SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 90
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                LỜI NÓI ĐẦU
         Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự
phát triển của hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo theo sự sôi động
của một thị trường tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp
Nhà nước là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường mang đầy tính cạnh tranh thì không có con đường nào khác là phải
nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

         Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận
những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nước
ngày càng hiện đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nước, đưa
cuộc sống con người ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm
năng và thế mạnh của đất nước và thế giới trên cơ sở phân công lao động
quốc tế và chuyên môn hoá quốc tế.

         Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các
tổ chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC đã đưa hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi
nhưng cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại hoạt động
xuất nhập khẩu để hoạt độngxuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to lớn
cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nước.

          Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất
nhập khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả của công tác xuất nhập khẩu, cùng với kiến thức được trang bị tại nhà
trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuôí khoá tại Công ty
Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để đi sâu nghiên cứu vấn
đề hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản
đồ ". Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu ở Công

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

        Luận văn tốt nghiệp được chia làm ba chương chính:

     Chương I     : Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.

     Chương II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc
Bản đồ.

      Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch
vụ Đo đạc Bản đồ.

          Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.Tiến sỹ
Nguyễn Kế Tuấn và với sự giúp đỡ của cô Trần thị Kim Dung- Kế toán
trưởng - Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

     Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ
cũng như thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.

         Kính mong được sự góp ý, bổ sung của các thày cô để đề tài được
hoàn thiện hơn.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




            CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU
            QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
                               NHẬP KHẨU


   I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ.

        1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập
khẩu.

        1.1 Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu.

         Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối
quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.

          Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán
trong nước và ngoài nước. Trước đây, khi chưa có quan hệ trao đổi hàng hoá,
cá nhân mỗi con người cũng như mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu
cầu của mình, lúc đó mọi nhu cầu của con người cũng như của quốc gia bị
hạn chế. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời cuả
quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của
những quy luật kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công
lao động xã hội ngày càng rộng, nó vượt ra khỏi một nước và hình thành nên
các mối quan hệ giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao động
quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng được mở rộng, các nước
càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ buôn bán với
nhau.

           Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nước với
nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài .

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




     1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.

           Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các
nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là
một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các
quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều
kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế
và làm giàu cho đất nước.

            Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra
hết sức sâu sắc, kinh doanh xuất nhập khẩu được xem như là một điều kiện
tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không
một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập
mình không quan hệ kinh tế với thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở
thành vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao
mức tiêu dùng cuả dân cư một quốc gia. Bí quyết thành công trong chiến lược
phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh
xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao.

           Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với
quá trình phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao
động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ
thuộc kinh tế ngày càng tăng lên. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vì thế mà
ngày càng mở rộng và phức tạp.

          Kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự
nhiên và xã hội giữa các quốc gia. Chính sự khác nhau đó nên đều có lợi là
mỗi nước chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều
kiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hoá của mình để xuất nhập khẩu những
hàng hoá cần thiết khác. Điều quan trọng là mỗi nước phải xác định cho được
những mặt hàng nào mà nước mình có lợi nhất trên thị trường cạnh tranh


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quốc tế. Sự gia tăng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xét về kim
ngạch cũng như chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc
gia được xem xét một cách đặc biệt chú trọng hơn. Nhiều câu hỏi đã được đặt
ra: Tại sao Mỹ lại nhập cà phê và xuất lương thực? Tại sao Nhật lại xuất hàng
công nghiệp và chỉ nhập nguyên liệu thô? Tại sao một nền kinh tế kém phát
triển như Việt Nam lại có thể hy vọng đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu?
Lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo (1817 ) đã giải
thích một cách căn bản và có hệ thống những câu hỏi này.

         Theo thuyết lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn
so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo ra lợi ích
của mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào kinh doanh xuất nhập
khẩu thì nó có thể thu được lợi ích không nhỏ. Khi tham gia vào kinh doanh
xuất nhập khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng
hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản
xuất chúng có ít bất lợi nhất ( đó là những hàng hóa có lợi thế tương đối ) và
nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất ( đó là
các hàng hoá không có lợi thế tương đối ). Khi tham gia vào kinh doanh xuất
nhập khẩu, các quốc gia này sẽ thu được lợi ích không nhỏ.

            Lý thuyết lợi thế tương đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã
giải thích được cơ chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các
quốc gia có điều kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, người ta cũng thấy rằng,
kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi giữa chúng có
các điều kiện sản xuất khá giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán ô tô
là khá phát triển giữa Mỹ và Nhật; điều tương tự cũng xảy ra đối với mặt hàng
điện tử giữa các nước Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai
nước phải buôn bán với nhau nếu một nước không có lợi. Các quốc gia hoàn
toàn tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng như đối tác buôn bán có khả
năng đem lại lợi ích cao cho họ.

           Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho
thương mại và thị trường thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc
dân, là nguồn tiết kiệm nước ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng sản xuất, của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là
cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nước khác trên toàn thế giới, vừa là
nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh
vượng hơn. Chính vì vậy, nó được coi là bộ phận của đời sống hàng ngày.

      Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những
bước đi đúng đắn trong đường lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng
hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, mở cửa đã làm cho nền
kinh tế nước ta sống dậy, hoạt động ngoại thương trong những năm qua đã
thu hút được những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ
VIII, Đảng ta đã khẳng định " Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, mở rộng, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh
thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phương
và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các
vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng." ( Văn kiện Đại hội VIII
Đảng Cộng sản Việt Nam ).

     2.Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu

     2.1 Các hình thức nhập khẩu

       - Nhập khẩu uỷ thác

       - Nhập khẩu trực tiếp

       - Nhập khẩu đổi hàng

       - Nhập khẩu tái xuất

        2.2 Các hình thức xuất khẩu

         - Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác
sản xuất và gia công quốc tế.

       - Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng cho sản xuất.

       - Chuyển khẩu- tạm nhập tái xuất.

       - Các dịch vụ như làm đại lý, uỷ thác cho các tổ chức nước ngoài.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                    6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         - Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước
ngoài.

     3.Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu .

     3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu .

           Thông thường nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau:

           3.1.1. Nghiên cứu thị trường

            Khác với mua bán trong nước, kinh doanh nhập khẩu diễn ra trên
thị trường thế giới, người kinh doanh thường ở các nước khác nhau, hàng hoá
buôn bán được chuyển qua biên giới của mỗi nước,mỗi nước lại có một chính
sách, thể lệ và tập quán thương mại khác nhau. Người kinh doanh phải giải
đáp nhiều câu hỏi như: Mua bán hàng hoá gì ? ở đâu ? với ai ? vào thời điểm
nào ? giá cả và chất lượng ra sao ? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền
nào ? ... Công việc nghiên cứu thị trường bao gồm:

         a1. Nghiên cứu thị trường trong nước

          Trước hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nước về các
mặt có liên quan đến việc xuất nhập khẩu

         - Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu

     - Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nước liên
quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá.

     a2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài

           Nghiên cứu thị trường nước ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc
tính hàng hoá, thị hiếu của khách hàng, chính sách tập quán thương mại, tình
hình tài chính, tín dụng, điều kiện chuyên chở và bốc xếp, nắm chắc các điều
kiện về phẩm chất và chủng loại hàng, đặc tính thị trường như dung lượng thị
trường, giá thị trường.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




     a3. Lựa chọn đối tượng giao dịch.

         Trên cùng một thị trường, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh
doanh khác nhau, vì vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của
đối tượng giao dịch, khả năng kinh tế , loại hình doanh nghiệp, phạm vi kinh
doanh, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác , uy tín của đối tác trên thị
trường đó. Lựa chọn đối tượng giao dịch nên dùng các phương pháp như qua
sách báo, tài liệu, qua tư vấn của nhà nước , qua điều tra trực tiếp hoặc buôn
bán thử để tìm hiểu dần.

     3.1.2. Lập phương án giao dịch

          Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi
tiết trong đó có các vấn đề sau:

     - Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu

     - Xác định số lượng hàng xuất hoặc nhập khẩu

     - Lựa chọn thị trường - khách hàng - phương thức giao dịch .

     - Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch.

     - Các biện pháp để đạt mục tiêu lựa chọn trên như chiêu đãi, mời khách,
quảng cáo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất...

     - Những tính toán để luận chứng cho các mục tiêu và các biện pháp trên
dự báo kết quả công việc giao dịch phải xác định.

     3.1.3. Giao dịch, đàm phán trước khi ký kết hợp đồng.

     3.1.4. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá

         Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thương. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối
với các đơn vị xuất nhập khẩu của nước ta trong quan hệ với nước ngoài
3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp đồngxuất nhập khẩu

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.


     3.2 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá.
     Quy trình xuất khẩu hàng hoá được biểu diễn qua sơ đồ sau:

                 Tạo nguồn hàng và khách hàng xuất khẩu



                  Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
                khâu

                Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng xuất khẩu



           Buộc bên nhập khẩu mở L/C nếu thanh toán theo L/C


                         Xin giấy phép xuất khẩu


                         Chuẩn bị hàng xuất khẩu



                    Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu


                      Thuê tàu lưu cước nếu giá CIF


                              Mua bảo hiểm


                            Làm thủ tục hải quan


                          Giao nhận hàng với tàu



                          Làm thủ tục thanh toán




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com           9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




     Quy trình nhập khẩu hàng hoá được biểu diễn qua sơ đồ sau:



                                Lựa chọn đối tác


                                Ký kết hợp đồng


                Những hướng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục


                                 Mở tín dụng



                     Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hoá




                        Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hoá



                                  Hàng đến


                           Kiểm tra chứng từ và trả tiền


                               Thủ tục hải quan



 Khai báo hải quan           Nghiệm thu hàng hóa              Làm thủ tục hải quan



                             Bồi thường nhập khẩu




http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                      10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




     Nếu nhập khẩu uỷ thác thỉ từ bước thủ tục hải quan ta thêm bước:

    Giao hàng           Quyết toán             Tính ra tiền         Thời gian
    cho khách           bằng ngoại             trong nước           quyêt toán
    hàng                tệ                     (theo nội tệ )




                            Khách hàng nhận, kiểm tra, xử lý




                     Nhận tiền hoa hồng ( tiền mặt hoặc chứng từ)




                           Thời kỳ thanh toán chứng từ




     4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá ở nước ta.

         Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân
phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục
đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động
đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn
bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nước.

            Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như
thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua
xuất nhập khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh
toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận
được phương thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo
thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại, nâng cao
mức sống của người dân.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                     11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

            Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như
nước ta, những nhân tố tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những
yếu tố thiếu hụt : vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược
xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về thực chất chiến lược này là giải
pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết
hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để
tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch với các nước giàu.

          Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh
tế đối ngoại nói chung và thương mại nói riêng phải được coi là một chính
sách cơ cấu có tầm quan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ được tới
mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động.

    I. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU.

      1. Quan điểm về hiệu quả.

     1.1. Hiệu quả kinh doanh

          Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu
số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết
quả chỉ phản ánh kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên
góc độ này thì phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả
kinh doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.

         Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh
doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là
phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền
sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả
đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả
về mặt định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về
mặt định tính, nó phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối
với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những mục tiêu và yêu
cầu chính trị - xã hội.

         Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có
thể chia hiệu quả ra nhiều loại khác nhau:

         - Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem
xét thì phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả
hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
đất nước. Trong thời kỳ bao cấp nước ta quá coi trọng hai hiệu quả này trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nước bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kinh doanh cần phải chú ý đến hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả
chính trị. Đối với các nước tư bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp hoạt động đều
nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh, còn một số doanh
nghiệp nhà nước nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.

        - Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì
có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.

           Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp
các khoản chi về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua
so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra.

          Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh
chính là hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng việc so sánh giữa lượng
lao động hữu ích cuối cùng thu được với hao phí lao động xã hội.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                  13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          Như vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau người ta có thể có quan
điểm về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết
vấn đề hiệu quả cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu
dài, giữa lợi ích trung ương với lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể với lợi ích quốc gia.

     1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.

     Hiện nay ở nước ta kinh doanh thương mại quốc tế có vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị Quyết Đại hội Đảng lần
thứ VIII nhấn mạnh:" Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua
chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ..."( Văn kiện Đại
hội Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996)

      Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế là một nhân
tố quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trường
nước ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mạI quốc tế còn
là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.

      Kinh doanh thương mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản
xuất xã hội.

      Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi
phí nhất định. Các tỷ lệ trao đổi ( mua bán ) được hình thành trên cơ sở giá cả
quốc tế. Mức giá và tương quan của nó khác với giá trong nội bộ của nước
xuất khẩu. Mặt khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lưu thông hàng hoá
trong nước và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản
xuất tại nước đó.

     Kinh doanh thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá
hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt
khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao
đổi đối với nước ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong
nước, góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong nước.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường văn
hoá của các tác nhân nước ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh
này cần phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hưởng đến nó để có các
phương pháp làm việc và giải quyết công việc tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung
của thời đại và định hướng của Đảng và Nhà nước ta.

      Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh thương mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn
tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước.

     2. Phương pháp đánh giá hiệu quả

    2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

          Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có
liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán
triệt những quan điểm sau:

          - Bảo đảm thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh
doanh trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

            Do đặc điểm của nước ta là phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa cho nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nước. Nó thể hiện trước hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp nhà nước phải thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc các đơn hàng nhà
nước giao hoặc các hợp đồng kinh tế nhà nước ký kết với các doanh nghiệp vì
đó là nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, nền
kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị nhà nước giao cho
doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp trước hết việc sản xuất kinh doanh cần
phải hướng tới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, của thị trường trong
nước, lợi ích quốc gia.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          - Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với
lợi ích xã hội

            Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
trước hết nhằm đáp ứng bảo đảm lợi ích cá nhân, tập thể người lao động
nhưng cũng không phải vì thế mà gây tổn thương đến lợi ích quốc gia mà cần
phải gắn chặt lợi ích quốc gia khi nâng cao lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể.
Đồng thời cũng không vì lợi ích xã hội mà làm tổn thương đến lợi ích tập thể,
lợi ích cá nhân người lao động.

         - Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh

           Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải
xuất phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất của ngành,
của địa phương và cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh
doanh cần phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ qua lại, tác động của các tổ
chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu nhất định.

        - Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

           Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã
hội của ngành, của địa phương và những khả năng thực tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Có như vậy các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện.

         - Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh
giá hiệu quả kinh doanh.

           Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt
cần phải căn cứ vào số lượng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào
số lượng sản phẩm đã sản xuất ra, số lượng sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm để xác định chỉ tiêu hiệu quả về mặt hiện vật.

     2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                  16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, có liên quan
đến tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
do đó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các mối quan hệ kinh tế chủ
yếu sau đây:

         - Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trường với hàng hoá
sản xuất ra và tổng sản lượng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên
thị trường, giảm hàng hoá tồn kho, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.

        - Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi
ra đểduy trì và phát triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao
động phải nhanh hơn tốc độ tăng lương bình quân và tăng tiền công lao động.

         - Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng
các nguồn chi phí để đạt kết quả đó. Trong đó tăng kết quả phải nhanh hơn
tăng chi phí.

         - Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí sử
dụng tài sản lưu động để đạt kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả nhanh
hơn chi phí tài sản cố định để đạt kết quả đó.

          - Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư và tăng năng lực sản xuất
mới.Trong đó tốc độ tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn
đầu tư để đạt tăng năng lực mới.

     3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

        Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần
phải dựa vào hệ thống tiêu chuẩn sau:

         - Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân
thủ sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

        - Phải kết hợp hài hoà ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, nhà nước.
Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân làm tổn hại lợi ích tập thể.

         - Lợi nhuận doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        - Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp trên lao động phải thường
xuyên tăng lên.
      Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
người ta thường dựa vào nhóm chỉ tiêu sau:
                  Chỉ tiêu                                Công thức xác định
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động
- Năng xuất lao động                              Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
                                                  Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền     Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
lương                                             Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động               Lợi nhuận trong kỳ
                                                  Tổng số lao động bình quân trong kỳ
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định                    Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
                                                 Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định                            Lợi nhuận trong kỳ
                                                    Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy     Thời gian làm việc thực tế của MMTB
móc thiết bị                                        Thời gian làm việc theo thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốnlưu động
- Sức sản xuất của vốn lưu động                   Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
                                                   Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn lưu động                          Lợi nhuận trong kỳ
                                                   Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay                   365 ngày
                                                     Số vòng quay vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động                 Vốn lưu động bình quân trong kỳ
                                                    Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế )
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
tổng hợp
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi phí      Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
sản xuất và tiêu thụ                            Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng          Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
vốn sản xuất                                      Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi theo chi phí                                  Lợi nhuận trong kỳ
                                                Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong kỳ
- Doanh lợi theo vốn sản xuất                             Lợi nhuận trong kỳ
                                                  Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                        18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Doanh lợi kim ngạch xuất nhập khẩu thuần           Lợi nhuận trong kỳ
                                                Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần


      Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử
dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng
cao, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đó hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

   III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT NHẬP
KHẨU .

       A. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.

           Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất
định các môi trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu
hướng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại
quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nước. Các
nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân
tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động tới hoạt động của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.

      1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước.

        Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
nhập khẩu ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính
sách của nhà nước.

      1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nước.

        a. Dung lượng sản xuất

          Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản
xuất hàng hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                  19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng,
song cũng trong thuận lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính
cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá
hàng hoá bán ra thị trường thế giới.

       b.Tình hình nhân lực.

           Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng
sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến
đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu.
Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để
xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ,
may mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...

       c. Nhân tố công nghệ.

           Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại
hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông,các doanh
nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax,
điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu.
Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một
cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh
nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế
giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học
công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ
nghiệp vụ trong ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt
động xuất nhập khẩu.

        d. Cơ sở hạ tầng.

              Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần
thúcđẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến
bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                    20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất
nhập khẩu.

     1.2 Các chính sách và quy định của Nhà nước.

          Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập
môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên
nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem
xét tác động của các chính sách đó dưới các khía cạnh sau.

        a. Tỷ giá hối đoái

             Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng
tiền của hai nước với nhau.

            Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối
đoái chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ
giá hối đoái được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá
hối đoái được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối
đoái thực tế. Trong quan hệ buôn bán ngoại thương, tỷ giá hối đoái có vai trò
quan trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối
đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có
thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không
đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ
chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ
bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu
trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối đoái chính
thức cố định không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà
xuât khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù
đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trường
sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận
thấp. Nếu tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối
đoái chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho
các nhà nhập khẩu.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                  21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       b. Thuế quan và quota.

         Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.

           Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm
nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực
hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu,
đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.

           Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng
nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải
chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất
các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện
chủ trương hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA,nước ta đang tiến dần
tới việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.

          Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác
động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt
khác tạo cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất nhập khẩu.

        c. Các chính sách khác của Nhà nước.

            Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ
lực, trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế
xuất, các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động
tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp,
tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ
ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các
chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các
khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động
trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

         Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của
Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra
đời Nghị định 57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì quyền tự do kinh doanh của thương nhân được mở

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

rộng tạo ra một bước tiến mới, họ được quyền kinh doanh tất cả những gì mà
pháp luật cho phép, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các
doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh
nghiệp đã được dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định này ( 1/9/1998 ) nước ta đã
có hơn 30.000 doanh nghiệp được quyền tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh
bán, giá cả cạnh tranh, ép giá, dìm giá , làm cho nhiều doanh nghiệp bước đầu
chưa tìm được lối thoát nên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp.

          Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại
các cửa khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nước luôn luôn tạo điều
kiện để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhưng việc áp dụng các văn
bản đã được ban hành xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giưã
văn bản và thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến "
giữa " luật và lệ ".

     2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.

        Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng
làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu.
Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc
gia.

          Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với
sự phát triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý
thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao
động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân
hàng...

     3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.

          Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng
tăng, vì vậy mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngoài
đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                  23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở
nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nước ngoài nên nó
lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập
khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trưởng và suy thoái kinh tế...
của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.

     B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.

      1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.

          Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công
nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập
trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu
tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp
lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc
đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc,
cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.

      2. Nhân tố con người.

          Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người
bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng
của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm
việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không
khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung.
Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác nghiệp
vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân tố con
người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân
viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích
đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.

      3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất
lớn vào hệ thống mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh
rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển,
làm đại lý xuất nhập khẩu ... một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng
cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là
quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động
kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.

      4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.

         Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm
các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận
tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng
với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy
định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng
góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
        QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP
        KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ
                 VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ.

     I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ
  VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ.
      1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập
  khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
        1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
              Công ty XNK và tư vấn- dịch vụ Đo đạc - Bản đồ là doanh
  nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục Địa chính hoạt động trong lĩnh vực
  kinh doanh xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ đo đạc - bản đồ. Công ty
  được thành lập theo quyết định số 109/1999/QC- ĐC ngày 18 tháng 03
  năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính căn cứ theo Quyết
  định số 1254/ĐMDM ngày 23 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số
  637/1998/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 10 năm 1998,               Quyết định số
  715/1998/QĐ- ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng
  cục Địa chính về việc sáp nhập Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ thuộc Công ty
  Địa chính vào Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ và đổi tên Công
  ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ thành Công ty Xuất nhập khẩu và Tư
  vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ.
           Tiền thân của Công ty là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ được
  thành lập năm 1989 theo quyết định của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ
  Nhà nước với chức năng nhập khẩu công nghệ mới, phát triển công nghệ để
  hiện đại hoá ngành đo đạc - bản đồ. Công ty là đơn vị duy nhất của ngành
  đã được Bộ Thương mại xét duyệt và cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
  tiếp. Năm 1992 Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước đẵ quyết định thành lập Liên
  hiệp Khoa học Sản xuất Trắc địa - Bản đồ dựa trên cơ sở hợp nhất và tổ
  chức lại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Trắc địa- Bản đồ và Công ty Kỹ
  thuật Trắc địa - Bản đồ, trong đó Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ được
  chuyển thành Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa - Bản đồ, một doanh

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  nghiệp Nhà nước đăng ký hoạt động theo 388, thuộc Cục Đo đạc Bản đồ.
  Năm 1994 khi Tổng cục Địa chính được thành lập, Công ty Xuất Nhập
  Khẩu Trắc địa Bản đồ đẵ được tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập thêm Công
  ty Thiết bị và Dụng cụ Đo đạc - Bản đồ và là đơn vị trực thuộc Tổng cục.
              Năm 1999 là năm đầu tiên công ty thực hiện nhiệm vụ theo
  quyết định số 715/1998/QC-ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục
  Trưởng Tổng cục Địa chính về việc chuyển bộ phận kinh doanh vật tư -
  Trung tâm Dịch vụ Tư vấn thuộc công ty Địa Chính vào công ty XNK Trắc
  địa Bản đồ và đổi tên thành công ty XNK và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản
  đồ.
               Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ là doanh
  nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Địa chính, hoạt động trong phạm vi
  cả nước và nước ngoài về xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ Đo đạc - Bản
  đồ có tên giao dịch đối ngoại là Import - Export and Consultancy - Service
  Company for Survice and Mapping. Viết tắt là IMECOSUM
              Ngay từ khi còn là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ cho tới
  nay Công ty đẵ thành công trong việc nhập khẩu, phát triển, chuyển giao
  công nghệ, kiểm định và bảo dưỡng hầu hết các thể loại công nghệ mới của
  ngành đo đạc - bản đồ như công nghệ GPS, đo đạc điện tử tự động và bản
  đồ số, GIS, bay chụp và xử lý ảnh máy bay, đo vẽ ảnh công nghệ số, đo đạc
  biển tự động. Hiện nay Công ty đang là đại lý cung cấp hàng cho hầu hết
  các nhà sản xuất thiết bị đo đạc - bản đồ trên thế giới. Đây là một lợi thế
  quan trọng đối với một công ty để bảo đảm quyền lợi bảo hành, sửa chữa
  và đào tạo sau cung cấp hàng, có lợi về giá cả và luôn được cập nhập thông
  tin về công nghệ mới nhất cho ngành.
       1.2.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
             - Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật tư và sản
  phẩm của ngành đo đạc- bản đồ.
              - Dịch vụ chuyển giao công nghệ sử dụng các loại thiết bị và vật
  tư kỹ thuật của ngành địa chính.
             - Dịch vụ kiểm định, bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị
  đo đạc - bản đồ.
             - Sản xuất và lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



       2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.
        2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
              2.1.1 Chức năng
       - Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật tư và sản phẩm
  trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
        - Cung cấp các loại máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật, công nghệ và
  dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
       - Cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực
  đo đạc - bản đồ.
        - Đảm bảo các dịch vụ kiểm định, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp
  ráp các thiết bị, vật tư kỹ thuật đo đạc - bản đồ.
        - Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công
  tác quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ.
       - Tổ chức sản xuất các thiết bị, dụng cụ, phụ tùng thay thế chuyên
  ngành đo đạc - bản đồ. Sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới,
  hướng dẫn và chuyển giao công nghệ phục vụ cho ngành địa chính và thị
  trường.
       - Tư vấn và thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành địa chính.
         2.1.2 Nhiệm vụ
       -Tổ chức giao dịch nhập khẩu trực tiếp, làm đại lý bán hàng và cung
  cấp cho thị trường trong nước các loại công nghệ, thiết bị ,vật tư và sản
  phẩm đo đạc - bản đồ, bao gồm các nhóm hàng:
        Dây chuyền công nghệ đồng bộ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực đo
  đạc - bản đồ.
        Các thiết bị đo đạc mặt đất, đo đạc hàng không - vũ trụ, đo đạc biển,
  phần cứng và phần mềm xử lý số liệu, xử lý phim ảnh và bản đồ, chế bản
  và in bản đồ.
        Vật tư kỹ thuật phục vụ đo đạc, biên tập bản đồ, bay chụp ảnh địa
  hình, xử lý phim ảnh hàng không - vũ trụ, chế bản và in bản đồ.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Các sản phẩm đo đạc - bản đồ bao gồm tài liệu và sách báo kỹ thuật
  chuyên ngành, các số liệu đo đạc, các thể loại bản đồ, phim ảnh hàng
  không - vũ trụ.
        - Tổ chức xuất khẩu các thể loại hàng hoá sau:
      Thiết bị phần cứng, phần mềm và phụ tùng thay thế của ngành sản xuất
tại Việt Nam.
     Tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành.
     Các thể loại thông tin địa lý, bản đồ trong phạm vi được phép.
     - Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác một số ngành hàng khác
được các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép nhằm cân đối ngoại tệ giữa xuất
khẩu và nhập khẩu.
     - Tổ chức sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hướng dẫn và
chuyển giao công nghệ phục vụ ngành địa chính và nhu cầu thị trường.
      - Thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo
đạc - bản đồ bao gồm:
     Lập các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
     Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho các công trình
đo đạc - bản đồ và hồ sơ địa chính.
     Tư vấn về giải pháp công nghệ, giải pháp kinh tế - kỹ thuật, các biện
pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới.
      Tư vấn về quản lý dự án, quản lý tài chính, quản lý sản xuất trong thực
hiện các dự án trong nước và nước ngoài.
     Thực hiện và chứng nhận kiểm định định kỳ các loại thiết bị đang sử
dụng theo quy định kỹ thuật.
     Tư vấn về nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển, các
công trình lắp đặt dây chuyền công nghệ và các thiết bị lẻ.
      - Tư vấn và thực hiện dịch vụ về giao đất, các chuyển dịch có liên quan
đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; về khai thác các thể loại thông tin,
tư liệu đất đai và đo đạc bản đồ.
      - Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công
tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ.
     - Tổ chức các dịch vụ chuyên gia, triển lãm, hội thảo công nghệ cho các
ngành Địa chính bao gồm:

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Giới thiệu và cung cấp dịch vụ chuyên gia trong và ngoài nước, tổ chức
hoạt động cho các chuyên gia.
     Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ mới.
     Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu công nghệ.
      - Tổ chức bảo hành sau cung cấp hàng, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa các
loại thiết bị trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
     - Tổ chức sản xuất các mặt hàng sau:
     Dụng cụ đo đạc và các phụ tùng thay thế.
     Lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ theo linh kiện của nước ngoài.
     Các sản phẩm phần mềm.
     - Tổ chức thực hiện các dịch vụ về đo đạc - bản đồ.
        2.1.3 Đánh giá chung
      Nhìn chung, với số lao động chính thức Công ty có một mạng lưới cộng
tác viên đông đảo, có khả năng cung cấp tất cả các loại công nghệ, thiết bị,
vật tư kỹ thuật cho đo đạc bản đồ;chuyển giao công nghệ mới; đào tạo cán bộ
kỹ thuật; kiểm định bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị sau cung cấp. Khách hàng
trong nước của Công ty là các đơn vị của Tổng cục, các sở địa chính và hầu
hết các đơn vị đo đạc - bản đồ thuộc các Bộ Quốc phòng, Giao thông, Xây
dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn v. v. Do đặc điểm khách hàng
như vậy nên nhiệm vụ kinh doanh cuả Công ty ổn định, thị trường trong nước
hầu như là thị trường độc quyền. Vì vậy, tầm hoạt động của Công ty rộng,
doanh số tăng hàng năm ở mức ổn định, hiệu quả kinh doanh rất cao, thu nhập
của cán bộ công nhân viên đảm bảo ở mức độ cao trong khu vực sản xuất -
kinh doanh.
     2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
         Vốn cố định          : 326832187 VNĐ.
         Vốn lưu động          : 6016478663 VNĐ.
         Giá trị nhà xưởng     : 4076309089 VNĐ.
         Thiết bị nhà xưởng    : 3562329169 VNĐ.
         Thiết bị quản lý      : 513979920 VNĐ.
      Giá trị trang thiết bị của công ty ở mức độ hiện đại, về máy tính phục
vụ quản lý được nâng cấp và trang bị những máy hiện đại, các phần mềm ứng
dụng được nâng cấp kịp thời phục vụ cho các nghiệp vụ của Công ty.Vì vậy,

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

các trang thiết bị tương đối đồng bộ với nhau và phục vụ hiệu quả cho công
tác sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy vậy không thể khẳng định rằng
trang thiết bị của công ty là hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh vì trong thời kỳ này Công tyđang gặp nhiều vấn đề trong kinh doanh.
Kinh doanh giảm sút nên Công tyquyết định tập trung vào Trung tâm kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhưng ở đây máy móc thiết bị mua về lạI để cho Trung
tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng máy. Bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp
không ít khó khăn về một số máy đo đạc còn lạc hậu không đáp ứng tốt nhu
cầu.Từ một số nét trên cho thấy sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ cấu trang
thiết bị của công ty nhằm đảm bảo việc phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của thị
trường.
      2.3. Đặc điểm về lao động.
            Công ty gồm có 82 người trong đó có 5 người làm việc tại Chi
nhánh của công ty ở TP.Hồ Chí Minh và 77 người làm việc tại Hà Nội. Toàn
bộ nhân sự của công ty được phân công làm việc tại 5 bộ phận cụ thể:
Bảng 01 Cơ cấu lao động Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch
                         vụ Đo đạc Bản đồ
                                                               Đơn vị tính: người
                                                        Trình độ
STT              Đơn vị             Trên    Đại   Trung        Công            Tổng
                                    ĐH      học    cấp         nhân   Lái xe   Cộng
                                                               Nhân
                                                               viên
  1     Lãnh đạo Công ty               1     2                                      3

  2   Phòng Tổ chức-Hành chính               3       3          8         1     15
  3   Phòng kế hoạch-Tài vụ                  2       3          2                7
  4   Trung tâm Kinh doanh XNK
      ' Phòng KD Thiết bị và Sản             8       2          3         1
      phẩm
      ' Phòng KD Vật tư                      4       2          4         1     25
  5   Trung tâm Tư vấn- Dịch vụ
      ' Phòng Tư vấn ĐĐ-BĐ             1     4       2          5               18
      ' Phòng Phát triển Côngnghệ            3       1          2
  6   Trung tâm Sửa chữa, Bảo
      dưỡng và Sản xuất thiết bị
      'XưởngKiểm định, Sửa chữa,             2       4          3               14
      Bảo dưỡng Thiết bị                     2                  3
      ' Xưởng Sản xuất Thiết bị
  7       Tổng cộng                    2     30      17        30         3     82




http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                 31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        Việc lập cơ cấu lao động theo tiêu thức trình độ cho thấy trình độ lao
  động trong công ty tương đối đồng đều, số cán bộ có trình độ đại học và
  trên đại học là 34 trên tổng số 82 người, chiếm 39% tổng số lao động trong
  toàn doanh nghiệp. Số cán bộ có trình độ trung cấp là 18 người trên tổng số
  82 lao động, chiếm 22% tổng số lao động trong doanh nghiệp, còn lại số
  công nhân viên trong doanh nghiệp chiếm 39%. Với trình độ như vậy, việc
  khai thác khả năng làm việc tối ưu của mọi thành viên trong doanh nghiệp
  nhằm đem lại hiệu qủa cao trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
       Nếu lập cơ cấu lao động theo lứa tuổi
       Lứa tuổi từ 22 đến 30 tuổi có 14 người trên tổng số 82 người chiếm
  17% tổng số lao động.
       Lứa tuổi từ 31 đến 40 tuổi có 23 người trên tổng số 82 người chiếm
  28% tổng số lao động.
       Lứa tuổi từ 41 đến 50 tuổi có 42 người trên tổng số 82 người chiếm
  52% tổng số lao động.
       Lứa tuổi trên 51 tuổi có 3 người chiếm 3% tổng số lao động.
        Theo cơ cấu lứa tuổi trên, số lao động của công ty có độ tuổi trung
  bình cao; vì vậy tương đối ổn định về gia đình, về năng lực làm việc, có
  nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, trong công tác.Tuy nhiên, do đặc
  điểm lứa tuổi, số nhân viên này lại thiếu sự năng động, sáng tạo trong công
  việc, làm viêc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi phải có một
  lớp trẻ kế cận để tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm, do vậy công ty cần tuyển
  thêm một số cán bộ trẻ, có trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc.
       2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
        2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo
  đạc - Bản đồ.
           Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc công ty do Tổng cục
  trưởng Tổng cục Địa chính bổ nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm
  toàn diện về mọi mặt hoạt động của đơn vị trước Tổng cục trưởng Tổng
  cục Địa chính , trước pháp luật và trước tập thể cán bộ công nhân viên
  Công ty. Để thực hiện trách nhiệm trên, Giám đốc có trách nhiệm và quyền
  hạn theo quy định của Nhà nước.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

            Giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc và một Kế toán trưởng.
  Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm và miễn
  nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc được Giám đốc phân công
  phụ trách theo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh vực được
  phân công trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật Nhà nước.
       * Tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
       - Đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
  Trong đó
               + Giám đốc phụ trách chung, phụ trách về Tổ chức- cán bộ,
  phụ trách kinh doanh.
              + Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về sản xuất
               + Phó giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh phía nam.
       - Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, gồm:
       + Phòng Tổ chức - Hành chính.
       +Phòng Kế hoạch - Tài vụ.
       + Trung tâm Kinh doanh Xuất nhập khẩu bao gồm:
          Phòng Kinh doanh Thiết bị và Sản phẩm.
          Phòng Kinh doanh Vật tư.
       + Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ bao gồm:
          Phòng Tư vấn - Dịch vụ.
          Phòng Tư vấn Công nghệ.
       + Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng và Sản xuất Thiết bị Đo đạc - Bản
  đồ bao gồm:
          Xưởng Kiểm định và Sửa chữa Thiết bị.
          Xưởng Sản xuất và Lắp ráp Thiết bị.
       + Chi nhánh Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại
  TP. Hồ Chí Minh.
      + Chi nhánh Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại
  TP.Đà Nẵng.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     II.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
  KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
            1. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm qua
        Với những đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, ngành nghề kinh
  doanh và quá trình hình thành phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư
  vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ như đã trình bày ở trên, trong thời gian qua
  hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như hoạt động xuất nhập
  khẩu đã liên tục thu được những thắng lợi đáng kể, cả về mặt hiệu quả kinh
  tế lẫn hiệu quả xã hội. Chúng ta cũng biết rằng do ảnh hưởng của cuộc
  khủng hoảng tài chính tiền tệ và hậu quả của sự phát triển quá nhanh, " quá
  nóng" nên những nền kinh tế " bong bóng " của các nước trong khu vực
  Đông Nam Á đã phải chịu những tổn thất nặng nề. Tốc độ tăng trưởng của
  nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của các quốc gia trong khu vực nói
  chung đã bị chững lại, đặc biệt ở Việt Nam thì trong lĩnh vực xuất nhập
  khẩu và đầu tư nước ngoài tốc độ giảm xuống rõ rệt, nhiều doanh nghiệp
  lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ nặng. Trước bối cảnh chung đó đòi hỏi
  các doanh nghiệp quốc doanh cũng như tư doanh phải cải tổ lại cơ cấu tổ
  chức, định hướng lại ngành nghề và chiến lược kinh doanh, vấn đề hiệu quả
  kinh doanh phải được đặt lên hàng đầu. Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn
  - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.
       Có thể đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công
  ty qua một số chỉ tiêu sau:
           Bảng 02 Kim ngạch xuất nhập khẩu
                                                                  Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu                 1994      1995     1996         1997      1998     1999


Kim ngạch XK                 105      247          279      266       262          161


Kim ngạch NK              2895       4500     17810       45193     44123      29740

Tổng kim ngạch XNK        3.000      4740     18.089      45459     44385      29903




Bảng 03
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                       35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chỉ tiêu               1994           1995         1996        1997     1998               1999
Vốn          Vốn cố            137             0             0    2.511               0             0
được         định
cấp(triệu    Vốn lưu            50           640       1054            3540        3543             0
đồng)        động
Doanh số                      3.000      4740        18.089           45459       44385      29903


Nộp ngân sách NN               122           318      1.000           1.800       2.000       1.700
(triệu đồng)
Thu nhập bình quân          250.000    600.000     1.200.00      1.500.00      1.800.00    1.200.00
(đồng)                                                    0             0             0           0




        Từ bảng trên ta thấy: công ty đã có nhiều cố gắng nhằm phát triển
  công ty; điều này được thể hiện qua các số liệu về vốn, doanh số, nộp ngân
  sách, thu nhập bình quân từ năm 1994 đến năm 1999. Tuy trong năm 1999
  các chỉ tiêu trên có giảm nhưng nguyên nhân chủ yếu là do việc sáp nhập
  và tổ chức lại công ty; do đó cả quý I năm 1999 mọi hoạt động của công ty
  chỉ xoay quanh việc bàn giao, tiếp nhận và tổ chức lại các đơn vị trực
  thuộc. Mặc dù vậy, trong năm 1999 hoạt động sản xuất kinh doanh của
  Công ty vẫn đạt nhiều kết quả khả quan; điều này được thể hiện trong bảng
  sau:


            Bảng 04
                                                                         Đơn vị tính: 1.000 đ
  STT            Chỉ tiêu                          Kếhoạch 1999           Thực hiện           % TH/KH
                                                                             1999
  I              Cấp giấy CNQSD đất                  2.200.000 tờ         2.788.000 tờ             126,7%

  II             Doanh thu                            22.000.000              29.903.000            125%
                 Máy móc thiết bị                     14.300.000              23.800.000          152,44%
                 Vật tư các sản phẩm về                7.000.000               5.830.000           75,14%
                 giấy                                    500.000                 373.000            75,4%
                 Sửa chữa bảo dưỡng                      200.000                       -                 -
                 Tư vấn- dịch vụ
                 Nộp ngân sách                            1.527.470            2.246.066           147%
                 Thuế VAT                                                      1.524.000
  III            Thuế Nhập khẩu                                                  722.066

  IV             Lợi nhuận                                 260.400              400.000             153%

  V              Quỹ lương                                1.428.707            1.350.000                94%

http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com                                36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           Có thể nói rằng, từ khi sáp nhập thành công ty XNK và tư vấn dịch
vụ Đo đạc - Bản đồ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Trước đây, các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
công ty thường là các thiết bị đơn giản, rẻ tiền phù hợp với các công trình
nhỏ. Hoạt động tư vấn và dịch vụ chưa triển khai do nhiều nguyên nhân khách
quan cũng như chủ quan. Tổ chức tư vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính
còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau nên việc tuyên truyền quảng cáo
cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy nhiên, năm 1999, năm sáp nhập,
là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi. Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng.
Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nước giao. Doanh thu hoàn toàn tự
khai thác. Đặc biệt trong công tác tư vấn công nghệ: tuy nhiệm vụ được giao
hoàn toàn mới nhưng phòng đẵ hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng.
     Công việc của phòng đã thực hiện là:
     - Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty,
trong năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ tư vấn
khách hàng đến chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.
     - Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp
đồng cung cấp các loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần
mềm tương ứng phục vụ công nghệ bản đồ.
     - Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn
khổ dự án " cải cách địa chính Việt Nam".
      - Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây
là một công việc phát sinh trong năm 1999 mang tính cấp bách về thời gian và
tính nghiêm trọng của kết quả thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia
vào công tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai đoạn khảo sát và đánh giá.
     - Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB
dùng trong toàn ngành địa chính.
     Phòng Tư vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại
của công ty . Phòng bao gồm 2 phần việc:




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     - Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ
đi vào nề nếp, năm 1999 vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ
đồng.
     - Công việc tư vấn dịch vụ.
     Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhưng được công ty định
hướng là lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai và được chú
trọng đầu tư phát triển.
       Trung tâm Bảo dưỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này chưa phát
triển, chưa hạch toán độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty
mẹ. Tuy nhiên, với chức năng bảo dưỡng, sửa chữa máy móc do công ty cung
cấp, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty,
như một dịch vụ hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung
tâm được xác định như một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam chưa có. Vì vậy xu hướng phát triển trong những năm gần
đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển của trung tâm này, đưa trung tâm
lên vị trí chủ đạo trong công ty.
     Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật tư. Gồm 2 phòng chức năng:
       Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của
công ty. Doanh thu đạt được là 8,4 tỷ đồng.
       Công tác kinh doanh vật tư: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị
trường, trong năm qua phòng kinh doanh vật tư có nhiều cố gắng tạo nguồn
hàng và khai thác thị trường. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng
truyền thống như giấy in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt
hàng do công ty gia công, mang nhẵn mác của công ty được thị trường chấp
nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9 tỷ đồng.
     Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty
nhưng trong tương lai công ty chưa có xu hướng đầu tư nhiều vào lĩnh vực
này.
      1.1. Những thuận lợi và khó khăn
           Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuất nhập khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trước nhiều
khó khăn thử thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn
chế của Công ty tạo nên nhưng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế
quản lý của Nhà nước, do môi trường bên ngoài tác động đến. Cụ thể những
trường hợp thuận lợi, khó khăn đó là:
      1.1.1. Những thuận lợi
           - Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, được giao quyền tự chủ, độc
lập trong kinh doanh, có định hướng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp
trên là làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài
ngành.
          - Doanh nghiệp được Nhà nước cấp bổ sung vốn thường xuyên,
được các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lưu động để đáp ứng
nhu cầu của hoạt động kinh doanh.
         - Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong
công tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số
cán bộ quản lý và làm công tác xuất nhập khẩu.
        - Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín
với khách hàng, thiết lập được các mối quan hệ vững chắc với một số bạn
hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn
định.
        - Cơ chế quản lý Nhà nước và các chính sách của Nhà nước trong lĩnh
vực thương mại ngày càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở
rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.
      1.1.2. Những khó khăn
        - Bộ thương mại có chủ trương cho phép các doanh nghiệp sản xuất
được phép xuất nhập khẩu trực tiếp dẫn đến thị trường của Công ty bị eo hẹp
lại.
         - Vốn lưu động Nhà nước cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân
hàng có nhiều bất cập đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây
cho Công ty nhiều khó khăn trong việc đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 39
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc
QT186.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

On tap qtkdqt
On tap qtkdqtOn tap qtkdqt
On tap qtkdqtSơn Lê
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Nguyễn Công Huy
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauHung Nguyen
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmMai Mai
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế dubv95
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).docLuanvan84
 

Was ist angesagt? (20)

On tap qtkdqt
On tap qtkdqtOn tap qtkdqt
On tap qtkdqt
 
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hayĐề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
 
DA131.Doc
DA131.DocDA131.Doc
DA131.Doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (53)
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khau
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh SavannakhetLuận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
 
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng của toàn bộ nền kinh tế
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
MAR04.doc
MAR04.docMAR04.doc
MAR04.doc
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).doc
 

Ähnlich wie QT186.doc

Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...s2nhomau
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...OnTimeVitThu
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiLe Honghoa
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 

Ähnlich wie QT186.doc (20)

Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
Luận-văn-tốt-nghiệp-Giải-pháp-đẩy-mạnh-xuất-khẩu-hàng-dệt-may-của-Công-ty-Xuấ...
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
QT003.doc
QT003.docQT003.doc
QT003.doc
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 

Mehr von Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Mehr von Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT186.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển của hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo theo sự sôi động của một thị trường tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh thì không có con đường nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nước ngày càng hiện đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nước, đưa cuộc sống con người ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nước và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá quốc tế. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC đã đưa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu để hoạt độngxuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu, cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuôí khoá tại Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ ". Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu ở Công http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Luận văn tốt nghiệp được chia làm ba chương chính: Chương I : Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chương II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.Tiến sỹ Nguyễn Kế Tuấn và với sự giúp đỡ của cô Trần thị Kim Dung- Kế toán trưởng - Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý, bổ sung của các thày cô để đề tài được hoàn thiện hơn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ. 1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1 Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nước và ngoài nước. Trước đây, khi chưa có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá nhân mỗi con người cũng như mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của mình, lúc đó mọi nhu cầu của con người cũng như của quốc gia bị hạn chế. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời cuả quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội ngày càng rộng, nó vượt ra khỏi một nước và hình thành nên các mối quan hệ giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng được mở rộng, các nước càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ buôn bán với nhau. Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nước với nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước. Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc, kinh doanh xuất nhập khẩu được xem như là một điều kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập mình không quan hệ kinh tế với thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng cuả dân cư một quốc gia. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao. Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với quá trình phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế ngày càng tăng lên. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp. Kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia. Chính sự khác nhau đó nên đều có lợi là mỗi nước chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hoá của mình để xuất nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác. Điều quan trọng là mỗi nước phải xác định cho được những mặt hàng nào mà nước mình có lợi nhất trên thị trường cạnh tranh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quốc tế. Sự gia tăng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xét về kim ngạch cũng như chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc gia được xem xét một cách đặc biệt chú trọng hơn. Nhiều câu hỏi đã được đặt ra: Tại sao Mỹ lại nhập cà phê và xuất lương thực? Tại sao Nhật lại xuất hàng công nghiệp và chỉ nhập nguyên liệu thô? Tại sao một nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam lại có thể hy vọng đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu? Lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo (1817 ) đã giải thích một cách căn bản và có hệ thống những câu hỏi này. Theo thuyết lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo ra lợi ích của mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu thì nó có thể thu được lợi ích không nhỏ. Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng có ít bất lợi nhất ( đó là những hàng hóa có lợi thế tương đối ) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất ( đó là các hàng hoá không có lợi thế tương đối ). Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, các quốc gia này sẽ thu được lợi ích không nhỏ. Lý thuyết lợi thế tương đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã giải thích được cơ chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia có điều kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, người ta cũng thấy rằng, kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi giữa chúng có các điều kiện sản xuất khá giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán ô tô là khá phát triển giữa Mỹ và Nhật; điều tương tự cũng xảy ra đối với mặt hàng điện tử giữa các nước Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai nước phải buôn bán với nhau nếu một nước không có lợi. Các quốc gia hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng như đối tác buôn bán có khả năng đem lại lợi ích cao cho họ. Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho thương mại và thị trường thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm nước ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng sản xuất, của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nước khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vượng hơn. Chính vì vậy, nó được coi là bộ phận của đời sống hàng ngày. Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắn trong đường lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, mở cửa đã làm cho nền kinh tế nước ta sống dậy, hoạt động ngoại thương trong những năm qua đã thu hút được những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định " Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng." ( Văn kiện Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam ). 2.Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu 2.1 Các hình thức nhập khẩu - Nhập khẩu uỷ thác - Nhập khẩu trực tiếp - Nhập khẩu đổi hàng - Nhập khẩu tái xuất 2.2 Các hình thức xuất khẩu - Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế. - Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng cho sản xuất. - Chuyển khẩu- tạm nhập tái xuất. - Các dịch vụ như làm đại lý, uỷ thác cho các tổ chức nước ngoài. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài. 3.Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . 3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu . Thông thường nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau: 3.1.1. Nghiên cứu thị trường Khác với mua bán trong nước, kinh doanh nhập khẩu diễn ra trên thị trường thế giới, người kinh doanh thường ở các nước khác nhau, hàng hoá buôn bán được chuyển qua biên giới của mỗi nước,mỗi nước lại có một chính sách, thể lệ và tập quán thương mại khác nhau. Người kinh doanh phải giải đáp nhiều câu hỏi như: Mua bán hàng hoá gì ? ở đâu ? với ai ? vào thời điểm nào ? giá cả và chất lượng ra sao ? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền nào ? ... Công việc nghiên cứu thị trường bao gồm: a1. Nghiên cứu thị trường trong nước Trước hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nước về các mặt có liên quan đến việc xuất nhập khẩu - Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu - Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nước liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá. a2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài Nghiên cứu thị trường nước ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc tính hàng hoá, thị hiếu của khách hàng, chính sách tập quán thương mại, tình hình tài chính, tín dụng, điều kiện chuyên chở và bốc xếp, nắm chắc các điều kiện về phẩm chất và chủng loại hàng, đặc tính thị trường như dung lượng thị trường, giá thị trường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com a3. Lựa chọn đối tượng giao dịch. Trên cùng một thị trường, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh doanh khác nhau, vì vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của đối tượng giao dịch, khả năng kinh tế , loại hình doanh nghiệp, phạm vi kinh doanh, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác , uy tín của đối tác trên thị trường đó. Lựa chọn đối tượng giao dịch nên dùng các phương pháp như qua sách báo, tài liệu, qua tư vấn của nhà nước , qua điều tra trực tiếp hoặc buôn bán thử để tìm hiểu dần. 3.1.2. Lập phương án giao dịch Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi tiết trong đó có các vấn đề sau: - Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu - Xác định số lượng hàng xuất hoặc nhập khẩu - Lựa chọn thị trường - khách hàng - phương thức giao dịch . - Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch. - Các biện pháp để đạt mục tiêu lựa chọn trên như chiêu đãi, mời khách, quảng cáo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất... - Những tính toán để luận chứng cho các mục tiêu và các biện pháp trên dự báo kết quả công việc giao dịch phải xác định. 3.1.3. Giao dịch, đàm phán trước khi ký kết hợp đồng. 3.1.4. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của nước ta trong quan hệ với nước ngoài 3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp đồngxuất nhập khẩu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. 3.2 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá. Quy trình xuất khẩu hàng hoá được biểu diễn qua sơ đồ sau: Tạo nguồn hàng và khách hàng xuất khẩu Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu khâu Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng xuất khẩu Buộc bên nhập khẩu mở L/C nếu thanh toán theo L/C Xin giấy phép xuất khẩu Chuẩn bị hàng xuất khẩu Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu Thuê tàu lưu cước nếu giá CIF Mua bảo hiểm Làm thủ tục hải quan Giao nhận hàng với tàu Làm thủ tục thanh toán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Quy trình nhập khẩu hàng hoá được biểu diễn qua sơ đồ sau: Lựa chọn đối tác Ký kết hợp đồng Những hướng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục Mở tín dụng Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hoá Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hoá Hàng đến Kiểm tra chứng từ và trả tiền Thủ tục hải quan Khai báo hải quan Nghiệm thu hàng hóa Làm thủ tục hải quan Bồi thường nhập khẩu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nếu nhập khẩu uỷ thác thỉ từ bước thủ tục hải quan ta thêm bước: Giao hàng Quyết toán Tính ra tiền Thời gian cho khách bằng ngoại trong nước quyêt toán hàng tệ (theo nội tệ ) Khách hàng nhận, kiểm tra, xử lý Nhận tiền hoa hồng ( tiền mặt hoặc chứng từ) Thời kỳ thanh toán chứng từ 4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nước ta. Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nước. Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất nhập khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của người dân. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố thiếu hụt : vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về thực chất chiến lược này là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu. Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại nói riêng phải được coi là một chính sách cơ cấu có tầm quan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ được tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động. I. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU. 1. Quan điểm về hiệu quả. 1.1. Hiệu quả kinh doanh Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản ánh kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã hội. Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia hiệu quả ra nhiều loại khác nhau: - Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong thời kỳ bao cấp nước ta quá coi trọng hai hiệu quả này trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh cần phải chú ý đến hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Đối với các nước tư bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh, còn một số doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội. - Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp các khoản chi về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng việc so sánh giữa lượng lao động hữu ích cuối cùng thu được với hao phí lao động xã hội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau người ta có thể có quan điểm về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết vấn đề hiệu quả cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương với lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích quốc gia. 1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay ở nước ta kinh doanh thương mại quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII nhấn mạnh:" Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ..."( Văn kiện Đại hội Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996) Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế là một nhân tố quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trường nước ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mạI quốc tế còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm. Kinh doanh thương mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản xuất xã hội. Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí nhất định. Các tỷ lệ trao đổi ( mua bán ) được hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế. Mức giá và tương quan của nó khác với giá trong nội bộ của nước xuất khẩu. Mặt khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lưu thông hàng hoá trong nước và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại nước đó. Kinh doanh thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi đối với nước ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước, góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường văn hoá của các tác nhân nước ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hưởng đến nó để có các phương pháp làm việc và giải quyết công việc tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và định hướng của Đảng và Nhà nước ta. Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước. 2. Phương pháp đánh giá hiệu quả 2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt những quan điểm sau: - Bảo đảm thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của nước ta là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cho nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Nó thể hiện trước hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc các đơn hàng nhà nước giao hoặc các hợp đồng kinh tế nhà nước ký kết với các doanh nghiệp vì đó là nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị nhà nước giao cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp trước hết việc sản xuất kinh doanh cần phải hướng tới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, của thị trường trong nước, lợi ích quốc gia. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích xã hội Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. trước hết nhằm đáp ứng bảo đảm lợi ích cá nhân, tập thể người lao động nhưng cũng không phải vì thế mà gây tổn thương đến lợi ích quốc gia mà cần phải gắn chặt lợi ích quốc gia khi nâng cao lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể. Đồng thời cũng không vì lợi ích xã hội mà làm tổn thương đến lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân người lao động. - Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất của ngành, của địa phương và cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ qua lại, tác động của các tổ chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu nhất định. - Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và những khả năng thực tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Có như vậy các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện. - Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt cần phải căn cứ vào số lượng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra, số lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm để xác định chỉ tiêu hiệu quả về mặt hiện vật. 2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, có liên quan đến tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do đó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các mối quan hệ kinh tế chủ yếu sau đây: - Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trường với hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lượng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, giảm hàng hoá tồn kho, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. - Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi ra đểduy trì và phát triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng lương bình quân và tăng tiền công lao động. - Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các nguồn chi phí để đạt kết quả đó. Trong đó tăng kết quả phải nhanh hơn tăng chi phí. - Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí sử dụng tài sản lưu động để đạt kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí tài sản cố định để đạt kết quả đó. - Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư và tăng năng lực sản xuất mới.Trong đó tốc độ tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu tư để đạt tăng năng lực mới. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống tiêu chuẩn sau: - Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô của nhà nước. - Phải kết hợp hài hoà ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, nhà nước. Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân làm tổn hại lợi ích tập thể. - Lợi nhuận doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp trên lao động phải thường xuyên tăng lên. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu người ta thường dựa vào nhóm chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Công thức xác định *Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Năng xuất lao động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ - Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ lương Tổng số lao động bình quân trong kỳ - Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động Lợi nhuận trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ *Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Sức sản xuất của vốn cố định Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ - Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy Thời gian làm việc thực tế của MMTB móc thiết bị Thời gian làm việc theo thiết kế * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốnlưu động - Sức sản xuất của vốn lưu động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ - Sức sinh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ - Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay 365 ngày Số vòng quay vốn lưu động - Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế ) * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp - Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi phí Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ sản xuất và tiêu thụ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ - Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ vốn sản xuất Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Doanh lợi theo chi phí Lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong kỳ - Doanh lợi theo vốn sản xuất Lợi nhuận trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Doanh lợi kim ngạch xuất nhập khẩu thuần Lợi nhuận trong kỳ Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT NHẬP KHẨU . A. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các môi trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể. 1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính sách của nhà nước. 1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nước. a. Dung lượng sản xuất Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trường thế giới. b.Tình hình nhân lực. Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến... c. Nhân tố công nghệ. Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông,các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ trong ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu. d. Cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúcđẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu. 1.2 Các chính sách và quy định của Nhà nước. Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dưới các khía cạnh sau. a. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai nước với nhau. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái thực tế. Trong quan hệ buôn bán ngoại thương, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối đoái chính thức cố định không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuât khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trường sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho các nhà nhập khẩu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com b. Thuế quan và quota. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota. Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện chủ trương hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA,nước ta đang tiến dần tới việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu. Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất nhập khẩu. c. Các chính sách khác của Nhà nước. Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định 57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì quyền tự do kinh doanh của thương nhân được mở http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com rộng tạo ra một bước tiến mới, họ được quyền kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật cho phép, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh nghiệp đã được dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định này ( 1/9/1998 ) nước ta đã có hơn 30.000 doanh nghiệp được quyền tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh bán, giá cả cạnh tranh, ép giá, dìm giá , làm cho nhiều doanh nghiệp bước đầu chưa tìm được lối thoát nên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp. Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nước luôn luôn tạo điều kiện để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhưng việc áp dụng các văn bản đã được ban hành xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giưã văn bản và thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến " giữa " luật và lệ ". 2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia. Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân hàng... 3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới. Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trưởng và suy thoái kinh tế... của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta. B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp. 1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính. Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh. 2. Nhân tố con người. Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần. 3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ thống mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu ... một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. 4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ. I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty XNK và tư vấn- dịch vụ Đo đạc - Bản đồ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục Địa chính hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ đo đạc - bản đồ. Công ty được thành lập theo quyết định số 109/1999/QC- ĐC ngày 18 tháng 03 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính căn cứ theo Quyết định số 1254/ĐMDM ngày 23 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số 637/1998/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 10 năm 1998, Quyết định số 715/1998/QĐ- ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về việc sáp nhập Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ thuộc Công ty Địa chính vào Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ và đổi tên Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ thành Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ. Tiền thân của Công ty là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ được thành lập năm 1989 theo quyết định của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước với chức năng nhập khẩu công nghệ mới, phát triển công nghệ để hiện đại hoá ngành đo đạc - bản đồ. Công ty là đơn vị duy nhất của ngành đã được Bộ Thương mại xét duyệt và cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Năm 1992 Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước đẵ quyết định thành lập Liên hiệp Khoa học Sản xuất Trắc địa - Bản đồ dựa trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Trắc địa- Bản đồ và Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ, trong đó Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ được chuyển thành Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa - Bản đồ, một doanh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiệp Nhà nước đăng ký hoạt động theo 388, thuộc Cục Đo đạc Bản đồ. Năm 1994 khi Tổng cục Địa chính được thành lập, Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa Bản đồ đẵ được tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập thêm Công ty Thiết bị và Dụng cụ Đo đạc - Bản đồ và là đơn vị trực thuộc Tổng cục. Năm 1999 là năm đầu tiên công ty thực hiện nhiệm vụ theo quyết định số 715/1998/QC-ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Địa chính về việc chuyển bộ phận kinh doanh vật tư - Trung tâm Dịch vụ Tư vấn thuộc công ty Địa Chính vào công ty XNK Trắc địa Bản đồ và đổi tên thành công ty XNK và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Địa chính, hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài về xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ có tên giao dịch đối ngoại là Import - Export and Consultancy - Service Company for Survice and Mapping. Viết tắt là IMECOSUM Ngay từ khi còn là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ cho tới nay Công ty đẵ thành công trong việc nhập khẩu, phát triển, chuyển giao công nghệ, kiểm định và bảo dưỡng hầu hết các thể loại công nghệ mới của ngành đo đạc - bản đồ như công nghệ GPS, đo đạc điện tử tự động và bản đồ số, GIS, bay chụp và xử lý ảnh máy bay, đo vẽ ảnh công nghệ số, đo đạc biển tự động. Hiện nay Công ty đang là đại lý cung cấp hàng cho hầu hết các nhà sản xuất thiết bị đo đạc - bản đồ trên thế giới. Đây là một lợi thế quan trọng đối với một công ty để bảo đảm quyền lợi bảo hành, sửa chữa và đào tạo sau cung cấp hàng, có lợi về giá cả và luôn được cập nhập thông tin về công nghệ mới nhất cho ngành. 1.2.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty - Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật tư và sản phẩm của ngành đo đạc- bản đồ. - Dịch vụ chuyển giao công nghệ sử dụng các loại thiết bị và vật tư kỹ thuật của ngành địa chính. - Dịch vụ kiểm định, bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị đo đạc - bản đồ. - Sản xuất và lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu. 2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 2.1.1 Chức năng - Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật tư và sản phẩm trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ. - Cung cấp các loại máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ. - Cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ. - Đảm bảo các dịch vụ kiểm định, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp các thiết bị, vật tư kỹ thuật đo đạc - bản đồ. - Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ. - Tổ chức sản xuất các thiết bị, dụng cụ, phụ tùng thay thế chuyên ngành đo đạc - bản đồ. Sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hướng dẫn và chuyển giao công nghệ phục vụ cho ngành địa chính và thị trường. - Tư vấn và thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành địa chính. 2.1.2 Nhiệm vụ -Tổ chức giao dịch nhập khẩu trực tiếp, làm đại lý bán hàng và cung cấp cho thị trường trong nước các loại công nghệ, thiết bị ,vật tư và sản phẩm đo đạc - bản đồ, bao gồm các nhóm hàng: Dây chuyền công nghệ đồng bộ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ. Các thiết bị đo đạc mặt đất, đo đạc hàng không - vũ trụ, đo đạc biển, phần cứng và phần mềm xử lý số liệu, xử lý phim ảnh và bản đồ, chế bản và in bản đồ. Vật tư kỹ thuật phục vụ đo đạc, biên tập bản đồ, bay chụp ảnh địa hình, xử lý phim ảnh hàng không - vũ trụ, chế bản và in bản đồ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Các sản phẩm đo đạc - bản đồ bao gồm tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành, các số liệu đo đạc, các thể loại bản đồ, phim ảnh hàng không - vũ trụ. - Tổ chức xuất khẩu các thể loại hàng hoá sau: Thiết bị phần cứng, phần mềm và phụ tùng thay thế của ngành sản xuất tại Việt Nam. Tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành. Các thể loại thông tin địa lý, bản đồ trong phạm vi được phép. - Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác một số ngành hàng khác được các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép nhằm cân đối ngoại tệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. - Tổ chức sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hướng dẫn và chuyển giao công nghệ phục vụ ngành địa chính và nhu cầu thị trường. - Thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ bao gồm: Lập các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ. Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho các công trình đo đạc - bản đồ và hồ sơ địa chính. Tư vấn về giải pháp công nghệ, giải pháp kinh tế - kỹ thuật, các biện pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới. Tư vấn về quản lý dự án, quản lý tài chính, quản lý sản xuất trong thực hiện các dự án trong nước và nước ngoài. Thực hiện và chứng nhận kiểm định định kỳ các loại thiết bị đang sử dụng theo quy định kỹ thuật. Tư vấn về nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển, các công trình lắp đặt dây chuyền công nghệ và các thiết bị lẻ. - Tư vấn và thực hiện dịch vụ về giao đất, các chuyển dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; về khai thác các thể loại thông tin, tư liệu đất đai và đo đạc bản đồ. - Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ. - Tổ chức các dịch vụ chuyên gia, triển lãm, hội thảo công nghệ cho các ngành Địa chính bao gồm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Giới thiệu và cung cấp dịch vụ chuyên gia trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động cho các chuyên gia. Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ mới. Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu công nghệ. - Tổ chức bảo hành sau cung cấp hàng, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa các loại thiết bị trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ. - Tổ chức sản xuất các mặt hàng sau: Dụng cụ đo đạc và các phụ tùng thay thế. Lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ theo linh kiện của nước ngoài. Các sản phẩm phần mềm. - Tổ chức thực hiện các dịch vụ về đo đạc - bản đồ. 2.1.3 Đánh giá chung Nhìn chung, với số lao động chính thức Công ty có một mạng lưới cộng tác viên đông đảo, có khả năng cung cấp tất cả các loại công nghệ, thiết bị, vật tư kỹ thuật cho đo đạc bản đồ;chuyển giao công nghệ mới; đào tạo cán bộ kỹ thuật; kiểm định bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị sau cung cấp. Khách hàng trong nước của Công ty là các đơn vị của Tổng cục, các sở địa chính và hầu hết các đơn vị đo đạc - bản đồ thuộc các Bộ Quốc phòng, Giao thông, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn v. v. Do đặc điểm khách hàng như vậy nên nhiệm vụ kinh doanh cuả Công ty ổn định, thị trường trong nước hầu như là thị trường độc quyền. Vì vậy, tầm hoạt động của Công ty rộng, doanh số tăng hàng năm ở mức ổn định, hiệu quả kinh doanh rất cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên đảm bảo ở mức độ cao trong khu vực sản xuất - kinh doanh. 2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Vốn cố định : 326832187 VNĐ. Vốn lưu động : 6016478663 VNĐ. Giá trị nhà xưởng : 4076309089 VNĐ. Thiết bị nhà xưởng : 3562329169 VNĐ. Thiết bị quản lý : 513979920 VNĐ. Giá trị trang thiết bị của công ty ở mức độ hiện đại, về máy tính phục vụ quản lý được nâng cấp và trang bị những máy hiện đại, các phần mềm ứng dụng được nâng cấp kịp thời phục vụ cho các nghiệp vụ của Công ty.Vì vậy, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com các trang thiết bị tương đối đồng bộ với nhau và phục vụ hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy vậy không thể khẳng định rằng trang thiết bị của công ty là hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vì trong thời kỳ này Công tyđang gặp nhiều vấn đề trong kinh doanh. Kinh doanh giảm sút nên Công tyquyết định tập trung vào Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng ở đây máy móc thiết bị mua về lạI để cho Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng máy. Bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp không ít khó khăn về một số máy đo đạc còn lạc hậu không đáp ứng tốt nhu cầu.Từ một số nét trên cho thấy sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ cấu trang thiết bị của công ty nhằm đảm bảo việc phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của thị trường. 2.3. Đặc điểm về lao động. Công ty gồm có 82 người trong đó có 5 người làm việc tại Chi nhánh của công ty ở TP.Hồ Chí Minh và 77 người làm việc tại Hà Nội. Toàn bộ nhân sự của công ty được phân công làm việc tại 5 bộ phận cụ thể: Bảng 01 Cơ cấu lao động Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ Đơn vị tính: người Trình độ STT Đơn vị Trên Đại Trung Công Tổng ĐH học cấp nhân Lái xe Cộng Nhân viên 1 Lãnh đạo Công ty 1 2 3 2 Phòng Tổ chức-Hành chính 3 3 8 1 15 3 Phòng kế hoạch-Tài vụ 2 3 2 7 4 Trung tâm Kinh doanh XNK ' Phòng KD Thiết bị và Sản 8 2 3 1 phẩm ' Phòng KD Vật tư 4 2 4 1 25 5 Trung tâm Tư vấn- Dịch vụ ' Phòng Tư vấn ĐĐ-BĐ 1 4 2 5 18 ' Phòng Phát triển Côngnghệ 3 1 2 6 Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng và Sản xuất thiết bị 'XưởngKiểm định, Sửa chữa, 2 4 3 14 Bảo dưỡng Thiết bị 2 3 ' Xưởng Sản xuất Thiết bị 7 Tổng cộng 2 30 17 30 3 82 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Việc lập cơ cấu lao động theo tiêu thức trình độ cho thấy trình độ lao động trong công ty tương đối đồng đều, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 34 trên tổng số 82 người, chiếm 39% tổng số lao động trong toàn doanh nghiệp. Số cán bộ có trình độ trung cấp là 18 người trên tổng số 82 lao động, chiếm 22% tổng số lao động trong doanh nghiệp, còn lại số công nhân viên trong doanh nghiệp chiếm 39%. Với trình độ như vậy, việc khai thác khả năng làm việc tối ưu của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu qủa cao trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lập cơ cấu lao động theo lứa tuổi Lứa tuổi từ 22 đến 30 tuổi có 14 người trên tổng số 82 người chiếm 17% tổng số lao động. Lứa tuổi từ 31 đến 40 tuổi có 23 người trên tổng số 82 người chiếm 28% tổng số lao động. Lứa tuổi từ 41 đến 50 tuổi có 42 người trên tổng số 82 người chiếm 52% tổng số lao động. Lứa tuổi trên 51 tuổi có 3 người chiếm 3% tổng số lao động. Theo cơ cấu lứa tuổi trên, số lao động của công ty có độ tuổi trung bình cao; vì vậy tương đối ổn định về gia đình, về năng lực làm việc, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, trong công tác.Tuy nhiên, do đặc điểm lứa tuổi, số nhân viên này lại thiếu sự năng động, sáng tạo trong công việc, làm viêc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi phải có một lớp trẻ kế cận để tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm, do vậy công ty cần tuyển thêm một số cán bộ trẻ, có trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc. 2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức. 2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ. Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc công ty do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính bổ nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của đơn vị trước Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính , trước pháp luật và trước tập thể cán bộ công nhân viên Công ty. Để thực hiện trách nhiệm trên, Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Nhà nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc và một Kế toán trưởng. Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách theo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật Nhà nước. * Tổ chức bộ máy của Công ty như sau: - Đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Trong đó + Giám đốc phụ trách chung, phụ trách về Tổ chức- cán bộ, phụ trách kinh doanh. + Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về sản xuất + Phó giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh phía nam. - Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, gồm: + Phòng Tổ chức - Hành chính. +Phòng Kế hoạch - Tài vụ. + Trung tâm Kinh doanh Xuất nhập khẩu bao gồm: Phòng Kinh doanh Thiết bị và Sản phẩm. Phòng Kinh doanh Vật tư. + Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ bao gồm: Phòng Tư vấn - Dịch vụ. Phòng Tư vấn Công nghệ. + Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng và Sản xuất Thiết bị Đo đạc - Bản đồ bao gồm: Xưởng Kiểm định và Sửa chữa Thiết bị. Xưởng Sản xuất và Lắp ráp Thiết bị. + Chi nhánh Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại TP. Hồ Chí Minh. + Chi nhánh Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại TP.Đà Nẵng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com II.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 1. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm qua Với những đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, ngành nghề kinh doanh và quá trình hình thành phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ như đã trình bày ở trên, trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như hoạt động xuất nhập khẩu đã liên tục thu được những thắng lợi đáng kể, cả về mặt hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. Chúng ta cũng biết rằng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và hậu quả của sự phát triển quá nhanh, " quá nóng" nên những nền kinh tế " bong bóng " của các nước trong khu vực Đông Nam Á đã phải chịu những tổn thất nặng nề. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của các quốc gia trong khu vực nói chung đã bị chững lại, đặc biệt ở Việt Nam thì trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài tốc độ giảm xuống rõ rệt, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ nặng. Trước bối cảnh chung đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh cũng như tư doanh phải cải tổ lại cơ cấu tổ chức, định hướng lại ngành nghề và chiến lược kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh doanh phải được đặt lên hàng đầu. Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Có thể đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 02 Kim ngạch xuất nhập khẩu Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Kim ngạch XK 105 247 279 266 262 161 Kim ngạch NK 2895 4500 17810 45193 44123 29740 Tổng kim ngạch XNK 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903 Bảng 03 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Vốn Vốn cố 137 0 0 2.511 0 0 được định cấp(triệu Vốn lưu 50 640 1054 3540 3543 0 đồng) động Doanh số 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903 Nộp ngân sách NN 122 318 1.000 1.800 2.000 1.700 (triệu đồng) Thu nhập bình quân 250.000 600.000 1.200.00 1.500.00 1.800.00 1.200.00 (đồng) 0 0 0 0 Từ bảng trên ta thấy: công ty đã có nhiều cố gắng nhằm phát triển công ty; điều này được thể hiện qua các số liệu về vốn, doanh số, nộp ngân sách, thu nhập bình quân từ năm 1994 đến năm 1999. Tuy trong năm 1999 các chỉ tiêu trên có giảm nhưng nguyên nhân chủ yếu là do việc sáp nhập và tổ chức lại công ty; do đó cả quý I năm 1999 mọi hoạt động của công ty chỉ xoay quanh việc bàn giao, tiếp nhận và tổ chức lại các đơn vị trực thuộc. Mặc dù vậy, trong năm 1999 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt nhiều kết quả khả quan; điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 04 Đơn vị tính: 1.000 đ STT Chỉ tiêu Kếhoạch 1999 Thực hiện % TH/KH 1999 I Cấp giấy CNQSD đất 2.200.000 tờ 2.788.000 tờ 126,7% II Doanh thu 22.000.000 29.903.000 125% Máy móc thiết bị 14.300.000 23.800.000 152,44% Vật tư các sản phẩm về 7.000.000 5.830.000 75,14% giấy 500.000 373.000 75,4% Sửa chữa bảo dưỡng 200.000 - - Tư vấn- dịch vụ Nộp ngân sách 1.527.470 2.246.066 147% Thuế VAT 1.524.000 III Thuế Nhập khẩu 722.066 IV Lợi nhuận 260.400 400.000 153% V Quỹ lương 1.428.707 1.350.000 94% http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Có thể nói rằng, từ khi sáp nhập thành công ty XNK và tư vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trước đây, các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty thường là các thiết bị đơn giản, rẻ tiền phù hợp với các công trình nhỏ. Hoạt động tư vấn và dịch vụ chưa triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Tổ chức tư vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy nhiên, năm 1999, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi. Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nước giao. Doanh thu hoàn toàn tự khai thác. Đặc biệt trong công tác tư vấn công nghệ: tuy nhiệm vụ được giao hoàn toàn mới nhưng phòng đẵ hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng. Công việc của phòng đã thực hiện là: - Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ tư vấn khách hàng đến chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng. - Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp đồng cung cấp các loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần mềm tương ứng phục vụ công nghệ bản đồ. - Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn khổ dự án " cải cách địa chính Việt Nam". - Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là một công việc phát sinh trong năm 1999 mang tính cấp bách về thời gian và tính nghiêm trọng của kết quả thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia vào công tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai đoạn khảo sát và đánh giá. - Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB dùng trong toàn ngành địa chính. Phòng Tư vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại của công ty . Phòng bao gồm 2 phần việc: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ đi vào nề nếp, năm 1999 vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ đồng. - Công việc tư vấn dịch vụ. Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhưng được công ty định hướng là lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai và được chú trọng đầu tư phát triển. Trung tâm Bảo dưỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này chưa phát triển, chưa hạch toán độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty mẹ. Tuy nhiên, với chức năng bảo dưỡng, sửa chữa máy móc do công ty cung cấp, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, như một dịch vụ hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung tâm được xác định như một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có. Vì vậy xu hướng phát triển trong những năm gần đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển của trung tâm này, đưa trung tâm lên vị trí chủ đạo trong công ty. Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật tư. Gồm 2 phòng chức năng: Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của công ty. Doanh thu đạt được là 8,4 tỷ đồng. Công tác kinh doanh vật tư: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, trong năm qua phòng kinh doanh vật tư có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai thác thị trường. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng truyền thống như giấy in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt hàng do công ty gia công, mang nhẵn mác của công ty được thị trường chấp nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9 tỷ đồng. Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhưng trong tương lai công ty chưa có xu hướng đầu tư nhiều vào lĩnh vực này. 1.1. Những thuận lợi và khó khăn Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xuất nhập khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn chế của Công ty tạo nên nhưng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước, do môi trường bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trường hợp thuận lợi, khó khăn đó là: 1.1.1. Những thuận lợi - Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, được giao quyền tự chủ, độc lập trong kinh doanh, có định hướng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành. - Doanh nghiệp được Nhà nước cấp bổ sung vốn thường xuyên, được các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản lý và làm công tác xuất nhập khẩu. - Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với khách hàng, thiết lập được các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. - Cơ chế quản lý Nhà nước và các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại ngày càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. 1.1.2. Những khó khăn - Bộ thương mại có chủ trương cho phép các doanh nghiệp sản xuất được phép xuất nhập khẩu trực tiếp dẫn đến thị trường của Công ty bị eo hẹp lại. - Vốn lưu động Nhà nước cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân hàng có nhiều bất cập đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39