SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 76
1
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU
MÃ TÀI LIỆU: 80592
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2
MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo lên cơ sở hạ tầng
cho xã hội, tạo nền móng phát triển của mỗi Quốc gia. Đứng trên xu thế khu vực
hoá toàn cầu hoá thị trường xây dựng cơ bản đang diễn ra một cách đa dạng và
phức tạp. Các doanh nghiệp luôn luôn đẩy mạnh tiến độ thi công nâng cao chất
lượng công trình để nâng cao uy tín với các doanh nghiệp khác đó là sự cạnh
tranh trong thị trường cơ bản.
Trong xây dựng cơ bản việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai đã được các chủ
đầu tư có yêu cầu rất cụ thể, rất chi tiết trong hồ sơ thiết kế. Vấn đề còn lại các
nhà đầu tư xác định cần phải làm như thế nào để vừa đảm bảo công trình vùa tiết
kiệm chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá bán ( giá dự thầu) có thể
cạnh tranh được. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh
tranh, giải pháp quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi
các doanh nghiệp xây lắp phải xắp xếp công việc và thực hiện một cách khoa
học, phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể, chi tiết. Để có được điều
đó các doanh nghiệp phải nghiên cứu để tìm ra cho mình một mô hình tổ chức,
quản lý vá thực hiện công việc một cách tốt nhất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Trong đó có công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ
dụng cụ của các bộ phận Công ty.
Nhìn chung công tác hạch toán nói chung và việc hạch toán quản lý Nguyên
vật liệu và Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây dựng cở bản hiện nay còn
nhiều thiếu sót và chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành . Xuất phát từ thực
tế với kiến thức về kế hoạch đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội với việc nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của các bộ phận trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Do đó em chọn đề tài KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU làm chuyên đề thực tập chuyên
ngành.
3
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành được trình bầy
những nội dung sau:
Chương I: Tổng quát về Công ty TNHH HOÀNG CHÂU.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán về nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở
Công ty TNHH HOÀNG CHÂU.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện chuyên đề công tác kế toán công cụ dụng
cụ ở Công ty TNHH HOÀNG CHÂU.
4
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG
CHÂU
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1- Thời gian thành lập Công ty.
Công ty TNHH Hoàng Châu được thành lập theo quyết định số 4486/GP-
Thành lập doanh nghiệp ngày 10 tháng 08 năm 1999 do UBND tỉnh Hưng Yên,
đăng ký kinh doanh số 07027/ Giấy đăng ký kinh doanh ngày 16 tháng 10 năm
1999 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Hoàng Châu
Địa chỉ: Văn Lâm - Hưng Yên
Điện thoại: 03213.994.321
Mã số thuế: 0100934250
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ
Tài khoản giao dịch: Ngân hàng Công Thương Hưng yên.
Số tài khoản: 102010000062086
2- Những thời điểm mang tính bước ngoặt của Công ty
Trong những năm gần đây với sự thay đổi lớn mạnh của đât nước phù hợp
với công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đất Nước, Phù hợp với cơ chế
thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều dự án có giá trị lớn trên cả nước.
Tất cả các dự án Công ty tham gia đều đảm bảo chất lượng và được chủ đầu tư
5
đánh giá cao. Trong những năm qua Công ty đã chú trọng đầu tư các dây truyền
thiết bị thi công hiện đại như: Dây truyền thi công nền đường, mặt đường BTN,
BTXM và dây truyền thi công khác theo tiêu chuẩn AASHTO, và TCVN phù
hợp với công nghệ thi công mới, cùng với sự phát triển của đất nước và ngành
giao thông vận tải. Song song với việc đầu tư dây truyền thi công hiện đại Công
ty còn tập hợp đông đảo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia, chuyên viên công nhân
chuyên nghiệp, thợ lành nghề được đào tạo cơ bản để tham gia thi công và quản
lý dự án. Ngoài gia Công ty còn làm nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế đầy đủ
với Nhà nước.
3- Các chỉ tiêu phán ánh quá trình hình thành phát triển của Công ty.
* Chỉ tiêu đã đạt được:
Bảng 1.1 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2005, 2006, 2007 (ĐVT: 1000đ)
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu 9.575.000 12.980.000 23.270.900
2 Tổng chi phí 6.740.000 9.370.000 15.940.750
3 Tổng lợi nhuận 2.835.000 3.610.000 7.330.150
4 Thu nhập bình quân / 1 lao động 1.230 1.540 1.750
5 Số lao động bình quân 791 815 823
6 Số vốn kinh doanh 52.560.000 55.030.000 65.900.000
7 Nộp ngân sách nhà nước 1.570.000 1.984.000 3.227.140
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2005, 2006, 2007
6
Để đạt được kết quả như trên đó chính là những nỗ lực cố gắng của tập thể
giám đốc và cán bộ công nhân viên của Công ty. Bên cạnh đó lợi nhuận các năm
cao từ các dự án của Công ty đã tái đầu tư vào thiết bị thi công hiện đại như dây
truyền thi công khác theo tiêu chuẩn AASHO, TCVN… Ngoài ra Công ty làm
nghĩa vụ kê khai và nộp thuế đầy đủ với Nhà Nước.
Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết bị thi công, Công ty còn
có chủ trương cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng tốt hơn cả
về chất lượng và số lượng. Bố trí đủ việc làm, thời gian làm việc đều đặn hợp lý
không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, hạn chế tới mức tối thiểu các rủi
ro trong làm việc.Bằng uy tín và chất lượng xây lắp kỹ thuật Công ty đã dần
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và nâng cao sức cạnh tranh với
các Công ty khác.
II - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 1.1
7
8
2- Đặc điểm tổ chức của Công ty.
Công ty có tổng số lao động là 791 người lao động trực tiếp( Trong đó
cán bộ khoa học kỹ thuật là 194 người, số công nhân lành nghề là 257 người).
Ngoài ra Công ty còn thuê hợp đồng với trên 100 người / năm, thời gian hợp
đồng thường là 5 năm những người mới được tuyển dụng sẽ được tham gia vào
các khoá đào tạo chuyên môn ngắn hạn để có đủ trình độ nắm bắt và thực hiện
tốt công việc của mình.
Đặc điểm chính của Công ty là xây lắp do vậy Công ty chuyên nhận đấu
thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng
và thi công các loại nền móng công trình. Xây dựng đầu tư phát triển kinh doanh
nhà ở. Xây dựng các công trình giao thông các tuyến đường quốc lộ có quy mô
từ nhỏ đến lớn.
Ngoài gia Công ty còn hoạt động dịch vụ tư vấn đấu thầu và hợp đồng
kinh tế về thiết bị xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị các công trình dân dụng,
giao thông thuỷ lợi. Điều đó giúp cho tay nghề của công nhân được nâng cao và
doanh thu của Công ty cũng được tăng lên tạo lòng tin đối với khách hàng, tạo
cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển bền vững.
3- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý.
Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Hoàng Châu được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng bao gồm hội đồng quản trị, tổng giám đốc và các phòng
ban cụ thể như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền
lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
9
Chủ tịch hội đồng quản trị là người hợp pháp của Công ty chịu trách nhiệm trước
cơ quan Nhà Nước và pháp luật.
- Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dich
quản lý và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giam đốc Công ty về công tác tài
chính kế toán, thực hiện giám sát viên của nhà nước tại Công ty, chịch trách
nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật.
- Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng khai thác thị trường, nắm bắt nhu cầu
người tiêu dùng, tuyên truyền hoạt động quảng cáo của Công ty. Ngoài ra phòng
kế hoạch còn có chức năng hướng dẫn và kiểm tra, phân tích hoạt động tài chính,
tổng hợp hoạt động kinh doanh của Công ty để báo cáo thường xuyên cho giám
đốc.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cải tiến kỹ thuật, theo dõi kiểm tra chất lượng sản
phẩm xây lắp trước khi xây dựng, sau khi hoàn thành và bàn giao cho khách.
- Phòng vật tư: Đáp ứng nhu cầu về vật tư, hàng hoá cho từng đội xây lắp
nhằm đảm bảo cho quá trình thi công, chất lượng công trình theo kế hoạch đã đặt
ra.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho giám đốc và thực hiện mô
hình tổ chức, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên đồng thời hưỡng dẫn tổng hợp
tình hình hoạt động của Công ty, tiếp nhận quản lý phân phối và lưu trữ tài liệu,
công văn đi và công văn đến, thực hiện công tác văn thư tiếp khách.
III - Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là một Công ty xây dựng với chức năng chủ yếu là xây lắp theo thị hiếu
người tiêu dùng có nhu cầu. Do vậy địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng vì
10
vậy Công ty tách ra làm 4 ban điều hành dự án với 12 đội thi công nhằm đảm
bảo tiến độ, chất lượng công trình. Sau đây là quy trình sản xuất của công ty:
Sơ đồ 1.2
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
IV- Tổ chức công tác kế toán.
1- S ơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đòng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để đáp ứng nhu cầu của công
tác quản lý và hoạch toán phù hợp với tình hình của Công ty theo đúng chế độ kế
toán tài chính. Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập
chung.
Sơ đồ 1.3
Ban ĐHDA
Khu vực
Phú
Thọ
Ban ĐHDA
Khu vực Hà
Nội
Ban ĐHDA
Khu vực
Quảng Bình
Đội CT1 Đội CT2
Ban ĐHDA
Khu vực Sơn
La
Đội CT3 Đội CT4 Đội CT5 Đội CT6
Đội CT7 Đội CT8 Đội CT9 Đội CT10 Đội CT11 Đội CT12
11
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo
dõi, điều phối vốn, vay vốn cho phòng kinh doanh, cho lĩnh vực sản xuất, đôn
đốc và quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận công tác kế toán chuyên môn riêng.
- Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ bao quát, theo dõi sát điều hành vốn cho các
phòng ban, thực hiện các phương án kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp đồng thời là phó phòng kế toán: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi
tổng hợp các khoản chi phí dựa trên phiếu chi và giấy thanh toán, tạm ứng, chi
phí nguyên vật liệu để kết chuyển vào các khoản nhằm tính giá thành sản phẩm,
sác định kết quả kinh doanh, phân bổ tiền lương cho công nhân.
KẾ
TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU
KẾ
TOÁN
TIÊU
THỤ
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY DỰNG
12
- Kế toán tiêu thụ: Làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho, bán hàng,
kiểm tra chứng từ lập, định khoản vào sổ theo dõi hàng xuất, tồn kê khai tính
thuế, doanh thu hàng tháng thuế giá trị gia tăng. Cuối liên đội kế toán chuyển giá
vốn kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán nguyên vật liệu: Làm nhiệm vụ tổng hợp các hoá đơn nhậm xuất
nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào sổ chi tiết, sổ cái, cuối niên độ kế toán
tiến hành phân bổ vào các khoản chi phí NVL cho sản xuất trong kỳ để làm cơ
sở cho tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ tạm ứng, các khoản công
nợ các thư tín thanh toán về nhập khẩu phát sinh lập định khoản, vào sỏ chi tiết.
- Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ tính khấu hao
và sác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm có biện pháp quản lý TSCĐ.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ suất và chi tiền mặt. Mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thủ quỹ ghi dõ phiếu thu, phiếu chi làm cơ sở ghi nhận sau này.
- Nhân viên kế toán tại các đội xây dựng ( Kế toán công trình): Có trách nhiệm
theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh, là người thu nhập số liệu thống kê ban
đầu, cung cấp các số liệu chứng từ liên quan về phòng kế toán của Công ty để
phục vụ công tác hoạch toán chung tại Công ty.
Ngoài ra bộ phận kế toán có thể coi là một khâu quan trọng trong bộ máy
quản lý chung toàn Công ty và còn có quan hệ khăng khít với các phòng ban
khác cụ thể như:
+ Với lãnh đạo Công ty: Dựa vào số liệu được tổng hợp tại phòng kế toán lãnh
đạo Công ty có thể nắm bắt được tình hình kinh tế, quản lý và sản xuất kinh
doanh từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
13
+ Với các phòng ban khác: Bộ phận kế toán cung cấp một cách đày đủ các thông
tin có liên quan để có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và làm việc của cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
Như vậy phòng kế toán không chỉ có chức năng tổng hợp tình hình hoạt
động của Công ty mà còn góp phần hỗ trợ đắc lực cho các bộ phận khác hoạt
động có hiệu quả hơn.
3- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
trước khi ghi vào các sổ tổng hợp. Tất cả trình tự ghi chép từ hạch toán chi tiết
đến hạch toán tổng hợp đều được thực hiện trên hệ thống máy tính.
Công ty TNHH Hoàng Châu đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ là hình thức tổ chức sổ kế toán bao gồm việc xác định số lượng sổ kế toán cần
thiết, phản ánh nghiệp vụ phát sinh và các loại sổ sách kế toán theo trình tự thời
gian. Các lại sổ sách chứng từ có liên quan : Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất
kho, Hoá đơn …Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết
các tài khoản, Sổ cái, Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). Sau đây là trình tự ghi sổ
kế toán
14
Sơ đồ 1.4
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
GHI CHÚ: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loài đã kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
15
khi ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ tính
ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số
dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ Sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng làm báo cáo tài chính
cuối liên độ kế toán trình nên cơ quan quản lý cấp trên.
PHẦN II .
16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH
HOÀNG CHÂU
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU.
1- Khái niệm Nguyên Vật Liệu .
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất dưới tác động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi
hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển kết một
lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố sản xuất, là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm mới, là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp xây dựng cơ bản …), Nguyên
vật liệu là yếu tố quan trọng, Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn tổng số
chi phí để tạo ra sản phẩn. Do vậy Nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến số
lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu không đủ ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và
đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Chi phí về Nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành và sản phẩm là toàn bộ phần dự trữ quan
trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào trong quá trình sản xuất
mà còn là bộ phận của hàng tồn kho, được theo dõi bảo quản và lập dự phòng
17
khi cần thiết. Có thể nói Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất
kinh doanh, vì vậy công tác tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý
Nguyên vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những Nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất.
2 - Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
2.1. Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập kho
Là việc xác định giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
theo tổng nguồn thu nhập.
* Nhập kho do mua ngoài.
Trị giá
vốn
thực tế
=
Giá mua
Chưa
thuế
+
Thuế GTGT
được khấu
trừ
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản
giảm trừ
Trong đó giá chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp
xếp bảo quản, phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm ( nếu có) tiền thuê kho, thuê
bãi, tiền công tác chi phí của cán bộ thu mua hao hụt tự nhiên.
* Nhập kho do mua ngoài gia công, chế biến.
Trị giá
vốn
= Giá thuê +
Giá vốn thực
tế
+
Các chi phí
liên quan
* Nhập kho do được biếu tặng, viện trợ, tài trợ.
Trị giá thực tế = Giá hợp lý + Chi phí phát sinh
* Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh.
Trị giá vốn
thực tế
=
Giá ghi trên biên
bản giao nhận
+
Các chi phí
phát sinh
2.2. Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất kho
18
Trong điều kiện của kinh tế thị trường một giá, giá trị thực tế là giá hình
thành trên thị trường tự do cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế cho việc tính
toán giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ việc nhập, xuất tồn kho trở lên
phức tạp, tốn nhiều công sức có khi không thể thực hiện được. Căn cứ vào giá trị
thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất kho bằng phương pháp
sau:
a. Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất thuộc lô
hàng nào mà đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá trị vốn thực tế xuất kho,
áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chủng loại vật tư ít.
b. Theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình
quân như sau:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó:
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Trị giá vốn tồn đầu kỳ + trị giá vốn nhập trong kỳ
------------------------------------------------------------
Số lượng tông đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp đơn giá bình quân được tính cho từng loại, từng thứ vật tư,
hàng hoá.
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được dựa trên giả thuyết Nguyên vật liệu và Công cụ
dụng cụ nhập trước thì được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá trị
thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo giá trị
nhập kho lần trước sau đó mới tính giá trị nhập lần sau.
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước
19
Phương pháp trên giả thiết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập kho
sau cùng được xuất trước tiên, giá thực tế Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
của xuất kho được tính theo giá thành nhập kho lần sau cùng mới tính theo lần
nhập trước đó.
e. Phương pháp khác
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập xuất Nguyên vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và hạch toán của Nguyên vật liệu để tính giá trị thực tế của Nguyên
vật liệu dùng xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của NL,
VL xuất dùng trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch giữa
Giá thực tế và giá hạch
toán của NL, Vl
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
Giá hạch toán của
NL, VL
=
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
----------------------------------------------------------
Giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của NVL
nhập trong kỳ
3 - Phân loại Nguyên Vật Liệu và Công cụ dụng cụ .
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường sử dụng rất nhiều các
loại có tính Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ năng lý hoá và mục đích sử
dụng khác. Vì vậy, để quản lý và hạch toán Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng
cụ được thuận tiện và chính xác cần phải phân loại và đánh giá Nguyên Vật Liệu
Và Công cụ dụng cụ.
3.1. Phân loại Nguyên Vật Liệu.
Phân loại Nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng, có ý nghĩa lớn trong
công tác quản lý và hạch toán nhằm đảm bảo việc sử dụng Nguyên vật liệu hiệu
20
quả tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà Nguyên vật liệu được phân
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả bán thành phẩm ), Vật liệu phụ, Nhiên
liệu, Phụ tùng thay thế, Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản, Vật liệu khác.
Ngoài ra, căn cứ theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng thì gồm các
Nguyên vật liệu loại sau:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài, nhận góp vốn, viện trợ, biếu tặng, Nguyên vật
liệu tự chế, Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng sản xuất, cho bán
hàng và cho quản lý doanh nghiệp.
3.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Tương tự như Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp
sản xuất bao gồm những loại sau:
- Công cụ dụng cụ, Bao bì luân chuyển, Đồ dùng cho thuê, Công cụ dụng cụ cho
sản xuất kinh doanh, cho quản lý doanh nghiệp và các nhu cầu khác, Công cụ
dụng cụ phân loại phổ biến nhiều lần
Việc phân chia như trên giúp cho kế toán dễ dàng tổ chức ghi chếp các tài
khoản để phản ánh tình hình hiện có và biến động của Nguyên Vật Liệu Và
Công cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đồng thời cũng thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra và hạch toán được
dễ dàng hơn.
21
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY
1 - Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập kho, xuất kho.
1.1. Chứng từ sử dụng
Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong
công tác sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những
chứng từ có tính chất đặc thù như sau:
 Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc.
 Biên bản duyệt giá
 Hợp đồng mua bán vật tư
 Biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư, dụng cụ
 Biên bản bàn giao hàng hóa
 Hóa đơn tài chính (ghi rõ tên, chủng loại, quy cách, xuất xứ)
 Chứng chỉ chất lượng hàng hóa
1.2. Thủ tục nhập kho
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Theo quy định tất cả các vật
liệu khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi
nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc của nhân viên mua vật tư
đem về Công ty. Ban vật tư của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua
để giải quyết. Trước khi nhập kho vật liệu trưởng ban kiểm tra phải tiến
hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, kiểm tra về số lượng, chất lượng,
quy cách, phẩm chất vật tư.Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng bán
vật tư, lập phiếu nhập vật tư thành hai bản, người phụ trách ký vào hai bản
đó rồi chuyển xuống cho Thủ kho để làm căn cứ nhập vật tư.
22
Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để làm
thủ tục thanh toán với người bán .
Căn cứ vào phiếu nhập kho Thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư nhập
kho ghi số lượng thực nhập và cùng với người bán hàng ký vào hai liên .
Nếu phát hiện thừa, thiếu nguyên vật tư khi nhập kho hoặc không đúng quy
cách phẩm chất đó thì Thủ kho báo cho ban vật tư biết để giải quyết .Nếu
có sự khác biệt lớn về chất lượng và số lượng của vật tư giữa hoá đơn và
thực nhập thì phải lập biên bản kiểm nghiệm .
Phiếu nhập kho chia làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư
Liên 3: Giao cho thủ kho để theo dõi số lượng làm cơ sở đối chiếu
với kế toán.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của đơn vị, kế toán trưởng và thủ
kho thì mới hợp lệ. Nội dung của phiếu nhập kho là theo dõi số tiền và số
lượng vật tư
* Minh hoạ thủ tục nhập kho :
Gồm Giấy yêu cầu mua vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản
bàn giao vật tư, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho:
23
Bảng 2.1. Mẫu phiếu yêu cầu mua vật tư:
ĐƠN VỊ:CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỊA CHỈ: VĂN LÂM - HƯNG YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hưng yên, ngày 06 tháng 03 năm 2009
GIẤY YÊU CẦU MUA VẬT TƯ
Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU.
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT Tên vật tư,quy cách,
chất lượng
Mục đích sử dụng ĐVT Số
lượng
Ghi chú
1 Đá 1x2 Phục vụ thi công m3 200
2 Cát Phục vụ thi công m3 50
Rất mong ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến
độ yêu cầu.
- Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày sử dụng (đối với
vật tư thông thường) hoặc tối thiểu trước 1 ngày đối với loại vật tư cần đặt hàng.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được xác nhận của Tổng giám đốc và các phòng ban, nhân viên
phòng Kế hoạch - tiếp thị tiến hành đi mua vật tư. Khi mua vật tư thì nhân viên
thu mua vật liệu cần xem xét về chất lượng vật tư và giá cả với nhà cung cấp, sau
khi có sự nhất trí của hai bên thì lập Biên bản duyệt giá và hợp đồng mua bán.
24
Khi vật tư về, cán bộ vật tư và ban chỉ huy công trường cùng thủ kho tiến
hành kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại và quy cách của vật tư.
Bảng 2.2. Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Căn cứ theo yêu cầu ngày 06, tháng 03, năm 2009 của ông Đỗ Văn Minh
Ban kiểm nghiệm gồm :
+ Bà Hoa Thị Hằng : Chức vụ . TP tài vụ . Trưởng ban
+ Ông Nguyễn Thái Sơn : Chức vụ . T.P kế hoạch.
+ Ông Nguyễn Văn Hùng : Chức vụ . Cán bộ vật tư
+ Bà Nguyễn Thị Bình : Chức vụ . Thủ kho
STT
Tên nhãn hiệu
, quy cách ,vật
tư
Mã số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
Số lượng
theo
chứng từ
Thực tế kiểm nghiệm
Đúng quy
cách
Không
đúng quy
cách
A B C D E 1 2 3
1 Đá 1 x 2 m 3 200 200 0
2 Cát m 3 50 50 0
Ý kiến kiểm nghiệm: Đảm bảo chất lượng đồng ý nhập kho công ty .
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký họ tên ) (Ký họ tên ) (Ký họ tên )
25
Khi số vật tư đó đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì cần phải có biên
bản bàn giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số
lượng vật tư theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối
chiếu khối lượng với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị
thanh toán (đối với vật tư mua với số lượng lớn và nhiều lần như: Thép, xi măng,
cát, đá ... và còn giúp cho một số phòng quyết toán được lượng vật tư.
Bảng 2.3. Mẫu biên bản bàn giao vật tư:
Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập - tự do - hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Bên giao: Công ty TNHH Thương Mại v à XD Thế Cường
1. Ông (Bà): Huỳnh Vũ Linh Chức vụ: CB Vật tư
Bên nhận: Công ty TNHH Hoàng Châu
1. Ông (Bà): Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho
Cùng nhau tiến hành bàn giao thiết bị, vật tư theo số lượng sau:
STT Tên nhãn hiệu, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Đá 1 x 2 M3 200
2 Cát M3 50
NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
26
Cùng với biên bản bàn giao vật tư thì Hoá đơn giá trị gia tăng là một căn
cứ không thể thiếu để lập phiếu nhập kho vật liệu.
Bảng biểu 2.4:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT-3L
Liên hai : giao khách hàng GT199- B
Ngày 06 tháng 03 năm 2009 Số 0026139
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường
Địa chỉ : Đình Dù - Văn Lâm - Hưng Yên
Điện thoại : 03213 952336 Mã số : 2600.306.441
Họ tên người mua : Nguyễn Kim Hùng
Đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Châu
Địa chỉ : Đình Dù - Văn Lâm - Hưng Yên
Hình thức thanh toán : TM Mã số : 0100934250
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x 2
1 Đá 1 x 2 m3 200 120.000 24.000.000
2 Cát m3 50 60.000 3.000.000
Cộng tiền hàng 27.000.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 2.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán 29.700.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai m ươi chín triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
27
Căn cứ vào biên bản bàn giao và hóa đơn mua hàng của đơn vị kế toán có
trách nhiệm lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, yêu
cầu mua vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, bộ phận quản lý vật tư lập phiếu
nhập kho (gồm 03 liên) và người lập phiếu phụ trách bộ phận bán hàng giao
hàng đến kho. Khi xong việc nhập kho, thủ kho ghi ngày tháng nhập và cùng
người giao hàng ký tên vào các liên giao cho người nhập hàng 1 liên làm cơ sở
thanh toán, 01 liên lưu tại nơi nhập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư vào thẻ
và giao cho kế toán kiểm tra, đối chiếu và chuyển cho kế toán Chứng từ ghi sổ
làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm
căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những
người có liên quan và ghi sổ kế toán.
28
Bảng biểu 2.5
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên
Mẫu số: 01 – VT
Theo QĐ số 15 – TC/CĐKT
Ngày 20/03/06 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Lập ngày 06 tháng 03 năm 2009
Nợ : 152
Có : 331126502
Họ, tên người giao hàng : Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường
Theo hoá đơn số 0026139 Ngày 06 Tháng 03 năm 2009
Nhập tại kho : Công ty
STT
Tên, nhãn
hiệu , phẩm
chất vật tư
(sản phẩm,
hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1 x 2 m 3 200 200 120.000 24.000.000
2 Cát m 3 50 50 60.000 3.000.000
Cộng 27.000.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu đồng chẵn .
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Người lập Người giao hàng Thủ kho T.P KHVT KT trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
29
1.3. Thủ tục xuất kho
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho: Khi có nhu cầu sử dụng Nguyên
vật liệu Và Công cụ dụng cụ, các đội trưởng lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi
lên phòng kế hoạch tiếp thị. Phòng kế hoạch tiếp thị xem xét kế hoạch sản xuất
và định mức tiêu hao của mỗi loại sản Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ
phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua
ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần
qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập Phiếu
xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất, ghi thẻ kho, Nguyên vật liệu Và
Công cụ dụng cụ ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán Nguyên vật liệu Và
Công cụ dụng cụ ghi sổ, bảo quản và lưu trữ .
Phiếu xuất kho phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác không tẩy xoá,
đầy đủ số lượng, giá trị vật tư và có đủ chữ ký của người xuất vật tư. Mỗi
loại vật liệu xuất được ghi vào 1 dòng và khi xuất kho xong thì thủ kho lập
phiếu xuất.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở quyển phiếu xuất
- Liên 2: Giao cho người lĩnh hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế
toán làm căn cứ ghi sổ.
Nội dung của phiếu xuất kho là theo dõi số tiền và số lượng vật tư.
30
Bảng 2.6. Mẫu phiếu yêu cầu sử dụng vật tư:
Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 08 tháng 03 năm 2009
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT
Tên vật tư,quy cách,
chất lượng
Mục đích sử dụng ĐVT
Số
lượng
Ghi
chú
1 Đá 1 x 2 Phục vụ thi công m3 100
2 Cát Phục vụ thi công m3 30
Rất mong Ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến
độ yêu cầu.
- Phải ghi rõ mục đích vật tư được đưa vào sử dụng để làm gì.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (02 liên) và người lập
phiếu ký phụ trách bộ phận, thủ trưởng đơn vị xong, giao cho người nhận vật tư
đến kho nhận. Giao vật tư xong, thủ kho ghi ngày xuất cùng người nhận ký vào
phiếu xuất, 01 liên lưu tại nơi lập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư và giao
cho kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu và chuyển cho kế toán Chứng từ ghi sổ làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
31
Bảng 2.7. Mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU
PHIẾU XUẤT
Ngày 08 tháng 03 năm 2009 Nợ: 62117
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Khương Địa chỉ: Tổ nhân công
Lý do xuất kho: Xuất kho cho ông Phạm Xuân Khương tổ nhân công
Xuất tại kho: Công ty
Mã số KH: … n Tên KH: …
STT
Tên sản phẩm,
hàng hóa
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
1 Đá 1 x 2 m3 100 100 120.000 12.000.000
2 Cát m3 30 30 60.000 1.800.000
Cộng 130 13.800.000
Tổng giá trị: 13.800.000
Cộng thành tiền: Mười ba triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
32
2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT.
Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ là công việc kết hợp
giữa kho và phòng kế toán, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập -
Xuất - Tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu, cả về số lượng, chủng loại, chất
lượng và giá trị.
Công ty TNHH Hoàng Châu thực hiện kế toán chi tiết Nguyên vật liệu Và
Công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Theo đó phương pháp kế toán
chi tiết Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ của Công ty được trình bày như
sau:
- Ở kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng Nguyên vật liệu Và
Công cụ dụng cụ Nhập - Xuất - Tồn trên thẻ kho.
- Ở phòng Kế toán: Nhân viên kế toán Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ mở
sổ chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt số
lượng và mặt giá trị.
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc sổ
chi tiết
nguyên
vật liệu
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
kho nguyên
vật liệu
33
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sử dụng phương pháp này hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế
toán. Vì bản kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, thực tế việc áp
dụng phương pháp thẻ song song tại Công ty TNHH Hoàng Châu.
* Tại Kho
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho sau khi đã đối chiếu với
số lượng hàng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho của từng thứ
Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập,
xuất kho cho kế toán (kế toán công trình). Và thẻ kho sẽ được kế toán Nguyên,
vật liệuVà Công cụ dụng cụ giao cho thủ kho lập hàng ngày, sau đó kiểm tra lại
và trình kế toán trưởng ký. Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu, mỗi thứ có
một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Bảng 2.8 . Mẫu thẻ kho của loại vật liệu: Đá 1x2
Trích sổ thẻ kho năm 2009
34
Công ty TNHH Hoàng Châu
THẺ KHO
15211013 – Đá 1x2 Đơn vị tính: m3
Kho: Công Ty Tháng 02 năm 2009
Ngày lập thẻ: 01/01/2009
Số
Chứng
từ
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Kí
nhận
Mang sang 300
682 01/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
600 900
3294 01/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
Kha)
600 300
691 04/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
600 900
694 05/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
600 1500
3318 05/03/09 Xuất vật tư cho ông Chu
Xuân Hiếu tổ nhân công
600 900
699 06/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
600 1500
3330 06/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
Kha)
600 900
3352 07/03/09 Xuất vật tư cho bà
Nguyễn Thúy Nga tổ
nhân công(hiếu)
600 300
……….. ………. ……….. ….. ….. ….. …..
707 11/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
1200 1500
3371 11/03/09 Xuất vật tư cho ông Chu
Xuân Hiếu tổ nhân công
900 600
3376 12/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
Kha)
300 300
710 13/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
1200 1500
35
3382 13/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
Kha)
900 600
……. ……. ……….. ……. ……… ……
3458 22/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
NC Kha)
300 1500
3459 22/03/09 Xuất vật tư cho ông
Nguyễn Hữu Tú tổ nhân
công
600 900
747 24/03/09 Nhập vật tư của Công ty
TNHH TM Tuấn Quốc
600 1500
3469 24/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
NC Kha)
300 1200
3475 24/03/09 Xuất vật tư cho ông
Phạm Xuân Khương (tổ
NC Kha)
600 600
3477 24/03/09 Xuất vật tư cho ông Chu
Xuân Hiếu tổ nhân công
300 300
Tổng Cộng 9000 9000 300
* Tại phòng kế toán
Hàng ngày khi nhận được chứng từ của thủ kho giao (phiếu nhập kho,
xuất kho), kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ kiểm tra lại và sắp xếp
từng loại chứng từ, phiếu xuất riêng, phiếu nhập riêng cho từng loại vật tư đã
phân loại.
Kế toán theo dõi từng loại vật tư, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để
lập “Sổ chi tiết nhập-xuất-tồn ”, ghi theo trình tự thời gian. Về cơ bản, sổ thẻ kế
toán chi tiết Nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ của công ty có kết cấu giống như
thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối
tháng, kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tiến hành cộng sổ chi tiết vật
36
liệu để kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, còn để có số liệu để đối chiếu
với kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp cũng cần phải tổng hợp số liệu với kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn Nguyên vật
liệu và Công cụ dụng cụ theo từng nhóm, từng chủng loại.
Mẫu Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ được lập cho loại vật liệu là Đá 1x2 trong
tháng 03, năm 2009.
Sau đó, kế toán chi tiết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ mở “Bảng lũy
kế Nhập – xuất – tồn vật liệu”. Bảng này phản ánh giá trị vật liệu nhập, xuất kho
theo giá thực tế, sổ được mở cho cả năm, mỗi nhóm được theo dõi trên một trang
nhất định. Cuối tháng kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ cộng sổ chi
tiết và đối chiếu với thẻ kho, nếu khớp thì kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho,
nếu chưa khớp thì kế toán và thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại và thực hiện các
bước điều chỉnh chênh lệch.
Dưới đây là mẫu Sổ chi tiết vật liệu, Bảng lũy kế vật liệu Nhập – xuất – tồn,
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được kế toán thực hiện ghi sổ
trong tháng 03 năm 2009.
Bảng: 2.9 - Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
37
38
Bảng 2.10 - Bảng l ũy kế nhập - xuất - tồn
39
Bảng 2.11 - Bảng phân bổ Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ.
40
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
Kế toán tổng hợp Nguyên liệu vật và Công cụ dụng cụ là việc ghi chép
tình hình Nhập, xuất Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ trên các tài khoản kế
toán , sổ kế toán theo chỉ tiêu giá trị. Qua việc sử dụng kế toán tổng hợp thì mới
phản ánh được chính xác sự biến động của toàn bộ vật tư hàng hoá .
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý, kế toán sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để phản ánh sự biến động thường xuyên liên tục về giá trị
Nhập - xuất - tồn của từng loại Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ. Phương
pháp này theo dõi được tính chính xác. Tuy nhiên kế toán phải mất nhiều thời
gian .Trong quá trình hạch toán công ty sử dụng tất cả các tài khoản có liên quan
đến tình hình tăng giảm Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ thực tế phát sinh
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Các chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu,
Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 152
3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, dụng cụ
Trong công tác kế toán nhập Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ, kế toán
Công ty căn cứ vào các chứng từ sau.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền của người bán.
- Các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua vật liệu.
- Phiếu nhập kho, phiếu chi tiền, séc chuyển khoản.
Để thực hiện công tác kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công ty sử dụng một
số tài khoản sau:
41
* Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”.
+ Nôi dung:
Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại Nguyên vật
liệu hiện có trong các kho của doanh nghiệp.
+ Kết cấu
Bên Nợ :
- Giá trị thực tế vật liệu nhập kho ( do mua ngoài , tự chế )
- Trị giá vật liệu , thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Số tiền điều chỉnh tăng khi đánh giá lại NLVL.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho .
- Trị giá vật liệu , thừa phát hiện khi kiểm kê
- Số tiền điều chỉnh giảm khi đánh giá lại Nguyên vật liệu.
Số Dư bên nợ : Trị giá thực tế của vật liệu hiện còn trong kho của đơn vị
Và mở các tài khoản cấp 2:
TK 1521 nguyên vật liệu chính.
TK 1522 vật liệu phụ
TK 1523 nhiên liệu.
TK 1524 phụ tùng thay thế.
TK 1528 vật liệu khác.
* Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
+ Nội dung
Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại công cụ dụng
cụ trong kho doanh nghiệp.
+ Kết cấu
42
Bên nợ:
- Tri thực tế công cụ do mua ngoài, tự chế.
- Tri thực tế cuă công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại kho.
- Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ.
Bên có:
- Tri thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất.
- Tri thực tế của công cụ dụng cụ phải trả cho nguươì bán.
- Trị giá của công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho.
* Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
+ Nội dung
Phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho các doanh nghiệp
cho người bán vật tư hàng hóa dịch vụ.
+ Kết cấu
Bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ chiết
khấu thanh toán được chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả.
Bên có: - Số tiền phải trả cho người bán hàng.
- Điều chỉnh giá tạm tính với thực tế của vật tư hàng hóa.
Số dư bên có: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ.
Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả
nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết từng đối tượng cụ thể.
Ngoài ra các tài khoản trên còn cần sử dụng thêm một số tài khoản có liên quan
như sau: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 334- Các khoản phải trả
cho công nhân, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 632: Giá vốn hàng bán, TK
157- Hàng gửi đi bán, TK 111- Tiền mặt, TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
43
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,
cấp 4 … tới từng nhóm , thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở
doanh nghiệp . Và các tài khoản liên quan khác .
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, dụng cụ tại công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập
kho, kế toán vào Chứng từ ghi sổ, từ đó lập Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, và vào
sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Chứng từ ghi sổ được đánh giá liên tục trong tháng hoặc cả năm theo số
thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
44
Bảng biểu 3.1:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Số 13 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Chứng từ Ghi sổ
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
31/03 Thanh toán với người bán 152 87.000.000
1331 8.700.000
331 95.700.000
31/03 Thanh toán với người bán 153 7.800.000
1331 780.000
331 8.580.000
Cộng 104.280.000 104.280.000
Kèm theo: 02 hoá đơn GTGT
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bên cạnh đó, để theo dõi tình hình thanh toán với từng người bán, công ty
sử dụng sổ chi tiết tài khoản 331, sổ này được mở cho từng người bán và theo
dõi cho từng tháng. Định kỳ vào đầu mỗi tháng kế toán theo dõi sổ chi tiết thanh
toán với người bán tài khoản 331 lấy số dư cuối tháng trước của từng người bán
theo từng loại vật liệu để ghi vào cột số dư đầu tháng này theo 2 cột, số dư nợ và
số dư có.
45
Trong tháng khi nhận được hoá đơn và phiếu nhập kho, căn cứ vào chứng
từ gốc tên của đơn vị bán từng loại vật liệu ghi trên phiếu nhập vật tư, kế toán
ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331 của đơn vị đó vào các cột tương ứng. Mỗi phiếu
nhập vật tư được ghi trên một dòng trong sổ chi tiết.
Việc ghi có TK 331, ghi nợ TK liên quan được tiến hành như sau:
Nếu vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu chính như đá 1 x 2, cát, dầu ...kế toán
phản ánh giá mua thực tế ghi nợ TK 152 (1521) theo giá mua chưa có thuế
GTGT.
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ: Kế toán ghi nợ TK 133 ( 1331).
Theo như VD trên ta có sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng tháng như sau:
Bảng biểu 3.2:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK 331 - Phải trả người bán
Tên người bán: Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường
Tháng 03 năm 2009 Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Hoá đơn
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH Ngày Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ 5 600 000
PN697 06/03 Đá 1 x 2 26139 06/10 152,1331 26.400.000
PN712 06/03 Cát 26139 06/10 152,1331 3.300.000
Cộng PS 29.700.000
Dư cuối kỳ 35.300.000
46
3.2. Kế toán tổng hợp xuất Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
Quản lý vật liệu, dụng cụ không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản,
dự trữ vât liệu, dụng cụ mà còn phải quản lý cả việc xuất dùng vật liệu, dụng cụ.
Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu, dụng cụ chuyển
toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Chi phí Nguyên vật liệu được xác
định là một trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm vì vậy kế toán
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ngoài việc xác định theo dõi và phản ánh
giá trị vật liệu, dụng cụ, xuất dùng còn phải tính toán phân bổ giá trị của vật liệu,
dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng.
Tại công ty TNHH Hoàng Châu vật liệu, dụng cụ xuất kho chủ yếu để thi
công công trình của công ty nên kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ phải phản
ánh kịp thời, chính xác vật liệu, dụng cụ xuất kho dùng cho từng đối tượng để
phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Trong tháng 03 xuất vật liệu chính cho đội I để thi công công trình
được phản ánh như sau:
Nợ TK 621 : 83.687.123
Có TK 152 (1) : 83.687.123
Xuất xăng phục vụ cho quản lý chung của Công ty được phản ánh
như sau:
Nợ TK 642 : 1 050 000
Có TK 152 (3) : 1 050 000
Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu trong tháng đến cuối tháng kế toán
tiến hành lập Chứng từ ghi sổ.
47
Bảng biểu 3.3:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Số: 14
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Ghi sổ
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
31/03 Xuất NVL để thi công 621 24.737.123
1521 24.737.123
31/03 Xuất NVL để thi công 621 5.869.600
1521 5.869.600
…….. … … … …
Cộng 85.187.123 85.187.123
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
48
Bảng biểu 3.4 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Số: 15 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Ghi Sổ
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
SH Ngày Nợ Có Nợ Có
PX541 31/3 Xuất xăng phục vụ
QLDN
642 1.050.000
1523 1.050.000
PX539 31/3 Xuất dầu cho đội
10
621 2 450 000
1523 2 450 000
Cộng 3.500.000 3.500.000
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
49
Bảng biểu 3.5 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Số: 16 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Ghi sổ
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
31/03 Nhập Công cụ dụng cụ 153 8.580.000
331 8.580.000
Cộng 8.580.000 8.580.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
50
Bảng biểu 3.6 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Số: 17 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Đơn vị: Đồng
CT Ghi sổ
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
31/03 Phải trả người bán 153,133 18.500.000
331 18.500.000
Cộng 18.500.000 18.500.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
51
Bảng biểu 3.7 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
Số: 20 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Ghi Sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
31/03 Kết chuyển chi phí vào
giá thành SP
154 103.687.123
621 103.687.123
Cộng 103.687.123 103.687.123
Kèm theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa dùng để đăng ký các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý chứng từ ghi sổ , vừa để kiểm tra đối chiếu
số liệu của bảng Cân đối phát sinh. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở
chứng từ gốc hoặc từ Bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng một
nội dung kinh tế.
52
Bảng biểu : 3.8
Đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Châu
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
13 31/3 104.280.000
14 31/3 85.187.123
15 31/3 3.500.000
16 31/3 8.580.000
17 31/3 18.500.000
20 31/3 103.687.123
Cộng tháng 323.734.246 Cộng tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý Cộng lũy kế từ đầu tháng
Sổ cái là sổ kế toán dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo Tài
khoản kế toán được quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số
liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và dùng để lập Báo cáo tài chính
Sổ cái của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng loại
tài khoản. Mỗi Tài khoản được mở môt trang hoặc một số trang tùy theo khối
lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng Tài khoản.
53
Bảng biểu 3.9 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Tháng 03 năm 2009
Đơn vị: Đồng
CTGS
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu tháng 20.250.000
13 31/03 Mua đ á 1 x 2 331 24.000.000
13 31/03 Mua cát 331 3.000.000
13 31/03 Mua đ á mạt 331 15.000.000
13 31/03 Mua bột đá mịn 331 45.000.000
14 31/03 Xuất NVL phục vụ cho sản
xuất ở đội I
621 24.737.123
15 31/03 Xuất VL dùng cho QLDN 642 1 050 000
15 31/03 Xuất dầu cho đ ội 10 621 2 450 000
……. … … …
Cộng phát sinh 107.250.000 111.798.626
Dư cuối tháng 15.701.374
- Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở số
Ngày … tháng… năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
54
Bảng biểu 3.10 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 153
Tháng 03 năm 2009
CTGS
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Dư đầu tháng
31/03 Mua Công cụ dụng cụ 331 8.580.000
Cộng phát sinh 8.580.000
- Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở số
Ngày … tháng… năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
55
Bảng biểu 3.11 :
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 331
Tháng 03 năm 2009
CTGS
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Dư đầu tháng
31/03 Phải trả người bán 18.500.000
Cộng phát sinh 0 18.500.000
- Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở số
Ngày … tháng… năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
56
3.3. Kiểm kê nguyên vật liệu
Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại công ty nhằm mục đích
xác nhận chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có
tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê còn giúp cho công ty kiểm tra
được tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng,
mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại, phức tạp
nên quá trình kiểm tra thường mất thời gian. Vì vậy công ty tiến hành kiểm kê
theo định kỳ sáu tháng một lần ở tất cả các kho. Mỗi kho được lập một ban kiểm
kê gồm ba người: một thủ kho, một thống kê và một kế toán nguyên vật liệu. Kế
toán thực hiện việc so sánh đối chiếu giữa Sổ chi tiết vật tư với số lượng thực tế
trong kho, tìm ra nguyên nhân vật tư bị dư thừa hay thiếu hụt là do nguyên nhân
khí hậu, thời tiết hay do cân đong đo đếm. Kết quả kiểm kê được ghi vào Biên
bản kiểm kê do phòng kinh doanh lập cuối kỳ kiểm kê, biên bản được gửi lên
phòng kế toán, kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa
thiếu cho từng loại rồi tiến hành tính giá trị chênh lệch cho từng loại.
Biên bản kiểm kê kết quả kho nguyên vật liệu (biểu số 26)
Để hạch toán thừa, thiếu nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản:
+ TK 138 (1381) - Phải thu khác
+ TK 338 (3381) - Phải trả, phải nộp khác
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để tiến hành ghi sổ.
* Nếu phát hiện thừa qua kiểm kê:
Nợ TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK338(1) - Phải trả, phải nộp khác
* Nếu phát hiện thiếu:
57
Nợ TK138(1) - Phải thu khác
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê kho vật tư 01 tháng đầu năm 2009 , kế toán phát
hiện thừa 5 m 3 Đá 1 x 2 , kế toán hạch toán:
Nợ TK152: 600.000
Có TK338(1): 600.000
Cách xử lý tại công ty: Vì không xác định rõ được nguyên nhân nên hội
đồng xử lý quyết định đưa vào tài khoản thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK338(1): 600.000
Có TK711: 600.000
58
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU
I - Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công
ty TNHH Hoàng Châu.
Trong những qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế
hệ thống kế toán của nước ta đã có những đổi mới, tiến bộ đáng kể góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế. Nhà nước đã ban hành hệ thống kế toán mới và
không ngừng sửa đổi bổ xung. Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế của Đất
nước chuyển đổi hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước.
Trong sự cố găng lỗ lực chung của CBCNV trong Công ty TNHH Hoàng
Châu phòng kế toán bằng công việc chuyên môn của mình đảm bảo công tác
hạch toán kế toán của Công ty kịp thời đầy đủ, chính xác góp phần tham mưu
cho lãnh đạo Công ty có được những quyết định chính xác và điều hành sản
xuất. Lựa chọn những phương án kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế
nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận tối đa.
1 - Ưu điểm
Với 10 năm xây dựng và trưởng thành Công ty TNHH Hoàng Châu đã
không ngừng học hỏi, sáng tạo. Công ty đã trở thành một trong những Công ty
xây dựng được tín nhiệm và có định hướng phát triển hữu hiệu. Thành công này
thể hiện công tác tổ chức quản lý của Công ty rất khoa học và hợp lý, phù hợp
với đặc điểm sản xuất của Công ty. Để được những thành tựu như ngày hôm nay
đòi hỏi phải có sự cố gắng tích cực không ngừng của Ban lãnh đạo cũng như của
59
tất cả CBCNV trong toàn Công ty đặc biệt là những đóng góp to lớn của bộ phận
kế toán.
Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty được xây dựng khoa học phù hợp
với yêu cầu của công tác hoạch toán kế toán. Sổ sách kế toán được tập hợp và
hạch toán cho từng loại sản phẩm, từng chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi quản lý.
Về trang thiết bị sử dụng theo chế độ kế toán mới hiện nay Công ty đang
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với những mẫu biểu đơn giản, dễ ghi chép, dẽ
kiểm tra đối chiếu. Mà Công ty còn áp dụng tin học vào công tác hạch toán, góp
phần giảm bớt khối lượng công việc, cùng với cơ cấu lao động ở phòng tài vụ
hợp lý đảm bảo lao động theo đúng chuyên môn và cung cấp thông tin nhanh
chóng,chính xác, đầy đủ, kịp thời cho Ban lãnh đạo Công ty. Giúp Ban lãnh đạo
Công ty đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong sản xuất.
Về công tác hạch toán kế toán NVL và CCDC tại Công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục đảm bảo độ chính xác và kịp thời của quá trình sản xuất.
Các loại vật tư hàng hoá trước khi đưa vào sử dụng đều được theo dõi chặt chẽ.
Công ty có tổ chức bộ máy kế toán rất gọn nhẹ và khoa học. Tạo được mối liên
hệ giữa các bộ phận với nhau một cách thuận tiện và dễ dàng.
Hình thức sổ sử dụng ở công ty hiện nay là hình thức chứng từ ghi sổ. Đây
là hình thức ghi sổ đơn giản, thuận tiện, có phần mềm kế toán hỗ trợ. Hiện nay,
Công ty TNHH Hoàng Châu đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách
thức ghi chép khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế
toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng… Giảm bớt
được khối lượng công việc ghi sổ cho kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu
60
dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và của các đối tượng khác có liên
quan.
Công ty TNHH Hoàng Châu đã và đang áp dụng vi tính hóa trong công
tác kế toán, sử dụng máy vi tính trong hạch toán kế toán của Công ty. Việc đó đã
nâng cao năng suất lao động cho bộ phận Tài chính - kế toán, khối lượng lao
động của các nhân viên kế toán được giảm nhẹ, đồng thời tạo được chuyên môn
hóa lao động kế toán. Ngoài ra, việc áp dụng máy vi tính còn góp phần cung cấp
một cách chính xác, đầy đủ các thông tin cho quản lý, nâng cao hiệu quả công
tác kế toán của Công ty.
Để đạt được những thành tựu trên chúng ta không thể không kể đến sự
đóng góp quan trọng của bộ phận kế toán. Nhờ đó mà Công ty quản lý tài sản tốt
hơn và các nghiệp vụ kinh tế phat sinh được hoạch toán đầy đủ, chính xác và kịp
thời, đảm bảo việc thực hiện kịp thời đối với Nhà nước.
2- Nhược điểm.
Do cơ chế thị trường thay đổi liên tục Nước ta lại mới ra nhập APTA và tổ
chức thương mại quốc tế WTO chính sách mở cửa của Nhà nước làm cho thị
trường Nước ngoài thâm nhập mạnh mẽ vào Nước ta, môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt đòi hỏi Công ty phải có một định hướng đi mới cho phù
hợp với sự phát triển của xã hội. Trong khi đó năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước còn thấp kém so với nước ngoài dẫn đến thị trường
hoạt động trong nước ngày càng bị thu hẹp gây khó khăn lớn nhất của Công
ty.
Mặc dù có rât nhiều cố gắng trong công tác kế toán nhưng Công ty không
tránh khỏi những hạn chế nhất định cần phải khắc phục như sau:
61
Nhà nước ta thường xuyên ban hành và bổ xung những chính sách kinh tế, về
chuẩn mực kế toán chưa được hoàn thiện nên đối với Công ty TNHH Hoàng
Châu nói riêng cũng như tất cả các doanh nghiệp khác nói chung không thể tránh
khỏi những bỡ ngỡ và còn có những hạn chế nhất định trong quá trình triển khai
thực hiện các chính sách đó, khiến cho công tác quản lý hoàn toàn mắc phải sai
sót gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước.
Kế toán tổng hợp tại Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, do vậy việc ghi chép kế
toán còn bị trùng lập, công tác kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn và bị trì
hoãn, ảnh hưởng đến tính kịp thời của công tác quản lý và công tác hạch toán kế
toán.
Là một Công ty xây dựng được tín nhiệm nên địa bàn hoạt động rộng, sử
dụng rất nhiều các loại NVL và CCDC trong kỳ kế toán có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh với số lượng lớn nên việc xác định lượng Nhập - Xuất - Tồn gặp nhiều
khó khăn do đó số liệu sau khi xác minh kiểm tra đối chiếu có thể không khớp
nhau do số dư cuối kỳ được luân chuyển hoặc vật tư hàng hoá bị hao hụt trong
quá trình sản xuất làm giảm tính chính xác của kế toán.
Do đặc trưng của Công ty TNHH Hoàng Châu là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng và sản phẩm của công ty là những công trình có giá trị
lớn, địa điểm xây dựng các công trình ở nhiều khu vực khác nhau. Trong khi đó,
bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung, các chi nhánh xây dựng
công trình hạch toán phụ thuộc, ở mỗi công trình đều có kế toán riêng và định kỳ
gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty để hạch toán tổng hợp. Do đó,
việc thu thập thông tin chính xác và kịp thời là một việc không dễ dàng. Từ công
trường thi công công trình ở xa chuyển chứng từ về công ty phải mất một thời
62
gian khá lâu, hơn nữa, các công trình có quy mô và giá trị lớn nên các nghiệp vụ
phát sinh nhiều, lượng chứng từ rất lớn nên thông tin kế toán rất dễ bị sai lệch,
điều này khiến cho việc quản lý và kiểm tra thông tin kế toán một cách chính xác
là việc làm rất khó, gây khó khăn cho kế toán quản trị và quản lý doanh nghiệp.
Đa số các công trình của công ty đều là công trình quản lý tập trung nên việc
quản lý cũng như sử dụng vật liệu chưa được tiết kiệm một cách triệt để. Điều
này làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng cao. Mỗi một công trình đều
có kho vật tư riêng, việc quản lý vật tư do thủ kho phụ trách. Việc xuất kho vật
liệu được thực hiện giữa thủ kho và người yêu cầu xuất vật tư, kế toán và thủ
trưởng đơn vị là người duyệt và xác nhận cho xuất kho vật liệu. Đối với một
Công ty lớn như Công ty TNHH Hoàng Châu thì có rất nhiều nghiệp vụ nhập,
xuất kho phát sinh trong ngày, tại công trường có kế toán theo dõi và tập hợp chi
phí cho công trình đó. Tuy vậy, chỉ kế toán và thủ trưởng thì không thể nào kiểm
soát được tất cả hoạt động của các đội công nhân trực tiếp thi công công trình.
Chính vì thế, tại công trường đôi khi xảy ra hiện tượng yêu cầu xuất vật tư lớn
hơn số lượng cần thiết hay số vật tư không sử dụng hết nhưng không được nhập
lại kho mà bị cá nhân bán ra ngoài. Điều này không chỉ gây lãng phí vật tư mà
còn làm cho giá thành công trình tăng lên, công ty bị giảm lợi nhuận. Việc quản
lý vật tư không triệt để như vậy đã làm ảnh hưởng đến việc kế toán nguyên, vật
liệu. Kế toán sẽ tập hợp chi phí sai, số liệu kế toán không còn đáng tin cậy.
Việc quản lý và thu hồi phế liệu sau thi công vẫn chưa được Công ty quan
tâm đúng mức. Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp xây lắp những công
trình dân dụng có giá trị lớn, do đó lượng phế liệu thu hồi cũng có giá trị khá lớn
và có thể tái sử dụng. Tuy nhiên, công ty thường xử lý lượng phế liệu là bán ra
ngoài thu tiền chứ không tiến hành nhập kho mặc dù trong đó có nhiều loại có
63
thể tái sử dụng để phục vụ cho những hạng mục tiếp theo. Giá bán phế liệu
thường thấp hơn rất nhiều so với giá mua vào. Chính vì thế, đối với những loại
phế liệu có thể tái sử dụng thì sẽ làm cho Công ty lãng phí một lượng chi phí vật
liệu khi phải nhập ngoài và vận chuyển vật liệu phục vụ cho hạng mục xây lắp
tiếp sau.
Chính những nguyên nhân chủ quan và khách quan đã tạo ra những rào
cản hạn chế sự phát triển của Công ty cần phải được khắc phục ngay trong thời
gian ngắn nhất.
II – Phương pháp và giải pháp hoàn thiện kế toán NVL Và CCDC tại
công ty TNHH Hoàng Châu .
Qua nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn chúng ta có thể
thấy rõ vai trò quan trọng của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ và tổ chức
hạch toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ trong quản lý doanh nghiệp. Để
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Hoàng Châu nói riêng thì mọi biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu
mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì mỗi doanh
nghiệp phải hoàn thiện hơn công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng
cụ tại đơn vị mình.
Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và
nền kinh tế thế giới đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó có kế toán Nguyên vật liệu
và Công cụ dụng cụ ngày càng phải hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một yêu cầu cấp bách mà
thực tế đặt ra không chỉ ở Công ty TNHH Hoàng Châu mà đối với tất cả các
doanh nghiệp sản xuất.
64
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là việc hoàn
thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ theo những nguyên
tắc của chế độ kế toán Việt Nam, nguyên tắc chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán phải dựa trên các quy định ban hành của Bộ tài chính về
hệ thống các phương pháp thực hiện, hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách sử
dụng và tuân theo các chuẩn mực Việt Nam. Công ty phải thường xuyên cập
nhập các thông tin kế toán và các chuẩn mực kế toán mới ban hành, cử cán bộ kế
toán đi bồi dưỡng nghiệp vụ, để từ đó ra những phương hướng hoàn thiện phù
hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty.
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dung cụ phải dựa vào đặc
điểm tổ chức quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm về quy trình công
nghệ thực tế tại doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ còn phải xuất
phát từ nhu cầu sử dụng thông tin kế toán đề ra quyết định quản lý của Ban giám
đốc.
Trong những doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí về Nguyên vật liệu
và Công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình (sản
phẩm). Việc tăng cường quản lí và hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu
và Công cụ dụng cụ là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là vấn đề được Công ty
quan tâm.
III - Điều kiện để thực hiện các giải pháp tại Công ty TNHH
Hoàng Châu.
Trong những doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí về Nguyên vật liệu
và Công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình. Việc
65
tăng cường quản lí và hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ
dụng cụ là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là vấn đề được công ty quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Châu, kết hợp với vận
dụng lí thuyết và thực tiễn công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ,
em xin trình bày một số ý kiến cá nhân nhằm khắc phục những nhược điểm và
góp phần hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của
Công ty như sau:
Đảm bảo yêu cầu về thông tin kế toán là một yêu cầu rất quan trọng. Chất
lượng của kế toán cũng phụ thuộc nhiều vào độ chính xác và kịp thời của thông
tin. Do Công ty có sử dụng hệ thống kế toán máy nên đối với những công trình ở
xa, việc chuyển chứng từ kế toán về ghi sổ lâu thì kế toán ở các công trình, khi
nhận được chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh tại công trình (chủ yếu là
nghiệp vụ về nhập, xuất kho vật liệu hay bán phế liệu). Nếu chưa kịp gửi chứng
từ về phòng kế toán thì nên lập bảng tổng hợp chứng từ trên máy vi tính và gửi
về phòng kế toán qua thư điện tử. Kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ
mà kế toán tại các công trình gửi về để vào sổ hạch toán tổng hợp. Sau này, khi
chứng từ gốc đã được gửi về phòng kế toán của công ty thì kế toán sẽ tiến hành
đối chiếu với bảng tổng hợp chứng từ gửi về trước đó xem đã khớp đúng và đầy
đủ chưa để biết cách điều chỉnh.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng và chính
xác hơn nếu kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu. Đến khi cần tập hợp chi phí thì
kế toán chỉ cần nhìn vào số liệu tổng của từng TK chi phí và ghi tăng giá trị
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng một cách chính xác và khoa học.
66
Nhằm khắc phục những khó khăn trong việc quản lý vật tư sao cho vật tư
không bị thất thoát, giảm chất lượng, Ban lãnh đạo Công ty nên tổ chức những
đội kiểm tra đến từng công trình, tổ chức các ban kiểm nghiệm vật tư về cả chất
lượng và số lượng để nhanh chóng đưa số liệu về phòng kế toán hạch toán kịp
thời và đầy đủ, chính xác. Hiện nay, Công ty đã thực hiện việc kiểm nghiệm vật
tư trước khi nhập kho và lập biên bản kiểm nghiệm. Như vậy, kết quả kiểm tra
đôi khi có thể không chính xác nhất là với các loại vật liệu có chủng loại và kết
cấu phức tạp. Việc theo dõi, kiểm tra số vật tư xuất và còn lại trong kho không
được thực hiện thường xuyên mà mỗi năm chỉ thực hiện 2 lần vào đầu tháng 1 và
đầu tháng 7, việc thất thoát Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là điều không
tránh khỏi.
Vì vậy, việc thiết lập Ban kiểm nghiệm vật tư là hết sức cần thiết, Ban
kiểm nghiệm bao gồm các chuyên viên hiểu biết về sản phẩm, về yêu cầu vật tư,
định mức vật tư hay việc thực hiện hợp đồng mua bán vật tư,… Căn cứ kiểm
nghiệm là các hóa đơn, phiếu nhập kho, xuất kho hay phiếu yêu cầu xuất vật tư
và nhu cầu thực tế tại công trường,… Trong quá trình kiểm nghiệm, nếu có
chênh lệch hoặc sai quy cách, phẩm chất thì phải lập biên bản ghi rõ thực trạng
vật liệu hiện có để tiện xử lý về sau. Như vậy, thì công tác quản lý vật tư mới
được cải thiện và kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ cũng chính xác
hơn.
Ngoài ra, Công ty cũng nên xem xét viêc cải thiện kho bãi để bảo quản
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tốt hơn. Các loại vật liệu, ngoài những loại
có bao bì hay thùng, hộp bảo quản như xi măng, vôi, các loại nhiên liệu thì hầu
hết được để bên ngoài như cát, sỏi, gạch, đá,… vật liệu sẽ bị bụi bẩn, thấm nước,
dẫn đến hao hụt, giảm chất lượng. Do đó, việc cải thiện và nâng cấp kho bãi là
67
rất cần thiết vì Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ sẽ được bảo quản tốt, Công
ty sẽ tiết kiệm được chi phí do hao hụt về cả số lượng và chất lượng của vật liệu.
Việc xây dựng định mức hao hụt Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
cũng nên được xem xét vì trong điều kiện kho bãi bảo quản hiện nay của Công ty
thì việc hao hụt Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là điều không thể tránh
khỏi. Việc cải thiện tình hình kho bãi bảo quản không thể giúp Công ty tránh
được Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ bị hao hụt giá trị mà chỉ khắc phục
phục được phần nào. Cho nên, đối với vật liệu đang được bảo quản trong kho
bãi, Công ty nên xây dựng định mức hao hụt Nguyên vật liệu và Công cụ dụng
cụ . Việc xây dựng định mức này nên giao cho bộ phận kỹ thuật có hiểu biết về
vật tư như tính chất, chủng loại, quy cách,… để tính toán mức hao hụt hợp lý và
chính xác cho từng loại vật liệu.
Công ty cũng nên chú tâm hơn đến việc thu hồi và xử lý phế liệu sau
thi công. Để có thể tận dụng được nguồn phế liệu này thì công ty nên giao việc
thu hồi, phân loại và xử lý phế liệu cho một bộ phận riêng biệt quản lí, bộ phận
này có thể theo dõi cả phần Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng
không sử dụng hết, theo đó phế liệu sẽ được phân loại ra, nếu không còn giá trị
sử dụng sẽ được bán thanh lý; nêu có thể tái sử dụng thì sẽ tiến hành nhập kho
cùng với số vật liệu thừa sử dụng không hết để sử dụng cho thi công những phần
tiếp theo. Như vậy sẽ vừa tiết kiệm chi phí vật liệu vừa tiết kiệm chi phí vận
chuyển .
68
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây với sự thay đổi lớn mạnh của đất nước phù
hợp với công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phù hợp với cơ chế
thị trường. Điều kiện sống còn để mỗi doanh nghiệp tồn tại là uy tín chất lượng
thì điều kiện không thể thiếu là hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại phù hợp
với những dây truyền thi công tiên tiến. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, chuyên
viên, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc. Đối với ngành xây
dựng nói chung và Công ty TNHH Hoàng Châu nói riêng, vấn đề đó có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu hiện nay là phải đầu tư đổi mới
hệ thống máy móc trang thiết bị đảm bảo các công trình đã và sẽ thi công. Phát
triển ngành xây dựng chính là một trong những biện pháp đóng góp một phần
công sức của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người dân. Vì vậy ngành xây dựng phải đảm bảo tốt hơn
về công tác tổ chức quản lý công tác kế toán Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ
ngày càng phải được hoàn thiện hơn.
Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch
toán kế toán nói chung và công tác kế toán Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ
nói riêng ở Công ty TNHH Hoàng Châu. Được sự chỉ đạo và giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ kế toán trong công ty, em đã hoàn thành
báo cáo thực tập tổng hợp về đề tài “ Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ
dụng cụ tại Công ty TNHH Hoàng Châu ”. Trên cơ sở lí luận và thực tế, qua
quá trình làm chuyên đề em đã rút ra được nhiều bài học bổ ích và nhìn nhận vấn
đề một cách trực quan và sâu sắc hơn, cụ thể trong công tác kế toán Nguyên vật
liệu - Công cụ dụng cụ em đã thu nhận được những kiến thức:
69
Về lí luận: Em đã trau dồi được những kiến thức về cơ sở lí luận, ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ trong
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời cũng khái
quát được nội dung công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp Nguyên vật liệu-
Công cụ dụng cụ một cách khoa học và lôgic.
Về thực tế: Những trải nghiệm thực tế qua thời gian đã giúp em có được
cái nhìn trực quan giữa lí thuyết và thực tế. Hiểu được phương thức quản lí
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ và trình tự hạch toán kế toán Nguyên vật
liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Hoàng Châu.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Châu em thấy được
công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ở công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định. Công tác quản lý và kế toán Nguyên vật liệu và Công
cụ dụng cụ là công việc lớn và phức tạp. Do trình độ và kiến thức còn hạn chế
cộng với thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em chỉ đề cập được một số
mảng trong công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH Hoàng Châu, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin đưa ra một số
ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý kế toán Nguyên vật
liệu và Công cụ dụng cụ ở Công ty.
Với vốn kiến thức được thầy cô giáo hướng dẫn truyền đạt cùng với thời
gian thực tập có sự giúp đỡ của các cán bộ phòng ban công ty en đã có cơ hội để
kết nối vốn hiểu biết còn ít ỏi của mình với thực tế hoạt động của Công ty.
Tuy cũng có nhiều cố gắng học hỏi thực tế, áp dụng lý thuyết về Kế toán
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ dã được học trên ghế nhà trường để viết bài
nhưng do thời gian thực tập còn hạn chế nên trong thời gian hoàn thành chuyên
đề này em không thể tránh khỏi việc mắc phải những sai sót. Em kính mong sự
70
giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn chuyên đề thực tập
tốt nghiệp - Cô giáo PGS – TS Nguyễn Thị Lời, cùng toàn thể các bộ phòng kế
toán nói riêng và cán bộ công ty nói chung để chuyên đề tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS – TS Nguyễn Thị Lời
người đã dìu dắt và dậy bảo em những cơ sở lý luận cơ bản để em có thể tự tin
hơn bước vào thực tế, cùng toàn thể ban lãnh đạo, Các cô chú phòng Tài chính -
Kế toán của Công ty TNHH Hoàng Châu đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tìm
hiểu và nghiên cứu Chuyên đề: Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
tai Công ty TNHH Hoàng Châu.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hưng yên, Tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Thuỷ
71
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………..…….………… 1
Phần 1. Tổng quan về Công ty TNHH HOÀNG CHÂU……..………… 3
I - Quá trình hình thành và phát triển Công ty……………….…………………… 3
1. Thời gian thành lập Công ty………...………………….…….…..……………….. 3
2. Những thời điểm mang tính bước ngoặt……………...…………………….. ..….. 3
3. Các chi tiêu phản ánh quá trình hình thành phát triển của Công ty..…………... 4
II - Đặc điểm tổ chức, quản lý của Công ty…………..…………..……….…….…... 5
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ……………………………….....……………. 5
2. Đặc điểm tổ chức của Công ty……………….………………..…………………..
7
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý………………… 7
III – Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty…. ……………………………… 8
IV - Tổ chức công tác kế toán………………………………………………………. 9
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán….……………… ……..….................................... 9
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán……..………….. 10
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty……..…………………..……………. 12
Phần II - Thực trạng công tác kế toán NVL và CCDC tại Công Ty TNHH
Hoàng Châu………………………………………………………………… 15
I – Khái quát chung về NVL và CCDC tại Công Ty TNHH Hoàng Châu………………. 15
1. Khái niệm NVL ………………..…………………………........................................... 15
2. Đánh giá NVL và CCDC……………………………………………………………. 16
2.1. Đánh giá NVL vá CCDC nhập kho …………………………………………………. 16
2.2.Đánh giá NVL và CCDC xuất kho…………………………………………………… 17
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ  tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...Toni Masimochi
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Dương Hà
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn CầuBáo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầulamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703OnTimeVitThu
 
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiDương Hà
 
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hopphamngocxuan
 
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hopNguyen Van Trong
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpKế toán Trí Việt
 
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hopnguyenvandan
 
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phầnKế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phầnLuận văn tốt nghiệp
 

Ähnlich wie KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU (20)

Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công TyKế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
 
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPXDTM Tuấ...
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
Phần 1
Phần 1Phần 1
Phần 1
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
 
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn CầuBáo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và giáo dục Toàn Cầu
 
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty Hưng Đạo năm 2015-2017.docx
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty Hưng Đạo năm 2015-2017.docxPhân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty Hưng Đạo năm 2015-2017.docx
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty Hưng Đạo năm 2015-2017.docx
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản XuấtKế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Sản Xuất
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
 
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
Đề tài: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10Đề tài: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
Đề tài: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
 
Báo cáo tổng hợp khoa kinh doanh quốc tế marketing Trường Đại học Kinh Tế.docx
Báo cáo tổng hợp khoa kinh doanh quốc tế marketing Trường Đại học Kinh Tế.docxBáo cáo tổng hợp khoa kinh doanh quốc tế marketing Trường Đại học Kinh Tế.docx
Báo cáo tổng hợp khoa kinh doanh quốc tế marketing Trường Đại học Kinh Tế.docx
 
Chuyên đề tốt nghiệp Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công ty TNHH Phúc Hưng
Chuyên đề tốt nghiệp Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công ty TNHH Phúc HưngChuyên đề tốt nghiệp Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công ty TNHH Phúc Hưng
Chuyên đề tốt nghiệp Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công ty TNHH Phúc Hưng
 
Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...
 
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
 
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
20110529024853 bao cao thuc tap ke toan tong hop
 
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phầnKế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
 

Mehr von luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

Mehr von luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Kürzlich hochgeladen

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU

  • 1. 1 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU MÃ TÀI LIỆU: 80592 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. 2 MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo lên cơ sở hạ tầng cho xã hội, tạo nền móng phát triển của mỗi Quốc gia. Đứng trên xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá thị trường xây dựng cơ bản đang diễn ra một cách đa dạng và phức tạp. Các doanh nghiệp luôn luôn đẩy mạnh tiến độ thi công nâng cao chất lượng công trình để nâng cao uy tín với các doanh nghiệp khác đó là sự cạnh tranh trong thị trường cơ bản. Trong xây dựng cơ bản việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai đã được các chủ đầu tư có yêu cầu rất cụ thể, rất chi tiết trong hồ sơ thiết kế. Vấn đề còn lại các nhà đầu tư xác định cần phải làm như thế nào để vừa đảm bảo công trình vùa tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá bán ( giá dự thầu) có thể cạnh tranh được. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải xắp xếp công việc và thực hiện một cách khoa học, phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể, chi tiết. Để có được điều đó các doanh nghiệp phải nghiên cứu để tìm ra cho mình một mô hình tổ chức, quản lý vá thực hiện công việc một cách tốt nhất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong đó có công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của các bộ phận Công ty. Nhìn chung công tác hạch toán nói chung và việc hạch toán quản lý Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây dựng cở bản hiện nay còn nhiều thiếu sót và chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành . Xuất phát từ thực tế với kiến thức về kế hoạch đã được trang bị trong thời gian học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội với việc nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của các bộ phận trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó em chọn đề tài KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công ty TNHH HOÀNG CHÂU làm chuyên đề thực tập chuyên ngành.
  • 3. 3 Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành được trình bầy những nội dung sau: Chương I: Tổng quát về Công ty TNHH HOÀNG CHÂU. Chương II: Thực trạng công tác kế toán về nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH HOÀNG CHÂU. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện chuyên đề công tác kế toán công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH HOÀNG CHÂU.
  • 4. 4 PHẦN I TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 1- Thời gian thành lập Công ty. Công ty TNHH Hoàng Châu được thành lập theo quyết định số 4486/GP- Thành lập doanh nghiệp ngày 10 tháng 08 năm 1999 do UBND tỉnh Hưng Yên, đăng ký kinh doanh số 07027/ Giấy đăng ký kinh doanh ngày 16 tháng 10 năm 1999 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp. Tên giao dịch: Công ty TNHH Hoàng Châu Địa chỉ: Văn Lâm - Hưng Yên Điện thoại: 03213.994.321 Mã số thuế: 0100934250 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ Tài khoản giao dịch: Ngân hàng Công Thương Hưng yên. Số tài khoản: 102010000062086 2- Những thời điểm mang tính bước ngoặt của Công ty Trong những năm gần đây với sự thay đổi lớn mạnh của đât nước phù hợp với công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đất Nước, Phù hợp với cơ chế thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều dự án có giá trị lớn trên cả nước. Tất cả các dự án Công ty tham gia đều đảm bảo chất lượng và được chủ đầu tư
  • 5. 5 đánh giá cao. Trong những năm qua Công ty đã chú trọng đầu tư các dây truyền thiết bị thi công hiện đại như: Dây truyền thi công nền đường, mặt đường BTN, BTXM và dây truyền thi công khác theo tiêu chuẩn AASHTO, và TCVN phù hợp với công nghệ thi công mới, cùng với sự phát triển của đất nước và ngành giao thông vận tải. Song song với việc đầu tư dây truyền thi công hiện đại Công ty còn tập hợp đông đảo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia, chuyên viên công nhân chuyên nghiệp, thợ lành nghề được đào tạo cơ bản để tham gia thi công và quản lý dự án. Ngoài gia Công ty còn làm nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế đầy đủ với Nhà nước. 3- Các chỉ tiêu phán ánh quá trình hình thành phát triển của Công ty. * Chỉ tiêu đã đạt được: Bảng 1.1 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2005, 2006, 2007 (ĐVT: 1000đ) STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng doanh thu 9.575.000 12.980.000 23.270.900 2 Tổng chi phí 6.740.000 9.370.000 15.940.750 3 Tổng lợi nhuận 2.835.000 3.610.000 7.330.150 4 Thu nhập bình quân / 1 lao động 1.230 1.540 1.750 5 Số lao động bình quân 791 815 823 6 Số vốn kinh doanh 52.560.000 55.030.000 65.900.000 7 Nộp ngân sách nhà nước 1.570.000 1.984.000 3.227.140 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2005, 2006, 2007
  • 6. 6 Để đạt được kết quả như trên đó chính là những nỗ lực cố gắng của tập thể giám đốc và cán bộ công nhân viên của Công ty. Bên cạnh đó lợi nhuận các năm cao từ các dự án của Công ty đã tái đầu tư vào thiết bị thi công hiện đại như dây truyền thi công khác theo tiêu chuẩn AASHO, TCVN… Ngoài ra Công ty làm nghĩa vụ kê khai và nộp thuế đầy đủ với Nhà Nước. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết bị thi công, Công ty còn có chủ trương cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng tốt hơn cả về chất lượng và số lượng. Bố trí đủ việc làm, thời gian làm việc đều đặn hợp lý không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, hạn chế tới mức tối thiểu các rủi ro trong làm việc.Bằng uy tín và chất lượng xây lắp kỹ thuật Công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và nâng cao sức cạnh tranh với các Công ty khác. II - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Sơ đồ 1.1
  • 7. 7
  • 8. 8 2- Đặc điểm tổ chức của Công ty. Công ty có tổng số lao động là 791 người lao động trực tiếp( Trong đó cán bộ khoa học kỹ thuật là 194 người, số công nhân lành nghề là 257 người). Ngoài ra Công ty còn thuê hợp đồng với trên 100 người / năm, thời gian hợp đồng thường là 5 năm những người mới được tuyển dụng sẽ được tham gia vào các khoá đào tạo chuyên môn ngắn hạn để có đủ trình độ nắm bắt và thực hiện tốt công việc của mình. Đặc điểm chính của Công ty là xây lắp do vậy Công ty chuyên nhận đấu thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng và thi công các loại nền móng công trình. Xây dựng đầu tư phát triển kinh doanh nhà ở. Xây dựng các công trình giao thông các tuyến đường quốc lộ có quy mô từ nhỏ đến lớn. Ngoài gia Công ty còn hoạt động dịch vụ tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết bị xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi. Điều đó giúp cho tay nghề của công nhân được nâng cao và doanh thu của Công ty cũng được tăng lên tạo lòng tin đối với khách hàng, tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển bền vững. 3- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Hoàng Châu được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm hội đồng quản trị, tổng giám đốc và các phòng ban cụ thể như sau: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
  • 9. 9 Chủ tịch hội đồng quản trị là người hợp pháp của Công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà Nước và pháp luật. - Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dich quản lý và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giam đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, thực hiện giám sát viên của nhà nước tại Công ty, chịch trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật. - Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng khai thác thị trường, nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng, tuyên truyền hoạt động quảng cáo của Công ty. Ngoài ra phòng kế hoạch còn có chức năng hướng dẫn và kiểm tra, phân tích hoạt động tài chính, tổng hợp hoạt động kinh doanh của Công ty để báo cáo thường xuyên cho giám đốc. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cải tiến kỹ thuật, theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp trước khi xây dựng, sau khi hoàn thành và bàn giao cho khách. - Phòng vật tư: Đáp ứng nhu cầu về vật tư, hàng hoá cho từng đội xây lắp nhằm đảm bảo cho quá trình thi công, chất lượng công trình theo kế hoạch đã đặt ra. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho giám đốc và thực hiện mô hình tổ chức, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên đồng thời hưỡng dẫn tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty, tiếp nhận quản lý phân phối và lưu trữ tài liệu, công văn đi và công văn đến, thực hiện công tác văn thư tiếp khách. III - Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một Công ty xây dựng với chức năng chủ yếu là xây lắp theo thị hiếu người tiêu dùng có nhu cầu. Do vậy địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng vì
  • 10. 10 vậy Công ty tách ra làm 4 ban điều hành dự án với 12 đội thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình. Sau đây là quy trình sản xuất của công ty: Sơ đồ 1.2 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT IV- Tổ chức công tác kế toán. 1- S ơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đòng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và hoạch toán phù hợp với tình hình của Công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính. Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập chung. Sơ đồ 1.3 Ban ĐHDA Khu vực Phú Thọ Ban ĐHDA Khu vực Hà Nội Ban ĐHDA Khu vực Quảng Bình Đội CT1 Đội CT2 Ban ĐHDA Khu vực Sơn La Đội CT3 Đội CT4 Đội CT5 Đội CT6 Đội CT7 Đội CT8 Đội CT9 Đội CT10 Đội CT11 Đội CT12
  • 11. 11 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi, điều phối vốn, vay vốn cho phòng kinh doanh, cho lĩnh vực sản xuất, đôn đốc và quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận công tác kế toán chuyên môn riêng. - Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ bao quát, theo dõi sát điều hành vốn cho các phòng ban, thực hiện các phương án kinh doanh. - Kế toán tổng hợp đồng thời là phó phòng kế toán: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí dựa trên phiếu chi và giấy thanh toán, tạm ứng, chi phí nguyên vật liệu để kết chuyển vào các khoản nhằm tính giá thành sản phẩm, sác định kết quả kinh doanh, phân bổ tiền lương cho công nhân. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU KẾ TOÁN TIÊU THỤ KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY DỰNG
  • 12. 12 - Kế toán tiêu thụ: Làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho, bán hàng, kiểm tra chứng từ lập, định khoản vào sổ theo dõi hàng xuất, tồn kê khai tính thuế, doanh thu hàng tháng thuế giá trị gia tăng. Cuối liên đội kế toán chuyển giá vốn kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán nguyên vật liệu: Làm nhiệm vụ tổng hợp các hoá đơn nhậm xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào sổ chi tiết, sổ cái, cuối niên độ kế toán tiến hành phân bổ vào các khoản chi phí NVL cho sản xuất trong kỳ để làm cơ sở cho tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ tạm ứng, các khoản công nợ các thư tín thanh toán về nhập khẩu phát sinh lập định khoản, vào sỏ chi tiết. - Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ tính khấu hao và sác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm có biện pháp quản lý TSCĐ. - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ suất và chi tiền mặt. Mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thủ quỹ ghi dõ phiếu thu, phiếu chi làm cơ sở ghi nhận sau này. - Nhân viên kế toán tại các đội xây dựng ( Kế toán công trình): Có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh, là người thu nhập số liệu thống kê ban đầu, cung cấp các số liệu chứng từ liên quan về phòng kế toán của Công ty để phục vụ công tác hoạch toán chung tại Công ty. Ngoài ra bộ phận kế toán có thể coi là một khâu quan trọng trong bộ máy quản lý chung toàn Công ty và còn có quan hệ khăng khít với các phòng ban khác cụ thể như: + Với lãnh đạo Công ty: Dựa vào số liệu được tổng hợp tại phòng kế toán lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt được tình hình kinh tế, quản lý và sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
  • 13. 13 + Với các phòng ban khác: Bộ phận kế toán cung cấp một cách đày đủ các thông tin có liên quan để có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Như vậy phòng kế toán không chỉ có chức năng tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty mà còn góp phần hỗ trợ đắc lực cho các bộ phận khác hoạt động có hiệu quả hơn. 3- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian trước khi ghi vào các sổ tổng hợp. Tất cả trình tự ghi chép từ hạch toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp đều được thực hiện trên hệ thống máy tính. Công ty TNHH Hoàng Châu đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là hình thức tổ chức sổ kế toán bao gồm việc xác định số lượng sổ kế toán cần thiết, phản ánh nghiệp vụ phát sinh và các loại sổ sách kế toán theo trình tự thời gian. Các lại sổ sách chứng từ có liên quan : Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Hoá đơn …Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ cái, Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán
  • 14. 14 Sơ đồ 1.4 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY GHI CHÚ: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loài đã kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau Sổ quỹ Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số Phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết
  • 15. 15 khi ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ Sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng làm báo cáo tài chính cuối liên độ kế toán trình nên cơ quan quản lý cấp trên. PHẦN II .
  • 16. 16 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU. 1- Khái niệm Nguyên Vật Liệu . Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển kết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới, là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp xây dựng cơ bản …), Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn tổng số chi phí để tạo ra sản phẩn. Do vậy Nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được nếu không đủ ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Chi phí về Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành và sản phẩm là toàn bộ phần dự trữ quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào trong quá trình sản xuất mà còn là bộ phận của hàng tồn kho, được theo dõi bảo quản và lập dự phòng
  • 17. 17 khi cần thiết. Có thể nói Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, vì vậy công tác tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý Nguyên vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những Nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất. 2 - Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ 2.1. Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập kho Là việc xác định giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ theo tổng nguồn thu nhập. * Nhập kho do mua ngoài. Trị giá vốn thực tế = Giá mua Chưa thuế + Thuế GTGT được khấu trừ + Chi phí thu mua - Các khoản giảm trừ Trong đó giá chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp bảo quản, phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm ( nếu có) tiền thuê kho, thuê bãi, tiền công tác chi phí của cán bộ thu mua hao hụt tự nhiên. * Nhập kho do mua ngoài gia công, chế biến. Trị giá vốn = Giá thuê + Giá vốn thực tế + Các chi phí liên quan * Nhập kho do được biếu tặng, viện trợ, tài trợ. Trị giá thực tế = Giá hợp lý + Chi phí phát sinh * Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh. Trị giá vốn thực tế = Giá ghi trên biên bản giao nhận + Các chi phí phát sinh 2.2. Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất kho
  • 18. 18 Trong điều kiện của kinh tế thị trường một giá, giá trị thực tế là giá hình thành trên thị trường tự do cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế cho việc tính toán giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ việc nhập, xuất tồn kho trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức có khi không thể thực hiện được. Căn cứ vào giá trị thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất kho bằng phương pháp sau: a. Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phương pháp này, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất thuộc lô hàng nào mà đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá trị vốn thực tế xuất kho, áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chủng loại vật tư ít. b. Theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân như sau: Trị giá vốn thực tế = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền = Trị giá vốn tồn đầu kỳ + trị giá vốn nhập trong kỳ ------------------------------------------------------------ Số lượng tông đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ Phương pháp đơn giá bình quân được tính cho từng loại, từng thứ vật tư, hàng hoá. c. Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp này được dựa trên giả thuyết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập trước thì được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá trị thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo giá trị nhập kho lần trước sau đó mới tính giá trị nhập lần sau. d. Phương pháp nhập sau, xuất trước
  • 19. 19 Phương pháp trên giả thiết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập kho sau cùng được xuất trước tiên, giá thực tế Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của xuất kho được tính theo giá thành nhập kho lần sau cùng mới tính theo lần nhập trước đó. e. Phương pháp khác Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập xuất Nguyên vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán của Nguyên vật liệu để tính giá trị thực tế của Nguyên vật liệu dùng xuất trong kỳ theo công thức: Giá trị thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ = Giá hạch toán của NL, VL xuất dùng trong kỳ x Hệ số chênh lệch giữa Giá thực tế và giá hạch toán của NL, Vl Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và Giá hạch toán của NL, VL = Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ ---------------------------------------------------------- Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán của NVL nhập trong kỳ 3 - Phân loại Nguyên Vật Liệu và Công cụ dụng cụ . Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường sử dụng rất nhiều các loại có tính Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ năng lý hoá và mục đích sử dụng khác. Vì vậy, để quản lý và hạch toán Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ được thuận tiện và chính xác cần phải phân loại và đánh giá Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ. 3.1. Phân loại Nguyên Vật Liệu. Phân loại Nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng, có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý và hạch toán nhằm đảm bảo việc sử dụng Nguyên vật liệu hiệu
  • 20. 20 quả tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà Nguyên vật liệu được phân thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả bán thành phẩm ), Vật liệu phụ, Nhiên liệu, Phụ tùng thay thế, Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản, Vật liệu khác. Ngoài ra, căn cứ theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng thì gồm các Nguyên vật liệu loại sau: - Nguyên vật liệu do mua ngoài, nhận góp vốn, viện trợ, biếu tặng, Nguyên vật liệu tự chế, Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng sản xuất, cho bán hàng và cho quản lý doanh nghiệp. 3.2. Phân loại công cụ dụng cụ Tương tự như Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm những loại sau: - Công cụ dụng cụ, Bao bì luân chuyển, Đồ dùng cho thuê, Công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, cho quản lý doanh nghiệp và các nhu cầu khác, Công cụ dụng cụ phân loại phổ biến nhiều lần Việc phân chia như trên giúp cho kế toán dễ dàng tổ chức ghi chếp các tài khoản để phản ánh tình hình hiện có và biến động của Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra và hạch toán được dễ dàng hơn.
  • 21. 21 II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY 1 - Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập kho, xuất kho. 1.1. Chứng từ sử dụng Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong công tác sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những chứng từ có tính chất đặc thù như sau:  Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc.  Biên bản duyệt giá  Hợp đồng mua bán vật tư  Biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư, dụng cụ  Biên bản bàn giao hàng hóa  Hóa đơn tài chính (ghi rõ tên, chủng loại, quy cách, xuất xứ)  Chứng chỉ chất lượng hàng hóa 1.2. Thủ tục nhập kho Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Theo quy định tất cả các vật liệu khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc của nhân viên mua vật tư đem về Công ty. Ban vật tư của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua để giải quyết. Trước khi nhập kho vật liệu trưởng ban kiểm tra phải tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất vật tư.Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng bán vật tư, lập phiếu nhập vật tư thành hai bản, người phụ trách ký vào hai bản đó rồi chuyển xuống cho Thủ kho để làm căn cứ nhập vật tư.
  • 22. 22 Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh toán với người bán . Căn cứ vào phiếu nhập kho Thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư nhập kho ghi số lượng thực nhập và cùng với người bán hàng ký vào hai liên . Nếu phát hiện thừa, thiếu nguyên vật tư khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm chất đó thì Thủ kho báo cho ban vật tư biết để giải quyết .Nếu có sự khác biệt lớn về chất lượng và số lượng của vật tư giữa hoá đơn và thực nhập thì phải lập biên bản kiểm nghiệm . Phiếu nhập kho chia làm 3 liên: Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư Liên 3: Giao cho thủ kho để theo dõi số lượng làm cơ sở đối chiếu với kế toán. Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của đơn vị, kế toán trưởng và thủ kho thì mới hợp lệ. Nội dung của phiếu nhập kho là theo dõi số tiền và số lượng vật tư * Minh hoạ thủ tục nhập kho : Gồm Giấy yêu cầu mua vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản bàn giao vật tư, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho:
  • 23. 23 Bảng 2.1. Mẫu phiếu yêu cầu mua vật tư: ĐƠN VỊ:CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỊA CHỈ: VĂN LÂM - HƯNG YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hưng yên, ngày 06 tháng 03 năm 2009 GIẤY YÊU CẦU MUA VẬT TƯ Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU. BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư,quy cách, chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Đá 1x2 Phục vụ thi công m3 200 2 Cát Phục vụ thi công m3 50 Rất mong ông quan tâm giải quyết! Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu. - Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày sử dụng (đối với vật tư thông thường) hoặc tối thiểu trước 1 ngày đối với loại vật tư cần đặt hàng. GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi được xác nhận của Tổng giám đốc và các phòng ban, nhân viên phòng Kế hoạch - tiếp thị tiến hành đi mua vật tư. Khi mua vật tư thì nhân viên thu mua vật liệu cần xem xét về chất lượng vật tư và giá cả với nhà cung cấp, sau khi có sự nhất trí của hai bên thì lập Biên bản duyệt giá và hợp đồng mua bán.
  • 24. 24 Khi vật tư về, cán bộ vật tư và ban chỉ huy công trường cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại và quy cách của vật tư. Bảng 2.2. Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Ngày 06 tháng 03 năm 2009 Căn cứ theo yêu cầu ngày 06, tháng 03, năm 2009 của ông Đỗ Văn Minh Ban kiểm nghiệm gồm : + Bà Hoa Thị Hằng : Chức vụ . TP tài vụ . Trưởng ban + Ông Nguyễn Thái Sơn : Chức vụ . T.P kế hoạch. + Ông Nguyễn Văn Hùng : Chức vụ . Cán bộ vật tư + Bà Nguyễn Thị Bình : Chức vụ . Thủ kho STT Tên nhãn hiệu , quy cách ,vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm ĐVT Số lượng theo chứng từ Thực tế kiểm nghiệm Đúng quy cách Không đúng quy cách A B C D E 1 2 3 1 Đá 1 x 2 m 3 200 200 0 2 Cát m 3 50 50 0 Ý kiến kiểm nghiệm: Đảm bảo chất lượng đồng ý nhập kho công ty . Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký họ tên ) (Ký họ tên ) (Ký họ tên )
  • 25. 25 Khi số vật tư đó đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì cần phải có biên bản bàn giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số lượng vật tư theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối chiếu khối lượng với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh toán (đối với vật tư mua với số lượng lớn và nhiều lần như: Thép, xi măng, cát, đá ... và còn giúp cho một số phòng quyết toán được lượng vật tư. Bảng 2.3. Mẫu biên bản bàn giao vật tư: Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập - tự do - hạnh phúc BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ Ngày 06 tháng 03 năm 2009 Bên giao: Công ty TNHH Thương Mại v à XD Thế Cường 1. Ông (Bà): Huỳnh Vũ Linh Chức vụ: CB Vật tư Bên nhận: Công ty TNHH Hoàng Châu 1. Ông (Bà): Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho Cùng nhau tiến hành bàn giao thiết bị, vật tư theo số lượng sau: STT Tên nhãn hiệu, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Đá 1 x 2 M3 200 2 Cát M3 50 NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 26. 26 Cùng với biên bản bàn giao vật tư thì Hoá đơn giá trị gia tăng là một căn cứ không thể thiếu để lập phiếu nhập kho vật liệu. Bảng biểu 2.4: HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT-3L Liên hai : giao khách hàng GT199- B Ngày 06 tháng 03 năm 2009 Số 0026139 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường Địa chỉ : Đình Dù - Văn Lâm - Hưng Yên Điện thoại : 03213 952336 Mã số : 2600.306.441 Họ tên người mua : Nguyễn Kim Hùng Đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Châu Địa chỉ : Đình Dù - Văn Lâm - Hưng Yên Hình thức thanh toán : TM Mã số : 0100934250 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x 2 1 Đá 1 x 2 m3 200 120.000 24.000.000 2 Cát m3 50 60.000 3.000.000 Cộng tiền hàng 27.000.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 2.700.000 Tổng cộng tiền thanh toán 29.700.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai m ươi chín triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
  • 27. 27 Căn cứ vào biên bản bàn giao và hóa đơn mua hàng của đơn vị kế toán có trách nhiệm lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, yêu cầu mua vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, bộ phận quản lý vật tư lập phiếu nhập kho (gồm 03 liên) và người lập phiếu phụ trách bộ phận bán hàng giao hàng đến kho. Khi xong việc nhập kho, thủ kho ghi ngày tháng nhập và cùng người giao hàng ký tên vào các liên giao cho người nhập hàng 1 liên làm cơ sở thanh toán, 01 liên lưu tại nơi nhập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư vào thẻ và giao cho kế toán kiểm tra, đối chiếu và chuyển cho kế toán Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
  • 28. 28 Bảng biểu 2.5 Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Mẫu số: 01 – VT Theo QĐ số 15 – TC/CĐKT Ngày 20/03/06 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Lập ngày 06 tháng 03 năm 2009 Nợ : 152 Có : 331126502 Họ, tên người giao hàng : Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường Theo hoá đơn số 0026139 Ngày 06 Tháng 03 năm 2009 Nhập tại kho : Công ty STT Tên, nhãn hiệu , phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1 x 2 m 3 200 200 120.000 24.000.000 2 Cát m 3 50 50 60.000 3.000.000 Cộng 27.000.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu đồng chẵn . Ngày 06 tháng 03 năm 2009 Người lập Người giao hàng Thủ kho T.P KHVT KT trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
  • 29. 29 1.3. Thủ tục xuất kho Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho: Khi có nhu cầu sử dụng Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ, các đội trưởng lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch tiếp thị. Phòng kế hoạch tiếp thị xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao của mỗi loại sản Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất, ghi thẻ kho, Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ ghi sổ, bảo quản và lưu trữ . Phiếu xuất kho phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác không tẩy xoá, đầy đủ số lượng, giá trị vật tư và có đủ chữ ký của người xuất vật tư. Mỗi loại vật liệu xuất được ghi vào 1 dòng và khi xuất kho xong thì thủ kho lập phiếu xuất. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu ở quyển phiếu xuất - Liên 2: Giao cho người lĩnh hàng - Liên 3: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Nội dung của phiếu xuất kho là theo dõi số tiền và số lượng vật tư.
  • 30. 30 Bảng 2.6. Mẫu phiếu yêu cầu sử dụng vật tư: Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hưng Yên, ngày 08 tháng 03 năm 2009 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư,quy cách, chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Đá 1 x 2 Phục vụ thi công m3 100 2 Cát Phục vụ thi công m3 30 Rất mong Ông quan tâm giải quyết! Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu. - Phải ghi rõ mục đích vật tư được đưa vào sử dụng để làm gì. GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (02 liên) và người lập phiếu ký phụ trách bộ phận, thủ trưởng đơn vị xong, giao cho người nhận vật tư đến kho nhận. Giao vật tư xong, thủ kho ghi ngày xuất cùng người nhận ký vào phiếu xuất, 01 liên lưu tại nơi lập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư và giao cho kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu và chuyển cho kế toán Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi sổ kế toán.
  • 31. 31 Bảng 2.7. Mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU PHIẾU XUẤT Ngày 08 tháng 03 năm 2009 Nợ: 62117 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Khương Địa chỉ: Tổ nhân công Lý do xuất kho: Xuất kho cho ông Phạm Xuân Khương tổ nhân công Xuất tại kho: Công ty Mã số KH: … n Tên KH: … STT Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Đá 1 x 2 m3 100 100 120.000 12.000.000 2 Cát m3 30 30 60.000 1.800.000 Cộng 130 13.800.000 Tổng giá trị: 13.800.000 Cộng thành tiền: Mười ba triệu tám trăm nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 32. 32 2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ là công việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu, cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá trị. Công ty TNHH Hoàng Châu thực hiện kế toán chi tiết Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Theo đó phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ của Công ty được trình bày như sau: - Ở kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ Nhập - Xuất - Tồn trên thẻ kho. - Ở phòng Kế toán: Nhân viên kế toán Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ mở sổ chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu Sổ kế toán tổng hợp Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ chi tiết nguyên vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
  • 33. 33 Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Sử dụng phương pháp này hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Vì bản kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, thực tế việc áp dụng phương pháp thẻ song song tại Công ty TNHH Hoàng Châu. * Tại Kho Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho sau khi đã đối chiếu với số lượng hàng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho của từng thứ Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất kho cho kế toán (kế toán công trình). Và thẻ kho sẽ được kế toán Nguyên, vật liệuVà Công cụ dụng cụ giao cho thủ kho lập hàng ngày, sau đó kiểm tra lại và trình kế toán trưởng ký. Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu, mỗi thứ có một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bảng 2.8 . Mẫu thẻ kho của loại vật liệu: Đá 1x2 Trích sổ thẻ kho năm 2009
  • 34. 34 Công ty TNHH Hoàng Châu THẺ KHO 15211013 – Đá 1x2 Đơn vị tính: m3 Kho: Công Ty Tháng 02 năm 2009 Ngày lập thẻ: 01/01/2009 Số Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Kí nhận Mang sang 300 682 01/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 600 900 3294 01/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 600 300 691 04/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 600 900 694 05/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 600 1500 3318 05/03/09 Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ nhân công 600 900 699 06/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 600 1500 3330 06/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 600 900 3352 07/03/09 Xuất vật tư cho bà Nguyễn Thúy Nga tổ nhân công(hiếu) 600 300 ……….. ………. ……….. ….. ….. ….. ….. 707 11/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 1200 1500 3371 11/03/09 Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ nhân công 900 600 3376 12/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 300 300 710 13/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 1200 1500
  • 35. 35 3382 13/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 900 600 ……. ……. ……….. ……. ……… …… 3458 22/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ NC Kha) 300 1500 3459 22/03/09 Xuất vật tư cho ông Nguyễn Hữu Tú tổ nhân công 600 900 747 24/03/09 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 600 1500 3469 24/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ NC Kha) 300 1200 3475 24/03/09 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ NC Kha) 600 600 3477 24/03/09 Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ nhân công 300 300 Tổng Cộng 9000 9000 300 * Tại phòng kế toán Hàng ngày khi nhận được chứng từ của thủ kho giao (phiếu nhập kho, xuất kho), kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ kiểm tra lại và sắp xếp từng loại chứng từ, phiếu xuất riêng, phiếu nhập riêng cho từng loại vật tư đã phân loại. Kế toán theo dõi từng loại vật tư, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để lập “Sổ chi tiết nhập-xuất-tồn ”, ghi theo trình tự thời gian. Về cơ bản, sổ thẻ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ của công ty có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tiến hành cộng sổ chi tiết vật
  • 36. 36 liệu để kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, còn để có số liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp cũng cần phải tổng hợp số liệu với kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ theo từng nhóm, từng chủng loại. Mẫu Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ được lập cho loại vật liệu là Đá 1x2 trong tháng 03, năm 2009. Sau đó, kế toán chi tiết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ mở “Bảng lũy kế Nhập – xuất – tồn vật liệu”. Bảng này phản ánh giá trị vật liệu nhập, xuất kho theo giá thực tế, sổ được mở cho cả năm, mỗi nhóm được theo dõi trên một trang nhất định. Cuối tháng kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho, nếu khớp thì kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho, nếu chưa khớp thì kế toán và thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại và thực hiện các bước điều chỉnh chênh lệch. Dưới đây là mẫu Sổ chi tiết vật liệu, Bảng lũy kế vật liệu Nhập – xuất – tồn, Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được kế toán thực hiện ghi sổ trong tháng 03 năm 2009. Bảng: 2.9 - Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
  • 37. 37
  • 38. 38 Bảng 2.10 - Bảng l ũy kế nhập - xuất - tồn
  • 39. 39 Bảng 2.11 - Bảng phân bổ Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ.
  • 40. 40 III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Kế toán tổng hợp Nguyên liệu vật và Công cụ dụng cụ là việc ghi chép tình hình Nhập, xuất Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ trên các tài khoản kế toán , sổ kế toán theo chỉ tiêu giá trị. Qua việc sử dụng kế toán tổng hợp thì mới phản ánh được chính xác sự biến động của toàn bộ vật tư hàng hoá . Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý, kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh sự biến động thường xuyên liên tục về giá trị Nhập - xuất - tồn của từng loại Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ. Phương pháp này theo dõi được tính chính xác. Tuy nhiên kế toán phải mất nhiều thời gian .Trong quá trình hạch toán công ty sử dụng tất cả các tài khoản có liên quan đến tình hình tăng giảm Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ thực tế phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 152 3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, dụng cụ Trong công tác kế toán nhập Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ sau. - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền của người bán. - Các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua vật liệu. - Phiếu nhập kho, phiếu chi tiền, séc chuyển khoản. Để thực hiện công tác kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công ty sử dụng một số tài khoản sau:
  • 41. 41 * Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”. + Nôi dung: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại Nguyên vật liệu hiện có trong các kho của doanh nghiệp. + Kết cấu Bên Nợ : - Giá trị thực tế vật liệu nhập kho ( do mua ngoài , tự chế ) - Trị giá vật liệu , thừa phát hiện khi kiểm kê. - Số tiền điều chỉnh tăng khi đánh giá lại NLVL. Bên Có: - Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho . - Trị giá vật liệu , thừa phát hiện khi kiểm kê - Số tiền điều chỉnh giảm khi đánh giá lại Nguyên vật liệu. Số Dư bên nợ : Trị giá thực tế của vật liệu hiện còn trong kho của đơn vị Và mở các tài khoản cấp 2: TK 1521 nguyên vật liệu chính. TK 1522 vật liệu phụ TK 1523 nhiên liệu. TK 1524 phụ tùng thay thế. TK 1528 vật liệu khác. * Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ + Nội dung Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại công cụ dụng cụ trong kho doanh nghiệp. + Kết cấu
  • 42. 42 Bên nợ: - Tri thực tế công cụ do mua ngoài, tự chế. - Tri thực tế cuă công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại kho. - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ. Bên có: - Tri thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất. - Tri thực tế của công cụ dụng cụ phải trả cho nguươì bán. - Trị giá của công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê. Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho. * Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán. + Nội dung Phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho các doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hóa dịch vụ. + Kết cấu Bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ chiết khấu thanh toán được chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả. Bên có: - Số tiền phải trả cho người bán hàng. - Điều chỉnh giá tạm tính với thực tế của vật tư hàng hóa. Số dư bên có: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ. Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết từng đối tượng cụ thể. Ngoài ra các tài khoản trên còn cần sử dụng thêm một số tài khoản có liên quan như sau: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 334- Các khoản phải trả cho công nhân, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 632: Giá vốn hàng bán, TK 157- Hàng gửi đi bán, TK 111- Tiền mặt, TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
  • 43. 43 Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4 … tới từng nhóm , thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp . Và các tài khoản liên quan khác . Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, dụng cụ tại công ty được tiến hành như sau: Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, kế toán vào Chứng từ ghi sổ, từ đó lập Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, và vào sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Chứng từ ghi sổ được đánh giá liên tục trong tháng hoặc cả năm theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
  • 44. 44 Bảng biểu 3.1: Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Số 13 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Chứng từ Ghi sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 31/03 Thanh toán với người bán 152 87.000.000 1331 8.700.000 331 95.700.000 31/03 Thanh toán với người bán 153 7.800.000 1331 780.000 331 8.580.000 Cộng 104.280.000 104.280.000 Kèm theo: 02 hoá đơn GTGT Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bên cạnh đó, để theo dõi tình hình thanh toán với từng người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản 331, sổ này được mở cho từng người bán và theo dõi cho từng tháng. Định kỳ vào đầu mỗi tháng kế toán theo dõi sổ chi tiết thanh toán với người bán tài khoản 331 lấy số dư cuối tháng trước của từng người bán theo từng loại vật liệu để ghi vào cột số dư đầu tháng này theo 2 cột, số dư nợ và số dư có.
  • 45. 45 Trong tháng khi nhận được hoá đơn và phiếu nhập kho, căn cứ vào chứng từ gốc tên của đơn vị bán từng loại vật liệu ghi trên phiếu nhập vật tư, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331 của đơn vị đó vào các cột tương ứng. Mỗi phiếu nhập vật tư được ghi trên một dòng trong sổ chi tiết. Việc ghi có TK 331, ghi nợ TK liên quan được tiến hành như sau: Nếu vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu chính như đá 1 x 2, cát, dầu ...kế toán phản ánh giá mua thực tế ghi nợ TK 152 (1521) theo giá mua chưa có thuế GTGT. Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ: Kế toán ghi nợ TK 133 ( 1331). Theo như VD trên ta có sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng tháng như sau: Bảng biểu 3.2: SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TK 331 - Phải trả người bán Tên người bán: Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường Tháng 03 năm 2009 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Hoá đơn TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH Ngày Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 5 600 000 PN697 06/03 Đá 1 x 2 26139 06/10 152,1331 26.400.000 PN712 06/03 Cát 26139 06/10 152,1331 3.300.000 Cộng PS 29.700.000 Dư cuối kỳ 35.300.000
  • 46. 46 3.2. Kế toán tổng hợp xuất Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ Quản lý vật liệu, dụng cụ không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ vât liệu, dụng cụ mà còn phải quản lý cả việc xuất dùng vật liệu, dụng cụ. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu, dụng cụ chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Chi phí Nguyên vật liệu được xác định là một trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm vì vậy kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ngoài việc xác định theo dõi và phản ánh giá trị vật liệu, dụng cụ, xuất dùng còn phải tính toán phân bổ giá trị của vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng. Tại công ty TNHH Hoàng Châu vật liệu, dụng cụ xuất kho chủ yếu để thi công công trình của công ty nên kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ phải phản ánh kịp thời, chính xác vật liệu, dụng cụ xuất kho dùng cho từng đối tượng để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ví dụ: Trong tháng 03 xuất vật liệu chính cho đội I để thi công công trình được phản ánh như sau: Nợ TK 621 : 83.687.123 Có TK 152 (1) : 83.687.123 Xuất xăng phục vụ cho quản lý chung của Công ty được phản ánh như sau: Nợ TK 642 : 1 050 000 Có TK 152 (3) : 1 050 000 Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu trong tháng đến cuối tháng kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ.
  • 47. 47 Bảng biểu 3.3: Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Số: 14 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Đơn vị: Đồng Chứng từ Ghi sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 31/03 Xuất NVL để thi công 621 24.737.123 1521 24.737.123 31/03 Xuất NVL để thi công 621 5.869.600 1521 5.869.600 …….. … … … … Cộng 85.187.123 85.187.123 Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 48. 48 Bảng biểu 3.4 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Số: 15 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Đơn vị: Đồng Chứng từ Ghi Sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền SH Ngày Nợ Có Nợ Có PX541 31/3 Xuất xăng phục vụ QLDN 642 1.050.000 1523 1.050.000 PX539 31/3 Xuất dầu cho đội 10 621 2 450 000 1523 2 450 000 Cộng 3.500.000 3.500.000 Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 49. 49 Bảng biểu 3.5 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Số: 16 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Đơn vị: Đồng Chứng từ Ghi sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 31/03 Nhập Công cụ dụng cụ 153 8.580.000 331 8.580.000 Cộng 8.580.000 8.580.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 50. 50 Bảng biểu 3.6 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Số: 17 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Đơn vị: Đồng CT Ghi sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 31/03 Phải trả người bán 153,133 18.500.000 331 18.500.000 Cộng 18.500.000 18.500.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 51. 51 Bảng biểu 3.7 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu Số: 20 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Đơn vị: Đồng Chứng từ Ghi Sổ Trích yếu Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 31/03 Kết chuyển chi phí vào giá thành SP 154 103.687.123 621 103.687.123 Cộng 103.687.123 103.687.123 Kèm theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý chứng từ ghi sổ , vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu của bảng Cân đối phát sinh. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc từ Bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng một nội dung kinh tế.
  • 52. 52 Bảng biểu : 3.8 Đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Châu SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 13 31/3 104.280.000 14 31/3 85.187.123 15 31/3 3.500.000 16 31/3 8.580.000 17 31/3 18.500.000 20 31/3 103.687.123 Cộng tháng 323.734.246 Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý Cộng lũy kế từ đầu tháng Sổ cái là sổ kế toán dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo Tài khoản kế toán được quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và dùng để lập Báo cáo tài chính Sổ cái của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng loại tài khoản. Mỗi Tài khoản được mở môt trang hoặc một số trang tùy theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng Tài khoản.
  • 53. 53 Bảng biểu 3.9 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 Tháng 03 năm 2009 Đơn vị: Đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 20.250.000 13 31/03 Mua đ á 1 x 2 331 24.000.000 13 31/03 Mua cát 331 3.000.000 13 31/03 Mua đ á mạt 331 15.000.000 13 31/03 Mua bột đá mịn 331 45.000.000 14 31/03 Xuất NVL phục vụ cho sản xuất ở đội I 621 24.737.123 15 31/03 Xuất VL dùng cho QLDN 642 1 050 000 15 31/03 Xuất dầu cho đ ội 10 621 2 450 000 ……. … … … Cộng phát sinh 107.250.000 111.798.626 Dư cuối tháng 15.701.374 - Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở số Ngày … tháng… năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
  • 54. 54 Bảng biểu 3.10 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu SỔ CÁI TÀI KHOẢN 153 Tháng 03 năm 2009 CTGS Diễn giải TK Đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu tháng 31/03 Mua Công cụ dụng cụ 331 8.580.000 Cộng phát sinh 8.580.000 - Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở số Ngày … tháng… năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
  • 55. 55 Bảng biểu 3.11 : Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu SỔ CÁI TÀI KHOẢN 331 Tháng 03 năm 2009 CTGS Diễn giải TK Đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu tháng 31/03 Phải trả người bán 18.500.000 Cộng phát sinh 0 18.500.000 - Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở số Ngày … tháng… năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
  • 56. 56 3.3. Kiểm kê nguyên vật liệu Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại công ty nhằm mục đích xác nhận chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê còn giúp cho công ty kiểm tra được tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời. Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại, phức tạp nên quá trình kiểm tra thường mất thời gian. Vì vậy công ty tiến hành kiểm kê theo định kỳ sáu tháng một lần ở tất cả các kho. Mỗi kho được lập một ban kiểm kê gồm ba người: một thủ kho, một thống kê và một kế toán nguyên vật liệu. Kế toán thực hiện việc so sánh đối chiếu giữa Sổ chi tiết vật tư với số lượng thực tế trong kho, tìm ra nguyên nhân vật tư bị dư thừa hay thiếu hụt là do nguyên nhân khí hậu, thời tiết hay do cân đong đo đếm. Kết quả kiểm kê được ghi vào Biên bản kiểm kê do phòng kinh doanh lập cuối kỳ kiểm kê, biên bản được gửi lên phòng kế toán, kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại rồi tiến hành tính giá trị chênh lệch cho từng loại. Biên bản kiểm kê kết quả kho nguyên vật liệu (biểu số 26) Để hạch toán thừa, thiếu nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản: + TK 138 (1381) - Phải thu khác + TK 338 (3381) - Phải trả, phải nộp khác Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để tiến hành ghi sổ. * Nếu phát hiện thừa qua kiểm kê: Nợ TK152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK338(1) - Phải trả, phải nộp khác * Nếu phát hiện thiếu:
  • 57. 57 Nợ TK138(1) - Phải thu khác Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê kho vật tư 01 tháng đầu năm 2009 , kế toán phát hiện thừa 5 m 3 Đá 1 x 2 , kế toán hạch toán: Nợ TK152: 600.000 Có TK338(1): 600.000 Cách xử lý tại công ty: Vì không xác định rõ được nguyên nhân nên hội đồng xử lý quyết định đưa vào tài khoản thu nhập khác, kế toán ghi: Nợ TK338(1): 600.000 Có TK711: 600.000
  • 58. 58 PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU I - Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Hoàng Châu. Trong những qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế hệ thống kế toán của nước ta đã có những đổi mới, tiến bộ đáng kể góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Nhà nước đã ban hành hệ thống kế toán mới và không ngừng sửa đổi bổ xung. Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế của Đất nước chuyển đổi hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong sự cố găng lỗ lực chung của CBCNV trong Công ty TNHH Hoàng Châu phòng kế toán bằng công việc chuyên môn của mình đảm bảo công tác hạch toán kế toán của Công ty kịp thời đầy đủ, chính xác góp phần tham mưu cho lãnh đạo Công ty có được những quyết định chính xác và điều hành sản xuất. Lựa chọn những phương án kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận tối đa. 1 - Ưu điểm Với 10 năm xây dựng và trưởng thành Công ty TNHH Hoàng Châu đã không ngừng học hỏi, sáng tạo. Công ty đã trở thành một trong những Công ty xây dựng được tín nhiệm và có định hướng phát triển hữu hiệu. Thành công này thể hiện công tác tổ chức quản lý của Công ty rất khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Để được những thành tựu như ngày hôm nay đòi hỏi phải có sự cố gắng tích cực không ngừng của Ban lãnh đạo cũng như của
  • 59. 59 tất cả CBCNV trong toàn Công ty đặc biệt là những đóng góp to lớn của bộ phận kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty được xây dựng khoa học phù hợp với yêu cầu của công tác hoạch toán kế toán. Sổ sách kế toán được tập hợp và hạch toán cho từng loại sản phẩm, từng chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi quản lý. Về trang thiết bị sử dụng theo chế độ kế toán mới hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với những mẫu biểu đơn giản, dễ ghi chép, dẽ kiểm tra đối chiếu. Mà Công ty còn áp dụng tin học vào công tác hạch toán, góp phần giảm bớt khối lượng công việc, cùng với cơ cấu lao động ở phòng tài vụ hợp lý đảm bảo lao động theo đúng chuyên môn và cung cấp thông tin nhanh chóng,chính xác, đầy đủ, kịp thời cho Ban lãnh đạo Công ty. Giúp Ban lãnh đạo Công ty đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong sản xuất. Về công tác hạch toán kế toán NVL và CCDC tại Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục đảm bảo độ chính xác và kịp thời của quá trình sản xuất. Các loại vật tư hàng hoá trước khi đưa vào sử dụng đều được theo dõi chặt chẽ. Công ty có tổ chức bộ máy kế toán rất gọn nhẹ và khoa học. Tạo được mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau một cách thuận tiện và dễ dàng. Hình thức sổ sử dụng ở công ty hiện nay là hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, thuận tiện, có phần mềm kế toán hỗ trợ. Hiện nay, Công ty TNHH Hoàng Châu đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng… Giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ cho kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu
  • 60. 60 dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và của các đối tượng khác có liên quan. Công ty TNHH Hoàng Châu đã và đang áp dụng vi tính hóa trong công tác kế toán, sử dụng máy vi tính trong hạch toán kế toán của Công ty. Việc đó đã nâng cao năng suất lao động cho bộ phận Tài chính - kế toán, khối lượng lao động của các nhân viên kế toán được giảm nhẹ, đồng thời tạo được chuyên môn hóa lao động kế toán. Ngoài ra, việc áp dụng máy vi tính còn góp phần cung cấp một cách chính xác, đầy đủ các thông tin cho quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán của Công ty. Để đạt được những thành tựu trên chúng ta không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của bộ phận kế toán. Nhờ đó mà Công ty quản lý tài sản tốt hơn và các nghiệp vụ kinh tế phat sinh được hoạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời, đảm bảo việc thực hiện kịp thời đối với Nhà nước. 2- Nhược điểm. Do cơ chế thị trường thay đổi liên tục Nước ta lại mới ra nhập APTA và tổ chức thương mại quốc tế WTO chính sách mở cửa của Nhà nước làm cho thị trường Nước ngoài thâm nhập mạnh mẽ vào Nước ta, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi Công ty phải có một định hướng đi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Trong khi đó năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn thấp kém so với nước ngoài dẫn đến thị trường hoạt động trong nước ngày càng bị thu hẹp gây khó khăn lớn nhất của Công ty. Mặc dù có rât nhiều cố gắng trong công tác kế toán nhưng Công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần phải khắc phục như sau:
  • 61. 61 Nhà nước ta thường xuyên ban hành và bổ xung những chính sách kinh tế, về chuẩn mực kế toán chưa được hoàn thiện nên đối với Công ty TNHH Hoàng Châu nói riêng cũng như tất cả các doanh nghiệp khác nói chung không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ và còn có những hạn chế nhất định trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đó, khiến cho công tác quản lý hoàn toàn mắc phải sai sót gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước. Kế toán tổng hợp tại Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, do vậy việc ghi chép kế toán còn bị trùng lập, công tác kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn và bị trì hoãn, ảnh hưởng đến tính kịp thời của công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán. Là một Công ty xây dựng được tín nhiệm nên địa bàn hoạt động rộng, sử dụng rất nhiều các loại NVL và CCDC trong kỳ kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng lớn nên việc xác định lượng Nhập - Xuất - Tồn gặp nhiều khó khăn do đó số liệu sau khi xác minh kiểm tra đối chiếu có thể không khớp nhau do số dư cuối kỳ được luân chuyển hoặc vật tư hàng hoá bị hao hụt trong quá trình sản xuất làm giảm tính chính xác của kế toán. Do đặc trưng của Công ty TNHH Hoàng Châu là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và sản phẩm của công ty là những công trình có giá trị lớn, địa điểm xây dựng các công trình ở nhiều khu vực khác nhau. Trong khi đó, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung, các chi nhánh xây dựng công trình hạch toán phụ thuộc, ở mỗi công trình đều có kế toán riêng và định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty để hạch toán tổng hợp. Do đó, việc thu thập thông tin chính xác và kịp thời là một việc không dễ dàng. Từ công trường thi công công trình ở xa chuyển chứng từ về công ty phải mất một thời
  • 62. 62 gian khá lâu, hơn nữa, các công trình có quy mô và giá trị lớn nên các nghiệp vụ phát sinh nhiều, lượng chứng từ rất lớn nên thông tin kế toán rất dễ bị sai lệch, điều này khiến cho việc quản lý và kiểm tra thông tin kế toán một cách chính xác là việc làm rất khó, gây khó khăn cho kế toán quản trị và quản lý doanh nghiệp. Đa số các công trình của công ty đều là công trình quản lý tập trung nên việc quản lý cũng như sử dụng vật liệu chưa được tiết kiệm một cách triệt để. Điều này làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng cao. Mỗi một công trình đều có kho vật tư riêng, việc quản lý vật tư do thủ kho phụ trách. Việc xuất kho vật liệu được thực hiện giữa thủ kho và người yêu cầu xuất vật tư, kế toán và thủ trưởng đơn vị là người duyệt và xác nhận cho xuất kho vật liệu. Đối với một Công ty lớn như Công ty TNHH Hoàng Châu thì có rất nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, tại công trường có kế toán theo dõi và tập hợp chi phí cho công trình đó. Tuy vậy, chỉ kế toán và thủ trưởng thì không thể nào kiểm soát được tất cả hoạt động của các đội công nhân trực tiếp thi công công trình. Chính vì thế, tại công trường đôi khi xảy ra hiện tượng yêu cầu xuất vật tư lớn hơn số lượng cần thiết hay số vật tư không sử dụng hết nhưng không được nhập lại kho mà bị cá nhân bán ra ngoài. Điều này không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn làm cho giá thành công trình tăng lên, công ty bị giảm lợi nhuận. Việc quản lý vật tư không triệt để như vậy đã làm ảnh hưởng đến việc kế toán nguyên, vật liệu. Kế toán sẽ tập hợp chi phí sai, số liệu kế toán không còn đáng tin cậy. Việc quản lý và thu hồi phế liệu sau thi công vẫn chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp xây lắp những công trình dân dụng có giá trị lớn, do đó lượng phế liệu thu hồi cũng có giá trị khá lớn và có thể tái sử dụng. Tuy nhiên, công ty thường xử lý lượng phế liệu là bán ra ngoài thu tiền chứ không tiến hành nhập kho mặc dù trong đó có nhiều loại có
  • 63. 63 thể tái sử dụng để phục vụ cho những hạng mục tiếp theo. Giá bán phế liệu thường thấp hơn rất nhiều so với giá mua vào. Chính vì thế, đối với những loại phế liệu có thể tái sử dụng thì sẽ làm cho Công ty lãng phí một lượng chi phí vật liệu khi phải nhập ngoài và vận chuyển vật liệu phục vụ cho hạng mục xây lắp tiếp sau. Chính những nguyên nhân chủ quan và khách quan đã tạo ra những rào cản hạn chế sự phát triển của Công ty cần phải được khắc phục ngay trong thời gian ngắn nhất. II – Phương pháp và giải pháp hoàn thiện kế toán NVL Và CCDC tại công ty TNHH Hoàng Châu . Qua nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn chúng ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ và tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ trong quản lý doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Hoàng Châu nói riêng thì mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì mỗi doanh nghiệp phải hoàn thiện hơn công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại đơn vị mình. Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó có kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ngày càng phải hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một yêu cầu cấp bách mà thực tế đặt ra không chỉ ở Công ty TNHH Hoàng Châu mà đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
  • 64. 64 Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là việc hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc của chế độ kế toán Việt Nam, nguyên tắc chung cho tất cả các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán phải dựa trên các quy định ban hành của Bộ tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện, hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách sử dụng và tuân theo các chuẩn mực Việt Nam. Công ty phải thường xuyên cập nhập các thông tin kế toán và các chuẩn mực kế toán mới ban hành, cử cán bộ kế toán đi bồi dưỡng nghiệp vụ, để từ đó ra những phương hướng hoàn thiện phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty. Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dung cụ phải dựa vào đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm về quy trình công nghệ thực tế tại doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ còn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin kế toán đề ra quyết định quản lý của Ban giám đốc. Trong những doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí về Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình (sản phẩm). Việc tăng cường quản lí và hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là vấn đề được Công ty quan tâm. III - Điều kiện để thực hiện các giải pháp tại Công ty TNHH Hoàng Châu. Trong những doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí về Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình. Việc
  • 65. 65 tăng cường quản lí và hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là vấn đề được công ty quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Châu, kết hợp với vận dụng lí thuyết và thực tiễn công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ, em xin trình bày một số ý kiến cá nhân nhằm khắc phục những nhược điểm và góp phần hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của Công ty như sau: Đảm bảo yêu cầu về thông tin kế toán là một yêu cầu rất quan trọng. Chất lượng của kế toán cũng phụ thuộc nhiều vào độ chính xác và kịp thời của thông tin. Do Công ty có sử dụng hệ thống kế toán máy nên đối với những công trình ở xa, việc chuyển chứng từ kế toán về ghi sổ lâu thì kế toán ở các công trình, khi nhận được chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh tại công trình (chủ yếu là nghiệp vụ về nhập, xuất kho vật liệu hay bán phế liệu). Nếu chưa kịp gửi chứng từ về phòng kế toán thì nên lập bảng tổng hợp chứng từ trên máy vi tính và gửi về phòng kế toán qua thư điện tử. Kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ mà kế toán tại các công trình gửi về để vào sổ hạch toán tổng hợp. Sau này, khi chứng từ gốc đã được gửi về phòng kế toán của công ty thì kế toán sẽ tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp chứng từ gửi về trước đó xem đã khớp đúng và đầy đủ chưa để biết cách điều chỉnh. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng và chính xác hơn nếu kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu. Đến khi cần tập hợp chi phí thì kế toán chỉ cần nhìn vào số liệu tổng của từng TK chi phí và ghi tăng giá trị Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng một cách chính xác và khoa học.
  • 66. 66 Nhằm khắc phục những khó khăn trong việc quản lý vật tư sao cho vật tư không bị thất thoát, giảm chất lượng, Ban lãnh đạo Công ty nên tổ chức những đội kiểm tra đến từng công trình, tổ chức các ban kiểm nghiệm vật tư về cả chất lượng và số lượng để nhanh chóng đưa số liệu về phòng kế toán hạch toán kịp thời và đầy đủ, chính xác. Hiện nay, Công ty đã thực hiện việc kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho và lập biên bản kiểm nghiệm. Như vậy, kết quả kiểm tra đôi khi có thể không chính xác nhất là với các loại vật liệu có chủng loại và kết cấu phức tạp. Việc theo dõi, kiểm tra số vật tư xuất và còn lại trong kho không được thực hiện thường xuyên mà mỗi năm chỉ thực hiện 2 lần vào đầu tháng 1 và đầu tháng 7, việc thất thoát Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là điều không tránh khỏi. Vì vậy, việc thiết lập Ban kiểm nghiệm vật tư là hết sức cần thiết, Ban kiểm nghiệm bao gồm các chuyên viên hiểu biết về sản phẩm, về yêu cầu vật tư, định mức vật tư hay việc thực hiện hợp đồng mua bán vật tư,… Căn cứ kiểm nghiệm là các hóa đơn, phiếu nhập kho, xuất kho hay phiếu yêu cầu xuất vật tư và nhu cầu thực tế tại công trường,… Trong quá trình kiểm nghiệm, nếu có chênh lệch hoặc sai quy cách, phẩm chất thì phải lập biên bản ghi rõ thực trạng vật liệu hiện có để tiện xử lý về sau. Như vậy, thì công tác quản lý vật tư mới được cải thiện và kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ cũng chính xác hơn. Ngoài ra, Công ty cũng nên xem xét viêc cải thiện kho bãi để bảo quản Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tốt hơn. Các loại vật liệu, ngoài những loại có bao bì hay thùng, hộp bảo quản như xi măng, vôi, các loại nhiên liệu thì hầu hết được để bên ngoài như cát, sỏi, gạch, đá,… vật liệu sẽ bị bụi bẩn, thấm nước, dẫn đến hao hụt, giảm chất lượng. Do đó, việc cải thiện và nâng cấp kho bãi là
  • 67. 67 rất cần thiết vì Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ sẽ được bảo quản tốt, Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí do hao hụt về cả số lượng và chất lượng của vật liệu. Việc xây dựng định mức hao hụt Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ cũng nên được xem xét vì trong điều kiện kho bãi bảo quản hiện nay của Công ty thì việc hao hụt Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là điều không thể tránh khỏi. Việc cải thiện tình hình kho bãi bảo quản không thể giúp Công ty tránh được Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ bị hao hụt giá trị mà chỉ khắc phục phục được phần nào. Cho nên, đối với vật liệu đang được bảo quản trong kho bãi, Công ty nên xây dựng định mức hao hụt Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ . Việc xây dựng định mức này nên giao cho bộ phận kỹ thuật có hiểu biết về vật tư như tính chất, chủng loại, quy cách,… để tính toán mức hao hụt hợp lý và chính xác cho từng loại vật liệu. Công ty cũng nên chú tâm hơn đến việc thu hồi và xử lý phế liệu sau thi công. Để có thể tận dụng được nguồn phế liệu này thì công ty nên giao việc thu hồi, phân loại và xử lý phế liệu cho một bộ phận riêng biệt quản lí, bộ phận này có thể theo dõi cả phần Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng không sử dụng hết, theo đó phế liệu sẽ được phân loại ra, nếu không còn giá trị sử dụng sẽ được bán thanh lý; nêu có thể tái sử dụng thì sẽ tiến hành nhập kho cùng với số vật liệu thừa sử dụng không hết để sử dụng cho thi công những phần tiếp theo. Như vậy sẽ vừa tiết kiệm chi phí vật liệu vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển .
  • 68. 68 KẾT LUẬN Trong những năm gần đây với sự thay đổi lớn mạnh của đất nước phù hợp với công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phù hợp với cơ chế thị trường. Điều kiện sống còn để mỗi doanh nghiệp tồn tại là uy tín chất lượng thì điều kiện không thể thiếu là hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại phù hợp với những dây truyền thi công tiên tiến. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, chuyên viên, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc. Đối với ngành xây dựng nói chung và Công ty TNHH Hoàng Châu nói riêng, vấn đề đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu hiện nay là phải đầu tư đổi mới hệ thống máy móc trang thiết bị đảm bảo các công trình đã và sẽ thi công. Phát triển ngành xây dựng chính là một trong những biện pháp đóng góp một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Vì vậy ngành xây dựng phải đảm bảo tốt hơn về công tác tổ chức quản lý công tác kế toán Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ ngày càng phải được hoàn thiện hơn. Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ nói riêng ở Công ty TNHH Hoàng Châu. Được sự chỉ đạo và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ kế toán trong công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp về đề tài “ Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Hoàng Châu ”. Trên cơ sở lí luận và thực tế, qua quá trình làm chuyên đề em đã rút ra được nhiều bài học bổ ích và nhìn nhận vấn đề một cách trực quan và sâu sắc hơn, cụ thể trong công tác kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ em đã thu nhận được những kiến thức:
  • 69. 69 Về lí luận: Em đã trau dồi được những kiến thức về cơ sở lí luận, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời cũng khái quát được nội dung công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp Nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ một cách khoa học và lôgic. Về thực tế: Những trải nghiệm thực tế qua thời gian đã giúp em có được cái nhìn trực quan giữa lí thuyết và thực tế. Hiểu được phương thức quản lí Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ và trình tự hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Hoàng Châu. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Châu em thấy được công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ở công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Công tác quản lý và kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là công việc lớn và phức tạp. Do trình độ và kiến thức còn hạn chế cộng với thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em chỉ đề cập được một số mảng trong công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Hoàng Châu, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ ở Công ty. Với vốn kiến thức được thầy cô giáo hướng dẫn truyền đạt cùng với thời gian thực tập có sự giúp đỡ của các cán bộ phòng ban công ty en đã có cơ hội để kết nối vốn hiểu biết còn ít ỏi của mình với thực tế hoạt động của Công ty. Tuy cũng có nhiều cố gắng học hỏi thực tế, áp dụng lý thuyết về Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ dã được học trên ghế nhà trường để viết bài nhưng do thời gian thực tập còn hạn chế nên trong thời gian hoàn thành chuyên đề này em không thể tránh khỏi việc mắc phải những sai sót. Em kính mong sự
  • 70. 70 giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Cô giáo PGS – TS Nguyễn Thị Lời, cùng toàn thể các bộ phòng kế toán nói riêng và cán bộ công ty nói chung để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS – TS Nguyễn Thị Lời người đã dìu dắt và dậy bảo em những cơ sở lý luận cơ bản để em có thể tự tin hơn bước vào thực tế, cùng toàn thể ban lãnh đạo, Các cô chú phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH Hoàng Châu đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu và nghiên cứu Chuyên đề: Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tai Công ty TNHH Hoàng Châu. Em xin trân thành cảm ơn! Hưng yên, Tháng 5 năm 2009 Sinh viên Hoàng Thị Thu Thuỷ
  • 71. 71 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU…………………………………………………..…….………… 1 Phần 1. Tổng quan về Công ty TNHH HOÀNG CHÂU……..………… 3 I - Quá trình hình thành và phát triển Công ty……………….…………………… 3 1. Thời gian thành lập Công ty………...………………….…….…..……………….. 3 2. Những thời điểm mang tính bước ngoặt……………...…………………….. ..….. 3 3. Các chi tiêu phản ánh quá trình hình thành phát triển của Công ty..…………... 4 II - Đặc điểm tổ chức, quản lý của Công ty…………..…………..……….…….…... 5 1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ……………………………….....……………. 5 2. Đặc điểm tổ chức của Công ty……………….………………..………………….. 7 3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý………………… 7 III – Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty…. ……………………………… 8 IV - Tổ chức công tác kế toán………………………………………………………. 9 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán….……………… ……..….................................... 9 2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán……..………….. 10 3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty……..…………………..……………. 12 Phần II - Thực trạng công tác kế toán NVL và CCDC tại Công Ty TNHH Hoàng Châu………………………………………………………………… 15 I – Khái quát chung về NVL và CCDC tại Công Ty TNHH Hoàng Châu………………. 15 1. Khái niệm NVL ………………..…………………………........................................... 15 2. Đánh giá NVL và CCDC……………………………………………………………. 16 2.1. Đánh giá NVL vá CCDC nhập kho …………………………………………………. 16 2.2.Đánh giá NVL và CCDC xuất kho…………………………………………………… 17