SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 121
Luận văn tốt nghiệp
PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
MÃ TÀI LIỆU: 80992
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày nay phải
cạnh tranh rất dữ dội ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm ngày nay không còn hạn hẹp ở một quốc gia, một khu vực địa lý
nhất định hay ở một vài nước, mà có thể mở rộng ra khắp toàn cầu. Nếu một
doanh nghiệp chỉ biết quanh quẩn sản xuất cho thị trường nội địa, không nghĩ
đến xuất khẩu ra nước ngoài bởi họ sợ sẽ gặp nhiều rủi ro, nhưng họ đã không
nghĩ rằng dù không xuất khẩu thì họ cũng sẽ phải chiến đấu ngay trên thị trường
trong nước với các sản phẩm nhập từ nước ngoài. Vì thế, muốn tồn tại trong xu
thế hội nhập ngày nay, các doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách thích nghi để
theo kịp sự vận động của thị trường, trong đó đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra
thị trường nước ngoài. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài việc nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm thì việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng là
một vấn đề cần được quan tâm. Tuy nhiên mức độ quan tâm của mỗi doanh
nghiệp đến vấn đề này cũng rất khác nhau.
Trong thời gian thực tập tại công ty giầy Thượng Đình – một doanh nghiệp
Nhà nước kinh doanh giầy dép từ lâu đã có uy tín trên thị trường trong nước, em
nhận thấy rằng công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty
chưa thực sự hiệu quả, còn mang nặng tính thụ động. Trước thực trạng đó, em
quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của
công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình”.
Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích & đánh giá thực trạng phát triển và mở rộng thị trường xuất
khẩu của công ty trong giai đoạn 2003 – 2007.
- Đề xuất một số định hướng & giải pháp nhằm phát triển và mở rộng thị
trường xuất khẩu giầy của công ty.
Luận văn tốt nghiệp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: hoạt động phát triển và mở rộng thị trường
xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình trong 5 năm từ
2003 - 2007.
Kết cấu của luận văn: nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận cơ bản về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất
khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát triển và mở
rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty TNHH một thành viên giầy
Thượng Đình.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Văn Tuấn, cùng các cô chú và anh chị trong phòng xuất nhập khẩu công
ty giầy Thượng Đình đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình làm bài luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng là một sinh viên sắp tốt nghiệp, với kiến
thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý, giúp
đỡ của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để luận văn tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho
nước ngoài. Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt
động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi các
nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay
đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối
đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng – cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế
của nước ngoài tăng tốc, thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá hối đoái
tăng – tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ, thì giá trị xuất khẩu cũng
có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Trong tính toán tổng
cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài. Mức độ phụ thuộc của một nền
kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập
quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào
xuất khẩu. Tuy nhiên vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, các quốc gia cần dựa nhiều hơn nữa
vào cầu nội địa.
Dưới góc độ vĩ mô, xuất khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước
và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế, là mục tiêu quan trọng nhất
của chính sách thương mại. Chính vì vậy nhà nước ta đã và đang thực hiện các
biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích khu
vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao
Luận văn tốt nghiệp
động và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi
là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp
hóa đất nước.
Dưới góc độ vi mô, xuất khẩu là phương thức thâm nhập thị trường phổ biến
mà các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng, trong đó có các doanh nghiệp Việt
Nam. Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập
khẩu, mà là để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc
gia trên thế giới. Bên cạnh đó, xuất khẩu ra nước ngoài còn giúp doanh nghiệp
giảm bớt sự trì trệ, tăng tính năng động và phản ứng nhạy bén hơn với những thay
đổi của khách hàng, các hàng rào cản trở và những thay đổi chiến lược của các
đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp khai thác được các
lợi thế so sánh và các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Điều này
góp phần làm tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp và nâng cao lợi nhuận, điều
chỉnh cơ cấu và công nghệ, thay đổi mặt hàng, kiểu dáng sản phẩm… Bên cạnh
những lợi thế này, khi xuất khẩu, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro trong
kinh doanh hay những biến động lớn trên thị trường thế giới, sự cản trở của các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan… có thể đe dọa rất lớn đến doanh nghiệp.
Do đó, để đạt được mục tiêu xuất khẩu doanh nghiệp cần phải:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như
tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở trong nước.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp để tăng nhanh
khối lượng và kim ngạch.
- Tạo ra những mặt hàng hay nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, đáp ứng những đòi
hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về cả chất lượng và số lượng, có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
1.1.2 Thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu được hiểu là một tập hợp những người mua và người
bán có quốc tịch khác nhau, tác động với nhau để từ đó xác định giá cả, số lượng
Luận văn tốt nghiệp
hàng hóa mua bán, cũng như chất lượng của hàng hóa mua bán và các điều kiện
mua bán khác theo quy định của hợp đồng, được thanh toán chủ yếu bằng ngoại
tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Tuy nhiên điều đó không có
nghĩa là thị trường xuất khẩu hàng hóa chỉ giới hạn ở những thị trường nước
ngoài, mà thị trường trong nước trong nhiều trường hợp cũng có thể là thị
trường xuất khẩu tại chỗ. Điều này thể hiện rõ nhất là đối với ngành dịch vụ xuất
khẩu dịch vụ như: du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… Cũng giống như
khái niệm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng hóa còn bao hàm cả thị trường
xuất khẩu hàng hóa trực tiếp – nước tiêu thụ cuối cùng và thị trường xuất khẩu
hàng hóa gián tiếp – xuất khẩu qua trung gian. Bên cạnh đó thì cũng có nhiều
căn cứ khác nhau để phân loại thị trường xuất khẩu:
 Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
- Thị trường truyền thống: là thị trường có mối quan hệ làm ăn lâu dài với
doanh nghiệp, là bạn hàng lâu năm nên đây là thị trường mà doanh nghiệp coi
trọng, luôn giữ mối quan hệ thương mại tốt đẹp để duy trì.
- Thị trường hiện tại: là những thị trường mà doanh nghiệp đang có mối quan
hệ bạn hàng làm ăn.
- Thị trường mới: được hiểu là những thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập
mối quan hệ bạn hàng. Mỗi một doanh nghiệp đều luôn luôn chú trọng và không
ngừng tìm kiếm thị trường mới cho mình nhằm mục đích mở rộng phạm vi thị
trường xuất khẩu.
- Thị trường tiềm năng: được hiểu là thị trường lớn, có nhu cầu cao về sản phẩm
xuất khẩu cũng như có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường đối với doanh
nghiệp
 Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên dành cho thị trường:
- Thị trường xuất khẩu trọng điểm: đây là thị trường mà doanh nghiệp xác định
sẽ khai thác chính và khai thác trong một tương lai lâu dài. Để làm được điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận một số thiệt thòi về lợi ích trước mắt
để thu được lợi ích lâu dài.
Luận văn tốt nghiệp
- Thị trường xuất khẩu tương hỗ: là nước xuất khẩu duy trì quan hệ giao thương
tương hỗ - tức là hai nước có quan hệ ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi
và nhân nhượng tương xứng nhau, nhất là trong việc mở rộng thị trường.
 Căn cứ mức độ mở cửa của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và
khả năng thâm nhập thị trường:
- Thị trường “khó tính”: một thị trường đặc biệt khó tính phải kể đến đó là thị
trương EU. EU là một thị trường rộng lớn, có sức mua lớn song đây lại là thị
trường đặc biệt khó tính, coi trọng mẫu mã và thời trang, bởi đa số người dân
Châu Âu ưa chuộng hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng, cũng như họ luôn tỏ ra
thận trọng và bảo thủ.
- Thị trường “dễ tính”: đa số mọi người trong chúng ta đều nghĩ Mỹ là một thị
trường khó tính nhưng thật ra không phải vậy. Tuy Mỹ có một hệ thống tiêu
chuẩn khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu và hầu hết những tiêu chuẩn về hàng
hóa đều bắt nguồn từ quốc gia này, nhưng thực chất Mỹ lại là thị trường có nhu
cầu đa dạng và tương đối dễ tính. Đặc điểm này xuất phát từ việc Mỹ là một
quốc gia đa chủng tộc, có mức sống rất khác nhau, là quốc gia có nhiều tỷ phú
nhất nhưng cũng không có nghĩa là không có người nghèo.
 Căn cứ vào vị trí địa lý:
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương:
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực thị trường rộng lớn với dân
số hơn 3 tỷ người, nhu cầu đa dạng và phong phú, chiếm 30% kim ngạch buôn
bán của Thế giới (không kể Mỹ và Nhật Bản). Đây là thị trường bạn hàng quen
thuộc và truyền thống của Việt Nam. Trọng tâm của công tác thị trường tại khu
vực này là Asean, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
- Khu vực Châu Âu:
+ Thị trường EU:
EU là một thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa dạng và
phong phú về hàng hóa. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn. Tuy nhiên EU có tới 27 quốc gia thành
Luận văn tốt nghiệp
viên, vì thế có những điểm khác biệt về văn hóa giữa các nước và 27 hệ thống
pháp lý khác nhau. Có thể nhận thấy rằng, thị trường EU chỉ thống nhất về mặt
kỹ thuật, còn trong thực tế nhóm thị trường quốc gia và khu vực, mỗi nước có
một bản sắc và đặc trưng riêng. Chính vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này
không phải là đáp ứng nhu cầu cho một thị trường nhỏ bé, tập trung mà là một
thị trường có quy mô rộng lớn, đa dạng nhu cầu. Ngoài ra, kênh phân phối của
EU cũng rất phức tạp. Các nhà xuất khẩu của ta muốn tiếp cận các kênh phân
phối chủ đạo trên thị trường EU thì phải tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU. Có
thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách: thứ nhất, tìm các nhà
nhập khẩu EU qua các Thương vụ của Việt Nam tại EU, Phái đoàn EC tại Hà
Nội, Đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam để xuất khẩu trực tiếp; thứ hai,
những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên doanh với
các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
+ Đông Âu và thị trường Nga:
Trước đây, thị trường Đông Âu và thị trường Nga đều là những thị trường
truyền thống của Việt Nam, đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là thị
trường Nga. Nhưng từ sau khi Đông Âu tan rã, Nga có một số cải tổ quan trọng
về mặt chính trị thì quan hệ buôn bán giữa ta với khu vực này bị gián đoạn trong
một thời gian. Tuy nhiên, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và khu vực này chưa
bao giờ mất hẳn, nhưng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Đông Âu và Nga trong một thời gian nhất định.
- Khu vực Bắc Mỹ:
Trọng tâm của khu vực này là thị trường Hoa kỳ. Đây là một thị trường lớn với
sức mua cao. Điều này thể hiện thông qua chỉ số về dân số (263,43 triệu người)
với GDP/người/năm ở mức trên 37.000 USD. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên
tới 1200 tỷ USD. Tuy nhiên hệ thống pháp luật của Mỹ vô cùng phức tạp. Với
một hệ thống những quy định khắt khe liên quan đến hàng nhập khẩu như: luật
chống bán phá giá, luật thuế đối kháng – cụ thể là nếu nước xuất khẩu thực hiện
trợ cấp quá mức đối với hàng xuất khẩu thì hàng hóa đó sẽ bị đánh thuế đối
Luận văn tốt nghiệp
kháng, quy định về xuất xứ hàng hóa và nhãn mác hàng hóa – nếu xuất xứ không
rõ ràng sẽ bị phạt 10% giá trị xuất khẩu và phải xử lý lại lô hàng cho đạt tiêu
chuẩn mới được vào thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, Mỹ còn áp dụng hạn ngạch để
kiểm soát hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Bên cạnh thị trường Mỹ,
chúng ta cũng cần quan tâm đến thị trường Canada – đây là quốc gia có dân số
đông, mức sống cao, là quốc gia nằm trong nhóm G7, đã có quan hệ với Việt
Nam nhiều năm kể cả ngoại giao, văn hóa – giáo dục và trao đổi buôn bán.
- Khu vực Châu Đại Dương:
Trọng tâm của khu vực này là Australia và New Zealand. Quan hệ thương
mại giữa Việt Nam với hai nước này phát triển rất tốt trong những năm gần đây,
chứng tỏ tiềm năng xuất khẩu vào hai thị trường này là không nhỏ, nhưng mức
phát triển vẫn còn thấp. Do đó, chúng ta cần kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng
cố quan hệ bạn hàng. Phấn đấu duy trì mức tăng trưởng khá ở khu vực này. Các
mặt hàng xuất khẩu chính cần tập trung khai thác ở khu vực này là dệt may, giầy
dép, thủy sản, đồ nội thất, cà phê…
- Khu vực Châu Phi, Nam Á, Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh.
+ Châu Phi:
Hiện nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu vẫn
là qua thương nhân nước thứ ba, kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Do đó trong
chiến lược thâm nhập thị trường, ta cần chọn những thị trường trọng điểm cho
từng khối và lấy đó làm bàn đạp để tiến vào các nước trong khối.
+ Nam Á:
Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ấn Độ. Ấn Độ là một nước có
dân số đông trên 1 tỷ người, là đối tác quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên xuất
khẩu của ta sang thị trường này còn hạn chế bởi hàng rào bảo hộ dày đặc của
nước bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện thông qua biện pháp
gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi ta có nhu cầu
mua hàng của bạn. Bên cạnh đó, khi đi vào thị trường Nam Á chúng ta cũng cần
Luận văn tốt nghiệp
quan tâm tới thị trường Pakisstan và Băngladet, đây là hai thị trường có dung
lượng lớn và đầy tiềm năng.
+ Trung Cận Đông:
Tại khu vực này, thị trường trọng điểm là các nước Tiểu Vương Quốc Ả Rập
Thống Nhất (UAE), Irắc và Thổ Nhĩ Kỳ. UAE tuy dân số không nhiều, khả năng
tiêu thụ hàng của ta không lớn, nhưng đây là khu vực thương mại tự do, là cửa
ngõ của khu vực Trung Cận Đông và là địa điểm trung chuyển hàng hóa đi Xyri,
Ả Rập Xê-út, Châu Phi, Châu Âu… Do đó, ta cần tận dụng vị trí thuận lợi của
thị trường này.
Irắc là thị trường đầy tiềm năng nhưng việc buôn bán với nước này có những
đặc thù riêng do phải tuân thủ rất chặt chẽ các quy định của Ủy ban cấm vận
Liên Hiệp Quốc. Bên cạnh đó thời gian vừa qua do cuộc chiến tranh với Mỹ đã
tạo nên sự bất ổn về chính trị ở thị trường này nên hoạt động buôn bán với quốc
gia này đã bị gián đoạn.
Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia lớn với dân số 62 triệu dân, là cầu nối của hai lục địa
Á và Âu. Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ đã ký Hiệp định thương mại, hợp tác khoa
học kỹ thuật và có điều khoản ưu đãi tối huệ quốc (MFN). Bên cạnh đó, chính
sách kinh tế của Thổ Nhĩ Kỳ hướng mạnh về Châu Á, mong muốn mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại với Việt Nam. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là gạo, cà phê, giầy dép, hàng điện tử.
+ Mỹ la tinh:
Thị trường trọng điểm tại khu vực này là Mêxicô, Achentina và Braxin bởi
đây là những thị trường có dân số đông, sức tiêu thụ khá. Các doanh nghiệp có
uy tín trên thị trường, tác phong kiểu Châu Âu, hàng hóa vào đây có thể tự do
sang các nước liên minh quan thuế. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng
cường khảo sát tìm hiểu các thị trường này. Hàng hóa trọng điểm sẽ là dệt may,
giầy dép và gạo.
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu giầy dép nói riêng. Bởi gia tăng thị trường xuất khẩu cũng có nghĩa là doanh
nghiệp gia tăng được kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của mình trên thị trường thế
giới. Phát triển thị trường xuất khẩu được hiểu là việc đưa ra những hàng hóa mà
doanh nghiệp chưa từng xuất khẩu hay những mặt hàng mà doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh sang những thị trường truyền thống hiện có, khi mà các mặt hàng
của doanh nghiệp hiện có trên thị trường truyền thống không có khả năng duy trì.
Mở rộng thị trường được hiểu là việc tiếp cận và thâm nhập các thị trường mới,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận ngày một sâu rộng hơn ra thị trường thế
giới. Qua đó, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng và thiết lập mối quan hệ với nhiều
đối tác mới, cũng như tiếp xúc nhiều hơn với các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
lớn. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp tự hoàn thiện mình trên
nhiều phương diện như công tác quản lý điều hành, hoàn thiện và phát triển sản
phẩm, tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường thế giới. Như vậy, mở
rộng thị trường giúp doanh nghiệp hạn chế bớt rủi ro do không còn phải tập trung
và phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống. Có thể nói phát triển và
mở rộng thị trường là hai khái niệm không thể tách rời, có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp doanh nghiệp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, bởi một sản
phẩm có thể ở giai đoạn bão hòa ở thị trường này nhưng lại ở giai đoạn tăng
trưởng ở thị trường khác. Qua đó góp phần kéo dài thời gian của sản phẩm và
tăng doanh thu cho doanh nghiệp thông qua việc bán sản phẩm.
1.2 Nội dung của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu
1.2.1 Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng được hiểu là quá trình điều tra để tìm
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả
Luận văn tốt nghiệp
phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, bởi nó cho phép doanh
nghiệp tìm hiểu được các thông tin liên quan đến thị trường, đến nhu cầu của
khách hàng. Nghiên cứu thị trường cũng là một việc hết sức quan trọng mà
doanh nghiệp cần tiến hành khi xem xét việc thâm nhập một thị trường mới. Một
nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự vội vã, sai lầm
trong quá trình ra quyết định. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu
thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra
kết luận. Công tác nghiên cứu thị trường góp phần trong việc thực hiện phương
châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái sẵn có”. Công
tác nghiên cứu thị trường phải trả lời được một số câu hỏi quan trọng sau:
(i) Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty?
(ii) Khả năng số lượng bán ra là bao nhiêu?
(iii) Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị
trường?
(iv) Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
Có hai phương pháp nghiên cứu thị trường đó là nghiên cứu tại bàn và nghiên
cứu tại hiện trường. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất vì nó đỡ
tốn kém và phù hợp với khả năng của những doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trường thế giới. Tuy nhiên nó lại có những hạn chế như chậm và mức độ tin cậy
có hạn. Còn nghiên cứu tại hiện trường thì lại chủ yếu thu thập thông tin từ trực
quan và qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với người tiêu dùng. Xét
về tính phức tạp và mức độ chi phí thì nghiên cứu hiện trường là một hoạt động
tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm được.
Nội dung nghiên cứu thị trường bao gồm:
 Thứ nhất, dự báo tổng cầu và tổng cung trên thị trường.
Về tình hình cung, ta cần xác định khối lượng toàn bộ hàng hóa bán ra hiện
nay trên thị trường đối với sản phẩm tương tự, sản phẩm của doanh nghiệp hiện
ở vào giai đoạn nào trên thị trường, và xác định cấu trúc của cung – tức là xác
Luận văn tốt nghiệp
định tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nếu có sự cạnh tranh gay gắt, điều đó
không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, doanh nghiệp có thể giữ vị trí thế
thủ chờ giai đoạn chuyển sang tấn công. Về tình hình cầu, doanh nghiệp cần xác
định người tiêu dùng hiện nay là những ai, tần suất mua hàng của họ, lý do mua
hàng của khách hàng là gì, ai tác động đến hành vi mua hàng của họ? Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng cần phải xác định ai có khả năng trở thành những người
tiêu dùng của mình? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là sự gia tăng của bộ
phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống.
 Thứ hai, giá hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới là một vấn đề rất quan
trọng vì giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa
trên thị trường thế giới, và nó ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên
thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thường,
không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi. Tuy nhiên, xu hướng biến động giá cả của các loại hàng hóa trên
thị trường thế giới rất phức tạp. Có lúc tăng, giảm, cá biệt có trường hợp ổn định
nhưng nói chung xu hướng đó có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán được xu
hướng biến động của giá cả trên thị trường thế giới đòi hỏi doanh nghiệp phải
dựa vào các kết quả nghiên cứu, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác
động đến xu hướng biến động giá cả. Có rất nhiều nhân tố tác động đến giá cả
hàng hóa trên thị trường thế giới, trong đó phải kể đến một số nhân tố quan
trọng như: nhân tố chu kỳ - tức là sự vận động có tính chất quy luật làm thay đổi
quan hệ cung cầu, do đó làm biến đổi dung lượng thị trường và tác động đến giá
cả; nhân tố lũng đoạn và giá cả - lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá đối với
cùng một loại hàng hóa, giá lũng đoạn cao là giá bán máy móc thiết bị do nhà tư
bản công nghiệp ở các nước tư bản có nền công nghiệp phát triển, còn giá lũng
đoạn thấp là giá nguyên liệu, lương thực của những nhà sản xuất nhỏ ở các nước
kém phát triển bán cho các nhà độc quyền ở các nước phát triển; nhân tố cạnh
Luận văn tốt nghiệp
tranh – cạnh tranh giữa người bán với nhau xảy ra khi lượng cung trên thị
trường cao hơn lượng cầu kết quả là giá sẽ giảm xuống, ngược lại cạnh tranh
giữa người mua với nhau xảy ra khi lượng cầu trên thị trường cao hơn lượng
cung kết quả là làm cho giá tăng lên.
 Thứ ba, Luật - đặc biệt là các luật liên quan đến xuất nhập khẩu như:
Luật thương mại, Luật chống bán phá giá (Mỹ, EU), Luật cạnh tranh công bằng
(Nhật), Luật thuế đối kháng (Mỹ).
 Thứ tư, vấn đề vận tải: các hãng vận tải, cước phí trung bình, các thông lệ
vận tải… Từ những thông tin đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra sự lựa chọn phương
tiện vận chuyển cũng như phương thức vận chuyển phù hợp, để từ đó có sự tính
toán chi phí và giá cả để kế hoạch hóa việc sản xuất và gửi hàng của mình.
 Thứ năm, văn hóa kinh doanh, văn hóa tiêu dùng, tập quán thương mại.
Sau khi tiến hành các công việc trên, doanh nghiệp cần đánh giá thị trường
tiềm năng của mình và xếp hạng thị trường để có chiến lược kinh doanh ổn định,
lâu dài.
1.2.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Bước đầu tiên là thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá thị trường xuất khẩu. Có
sáu tiêu chuẩn cần được đánh giá:
- Tiềm năng thị trường.
- Sự cân nhắc các rào cản khi thâm nhập thị trường.
- Chi phí vận chuyển.
- Đánh giá cấp độ và mức độ cạnh tranh trên thj trường tiềm năng.
- Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm.
- Dịch vụ kèm theo.
Sau khi đánh giá thị trường thì một công việc quan trọng là khảo sát thực tế
thị trường tiềm năng, để từ đó xác định dung lượng thị trường tận mắt và bắt đầu
một chương trình marketing xuất khẩu thực sự. Doanh nghiệp có thể khảo sát thị
trường thông qua một cuộc hội chợ triển lãm thương mại hay một phái đoàn
Luận văn tốt nghiệp
thương mại do chính phủ tài trợ. Bằng cách đó, doanh nghiệp sẽ có một cuộc
đánh giá thị trường thực tế, có cơ hội tìm kiếm các nhà phân phối hoặc đại lý,
định vị khách hàng tiêu dùng cuối cùng tiềm năng, tìm hiểu về đối thủ cạnh
tranh của mình trên thị trường đó.
Hình 1.1 Quá trình lựa chọn thị trường
1.2.3 Các phương thức thâm nhập phát triển thị trường.
1.2.3.1 Phương thức xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương thức doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trực tiếp ra nước
ngoài hoặc thông qua trung gian là cách làm phổ biến và dễ thực hiện nhất. Xuất
khẩu trực tiếp là việc doanh nghiệp trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ của mình ra
thị trường nước ngoài. Lợi thế của phương thức này là doanh nghiệp có thể tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài, nắm bắt được nhu cầu thị trường về số
lượng, chất lượng, giá cả để từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Tuy
Liên hệ các tiêu chuẩn lựa chọn với
các biến số thích hợp
Xác định tầm quan trọng tương đối
của từng biến số
Đánh giá từng thị trường và xếp
hạng
Chỉ đạo nghiên cứu sâu ở các thị
trường được xếp hạng cao nhất
Thiết lập các tiêu chuẩn để sử dụng
cho các thị trường được lựa chọn
Luận văn tốt nghiệp
nhiên nhược điểm của phương thức này là chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài
cao, đòi hỏi cán bộ phải có nghiệp vụ kinh doanh giỏi cũng như am hiểu và có
kinh nghiệm buôn bán quốc tế, giỏi về giao dịch đàm phán…cho nên những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ vốn ít thì nên xuất khẩu qua trung gian có lợi hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu trực tiếp còn gặp phải những trở ngại như chi
phí vận tải cao, sức cản lớn của các hàng rào thương mại như thuế nhập khẩu,
hạn ngạch, giấy phép… Ngoài ra những biến động trên thị trường thế giới và các
loại rủi ro trong kinh doanh có thể đe dọa rất lớn đến doanh nghiệp. Cách thức
thường được dùng trong xuất khẩu trực tiếp đó là:
- Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường và thương nhân.
- Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ giá xuất
khẩu và tỷ giá nhập khẩu. Chỉ thực hiện kinh doanh khi tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn
tỷ giá hối đoái và tỷ giá nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái.
- Tổ chức giao dịch đàm phán hoặc thông qua gửi các thư giao dịch thương mại
hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt giá… hoặc hai bên mua bán trực tiếp gặp nhau
đàm phán giao dịch.
- Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua sự
giúp đỡ của trung gian thứ ba. Đây là phương thức phù hợp với các doanh
nghiệp bước đầu tham gia vào thị trường thế giới, năng lực còn hạn chế vì ít rủi
do về tài chính và có thể nhanh chóng phát huy lợi thế so sánh do sự khác biệt
giữa các đoạn thị trường. Tuy nhiên hạn chế của phương thức này là lợi nhuận
sẽ bị chia sẻ, doanh nghiệp không nắm được các thông tin chính xác về thị
trường như giá cả, kiểu dáng sản phẩm, sở thích, yêu cầu của khách hàng… và
bị phụ thuộc vào trung gian. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế
là đại lý và môi giới.
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2 Gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công.
Đây là cách thức thâm nhập thị trường nước ngoài trong đó một bên thông
qua việc nhận máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu của đối tác nước ngoài để sản
xuất các sản phẩm với kiểu dáng mẫu mã, nhãn hiệu theo yêu cầu của bên đối
tác và giao lại cho họ để hưởng tiền công. Với cách làm này, doanh nghiệp trong
nước sẽ từng bước tiếp cận với khách hàng nước ngoài, nắm được dần thông tin
về khách hàng nước ngoài thông qua việc gia công sản phẩm. Đây là phương
pháp tiếp cận gián tiếp với thị trường nước ngoài, thông qua đó doanh nghiệp
trong nước có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có thể thâm nhập trực tiếp
vào thị trường nước ngoài. Trong thực tế có ba hình thức gia công:
(i) Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: bên đặt gia công giao nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế
tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời
gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vần thuộc về bên đặt gia công.
(ii) Hình thức mua đứt bán đoạn: dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nước ngoài, bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền
sở hữu nguyên vật chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
(iii) Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật
liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên liệu phụ.
1.2.3.3 Phương thức thâm nhập thị trường qua hợp đồng Licensing.
Là cách thức các doanh nghiệp ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
phát minh, bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa… Phương thức này cho phép
các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhanh mà ít rủi ro tài
chính tuy lợi nhuận không cao. Đối với các thị trường có những rào cản thương
mại cao, hợp đồng licensing là cách thức vượt qua các rào cản đó để từng bước
thâm nhập thị trường. Tùy theo mức độ chuyển nhượng mà hiện nay có hợp
đồng licensing giản đơn, hợp đồng licensing đặc quyền và hợp đồng licensing
toàn quyền.
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.4 Franchising.
Là hình thức phát triển cao hơn của licensing, người đầu tư cung cấp trọn gói
các hoạt động liên quan đến sản phẩm, hệ thống quản lý, dịch vụ, còn bên tiếp
nhận cung cấp sự am hiểu về thị trường, vốn và con người trong quản lý.
Franchising cho phép các bên có mức độ linh hoạt trong quản lý và kiểm soát thị
trường. Thông qua franchising, các doanh nghiệp có thể từng bước thâm nhập
thị trường thông qua hoạt động của các cơ sở sản xuất, hệ thống phân phối hàng
hóa, nhất là hệ thống bán lẻ ở thị trường nước ngoài.
1.2.3.5 Phương thức thâm nhập thị trường thông qua liên doanh.
Liên doanh là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, song từ góc độ
marketing xuất khẩu thì liên doanh là một phương thức thâm nhập thị trường
giảm được rủi ro về chính trị và kinh tế, đồng thời nhận được sự khuyến khích
mạnh mẽ của nước sở tại. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cùng bỏ
vốn, chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát, cùng hưởng kết quả và gánh chịu rủi ro.
Thông qua liên doanh, sản phẩm sẽ thâm nhập vào thị trường nước sở tại và lan
tỏa sang các thị trường lân cận có điều kiện marketing tương đồng. Thời gian
hoạt động của liên doanh quốc tế thường kéo dài và cam kết giữa các bên rất
chặt chẽ. Hình thức phổ biến nhất trong liên doanh quốc tế hai bên là 50/50,
trong đó mỗi bên góp 50% vốn và đội ngũ quản lý để điều hành hoạt động liên
doanh.
1.2.3.6 Đầu tư sản xuất.
Đầu tư sản xuất ngay tại thị trường và đưa hàng hóa chiếm lĩnh thị trường.
Qua đó, doanh nghiệp khai thác được những lợi thế của thị trường nước sở tại
nên hàng hóa sản xuất có khả năng cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh về chi phí,
nên hàng hóa sẽ thâm nhập các thị trường lân cận và cạnh tranh được với các
sản phẩm cùng loại. Thâm nhập theo phương thức này, doanh nghiệp cần chú ý
khai thác các thế mạnh của nước sở tại như: tận dụng chi phí lao động thấp,
Luận văn tốt nghiệp
tránh thuế nhập khẩu cho các yếu tố đầu vào nhập khẩu, giảm chi phí vận
chuyển hàng hóa, tận dụng nguyên liệu với giá thấp hơn để giảm chi phí sản
xuất.
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh sự phát triển và mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp.
1.2.4.1 Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
m = md - mm (1)
Trong đó:
m : số thị trường thực mới.
md : số thị trường mới mở.
mm : số thị trường thực mất đi.
Đây là một chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp, theo đó:
- Khi m > 0 : điều này có nghĩa là số thị trường thực mới của doanh nghiệp
đang tăng lên và lớn hơn số thị trường thực mất đi, như vậy phạm vi thị trường
xuất khẩu của doanh nghiệp đã được mở rộng. Đây là một dấu hiệu tốt mà doanh
nghiệp cần phải tiếp tục duy trì.
- Khi m = 0 : điều này có nghĩa là doanh nghiệp vẫn duy trì được thị trường
xuất khẩu của mình.
- Khi m < 0 : điều này có nghĩa là số thị trường mà doanh nghiệp thực mất đi
lớn hơn số thị trường mới mở, khi đó phạm vi thị trường xuất khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp đã bị thu hẹp, đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động phát triển và mở
rộng thị trường của doanh nghiệp đang trong tình trạng rất xấu và doanh nghiệp
phải nhanh chóng có biện pháp khắc phục.
1.2.4.2 Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân.
Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
Luận văn tốt nghiệp
M =
n
m
m
m n


 ...
2
1
(2)
Trong đó:
M : tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân.
m1, m2, … , mn : số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm.
n : số năm trong giai đoạn.
Theo đó:
- Khi M > 0 : điều này có nghĩa số lượng thị trường thực mới tăng lên, hoạt
động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả.
- Khi M = 0 : điều này có nghĩa doanh nghiệp chỉ có thể duy trì ở những thị
trường hiện tại, hoạt động phát triển và mở rộng thị trường ở mức cầm chừng.
- Khi M < 0 : điều này có nghĩa doanh nghiệp đang mất dần thị trường xuất
khẩu của mình, hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu tỏ ra kém
hiệu quả.
1.2.4.3 Tốc độ tăng số lượng sản phẩm bình quân.
Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
S =
n
s
s
s n


 ...
2
1
(3)
Trong đó:
S : Tốc độ tăng số lượng sản phẩm mới bình quân.
s1, s2, … , sn : Số lượng sản phẩm mới hàng năm.
n : Số năm trong giai đoạn.
s = số sản phẩm mới đưa ra thị trường – số sản phẩm dừng không khẩu nữa.
Theo đó:
- Khi S > 0 : điều này có nghĩa số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty có
chiều hướng tăng lên, có thể là do phạm vi xuất khẩu tăng lên kéo theo số lượng
sản phẩm xuất khẩu tăng lên, như vậy công tác phát triển và mở rộng thị trường
xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp
- Khi S = 0 : khi đó có thể đánh giá theo hai hướng, một là công ty không đưa
được sản phẩm mới nào ra thị trường, hai là số sản phẩm đưa ra thị trường vừa
bằng với số sản phẩm bị mất đi.
- Khi S < 0 : điều này có nghĩa số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty có
chiều hướng giảm xuống, số lượng sản phẩm mới không đủ để bù đắp số lượng
sản phẩm dừng xuất khẩu.
1.2.4.4 Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân.
Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
C =
n
c
c
c n


 ...
2
1
(4)
Trong đó:
C : Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân.
c1, c2, … ,cn : Số lượng khách hàng mới hàng năm.
n : Số năm trong giai đoạn.
c = số lượng khách hàng mới – số lượng khách hàng bị mất đi.
Theo đó:
- Khi C > 0 : điều này có nghĩa số lượng khách hàng mới của doanh nghiệp
được gia tăng, như vậy doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mối quan hệ làm ăn
sang các khu vực thị trường khác, từ đó phạm vi xuất khẩu của doanh nghiệp
được mở rộng.
- Khi C = 0 : điều này có nghĩa số lượng khách hàng mới của doanh nghiệp
đúng băng số lượng khách hàng cũ bị mất đi, hoặc cũng có thể số lượng khách
hàng xuất khẩu của doanh nghiệp không có sự thay đổi qua các năm.
- Khi C < 0 : điều này có nghĩa doanh nghiệp đã không tìm kiếm được khách
hàng mới, đồng thời đang mất dần đi khách hàng xuất khẩu cũ của mình, như
vậy điều này có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu cũng như
doanh thu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh
xuất nhập khẩu thì tình trạng này là đáng báo động.
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.5 Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân.
Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân cho phép đánh giá tiềm
năng phát triển của sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. Chỉ tiêu này được
xác định bởi công thức:
H = 1
2
1 *
...
*
*

n
n
h
h
h (5)
Trong đó:
H : Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân.
h1, h2, … , hn : Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu liên hoàn qua các năm,
được tính bằng kim ngạch năm sau chia năm trước.
n : số năm trong giai đoạn.
Theo đó:
- Khi H > 1 : quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp được mở rộng.
- Khi H = 1 : quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp không thay đổi.
- Khi H < 1 : quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp bị thu hẹp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển và mở rộng thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố khách quan.
1.3.1.1 Hệ thống các quy định, các rào cản thương mại của nước nhập khẩu.
 Hàng rào thuế quan.
- Thuế xuất khẩu: loại thuế này được dùng làm công cụ để điều tiết và quản lý
xuất khẩu. Thuế này được đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay
khuyến khích xuất khẩu.
- Thuế giá trị: loại thuế này được biểu hiện như một số phần trăm trên giá trị
hàng hóa. Việc định nghĩa giá trị hải quan là khác nhau đối với từng nước.
- Thuế chống bán phá giá: loại thuế này ở dưới dạng khoản thu nhập phụ thêm
đặc biệt tương đương với chênh lệch do bán phá giá. Thuế chống bán phá giá
được áp dụng khác nhau đối với các hàng hóa khác nhau cùng được nước nhập
khẩu sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế bù: là loại thuế được đánh để bù lại phần trợ cấp được hưởng ở nước
xuất khẩu. Ở một số nước, luật và các thủ tục về thuế bù rất giống với thuế
chống bán phá giá.
- Thuế cụ thể: loại thuế này được biểu hiện như một khoản tiền cụ thể tính trên
trọng lượng, số lượng, chiều dài và số đơn vị đo lường khác. Thuế cụ thể được
thể hiện bằng đồng tiền của nước nhập khẩu, nhưng cũng có ngoại lệ đặc biệt là
khi lạm phát kéo dài.
- Thuế hỗn hợp: Loại thuế này cung cấp một khoản thuế cụ thể cộng với tỷ lệ
thuế giá trị được đánh trên cùng loại hàng hóa.
 Hàng rào phi thuế quan.
- Hạn ngạch xuất khẩu: là công cụ hạn chế về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
xuất khẩu cao nhất của mặt hàng hay một nhóm hàng từ một thị trường nào đó
trong một thời gian nhất đinh, thông thường là 1 năm. Hạn ngạch xuất khẩu
được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
những mặt hàng quý hiếm.
- Hàng rào kỹ thuật và vệ sinh kiểm dịch động thực vật: đây là công cụ để bảo
vệ môi trường, sức khỏe cho người tiêu dùng. WTO cho phép các nước sử dụng
công cụ này với điều kiện không tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện hoặc hạn chế
vô lý thương mại quốc tế với bất kỳ nước nào.
- Chế độ bảo vệ thương mại tạm thời: gồm các biện pháp như tự vệ, trợ cấp, đối
kháng, chống bán phá giá… Quyền này được sử dụng để hạn chế định lượng
hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong
nước bị thiệt hại hoặc có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: theo đó quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia
xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự
nguyện, nếu không nước nhập khẩu sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết.
1.3.1.2 Tiềm năng của thị trường và sự chấp nhận sản phẩm của người tiêu
dùng ở nước nhập khẩu.
Tiềm năng của một thị trường xuất khẩu được thể hiện qua quy mô của thị
trường, cơ cấu và tăng trưởng của thị trường. Quy mô của một thị trường được
Luận văn tốt nghiệp
thể hiện qua dân số và thu nhập quốc dân. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp muốn
xác định được tiềm năng về doanh số mà thị trường thực sự dành cho sản phẩm
của mình, đòi hỏi phải đánh giá được mức cầu hiện nay của thị trường, mức gia
tăng có thể có như thế nào, và thị phần mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể
chiếm lĩnh được. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải trả lời được các câu
hỏi sau:
(i) Số lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi năm là bao nhiêu?
(ii) Ai tiêu thụ sản phẩm? Tất cả mọi người hay là các xí nghiệp?
(iii) Sản phẩm được tiêu thụ ở đâu? Được tiêu thụ trên toàn thị trường hay chỉ
tiêu thụ ở một hay một số vùng nhỏ?
(iv) Có phải người mua hàng cá nhân thường hay mua? Việc mua sản phẩm
xảy ra mỗi tuần, mỗi tháng hay theo mùa?
(v) Sản phẩm được sử dụng thế nào? Được dùng để tiêu dùng cá nhân hay để
đưa vào làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất?
(vi) Các sản phẩm cạnh tranh khác có công dụng là gì? Có vượt trội hơn sản
phẩm của doanh nghiệp không?
Sau khi đánh giá tiềm năng của thị trường, bước tiếp theo là doanh nghiệp
cần xem xét liệu người tiêu dùng có chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hay
không. Nói chung một sản phẩm sẽ được người tiêu dùng chấp nhận nếu nó thỏa
mãn các tiêu chuẩn sau:
- Sản phẩm có thể lôi kéo khách hàng trên thị trường tiềm năng bằng chất
lượng, giá cả, mẫu mã thời trang phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, hay
là sự khác biệt của sản phẩm.
- Chi phí vận chuyển tới thị trường mục tiêu nằm trong phạm vi đòi hỏi của giá
cả cạnh tranh.
- Sự hạn chế nhập khẩu hoặc thuế quan không làm cho sản phẩm quá đắt trên
thị trường mục tiêu, làm triệt cầu.
- Dịch vụ kèm theo dành cho sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí hợp lý dành cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng, catalog, tập san kỹ
thuật.
1.3.2 Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh luôn được coi là kim chỉ nam trong hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp đề cao hoạt
động tiêu thụ trong nước, phục vụ nhu cầu nội địa lên hàng đầu. Nhưng cũng có
những doanh nghiệp lại hướng hoạt động của doanh nghiệp mình vào xuất khẩu,
coi xuất khẩu là mục tiêu chính, là hoạt động chủ yếu đem lại doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Chính sự định hướng đó mà doanh nghiệp sẽ không
ngừng tìm kiếm thị trường xuất khẩu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, từng bước giảm giá xuất khẩu để tăng khả năng cạnh tranh… Bên
cạnh đó, nếu vai trò của xuất khẩu không được đề cao, thì hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp chỉ xảy ra khi sản xuất dư thừa hoặc khi có đơn đặt hàng, tức
là mang tính chất thụ động.
1.3.2.2 Chiến lược, mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Chiến lược, mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu là một bộ
phận cấu thành chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có vai trò quan
trọng trong việc phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Nếu như chiến lược phát
triển và mở rộng thị trường đúng đắn nó sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của
doanh nghiệp có khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
Ngược lại, nếu chiến lược và mục tiêu không phù hợp sẽ khiến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bị đình trệ, gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến phá
sản. Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khi quyết định phát triển
và mở rộng thị trường xuất khẩu cần phải tính đến khả năng của mình. Bởi lẽ
Luận văn tốt nghiệp
khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ thay đổi tùy theo nguồn lực và
tiềm năng của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp cần căn cứ vào khả năng của
mình để đưa ra mục tiêu và lựa chọn chiến lược đúng đắn. Đó có thể là chiến
lược phát triển thị trường truyền thống nhằm tăng thị phần của mình trên thị
trường đó, hoặc cũng có thể là chiến lược thâm nhập vào khu vực đoạn thị
trường mới còn bỏ ngỏ chưa có ai khai thác hoặc rất ít người khai thác. Chiến
lược này sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động phát triển và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp.
1.3.2.3 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của mình, mọi
doanh nghiệp đều phải tính đến khả năng cạnh tranh của mình. Khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp đều được thể hiện trên nhiều mặt, đó có thể là cạnh
tranh về chất lượng, về giá cả, về sự độc đáo khác biệt của sản phẩm, hay yếu tố
cạnh tranh có thể xuất phát từ chính bản thân mỗi doanh nghiệp thông qua tiềm
lực về tài chính, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực hay vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chính là đối tượng tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng nước ngoài. Sản phẩm có chất lượng tốt hay giá cả hợp lý sẽ
tạo dựng nên sự nhận biết của khách hàng về doanh nghiệp. Trong một thế giới
liên tục phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, thì việc đem một
sản phẩm có chất lượng kém ra thị trường xuất khẩu là điều không thể chấp
nhận được. Để chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thì doanh nghiệp
không thể không quan tâm đến vấn đề công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, giá cả của sản phẩm xuất khẩu cũng là một yếu tố cạnh tranh trên
thị trường, vấn đề này đã được các doanh nghiệp của Trung Quốc thực hiện rất
thành công, vì vậy các doanh nghiệp của Việt Nam cần học tập họ. Không chỉ
dừng lại ở chất lượng và giá cả, uy tín của sản phẩm xuất khẩu cũng như mức độ
Luận văn tốt nghiệp
tương thích của sản phẩm đối với thị trường xuất khẩu cũng là những yếu tố góp
phần vẽ lên thành công của doanh nghiệp trên thị trường đó.
1.4 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước về
phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.4.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Singapore.
Thương mại luôn được xem là ngành trụ cột thúc đẩy kinh tế phát triển của
đảo quốc Sư tử. Tuy thị trường tiêu thụ nội địa nhỏ bé và hầu như không phong
phú về tài nguyên thiên nhiên, nhưng Singapore đã thiết lập một một nền kinh tế
mở từ rất sớm và thịnh vượng từ ngành công nghiệp xuất khẩu của riêng mình.
Khoảng 60% doanh nghiệp Singapore lấy xuất khẩu làm hoạt động chủ yếu,
trong khi tỷ lệ trung bình của thế giới là 30%. Chính vì vậy các doanh nghiệp
Singapore đã sớm tích lũy và sở hữu nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển thị
trường toàn cầu.
 Thứ nhất, xác định rõ những rào cản khi mở rộng thị trường.
Các thế hệ doanh nhân Singapore luôn truyền đạt cho nhau những kinh
nghiệm quý báu khi phát triển thị trường toàn cầu. Theo họ, các yếu tố như tệ
quan liêu, những quy định và ràng buộc khắt khe của các khu vực hay quốc gia,
sự thiếu kiến thức tổng thể về thị trường, sự bất ổn về chính trị và xã hội là
những rào cản cần được khắc phục ngay từ đầu. Trong kinh doanh, người
Singapore luôn để tâm tới yếu tố chính trị và môi trường xã hội ở nơi họ phát
triển hoạt động kinh doanh. Do đó, các thị trường xuất khẩu chủ yếu của các
doanh nghiệp Singapore là những thị trường truyền thống hay thị trường tìm
được thông qua các đối tác tin cậy. Một khi các doanh nghiệp Singapre quyết
định hoạt động kinh doanh ở một thị trường nào đó, họ luôn tuân thủ các luật lệ
và các tập quán thương mại tại thị trường đó.
 Thứ hai, thành công và tăng trưởng nhờ trung thành với những gì mình
biết.
Luận văn tốt nghiệp
Một trong những thành công mà các doanh nghiệp Singapore học được và
vận dụng thành công từ những tập đoàn, công ty lớn trên thế giới là việc phát
triển thị trường dựa trên những điều kiện và năng lực thực tế của mình. Thông
thường, các doanh nghiệp Singapore phát triển thị trường mới bằng cách đem
những sản phẩm thành công và có lợi thế cạnh tranh nhất của mình đem bán ra
nước ngoài. Cách thức này nhằm hạn chế rủi ro so với việc cho ra đời sản phẩm
mới, tạo dựng thương hiệu, xây dựng các chính sách phát triển sản phẩm mới
vốn rất tốn kém. Trong một cuộc điều tra về ý kiến các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp vừa và nhỏ Singapore trong việc phát triển kinh doanh ra toàn cầu, có
khoảng 60% doanh nghiệp đã áp dụng cách thức này và họ cũng gặt hái được sự
thành công trong việc hạn chế những mạo hiểm. Chỉ có 9% doanh nghiệp vừa và
nhỏ chấp nhận thử sức với việc cho ra đời sản phẩm mới đem đi bán ở những thị
trường mới. Ngay cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ, Canada và Úc cũng
thích ứng dụng các chiến lược truyền thống là sử dụng sản phẩm đã có thế mạnh
khi phát triển ra thị trường toàn cầu, và chỉ có khoảng 20% các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở các nước này dám thử sức với sản phẩm mới ở thị trường hoàn
toàn mới.
 Thứ ba, kiểm soát sự lớn mạnh.
Song song với việc đẩy mạnh phát triển thị trường toàn cầu, các doanh nhân
Singapore nổi tiếng là những người cẩn trọng trong việc kiểm soát chặt chẽ sự
lớn mạnh của doanh nghiệp mình. Theo các chuyên gia phân tích thị trường, hai
yếu tố thường được các doanh nhân Singapore kiểm soát chặt chẽ là:
- Kiểm soát rủi ro: có ba rào cản lớn nhất trong việc bước ra thị trường toàn cầu
mà các doanh nghiệp Singapore luôn phải đối mặt và đúc kết thành kinh nghiệm
là môi trường cạnh tranh, sự khác biệt về các luật lệ và khả năng làm việc của
đội ngũ lao động tại địa phương. Trong đó, yếu tố môi trường cạnh tranh luôn
được nhấn mạnh hàng đầu.
- Kiểm soát chi phí: hai yếu tố luôn được lưu tâm là chi phí đầu tư và phí ngoại
giao với các quan chức địa phương. Trong đó các doanh nhân Singapore luôn
Luận văn tốt nghiệp
tính toán kỹ các khoản chi phí liên quan đến việc quay vòng vốn lưu động và
những khoản đầu tư dài hạn. Theo họ, kiểm soát tài chính tồi đồng nghĩa với
việc kinh doanh kém hiệu quả nên họ thường sử dụng các khoản vay ngắn hạn
trong các hoạt động của mình để canh chừng mức độ chi tiêu.
Hiện tại, Singapore có trên 130.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng hơn
một nửa nguồn nhân lực quốc gia và đóng góp 43% vào tổng thu nhập quốc nội
(GNP) hàng năm. Chính phủ Singapore luôn coi trọng việc thúc đẩy sự phát
triển của khối doanh nghiệp vì đó là yếu tố cực kỳ quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế quốc gia. Sắp tới, Singapore sẽ nỗ lực hỗ trợ để đưa ngày càng nhiều
hơn nữa các doanh nghiệp hòa nhập vào sân chơi quốc tế.
1.4.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, người Nhật đã thực hiện được sự thần kỳ về
kinh tế. Chỉ trong khoảng thời gian tương đối ngắn, Nhật Bản đã hoàn tất việc
dẫn đầu thị trường toàn cầu trong các ngành tưởng như đã “bão hòa”. Sở dĩ các
công ty Nhật thành công như vậy là do họ biết cách lựa chọn thị trường, xâm
nhập nó, xây dựng thị phần của họ và bảo vệ vị trí dẫn đầu của mình trước sự
tấn công của các đối thủ cạnh tranh. Những kinh nghiệm thành công đó được thể
hiện như sau:
 Lựa chọn thị trường:
Các công ty Nhật cùng với sự giúp đỡ của Chính phủ đã nỗ lực để nhận diện
được các thị trường toàn cầu hấp dẫn, họ ưa chuộng các ngành hoạt động có tính
toàn cầu cần nhiều vốn và cần nhiều kiến thức nhưng lại đòi hỏi số lượng nhỏ tài
nguyên. Họ thích các thị trường sản phẩm đang ở trong tình trạng phát triển
công nghệ, nhận diện các thị trường sản phẩm mà người tiêu dùng không hài
lòng, tìm kiếm các ngành hoạt động mà các người dẫn đầu thị trường tỏ ra tự
mãn hay đang thiếu tài chính. Họ chấp nhận ý định chiến lược là thống trị các
ngành đó và giảm bớt hay hủy việc cạnh tranh.
 Xâm nhập thị trường:
Luận văn tốt nghiệp
Các công ty Nhật gửi các đoàn nghiên cứu sang nước mục tiêu trong vài tuần
hay vài tháng để đánh giá thị trường và định hình một chiến lược. Họ nghiên
cữu và cấp giấy phép sản xuất công nghệ hiện có ở nước ngoài. Trước tiên, họ
chế tạo ở Nhật và xây dựng cơ sở của mình, đồng thời họ nhận được sự giúp đỡ
của Chính phủ trong việc ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh nước ngoài bằng
cách không cho họ bán hàng sang Nhật bằng các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan. Tiếp theo, các công ty Nhật xâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách
bán sản phẩm của họ cho một người có nhãn hiệu riêng như một cửa hàng bách
hóa hay một nhà chế tạo của Mỹ. Sau đó, các công ty Nhật sẽ đưa nhãn hiệu
riêng của mình – một giá thấp, một sản phẩm tháo rời, hay một sản phẩm tốt như
của đối thủ nhưng với giá thấp hơn, hay một sản phẩm thể hiện chất lượng cao
hơn, có các thiết kế mới hơn. Từ đó, các công ty Nhật dần hình thành hệ thống
phân phối tốt để cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy cho khách hàng của họ. Đồng
thời họ dựa vào quảng cáo để gây cho công chúng chú ý đến sản phẩm của họ.
Như vậy, điểm then chốt trong chiến lược thâm nhập thị trường của các công ty
Nhật là xây dựng thị phần được quan tâm hơn là thu được doanh lợi sớm.
 Thứ ba, xây dựng thị phần:
Khi các công ty Nhật đã đứng chân được trên thị trường, họ dồn mọi sức lực
của mình vào việc mở rộng thị phần. Họ dựa vào các chiến lược phát triển sản
phẩm và các chiến lược phát triển thị trường. Họ đổ tiền vào cải tiến sản phẩm,
nâng cấp sản phẩm, làm phong phú thêm sản phẩm để họ có thể nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Họ phát hiện ra các cơ hội mới thông qua việc phân
khúc thị trường và liên tục phát triển thị trường thường xuyên qua một số nước,
với mục tiêu xây dựng một mạng lưới và các địa điểm sản xuất trên thị trường
thế giới. Họ tăng thêm khối lượng thông qua một chương trình tấn công, xâm
lấn bằng cách mua hẳn các đối thủ hay liên doanh với họ.
 Thứ tư, bảo vệ thị phần:
Sau khi các công ty Nhật đã hoàn thành việc thống trị thị trường nước ngoài,
họ sẽ nắm giữ vai trò người phòng thủ hơn là người tấn công. Chiến lược phòng
thủ của các công ty Nhật là tấn công tốt thông qua việc phát triển liên tục sản
Luận văn tốt nghiệp
phẩm và phân khúc thị trường tinh tế hơn. Các công ty Nhật dùng hai nguyên tắc
định hướng thị trường để duy trì sự lãnh đạo mình đó là:
- “Không để khách hàng có thời gian phản hồi”, theo đó họ điều tra khách hàng
hiện tại để tìm hiểu xem họ thích sản phẩm của mình như thế nào và họ muốn
các cải tiến nào cho sản phẩm.
- “Không có thời gian cải tiến sản phẩm”, theo đó họ liên tục thêm vào các cải
tiến có giá trị cho sản phẩm để sản phẩm duy trì được vị trí dẫn đầu.
1.4.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Trung Quốc.
Trung Quốc luôn là một thị trường mơ ước của bất cứ công ty nào trong mọi
lĩnh vực trên thế giới. Trong khi nhiều công ty trên thế giới đua tranh quyết liệt
với nhau nhằm xâm chiếm thị trường rộng lớn nay, thì với khả năng và thế mạnh
của mình, các công ty Trung Quốc cũng đang rất tự tin hướng tới mục tiêu
không chỉ xuất khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu Made in China mà sẽ trở thành
những tập đoàn hàng đầu thế giới. Vậy bí quyết thành công của các công ty
Trung Quốc là gì?
 Sử dụng những bàn đạp để thăng tiến.
Các nhà phân tích kinh doanh và thị trường thế giới đã phải kinh ngạc trước
bước tiến của các công ty Trung Quốc vào thị trường thế giới và khả năng cạnh
tranh của họ trên thị trường bằng lợi thế giá rẻ. Phân tích thủ thuật của các công
ty Trung Quốc, các nhà phân tích xác nhận rằng các công ty Trung Quốc đã sử
dụng nhiều thị trường để làm bàn đạp, tích lũy kinh nghiệm kinh doanh, phân
phối hàng hóa và dịch vụ sau bán hàng để vươn ra các thị trường lớn hơn. Các
công ty Trung Quốc giành chỗ đứng ở những thị trường bàn đạp bằng cách bán
các sản phẩm của họ qua các nhà nhập khẩu. Các công ty nhập khẩu bán hàng
hóa Trung Quốc với nhãn hàng hóa riêng của họ. Khi đã đứng chân vững chắc,
các công ty Trung Quốc mới bắt đầu giành lại nhãn hiệu hàng hóa của họ. Có
thể nói các công ty Trung Quốc có kỹ năng sản xuất tầm cỡ thế giới và họ đã
học được kỹ năng tiếp thị từ việc cạnh tranh với các công ty đa quốc gia hàng
Luận văn tốt nghiệp
đầu thế giới. Và như vậy cánh cửa hy vọng sẽ đóng lại nhanh chóng đối với các
công ty của những nước còn chậm chạp trong việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa
cho riêng mình. Sau khi đã tạo đà ở một thị trường nào đó, các công ty Trung
Quốc bắt đầu vươn ra thị trường thế giới.
 “Bành trướng” trên các sân chơi khác.
Các công ty Trung Quốc không chỉ khẳng định vị trí cũng như sức mạnh của
mình ngay trên chính sân nhà, mà dường như chiếm lĩnh thị trường toàn cầu mới
là cái đích cuối cùng của họ. Để thực hiện mục tiêu này các công ty Trung Quốc
có xu hướng mua lại các công ty nước ngoài. Có hai lý do giải thích xu hướng
này của các công ty Trung Quốc, thứ nhất là do các công ty Trung Quốc đã
chiếm lĩnh xong thị trường trong nước và do vậy họ buộc phải tìm cách mở rộng
ra thị trường thế giới. Thứ hai là trong thời gian qua các công ty Trung Quốc đã
không ngừng cải tiến năng suất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
vì vậy họ cảm thấy tự tin trong việc “đem chuông đi đánh xứ người”. Ngoài ra,
sự thay đổi cách nhìn của giới doanh nghiệp quốc tế, nhất là các tổ chức tài
chính đã khích lệ các công ty Trung Quốc đầu tư mới hoặc mua lại các công ty
nước ngoài. Bên cạnh đó, những tham vọng mang tính toàn cầu này lại được
Chính phủ khuyến khích rộng rãi, sự khuyến khích thông qua các chính sách của
Chính phủ luôn có tác động rất lớn. Chẳng hạn như năm 2004, Bộ Tài Chính
Trung Quốc đã cho phép doanh nghiệp trong nước mua lại các công ty nước
ngoài ngay cả khi công ty đó đang hoạt động trong những lĩnh vực không liên
quan. Tiếp đó, tháng 1-2005, Chính phủ Trung Quốc lại dỡ bỏ quy định khống
chế các công ty Trung Quốc chỉ được đầu tư ra nước ngoài tối đa 250 triệu USD.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc mới đây cũng cho phép các công ty trong
nước tăng cường huy động vốn từ các nguồn nước ngoài để đầu tư hoặc mua lại
các đối thủ ở những quốc gia khác. Mặc dù tham vọng rất lớn song điểm yếu lớn
nhất của các công ty Trung Quốc là thường xuyên thiếu kinh nghiệm quốc tế.
Chính vì vậy mà các công ty Trung Quốc hiểu rằng việc có trong tay một đội
ngũ tư vấn, không chỉ gồm các luật sư mà còn là các kế toán, chuyên gia tài
Luận văn tốt nghiệp
chính ngân hàng, chuyên gia quan hệ công cộng… sẽ vô cùng hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh. Nhờ đó mà nhiều thương hiệu nổi tiếng Trung Quốc đã
có chỗ đứng ở thị trường nước ngoài.
1.4.4 Kinh nghiệm của công ty Bitis Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường
Trung Quốc.
Từ trước tới nay, người ta chỉ thường thấy hàng Trung Quốc đổ bộ vào thị
trường Việt Nam, thì nay một doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tìm thấy cách
chen chân vào thị trường Trung Quốc. Sau đây là một số kinh nghiệm của Biti’s
khi thâm nhập vào thị trường đông dân số này:
 Nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh.
Biti’s quan tâm đến thị trường Trung Quốc và tâm đắc với nhận định của Báo
Newsweek khi cho rằng: Trung Quốc chứ không phải Nhật, sẽ vẽ lại bản đồ
kinh tế khu vực. Trong xu hướng mới, nền kinh tế nào nhanh chóng bước vào
quỹ đạo kinh tế Trung Quốc thì nền kinh tế đó có nhiều cơ hội hơn để phát triển.
Biti’s đã nhận định và nắm bắt cơ hội này từ cách đây gần 10 năm và giờ đây
đang chuyển sang giai đoạn tăng tốc trong việc phát triển thị trường cũng như
mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
 Nghiên cứu tìm ra ngách thị trường.
Thị trường Trung Quốc quá rộng lớn, do vậy muốn thâm nhập, các doanh
nghiệp cần thiết phải nghiên cứu tìm cho mình một ngách thị trường để len vào
dựa trên những lợi thế so sánh. Ngách thị trường mà Biti’s phát hiện ở hai điểm:
- Vị trí địa lý: việc vận chuyển giao thương buôn bán giữa các tỉnh phía Đông
có kinh tế phát triển và các tỉnh phía Tây, đặc biệt là tỉnh Tây Nam của Trung
Quốc diễn ra không thuận lợi do điều kiện về giao thông xa xôi cách trở. Trong
khi đó thì hàng hóa của Việt Nam, mặc dù từ thành phố Hồ Chí Minh đưa ra
nhưng vẫn tỏ ra có ưu thế hơn nhiều trong vấn đề giao thương và vận chuyển.
- Sản phẩm và công nghệ: Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu giầy dép
lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh. Từ công
Luận văn tốt nghiệp
nghệ sản xuất dép bằng chất liệu PU, TPR. Chính điều này đã làm các nhà sản
xuất Trung Quốc bỏ qua nhu cầu của người tiêu dùng trong nước, mà đặc biệt là
các tỉnh Tây Nam Trung Quốc có mức sống thấp hơn, nhưng lại cần những sản
phẩm có chất lượng cao. Những sản phẩm có chất lượng thấp cho dù là giá rất rẻ
không còn chiếm ưu thế như trước đây. Nhu cầu này hoàn toàn phù hợp với sản
phẩm sản xuất trên chất liệu EVA mà công ty Biti’s đang có thế mạnh. Do vậy,
Biti’s nhằm đến mục tiêu chất lượng, với sản phẩm phù hợp với điều kiện khí
hậu và địa lý ở đây để dần chinh phục được người tiêu dùng ở các tỉnh Tây Nam
Trung Quốc.
 Từng bước chinh phục người tiêu dùng.
Chính những sản phẩm đạt chất lượng cao, phù hợp với người tiêu dùng địa
phương đã gây dựng nên thương hiệu Biti’s chứ không phải bằng những chiến
dịch quảng cáo rầm rộ. Từ yêu thích, tin dùng sản phẩm đến thân quen và gắn bó
với thương hiệu và tiến đến là tin dùng luôn những sản phẩm gì mang thương
hiệu Biti’s.
 Chiến lược vết dầu loang.
Những chính sách ưu đãi cho hoạt động kinh doanh biên mậu vùng biên, ưu
đãi thuế nhập khẩu tiểu ngạch cho nước láng giềng, việc Trung Quốc gia nhập
WTO là những thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp bán hàng sang Trung Quốc.
Việt Nam có một điều kiện là có truyền thống buôn bán lâu đời trong quan hệ
láng giềng hai nước. Thương nhân Trung Quốc luôn chủ động tìm kiếm nguồn
hàng từ các nước láng giềng để mua bán trao đổi tạo thông thương biên giới hai
bên. Chỉ cần hàng hóa có mặt tại các dịp hội chợ triển lãm hoặc tại khu thương
mại biên giới là thương nhân Trung Quốc đã tìm mua về bán lại. Do đó, Biti’s
tranh thủ điều kiện đó theo cách thẩm thấu dần và hỗ trợ tích cực cho bạn hàng
để có được kênh phân phối với một thị phần nhất định tại Trung Quốc.
 Đăng ký và bảo hộ thương hiệu kịp thời.
Công ty Biti’s nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu từ tháng 4/1998, sau
một thời gian giải quyết vấn đề khiếu kiện. Đến tháng 12/2000, Biti’s mới được
Luận văn tốt nghiệp
chính thức cấp giấy chứng nhận bảo hộ. Để giải quyết vấn đề này, Biti’s đã nhận
được sự hỗ trợ hết lòng từ phía lãnh sự quán Trung Quốc tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng như các cơ quan chính quyền của Trung Quốc. Có lẽ các doanh
nghiệp nếu có ý định phát triển thị trường của mình ra nước ngoài thì phải nhanh
tay thực hiện ngay việc đăng ký bảo hộ thương hiệu.
 Chú ý đặc điểm và tâm lý kinh doanh của thương nhân Trung Quốc.
Với một thị trường hàng tỷ dân và có hàng triệu thương hiệu lớn nhỏ thì
doanh nghiệp cũng không nên đặt tham vọng là sẽ dễ dàng chiếm lĩnh ngay một
thị phần lớn, mà cần biết lượng sức mình và tranh thủ vào các ngách thị trường,
tranh thủ sự ủng hộ của khách hàng lập mạng lưới kinh tiêu. Mỗi nhà phân phối
sẽ tự chọn khu vực thị trường cho mình rất hợp lý. Khi làm việc với đối tác, kinh
nghiệm của Biti’s là tôn trọng quyết định về thị trường của bạn hàng nhưng
không bỏ qua mục tiêu tìm kiếm thị trường mới cho công ty. Các thương nhân
Trung Quốc có kinh nghiệm sẽ biết nơi nào tiêu thụ tốt sản phẩm của doanh
nghiệp và sẽ tập trung đầu tư, làm hết sức để đạt đến thành công như dự tính.
Tuy vậy, doanh nghiệp phải biết kiên trì thuyết phục khách hàng một chính
sách kinh doanh thống nhất. Thương nhân Trung Quốc luôn muốn có một sự
quan tâm đặc biệt, được hưởng những ưu đãi hơn hẳn người khác và ngược lại
họ càng không muốn thua thiệt bất kỳ ai. Do vậy, khi giao dịch với họ, doanh
nghiệp phải luôn thể hiện sự công bằng, kiên định và có một quan điểm chính
kiến thống nhất. Chính điều đó làm cho doanh nhân Trung Quốc tôn trọng và tin
tưởng hơn vào sự ổn định lâu dài trong quan hệ hợp tác. Ngoài ra, doanh nghiệp
cũng phải biết đón nhận sự góp ý từ họ. Khi đã hợp tác họ luôn có những góp ý
chân tình và có trách nhiệm với nhau. Nghe những góp ý, có khi là chê trách sản
phẩm của các kinh tiêu Trung Quốc sẽ giúp đôi bên cùng có lợi trong việc chinh
phục người tiêu dùng. Bên cạnh đó, trước khi đi đến quyết định hợp tác, để giúp
các doanh nhân Trung Quốc quyết định nhanh, chúng ta phải tạo điều kiện cho
họ có niềm tin bằng cách so sánh giữa cái lợi và hại, đưa họ đi thăm một số nơi
đang kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY CỦA CÔNG TY
TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.
2.1 Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng
Đình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 2007 đánh dấu một mốc son vô cùng quan trọng, Công ty Giầy Thượng
Đình tròn 50 tuổi. 50 năm là quãng thời gian ngắn đối với lịch sử của đất nước,
nhưng đối với lịch sử của một công ty là thời gian đủ để chứng minh công ty đã
trải qua bao khó khăn thử thách, thăng trầm để liên tục phát triển và khẳng định
vị thế của mình. Giầy Thượng Đình 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát
triển trải qua 5 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Những chặng đường đầu tiên (1957 – 1960).
Tháng 1 năm 1957, xí nghiệp X30 (tiền thân của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Giầy Thượng Đình ngày nay) được thành lập chịu sự quản lý
của Cục Quân Khu thuộc Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Xí
nghiệp có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải cung cấp cho bộ đội, thay thế
cho mũ nan và dép cao su. Vừa ra khỏi cuộc kháng chiến trường kỳ, lãnh đạo và
công nhân của xí nghiệp trở thành những ngưòi lính của hậu phương lớn với
bao khó khăn, bỡ ngỡ. Song với lòng yêu nước nồng nàn, có trách nhiệm cao
trước nhiệm vụ thiêng liêng được giao, cộng với lòng nhiệt tình của tinh thần
“không có việc gì khó”, gần 100 cán bộ công nhân xí nghiệp đã khắc phục khó
khăn, dám nghĩ dám làm để chế tạo thành công chiếc máy cán đầu tiên của xí
nghiệp, giải quyết căn bản nhu cầu thiết bị sản xuất lúc bấy giờ. Điều đặc biệt
đáng nói là chiếc máy cán được làm từ nòng súng đại bác, xe tăng và hộp số ô
tô. Có thể nói chiếc máy cán độc nhất vô nhị này là sản phẩm của trí thông
minh, sáng tạo và lòng yêu nước nồng nàn của tập thể lãnh đạo, công nhân xí
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp X30 mà lịch sử ngành chế tạo máy toàn thế giới không thể lập lại. Việc
chế tạo thành công chiếc máy cán cũng là sự khởi đầu để xí nghiệp X30 vượt
qua bao bộn bề khó khăn, bắt đầu định hình sản xuất với hai phân xưởng sản
xuất mũ và giầy vải. Thấm nhuần khẩu hiệu: “Chiến trường không tiếc xương
máu – phân xưỏng không tiếc mồ hôi”, cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã lao
động hăng say không quản ngày đêm vất vả hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đây chính là những chặng đường đầu tiên xây nên nền móng Giầy Thượng
Đình hôm nay.
 Giai đoạn 2: Tất cả vì miền Nam ruột thịt (1961 - 1975).
Hoàn thành sứ mệnh của những người đặt nền móng đầu tiên, trước nhu cầu
phát triển sản xuất phục vụ nhân dân, ngày 2 tháng 1 năm 1961, xí nghiệp X30
chính thức được chuyển giao sang Cục Công nghiệp Hà Nội. Kể từ thời khắc
này, xí nghiệp X30 trở thành một thành viên trong đội ngũ các nhà máy, xí
nghiệp góp phần xây dựng nền công nghiệp non trẻ của Hà Nội. Tháng 6 năm
1965, xí nghiệp X30 lại được lãnh đạo tin tưởng cho tiếp nhận một đơn vị công
ty tổng hợp sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú
và phố Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành nhà máy cao su
Thuỵ Khuê. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ trong sự phát triển chung của nền công
nghiệp Thủ đô, quy mô nhà máy cao su Thuỵ Khuê được sát nhập thêm xí
nghiệp Giầy vải Hà Nội cũ (gồm hai cơ sở Văn Hương – Chí Hằng) lấy tên là:
Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội. Từ đây những sản phẩm của xí nghiệp đã phong phú
và đa dạng hơn, ngoài mũ cứng, bóng bay, dép Thái Lan, xí nghiệp đã sản xuất
được một số loại giầy như: giầy vải ngắn cổ, cao cổ, bata, giầy cao su trẻ em và
đặc biệt đã có giầy basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu cũ. Có thể nói
việc xí nghiệp sản xuất được giầy basket đã đánh dấu một mốc son trong lịch sử
xây dựng và phát triển của thương hiệu giầy Thượng Đình. Sự có mặt của giầy
basket trên thị trường đã nâng xí nghiệp nên một tầm cao mới. Không những
nhiều tổ chức kinh tế trong nước biết đến xí nghiệp mà một số nước XHCN qua
Luận văn tốt nghiệp
đôi giầy đã thêm hiểu biết và mến phục Việt Nam. Cũng qua đôi giầy basket đã
chứng minh sự trưởng thành của xí nghiệp về mọi mặt trình độ chuyên môn kỹ
thuật cũng như tay nghề của công nhân. Hoà chung với không khí tất cả vì miền
Nam ruột thịt, với khẩu hiệu hành động “Thóc không thiếu một cân, quân không
thiếu một người”, “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt”. Những
cán bộ công nhân Giầy vải Hà Nội luôn tâm niệm một điều: thêm một đôi giầy
cho bộ đội là thêm một viên đạn bắn vào đầu thù, cùng lao động hăng say cống
hiến hết mình. Tô đậm thêm truyền thống vừa sản xuất vừa chiến đấu của xí
nghiệp, cùng với lực lượng quân đội chính quy, chống lại kế hoạch leo thang
đánh phá miền Bắc của Đế quốc Mỹ, mỗi xưởng của xí nghiệp đã được biên chế
thành một tiểu đoàn tự vệ, mỗi phân xưởng là một đại đội sẵn sàng chiến đấu
như những người lính thực thụ, các chiến sĩ tự vệ đã góp phần thắng lợi vào cuối
cùng của cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
 Giai đoạn 3: Khẳng định vị thế mới (1976 – 1986).
Nằm trong xu thế chung của công cuộc cải cách và phát triển nền kinh tế,
tháng 6/1978 xí nghiệp Giầy vải Hà Nội được hợp nhất với xí nghiệp Giầy vải
Thượng Đình cũ lấy tên là xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình nổi tiếng ngày nay.
Thời điểm để giầy Thượng Đình khẳng định một vị thế giới. Từ những đôi giầy
basket truyền thống, giầy XB314, XB320 đã được các bạn Liên Xô, Cu Ba,
Mông Cổ, Ba Lan quen dùng. Từ những đôi giầy ngắn cổ, cao cổ cung cấp cho
quân đội, đã có thêm những đôi giầy vải Thượng Đình được mọi tầng lớp nhân
dân ưa dùng. Để làm được điều này, bộ phận mẫu và chế thử đã ngày đêm miệt
mài thiết kế các mẫu giầy mới. Năm 1983, những đôi giầy Olimpia, Regetta,
ED3… đã vượt qua biên giới đến với người tiêu dùng CHDC Đức và các nước
XHCN khác. Giai đoạn này mặc dù nền kinh tế nước ta cơ bản vẫn là nền kinh
tế bao cấp, song ban lãnh đạo xí nghiệp đã sớm nhận ra mục tiêu quan trọng
nhất của sự phát triển và đề cao khẩu hiệu: “chất lượng là sống còn”. Để khẩu
hiệu này trở thành hiện thực, lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới
Luận văn tốt nghiệp
thiết bị. Năm 1978, toàn bộ các máy khâu đạp chân của xí nghiệp đã đươc thay
thế bằng máy may công nghiệp. Phân xưởng cán với máy cán 0400, 0560, 0610
và máy luyện kim đã được lắp đặt. Công nhân phân xưởng gò thay vì gò giầy
bằng tay và giá quay được thay bằng việc ngồi bên băng chuyền gò giầy tự động
của Nhật. Cùng lúc đó là 30 máy ép đúc nhãn hiệu Svit của Tiệp Khắc được lắp
đặt. Sáng tạo, thông minh, đồng lòng cùng lãnh đạo xí nghiệp, những công nhân
trẻ cùa xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình đã sớm làm quen với các thiết bị mới,
làm ra những đôi giầy càng đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng trong và ngoài nước. Có thể nói giai đoạn từ năm 1976 – 1986 là giai
đoạn mà ban lãnh đạo xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình đã sớm nhìn ra con
đường phát triển của xí nghiệp chính là chất lượng sản phẩm. Từ đó đã có biện
pháp mạnh dạn đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, tập trung đào tạo đội ngũ
công nhân lành nghề để khẳng định một vị thế mới cho giầy Thượng Đình,
chuẩn bị cho các bước tiến dài hơn trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất
nước.
 Giai đoạn 4: Đổi mới và trưởng thành (1987 – 2001).
Năm 1986 đánh dấu một giai đoạn lịch sử mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI đã mạnh dạn nhìn ra những hạn chế của nền kinh tế quan liêu bao cấp,
quyết định chuyển đổi nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường, với
nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN. Mặc dù sớm nhìn ra xu thế tất
yếu của nền kinh tế thị trường, song thị trường và sự cạnh tranh của nó là một
lĩnh vực quá xa lạ đối với Giầy Thượng Đình cũng như hầu hết các nhà máy, xí
nghiệp thời kỳ này. Muốn tồn tại trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có những con người nhạy bén, năng động cùng với thiết bị công nghệ hiện
đại để tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng mọi nhu cầu của
thị trường trong nước và xuất khẩu. Nằm trong bối cảnh chung ấy, xí nghiệp
Giầy vải Thượng Đình bước vào giai đoạn mới hết sức khó khăn: thiếu vốn,
thiếu thiết bị, công nghệ mới. Ngoài giầy basket xuất khẩu cho Liên Xô và các
Luận văn tốt nghiệp
nước Đông Âu cũ, xí nghiệp chưa đủ năng lực để sản xuất ra các sản phẩm có
giá trị xuất khẩu cao. Rồi năm 1991, Liên Xô và các nước Đông Âu tan dã đã
đẩy xí nghiệp vào tình thế cực kỳ khó khăn vì mất thị trường xuất khẩu, trong
khi thị trường nội địa lại chưa phát triển, sản phẩm không có đầu ra nên sản xuất
bị đình trệ. “Đổi mới để trưởng thành” - mệnh đề ấy cứ luôn thôi thúc sự quyết
tâm của mỗi thành viên trong ban lãnh đạo xí nghiệp. Những năm 1991 – 1992,
sau khi nghiên cứu nhiều mô hình sản xuất, nghiên cứu các chính sách đổi mới
của Nhà nước, học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn, ban lãnh đạo xí nghiệp
đã tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, mạnh dạn khai khác các thị trường xuất
khẩu mới bằng chính sản phẩm truyền thống của mình. Với sự giúp đỡ có hiệu
quả về vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, hợp đồng hợp tác xuất khẩu
với công ty Kỳ Quốc (Đài Loan) được ký kết. Nhờ có dây chuyền sản xuất
giầy vải hoàn chỉnh tiên tiến của đối tác, tháng 9/1992 đã trở thành ngày vui
của cả xí nghiệp, ngày đầu tiên lô hàng của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế
được xuất khẩu sang thị trường Pháp và CHLB Đức. Điều này khẳng định mọi
khó khăn đều có thể vượt qua, nếu cán bộ công nhân viên cùng không ngừng
đổi mới và sáng tạo. Việc xuất khẩu thành công sang thị trường Tây Âu đã
chứng tỏ hướng đi đúng của xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình, phạm vi chức
năng của xí nghiệp cũng được mở rộng hơn. Để xí nghiệp có một tầm cao mới
hợp tác với các đối tác nước ngoài, tháng 7/1993, UBND thành phố Hà Nội đã
quyết định đổi tên Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình thành Công ty Giầy vải
Thượng Đình. Trong suốt 10 năm đổi mới và sáng tạo, với việc phát triển cả
thị trường xuất khẩu và nội địa, công ty đã liên tục phát triển với tốc độ tăng
trưởng cao vượt bậc qua hàng năm. Từ năm 1996, sản phẩm của công ty nhiều
năm đạt giải thưởng Top-ten, một trong 10 mặt hàng được người tiêu dùng ưa
thích nhất do báo Đại Đoàn Kết tổ chức. Để củng cố chất lượng, công ty tiếp
tục bổ sung thêm thiết bị, trong 2 năm 1996 – 1997, bên cạnh việc đầu tư
250.000 USD mua các máy làm mút và fo mũi, máy zíc zắc, máy khâu chuyên
dụng… công ty tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo lại đội ngũ
Luận văn tốt nghiệp
cán bộ công nhân, xây dựng câu lạc bộ chất lượng, tiếp cận và áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO – 9001.
 Giai đoạn 5: Hội nhập và phát triển (2002 – 2007).
Liên tục đổi mới và phát triển, với một thương hiệu đã được khẳng định,
Giầy Thượng Đình đã bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI trong xu thế hội
nhập và sẵn sàng vươn ra biển lớn. Trong 5 năm này, Đảng bộ - Đảng uỷ Tổng
Giám Đốc và các đồng chí trong Ban giám đốc cùng Ban chấp hành Công đoàn,
Đoàn thanh niên…đã phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, động viên hơn 2000 cán bộ
công nhân viên toàn công ty vừa biết kế thừa truyền thống tốt đẹp nhất của 4
giai đoạn đã qua, vừa biết đi tắt đón đầu để chủ động vươn lên trong hội nhập và
phát triển. Có thể nói trong 5 năm (2002 – 2007), công ty Giầy Thượng Đình tập
trung đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng đổi mới trang thiết bị để có một cơ
sở vật chất kỹ thuật mới xứng tầm với các nước trong khu vực và đây cũng
chính là tiền đề để chủ động hội nhập. Trong 5 năm từ năm 2002 đến năm 2006,
công ty đã dành tới 51,1 tỷ đồng để mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị
mới. Riêng nhà máy mới tại khu công nghiệp Đồng Văn (Hà Nam) được đưa
vào hoạt động từ cuối năm 2004 với số vốn đầu tư hơn 30 tỷ đồng, thu hút thêm
500 lao động mới và đã bắt đầu phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh góp
phần đưa thế và lực của công ty lên tầm cao mới. Song song với đổi mới trang
thiết bị cơ sở vật chất, là đổi mới cung cách quản lý, đổi mới chỉ đạo điều hành,
đổi mới kinh doanh và marketing… tất cả đều vì mục tiêu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Từ chỗ là một doanh nghiệp chủ yếu sản xuất gia công cho
nước ngoài trong các thời kỳ trước đến giai đoạn này có tới 90% giá trị xuất
khẩu đã được thực hiện bằng phương thức mua đứt – bán đoạn. Hơn thế nữa,
công ty luôn nghiên cứu tìm tòi mọi biện pháp thay thế dần vật tư nhập khẩu
bằng vật tư sản xuất trong nước, như vậy vừa nâng dần tỷ lệ nội địa hóa sản
phẩm da giầy xuất khẩu, vừa đảm bảo thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công ty đã chủ động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhiều đối tác -
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Báo cáo kiến tập FTU
Báo cáo kiến tập FTUBáo cáo kiến tập FTU
Báo cáo kiến tập FTU
ti2li119
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
bjkaboy
 
Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894
Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894
Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894
luu_nguyenxuan
 

Was ist angesagt? (20)

Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
Phân tích quy trình nhập khẩu thiết bị y tế, bánh kẹo, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOTLuận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
 
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
Báo cáo kiến tập FTU
Báo cáo kiến tập FTUBáo cáo kiến tập FTU
Báo cáo kiến tập FTU
 
Quản trị Chiến lược công ty Dệt May Hòa Thọ
Quản trị Chiến lược công ty Dệt May Hòa ThọQuản trị Chiến lược công ty Dệt May Hòa Thọ
Quản trị Chiến lược công ty Dệt May Hòa Thọ
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
 
Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894
Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894
Pttc cong ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn ĐộLuận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
 
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH TransĐề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EUYếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
Yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt NamYếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
 
Đề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAY
Đề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAYĐề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAY
Đề tài cạnh tranh sản phẩm cá tra xuất khẩu, RẤT HAY
 
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài GònQuy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
 

Ähnlich wie Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Nguyễn Công Huy
 
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Luanvan84
 
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
Cerberus Kero
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Nguyễn Công Huy
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
Luu Quan
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Nguyễn Công Huy
 
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnkGiai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
tupmo
 

Ähnlich wie Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
 
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về suất khẩu sản ...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
 
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung QuốcPhân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
 
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thiết bị điện nước sang thị trường lào của ...
 
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...“Giải pháp đẩy mạnh  xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xoài cát Hòa Lộc Việt Nam sang thị trường Đức ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
QT053.doc
QT053.docQT053.doc
QT053.doc
 
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
 
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnkGiai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
 

Mehr von luanvantrust

Mehr von luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Kürzlich hochgeladen

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình

  • 1. Luận văn tốt nghiệp PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH MÃ TÀI LIỆU: 80992 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Lời Mở Đầu Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày nay phải cạnh tranh rất dữ dội ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày nay không còn hạn hẹp ở một quốc gia, một khu vực địa lý nhất định hay ở một vài nước, mà có thể mở rộng ra khắp toàn cầu. Nếu một doanh nghiệp chỉ biết quanh quẩn sản xuất cho thị trường nội địa, không nghĩ đến xuất khẩu ra nước ngoài bởi họ sợ sẽ gặp nhiều rủi ro, nhưng họ đã không nghĩ rằng dù không xuất khẩu thì họ cũng sẽ phải chiến đấu ngay trên thị trường trong nước với các sản phẩm nhập từ nước ngoài. Vì thế, muốn tồn tại trong xu thế hội nhập ngày nay, các doanh nghiệp buộc phải tìm mọi cách thích nghi để theo kịp sự vận động của thị trường, trong đó đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Tuy nhiên mức độ quan tâm của mỗi doanh nghiệp đến vấn đề này cũng rất khác nhau. Trong thời gian thực tập tại công ty giầy Thượng Đình – một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh giầy dép từ lâu đã có uy tín trên thị trường trong nước, em nhận thấy rằng công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty chưa thực sự hiệu quả, còn mang nặng tính thụ động. Trước thực trạng đó, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình”. Mục đích nghiên cứu đề tài - Phân tích & đánh giá thực trạng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2003 – 2007. - Đề xuất một số định hướng & giải pháp nhằm phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty.
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình trong 5 năm từ 2003 - 2007. Kết cấu của luận văn: nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: - Chương I: Lý luận cơ bản về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. - Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình. - Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu giầy của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, cùng các cô chú và anh chị trong phòng xuất nhập khẩu công ty giầy Thượng Đình đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm bài luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng là một sinh viên sắp tốt nghiệp, với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
  • 4. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu. Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài. Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng – cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc, thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá hối đoái tăng – tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ, thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài. Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, các quốc gia cần dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa. Dưới góc độ vĩ mô, xuất khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế, là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Chính vì vậy nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao
  • 5. Luận văn tốt nghiệp động và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Dưới góc độ vi mô, xuất khẩu là phương thức thâm nhập thị trường phổ biến mà các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam. Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập khẩu, mà là để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, xuất khẩu ra nước ngoài còn giúp doanh nghiệp giảm bớt sự trì trệ, tăng tính năng động và phản ứng nhạy bén hơn với những thay đổi của khách hàng, các hàng rào cản trở và những thay đổi chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp khai thác được các lợi thế so sánh và các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Điều này góp phần làm tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp và nâng cao lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu và công nghệ, thay đổi mặt hàng, kiểu dáng sản phẩm… Bên cạnh những lợi thế này, khi xuất khẩu, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro trong kinh doanh hay những biến động lớn trên thị trường thế giới, sự cản trở của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan… có thể đe dọa rất lớn đến doanh nghiệp. Do đó, để đạt được mục tiêu xuất khẩu doanh nghiệp cần phải: - Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở trong nước. - Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch. - Tạo ra những mặt hàng hay nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về cả chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. 1.1.2 Thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được hiểu là một tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động với nhau để từ đó xác định giá cả, số lượng
  • 6. Luận văn tốt nghiệp hàng hóa mua bán, cũng như chất lượng của hàng hóa mua bán và các điều kiện mua bán khác theo quy định của hợp đồng, được thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là thị trường xuất khẩu hàng hóa chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài, mà thị trường trong nước trong nhiều trường hợp cũng có thể là thị trường xuất khẩu tại chỗ. Điều này thể hiện rõ nhất là đối với ngành dịch vụ xuất khẩu dịch vụ như: du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… Cũng giống như khái niệm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng hóa còn bao hàm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp – nước tiêu thụ cuối cùng và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp – xuất khẩu qua trung gian. Bên cạnh đó thì cũng có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại thị trường xuất khẩu:  Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương: - Thị trường truyền thống: là thị trường có mối quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp, là bạn hàng lâu năm nên đây là thị trường mà doanh nghiệp coi trọng, luôn giữ mối quan hệ thương mại tốt đẹp để duy trì. - Thị trường hiện tại: là những thị trường mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ bạn hàng làm ăn. - Thị trường mới: được hiểu là những thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Mỗi một doanh nghiệp đều luôn luôn chú trọng và không ngừng tìm kiếm thị trường mới cho mình nhằm mục đích mở rộng phạm vi thị trường xuất khẩu. - Thị trường tiềm năng: được hiểu là thị trường lớn, có nhu cầu cao về sản phẩm xuất khẩu cũng như có nhiều thuận lợi khi thâm nhập thị trường đối với doanh nghiệp  Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên dành cho thị trường: - Thị trường xuất khẩu trọng điểm: đây là thị trường mà doanh nghiệp xác định sẽ khai thác chính và khai thác trong một tương lai lâu dài. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận một số thiệt thòi về lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lâu dài.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp - Thị trường xuất khẩu tương hỗ: là nước xuất khẩu duy trì quan hệ giao thương tương hỗ - tức là hai nước có quan hệ ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau, nhất là trong việc mở rộng thị trường.  Căn cứ mức độ mở cửa của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường: - Thị trường “khó tính”: một thị trường đặc biệt khó tính phải kể đến đó là thị trương EU. EU là một thị trường rộng lớn, có sức mua lớn song đây lại là thị trường đặc biệt khó tính, coi trọng mẫu mã và thời trang, bởi đa số người dân Châu Âu ưa chuộng hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng, cũng như họ luôn tỏ ra thận trọng và bảo thủ. - Thị trường “dễ tính”: đa số mọi người trong chúng ta đều nghĩ Mỹ là một thị trường khó tính nhưng thật ra không phải vậy. Tuy Mỹ có một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu và hầu hết những tiêu chuẩn về hàng hóa đều bắt nguồn từ quốc gia này, nhưng thực chất Mỹ lại là thị trường có nhu cầu đa dạng và tương đối dễ tính. Đặc điểm này xuất phát từ việc Mỹ là một quốc gia đa chủng tộc, có mức sống rất khác nhau, là quốc gia có nhiều tỷ phú nhất nhưng cũng không có nghĩa là không có người nghèo.  Căn cứ vào vị trí địa lý: - Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực thị trường rộng lớn với dân số hơn 3 tỷ người, nhu cầu đa dạng và phong phú, chiếm 30% kim ngạch buôn bán của Thế giới (không kể Mỹ và Nhật Bản). Đây là thị trường bạn hàng quen thuộc và truyền thống của Việt Nam. Trọng tâm của công tác thị trường tại khu vực này là Asean, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. - Khu vực Châu Âu: + Thị trường EU: EU là một thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn. Tuy nhiên EU có tới 27 quốc gia thành
  • 8. Luận văn tốt nghiệp viên, vì thế có những điểm khác biệt về văn hóa giữa các nước và 27 hệ thống pháp lý khác nhau. Có thể nhận thấy rằng, thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế nhóm thị trường quốc gia và khu vực, mỗi nước có một bản sắc và đặc trưng riêng. Chính vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này không phải là đáp ứng nhu cầu cho một thị trường nhỏ bé, tập trung mà là một thị trường có quy mô rộng lớn, đa dạng nhu cầu. Ngoài ra, kênh phân phối của EU cũng rất phức tạp. Các nhà xuất khẩu của ta muốn tiếp cận các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường EU thì phải tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU. Có thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU bằng hai cách: thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU qua các Thương vụ của Việt Nam tại EU, Phái đoàn EC tại Hà Nội, Đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam để xuất khẩu trực tiếp; thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con. + Đông Âu và thị trường Nga: Trước đây, thị trường Đông Âu và thị trường Nga đều là những thị trường truyền thống của Việt Nam, đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là thị trường Nga. Nhưng từ sau khi Đông Âu tan rã, Nga có một số cải tổ quan trọng về mặt chính trị thì quan hệ buôn bán giữa ta với khu vực này bị gián đoạn trong một thời gian. Tuy nhiên, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và khu vực này chưa bao giờ mất hẳn, nhưng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đông Âu và Nga trong một thời gian nhất định. - Khu vực Bắc Mỹ: Trọng tâm của khu vực này là thị trường Hoa kỳ. Đây là một thị trường lớn với sức mua cao. Điều này thể hiện thông qua chỉ số về dân số (263,43 triệu người) với GDP/người/năm ở mức trên 37.000 USD. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới 1200 tỷ USD. Tuy nhiên hệ thống pháp luật của Mỹ vô cùng phức tạp. Với một hệ thống những quy định khắt khe liên quan đến hàng nhập khẩu như: luật chống bán phá giá, luật thuế đối kháng – cụ thể là nếu nước xuất khẩu thực hiện trợ cấp quá mức đối với hàng xuất khẩu thì hàng hóa đó sẽ bị đánh thuế đối
  • 9. Luận văn tốt nghiệp kháng, quy định về xuất xứ hàng hóa và nhãn mác hàng hóa – nếu xuất xứ không rõ ràng sẽ bị phạt 10% giá trị xuất khẩu và phải xử lý lại lô hàng cho đạt tiêu chuẩn mới được vào thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, Mỹ còn áp dụng hạn ngạch để kiểm soát hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Bên cạnh thị trường Mỹ, chúng ta cũng cần quan tâm đến thị trường Canada – đây là quốc gia có dân số đông, mức sống cao, là quốc gia nằm trong nhóm G7, đã có quan hệ với Việt Nam nhiều năm kể cả ngoại giao, văn hóa – giáo dục và trao đổi buôn bán. - Khu vực Châu Đại Dương: Trọng tâm của khu vực này là Australia và New Zealand. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với hai nước này phát triển rất tốt trong những năm gần đây, chứng tỏ tiềm năng xuất khẩu vào hai thị trường này là không nhỏ, nhưng mức phát triển vẫn còn thấp. Do đó, chúng ta cần kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Phấn đấu duy trì mức tăng trưởng khá ở khu vực này. Các mặt hàng xuất khẩu chính cần tập trung khai thác ở khu vực này là dệt may, giầy dép, thủy sản, đồ nội thất, cà phê… - Khu vực Châu Phi, Nam Á, Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh. + Châu Phi: Hiện nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu vẫn là qua thương nhân nước thứ ba, kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Do đó trong chiến lược thâm nhập thị trường, ta cần chọn những thị trường trọng điểm cho từng khối và lấy đó làm bàn đạp để tiến vào các nước trong khối. + Nam Á: Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ấn Độ. Ấn Độ là một nước có dân số đông trên 1 tỷ người, là đối tác quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên xuất khẩu của ta sang thị trường này còn hạn chế bởi hàng rào bảo hộ dày đặc của nước bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi ta có nhu cầu mua hàng của bạn. Bên cạnh đó, khi đi vào thị trường Nam Á chúng ta cũng cần
  • 10. Luận văn tốt nghiệp quan tâm tới thị trường Pakisstan và Băngladet, đây là hai thị trường có dung lượng lớn và đầy tiềm năng. + Trung Cận Đông: Tại khu vực này, thị trường trọng điểm là các nước Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE), Irắc và Thổ Nhĩ Kỳ. UAE tuy dân số không nhiều, khả năng tiêu thụ hàng của ta không lớn, nhưng đây là khu vực thương mại tự do, là cửa ngõ của khu vực Trung Cận Đông và là địa điểm trung chuyển hàng hóa đi Xyri, Ả Rập Xê-út, Châu Phi, Châu Âu… Do đó, ta cần tận dụng vị trí thuận lợi của thị trường này. Irắc là thị trường đầy tiềm năng nhưng việc buôn bán với nước này có những đặc thù riêng do phải tuân thủ rất chặt chẽ các quy định của Ủy ban cấm vận Liên Hiệp Quốc. Bên cạnh đó thời gian vừa qua do cuộc chiến tranh với Mỹ đã tạo nên sự bất ổn về chính trị ở thị trường này nên hoạt động buôn bán với quốc gia này đã bị gián đoạn. Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia lớn với dân số 62 triệu dân, là cầu nối của hai lục địa Á và Âu. Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ đã ký Hiệp định thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật và có điều khoản ưu đãi tối huệ quốc (MFN). Bên cạnh đó, chính sách kinh tế của Thổ Nhĩ Kỳ hướng mạnh về Châu Á, mong muốn mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại với Việt Nam. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, cà phê, giầy dép, hàng điện tử. + Mỹ la tinh: Thị trường trọng điểm tại khu vực này là Mêxicô, Achentina và Braxin bởi đây là những thị trường có dân số đông, sức tiêu thụ khá. Các doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, tác phong kiểu Châu Âu, hàng hóa vào đây có thể tự do sang các nước liên minh quan thuế. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường khảo sát tìm hiểu các thị trường này. Hàng hóa trọng điểm sẽ là dệt may, giầy dép và gạo.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp 1.1.3 Vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giầy dép nói riêng. Bởi gia tăng thị trường xuất khẩu cũng có nghĩa là doanh nghiệp gia tăng được kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của mình trên thị trường thế giới. Phát triển thị trường xuất khẩu được hiểu là việc đưa ra những hàng hóa mà doanh nghiệp chưa từng xuất khẩu hay những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sang những thị trường truyền thống hiện có, khi mà các mặt hàng của doanh nghiệp hiện có trên thị trường truyền thống không có khả năng duy trì. Mở rộng thị trường được hiểu là việc tiếp cận và thâm nhập các thị trường mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận ngày một sâu rộng hơn ra thị trường thế giới. Qua đó, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng và thiết lập mối quan hệ với nhiều đối tác mới, cũng như tiếp xúc nhiều hơn với các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp tự hoàn thiện mình trên nhiều phương diện như công tác quản lý điều hành, hoàn thiện và phát triển sản phẩm, tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường thế giới. Như vậy, mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp hạn chế bớt rủi ro do không còn phải tập trung và phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống. Có thể nói phát triển và mở rộng thị trường là hai khái niệm không thể tách rời, có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, bởi một sản phẩm có thể ở giai đoạn bão hòa ở thị trường này nhưng lại ở giai đoạn tăng trưởng ở thị trường khác. Qua đó góp phần kéo dài thời gian của sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh nghiệp thông qua việc bán sản phẩm. 1.2 Nội dung của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu 1.2.1 Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng được hiểu là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả
  • 12. Luận văn tốt nghiệp phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, bởi nó cho phép doanh nghiệp tìm hiểu được các thông tin liên quan đến thị trường, đến nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường cũng là một việc hết sức quan trọng mà doanh nghiệp cần tiến hành khi xem xét việc thâm nhập một thị trường mới. Một nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự vội vã, sai lầm trong quá trình ra quyết định. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Công tác nghiên cứu thị trường góp phần trong việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái sẵn có”. Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời được một số câu hỏi quan trọng sau: (i) Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty? (ii) Khả năng số lượng bán ra là bao nhiêu? (iii) Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị trường? (iv) Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp? Có hai phương pháp nghiên cứu thị trường đó là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên nó lại có những hạn chế như chậm và mức độ tin cậy có hạn. Còn nghiên cứu tại hiện trường thì lại chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan và qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với người tiêu dùng. Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí thì nghiên cứu hiện trường là một hoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm được. Nội dung nghiên cứu thị trường bao gồm:  Thứ nhất, dự báo tổng cầu và tổng cung trên thị trường. Về tình hình cung, ta cần xác định khối lượng toàn bộ hàng hóa bán ra hiện nay trên thị trường đối với sản phẩm tương tự, sản phẩm của doanh nghiệp hiện ở vào giai đoạn nào trên thị trường, và xác định cấu trúc của cung – tức là xác
  • 13. Luận văn tốt nghiệp định tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nếu có sự cạnh tranh gay gắt, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, doanh nghiệp có thể giữ vị trí thế thủ chờ giai đoạn chuyển sang tấn công. Về tình hình cầu, doanh nghiệp cần xác định người tiêu dùng hiện nay là những ai, tần suất mua hàng của họ, lý do mua hàng của khách hàng là gì, ai tác động đến hành vi mua hàng của họ? Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải xác định ai có khả năng trở thành những người tiêu dùng của mình? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là sự gia tăng của bộ phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống.  Thứ hai, giá hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới là một vấn đề rất quan trọng vì giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường thế giới, và nó ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tuy nhiên, xu hướng biến động giá cả của các loại hàng hóa trên thị trường thế giới rất phức tạp. Có lúc tăng, giảm, cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu hướng đó có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả trên thị trường thế giới đòi hỏi doanh nghiệp phải dựa vào các kết quả nghiên cứu, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến động giá cả. Có rất nhiều nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới, trong đó phải kể đến một số nhân tố quan trọng như: nhân tố chu kỳ - tức là sự vận động có tính chất quy luật làm thay đổi quan hệ cung cầu, do đó làm biến đổi dung lượng thị trường và tác động đến giá cả; nhân tố lũng đoạn và giá cả - lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá đối với cùng một loại hàng hóa, giá lũng đoạn cao là giá bán máy móc thiết bị do nhà tư bản công nghiệp ở các nước tư bản có nền công nghiệp phát triển, còn giá lũng đoạn thấp là giá nguyên liệu, lương thực của những nhà sản xuất nhỏ ở các nước kém phát triển bán cho các nhà độc quyền ở các nước phát triển; nhân tố cạnh
  • 14. Luận văn tốt nghiệp tranh – cạnh tranh giữa người bán với nhau xảy ra khi lượng cung trên thị trường cao hơn lượng cầu kết quả là giá sẽ giảm xuống, ngược lại cạnh tranh giữa người mua với nhau xảy ra khi lượng cầu trên thị trường cao hơn lượng cung kết quả là làm cho giá tăng lên.  Thứ ba, Luật - đặc biệt là các luật liên quan đến xuất nhập khẩu như: Luật thương mại, Luật chống bán phá giá (Mỹ, EU), Luật cạnh tranh công bằng (Nhật), Luật thuế đối kháng (Mỹ).  Thứ tư, vấn đề vận tải: các hãng vận tải, cước phí trung bình, các thông lệ vận tải… Từ những thông tin đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra sự lựa chọn phương tiện vận chuyển cũng như phương thức vận chuyển phù hợp, để từ đó có sự tính toán chi phí và giá cả để kế hoạch hóa việc sản xuất và gửi hàng của mình.  Thứ năm, văn hóa kinh doanh, văn hóa tiêu dùng, tập quán thương mại. Sau khi tiến hành các công việc trên, doanh nghiệp cần đánh giá thị trường tiềm năng của mình và xếp hạng thị trường để có chiến lược kinh doanh ổn định, lâu dài. 1.2.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Bước đầu tiên là thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá thị trường xuất khẩu. Có sáu tiêu chuẩn cần được đánh giá: - Tiềm năng thị trường. - Sự cân nhắc các rào cản khi thâm nhập thị trường. - Chi phí vận chuyển. - Đánh giá cấp độ và mức độ cạnh tranh trên thj trường tiềm năng. - Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm. - Dịch vụ kèm theo. Sau khi đánh giá thị trường thì một công việc quan trọng là khảo sát thực tế thị trường tiềm năng, để từ đó xác định dung lượng thị trường tận mắt và bắt đầu một chương trình marketing xuất khẩu thực sự. Doanh nghiệp có thể khảo sát thị trường thông qua một cuộc hội chợ triển lãm thương mại hay một phái đoàn
  • 15. Luận văn tốt nghiệp thương mại do chính phủ tài trợ. Bằng cách đó, doanh nghiệp sẽ có một cuộc đánh giá thị trường thực tế, có cơ hội tìm kiếm các nhà phân phối hoặc đại lý, định vị khách hàng tiêu dùng cuối cùng tiềm năng, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trường đó. Hình 1.1 Quá trình lựa chọn thị trường 1.2.3 Các phương thức thâm nhập phát triển thị trường. 1.2.3.1 Phương thức xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương thức doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trực tiếp ra nước ngoài hoặc thông qua trung gian là cách làm phổ biến và dễ thực hiện nhất. Xuất khẩu trực tiếp là việc doanh nghiệp trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài. Lợi thế của phương thức này là doanh nghiệp có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài, nắm bắt được nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Tuy Liên hệ các tiêu chuẩn lựa chọn với các biến số thích hợp Xác định tầm quan trọng tương đối của từng biến số Đánh giá từng thị trường và xếp hạng Chỉ đạo nghiên cứu sâu ở các thị trường được xếp hạng cao nhất Thiết lập các tiêu chuẩn để sử dụng cho các thị trường được lựa chọn
  • 16. Luận văn tốt nghiệp nhiên nhược điểm của phương thức này là chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao, đòi hỏi cán bộ phải có nghiệp vụ kinh doanh giỏi cũng như am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế, giỏi về giao dịch đàm phán…cho nên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ vốn ít thì nên xuất khẩu qua trung gian có lợi hơn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu trực tiếp còn gặp phải những trở ngại như chi phí vận tải cao, sức cản lớn của các hàng rào thương mại như thuế nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép… Ngoài ra những biến động trên thị trường thế giới và các loại rủi ro trong kinh doanh có thể đe dọa rất lớn đến doanh nghiệp. Cách thức thường được dùng trong xuất khẩu trực tiếp đó là: - Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường và thương nhân. - Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá nhập khẩu. Chỉ thực hiện kinh doanh khi tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái và tỷ giá nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái. - Tổ chức giao dịch đàm phán hoặc thông qua gửi các thư giao dịch thương mại hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt giá… hoặc hai bên mua bán trực tiếp gặp nhau đàm phán giao dịch. - Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Đây là phương thức phù hợp với các doanh nghiệp bước đầu tham gia vào thị trường thế giới, năng lực còn hạn chế vì ít rủi do về tài chính và có thể nhanh chóng phát huy lợi thế so sánh do sự khác biệt giữa các đoạn thị trường. Tuy nhiên hạn chế của phương thức này là lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, doanh nghiệp không nắm được các thông tin chính xác về thị trường như giá cả, kiểu dáng sản phẩm, sở thích, yêu cầu của khách hàng… và bị phụ thuộc vào trung gian. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp 1.2.3.2 Gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công. Đây là cách thức thâm nhập thị trường nước ngoài trong đó một bên thông qua việc nhận máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu của đối tác nước ngoài để sản xuất các sản phẩm với kiểu dáng mẫu mã, nhãn hiệu theo yêu cầu của bên đối tác và giao lại cho họ để hưởng tiền công. Với cách làm này, doanh nghiệp trong nước sẽ từng bước tiếp cận với khách hàng nước ngoài, nắm được dần thông tin về khách hàng nước ngoài thông qua việc gia công sản phẩm. Đây là phương pháp tiếp cận gián tiếp với thị trường nước ngoài, thông qua đó doanh nghiệp trong nước có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có thể thâm nhập trực tiếp vào thị trường nước ngoài. Trong thực tế có ba hình thức gia công: (i) Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vần thuộc về bên đặt gia công. (ii) Hình thức mua đứt bán đoạn: dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài, bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên vật chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. (iii) Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên liệu phụ. 1.2.3.3 Phương thức thâm nhập thị trường qua hợp đồng Licensing. Là cách thức các doanh nghiệp ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phát minh, bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa… Phương thức này cho phép các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhanh mà ít rủi ro tài chính tuy lợi nhuận không cao. Đối với các thị trường có những rào cản thương mại cao, hợp đồng licensing là cách thức vượt qua các rào cản đó để từng bước thâm nhập thị trường. Tùy theo mức độ chuyển nhượng mà hiện nay có hợp đồng licensing giản đơn, hợp đồng licensing đặc quyền và hợp đồng licensing toàn quyền.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp 1.2.3.4 Franchising. Là hình thức phát triển cao hơn của licensing, người đầu tư cung cấp trọn gói các hoạt động liên quan đến sản phẩm, hệ thống quản lý, dịch vụ, còn bên tiếp nhận cung cấp sự am hiểu về thị trường, vốn và con người trong quản lý. Franchising cho phép các bên có mức độ linh hoạt trong quản lý và kiểm soát thị trường. Thông qua franchising, các doanh nghiệp có thể từng bước thâm nhập thị trường thông qua hoạt động của các cơ sở sản xuất, hệ thống phân phối hàng hóa, nhất là hệ thống bán lẻ ở thị trường nước ngoài. 1.2.3.5 Phương thức thâm nhập thị trường thông qua liên doanh. Liên doanh là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, song từ góc độ marketing xuất khẩu thì liên doanh là một phương thức thâm nhập thị trường giảm được rủi ro về chính trị và kinh tế, đồng thời nhận được sự khuyến khích mạnh mẽ của nước sở tại. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cùng bỏ vốn, chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát, cùng hưởng kết quả và gánh chịu rủi ro. Thông qua liên doanh, sản phẩm sẽ thâm nhập vào thị trường nước sở tại và lan tỏa sang các thị trường lân cận có điều kiện marketing tương đồng. Thời gian hoạt động của liên doanh quốc tế thường kéo dài và cam kết giữa các bên rất chặt chẽ. Hình thức phổ biến nhất trong liên doanh quốc tế hai bên là 50/50, trong đó mỗi bên góp 50% vốn và đội ngũ quản lý để điều hành hoạt động liên doanh. 1.2.3.6 Đầu tư sản xuất. Đầu tư sản xuất ngay tại thị trường và đưa hàng hóa chiếm lĩnh thị trường. Qua đó, doanh nghiệp khai thác được những lợi thế của thị trường nước sở tại nên hàng hóa sản xuất có khả năng cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh về chi phí, nên hàng hóa sẽ thâm nhập các thị trường lân cận và cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại. Thâm nhập theo phương thức này, doanh nghiệp cần chú ý khai thác các thế mạnh của nước sở tại như: tận dụng chi phí lao động thấp,
  • 19. Luận văn tốt nghiệp tránh thuế nhập khẩu cho các yếu tố đầu vào nhập khẩu, giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, tận dụng nguyên liệu với giá thấp hơn để giảm chi phí sản xuất. 1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh sự phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.4.1 Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: m = md - mm (1) Trong đó: m : số thị trường thực mới. md : số thị trường mới mở. mm : số thị trường thực mất đi. Đây là một chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, theo đó: - Khi m > 0 : điều này có nghĩa là số thị trường thực mới của doanh nghiệp đang tăng lên và lớn hơn số thị trường thực mất đi, như vậy phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp đã được mở rộng. Đây là một dấu hiệu tốt mà doanh nghiệp cần phải tiếp tục duy trì. - Khi m = 0 : điều này có nghĩa là doanh nghiệp vẫn duy trì được thị trường xuất khẩu của mình. - Khi m < 0 : điều này có nghĩa là số thị trường mà doanh nghiệp thực mất đi lớn hơn số thị trường mới mở, khi đó phạm vi thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp đã bị thu hẹp, đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp đang trong tình trạng rất xấu và doanh nghiệp phải nhanh chóng có biện pháp khắc phục. 1.2.4.2 Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
  • 20. Luận văn tốt nghiệp M = n m m m n    ... 2 1 (2) Trong đó: M : tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân. m1, m2, … , mn : số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm. n : số năm trong giai đoạn. Theo đó: - Khi M > 0 : điều này có nghĩa số lượng thị trường thực mới tăng lên, hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả. - Khi M = 0 : điều này có nghĩa doanh nghiệp chỉ có thể duy trì ở những thị trường hiện tại, hoạt động phát triển và mở rộng thị trường ở mức cầm chừng. - Khi M < 0 : điều này có nghĩa doanh nghiệp đang mất dần thị trường xuất khẩu của mình, hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu tỏ ra kém hiệu quả. 1.2.4.3 Tốc độ tăng số lượng sản phẩm bình quân. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức: S = n s s s n    ... 2 1 (3) Trong đó: S : Tốc độ tăng số lượng sản phẩm mới bình quân. s1, s2, … , sn : Số lượng sản phẩm mới hàng năm. n : Số năm trong giai đoạn. s = số sản phẩm mới đưa ra thị trường – số sản phẩm dừng không khẩu nữa. Theo đó: - Khi S > 0 : điều này có nghĩa số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty có chiều hướng tăng lên, có thể là do phạm vi xuất khẩu tăng lên kéo theo số lượng sản phẩm xuất khẩu tăng lên, như vậy công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp - Khi S = 0 : khi đó có thể đánh giá theo hai hướng, một là công ty không đưa được sản phẩm mới nào ra thị trường, hai là số sản phẩm đưa ra thị trường vừa bằng với số sản phẩm bị mất đi. - Khi S < 0 : điều này có nghĩa số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty có chiều hướng giảm xuống, số lượng sản phẩm mới không đủ để bù đắp số lượng sản phẩm dừng xuất khẩu. 1.2.4.4 Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức: C = n c c c n    ... 2 1 (4) Trong đó: C : Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân. c1, c2, … ,cn : Số lượng khách hàng mới hàng năm. n : Số năm trong giai đoạn. c = số lượng khách hàng mới – số lượng khách hàng bị mất đi. Theo đó: - Khi C > 0 : điều này có nghĩa số lượng khách hàng mới của doanh nghiệp được gia tăng, như vậy doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mối quan hệ làm ăn sang các khu vực thị trường khác, từ đó phạm vi xuất khẩu của doanh nghiệp được mở rộng. - Khi C = 0 : điều này có nghĩa số lượng khách hàng mới của doanh nghiệp đúng băng số lượng khách hàng cũ bị mất đi, hoặc cũng có thể số lượng khách hàng xuất khẩu của doanh nghiệp không có sự thay đổi qua các năm. - Khi C < 0 : điều này có nghĩa doanh nghiệp đã không tìm kiếm được khách hàng mới, đồng thời đang mất dần đi khách hàng xuất khẩu cũ của mình, như vậy điều này có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu cũng như doanh thu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu thì tình trạng này là đáng báo động.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp 1.2.4.5 Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân. Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân cho phép đánh giá tiềm năng phát triển của sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức: H = 1 2 1 * ... * *  n n h h h (5) Trong đó: H : Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân. h1, h2, … , hn : Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu liên hoàn qua các năm, được tính bằng kim ngạch năm sau chia năm trước. n : số năm trong giai đoạn. Theo đó: - Khi H > 1 : quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp được mở rộng. - Khi H = 1 : quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp không thay đổi. - Khi H < 1 : quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp bị thu hẹp. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.3.1 Nhân tố khách quan. 1.3.1.1 Hệ thống các quy định, các rào cản thương mại của nước nhập khẩu.  Hàng rào thuế quan. - Thuế xuất khẩu: loại thuế này được dùng làm công cụ để điều tiết và quản lý xuất khẩu. Thuế này được đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu. - Thuế giá trị: loại thuế này được biểu hiện như một số phần trăm trên giá trị hàng hóa. Việc định nghĩa giá trị hải quan là khác nhau đối với từng nước. - Thuế chống bán phá giá: loại thuế này ở dưới dạng khoản thu nhập phụ thêm đặc biệt tương đương với chênh lệch do bán phá giá. Thuế chống bán phá giá được áp dụng khác nhau đối với các hàng hóa khác nhau cùng được nước nhập khẩu sản xuất.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp - Thuế bù: là loại thuế được đánh để bù lại phần trợ cấp được hưởng ở nước xuất khẩu. Ở một số nước, luật và các thủ tục về thuế bù rất giống với thuế chống bán phá giá. - Thuế cụ thể: loại thuế này được biểu hiện như một khoản tiền cụ thể tính trên trọng lượng, số lượng, chiều dài và số đơn vị đo lường khác. Thuế cụ thể được thể hiện bằng đồng tiền của nước nhập khẩu, nhưng cũng có ngoại lệ đặc biệt là khi lạm phát kéo dài. - Thuế hỗn hợp: Loại thuế này cung cấp một khoản thuế cụ thể cộng với tỷ lệ thuế giá trị được đánh trên cùng loại hàng hóa.  Hàng rào phi thuế quan. - Hạn ngạch xuất khẩu: là công cụ hạn chế về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu cao nhất của mặt hàng hay một nhóm hàng từ một thị trường nào đó trong một thời gian nhất đinh, thông thường là 1 năm. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm. - Hàng rào kỹ thuật và vệ sinh kiểm dịch động thực vật: đây là công cụ để bảo vệ môi trường, sức khỏe cho người tiêu dùng. WTO cho phép các nước sử dụng công cụ này với điều kiện không tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện hoặc hạn chế vô lý thương mại quốc tế với bất kỳ nước nào. - Chế độ bảo vệ thương mại tạm thời: gồm các biện pháp như tự vệ, trợ cấp, đối kháng, chống bán phá giá… Quyền này được sử dụng để hạn chế định lượng hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại hoặc có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng. - Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: theo đó quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không nước nhập khẩu sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. 1.3.1.2 Tiềm năng của thị trường và sự chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. Tiềm năng của một thị trường xuất khẩu được thể hiện qua quy mô của thị trường, cơ cấu và tăng trưởng của thị trường. Quy mô của một thị trường được
  • 24. Luận văn tốt nghiệp thể hiện qua dân số và thu nhập quốc dân. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp muốn xác định được tiềm năng về doanh số mà thị trường thực sự dành cho sản phẩm của mình, đòi hỏi phải đánh giá được mức cầu hiện nay của thị trường, mức gia tăng có thể có như thế nào, và thị phần mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh được. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau: (i) Số lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi năm là bao nhiêu? (ii) Ai tiêu thụ sản phẩm? Tất cả mọi người hay là các xí nghiệp? (iii) Sản phẩm được tiêu thụ ở đâu? Được tiêu thụ trên toàn thị trường hay chỉ tiêu thụ ở một hay một số vùng nhỏ? (iv) Có phải người mua hàng cá nhân thường hay mua? Việc mua sản phẩm xảy ra mỗi tuần, mỗi tháng hay theo mùa? (v) Sản phẩm được sử dụng thế nào? Được dùng để tiêu dùng cá nhân hay để đưa vào làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất? (vi) Các sản phẩm cạnh tranh khác có công dụng là gì? Có vượt trội hơn sản phẩm của doanh nghiệp không? Sau khi đánh giá tiềm năng của thị trường, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần xem xét liệu người tiêu dùng có chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Nói chung một sản phẩm sẽ được người tiêu dùng chấp nhận nếu nó thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Sản phẩm có thể lôi kéo khách hàng trên thị trường tiềm năng bằng chất lượng, giá cả, mẫu mã thời trang phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, hay là sự khác biệt của sản phẩm. - Chi phí vận chuyển tới thị trường mục tiêu nằm trong phạm vi đòi hỏi của giá cả cạnh tranh. - Sự hạn chế nhập khẩu hoặc thuế quan không làm cho sản phẩm quá đắt trên thị trường mục tiêu, làm triệt cầu. - Dịch vụ kèm theo dành cho sản phẩm.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp - Chi phí hợp lý dành cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng, catalog, tập san kỹ thuật. 1.3.2 Nhân tố chủ quan. 1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh luôn được coi là kim chỉ nam trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp đề cao hoạt động tiêu thụ trong nước, phục vụ nhu cầu nội địa lên hàng đầu. Nhưng cũng có những doanh nghiệp lại hướng hoạt động của doanh nghiệp mình vào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mục tiêu chính, là hoạt động chủ yếu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính sự định hướng đó mà doanh nghiệp sẽ không ngừng tìm kiếm thị trường xuất khẩu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước giảm giá xuất khẩu để tăng khả năng cạnh tranh… Bên cạnh đó, nếu vai trò của xuất khẩu không được đề cao, thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp chỉ xảy ra khi sản xuất dư thừa hoặc khi có đơn đặt hàng, tức là mang tính chất thụ động. 1.3.2.2 Chiến lược, mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Chiến lược, mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu là một bộ phận cấu thành chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Nếu như chiến lược phát triển và mở rộng thị trường đúng đắn nó sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của doanh nghiệp có khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Ngược lại, nếu chiến lược và mục tiêu không phù hợp sẽ khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ, gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến phá sản. Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khi quyết định phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu cần phải tính đến khả năng của mình. Bởi lẽ
  • 26. Luận văn tốt nghiệp khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ thay đổi tùy theo nguồn lực và tiềm năng của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp cần căn cứ vào khả năng của mình để đưa ra mục tiêu và lựa chọn chiến lược đúng đắn. Đó có thể là chiến lược phát triển thị trường truyền thống nhằm tăng thị phần của mình trên thị trường đó, hoặc cũng có thể là chiến lược thâm nhập vào khu vực đoạn thị trường mới còn bỏ ngỏ chưa có ai khai thác hoặc rất ít người khai thác. Chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. 1.3.2.3 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có thể phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của mình, mọi doanh nghiệp đều phải tính đến khả năng cạnh tranh của mình. Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp đều được thể hiện trên nhiều mặt, đó có thể là cạnh tranh về chất lượng, về giá cả, về sự độc đáo khác biệt của sản phẩm, hay yếu tố cạnh tranh có thể xuất phát từ chính bản thân mỗi doanh nghiệp thông qua tiềm lực về tài chính, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực hay vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chính là đối tượng tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nước ngoài. Sản phẩm có chất lượng tốt hay giá cả hợp lý sẽ tạo dựng nên sự nhận biết của khách hàng về doanh nghiệp. Trong một thế giới liên tục phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, thì việc đem một sản phẩm có chất lượng kém ra thị trường xuất khẩu là điều không thể chấp nhận được. Để chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thì doanh nghiệp không thể không quan tâm đến vấn đề công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, giá cả của sản phẩm xuất khẩu cũng là một yếu tố cạnh tranh trên thị trường, vấn đề này đã được các doanh nghiệp của Trung Quốc thực hiện rất thành công, vì vậy các doanh nghiệp của Việt Nam cần học tập họ. Không chỉ dừng lại ở chất lượng và giá cả, uy tín của sản phẩm xuất khẩu cũng như mức độ
  • 27. Luận văn tốt nghiệp tương thích của sản phẩm đối với thị trường xuất khẩu cũng là những yếu tố góp phần vẽ lên thành công của doanh nghiệp trên thị trường đó. 1.4 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong và ngoài nước về phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.4.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Singapore. Thương mại luôn được xem là ngành trụ cột thúc đẩy kinh tế phát triển của đảo quốc Sư tử. Tuy thị trường tiêu thụ nội địa nhỏ bé và hầu như không phong phú về tài nguyên thiên nhiên, nhưng Singapore đã thiết lập một một nền kinh tế mở từ rất sớm và thịnh vượng từ ngành công nghiệp xuất khẩu của riêng mình. Khoảng 60% doanh nghiệp Singapore lấy xuất khẩu làm hoạt động chủ yếu, trong khi tỷ lệ trung bình của thế giới là 30%. Chính vì vậy các doanh nghiệp Singapore đã sớm tích lũy và sở hữu nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển thị trường toàn cầu.  Thứ nhất, xác định rõ những rào cản khi mở rộng thị trường. Các thế hệ doanh nhân Singapore luôn truyền đạt cho nhau những kinh nghiệm quý báu khi phát triển thị trường toàn cầu. Theo họ, các yếu tố như tệ quan liêu, những quy định và ràng buộc khắt khe của các khu vực hay quốc gia, sự thiếu kiến thức tổng thể về thị trường, sự bất ổn về chính trị và xã hội là những rào cản cần được khắc phục ngay từ đầu. Trong kinh doanh, người Singapore luôn để tâm tới yếu tố chính trị và môi trường xã hội ở nơi họ phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, các thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Singapore là những thị trường truyền thống hay thị trường tìm được thông qua các đối tác tin cậy. Một khi các doanh nghiệp Singapre quyết định hoạt động kinh doanh ở một thị trường nào đó, họ luôn tuân thủ các luật lệ và các tập quán thương mại tại thị trường đó.  Thứ hai, thành công và tăng trưởng nhờ trung thành với những gì mình biết.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Một trong những thành công mà các doanh nghiệp Singapore học được và vận dụng thành công từ những tập đoàn, công ty lớn trên thế giới là việc phát triển thị trường dựa trên những điều kiện và năng lực thực tế của mình. Thông thường, các doanh nghiệp Singapore phát triển thị trường mới bằng cách đem những sản phẩm thành công và có lợi thế cạnh tranh nhất của mình đem bán ra nước ngoài. Cách thức này nhằm hạn chế rủi ro so với việc cho ra đời sản phẩm mới, tạo dựng thương hiệu, xây dựng các chính sách phát triển sản phẩm mới vốn rất tốn kém. Trong một cuộc điều tra về ý kiến các nhà lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ Singapore trong việc phát triển kinh doanh ra toàn cầu, có khoảng 60% doanh nghiệp đã áp dụng cách thức này và họ cũng gặt hái được sự thành công trong việc hạn chế những mạo hiểm. Chỉ có 9% doanh nghiệp vừa và nhỏ chấp nhận thử sức với việc cho ra đời sản phẩm mới đem đi bán ở những thị trường mới. Ngay cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ, Canada và Úc cũng thích ứng dụng các chiến lược truyền thống là sử dụng sản phẩm đã có thế mạnh khi phát triển ra thị trường toàn cầu, và chỉ có khoảng 20% các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước này dám thử sức với sản phẩm mới ở thị trường hoàn toàn mới.  Thứ ba, kiểm soát sự lớn mạnh. Song song với việc đẩy mạnh phát triển thị trường toàn cầu, các doanh nhân Singapore nổi tiếng là những người cẩn trọng trong việc kiểm soát chặt chẽ sự lớn mạnh của doanh nghiệp mình. Theo các chuyên gia phân tích thị trường, hai yếu tố thường được các doanh nhân Singapore kiểm soát chặt chẽ là: - Kiểm soát rủi ro: có ba rào cản lớn nhất trong việc bước ra thị trường toàn cầu mà các doanh nghiệp Singapore luôn phải đối mặt và đúc kết thành kinh nghiệm là môi trường cạnh tranh, sự khác biệt về các luật lệ và khả năng làm việc của đội ngũ lao động tại địa phương. Trong đó, yếu tố môi trường cạnh tranh luôn được nhấn mạnh hàng đầu. - Kiểm soát chi phí: hai yếu tố luôn được lưu tâm là chi phí đầu tư và phí ngoại giao với các quan chức địa phương. Trong đó các doanh nhân Singapore luôn
  • 29. Luận văn tốt nghiệp tính toán kỹ các khoản chi phí liên quan đến việc quay vòng vốn lưu động và những khoản đầu tư dài hạn. Theo họ, kiểm soát tài chính tồi đồng nghĩa với việc kinh doanh kém hiệu quả nên họ thường sử dụng các khoản vay ngắn hạn trong các hoạt động của mình để canh chừng mức độ chi tiêu. Hiện tại, Singapore có trên 130.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng hơn một nửa nguồn nhân lực quốc gia và đóng góp 43% vào tổng thu nhập quốc nội (GNP) hàng năm. Chính phủ Singapore luôn coi trọng việc thúc đẩy sự phát triển của khối doanh nghiệp vì đó là yếu tố cực kỳ quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Sắp tới, Singapore sẽ nỗ lực hỗ trợ để đưa ngày càng nhiều hơn nữa các doanh nghiệp hòa nhập vào sân chơi quốc tế. 1.4.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, người Nhật đã thực hiện được sự thần kỳ về kinh tế. Chỉ trong khoảng thời gian tương đối ngắn, Nhật Bản đã hoàn tất việc dẫn đầu thị trường toàn cầu trong các ngành tưởng như đã “bão hòa”. Sở dĩ các công ty Nhật thành công như vậy là do họ biết cách lựa chọn thị trường, xâm nhập nó, xây dựng thị phần của họ và bảo vệ vị trí dẫn đầu của mình trước sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh. Những kinh nghiệm thành công đó được thể hiện như sau:  Lựa chọn thị trường: Các công ty Nhật cùng với sự giúp đỡ của Chính phủ đã nỗ lực để nhận diện được các thị trường toàn cầu hấp dẫn, họ ưa chuộng các ngành hoạt động có tính toàn cầu cần nhiều vốn và cần nhiều kiến thức nhưng lại đòi hỏi số lượng nhỏ tài nguyên. Họ thích các thị trường sản phẩm đang ở trong tình trạng phát triển công nghệ, nhận diện các thị trường sản phẩm mà người tiêu dùng không hài lòng, tìm kiếm các ngành hoạt động mà các người dẫn đầu thị trường tỏ ra tự mãn hay đang thiếu tài chính. Họ chấp nhận ý định chiến lược là thống trị các ngành đó và giảm bớt hay hủy việc cạnh tranh.  Xâm nhập thị trường:
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Các công ty Nhật gửi các đoàn nghiên cứu sang nước mục tiêu trong vài tuần hay vài tháng để đánh giá thị trường và định hình một chiến lược. Họ nghiên cữu và cấp giấy phép sản xuất công nghệ hiện có ở nước ngoài. Trước tiên, họ chế tạo ở Nhật và xây dựng cơ sở của mình, đồng thời họ nhận được sự giúp đỡ của Chính phủ trong việc ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh nước ngoài bằng cách không cho họ bán hàng sang Nhật bằng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Tiếp theo, các công ty Nhật xâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách bán sản phẩm của họ cho một người có nhãn hiệu riêng như một cửa hàng bách hóa hay một nhà chế tạo của Mỹ. Sau đó, các công ty Nhật sẽ đưa nhãn hiệu riêng của mình – một giá thấp, một sản phẩm tháo rời, hay một sản phẩm tốt như của đối thủ nhưng với giá thấp hơn, hay một sản phẩm thể hiện chất lượng cao hơn, có các thiết kế mới hơn. Từ đó, các công ty Nhật dần hình thành hệ thống phân phối tốt để cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy cho khách hàng của họ. Đồng thời họ dựa vào quảng cáo để gây cho công chúng chú ý đến sản phẩm của họ. Như vậy, điểm then chốt trong chiến lược thâm nhập thị trường của các công ty Nhật là xây dựng thị phần được quan tâm hơn là thu được doanh lợi sớm.  Thứ ba, xây dựng thị phần: Khi các công ty Nhật đã đứng chân được trên thị trường, họ dồn mọi sức lực của mình vào việc mở rộng thị phần. Họ dựa vào các chiến lược phát triển sản phẩm và các chiến lược phát triển thị trường. Họ đổ tiền vào cải tiến sản phẩm, nâng cấp sản phẩm, làm phong phú thêm sản phẩm để họ có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Họ phát hiện ra các cơ hội mới thông qua việc phân khúc thị trường và liên tục phát triển thị trường thường xuyên qua một số nước, với mục tiêu xây dựng một mạng lưới và các địa điểm sản xuất trên thị trường thế giới. Họ tăng thêm khối lượng thông qua một chương trình tấn công, xâm lấn bằng cách mua hẳn các đối thủ hay liên doanh với họ.  Thứ tư, bảo vệ thị phần: Sau khi các công ty Nhật đã hoàn thành việc thống trị thị trường nước ngoài, họ sẽ nắm giữ vai trò người phòng thủ hơn là người tấn công. Chiến lược phòng thủ của các công ty Nhật là tấn công tốt thông qua việc phát triển liên tục sản
  • 31. Luận văn tốt nghiệp phẩm và phân khúc thị trường tinh tế hơn. Các công ty Nhật dùng hai nguyên tắc định hướng thị trường để duy trì sự lãnh đạo mình đó là: - “Không để khách hàng có thời gian phản hồi”, theo đó họ điều tra khách hàng hiện tại để tìm hiểu xem họ thích sản phẩm của mình như thế nào và họ muốn các cải tiến nào cho sản phẩm. - “Không có thời gian cải tiến sản phẩm”, theo đó họ liên tục thêm vào các cải tiến có giá trị cho sản phẩm để sản phẩm duy trì được vị trí dẫn đầu. 1.4.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Trung Quốc. Trung Quốc luôn là một thị trường mơ ước của bất cứ công ty nào trong mọi lĩnh vực trên thế giới. Trong khi nhiều công ty trên thế giới đua tranh quyết liệt với nhau nhằm xâm chiếm thị trường rộng lớn nay, thì với khả năng và thế mạnh của mình, các công ty Trung Quốc cũng đang rất tự tin hướng tới mục tiêu không chỉ xuất khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu Made in China mà sẽ trở thành những tập đoàn hàng đầu thế giới. Vậy bí quyết thành công của các công ty Trung Quốc là gì?  Sử dụng những bàn đạp để thăng tiến. Các nhà phân tích kinh doanh và thị trường thế giới đã phải kinh ngạc trước bước tiến của các công ty Trung Quốc vào thị trường thế giới và khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường bằng lợi thế giá rẻ. Phân tích thủ thuật của các công ty Trung Quốc, các nhà phân tích xác nhận rằng các công ty Trung Quốc đã sử dụng nhiều thị trường để làm bàn đạp, tích lũy kinh nghiệm kinh doanh, phân phối hàng hóa và dịch vụ sau bán hàng để vươn ra các thị trường lớn hơn. Các công ty Trung Quốc giành chỗ đứng ở những thị trường bàn đạp bằng cách bán các sản phẩm của họ qua các nhà nhập khẩu. Các công ty nhập khẩu bán hàng hóa Trung Quốc với nhãn hàng hóa riêng của họ. Khi đã đứng chân vững chắc, các công ty Trung Quốc mới bắt đầu giành lại nhãn hiệu hàng hóa của họ. Có thể nói các công ty Trung Quốc có kỹ năng sản xuất tầm cỡ thế giới và họ đã học được kỹ năng tiếp thị từ việc cạnh tranh với các công ty đa quốc gia hàng
  • 32. Luận văn tốt nghiệp đầu thế giới. Và như vậy cánh cửa hy vọng sẽ đóng lại nhanh chóng đối với các công ty của những nước còn chậm chạp trong việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho riêng mình. Sau khi đã tạo đà ở một thị trường nào đó, các công ty Trung Quốc bắt đầu vươn ra thị trường thế giới.  “Bành trướng” trên các sân chơi khác. Các công ty Trung Quốc không chỉ khẳng định vị trí cũng như sức mạnh của mình ngay trên chính sân nhà, mà dường như chiếm lĩnh thị trường toàn cầu mới là cái đích cuối cùng của họ. Để thực hiện mục tiêu này các công ty Trung Quốc có xu hướng mua lại các công ty nước ngoài. Có hai lý do giải thích xu hướng này của các công ty Trung Quốc, thứ nhất là do các công ty Trung Quốc đã chiếm lĩnh xong thị trường trong nước và do vậy họ buộc phải tìm cách mở rộng ra thị trường thế giới. Thứ hai là trong thời gian qua các công ty Trung Quốc đã không ngừng cải tiến năng suất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, vì vậy họ cảm thấy tự tin trong việc “đem chuông đi đánh xứ người”. Ngoài ra, sự thay đổi cách nhìn của giới doanh nghiệp quốc tế, nhất là các tổ chức tài chính đã khích lệ các công ty Trung Quốc đầu tư mới hoặc mua lại các công ty nước ngoài. Bên cạnh đó, những tham vọng mang tính toàn cầu này lại được Chính phủ khuyến khích rộng rãi, sự khuyến khích thông qua các chính sách của Chính phủ luôn có tác động rất lớn. Chẳng hạn như năm 2004, Bộ Tài Chính Trung Quốc đã cho phép doanh nghiệp trong nước mua lại các công ty nước ngoài ngay cả khi công ty đó đang hoạt động trong những lĩnh vực không liên quan. Tiếp đó, tháng 1-2005, Chính phủ Trung Quốc lại dỡ bỏ quy định khống chế các công ty Trung Quốc chỉ được đầu tư ra nước ngoài tối đa 250 triệu USD. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc mới đây cũng cho phép các công ty trong nước tăng cường huy động vốn từ các nguồn nước ngoài để đầu tư hoặc mua lại các đối thủ ở những quốc gia khác. Mặc dù tham vọng rất lớn song điểm yếu lớn nhất của các công ty Trung Quốc là thường xuyên thiếu kinh nghiệm quốc tế. Chính vì vậy mà các công ty Trung Quốc hiểu rằng việc có trong tay một đội ngũ tư vấn, không chỉ gồm các luật sư mà còn là các kế toán, chuyên gia tài
  • 33. Luận văn tốt nghiệp chính ngân hàng, chuyên gia quan hệ công cộng… sẽ vô cùng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Nhờ đó mà nhiều thương hiệu nổi tiếng Trung Quốc đã có chỗ đứng ở thị trường nước ngoài. 1.4.4 Kinh nghiệm của công ty Bitis Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc. Từ trước tới nay, người ta chỉ thường thấy hàng Trung Quốc đổ bộ vào thị trường Việt Nam, thì nay một doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tìm thấy cách chen chân vào thị trường Trung Quốc. Sau đây là một số kinh nghiệm của Biti’s khi thâm nhập vào thị trường đông dân số này:  Nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh. Biti’s quan tâm đến thị trường Trung Quốc và tâm đắc với nhận định của Báo Newsweek khi cho rằng: Trung Quốc chứ không phải Nhật, sẽ vẽ lại bản đồ kinh tế khu vực. Trong xu hướng mới, nền kinh tế nào nhanh chóng bước vào quỹ đạo kinh tế Trung Quốc thì nền kinh tế đó có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Biti’s đã nhận định và nắm bắt cơ hội này từ cách đây gần 10 năm và giờ đây đang chuyển sang giai đoạn tăng tốc trong việc phát triển thị trường cũng như mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.  Nghiên cứu tìm ra ngách thị trường. Thị trường Trung Quốc quá rộng lớn, do vậy muốn thâm nhập, các doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu tìm cho mình một ngách thị trường để len vào dựa trên những lợi thế so sánh. Ngách thị trường mà Biti’s phát hiện ở hai điểm: - Vị trí địa lý: việc vận chuyển giao thương buôn bán giữa các tỉnh phía Đông có kinh tế phát triển và các tỉnh phía Tây, đặc biệt là tỉnh Tây Nam của Trung Quốc diễn ra không thuận lợi do điều kiện về giao thông xa xôi cách trở. Trong khi đó thì hàng hóa của Việt Nam, mặc dù từ thành phố Hồ Chí Minh đưa ra nhưng vẫn tỏ ra có ưu thế hơn nhiều trong vấn đề giao thương và vận chuyển. - Sản phẩm và công nghệ: Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu giầy dép lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh. Từ công
  • 34. Luận văn tốt nghiệp nghệ sản xuất dép bằng chất liệu PU, TPR. Chính điều này đã làm các nhà sản xuất Trung Quốc bỏ qua nhu cầu của người tiêu dùng trong nước, mà đặc biệt là các tỉnh Tây Nam Trung Quốc có mức sống thấp hơn, nhưng lại cần những sản phẩm có chất lượng cao. Những sản phẩm có chất lượng thấp cho dù là giá rất rẻ không còn chiếm ưu thế như trước đây. Nhu cầu này hoàn toàn phù hợp với sản phẩm sản xuất trên chất liệu EVA mà công ty Biti’s đang có thế mạnh. Do vậy, Biti’s nhằm đến mục tiêu chất lượng, với sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu và địa lý ở đây để dần chinh phục được người tiêu dùng ở các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.  Từng bước chinh phục người tiêu dùng. Chính những sản phẩm đạt chất lượng cao, phù hợp với người tiêu dùng địa phương đã gây dựng nên thương hiệu Biti’s chứ không phải bằng những chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Từ yêu thích, tin dùng sản phẩm đến thân quen và gắn bó với thương hiệu và tiến đến là tin dùng luôn những sản phẩm gì mang thương hiệu Biti’s.  Chiến lược vết dầu loang. Những chính sách ưu đãi cho hoạt động kinh doanh biên mậu vùng biên, ưu đãi thuế nhập khẩu tiểu ngạch cho nước láng giềng, việc Trung Quốc gia nhập WTO là những thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp bán hàng sang Trung Quốc. Việt Nam có một điều kiện là có truyền thống buôn bán lâu đời trong quan hệ láng giềng hai nước. Thương nhân Trung Quốc luôn chủ động tìm kiếm nguồn hàng từ các nước láng giềng để mua bán trao đổi tạo thông thương biên giới hai bên. Chỉ cần hàng hóa có mặt tại các dịp hội chợ triển lãm hoặc tại khu thương mại biên giới là thương nhân Trung Quốc đã tìm mua về bán lại. Do đó, Biti’s tranh thủ điều kiện đó theo cách thẩm thấu dần và hỗ trợ tích cực cho bạn hàng để có được kênh phân phối với một thị phần nhất định tại Trung Quốc.  Đăng ký và bảo hộ thương hiệu kịp thời. Công ty Biti’s nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu từ tháng 4/1998, sau một thời gian giải quyết vấn đề khiếu kiện. Đến tháng 12/2000, Biti’s mới được
  • 35. Luận văn tốt nghiệp chính thức cấp giấy chứng nhận bảo hộ. Để giải quyết vấn đề này, Biti’s đã nhận được sự hỗ trợ hết lòng từ phía lãnh sự quán Trung Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như các cơ quan chính quyền của Trung Quốc. Có lẽ các doanh nghiệp nếu có ý định phát triển thị trường của mình ra nước ngoài thì phải nhanh tay thực hiện ngay việc đăng ký bảo hộ thương hiệu.  Chú ý đặc điểm và tâm lý kinh doanh của thương nhân Trung Quốc. Với một thị trường hàng tỷ dân và có hàng triệu thương hiệu lớn nhỏ thì doanh nghiệp cũng không nên đặt tham vọng là sẽ dễ dàng chiếm lĩnh ngay một thị phần lớn, mà cần biết lượng sức mình và tranh thủ vào các ngách thị trường, tranh thủ sự ủng hộ của khách hàng lập mạng lưới kinh tiêu. Mỗi nhà phân phối sẽ tự chọn khu vực thị trường cho mình rất hợp lý. Khi làm việc với đối tác, kinh nghiệm của Biti’s là tôn trọng quyết định về thị trường của bạn hàng nhưng không bỏ qua mục tiêu tìm kiếm thị trường mới cho công ty. Các thương nhân Trung Quốc có kinh nghiệm sẽ biết nơi nào tiêu thụ tốt sản phẩm của doanh nghiệp và sẽ tập trung đầu tư, làm hết sức để đạt đến thành công như dự tính. Tuy vậy, doanh nghiệp phải biết kiên trì thuyết phục khách hàng một chính sách kinh doanh thống nhất. Thương nhân Trung Quốc luôn muốn có một sự quan tâm đặc biệt, được hưởng những ưu đãi hơn hẳn người khác và ngược lại họ càng không muốn thua thiệt bất kỳ ai. Do vậy, khi giao dịch với họ, doanh nghiệp phải luôn thể hiện sự công bằng, kiên định và có một quan điểm chính kiến thống nhất. Chính điều đó làm cho doanh nhân Trung Quốc tôn trọng và tin tưởng hơn vào sự ổn định lâu dài trong quan hệ hợp tác. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải biết đón nhận sự góp ý từ họ. Khi đã hợp tác họ luôn có những góp ý chân tình và có trách nhiệm với nhau. Nghe những góp ý, có khi là chê trách sản phẩm của các kinh tiêu Trung Quốc sẽ giúp đôi bên cùng có lợi trong việc chinh phục người tiêu dùng. Bên cạnh đó, trước khi đi đến quyết định hợp tác, để giúp các doanh nhân Trung Quốc quyết định nhanh, chúng ta phải tạo điều kiện cho họ có niềm tin bằng cách so sánh giữa cái lợi và hại, đưa họ đi thăm một số nơi đang kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH. 2.1 Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Năm 2007 đánh dấu một mốc son vô cùng quan trọng, Công ty Giầy Thượng Đình tròn 50 tuổi. 50 năm là quãng thời gian ngắn đối với lịch sử của đất nước, nhưng đối với lịch sử của một công ty là thời gian đủ để chứng minh công ty đã trải qua bao khó khăn thử thách, thăng trầm để liên tục phát triển và khẳng định vị thế của mình. Giầy Thượng Đình 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển trải qua 5 giai đoạn:  Giai đoạn 1: Những chặng đường đầu tiên (1957 – 1960). Tháng 1 năm 1957, xí nghiệp X30 (tiền thân của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình ngày nay) được thành lập chịu sự quản lý của Cục Quân Khu thuộc Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải cung cấp cho bộ đội, thay thế cho mũ nan và dép cao su. Vừa ra khỏi cuộc kháng chiến trường kỳ, lãnh đạo và công nhân của xí nghiệp trở thành những ngưòi lính của hậu phương lớn với bao khó khăn, bỡ ngỡ. Song với lòng yêu nước nồng nàn, có trách nhiệm cao trước nhiệm vụ thiêng liêng được giao, cộng với lòng nhiệt tình của tinh thần “không có việc gì khó”, gần 100 cán bộ công nhân xí nghiệp đã khắc phục khó khăn, dám nghĩ dám làm để chế tạo thành công chiếc máy cán đầu tiên của xí nghiệp, giải quyết căn bản nhu cầu thiết bị sản xuất lúc bấy giờ. Điều đặc biệt đáng nói là chiếc máy cán được làm từ nòng súng đại bác, xe tăng và hộp số ô tô. Có thể nói chiếc máy cán độc nhất vô nhị này là sản phẩm của trí thông minh, sáng tạo và lòng yêu nước nồng nàn của tập thể lãnh đạo, công nhân xí
  • 37. Luận văn tốt nghiệp nghiệp X30 mà lịch sử ngành chế tạo máy toàn thế giới không thể lập lại. Việc chế tạo thành công chiếc máy cán cũng là sự khởi đầu để xí nghiệp X30 vượt qua bao bộn bề khó khăn, bắt đầu định hình sản xuất với hai phân xưởng sản xuất mũ và giầy vải. Thấm nhuần khẩu hiệu: “Chiến trường không tiếc xương máu – phân xưỏng không tiếc mồ hôi”, cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã lao động hăng say không quản ngày đêm vất vả hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đây chính là những chặng đường đầu tiên xây nên nền móng Giầy Thượng Đình hôm nay.  Giai đoạn 2: Tất cả vì miền Nam ruột thịt (1961 - 1975). Hoàn thành sứ mệnh của những người đặt nền móng đầu tiên, trước nhu cầu phát triển sản xuất phục vụ nhân dân, ngày 2 tháng 1 năm 1961, xí nghiệp X30 chính thức được chuyển giao sang Cục Công nghiệp Hà Nội. Kể từ thời khắc này, xí nghiệp X30 trở thành một thành viên trong đội ngũ các nhà máy, xí nghiệp góp phần xây dựng nền công nghiệp non trẻ của Hà Nội. Tháng 6 năm 1965, xí nghiệp X30 lại được lãnh đạo tin tưởng cho tiếp nhận một đơn vị công ty tổng hợp sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khuê. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ trong sự phát triển chung của nền công nghiệp Thủ đô, quy mô nhà máy cao su Thuỵ Khuê được sát nhập thêm xí nghiệp Giầy vải Hà Nội cũ (gồm hai cơ sở Văn Hương – Chí Hằng) lấy tên là: Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội. Từ đây những sản phẩm của xí nghiệp đã phong phú và đa dạng hơn, ngoài mũ cứng, bóng bay, dép Thái Lan, xí nghiệp đã sản xuất được một số loại giầy như: giầy vải ngắn cổ, cao cổ, bata, giầy cao su trẻ em và đặc biệt đã có giầy basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu cũ. Có thể nói việc xí nghiệp sản xuất được giầy basket đã đánh dấu một mốc son trong lịch sử xây dựng và phát triển của thương hiệu giầy Thượng Đình. Sự có mặt của giầy basket trên thị trường đã nâng xí nghiệp nên một tầm cao mới. Không những nhiều tổ chức kinh tế trong nước biết đến xí nghiệp mà một số nước XHCN qua
  • 38. Luận văn tốt nghiệp đôi giầy đã thêm hiểu biết và mến phục Việt Nam. Cũng qua đôi giầy basket đã chứng minh sự trưởng thành của xí nghiệp về mọi mặt trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như tay nghề của công nhân. Hoà chung với không khí tất cả vì miền Nam ruột thịt, với khẩu hiệu hành động “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt”. Những cán bộ công nhân Giầy vải Hà Nội luôn tâm niệm một điều: thêm một đôi giầy cho bộ đội là thêm một viên đạn bắn vào đầu thù, cùng lao động hăng say cống hiến hết mình. Tô đậm thêm truyền thống vừa sản xuất vừa chiến đấu của xí nghiệp, cùng với lực lượng quân đội chính quy, chống lại kế hoạch leo thang đánh phá miền Bắc của Đế quốc Mỹ, mỗi xưởng của xí nghiệp đã được biên chế thành một tiểu đoàn tự vệ, mỗi phân xưởng là một đại đội sẵn sàng chiến đấu như những người lính thực thụ, các chiến sĩ tự vệ đã góp phần thắng lợi vào cuối cùng của cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.  Giai đoạn 3: Khẳng định vị thế mới (1976 – 1986). Nằm trong xu thế chung của công cuộc cải cách và phát triển nền kinh tế, tháng 6/1978 xí nghiệp Giầy vải Hà Nội được hợp nhất với xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình cũ lấy tên là xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình nổi tiếng ngày nay. Thời điểm để giầy Thượng Đình khẳng định một vị thế giới. Từ những đôi giầy basket truyền thống, giầy XB314, XB320 đã được các bạn Liên Xô, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan quen dùng. Từ những đôi giầy ngắn cổ, cao cổ cung cấp cho quân đội, đã có thêm những đôi giầy vải Thượng Đình được mọi tầng lớp nhân dân ưa dùng. Để làm được điều này, bộ phận mẫu và chế thử đã ngày đêm miệt mài thiết kế các mẫu giầy mới. Năm 1983, những đôi giầy Olimpia, Regetta, ED3… đã vượt qua biên giới đến với người tiêu dùng CHDC Đức và các nước XHCN khác. Giai đoạn này mặc dù nền kinh tế nước ta cơ bản vẫn là nền kinh tế bao cấp, song ban lãnh đạo xí nghiệp đã sớm nhận ra mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển và đề cao khẩu hiệu: “chất lượng là sống còn”. Để khẩu hiệu này trở thành hiện thực, lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới
  • 39. Luận văn tốt nghiệp thiết bị. Năm 1978, toàn bộ các máy khâu đạp chân của xí nghiệp đã đươc thay thế bằng máy may công nghiệp. Phân xưởng cán với máy cán 0400, 0560, 0610 và máy luyện kim đã được lắp đặt. Công nhân phân xưởng gò thay vì gò giầy bằng tay và giá quay được thay bằng việc ngồi bên băng chuyền gò giầy tự động của Nhật. Cùng lúc đó là 30 máy ép đúc nhãn hiệu Svit của Tiệp Khắc được lắp đặt. Sáng tạo, thông minh, đồng lòng cùng lãnh đạo xí nghiệp, những công nhân trẻ cùa xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình đã sớm làm quen với các thiết bị mới, làm ra những đôi giầy càng đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Có thể nói giai đoạn từ năm 1976 – 1986 là giai đoạn mà ban lãnh đạo xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình đã sớm nhìn ra con đường phát triển của xí nghiệp chính là chất lượng sản phẩm. Từ đó đã có biện pháp mạnh dạn đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, tập trung đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề để khẳng định một vị thế mới cho giầy Thượng Đình, chuẩn bị cho các bước tiến dài hơn trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước.  Giai đoạn 4: Đổi mới và trưởng thành (1987 – 2001). Năm 1986 đánh dấu một giai đoạn lịch sử mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mạnh dạn nhìn ra những hạn chế của nền kinh tế quan liêu bao cấp, quyết định chuyển đổi nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN. Mặc dù sớm nhìn ra xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường, song thị trường và sự cạnh tranh của nó là một lĩnh vực quá xa lạ đối với Giầy Thượng Đình cũng như hầu hết các nhà máy, xí nghiệp thời kỳ này. Muốn tồn tại trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những con người nhạy bén, năng động cùng với thiết bị công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Nằm trong bối cảnh chung ấy, xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình bước vào giai đoạn mới hết sức khó khăn: thiếu vốn, thiếu thiết bị, công nghệ mới. Ngoài giầy basket xuất khẩu cho Liên Xô và các
  • 40. Luận văn tốt nghiệp nước Đông Âu cũ, xí nghiệp chưa đủ năng lực để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Rồi năm 1991, Liên Xô và các nước Đông Âu tan dã đã đẩy xí nghiệp vào tình thế cực kỳ khó khăn vì mất thị trường xuất khẩu, trong khi thị trường nội địa lại chưa phát triển, sản phẩm không có đầu ra nên sản xuất bị đình trệ. “Đổi mới để trưởng thành” - mệnh đề ấy cứ luôn thôi thúc sự quyết tâm của mỗi thành viên trong ban lãnh đạo xí nghiệp. Những năm 1991 – 1992, sau khi nghiên cứu nhiều mô hình sản xuất, nghiên cứu các chính sách đổi mới của Nhà nước, học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn, ban lãnh đạo xí nghiệp đã tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, mạnh dạn khai khác các thị trường xuất khẩu mới bằng chính sản phẩm truyền thống của mình. Với sự giúp đỡ có hiệu quả về vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, hợp đồng hợp tác xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc (Đài Loan) được ký kết. Nhờ có dây chuyền sản xuất giầy vải hoàn chỉnh tiên tiến của đối tác, tháng 9/1992 đã trở thành ngày vui của cả xí nghiệp, ngày đầu tiên lô hàng của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất khẩu sang thị trường Pháp và CHLB Đức. Điều này khẳng định mọi khó khăn đều có thể vượt qua, nếu cán bộ công nhân viên cùng không ngừng đổi mới và sáng tạo. Việc xuất khẩu thành công sang thị trường Tây Âu đã chứng tỏ hướng đi đúng của xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình, phạm vi chức năng của xí nghiệp cũng được mở rộng hơn. Để xí nghiệp có một tầm cao mới hợp tác với các đối tác nước ngoài, tháng 7/1993, UBND thành phố Hà Nội đã quyết định đổi tên Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình thành Công ty Giầy vải Thượng Đình. Trong suốt 10 năm đổi mới và sáng tạo, với việc phát triển cả thị trường xuất khẩu và nội địa, công ty đã liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng cao vượt bậc qua hàng năm. Từ năm 1996, sản phẩm của công ty nhiều năm đạt giải thưởng Top-ten, một trong 10 mặt hàng được người tiêu dùng ưa thích nhất do báo Đại Đoàn Kết tổ chức. Để củng cố chất lượng, công ty tiếp tục bổ sung thêm thiết bị, trong 2 năm 1996 – 1997, bên cạnh việc đầu tư 250.000 USD mua các máy làm mút và fo mũi, máy zíc zắc, máy khâu chuyên dụng… công ty tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo lại đội ngũ
  • 41. Luận văn tốt nghiệp cán bộ công nhân, xây dựng câu lạc bộ chất lượng, tiếp cận và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO – 9001.  Giai đoạn 5: Hội nhập và phát triển (2002 – 2007). Liên tục đổi mới và phát triển, với một thương hiệu đã được khẳng định, Giầy Thượng Đình đã bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI trong xu thế hội nhập và sẵn sàng vươn ra biển lớn. Trong 5 năm này, Đảng bộ - Đảng uỷ Tổng Giám Đốc và các đồng chí trong Ban giám đốc cùng Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên…đã phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, động viên hơn 2000 cán bộ công nhân viên toàn công ty vừa biết kế thừa truyền thống tốt đẹp nhất của 4 giai đoạn đã qua, vừa biết đi tắt đón đầu để chủ động vươn lên trong hội nhập và phát triển. Có thể nói trong 5 năm (2002 – 2007), công ty Giầy Thượng Đình tập trung đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng đổi mới trang thiết bị để có một cơ sở vật chất kỹ thuật mới xứng tầm với các nước trong khu vực và đây cũng chính là tiền đề để chủ động hội nhập. Trong 5 năm từ năm 2002 đến năm 2006, công ty đã dành tới 51,1 tỷ đồng để mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị mới. Riêng nhà máy mới tại khu công nghiệp Đồng Văn (Hà Nam) được đưa vào hoạt động từ cuối năm 2004 với số vốn đầu tư hơn 30 tỷ đồng, thu hút thêm 500 lao động mới và đã bắt đầu phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh góp phần đưa thế và lực của công ty lên tầm cao mới. Song song với đổi mới trang thiết bị cơ sở vật chất, là đổi mới cung cách quản lý, đổi mới chỉ đạo điều hành, đổi mới kinh doanh và marketing… tất cả đều vì mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ chỗ là một doanh nghiệp chủ yếu sản xuất gia công cho nước ngoài trong các thời kỳ trước đến giai đoạn này có tới 90% giá trị xuất khẩu đã được thực hiện bằng phương thức mua đứt – bán đoạn. Hơn thế nữa, công ty luôn nghiên cứu tìm tòi mọi biện pháp thay thế dần vật tư nhập khẩu bằng vật tư sản xuất trong nước, như vậy vừa nâng dần tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm da giầy xuất khẩu, vừa đảm bảo thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty đã chủ động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhiều đối tác -