi đƣa ra những quyết định riêng của mình.
 Phải tuân theo phƣơng pháp và hệ thống hoạt động sẵn có mà không đƣợc phép
thay đổi.
 Dựa trên doanh thu hàng tháng của bạn mà bạn phải trả một khoản phí gọi nôm
na là phí-thuê-thƣơng-hiệu.
 Chi phí để mua franchise có thể cao hơn 40% so với chi phí bạn bỏ ra nếu có
dự án kinh doanh độc lập.
 Chỉ có thể kinh doanh đúng lĩnh vực mà mình đƣợc nhƣợng quyền, giá cả cũng
đƣợc đặt theo một chuẩn dựa trên thị trƣờng địa phƣơng.
 Công việc kinh doanh của bạn hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín của thƣơng hiệu
mà bạn đại diện. Nếu thƣơng hiệu đó vấn đề gì thì việc kinh doanh của bạn
ngay lập tức bị ảnh hƣởng.
1.4. Sơ lƣợc về pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại
 Trên thế giới
Nhìn chung Luật nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc các nƣớc trên thế giới xây
dựng chủ yếu nghiêng về phía ngƣời mua Franchise (Bên nhận quyền), hay nói cách
10
khác là để bảo vệ ngƣời mua Franchise không bị thiệt thòi với ngƣời bán
Franchise (Bên nhƣợng quyền). Trong phạm vi đề tài này, tác giả xin khái quát một số
điểm chính về pháp luật NQTM của một số nƣớc trên thế giới:
Thứ nhất, pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Mỹ. Ở nƣớc Mỹ chỉ có một
số tiểu bang có luật riêng về Franchise (Franchise investment law) nhƣ: Bang
California; Hawaii; Illinois; Indiana; Maryland; Michigan; Minnesota; New York;
Washington... Nhìn chung, luật nhƣợng quyền ở các Bang này, quy định rất rõ về hợp
đồng nhƣợng quyền và đòi hỏi công ty nhƣợng quyền phải thông báo đầy đủ, chính
xác về mức doanh thu, lịch sử hình thành và phát triển của công ty, các vụ kiện tụng
tranh chấp, thông tin liên lạc với các đơn vị đại lý hiện tại,…Theo quy định thì bên
bán Franchise (Bên nhƣợng quyền) bắt buộc phải cung cấp cho Bên mua franchise
(Bên nhận quyền), một tài liệu đƣợc gọi là UFOC hay còn gọi là bản giới thiệu về
NQTM. Tài liệu này phải chuyển cho Bên mua franchise ngay từ lần gặp đầu tiên
hoặc chậm nhất là 10 ngày trƣớc khi ký hợp đồng hay trả phí franchise. Nếu việc này
không đƣợc thực hiện đúng theo quy định thì chủ thƣơng hiệu hay ngƣời bán
franchise có nguy cơ bị thƣa kiện bởi đối tác mua franchise. Ngoài ra theo quy định,
thì trƣớc khi công bố tài liệu UFOC ngƣời bán phải đăng ký và trình duyệt tài liệu
này với chính quyền bang sở tại. Còn nếu ngƣời bán franchise mà cố tình đƣa sai lệch
các thông tin - dù đã đăng ký hoặc không đăng ký, thì đều phải chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật (dân sự hoặc hình sự tùy theo mức độ sai phạm).
Thứ hai, Pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Australia. Ở Australia
nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc thực hiện theo các quy định về nhƣợng quyền thƣơng
mại theo mã số (Code of Conduct), một số vùng điều này là bắt buộc đƣợc quy định
trong Đạo luật thực tiễn thƣơng mại năm 1974. Theo mã số thì chủ thƣơng hiệu
nhƣợng quyền phải công bố tài liệu về NQTM cho phía nhận quyền ít nhất 14 ngày
trƣớc khi hợp đồng NQTM đƣợc ký kết. Mã số nhƣợng quyền cũng quy định rất rõ
các nội dung của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại, nhƣ: các quy định liên quan
đến ngân quỹ tiếp thị, cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh bằng hình thức trọng
tài...
Thứ ba, Pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Ka-dắc-xtanCho đến năm
2002, quy định nhƣợng quyền thƣơng mại tại Ka-dắc-xtan cũng đã đƣợc qui định tại
Chƣơng 45 của Bộ luật Dân sự Kazakh (CC). Áp dụng các biện pháp hỗ trợ của nhà
nƣớc nhƣợng quyền thƣơng mại thông thƣờng đƣợc đề cập trong chƣơng trình hỗ trợ
cho các doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp để thúc đẩy nhƣợng quyền thƣơng mại
đã đƣợc quy định tại Khoản 2.4.1 của nhà nƣớc hỗ trợ cho các chƣơng trình phát triển
doanh nghiệp nhỏ giai đoạn 1999-2000. Các quy định của Chƣơng 45, cũng nhƣ các
quy tắc chính phủ về nhƣợng quyền chi tiết. Nhìn chung, các điều khoản về cung cấp
11
thông tin NQTM, hợp đồng NQTM có điểm tƣơng đồng với pháp luật của các nƣớc
khác nhƣ Mỹ, Úc... .
 Pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Việt Nam
Phƣơng thức kinh doanh NQTM đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ trong
thời gian vừa qua và đang là sự lựa chọn đáng tin cậy cho các doanh nhân Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của NQTM thì hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt
động này cũng đƣợc xây dựng và hoàn thiện dần trong từng giai đoạn phát triển của
lịch sử NQTM. Thể hiện ở sự ra đời của hàng loạt các văn bản pháp luật điều chỉnh về
nhƣợng quyền thƣơng mại, điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối
với phƣơng thức kinh doanh này. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý hết sức quan
trọng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động NQTM. Việt Nam
đã ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣ sau:
 Thông tƣ số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 của Bộ khoa học công
nghệ và môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày
1/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.
 Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
về chuyển giao công nghệ.
 Bộ luật dân sự 2005
 Luật cạnh tranh 2004
 Luật Thƣơng mại 2005
 Luật sở hữu trí tuệ 2005
 Luật chuyển giao công nghệ 2006
 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết
Luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.
 Thông tƣ số 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ Thƣơng Mại hƣớng
dẫn đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.
 Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC ngày 17/11/2008 của Bộ Tài Chính về việc
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại.
Ngoài ra, do tính chất đặc thù của mình, hoạt động NQTM còn chịu sự điều
chỉnh của các quy định pháp luật khác có liên quan nhƣ: pháp luật về dịch vụ phân
phối, pháp luật về thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tƣ, pháp luật phá
sản, pháp luật điều chỉnh hoạt động quảng cáo chào bán quyền thƣơng mại, pháp luật
hành chính, pháp luật hình sự,…
Nhƣ vậy, với việc ban hành các văn bản pháp luật trên, một khung pháp lý cho
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam đã hình thành, bƣớc đầu tạo cơ sở
cho sự phát triển NQTM và góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
12
Sau đây nhóm tóm tắt một số nội dung của nghị định số 35/2006/NĐ- CP ban
hành năm 2006 về qui định chi tiết luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại.
Nghị định gồm 3 chƣơng với 28 điều, trong qui định cụ thể chi tiết về đối
tƣợng liên quan đến TQTM, điều kiện, hồ sơ thành lập, nghĩa vụ và quyền của các
Bên tham gia, vai trò của pháp luật đối với hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Các
điểm cần chú ý trong nghị định là:
 Điều kiện trở thành chủ thể hợp đồng NQTM
Pháp luật quy định khá rõ về điều kiện trở thành chủ thể hợp đồng NQTM, từ
đó góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các bên. Tại Điều 5, 6, 7
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, chủ thể tham gia hợp đồng NQTM bao gồm bên
nhƣợng quyền và bên nhận quyền. Bên nhƣợng quyền là thƣơng nhân cấp quyền
thƣơng mại, bao gồm cả bên nhƣợng quyền thứ nhất (bên nhƣợng quyền sơ cấp) và
bên nhƣợng lại quyền (bên
nhƣợng quyền thứ cấp). Bên nhận quyền là thƣơng nhân nhận quyền thƣơng mại để
khai thác, kinh doanh gồm cả bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp. Bên
nhƣợng quyền và bên nhận quyền phải đảm bảo những điều kiện nhất định về chủ thể
tham quan hệ NQTM đƣợc pháp luật .quy định nhƣ:
Bên nhƣợng quyền, đƣợc phép cấp quyền thƣơng mại khi đáp ứng 3
điều kiện sau:
Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhƣợng quyền đã đƣợc hoạt động ít nhất
01 năm. Trƣờng hợp thƣơng nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhƣợng
quyền nƣớc ngoài, thƣơng nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phƣơng thức
nhƣợng quyền thƣơng mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trƣớc khi tiến hành cấp lại
quyền thƣơng mại.
Đã đăng ký hoạt động NQTM với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tƣợng của quyền thƣơng mại là hàng
hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh. Trƣờng hợp
danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh, danh mục hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ đƣợc kinh doanh sau khi đƣợc cơ
quan quản lý ngành cấp giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tƣơng đƣơng hoặc có
đủ điều kiện
kinh doanh.
Bên nhận quyền, pháp luật quy định bên nhận quyền phải là thƣơng nhân có đủ
khả năng tiến hành các hoạt động kinh doanh sau khi nhận quyền kinh doanh của bên
nhƣợng quyền. Cụ thể là bên nhận quyền phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù
hợp với đối tƣợng của quyền thƣơng mại.
13
 Hình thức hợp đồng NQTM
Theo quy định tại Điều 285 Luật thƣơng mại 2005, hợp đồng NQTM phải đƣợc
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng, bao gồm
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật. Việc quy định nhƣ vậy nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng của hợp đồng
NQTM, tạo căn cứ vững chắc cho các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo
hợp đồng và tạo thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp.
 Nội dung hợp đồng NQTM
Các qui định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, về cơ bản đã
có sự phù hợp với pháp luật của các nƣớc. Theo nội dung của Điều 286, 287, 288, 289
Luật thƣơng mại 2005, các bên sẽ có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:Bên
nhƣợng quyền, có ba quyền cơ bản là: thứ nhất, nhận tiền nhƣợng quyền; thứ hai, tổ
chức quảng cáo cho hệ thống NQTM; thứ ba, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt
động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống NQTM và sự ổn
định về chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ.Đi đôi với quyền, bên nhƣợng quyền cũng có
những nghĩa vụ nhất định, đó là: thứ nhất, cung cấp tài liệu hƣớng dẫn về hệ thống
NQTM cho bên nhận quyền; thứ hai, đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ
thuật thƣờng xuyên cho bên nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống
NQTM; thứ ba, thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí
của bên nhận quyền; thứ tƣ, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tƣợng đƣợc ghi
trong hợp đồng NQTM; thứ năm, đối xử bình đẳng với các bên nhận quyền trong hệ
thống NQTM.Bên nhận quyền, có hai quyền: thứ nhất, yêu cầu Bên nhƣợng quyền
cung cấp đầy đủ sự trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống NQTM; thứ hai, yêu
cầu Bên nhƣợng quyền đối xử bình đẳng giữa các Bên nhận quyền trong hệ thống
NQTM.
Bên nhận quyền đƣợc sử dụng, khai thác quyền thƣơng mại thuộc sở hữu của bên
nhƣợng quyền, do đó phải chịu nhiều ràng buộc từ phía bên nhƣợng quyền và các
nghĩa vụ đặt ra đối với bên nhận quyền cũng nhiều hơn, bao gồm bảy nghĩa vụ: thứ
nhất, trả tiền nhƣợng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng NQTM; thứ
hai, đầu tƣ đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền mà
Bên nhƣợng quyền chuyển giao; thứ ba, chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hƣớng
dẫn của bên nhƣợng quyền.
14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI VÀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA CÀ PHÊ TRUNG
NGUYÊN
2.1. Tình hình nhƣợng quyền thƣơng mại trên Thế Giới
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của phƣơng thức kinh doanh
nhƣợng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ XVII - XVIII tại Châu Âu. Tuy nhiên,
hoạt động nhƣợng quyền đƣợc chính thức thừa nhận khởi nguồn và phát triển là tại
Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ XIX, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp
đồng nhƣợng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình.
Nhƣợng quyền thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế
Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ
thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng,
thƣơng hiệu, sự phục vụ là đặc trƣng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh
theo phƣơng thức này. Từ những năm 60, nhƣợng quyền trở thành phƣơng thức kinh
doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nƣớc phát triển
khác nhƣ Anh, Pháp... Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ
và một số nƣớc Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà
hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển nhƣợng quyền trên khắp thế giới.
Ngày nay, Nhƣợng quyền thƣơng mại đã có mặt tại hơn 150 nƣớc trên thế giới,
riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng
quyền. Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phƣơng thức kinh doanh này, nhiều quốc gia
đã có các chính sách khuyến khích phát triển nhƣợng quyền. Hoa Kỳ là quốc gia đầu
tiên luật hoá franchise và có các chính sách ƣu đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp
kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền. Chính phủ các nƣớc phát triển khác nhƣ
Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý... cũng noi gƣơng Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc
đẩy, phát triển hoạt động franchise, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong
việc bán nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu chính
sách về franchise của các chính phủ, tƣ nhân lần lƣợt ra đời, các đại học cũng có riêng
chuyên ngành về franchise để đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế.
Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy tác động
của nhƣợng quyền đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là quan trọng và là xu thế
tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải pháp phát triển kinh tế liên
quan đến nhƣợng quyền đã đƣợc nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển.
Năm 1992, Chính phủ Malaysia đã bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt động
kinh doanh nhƣợng quyền (Franchise development program) với mục tiêu gia tăng số
lƣợng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền, thúc đẩy
và phát triển việc bán nhƣợng quyền ra bên ngoài quốc gia. Singapore, quốc gia láng
15
giềng của Malaysia, cũng có các chính sách tƣơng tự nhằm thúc đẩy, phát triển hoạt
động nhƣợng quyền trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nhƣ đào tạo, y tế, du lịch, khách
sạn, nhà hàng...
Gần đây nhất, kể từ thời điểm năm 2000, Chính phủ Thái Lan cũng đã có các
chính sách khuyến khích, quảng bá, hỗ trợ việc nhƣợng quyền của các doanh nghiệp
Thái Lan tại thị trƣờng nội địa và quốc tế.Trung Quốc đang trở thành thị trƣờng tiềm
năng của các thƣơng hiệu nƣớc ngoài nhƣ: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe,
Chilli's... đồng thời đây là cứ địa đầu tiên để các tập đoàn này bán nhƣợng quyền ra
khắp Châu Á. Thông qua đó, hoạt động franchise của Trung Quốc trở nên ngày càng
phát triển, Chính phủ Trung Quốc đã thay đổi thái độ từ e dè chuyển sang khuyến
khích, nhiều thƣơng hiệu đang đƣợc “đánh bóng” trên thị trƣờng quốc tế thông qua
các cuộc mua bán, sáp nhập nhằm chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhƣợng
quyền ra bên ngoài, đƣợc xem là một trong những động thái quan trọng để phát triển
nền kinh tế vốn đang rất nóng của Trung Quốc.
Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và
quảng bá hoạt động franchise đã đƣợc thành lập. Điển hình là Hội đồng nhƣợng quyền
Thế giới (World Franchise Council), ra đời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp
hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là Hiệp
hội nhƣợng quyền Quốc tế (International Franchise Association) đƣợc thành lập năm
1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua nhƣợng
quyền. Thông qua các tổ chức này, nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp, cho các
nền kinh tế quốc gia đã đƣợc thực hiện nhƣ: tổ chức các hội chợ nhƣợng quyền quốc
tế; xây dựng niên giám nhƣợng quyền khu vực, và trên thế giới; hợp tác xuất bản các
ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp thông tin cho mọi cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp quan tâm đến nhƣợng quyền...
Qúa trình toàn cầu hóa trên thế giới diễn ra nhanh và mạnh trong tất cả các lĩnh
vực, kể cả nhƣợng quyền thƣơng mại. theo một nghiên cứu cho thấy, cứ 12 phút lại có
một hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại ra đời. Gần 90% các công ty hoạt động theo
hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại tiếp tục hoạt động sau 7 năm, trong khi chỉ còn
lại khoảng 20% công ty độc lập còn tồn tại, điều này đồng nghĩa với 80% công ty độc
lập phải đóng cửa sau 7 năm ra đời.
Một số kết quả thực sự ấn tƣợng của hệ thống này mang lại trên thế giới: doanh
thu từ họat động kinh doanh nhƣợng quyền trên toàn thế giới năm 2000 đạt 1000 tỉ
USD với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ 75 ngành khác nhau. Nếu so với GDP của
Việt Nam trong cùng năm (31 tỉ USD năm 2000) thì hệ thống này gấp trên 32 lần và
còn có dấu hiệu vƣợt hơn nữa trong những năm gần đây. Tại Mỹ, hoạt động nhƣợng
quyền chiếm trên 40% tổng mức bán lẻ, thu hút đƣợc trên 8 triệu ngƣời lao động tức
1/7 tổng lao động ở Mỹ và có hơn 550.000 của hàng nhƣợng quyền. Ở châu Âu, tổng
16
cộng có hơn 4000 hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại; với 167.500 cửa hàng nhƣợng
quyền thƣơng mại, doanh thu khoảng 100 tỉ Euro. Tạo ra hơn 1,5 triệu việc làm. Riêng
ở Anh, nhƣợng quyền thƣơng mại là một trong những hoạt động tăng trƣởng nhanh
nhất của nền kinh tế với khoảng 32.000 doanh nghiệp nhƣợng quyền , doanh thu mỗi
năm 8,9 triệu bảng Anh, thu hút một lƣợng lao động khoảng 317.000 lao động và
chiếm trên 29% thị phần bán lẻ.Theo Hiệp hội Nhƣợng quyền Quốc tế (IFA) thì
nhƣợng quyền kinh doanh ở châu Á đã tạo doanh thu hơn 500 tỉ USD mỗi năm. Một
số nƣớc có hệ thống ngƣợng quyền đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển của
mình nhƣ: tại Thái Lan, số hợp đống nhƣợng quyền thƣơng mại đang tăng rất nhanh,
trong đó có tới 67% thuộc khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, với số vốn ban đầu cho
mỗi hợp đồng tự 20.000 – 65.000 USD. Bộ thƣơng mại Thái Lan công bố chƣơng
trình khuyến khích và quảng bá thƣơng hiệu nội địa ra thị trƣờng quốc tế thông qua
nhƣợng quyền thƣơng mại. Các doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức này đƣợc hỗ
trợ đào tạo trung và ngắn hạn về công nghệ nhƣợng quyền thƣơng mại. Do vậy, năm
2004 đạt doanh số 25 triệu Baht, năm 2005 tăng 10% và tăng rất nhanh ở những năm
tiếp theo.
Khi nói đến việc mở rộng nhƣợng quyền thƣơng mại quốc tế, khu vực Đông
Nam Á đƣợc coi là một trong những thị trƣờng năng động nhất thế giới.
Trong lịch sử, các nhà nhƣợng quyền thƣơng hiệu Mỹ đã từng quay sang các
nƣớc láng giềng nhƣ Canada và Mexico, các quốc gia nói tiếng Anh nhƣ Anh Quốc và
Australia hay các nền kinh tế đang phát triển nhanh và lớn mạnh nhƣ Trung Quốc và
Ấn Độ. Nhƣng ngày càng nhiều công ty đang chuyển hƣớng sang các nƣớc trong Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean). Các nƣớc ASEAN đang là mục tiêu chính cho
việc mở rộng nhƣợng quyền dựa trên dân số đông, nền kinh tế đang phát triển nhanh.
Khu vực này có hơn 600 triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội đã vƣợt trội so với Ấn
Độ.
2.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam
Ở Việt Nam, franchise đƣợc xem manh nha xuất hiện vào giữa thập niên 90,
khi mà đồng loạt xuất hiện hệ thống các quán cà phê Trung Nguyên trên khắp mọi
miền đất nƣớc. Mặc dù, cách làm của Trung Nguyên lúc đó không hoàn toàn là
franchise, nhƣng cũng phần nào thể hiện đƣợc những đặc trƣng cơ bản của phƣơng
thức franchise. Trong thời gian đó, khái niệm franchise gần nhƣ xa lạ, chƣa đƣợc
luật hóa. Năm 1998, lần đầu tiên thông tƣ 1254/BKHCN/1998 hƣớng dẫn Nghị định
45/CP/1998 về chuyển giao công nghệ, tại mục 4.1.1, có nhắc đến cụm từ “hợp đồng
cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise...”.
Tháng 02/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP về chuyển
giao công nghệ, trong đó có đề cập đến việc cấp phép đặc quyền kinh doanh cũng
đƣợc xem là chuyển giao công nghệ, do đó chịu sự điều chỉnh của nghị định này. Tiếp
17
đến, tại Điều 755 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định rằng hành vi cấp phép đặc
quyền kinh doanh là một trong các đối tƣợng chuyển giao công nghệ.
Kể từ năm 2006, franchise chính thức đƣợc luật hoá và công nhận. Luật
Thƣơng mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) đã dành nguyên Mục 8 Chƣơng VI để
quy định về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, đến ngày 25/5/2006 thì Bộ Thƣơng mại ban
hành Thông tƣ 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng
mại, Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và
sửdụng lệ phí đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Đây chính là những căn
cứ pháp lý cơ bản nhất, tƣơng đối đầy đủ để điều chỉnh và tạo điều kiện cho franchise
phát triển tại Việt Nam.Năm 2004, Hội đồng Nhƣợng quyền thƣơng mại Thế giới
(WFC) đã tiến hành một cuộc điều tra với kết quả khẳng định rằng: đã tồn tại hơn
65 hệ thống franchise hoạt động tại Việt Nam, đa số là các thƣơng hiệu nƣớc ngoài.
Mặc dù còn khá ít so với các quốc gia láng giềng, nhƣng với tình thế hiện nay, khi
franchise đã đƣợc luật hóa, Việt Nam chính thức bƣớc qua cửa WTO, đã có nhiều
nhận định rằng hoạt động franchise sẽ phát triển nhƣ vũ bão.
Đánh giá về nền kinh tế Việt Nam, ông Glenn Maguire, chuyên gia kinh tế,
trƣởng ANZ khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng cho tằng chỉ số niềm tin ngƣời tiêu
dung Việt Nam đang duy trì ở mức ổn định khi sự phục hồi nền kinh tế trở nên vững
chắc hơn.
“Theo đánh giá vĩ mô của chúng tôi, nền kinh tế Việt Nam hiện đã chạm đáy và
chúng tôi dự đoán sự phục hồi sẽ tiếp diễn trong giai đoạn 2015 – 2016. Cơ chế truyền
dẫn của mộ nền kinh tế phục hồi cững chắc đến niềm tin ngƣời tiêu dung là khá rõ
rang. Nền sản xuất công nghiệp và chỉ số sản xuất PMI đang tăng cao ở Việt Nam
cũng nhƣ sản lƣợng đầu ra bền vững hơn sẽ sớm đem lại thu nhập và tình trạng có
việc làm cao hơn” – ông Glenn Maguire khẳng định
Nhƣợng quyền thƣơng mại đang đƣợc các công ty quốc tế đẩy mạnh xâm nhập
vào Việt Nam nhƣ một kênh xuất khẩu hiệu quả. Theo sự phân tích của các chuyên
gia kinh tế, thị trƣờng Việt Nam có đầy đủ những điều kiện cần thiết để thu hút và
phát triển mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu. Việt Nam đã xây dựng luật đầu tƣ
nƣớc ngoài, luật Sở hữu trí tuệ và luật Thƣơng mại (2005) giúp thiết lập một cung
pháp lý rõ rang cho việc quản lý các hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt
Nam.
Ở Việt Nam, các trung tâm mua sắm, đô thị, khu thƣơng mại dịch vụ… còn
phân bố rải rác, điều này thích hợp để các thƣơng hiệu mạnh phát triên chuỗi – hệ
thống nhà hàng. Hơn nữa, tâm lý kinh doanh thích làm chủ của ngƣời Việt Nam trong
18
điều kiện vốn và kinh nghiệp còn giới hạn thì nhƣợng quyền thƣơng mại là một
phƣơng án rất thích hợp.
Về tƣơng lai của hoạt động này tại Việt Nam, hiệp hội Nhƣợng quyền quốc tế
(IFA) cho biết, Việt Nam sẽ là thị trƣờng phát triển nhanh nhất châu Á về mô hình
Nhƣợng quyền thƣơng mại và các ngành tiềm năng sẽ phát triển nhanh chóng.
Nhƣợng quyền thƣơng mại ở việt Nam trong tƣơng lai là dịch vụ ẩm thực, dịch vụ đào
tạo, các mô hình kinh doanh phục vụ trẻ em và hàng bán lẻ.
Tiến sĩ Đinh Thế Hiển, chuyên gia kinh tế độc lập, phân tích: “ Nhƣợng quyền
thƣơng mại là xu thế chung, đang đà phát triển mạnh. Có thể đến năm 2014, rất nhiều
điều khoản cam kết về WTO đƣợc dỡ bỏ, ngành bán lẻ buộc phải mở cửa thị trƣờng
và cá nhà đầu tƣ hoàn toàn tự do thâm nhập thị trƣờng Việt Nam; kinh tế Việt Nam
phục hồi, thu nhập của giới trẻ tăng lên và mức tiêu xài tăng…, từ đó nhƣợng quyền
sẽ phát triển chóng mặt”.
Đúng vậy, theo số liệu của Bộ Công thƣơng, từ năm 2007 đến nay, có 137
doanh nghiệp đƣợc cấp đăng ký kinh doanh nhƣợng quyên tại Việt Nam. Các doanh
nghiệp này đến từ 20 nƣớc, kinh ndoanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau: nhà hàng, giáo
dục, đào tạo, dịch vụ, cửa hàng tiện ích…
Theo thống kê, nhà hàng là lĩnh vực đƣợc ƣa thích nhất. Lĩnh vực này chiếm
36,5% các doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền vào VIệt Nam, bao gồm các nhà
hàng đồ ăn nhanh, cà phê, hải sản, bánh ngọt, kem…
Nhiều nhãn hiệu đồ ăn nhanh nổi tiếng thế giới đã nhanh chân có mặt tại Việt
nam nhƣ: BBQ Chicken, Mc Donalds, Burger King, Subwway…
Nhóm ngành thời trang đứng ở vị trí thứ 2 với 17,5% số doanh nghiệp lựa chọn
nhƣợng quyền tại việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đến từ châu Âu, châu Mỹ. Các
thƣơng hiệu thời trang đƣợc mang về Việt Nam khá nổi tiếng nhƣ: Oasis, Karren
Millen, Topshop, Moschino,..
Xếp thứ 3 là lĩnh vực giáo dục – đào tạo chiếm 14,6% số doanh nghiệp nhƣợng
quyền vào Việt Nam. Trong đó giáo dục mầm non, giáo dục cho trẻ em và kinh doanh
trung tâm Tiếng Anh chiếm phần lớn.
19
Doanh nghiệp Mỹ tham gia đông nhất với 35 doanh nghiệp. Từ năm 2007 đến
nay có 35 doanh nghiệp Mỹ đƣợc cấp phép chiếm khoảng 25% với đủ ngành nghề.
24 doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền đƣa Singapore lên nắm giữ vị trí thứ 2. Xếp
thứ 3 là các doanh nghiệp đến từ Anh và thứ tƣ là các doanh nghiệp đến từ Hàn Quốc.
Trong khi các thƣơng hiệu lớn trên thế giới đang nổ lực vào thị trƣờng Việt
Nam thì các chuỗi nhƣợng quyền trong lĩnh vực ẩm thực Việt Nam đang làm điều
ngƣợc lại. Tuy nhiên, kế hoạch bành trƣớng của cả hai đều đang vấp phải những trở
ngại lớn.
Hiện trạng “ngƣời trong muốn ra, kẻ ngoài muốn vào” đã rõ nét hơn sau hơn 10
năm mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại định hình tại Việt Nam, bắt đầu với chuỗi cà
phê Trung nguyên. Tuy nhiên, nếu bỏ qua những yếu tố thành công của mô hình này
thì hiện nay, cả hai đều đang đối mặt với những thách thức lớn.
Dù đã có thời gian dài phát triển, nhƣng các thƣơng hiệu nội địa vẫn chƣa đạt
đến tính chuyên nghiệp của mô hình nhƣợng quyền. Vì thế, câu chuyện nhƣợng quyền
ra nƣớc ngoài rất khó khăn.
20
Lấy ví dụ về Mc Donalds. Chuỗi thức ăn nhanh này bắt đầu thực hiện nhƣợng
quyền từ năm 1955, hiện có hơn 31000 nhà hàng trên khắp thế giới. Giả sử, bạn chỉ có
trong tay 500.000 USD trong khi McDonald’s bán nhƣợng quyền 1 triệu USD. Nhờ
tính hấp dẫn của thƣơng hiệu này, bạn vẫn dễ dàng vay ngân hàng số tiền còn lại. Đặc
biệt, Mc Donald’s cam kết bạn có thể hoàn vốn 1 triệu USD chỉ sau 1 năm kinh doanh
nhƣợng quyền thƣơng hiệu của họ. Tuy nhiên, để mua nhƣợng quyền của Mc
Donald’s không dễ vì họ rất khắt khe trong vấn đề quản lý cửa hàng nhƣợng quyền.
Trong khi đó, nếu mua nhƣợng quyền của Phở 24, liệu bạn có dễ dàng vay
ngân hàng số tiền còn lại hay không? Hơn nữa, dƣờng nhƣ chẳng có cam kết nào từ
bên nhƣợng quyền rằng sau một vài năm, việc kinh doanh của bạn có thể đạt đƣợc
điểm hòa vốn hoặc có lãi. Đó là chƣa kể đến nội lực của thƣơng hiệu Việt Nam tại
nƣớc ngoài. Chỉ cần bị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế (trên thực tế, tác động
không quá lớn đối với lĩnh vực ăn uống) thì chủ tiệm Phở 24 ở Singapore đã phải
đóng cửa. Một chủ tiệm khác ở Anh cũng ngừng hẳn việc kinh doanh vì không huy
động đƣợc vốn để tiếp tục duy trì hoạt động.
Có thể thấy, mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại thành công hay không chính là
do sự phối hợp giữa 3 nhà: nhà nhƣợng quyền – ngân hàng – và ngƣời nhận quyền.
Mặc dù sự so sánh giữa Mc Donald’s và Phở 24 có đôi chút khập khiễng, nhƣng qua
đó cũng thấy đƣợc thách thức cho các nhà nhƣợng quyền ở Việt Nam khi muốn vƣơn
ra thế giới.
Mặt khác, ngay cả ở trong nƣớc, các doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng hiệu
cũng gặp không ít khó khăn về quản trị chất lƣợng.
Quản trị chất lƣợng chƣa thực sự hiệu quả dẫn đến sự tự tin, quyền lực của bên
nhƣợng quyền đối với các bên nhận nhƣợng trở nên yếu đi. Nói về quản trị chất
lƣợng, ngay cả ở thị trƣờng trong nƣớc, mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu của Phở
24 hay Trung Nguyên đã cho thất nhiều vấn đề quản trị chất lƣợng. Năm 2002, Trung
Nguyên khá hoàng tráng với hơn 300 quán cà phê trên cả nƣớc. Nhƣng cũng dễ nhận
thấy ông chủ của Trung Nguyên chỉ bán cái tên thƣơng hiệu, hơn là nhƣợng quyền
thƣơng hiệu đúng nghĩa.
Từ đó, ông chủ Trung nguyên đã ý thức rằng cần cải tổ đồng bộ chất lƣợng
chuỗi nhƣợng quyền, nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có nhiều chuyển biến mang tính
đột phá. Cái khác chăng là sự xuất hiện của một chuỗi Trung Nguyên mới với khoảng
18 cửa hiệu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhƣng chỉ trong một số
đó là nhƣợng quyền. Với việc hàng trăm quán cũ của Trung Nguyên vẫn đang trong
quá trình cải thiện hình ảnh sao cho thống nhất, đây là cả một thách thức lớn về tài
chính và nguồn nhân lực.
21
Phở 24 cũng lâm vào tình trạng tƣơng tự. Một chuyến đi thực tế tại các nhà
hàng thuộc hệ thống Phở 24 cho thấy, một số nhà hàng có bán kèm cả cơm, lẩu, trong
khi một số khác thì không. Bên cạnh đó, hệ thống nhận diện thƣơng hiệu của chuỗi
Phở 24 vẫn chƣa có gì thay đổi kể từ khi ngƣời dung phở biết đến thƣơng hiệu này.
Đó là chƣa kể ở từng cửa hàng khác nhau, mùi vị phở đã thấy khác. Ông chủ Phở 24
lo ngại, khi nhƣợng quyền các bên nhận nhƣợng quyền có quá nhiều kinh nghiệm thì
sẽ tự làm theo ý mình và ngƣợc lại, những bên nhận nhƣợng quyền thiếu kinh nghiệm
sẽ kinh doanh không hiệu quả, khó đƣa ra quyết định đúng đắn. Nhƣng nếu đƣa các
bên nhận nhƣợng quyền đi đào tạo đồng bộ thì họ lại bảo không có thời gian. Vì thế,
ông chủ Phở 24 chỉ còn cách “chọn mặt gửi vàng”.
Trong khi cái khó của doanh nghiệp Việt Nam ở vấn đề quản trị chất lƣợng và
sự cam kết với các bên nhận nhƣợng quyền thì ngƣợc lại, những nhà nhƣợng quyền
nƣớc ngoài cũng đang đau đầu với bài toán kinh doanh tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, giá đất thuộc hàng cao nhất thế giới và các vị trí đẹp ở đô thị hầu
hết đã bị các thƣơng hiệu mạnh chiếm chỗ. Trong khi đó, hơn 50% sự thành công của
một chuỗi nhƣợng quyền là đến từ vị trí mặt bằng.
Đại diện Lotteria Việt Nam cho biết, giá cho thuê mặt bằng tại Việt Nam thuộc
hàng cao nhất thế giới và chiếm đến 25% tổng doanh thu của chuỗi nhà hàng này tại
đây, Bên cạnh đó, mặt bằng tại các đô thị lớn, phục vụ cho kinh doanh nhƣợng quyền
ngày càng eo hẹp. đó cũng chính là một trong những lí do khiến Subway phải hoãn
thời điểm vào Việt Nam đến 1 năm.
Ngoài ra, còn những rủi ro khác. Ông chủ Phở 24 lý giải về việc đóng cửa một
số tiệm trong thời gian qua là do trở ngại lô – cốt, đƣờng bị quy hoạch từ 2 chiều sang
1 chiều. vì thế, khu mua nhƣợng quyền bánh mì Breadtalk của Singapore tai Việt
Nam, ông chủ Phở 24 cho biết, ông rất cẩn thận trong việc đƣa ra lựa chọn mặt bằng
và vị trí phải năm ở khi trung tâm và đông ngƣời qua lại.
Không chỉ khó khăn về mặt bằng, các chuỗi nhà hàng nhƣợng quyền nƣớc
ngoài còn phải vƣợt qua những thách thức về văn hóa tiêu dùng bản địa. Điển hình là
KFC, Lotteria đang thành công tại Việt Nam khi tăng trƣởng 30 -40%/năm nhƣng có
một thƣơng hiệu Pizza nổi tiếng, đứng thứ 7 thế gới trong năm 2009 về mặt thị phần,
vẫn chƣa thực sự tạo ấn tƣợng tại đây. Nguyên nhân là loại thức ăn này không phổ
biến tại Việt Nam nhƣ hamburger hay cơm trong khi giá cả lại đắt hơn.
Gần đây, đối tác Việt Nam mua nhƣợng quyền thƣơng hiệu pizza này đã không
đảm bảo đƣợc lợi nhuận nhƣ cam kết, nên nhiều khả năng sẽ bị tƣớc quyền nhận
nhƣợng quyền thƣơng mại. Lý do rất đơn giản: khi một nhà nhƣợng quyền nhận thấy
bên nhận nhƣợng quyền kinh doanh không thành công, họ sẽ nhận lấy lại quyền khai
22
thác nhƣợng quyền. Mục đích là tránh cho thƣơng hiệu của họ trên toàn cầu bị ảnh
hƣởng bởi một số bên nhận nhƣợng quyền địa phƣơng.
2.3. Nhƣợng quyền thƣơng mại của cafe Trung Nguyên
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của
Việt Nam và trở thành thƣơng hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với ngƣời tiêu dùng cả
trong và ngoài nƣớc. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ
phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh
với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa
tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thƣơng mại
và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành
nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhƣợng quyền thƣơng
hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tƣơng lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ
phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng
2.3.1. Lịch sử hình thành
 Cafe Trung Nguyên năm 1996 bởi Đặng Lê Nguyên Vũ khi ông đang học dở Y
khoa, Đại học Tây Nguyên. Trung Nguyên lúc mới thành lập chỉ là một cơ sở
rang xay diện tích vài mét vuông, sau đó nhanh chóng phát triển thành chuỗi
cửa hàng cafe hoạt động theo mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu.
 16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột (Sản xuất và kinh doanh trà, cà
phê)
 1998:Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu hiệu “Mang lại nguồn
cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên.
 2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên
nhƣợng quyền thƣơng hiệu đến Nhật Bản.
 2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhƣợng quyền tại
Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan.
 2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời.
 2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển.
 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lƣới 600 quán
cà phê tại VN, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng bán
lẻ sản phẩm.
 2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê
hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dƣơng với công suất rang xay là
10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận
EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lƣợng cà phê ngon) của thế
giới. Chính thức khai trƣơng khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm
Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số 1.000 quán cà phê và sự
hiện diện của nhƣợng quyền quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại
23
các nƣớc Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine,
Mỹ, Ba Lan.
 2006: Đầu tƣ và xây dựng phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt
Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhƣợng quyền trong nƣớc, đẩy mạnh
phát triển nhƣợng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh Vietnam Global
Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore.
 2011: Công ty cổ phần Trung Nguyên Franchising đƣợc thành lập năm 2011 để
quản lý Chuỗi không gian cà phê Trung Nguyên.
 2012: Trung Nguyên trở thành thƣơng hiệu cà phê đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt
Nam yêu nhất.
 2014: Ra mắt Đại Siêu Thị Cà Phê - càfe.net.vn.
Hiện nay, Trung Nguyên đã xuất khẩu café sang hơn 60 quốc gia và đạt doanh
thu 200 triệu đô la năm 2012 và với tốc độ tăng trƣởng hằng năm là 37%, dự kiến sẽ
đạt mốc 1 tỷ đô la vào năm 2016. Tính đến hiện nay, Trung Nguyên đã có hơn 1000
quán cà phê Trung Nguyên trải rộng trên toàn quốc.
Đặng Lê Nguyên Vũ lọt vào bảng xếp hạng triệu phú do tạp chí Forbes bình
chọn vào năm 2014 với tổng tài sản hơn 100 triệu đôla
Cùng với Chủ tịch Vinamilk Mai Kiều Liên, Đặng Lê Nguyên Vũ là một trong
số những doanh nhân Việt hiếm hoi đƣợc tạp chí Mỹ Forbes tôn vinh và ca ngợi. Cuối
tháng 7/2012, ông đƣợc tạp chí vinh danh là “vua cà phê Việt Nam”.
Bảo tàng cà phê thế giới tại làng cà phê Trung Nguyên đƣợc nhƣợng lại từ nhà
sƣu tập Jens Burg ở Đức với hơn 10.000 hiện vật. Hiện nơi đây trƣng bày khoảng 500
hiện vật đặc trƣng.
Thành tựu, giải thƣởng:
 Chứng nhận FSSC 22000
 Giải thƣởng Thƣơng hiệu quốc gia
 Giải vàng chất lƣợng quốc gia năm 2011
 Giải thƣởng Sao vàng đất Việt 2010
 Giải thƣởng hàng Việt Nam chất lƣợng cao
 Cà phê Trung Nguyên đƣợc Bộ Ngoại giao chọn là "Đại sứ Ngoại giao Văn hóa"
 Chứng nhận Doanh nghiệp xuất sắc Châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2014
2.3.2. Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền tại Trung Nguyên
Tại sao Trung Nguyên lại lựa chọn Nhƣợng quyền thƣơng hiệu?
24
Vào những năm cuối của thế kỉ 20, nhƣợng quyền thƣơng hiệu là một khái
niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Đặng Lê Nguyên Vũ đã sớm nhận ra vai trò và lợi
ích của nhƣợng quyền thƣơng hiệu đối với một doanh nghiệp non trẻ nhƣ Trung
Nguyên thì có lẽ nhƣợng quyền là hƣớng đi nhanh nhất để đến với ngƣời tiêu dùng
trong nƣớc và trên thế giới qua con đƣờng mới mẻ này.
Hoạt động nhượng quyền thương mại
Thị trƣờng Bên ngoài đầu tiên mà Trung Nguyên nhắm tới là thành phố Hồ Chí
Minh, tuy nhiên, nhận thấy mình chƣa đủ sức, nên Trung Nguyên đã mở các điểm
kinh doanh ở Miền Tây, lấy vùng nông thôn rộng lớn này làm hậu thuẫn cho việc kinh
doanh của mình để từ đó làm “ bàn đạp bao vây” thành phố Hồ Chí Minh. 20/8/1998,
quán cà phê Trung Nguyên đầu tiên đƣợc mở tại thành phố Hồ Chí minh với địa chỉ
587 Nguyễn Kiệm (Phú Nhuận), đánh dấu sự thành công của Trung Nguyên tại thành
phố này.
Năm 2000, Trung Nguyên đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội
và các tỉnh khác trong cả nƣớc. Cũng trong năm 2000,lần đầu tiên Trung Nguyên
nhƣợng quyền thƣơng hiệu đến Nhật Bản => đây là sự kiện quan trọng giúp Trung
Nguyên nhảy vọt, chứng tỏ sự thành công đầu tiên trong khát vọng vƣơn ra khắp thế
giới. Tiếp theo Nhật Bản , Trung Nguyên đã đến với các nƣớc Mỹ, Singapore, Thái
Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina.
Năm 2003, đánh dấu sự thành công lớn trong nỗ lực tìm tòi các hƣơng vị cà
phê mới của Trung Nguyên, thƣơng hiệu cà phê hoà tan G7 ra đời. Bên cạnh đó, G7
cũng rất thành công tại thị trƣờng trong nƣớc.
Cà phê Trung Nguyên đã trở nên quen thuộc không chỉ với khách hàng trong
nƣớc mà còn gây ấn tƣợng tốt với khách hàng nƣớc ngoài, đặc biệt đối với một số
nƣớc và lãnh thổ châu Á nhƣ: Malaysia, Hồng Kông, Hàn Quốc. Theo thống kê năm
2007, tốc độ tăng trƣởng của Trung Nguyên đạt 37% /năm, tổng doanh thu về sản
xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê của tập đoàn Trung Nguyên là gần 1000 tỷ.
Tập đoàn Trung Nguyên hiện có 700 công ty thành viên, sản phẩm Trung
Nguyên xuất khẩu đi 43 nƣớc trên thế giới, cà phê hòa tan G7 đƣợc xuất đi 20 nƣớc và
đã đăng ký giao hàng đến hết tháng 6 năm 2007. Thu nhập bình quân của công nhân
viên đạt trung bình 4 triệu đồng/ tháng. Đội ngũ công nhân viên của Trung Nguyên
đƣợc huấn luyện chuyên sâu, từ đội ngũ pha chế đồ uống, đội ngũ nhân viên phục vụ
và tƣ vấn khách hàng…
Với việc xây dựng các cửa hàng nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên đã thu
đƣợc những lợi nhuận lớn từ việc kinh doanh thƣơng hiệu, mặt khác thƣơng hiệu cũng
trở nên thân quen với ngƣời tiêu dùng. Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền
25
thống, doanh nghiệp còn đƣa ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tƣợng
khác nhau trên thị trƣờng nhƣ cà phê capuccino, các loại cà phê từ số 1 đến số 9 mang
hƣơng vị và sắc thái cà phê khác biệt. Với việc đồng nhất mô hình nhƣợng quyền,
doanh nghiệp sẽ quản lý và đào tạo các đại lý nhƣợng quyền dễ dàng hơn.
Năm 2008, đánh dấu một bƣớc phát triển mới, quan trọng đối với hệ thống
quán nhƣợng quyền Trung Nguyên. Bằng việc thay đổi về hệ thống nhận diện thƣơng
hiệu cho hệ thống quán, Trung Nguyên đã cho ra đồi một mô hình quán mới, đẹp hơn
và sang trọng hơn, một không gian thật sự dành riêng cho những ngƣời yêu cà phê.
Tháng 9/2008, Tại sân bay Changi Singapore, Trung Nguyên đã cho ra đời mô hình cà
phê mới, hoàn toàn khác biệt về hình thức nhƣng vẫn kế thừa những nét đặc trƣng văn
hoá cao ở hệ thống hiện tại. Mô hình mới đã nhận đƣợc sự đánh giá rất cao của những
ngƣời yêu cà phê và những ngƣời bạn lớn của Trung Nguyên. Tiếp theo chuỗi sự kiện
đó là hàng loạt quán cà phê theo mô hình này đã tiếp tục ra đời tạo nên một làng song
mới về quán nhƣợng quyền Trung Nguyên.
Đến năm 2013, Trung Nguyên đã có một mạng lƣới gần 1000 quán cà phê
nhƣợng quyền trên cả nƣớc từ Bắc tới Nam, trong đó:
- Miền Bắc có 128 quán cà phê với 34 nhà phân phối.
- Hà nội có 90 quán cà phê với 9 nhà phân phối.
- Miền trung có 136 quán cà phê với 25 nhà phân phố
- Phía nam Miền trung có 115 quán cà phê với 8 nhà phân phối
- Miền Đông Nam vực song Mê Công có 221 quán với 22 nhà phân phối
- Miền Đông Nam Bộ 98 quán với 12 nhà phân phối
- Thành phố Hồ Chí Minh 298 quán với 15 nhà phân phối
và hơn 60 quốc gia trên thế giới.
Những con số biết nói của tập đoàn Trung Nguyên:
 Thành lập năm 1996 với vốn đầu tiên là một chiếc xe đạp cọc cạch
 Hiện nay, số nƣớc nhập khẩu: 60 quốc gia. Nhƣ: Anh, Mỹ, Nhật, Asean, Hàn Quốc…
 Kết quả thử mù: 89% chọn G7 so với các thƣơng hiệu nổi tiếng nƣớc ngoài
 Sản phẩm đƣợc yêu thích nhất: 11/17 triệu hộ gia đình Việt Nam mua sản phẩm
Trung Nguyên( Theo kết quả nghiên cứu thị trƣờng năm 2012)
 13,265,826,449 ly cà phê Trung Nguyên đƣợc tiêu thụ cho đến năm 2013.
Quyền lợi đối tác khi mua nhƣợng quyền của Trung Nguyên
Khi mua Franchise của Trung Nguyên, Bên nhận nhƣợng quyền sẽ đƣợc
hƣởng các quyền lợi sau:
 Đƣợc quyền sử dụng một thƣơng hiệu mạnh hàng đầu về cà phê tại Việt Nam
để kinh doanh và hƣởng những lợi ích hữu hình và vô hình do giá trị và uy tín của
thƣơng hiệu mang lại nhằm đảm bảo việc kinh doanh đƣợc thuận lợi ngay từ bƣớc
đầu.
26
 Giảm thiểu đƣợc rủi ro trong kinh doanh khi sử dụng thƣơng hiệu nổi tiếng đã đƣợc
ngƣời tiêu dùng biết đến và tin tƣởng.
 Đƣợc hỗ trợ tƣ vấn các hạng mục cần có để xây dựng quán, và hỗ trợ hƣớng dẫn
nhằm đảm bảo quán sau khi xây dựng đúng chuẩn mô hình thƣơng hiệu Trung
Nguyên.
 Đƣợc cung cấp các loại hàng hóa, máy móc, thiết bị, vật dụng và nguyên liệu đặc
thù để chế biến sản phẩm với chất lƣợng đồng nhất.
 Đƣợc cung cấp danh sách các trang thiết bị cần thiết để mở một quán cà phê Trung
Nguyên cao cấp.
 Đƣợc đội ngũ giám sát thƣờng xuyên kiểm tra, hỗ trợ và tƣ vấn cho các chủ quán
Nhƣợng quyền trong suốt thời gian hoạt động, đặc biệt là trong thời gian đầu mới
khai trƣơng (từ 1 đến 2 tháng) để hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng
mắc tại quán.
 Đƣợc đào tạo, huấn luyện cho các vị trí chủ chốt trƣớc và sau khi khai trƣơng quán
(trƣờng hợp đối với quán ở tỉnh thì cử nhân viên đến đào tạo tại trung tâm đào tạo
của Trung Nguyên ở Tp.HCM).
 Tiết kiệm thời gian và công sức cho việc quảng bá quán nhƣợng quyền.
 Đƣợc tƣ vấn, dự trù chi phí, lên kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình quảng bá
nhằm thu hút khách hàng trong giai đoạn khai trƣơng quán.
 Đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp từ các chƣơng trình quảng bá chung.
 Quán của đối tác sẽ đƣợc quảng cáo qua các kênh của Trung Nguyên nhƣ: báo,
stand card để bàn, website… trong một thời gian nhất định.
2.3.3. Đánh giá hoạt động nhƣợng quyền của Trung Nguyên
 Sự thành công của Trung Nguyên
Với tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trổi dậy của nền kinh tế Việt
Nam, giữ vững sự tự chủ kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khác
vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
Sứ mệnh: Tạo dựng thƣơng hiệu hàng đầu thông qua việc mang lại cho ngƣời
thƣởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào phong cách Trung
Nguyên đậm đà văn hoá Việt.
Sau 15 năm gây dựng và phát triển, Trung Nguyên đạt đƣợc những thành công
nhất định, Trung Nguyên trở thành tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên:
Công ty Cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần Cà phê hoà tan Trung Nguyên, công
ty TNHH Cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ G7, và công ty
liên doanh Vietnam Global Gateway(VGG).
27
Đặc biệt, Trung Nguyên không chỉ xứng danh là doanh nghiệp đi tiên phong
mà con là đại diện tiêu biểu cho thành công của doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng
hiệu Việt Nam.
Trung nguyên đã gây dựng nên một hệ thống của quán cà phê nhƣợng quyền
với hình ảnh tốt đẹp trong lòng ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ quản bá thƣơng hiệu cà phê
G7 ra quốc tế và đƣợc thế giới biết đến.
 Khó khăn và bất cập còn tồn tại
Đối với nhƣợng quyền trong nƣớc, Trung Nguyên còn những bất cập lớn sau:
- Chiến thuật về nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên còn thuyên về hình thức
nhƣợng quyền phân phối sản phẩm hơn là nhƣợng quyền công thức kinh
doanh.Điều kiện tiên quyết Trung Nguyên đƣa ra lại là mua những sản phẩm cà
phê Trung Nguyên cao cấp.
- Trung nguyên khá dễ dãi trong việc bán nhƣợng quyền dẫn đến hiện trạng có quá
nhiều quán cà phê Trung Nguyên nhƣng không cùng một đẳng cấp. Bảng hiệu
Trung Nguyên đƣợc gắn ở khắp nơi, hệ thống đối chứng mất dần và biến mất trong
những đại lý sau này. Quá coi trọng doanh số, Trung Nguyên đã buôn dần, xa vời
cam kết để chính những đại lý của mình cạnh tranh với nhau.
- Sự thay đổi liên tục hệ thống bảng hiệu, màu sắc, kiểu dáng, bao bì đã làm cho vận
hành của hệ thống Trung Nguyên chập chạp và lung túng, làm cho khách hàng
không thể nhận biết đâu là Trung Nguyên thật, Trung Nguyên giả, đâu là TN
nhƣợng quyền, đâu là TN cấp 1… Trung Nguyên rơi vào thế mất kiểm soát chất
lƣợng và tính đồng bộ của mô hình kinh doanh của mình.
Mặt khác Trung Nguyên lại là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực nhƣợng
quyền thƣơng mại ở Việt Nam, chƣa có một luật hay một khóa đào tạo về nhƣợng
quyền thƣơng mại và bảo hộ nó một cách bài bản và cụ thể cho nên doanh nghiệp đã
phải trả giá nhiều trong quá trình xây dựng thƣơng hiệu. Vấn đề vi phạm trong quá
trình kinh doanh với đối tác, đặc biệt là đối tác nƣớc ngoài xảy ra và gây thiệt hại
không nhỏ đối với doanh nghiệp. Do đây là hoạt động rât mới mẻ ở Việt Nam, nên các
chuyên gia tƣ vấn nhận xét: xây dựng một hành lang pháp lý phù hợp không hề đơn
giản. Một khó khăn tiếp nữa là các vấn đề về vi phạm thƣơng hiệu không thể giải
quyết, Trung Nguyên gặp phải khó khăn về việc thƣơng hiệu nhái, thƣơng hiệu giả do
tình hình quản lý và hành lang pháp lý về vi phạm thƣơng hiệu thực sự đang còn rất
yếu kém.
Đối với nhƣợng quyền nƣớc ngoài,Trung Nguyên gặp một số bất cập sau:
-Thị hiếu của ngƣời tiêu dùng ở mỗi vùng là khác nhau nên làm sao giữ đƣợc bản sắc
riêng của mình nhƣng vẫn phù hợp với thị hiếu, văn hoá, tranh thủ thiện cảm và có sự
chấp nhận của ngƣời tiêu dùng tại nƣớc sở tại.
28
- Việc kiểm soát để làm sao cho đối tác hợp tác trung thành, gắn bó là một vấn đề.
Trong nhƣợng quyền, có sự chuyển giao công nghệ và kỹ thuật chế biến sản phẩm,
nếu sau một thời gian, đối tác nắm vững kĩ thuật, công nghệ… mà quay lung lại với
chính mình thì thiệt hại không thể nào tính đƣợc.
- Việc tìm hiểu về tập quán kinh doanh và am hiểu luật pháp nƣớc đối tác cũng là vấn
đề khó khăn cho Trung Nguyên khi muốn mở rộng hệ thống nhƣợng quyền.
 Giải pháp
- Khi tiến hành nhƣợng quyền, Trung Nguyên nên yêu cầu đối tác mua nhƣợng
quyền tuân thủ cách bài trí và phƣơng thức pha chế cà phê cũng nhƣ cách quản lý
đồng bộ với hình ảnh chung của cả hệ thống.
- Thực hiện nhƣợng quyền có chọn lọc, phải quan tâm đến chất lƣợng hơn là số
lƣợng.
- Huấn luyện, chuyển giao kinh nghiệm và phải thƣờng xuyên đáp ứng các nhu cầu
khác cho chi nhánh nhƣợng quyền hoạt động tốt
- Đào tạo nhân sự nghiên cứu về tập quán kinh doanh, luật pháp, đối tác nhƣợng
quyền trƣớc khi ký kết hợp đồng nhƣợng quyền. Chuẩn bị hợp đồng nhƣợng quyền
chi tiết, chặt chẽ, tránh việc “Chơi xấu” của Bên nhƣợng quyền về sau
- Tạo dựng thƣơng hiệu doanh nghiệp phải đầu tƣ một khoản tiền rất lớn và trãi qua
thời gian rất dài nhằm chuyển tải và tác động tới ngƣời tiêu dùng về sản phẩm chất
lƣợng, nét đặc trƣng của sản phẩm dịch vụ với mục đích cuối cùng là tạo dựng
thƣơng hiệu. Sứ mệnh mà doanh nghiệp Trung Nguyên chuyển tải đến ngƣời tiêu
dùng đó là tạo dựng thƣơng hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho ngƣời thƣởng
thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung
Nguyên đậm đà văn hóa Việt..
- Vấn đề bảo vệ thƣơng hiệu là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm
và chú trọng. Tránh việc các đại lý nhƣợng quyền kinh doanh sản phẩm và dịch vụ
không đúng với sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Bảo vệ thƣơng hiệu
nhằm tránh việc kinh doanh thƣơng hiệu nhái. Muốn vậy các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải đăng ký quyền bảo hộ thƣơng hiệu, sở hữu trí tuệ và cần có các biện
pháp quản lý nghiêm ngặt thƣơng hiệu của mình.
- khi tiến hành chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp phải chú trọng vào việc
đào tạo huấn luyện và quản lý đội ngũ công nhân viên đạt tiêu chuẩn trong việc
kinh doanh nhƣ: huấn luyện về quản lý, bán hàng, pha chế, cũng nhƣ phục vụ
khách hàng. Điều này vô cùng quan trọng, vì chỉ một sơ xuất nhỏ trong quá trình
phục vụ cung cấp sản phẩm tới ngƣời tiêu dùng cũng ảnh hƣởng đến danh tiếng
của thƣơng hiệu.
29
Tài liệu tham khảo
http://www.trungnguyen.com.vn/
http://www.trungnguyen.com.vn/nhuongquyen.aspx
http://vnbrand.net/
http://khotailieu.com/luan-van-do-an-bao-cao/kinh-te/kinh-te-thuong-mai/nghien-
cuu-mo-hinh-nhuong-quyen-thuong-mai-ca-phe-trung-nguyen-va-rut-ra-bai-hoc-
cho-cac-doanh-nghiep-nhuong-quyen-viet-nam.html

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giađIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
Doan Tran Ngocvu
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánKỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phán
 
Khóa luận tốt nghiệp luật về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Khóa luận tốt nghiệp luật về Quyền Sở Hữu Trí TuệKhóa luận tốt nghiệp luật về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Khóa luận tốt nghiệp luật về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH   TS. BÙI QUANG  XUÂNBÀI 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH   TS. BÙI QUANG  XUÂN
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTOCơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
 
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham giađIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
đIều ước quốc tế mà việt nam tham gia
 
Luận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Luận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệpLuận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Luận văn: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.docBáo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 
NHẬT KÝ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NHẬT KÝ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NHẬT KÝ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NHẬT KÝ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống
Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uốngHợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống
Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống
 

Ähnlich wie Nhượng quyền thương mại

Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam
Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt namNghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam
Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam
Hee Young Shin
 

Ähnlich wie Nhượng quyền thương mại (20)

đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt namđặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
 
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt NamBáo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Báo cáo thực tập nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
 
Hop dong nhuong quyen thuong mai franchising -_viac_guidebook
Hop dong nhuong quyen thuong mai  franchising -_viac_guidebookHop dong nhuong quyen thuong mai  franchising -_viac_guidebook
Hop dong nhuong quyen thuong mai franchising -_viac_guidebook
 
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Cá...
 
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...
Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừ...
 
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh nhượng quyền thương mại
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh nhượng quyền thương mạiCơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh nhượng quyền thương mại
Cơ sở lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh nhượng quyền thương mại
 
Quá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Quá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lựcQuá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Quá trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
 
BÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAYBÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận luật thương mại, HAY
 
Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam
Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt namNghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam
Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam
 
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại thực tiễn và giải pháp.doc
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại  thực tiễn và giải pháp.docTiểu luận Pháp luật về khuyến mại  thực tiễn và giải pháp.doc
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại thực tiễn và giải pháp.doc
 
Thực trạng thực thi pháp luật về cạnh trạnh không lành mạnh trong l...
Thực trạng thực thi pháp luật về cạnh trạnh không lành mạnh trong l...Thực trạng thực thi pháp luật về cạnh trạnh không lành mạnh trong l...
Thực trạng thực thi pháp luật về cạnh trạnh không lành mạnh trong l...
 
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docxGiải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.
 
Giải Pháp Góp Phần Hoàn Thiện Pháp Luật Hành Vi Cạnh Tranh Không La...
Giải Pháp Góp Phần Hoàn Thiện Pháp Luật Hành Vi Cạnh Tranh Không La...Giải Pháp Góp Phần Hoàn Thiện Pháp Luật Hành Vi Cạnh Tranh Không La...
Giải Pháp Góp Phần Hoàn Thiện Pháp Luật Hành Vi Cạnh Tranh Không La...
 
Bao ho kieu dang cong nghiep cho san pham theo he thong la hay – chia khoa th...
Bao ho kieu dang cong nghiep cho san pham theo he thong la hay – chia khoa th...Bao ho kieu dang cong nghiep cho san pham theo he thong la hay – chia khoa th...
Bao ho kieu dang cong nghiep cho san pham theo he thong la hay – chia khoa th...
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công TyCơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
 

Mehr von lehaiau

Quản trị mối quan hệ khách hàng
Quản trị mối quan hệ khách hàngQuản trị mối quan hệ khách hàng
Quản trị mối quan hệ khách hàng
lehaiau
 

Mehr von lehaiau (12)

163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
 
Siêu thị thông thường
Siêu thị thông thườngSiêu thị thông thường
Siêu thị thông thường
 
Khu phố thương mại trung tâm-central business district
Khu phố thương mại trung tâm-central business districtKhu phố thương mại trung tâm-central business district
Khu phố thương mại trung tâm-central business district
 
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business district
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business districtKhu phố thương mại thứ cấp secondary business district
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business district
 
Cửa hàng tổng hợp là gì
Cửa hàng tổng hợp là gìCửa hàng tổng hợp là gì
Cửa hàng tổng hợp là gì
 
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gì
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gìCửa hàng tiện lợi convenience store là gì
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gì
 
Trắc nghiệm tin học B
Trắc nghiệm tin học BTrắc nghiệm tin học B
Trắc nghiệm tin học B
 
Hành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh Tuấn
Hành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh TuấnHành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh Tuấn
Hành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh Tuấn
 
Marketing căn bản philip kotler
Marketing căn bản philip kotlerMarketing căn bản philip kotler
Marketing căn bản philip kotler
 
chiến lược kinh doanh bánh xèo
chiến lược kinh doanh bánh xèochiến lược kinh doanh bánh xèo
chiến lược kinh doanh bánh xèo
 
Quản trị mối quan hệ khách hàng
Quản trị mối quan hệ khách hàngQuản trị mối quan hệ khách hàng
Quản trị mối quan hệ khách hàng
 
Bán hàng cho doanh nghiệp FDI cần những gì
Bán hàng cho doanh nghiệp FDI cần những gìBán hàng cho doanh nghiệp FDI cần những gì
Bán hàng cho doanh nghiệp FDI cần những gì
 

Kürzlich hochgeladen

TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
PhamTrungKienQP1042
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 

Kürzlich hochgeladen (8)

Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 

Nhượng quyền thương mại

  • 1. TRƢỜNG ĐH TÀI CHÍNH MARKETING KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH QUẢN TRỊ BÁN LẺ FRANCHISING & CAFÉ TRUNG NGUYÊN GVHD: Phạm Quốc Luyến Nhóm thực hiện: Nhóm 5 1. Huỳnh Thị Mỹ Linh (NT) 2. Phạm Thị Mỹ Linh 3. Trần Thị Hồng Phúc 4. Đặng Thị Thu Hằng 5. Lê Thị Tình Nghi 6. Nguyễn Thị Tâm 7. Nguyễn Thị Nguyệt Tp HCM 10/2015
  • 2. MỤC LỤC: CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI.........................1 1.1. Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại.................................................................1 1.2. Đặc điểm và các hình thức nhƣợng quyền ..........................................................2 1.2.1. Đặc điểm nhƣợng quyền thƣơng mại (NQTM)............................................2 1.2.2. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại ....................................................3 1.3. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của hình thức NQTM .......................................4 1.3.1. Ƣu điểm........................................................................................................4 1.3.2. Nhƣợc điểm ..................................................................................................8 1.4. Sơ lƣợc về pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại............................................9 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN....................................14 2.1. Tình hình nhƣợng quyền thƣơng mại trên Thế Giới .........................................14 2.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam..........................................................16 2.3. Nhƣợng quyền thƣơng mại của cafe Trung Nguyên.........................................22 2.3.1. Lịch sử hình thành......................................................................................22 2.3.2. Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền tại Trung Nguyên............................23 2.3.3. Đánh giá hoạt động nhƣợng quyền của Trung Nguyên .............................26
  • 3. NGƢỜI TẠO: LÊ HẢI ÂU – WWW.GYM4MEN.VN – FB.COM/LEHAIAU992
  • 4. 1 CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại Nhƣợng quyền thƣơng mại là một hình thức kinh doanh đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều khái niệm đƣợc nêu ra của nhiều trƣờng phái khác nhau nhằm giải thích, hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họat động kinh doanh nhƣợng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quan điểm và môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các khái niệm này thƣờng khác nhau. Sau đây, nhóm xin đƣa ra một số khái niệm nhƣợng quyền của thế giới và Việt Nam.  Theo hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association) là hiệp hội lớn nhất nƣớc Mỹ và thế giới đã nêu ra khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣ sau: Nhƣợng quyền thƣơng mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh nhƣ: bí quyết kinh doanh(know-how), đào tạo nhân viên; bên nhận hoạt động dƣới nhãn hiệu hàng hóa, phƣơng thức, phƣơng pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tƣ đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình.  Khái niệm nhượng quyền thương mại của Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh Châu Âu EU) Khái niệm quyền thƣơng mại là một "tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ đƣợc khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới ngƣời sử dụng cuối cùng". Nhƣợng quyền thƣơng mại có nghĩa là việc chuyển nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc khái niệm ở trên.  Khái niệm của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade Commission – FTC) Khái niệm một hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại là hợp đồng theo đó bên giao: (i) Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phƣơng pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận. (ii) li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao (iii) yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu.
  • 5. 2  Khái niệm luật thương mại Việt Nam Luật thƣơng mại có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đề cập đến khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291 qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Theo đó, khái niệm luật thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhƣợng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhƣợng quyền. 2. bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng. Ngoài ra, để hƣớng dẫn chi tiết Luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, chính phủ ban hành nghị định 35/2006/NĐ-CP và Bộ thƣơng mại ban hành thông tƣ 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn chi tiết đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Có thể thấy, những cơ sở pháp lý trên đây đã cung cấp một cách khá đầy đủ khái niệm, các nguyên tắc và hƣớng dẫn cho việc tiến hành hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam. 1.2. Đặc điểm và các hình thức nhƣợng quyền 1.2.1. Đặc điểm nhƣợng quyền thƣơng mại (NQTM)  Thứ nhất, về chủ thể Chủ thể của quan hệ NQTM bao gồm bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền. Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, là công dân trong nƣớc hoặc ngƣời nƣớc ngoài. Trong thực tế, đa số các bên tham gia quan hệ NQTM là thƣơng nhân. Tuy nhiên, cũng có khi họ không phải là thƣơng nhân, đặc biệt là khi NQTM diễn ra trong các lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, thủ công và hành nghề tự do (ví dụ: hoạt động của nhà tƣ vấn về hôn nhân đƣợc thực hiện bởi một Bên nhận quyền). Có thể có hai bên hoặc nhiều bên tham gia vào quan hệ NQTM. Bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền có tƣ cách pháp lý độc lập với nhau và tự chịu trách nhiệm đối với những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.  Thứ hai, về đối tượng
  • 6. 3 Đối tƣợng của NQTM là quyền thƣơng mại. Nội dung của khái niệm quyền thƣơng mại phát triển rất phong phú và có mối liên hệ đặc biệt với các đối tƣợng sở hữu trí tuệ. Nội dung của quyền thƣơng mại có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình NQTM và thoả thuận giữa các bên. Nó có thể bao gồm quyền sử dụng các tài sản trí tuệ nhƣ tên thƣơng mại, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, bí mật kinh doanh… và quyền kinh doanh theo mô hình, với phƣơng thức quản lý, đào tạo, tiếp thị sản phẩm của bên nhƣợng quyền… Quyền thƣơng mại là một sự kết hợp các yếu tố nêu trên, từ đó tạo nên sự khác biệt của cơ sở kinh doanh trong hệ thống NQTM, giúp phân biệt với các cơ sở kinh doanh khác là đối thủ cạnh tranh. Sự lựa chọn và cách sử dụng các yếu tố này cấu thành một khía cạnh cơ bản của chính sách chung của doanh nghiệp để tạo ra sức mạnh cạnh tranh.  Thứ ba, về bản chất Trong hoạt động NQTM, bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền cùng tiến hành kinh doanh trên cơ sở cùng khai thác quyền thƣơng mại. Điều đó tạo ra một hệ thống thống nhất, tính thống nhất thể hiện: Thống nhất về hành động của bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền. Các thành viên trong hệ thống NQTM phải thống nhất về mọi hành động nhằm duy trì hình ảnh đặc trƣng và duy trì chất lƣợng đặc trƣng của sản phẩm, dịch vụ. Thống nhất về lợi ích của bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền. Lợi ích của bên nhƣợng quyền và các bên nhận quyền có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc tiến hành hoạt động kinh doanh tốt hay xấu của bất kỳ một thành viên nào trong hệ thống NQTM đều có thể làm tăng hay giảm uy tín của toàn bộ hệ thống, từ đó sẽ gây ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của các thành viên còn lại. Nhƣ vậy, mặc dù độc lập với nhau về tƣ cách pháp lý, bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống NQTM, đảm bảo Bên nhận quyền sẽ là một “bản sao” hoàn hảo của mình, bên nhƣợng quyền phải có sự hỗ trợ và sự kiểm soát thƣờng xuyên, liên tục trong suốt quá trình kinh doanh của bên nhận quyền. Bởi vì nhƣợng quyền thƣơng mại không phải là một cơ sở kinh doanh mà là một cách thức kinh doanh. 1.2.2. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại Hoạt động NQTM phát triển rất đa dạng và phong phú qua các thời kỳ, bao gồm nhiều hình thức khác nhau. Các học giả ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới, căn cứ vào nhiều loại tiêu chí khác nhau, đã đƣa ra nhiều cách phân loại khác nhau, nhƣ sau:
  • 7. 4  Thứ nhất, căn cứ vào nội dung của hoạt động kinh doanh có hai hình thức nhƣợng quyền là nhƣợng quyền phân phối sản phẩm và nhƣợng quyền phƣơng thức khi doanh. - Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm:(product distribution franchise) Là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong đó bên nhƣợng quyền cung cấp cho bên nhận quyền nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, logo của mình, dịch vụ quảng cáo trên phạm vi quốc gia và quan trọng nhất là sản phẩm. Bên nhƣợng quyền không cung cấp cho bên nhận quyền cách thức điều hành. - Nhƣợng quyền phƣơng thức kinh doanh (business format franchise) Là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong đó bên nhƣợng quyền có thể cung cấp cho bên nhận quyền rất nhiều dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, logo, cũng nhƣ phƣơng thức kinh doanh. Bên nhƣợng quyền sẽ hỗ trợ Bên nhận quyền trong việc lựa chọn địa điểm kinh doanh, cách thiết kế và bài trí nội thất, thuê và đào tạo nhân công, quảng cáo và tiếp thị, cung cấp sản phẩm… Đây là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại phổ biến nhất hiện nay.  Thứ hai, Căn cứ vào cách thức tiến hành nhƣợng quyền: Có thể chia NQTM thành 2 hình thức: nhƣợng quyền cho từng cơ sở (single-unit franchise) và nhƣợng quyền đa cơ sở (multiple-unit franchise). - Nhƣợng quyền thƣơng mại cho từng cơ sở (single-unit franchise): Nhƣợng quyền thƣơng mại cho từng cơ sở là cách thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong đó bên nhƣợng quyền tiến hành nhƣợng quyền trực tiếp cho từng đối tác riêng lẻ để mở một cơ sở kinh doanh. Đây là hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại đơn giản nhất và phổ biến nhất. - Nhƣợng quyền thƣơng mại đa cơ sở (multi-unit franchise): Đây là cách thức nhƣợng quyền thƣơng mại thông qua đó thiết lập nhiều hơn một cơ sở kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại.  Thứ ba, Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Có hai loại nhƣợng quyền là nhƣợng quyền thƣơng mại trong nƣớc và nhƣợng quyền thƣơng mại quốc tế. - Nhƣợng quyền thƣơng mại trong nƣớc là quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại trong phạm vi một quốc gia, do pháp luật quốc gia điều chỉnh. - Nhƣợng quyền thƣơng mại quốc tế là quan hệ nhƣợng quyền thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, do pháp luật quốc gia, các điều ƣớc quốc tế, tập quán quốc tế điều chỉnh. 1.3. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của hình thức NQTM 1.3.1. Ƣu điểm Nhƣợng quyền thƣơng mại là một phƣơng thức kinh doanh rất tiên tiến, mới mẻ và đang là sự lựa chọn hàng đầu của giới kinh doanh. Vậy, NQTM có đƣợc những ƣu điểm gì mà lại đƣợc ƣa chuộng nhƣ vậy:
  • 8. 5 Đối với bên nhận quyền  Giảm rủi ro Nhƣợng quyền thƣơng mại chính là giảm thiểu rủi ro của giai đoạn khởi nghiệp. Những nghiên cứu mới đây cho thấy mức độ thành công của các cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới đều kết luận rằng: việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại cao.Theo con số thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau 5 năm kinh doanh, trong khi con số này đối với các doanh nghiệp kinh doanh theo NQTM là 95%. Chỉ khoảng 5% trong hệ thống NQTM ở Mỹ thất bại mỗi năm so với các mô hình kinh doanh tự do khác, con số này là 30% đến 35% trong năm đầu tiên hoạt động. Lý do chính của tỷ lệ thất bại cao là do ngƣời quản lý là những ngƣời mới bƣớc vào nghề, không có kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trƣng riêng của từng loại hình kinh doanh. Nếu không thể cạnh tranh với thị trƣờng, cơ sở kinh doanh sẽ rất dễ rơi vào sự phá sản. Khi tham gia vào hệ thống nhƣợng quyền, bên nhận quyền sẽ đƣợc huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành công của các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhƣợng quyền đã tích lũy đƣợc từ những lần thất bại. Do đó, loại hình kinh doanh bằng nhƣợng quyền sẽ giúp bên nhận quyền giảm thiểu những rủi ro khi tham gia vào hoạt động kinh doanh.  Không phải xây dựng thƣơng hiệu Bên nhận quyền đƣợc sử dụng các giá trị thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Khi chủ thƣơng hiệu đã đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu rồi thì bên nhận quyền không phải tốn chi phí này và khi có ai đó vi phạm bản quyền thì sẽ đƣợc chủ thƣơng hiệu hỗ trợ trong việc khiếu kiện (điều này đã đƣợc chứng minh trong trƣờng hợp công ty Vinagame tại Việt Nam đầu năm 2006). Nhƣợng quyền kinh doanh sẽ cung cấp 1 hệ thống nhất quán trong quá trình hoạt động. Nhờ vậy mà ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc nhận chất lƣợng và giá trị sử dụng đồng đều, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Một hệ thống nhất quán mang lại những ƣu điểm của lợi thế theo qui mô, nhận diện thƣơng hiệu, lòng trung thành của khách hàng, tận dụng những dạng thức đã đƣợc công nhận.  Thử trƣớc khi mua. Một lý do khác để mua nhƣợng quyền là đầu tƣ vào chi nhánh đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng trƣớc khi đƣa vào tiêu thụ. Các chi nhánh hiện nay đƣa ra nhiều thông tin về ngành kinh doanh bởi vậy mà ngƣời đƣợc nhƣợng quyền mới có thể thử sức trƣớc khi mua để chắc chắn là nó có phù hợp với họ không. Nơi nhƣợng quyền kinh doanh có tiếng tăm thƣờng bán dạng ngành kinh doanh đã đƣợc thử thách, đã đƣợc xác định rõ hoặc phƣơng thức hoạt động, đƣa ra sản phẩm hay dịch vụ đã đƣợc bán thành công.
  • 9. 6 Một ngành kinh doanh độc lập phụ thuộc vào cả ý tƣởng và quá trình hoạt động chƣa đƣợc thử nghiệm.  Sức mạnh buôn bán theo nhóm. Ngƣời đƣợc nhƣợng quyền có thể mua các mặt hàng với giá thấp thông qua nơi nhƣợng quyền, thắng lợi khả năng buôn bán theo nhóm của tất cả ngƣời đƣợc nhƣợng quyền. Nơi nhƣợng quyền thƣơng hiệu có sẵn thƣờng có sự công nhận của quốc gia hay địa phƣơng. Trong khi điều này có thể không đúng đối với chi nhánh mới, lợi nhuận khi bắt đầu là 1 điều tất yếu để phát triển nó thành ngành kinh doanh và tên tuổi đƣợc công nhận.  Áp dụng mô hình kinh doanh đã đƣợc thiết lập. Nơi cung cấp quyền kinh doanh cũng sẽ cung cấp hoạt động hỗ trợ quản lý, bao gồm thủ tục tài chính, nhân viên, qui trình quản lý. Một cá nhân với kinh nghiệm trong các lĩnh vực có thể không đồng nghĩa với việc biết cách áp dụng chúng 1 ngành kinh doanh mới. Ngƣời cấp quyền kinh doanh sẽ giúp đỡ các chi nhánh vƣợt qua sự thiếu kinh nghiệm. Kế họach phát triển kinh doanh của nơi cấp quyền kinh doanh sẽ giúp các chi nhánh phát triển kế họach kinh doanh. Rất nhiều yếu tố của kế họach là những thủ tục tiêu chuẩn đƣợc đặt ra bởi nơi cấp quyền kinh doanh. Những phần khó khăn nhất là khi bắt đầu, thậm chí đối với cả những ngƣời quản lý kinh nghiệm nhƣng thiếu kiến thức để tạo lập một ngành kinh doanh mới.  Hỗ trợ marketing Một trong những thuận lợi lớn nhất của việc cấp quyền kinh doanh là họat động marketing hỗ trợ từ phía chủ nhƣợng quyền. Nơi cấp quyền kinh doanh có thể chuẩn bị và trả chi phí cho việc phát triển những chiến dịch quảng cáo chuyên nghiệp. Việc marketing trong phạm vi quốc gia hay địa phƣơng đều có lợi cho tất cả các chi nhánh. Bạn đƣợc lợi từ những quảng cáo trên các tỉnh thành hoặc thậm chí toàn quốc của hãng mà bạn mua thƣơng hiệu, nhờ đó các dịch vụ và sản phẩm của bạn cũng đƣợc chú ý. Thêm nữa, nơi cấp quyền kinh doanh có thể đƣa ra những lời khuyên làm thế nào để phát triển chƣơng trình marketing có hiệu quả cho một vùng thông qua quỹ marketing, điều này có thể giúp các chi nhánh chia sẻ chi phí trong nguồn thu nhập của họ.  Hỗ trợ tài chính
  • 10. 7 Việc các chi nhánh mới nhận đƣợc sự giúp đỡ trong vấn đề tài chính thông qua nơi nhƣợng quyền là điều có thể. Ngƣời nhƣợng quyền thƣờng tạo ra những sắp xếp với những nơi cho vay để cho một chi nhánh vay tiền. Ngƣời chủ chi nhánh phải chịu trách nhiệm về khoản vay này nhƣng những cam kết hỗ trợ từ phía ngƣời nhƣợng quyền kinh doanh luôn tăng các khả năng mà một khoản nợ sẽ đƣợc phê chuẩn. Đối với Bên Nhƣợng quyền Khi hệ thống nhƣợng quyền càng mạnh, càng có nhiều cửa hàng đƣợc mở ra. Thƣơng hiệu ngày càng trở nên nổi tiếng vì mọi ngƣời có thể nhìn thấy nó ở khắp mọi nơi. Đây cũng chính là một chiến dịch quảng bá thƣơng hiệu rất hiệu quả góp phần làm tăng doanh số bán ra. Hơn nữa, Bên nhận quyền còn đƣợc mua khối lƣợng lớn sản phẩm hoặc nguyên liệu của bên nhƣợng quyền với tỷ lệ khấu hao đầy hấp dẫn. Giá của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn đảm bảo cho sự thành công của bên nhận quyền khi tham gia vào hệ thống nhƣợng quyền. Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng thƣờng tin tƣởng hơn trong việc xét duyệt cho các doanh nghiệp nhận nhƣợng quyền vay tiền. Nói đúng ra hầu nhƣ tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhƣợng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác nhận nhƣợng quyền của mình bằng cách cho vay với lãi suất thấp. Ngƣời nhận nhƣợng quyền trong trƣờng hợp này chỉ phải bỏ ra 30% tiền vốn đầu tƣ. Vốn luôn là một vấn đề lo ngại lớn nhất khi mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhƣng trong hệ thống nhƣợng quyền, ngƣời bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhƣợng quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của ngƣời khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trƣờng. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc đầy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhƣợng quyền. Ngày nay trên thị trƣờng có những thay đổi hết sức mạnh mẽ và một lẽ dĩ nhiên là nếu bạn không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng với thị trƣờng thì bạn sẽ bị các đối thủ cạnh tranh qua mặt. Những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay. Thật may, hình thức nhƣợng quyền sẽ giúp bạn mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng sự hiện diện ở khắp mọi nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong và ngoài nƣớc mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm đƣợc.Khi sử dụng hình thức nhƣợng quyền, bên nhƣợng quyền sẽ tạo ra đƣợc những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thƣơng hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đƣa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó
  • 11. 8 chi phí quảng cáo sẽ đƣợc trải rộng cho rất nhiều cửa hàng cho nên chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp bên nhƣợng quyền xây dựng đƣợc một ngân sách quảng cáo lớn, và đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vƣợt qua. Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả thì hình ảnh về thƣơng hiệu, hình ảnh về sản phẩm càng đƣợc nâng cao, giá trị vô hình của doanh nghiệp càng lớn mạnh mang lại nhiều thuận lợi cho bên nhận quyền khi sử dụng nhãn hiệu, thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Vì vậy cả bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền ngày càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận từ việc áp dụng hình thức kinh doanh nhƣợng quyền. Khi nhƣợng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thƣơng hiệu và tiền phí để đƣợc kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhƣợng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhƣợng quyền nhờ đó mà bên nhƣợng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của mình.Chính vì lẽ đó một điều đáng lý thú là nếu nhƣ bạn muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận thì nhƣợng quyền là giải pháp tối ƣu mà bạn nên nghĩ đến. 1.3.2. Nhƣợc điểm Bên cạnh những ƣu điểm nổi bật nhƣ trên của phƣơng thức NQTM, đã tạo ra niềm tin và sức hấp dẫn cho các bên tham gia vào quan hệ NQTM, tạo điều kiện cho phƣơng thức này phát triển. Thì nội tại của NQTM cũng còn tồn tại không ít nhƣợc điểm, hạn chế cần phải nghiên cứu và đánh gía. Đối với bên nhƣợng quyền  Về kiểm soát chất lƣợng Kiểm soát chất lƣợng là một công việc hết sức quan trọng, nó là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của một “thƣơng hiệu”. Vì vậy việc kiểm soát chất lƣợng luôn đƣợc các doanh nghiệp, nhà sản xuất chú trọng và trong NQTM cũng không ngoại lệ. Bởi vì nền tảng của thỏa thuận nhƣợng quyền là thƣơng hiệu nổi tiếng của công ty và chất lƣợng sản phẩm. Trong nhƣợng quyền, bên nhận quyền có thể không quan tâm về chất lƣợng nhƣ bên nhƣợng quyền đề nghị và kết quả là chất lƣợng kém, doanh thu thấp làm giảm uy tín của công ty trên toàn cầu. Để vƣợt qua bất lợi này bên nhƣợng quyền cần soạn thảo hợp đồng nhƣợng quyền một cách chặt chẽ, cụ thể và rõ ràng. Bên cạnh đó, phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của hệ thống nhƣợng quyền khiến họ không muốn tách rời khỏi hệ thống nhƣợng quyền.  Điều hành quản lý hệ thống Trong hệ thống NQTM, số lƣợng cửa hàng có thể lên tới con số hàng trăm, do đó vấn đề về quản lý hệ thống hoạt động một cách thống nhất và hiệu quả là hết sức khó khăn. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên đủ mạnh để quản lý hệ thống nhƣợng quyền là hoàn toàn cần thiết. Bằng tiềm lực
  • 12. 9 kinh tế mạnh, qui mô lớn của một số doanh nghiệp cộng với sự nỗ lực to lớn, thì có thể dễ ràng xây dựng đƣợc đội ngũ nhân viên giỏi giúp cho hệ thống nhƣợng quyền động thành công. Nhƣng trên thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành mở rộng đƣợc hệ thống nhƣợng quyền nhƣng việc kiểm soát, điều hành quản lý hệ thông NQTM một cách có hiệu quả nhƣ các doanh nghiệp trên lại là một vấn đề không phải doanh nghiệp nào cũng làm đƣợc.  Mâu thuẫn có thể xảy ra giữa bên nhận quyền và bên nhƣợng quyền. Tồn tại những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích kinh tế giữa bên nhận quyền và bên nhƣợng quyền đang là một trong những nhƣợc điểm gây nhiều tranh luận trong phƣơng thức nhƣợng quyền. Nếu bên nhận quyền hoạt động có hiệu quả, làm ăn phát đạt, thu đƣợc nhiều lợi nhuận thì mọi chuyện sẽ rất tốt và không có gì để nói. Nhƣng nếu họ làm ăn thua lỗ thì mâu thuẫn sẽ nảy sinh. Nếu không lƣờng trƣớc đƣợc việc này và có những giải pháp thỏa đáng, bên nhận quyền có thể kiện bên nhƣợng quyền đã không huấn luyện, hỗ trợ chặt chẽ cho bên nhận quyền trong việc quản lý điều hành kinh doanh. Với điều kiện pháp lý nhƣ hiện nay, các điều khoản về nhƣợng quyền còn sơ sài thì việc kiện tụng sẽ mất nhiều thời gian. Do đó, cách tốt nhất để tránh xa mâu thuẫn và kiện tụng thì bên nhƣợng quyền phải làm mọi cách có thể để hỗ trợ hệ thống nhƣợng quyền hoạt động thành công. Có nhƣ vậy mới đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển, nhƣ thế cả hai bên đều có lợi. Đối với bên nhận quyền  Không đƣợc tự do hoàn toàn khi đƣa ra những quyết định riêng của mình.  Phải tuân theo phƣơng pháp và hệ thống hoạt động sẵn có mà không đƣợc phép thay đổi.  Dựa trên doanh thu hàng tháng của bạn mà bạn phải trả một khoản phí gọi nôm na là phí-thuê-thƣơng-hiệu.  Chi phí để mua franchise có thể cao hơn 40% so với chi phí bạn bỏ ra nếu có dự án kinh doanh độc lập.  Chỉ có thể kinh doanh đúng lĩnh vực mà mình đƣợc nhƣợng quyền, giá cả cũng đƣợc đặt theo một chuẩn dựa trên thị trƣờng địa phƣơng.  Công việc kinh doanh của bạn hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín của thƣơng hiệu mà bạn đại diện. Nếu thƣơng hiệu đó vấn đề gì thì việc kinh doanh của bạn ngay lập tức bị ảnh hƣởng. 1.4. Sơ lƣợc về pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại  Trên thế giới Nhìn chung Luật nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc các nƣớc trên thế giới xây dựng chủ yếu nghiêng về phía ngƣời mua Franchise (Bên nhận quyền), hay nói cách
  • 13. 10 khác là để bảo vệ ngƣời mua Franchise không bị thiệt thòi với ngƣời bán Franchise (Bên nhƣợng quyền). Trong phạm vi đề tài này, tác giả xin khái quát một số điểm chính về pháp luật NQTM của một số nƣớc trên thế giới: Thứ nhất, pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Mỹ. Ở nƣớc Mỹ chỉ có một số tiểu bang có luật riêng về Franchise (Franchise investment law) nhƣ: Bang California; Hawaii; Illinois; Indiana; Maryland; Michigan; Minnesota; New York; Washington... Nhìn chung, luật nhƣợng quyền ở các Bang này, quy định rất rõ về hợp đồng nhƣợng quyền và đòi hỏi công ty nhƣợng quyền phải thông báo đầy đủ, chính xác về mức doanh thu, lịch sử hình thành và phát triển của công ty, các vụ kiện tụng tranh chấp, thông tin liên lạc với các đơn vị đại lý hiện tại,…Theo quy định thì bên bán Franchise (Bên nhƣợng quyền) bắt buộc phải cung cấp cho Bên mua franchise (Bên nhận quyền), một tài liệu đƣợc gọi là UFOC hay còn gọi là bản giới thiệu về NQTM. Tài liệu này phải chuyển cho Bên mua franchise ngay từ lần gặp đầu tiên hoặc chậm nhất là 10 ngày trƣớc khi ký hợp đồng hay trả phí franchise. Nếu việc này không đƣợc thực hiện đúng theo quy định thì chủ thƣơng hiệu hay ngƣời bán franchise có nguy cơ bị thƣa kiện bởi đối tác mua franchise. Ngoài ra theo quy định, thì trƣớc khi công bố tài liệu UFOC ngƣời bán phải đăng ký và trình duyệt tài liệu này với chính quyền bang sở tại. Còn nếu ngƣời bán franchise mà cố tình đƣa sai lệch các thông tin - dù đã đăng ký hoặc không đăng ký, thì đều phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật (dân sự hoặc hình sự tùy theo mức độ sai phạm). Thứ hai, Pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Australia. Ở Australia nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc thực hiện theo các quy định về nhƣợng quyền thƣơng mại theo mã số (Code of Conduct), một số vùng điều này là bắt buộc đƣợc quy định trong Đạo luật thực tiễn thƣơng mại năm 1974. Theo mã số thì chủ thƣơng hiệu nhƣợng quyền phải công bố tài liệu về NQTM cho phía nhận quyền ít nhất 14 ngày trƣớc khi hợp đồng NQTM đƣợc ký kết. Mã số nhƣợng quyền cũng quy định rất rõ các nội dung của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại, nhƣ: các quy định liên quan đến ngân quỹ tiếp thị, cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh bằng hình thức trọng tài... Thứ ba, Pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Ka-dắc-xtanCho đến năm 2002, quy định nhƣợng quyền thƣơng mại tại Ka-dắc-xtan cũng đã đƣợc qui định tại Chƣơng 45 của Bộ luật Dân sự Kazakh (CC). Áp dụng các biện pháp hỗ trợ của nhà nƣớc nhƣợng quyền thƣơng mại thông thƣờng đƣợc đề cập trong chƣơng trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp để thúc đẩy nhƣợng quyền thƣơng mại đã đƣợc quy định tại Khoản 2.4.1 của nhà nƣớc hỗ trợ cho các chƣơng trình phát triển doanh nghiệp nhỏ giai đoạn 1999-2000. Các quy định của Chƣơng 45, cũng nhƣ các quy tắc chính phủ về nhƣợng quyền chi tiết. Nhìn chung, các điều khoản về cung cấp
  • 14. 11 thông tin NQTM, hợp đồng NQTM có điểm tƣơng đồng với pháp luật của các nƣớc khác nhƣ Mỹ, Úc... .  Pháp luật nhƣợng quyền thƣơng mại của Việt Nam Phƣơng thức kinh doanh NQTM đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua và đang là sự lựa chọn đáng tin cậy cho các doanh nhân Việt Nam. Cùng với sự phát triển của NQTM thì hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động này cũng đƣợc xây dựng và hoàn thiện dần trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử NQTM. Thể hiện ở sự ra đời của hàng loạt các văn bản pháp luật điều chỉnh về nhƣợng quyền thƣơng mại, điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối với phƣơng thức kinh doanh này. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý hết sức quan trọng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động NQTM. Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣ sau:  Thông tƣ số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 của Bộ khoa học công nghệ và môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.  Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ.  Bộ luật dân sự 2005  Luật cạnh tranh 2004  Luật Thƣơng mại 2005  Luật sở hữu trí tuệ 2005  Luật chuyển giao công nghệ 2006  Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.  Thông tƣ số 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ Thƣơng Mại hƣớng dẫn đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.  Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC ngày 17/11/2008 của Bộ Tài Chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Ngoài ra, do tính chất đặc thù của mình, hoạt động NQTM còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật khác có liên quan nhƣ: pháp luật về dịch vụ phân phối, pháp luật về thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tƣ, pháp luật phá sản, pháp luật điều chỉnh hoạt động quảng cáo chào bán quyền thƣơng mại, pháp luật hành chính, pháp luật hình sự,… Nhƣ vậy, với việc ban hành các văn bản pháp luật trên, một khung pháp lý cho hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam đã hình thành, bƣớc đầu tạo cơ sở cho sự phát triển NQTM và góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
  • 15. 12 Sau đây nhóm tóm tắt một số nội dung của nghị định số 35/2006/NĐ- CP ban hành năm 2006 về qui định chi tiết luật thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Nghị định gồm 3 chƣơng với 28 điều, trong qui định cụ thể chi tiết về đối tƣợng liên quan đến TQTM, điều kiện, hồ sơ thành lập, nghĩa vụ và quyền của các Bên tham gia, vai trò của pháp luật đối với hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Các điểm cần chú ý trong nghị định là:  Điều kiện trở thành chủ thể hợp đồng NQTM Pháp luật quy định khá rõ về điều kiện trở thành chủ thể hợp đồng NQTM, từ đó góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các bên. Tại Điều 5, 6, 7 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, chủ thể tham gia hợp đồng NQTM bao gồm bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền. Bên nhƣợng quyền là thƣơng nhân cấp quyền thƣơng mại, bao gồm cả bên nhƣợng quyền thứ nhất (bên nhƣợng quyền sơ cấp) và bên nhƣợng lại quyền (bên nhƣợng quyền thứ cấp). Bên nhận quyền là thƣơng nhân nhận quyền thƣơng mại để khai thác, kinh doanh gồm cả bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp. Bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền phải đảm bảo những điều kiện nhất định về chủ thể tham quan hệ NQTM đƣợc pháp luật .quy định nhƣ: Bên nhƣợng quyền, đƣợc phép cấp quyền thƣơng mại khi đáp ứng 3 điều kiện sau: Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhƣợng quyền đã đƣợc hoạt động ít nhất 01 năm. Trƣờng hợp thƣơng nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhƣợng quyền nƣớc ngoài, thƣơng nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trƣớc khi tiến hành cấp lại quyền thƣơng mại. Đã đăng ký hoạt động NQTM với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tƣợng của quyền thƣơng mại là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh. Trƣờng hợp danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh, danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ đƣợc kinh doanh sau khi đƣợc cơ quan quản lý ngành cấp giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tƣơng đƣơng hoặc có đủ điều kiện kinh doanh. Bên nhận quyền, pháp luật quy định bên nhận quyền phải là thƣơng nhân có đủ khả năng tiến hành các hoạt động kinh doanh sau khi nhận quyền kinh doanh của bên nhƣợng quyền. Cụ thể là bên nhận quyền phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tƣợng của quyền thƣơng mại.
  • 16. 13  Hình thức hợp đồng NQTM Theo quy định tại Điều 285 Luật thƣơng mại 2005, hợp đồng NQTM phải đƣợc lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Việc quy định nhƣ vậy nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng của hợp đồng NQTM, tạo căn cứ vững chắc cho các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và tạo thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp.  Nội dung hợp đồng NQTM Các qui định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, về cơ bản đã có sự phù hợp với pháp luật của các nƣớc. Theo nội dung của Điều 286, 287, 288, 289 Luật thƣơng mại 2005, các bên sẽ có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:Bên nhƣợng quyền, có ba quyền cơ bản là: thứ nhất, nhận tiền nhƣợng quyền; thứ hai, tổ chức quảng cáo cho hệ thống NQTM; thứ ba, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống NQTM và sự ổn định về chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ.Đi đôi với quyền, bên nhƣợng quyền cũng có những nghĩa vụ nhất định, đó là: thứ nhất, cung cấp tài liệu hƣớng dẫn về hệ thống NQTM cho bên nhận quyền; thứ hai, đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thƣờng xuyên cho bên nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống NQTM; thứ ba, thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của bên nhận quyền; thứ tƣ, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tƣợng đƣợc ghi trong hợp đồng NQTM; thứ năm, đối xử bình đẳng với các bên nhận quyền trong hệ thống NQTM.Bên nhận quyền, có hai quyền: thứ nhất, yêu cầu Bên nhƣợng quyền cung cấp đầy đủ sự trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống NQTM; thứ hai, yêu cầu Bên nhƣợng quyền đối xử bình đẳng giữa các Bên nhận quyền trong hệ thống NQTM. Bên nhận quyền đƣợc sử dụng, khai thác quyền thƣơng mại thuộc sở hữu của bên nhƣợng quyền, do đó phải chịu nhiều ràng buộc từ phía bên nhƣợng quyền và các nghĩa vụ đặt ra đối với bên nhận quyền cũng nhiều hơn, bao gồm bảy nghĩa vụ: thứ nhất, trả tiền nhƣợng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng NQTM; thứ hai, đầu tƣ đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền mà Bên nhƣợng quyền chuyển giao; thứ ba, chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hƣớng dẫn của bên nhƣợng quyền.
  • 17. 14 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN 2.1. Tình hình nhƣợng quyền thƣơng mại trên Thế Giới Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của phƣơng thức kinh doanh nhƣợng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ XVII - XVIII tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động nhƣợng quyền đƣợc chính thức thừa nhận khởi nguồn và phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ XIX, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Nhƣợng quyền thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thƣơng hiệu, sự phục vụ là đặc trƣng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phƣơng thức này. Từ những năm 60, nhƣợng quyền trở thành phƣơng thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nƣớc phát triển khác nhƣ Anh, Pháp... Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nƣớc Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần “truyền bá” và phát triển nhƣợng quyền trên khắp thế giới. Ngày nay, Nhƣợng quyền thƣơng mại đã có mặt tại hơn 150 nƣớc trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền. Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phƣơng thức kinh doanh này, nhiều quốc gia đã có các chính sách khuyến khích phát triển nhƣợng quyền. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên luật hoá franchise và có các chính sách ƣu đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền. Chính phủ các nƣớc phát triển khác nhƣ Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý... cũng noi gƣơng Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động franchise, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc bán nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu chính sách về franchise của các chính phủ, tƣ nhân lần lƣợt ra đời, các đại học cũng có riêng chuyên ngành về franchise để đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế. Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy tác động của nhƣợng quyền đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là quan trọng và là xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải pháp phát triển kinh tế liên quan đến nhƣợng quyền đã đƣợc nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển. Năm 1992, Chính phủ Malaysia đã bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt động kinh doanh nhƣợng quyền (Franchise development program) với mục tiêu gia tăng số lƣợng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền, thúc đẩy và phát triển việc bán nhƣợng quyền ra bên ngoài quốc gia. Singapore, quốc gia láng
  • 18. 15 giềng của Malaysia, cũng có các chính sách tƣơng tự nhằm thúc đẩy, phát triển hoạt động nhƣợng quyền trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nhƣ đào tạo, y tế, du lịch, khách sạn, nhà hàng... Gần đây nhất, kể từ thời điểm năm 2000, Chính phủ Thái Lan cũng đã có các chính sách khuyến khích, quảng bá, hỗ trợ việc nhƣợng quyền của các doanh nghiệp Thái Lan tại thị trƣờng nội địa và quốc tế.Trung Quốc đang trở thành thị trƣờng tiềm năng của các thƣơng hiệu nƣớc ngoài nhƣ: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe, Chilli's... đồng thời đây là cứ địa đầu tiên để các tập đoàn này bán nhƣợng quyền ra khắp Châu Á. Thông qua đó, hoạt động franchise của Trung Quốc trở nên ngày càng phát triển, Chính phủ Trung Quốc đã thay đổi thái độ từ e dè chuyển sang khuyến khích, nhiều thƣơng hiệu đang đƣợc “đánh bóng” trên thị trƣờng quốc tế thông qua các cuộc mua bán, sáp nhập nhằm chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhƣợng quyền ra bên ngoài, đƣợc xem là một trong những động thái quan trọng để phát triển nền kinh tế vốn đang rất nóng của Trung Quốc. Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và quảng bá hoạt động franchise đã đƣợc thành lập. Điển hình là Hội đồng nhƣợng quyền Thế giới (World Franchise Council), ra đời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là Hiệp hội nhƣợng quyền Quốc tế (International Franchise Association) đƣợc thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua nhƣợng quyền. Thông qua các tổ chức này, nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp, cho các nền kinh tế quốc gia đã đƣợc thực hiện nhƣ: tổ chức các hội chợ nhƣợng quyền quốc tế; xây dựng niên giám nhƣợng quyền khu vực, và trên thế giới; hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến nhƣợng quyền... Qúa trình toàn cầu hóa trên thế giới diễn ra nhanh và mạnh trong tất cả các lĩnh vực, kể cả nhƣợng quyền thƣơng mại. theo một nghiên cứu cho thấy, cứ 12 phút lại có một hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại ra đời. Gần 90% các công ty hoạt động theo hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại tiếp tục hoạt động sau 7 năm, trong khi chỉ còn lại khoảng 20% công ty độc lập còn tồn tại, điều này đồng nghĩa với 80% công ty độc lập phải đóng cửa sau 7 năm ra đời. Một số kết quả thực sự ấn tƣợng của hệ thống này mang lại trên thế giới: doanh thu từ họat động kinh doanh nhƣợng quyền trên toàn thế giới năm 2000 đạt 1000 tỉ USD với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ 75 ngành khác nhau. Nếu so với GDP của Việt Nam trong cùng năm (31 tỉ USD năm 2000) thì hệ thống này gấp trên 32 lần và còn có dấu hiệu vƣợt hơn nữa trong những năm gần đây. Tại Mỹ, hoạt động nhƣợng quyền chiếm trên 40% tổng mức bán lẻ, thu hút đƣợc trên 8 triệu ngƣời lao động tức 1/7 tổng lao động ở Mỹ và có hơn 550.000 của hàng nhƣợng quyền. Ở châu Âu, tổng
  • 19. 16 cộng có hơn 4000 hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại; với 167.500 cửa hàng nhƣợng quyền thƣơng mại, doanh thu khoảng 100 tỉ Euro. Tạo ra hơn 1,5 triệu việc làm. Riêng ở Anh, nhƣợng quyền thƣơng mại là một trong những hoạt động tăng trƣởng nhanh nhất của nền kinh tế với khoảng 32.000 doanh nghiệp nhƣợng quyền , doanh thu mỗi năm 8,9 triệu bảng Anh, thu hút một lƣợng lao động khoảng 317.000 lao động và chiếm trên 29% thị phần bán lẻ.Theo Hiệp hội Nhƣợng quyền Quốc tế (IFA) thì nhƣợng quyền kinh doanh ở châu Á đã tạo doanh thu hơn 500 tỉ USD mỗi năm. Một số nƣớc có hệ thống ngƣợng quyền đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển của mình nhƣ: tại Thái Lan, số hợp đống nhƣợng quyền thƣơng mại đang tăng rất nhanh, trong đó có tới 67% thuộc khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, với số vốn ban đầu cho mỗi hợp đồng tự 20.000 – 65.000 USD. Bộ thƣơng mại Thái Lan công bố chƣơng trình khuyến khích và quảng bá thƣơng hiệu nội địa ra thị trƣờng quốc tế thông qua nhƣợng quyền thƣơng mại. Các doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức này đƣợc hỗ trợ đào tạo trung và ngắn hạn về công nghệ nhƣợng quyền thƣơng mại. Do vậy, năm 2004 đạt doanh số 25 triệu Baht, năm 2005 tăng 10% và tăng rất nhanh ở những năm tiếp theo. Khi nói đến việc mở rộng nhƣợng quyền thƣơng mại quốc tế, khu vực Đông Nam Á đƣợc coi là một trong những thị trƣờng năng động nhất thế giới. Trong lịch sử, các nhà nhƣợng quyền thƣơng hiệu Mỹ đã từng quay sang các nƣớc láng giềng nhƣ Canada và Mexico, các quốc gia nói tiếng Anh nhƣ Anh Quốc và Australia hay các nền kinh tế đang phát triển nhanh và lớn mạnh nhƣ Trung Quốc và Ấn Độ. Nhƣng ngày càng nhiều công ty đang chuyển hƣớng sang các nƣớc trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean). Các nƣớc ASEAN đang là mục tiêu chính cho việc mở rộng nhƣợng quyền dựa trên dân số đông, nền kinh tế đang phát triển nhanh. Khu vực này có hơn 600 triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội đã vƣợt trội so với Ấn Độ. 2.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam Ở Việt Nam, franchise đƣợc xem manh nha xuất hiện vào giữa thập niên 90, khi mà đồng loạt xuất hiện hệ thống các quán cà phê Trung Nguyên trên khắp mọi miền đất nƣớc. Mặc dù, cách làm của Trung Nguyên lúc đó không hoàn toàn là franchise, nhƣng cũng phần nào thể hiện đƣợc những đặc trƣng cơ bản của phƣơng thức franchise. Trong thời gian đó, khái niệm franchise gần nhƣ xa lạ, chƣa đƣợc luật hóa. Năm 1998, lần đầu tiên thông tƣ 1254/BKHCN/1998 hƣớng dẫn Nghị định 45/CP/1998 về chuyển giao công nghệ, tại mục 4.1.1, có nhắc đến cụm từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise...”. Tháng 02/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ, trong đó có đề cập đến việc cấp phép đặc quyền kinh doanh cũng đƣợc xem là chuyển giao công nghệ, do đó chịu sự điều chỉnh của nghị định này. Tiếp
  • 20. 17 đến, tại Điều 755 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định rằng hành vi cấp phép đặc quyền kinh doanh là một trong các đối tƣợng chuyển giao công nghệ. Kể từ năm 2006, franchise chính thức đƣợc luật hoá và công nhận. Luật Thƣơng mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) đã dành nguyên Mục 8 Chƣơng VI để quy định về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, đến ngày 25/5/2006 thì Bộ Thƣơng mại ban hành Thông tƣ 09/2006/TT-BTM hƣớng dẫn đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sửdụng lệ phí đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại. Đây chính là những căn cứ pháp lý cơ bản nhất, tƣơng đối đầy đủ để điều chỉnh và tạo điều kiện cho franchise phát triển tại Việt Nam.Năm 2004, Hội đồng Nhƣợng quyền thƣơng mại Thế giới (WFC) đã tiến hành một cuộc điều tra với kết quả khẳng định rằng: đã tồn tại hơn 65 hệ thống franchise hoạt động tại Việt Nam, đa số là các thƣơng hiệu nƣớc ngoài. Mặc dù còn khá ít so với các quốc gia láng giềng, nhƣng với tình thế hiện nay, khi franchise đã đƣợc luật hóa, Việt Nam chính thức bƣớc qua cửa WTO, đã có nhiều nhận định rằng hoạt động franchise sẽ phát triển nhƣ vũ bão. Đánh giá về nền kinh tế Việt Nam, ông Glenn Maguire, chuyên gia kinh tế, trƣởng ANZ khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng cho tằng chỉ số niềm tin ngƣời tiêu dung Việt Nam đang duy trì ở mức ổn định khi sự phục hồi nền kinh tế trở nên vững chắc hơn. “Theo đánh giá vĩ mô của chúng tôi, nền kinh tế Việt Nam hiện đã chạm đáy và chúng tôi dự đoán sự phục hồi sẽ tiếp diễn trong giai đoạn 2015 – 2016. Cơ chế truyền dẫn của mộ nền kinh tế phục hồi cững chắc đến niềm tin ngƣời tiêu dung là khá rõ rang. Nền sản xuất công nghiệp và chỉ số sản xuất PMI đang tăng cao ở Việt Nam cũng nhƣ sản lƣợng đầu ra bền vững hơn sẽ sớm đem lại thu nhập và tình trạng có việc làm cao hơn” – ông Glenn Maguire khẳng định Nhƣợng quyền thƣơng mại đang đƣợc các công ty quốc tế đẩy mạnh xâm nhập vào Việt Nam nhƣ một kênh xuất khẩu hiệu quả. Theo sự phân tích của các chuyên gia kinh tế, thị trƣờng Việt Nam có đầy đủ những điều kiện cần thiết để thu hút và phát triển mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu. Việt Nam đã xây dựng luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật Sở hữu trí tuệ và luật Thƣơng mại (2005) giúp thiết lập một cung pháp lý rõ rang cho việc quản lý các hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam. Ở Việt Nam, các trung tâm mua sắm, đô thị, khu thƣơng mại dịch vụ… còn phân bố rải rác, điều này thích hợp để các thƣơng hiệu mạnh phát triên chuỗi – hệ thống nhà hàng. Hơn nữa, tâm lý kinh doanh thích làm chủ của ngƣời Việt Nam trong
  • 21. 18 điều kiện vốn và kinh nghiệp còn giới hạn thì nhƣợng quyền thƣơng mại là một phƣơng án rất thích hợp. Về tƣơng lai của hoạt động này tại Việt Nam, hiệp hội Nhƣợng quyền quốc tế (IFA) cho biết, Việt Nam sẽ là thị trƣờng phát triển nhanh nhất châu Á về mô hình Nhƣợng quyền thƣơng mại và các ngành tiềm năng sẽ phát triển nhanh chóng. Nhƣợng quyền thƣơng mại ở việt Nam trong tƣơng lai là dịch vụ ẩm thực, dịch vụ đào tạo, các mô hình kinh doanh phục vụ trẻ em và hàng bán lẻ. Tiến sĩ Đinh Thế Hiển, chuyên gia kinh tế độc lập, phân tích: “ Nhƣợng quyền thƣơng mại là xu thế chung, đang đà phát triển mạnh. Có thể đến năm 2014, rất nhiều điều khoản cam kết về WTO đƣợc dỡ bỏ, ngành bán lẻ buộc phải mở cửa thị trƣờng và cá nhà đầu tƣ hoàn toàn tự do thâm nhập thị trƣờng Việt Nam; kinh tế Việt Nam phục hồi, thu nhập của giới trẻ tăng lên và mức tiêu xài tăng…, từ đó nhƣợng quyền sẽ phát triển chóng mặt”. Đúng vậy, theo số liệu của Bộ Công thƣơng, từ năm 2007 đến nay, có 137 doanh nghiệp đƣợc cấp đăng ký kinh doanh nhƣợng quyên tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này đến từ 20 nƣớc, kinh ndoanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau: nhà hàng, giáo dục, đào tạo, dịch vụ, cửa hàng tiện ích… Theo thống kê, nhà hàng là lĩnh vực đƣợc ƣa thích nhất. Lĩnh vực này chiếm 36,5% các doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền vào VIệt Nam, bao gồm các nhà hàng đồ ăn nhanh, cà phê, hải sản, bánh ngọt, kem… Nhiều nhãn hiệu đồ ăn nhanh nổi tiếng thế giới đã nhanh chân có mặt tại Việt nam nhƣ: BBQ Chicken, Mc Donalds, Burger King, Subwway… Nhóm ngành thời trang đứng ở vị trí thứ 2 với 17,5% số doanh nghiệp lựa chọn nhƣợng quyền tại việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đến từ châu Âu, châu Mỹ. Các thƣơng hiệu thời trang đƣợc mang về Việt Nam khá nổi tiếng nhƣ: Oasis, Karren Millen, Topshop, Moschino,.. Xếp thứ 3 là lĩnh vực giáo dục – đào tạo chiếm 14,6% số doanh nghiệp nhƣợng quyền vào Việt Nam. Trong đó giáo dục mầm non, giáo dục cho trẻ em và kinh doanh trung tâm Tiếng Anh chiếm phần lớn.
  • 22. 19 Doanh nghiệp Mỹ tham gia đông nhất với 35 doanh nghiệp. Từ năm 2007 đến nay có 35 doanh nghiệp Mỹ đƣợc cấp phép chiếm khoảng 25% với đủ ngành nghề. 24 doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền đƣa Singapore lên nắm giữ vị trí thứ 2. Xếp thứ 3 là các doanh nghiệp đến từ Anh và thứ tƣ là các doanh nghiệp đến từ Hàn Quốc. Trong khi các thƣơng hiệu lớn trên thế giới đang nổ lực vào thị trƣờng Việt Nam thì các chuỗi nhƣợng quyền trong lĩnh vực ẩm thực Việt Nam đang làm điều ngƣợc lại. Tuy nhiên, kế hoạch bành trƣớng của cả hai đều đang vấp phải những trở ngại lớn. Hiện trạng “ngƣời trong muốn ra, kẻ ngoài muốn vào” đã rõ nét hơn sau hơn 10 năm mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại định hình tại Việt Nam, bắt đầu với chuỗi cà phê Trung nguyên. Tuy nhiên, nếu bỏ qua những yếu tố thành công của mô hình này thì hiện nay, cả hai đều đang đối mặt với những thách thức lớn. Dù đã có thời gian dài phát triển, nhƣng các thƣơng hiệu nội địa vẫn chƣa đạt đến tính chuyên nghiệp của mô hình nhƣợng quyền. Vì thế, câu chuyện nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài rất khó khăn.
  • 23. 20 Lấy ví dụ về Mc Donalds. Chuỗi thức ăn nhanh này bắt đầu thực hiện nhƣợng quyền từ năm 1955, hiện có hơn 31000 nhà hàng trên khắp thế giới. Giả sử, bạn chỉ có trong tay 500.000 USD trong khi McDonald’s bán nhƣợng quyền 1 triệu USD. Nhờ tính hấp dẫn của thƣơng hiệu này, bạn vẫn dễ dàng vay ngân hàng số tiền còn lại. Đặc biệt, Mc Donald’s cam kết bạn có thể hoàn vốn 1 triệu USD chỉ sau 1 năm kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng hiệu của họ. Tuy nhiên, để mua nhƣợng quyền của Mc Donald’s không dễ vì họ rất khắt khe trong vấn đề quản lý cửa hàng nhƣợng quyền. Trong khi đó, nếu mua nhƣợng quyền của Phở 24, liệu bạn có dễ dàng vay ngân hàng số tiền còn lại hay không? Hơn nữa, dƣờng nhƣ chẳng có cam kết nào từ bên nhƣợng quyền rằng sau một vài năm, việc kinh doanh của bạn có thể đạt đƣợc điểm hòa vốn hoặc có lãi. Đó là chƣa kể đến nội lực của thƣơng hiệu Việt Nam tại nƣớc ngoài. Chỉ cần bị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế (trên thực tế, tác động không quá lớn đối với lĩnh vực ăn uống) thì chủ tiệm Phở 24 ở Singapore đã phải đóng cửa. Một chủ tiệm khác ở Anh cũng ngừng hẳn việc kinh doanh vì không huy động đƣợc vốn để tiếp tục duy trì hoạt động. Có thể thấy, mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại thành công hay không chính là do sự phối hợp giữa 3 nhà: nhà nhƣợng quyền – ngân hàng – và ngƣời nhận quyền. Mặc dù sự so sánh giữa Mc Donald’s và Phở 24 có đôi chút khập khiễng, nhƣng qua đó cũng thấy đƣợc thách thức cho các nhà nhƣợng quyền ở Việt Nam khi muốn vƣơn ra thế giới. Mặt khác, ngay cả ở trong nƣớc, các doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng hiệu cũng gặp không ít khó khăn về quản trị chất lƣợng. Quản trị chất lƣợng chƣa thực sự hiệu quả dẫn đến sự tự tin, quyền lực của bên nhƣợng quyền đối với các bên nhận nhƣợng trở nên yếu đi. Nói về quản trị chất lƣợng, ngay cả ở thị trƣờng trong nƣớc, mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu của Phở 24 hay Trung Nguyên đã cho thất nhiều vấn đề quản trị chất lƣợng. Năm 2002, Trung Nguyên khá hoàng tráng với hơn 300 quán cà phê trên cả nƣớc. Nhƣng cũng dễ nhận thấy ông chủ của Trung Nguyên chỉ bán cái tên thƣơng hiệu, hơn là nhƣợng quyền thƣơng hiệu đúng nghĩa. Từ đó, ông chủ Trung nguyên đã ý thức rằng cần cải tổ đồng bộ chất lƣợng chuỗi nhƣợng quyền, nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có nhiều chuyển biến mang tính đột phá. Cái khác chăng là sự xuất hiện của một chuỗi Trung Nguyên mới với khoảng 18 cửa hiệu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhƣng chỉ trong một số đó là nhƣợng quyền. Với việc hàng trăm quán cũ của Trung Nguyên vẫn đang trong quá trình cải thiện hình ảnh sao cho thống nhất, đây là cả một thách thức lớn về tài chính và nguồn nhân lực.
  • 24. 21 Phở 24 cũng lâm vào tình trạng tƣơng tự. Một chuyến đi thực tế tại các nhà hàng thuộc hệ thống Phở 24 cho thấy, một số nhà hàng có bán kèm cả cơm, lẩu, trong khi một số khác thì không. Bên cạnh đó, hệ thống nhận diện thƣơng hiệu của chuỗi Phở 24 vẫn chƣa có gì thay đổi kể từ khi ngƣời dung phở biết đến thƣơng hiệu này. Đó là chƣa kể ở từng cửa hàng khác nhau, mùi vị phở đã thấy khác. Ông chủ Phở 24 lo ngại, khi nhƣợng quyền các bên nhận nhƣợng quyền có quá nhiều kinh nghiệm thì sẽ tự làm theo ý mình và ngƣợc lại, những bên nhận nhƣợng quyền thiếu kinh nghiệm sẽ kinh doanh không hiệu quả, khó đƣa ra quyết định đúng đắn. Nhƣng nếu đƣa các bên nhận nhƣợng quyền đi đào tạo đồng bộ thì họ lại bảo không có thời gian. Vì thế, ông chủ Phở 24 chỉ còn cách “chọn mặt gửi vàng”. Trong khi cái khó của doanh nghiệp Việt Nam ở vấn đề quản trị chất lƣợng và sự cam kết với các bên nhận nhƣợng quyền thì ngƣợc lại, những nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài cũng đang đau đầu với bài toán kinh doanh tại Việt Nam. Ở Việt Nam, giá đất thuộc hàng cao nhất thế giới và các vị trí đẹp ở đô thị hầu hết đã bị các thƣơng hiệu mạnh chiếm chỗ. Trong khi đó, hơn 50% sự thành công của một chuỗi nhƣợng quyền là đến từ vị trí mặt bằng. Đại diện Lotteria Việt Nam cho biết, giá cho thuê mặt bằng tại Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới và chiếm đến 25% tổng doanh thu của chuỗi nhà hàng này tại đây, Bên cạnh đó, mặt bằng tại các đô thị lớn, phục vụ cho kinh doanh nhƣợng quyền ngày càng eo hẹp. đó cũng chính là một trong những lí do khiến Subway phải hoãn thời điểm vào Việt Nam đến 1 năm. Ngoài ra, còn những rủi ro khác. Ông chủ Phở 24 lý giải về việc đóng cửa một số tiệm trong thời gian qua là do trở ngại lô – cốt, đƣờng bị quy hoạch từ 2 chiều sang 1 chiều. vì thế, khu mua nhƣợng quyền bánh mì Breadtalk của Singapore tai Việt Nam, ông chủ Phở 24 cho biết, ông rất cẩn thận trong việc đƣa ra lựa chọn mặt bằng và vị trí phải năm ở khi trung tâm và đông ngƣời qua lại. Không chỉ khó khăn về mặt bằng, các chuỗi nhà hàng nhƣợng quyền nƣớc ngoài còn phải vƣợt qua những thách thức về văn hóa tiêu dùng bản địa. Điển hình là KFC, Lotteria đang thành công tại Việt Nam khi tăng trƣởng 30 -40%/năm nhƣng có một thƣơng hiệu Pizza nổi tiếng, đứng thứ 7 thế gới trong năm 2009 về mặt thị phần, vẫn chƣa thực sự tạo ấn tƣợng tại đây. Nguyên nhân là loại thức ăn này không phổ biến tại Việt Nam nhƣ hamburger hay cơm trong khi giá cả lại đắt hơn. Gần đây, đối tác Việt Nam mua nhƣợng quyền thƣơng hiệu pizza này đã không đảm bảo đƣợc lợi nhuận nhƣ cam kết, nên nhiều khả năng sẽ bị tƣớc quyền nhận nhƣợng quyền thƣơng mại. Lý do rất đơn giản: khi một nhà nhƣợng quyền nhận thấy bên nhận nhƣợng quyền kinh doanh không thành công, họ sẽ nhận lấy lại quyền khai
  • 25. 22 thác nhƣợng quyền. Mục đích là tránh cho thƣơng hiệu của họ trên toàn cầu bị ảnh hƣởng bởi một số bên nhận nhƣợng quyền địa phƣơng. 2.3. Nhƣợng quyền thƣơng mại của cafe Trung Nguyên Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam và trở thành thƣơng hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với ngƣời tiêu dùng cả trong và ngoài nƣớc. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhƣợng quyền thƣơng hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tƣơng lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng 2.3.1. Lịch sử hình thành  Cafe Trung Nguyên năm 1996 bởi Đặng Lê Nguyên Vũ khi ông đang học dở Y khoa, Đại học Tây Nguyên. Trung Nguyên lúc mới thành lập chỉ là một cơ sở rang xay diện tích vài mét vuông, sau đó nhanh chóng phát triển thành chuỗi cửa hàng cafe hoạt động theo mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu.  16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột (Sản xuất và kinh doanh trà, cà phê)  1998:Trung Nguyên xuất hiện ở TP.HCM bằng khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên.  2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhƣợng quyền thƣơng hiệu đến Nhật Bản.  2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhƣợng quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan.  2002: Sản phẩm Trà Tiên ra đời.  2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển.  2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lƣới 600 quán cà phê tại VN, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59,000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm.  2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dƣơng với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lƣợng cà phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trƣơng khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số 1.000 quán cà phê và sự hiện diện của nhƣợng quyền quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại
  • 26. 23 các nƣớc Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan.  2006: Đầu tƣ và xây dựng phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhƣợng quyền trong nƣớc, đẩy mạnh phát triển nhƣợng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore.  2011: Công ty cổ phần Trung Nguyên Franchising đƣợc thành lập năm 2011 để quản lý Chuỗi không gian cà phê Trung Nguyên.  2012: Trung Nguyên trở thành thƣơng hiệu cà phê đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt Nam yêu nhất.  2014: Ra mắt Đại Siêu Thị Cà Phê - càfe.net.vn. Hiện nay, Trung Nguyên đã xuất khẩu café sang hơn 60 quốc gia và đạt doanh thu 200 triệu đô la năm 2012 và với tốc độ tăng trƣởng hằng năm là 37%, dự kiến sẽ đạt mốc 1 tỷ đô la vào năm 2016. Tính đến hiện nay, Trung Nguyên đã có hơn 1000 quán cà phê Trung Nguyên trải rộng trên toàn quốc. Đặng Lê Nguyên Vũ lọt vào bảng xếp hạng triệu phú do tạp chí Forbes bình chọn vào năm 2014 với tổng tài sản hơn 100 triệu đôla Cùng với Chủ tịch Vinamilk Mai Kiều Liên, Đặng Lê Nguyên Vũ là một trong số những doanh nhân Việt hiếm hoi đƣợc tạp chí Mỹ Forbes tôn vinh và ca ngợi. Cuối tháng 7/2012, ông đƣợc tạp chí vinh danh là “vua cà phê Việt Nam”. Bảo tàng cà phê thế giới tại làng cà phê Trung Nguyên đƣợc nhƣợng lại từ nhà sƣu tập Jens Burg ở Đức với hơn 10.000 hiện vật. Hiện nơi đây trƣng bày khoảng 500 hiện vật đặc trƣng. Thành tựu, giải thƣởng:  Chứng nhận FSSC 22000  Giải thƣởng Thƣơng hiệu quốc gia  Giải vàng chất lƣợng quốc gia năm 2011  Giải thƣởng Sao vàng đất Việt 2010  Giải thƣởng hàng Việt Nam chất lƣợng cao  Cà phê Trung Nguyên đƣợc Bộ Ngoại giao chọn là "Đại sứ Ngoại giao Văn hóa"  Chứng nhận Doanh nghiệp xuất sắc Châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2014 2.3.2. Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền tại Trung Nguyên Tại sao Trung Nguyên lại lựa chọn Nhƣợng quyền thƣơng hiệu?
  • 27. 24 Vào những năm cuối của thế kỉ 20, nhƣợng quyền thƣơng hiệu là một khái niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Đặng Lê Nguyên Vũ đã sớm nhận ra vai trò và lợi ích của nhƣợng quyền thƣơng hiệu đối với một doanh nghiệp non trẻ nhƣ Trung Nguyên thì có lẽ nhƣợng quyền là hƣớng đi nhanh nhất để đến với ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và trên thế giới qua con đƣờng mới mẻ này. Hoạt động nhượng quyền thương mại Thị trƣờng Bên ngoài đầu tiên mà Trung Nguyên nhắm tới là thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên, nhận thấy mình chƣa đủ sức, nên Trung Nguyên đã mở các điểm kinh doanh ở Miền Tây, lấy vùng nông thôn rộng lớn này làm hậu thuẫn cho việc kinh doanh của mình để từ đó làm “ bàn đạp bao vây” thành phố Hồ Chí Minh. 20/8/1998, quán cà phê Trung Nguyên đầu tiên đƣợc mở tại thành phố Hồ Chí minh với địa chỉ 587 Nguyễn Kiệm (Phú Nhuận), đánh dấu sự thành công của Trung Nguyên tại thành phố này. Năm 2000, Trung Nguyên đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và các tỉnh khác trong cả nƣớc. Cũng trong năm 2000,lần đầu tiên Trung Nguyên nhƣợng quyền thƣơng hiệu đến Nhật Bản => đây là sự kiện quan trọng giúp Trung Nguyên nhảy vọt, chứng tỏ sự thành công đầu tiên trong khát vọng vƣơn ra khắp thế giới. Tiếp theo Nhật Bản , Trung Nguyên đã đến với các nƣớc Mỹ, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Năm 2003, đánh dấu sự thành công lớn trong nỗ lực tìm tòi các hƣơng vị cà phê mới của Trung Nguyên, thƣơng hiệu cà phê hoà tan G7 ra đời. Bên cạnh đó, G7 cũng rất thành công tại thị trƣờng trong nƣớc. Cà phê Trung Nguyên đã trở nên quen thuộc không chỉ với khách hàng trong nƣớc mà còn gây ấn tƣợng tốt với khách hàng nƣớc ngoài, đặc biệt đối với một số nƣớc và lãnh thổ châu Á nhƣ: Malaysia, Hồng Kông, Hàn Quốc. Theo thống kê năm 2007, tốc độ tăng trƣởng của Trung Nguyên đạt 37% /năm, tổng doanh thu về sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê của tập đoàn Trung Nguyên là gần 1000 tỷ. Tập đoàn Trung Nguyên hiện có 700 công ty thành viên, sản phẩm Trung Nguyên xuất khẩu đi 43 nƣớc trên thế giới, cà phê hòa tan G7 đƣợc xuất đi 20 nƣớc và đã đăng ký giao hàng đến hết tháng 6 năm 2007. Thu nhập bình quân của công nhân viên đạt trung bình 4 triệu đồng/ tháng. Đội ngũ công nhân viên của Trung Nguyên đƣợc huấn luyện chuyên sâu, từ đội ngũ pha chế đồ uống, đội ngũ nhân viên phục vụ và tƣ vấn khách hàng… Với việc xây dựng các cửa hàng nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên đã thu đƣợc những lợi nhuận lớn từ việc kinh doanh thƣơng hiệu, mặt khác thƣơng hiệu cũng trở nên thân quen với ngƣời tiêu dùng. Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền
  • 28. 25 thống, doanh nghiệp còn đƣa ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tƣợng khác nhau trên thị trƣờng nhƣ cà phê capuccino, các loại cà phê từ số 1 đến số 9 mang hƣơng vị và sắc thái cà phê khác biệt. Với việc đồng nhất mô hình nhƣợng quyền, doanh nghiệp sẽ quản lý và đào tạo các đại lý nhƣợng quyền dễ dàng hơn. Năm 2008, đánh dấu một bƣớc phát triển mới, quan trọng đối với hệ thống quán nhƣợng quyền Trung Nguyên. Bằng việc thay đổi về hệ thống nhận diện thƣơng hiệu cho hệ thống quán, Trung Nguyên đã cho ra đồi một mô hình quán mới, đẹp hơn và sang trọng hơn, một không gian thật sự dành riêng cho những ngƣời yêu cà phê. Tháng 9/2008, Tại sân bay Changi Singapore, Trung Nguyên đã cho ra đời mô hình cà phê mới, hoàn toàn khác biệt về hình thức nhƣng vẫn kế thừa những nét đặc trƣng văn hoá cao ở hệ thống hiện tại. Mô hình mới đã nhận đƣợc sự đánh giá rất cao của những ngƣời yêu cà phê và những ngƣời bạn lớn của Trung Nguyên. Tiếp theo chuỗi sự kiện đó là hàng loạt quán cà phê theo mô hình này đã tiếp tục ra đời tạo nên một làng song mới về quán nhƣợng quyền Trung Nguyên. Đến năm 2013, Trung Nguyên đã có một mạng lƣới gần 1000 quán cà phê nhƣợng quyền trên cả nƣớc từ Bắc tới Nam, trong đó: - Miền Bắc có 128 quán cà phê với 34 nhà phân phối. - Hà nội có 90 quán cà phê với 9 nhà phân phối. - Miền trung có 136 quán cà phê với 25 nhà phân phố - Phía nam Miền trung có 115 quán cà phê với 8 nhà phân phối - Miền Đông Nam vực song Mê Công có 221 quán với 22 nhà phân phối - Miền Đông Nam Bộ 98 quán với 12 nhà phân phối - Thành phố Hồ Chí Minh 298 quán với 15 nhà phân phối và hơn 60 quốc gia trên thế giới. Những con số biết nói của tập đoàn Trung Nguyên:  Thành lập năm 1996 với vốn đầu tiên là một chiếc xe đạp cọc cạch  Hiện nay, số nƣớc nhập khẩu: 60 quốc gia. Nhƣ: Anh, Mỹ, Nhật, Asean, Hàn Quốc…  Kết quả thử mù: 89% chọn G7 so với các thƣơng hiệu nổi tiếng nƣớc ngoài  Sản phẩm đƣợc yêu thích nhất: 11/17 triệu hộ gia đình Việt Nam mua sản phẩm Trung Nguyên( Theo kết quả nghiên cứu thị trƣờng năm 2012)  13,265,826,449 ly cà phê Trung Nguyên đƣợc tiêu thụ cho đến năm 2013. Quyền lợi đối tác khi mua nhƣợng quyền của Trung Nguyên Khi mua Franchise của Trung Nguyên, Bên nhận nhƣợng quyền sẽ đƣợc hƣởng các quyền lợi sau:  Đƣợc quyền sử dụng một thƣơng hiệu mạnh hàng đầu về cà phê tại Việt Nam để kinh doanh và hƣởng những lợi ích hữu hình và vô hình do giá trị và uy tín của thƣơng hiệu mang lại nhằm đảm bảo việc kinh doanh đƣợc thuận lợi ngay từ bƣớc đầu.
  • 29. 26  Giảm thiểu đƣợc rủi ro trong kinh doanh khi sử dụng thƣơng hiệu nổi tiếng đã đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến và tin tƣởng.  Đƣợc hỗ trợ tƣ vấn các hạng mục cần có để xây dựng quán, và hỗ trợ hƣớng dẫn nhằm đảm bảo quán sau khi xây dựng đúng chuẩn mô hình thƣơng hiệu Trung Nguyên.  Đƣợc cung cấp các loại hàng hóa, máy móc, thiết bị, vật dụng và nguyên liệu đặc thù để chế biến sản phẩm với chất lƣợng đồng nhất.  Đƣợc cung cấp danh sách các trang thiết bị cần thiết để mở một quán cà phê Trung Nguyên cao cấp.  Đƣợc đội ngũ giám sát thƣờng xuyên kiểm tra, hỗ trợ và tƣ vấn cho các chủ quán Nhƣợng quyền trong suốt thời gian hoạt động, đặc biệt là trong thời gian đầu mới khai trƣơng (từ 1 đến 2 tháng) để hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc tại quán.  Đƣợc đào tạo, huấn luyện cho các vị trí chủ chốt trƣớc và sau khi khai trƣơng quán (trƣờng hợp đối với quán ở tỉnh thì cử nhân viên đến đào tạo tại trung tâm đào tạo của Trung Nguyên ở Tp.HCM).  Tiết kiệm thời gian và công sức cho việc quảng bá quán nhƣợng quyền.  Đƣợc tƣ vấn, dự trù chi phí, lên kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình quảng bá nhằm thu hút khách hàng trong giai đoạn khai trƣơng quán.  Đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp từ các chƣơng trình quảng bá chung.  Quán của đối tác sẽ đƣợc quảng cáo qua các kênh của Trung Nguyên nhƣ: báo, stand card để bàn, website… trong một thời gian nhất định. 2.3.3. Đánh giá hoạt động nhƣợng quyền của Trung Nguyên  Sự thành công của Trung Nguyên Với tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trổi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tự chủ kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khác vọng Đại Việt khám phá và chinh phục. Sứ mệnh: Tạo dựng thƣơng hiệu hàng đầu thông qua việc mang lại cho ngƣời thƣởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hoá Việt. Sau 15 năm gây dựng và phát triển, Trung Nguyên đạt đƣợc những thành công nhất định, Trung Nguyên trở thành tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty Cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần Cà phê hoà tan Trung Nguyên, công ty TNHH Cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ G7, và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway(VGG).
  • 30. 27 Đặc biệt, Trung Nguyên không chỉ xứng danh là doanh nghiệp đi tiên phong mà con là đại diện tiêu biểu cho thành công của doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng hiệu Việt Nam. Trung nguyên đã gây dựng nên một hệ thống của quán cà phê nhƣợng quyền với hình ảnh tốt đẹp trong lòng ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ quản bá thƣơng hiệu cà phê G7 ra quốc tế và đƣợc thế giới biết đến.  Khó khăn và bất cập còn tồn tại Đối với nhƣợng quyền trong nƣớc, Trung Nguyên còn những bất cập lớn sau: - Chiến thuật về nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên còn thuyên về hình thức nhƣợng quyền phân phối sản phẩm hơn là nhƣợng quyền công thức kinh doanh.Điều kiện tiên quyết Trung Nguyên đƣa ra lại là mua những sản phẩm cà phê Trung Nguyên cao cấp. - Trung nguyên khá dễ dãi trong việc bán nhƣợng quyền dẫn đến hiện trạng có quá nhiều quán cà phê Trung Nguyên nhƣng không cùng một đẳng cấp. Bảng hiệu Trung Nguyên đƣợc gắn ở khắp nơi, hệ thống đối chứng mất dần và biến mất trong những đại lý sau này. Quá coi trọng doanh số, Trung Nguyên đã buôn dần, xa vời cam kết để chính những đại lý của mình cạnh tranh với nhau. - Sự thay đổi liên tục hệ thống bảng hiệu, màu sắc, kiểu dáng, bao bì đã làm cho vận hành của hệ thống Trung Nguyên chập chạp và lung túng, làm cho khách hàng không thể nhận biết đâu là Trung Nguyên thật, Trung Nguyên giả, đâu là TN nhƣợng quyền, đâu là TN cấp 1… Trung Nguyên rơi vào thế mất kiểm soát chất lƣợng và tính đồng bộ của mô hình kinh doanh của mình. Mặt khác Trung Nguyên lại là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam, chƣa có một luật hay một khóa đào tạo về nhƣợng quyền thƣơng mại và bảo hộ nó một cách bài bản và cụ thể cho nên doanh nghiệp đã phải trả giá nhiều trong quá trình xây dựng thƣơng hiệu. Vấn đề vi phạm trong quá trình kinh doanh với đối tác, đặc biệt là đối tác nƣớc ngoài xảy ra và gây thiệt hại không nhỏ đối với doanh nghiệp. Do đây là hoạt động rât mới mẻ ở Việt Nam, nên các chuyên gia tƣ vấn nhận xét: xây dựng một hành lang pháp lý phù hợp không hề đơn giản. Một khó khăn tiếp nữa là các vấn đề về vi phạm thƣơng hiệu không thể giải quyết, Trung Nguyên gặp phải khó khăn về việc thƣơng hiệu nhái, thƣơng hiệu giả do tình hình quản lý và hành lang pháp lý về vi phạm thƣơng hiệu thực sự đang còn rất yếu kém. Đối với nhƣợng quyền nƣớc ngoài,Trung Nguyên gặp một số bất cập sau: -Thị hiếu của ngƣời tiêu dùng ở mỗi vùng là khác nhau nên làm sao giữ đƣợc bản sắc riêng của mình nhƣng vẫn phù hợp với thị hiếu, văn hoá, tranh thủ thiện cảm và có sự chấp nhận của ngƣời tiêu dùng tại nƣớc sở tại.
  • 31. 28 - Việc kiểm soát để làm sao cho đối tác hợp tác trung thành, gắn bó là một vấn đề. Trong nhƣợng quyền, có sự chuyển giao công nghệ và kỹ thuật chế biến sản phẩm, nếu sau một thời gian, đối tác nắm vững kĩ thuật, công nghệ… mà quay lung lại với chính mình thì thiệt hại không thể nào tính đƣợc. - Việc tìm hiểu về tập quán kinh doanh và am hiểu luật pháp nƣớc đối tác cũng là vấn đề khó khăn cho Trung Nguyên khi muốn mở rộng hệ thống nhƣợng quyền.  Giải pháp - Khi tiến hành nhƣợng quyền, Trung Nguyên nên yêu cầu đối tác mua nhƣợng quyền tuân thủ cách bài trí và phƣơng thức pha chế cà phê cũng nhƣ cách quản lý đồng bộ với hình ảnh chung của cả hệ thống. - Thực hiện nhƣợng quyền có chọn lọc, phải quan tâm đến chất lƣợng hơn là số lƣợng. - Huấn luyện, chuyển giao kinh nghiệm và phải thƣờng xuyên đáp ứng các nhu cầu khác cho chi nhánh nhƣợng quyền hoạt động tốt - Đào tạo nhân sự nghiên cứu về tập quán kinh doanh, luật pháp, đối tác nhƣợng quyền trƣớc khi ký kết hợp đồng nhƣợng quyền. Chuẩn bị hợp đồng nhƣợng quyền chi tiết, chặt chẽ, tránh việc “Chơi xấu” của Bên nhƣợng quyền về sau - Tạo dựng thƣơng hiệu doanh nghiệp phải đầu tƣ một khoản tiền rất lớn và trãi qua thời gian rất dài nhằm chuyển tải và tác động tới ngƣời tiêu dùng về sản phẩm chất lƣợng, nét đặc trƣng của sản phẩm dịch vụ với mục đích cuối cùng là tạo dựng thƣơng hiệu. Sứ mệnh mà doanh nghiệp Trung Nguyên chuyển tải đến ngƣời tiêu dùng đó là tạo dựng thƣơng hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho ngƣời thƣởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.. - Vấn đề bảo vệ thƣơng hiệu là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm và chú trọng. Tránh việc các đại lý nhƣợng quyền kinh doanh sản phẩm và dịch vụ không đúng với sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Bảo vệ thƣơng hiệu nhằm tránh việc kinh doanh thƣơng hiệu nhái. Muốn vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đăng ký quyền bảo hộ thƣơng hiệu, sở hữu trí tuệ và cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt thƣơng hiệu của mình. - khi tiến hành chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp phải chú trọng vào việc đào tạo huấn luyện và quản lý đội ngũ công nhân viên đạt tiêu chuẩn trong việc kinh doanh nhƣ: huấn luyện về quản lý, bán hàng, pha chế, cũng nhƣ phục vụ khách hàng. Điều này vô cùng quan trọng, vì chỉ một sơ xuất nhỏ trong quá trình phục vụ cung cấp sản phẩm tới ngƣời tiêu dùng cũng ảnh hƣởng đến danh tiếng của thƣơng hiệu.
  • 32. 29 Tài liệu tham khảo http://www.trungnguyen.com.vn/ http://www.trungnguyen.com.vn/nhuongquyen.aspx http://vnbrand.net/ http://khotailieu.com/luan-van-do-an-bao-cao/kinh-te/kinh-te-thuong-mai/nghien- cuu-mo-hinh-nhuong-quyen-thuong-mai-ca-phe-trung-nguyen-va-rut-ra-bai-hoc- cho-cac-doanh-nghiep-nhuong-quyen-viet-nam.html