SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 99
1
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 8
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. 9
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 11
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI............................................................. 12
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT........... 12
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.............................................................. 12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH...................................... 13
1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.......................................... 13
1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất..................................................... 13
1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất..................................................... 13
1.1.3 Mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử
dụng đất............................................................................................................... 13
1.2 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT..................................................................................................................... 13
1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất .......................... 13
1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.......... 13
1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất................... 13
1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất..................... 13
3
1.2.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất khác.......................................................... 13
1.3 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA
ĐÌNH................................................................................................................... 13
1.3.1 Khái niệm hộ gia đình...................................................................... 13
1.3.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................. 13
1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình...................... 13
1.3.3.1 Đặc điểm của hộ gia đình.............................................................. 13
1.3.3.2 Căn cứ xác định tài sản hộ gia đình.............................................. 13
1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình .............................................................................................. 13
1.4 QUAN NIỆM TẶNG CHO ĐẤT ĐAI THEO TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM ......................................................................................................... 13
1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình.................. 37
1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc .................... 13
1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015.................... 13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA
ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG................................................................... 42
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình................................................................................. 14
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình .................................................................................................... 14
4
2.2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình...................................................................................................................... 45
2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ................................................................ 14
2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình................................................................................. 14
2.2.4 Về trình tự, thủ tục khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình ..................................................................................... 14
2.2.5 Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản
chung của hộ gia đình ......................................................................................... 50
2.2.6 Về tài chính đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình ..................................................................................... 50
2.3 Thực tiễn tại các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh, áp dụng pháp luật khi thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................... 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH......................................................................................... 69
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình ..................................................................................... 14
3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.............................................. 14
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................................................... 15
5
3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ
khầu gia đình...................................................................................................... 15
3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................... 74
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình .............................................................................................. 77
3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................................................... 77
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi
thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................... 77
KẾT LUẬN............................................................................................... 88
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91
A.Văn bản quy phạm pháp luật................................................................. 91
B.Tài liệu tham khảo................................................................................. 94
9. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................ 96
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người và
sự phát triển của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất là một loại
tài sản đặc biệt, có vai trò quan trọng về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Hiến
pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”. Đất
đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng đất
đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm. Từ khi
chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại
Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một
Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài
sản, nguồn lực to lớn của đất nước. Cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước
ta đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013, Bộ Luật Dân sự
năm 2015 và các quy định pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế,
quy định nhiều vấn đề mới về việc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên các
quy định mới về đất đai chủ yếu khắc phục một phần những hạn chế là
nguyên nhân gây ra những bức xúc trong nhân dân như : Thu hồi đất, bồi
thường hỗ trợ tái định cư, giá đất cho Nhà nước thu hồi, . . . vẫn còn bộc lộ
một số tồn tại và nhiều vấn đề chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn
7
đề ra như : vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của tổ chức, hộ
gia đình, . . . Sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của
người dân và một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai
còn hạn chế. . .Riêng những quy định về tặng cho quyền sử dụng đất nói
chung và tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói
riêng không có thay đổi nhiều và quy định chưa rõ ràng, cụ thể. Trong khi đó
trên thực tế việc tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
thường xảy ra và có diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực
tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về
lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp.
Hiện nay về mặt pháp lý không có khái niệm mua bán đất đai mà chỉ
có khái niệm chuyển quyền sử dụng đất, theo quy định Bộ luật Dân sự năm
2015, luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và luật Đất đai năm 2013. Xuất
phát từ tính chất quan trọng này, pháp luật dân sự và đất đai có rất nhiều các
quy định về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất như : chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho
thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,. . .Trong đó
hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và đặc biệt là hình thức tặng
cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng hầu như phổ
biến nhất trong giai đoạn hiện nay. Việc pháp luật dân sự và đất đai qui định
quyền tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu của người
dân về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng
đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Hiện nay, các quy định về đất đai và tài sản liên quan đến hộ gia đình
có xu hướng gia tăng và các tranh chấp có liên quan đến tặng cho tài sản của
hộ gia đình đã được các cấp tòa án thụ lý tương đối nhiều. Đến Bộ luật Dân
8
sự năm 2015, về chế định hộ gia đình, mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn,
nhưng vẫn chưa có một định nghĩa và quy định cụ thể rõ ràng về hộ gia đình
và chủ hộ như thế nào, nên chưa giải quyết triệt để được những bất cập hiện
tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình, nếu dựa trên những qui định về hộ
gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2005 và chế định về hộ gia đình ở Bộ luật dân
sự năm 2015, thì chủ hộ của hộ gia đình qui định trong Bộ luật dân sự khác
với chủ hộ trong sổ Hộ khẩu được qui định tại Luật cư trú năm 2013. Tuy
nhiên trên thực tế hiện nay, khi có giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử
dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước cũng
như người dân luôn xác định thành viên hộ gia đình dựa vào sổ Hộ khẩu, điều
này hoàn toàn không chính xác, bởi thành viên trong sổ Hộ khẩu thường
xuyên có thể thay đổi do tách hộ, nhập hộ, giảm do tử, tăng do sinh. Và thực
tế hiện nay đã và đang làm các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng
đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện lệch lạc so với các quy định của
pháp luật.
Đối với tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên
một người đại diện, nhưng cách xác định các thành viên trong hộ gia đình và
người có quyền lợi hợp pháp với tài sản giữa các cơ quan không thống nhất
và cho đến nay pháp luật cũng chưa quy định rõ căn cứ nào để xác định chính
xác số lượng thành viên trong một hộ gia đình sử dụng đất. Hiện nay những
quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự năm 2013, sổ Hộ khẩu trong
Luật Cư trú năm 2013 và hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của Luật đất
đai năm 2013 chưa có qui định rõ ràng và chưa có sự đồng nhất với nhau
nhưng chưa có một văn bản nào hướng dẫn rõ ràng.
9
Và thực tế hiện nay cho thấy ở nước ta về đời sống kinh tế của người
dân còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi
có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên nhiều địa phương được đầu tư nhiều công
trình trọng điểm, dẫn đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn
trước. Chính vì vậy, đi cùng với phát triển kinh tế đã làm cho giá trị bất động
sản (đất đai) tăng lên. Nên người dân có nhu cầu chia tách đất đai cho các
thành viên trong hộ gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh và xây cất nhà
ở tăng lên. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc tặng cho quyền sử dụng đất
nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai của hộ gia
đình. Nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp đất đai có thể nói là do việc phân
chia đất đai không rỏ ràng trong hộ gia đình, không tuân thủ quy định pháp
luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thiếu
đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, nhất là việc
tranh chấp đất đai trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục,
vận động hòa giải.
Bên cạnh hình thành nền tảng pháp lý về các quy định của
HĐTCQSDĐ trong thực tế ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng.
Trên cơ sở lý luận đã hình thành nền tảng pháp lý về HĐCTCQSDĐ nói
chung để làm tiền đề quan trọng áp dụng trong thực tiễn. Đồng thời, với
những tính chất ưu việt và tầm quan trọng nêu trên, hoạt động thực hiện pháp
luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các chủ thể
trở thành một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội - nhất là
trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới như hiện nay. Thế nhưng, thực tiễn của quá trình áp dụng pháp luật về
pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các
10
đối tượng ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, còn có những
khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa văn bản và thực tế. Vì vậy, nghiên
cứu về đề tài ““Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của
hộ gia đình” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình là một việc làm cần
thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về pháp
luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi tại địa phương. Thông qua đó, góp
phần đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
về pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói
riêng và hệ thống pháp luật thuế nói chung đồng thời nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình trong thời gian vừa qua.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình. Phân tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy
định của pháp luật đất đai, Bộ Luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất
các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu quả việc quản lý đất
đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy
định.
-Mục tiêu cụ thể
11
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ
các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu những lý luận chung của quy định pháp luật về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
+ Nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định
của pháp luật trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Qua đó đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục
trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
kiến nghị, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm đáp ứng
yêu cầu về cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng
giáo trình, tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất trên các sách báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật
dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một vài công trình,
bài viết như sau :
- Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp
đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành
năm 2001, trong đó có đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng
12
mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở
phân tích và bình luận những qui định của hợp đồng tặng cho tài sản (cụ thể
hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử dụng đất, được
nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó.
+ Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình
luận khoa học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân
ấn hành tại Hà Nội năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và
các qui định phức tạp, trong đó có phân tích và bình luận một số điều khoản
liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất và
một số chế định về hộ gia đình.
+ Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luật dân sự, do Nhà
xuất bản Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp
đồng tặng cho tài sản và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
+ Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà
xuất bản Tư pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung
các vấn đề cơ bản về quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật
Đất đai và chế độ quản lý nhà nước về đất đai
+ Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng
pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
+ Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án
nhân dân cấp cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về
tặng cho quyền sử dụng đất.
Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ
tục về hợp đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là
những vấn đề lý luận chung, chưa đề cập đến thực tiễn.
13
- Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên
cứu để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như:
+ Nguyễn Hải An (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho
quyền sử dụng đất” tác giả nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn
cứ khoa học về khái niệm, bản chất, đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự
thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất..
+ Luận án Tiến sĩ, Hồ Xuân Thắng (2017), “Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay”. tác giả nghiên cứu và phân
tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp
luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật Dân sự ở
nước ta.
+ Luận văn thạc sĩ luật học, Nguyễn Văn Hiến (2006), luận văn "Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất – một số vấn đề lý luận và thực tiễn", tác giả
nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định của
pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất.
+ Luận văn Thạc sĩ học, Nguyễn Thị Thập (2011), “Quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt
Nam”, tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam,
đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về
quyền sử dụng đất.
Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn
14
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể và có hệ thống về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình.
Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản
chung của hộ gia đình” đây là đề tài còn rất mới mẻ, trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm
thực tiễn và hiểu biết của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn
những vấn đề qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh và một số giải pháp hoàn thiện.
Qua đó góp phần cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt
chẽ hơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN, về cải cách tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp
luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình.
Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu của Hiến pháp, Luật tổ
chức Tòa án nhân dân và các tài liệu khác.
Trên cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trong khi thực hiện đề tài chúng tôi có sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
- Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực
trạng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân
15
tích, bình luận các qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được được sử dụng tại phần mở
đầu và chương 1 của luận văn.
- Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực
tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai, chương 2 của luận
văn.
- Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương
hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy
định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng tại phần cuối cùng,
chương 3 của luận văn.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Phạm vi nội dung: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một vấn
đề vô cùng phức tạp có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy,
phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn
đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các
quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp quan điểm của cá
nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà
Vinh.
16
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ luật Đất
đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực đến nay.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
- Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy
định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
bao gồm : các khái niệm, quan điểm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất,
vấn đề thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên
thực tế, phương hướng giải quyết các vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng, nghiên cứu các quy định trong
Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,...và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Đồng thời luận văn còn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định
pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết các hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất có liên quan đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đối tượng khảo sát : Thực tiễn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình tại một số cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
17
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG
TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất
Đất đai được xem là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và
cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao
động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường
chúng ta coi đây là loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì vậy, đất đai trở thành một
chính sách kinh tế - xã hội quan trọng mà mỗi một Nhà nước đều quan tâm và
ban hành những quy định nhằm quản lý chặt chẽ những quy định khi thực
hiện nhiệm vụ quản lý của mình.
Những quy định của pháp luật về vấn đề đất đai và cụ thể là những quy
định về quyền sử dụng đất ra đời gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước. Việc quy định vấn đề đất
đai được quy định trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, hiến pháp 1980,
hiến pháp 1992 và hiến pháp 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001), hiến pháp
2013. Theo đó, tại điều 54 ( hiến pháp 2013) quy định rõ nét về vấn đề đất
đai1
.
Lần đầu tiên văn bản luật đất đai ra đời đó là: Luật đất đai 1987. Văn
bản này đã đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta trong việc quản lý
đất đai bằng việc quy định về quyền sử dụng đất. Đây là viên gạch đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện
chủ sở hữu về đất đai và người sử dụng đất. Luật Đất đai 1987 đã quy định
1
Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định về đất đai
18
một cách cụ thể, có hệ thống nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất tại
Điều 49 – Luật Đất đai 19872
. Với nền tảng là những quy định trên thì những
quy định của quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc
sở hữu của toàn dân, quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những
điều trên thì Luật đất đai năm 1987 bước đầu đã tạo nên một cơ sở pháp lý để
phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định
nhất định trong việc sử dụng đất đai. Tuy vậy, dưới sự tác động của tình hình
trong và ngoài nước và cơ chế hội nhập nên nhu cầu về sử dụng đất ngày càng
trở nên bức xúc, trong khi Nhà nước vừa không chú trọng đến các yếu tố kinh
tế của đất đai vừa nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới mọi
hình thức, tạo nên một lực cản cho sự vận động, chuyển dịch của quyền sử
dụng đất, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước
Tuy Luật đất đai 1987 ra đời sớm tuy nhiên có những vấn đề mà Luật
đất đai 1987 quy định về quyền sử dụng đất không phù hợp với sự phát triển
tất yếu khách quan của các quan hệ xã hội được Luật đất đai điều chỉnh. Cho
nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai 1993 thay thế
cho Luật đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ
chế mới của nước ta trong thời kỳ này. Luật đất đai 1993 đã điều chỉnh các
quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ
sử dụng đất, xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là
tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu
quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định vai trò quan trọng của đất đai
đối với hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất, mặt khác, pháp luật đã thực sự quan tâm đến
2
Điều 49 – Luật Đất Đai 1987
19
quyền của người sử dụng đất, điều đó đã được khẳng định tại Chương IV của
Luật Đất đai 1993 từ điều 733
đến điều 78. Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng
đất đã "trao" cho người sử dụng đất "quyền định đoạt số phận pháp lý của
thửa đất sử dụng trong một khuôn khổ nhất định”. Với sự thay đổi đó thì Luật
Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền
sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang
lại từ đất.4
Cùng với sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực đất đai đã khiến cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù
hợp. Vì vậy, ngày 02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất
đai 1993 đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 4 thông qua. Tuy vậy, xét một
cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống
nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý của Nhà
nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời có hiệu lực chính thức từ
ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền
sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung
Luật đất đai 1993 đã tập trung chủ yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà
nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê
đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai.
Nhìn từ phương diện lịch sử thì khái niệm “quyền sử dụng đất” đã
được đề cập trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ
thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng
3
Điều 73 – Luật đất đai 1993
20
ruộng đất”5
. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt
Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về nội hàm của khái niệm quyền sử
dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng đất là quyền
của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể
khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho...”6
. Trong khi đó, Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học
Luật Hà Nội thì cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc
tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước”7
.
Tiếp tục kế thừa và phát triển nội dung của các văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc, tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, Đảng ta khẳng định quyền sử dụng đất là “một loại tài
sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu”8
.
Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy tính chất đặc biệt của loại hàng
hoá “quyền sử dụng đất” trên thị trường, cũng như để quyền sử dụng đất phát
huy được vai trò là một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường thì Nhà nước
phải xác lập cơ chế quản lý hữu hiệu, phù hợp nhằm “tạo cơ sở pháp lý cho
việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử
5
Trần Quang Huy và Nguyễn Quang Tuyến chủ biên (năm 2009): Pháp luật về kinh doanh bất động sản,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
6
Viện Khoa học pháp lý (năm 2006), Từ điển Luật học (trang 655), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà
Xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
7
Đại học luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai (trang 92), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
8
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (ngày 31/10/2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
21
dụng đất, từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở
nước ngoài và người nước ngoài đầu tư ở Việt Nam”9
. Từ một số định nghĩa,
đánh giá nêu trên, tác giả Hồ Quang Huy từ góc độ khoa học pháp lý thì
quyền sử dụng đất cần được định nghĩa như sau: Quyền sử dụng đất là quyền
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở
quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng
đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất phải tuân thủ các
điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định.10
Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử
dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài nhưng Nhà nước không mất đi quyền sử dụng đất của mình. Bởi vì, Nhà
nước thực hiện quy bằng các hình thức chủ yếu sau: Thông qua việc xây
dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân định mục đích sử
dụng cho từng loại đất cụ thể;Thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất buộc các tổ chức, hộ gia đình
cá nhân phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa là
thông qua quá trình sử dụng đất của người sử dụng mà các ý tưởng sử dụng
đất của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực đồng thời, người sử dụng đất trong
quá trình sử dụng phải đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được từ việc sử
dụng đất đai dưới dạng những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thông qua hình
thức như nộp đăng ký và quản lý đất đai sử dụng đất, đăng ký và quản lý đất
đai chuyển quyền sử dụng đất v.v….11
9
Bộ Chính trị (ngày 24/5/2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
10
https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2168
11
moj.gov.vn
22
1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời
trên nền tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban
hành trước đây Luật đất đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003)
với 7 chương 146 điều (trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền
sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình thành một chính sách pháp
luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. Theo đó quy định về quyền sở
hữu đất đai là quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất lại không trọn
vẹn, đầy đủ. Cụ thể:
Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu;
Hai là, không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có
đủ 9 quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các
chủ thể sử dụng đất.
Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai
2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp
dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166,
167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung.
Tóm lại, việc quy định một cách chi tiết vấn đề đất đai là một chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý
xã hội. Đất đai càng thể hiện tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Bên cạnh đó, việc quy định một cách chi tiết nội dung về quyền sử
dụng đất mang ý nghĩa thiết thực đối với đời sống của nhân dân và sự phát
23
triển của đất nước trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
1.1.3 Mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền
sử dụng đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
Chế định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một chế định cơ bản của
Luật đất đai năm 2013.
Luật Đất đai 2013 quy định quyền của người sử dụng đất tại chương XI
từ điều 166 đến Điều 194. Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp
luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện những hành vi nhất định
trong quá trình sử dụng đất nhằm sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết
kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo đó, quyền của người sử dụng đất được
Luật Đất đai năm 2013 quy định theo các nhóm đối tượng sử dụng đất sau:
Một là, Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư;
Hai là, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là tổ chức sử dụng
đất;
Ba là, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất.
Với việc quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất đã tạo nền tảng cho
hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất của Nhà nước được tốt hơn. Với quy định chung tại điều 166, Điều 167
Luật đất đai 201312
đã tạo nền tảng căn bản trong việc thể hiện quyền của
12
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất – Luật đất đai 2013
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
24
người sử dụng đất trong việc tham gia các mối quan hệ xã hội được Luật đất
đai điều chỉnh.
1.2 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Quy định của nước ta xem Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật 13
.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định thì Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này [3]14
.
Vì vậy, hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là
một trong các quyền được pháp luật bảo vệ và ghi nhận. Điều này được Luật
Đất đai năm 1993, Bộ luật Dân sự năm 1995, rồi quy định của Luật Đất đai
2003, 2013 rồi Bộ luật dân sự 2005 và nay là BLDS 2015 (có hiệu lực
01/01/2017) quy định một cách chi tiết. Đây là những cơ sở pháp lý quan
trọng để các chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định. Khái
niệm về Quyền: Khái niệm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy
nhiên dưới góc độ giải thích quyền làm mẹ thì quyền được hiểu theo nghĩa là:
“Điều mà tự nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
13
Khoản 1 Điều 54, Hiến pháp 2013
14
Điều 4 Luật đất đai 2013.
25
thụ, vận dụng, thi hành, thực hiện... và, khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị
tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”15
.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng16
như sau: Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có
đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt
quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại
hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ
ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp
lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định
về vấn đề này một cách rõ ràng hơn17
. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những
thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái
niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng
phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 38518
.
Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được
hiểu là “chuyển quyền sở hữu”. Trên thực tế, với các giao dịch tặng cho sản
nói chung. Tuy vậy, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý, giải quyết tranh
chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất
không có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn
bao gồm các yếu tố: Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển
giao không còn bất kỳ mối liên hệ nào với tài sản sau khi đã chuyển giao và
nhận đền bù.
Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất là việc bên tặng cho và
bên nhận tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử
15
Viện ngôn ngữ học, (2010), Từ điển Tiếng Việt,Nxb.Từ điển Bách khoa.
16
Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
17
BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
18
. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
26
dụng đất của hộ gia đình cho nhau. Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp
tuân thủ quy định tại điều 502 quy định về Hình thức, thủ tục thực hiện hợp
đồng về quyền sử dụng đất19
. Đây là bước tiến của BLDS 2015 so với quy
định của BLDS 2005 khi không quy định riêng lẽ quy định về hợp đồng về
tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng mà quy định chung về hợp đồng về
quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động tặng cho quyền sử dụng
đất là thì cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất cũng phải lập thành văn bản và tuân theo quy định của pháp luật
Việt Nam về hình thức của hợp đồng.
Để làm rõ hơn vấn đề này thì BLDS không nêu rõ định nghĩa về hợp
đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà chỉ quy định
về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất
Đai 2013 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử
dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định về tặng cho
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.20
Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền
sử dụng đất, cụ thể:
19
BLDS 2015, điều 502 quy định: 1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình
thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
20
BLDS 2015
27
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng
cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy
định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp
đồng với người sử dụng đất.21
Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không
được quy định trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập
đến hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền
sử dụng đất. Về mặt thực tế, hành vi giao kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống
nhất được ý chí dường như là tất yếu. Song về mặt pháp lý đặc biệt quan
trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn cứ làm phát sinh quan
hệ HĐTCQSDĐ.
Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử
dụng đất hợp pháp sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do
pháp luật quy định, theo đó, người có quyền sử dụng đất (người tặng cho) có
nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho
(người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài
sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy
định trong hoạt động tặng hco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
21
BLDS 2015
28
1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất
1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định chi tiết
bằng những Điều luật được cụ thể hóa. Thông qua các quy định này thì đã tạo
nền tảng căn bản điều chỉnh hoạt động của HĐTCQSDĐ ở nước ta.
HĐTCQSDĐ theo quy định của pháp luật Đất đai có những đặc điểm như
sau:
Một là, HĐTCQSDĐ của các chủ thể ký kết với nhau phải dựa trên
những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai.
Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết
HĐTCQSDĐ. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp
luật về vấn đề này.
Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử
dụng đất thông qua một số hoạt động trong lĩnh vực này.
Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số
trình tự, thủ tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các
quy định của BLDS 2015 và Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Sáu là, hậu quả pháp lý của HĐTCQSDĐ đó là chấm dứt hoàn toàn
quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng cho
và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho
29
quyền sử dụng đất có hiệu lực. Như vậy, HĐTCQSDĐ tặng cho quyền sử
dụng đất có đối tượng của quan hệ là "chuyển quyền sử dụng đất thông qua
hoạt động tặng cho" và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt
quyền sử dụng đất của bên tặng cho để thiết lập quyền sử dụng đất cho bên
nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo đúng quy định của pháp luật về vấn
đề này.
1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho QSDĐ là một loại hợp đồng tặng cho tài sản, vì
vậy Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên tặng cho quyền sử dụng đất của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên
được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc
tặng cho bắt buộc phải
- Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực;
- Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật.
Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được
công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai
2013 quy định:
" Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
30
...............
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền
của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công
chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại
điểm b khoản này;
Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc
vào bất động sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không:
-Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp
đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
- Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở
hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản.
Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng,
chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu
theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký;
nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký quyền sử dụng đất .
31
1.2.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các
hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác
Trong thực tế thì HĐTCQSDĐ đã có những nét khác biệt để từ đó làm
đối tượng nhằm phân biệt về HĐVQDĐ trong thực tế. Có thể xem xét dưới
các góc độ như sau:
Về bản chất: về cơ bản thì HĐTCQSDĐ trên thì HĐTCTS là chuyển
dịch tài sản từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông
qua việc quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu
cầu dân sự nào đó. Ví dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình là sự thỏa thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng
đất từ chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp sang chủ thể khác theo một
trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, chủ thể có quyền
sử dụng đất có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho chủ thể
nhận chuyển nhượng, chủ thể nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ trả tiền cho
chủ thể chuyển nhượng; chủ thể chuyển nhượng còn có nghĩa vụ thực hiện
đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật trong hoạt động hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.. hoặc ví như HĐTCQSDĐ có thể
xem xét là trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là việc bên thế
chấp và bên nhận thế chấp cùng thỏa thuận dùng chính quyền sử dụng đất của
bên thế chấp để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ trong quan hệ vay vốn ngân
hàng.
Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp thế chấp giữa
ngân hàng và người cho vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính
chất dự phòng để bảo đảm cho việc trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục
những hậu quả xấu do không thực hiện đúng nghĩa vụ gây ra.
32
1.3 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA
ĐÌNH
1.3.1 Khái niệm hộ gia đình
Hiện nay khó có thể đưa ra một định nghĩa thỏa đáng về hộ kinh doanh,
và khó có thể nói hộ kinh doanh doanh mang bản chất là cá nhân kinh doanh,
thương nhân đơn lẻ hay thương nhân thể nhân.
Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh
doanh của Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá
nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký
thành lập doanh nghiệp theo quy định. 22
Chủ hộ kinh doanh sẽ là đối tượng duy nhất có quyền hưởng mọi lợi
nhuận và chịu mọi nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất, nông, lâm, ngư nghiệp hoặc
22
Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014
33
một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể
khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này .
Từ việc quy định hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ làm nảy
sinh nhiều khía cạnh pháp lý về chủ thể này mà chúng ta cần nghiên cứu để
làm sáng tỏ.
Hộ gia đình là một chủ thể đặc biệt của pháp luật Việt Nam vì hộ gia
đình không phải là cá nhân và cũng không phải là pháp nhân mà tập hợp các
thành viên có tài sản chung. Do đó hộ kinh doanh không hoàn toàn là thương
nhân thể nhân.
Theo pháp luật hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ
các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tập hợp các thành viên
của hộ gia đình cũng không dễ xác định. Dấu hiệu của một gia đình được thể
hiện qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng.
Xuất phát từ thực tiễn xã hội Việt Nam cũng như căn cứ vào quy định của
pháp luật, chúng tôi thấy thông thường các thành viên trong hộ gia đình phải
có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng; cùng cư trú ở
một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản nghiệp chung.
1.3.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia
đình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực,
kèm theo đó là các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những
quy định cụ thể làm nền tảng cho việc áp dụng trong thực tế.
Cụ thể: Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình
sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm
34
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận
chuyển quyền sử dụng đất”23
Khoản 1 Điều 102 BLDS năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản
chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này
được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này”. Điều 212 BLDS
năm 2015 quy định:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản
do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác
được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên
gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt
tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ
yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là
người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung
theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường
hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.24
Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về
quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về QSDĐ thì tác giả
mạnh dạn xây dựng khái niệm này như sau: QSDĐ của hộ gia đình là: Quyền
sử dụng đất của hộ gia đình là quyền tài sản thuộc sở hữu hộ gia đình phát
sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
23
Xem khoản 29 Điều 3 Luật hôn nhân ggia đình
24
BLDS 2015
35
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển
quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của
hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định.
1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình
1.3.3.1 Đặc điểm hộ gia đình
Theo quy định của pháp luật về hộ gia đình của Luật đất đai và BLDS
2015 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở đó, có thể đưa ra
những đặc điểm sau:
Một là, hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều này
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hai là, hộ gia đình là những người đang sống chung với nhau. Từ đó,
làm căn cứ để xác định
1.3.3.2 Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình
Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất
rất đơn giản: Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền
sở hữu của hộ gia đình. Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được
xác lập một cách hợp pháp. Tính hợp pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản về nguyên tắc được xác định theo pháp luật nơi có tài sản đó, trừ
hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận chuyển và đối với tàu bay dân
dụng và tàu biển.
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp, câu hỏi tài sản đó có thuộc về
sở hữu của hộ gia đình hay không vẫn còn được trả lời khác nhau.
Trước hết, tài sản thuộc về sở hữu của hộ gia đình là tài sản được
thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng. Tài sản đó có thể là tiền Việt
36
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài sản hữu hình khác, giấy tờ
có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ. Tài sản được các
thành viên hộ gia đình tạo dựng đó tạo thành vốn của hộ gia đình.
Tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn là tài sản tích lũy được từ
quá trình hoạt động kinh doanh, trước hết là lợi nhuận chưa chia. Ngoài ra,
tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho hay
được thừa kế.
Riêng đối với tài sản vay, vẫn còn quan điểm cho rằng không phải là
của hộ gia đình. Tuy nhiên pháp luật dân sự đã quy định rõ rằng “bên vay trở
thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó” (BLDS 2015,
BLDS 2005, BLDS 1995). Đổi lại quyền sở hữu đối với tài sản vay, bên vay
gánh vác nghĩa vụ hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng
và lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Xuất phát từ quan hệ tài
sản như vậy, pháp luật kế toán xem tổng tài sản (asset) bằng tài sản nợ (debt)
cộng tài sản có (equity). Thậm chí trong tổng tài sản của hộ gia đình, tài sản
hình thành từ nguồn vốn vay có thể lớn hơn nhiều tài sản từ nguồn vốn tự có.
1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình
* Đối với bên tặng cho
- Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau
- Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình
trạng đất như đã thỏa thuận.
37
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng
cho để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất.25
* Đối với bên được tặng cho
- Quyền của bên được tặng cho:
+ Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất,
vị trí, số hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận.
+ Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai
+ Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.26
1.4 QUAN NIỆM TẶNG CHO ĐẤT ĐAI THEO TRUYỀN
THỐNG VIỆT NAM
1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình
Trong gia đính truyền thống Việt Nam, quan hệ giữa cha mẹ với con
cái bị chi phối bởi hai yếu tố là “Chế độ gia đính phụ quyền” và “Chữ Hiếu”.
Cho nên việc tặng cho tài sản giữa cha mẹ và con trong truyền thống gia đính
Việt Nam luôn mang tính chất là hợp đồng thực tế, vì việc cho và nhận không
lập thành văn bản, không có sự chứng thực hay giám sát của cơ quan công
quyền. Trong thực tế, ở nước ta thì việc tặng cho tài sản của bố mẹ đối với
25
hongtinphapluatdansu.edu.vn
26
hongtinphapluatdansu.edu.vn
38
con cái để con cái bắt đầu và tách riêng để phát triển gia đình của con cái là
điều cần thiết.
Việc cha mẹ tặng cho QSDĐ cho con cái để tạo nền tảng để xây dựng
và phát triển bởi lẽ QSDĐ ở đối với người dân là “quê cha đất tổ”, là nơi để
tồn tại, duy trì và phát triển sự sống, là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến
việc hình thành và phát triển đối với mỗi người, mỗi thành viên và của cả gia
đình. Vì vậy, đối với họ, QSDĐ ở không chỉ là tài sản có giá trị kinh tế to lớn,
mà còn là nơi gắn kết yêu thương của các thành viên trong gia đình, nơi gia
đình tìm về cội nguồn, là mảnh đất lành để con người sinh ra được nuôi
dưỡng không lớn, trưởng thành. Theo đó, tặng cho QSDĐ ở chúng không chỉ
chứa đựng trong nó là tài sản có giá trị, mà chúng còn biểu hiện của nét đẹp
truyền thống, văn hóa, nền nếp gia phong và phong tục tập quán của mỗi
người dân. Theo đó, quan hệ tặng cho bị chi phối mạnh bởi yếu tố này.
1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc
Mối quan hệ trong gia tộc xuất phát từ phong tục thờ cúng tổ tiên, nên
việc tặng cho tài sản cho gia tộc để dùng vào việc hương hỏa nhằm mục đìch
tỏ lòng thành kình đối với tổ tiên, việc tặng cho chỉ cần có sự chứng kiến của
cả họ tộc, mà cũng khóng cần cñ văn tự hợp đồng. Với bất kỳ lý do nào khác
mà việc tặng cho QSDĐ ở làm phá vỡ đi tình cảm gia đình, nề nếp gia phong,
đi ngược lại với đạo lý truyền thống thì tặng cho QSDĐ ở thực sự không còn
nhiều ý nghĩa, thậm chí chúng có thể là biểu hiện của những biến tướng, trá
hình cho một sự chuyển giao tài sản có giá trị để trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ cho chủ thể thứ ba hoặc nhằm thỏa mãn những lợi ích cá nhân riêng
lẻ. Vì vậy, đối với việc tặng cho tài sản dùng vào việc thờ cúng có những quy
ước rất chặt chẽ của gia đình, dòng tộc, đồng thời Nhà nước cũng cũng có
39
những quy định pháp luật cụ thể công nhận và bảo vệ quyền của cá nhân được
để lại di sản dùng vào việc thờ cúng.
1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng
đất của Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015
Những năm gần đây, các cơ quan chức năng đã ban hành các quy định
pháp luật nhằm quản lý vấn đề tặng cho QSDĐ đã đạt hiệu quả lớn, việc kiên
quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp lý cơ
bản về QLNN về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan
trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho
QSDĐ của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất
nước, pháp luật về quản lý nhà nước về tặng cho QSDĐ đã góp phần quan
trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và
đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và tạo được một số chuyển biến khả quan về
mặt xã hội, góp phần không nhỏ trong việc củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế và lực đưa nước ta
từng bước hội nhập với thế giới.
Những năm gần đây, các cơ quan chức năng đã ban hành các quy định
pháp luật nhằm quản lý vấn đề tặng cho QSDĐ đã đạt hiệu quả lớn, việc kiên
quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp lý cơ
bản về QLNN về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan
trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho
QSDĐ của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất
nước, pháp luật về quản lý nhà nước về tặng cho QSDĐ đã góp phần quan
trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và
đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh
40
nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và tạo được một số chuyển biến khả quan về
mặt xã hội, góp phần không nhỏ trong việc củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế và lực đưa nước ta
từng bước hội nhập với thế giới. Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng.
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý nhà nước về tặng
cho QSDĐ sao cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản
pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể:
- Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định
hợp đồng về quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất từ Điều 500 đến Điều 503; Điều 398
- Luật đất đai năm 2013
- Luật đất đai năm 2003
- Luật nhà ở 2014
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày
3/3/2017
41
- Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn
giải quyết hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình vô hiệu
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước
trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định
nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý NN về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực
tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp
luật về quản lý HĐTCQSDĐ ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá
trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn
đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về
tặng cho QSDĐ đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng
và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan
trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban
hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những
quy định của pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam thực hiện một cách
hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi
pháp luật về HĐTCQSDĐ trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần
không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao
vai trò của HĐTCQSDĐ trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay.
Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về
HĐTCQSDĐ, trên cơ sở đó, trong chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành
phân tích thực trạng các quy định về HĐTCQSDĐ và quá trình áp dụng tại
tỉnh Trà Vinh.
42
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ
GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Thông qua việc xây dựng các những quy định về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì vấn đề này ở nước ta đã thu được nhiều
kết quả không nhỏ, cụ thể là:
* Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tương đối hoàn thiện
Các văn bản pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình trong đó có BLDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành là góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh về quản lý có liên quan đến
HĐQSDĐ nói chung. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề quy định
trong công việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy
định của Luật ngân sách đã ban hành là việc làm cần thiết. Pháp luật Việt
Nam quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được
thể hiện trong các văn bản, cụ thể: Hiến pháp 2013; Bộ luật dân sự 2015,
Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định 01/2017/NĐ-
CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất; hông tư 02/2015/TT-
BTNMT ngày 27/1/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-
43
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-
BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng,
văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và một số văn bản hướng dẫn
là kết quả của việc làm nàyBLDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là
kết quả của việc làm này. Hiện nay các quy đinh pháp luật Việt Nam đã có
phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta, ví như quy
định về: nguyên tắc trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, đồng thời các văn bản này cũng quy định về hoạt động về hoạt động
quản lý đất đai trong thực tế và địa phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
ở nước ta. Một số quy định của PLVN đã tiến hành công tác quản lý nhà nước
trong vấn đề hoạt động trong quản lý đất đai trong thực tế…Bên cạnh đó thì
việc đưa ra những công văn quy định cũng như công khai một số vấn đề liên
quan đến giải quyết tranh chấp đất đai – vấn đề được quan tâm hiện nay là
điều mà các cơ quan NN đã và đang thực hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu
trong công tác quản lý nhà nước hiện nay. Điều này thể hiện sự cố gắng lớn
lao của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình áp dụng những quy
định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào hoàn cảnh
thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế
của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa.
* Cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình: Theo quy định tại BLDS 2015 thì các cơ quan NN
từ trung ương xuống địa phương có trách nhiệm trong hoạt Đặc biệt, BLDS
mới đã bám sát quy định về công tác quản lý đất đai nói chung. Đồng thời,
theo quy định tại điều 53 – Hiến pháp 2013 quy định Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
44
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể của cơ quan quản lý đất đai thuộc Bộ Tài Nguyên môi
trường và các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, việc tuyên truyền pháp luật về đất
đai nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta đã
được phổ biến đến tận từng các nhân, tổ chức trong và ngoài nước góp phần
đưa pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đưa vào áp dụng
một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình nói riêng thì các cơ quan chức năng đã tổ chức lấy ý kiến
thông qua những buổi tọa đàm về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình. Thông qua đó đã phần nào đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế của
pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Nhằm chuẩn bị cho các tỉnh thành trong hoạt động
có liên quan thì các cơ quan Trung ương yêu cầu các tỉnh thành phải tăng
cường quán triệt là thực hiện có hiệu quả các quy định của hoạt động quản lý
đất đai, tăng cường giải quyết về quản lý về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất, đồng thời, đảm bảo cho hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế địa
phương và người dân kịp thời phản ánh các thông tin về HĐQSDĐ của từng
địa phương đến các cơ quan NN có thẩm quyền nhằm tránh các hành vi vi
phạm nói chung. Từ đó, hạn chế mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý
đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm
về pháp luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quán
triệt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đến của cấp trung ương xuống
địa phương là là kênh cung cấp thông tin quan trọng để các cơ quan nhà nước
45
có thể nắm bắt sự thay đổi của hệ thống văn bản pháp luật của nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
* Chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể thông qua
các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về HĐTCQSDĐ của hộ
gia đình. Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã và đang
trở thành một công cụ quan trọng nhằm điều chỉnh HĐTCQSDĐ của hộ gia
đình của các chủ thể. Pháp luật đã quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp về
HĐTCQSDĐ của hộ gia đình.
* BLDS 2015 hiện nay đã ban hành các quy định trong nội dung của
HĐTCQSDĐ một cách hiệu quả và cụ thể hơn. So với trước đây, quy định về
hợp đồng tặng cho tài sản của hộ gia đình mang tính chất chung để có thể điều
chỉnh về vấn đề tặng chot ài sản cho các chủ thể trên thực tế. Điều này là hoàn
toàn phù hợp bởi lẽ sẽ mang tính chất điều chỉnh rộng hơn, phù hợp với vị trí,
vai trò của hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
trên thực tế đã có nhiều nội dung và định hướng mới, song đã phản ánh hết
dược những yêu cầu khách quan của hoạt động QLĐĐ và phù hợp với yêu
cầu cải cách hành chính và gắn trách nhiệm và quyền chủ động cho chính
quyền địa phương.
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình
2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình
Thứ nhất, quy định về quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mới được phép giao dịch tặng là chưa phù hợp trong điều
kiện thực tế hiện nay do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
chủ thể sử dụng đất vẫn chưa được hoàn thành nên còn tồn tại một số lượng
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung

Ähnlich wie Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung (20)

Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
 
Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...
Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...
Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...
 
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
 
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đấtBảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta
Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta
Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta
 
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.docGiải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
 
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docxĐề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânChuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở h...
Đề tài: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở h...Đề tài: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở h...
Đề tài: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở h...
 
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
 

Mehr von Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mehr von Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Kürzlich hochgeladen

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Kürzlich hochgeladen (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung

  • 1. 1 LUẬN VĂN THẠC SĨ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
  • 2. 2 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 8 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. 9 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 11 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI............................................................. 12 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT........... 12 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.............................................................. 12 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH...................................... 13 1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.......................................... 13 1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất..................................................... 13 1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất..................................................... 13 1.1.3 Mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử dụng đất............................................................................................................... 13 1.2 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT..................................................................................................................... 13 1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất .......................... 13 1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.......... 13 1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất................... 13 1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất..................... 13
  • 3. 3 1.2.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất khác.......................................................... 13 1.3 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH................................................................................................................... 13 1.3.1 Khái niệm hộ gia đình...................................................................... 13 1.3.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................. 13 1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình...................... 13 1.3.3.1 Đặc điểm của hộ gia đình.............................................................. 13 1.3.3.2 Căn cứ xác định tài sản hộ gia đình.............................................. 13 1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .............................................................................................. 13 1.4 QUAN NIỆM TẶNG CHO ĐẤT ĐAI THEO TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ......................................................................................................... 13 1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình.................. 37 1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc .................... 13 1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015.................... 13 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG................................................................... 42 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................................. 14 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .................................................................................................... 14
  • 4. 4 2.2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................................................................... 45 2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ................................................................ 14 2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................................. 14 2.2.4 Về trình tự, thủ tục khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ..................................................................................... 14 2.2.5 Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình ......................................................................................... 50 2.2.6 Về tài chính đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ..................................................................................... 50 2.3 Thực tiễn tại các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, áp dụng pháp luật khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................... 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH......................................................................................... 69 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ..................................................................................... 14 3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.............................................. 14 3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................................................... 15
  • 5. 5 3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia đình...................................................................................................... 15 3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................... 74 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .............................................................................................. 77 3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................................................... 77 3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................... 77 KẾT LUẬN............................................................................................... 88 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91 A.Văn bản quy phạm pháp luật................................................................. 91 B.Tài liệu tham khảo................................................................................. 94 9. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................ 96
  • 6. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người và sự phát triển của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, có vai trò quan trọng về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”. Đất đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm. Từ khi chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước. Cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước ta đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013, Bộ Luật Dân sự năm 2015 và các quy định pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế, quy định nhiều vấn đề mới về việc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên các quy định mới về đất đai chủ yếu khắc phục một phần những hạn chế là nguyên nhân gây ra những bức xúc trong nhân dân như : Thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giá đất cho Nhà nước thu hồi, . . . vẫn còn bộc lộ một số tồn tại và nhiều vấn đề chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn
  • 7. 7 đề ra như : vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của tổ chức, hộ gia đình, . . . Sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của người dân và một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai còn hạn chế. . .Riêng những quy định về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng không có thay đổi nhiều và quy định chưa rõ ràng, cụ thể. Trong khi đó trên thực tế việc tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thường xảy ra và có diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp. Hiện nay về mặt pháp lý không có khái niệm mua bán đất đai mà chỉ có khái niệm chuyển quyền sử dụng đất, theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015, luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và luật Đất đai năm 2013. Xuất phát từ tính chất quan trọng này, pháp luật dân sự và đất đai có rất nhiều các quy định về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực hiện chuyển quyền sử dụng đất như : chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,. . .Trong đó hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và đặc biệt là hình thức tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng hầu như phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay. Việc pháp luật dân sự và đất đai qui định quyền tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dân về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiện nay, các quy định về đất đai và tài sản liên quan đến hộ gia đình có xu hướng gia tăng và các tranh chấp có liên quan đến tặng cho tài sản của hộ gia đình đã được các cấp tòa án thụ lý tương đối nhiều. Đến Bộ luật Dân
  • 8. 8 sự năm 2015, về chế định hộ gia đình, mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa và quy định cụ thể rõ ràng về hộ gia đình và chủ hộ như thế nào, nên chưa giải quyết triệt để được những bất cập hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình, nếu dựa trên những qui định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2005 và chế định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2015, thì chủ hộ của hộ gia đình qui định trong Bộ luật dân sự khác với chủ hộ trong sổ Hộ khẩu được qui định tại Luật cư trú năm 2013. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, khi có giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước cũng như người dân luôn xác định thành viên hộ gia đình dựa vào sổ Hộ khẩu, điều này hoàn toàn không chính xác, bởi thành viên trong sổ Hộ khẩu thường xuyên có thể thay đổi do tách hộ, nhập hộ, giảm do tử, tăng do sinh. Và thực tế hiện nay đã và đang làm các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện lệch lạc so với các quy định của pháp luật. Đối với tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người đại diện, nhưng cách xác định các thành viên trong hộ gia đình và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản giữa các cơ quan không thống nhất và cho đến nay pháp luật cũng chưa quy định rõ căn cứ nào để xác định chính xác số lượng thành viên trong một hộ gia đình sử dụng đất. Hiện nay những quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự năm 2013, sổ Hộ khẩu trong Luật Cư trú năm 2013 và hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của Luật đất đai năm 2013 chưa có qui định rõ ràng và chưa có sự đồng nhất với nhau nhưng chưa có một văn bản nào hướng dẫn rõ ràng.
  • 9. 9 Và thực tế hiện nay cho thấy ở nước ta về đời sống kinh tế của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên nhiều địa phương được đầu tư nhiều công trình trọng điểm, dẫn đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn trước. Chính vì vậy, đi cùng với phát triển kinh tế đã làm cho giá trị bất động sản (đất đai) tăng lên. Nên người dân có nhu cầu chia tách đất đai cho các thành viên trong hộ gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh và xây cất nhà ở tăng lên. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc tặng cho quyền sử dụng đất nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai của hộ gia đình. Nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp đất đai có thể nói là do việc phân chia đất đai không rỏ ràng trong hộ gia đình, không tuân thủ quy định pháp luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, nhất là việc tranh chấp đất đai trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục, vận động hòa giải. Bên cạnh hình thành nền tảng pháp lý về các quy định của HĐTCQSDĐ trong thực tế ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng. Trên cơ sở lý luận đã hình thành nền tảng pháp lý về HĐCTCQSDĐ nói chung để làm tiền đề quan trọng áp dụng trong thực tiễn. Đồng thời, với những tính chất ưu việt và tầm quan trọng nêu trên, hoạt động thực hiện pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các chủ thể trở thành một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội - nhất là trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Thế nhưng, thực tiễn của quá trình áp dụng pháp luật về pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các
  • 10. 10 đối tượng ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, còn có những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa văn bản và thực tế. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài ““Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi tại địa phương. Thông qua đó, góp phần đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói riêng và hệ thống pháp luật thuế nói chung đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong thời gian vừa qua. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phân tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy định của pháp luật đất đai, Bộ Luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu quả việc quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy định. -Mục tiêu cụ thể
  • 11. 11 Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: + Nghiên cứu những lý luận chung của quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình + Nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định của pháp luật trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Qua đó đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. + Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số kiến nghị, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng giáo trình, tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên các sách báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một vài công trình, bài viết như sau : - Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây: + Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành năm 2001, trong đó có đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng
  • 12. 12 mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở phân tích và bình luận những qui định của hợp đồng tặng cho tài sản (cụ thể hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử dụng đất, được nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó. + Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình luận khoa học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành tại Hà Nội năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và các qui định phức tạp, trong đó có phân tích và bình luận một số điều khoản liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất và một số chế định về hộ gia đình. + Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luật dân sự, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. + Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung các vấn đề cơ bản về quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật Đất đai và chế độ quản lý nhà nước về đất đai + Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam. + Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án nhân dân cấp cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về tặng cho quyền sử dụng đất. Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ tục về hợp đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là những vấn đề lý luận chung, chưa đề cập đến thực tiễn.
  • 13. 13 - Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như: + Nguyễn Hải An (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất” tác giả nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học về khái niệm, bản chất, đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.. + Luận án Tiến sĩ, Hồ Xuân Thắng (2017), “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay”. tác giả nghiên cứu và phân tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật Dân sự ở nước ta. + Luận văn thạc sĩ luật học, Nguyễn Văn Hiến (2006), luận văn "Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất – một số vấn đề lý luận và thực tiễn", tác giả nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định của pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. + Luận văn Thạc sĩ học, Nguyễn Thị Thập (2011), “Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam”, tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn
  • 14. 14 về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” đây là đề tài còn rất mới mẻ, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh và một số giải pháp hoàn thiện. Qua đó góp phần cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt chẽ hơn. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, về cải cách tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các tài liệu khác. Trên cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài chúng tôi có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực trạng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân
  • 15. 15 tích, bình luận các qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được được sử dụng tại phần mở đầu và chương 1 của luận văn. - Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai, chương 2 của luận văn. - Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng tại phần cuối cùng, chương 3 của luận văn. 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI - Phạm vi nội dung: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một vấn đề vô cùng phức tạp có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp quan điểm của cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà Vinh.
  • 16. 16 - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực đến nay. 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bao gồm : các khái niệm, quan điểm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất, vấn đề thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế, phương hướng giải quyết các vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng, nghiên cứu các quy định trong Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,...và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Đồng thời luận văn còn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. - Đối tượng khảo sát : Thực tiễn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại một số cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương:
  • 17. 17 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH 1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất Đất đai được xem là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường chúng ta coi đây là loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì vậy, đất đai trở thành một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng mà mỗi một Nhà nước đều quan tâm và ban hành những quy định nhằm quản lý chặt chẽ những quy định khi thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. Những quy định của pháp luật về vấn đề đất đai và cụ thể là những quy định về quyền sử dụng đất ra đời gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước. Việc quy định vấn đề đất đai được quy định trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, hiến pháp 1980, hiến pháp 1992 và hiến pháp 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001), hiến pháp 2013. Theo đó, tại điều 54 ( hiến pháp 2013) quy định rõ nét về vấn đề đất đai1 . Lần đầu tiên văn bản luật đất đai ra đời đó là: Luật đất đai 1987. Văn bản này đã đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta trong việc quản lý đất đai bằng việc quy định về quyền sử dụng đất. Đây là viên gạch đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người sử dụng đất. Luật Đất đai 1987 đã quy định 1 Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định về đất đai
  • 18. 18 một cách cụ thể, có hệ thống nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất tại Điều 49 – Luật Đất đai 19872 . Với nền tảng là những quy định trên thì những quy định của quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những điều trên thì Luật đất đai năm 1987 bước đầu đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng đất đai. Tuy vậy, dưới sự tác động của tình hình trong và ngoài nước và cơ chế hội nhập nên nhu cầu về sử dụng đất ngày càng trở nên bức xúc, trong khi Nhà nước vừa không chú trọng đến các yếu tố kinh tế của đất đai vừa nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức, tạo nên một lực cản cho sự vận động, chuyển dịch của quyền sử dụng đất, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước Tuy Luật đất đai 1987 ra đời sớm tuy nhiên có những vấn đề mà Luật đất đai 1987 quy định về quyền sử dụng đất không phù hợp với sự phát triển tất yếu khách quan của các quan hệ xã hội được Luật đất đai điều chỉnh. Cho nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai 1993 thay thế cho Luật đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ chế mới của nước ta trong thời kỳ này. Luật đất đai 1993 đã điều chỉnh các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định vai trò quan trọng của đất đai đối với hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, mặt khác, pháp luật đã thực sự quan tâm đến 2 Điều 49 – Luật Đất Đai 1987
  • 19. 19 quyền của người sử dụng đất, điều đó đã được khẳng định tại Chương IV của Luật Đất đai 1993 từ điều 733 đến điều 78. Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng đất đã "trao" cho người sử dụng đất "quyền định đoạt số phận pháp lý của thửa đất sử dụng trong một khuôn khổ nhất định”. Với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất.4 Cùng với sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã khiến cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 4 thông qua. Tuy vậy, xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể. Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời có hiệu lực chính thức từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung Luật đất đai 1993 đã tập trung chủ yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai. Nhìn từ phương diện lịch sử thì khái niệm “quyền sử dụng đất” đã được đề cập trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng 3 Điều 73 – Luật đất đai 1993
  • 20. 20 ruộng đất”5 . Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về nội hàm của khái niệm quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho...”6 . Trong khi đó, Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”7 . Tiếp tục kế thừa và phát triển nội dung của các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng ta khẳng định quyền sử dụng đất là “một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu”8 . Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy tính chất đặc biệt của loại hàng hoá “quyền sử dụng đất” trên thị trường, cũng như để quyền sử dụng đất phát huy được vai trò là một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường thì Nhà nước phải xác lập cơ chế quản lý hữu hiệu, phù hợp nhằm “tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử 5 Trần Quang Huy và Nguyễn Quang Tuyến chủ biên (năm 2009): Pháp luật về kinh doanh bất động sản, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. 6 Viện Khoa học pháp lý (năm 2006), Từ điển Luật học (trang 655), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà Xuất bản Tư pháp, Hà Nội. 7 Đại học luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai (trang 92), NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (ngày 31/10/2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
  • 21. 21 dụng đất, từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đầu tư ở Việt Nam”9 . Từ một số định nghĩa, đánh giá nêu trên, tác giả Hồ Quang Huy từ góc độ khoa học pháp lý thì quyền sử dụng đất cần được định nghĩa như sau: Quyền sử dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định.10 Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài nhưng Nhà nước không mất đi quyền sử dụng đất của mình. Bởi vì, Nhà nước thực hiện quy bằng các hình thức chủ yếu sau: Thông qua việc xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân định mục đích sử dụng cho từng loại đất cụ thể;Thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất buộc các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa là thông qua quá trình sử dụng đất của người sử dụng mà các ý tưởng sử dụng đất của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực đồng thời, người sử dụng đất trong quá trình sử dụng phải đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được từ việc sử dụng đất đai dưới dạng những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thông qua hình thức như nộp đăng ký và quản lý đất đai sử dụng đất, đăng ký và quản lý đất đai chuyển quyền sử dụng đất v.v….11 9 Bộ Chính trị (ngày 24/5/2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. 10 https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2168 11 moj.gov.vn
  • 22. 22 1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật đất đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều (trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. Theo đó quy định về quyền sở hữu đất đai là quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất lại không trọn vẹn, đầy đủ. Cụ thể: Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu; Hai là, không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có đủ 9 quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung. Tóm lại, việc quy định một cách chi tiết vấn đề đất đai là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý xã hội. Đất đai càng thể hiện tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, việc quy định một cách chi tiết nội dung về quyền sử dụng đất mang ý nghĩa thiết thực đối với đời sống của nhân dân và sự phát
  • 23. 23 triển của đất nước trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. 1.1.3 Mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử dụng đất Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Chế định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là một chế định cơ bản của Luật đất đai năm 2013. Luật Đất đai 2013 quy định quyền của người sử dụng đất tại chương XI từ điều 166 đến Điều 194. Quyền của người sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất nhằm sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo đó, quyền của người sử dụng đất được Luật Đất đai năm 2013 quy định theo các nhóm đối tượng sử dụng đất sau: Một là, Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Hai là, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là tổ chức sử dụng đất; Ba là, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất. Với việc quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất đã tạo nền tảng cho hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất của Nhà nước được tốt hơn. Với quy định chung tại điều 166, Điều 167 Luật đất đai 201312 đã tạo nền tảng căn bản trong việc thể hiện quyền của 12 Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất – Luật đất đai 2013 1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 24. 24 người sử dụng đất trong việc tham gia các mối quan hệ xã hội được Luật đất đai điều chỉnh. 1.2 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Quy định của nước ta xem Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật 13 . Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định thì Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này [3]14 . Vì vậy, hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một trong các quyền được pháp luật bảo vệ và ghi nhận. Điều này được Luật Đất đai năm 1993, Bộ luật Dân sự năm 1995, rồi quy định của Luật Đất đai 2003, 2013 rồi Bộ luật dân sự 2005 và nay là BLDS 2015 (có hiệu lực 01/01/2017) quy định một cách chi tiết. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để các chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định. Khái niệm về Quyền: Khái niệm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên dưới góc độ giải thích quyền làm mẹ thì quyền được hiểu theo nghĩa là: “Điều mà tự nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này 13 Khoản 1 Điều 54, Hiến pháp 2013 14 Điều 4 Luật đất đai 2013.
  • 25. 25 thụ, vận dụng, thi hành, thực hiện... và, khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”15 . Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng16 như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn17 . Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 38518 . Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được hiểu là “chuyển quyền sở hữu”. Trên thực tế, với các giao dịch tặng cho sản nói chung. Tuy vậy, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý, giải quyết tranh chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất không có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn bao gồm các yếu tố: Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển giao không còn bất kỳ mối liên hệ nào với tài sản sau khi đã chuyển giao và nhận đền bù. Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất là việc bên tặng cho và bên nhận tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử 15 Viện ngôn ngữ học, (2010), Từ điển Tiếng Việt,Nxb.Từ điển Bách khoa. 16 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học 17 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 18 . BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • 26. 26 dụng đất của hộ gia đình cho nhau. Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp tuân thủ quy định tại điều 502 quy định về Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất19 . Đây là bước tiến của BLDS 2015 so với quy định của BLDS 2005 khi không quy định riêng lẽ quy định về hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng mà quy định chung về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất là thì cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cũng phải lập thành văn bản và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng. Để làm rõ hơn vấn đề này thì BLDS không nêu rõ định nghĩa về hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà chỉ quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định về tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.20 Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất, cụ thể: 19 BLDS 2015, điều 502 quy định: 1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. 20 BLDS 2015
  • 27. 27 Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.21 Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không được quy định trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập đến hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất. Về mặt thực tế, hành vi giao kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống nhất được ý chí dường như là tất yếu. Song về mặt pháp lý đặc biệt quan trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn cứ làm phát sinh quan hệ HĐTCQSDĐ. Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, người có quyền sử dụng đất (người tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng hco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 21 BLDS 2015
  • 28. 28 1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Tặng cho quyền sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định chi tiết bằng những Điều luật được cụ thể hóa. Thông qua các quy định này thì đã tạo nền tảng căn bản điều chỉnh hoạt động của HĐTCQSDĐ ở nước ta. HĐTCQSDĐ theo quy định của pháp luật Đất đai có những đặc điểm như sau: Một là, HĐTCQSDĐ của các chủ thể ký kết với nhau phải dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết HĐTCQSDĐ. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp luật về vấn đề này. Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể. Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất thông qua một số hoạt động trong lĩnh vực này. Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số trình tự, thủ tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của BLDS 2015 và Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Sáu là, hậu quả pháp lý của HĐTCQSDĐ đó là chấm dứt hoàn toàn quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng cho và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho
  • 29. 29 quyền sử dụng đất có hiệu lực. Như vậy, HĐTCQSDĐ tặng cho quyền sử dụng đất có đối tượng của quan hệ là "chuyển quyền sử dụng đất thông qua hoạt động tặng cho" và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt quyền sử dụng đất của bên tặng cho để thiết lập quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo đúng quy định của pháp luật về vấn đề này. 1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Hợp đồng tặng cho QSDĐ là một loại hợp đồng tặng cho tài sản, vì vậy Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc tặng cho bắt buộc phải - Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực; - Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: " Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
  • 30. 30 ............... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc vào bất động sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không: -Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. - Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất .
  • 31. 31 1.2.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác Trong thực tế thì HĐTCQSDĐ đã có những nét khác biệt để từ đó làm đối tượng nhằm phân biệt về HĐVQDĐ trong thực tế. Có thể xem xét dưới các góc độ như sau: Về bản chất: về cơ bản thì HĐTCQSDĐ trên thì HĐTCTS là chuyển dịch tài sản từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông qua việc quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu cầu dân sự nào đó. Ví dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sự thỏa thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp sang chủ thể khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, chủ thể có quyền sử dụng đất có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho chủ thể nhận chuyển nhượng, chủ thể nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ trả tiền cho chủ thể chuyển nhượng; chủ thể chuyển nhượng còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật trong hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.. hoặc ví như HĐTCQSDĐ có thể xem xét là trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là việc bên thế chấp và bên nhận thế chấp cùng thỏa thuận dùng chính quyền sử dụng đất của bên thế chấp để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ trong quan hệ vay vốn ngân hàng. Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp thế chấp giữa ngân hàng và người cho vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho việc trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện đúng nghĩa vụ gây ra.
  • 32. 32 1.3 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH 1.3.1 Khái niệm hộ gia đình Hiện nay khó có thể đưa ra một định nghĩa thỏa đáng về hộ kinh doanh, và khó có thể nói hộ kinh doanh doanh mang bản chất là cá nhân kinh doanh, thương nhân đơn lẻ hay thương nhân thể nhân. Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau: 1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. 3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. 22 Chủ hộ kinh doanh sẽ là đối tượng duy nhất có quyền hưởng mọi lợi nhuận và chịu mọi nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất, nông, lâm, ngư nghiệp hoặc 22 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014
  • 33. 33 một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này . Từ việc quy định hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ làm nảy sinh nhiều khía cạnh pháp lý về chủ thể này mà chúng ta cần nghiên cứu để làm sáng tỏ. Hộ gia đình là một chủ thể đặc biệt của pháp luật Việt Nam vì hộ gia đình không phải là cá nhân và cũng không phải là pháp nhân mà tập hợp các thành viên có tài sản chung. Do đó hộ kinh doanh không hoàn toàn là thương nhân thể nhân. Theo pháp luật hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tập hợp các thành viên của hộ gia đình cũng không dễ xác định. Dấu hiệu của một gia đình được thể hiện qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Xuất phát từ thực tiễn xã hội Việt Nam cũng như căn cứ vào quy định của pháp luật, chúng tôi thấy thông thường các thành viên trong hộ gia đình phải có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng; cùng cư trú ở một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản nghiệp chung. 1.3.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực, kèm theo đó là các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những quy định cụ thể làm nền tảng cho việc áp dụng trong thực tế. Cụ thể: Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm
  • 34. 34 được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”23 Khoản 1 Điều 102 BLDS năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này”. Điều 212 BLDS năm 2015 quy định: “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.24 Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về QSDĐ thì tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm này như sau: QSDĐ của hộ gia đình là: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là quyền tài sản thuộc sở hữu hộ gia đình phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng 23 Xem khoản 29 Điều 3 Luật hôn nhân ggia đình 24 BLDS 2015
  • 35. 35 đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định. 1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình 1.3.3.1 Đặc điểm hộ gia đình Theo quy định của pháp luật về hộ gia đình của Luật đất đai và BLDS 2015 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở đó, có thể đưa ra những đặc điểm sau: Một là, hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Hai là, hộ gia đình là những người đang sống chung với nhau. Từ đó, làm căn cứ để xác định 1.3.3.2 Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất rất đơn giản: Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền sở hữu của hộ gia đình. Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được xác lập một cách hợp pháp. Tính hợp pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản về nguyên tắc được xác định theo pháp luật nơi có tài sản đó, trừ hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận chuyển và đối với tàu bay dân dụng và tàu biển. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp, câu hỏi tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình hay không vẫn còn được trả lời khác nhau. Trước hết, tài sản thuộc về sở hữu của hộ gia đình là tài sản được thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng. Tài sản đó có thể là tiền Việt
  • 36. 36 Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài sản hữu hình khác, giấy tờ có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ. Tài sản được các thành viên hộ gia đình tạo dựng đó tạo thành vốn của hộ gia đình. Tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn là tài sản tích lũy được từ quá trình hoạt động kinh doanh, trước hết là lợi nhuận chưa chia. Ngoài ra, tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho hay được thừa kế. Riêng đối với tài sản vay, vẫn còn quan điểm cho rằng không phải là của hộ gia đình. Tuy nhiên pháp luật dân sự đã quy định rõ rằng “bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó” (BLDS 2015, BLDS 2005, BLDS 1995). Đổi lại quyền sở hữu đối với tài sản vay, bên vay gánh vác nghĩa vụ hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Xuất phát từ quan hệ tài sản như vậy, pháp luật kế toán xem tổng tài sản (asset) bằng tài sản nợ (debt) cộng tài sản có (equity). Thậm chí trong tổng tài sản của hộ gia đình, tài sản hình thành từ nguồn vốn vay có thể lớn hơn nhiều tài sản từ nguồn vốn tự có. 1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình * Đối với bên tặng cho - Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau - Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận.
  • 37. 37 - Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất.25 * Đối với bên được tặng cho - Quyền của bên được tặng cho: + Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận. + Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất: + Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai + Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.26 1.4 QUAN NIỆM TẶNG CHO ĐẤT ĐAI THEO TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM 1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình Trong gia đính truyền thống Việt Nam, quan hệ giữa cha mẹ với con cái bị chi phối bởi hai yếu tố là “Chế độ gia đính phụ quyền” và “Chữ Hiếu”. Cho nên việc tặng cho tài sản giữa cha mẹ và con trong truyền thống gia đính Việt Nam luôn mang tính chất là hợp đồng thực tế, vì việc cho và nhận không lập thành văn bản, không có sự chứng thực hay giám sát của cơ quan công quyền. Trong thực tế, ở nước ta thì việc tặng cho tài sản của bố mẹ đối với 25 hongtinphapluatdansu.edu.vn 26 hongtinphapluatdansu.edu.vn
  • 38. 38 con cái để con cái bắt đầu và tách riêng để phát triển gia đình của con cái là điều cần thiết. Việc cha mẹ tặng cho QSDĐ cho con cái để tạo nền tảng để xây dựng và phát triển bởi lẽ QSDĐ ở đối với người dân là “quê cha đất tổ”, là nơi để tồn tại, duy trì và phát triển sự sống, là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành và phát triển đối với mỗi người, mỗi thành viên và của cả gia đình. Vì vậy, đối với họ, QSDĐ ở không chỉ là tài sản có giá trị kinh tế to lớn, mà còn là nơi gắn kết yêu thương của các thành viên trong gia đình, nơi gia đình tìm về cội nguồn, là mảnh đất lành để con người sinh ra được nuôi dưỡng không lớn, trưởng thành. Theo đó, tặng cho QSDĐ ở chúng không chỉ chứa đựng trong nó là tài sản có giá trị, mà chúng còn biểu hiện của nét đẹp truyền thống, văn hóa, nền nếp gia phong và phong tục tập quán của mỗi người dân. Theo đó, quan hệ tặng cho bị chi phối mạnh bởi yếu tố này. 1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc Mối quan hệ trong gia tộc xuất phát từ phong tục thờ cúng tổ tiên, nên việc tặng cho tài sản cho gia tộc để dùng vào việc hương hỏa nhằm mục đìch tỏ lòng thành kình đối với tổ tiên, việc tặng cho chỉ cần có sự chứng kiến của cả họ tộc, mà cũng khóng cần cñ văn tự hợp đồng. Với bất kỳ lý do nào khác mà việc tặng cho QSDĐ ở làm phá vỡ đi tình cảm gia đình, nề nếp gia phong, đi ngược lại với đạo lý truyền thống thì tặng cho QSDĐ ở thực sự không còn nhiều ý nghĩa, thậm chí chúng có thể là biểu hiện của những biến tướng, trá hình cho một sự chuyển giao tài sản có giá trị để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ cho chủ thể thứ ba hoặc nhằm thỏa mãn những lợi ích cá nhân riêng lẻ. Vì vậy, đối với việc tặng cho tài sản dùng vào việc thờ cúng có những quy ước rất chặt chẽ của gia đình, dòng tộc, đồng thời Nhà nước cũng cũng có
  • 39. 39 những quy định pháp luật cụ thể công nhận và bảo vệ quyền của cá nhân được để lại di sản dùng vào việc thờ cúng. 1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015 Những năm gần đây, các cơ quan chức năng đã ban hành các quy định pháp luật nhằm quản lý vấn đề tặng cho QSDĐ đã đạt hiệu quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp lý cơ bản về QLNN về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho QSDĐ của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp luật về quản lý nhà nước về tặng cho QSDĐ đã góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và tạo được một số chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần không nhỏ trong việc củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế và lực đưa nước ta từng bước hội nhập với thế giới. Những năm gần đây, các cơ quan chức năng đã ban hành các quy định pháp luật nhằm quản lý vấn đề tặng cho QSDĐ đã đạt hiệu quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp lý cơ bản về QLNN về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho QSDĐ của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp luật về quản lý nhà nước về tặng cho QSDĐ đã góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh
  • 40. 40 nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và tạo được một số chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần không nhỏ trong việc củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế và lực đưa nước ta từng bước hội nhập với thế giới. Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng. sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý nhà nước về tặng cho QSDĐ sao cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể: - Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ Điều 500 đến Điều 503; Điều 398 - Luật đất đai năm 2013 - Luật đất đai năm 2003 - Luật nhà ở 2014 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 3/3/2017
  • 41. 41 - Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn giải quyết hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vô hiệu Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý NN về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý HĐTCQSDĐ ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về tặng cho QSDĐ đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về tặng cho QSDĐ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về HĐTCQSDĐ trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của HĐTCQSDĐ trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về HĐTCQSDĐ, trên cơ sở đó, trong chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy định về HĐTCQSDĐ và quá trình áp dụng tại tỉnh Trà Vinh.
  • 42. 42 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Thông qua việc xây dựng các những quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì vấn đề này ở nước ta đã thu được nhiều kết quả không nhỏ, cụ thể là: * Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tương đối hoàn thiện Các văn bản pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong đó có BLDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh về quản lý có liên quan đến HĐQSDĐ nói chung. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề quy định trong công việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của Luật ngân sách đã ban hành là việc làm cần thiết. Pháp luật Việt Nam quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thể hiện trong các văn bản, cụ thể: Hiến pháp 2013; Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định 01/2017/NĐ- CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất; hông tư 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/1/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-
  • 43. 43 CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP- BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và một số văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm nàyBLDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là kết quả của việc làm này. Hiện nay các quy đinh pháp luật Việt Nam đã có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta, ví như quy định về: nguyên tắc trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời các văn bản này cũng quy định về hoạt động về hoạt động quản lý đất đai trong thực tế và địa phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta. Một số quy định của PLVN đã tiến hành công tác quản lý nhà nước trong vấn đề hoạt động trong quản lý đất đai trong thực tế…Bên cạnh đó thì việc đưa ra những công văn quy định cũng như công khai một số vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai – vấn đề được quan tâm hiện nay là điều mà các cơ quan NN đã và đang thực hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước hiện nay. Điều này thể hiện sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình áp dụng những quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. * Cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình: Theo quy định tại BLDS 2015 thì các cơ quan NN từ trung ương xuống địa phương có trách nhiệm trong hoạt Đặc biệt, BLDS mới đã bám sát quy định về công tác quản lý đất đai nói chung. Đồng thời, theo quy định tại điều 53 – Hiến pháp 2013 quy định Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
  • 44. 44 thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan quản lý đất đai thuộc Bộ Tài Nguyên môi trường và các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, việc tuyên truyền pháp luật về đất đai nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta đã được phổ biến đến tận từng các nhân, tổ chức trong và ngoài nước góp phần đưa pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đưa vào áp dụng một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói riêng thì các cơ quan chức năng đã tổ chức lấy ý kiến thông qua những buổi tọa đàm về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Thông qua đó đã phần nào đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhằm chuẩn bị cho các tỉnh thành trong hoạt động có liên quan thì các cơ quan Trung ương yêu cầu các tỉnh thành phải tăng cường quán triệt là thực hiện có hiệu quả các quy định của hoạt động quản lý đất đai, tăng cường giải quyết về quản lý về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, đồng thời, đảm bảo cho hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế địa phương và người dân kịp thời phản ánh các thông tin về HĐQSDĐ của từng địa phương đến các cơ quan NN có thẩm quyền nhằm tránh các hành vi vi phạm nói chung. Từ đó, hạn chế mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quán triệt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đến của cấp trung ương xuống địa phương là là kênh cung cấp thông tin quan trọng để các cơ quan nhà nước
  • 45. 45 có thể nắm bắt sự thay đổi của hệ thống văn bản pháp luật của nước ta trong giai đoạn hiện nay. * Chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể thông qua các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về HĐTCQSDĐ của hộ gia đình. Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã và đang trở thành một công cụ quan trọng nhằm điều chỉnh HĐTCQSDĐ của hộ gia đình của các chủ thể. Pháp luật đã quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp về HĐTCQSDĐ của hộ gia đình. * BLDS 2015 hiện nay đã ban hành các quy định trong nội dung của HĐTCQSDĐ một cách hiệu quả và cụ thể hơn. So với trước đây, quy định về hợp đồng tặng cho tài sản của hộ gia đình mang tính chất chung để có thể điều chỉnh về vấn đề tặng chot ài sản cho các chủ thể trên thực tế. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi lẽ sẽ mang tính chất điều chỉnh rộng hơn, phù hợp với vị trí, vai trò của hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế đã có nhiều nội dung và định hướng mới, song đã phản ánh hết dược những yêu cầu khách quan của hoạt động QLĐĐ và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và gắn trách nhiệm và quyền chủ động cho chính quyền địa phương. 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình 2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Thứ nhất, quy định về quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được phép giao dịch tặng là chưa phù hợp trong điều kiện thực tế hiện nay do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử dụng đất vẫn chưa được hoàn thành nên còn tồn tại một số lượng