SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 69
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
1
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP
CÀ PHÊ VIỆT NAM HIỆN NAY, NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MÃ TÀI LIỆU: 80972
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử ngành kinh doanh, từ lâu các ban lãnh đạo đã dành gần như
toàn bộ sự quan tâm cho việc quản trị tiền, vật tư, máy móc và con người. Ngày
nay, các nhà quản trị đã nhận thức được ý nghĩa cực kì quan trọng của nguồn lực
khác: thông tin. Nhưng nhiều doanh nghiệp không hài lòng với những thông tin
hiện có, nhận được quá nhiều thông tin mà không thể sử dụng được và quá ít thông
tin cần thiết, nhận được những thông tin quan trọng quá muộn và nghi ngờ tính
chính xác của thông tin. Nhiều doanh nghiệp hiện giờ còn chưa thích ứng với những
yêu cầu thông tin ngày càng cao để đảm bảo hoạt động marketing cũng như các
hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp mình. Trong khi rất nhiều doanh
nghiệp trên thế giới đã phát triển những hệ thống thông tin tiên tiến, cung cấp cho
ban lãnh đạo công ty những chi tiết cập nhật về thị trường, khách hàng,…góp phần
không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp, thì hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam đều còn thiếu hiểu biết về thông tin. Đặc biệt là ngành hàng cà phê với tính
mùa vụ cao cùng những biến động không ngừng hiện nay, thông tin và những dự
báo càng trở nên quan trọng. Trước tình hình đó, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu thị
trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực
trạng và giải pháp”. Nội dung đề tài gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về nghiên cứu thị trường
Phần 2: Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà
phê Việt Nam thời gian qua.
Phần 3: Một số giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu thị trường tại các
doanh nghiệp cà phê Việt Nam trong những năm tới.
Hi vọng bài viết sẽ cung cấp đầy đủ cho người đọc những kiến thức cơ bản
về nghiên cứu thị trường, những thông tin khái quát về ngành hàng cà phê, cũng
như thực tế và phương hướng cho vấn đề nghiên cứu thị trường tại các doanh
nghiệp cà phê hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề án, khó tránh khỏi những thiếu
sót, em mong có thể nhận được những phản hồi góp ý của thầy cô và các bạn để
hoàn thiện hơn nội dung bài viết.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Phó giáo sư- Tiến sĩ Phan Tố
Uyên, đã hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Sinh viên Lê Thị Hoa
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
3
Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1.1. Các khái niệm cơ bản:
Tại các thị trường phát triển hàng đầu như Mỹ, Nhật, Châu Âu…từ những
năm 1970-1980, nghiên cứu thị trường (market research) đã trở thành câu nói không
thể thiếu của các nhà quản lý và tiếp thị khi xây dựng hoặc quyết định các kế hoạch
tiếp thị, đầu tư trong tương lai.
Khái niệm nghiên cứu thị trường đã được đặt nền móng từ năm 1923 tại Mỹ,
bởi ông Arthur C. Nielsen, người sáng lập ra công ty AC Nielsen.
Vậy, nghiên cứu thị trường là gì?
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và chính xác cho khái
niệm “nghiên cứu thị trường”, tuy nhiên, các nhà Marketing và các công ty nghiên
cứu thị trường đều nhận định rằng: Nghiên cứu thị trường là một quy trình thu thập
và phân tích thông tin một cách có hệ thống và mục tiêu về một tổ chức, khách
hàng, người tiêu dùng, về môi trường hoạt động của doanh nghiệp…nhằm chuyển
những thông tin đó thành những thông tin hữu ích, có thể dùng được, để hỗ trợ cho
việc ra quyết định của doanh nghiệp.
Nói một cách đơn giản, nghiên cứu thị trường có thể hiểu là công việc thu
thập, tổng hợp và phân tích các thông tin về doanh nghiệp hoặc sản phẩm mà doanh
nghiệp đó cung cấp, thị trường doanh nghiệp đó nhắm tới. Các thông tin bao gồm
giá cả, dịch vụ khách hàng, hoạt động giao nhận hàng, sản phẩm mới của công ty,
động thái của khách hàng, thói quen mua sắm của người tiêu dùng, mức độ ảnh
hưởng của thương hiệu…
Mục tiêu nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên của bất kì nhà kinh doanh nào
hoạt động trong cơ chế thị trường theo phương châm hướng về thị trường. Mục tiêu
chủ yếu của nghiên cứu thị trường là thu thập và xử lý thông tin về thị trường. Căn
cứ vào kết quả xử lý thông tin mà doanh nghiệp có cơ sở khoa học khách quan để
đề ra những chính sách, chiến lược thích hợp về tiếp thị (phân đoạn thị trường, xác
định thị trường mục tiêu, xác định các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối,
xúc tiến bán hàng..) cũng như các hoạt động kinh doanh khác nhằm nâng cao khả
năng thích ứng của sản phẩm với thị trường luôn biến động, đánh giá khả năng của
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
4
doanh nghiệp trên thị trường, nắm bắt các cơ hội và hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp…
Tầm quan trọng của Nghiên cứu thị trường:
Để hiểu rõ tầm quan trọng của Nghiên cứu thị trường, trước hết, chúng ta
nên nắm rõ các lí do tại sao thông tin thị trường lại quan trọng đến vậy? Bởi vì:
- Thông tin là chìa khoá để am hiểu thị trường.
- DN cần phải hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranh
- DN cần phải dự báo được những sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của
khách hàng.
- DN cần phải biết làm thế nào để ứng phó với những sự thay đổi đó.
- DN cần phải có phương pháp hệ thống hoá việc thu thập, phân tích và xử lý
thông tin thị trường.
Mỗi doanh nghiệp đều là một tác nhân trên thị trường nên việc nghiên cứu
thị trường để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trường là điều tất yếu. Nghiên
cứu thị trường sẽ là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, từ chiến lược đã xác định, DN tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh
doanh, chính sách thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên,
thường xuyên đối với mỗi DN khi bắt đầu kinh doanh. Vì thị trường không phải là
bất biến mà luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng.
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác
nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp
người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả
cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin
không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không
dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với
thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân, vật lực.
Đối với các DN Thương Mại, Nghiên cứu thị trường giúp DN lực chọn mặt
hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn, chỉ kinh doanh những mặt hàng mà thị
trường có nhu cầu. Chỉ thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp DN làm chủ đồng
vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi. Trên cơ sở những thông
tin đầy đủ về thị trường, giúp cho DN có đươc cách nhìn tổng quát về thị trường
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
5
như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trường, các chính sách của nhà nước, hiểu biết
chi tiết các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được cơ hội cũng như nguy cơ đe doạ của
thị trường. Kết hợp với khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược, định
hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục
tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi.
Đối với các DN nước ngoài, trước khi quyết định thâm nhập một thị trường,
tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông,
hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay
đổi bao bì sản phẩm, tái định vị v.v. DN đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước
khi xây dựng kế hoạch chi tiết.
Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp
nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế
nào biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp
nhận? Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất
là hỏi chính khách hàng người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc/và người dù
không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày
càng được phát triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi cơ hội để thu thập thông tin
khách hàng, thị trường.
Nhiều doanh nghiệp VN, hoặc do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng
của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân
sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi
tung một sản phẩm mới, kết quả là đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại
khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường. Còn nhiều
doanh nghiệp của ta tiếp tục cố gắng chinh phục những thị trường mới, mà hoàn
toàn không biết vùng đất này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang rình rập để giành
giật thị phần của DN, và vì thế cơ hội cho các DN đó đạt được mục tiêu là rất nhỏ.
1.2. Quy trình nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một quy trình có thứ tự, xét về mặt lí thuyết, quy
trình nghiên cứu thị trường có các bước giống như quá trình nghiên cứu Marketing.
Bao gồm các bước được thể hiện trong hình sau:
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
6
1.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu:
Bước đầu tiên đòi hỏi các nhà quản trị, người nghiên cứu thị trường phải xác
định vấn đề một cách thận trọng và thống nhất với nhau về mục tiêu nghiên cứu.
Trong giai đoạn này, cần phải xác định mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần giải
quyết, các thông tin đã có và các thông tin cần thu thập. Nghiên cứu thị trường đòi
hỏi chi phí nên việc xác định mục tiêu nghiên cứu trước khi tiếng hành là tối cần
thiết. Lúc này, người quản lý phải trả lời các câu hỏi:
- Tôi cần phải ra những quyết định gì?
- Những thông tin gì cần thiết để ra những quyết định đó?
Ban lãnh đạo phải dẫn dắt để tránh xác định vấn đề quá rộng hay quá hẹp. Tuy rằng
không phải tất cả các đề án nghiên cứu đều có thể thực hiện theo các mục tiêu cụ
thể. Có thể phân ra 3 loại đề án nghiên cứu:
- Đề án nghiên cứu thăm dò: tức là thu thập những số liệu sơ bộ để làm rõ bản
chất thực sự của vấn đề và đề xuất những giả thiết có thể hay những ý tưởng
mới…
- Đề án thuộc loại nghiên cứu mô tả: tức là xác minh những đại lượng nhất
định, như bao nhiêu người sẽ đi spa vào dịp cuối tuần…
- Đề án thuộc loại nghiên cứu nguyên nhân, tức là kiểm nghiệm mối quan hệ
nhân quả, như là khách hàng sẽ tiêu thụ cà phê nhiều hơn nếu xuất hiện
nhiều hơn các quán cà phê gần nơi sinh sống…
1.2.2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu:
Giai đoạn tiếp theo của quá trình nghiên cứu, đòi hỏi phải xây dựng một kế
hoạch hiệu quả nhất để thu thập những thông tin cần thiết. Trong kế hoạch nghiên
cứu cần mô tả chính xác các đặc trưng của nghiên cứu và thủ tục sẽ áp dụng để tíên
hành nghiên cứu, thường mở đầu bằng việc nhắc lại những mục tiêu nghiên cứu và
các câu hỏi cần giải đáp. Cụ thể, việc thiết kế một kế hoạch nghiên cứư đòi hỏi phải
Xác định vấn
đề và mục tiêu
nghiên cứu
Xây dựng
Kế hoạch
nghiên cứu
Thực hiện
việc Nghiên
cứu
Trình bày
báo cáo
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
7
quyết định về nguồn số liệu, phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, kế
hoạch lấy mẫu và phương pháp tiếp xúc.
Nguồn số liệu: Kế hoạch nghiên cứu có thể đòi hỏi phải thu thập những số
liệu thứ cấp, những số liệu sơ cấp hay cả hai loại đó. Số liệu thứ cấp bao ồôm những
thông tin đã có trong một tài liệu nào đó, đã được thu thập cho một mục đích khác.
Số liệu sơ cấp bao gồm những thông tin gốc được thu thập cho mục đích nhất định.
Những người nghiên cứu thường bắt đầu điều tra từ việc xem xét số liệu thứ cấp
xem vấn đề của mình có thể giải quyết một phần hay toàn bộ mà không phài tốn
kém để thu thập những số liệu sơ cấp. Tuy nhiên việc này lại có thể gặp phải trường
hợp mà người nghiên cứu cần nhưng không có số liệu hoặc số liệu đã lỗi thời,
không chính xác, không hoàn chỉnh, không đáng tin cậy. Trong trường hợp này,
phải thu thập số liệu sơ cấp với chi phí tốn kém hơn và kéo dài thời gian hơn, nhưng
phù hợp và chính xác hơn số liệu thứ cấp. Hầu hết các đề án nghiên cứu đều đòi hỏi
phải thu thâp số liệu sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu:
Những số liệu có thể được thu thập theo các cách: quan sát, nhóm trong
điểm, điều tra, thực nghiệm.
 Nghiên cứu quan sát: những số liệu mới có thể thu thập bằng cách quan sát
các nhân vật và khung cảnh tương ứng. Ví dụ như khi quan sát hành động của
khách hàng được ghi lại trong hệ thống camera đặt tại của hàng, nơi làm việc…sẽ
giúp người nghiên cứu thấy rõ cách thức họ mua sắm, sử dụng…. Phương pháp này
giúp có được một sự tổng hợp chính xác nhất về các thói quen thông thường cũng
như cấu trúc mua sắm của khách hàng.
 Nghiên cứu nhóm trọng điểm: Nhóm trọng điểm (nhóm tập trung) là cuộc
họp mặt của từ sáu đến mười người được mời đến trong một vài giờ với một người
chủ trì khôn khéo trao đổi với nhau về sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hay một thực thể
nào đó. Người chủ trì cần thái độ khách quan, hiểu biết vấn đề và hiểu biết những
động thái của nhóm và hành vi của người tiêu dùng. Việc nghiên cứu nhóm tập
trung là một bước thăm dò bổ ích được tiến hành trước khi thiết kế môộ cuộc điều
tra quy mô lớn. Nó giúp nhìn sâu hơn mức độ nhận thức, thái độ và sự thoả mãn của
người tiêu dùng, nhờ vậy có thể xác định được những vấn đề cần nghiên cứu môt
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
8
cách đúng đắn hơn. Các công ty sản xuất hàng tiêu dùng thường sử dụng các nhóm
tập trung và ngày càng có nhiều tổ chức, công ty, bệnh viện thấy được giá trị của
nó. Tuy nhiên người nghiên cứu phải tránh khái quát hoá những cảm giác đã bộc lộ
của những người tham gia cho toàn bộ thị trường, vì quy mô mẫu quá nhỏ và mẫu
đó không được chọn một cách ngẫu nhiên.
 Nghiên cứu điều tra: Là phương pháp nằm giữa một bên là nghiên cứu quan
sát, nhóm tập trung, một bên là nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu điều tra thích
hợp nhất với nghiên cứu mô tả. Dựa vào bảng câu hỏi điều tra thông minh, thẳng
thắn, người nghiên cứu có thể phân tích một nhóm khách hàng mẫu đại diện cho
khách hàng mà doanh nghiệp muốn nghiên cứu, thường là nhóm khách hàng thị
trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng càng lớn bao nhiêu, thì kết quả thu
được càng sát thực và đáng tin cậy bấy nhiêu.
 Nghiên cứu thực nghiệm: đây là phương pháp nghiên cứu có giá trị khoa học
cao nhất. Nghiên cứu thực nghiệm đòi hỏi phải tuyển chọn các nhóm đối tượng
tương xứng, xử lí các nhóm đó theo các cách khác nhau, khống chế các biến ngoại
lai, và kiểm tra xem những sai lệch trong kết quả quan sát được có ý nghĩa thống kê
không. Trong trường hợp các yếu tố ngoại lai bị loại trừ hay khống chế thì khi xử lí
theo những cách khác nhau đều có thể thu được cùng những kết quả quan sát. Mục
đích của nghiên cứu thực nghiệm là nắm được quan hệ nhân quả bằng cách loại trừ
những cách giải thích khác nhau về các kết quả quan sát được.
Công cụ nghiên cứu:
Người nghiên cứu thường lựa chọn một trong 2 công cụ nghiên cứu chính đó
là phiếu câu hỏi và dụng cụ cơ khí.
 Phiếu câu hỏi: là công cụ phổ biến nhất để thu thập số liệu ban đầu. Phiếu
câu hỏi rất linh hoạt vì có thể sử dụng mọi cách nêu ra câu hỏi. Phiếu câu hỏi cần
được soạn thảo một cách thận trọng, thử nghiệm và loại trừ những sai sót trước khi
đưa ra áp dụng đại trà.
 Dụng cụ cơ khí: như các điện kế đo mức độ quan tậm hay cảm xúc của đối
tượng khi nhìn thấy một bản quảng cáo hay bức tranh cụ thể; hay các máy đo tri
giác chiếu một hình quảng cáo cho đối tượng xem trong một khoảng thời gian có
thể điều chỉnh được phần trăm. Sau mỗi lần chiếu, người được hỏi sẽ mô tả mọi
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
9
điều mà họ nhớ lại được; Các máy ghi ánh mắt nghiên cứu những chuyển động của
mắt người được hỏi để xem mắt họ dừng lại ở đâu đầu tiên, họ dừng lại bao lâu
trong mặt hàng đã định….
Kế hoạch lấy mẫu. Người làm nghiên cứu phải thiết kế kế hoạch lấy mẫu và
để làm việc này cần thông qua 3 quyết định sau:
- Đơn vị mẫu: trả lời câu hỏi Ai là đối tượng điều tra? Phải xác định được
công chúng mục tiêu sẽ được chọn làm mẫu. Sau đó phải xây dựng khung lấy mẫu
sao để mọi người trong số công chúng mục tiêu đều có khả năng ngang nhau hay đã
biết để được chọn làm mẫu.
- Quy mô mẫu: trả lời câu hỏi Cần điều tra bao nhiêu người? Các mẫu lớn cho
kết quả đáng tin cậy hơn mẫu nhỏ. Tuy nhiên không nhất thiết phải lấy toàn bộ hay
phần lớn số công chúng mục tiêu, miễn là quy trình lấy mẫu có thể tin cậy được.
- Quy trình lấy mẫu: trả lời câu hỏi Phải lựa chọn những người trả lời như thế
nào? Để có được một mẫu tính đại diện, phải lấy mẫu xác suất trong công chúng.
Trong nhiều trường hợp, ngay cả khi sai số lấy mẫu không thể đo được, các mẫu
không xác suất có thể rất hữu ích.
Phương pháp tiếp xúc: trả lời cho câu hỏi Phải tiếp xúc với đối tượng như
thế nào. Có thể chọn các cách như:
- Các cuộc điều tra trực tiếp (In-person surveys) thường là những cuộc phỏng
vấn trực tiếp thực hiện tại các địa điểm công cộng, ví dụ trung tâm mua sắm, công
viên giải trí… Cách làm này cho phép bạn giới thiệu tới người tiêu dùng các mẫu
sản phẩm mới, tiếp thị quảng cáo và thu thập thông tin phản hồi ngay tức thì. Các
cuộc điều tra dạng này có thể đảm bảo tỷ lệ phản hồi trên 90%, nhưng lại có nhược
điểm là khá tốn kém vì phải thuê một số lượng lớn nhân viên để làm việc này.
- Các cuộc điều tra qua điện thoại (Telephone surveys) sẽ phần nào tiết kiệm
hơn so với hình thức điều tra trực tiếp. Tuy nhiên, do người dân thường “dị ứng”
trước các phương pháp tiếp thị từ xa, nên việc thu hút mọi người tham gia vào các
cuộc điều tra qua điện thoại ngày càng khó khăn. Phỏng vấn qua điện thoại thường
có tỷ lệ phản hồi vào khoảng 50% đến 60%. Đây là phương pháp tối ưu để các hãng
như Microsoft, Ford, Dell Computer hoàn thành nội dung của bảng câu hỏi.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
10
- Các cuộc điều tra qua thư từ (Mail surveys) là cách thức đòi hỏi ít chi phí
để tiếp cận với một số lượng lớn các khách hàng. Cách làm này rẻ hơn nhiều so với
các cuộc điều tra trực tiếp và điều tra qua điện thoại, nhưng tỷ lệ phản hồi bạn thu
được chỉ từ 3% đến 15%. Mặc dù tỷ lệ phản hồi thấp, nhưng các cuộc điều tra qua
thư luôn là sự lựa chọn thích hợp (xét về khía cạnh tài chính) đối với các công ty
nhỏ. Ở Canada tỷ lệ sử dụng phương pháp này chiếm 6,2%, ở Mỹ 7% và đặc biệt
các nước có trình độ học vấn cao như Đan Mạch, Phần Lan, Nauy, Thụy Điển, Hà
Lan… phương pháp này rất phổ. Tuy nhiên ở Châu Phi, Á, việc điều tra bằng thư
tín lại khó triển khai vì đa số dân cư sống ở nông thôn. Theo kinh nghiệm, dùng thư
tín để điều tra là phương pháp rất thành công trong nghiên cứu thị trường quốc tế,
nhất là trong các ngành công nghiệp.
- Các cuộc điều tra trực tuyến (Online surveys) thường đem lại tỷ lệ phản hồi
rất khó dự đoán và những thông tin không đáng tin cậy, bởi vì bạn không thể kiểm
soát tất cả các phản hồi. Tuy nhiên, những cuộc điều tra trực tuyến rất dễ dàng tiến
hành nhờ yếu tố tiết kiệm về mặt chi phí.
Các tập đoàn lớn thường kết hợp nhiều phương pháp điều tra, thăm dò khác
nhau để có các thông tin chính xác nhất về thị trường khi sản phẩm được tung ra. Ví
dụ hãng Apple luôn có một bộ phận chuyên trách về hoạt động điều tra thị trường.
Bộ phận này hàng quý phải đưa ra các chiến lược điều tra mới và luôn bổ sung danh
sách khách hàng sẽ được điều tra.
1.2.3. Thực hiện việc nghiên cứu:
Giai đoạn này đòi hỏi 2 công việc, đó là Thu thập thông tin và xử lí dữ liệu.
- Thu thập thông tin: Đây là giai đoạn tốn kém nhất và có nhiều nguy cơ phạm
sai sót nhất. Trên cơ sở các thông tin cần thu thập, quy mô mẫu, địa bàn cần nghiên
cứu, các cácn bộ nghiên cứu sẽ tiến hàng phân phân phát tài liệu tới đối tượng khảo
sát, hướng dẫn trả lưòi và thu thập tài liệu đã phân phát. Thời gian tiến hành phụ
thuộc vào quy mô mẫu, địa bàn nghiên cứu tphân tán hay tập trung, chi phí nghiên
cứu và năng lực cán bộ thực hiện.
- Xử lí dữ liệu: bước tiếp theo là rút ra từ những số liệu đã thu thập được
những kết quả thích hợp. Xử lí dữ liệu nhằm loại bỏ những thông tin gây nhiễu để
xác định chính xác xu hướng biến động của thị trường. Công việc này có thể tiến
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
11
hành bằng tay hoặc bằng máy. Người nghiên cứu tiến hành bảng hoá số liệu, ngoài
ra còn áp dụng một số phương pháp thống kê, và mô hình ra quyết định tiên tiến với
hi vọng phát hiện thêm được những kết quả phụ.
1.2.4 Trình bày các kết quả thu được:
Trên cơ sở kết quả xử lí dữ liệu, người nghiên cứu sẽ rút ra kết luận và lập
báo cáo về các kết quả đó. Người nghiên cứu phải cố gắng không để các nhà lãnh
đạo chìm ngập trong hàng đống số liệu thống kê và những phương pháp thống kê kì
lạ. Họ phải trình bày những kết quả chủ yếu đã thu được liên quan đến những quyết
định quảntọng mà ban lãnh đạo đang thông qua. Công trình nghiên cứu sẽ có ích khi
nó làm giảm bớt thái độ do dự của nhà quản trị trước việc quyết định một vấn đề
nào đó.
1.3. Nội dung nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường có nội dung rất phong phú, nhưng về cơ bản, thông
thường khi nghiên cứu thị trường, nhà quản trị cũng như người làm công tác nghiên
cứu thường quan tâm tới các nội dung sau:
1.3.1. Nghiên cứu thị trường nhằm thăm dò thị trường: các nghiên cứu
này có mục tiêu thu thập và xử lí thông tin về các vấn đề:
- Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá/dịch vụ là nghiên cứu tổng khối lượng hàng
hoá/dịch vụ và cơ cấu loại hàng hoá/dịch vụ thông qua mua sắm hoặc sử dụng với
giá cả thị trường trong 1 khoảng thời gian (năm, quí). Tổng khối lượng hàng hoá
chính là quy mô của thị trường. Nghiên cứu quy mô thị trường phải nắm được: Số
lượng người hoặc đơn vị tiêu dùng, với hàng tiêu dùng thì đó là dân cư và thu nhập
của họ, với hàng tư liệu sản xuất thì là số lượng đơn vị sử dụng, khối lượng hàng
của mỗi đơn vị tiêu dùng…; Lượng hàng thay thế, lượng hàng hoá bổ sung. Nghiên
cứu tổng cầu hàng và cơ cấu hàng hoá cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc
biệt thị trường trọng điểm của doanh nghiệ, ở đó tiêu thụ lượng hàng lớn. Trên cơ
sở so sánh với số liệu thống kê của các năm trước để xác định cầu hướng vào doanh
nghiệp trong từng thời kì nhất định.
- Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là nghiên cứu để xác định khả năng sản xuất
trong một thời gian các đơn vị sản xuất có khả năng cung ứng cho thị trường tổng
số bao nhiêu hàng, khả năng nhập khẩu bao nhiêu, khả năng dự trữ hoặc tồn kho xã
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
12
hội là bao nhiêu. Trên cơ sơ các thông tin về lao động, tiền vốn và các tiềm năng
khác của doanh nghiệp để xác định cũng của doanh nghiệp có khả năng đưa ra thị
trường.
Nghiên cứu cung và cầu nói chung của thị trường còn cần nghiên cứu động
thái của cung cầu trên từng địa bàn, trong từng thời điểm và xác định tỉ phần thị
trường doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
- Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường: Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị
trường đòi hỏi phải xác định các vấn đề sau:
+ Mức độ cạnh tranh trên thị trường. Số lượng đối thủ cạnh tranh càng đông
quyết định mức độ cạnh tranh càng gay gắt.
+ Uu nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp với sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
+ Chính sách phương hướng phát triển của đối thủ cạnh tranh…
- Thông tin về tình hình Kinh tế văn hoá xã hội ảnh hưởng tới ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp: bao gồm nghiên cứu chính sách của Chính phủ nơi doanh
nghiệp kinh doanh (chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách về loại hàng kinh
doanh cho phép kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện hoặc cấm kinh
doanh…), các thông tin về văn hoá, phong tục tập quán của địa phương mà doanh
nghiệp nhắm tới, các sự kiện xã hội đã đang xảy ra có khả năng ảnh hưởng rộng…
- Nghiên cứu về thị hiếu, thói quen tiêu dùng, thu nhập, tuổi tác, trình độ văn
hoá của người tiêu dùng, mức độ hiểu biết của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp…
1.3.2 Với dự án nghiên cứu thị trường nhằm thử nghiệm thị trường:
Thử nghiệm thị trường nhằm thu được những thông tin cần thiết mà việc
thăm dò trực tiếp không thu được. Muốn vậy, người nghiên cứu can thiệp vào thị
trường bằng các phướng cách khác nhau, sau đó tiến hành đo mức độ tương phản
của thị trường.
- Thử sản phẩm mới: nhằm giới thiệu với khách hàng một ý niệm về sản phẩm
mới hay chính sách mới, sau đó đánh giá mức độ yêu thích của khách hàng, khả
năng mua của họ. Bằng cách này có cơ sở khách quan để cải tiến sản phẩm hoặc
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
13
tung ra thị trường sản phẩm mới, đáp ứng thị hiếu khách hàng. Đây là công việc bắt
buộc để tránh thất bại trên thị trường.
- Thử nghiệm thị trường nhằm đưa sản phẩm tới một thị trường mới: cũng làm
tương tự trên, nhưng điều này là nhằm giới thiệu với khách hàng ở một vùng thị
trường mới sản phẩm đã có của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu cả
các thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp tại thị trường mới này, thị hiếu
của khách hàng, tình hình chính sách của chính phủ tại thị trường này (thường là thị
trường mới về địa lý)
Việc thử nghiệm thị trường là rất quan trọng nhằm tránh cho doanh nghiệp
những thất bại không đáng có trên thị trường. Vì thế việc này đòi hỏi phải nghiên
cứu thị trường thật kĩ, cần nhiều thông tin đáng giá về thị trường mà doanh nghiệp
muốn nhắm tới.
1.3.3. Nghiên cứu thị trường nhằm dự báo thị trường:
Trong việc lập kế hoạch bình thường có một phần công việc là công ty phải
chuẩn bị trước nhiều những số liệu ước tính về thị trường. Điều này đòi hỏi những
thông tin chính xác và cập nhật nhất để đưa ra những dự báo chính xác. Việc đưa ra
các dự báo này đều dựa vào các thông tin cơ bản:
- Điều tra về nhu cầu hiện tại: thu thập các thông tin cần thiết để ước tính nhu
cầu hiện tại của thị trường, người nghiên cứu sẽ cần ước tính tổng tiềm năng của thị
trường, tiềm năng thị trường khu vực, tổng mức tiêu thụ ngành và các thị phần.
- Ước tính nhu cầu tương lai: việc này thường đòi hỏi thu thập thông tin về
kinh tế vĩ mô như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, chi tiêu của người tiêu
dùng, đầu tư kinh doanh, chi phí nhà nước, mức xuất khẩu ròng…Sau đó là các số
liệu dự báo của uốc gia được sử dụng cùng các chỉ tiêu môi trường khác đẻ dự báo
mức tiêu thụ của ngành. Từ đó có dự báo về mức tiêu thụ của công ty.
- Ngoài ra việc dự báo còn dựa vào việc phân tích những số liệu về hàng vi
mua sắm trong quá khứ hay sử dụng cách phân tích chuõi thời gian hoặc phân tích
thống kê nhu cầu…
1.3.4. Nghiên cứu thị trường nhằm phân đoạn thị trường:
Các thị trường đều bao gồm những người mua khác nhau, về một hay nhiều
mặt. Có thể là khác nhau về mong muốn, sức mua, địa điểm, thái độ mua sắm, cách
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
14
thức mua sắm, các yếu tố này đều có thể dùng để phân đoạn thị trường.Việc thu
thập các dữ liệu cần thiết để phục vụ cho phân đoạn thị trường cũng dựa vào các
yếu tố trên để tiến hành. Như:
- Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý: cần tiến hành thu thập thông tin về
sự khác biệt giữa nhu cầu, sở thích, quy mô, sức mua...giữa các vùng địa lý khác
nhau.
- Phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: cần các số liệu về nhân
khẩu học như tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kì sống của gia đình, thu
nhập, nghề nghiệp, học vấn, tốn giáo, chủng tộc và dân tộc. Những thông tin này là
cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách hàng…
1.4. Một số bài học kinh nghiệm về nghiên cứu thị trường ở một số doanh
nghiệp trên thế giới:
Nếu được thực hiện đúng và kết quả chính xác, nghiên cứu thị trường sẽ giúp
doanh nghiệp hạn chế sai lầm trong chiến lược hay giảm bớt các khoảng chi phí
không cần thiết. Sau đây là một số ví dụ về lợi nhuận mà hoạt động nghiên cứu thị
trường mang lại, cũng như những thiệt hại mà nó gây ra tuỳ thuộc vào việc áp dụng
đúng hay sai của doanh nghiệp.
Vào những năm đầu thập niên 60, hãng xe hơi Đức Volkswagen là công ty
dẫn đầu thế giới về doanh số bán hàng trong thị trường xe hơi loại nhỏ. Đối thủ
chính của Volkswagen lúc bấy giờ mẫu xe Falcon của hãng Ford, Mỹ. Tuy nhiên
chỉ một thời gian sau, lợi nhuận thu được từ những chiếc xe dòng sedan này bắt đầu
sụt giảm. Giải thích về điều này, Ford cho rằng khách hàng đã không còn hứng thú
với những chiếc xe hơi loại nhỏ nữa. Ngoài Volkswagen và Ford, hai nhà sản xuất
xe hơi khác của Mỹ cũng chịu chung số phận trước đà suy thoái này. Hãng Ford
quyết định tiến hành một cuộc nghiên cứu thị trường ở phạm vi rộng và phát hiện ra
nhiều sự thật đáng ngạc nhiên. Trong khi doanh số từ Falcon sụt giảm, giới trẻ lại
đang đòi hỏi các kiểu xe mang dáng thể thao như ghế đơn, hoặc muốn có thêm các
tiện nghi đặc biệt khác bên trong xe. Từ kết quả nghiên cứu đó, một kỹ sư trẻ của
Ford tên là Lee Iacocca đã thiết kế và giới thiệu một mẫu xe mới vào năm 1965 là
xe Ford Mustang và kết quả là mẫu xe mới này đã lập nên kỷ lục về doanh số tiêu
thụ thời bấy giờ.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
15
Một ví dụ khác là trường hợp của McDonald’s. Thị trường chính của hãng
sản xuất và kinh doanh thức ăn nhanh này là trẻ em. Với lập luận rằng “Nếu trẻ nhỏ
đến thì chắc chắn bố mẹ chúng cũng sẽ đến theo”, McDonald’s đã phải mất đến 40
năm để xác lập và tập trung khai thác phân khúc này của thị trường với nhiều sân
chơi ngoài trời, các chương trình khuyến mãi phim hoạt hình dành cho trẻ con khi
mua gói Happy Meal hay vô số các trò giải trí khác dành cho trẻ em. Thành công
đáng kể cuối cùng của McDonald’s có lẽ là món bánh mì nướng điểm tâm Egg
McMuffin. Tuy nhiên, thất bại của hàng loạt sản phẩm như McLean burger, salad
bar, McDLT, và Arch Deluxe đã buộc hãng phải rút chúng ra khỏi danh mục thực
đơn. Và nguyên nhân thất bại không nằm ngoài phương pháp nghiên cứu thị trường
chưa thật thích hợp và hiệu quả. Chúng ta thử so sánh chiến lược tiếp thị của
McDonald’s với Wendy's. Wendy's chẳng có một sân chơi giải trí nào cả, cũng
không có hoặc rất hiếm thấy hình ảnh trẻ em trong các chiến dịch quảng cáo. Thay
vào đó, Wendy’s áp dụng một mức giá khá mềm đối với khách hàng người lớn.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Wendy’s đã xác định được khu vực của
mình và đầu tư vào thị trường đó và cuối cùng đã gặt hái được thành công.
Còn dưới đây là kinh nghiệm của BITI'S khi thâm nhập vào thị trường Trung
Quốc, thị trường đông dân số nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc quá rộng lớn, do
vậy muốn thâm nhập, các doanh nghiệp càn thiết phải nghiên cứu tìm cho mình một
"ngách" thị trường để "len" vào dựa trên những lợi thế so sánh. Qua nghiên cứu thị
trường, Ngách thị trường mà BITI'S phát hiện ở hai điểm:
- Vị trí địa lý: Việc vận chuyển giao thương buôn bán giữa các tỉnh phía đông
có kinh tế phát triển và các tỉnh phía tây, đặc biệt là các tỉnh Tây Nam của Trung
Quốc diễn ra không thuận do điều kiện về giao thông, xa xôi cách trở. trong khi đó
thì hàng hoá của Việt Nam, mặc dù từ thành phố Hồ Chí Minh đưa ra nhưng vẫn tỏ
ra có ưu thế hơn nhiều trong vấn đề giao thương, vận chuyển.
- Sản phẩm và công nghệ: Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu giày
dép lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh. Từ công
nghệ sản xuất dép bằng chất liệu PU, TPR. Chính điều này đã làm các nhà sản xuất
Trung Quốc bỏ qua nhu cầu của người tiêu dùng trong nước mà đặc biệt là các tỉnh
Tây Nam Trung Quốc đang có mức sống thấp hơn, nhưng lại cần những sản phẩm
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
16
có chất lượng cao. Những sản phẩm có chất lượng thấp cho dù là giá rất rẻ không
còn chiếm ưu thế như trước đây.
Nhu cầu này hoàn toàn phù hợp với sản phẩm xuất trên chất liệu EVA mà
công ty BITI'S đang có thế mạnh. Do vậy BITI'S nhắm đến mục tiêu chất lượng, với
sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu và địa lý ở đây để dần chinh phục được
người tiêu dùng các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
Các bài học trên một lần nữa đã khẳng định rõ hơn về tầm quan trọng và vai
trò của công tác nghiên cứu thị trường với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
17
Phần 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VN TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Tình hình phát triển của ngành cà phê Việt Nam thời gian qua:
2.1.1. Khái quát tình hình ngành cà phê thế giới những năm gần đây:
* Tính đến năm 2005, trên thế giới có khoảng hơn 25 triệu người trồng cà
phê. Đa số là ở những nước đang phát triển, trồng cà phê ở quy mô nhỏ. Thị trường
cà phê thế giới đã tăng lên gấp đôi so với 10 năm trước đó. Cũng trong thời gian đó,
những công ty chiếm lĩnh thị trường bán lẻ đã thu được các khoản lợi nhuận khổng
lồ. Tuy nhiên, tiền mà người nông dân được trả khi bán cà phê đã tụt xuống thấp
hơn số vốn đầu tư. Lợi nhuận mà cà phê mang lại ở những quốc gia trồng cà phê đã
giảm từ mức 1/3 tổng thu nhập xuống chỉ còn 1/10. Không có phương tiện chuyên
chở đến tận thị trường tiêu thụ lớn, lại không được trang bị những hiểu biết cần thiết
về giá cả trên thị trường thế giới, đại đa số những người nông dân dần bị đẩy đến
chỗ phải "bán tống bán tháo" sản phẩm của mình cho những nhà buôn.Trên thế
giới,cà phê đã lâm vào cuộc "khủng hoảng thừa", mà người đầu tiên gánh chịu
những hậu quả khủng khiếp của nó là người nông dân, sau đó là thị trường cà phê
toàn thế giới. Giá người nông dân được trả cho những cây cà phê của họ đã giảm
50% trong 3 năm 2003-2005, thấp nhất trong suốt 30 năm qua.
Cà phê là nguồn thu nhập từ xuất khẩu chính của rất nhiều nước đang phát
triển. Do đó, những nước như Uganđa, Haiti, Honđurat và Việt Nam đang chịu
nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng do cuộc khủng hoảng: người nông dân bị mất đất,
những nhà xuất khảu bị phá sản, và toàn bộ nền kinh tế bị rơi vào trạng thái khủng
hoảng. Số lượng cà phê được sản xuất vượt hơn 80% so với số lượng tiêu thụ.
Dưới đây là danh sách những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới
tính đến 2007.
TỔNG SẢN LƯỢNG CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ LỚN TRÊN THẾ GIỚI.
TOTAL PRODUCTION OF EXPORTING COUNTRIES
(Số liệu củaTổ chức cà phê thế giới ICO)
Quốc gia Niên vụ 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Brasil (R/A) T.4-T.3 48.480 28.820 39.272 32.944 42512 33740
Việt Nam (R/A) T.10-T.9 11.555 15.230 13.844 11.000 18455 15950
Colombia (A) T.10-T.9 11.889 11.197 11.405 11.550 12789 12400
Indonesia (R/A) T.4-T.3 6.785 6.571 7.386 6.750 6650 7000
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
18
Ấn Độ (A/R) T.10-T.9 4.683 4.495 3.844 4.630 4750 4850
Mexico (A) T.10-T.9 4.000 4.550 3.407 4.200 4200 4350
Ethiopia (A) T.10-T.9 3.693 3.874 5.000 4.500 4636 5733
Guatemala (A/R) T.10-T.9 4.070 3.610 3.678 3.675 3950 4000
Peru (A) T.4-T.3 2.900 2.616 3.355 2.750 4250 3190
Uganda (R/A) T.10-T.9 2.900 2.510 2.750 2.750 2600 2750
Honduras (A) T.10-T.9 2.497 2.968 2.575 2.990 3461 3500
Côte d’Ivoire (R) T.10-T.9 3.145 2.689 1.750 2.500 2482 2350
Costa Rica (A) T.10-T.9 1.938 1.802 1.775 2.157 1570 1900
El Salvador (A) T.10-T.9 1.438 1.457 1.447 1.372 1372 1476
Ecuador (A/R) T.4-T.3 732 767 938 720 1172 950
Venezuela (A) T.10-T.9 869 786 701 820 804 870
Philippines (R/A) T.7-T.6 721 433 373 500 522 712
Tổng sản lượng 121.808 103.801 112.552 106.851 116175 105721
Chú thích :
 A (Arabica): Cà phê chè
 R (Robusta): Cà phê vối
 T. : Tháng
 A/R: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Arabica là chủ
yếu
 R/A: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Robusta là chủ yếu
 1 bao = 60 kg
 A/R: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Arabica là chủ
yếu
Sản lượng của các nước này chiếm tới 88% sản lượng cà phê xuất khẩu của
cả thế giới. Trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm tới hơn 30%. Tổng sản
lượng của ba quốc gia đứng đầu là Brazil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả
các nước khác cộng lại.
* Sau nhiều năm giảm giá trên thị trường thế giới, cuối năm 2005, giá cà phê có
xu hướng phục hồi và đạt mức đỉnh điểm trong vòng 5 năm qua.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
19
Khủng hoảng giá cà phê giảm: Chỉ cách đây chưa đầy nửa thập kỷ, cả thế
giới bàng hoàng trước cuộc khủng hoảng giá cà phê. Giá cà phê thế giới giảm
xuống mức thấp kỷ lục trong vòng 40 năm trước đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
lợi ích ngành cà phê nói chung và đặc biệt là người sản xuất cà phê. Mức sống của
hầu hết người trồng cà phê đều có xu hướng giảm và nợ ngân hàng do vay tiền đầu
tư vào trồng cà phê trong những năm trước đó. Người lao động thiếu việc làm và
giá thuê lao động giảm. Sau 5 năm khủng hoảng cà phê, thị trường thế giới có xu
hướng phục hồi trở lại, bắt đầu từ cuối năm 2005. Đặc biệt vào những tháng cuối
năm 2006, giá cà phê tăng đột biến. 5 tháng cuối năm 2006, giá cà phê thế giới tăng
hơn giá trung bình 6 tháng đầu năm đến 32%.
Nguyên nhân khiến cho giá tăng cao trong giai đoạn này là mất cân bằng
cung cầu cà phê trên thị trường thế giới. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới hàng năm
tăng khoảng 1,5%, đạt 116 triệu bao niên vụ 2005/06, trong đó nhu cầu của Nga
tăng hơn 10% trong năm 2006. Nhu cầu cà phê của Brazil tăng liên tục từ khoảng
7,5 triệu bao những năm 80, lên 15,4 triệu bao năm 2005 nhờ chất lượng tăng và
xuất hiện nhiều sản phẩm mới. Dự báo nhu cầu của nước này sẽ tăng khoảng 3%
trong 10 năm tới và dự đoán đến năm 2016 Brazil có thể trở thành nước tiêu thụ cà
phê lớn nhất thế giới. Trong khi đó, niên vụ 2005/06, sản lượng cà phê thế giới chỉ
đạt 109,39 triệu bao, thiếu hụt khoảng 7 triệu bao so với nhu cầu. Dự báo về tình
hình vụ mùa không khả quan ở Brazil cũng khiến cho các nhà đầu cơ tích cực mua
vào. Bên cạnh đó, lượng tồn kho cà phê của các nước sản xuất đang ở mức thấp kỷ
lục. Đặc biệt, mức tồn kho của Brazil ở mức thấp chưa từng thấy, chỉ khoảng 2,1
triệu bao.
Thị trường cà phê thế giới đang nóng lên khi giá cà phê Arabica(cà phê chè)
tăng tới mức cao nhất kể từ đầu năm 2007 tới nay vào đầu tháng 7 do xuất khẩu của
Braxin giảm sút và sự không chắc chắn về sản lượng cà phê Braxin. Ngày
13/8/2007, cà phê arabica đạt 124,75 UScent/lb, cao hơn 15% so với một năm trước
đó. Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) dự báo sản lượng cà phê thế giới niên vụ
2007/08 sẽ 112 triệu bao (1 bao =60 kg), giảm so với 121,43 triệu bao niên vụ
2006/07 và 110,34 triệu bao trong niên vụ 2005/06, xuất phát từ sản lượng của
Braxin giảm. Trong khi đó, tiêu thụ cà phê thế giới niên vụ 2007/08 sẽ vượt 120
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
20
triệu bao, tăng so với 119,43 triệu bao năm ngoái, xuất phát từ tiêu thụ cà phê ngày
càng tăng tại các nước sản xuất cà phê chủ chốt cùng với một số nước nhập khẩu.
Nhìn chung sản lượng cà phê thế giới có chiều hướng giảm, do các nước như
Việt Nam và Indonesia bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết El Nino. Theo tính
toán của Hiệp hội cà phê quốc tế thì sản lượng cà phê toàn cầu sẽ giảm khoảng
7,8% trong năm nay, trong đó riêng Brazil sẽ giảm 24%. Khoảng hơn 10 nước xuất
khẩu cà phê hàng đầu thế giới có sản lượng chiếm tới gần 90% sản lượng cà phê
xuất khẩu của cả thế giới, trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm tới hơn
30%. Tổng sản lượng của ba quốc gia đứng đầu là Brazil, Việt Nam và Colombia
nhiều hơn tất cả các nước khác cộng lại. Sản lượng của các nước này cùng nhau
quyết định vận mệnh của cả thị trường cà phê toàn cầu, nơi có khoảng 30 triệu hộ
nông dân tại 60 nước sống nhờ vào cà phê.
Các chuyên gia đã cảnh báo "Những gì đã xảy ra vào cuối những năm 1990
hoàn toàn có thể lặp lại vào những năm này". Dự báo giá cà phê sắp tới sẽ còn tiếp
tục tăng bởi nguồn cung thắt chặt, đặc biệt là cà phê. Song về lâu dài, xu hướng giá
sẽ phụ thuộc nhiều vào sản lượng của các nước. Theo nhận định của ICO, xu hướng
tiêu dùng cà phê trên thế giới đang ngày càng tăng, vấn đề cơ bản đối với các nước
sản xuất cà phê vẫn là đối phó với tình hình sản xuất trong bối cảnh các vật tư "đầu
vào" của sản xuất đang tăng mạnh.
2.1.2 Tình hình phát triển ngành cà phê Việt Nam trong những năm gần
đây:
Từ năm 1980-2002, sản lượng cà phê tăng hơn 83 lần, từ 8400 tấn tới gần
700.000 tấn. Từ một nước không có chỗ đứng trên thị trường cà phê thế giới, giữa
thập kỷ 90, Việt Nam đã nổi lên như một quốc gia sản xuất cà phê Robusta hàng
đầu. Năm 2001, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới
(sau Brazin) và là nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới với 25% thị phần.
* Thua lỗ trầm trọng kéo dài trong nhiều năm:
Thời điểm hoàng kim của ngành cà phê kéo dài không lâu, chỉ trong khoảng thời
gian từ 1997- 1999. Giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20, giá cà phê thế giới tăng mạnh,
khiến nhiều nước đầu tư mở rộng diện tích cây cà phê. Diện tích tăng, sản lượng
tăng, nguồn cung trở nên dư thừa khiến giá bị đẩy xuống thấp. Riêng ở Việt Nam
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
21
nếu như năm 1994, diện tích đạt 150.000 ha thì đến năm 2000, tăng lên đến 560.000
ha, sản lượng đạt từ 180 nghìn tấn tăng lên gần 562 nghìn tấn. Trong “cơn lốc giảm
giá” đó, hàng triệu người buôn bán, sản xuất cà phê trên thế giới bị thiệt hại. Người
trồng cà phê Việt Nam cũng đứng trước tình cảnh “khóc dở mếu dở” vì Việt Nam
vốn là nước sản xuất cà phê đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Braxin. Thậm chí, ở nhiều
địa phương, nông dân chặt cây cà phê vì nợ nhiều, không có khả năng đầu tư sản
xuất. Một nguyên nhân chính là do quá phụ thuộc vào thị trường thế giới, không có
giải pháp đa dạng hoá thị trường, đặc biệt thị trường trong nước, mặc dù nhiều tiềm
năng nhưng lại chưa được chú trọng khai thác. Từ năm 2000, giá cà phê Việt Nam
đã giảm mạnh. Tại thời điểm tháng 6 năm 2001 chỉ còn bằng 39% so với giá của
năm 1999, 67% giá trung bình năm 2000 và tiếp tục giảm trong năm 2002 chỉ còn
gần 400 USD một tấn cà phê xuất khẩu. Hàng nghìn hộ nông dân phải phá huỷ hàng
trăm ha cà phê đang thu hoạch để trồng cây khác có lợi hơn. Năm 2001, với chi phí
chăm sóc lớn gấp đôi số tiền bán sản phẩm, bình quân mỗi héc - ta cà phê, người
nông dân lỗ từ 5 - 7 triệu đồng/năm.
* Mấy năm lại đây, do cung vượt cầu, giá cả xuống thấp liên tục, người mua
đòi hỏi chất lượng cao hơn và áp đặt các yêu cầu cho người bán như đòi thử nếm
các mặt hàng làm cơ sở giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp cà phê Việt Nam
phải đương đầu với những thách thức mới về mặt công nghiệp chế biến.
Hiện nay cà phê Việt Nam được xuất khẩu đi khoảng trên 60 nước trên thế
giới. Các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, các nước EU (Đức, Thuỵ
Sỹ, Hà Lan, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý) và châu Á (Nhật Bản, Singapore, Trung
Quốc, Phillipin, Malaysia và Inđonesia). Trong vòng sáu năm qua, Mỹ vẫn là thị
trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu tăng đều cùng
với mức tăng của tổng sản lượng. Sản lượng tăng nhanh và ổn định chủ yếu nhờ
tăng mạnh diện tích trồng. Một diện tích lớn đất được quy hoạch trồng cây công
nghiệp đặc biệt là cây cà phê để xuất khẩu. Đến năm 1994, tổng diện tích cà phê đạt
gần 125.000 héc ta, tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên và đạt 516.700 héc ta
năm 2000, chiếm 4,14% trong tổng diện tích các loại cây trồng. Hiện nay ở Việt
Nam, diện tích cà phê đứng thứ ba, chỉ sau hai loại cây lương thực chủ đạo là lúa
(61,4%) và ngô (5,7%).
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
22
Diễn biến diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam trong các niên vụ vừa qua:
Niên vụ Diện tích (ha) Sản lượng
(tấn)
1992 – 1993 140.000 140.400
1993 -1994 150.000 181.200
1994 – 1995 215.000 211.920
1995 –1996 295.000 236.280
1996 – 1997 350.000 342.300
1997 –1998 410.000 413.580
1998 –1999 460.000 404.206
1999 – 2000 520.000 700.000
2000 – 2001 500.000 900.000
2001 – 2002 480.000 700.000
2002 - 2003 450.000 680.000
2003 – 2004 948.000
2004 - 2005 831.000
2005 - 2006 630.000
2006-2007 506.000 933.600
2007-2008 (dự đoán
của ICO tổ chức cà
phê quốc tế)
> 500.000 khoảng 957.000
Trong bối cảnh hiện nay, cà phê Việt Nam có thuận lợi là nhiều thị trường
xuất khẩu đã mang tính ổn định, uy tín của cà phê đã được xác định, khả năng xuất
khẩu trực tiếp gia tăng. Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ mở đường cho nước ta
tăng khối lượng xuất khẩu sang những thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới. Có
triển vọng tăng xuất khẩu sang Nga, có cơ hội xuất khẩu sang Nhật và các nước
ASEAN, có dấu hiệu tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ cà phê chế biến trên thị trường
nội địa. Có cơ hội thu hút vốn đầu tư tạo điều kiện phát triển công nghệ chế biến
ướt, nâng cao chất lượng cà phê, hỗ trợ của Chính phủ để phát triển thương hiệu và
xúc tiến thương mại.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
23
Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn: Chính sách thuế của các nước nhập
khẩu cà phê chính bất lợi với Việt Nam: Việt Nam không nằm trong số những nước
được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan khi tham gia vào các
thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản và EU. Các nước này áp dụng thuế nhập
khẩu gần như bằng 0% đối với hầu hết các nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong
khi đó mức thuế này hiện áp dụng với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%. Bên cạnh đó,
nhiều nước sử dụng hàng rào phi thuế quan như là biện pháp bảo hộ ngành công
nghiệp chế biến cà phê trong nước như hạn ngạch nhập khẩu và thuế tiêu thụ cao.
Ngoài ta, Việt Nam đang thiếu chiến lược phát triển tổng thể ngành nông nghiệp
Việt Nam: Các mục tiêu đề ra đối với ngành cà phê Việt Nam chưa được đặt trong
bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế cũng như ngành nông nghiệp Việt Nam.
Các chính sách như thu mua tạm trữ, thưởng xuất khẩu, khoanh nợ, giãn nợ... đã
nhanh chóng góp phần làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng giá. Tuy
nhiên, một số những chính sách quan trọng khác như tỷ giá hối đoái lại gần như
không thay đổi trong suốt thời kỳ khủng hoảng. Chính sách tỷ giá hối đoái trong
tương lai cần linh hoạt hơn, phản ứng kịp thời với những diễn biến thị trường. Mặc
dù chính sách tín dụng hiện nay có nhiều điều khoản ưu đãi đối với tất cả các tác
nhân tham gia kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp, khoanh
nợ, giãn nợ... nhưng tất cả các yếu tố để tiếp cận với chính sách đều chưa tốt.
Hiện nay, cà phê chiếm tới 8% tổng giá trị nông sản và 20% giá trị xuất khẩu nông
nghiệp của Việt Nam. Ngành sản xuất cà phê Việt Nam tạo ra nguồn thu nhập quan
trọng cho 600 nghìn lao động và hơn 1 triệu người sống nhờ vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh có liên quan đến cà phê. Giá trong nước và giá xuất khẩu cà phê
của Việt Nam luôn theo sát mức giá thế giới, vì vậy, khi giá thế giới tăng cao, giá
trong nước và giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng tăng tương ứng, đạt tới đỉnh
điểm trong vòng 10 năm qua, với mức tăng trưởng hơn 30% từ năm 2001 đến nay.
Biểu đồ: Giá cà phê trong nước năm 1996-2006 (đ/kg)
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
24
Năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công mới của ngành cà phê Việt Nam. Riêng
sản xuất đạt 1 triệu tấn, xuất khẩu đạt 1,2 triệu tấn với tổng giá trị khoảng 1,8 tỉ
USD. Đầu năm 2008, giá cà phê đã tăng vượt mức cao nhất trong vòng 9 năm
qua, trở thành mặt hàng có tốc độ tăng giá nhanh thứ 2 trong các mặt hàng nông sản
Việt Nam. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, những dấu hiệu này luôn đi kèm với
những nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn. Bài học từ cuối thập kỷ 90, của thế kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21 cho thấy để có thể phát triển ổn định và bền vững, nông dân, các
doanh nghiệp và chính phủ phải có những chiến lược đúng đắn. Vì giá cà phê tăng
cao đang khiến nhiều nông dân bắt đầu tăng diện tích trồng mới. Điều này có thể
dẫn tới một số rủi ro vì trên thực tế họ còn thiếu những thông tin về dự báo tình
hình cung cầu thị trường cà phê thế giới.
2.2. Công tác nghiên cứu thị trường với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong ngành cà phê Việt Nam.
2.2.1. Sự cần thiết của nghiên cứu thị trường với ngành cà phê Việt Nam:
 Do sự ảnh hưởng của công tác nghiên cứu thị trường tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung: Để đánh giá đúng hơn cho Việt Nam khi
bị nằm cuối bảng tổng sắp của thế giới về phát triển sản phẩm và dịch vụ so với các
nước khác, cần nhìn lại các con số chi ở lĩnh vực quảng cáo và nghiên cứu thị
trường tính theo đầu người. Trên thế giới, Anh là nước đã chi 340 USD bình quân
đầu người cho quảng cáo vào năm 2003. Số tiền chi cho nghiên cứu thị trường
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
25
khoảng 34 USD trên đầu người hay nói cách khác, chiếm xấp xỉ 10% tổng chi phí
quảng cáo. Tương tự, Đức, Úc và Canađa đã chi từ 200 đến 220 USD trên đầu
người cho quảng cáo, trong khi chi tiêu khoảng 15-22 USD trên đầu người cho
nghiên cứu thị trường, tức là khoảng 7,5 – 10 % chi phí quảng cáo. Như vậy, ở các
nền kinh tế mạnh của những nước công nghiệp phát triển, chi phí cho nghiên cứu thị
trường chiếm xấp xỉ 1/10 chi phí quảng cáo, điều này giống như một công thức để
có thể áp dụng thành công cho các DN Việt Nam. Việt Nam với dân số hơn 80
triệu người và tổng số chi phí quảng cáo 400 triệu USD, chi phí cho nghiên cứu thị
trường 15 triệu USD tương đương với 5 USD trên đầu người cho quảng cáo và 0,18
USD trên đầu người cho nghiên cứu thị trường, nghĩa là 3,6% trong tổng số chi phí
quảng cáo. Sự mất cân đối trong tỷ lệ kinh phí dành cho quảng cáo với nghiên cứu
thị trường có thể dẫn đến kết quả là các nhà đầu tư và các DN Việt Nam đã bỏ lỡ cơ
hội quý giá cạnh tranh ngoài giá cả, vì các doanh nghiệp không hiểu rõ về thị trường
và bị lãng phí trong việc sử dụng tiền quảng cáo.
Điều cần học hỏi ở đây là cả công ty trong nước và nước ngoài tại Việt Nam
đã chi ít hơn mức cần chi để đảm bảo rằng, hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và các mẫu quảng cáo cuả
doanh nghiệp thật sự gây ấn tượng. Đây là lỗi thường mắc phải của những người
chập chững bước vào ngành quảng cáo, thường là tại một nước như Việt Nam khi
sự nhạy bén trong kinh doanh và sự hiểu biết về nghiên cứu thị trường vẫn còn non
trẻ.
 Do tác động của hội nhập: Tác động của hội nhập đến sức cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành cà phê Việt Nam nói riêng thể hiện
trên hai mặt:
Thứ nhất, mặt tích cực: Việt Nam từng bước mở rộng được quan hệ với các
đối tác, do đó mở rộng được thị trường. Đến nay chúng ta đã có quan hệ thương mại
với hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Những sản phẩm hàng hoá nông sản, hàng
công nghệ phẩm với số lượng lớn mà nền kinh tế nước ta sản xuất ra đã có thị
trường tiêu thụ rộng lớn. Riêng cà phê, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu gần 1 triệu tấn
hạt. Tiếp theo, chúng ta từng bước hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường, thu
hút nguồn vốn công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý để nâng cao năng lực cạnh
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
26
tranh. Là một ngành hàng xuất khẩu quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hoá,
với lượng hàng xuất khẩu gần 1 triệu tấn hạt/năm. Việc hội nhập sẽ tạo ra thị trường
rộng lớn để tiêu thụ cà phê Việt Nam. Nếu như năm 1994, diện tích trồng cà phê là
125.000 héc ta, năm 2000, diện tích trồng cà phê đã là 516.700 héc ta.
Hệ thống cơ sở vật chất chế biến cà phê và mạng lưới tiêu thụ cà phê cũng
được phát triển mạnh trong quá trình hội nhập. Quan trọng hơn, qua hội nhập, đội
ngũ các nhà kinh doanh đã có bước tiến lớn trong hiểu biết thị trường cà phê thế
giới, trong buôn bán kinh doanh cà phê trên thương trường. Thương hiệu cà phê
Việt Nam, thương hiệu Trung Nguyên… dần dần được khẳng định trên thị trường
thế giới.
Tuy nhiên, là một nền kinh tế chưa phát triển, lại phải hội nhập vào các nền
kinh tế phát triển hơn, chúng ta bị nhiều tác động tiêu cực. Theo công bố mới đây
của tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới thì Việt Nam xếp hạng 81/117 nền kinh tế có
chỉ số cạnh tranh toàn cầu năm 2005, hạng 80 về cạnh tranh kinh doanh, hạng 92 về
năng lực hoạt động của các cơ quan công quyền. Xét về tiêu chí cạnh tranh của
hàng hoá dịch vụ như giá cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ, dịch vụ hậu mãi, uy tín
chất lượng, uy tín doanh nghiệp... thì sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam cũng
thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Dù được xếp vào nhóm hàng hoá có khả năng cạnh tranh hiện nay cùng với
hạt điều, lúa gạo, hạt tiêu, một số trái cây đặc sản (vải, bưởi), thuỷ sản, may mặc,
giầy dép,... nhưng tác động tiêu cực của hội nhập lên ngành hàng cà phê cũng khá
nhiều. Xuất khẩu cà phê Việt Nam hàng năm tăng dần về số lượng song do sức cạnh
tranh còn hạn chế, khách hàng thường vin cớ chất lượng để ép giá vì vậy trị giá kim
ngạch tăng không tương xứng. Các doanh nghiệp kinh doanh cà phê Việt Nam cũng
như các đồng nghiệp của mình ở các nước đang phát triển khác thường sử dụng
công nghệ kém hiện đại hơn so với các công ty lớn và vì vậy còn phải sử dụng
nhiều nhân công hơn cho một đơn vị sản phẩm. Cà phê Việt Nam bị ép giá, ép nâng
cấp chất lượng, giá thấp hơn so với giá cà phê cùng chủng loại của các nước khác.
Đó là chưa kể trong nước do quá nhiều đơn vị được tham gia xuất khẩu nên đã xảy
ra tình trạng tranh mua, tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh tạo điều kiện cho
thương nhân tiếp tục ép giá.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
27
2.2.2. Bộ máy tổ chức Nghiên cứu thị trường ở DN cà phê Việt Nam:
Hiện nay, ở Việt Nam, các DN thường sử dụng các mô hình tổ chức nghiên
cứu thị trường cơ bản sau:
2.2.2.1. Tổ chức theo quy trình nghiệp vụ:
Phòng Nghiên cứu thị trường của DN được chia thành các nhóm thực hiện từng nội
dung cụ thể trong toàn bộ quy trình nghiên cứu thị trường. Mô hình này được khái
quát như sau:
2.2.2.2. Tổ chức theo chủng loại sản phẩm:
Dựa trên những thông tin cần thiết đối với mỗi loại sản phẩm mà chia ra các bộ
phần nghiên cứu thị trường cho từng sản phẩm:
2.2.2.3. Theo khu vực thị trường:
Theo mô hình này, mỗi bộ phận trong phòng Nghiên cứu thị trường sẽ chịu trách
nhiệm về việc tổ chức nghiên cứu thị trường trên một khu vực địa lý nhất định.
Phòng Nghiên
cứu thị trường
Xây dựng kế hoạch
nghiên cứu thị trường
Thu thập
thông tin
Xử lí thông
tin
Tổng hợp kết quả, kết
luận, đánh giá
Phòng Nghiên cứu
thị trường
Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
28
2.2.2.4. Theo mô hình truyền thống:
Tuỳ theo khả năng và sự lớn mạnh của mình, mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn
các cách tổ chức bộ máy nghiên cứu thị trường khác nhau:
- Với DN lớn, vấn đề nghiên cứu thị trường là vấn đề sống còn với DN, DN
có thể lập ra phòng Nghiên cứu thị trường với các cách tổ chức như trên.
- Với những doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường áp dụng mô hình kiểu truyền
thống, đó là đưa Nghiên cứu thị trường thành một bộ phận trong các phòng, ban
khác. Như là một bộ phận trong Phòng Marketing.
Phòng NCTT
Khu vực thị trường A Khu vực thị trường C
Khu vực thị trường B
Khu
vực
thị
trường
B1
Khu
vực
thị
trường
B3
Khu
vực
thị
trường
B2
Giám đốc
Phòng Tài chính Phòng Marketing Nhân sự
Chuyên
viên
Nghiên
cứu thị
trường
Chuyên
viên
Quảng
cáo
Chuyên
viên
mặt
hàng
mới
Chuyên
viên
Tiêu
thụ
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
29
2.2.3. Nội dung nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp ngành cà phê VN
Trên cơ sở lí thuyết ở Phần 1, có thể đưa ra các nội dung nghiên cứu thị trường của
ngành cà phê Việt nam bao gồm như sau:
2.2.3.1. Với thị trường nội địa:
Nghiên cứu thị trường bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Nghiên cứu về mức tiêu thụ cà phê: bao gồm:
+ Số lượng tiêu thụ cà phê mỗi năm: theo từng khu vực thị trường (Bắc-
Trung-Nam chẳng hạn) là bao nhiêu, tỉ lệ giữa các thị trường là bao nhiêu?
(Theo nghiên cứu của Hiệp hội cà phê thế giới ICO, tiêu dùng cà phê nội địa
Việt Nam chỉ đạt mức gần 4% trên tổng số thu hoạch được, quá ít so với các
nước sản xuất cà phê khác.)
+ Ai tiêu thụ? Người lao động, tầng lớp trí thức, người già, thanh thiếu niên,
người đi làm, nữ giới, nam giới...
+ Tiêu thụ ở đâu? Theo cả nước, theo vùng miền, thành thị, nông thôn...
+ Việc tiêu thụ, hay mua hàng có thường xuyên không?
+ Cà phê được sử dụng như thế nào? Sử dụng cà phê thường xuyên, trung
bình hay thi thoảng (Dùng hàng ngày, dùng vài lần một tuần, vài lần một
ngày, hay khi có việc mới dùng...)
+ Việc tiêu thụ của các sản phẩm cà phê khác cùng loại của đối thủ cạnh
tranh? Số lượng tiêu thụ, tần suất tiêu thụ..., các số liệu này được so sánh
với thông tin của doanh nghiệp. (Đặc biệt là các sản phẩm cà phê hoà tan
đang được thị trường nội địa đón nhận hiện nay, DN cà phê Việt Nam như
Vinacafe, Trung Nguyên gặp phải các đối thủ mạnh như Nestcafe, các sản
phẩm hoà tan nhập khẩu hoàn toàn rất được ưa chuộng đến từ Singapo, Thái
Lan…)
+ Các yếu tố làm tăng tỉ lệ tiêu thụ cà phê của doanh nghiệp, của đối thủ
cạnh tranh, như xu hướng tiêu dùng mới, do sự du nhập của văn hoá nước
ngoài, do uy tín của đối thủ cạnh tranh bị giảm sút làm cho lượng tiêu thụ
của DN tăng....
- Nghiên cứu về cung cà phê:
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
30
+ Tổng lượng cung cà phê trên thị trường nội địa? Nguồn cung từ doanh
nghiệp, từ các đơn vị sản xuất kinh doanh cà phê khác....
+ Tổng sản lượng cà phê sản xuất trong nước hàng năm. Trong đó, bao nhiêu
là cung cấp cho thị trường nội địa, bao nhiêu là dành cho xuất khẩu? Ví dụ như một
DN cà phê tại Pleiku cho biết 2/3 trong số 300.000 tấn cà phê bột hàng năm DN này
sản xuất là dành cho xuất khẩu.
+ Tổng lượng cà phê nhập khẩu?
+ Các nguồn cung sản phẩm đến từ đâu?...
- Nghiên cứu các chính sách của Nhà nước về khuyến khích sản xuất, tiêu dùng cà
phê. Như thuế quan hạn chế nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu cà phê, các quy
định tiêu chuẩn về cà phê, các chính sách về hỗ trợ vay vốn…Cụ thể:
+ Hiện nay, các DN cà phê trong nước cũng như xuất khẩu đều phải quan
tâm tới tiêu chuẩn TCVN 4193-2005 đã được Bộ KH&CN và Bộ NN&PTNT đề ra
từ năm 2005, nhưng việc áp dụng bắt buộc hay không lại chưa rõ ràng và ổn định.
Và chưa hề có hướng dẫn đi kèm. Điều này có thể gây khó khăn cho các DN trong
khâu sản xuất cà phê.
+ Các chính sách do các cơ quan chức năng ban hành có nhiều điều khoản ưu
đãi đối với tất cả các tác nhân tham gia kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê
như lãi suất thấp, khoanh nợ, giãn nợ... Tuy nhiên, tất cả các yếu tố để tiếp cận với
chính sách này đều chưa tốt. Như những quy định về vốn vay hiện nay chủ yếu
quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp hơn là khả năng sinh lợi của dự án vay. Việc
quy định lượng tiền vay không vượt quá một tỷ lệ % nhất định của giá trị tài sản
cũng gây nhiều khó khăn cho người có nhu cầu vay vốn. Thiếu tài sản thế chấp là
cản trở lớn nhất đối với những người trồng cà phê nghèo và các doanh nghiệp qui
mô nhỏ. Tiếp theo là các thủ tục hành chính của các ngân hàng chưa thông thoáng,
gây nhiều khó khăn cho người vay…
- Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh trong thị trường nội địa:
+ Số lượng đối thủ cạnh tranh hiện nay, trên từng khu vực thị trường.
+ Đối thủ cạnh tranh đến từ đâu? Đâu là đối thủ mạnh nhất trên những thị
trường cơ bản mà DN đang tham gia hoặc hướng tới?
+ Các chiến lược, sách lược của đối thủ cạnh tranh.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
31
+ Điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
+ Khả năng cung ứng cà phê cùng những dịch vụ đi kèm tiêu thụ sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh? So sánh với DN? ...
- Dự báo về thị trường cà phê nội địa:
+ Dự báo về xu hướng tiêu thụ cà phê trong tương lai: lượng tiêu thụ tăng
hay giảm? Vì những lí do nào? Xu hướng người tiêu dùng tiêu thụ cà phê "nội"-
"ngoại" tăng giảm ra sao? Vì sao?...
+ Dự báo về khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất, nhập khẩu
trong tương lai? Của bản thân DN, và của đối thủ cạnh tranh?
+ Dự báo về tốc độ tăng trưởng của thị trường cà phê nội địa? Khả năng thu
hút các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào từng khu vực thị trường như thế nào?
Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ra sao?...
Với thị trường cà phê nội địa Việt Nam, dường như các nội dung trên mới
chỉ được các nhà lãnh đạo của các DN cà phê Việt Nam nhận thức được, nhưng
chưa có sự đầu tư thích đáng. Bởi sự thiếu quan tâm tới thị trường nội địa, và nguồn
thu từ hoạt động xuất khẩu đối với đa phần doanh nghiệp là lớn hơn.
2.2.2.2. Với thị trường xuất khẩu:
Đây là thị trường đòi hỏi nhiều thông tin hơn hẳn, bởi lẽ các thị trường nhập
khẩu luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức hơn thị trường trong nước rất nhiều.
a- Các quyết định Thương Mại về xuất khẩu cà phê của nước ta: đây là thông tin
bản, trước nhất cần tìm hiểu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Vì đó là điều
kiện tiên quyết ngăn cản hoặc mở rộng con đường xuất khẩu cà phê sang các nước
khác.
b- Thông tin tiếp cận thị trường:
Trên thực tế, với phần lớn các DN xuất khẩu nói chung và DN cà phê nói
riêng, thì hàng rào nhập khẩu của các nước nhập khẩu quan trọng hơn là hàng rào
xuất khẩu của nước ta. Các hàng rào đó có thể kể đến như
- Thuế quan và hạn ngạch: đa phần các nước nhập khẩu đều sử dụng hạn ngạch
dưới nhiều hình thức vì hạn ngạch có đối tượng điều chỉnh thông dụng hơn, do đó
hạn chế hữu hiệu thị phần của thị trường cà phê mà các DN xuất khẩu của ta có thể
tiếp cận được. DN cần xác định diễn biến của các chính sách thuế quan và hạn
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
32
ngạch này trong hiện tại cũng như tương lai. Các chính sách này có thể thay đổi do
tư cách hội viên cộg đồng Thương mại đa quốc gia, do đàm phán thương mại đa
phương khiến cho bên nước nhập khẩu bỏ hạn ngạch nhập khẩu chẳng hạn. Và DN
cần nắm rõ ít nhất 3 lí do để DN phải quan tâm nghiên cứu tới vấn đề này:
+ Do thuế quan, hạn ngạch có thể gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản
phẩm cà phê của DN với DN cà phê bản xứ do bị đánh thuế nhập khẩu.
+ Ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của cà phê DN với cà phê đến từ nước thứ 3,
do tỉ lệ thuế quan khác nhau, do chế độ ưu đãi thuế (như giữa các thành viên của
AFTA, NAFTA, EU)
+ Ảnh hưởng tới tính toán gía bán thích hợp.
Hiện nay, Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu tiên về thuế
quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan khi tham gia vào các thị trường truyền
thống như Mỹ, Nhật Bản, và EU... Các nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như
bằng 0% đối với hầu hết các nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong khi đó mức
thuế này hiện áp dụng đối với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%.
- Sắc thuế nội địa:
Điều này ảnh hưởng tới việc hình thành tương quan chi phí- giá cả và ảnh
hưởng trực tiếp tới việc bán cà phê tại các thị trường nhập khẩu. Các sắc thuế nội
địa được áp dụng nhằm đối xử chống lại các sản phẩm nước ngoài, có hiệu quả như
một thứ thuế quan nhập cảng. Nhiều nước đã sử dụng hàng rào phi thuế quan như
một cách để bảo hộ ngành công nghiệp chế biến cà phê trong nước.
- Hạn chế về hối đoái tại các thị trường nhập khẩu:
Nhiều chính quyền đã hạn chế, kiểm soát việc thanh toán bằng ngoại tệ với
hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Ví dụ như nhà nhập khẩu mua ngoại tệ trả tiền các sản
phẩm lương thực như lúa gạo với tỉ giá thấp hơn 20% so với việc nhập khẩu các sản
phẩm như cà phê, đồ điện tử chẳng hạn. Hoặc như DN kí quỹ nhập cảng với số tiền
cao đối với một số hàng hoá, 1 số nước mà sản phẩm xuất xứ. (phân biệt đối xử với
quốc gia xuất khẩu). Do đó, nếu hạn chế tiền tệ vẫn tồn tại tại các quốc gia nhập
khẩu, thì DN phải nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề này, xem xét việc áp
dụng các hạn chế này là thường xuyên hay chỉ trong một thời gian ngắn. Sau đó,
DN phải xác định ảnh hưởng của các hạn chế này:
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
33
+ Khiến sản phẩm (cà phê) không thể bán được, bán ít, hay bán không đều?
+ Làm giới hạn số lượng cà phê bán ra là bao nhiêu?
+ Các hạn chế này có đi kèm các chế độ hạn ngạch khác hay không?...
- Nghiên cứu các quy định liên quan đến sức khoẻ và an toàn:
Kinh nghiệm xuất khẩu các mặt hàng khác như thuỷ hải sản, may mặc, đã
cho ngành cà phê nhiều bài học gián tiếp về việc nghiên cứu, nắm bắt các quy định
liên quan đến sức khoẻ và an toàn của người tiêu dùng tại thị trường nhập khẩu. Đặc
biệt ngày càng trở nên quan trọng hơn bởi cà phê là ngành hàng liên quan đến thực
phẩm trực tiếp tiếp xúc với miệng. Công việc này đỏi hỏi các DN nghiệp xuất khẩu
phải nắm rõ các quy định vè nguyên liệu cà phê sử dụng, công thức chế biến (nếu là
sản phẩm chế biến sẵn), bao bì, nhãn hiệu...Không ít trường hợp, vì thiếu thông tin
mà sản phẩm không thích nghi được với thị trường nhập khẩu và bị loại khỏi thị
trường, không những thế còn làm mất danh tiếng của sản phẩm cà phê Việt Nam
trên thị trường. Ở nội dung này, đòi hỏi DN cà phê xuất khẩu phải trả lời được các
câu hỏi cơ bản:
+ Các quy định đó là gì? Các DN cà phê nên quan tâm tới các quy định về
sức khoẻ an toàn đối với các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, thực phẩm của EU, các
qui định về môi trường đối với các giải pháp bắt buộc nhằm giảm thiểu chất thải
bao bì và tái chế bao bì…
+ Phải tốn kém bao nhiêu để DN có thể thích ứng được với những quy định
đó?
- Ngoài ra, DN xuất khẩu còn phải quan tâm tới các yếu tố chính trị tại thị trường
nhập khẩu: Như việc thay đổi hàng rào mậu dịch, thay đổi vị trí liên hệ giữa các
nước cung cấp cạnh tranh... Điều này sẽ dẫn tới hàng loạt tác động làm thay đổi các
chính sách ưu đãi, đối thủ cạnh tranh…
c- Quy mô cơ cấu tăng trưởng thị trường cà phê nhập khẩu:
- Trước hết là tìm hiểu về việc nhập khẩu ở các nước mà DN đang hướng tới, các
thông tin cần thiết là:
+ Khối lượng cà phê nhập khẩu tại các nước này là bao nhiểu?
+ Cà phê xuất xứ từ đâu?
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
34
+ Thành phần các nhà cung cấp cà phê tại thị trường nước này thay đổi, phát
triển thế nào?
+ Giá cả cà phê nhập khẩu từ các nguồn khác nhau?
- Các thông tin về mức tiêu thụ cà phê tại thị trường nhập khẩu:
Cung bao gồm các thông tin tương tự như thông tin mà DN cần nắm rõ như
với thị trường nội địa nhắm xác định quy mô, tiềm năng thực sự của thị trường mà
DN đang hướng đến.
- Tìm hiểu về các phân khúc thị trường liên quan đến sản phẩm cà phê của DN
Việc này nhằm ước đoán chính xác khả năng tiêu thụ, doanh số bán, ảnh
hưởng đến việc ra quyết định Marketing sản phẩm của DN như thế nào? Độ thích
nghi của sản phẩm với thị trường ra sao? nhằm gia tăng cơ hội thành công cho DN.
Việc này đòi hỏi DN chú trọng tới các thông tin:
+ Về sản phẩm cà phê được tiêu thụ trên từng thị trường
+ Thông tin về các nhà trung gian (nhà phân phối, nhà bán lẻ lớn…)
+ Thông tin về các nhà nhập khẩu các sản phẩm cà phê thô (chưa qua chế
biến): Quy mô, nguồn cung cấp hiện có, cách quyết định mua hàng, những người
lãnh đạo có trách nhiệm quyết định vấn đề nhập hàng hay không nhập hàng của các
doanh nghiệp đó, các nhu cầu đặc biệt khác…
Các thông tin này còn giúp cho DN lập được các hồ sơ về người tiêu dùng, về các
nhà nhập khẩu, tập hợp các đặc điểm liên hệ tới người tiêu dùng "điển hình"…
d- Các yếu tố tác động đến mức cầu:
- Các yếu tố kinh tế: tốc độ tăng trưởng, mức thu nhập bình quân đầu người. Thông
thường, khi kinh tế phát triển, mức tiêu thụ sản phẩm cà phê sẽ tăng cao hơn.
- Các yếu tố khí hậu, địa lý: như giao thông vận tải, sự mất cân đối về tự nhiên…Rõ
ràng là một nước kém về nông nghiệp, sẽ chấp nhận nhập khẩu cà phê từ các nước
khác dễ dàng hơn. Ví dụ như thu thập và nghiên cứu các thông tin về thời tiết, đặc
biệt là ở Brazil, nơi có nguồn cung và cũng là nơi có sức tiêu thụ cà phê lớn nhất thế
giới. Từ đó góp phần dự báo xu hướng tiêu thụ, sản xuất của thị trường cà phê trong
và ngoài nước.
- Các yếu tố văn hoá, xã hội:
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
35
+ Phong tục tập quán, thói quen, sở thích tiêu dùng của người tiêu dùng cà
phê tại các nước này.
+ Mức độ hiểu biết, đánh giá, suy nghĩ của người tiêu dùng cà phê nước này
về sản phẩm của DN, hoặc sản phẩm của một DN nào đó của Việt Nam đã tham gia
thị trường này trước đó…
e-Nghiên cứu vấn đề cạnh tranh:
DN phải xác định được:
- Cơ cấu, lực lượng cạnh tranh: bao gồm
+ Đối thủ cạnh tranh trực tiếp? Gián tiếp?
+ Thị phần của những nhà cung cấp cà phê quan trọng là bao nhiêu? Diễn
biến tăng giảm thị phần của họ như thế nào?
+ Các bất lợi về chi phí của các đối thủ đó?
+ Sự gia tăng sản xuất, cung cấp cà phê của các nhà cung cấp quan trong trên
thị trường thế nào? Khả năng cung ứng hiện tại của họ? Kế hoạch bành trướng của
họ như thế nào?
+ Thị trường bị thống trị bởi 1 hay nhiều nhà cung cấp?
+ Các nhà cung cấp có được hưởng thuế ưu đãi hoặc các lợi ích tương tự hay
không?
+ Liệu có còn có phân khúc thị trường cà phê nào mà hiện không được các
nhà cung cấp hiện có chưa khai thác hiệu quả không?...
- Nghiên cứu các lý do thành công của đối thủ cạnh tranh chính:
+ Thành công vì điều gì? Vì chất lượng sản phẩm, giá cả, chi phí, vị trí nơi
cung cấp, đặc tính sản phẩm, quy mô sức mạnh công ty đó, mạng lưới phân phối
của họ, hay do quảng cáo, khuyếch trương?
+ Nếu họ bị mất chỗ đứng, thì tìm hiểu tại sao?
- Nghiên cứu cơ hội cạnh tranh: DN thường quan tâm tới các vấn đề:
+ Giá người tiêu dùng phải trả?
+ Mức lợi nhuận của các thương gia?
+ Chi phí vận chuyển
2.3 Đánh giá chung về công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp
ngành cà phê Việt nam.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
36
2.3.1. Nhận định chung về công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh
nghiệp Việt Nam thời kì hội nhập.
*Nhận định chung:
Theo Công ty nghiên cứu thị trường TNS - Việt Nam, các điều tra gần đây
cho thấy mức chi phí nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam rất
thấp; không chỉ so sánh với các nước kinh tế phát triển mà chi phí này của Việt
Nam còn thua nhiều nước trong khu vực.
Chi phí cho nghiên cứu thị trường quá ít: Cụ thể, tổng chi nghiên cứu thị
trường của Việt Nam tính trên đầu người chỉ đạt 0,12 USD; đây là mức thấp nhất
trong 60 quốc gia được điều tra. Điều tra cũng cho thấy tổng chi quảng cáo trên đầu
người của Việt Nam vào khoảng 2,4 USD thuộc vào hàng thấp nhất trong các nước.
Dẫn đầu về chi phí nghiên cứu thị trường là các nền kinh tế lớn như Anh, Mỹ,
Canada; Nhật Bản đứng thứ 7 và thứ nhất châu Á. So với các nước trong khu vực có
nền kinh tế đang phát triển thì Malaysia dẫn đầu với chi phí nghiên cứu thị trường
bình quân đạt 1,25 USD/người/năm, Thái Lan 0,6USD, Philippines 0,38USD và
Trung Quốc là 0,3USD.
Theo điều tra, tổng doanh số nghiên cứu thị trường riêng tại châu Á đã lên
tới khoảng 2,6 tỷ USD trong đó Nhật Bản đã chiếm tới 45%, Trung Quốc và Úc
chiếm 30%, 17 nước còn lại có cả Việt Nam tổng chi chưa đến 400 triệu USD;
trong đó Việt Nam chiếm chưa đến 2,5% trong số đó.
Biểu đồ: Tổng doanh số nghiên cứu
thị trường tại Châu Á
Nhật Bản,
45%
Trung
Quốc, 30%
Các nước
khác,
22.50%
Việt Nam,
2.50%
Nhật Bản Trung Quốc Các nước khác Việt Nam
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
37
Các con số cho thấy chi phí nghiên cứu thị trường ở Châu Âu (42%) và Bắc
Mỹ (36%) đã chiếm hơn ¾ tổng chi phí của toàn cầu. Hoa Kỳ, tiếp theo đó là Đức,
Anh và Pháp nằm trong danh sách các nước hàng đầu về nghiên cứu thị trường. Tuy
nhiện tại những nước này mức tăng của nghiên cứu thị trường rất chậm, bình quân
mỗi năm chỉ đạt khoảng 5%. Nghiên cứu thị trường tăng trưởng chủ yếu ở khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương và Mỹ Latin, khu vực đang chiếm phần lớn về tăng
trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Châu Á-Thái Bình Dương, Nhật Bản chiếm
khoảng 45% tổng chi phí cho nghiên cứu thị trường. Trung Quốc và Úc chiếm 30%
trong tổng số 2,6 tỷ USD trong năm 2005. Điều đáng ngạch nhiên là các nước còn
lại trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương lại bỏ ra số tiền thấp đến mức không
thể tin được cho các dịch vụ vố giá (400 triệu USD), đặc biệt ở các nước có dân số
đông và tiềm năng kinh tế rất cao như Ấn Độ, Inđônêsia và Việt Nam. Mức chi ở
Inđônêsia và Ấn Độ (17%) có được là do có nền tảng cơ bản và sức chi này đang
tăng đều đặn, nhưng ở Việt Nam, mức chi cho nghiên cứu thị trường chủ yếu là do
các công ty có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, còn DN Việt Nam thực sự ở
ngoài cuộc khi chỉ chiếm 5% trong tổng chi mối năm.
Trong một cuộc hội thảo mới đây, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử
lý thông tin trước khi ra quyết định. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ít quan tâm
đầu tư cho hoạt động thông tin cả về con người và phương tiện. Việc thu thập thông
tin về phía nước ngoài và đối tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó, các hệ thống thông tin do các
cơ quan nhà nước thiết lập thường không tới được và không đáp ứng đủ nhu cầu của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một thực trạng đáng cảnh báo, từ trước tới
nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã thành công nhờ các yếu tố giá nhân công rẻ, sự
hỗ trợ của chính phủ, thị trường còn chưa mở cửa hết... nhưng đến nay những lợi
thế này đang mất dần. Giá nhân công đã tăng lên 20% kể từ năm 2003, việc hỗ trợ
của chính phủ sẽ dần được cắt giảm theo các cam kết quốc tế, mức độ cạnh tranh
trên thị trường tăng lên do phải mở cửa thị trường theo lộ trình cam kết gia nhập
WTO. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo sức cạnh tranh mới thông qua xây
dựng và quảng bá thương hiệu.
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B
38
*Những vấn đề còn tồn tại của công tác nghiên cứu thị trường hiện nay
tại Việt Nam:
 Hoạt động nghiên cứu thị trường ở Việt Nam có một thuận lợi lớn, đó là sự
sẵn sàng hợp tác của người tiêu dùng trong trả lời phỏng vấn, điều tra.
So với các nơi khác như Hồng Kông, Singapore, người tiêu dùng Việt Nam vui
vẻ trả lời một bảng khảo sát dài. Tuy nhiên, đây cũng là một đặc điểm gây nghi ngờ
về tính chính xác của các hoạt động nghiên cứu thị trường ở Việt Nam. Nhận một
món quà dù tượng trưng, người trả lời phỏng vấn thường thích làm hài lòng người
đi phỏng vấn nên các câu trả lời của họ thường theo hướng tích cực - chưa thích
cũng gắng nói là thích. Người dân Việt Nam thường có thói quen trả lời "Vâng",
"Có" cho hầu hết các câu hỏi, bất kể ý kiền thật của họ như thế nào. Có lẽ chuyện
gật đầu nói "Vâng", "Có" chỉ là một cách biểu hiện thái độ hiểu ý người nói, chứ
chưa phải là trả lời vào câu hỏi. Người dân Việt Nam thường có thói quen trả lời
"Vâng", "Có" cho hầu hết các câu hỏi, bất kể ý kiền thật của họ như thế nào. Việc
sử dụng sinh viên làm người thực hiện phỏng vấn bán thời gian, tuy tiết kiệm chi
phí cho công ty nghiên cứu nhưng độ chính xác của thông tin không cao. Kiểm soát
sao cho người thực hiện phỏng vấn không bịa ra các cuộc hỏi đáp không có trong
thực tế cũng là một chuyện gây đau đầu cho các công ty nghiên cứu.
 Ngoài ra các công ty Việt Nam đã có một số điều kiện thuận lợi nhất định, ví
dụ như giá cả cạnh tranh, thuế khích lệ, được bao cấp và chuyển giao công nghệ
nước ngoài. Hơn nữa, các công ty này được lợi rất lớn từ nguồn lao động rẻ, mặt
bằng giá nhân công và sản xuất thấp. Nhờ vào nhưng yêú tố và yêú tố các mặt hàng
xuất khẩu từ Việt Nam đều là vật dụng cần thiết, các công ty Việt Nam đã không
cần đến nghiên cứu thị trường hay quảng cáo cho vấn đề này để xây dựng một thế
cạnh tranh. Với việc gia nhập WTO, những lợi thế này hầu hết sẽ không còn, điều
này buộc Việt Nam phải đầu tư hơn vào quảng cáo và nghiên cứu thị trường.
 Một đặc điểm nữa của nghiên cứu thị trường ở Việt Nam liên quan đến thông
tin thị trường. Một mặt, doanh nghiệp trong nước thường chưa ý thức được tầm
quan trọng của thông tin từ bên trong công ty để nghiên cứu thị trường. Có lẽ trong
đội ngũ nhân viên, ít có người có chuyên môn để phân tích hóa đơn bán hàng, chẳng
hạn, nhằm tìm hiểu về xu hướng tiêu thụ sản phẩm. Các công ty Việt Nam khó lòng
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Câu hỏi ôn tập môn quản trị marketing
Câu hỏi ôn tập môn quản trị marketingCâu hỏi ôn tập môn quản trị marketing
Câu hỏi ôn tập môn quản trị marketing
Nu Bi
 
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trườngPhân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường
Diệu Linh
 
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Bamboo Nguyen
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Khanh Duy Kd
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...
vanhuyqt
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Học Huỳnh Bá
 

Was ist angesagt? (20)

Câu hỏi ôn tập môn quản trị marketing
Câu hỏi ôn tập môn quản trị marketingCâu hỏi ôn tập môn quản trị marketing
Câu hỏi ôn tập môn quản trị marketing
 
tieu luan maketing sản xuất bánh kẹo kinh đô
tieu luan maketing sản xuất bánh kẹo kinh đôtieu luan maketing sản xuất bánh kẹo kinh đô
tieu luan maketing sản xuất bánh kẹo kinh đô
 
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàngĐồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
 
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đThực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
 
Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô đến ho...
Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô đến ho...Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô đến ho...
Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô đến ho...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETINGXÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
 
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trườngPhân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường
 
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)Dự án kinh doanh  đồ ăn nhanh và nước uống (2)
Dự án kinh doanh đồ ăn nhanh và nước uống (2)
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
 
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
 
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
Chiến lược phân phối của Trung Nguyên trên thị trường Việt Nam
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milk
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm bánh mứt kẹo của kinh đô tại thị trường Cầ...
 
Lập kế hoạch kinh doanh quán cà phê Dream Coffee
Lập kế hoạch kinh doanh quán cà phê Dream CoffeeLập kế hoạch kinh doanh quán cà phê Dream Coffee
Lập kế hoạch kinh doanh quán cà phê Dream Coffee
 
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
Báo cáo marketing ngành thực phẩm chức năng 2014
 
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2
 
Qtdn
QtdnQtdn
Qtdn
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
 

Ähnlich wie Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp

Nghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt namNghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt nam
Nham Ngo
 

Ähnlich wie Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp (20)

Nghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt namNghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt nam
 
MAR45.doc
MAR45.docMAR45.doc
MAR45.doc
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh HoàNâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
 
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đGiải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 
Hoạt động marketing tại công ty thực phẩm Minh Quân
Hoạt động marketing tại công ty thực phẩm Minh QuânHoạt động marketing tại công ty thực phẩm Minh Quân
Hoạt động marketing tại công ty thực phẩm Minh Quân
 
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
 
Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trường
Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trườngQuy trình thực hiện nghiên cứu thị trường
Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trường
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
 
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...
Vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động marketing sản phẩm dầu th...
 
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
 
[Catcom] giáo trình Makerting
[Catcom] giáo trình Makerting[Catcom] giáo trình Makerting
[Catcom] giáo trình Makerting
 
Đề tài thực tập hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài  thực tập  hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017Đề tài  thực tập  hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài thực tập hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
 
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpHoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
 
Đề thi marketing
Đề thi marketingĐề thi marketing
Đề thi marketing
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
 
Các yếu tố năng lực cạnh tranh tại công ty gas
Các yếu tố năng lực cạnh tranh tại công ty gasCác yếu tố năng lực cạnh tranh tại công ty gas
Các yếu tố năng lực cạnh tranh tại công ty gas
 
Chinh sach marketing cua viet hungary
Chinh sach marketing cua viet  hungaryChinh sach marketing cua viet  hungary
Chinh sach marketing cua viet hungary
 
Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến
 

Mehr von luanvantrust

Mehr von luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Kürzlich hochgeladen

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp

  • 1. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 1 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÀ PHÊ VIỆT NAM HIỆN NAY, NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MÃ TÀI LIỆU: 80972 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong lịch sử ngành kinh doanh, từ lâu các ban lãnh đạo đã dành gần như toàn bộ sự quan tâm cho việc quản trị tiền, vật tư, máy móc và con người. Ngày nay, các nhà quản trị đã nhận thức được ý nghĩa cực kì quan trọng của nguồn lực khác: thông tin. Nhưng nhiều doanh nghiệp không hài lòng với những thông tin hiện có, nhận được quá nhiều thông tin mà không thể sử dụng được và quá ít thông tin cần thiết, nhận được những thông tin quan trọng quá muộn và nghi ngờ tính chính xác của thông tin. Nhiều doanh nghiệp hiện giờ còn chưa thích ứng với những yêu cầu thông tin ngày càng cao để đảm bảo hoạt động marketing cũng như các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp mình. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã phát triển những hệ thống thông tin tiên tiến, cung cấp cho ban lãnh đạo công ty những chi tiết cập nhật về thị trường, khách hàng,…góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp, thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều còn thiếu hiểu biết về thông tin. Đặc biệt là ngành hàng cà phê với tính mùa vụ cao cùng những biến động không ngừng hiện nay, thông tin và những dự báo càng trở nên quan trọng. Trước tình hình đó, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay, những vấn đề cơ bản, thực trạng và giải pháp”. Nội dung đề tài gồm có 3 phần chính: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về nghiên cứu thị trường Phần 2: Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam thời gian qua. Phần 3: Một số giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu thị trường tại các doanh nghiệp cà phê Việt Nam trong những năm tới. Hi vọng bài viết sẽ cung cấp đầy đủ cho người đọc những kiến thức cơ bản về nghiên cứu thị trường, những thông tin khái quát về ngành hàng cà phê, cũng như thực tế và phương hướng cho vấn đề nghiên cứu thị trường tại các doanh nghiệp cà phê hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề án, khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong có thể nhận được những phản hồi góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nội dung bài viết. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Phó giáo sư- Tiến sĩ Phan Tố Uyên, đã hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Sinh viên Lê Thị Hoa
  • 3. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 3 Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 1.1. Các khái niệm cơ bản: Tại các thị trường phát triển hàng đầu như Mỹ, Nhật, Châu Âu…từ những năm 1970-1980, nghiên cứu thị trường (market research) đã trở thành câu nói không thể thiếu của các nhà quản lý và tiếp thị khi xây dựng hoặc quyết định các kế hoạch tiếp thị, đầu tư trong tương lai. Khái niệm nghiên cứu thị trường đã được đặt nền móng từ năm 1923 tại Mỹ, bởi ông Arthur C. Nielsen, người sáng lập ra công ty AC Nielsen. Vậy, nghiên cứu thị trường là gì? Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và chính xác cho khái niệm “nghiên cứu thị trường”, tuy nhiên, các nhà Marketing và các công ty nghiên cứu thị trường đều nhận định rằng: Nghiên cứu thị trường là một quy trình thu thập và phân tích thông tin một cách có hệ thống và mục tiêu về một tổ chức, khách hàng, người tiêu dùng, về môi trường hoạt động của doanh nghiệp…nhằm chuyển những thông tin đó thành những thông tin hữu ích, có thể dùng được, để hỗ trợ cho việc ra quyết định của doanh nghiệp. Nói một cách đơn giản, nghiên cứu thị trường có thể hiểu là công việc thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin về doanh nghiệp hoặc sản phẩm mà doanh nghiệp đó cung cấp, thị trường doanh nghiệp đó nhắm tới. Các thông tin bao gồm giá cả, dịch vụ khách hàng, hoạt động giao nhận hàng, sản phẩm mới của công ty, động thái của khách hàng, thói quen mua sắm của người tiêu dùng, mức độ ảnh hưởng của thương hiệu… Mục tiêu nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên của bất kì nhà kinh doanh nào hoạt động trong cơ chế thị trường theo phương châm hướng về thị trường. Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu thị trường là thu thập và xử lý thông tin về thị trường. Căn cứ vào kết quả xử lý thông tin mà doanh nghiệp có cơ sở khoa học khách quan để đề ra những chính sách, chiến lược thích hợp về tiếp thị (phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu, xác định các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng..) cũng như các hoạt động kinh doanh khác nhằm nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường luôn biến động, đánh giá khả năng của
  • 4. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 4 doanh nghiệp trên thị trường, nắm bắt các cơ hội và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp… Tầm quan trọng của Nghiên cứu thị trường: Để hiểu rõ tầm quan trọng của Nghiên cứu thị trường, trước hết, chúng ta nên nắm rõ các lí do tại sao thông tin thị trường lại quan trọng đến vậy? Bởi vì: - Thông tin là chìa khoá để am hiểu thị trường. - DN cần phải hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranh - DN cần phải dự báo được những sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng. - DN cần phải biết làm thế nào để ứng phó với những sự thay đổi đó. - DN cần phải có phương pháp hệ thống hoá việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin thị trường. Mỗi doanh nghiệp đều là một tác nhân trên thị trường nên việc nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trường là điều tất yếu. Nghiên cứu thị trường sẽ là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ chiến lược đã xác định, DN tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên, thường xuyên đối với mỗi DN khi bắt đầu kinh doanh. Vì thị trường không phải là bất biến mà luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân, vật lực. Đối với các DN Thương Mại, Nghiên cứu thị trường giúp DN lực chọn mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn, chỉ kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu. Chỉ thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp DN làm chủ đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi. Trên cơ sở những thông tin đầy đủ về thị trường, giúp cho DN có đươc cách nhìn tổng quát về thị trường
  • 5. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 5 như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trường, các chính sách của nhà nước, hiểu biết chi tiết các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được cơ hội cũng như nguy cơ đe doạ của thị trường. Kết hợp với khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược, định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi. Đối với các DN nước ngoài, trước khi quyết định thâm nhập một thị trường, tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay đổi bao bì sản phẩm, tái định vị v.v. DN đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch chi tiết. Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất là hỏi chính khách hàng người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày càng được phát triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi cơ hội để thu thập thông tin khách hàng, thị trường. Nhiều doanh nghiệp VN, hoặc do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản phẩm mới, kết quả là đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường. Còn nhiều doanh nghiệp của ta tiếp tục cố gắng chinh phục những thị trường mới, mà hoàn toàn không biết vùng đất này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang rình rập để giành giật thị phần của DN, và vì thế cơ hội cho các DN đó đạt được mục tiêu là rất nhỏ. 1.2. Quy trình nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là một quy trình có thứ tự, xét về mặt lí thuyết, quy trình nghiên cứu thị trường có các bước giống như quá trình nghiên cứu Marketing. Bao gồm các bước được thể hiện trong hình sau:
  • 6. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 6 1.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu tiên đòi hỏi các nhà quản trị, người nghiên cứu thị trường phải xác định vấn đề một cách thận trọng và thống nhất với nhau về mục tiêu nghiên cứu. Trong giai đoạn này, cần phải xác định mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết, các thông tin đã có và các thông tin cần thu thập. Nghiên cứu thị trường đòi hỏi chi phí nên việc xác định mục tiêu nghiên cứu trước khi tiếng hành là tối cần thiết. Lúc này, người quản lý phải trả lời các câu hỏi: - Tôi cần phải ra những quyết định gì? - Những thông tin gì cần thiết để ra những quyết định đó? Ban lãnh đạo phải dẫn dắt để tránh xác định vấn đề quá rộng hay quá hẹp. Tuy rằng không phải tất cả các đề án nghiên cứu đều có thể thực hiện theo các mục tiêu cụ thể. Có thể phân ra 3 loại đề án nghiên cứu: - Đề án nghiên cứu thăm dò: tức là thu thập những số liệu sơ bộ để làm rõ bản chất thực sự của vấn đề và đề xuất những giả thiết có thể hay những ý tưởng mới… - Đề án thuộc loại nghiên cứu mô tả: tức là xác minh những đại lượng nhất định, như bao nhiêu người sẽ đi spa vào dịp cuối tuần… - Đề án thuộc loại nghiên cứu nguyên nhân, tức là kiểm nghiệm mối quan hệ nhân quả, như là khách hàng sẽ tiêu thụ cà phê nhiều hơn nếu xuất hiện nhiều hơn các quán cà phê gần nơi sinh sống… 1.2.2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Giai đoạn tiếp theo của quá trình nghiên cứu, đòi hỏi phải xây dựng một kế hoạch hiệu quả nhất để thu thập những thông tin cần thiết. Trong kế hoạch nghiên cứu cần mô tả chính xác các đặc trưng của nghiên cứu và thủ tục sẽ áp dụng để tíên hành nghiên cứu, thường mở đầu bằng việc nhắc lại những mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi cần giải đáp. Cụ thể, việc thiết kế một kế hoạch nghiên cứư đòi hỏi phải Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Xây dựng Kế hoạch nghiên cứu Thực hiện việc Nghiên cứu Trình bày báo cáo
  • 7. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 7 quyết định về nguồn số liệu, phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, kế hoạch lấy mẫu và phương pháp tiếp xúc. Nguồn số liệu: Kế hoạch nghiên cứu có thể đòi hỏi phải thu thập những số liệu thứ cấp, những số liệu sơ cấp hay cả hai loại đó. Số liệu thứ cấp bao ồôm những thông tin đã có trong một tài liệu nào đó, đã được thu thập cho một mục đích khác. Số liệu sơ cấp bao gồm những thông tin gốc được thu thập cho mục đích nhất định. Những người nghiên cứu thường bắt đầu điều tra từ việc xem xét số liệu thứ cấp xem vấn đề của mình có thể giải quyết một phần hay toàn bộ mà không phài tốn kém để thu thập những số liệu sơ cấp. Tuy nhiên việc này lại có thể gặp phải trường hợp mà người nghiên cứu cần nhưng không có số liệu hoặc số liệu đã lỗi thời, không chính xác, không hoàn chỉnh, không đáng tin cậy. Trong trường hợp này, phải thu thập số liệu sơ cấp với chi phí tốn kém hơn và kéo dài thời gian hơn, nhưng phù hợp và chính xác hơn số liệu thứ cấp. Hầu hết các đề án nghiên cứu đều đòi hỏi phải thu thâp số liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu: Những số liệu có thể được thu thập theo các cách: quan sát, nhóm trong điểm, điều tra, thực nghiệm.  Nghiên cứu quan sát: những số liệu mới có thể thu thập bằng cách quan sát các nhân vật và khung cảnh tương ứng. Ví dụ như khi quan sát hành động của khách hàng được ghi lại trong hệ thống camera đặt tại của hàng, nơi làm việc…sẽ giúp người nghiên cứu thấy rõ cách thức họ mua sắm, sử dụng…. Phương pháp này giúp có được một sự tổng hợp chính xác nhất về các thói quen thông thường cũng như cấu trúc mua sắm của khách hàng.  Nghiên cứu nhóm trọng điểm: Nhóm trọng điểm (nhóm tập trung) là cuộc họp mặt của từ sáu đến mười người được mời đến trong một vài giờ với một người chủ trì khôn khéo trao đổi với nhau về sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hay một thực thể nào đó. Người chủ trì cần thái độ khách quan, hiểu biết vấn đề và hiểu biết những động thái của nhóm và hành vi của người tiêu dùng. Việc nghiên cứu nhóm tập trung là một bước thăm dò bổ ích được tiến hành trước khi thiết kế môộ cuộc điều tra quy mô lớn. Nó giúp nhìn sâu hơn mức độ nhận thức, thái độ và sự thoả mãn của người tiêu dùng, nhờ vậy có thể xác định được những vấn đề cần nghiên cứu môt
  • 8. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 8 cách đúng đắn hơn. Các công ty sản xuất hàng tiêu dùng thường sử dụng các nhóm tập trung và ngày càng có nhiều tổ chức, công ty, bệnh viện thấy được giá trị của nó. Tuy nhiên người nghiên cứu phải tránh khái quát hoá những cảm giác đã bộc lộ của những người tham gia cho toàn bộ thị trường, vì quy mô mẫu quá nhỏ và mẫu đó không được chọn một cách ngẫu nhiên.  Nghiên cứu điều tra: Là phương pháp nằm giữa một bên là nghiên cứu quan sát, nhóm tập trung, một bên là nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu điều tra thích hợp nhất với nghiên cứu mô tả. Dựa vào bảng câu hỏi điều tra thông minh, thẳng thắn, người nghiên cứu có thể phân tích một nhóm khách hàng mẫu đại diện cho khách hàng mà doanh nghiệp muốn nghiên cứu, thường là nhóm khách hàng thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng càng lớn bao nhiêu, thì kết quả thu được càng sát thực và đáng tin cậy bấy nhiêu.  Nghiên cứu thực nghiệm: đây là phương pháp nghiên cứu có giá trị khoa học cao nhất. Nghiên cứu thực nghiệm đòi hỏi phải tuyển chọn các nhóm đối tượng tương xứng, xử lí các nhóm đó theo các cách khác nhau, khống chế các biến ngoại lai, và kiểm tra xem những sai lệch trong kết quả quan sát được có ý nghĩa thống kê không. Trong trường hợp các yếu tố ngoại lai bị loại trừ hay khống chế thì khi xử lí theo những cách khác nhau đều có thể thu được cùng những kết quả quan sát. Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm là nắm được quan hệ nhân quả bằng cách loại trừ những cách giải thích khác nhau về các kết quả quan sát được. Công cụ nghiên cứu: Người nghiên cứu thường lựa chọn một trong 2 công cụ nghiên cứu chính đó là phiếu câu hỏi và dụng cụ cơ khí.  Phiếu câu hỏi: là công cụ phổ biến nhất để thu thập số liệu ban đầu. Phiếu câu hỏi rất linh hoạt vì có thể sử dụng mọi cách nêu ra câu hỏi. Phiếu câu hỏi cần được soạn thảo một cách thận trọng, thử nghiệm và loại trừ những sai sót trước khi đưa ra áp dụng đại trà.  Dụng cụ cơ khí: như các điện kế đo mức độ quan tậm hay cảm xúc của đối tượng khi nhìn thấy một bản quảng cáo hay bức tranh cụ thể; hay các máy đo tri giác chiếu một hình quảng cáo cho đối tượng xem trong một khoảng thời gian có thể điều chỉnh được phần trăm. Sau mỗi lần chiếu, người được hỏi sẽ mô tả mọi
  • 9. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 9 điều mà họ nhớ lại được; Các máy ghi ánh mắt nghiên cứu những chuyển động của mắt người được hỏi để xem mắt họ dừng lại ở đâu đầu tiên, họ dừng lại bao lâu trong mặt hàng đã định…. Kế hoạch lấy mẫu. Người làm nghiên cứu phải thiết kế kế hoạch lấy mẫu và để làm việc này cần thông qua 3 quyết định sau: - Đơn vị mẫu: trả lời câu hỏi Ai là đối tượng điều tra? Phải xác định được công chúng mục tiêu sẽ được chọn làm mẫu. Sau đó phải xây dựng khung lấy mẫu sao để mọi người trong số công chúng mục tiêu đều có khả năng ngang nhau hay đã biết để được chọn làm mẫu. - Quy mô mẫu: trả lời câu hỏi Cần điều tra bao nhiêu người? Các mẫu lớn cho kết quả đáng tin cậy hơn mẫu nhỏ. Tuy nhiên không nhất thiết phải lấy toàn bộ hay phần lớn số công chúng mục tiêu, miễn là quy trình lấy mẫu có thể tin cậy được. - Quy trình lấy mẫu: trả lời câu hỏi Phải lựa chọn những người trả lời như thế nào? Để có được một mẫu tính đại diện, phải lấy mẫu xác suất trong công chúng. Trong nhiều trường hợp, ngay cả khi sai số lấy mẫu không thể đo được, các mẫu không xác suất có thể rất hữu ích. Phương pháp tiếp xúc: trả lời cho câu hỏi Phải tiếp xúc với đối tượng như thế nào. Có thể chọn các cách như: - Các cuộc điều tra trực tiếp (In-person surveys) thường là những cuộc phỏng vấn trực tiếp thực hiện tại các địa điểm công cộng, ví dụ trung tâm mua sắm, công viên giải trí… Cách làm này cho phép bạn giới thiệu tới người tiêu dùng các mẫu sản phẩm mới, tiếp thị quảng cáo và thu thập thông tin phản hồi ngay tức thì. Các cuộc điều tra dạng này có thể đảm bảo tỷ lệ phản hồi trên 90%, nhưng lại có nhược điểm là khá tốn kém vì phải thuê một số lượng lớn nhân viên để làm việc này. - Các cuộc điều tra qua điện thoại (Telephone surveys) sẽ phần nào tiết kiệm hơn so với hình thức điều tra trực tiếp. Tuy nhiên, do người dân thường “dị ứng” trước các phương pháp tiếp thị từ xa, nên việc thu hút mọi người tham gia vào các cuộc điều tra qua điện thoại ngày càng khó khăn. Phỏng vấn qua điện thoại thường có tỷ lệ phản hồi vào khoảng 50% đến 60%. Đây là phương pháp tối ưu để các hãng như Microsoft, Ford, Dell Computer hoàn thành nội dung của bảng câu hỏi.
  • 10. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 10 - Các cuộc điều tra qua thư từ (Mail surveys) là cách thức đòi hỏi ít chi phí để tiếp cận với một số lượng lớn các khách hàng. Cách làm này rẻ hơn nhiều so với các cuộc điều tra trực tiếp và điều tra qua điện thoại, nhưng tỷ lệ phản hồi bạn thu được chỉ từ 3% đến 15%. Mặc dù tỷ lệ phản hồi thấp, nhưng các cuộc điều tra qua thư luôn là sự lựa chọn thích hợp (xét về khía cạnh tài chính) đối với các công ty nhỏ. Ở Canada tỷ lệ sử dụng phương pháp này chiếm 6,2%, ở Mỹ 7% và đặc biệt các nước có trình độ học vấn cao như Đan Mạch, Phần Lan, Nauy, Thụy Điển, Hà Lan… phương pháp này rất phổ. Tuy nhiên ở Châu Phi, Á, việc điều tra bằng thư tín lại khó triển khai vì đa số dân cư sống ở nông thôn. Theo kinh nghiệm, dùng thư tín để điều tra là phương pháp rất thành công trong nghiên cứu thị trường quốc tế, nhất là trong các ngành công nghiệp. - Các cuộc điều tra trực tuyến (Online surveys) thường đem lại tỷ lệ phản hồi rất khó dự đoán và những thông tin không đáng tin cậy, bởi vì bạn không thể kiểm soát tất cả các phản hồi. Tuy nhiên, những cuộc điều tra trực tuyến rất dễ dàng tiến hành nhờ yếu tố tiết kiệm về mặt chi phí. Các tập đoàn lớn thường kết hợp nhiều phương pháp điều tra, thăm dò khác nhau để có các thông tin chính xác nhất về thị trường khi sản phẩm được tung ra. Ví dụ hãng Apple luôn có một bộ phận chuyên trách về hoạt động điều tra thị trường. Bộ phận này hàng quý phải đưa ra các chiến lược điều tra mới và luôn bổ sung danh sách khách hàng sẽ được điều tra. 1.2.3. Thực hiện việc nghiên cứu: Giai đoạn này đòi hỏi 2 công việc, đó là Thu thập thông tin và xử lí dữ liệu. - Thu thập thông tin: Đây là giai đoạn tốn kém nhất và có nhiều nguy cơ phạm sai sót nhất. Trên cơ sở các thông tin cần thu thập, quy mô mẫu, địa bàn cần nghiên cứu, các cácn bộ nghiên cứu sẽ tiến hàng phân phân phát tài liệu tới đối tượng khảo sát, hướng dẫn trả lưòi và thu thập tài liệu đã phân phát. Thời gian tiến hành phụ thuộc vào quy mô mẫu, địa bàn nghiên cứu tphân tán hay tập trung, chi phí nghiên cứu và năng lực cán bộ thực hiện. - Xử lí dữ liệu: bước tiếp theo là rút ra từ những số liệu đã thu thập được những kết quả thích hợp. Xử lí dữ liệu nhằm loại bỏ những thông tin gây nhiễu để xác định chính xác xu hướng biến động của thị trường. Công việc này có thể tiến
  • 11. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 11 hành bằng tay hoặc bằng máy. Người nghiên cứu tiến hành bảng hoá số liệu, ngoài ra còn áp dụng một số phương pháp thống kê, và mô hình ra quyết định tiên tiến với hi vọng phát hiện thêm được những kết quả phụ. 1.2.4 Trình bày các kết quả thu được: Trên cơ sở kết quả xử lí dữ liệu, người nghiên cứu sẽ rút ra kết luận và lập báo cáo về các kết quả đó. Người nghiên cứu phải cố gắng không để các nhà lãnh đạo chìm ngập trong hàng đống số liệu thống kê và những phương pháp thống kê kì lạ. Họ phải trình bày những kết quả chủ yếu đã thu được liên quan đến những quyết định quảntọng mà ban lãnh đạo đang thông qua. Công trình nghiên cứu sẽ có ích khi nó làm giảm bớt thái độ do dự của nhà quản trị trước việc quyết định một vấn đề nào đó. 1.3. Nội dung nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường có nội dung rất phong phú, nhưng về cơ bản, thông thường khi nghiên cứu thị trường, nhà quản trị cũng như người làm công tác nghiên cứu thường quan tâm tới các nội dung sau: 1.3.1. Nghiên cứu thị trường nhằm thăm dò thị trường: các nghiên cứu này có mục tiêu thu thập và xử lí thông tin về các vấn đề: - Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá/dịch vụ là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hoá/dịch vụ và cơ cấu loại hàng hoá/dịch vụ thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường trong 1 khoảng thời gian (năm, quí). Tổng khối lượng hàng hoá chính là quy mô của thị trường. Nghiên cứu quy mô thị trường phải nắm được: Số lượng người hoặc đơn vị tiêu dùng, với hàng tiêu dùng thì đó là dân cư và thu nhập của họ, với hàng tư liệu sản xuất thì là số lượng đơn vị sử dụng, khối lượng hàng của mỗi đơn vị tiêu dùng…; Lượng hàng thay thế, lượng hàng hoá bổ sung. Nghiên cứu tổng cầu hàng và cơ cấu hàng hoá cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt thị trường trọng điểm của doanh nghiệ, ở đó tiêu thụ lượng hàng lớn. Trên cơ sở so sánh với số liệu thống kê của các năm trước để xác định cầu hướng vào doanh nghiệp trong từng thời kì nhất định. - Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là nghiên cứu để xác định khả năng sản xuất trong một thời gian các đơn vị sản xuất có khả năng cung ứng cho thị trường tổng số bao nhiêu hàng, khả năng nhập khẩu bao nhiêu, khả năng dự trữ hoặc tồn kho xã
  • 12. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 12 hội là bao nhiêu. Trên cơ sơ các thông tin về lao động, tiền vốn và các tiềm năng khác của doanh nghiệp để xác định cũng của doanh nghiệp có khả năng đưa ra thị trường. Nghiên cứu cung và cầu nói chung của thị trường còn cần nghiên cứu động thái của cung cầu trên từng địa bàn, trong từng thời điểm và xác định tỉ phần thị trường doanh nghiệp trong thời gian nhất định. - Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường: Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi phải xác định các vấn đề sau: + Mức độ cạnh tranh trên thị trường. Số lượng đối thủ cạnh tranh càng đông quyết định mức độ cạnh tranh càng gay gắt. + Uu nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. + Lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. + Chính sách phương hướng phát triển của đối thủ cạnh tranh… - Thông tin về tình hình Kinh tế văn hoá xã hội ảnh hưởng tới ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: bao gồm nghiên cứu chính sách của Chính phủ nơi doanh nghiệp kinh doanh (chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách về loại hàng kinh doanh cho phép kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện hoặc cấm kinh doanh…), các thông tin về văn hoá, phong tục tập quán của địa phương mà doanh nghiệp nhắm tới, các sự kiện xã hội đã đang xảy ra có khả năng ảnh hưởng rộng… - Nghiên cứu về thị hiếu, thói quen tiêu dùng, thu nhập, tuổi tác, trình độ văn hoá của người tiêu dùng, mức độ hiểu biết của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp… 1.3.2 Với dự án nghiên cứu thị trường nhằm thử nghiệm thị trường: Thử nghiệm thị trường nhằm thu được những thông tin cần thiết mà việc thăm dò trực tiếp không thu được. Muốn vậy, người nghiên cứu can thiệp vào thị trường bằng các phướng cách khác nhau, sau đó tiến hành đo mức độ tương phản của thị trường. - Thử sản phẩm mới: nhằm giới thiệu với khách hàng một ý niệm về sản phẩm mới hay chính sách mới, sau đó đánh giá mức độ yêu thích của khách hàng, khả năng mua của họ. Bằng cách này có cơ sở khách quan để cải tiến sản phẩm hoặc
  • 13. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 13 tung ra thị trường sản phẩm mới, đáp ứng thị hiếu khách hàng. Đây là công việc bắt buộc để tránh thất bại trên thị trường. - Thử nghiệm thị trường nhằm đưa sản phẩm tới một thị trường mới: cũng làm tương tự trên, nhưng điều này là nhằm giới thiệu với khách hàng ở một vùng thị trường mới sản phẩm đã có của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu cả các thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp tại thị trường mới này, thị hiếu của khách hàng, tình hình chính sách của chính phủ tại thị trường này (thường là thị trường mới về địa lý) Việc thử nghiệm thị trường là rất quan trọng nhằm tránh cho doanh nghiệp những thất bại không đáng có trên thị trường. Vì thế việc này đòi hỏi phải nghiên cứu thị trường thật kĩ, cần nhiều thông tin đáng giá về thị trường mà doanh nghiệp muốn nhắm tới. 1.3.3. Nghiên cứu thị trường nhằm dự báo thị trường: Trong việc lập kế hoạch bình thường có một phần công việc là công ty phải chuẩn bị trước nhiều những số liệu ước tính về thị trường. Điều này đòi hỏi những thông tin chính xác và cập nhật nhất để đưa ra những dự báo chính xác. Việc đưa ra các dự báo này đều dựa vào các thông tin cơ bản: - Điều tra về nhu cầu hiện tại: thu thập các thông tin cần thiết để ước tính nhu cầu hiện tại của thị trường, người nghiên cứu sẽ cần ước tính tổng tiềm năng của thị trường, tiềm năng thị trường khu vực, tổng mức tiêu thụ ngành và các thị phần. - Ước tính nhu cầu tương lai: việc này thường đòi hỏi thu thập thông tin về kinh tế vĩ mô như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, chi tiêu của người tiêu dùng, đầu tư kinh doanh, chi phí nhà nước, mức xuất khẩu ròng…Sau đó là các số liệu dự báo của uốc gia được sử dụng cùng các chỉ tiêu môi trường khác đẻ dự báo mức tiêu thụ của ngành. Từ đó có dự báo về mức tiêu thụ của công ty. - Ngoài ra việc dự báo còn dựa vào việc phân tích những số liệu về hàng vi mua sắm trong quá khứ hay sử dụng cách phân tích chuõi thời gian hoặc phân tích thống kê nhu cầu… 1.3.4. Nghiên cứu thị trường nhằm phân đoạn thị trường: Các thị trường đều bao gồm những người mua khác nhau, về một hay nhiều mặt. Có thể là khác nhau về mong muốn, sức mua, địa điểm, thái độ mua sắm, cách
  • 14. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 14 thức mua sắm, các yếu tố này đều có thể dùng để phân đoạn thị trường.Việc thu thập các dữ liệu cần thiết để phục vụ cho phân đoạn thị trường cũng dựa vào các yếu tố trên để tiến hành. Như: - Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý: cần tiến hành thu thập thông tin về sự khác biệt giữa nhu cầu, sở thích, quy mô, sức mua...giữa các vùng địa lý khác nhau. - Phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: cần các số liệu về nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kì sống của gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tốn giáo, chủng tộc và dân tộc. Những thông tin này là cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách hàng… 1.4. Một số bài học kinh nghiệm về nghiên cứu thị trường ở một số doanh nghiệp trên thế giới: Nếu được thực hiện đúng và kết quả chính xác, nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế sai lầm trong chiến lược hay giảm bớt các khoảng chi phí không cần thiết. Sau đây là một số ví dụ về lợi nhuận mà hoạt động nghiên cứu thị trường mang lại, cũng như những thiệt hại mà nó gây ra tuỳ thuộc vào việc áp dụng đúng hay sai của doanh nghiệp. Vào những năm đầu thập niên 60, hãng xe hơi Đức Volkswagen là công ty dẫn đầu thế giới về doanh số bán hàng trong thị trường xe hơi loại nhỏ. Đối thủ chính của Volkswagen lúc bấy giờ mẫu xe Falcon của hãng Ford, Mỹ. Tuy nhiên chỉ một thời gian sau, lợi nhuận thu được từ những chiếc xe dòng sedan này bắt đầu sụt giảm. Giải thích về điều này, Ford cho rằng khách hàng đã không còn hứng thú với những chiếc xe hơi loại nhỏ nữa. Ngoài Volkswagen và Ford, hai nhà sản xuất xe hơi khác của Mỹ cũng chịu chung số phận trước đà suy thoái này. Hãng Ford quyết định tiến hành một cuộc nghiên cứu thị trường ở phạm vi rộng và phát hiện ra nhiều sự thật đáng ngạc nhiên. Trong khi doanh số từ Falcon sụt giảm, giới trẻ lại đang đòi hỏi các kiểu xe mang dáng thể thao như ghế đơn, hoặc muốn có thêm các tiện nghi đặc biệt khác bên trong xe. Từ kết quả nghiên cứu đó, một kỹ sư trẻ của Ford tên là Lee Iacocca đã thiết kế và giới thiệu một mẫu xe mới vào năm 1965 là xe Ford Mustang và kết quả là mẫu xe mới này đã lập nên kỷ lục về doanh số tiêu thụ thời bấy giờ.
  • 15. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 15 Một ví dụ khác là trường hợp của McDonald’s. Thị trường chính của hãng sản xuất và kinh doanh thức ăn nhanh này là trẻ em. Với lập luận rằng “Nếu trẻ nhỏ đến thì chắc chắn bố mẹ chúng cũng sẽ đến theo”, McDonald’s đã phải mất đến 40 năm để xác lập và tập trung khai thác phân khúc này của thị trường với nhiều sân chơi ngoài trời, các chương trình khuyến mãi phim hoạt hình dành cho trẻ con khi mua gói Happy Meal hay vô số các trò giải trí khác dành cho trẻ em. Thành công đáng kể cuối cùng của McDonald’s có lẽ là món bánh mì nướng điểm tâm Egg McMuffin. Tuy nhiên, thất bại của hàng loạt sản phẩm như McLean burger, salad bar, McDLT, và Arch Deluxe đã buộc hãng phải rút chúng ra khỏi danh mục thực đơn. Và nguyên nhân thất bại không nằm ngoài phương pháp nghiên cứu thị trường chưa thật thích hợp và hiệu quả. Chúng ta thử so sánh chiến lược tiếp thị của McDonald’s với Wendy's. Wendy's chẳng có một sân chơi giải trí nào cả, cũng không có hoặc rất hiếm thấy hình ảnh trẻ em trong các chiến dịch quảng cáo. Thay vào đó, Wendy’s áp dụng một mức giá khá mềm đối với khách hàng người lớn. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Wendy’s đã xác định được khu vực của mình và đầu tư vào thị trường đó và cuối cùng đã gặt hái được thành công. Còn dưới đây là kinh nghiệm của BITI'S khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc, thị trường đông dân số nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc quá rộng lớn, do vậy muốn thâm nhập, các doanh nghiệp càn thiết phải nghiên cứu tìm cho mình một "ngách" thị trường để "len" vào dựa trên những lợi thế so sánh. Qua nghiên cứu thị trường, Ngách thị trường mà BITI'S phát hiện ở hai điểm: - Vị trí địa lý: Việc vận chuyển giao thương buôn bán giữa các tỉnh phía đông có kinh tế phát triển và các tỉnh phía tây, đặc biệt là các tỉnh Tây Nam của Trung Quốc diễn ra không thuận do điều kiện về giao thông, xa xôi cách trở. trong khi đó thì hàng hoá của Việt Nam, mặc dù từ thành phố Hồ Chí Minh đưa ra nhưng vẫn tỏ ra có ưu thế hơn nhiều trong vấn đề giao thương, vận chuyển. - Sản phẩm và công nghệ: Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh. Từ công nghệ sản xuất dép bằng chất liệu PU, TPR. Chính điều này đã làm các nhà sản xuất Trung Quốc bỏ qua nhu cầu của người tiêu dùng trong nước mà đặc biệt là các tỉnh Tây Nam Trung Quốc đang có mức sống thấp hơn, nhưng lại cần những sản phẩm
  • 16. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 16 có chất lượng cao. Những sản phẩm có chất lượng thấp cho dù là giá rất rẻ không còn chiếm ưu thế như trước đây. Nhu cầu này hoàn toàn phù hợp với sản phẩm xuất trên chất liệu EVA mà công ty BITI'S đang có thế mạnh. Do vậy BITI'S nhắm đến mục tiêu chất lượng, với sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu và địa lý ở đây để dần chinh phục được người tiêu dùng các tỉnh Tây Nam Trung Quốc. Các bài học trên một lần nữa đã khẳng định rõ hơn về tầm quan trọng và vai trò của công tác nghiên cứu thị trường với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 17. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 17 Phần 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VN TRONG THỜI GIAN QUA. 2.1 Tình hình phát triển của ngành cà phê Việt Nam thời gian qua: 2.1.1. Khái quát tình hình ngành cà phê thế giới những năm gần đây: * Tính đến năm 2005, trên thế giới có khoảng hơn 25 triệu người trồng cà phê. Đa số là ở những nước đang phát triển, trồng cà phê ở quy mô nhỏ. Thị trường cà phê thế giới đã tăng lên gấp đôi so với 10 năm trước đó. Cũng trong thời gian đó, những công ty chiếm lĩnh thị trường bán lẻ đã thu được các khoản lợi nhuận khổng lồ. Tuy nhiên, tiền mà người nông dân được trả khi bán cà phê đã tụt xuống thấp hơn số vốn đầu tư. Lợi nhuận mà cà phê mang lại ở những quốc gia trồng cà phê đã giảm từ mức 1/3 tổng thu nhập xuống chỉ còn 1/10. Không có phương tiện chuyên chở đến tận thị trường tiêu thụ lớn, lại không được trang bị những hiểu biết cần thiết về giá cả trên thị trường thế giới, đại đa số những người nông dân dần bị đẩy đến chỗ phải "bán tống bán tháo" sản phẩm của mình cho những nhà buôn.Trên thế giới,cà phê đã lâm vào cuộc "khủng hoảng thừa", mà người đầu tiên gánh chịu những hậu quả khủng khiếp của nó là người nông dân, sau đó là thị trường cà phê toàn thế giới. Giá người nông dân được trả cho những cây cà phê của họ đã giảm 50% trong 3 năm 2003-2005, thấp nhất trong suốt 30 năm qua. Cà phê là nguồn thu nhập từ xuất khẩu chính của rất nhiều nước đang phát triển. Do đó, những nước như Uganđa, Haiti, Honđurat và Việt Nam đang chịu nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng do cuộc khủng hoảng: người nông dân bị mất đất, những nhà xuất khảu bị phá sản, và toàn bộ nền kinh tế bị rơi vào trạng thái khủng hoảng. Số lượng cà phê được sản xuất vượt hơn 80% so với số lượng tiêu thụ. Dưới đây là danh sách những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới tính đến 2007. TỔNG SẢN LƯỢNG CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ LỚN TRÊN THẾ GIỚI. TOTAL PRODUCTION OF EXPORTING COUNTRIES (Số liệu củaTổ chức cà phê thế giới ICO) Quốc gia Niên vụ 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Brasil (R/A) T.4-T.3 48.480 28.820 39.272 32.944 42512 33740 Việt Nam (R/A) T.10-T.9 11.555 15.230 13.844 11.000 18455 15950 Colombia (A) T.10-T.9 11.889 11.197 11.405 11.550 12789 12400 Indonesia (R/A) T.4-T.3 6.785 6.571 7.386 6.750 6650 7000
  • 18. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 18 Ấn Độ (A/R) T.10-T.9 4.683 4.495 3.844 4.630 4750 4850 Mexico (A) T.10-T.9 4.000 4.550 3.407 4.200 4200 4350 Ethiopia (A) T.10-T.9 3.693 3.874 5.000 4.500 4636 5733 Guatemala (A/R) T.10-T.9 4.070 3.610 3.678 3.675 3950 4000 Peru (A) T.4-T.3 2.900 2.616 3.355 2.750 4250 3190 Uganda (R/A) T.10-T.9 2.900 2.510 2.750 2.750 2600 2750 Honduras (A) T.10-T.9 2.497 2.968 2.575 2.990 3461 3500 Côte d’Ivoire (R) T.10-T.9 3.145 2.689 1.750 2.500 2482 2350 Costa Rica (A) T.10-T.9 1.938 1.802 1.775 2.157 1570 1900 El Salvador (A) T.10-T.9 1.438 1.457 1.447 1.372 1372 1476 Ecuador (A/R) T.4-T.3 732 767 938 720 1172 950 Venezuela (A) T.10-T.9 869 786 701 820 804 870 Philippines (R/A) T.7-T.6 721 433 373 500 522 712 Tổng sản lượng 121.808 103.801 112.552 106.851 116175 105721 Chú thích :  A (Arabica): Cà phê chè  R (Robusta): Cà phê vối  T. : Tháng  A/R: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Arabica là chủ yếu  R/A: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Robusta là chủ yếu  1 bao = 60 kg  A/R: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Arabica là chủ yếu Sản lượng của các nước này chiếm tới 88% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả thế giới. Trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm tới hơn 30%. Tổng sản lượng của ba quốc gia đứng đầu là Brazil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước khác cộng lại. * Sau nhiều năm giảm giá trên thị trường thế giới, cuối năm 2005, giá cà phê có xu hướng phục hồi và đạt mức đỉnh điểm trong vòng 5 năm qua.
  • 19. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 19 Khủng hoảng giá cà phê giảm: Chỉ cách đây chưa đầy nửa thập kỷ, cả thế giới bàng hoàng trước cuộc khủng hoảng giá cà phê. Giá cà phê thế giới giảm xuống mức thấp kỷ lục trong vòng 40 năm trước đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích ngành cà phê nói chung và đặc biệt là người sản xuất cà phê. Mức sống của hầu hết người trồng cà phê đều có xu hướng giảm và nợ ngân hàng do vay tiền đầu tư vào trồng cà phê trong những năm trước đó. Người lao động thiếu việc làm và giá thuê lao động giảm. Sau 5 năm khủng hoảng cà phê, thị trường thế giới có xu hướng phục hồi trở lại, bắt đầu từ cuối năm 2005. Đặc biệt vào những tháng cuối năm 2006, giá cà phê tăng đột biến. 5 tháng cuối năm 2006, giá cà phê thế giới tăng hơn giá trung bình 6 tháng đầu năm đến 32%. Nguyên nhân khiến cho giá tăng cao trong giai đoạn này là mất cân bằng cung cầu cà phê trên thị trường thế giới. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới hàng năm tăng khoảng 1,5%, đạt 116 triệu bao niên vụ 2005/06, trong đó nhu cầu của Nga tăng hơn 10% trong năm 2006. Nhu cầu cà phê của Brazil tăng liên tục từ khoảng 7,5 triệu bao những năm 80, lên 15,4 triệu bao năm 2005 nhờ chất lượng tăng và xuất hiện nhiều sản phẩm mới. Dự báo nhu cầu của nước này sẽ tăng khoảng 3% trong 10 năm tới và dự đoán đến năm 2016 Brazil có thể trở thành nước tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới. Trong khi đó, niên vụ 2005/06, sản lượng cà phê thế giới chỉ đạt 109,39 triệu bao, thiếu hụt khoảng 7 triệu bao so với nhu cầu. Dự báo về tình hình vụ mùa không khả quan ở Brazil cũng khiến cho các nhà đầu cơ tích cực mua vào. Bên cạnh đó, lượng tồn kho cà phê của các nước sản xuất đang ở mức thấp kỷ lục. Đặc biệt, mức tồn kho của Brazil ở mức thấp chưa từng thấy, chỉ khoảng 2,1 triệu bao. Thị trường cà phê thế giới đang nóng lên khi giá cà phê Arabica(cà phê chè) tăng tới mức cao nhất kể từ đầu năm 2007 tới nay vào đầu tháng 7 do xuất khẩu của Braxin giảm sút và sự không chắc chắn về sản lượng cà phê Braxin. Ngày 13/8/2007, cà phê arabica đạt 124,75 UScent/lb, cao hơn 15% so với một năm trước đó. Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) dự báo sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2007/08 sẽ 112 triệu bao (1 bao =60 kg), giảm so với 121,43 triệu bao niên vụ 2006/07 và 110,34 triệu bao trong niên vụ 2005/06, xuất phát từ sản lượng của Braxin giảm. Trong khi đó, tiêu thụ cà phê thế giới niên vụ 2007/08 sẽ vượt 120
  • 20. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 20 triệu bao, tăng so với 119,43 triệu bao năm ngoái, xuất phát từ tiêu thụ cà phê ngày càng tăng tại các nước sản xuất cà phê chủ chốt cùng với một số nước nhập khẩu. Nhìn chung sản lượng cà phê thế giới có chiều hướng giảm, do các nước như Việt Nam và Indonesia bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết El Nino. Theo tính toán của Hiệp hội cà phê quốc tế thì sản lượng cà phê toàn cầu sẽ giảm khoảng 7,8% trong năm nay, trong đó riêng Brazil sẽ giảm 24%. Khoảng hơn 10 nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới có sản lượng chiếm tới gần 90% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả thế giới, trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm tới hơn 30%. Tổng sản lượng của ba quốc gia đứng đầu là Brazil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước khác cộng lại. Sản lượng của các nước này cùng nhau quyết định vận mệnh của cả thị trường cà phê toàn cầu, nơi có khoảng 30 triệu hộ nông dân tại 60 nước sống nhờ vào cà phê. Các chuyên gia đã cảnh báo "Những gì đã xảy ra vào cuối những năm 1990 hoàn toàn có thể lặp lại vào những năm này". Dự báo giá cà phê sắp tới sẽ còn tiếp tục tăng bởi nguồn cung thắt chặt, đặc biệt là cà phê. Song về lâu dài, xu hướng giá sẽ phụ thuộc nhiều vào sản lượng của các nước. Theo nhận định của ICO, xu hướng tiêu dùng cà phê trên thế giới đang ngày càng tăng, vấn đề cơ bản đối với các nước sản xuất cà phê vẫn là đối phó với tình hình sản xuất trong bối cảnh các vật tư "đầu vào" của sản xuất đang tăng mạnh. 2.1.2 Tình hình phát triển ngành cà phê Việt Nam trong những năm gần đây: Từ năm 1980-2002, sản lượng cà phê tăng hơn 83 lần, từ 8400 tấn tới gần 700.000 tấn. Từ một nước không có chỗ đứng trên thị trường cà phê thế giới, giữa thập kỷ 90, Việt Nam đã nổi lên như một quốc gia sản xuất cà phê Robusta hàng đầu. Năm 2001, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới (sau Brazin) và là nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới với 25% thị phần. * Thua lỗ trầm trọng kéo dài trong nhiều năm: Thời điểm hoàng kim của ngành cà phê kéo dài không lâu, chỉ trong khoảng thời gian từ 1997- 1999. Giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20, giá cà phê thế giới tăng mạnh, khiến nhiều nước đầu tư mở rộng diện tích cây cà phê. Diện tích tăng, sản lượng tăng, nguồn cung trở nên dư thừa khiến giá bị đẩy xuống thấp. Riêng ở Việt Nam
  • 21. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 21 nếu như năm 1994, diện tích đạt 150.000 ha thì đến năm 2000, tăng lên đến 560.000 ha, sản lượng đạt từ 180 nghìn tấn tăng lên gần 562 nghìn tấn. Trong “cơn lốc giảm giá” đó, hàng triệu người buôn bán, sản xuất cà phê trên thế giới bị thiệt hại. Người trồng cà phê Việt Nam cũng đứng trước tình cảnh “khóc dở mếu dở” vì Việt Nam vốn là nước sản xuất cà phê đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Braxin. Thậm chí, ở nhiều địa phương, nông dân chặt cây cà phê vì nợ nhiều, không có khả năng đầu tư sản xuất. Một nguyên nhân chính là do quá phụ thuộc vào thị trường thế giới, không có giải pháp đa dạng hoá thị trường, đặc biệt thị trường trong nước, mặc dù nhiều tiềm năng nhưng lại chưa được chú trọng khai thác. Từ năm 2000, giá cà phê Việt Nam đã giảm mạnh. Tại thời điểm tháng 6 năm 2001 chỉ còn bằng 39% so với giá của năm 1999, 67% giá trung bình năm 2000 và tiếp tục giảm trong năm 2002 chỉ còn gần 400 USD một tấn cà phê xuất khẩu. Hàng nghìn hộ nông dân phải phá huỷ hàng trăm ha cà phê đang thu hoạch để trồng cây khác có lợi hơn. Năm 2001, với chi phí chăm sóc lớn gấp đôi số tiền bán sản phẩm, bình quân mỗi héc - ta cà phê, người nông dân lỗ từ 5 - 7 triệu đồng/năm. * Mấy năm lại đây, do cung vượt cầu, giá cả xuống thấp liên tục, người mua đòi hỏi chất lượng cao hơn và áp đặt các yêu cầu cho người bán như đòi thử nếm các mặt hàng làm cơ sở giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp cà phê Việt Nam phải đương đầu với những thách thức mới về mặt công nghiệp chế biến. Hiện nay cà phê Việt Nam được xuất khẩu đi khoảng trên 60 nước trên thế giới. Các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, các nước EU (Đức, Thuỵ Sỹ, Hà Lan, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý) và châu Á (Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Phillipin, Malaysia và Inđonesia). Trong vòng sáu năm qua, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu tăng đều cùng với mức tăng của tổng sản lượng. Sản lượng tăng nhanh và ổn định chủ yếu nhờ tăng mạnh diện tích trồng. Một diện tích lớn đất được quy hoạch trồng cây công nghiệp đặc biệt là cây cà phê để xuất khẩu. Đến năm 1994, tổng diện tích cà phê đạt gần 125.000 héc ta, tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên và đạt 516.700 héc ta năm 2000, chiếm 4,14% trong tổng diện tích các loại cây trồng. Hiện nay ở Việt Nam, diện tích cà phê đứng thứ ba, chỉ sau hai loại cây lương thực chủ đạo là lúa (61,4%) và ngô (5,7%).
  • 22. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 22 Diễn biến diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam trong các niên vụ vừa qua: Niên vụ Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) 1992 – 1993 140.000 140.400 1993 -1994 150.000 181.200 1994 – 1995 215.000 211.920 1995 –1996 295.000 236.280 1996 – 1997 350.000 342.300 1997 –1998 410.000 413.580 1998 –1999 460.000 404.206 1999 – 2000 520.000 700.000 2000 – 2001 500.000 900.000 2001 – 2002 480.000 700.000 2002 - 2003 450.000 680.000 2003 – 2004 948.000 2004 - 2005 831.000 2005 - 2006 630.000 2006-2007 506.000 933.600 2007-2008 (dự đoán của ICO tổ chức cà phê quốc tế) > 500.000 khoảng 957.000 Trong bối cảnh hiện nay, cà phê Việt Nam có thuận lợi là nhiều thị trường xuất khẩu đã mang tính ổn định, uy tín của cà phê đã được xác định, khả năng xuất khẩu trực tiếp gia tăng. Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ mở đường cho nước ta tăng khối lượng xuất khẩu sang những thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới. Có triển vọng tăng xuất khẩu sang Nga, có cơ hội xuất khẩu sang Nhật và các nước ASEAN, có dấu hiệu tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ cà phê chế biến trên thị trường nội địa. Có cơ hội thu hút vốn đầu tư tạo điều kiện phát triển công nghệ chế biến ướt, nâng cao chất lượng cà phê, hỗ trợ của Chính phủ để phát triển thương hiệu và xúc tiến thương mại.
  • 23. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 23 Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn: Chính sách thuế của các nước nhập khẩu cà phê chính bất lợi với Việt Nam: Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan khi tham gia vào các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản và EU. Các nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như bằng 0% đối với hầu hết các nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong khi đó mức thuế này hiện áp dụng với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%. Bên cạnh đó, nhiều nước sử dụng hàng rào phi thuế quan như là biện pháp bảo hộ ngành công nghiệp chế biến cà phê trong nước như hạn ngạch nhập khẩu và thuế tiêu thụ cao. Ngoài ta, Việt Nam đang thiếu chiến lược phát triển tổng thể ngành nông nghiệp Việt Nam: Các mục tiêu đề ra đối với ngành cà phê Việt Nam chưa được đặt trong bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế cũng như ngành nông nghiệp Việt Nam. Các chính sách như thu mua tạm trữ, thưởng xuất khẩu, khoanh nợ, giãn nợ... đã nhanh chóng góp phần làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng giá. Tuy nhiên, một số những chính sách quan trọng khác như tỷ giá hối đoái lại gần như không thay đổi trong suốt thời kỳ khủng hoảng. Chính sách tỷ giá hối đoái trong tương lai cần linh hoạt hơn, phản ứng kịp thời với những diễn biến thị trường. Mặc dù chính sách tín dụng hiện nay có nhiều điều khoản ưu đãi đối với tất cả các tác nhân tham gia kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp, khoanh nợ, giãn nợ... nhưng tất cả các yếu tố để tiếp cận với chính sách đều chưa tốt. Hiện nay, cà phê chiếm tới 8% tổng giá trị nông sản và 20% giá trị xuất khẩu nông nghiệp của Việt Nam. Ngành sản xuất cà phê Việt Nam tạo ra nguồn thu nhập quan trọng cho 600 nghìn lao động và hơn 1 triệu người sống nhờ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến cà phê. Giá trong nước và giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam luôn theo sát mức giá thế giới, vì vậy, khi giá thế giới tăng cao, giá trong nước và giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng tăng tương ứng, đạt tới đỉnh điểm trong vòng 10 năm qua, với mức tăng trưởng hơn 30% từ năm 2001 đến nay. Biểu đồ: Giá cà phê trong nước năm 1996-2006 (đ/kg)
  • 24. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 24 Năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công mới của ngành cà phê Việt Nam. Riêng sản xuất đạt 1 triệu tấn, xuất khẩu đạt 1,2 triệu tấn với tổng giá trị khoảng 1,8 tỉ USD. Đầu năm 2008, giá cà phê đã tăng vượt mức cao nhất trong vòng 9 năm qua, trở thành mặt hàng có tốc độ tăng giá nhanh thứ 2 trong các mặt hàng nông sản Việt Nam. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, những dấu hiệu này luôn đi kèm với những nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn. Bài học từ cuối thập kỷ 90, của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 cho thấy để có thể phát triển ổn định và bền vững, nông dân, các doanh nghiệp và chính phủ phải có những chiến lược đúng đắn. Vì giá cà phê tăng cao đang khiến nhiều nông dân bắt đầu tăng diện tích trồng mới. Điều này có thể dẫn tới một số rủi ro vì trên thực tế họ còn thiếu những thông tin về dự báo tình hình cung cầu thị trường cà phê thế giới. 2.2. Công tác nghiên cứu thị trường với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành cà phê Việt Nam. 2.2.1. Sự cần thiết của nghiên cứu thị trường với ngành cà phê Việt Nam:  Do sự ảnh hưởng của công tác nghiên cứu thị trường tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung: Để đánh giá đúng hơn cho Việt Nam khi bị nằm cuối bảng tổng sắp của thế giới về phát triển sản phẩm và dịch vụ so với các nước khác, cần nhìn lại các con số chi ở lĩnh vực quảng cáo và nghiên cứu thị trường tính theo đầu người. Trên thế giới, Anh là nước đã chi 340 USD bình quân đầu người cho quảng cáo vào năm 2003. Số tiền chi cho nghiên cứu thị trường
  • 25. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 25 khoảng 34 USD trên đầu người hay nói cách khác, chiếm xấp xỉ 10% tổng chi phí quảng cáo. Tương tự, Đức, Úc và Canađa đã chi từ 200 đến 220 USD trên đầu người cho quảng cáo, trong khi chi tiêu khoảng 15-22 USD trên đầu người cho nghiên cứu thị trường, tức là khoảng 7,5 – 10 % chi phí quảng cáo. Như vậy, ở các nền kinh tế mạnh của những nước công nghiệp phát triển, chi phí cho nghiên cứu thị trường chiếm xấp xỉ 1/10 chi phí quảng cáo, điều này giống như một công thức để có thể áp dụng thành công cho các DN Việt Nam. Việt Nam với dân số hơn 80 triệu người và tổng số chi phí quảng cáo 400 triệu USD, chi phí cho nghiên cứu thị trường 15 triệu USD tương đương với 5 USD trên đầu người cho quảng cáo và 0,18 USD trên đầu người cho nghiên cứu thị trường, nghĩa là 3,6% trong tổng số chi phí quảng cáo. Sự mất cân đối trong tỷ lệ kinh phí dành cho quảng cáo với nghiên cứu thị trường có thể dẫn đến kết quả là các nhà đầu tư và các DN Việt Nam đã bỏ lỡ cơ hội quý giá cạnh tranh ngoài giá cả, vì các doanh nghiệp không hiểu rõ về thị trường và bị lãng phí trong việc sử dụng tiền quảng cáo. Điều cần học hỏi ở đây là cả công ty trong nước và nước ngoài tại Việt Nam đã chi ít hơn mức cần chi để đảm bảo rằng, hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và các mẫu quảng cáo cuả doanh nghiệp thật sự gây ấn tượng. Đây là lỗi thường mắc phải của những người chập chững bước vào ngành quảng cáo, thường là tại một nước như Việt Nam khi sự nhạy bén trong kinh doanh và sự hiểu biết về nghiên cứu thị trường vẫn còn non trẻ.  Do tác động của hội nhập: Tác động của hội nhập đến sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành cà phê Việt Nam nói riêng thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, mặt tích cực: Việt Nam từng bước mở rộng được quan hệ với các đối tác, do đó mở rộng được thị trường. Đến nay chúng ta đã có quan hệ thương mại với hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Những sản phẩm hàng hoá nông sản, hàng công nghệ phẩm với số lượng lớn mà nền kinh tế nước ta sản xuất ra đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Riêng cà phê, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu gần 1 triệu tấn hạt. Tiếp theo, chúng ta từng bước hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường, thu hút nguồn vốn công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý để nâng cao năng lực cạnh
  • 26. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 26 tranh. Là một ngành hàng xuất khẩu quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hoá, với lượng hàng xuất khẩu gần 1 triệu tấn hạt/năm. Việc hội nhập sẽ tạo ra thị trường rộng lớn để tiêu thụ cà phê Việt Nam. Nếu như năm 1994, diện tích trồng cà phê là 125.000 héc ta, năm 2000, diện tích trồng cà phê đã là 516.700 héc ta. Hệ thống cơ sở vật chất chế biến cà phê và mạng lưới tiêu thụ cà phê cũng được phát triển mạnh trong quá trình hội nhập. Quan trọng hơn, qua hội nhập, đội ngũ các nhà kinh doanh đã có bước tiến lớn trong hiểu biết thị trường cà phê thế giới, trong buôn bán kinh doanh cà phê trên thương trường. Thương hiệu cà phê Việt Nam, thương hiệu Trung Nguyên… dần dần được khẳng định trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, là một nền kinh tế chưa phát triển, lại phải hội nhập vào các nền kinh tế phát triển hơn, chúng ta bị nhiều tác động tiêu cực. Theo công bố mới đây của tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới thì Việt Nam xếp hạng 81/117 nền kinh tế có chỉ số cạnh tranh toàn cầu năm 2005, hạng 80 về cạnh tranh kinh doanh, hạng 92 về năng lực hoạt động của các cơ quan công quyền. Xét về tiêu chí cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ như giá cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ, dịch vụ hậu mãi, uy tín chất lượng, uy tín doanh nghiệp... thì sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam cũng thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Dù được xếp vào nhóm hàng hoá có khả năng cạnh tranh hiện nay cùng với hạt điều, lúa gạo, hạt tiêu, một số trái cây đặc sản (vải, bưởi), thuỷ sản, may mặc, giầy dép,... nhưng tác động tiêu cực của hội nhập lên ngành hàng cà phê cũng khá nhiều. Xuất khẩu cà phê Việt Nam hàng năm tăng dần về số lượng song do sức cạnh tranh còn hạn chế, khách hàng thường vin cớ chất lượng để ép giá vì vậy trị giá kim ngạch tăng không tương xứng. Các doanh nghiệp kinh doanh cà phê Việt Nam cũng như các đồng nghiệp của mình ở các nước đang phát triển khác thường sử dụng công nghệ kém hiện đại hơn so với các công ty lớn và vì vậy còn phải sử dụng nhiều nhân công hơn cho một đơn vị sản phẩm. Cà phê Việt Nam bị ép giá, ép nâng cấp chất lượng, giá thấp hơn so với giá cà phê cùng chủng loại của các nước khác. Đó là chưa kể trong nước do quá nhiều đơn vị được tham gia xuất khẩu nên đã xảy ra tình trạng tranh mua, tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh tạo điều kiện cho thương nhân tiếp tục ép giá.
  • 27. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 27 2.2.2. Bộ máy tổ chức Nghiên cứu thị trường ở DN cà phê Việt Nam: Hiện nay, ở Việt Nam, các DN thường sử dụng các mô hình tổ chức nghiên cứu thị trường cơ bản sau: 2.2.2.1. Tổ chức theo quy trình nghiệp vụ: Phòng Nghiên cứu thị trường của DN được chia thành các nhóm thực hiện từng nội dung cụ thể trong toàn bộ quy trình nghiên cứu thị trường. Mô hình này được khái quát như sau: 2.2.2.2. Tổ chức theo chủng loại sản phẩm: Dựa trên những thông tin cần thiết đối với mỗi loại sản phẩm mà chia ra các bộ phần nghiên cứu thị trường cho từng sản phẩm: 2.2.2.3. Theo khu vực thị trường: Theo mô hình này, mỗi bộ phận trong phòng Nghiên cứu thị trường sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức nghiên cứu thị trường trên một khu vực địa lý nhất định. Phòng Nghiên cứu thị trường Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường Thu thập thông tin Xử lí thông tin Tổng hợp kết quả, kết luận, đánh giá Phòng Nghiên cứu thị trường Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C
  • 28. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 28 2.2.2.4. Theo mô hình truyền thống: Tuỳ theo khả năng và sự lớn mạnh của mình, mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn các cách tổ chức bộ máy nghiên cứu thị trường khác nhau: - Với DN lớn, vấn đề nghiên cứu thị trường là vấn đề sống còn với DN, DN có thể lập ra phòng Nghiên cứu thị trường với các cách tổ chức như trên. - Với những doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường áp dụng mô hình kiểu truyền thống, đó là đưa Nghiên cứu thị trường thành một bộ phận trong các phòng, ban khác. Như là một bộ phận trong Phòng Marketing. Phòng NCTT Khu vực thị trường A Khu vực thị trường C Khu vực thị trường B Khu vực thị trường B1 Khu vực thị trường B3 Khu vực thị trường B2 Giám đốc Phòng Tài chính Phòng Marketing Nhân sự Chuyên viên Nghiên cứu thị trường Chuyên viên Quảng cáo Chuyên viên mặt hàng mới Chuyên viên Tiêu thụ
  • 29. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 29 2.2.3. Nội dung nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp ngành cà phê VN Trên cơ sở lí thuyết ở Phần 1, có thể đưa ra các nội dung nghiên cứu thị trường của ngành cà phê Việt nam bao gồm như sau: 2.2.3.1. Với thị trường nội địa: Nghiên cứu thị trường bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Nghiên cứu về mức tiêu thụ cà phê: bao gồm: + Số lượng tiêu thụ cà phê mỗi năm: theo từng khu vực thị trường (Bắc- Trung-Nam chẳng hạn) là bao nhiêu, tỉ lệ giữa các thị trường là bao nhiêu? (Theo nghiên cứu của Hiệp hội cà phê thế giới ICO, tiêu dùng cà phê nội địa Việt Nam chỉ đạt mức gần 4% trên tổng số thu hoạch được, quá ít so với các nước sản xuất cà phê khác.) + Ai tiêu thụ? Người lao động, tầng lớp trí thức, người già, thanh thiếu niên, người đi làm, nữ giới, nam giới... + Tiêu thụ ở đâu? Theo cả nước, theo vùng miền, thành thị, nông thôn... + Việc tiêu thụ, hay mua hàng có thường xuyên không? + Cà phê được sử dụng như thế nào? Sử dụng cà phê thường xuyên, trung bình hay thi thoảng (Dùng hàng ngày, dùng vài lần một tuần, vài lần một ngày, hay khi có việc mới dùng...) + Việc tiêu thụ của các sản phẩm cà phê khác cùng loại của đối thủ cạnh tranh? Số lượng tiêu thụ, tần suất tiêu thụ..., các số liệu này được so sánh với thông tin của doanh nghiệp. (Đặc biệt là các sản phẩm cà phê hoà tan đang được thị trường nội địa đón nhận hiện nay, DN cà phê Việt Nam như Vinacafe, Trung Nguyên gặp phải các đối thủ mạnh như Nestcafe, các sản phẩm hoà tan nhập khẩu hoàn toàn rất được ưa chuộng đến từ Singapo, Thái Lan…) + Các yếu tố làm tăng tỉ lệ tiêu thụ cà phê của doanh nghiệp, của đối thủ cạnh tranh, như xu hướng tiêu dùng mới, do sự du nhập của văn hoá nước ngoài, do uy tín của đối thủ cạnh tranh bị giảm sút làm cho lượng tiêu thụ của DN tăng.... - Nghiên cứu về cung cà phê:
  • 30. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 30 + Tổng lượng cung cà phê trên thị trường nội địa? Nguồn cung từ doanh nghiệp, từ các đơn vị sản xuất kinh doanh cà phê khác.... + Tổng sản lượng cà phê sản xuất trong nước hàng năm. Trong đó, bao nhiêu là cung cấp cho thị trường nội địa, bao nhiêu là dành cho xuất khẩu? Ví dụ như một DN cà phê tại Pleiku cho biết 2/3 trong số 300.000 tấn cà phê bột hàng năm DN này sản xuất là dành cho xuất khẩu. + Tổng lượng cà phê nhập khẩu? + Các nguồn cung sản phẩm đến từ đâu?... - Nghiên cứu các chính sách của Nhà nước về khuyến khích sản xuất, tiêu dùng cà phê. Như thuế quan hạn chế nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu cà phê, các quy định tiêu chuẩn về cà phê, các chính sách về hỗ trợ vay vốn…Cụ thể: + Hiện nay, các DN cà phê trong nước cũng như xuất khẩu đều phải quan tâm tới tiêu chuẩn TCVN 4193-2005 đã được Bộ KH&CN và Bộ NN&PTNT đề ra từ năm 2005, nhưng việc áp dụng bắt buộc hay không lại chưa rõ ràng và ổn định. Và chưa hề có hướng dẫn đi kèm. Điều này có thể gây khó khăn cho các DN trong khâu sản xuất cà phê. + Các chính sách do các cơ quan chức năng ban hành có nhiều điều khoản ưu đãi đối với tất cả các tác nhân tham gia kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp, khoanh nợ, giãn nợ... Tuy nhiên, tất cả các yếu tố để tiếp cận với chính sách này đều chưa tốt. Như những quy định về vốn vay hiện nay chủ yếu quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp hơn là khả năng sinh lợi của dự án vay. Việc quy định lượng tiền vay không vượt quá một tỷ lệ % nhất định của giá trị tài sản cũng gây nhiều khó khăn cho người có nhu cầu vay vốn. Thiếu tài sản thế chấp là cản trở lớn nhất đối với những người trồng cà phê nghèo và các doanh nghiệp qui mô nhỏ. Tiếp theo là các thủ tục hành chính của các ngân hàng chưa thông thoáng, gây nhiều khó khăn cho người vay… - Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh trong thị trường nội địa: + Số lượng đối thủ cạnh tranh hiện nay, trên từng khu vực thị trường. + Đối thủ cạnh tranh đến từ đâu? Đâu là đối thủ mạnh nhất trên những thị trường cơ bản mà DN đang tham gia hoặc hướng tới? + Các chiến lược, sách lược của đối thủ cạnh tranh.
  • 31. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 31 + Điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. + Khả năng cung ứng cà phê cùng những dịch vụ đi kèm tiêu thụ sản phẩm của đối thủ cạnh tranh? So sánh với DN? ... - Dự báo về thị trường cà phê nội địa: + Dự báo về xu hướng tiêu thụ cà phê trong tương lai: lượng tiêu thụ tăng hay giảm? Vì những lí do nào? Xu hướng người tiêu dùng tiêu thụ cà phê "nội"- "ngoại" tăng giảm ra sao? Vì sao?... + Dự báo về khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất, nhập khẩu trong tương lai? Của bản thân DN, và của đối thủ cạnh tranh? + Dự báo về tốc độ tăng trưởng của thị trường cà phê nội địa? Khả năng thu hút các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào từng khu vực thị trường như thế nào? Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ra sao?... Với thị trường cà phê nội địa Việt Nam, dường như các nội dung trên mới chỉ được các nhà lãnh đạo của các DN cà phê Việt Nam nhận thức được, nhưng chưa có sự đầu tư thích đáng. Bởi sự thiếu quan tâm tới thị trường nội địa, và nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu đối với đa phần doanh nghiệp là lớn hơn. 2.2.2.2. Với thị trường xuất khẩu: Đây là thị trường đòi hỏi nhiều thông tin hơn hẳn, bởi lẽ các thị trường nhập khẩu luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức hơn thị trường trong nước rất nhiều. a- Các quyết định Thương Mại về xuất khẩu cà phê của nước ta: đây là thông tin bản, trước nhất cần tìm hiểu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Vì đó là điều kiện tiên quyết ngăn cản hoặc mở rộng con đường xuất khẩu cà phê sang các nước khác. b- Thông tin tiếp cận thị trường: Trên thực tế, với phần lớn các DN xuất khẩu nói chung và DN cà phê nói riêng, thì hàng rào nhập khẩu của các nước nhập khẩu quan trọng hơn là hàng rào xuất khẩu của nước ta. Các hàng rào đó có thể kể đến như - Thuế quan và hạn ngạch: đa phần các nước nhập khẩu đều sử dụng hạn ngạch dưới nhiều hình thức vì hạn ngạch có đối tượng điều chỉnh thông dụng hơn, do đó hạn chế hữu hiệu thị phần của thị trường cà phê mà các DN xuất khẩu của ta có thể tiếp cận được. DN cần xác định diễn biến của các chính sách thuế quan và hạn
  • 32. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 32 ngạch này trong hiện tại cũng như tương lai. Các chính sách này có thể thay đổi do tư cách hội viên cộg đồng Thương mại đa quốc gia, do đàm phán thương mại đa phương khiến cho bên nước nhập khẩu bỏ hạn ngạch nhập khẩu chẳng hạn. Và DN cần nắm rõ ít nhất 3 lí do để DN phải quan tâm nghiên cứu tới vấn đề này: + Do thuế quan, hạn ngạch có thể gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm cà phê của DN với DN cà phê bản xứ do bị đánh thuế nhập khẩu. + Ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của cà phê DN với cà phê đến từ nước thứ 3, do tỉ lệ thuế quan khác nhau, do chế độ ưu đãi thuế (như giữa các thành viên của AFTA, NAFTA, EU) + Ảnh hưởng tới tính toán gía bán thích hợp. Hiện nay, Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan khi tham gia vào các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, và EU... Các nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như bằng 0% đối với hầu hết các nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong khi đó mức thuế này hiện áp dụng đối với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%. - Sắc thuế nội địa: Điều này ảnh hưởng tới việc hình thành tương quan chi phí- giá cả và ảnh hưởng trực tiếp tới việc bán cà phê tại các thị trường nhập khẩu. Các sắc thuế nội địa được áp dụng nhằm đối xử chống lại các sản phẩm nước ngoài, có hiệu quả như một thứ thuế quan nhập cảng. Nhiều nước đã sử dụng hàng rào phi thuế quan như một cách để bảo hộ ngành công nghiệp chế biến cà phê trong nước. - Hạn chế về hối đoái tại các thị trường nhập khẩu: Nhiều chính quyền đã hạn chế, kiểm soát việc thanh toán bằng ngoại tệ với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Ví dụ như nhà nhập khẩu mua ngoại tệ trả tiền các sản phẩm lương thực như lúa gạo với tỉ giá thấp hơn 20% so với việc nhập khẩu các sản phẩm như cà phê, đồ điện tử chẳng hạn. Hoặc như DN kí quỹ nhập cảng với số tiền cao đối với một số hàng hoá, 1 số nước mà sản phẩm xuất xứ. (phân biệt đối xử với quốc gia xuất khẩu). Do đó, nếu hạn chế tiền tệ vẫn tồn tại tại các quốc gia nhập khẩu, thì DN phải nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề này, xem xét việc áp dụng các hạn chế này là thường xuyên hay chỉ trong một thời gian ngắn. Sau đó, DN phải xác định ảnh hưởng của các hạn chế này:
  • 33. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 33 + Khiến sản phẩm (cà phê) không thể bán được, bán ít, hay bán không đều? + Làm giới hạn số lượng cà phê bán ra là bao nhiêu? + Các hạn chế này có đi kèm các chế độ hạn ngạch khác hay không?... - Nghiên cứu các quy định liên quan đến sức khoẻ và an toàn: Kinh nghiệm xuất khẩu các mặt hàng khác như thuỷ hải sản, may mặc, đã cho ngành cà phê nhiều bài học gián tiếp về việc nghiên cứu, nắm bắt các quy định liên quan đến sức khoẻ và an toàn của người tiêu dùng tại thị trường nhập khẩu. Đặc biệt ngày càng trở nên quan trọng hơn bởi cà phê là ngành hàng liên quan đến thực phẩm trực tiếp tiếp xúc với miệng. Công việc này đỏi hỏi các DN nghiệp xuất khẩu phải nắm rõ các quy định vè nguyên liệu cà phê sử dụng, công thức chế biến (nếu là sản phẩm chế biến sẵn), bao bì, nhãn hiệu...Không ít trường hợp, vì thiếu thông tin mà sản phẩm không thích nghi được với thị trường nhập khẩu và bị loại khỏi thị trường, không những thế còn làm mất danh tiếng của sản phẩm cà phê Việt Nam trên thị trường. Ở nội dung này, đòi hỏi DN cà phê xuất khẩu phải trả lời được các câu hỏi cơ bản: + Các quy định đó là gì? Các DN cà phê nên quan tâm tới các quy định về sức khoẻ an toàn đối với các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, thực phẩm của EU, các qui định về môi trường đối với các giải pháp bắt buộc nhằm giảm thiểu chất thải bao bì và tái chế bao bì… + Phải tốn kém bao nhiêu để DN có thể thích ứng được với những quy định đó? - Ngoài ra, DN xuất khẩu còn phải quan tâm tới các yếu tố chính trị tại thị trường nhập khẩu: Như việc thay đổi hàng rào mậu dịch, thay đổi vị trí liên hệ giữa các nước cung cấp cạnh tranh... Điều này sẽ dẫn tới hàng loạt tác động làm thay đổi các chính sách ưu đãi, đối thủ cạnh tranh… c- Quy mô cơ cấu tăng trưởng thị trường cà phê nhập khẩu: - Trước hết là tìm hiểu về việc nhập khẩu ở các nước mà DN đang hướng tới, các thông tin cần thiết là: + Khối lượng cà phê nhập khẩu tại các nước này là bao nhiểu? + Cà phê xuất xứ từ đâu?
  • 34. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 34 + Thành phần các nhà cung cấp cà phê tại thị trường nước này thay đổi, phát triển thế nào? + Giá cả cà phê nhập khẩu từ các nguồn khác nhau? - Các thông tin về mức tiêu thụ cà phê tại thị trường nhập khẩu: Cung bao gồm các thông tin tương tự như thông tin mà DN cần nắm rõ như với thị trường nội địa nhắm xác định quy mô, tiềm năng thực sự của thị trường mà DN đang hướng đến. - Tìm hiểu về các phân khúc thị trường liên quan đến sản phẩm cà phê của DN Việc này nhằm ước đoán chính xác khả năng tiêu thụ, doanh số bán, ảnh hưởng đến việc ra quyết định Marketing sản phẩm của DN như thế nào? Độ thích nghi của sản phẩm với thị trường ra sao? nhằm gia tăng cơ hội thành công cho DN. Việc này đòi hỏi DN chú trọng tới các thông tin: + Về sản phẩm cà phê được tiêu thụ trên từng thị trường + Thông tin về các nhà trung gian (nhà phân phối, nhà bán lẻ lớn…) + Thông tin về các nhà nhập khẩu các sản phẩm cà phê thô (chưa qua chế biến): Quy mô, nguồn cung cấp hiện có, cách quyết định mua hàng, những người lãnh đạo có trách nhiệm quyết định vấn đề nhập hàng hay không nhập hàng của các doanh nghiệp đó, các nhu cầu đặc biệt khác… Các thông tin này còn giúp cho DN lập được các hồ sơ về người tiêu dùng, về các nhà nhập khẩu, tập hợp các đặc điểm liên hệ tới người tiêu dùng "điển hình"… d- Các yếu tố tác động đến mức cầu: - Các yếu tố kinh tế: tốc độ tăng trưởng, mức thu nhập bình quân đầu người. Thông thường, khi kinh tế phát triển, mức tiêu thụ sản phẩm cà phê sẽ tăng cao hơn. - Các yếu tố khí hậu, địa lý: như giao thông vận tải, sự mất cân đối về tự nhiên…Rõ ràng là một nước kém về nông nghiệp, sẽ chấp nhận nhập khẩu cà phê từ các nước khác dễ dàng hơn. Ví dụ như thu thập và nghiên cứu các thông tin về thời tiết, đặc biệt là ở Brazil, nơi có nguồn cung và cũng là nơi có sức tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới. Từ đó góp phần dự báo xu hướng tiêu thụ, sản xuất của thị trường cà phê trong và ngoài nước. - Các yếu tố văn hoá, xã hội:
  • 35. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 35 + Phong tục tập quán, thói quen, sở thích tiêu dùng của người tiêu dùng cà phê tại các nước này. + Mức độ hiểu biết, đánh giá, suy nghĩ của người tiêu dùng cà phê nước này về sản phẩm của DN, hoặc sản phẩm của một DN nào đó của Việt Nam đã tham gia thị trường này trước đó… e-Nghiên cứu vấn đề cạnh tranh: DN phải xác định được: - Cơ cấu, lực lượng cạnh tranh: bao gồm + Đối thủ cạnh tranh trực tiếp? Gián tiếp? + Thị phần của những nhà cung cấp cà phê quan trọng là bao nhiêu? Diễn biến tăng giảm thị phần của họ như thế nào? + Các bất lợi về chi phí của các đối thủ đó? + Sự gia tăng sản xuất, cung cấp cà phê của các nhà cung cấp quan trong trên thị trường thế nào? Khả năng cung ứng hiện tại của họ? Kế hoạch bành trướng của họ như thế nào? + Thị trường bị thống trị bởi 1 hay nhiều nhà cung cấp? + Các nhà cung cấp có được hưởng thuế ưu đãi hoặc các lợi ích tương tự hay không? + Liệu có còn có phân khúc thị trường cà phê nào mà hiện không được các nhà cung cấp hiện có chưa khai thác hiệu quả không?... - Nghiên cứu các lý do thành công của đối thủ cạnh tranh chính: + Thành công vì điều gì? Vì chất lượng sản phẩm, giá cả, chi phí, vị trí nơi cung cấp, đặc tính sản phẩm, quy mô sức mạnh công ty đó, mạng lưới phân phối của họ, hay do quảng cáo, khuyếch trương? + Nếu họ bị mất chỗ đứng, thì tìm hiểu tại sao? - Nghiên cứu cơ hội cạnh tranh: DN thường quan tâm tới các vấn đề: + Giá người tiêu dùng phải trả? + Mức lợi nhuận của các thương gia? + Chi phí vận chuyển 2.3 Đánh giá chung về công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp ngành cà phê Việt nam.
  • 36. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 36 2.3.1. Nhận định chung về công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam thời kì hội nhập. *Nhận định chung: Theo Công ty nghiên cứu thị trường TNS - Việt Nam, các điều tra gần đây cho thấy mức chi phí nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam rất thấp; không chỉ so sánh với các nước kinh tế phát triển mà chi phí này của Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực. Chi phí cho nghiên cứu thị trường quá ít: Cụ thể, tổng chi nghiên cứu thị trường của Việt Nam tính trên đầu người chỉ đạt 0,12 USD; đây là mức thấp nhất trong 60 quốc gia được điều tra. Điều tra cũng cho thấy tổng chi quảng cáo trên đầu người của Việt Nam vào khoảng 2,4 USD thuộc vào hàng thấp nhất trong các nước. Dẫn đầu về chi phí nghiên cứu thị trường là các nền kinh tế lớn như Anh, Mỹ, Canada; Nhật Bản đứng thứ 7 và thứ nhất châu Á. So với các nước trong khu vực có nền kinh tế đang phát triển thì Malaysia dẫn đầu với chi phí nghiên cứu thị trường bình quân đạt 1,25 USD/người/năm, Thái Lan 0,6USD, Philippines 0,38USD và Trung Quốc là 0,3USD. Theo điều tra, tổng doanh số nghiên cứu thị trường riêng tại châu Á đã lên tới khoảng 2,6 tỷ USD trong đó Nhật Bản đã chiếm tới 45%, Trung Quốc và Úc chiếm 30%, 17 nước còn lại có cả Việt Nam tổng chi chưa đến 400 triệu USD; trong đó Việt Nam chiếm chưa đến 2,5% trong số đó. Biểu đồ: Tổng doanh số nghiên cứu thị trường tại Châu Á Nhật Bản, 45% Trung Quốc, 30% Các nước khác, 22.50% Việt Nam, 2.50% Nhật Bản Trung Quốc Các nước khác Việt Nam
  • 37. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 37 Các con số cho thấy chi phí nghiên cứu thị trường ở Châu Âu (42%) và Bắc Mỹ (36%) đã chiếm hơn ¾ tổng chi phí của toàn cầu. Hoa Kỳ, tiếp theo đó là Đức, Anh và Pháp nằm trong danh sách các nước hàng đầu về nghiên cứu thị trường. Tuy nhiện tại những nước này mức tăng của nghiên cứu thị trường rất chậm, bình quân mỗi năm chỉ đạt khoảng 5%. Nghiên cứu thị trường tăng trưởng chủ yếu ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và Mỹ Latin, khu vực đang chiếm phần lớn về tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Châu Á-Thái Bình Dương, Nhật Bản chiếm khoảng 45% tổng chi phí cho nghiên cứu thị trường. Trung Quốc và Úc chiếm 30% trong tổng số 2,6 tỷ USD trong năm 2005. Điều đáng ngạch nhiên là các nước còn lại trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương lại bỏ ra số tiền thấp đến mức không thể tin được cho các dịch vụ vố giá (400 triệu USD), đặc biệt ở các nước có dân số đông và tiềm năng kinh tế rất cao như Ấn Độ, Inđônêsia và Việt Nam. Mức chi ở Inđônêsia và Ấn Độ (17%) có được là do có nền tảng cơ bản và sức chi này đang tăng đều đặn, nhưng ở Việt Nam, mức chi cho nghiên cứu thị trường chủ yếu là do các công ty có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, còn DN Việt Nam thực sự ở ngoài cuộc khi chỉ chiếm 5% trong tổng chi mối năm. Trong một cuộc hội thảo mới đây, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý thông tin trước khi ra quyết định. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ít quan tâm đầu tư cho hoạt động thông tin cả về con người và phương tiện. Việc thu thập thông tin về phía nước ngoài và đối tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó, các hệ thống thông tin do các cơ quan nhà nước thiết lập thường không tới được và không đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một thực trạng đáng cảnh báo, từ trước tới nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã thành công nhờ các yếu tố giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ của chính phủ, thị trường còn chưa mở cửa hết... nhưng đến nay những lợi thế này đang mất dần. Giá nhân công đã tăng lên 20% kể từ năm 2003, việc hỗ trợ của chính phủ sẽ dần được cắt giảm theo các cam kết quốc tế, mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên do phải mở cửa thị trường theo lộ trình cam kết gia nhập WTO. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo sức cạnh tranh mới thông qua xây dựng và quảng bá thương hiệu.
  • 38. ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Lê Thị Hoa Lớp: QTKDTM 47B 38 *Những vấn đề còn tồn tại của công tác nghiên cứu thị trường hiện nay tại Việt Nam:  Hoạt động nghiên cứu thị trường ở Việt Nam có một thuận lợi lớn, đó là sự sẵn sàng hợp tác của người tiêu dùng trong trả lời phỏng vấn, điều tra. So với các nơi khác như Hồng Kông, Singapore, người tiêu dùng Việt Nam vui vẻ trả lời một bảng khảo sát dài. Tuy nhiên, đây cũng là một đặc điểm gây nghi ngờ về tính chính xác của các hoạt động nghiên cứu thị trường ở Việt Nam. Nhận một món quà dù tượng trưng, người trả lời phỏng vấn thường thích làm hài lòng người đi phỏng vấn nên các câu trả lời của họ thường theo hướng tích cực - chưa thích cũng gắng nói là thích. Người dân Việt Nam thường có thói quen trả lời "Vâng", "Có" cho hầu hết các câu hỏi, bất kể ý kiền thật của họ như thế nào. Có lẽ chuyện gật đầu nói "Vâng", "Có" chỉ là một cách biểu hiện thái độ hiểu ý người nói, chứ chưa phải là trả lời vào câu hỏi. Người dân Việt Nam thường có thói quen trả lời "Vâng", "Có" cho hầu hết các câu hỏi, bất kể ý kiền thật của họ như thế nào. Việc sử dụng sinh viên làm người thực hiện phỏng vấn bán thời gian, tuy tiết kiệm chi phí cho công ty nghiên cứu nhưng độ chính xác của thông tin không cao. Kiểm soát sao cho người thực hiện phỏng vấn không bịa ra các cuộc hỏi đáp không có trong thực tế cũng là một chuyện gây đau đầu cho các công ty nghiên cứu.  Ngoài ra các công ty Việt Nam đã có một số điều kiện thuận lợi nhất định, ví dụ như giá cả cạnh tranh, thuế khích lệ, được bao cấp và chuyển giao công nghệ nước ngoài. Hơn nữa, các công ty này được lợi rất lớn từ nguồn lao động rẻ, mặt bằng giá nhân công và sản xuất thấp. Nhờ vào nhưng yêú tố và yêú tố các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam đều là vật dụng cần thiết, các công ty Việt Nam đã không cần đến nghiên cứu thị trường hay quảng cáo cho vấn đề này để xây dựng một thế cạnh tranh. Với việc gia nhập WTO, những lợi thế này hầu hết sẽ không còn, điều này buộc Việt Nam phải đầu tư hơn vào quảng cáo và nghiên cứu thị trường.  Một đặc điểm nữa của nghiên cứu thị trường ở Việt Nam liên quan đến thông tin thị trường. Một mặt, doanh nghiệp trong nước thường chưa ý thức được tầm quan trọng của thông tin từ bên trong công ty để nghiên cứu thị trường. Có lẽ trong đội ngũ nhân viên, ít có người có chuyên môn để phân tích hóa đơn bán hàng, chẳng hạn, nhằm tìm hiểu về xu hướng tiêu thụ sản phẩm. Các công ty Việt Nam khó lòng