SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 70
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              LỜI NÓI ĐẦU

      Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu
hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng
hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính
sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy giao lưu buôn
bán hàng hoá quốc tế.

      Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc
các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm
kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo
có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp
thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển
lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia
cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có
hiệu quả vào thương mại quốc tế. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại
nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và
cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.

      Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu
sản phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty cơ điện Trần
Phú đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã
đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn
nhất định.

      Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ điện Trần Phú, em lựa chọn
đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chương.
Chương I: Giới thiệu về Công ty cơ điện Trần Phú.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
         cơ điện Trần Phú
Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
         nhập khẩu hàng hoá của Công ty cơ điện Trần Phú.
      Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Ngọc Huyền, cảm ơn các cô chú cán bộ phòng kinh doanh Tổng hợp
của Công ty cơ điện Trần Phú đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian
em thực tập tại Công ty.


                                                       Sinh viên
                                                 Nguyễn Văn Trường




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                CHƯƠNG I
             GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ

I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

       Công ty Cơ Điện Trần Phú là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định số 4018/QD-TCCQ ngày 12 tháng 9 năm 1984 của Uỷ
Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp.Quyết định đổi tên số 3362-QD/UB
ngày 12-12-1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.Giấy phép kinh
doanh số 109851 của Uỷ Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội.Giấy phép xuất
nhập khẩu số 0100106063-1 của tổng cục Hải quan.
      Công ty Cơ Điện Trần Phú là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện cho ngành điện lực và cho
dân dụng,là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực phôi liệu cho các nhà sản
xuất cáp thông tin, dây điện và cáp điện trong nước.Với dây chuyền và thiết
bị hiện đại (được nhập khẩu từ CHLB Đức ,Phần Lan,Nhật Bản,Tây Ba
Nha,Đài Loan,Trung Quốc...) và công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới các
sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị
trường cả nước.
       Công ty đã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính
các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện như:Công ty điện lực
1,2,3 thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện
thuộc các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực
TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lưới điện miền Nam,BQL dự
án lưới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN LÀO,điện lực các tỉnh,các công
ty tư vấn ,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nước.
      Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu
tư chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng với những thiết bị hiện
đại,công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả.Các sản phẩm
của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt
Nam(TCVN                    2103-1994,TCVN                  5933-1995,TCVN
5934-1995,TCVN5935-1995, TCVN 5064-1994)của Tổng cục đo lường chất

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng.Với công nghệ và thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Châu Âu (IEC/
DIN), Mỹ(ASTM), Nhật(Jis). Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT
inertnational của CH Pháp cấp chứng chỉ vào tháng 6/2000.
  Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng, huân huy chương bằng khen của
Chính Phủ,các bộ ban nghành trong cả nước.Năm 1998, công ty vinh dự được
nhà Nước phong tặng danh hiệu”Đơn Vị Anh Hùng”.
2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty
      -Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế
hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công ty.
      -Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ
của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch
vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
      -Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khầu và các quy định về giao dịch đối ngoại.
      -Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp
đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu tư đã ký kết.
      -Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền
lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
công nhân viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá,
nghiệp vụ chuyên môn.
      -Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
      Với những chức năng và nhiệm vụ nói trên, thì từ khi thành lập tới nay,
công ty Cơ Điện Trần Phú đã không ngừng phấn đấu tăng trởng, hoàn thành
vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho. Bên cạnh đó, công ty còn tăng cường
mở rộng, tiếp thị với nhiều thị trường trong và ngoài nước, xác định nhiệm vụ
trước mắt và mục tiêu chiến lược lâu dài của các đơn vị trong công ty. Chính

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vì vậy trong những năm qua, công ty Cơ Điện Trần Phú đã phát triển hơn
nhiều, vững chắc và tạo đợc uy tín trên thị trờng trong cũng như ngoài nước
      Nguồn lưc cho sản xuất của công ty:
     Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 đã được tổ chức
AFAQ ARCERT INTERNATIONNAL-Cộng hoà Pháp chứng nhận và cấp
chứng chỉ 6/2000
                                            Số người                tỉ lệ
Tổng số kỹ sư,cử nhân chuyên môn:            30                     0,9
Tổng số trung cấp chuyên môn:                15                     0,45
Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề:        256                    98,65
Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì:
+số công nhân bậc 7/7:                       02
+ số công nhân bậc 6/7:                      67
+ số công nhân bậc 5/7:                      61
+ số công nhân bậc 4/7:                      72
+ số công nhân bậc 3/7:                      05
+ số công nhân bậc 2/7:                      49
Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần:    80
      Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm
kinh nghiệm.số lượng kỹ sư cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề
được đào tạo tại nước ngoài:40 người(Phần Lan,áo,Nhật Bản,Tây Ba
Nha,Đức,Nga,Đài loan,Trung Quốc....)
2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty
      Hiện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dưới sự quản trị trực tiếp của
giám đốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là:
      -phòng hành chính tổng hợp
      -Phòng kế toán tài vụ


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      -Phòng kinh doanh tổng hợp
    Ba phòng trên dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT,
SXKD.
      -Phòng kỹ thuật chất lượng:Dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc
kỹ thuật.
      Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị
rườm rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn
của mình vào công việc.
Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




        TP    CÔNG TY
          CƠ ĐIỆN RẦN PHÚ



                                           GIÁM ĐỐC



        Đại diện lãnh đạo
         về chất lượng


                      Phó Giám đốc                                 Phó Giám đốc
                      HCQT, SXKD                                      kỹ thuật




    Phòng                   Phòng               Phòng              Phòng            Phòng
  Hành chính -              Kế toán           Kinh doanh           Bảo vệ          Kỹ thuật
   Tổng hợp                  Tài vụ            Tổng hợp                           chất lượng



Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận            Phân    Phân       Phân    Phân      Bộ phận
                                                                     xưởng
 HC -   Kế toán   Tài   Dự án,                     xưởng   xưởng              xưởng       KCS
                                                                     Dây &
TC Đào               chính,     Marketin           Đồng    Đồng       Cáp    Cơ điện
                                                                      động
  tạo                 Quỹ             g                    mềm
                                                                       lực


                              Kho 1            Đội xe              Kho 2




                 Ghi chú:
                 XNK: Xuất nhập khẩu
                 HC-QT: Hành chính - Quản trị
                 KD: Kinh doanh
                 HC-TC: Hành chính tổ chức
                 KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
                 (--------): Quan hệ chức năng
                 (        ): Quan hệ trực tuyến

        http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty hơn 301 người, phần
lớn là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chỉ có 15% lực lượng tham gia vào
quá trình kinh doanh.
- Ban giám đốc
     Đứng đầu công ty là giám đốc .Giám đốc công ty có chức năng và
nhiệm vụ chính như sau:
      +Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như
các kế hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các
phương án kinh doanh.
      +Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của toàn công ty .
      Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều
hành hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc.
      Kết toán trưởng của công ty được bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo chế độ
hiện hành của Nhà Nước.
       Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của công ty.
- Các phòng ban chức năng của công ty
      *Phòng tổ chức hành chính:
      Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được giao hàng
năm, thông qua các phương án kinh doanh đã được phê duyệt. Đồng thời,
tham gia vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thương mại với các
thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công
ty phê duyệt.
      *Phòng kế toán tài chính
      Có chức năng quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài
chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra
trong các đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình
bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt.


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      *Phòng tổng hợp: có chức năng và quyền hạn như sau:
      +Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phương án sản xuất
kinh doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trước khi trình giám đốc. Tham
gia góp ý các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt
chẽ.
      +Thường xuyên thông báo về các chính sách, chủ trương xuất nhập
khẩu, các văn bản mới của nhà nước để các đơn vị nhận khoán nắm được.
      +Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đơn vị nhận khoán,
xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị.
      +Theo dõi các gói thầu mà khách hàng mời thầu
      • Phòng kỹ thuật:
      -theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề
      ra .
      -kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu
3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty
        Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy
hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích
trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần
thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ. Các mặt hàng đó là.
      *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công
ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này
của công ty là rất cần thiết.
      *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập:
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri
      -Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga
      -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga
      -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản
       -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ
dài,trọng lượng..
      -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp
      -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa.
      Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản
xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ
chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập.
      Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết
bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua
kém so với các nước khác.
      *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi
thép,băng thép..
Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị
thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ.
3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác
        Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc
biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển
sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu
nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã
đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước
cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất
kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu) có sự tăng đáng kể.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện
Trần Phú
     Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm1999-2001


TT          Năm              2000                 2001           2002
      Chỉ tiêu
1     Tổng doanh thu     105871179254       119297759773       234578283112
2     Doanh thu thuần 96334973762           118970041041       234578283112
3     Giá vốn            89938322495        111739465703       225387306560
4     Chi phí      bán 2334478878           2546512063         3911850812
      hàng
5     Chi phí quản lý    3478421893         2872510827         3126123464
6     Tổng lợi      tức 1518115950          1830877251         2153002276
      trước thuế
7     Thuế lợi      tức 408144775           515880720          556150111
      phải nộp
8     Lợi tức sau thuế   1109971175         1314996531         1596852165
      Qua bảng số liệu 01 ta thấy:
      Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các
năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng
gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán
quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh
thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân
hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều.
      Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền
hà làm cho công ty tốn không ít chi phí .




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


            Biểu số 02 : So sánh giữa các năm qua một số chỉ tiêu
                                                               Đơn vị : VNĐ.
                Mức tăng giảm tổng     Mức tăng giảm lợi   Mức tăng giảm nộp
                    doanh thu               nhuận             ngân sách
Giai đoạn
2000-2001              13426580519             204025356             6735945
2001-2002             115280523339             281955634            40269391
      Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong
công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông được thị trường của
mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm
vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức
khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên
trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và
mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày
càng vững mạnh
4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hưởng đến hoạt động
xuât nhập khẩu của công ty
4.1 Thuế xuất nhập khẩu
      Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc
bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần
tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
       Có nhiều cách đánh thuế khác nhau như thuế quan tính theo đơn vị vật
chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế
tính theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế
quan hỗn hợp là kết hợp của hai dạng trên.
      Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu
của mỗi nước. Mức thuế tính chung cho tất của các nước theo từng mặt hàng
nhưng cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nước. Mức thuế có thể có một
nhưng cũng có thể có 2 mức: mức thông thường và ưu đãi. Thuế ưu đãi là
thuế dành riêng cho nước được hưởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, được
hưởng mức thuế ưu đãi theo luật định.
      Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói
chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều
dùng chung một mức thuế.
      - Thuế ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định
thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó.
Trong đó có điều khuản ưu đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng
cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật
thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn
thuế. Hàng xuất nhập khẩu được xét miễn thuế gồm:
      + Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo.
      + Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
      + Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các bên nước ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh
trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
      + Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
      + Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nước theo mức quy
định của Chính phủ Việt Nam
       + Hàng xuất khẩu của cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế được hưởng
các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều
ước quốc tế mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
      + Thuế còn được hoàn lại cho người xuất nhập khẩu trong trường hợp
hàng là vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
      Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong
nước và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn
có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới
được hình thành ở Việt Nam chưa các khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
      Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những
biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trường thế giới,
thống nhất chung với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần được đơn giản để


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mọi người hiểu là nghĩa vụ của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố
làm tăng giá, làm giảm tính cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước.
      4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota)
       Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi
thuế quan. Nó được hiểu là mức quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất
của một mặt hàng hay một nhóm hàng được xuất nhập khẩu từ một thị trường
trong một thời gian nhất định (thường là một năm) thông qua hình thức giấy
phép. Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng xuất
nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn
nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó
thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó trong
một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến.
Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá đó có
thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu
trong thời gian bao lâu.
      Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm
      - Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu
tương đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn
nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy
mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với điều kiện thương mại tự do. Đối
với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập
khẩu sẽ cho biết trước khối lượng hàng xuất nhập khẩu.
     - Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết
này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.
      Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập
khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên
cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ
hạn nghạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện phân bổ hạn nghạch đã cấp.
      Người được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp được
Nhà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải
biết mặt hàng của mình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của
nước bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nước
xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà
xuất xuất nhập khẩu.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu
      Giấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu
khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu được áp dụng rộng rãi hơn.
      Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam
đều phải có giấy phép xuất nhập khẩu.
       - Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương
      - Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ
của nước ngoài
       - Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo
       - Vật tư nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập
khẩu
       - Hàng xuất nhập khẩu theo con đường viện trợ và vay nợ
       Có hai loại giấy phép thường gặp:
      - Giấy phép tự động: khi người xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất
nhập khẩu thì sẽ được cấp ngay không đòi hỏi gì cả.
      - Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập
khẩu phải có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác
về xuất nhập khẩu. Người xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà
nước và việc cấp giấy phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy
phép để hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả cao.
4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế
      Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong
xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc
tế.
       Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc
tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế
giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm
theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới
trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường
loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu
hướng vận động của giá cả hàng hoá.
       Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng
biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như:
thời vụ, nhân tố tự nhiên.
      4.5 Thị trường xuất nhập khẩu
      Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường
hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của
một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị
trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu
thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu
trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.
Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp
của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
       Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến
của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất
định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn
cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng:
      + Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ.
Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ
trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình
kinh tế TBCN có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng
hoá trên thế giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

được sản xuất ở các nước TBCN. Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối với
thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên
cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
      + Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: bao
gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước
và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh
hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
      + Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện
tượng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn
hán, động đất và các yếu tố chính trị xã hội.
       Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp
các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh
chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị
trường các nhà kinh doanh phải nắm được tình hình kinh doanh mặt hàng đó
trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương
mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị
trường.
      - Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế.
      Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong
xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc
tế.
       Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc
tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế
giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm
theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có
những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới
trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường
loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu
hướng vận động của giá cả hàng hoá.
       Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng
biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của
các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như:
thời vụ, nhân tố tự nhiên.
4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu
        Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy
hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích
trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần
thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ. Các mặt hàng đó là.
      *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công
ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này
của công ty là rất cần thiết.
      *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập:
      -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri
      -Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga
      -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga
      -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ
dài,trọng lượng..
         -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp
         -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa.
      Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản
xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ
chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập.
      Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết
bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua
kém so với các nước khác.
      *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi
thép,băng thép..
      Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các
đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán
lẻ.
         Các sản phẩm chủ yếu của năm 2003
                                                               năm 2003            tỷ lệ % so sánh
               chủng loai                     thực hiên
   stt                              đvị                                          th2003/     th2003
             sản phẩm chinh                   năm 2002     kh 2003    th 2003
                                                                                 kh2003      /th2002
         Các loại dây và cáp
    1    đồng trần , thanh cáI ,     Tấn            6298       8750       9200        105         146
         dây dẹt ống đồng
    2    Cáp đồng bọc các loại       Mét          402182     450000    615000         137         153
         Các loại dây và cáp nhôm
    3                                Tấn            1790       2500       2400          96        134
         trần
    4    Cáp nhôm bọc các loại       Mét          280000     400000    600000         150         214
         Các loại dây đIửn dân
    5                             Triệu met           43         50         38          76         88
         dụngbọc PVC
    6    Hạt nhựa PVC                Tấn             600        600        738        123         123




http://luanvan.forumvi.com                email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
        NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ


1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY:
      - Về hàng hoá xuất nhập khẩu
      Hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất
lượng, giữ được uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủ loại, Công ty
cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm các mặt hàng xuất nhập
khẩu, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở thị trường
trong nước. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn hơn trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty.
      - Về công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu
      Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng uỷ thác
nhập nói chung đều điễn ra thuận lợi, Với uy tín của mình nhiều năm được
các đơn vị bạn tin cậy, số hợp đồng uỷ thác mà công ty nhận được ngày càng
tăng.
       Công ty tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng quy định của
phát luật chính sách của nhà nước và pháp luật quốc tế về ngoại thương. Các
hợp đồng xuất nhập khẩu được thẹc hiện theo đúng các điều khoản được ghi
trong hợp đồng, hạn chế được các trường hợp dẫn đến tổn thất, tranh chấp
trong mua bán ngoại thương. Để làm được điều đó, các cán bộ phòng kinh
doanh xuất xuất nhập khẩu nói riêng cũng như ban lãnh đạo nói chung luôn
phải theo dõi sát chế độ chính sách về xuất nhập khẩu. Các văn bản mới sửa
đổi ban hành đều được phổ biến kịp thời nhằm đáp ứng cho các hoạt động
kinh doanh đưọc tiến hành đúng pháp luật.
      - Về thị trường xuất nhập khẩu
     Trong những năm qua, thị trường xuất nhập khẩu của công ty cũng
được mở rộng. Nhật và Pháp là những thị trường cung cấp mặt hàng thép ,
máy móc thiết bị, góp phần bổ sung thêm về chủng loại hàng cho công ty.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đây là những quốc gia có nên công nghiệp phát triển tiềm lực kinh tế dồi dào
và khoa học phát triển. Công ty có thể an tâm về mặt chất lượng khi xuất nhập
khẩu ở hai thị trường này.Uc, trung Quốc, Đức là những thị trường chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Trong
đó, úc với sản phẩm truyền thống là đồng,nhôm khá phù hợp với nhu cầu và
thị hiếu ở thị trường nước ta.
       Trong tương lai, thị trường Trung Quốc là thị trường hứa hẹn nhiều
triển vọng đối với công ty. Đây là thị trường cung cấp nhiều mặt hàng nhất
cho công ty. Cụ thể như : vật liệu điện, thép ..Trung quốc là nước có nền công
nghiêp đang phát triển, lại gần nước ta về địa lý. Hơn nữa Việt Nam và Trung
Quốc đang xây dựng mối quan hệ mật thiết, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập
thị trường khai thác thêm nguồn hàng mới từ thị trường này.
      Tuy nhiên, thị trường xuất nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một
số nước. Nếu mở rộng thị trường sang các khu vực khác thì sẽ chủ động hơn
trong việc khai thác nguồn hàng.
      Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trường của cán bộ nghiệp vụ mới chỉ
dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng trước
mắt để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị
trường trong tương lai cũng như việc dự đoán giá cả, khả năng tiêu thụ thế
nào và thị trường đầu vào có ổn định không thì chưa được dự đoán chính xác.
      - Về tổ chức và con người
      Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn nhẹ chức
năng của các phòng ban roc ràng. Tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng cũng giúp
công ty dần kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong giao
dịch.
      Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng cao trình
độ cho đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho đi hoc thêm các
lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thương, trang bị thêm về trình độ tiếng
Anh thương mại.
      Việc ký kết, thức hiện hợp đồng được trưởng phòng kinh doanh xuất
xuất nhập khẩu trực tiếp giao cho từng người phụ trách từng khâu của quá

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều được phản ánh với
trưởng phòng kinh doanh. Từ đó sẽ liên hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét.
Chính vì vậy có thể giám sát được hợp đồng, đồng thưòi tiến độ thực hiện hợp
đồng được đảm bảo và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc
kinh doanh.
      - Về kết quả kinh doanh
       kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty về cơ bản là năm sau cao hơn
năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty từng bước được
cải thiện. Lợi nhuận do nguồn xuất xuất nhập khẩu đem lại chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong lợi nhuận kinh doanh của công ty, trong đó lợi nhuận kinh
doanh xuất nhập khẩu chiếm 60-65% lợi nhuận kinh doanh hàng năm.
       Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã đáp ứng phần nào
nhu cầu ngày càng tăng và thoả mãn được thị hiếu chủ các công trình, người
sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
khi mà việc sản xuất các loại dây cáp điện, đồng,lõi thép, vật liệu điện, máy
móc thiết bị chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì công tác xuất nhập khẩu của công ty
là rất cần thiết. Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ có chiến lược về cơ
cấu cũng như về chủng loại các mặt hàng phù hợp hơn nữa, vừa đảm bảo cho
hiệu quả hoạt động của công ty, vừa góp phần trong công cuộc phát triển kinh
tế đất nước.
      1.1 Hiệu quả kinh doanh XNK tổng hợp:
      Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được
thông qua hiệu suất xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp
bằng việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
       Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm
vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh
thương nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối
ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức
tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để
tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập
    khẩu theo công thức.
                                    KÕt qu¶ ® Çu ra
            HiÖu qu¶ kinh doanh=
                                   Chi phÝ ® Çu vµo




                    Doanh thu từ hàng hoá NK            Lợi nhuận từ hoạt động NK
   Nguồn
                                    TNK                         LNNK = TNK - CPNK
Vốn cố định       Hiệu quả sử dụng vốn cố định           Tỷ suất sinh lời của VCĐ
      VCĐ                  HVCĐ = TNK / VCĐ                     IVCĐ = LNNK / VCĐ
Vốn lưu động     Hiệu quả sử dụng vốn lưu động          Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ
      VLĐ                  HVLĐ = TNK / VLĐ                     IVLĐ = LNNK / VLĐ
Chi phí NK         Hiệu quả sử dụng chi phí NK             Tỷ suất lợi nhuận NK
      GTNK                   = TNK / GTNK                       INK = LNNK / GTNK
Số lao động     Năng suất bình quân tính theo DT      Năng suất bình quân tính theo LN
       SLĐ                NSBQLN = TNK / SLĐ                  NSBQLN = LNNK / SLĐ
 Tổng vốn      Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT        Tỷ suất sinh lời của tổng vốn
VCĐ + VLĐ                 = TNK / VCĐ + VLĐ                 ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ


          Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu xuất nhập khẩu, lợi
    nhuận xuất nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí
    xuất nhập khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn.
          Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần
    xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách
    ra:
          - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời
    của vốn cố định.
          - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời
    của vốn lưu động

    http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và
hiệu quả sử dụng Chích phủ xuất nhập khẩu
      - Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
      - Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn
      - Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cơ Điện Trần Phú
       Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc
biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển
sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu
nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã
đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước
cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất
kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu) có sự tăng đáng kể.
      Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ
điện Trần Phú.
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm 2000-2002(1)
            Năm              2000            2001               2002
TT
     Chỉ tiêu
1    Tổng doanh thu     105871179254       119297759773      234578283112
2    Doanh thu thuần 96334973762           118970041041      234578283112
3    Giá vốn            89938322495        111739465703      225387306560
4    Chi phí       bán 2334478878          2546512063        3911850812
     hàng
5    Chi phí quản lý    3478421893         2872510827        3126123464
6    Tổng lợi      tức 1518115950          1830877251        2153002276
     trước thuế
7    Thuế lợi      tức 408144775           515880720         556150111
     phải nộp
8    Lợi tức sau thuế   1109971175         1314996531        1596852165

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Qua bảng số liệu 01 ta thấy:
      Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các
năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng
gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán
quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh
thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân
hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều.
      Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền
hà làm cho công ty tốn không ít chi phí .
         Những kết quả đạt được trong năm 2003:
         - Kết quả trong sản xuất kinh doanh
       Nhờ có những giải pháp đồng bộ và linh hoạt cùng với sự cố gắng của
tập thể lãnh đạo Công ty và toàn thể CBCNVC đã phấn đấu hoàn thành vượt
mức kế hoạch SXKD năm 2003 với các số liệu cụ thể sau:
                                                                  năm 2003            tỷ lệ % so sánh
                                                thực hiên
   stt           các chỉ tiêu           đvị                                         th2003/     th2003
                                                năm 2002      kh 2003     th 2003
                                                                                    kh2003      /th2002
           Giá trị tổng sản lợng
         1 Theo giá CĐ 1989          tr/đồng        291000      320000     400000        125         137
         2Tổng doanh thu             tr/đồng        320000      400000     509000        127         159
         3Tổng nộp ngân sách         tr/đồng           3446        3500      4200        120         122
         4Lợi nhuận dòng             tr/đồng           2500        3000      3200        107         128
         5Tỷ suất lợi nhuận/vốn ns   %                22.32          24        28        117         125
         6Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd   %                16.39       17.74        21        118         128
         7Lao động bình quân         ngời               310         320       325        102         105
         8Bình quân thu nhập         1000 đ            1850        1950      2250        115         122
         9NS lao động bình quân      tr/đồng           1030        1200      1566        131         152



      Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong
công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông được thị trường của
mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm
vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức
khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên
trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và



http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày
càng vững mạnh.
      1.2. Đặc điểm tình hình các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty
trong những năm qua
      - Kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng trong những năm qua
       Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta khởi xướng nền kinh tế nước
ta chuyển hoàn toàn từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước. Từ đó mở rộng quan hệ kinh tế nước ta với các
nước trong và ngoài khu vực, hoà nhập vào kinh tế thế giới theo xu hướng
khu vực hoà, toàn cầu hoá. Bước đầu, chúng ta đã thành công trong công cuộc
đổi mới phát triển đất nước. Sau bao nhiêu năm đắm chìm trong khủng hoảng
và lạm phát, những năm gần đây nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế và lạm phát kéo dài, đưa nền kinh tế nước ta ổn định và phát triển
vững mạnh. Chính sự phát triển đó đã thúc đẩy nhu cầu hàng hoá thiết bị công
nghệ...được tăng lên trong khi năng lực sản xuất chưa đáp ứng đủ hoặc đáp
ứng chưa kịp thời. Để tránh biến động lớn và giữ nền kinh tế trong nước ổn
định Nhà nước cho phép các đơn vị xuất xuất nhập khẩu theo giấy phép xuất
nhập khẩu hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu trong nước, phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Là đơn vị kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu trực tiếp, công ty Cơ Điện Trần Phú đã ý thức được trách nhiệm và
nhiệm vụ to lớn đó cùng với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Trong những
năm qua, ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lục của tập thể, các phòng kinh
doanh đã có những cố gắng nhất định luôn đảm bảo kim nghạch xuất nhập khẩu
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá trị sản phẩm của công ty. Điều đó thể hiện
qua bảng sau:
Biểu số 03 : Kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng
                                                      Đơn vị:1000USD
                           Năm
                                      2000          2001          2002
        Mặt hàng
        Đồng                                 900        1025         1105


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        Nhôm                                 400         600          625
        Nhựa                                 300         200          150
        Lõi thép                             700         500          600
        Băng thép                            625         700          650
        Máy móc thiết bị                        ...          ...        ...
        Tổng cộng                          2.925      3025           3130
      (...) chưa có số liệu
Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng (2001-2002).
      Từ bảng số liệu trên ta có thể biểu diễn dưới dạng biểu đồ
                                                        đơn vị:1000USD




    1200

    1000

     800                                                           § ång
                                                                   Nh« m
     600
                                                                   Nhùa
     400                                                           L âi thÐp
                                                                   B¨ thÐ
                                                                      ng p
     200

       0
               2001           2002       2003


       Trước sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, công ty
Cơ Điện Trần Phú đã cố gắng vươn lên mở rộng thị trường để đa dạng hoá
các loại hàng. Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy : giá trị tổng kim nghạch và
kim nghạch xuất nhập khẩu của từng mặt hàng đều có sự tăng lên đáng kể.
Sang năm 2001 kim nghạch xuất nhập khẩu của một số mặt hàng có sự giảm
sút là do biến động của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên điều này
http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vẫn khẳng định được sự cố gắng để đứng vững trong sự cạnh tranh trong cơ
chế thị trường của công ty. Cụ thể, kim nghạch xuất nhập khẩu của từng mặt
hàng qua các năm như sau:
      +Kim nghạch xuất nhập khẩu Đồng :
       Đây là mặt hàng xuất nhập khẩu chính của công ty. Năm 2000 giá trị
kim nghạch xuất nhập khẩu của mặt hàng này là 9050000 USD chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng số. Năm 2001 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là
10000000USD tăng 950000USD so với năm 2000 và cũng chiếm tỷ trọng
lớn so với tổng số.
     Đặc biệt năm 2002 tăng khá mạnh so với 2 năm trước tăng 2000000
USD so với năm 2001 và tăng 2950000 so với năm 2000.
       Điều đó cho thấy công ty đã có một thị trường mở rộng hơn một cách
nhanh chóng các bạn hàng mới đã đến với công ty ngày càng nhiều.Vì ta cũng
biết các công trình về điện thì thường có tuổi thọ trung bình cao.
      + Kim nghạch xuất nhập khẩu Lõi Thép:
       Đây cũng là mặt hàng chủ chốt được công ty thường xuyên chú trọng
tới trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Không như mặt hàng Đồng,
kim nghạch xuất nhập khẩu của mặt hàng này giảm năm 2001 do nhu cầu của
thị trường và do giá cả thay đổi cụ thể là nó đã giảm mất 200000 USD .
     Nhưng năm 2002 mặt hàng này đã bắt đầu tăng lại năm 2002 đã tăng
100000 USD so vơi năm 2001.
      +Kim nghạch xuất nhập khẩu Nhựa:
       Mặt hàng này thì do thị trường trong nước rất nhiều cho nên công ty ít
trú trọng đến và căn bản đây không phải là mặt hàng thế mạnh của công ty vì
vậy nó giảm đều các năm từ năm 2000 đến năm 2001 giảm mất 100000 USD.
     Còn từ năm 2001 đến năm 2002 giảm mất 50000 USD nhưng điều này
không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
      +Kim nghạch xuất nhập khẩu Nhôm:
      Mặt hàng nhôm tăng đều theo các năm cụ thể là:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Năm 2000 sản lượng xuất nhập khẩu là 400000 USD năm 2001 sản
lượng xuất nhập khẩu là 600000 USD đã tăng 200000 USD.
     Năm 2002 sản lượng tuy không tăng mạnh như năm trước và đạt
625000 USD tăng 25000 so với năm 2001
      +Kim nghạch xuất nhập khẩu Băng Thép:
       Đây cũng là mặt hàng mà công ty có sản lượng xuất nhập khẩu tương
đối so với các mặt hàng .
      Sản lượng năm 2000 là 625000 USD năm 2001 là 700000 USD nó đã
tăng 75000 USD,sản lượng năm 2002 là 650000 USD đã giảm mất 50000
USD so với năm 2001.nguyên nhân là do thị trường thay đổi nhu cầu tiêu
dùng,và một phần là do nhà cung cấp nguyên vật liệu.
      Tóm lại ta thấy quá trình xuất nhập khẩu của công ty qua các năm
tương đối khả quan để làm được điều này công ty đã có một nội bô hết sức
vững chắc và một nội lực rồi rào,vì bản thân quá trình xuất nhập khẩu không
rễ ràng như các quá trình tiêu thụ trong nước.đôi khi còn gặp rắc rối với các
thủ tục hải quan làm chậm tiến độ giao hàng.mặt khác giá cả quốc tế ,tỷ giá
hôi đoái thay đổi cũng là nguyên nhân làm tình trạng vẫn có các sản lượng bị
giảm.
Thị trường xuất nhập khẩu của công ty
      Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc tìm kiếm để mở rộng thị trường
là một vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Nhận thức được vai trò to lớn này
công ty Cơ Điện Trần Phú đã cố gắng tìm kiếm mở rộng thị trường với mục
đích đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, chủ động nguồn hàng trong hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên trong sự cố gắng đó thì cho tới nay công ty Cơ Điện
Trần Phú mới quan hệ với gần 10 nước.
  Biểu số 04 : Kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường (1999-2002).
                                                        Đơn vị :1000USD.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

TT            Năm           1999                  2000               2001               2002
                                     Tỷ                  Tỷ                 Tỷ                   Tỷ
                       Giá trị     trọng     Giá trị   trọng    Giá trị   trọng    Giá trị     trọng
        Tên
                                     %                   %                  %                    %
      thị trường
1     Nhật Bản           1572         38        880       16       900       15      1120         16
2          Pháp           165          4      302.5       5.5        30       6       434        6.2
3       Trung Quốc        608       14.7     2821.5      51.3     3090      51.5     3549       50.7
4             Uc        591.6       14.3      973.5      17.7     1080       18      1295       18.5
5           Đức         537.8         13      401.5       7.3      420        7       455        6.5
6           Nga           579         14      104.5       1.9      90.0      1.5        70         1
7        Đài Loan         83.6         2        52.5      0.9        60       1         77       1.1
         Tổng cộng       4137        100       5500      100      6000      100      7000        100
           Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường.
           Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tỷ trọng kim nghạch xuất
     nhập khẩu theo thị trường có sự thay đổi đáng kể. Mỗi thị trường đều có thể
     mạnh riêng đối với xuất nhập khẩu các mặt hàng.
            Năm 1999 thị trường Nhật Bản là thị trường xuất nhập khẩu chính của
     công ty giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 1572000USD, chiếm tỷ trọng
     36% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.Vào thời kỳ nền kinh tế của Nhật bị suy
     thoái đã làm đồng Yên giảm giá và nó đã làm cho tiền lương tăng đẩy chi phí
     sản xuất tăng và tạo sức ép đối với giá thành sản phẩm. Tác động này làm
     giảm đi khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm xuất khẩu của Nhật Bản.
     Chính vì vậy, quan hệ buôn bán giữa Nhật Bản và Thế giới giảm đi rất nhiều.
     Điều này giải thích được nguyên nhân dẫn tới giá trị kim nghạch xuất nhập
     khẩu của công ty tại thị trường này giảm sút trong năm 2000, trong năm này
     kim nghạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản giảm xuống chỉ còn 880000USD,
     tỷ trọng chỉ còn chiếm 16% trong tổng sô và lại tiếp tục giảm chỉ còn 15%
     trong năm 2001. Sang năm 2002 kinh tế Nhật Bản dần đi vào ổn định, kim
     nghạch xuất nhập khẩu tăng lên là 1120000USD, chiếm tỷ trọng 16% trong
     tổng số. ở thị trường cung cấp các sản phẩm cho công ty như các thiết bị máy
     móc,nguyên vật liệu..
            Thị trường Uc cũng là nơi cung cấp các mặt hàng như đồng ,nhôm ,vật
     liệu xây dựng, đây là thị trường mà công ty có giá trị kim nghạch xuất nhập
     khẩu tương đối cao và khá ổn định, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu và tỷ


     http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trọng của nó thường xuyên tăng qua các năm. Đây là một thị trường ổn định
để công ty có thể quan hệ buôn bán lâu dài.
       Công ty đã có quan hệ buôn bán với Trung Quốc từ lâu, song từ năm
1999 công ty mới bắt đầu nhập hàng của Trung Quốc. Năm 1999 kim nghạch
xuất nhập khẩu ở thị trường này mới chỉ là 608000USD chiếm 14,7% tổng số
thì sang năm 2000 đã tăng vọt lên 2821500USD, chiếm tỷ trọng 51,3%. Có sự
gia tăng mạnh này là do các mặt hàng của Trung Quốc như vật liệu điện giá
cả thập hơn các thị trường khác mà chất lượng sản phẩm tương đối cao. Nhờ
quan hệ giao dịch tốt mà trong những năm gần đây giá trị kim nghạch xuất
nhập khẩu ở thị trường này luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể : Năm 2001
giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3090000USD chiếm 51,5%. Năm 2002
giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3549000USD chiếm 50,7%. Như vậy,
Trung Quốc là thị trường trong tương lai có nhiều tiềm năng để khai thác
nguồn hàng của công ty.
       Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường Nga là thị trường truyền thống
của công ty với các mặt hàng như nhôm, thép xây dựng, máy móc thiết bị.
Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ trọng cũng như giá trị kim nghạch
xuất nhập khẩu tại thị trường này lại giảm nhiều là do sản phẩm của Nga có
chất lượng tốt nhưng giá cả lại cao hơn so với sản phẩm cùng loại ở các thị
trường khác. Năm 1999 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này
là 579000USD thì năm 2001 chỉ còn là 70000USD. Do nhu cầu tiêu dùng của
thị trường vẫn còn cần đế sản phẩm của Nga nên công ty vẫn nhập về. Tuy
nhiên để gia tăng lợi nhuận thì việc giảm bớt tỷ trọng xuất nhập khẩu tại thị
trường này là điều phù hợp. Thị trường Đức cung cấp các mặt hàng như các
thiết bị nguyên liệu, vật liệu điện kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường
này tương đối ổn định, đây là thị trường mà công ty đã đạt ra chiến lược kinh
doanh lâu dài trong những năm tới.
       Bên cạnh đó, Đài Loan và Pháp là những thị trường và công ty mới đặt
quan hệ . Tuy giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này còn chưa
cao nhưng trong tương lai công ty sẽ có chiến lược phát triển mạnh hơn nữa
quan hệ buôn bán với các nước này. Như vậy sẽ làm phong phú hơn chủng
loại các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
Hình thức xuất nhập khẩu của công ty Cơ Điện Trần Phú
       Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hai loại
hình thức sau: Xuất nhập khẩu (tự doanh) trực tiếp và xuất nhập khẩu uỷ thác.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Biểu số 05 : Kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (1999-2002)
                                                                     Đơn vị :1000USD.
            Năm           1999              2000              2001               2002
                    Giá trị     Tỷ     Giá trị     Tỷ    Giá trị     Tỷ    Giá trị      Tỷ
                    (USD)     trọng    (USD)     trọng   (USD)     trọng   (USD)     trọng %
Hình thức
                                %                  %                 %
xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu        2689        65     3190       58     3180       53      3640       52
   trực tiếp
Xuất nhập khẩu        1448        35     2310       42     2820       47      3360       48
   uỷ thác
  Tổng giá trị        4137       100     5500      100     6000      100      7000      100
    KNNK
            Nguồn : Tổng hợp kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (1999-2002).
          Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh
   luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của
   công ty qua các năm gần đây. Tuy nhiên, tỷ trọng này lại có xu hướng giảm
   đi, tỷ trọng xuất nhập khẩu theo hình thức uỷ thác lại tăng lên. Trong điều
   kiện nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, hơn nữa thị trường trong
   nước có nhiều biến động cũng gây nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ, vì vậy
   công ty phải có kế hoạch hạn chế hơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tự
   doanh cũng là điều tất yếu.
         Đi sâu vào phân tích cụ thể ta thấy : Năm 1999 xuất nhập khẩu tự
   doanh chiếm 65% đạt 2689000USD trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.
   Năm 2000, đạt 3190000USD chism 58% tổng kim nghạch cả năm, so với
   năm 1999 tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp có giảm đi nhưng giá trị kim
   nghạch xuất nhập khẩu lại tăng lên 501000USD do kim nghạch xuất nhập
   khẩu năm 2000 cao hơn 1999.
         Năm 2001, tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp lại giảm đi 5% so với năm
   1999 và giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp cũng giảm đi 10000USD.
          Sang năm 2002, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp tăng
   460000USD song tỷ trọng lại giảm 1% so với năm 2001. Bên cạnh sự giảm
   sút tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp thì tỷ trọng kim nghạch xuất
   http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhập khẩu uỷ thác lại liên tục tăng qua các năm. Năm 1999 tỷ trọng kim
nghạch xuất nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm 35%, đạt 1448000USD thì đến năm
2002 đã đạt 3360000USD chiếm tỷ trọng 48% trong tổng số kim nghạch xuất
nhập khẩu năm 2002.
       Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy hình thức xuất nhập khẩu tự
doanh tuy chiếm tỷ trọng cao hơn hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác nhưng lại
có xu hướng giảm đi. Đây là hình thức xuất nhập khẩu đem lại nhiều lợi
nhuận nhưng lại gặp nhiều rủi ro. Đặc điểm của hình thức này khác xuất nhập
khẩu uỷ thác ở chỗ, công ty phải chủ động tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu
nếu có biến động theo chiều hướng bất lợi ở thị trường trong nước thì công ty
sữ gắnh chịu hết những rủi ro đó. Có điều trong nề kinh tế thị trường muốn
hưởng nhiều lợi nhuận đồng thời cũng phải chấp nhận rủi ro lớn. Vì vậy,
muốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo hình thức tự doanh
đạt kết quả cao hơn nữa, trước hết công ty phải giải quyết được vấn đề nguồn
vốn kinh doanh. Trong hoạt động trực tiếp này công ty phải thường xuyên
xem xét tìm hiểu để khai thác những nguồn hàng mới, nghiên cứu bạn hàng
và thị trường mới, tìm ra biện pháp để tiêu thụ hàng nhanh nhất với chi phí
thấp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
      Đối với hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác của công ty các mặt hàng tập
trung chủ yếu là đồng và các loại lõi thép . Việc xuất nhập khẩu uỷ thác đã tạo
điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các bạn hàng
trong nước, đáp ứng được nhu cầu về xuất nhập khẩu những vật tư hàng hoá
của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước nhằm khai thác thêm thế mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cho công ty.
2.CÁC GIẢI PHÁP MÀ CÔNG TY ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO XUẤT
NHẬP KHẨU
      2.1- Thông tin về đối tác và thị trường
      Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói nhờ có thông tin mới có thể tiến hành
hoạt động kinh doanh được. Do vậy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu thông tin càng vô cùng quan trọng bởi đặc điểm riêng của loại hình này.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Hiện tượng các doanh nghiệp Việt Nam đơn phương độc mã tham gia
vào thị trường nước ngoài thất bại cũng chủ yếu là do thiếu thông tin hoặc
thông tin không kịp thời. Trên thương trường, ai không nhận thức và vận
dụng không đúng các quy luật của nó thì thất bại là điều tất yếu. Để tiếp cận
và hoà nhập với thị trường quốc tế thì công tác thông tin về thị trường, về đối
tác phải thực hiện hoàn chỉnh thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
thuận lợi, tận dụng được cơ hội, tránh rủi ro.
       Do mỗi nước có đặc điểm riêng nên phải thu thập những thông tin cần
thiết về thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu
cần bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
      +Điều tra nghiên cứu hàng hoá xuất nhập khẩu của thị trường đó.
       Trên cùng một thị trường hàng hoá ở nước ngoài có tiêu thụ hàng hoá
cùng loại của các nước. Trong số hàng hoá cùng lợi này, thường là hàng hoá
của một số nước chiếm phần nhiều thị trường, một số hàng hoá chiếm phần ít
thị trường. Điều này có quan hệ mật thiết đến chất lượng, quy cách, chủng
loại của hàng hoá có thích ứng với thị trường hay không. Công ty cần làm rõ
tình hình tiêu thụ của thị trường các hàng hoá có chủng loại khác nhau này,
đặc biệt cần nghiên cứu đặc điểm của các loại hàng bán chạy trên thị trường
nhằm chủ động tích cực thích ứng với nhu cầu của thị trường.
      +Điều tra quan hệ cung cầu của thị trường.
       Quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hoá quốc tế thường thay đổi.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ này như : Chu kỳ sản xuất, chu kỳ
tiêu thụ, tập quán tiêu dùng. Cần phải căn cứ vào quy luật biến động cung cầu
của thị trường. Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu thực tế xuất nhập khẩu của nước
mình để có kế hoạch xuất nhập khẩu hợp lý.
      +Điều tra nghiên cứu giá cả thị trường hàng hoá quốc tế:
      Xu hướng biến động giá cả của các loại hàng trên thị trường thế giới rất
phức tạp. Có lúc tăng, lúc giảm, cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói
chung xu hớng đó có tính chất tạm thời.
       Để có thể dự đoán được biến động của giá cả theo từng loại hàng hoá
trên thị trường thế giới phải dựa vào kết qủa nghiên cứu và dự đoán tình hình

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thị trường từng loại hàng hoá, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác
động đến xu hướng biến động giá cả.
       Nói chung, trong công tác nghiên cứu thị trường công ty cần có những
cán bộ chuyên sâu, có khả năng phân tích và đưa ra những nhận định chính
xác trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu nhập. Phải dự đoán được xu thế biến
động của tỷ giá hối đoá, tỷ lệ lạm phát và tác động của nó đến giá cả hàng hoá
xuất nhập khẩu.
      Công ty cần chú ý đến những vấn đề sau đây khi nghiên cứu thị trường.
       Phân loại thị trường nhằm biết về quy luật hoạt động của thị trường trên
các mặt: loại sản phẩm họ có, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lựơng,
bao gói, mẫu mã...dung lượng thị trường, điều kiện chính trị, thương mại, tập
quán buôn bán, hệ thống pháp luật..Mục tiêu của việ phân loại là để nắm bắt
thị trường và có kế hoạch cụ thể về loại hàng hoá mà công ty nhập về.
       Việc nghiên cứu tình hình thị trường sẽ giúp cho công ty lựa chọn được
thị trường xuất nhập khẩu, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao
dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kết quả kinh doanh còn
phụ thuộc vào đối tác kinh doanh với mình. Trong cùng điều kiện như nhau
việc giao dịch với bạn hàng cụ thể này thì thành công, với đối tác khác thì bất
lợi. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu những vấn đề sau về đối tác :
      +Tình hình sản xuất kinh doanh của họ để từ đó có thể thấy được khả
năng đáp ứng nguồn hàng lâu dài và thường xuyên.
      +Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
      +Thái độ và quan điểm kinh doanh.
      +Uy tín của đối tác trong kinh doanh.
      2.2- Lựa chọn thị trường và đối tác
      Sau khi nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin, công ty sẽ tiến
hành lựa chọn thị trường và bạn hàng để xuất nhập khẩu. Thông thường công
ty chọn cho mình thị trường và bạn hàng truyền thống quen thuộc vì có những
ưu đãi về giá, phương thức thanh toán, chất lượng hàng hoá bảo đảm, dịch vụ
bảo hành đầy đủ, đồng thời cũng nên quan hệ kinh doanh với các thị trường

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

và các hãng khác nhằm tạo ra khả năng lựa chọn dễ dàng khi mối quan hệ với
bạn hàng truyền thống bị vướng mắc.
      2.3- Đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu
       Trong điều kiện hiện nay, chế độ chính sách đối với hoạt động xuất
nhập khẩu của nhà nước ta có nhiều thay đổi. Chẳng hạn, việc xuất nhập khẩu
hàng hoá tiêu dùng bị hạn chế đi nhiều do sản xuất trong nước ngày càng phát
triển và gần như có thể thay thế hàng nhập ngoại. Trong khi đó yêu cầu của
công nghiệp hoá, hiền đại hoá đất nước lại đòi hỏi phải xuất nhập khẩu những
vật tư máy móc thiết bị cần thiết có chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến mà
trong nước cung cấp còn hạn chế. Vì vậy công ty cần luôn chú trọng vào việc
thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu nếu không hàng nhập về sẽ khó tiêu
thụ hoặc không tiêu thụ được. Như vậy, công ty khó có thể duy trì được sự
tồn tại của mình trên thị trường. Xu hướng ở công ty hiện nay nên tăng cường
nhập các thiết bị máy nông nghiệp là khá phù hợp với tình hình đất nước hiện
nay.
      Tuy nhiên, việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu còn phụ
thuộc vào phần nào nguồn hàng xuất nhập khẩu từ các thị trường khác nhau.
Mặt khác định hướng thay đổi cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của công ty còn
phụ thuộc vào xu hướng biến động của thị trường trong nước. Công việc này
đòi hỏi tính thời cơ và sự đồng ý của các cơ quan hữu trách, nhưng cũng cần
phải chú trọng đến một số vấn đề sau khi thay đổi cơ cấu hoặc bổ sung mặt
hàng mới:
      +Các đặc tính của chủng loại hàng hoá đó.
      +Chính sách của nhà nước hiện tại và tương lai đối với mặt hàng đó.
      +Những doanh nghiệp nào đã và đang kinh doanh mặt hàng này với số
lượng bao nhiêu.
      +Số bạn hàng sẵn sàng mua mặt hàng đó.
      Có thể nói, việc bổ sung và hoàn thiện cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu
cũng là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá ở công ty Cơ Điện Trần Phú.
      2.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nào. trong một doanh nghiệp thường có các loại vốn vay có tác
dụng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty.
       Giải pháp tháo gỡ về vốn hiện nay là giải pháp trọng tâm mang tích
quyết định đối với công ty. Trước mắt trong bối cảnh hiện nay nguồn vốn của
công ty đã rất hạn hẹp, lại còn phải giải quyết vấn đề công nợ và giải toả thuế
xuất nhập khẩu từ những năm trước, nên hiện nay khó có thể thực hiện được
những hợp đồng xuất nhập khẩu có giá trị lớn. Như vậy, rõ ràng là đã bỏ mất
cơ hội làm ăn. Trên thực tế công ty vẫn đang thực hiện một số hợp đồng xuất
nhập khẩu và tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh nội điạ để duy trì sự
tồn tại và phát triển của công ty, trong khi hoạt động xuất nhập khẩu mới là
hoạt động chủ yếu của công ty. Vốn đang là vấn đề công ty thực sự quan tâm
để giải quyết những vướng mắc đang còn tồn đọnh trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau :
      -Kêu gọi toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty cùng góp vốn,
công ty sẽ trả lãi suất, tất cả vì lợi ích chung của công ty mà vẫn có lãi.
      -Vay vốn từ các ngân hàng : Trong quan hệ với các ngân hàng công ty
cần phải tạo niềm tin và chữ tín với họ thì mới có thể tăng mức tín dụng hàng
năm, nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.
       -Tạo những mối quan hệ tốt với các đối tác xuất khẩu để lấy uy tín, từ
đó bằng uytín của mình có thể thoả thuận được trong việc thanh toán chậm.
Như vậy công ty sẽ tận dụng vốn kinh doanh, nếu tiêu thụ sớm đạt kết quả thu
hồi sẽ đỡ phải đi vay ngân hàng, giảm bớt chi phí ngân hàng.
      Hiệu quả sử dụng đồng vốn vay của công ty còn quá yếu. Vì thế, các
biện pháp kiện toàn công tác tài chính đối với công ty là hết sức cần thiết.
      Trước hết, công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của các
đơn vị kinh doanh. Trách nhiệm này thuộc về ban lãnh đạo công ty, không
nên tuỳ tiện giao vốn cho cán bộ kinh doanh mà không biết họ sử dụng đồng
vốn như thế nào, có đảm bảo đem lại lợi nhuận cho công ty hay không. Cần
ban hành quy định về quản lý tiền vốn, quy chế về hoạt động tài chính và hoạt
động kinh doanh, triệt để thực hành tiết kiệm chi dùng, tiết kiệm chi phí.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty – có kế hoạch thu chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán một cách rõ ràng hợp lý. Kiểm tra hướng dẫn sát
sao các đơn vị, các phòng ban trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
sử dụng các loại vốn, vốn vay, vốn cố định..
       Tổ chắc nghiêm túc việc quyết toán theo quý, sáu tháng, một năm đúng
tiến độ, hạch toán lỗ lãi cho từng đơn vị, phòng ban giúp giám đốc nắm chắc
nguồn vốn và lời lãi.
      Trang bị đào tạo thêm cho đội ngũ nhân viên kế toán sử dụng thành
thạo máy vi tính, phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý tài chính.
       Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp khi có nguồn vốn mạnh
thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu, công ty cần có chiến lược
hoàn thiện hơn nữa công tác tài chính, tranh thủ huy động và có các biện pháp
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất đồng vốn vay để đưa công ty phát triển hơn
nữa chứ không phải chỉ để phục vụ cho việc duy trì hoạt động như tình hình
hiện nay của công ty.
      2.5- Nâng cao trình độ làm việc của đội ngũ cán bộ. Đổi mới tổ
chức cán bộ
       Có thể nói, đây là một công việc hết sức cần thiết và cấp bách trong
thời gian tới của công ty. Tuy nhiên, nó cũng phải được duy trì thực hiện
thường xuyên và liên tục. Bởi vì con người luôn là yếu tố quyết định sự thành
bại ở bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào. Xuất nhập khẩu là một hoạt động
kinh tế hết sức phức tạp. Nó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao và
khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường. Nói cách khác, một đội
ngũ cán bộ kinh doanh mạnh phải là một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực
để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường
quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản
xuất trong nước. Đồng thời họ phải nắm bắt được chính xã mọi thông tin về
sự thay đổi giá cả của thị trường cũng như nguyên nhân gây nên sự thay đổi
đó. Để có một đội ngũ cán bộ kinh doanh như vậy mỗi cán bộ kinh doanh và
nhân viên trước hết phải là những người giói chuyên môn nghiệp vụ ở vị trí
hoạt động của mình, đồng thời phải giỏi ngoại ngữ. Luôn rèn luyện thói quen
theo dõi ghi nhận, nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan đến sản

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc
QT026.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Andere mochten auch

Andere mochten auch (8)

Servo 3
Servo 3Servo 3
Servo 3
 
Servo 1
Servo 1Servo 1
Servo 1
 
Energy recovery presentation
Energy recovery presentationEnergy recovery presentation
Energy recovery presentation
 
Plcs7300
Plcs7300Plcs7300
Plcs7300
 
Tốt nghiệp
Tốt nghiệpTốt nghiệp
Tốt nghiệp
 
Cam bien trong robot(sensor robot)
Cam bien trong robot(sensor robot)Cam bien trong robot(sensor robot)
Cam bien trong robot(sensor robot)
 
Thiết kế chuyển động (Inventor)
Thiết kế chuyển động (Inventor)Thiết kế chuyển động (Inventor)
Thiết kế chuyển động (Inventor)
 
Hệ thống điều khiển bằng thủy lực nguyễn ngọc phương, 276 trang
Hệ thống điều khiển bằng thủy lực   nguyễn ngọc phương, 276 trangHệ thống điều khiển bằng thủy lực   nguyễn ngọc phương, 276 trang
Hệ thống điều khiển bằng thủy lực nguyễn ngọc phương, 276 trang
 

Mehr von Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 

Mehr von Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 

QT026.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế. Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương mại quốc tế. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu sản phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty cơ điện Trần Phú đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ điện Trần Phú, em lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chương. Chương I: Giới thiệu về Công ty cơ điện Trần Phú. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cơ điện Trần Phú Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty cơ điện Trần Phú. Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Huyền, cảm ơn các cô chú cán bộ phòng kinh doanh Tổng hợp của Công ty cơ điện Trần Phú đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian em thực tập tại Công ty. Sinh viên Nguyễn Văn Trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Cơ Điện Trần Phú là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 4018/QD-TCCQ ngày 12 tháng 9 năm 1984 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp.Quyết định đổi tên số 3362-QD/UB ngày 12-12-1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.Giấy phép kinh doanh số 109851 của Uỷ Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội.Giấy phép xuất nhập khẩu số 0100106063-1 của tổng cục Hải quan. Công ty Cơ Điện Trần Phú là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện cho ngành điện lực và cho dân dụng,là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực phôi liệu cho các nhà sản xuất cáp thông tin, dây điện và cáp điện trong nước.Với dây chuyền và thiết bị hiện đại (được nhập khẩu từ CHLB Đức ,Phần Lan,Nhật Bản,Tây Ba Nha,Đài Loan,Trung Quốc...) và công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới các sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị trường cả nước. Công ty đã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện như:Công ty điện lực 1,2,3 thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện thuộc các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lưới điện miền Nam,BQL dự án lưới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN LÀO,điện lực các tỉnh,các công ty tư vấn ,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nước. Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu tư chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng với những thiết bị hiện đại,công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả.Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 2103-1994,TCVN 5933-1995,TCVN 5934-1995,TCVN5935-1995, TCVN 5064-1994)của Tổng cục đo lường chất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng.Với công nghệ và thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Châu Âu (IEC/ DIN), Mỹ(ASTM), Nhật(Jis). Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT inertnational của CH Pháp cấp chứng chỉ vào tháng 6/2000. Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng, huân huy chương bằng khen của Chính Phủ,các bộ ban nghành trong cả nước.Năm 1998, công ty vinh dự được nhà Nước phong tặng danh hiệu”Đơn Vị Anh Hùng”. 2 Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty -Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty. -Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc. -Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khầu và các quy định về giao dịch đối ngoại. -Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu tư đã ký kết. -Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn. -Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng. Với những chức năng và nhiệm vụ nói trên, thì từ khi thành lập tới nay, công ty Cơ Điện Trần Phú đã không ngừng phấn đấu tăng trởng, hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho. Bên cạnh đó, công ty còn tăng cường mở rộng, tiếp thị với nhiều thị trường trong và ngoài nước, xác định nhiệm vụ trước mắt và mục tiêu chiến lược lâu dài của các đơn vị trong công ty. Chính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vì vậy trong những năm qua, công ty Cơ Điện Trần Phú đã phát triển hơn nhiều, vững chắc và tạo đợc uy tín trên thị trờng trong cũng như ngoài nước Nguồn lưc cho sản xuất của công ty: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 đã được tổ chức AFAQ ARCERT INTERNATIONNAL-Cộng hoà Pháp chứng nhận và cấp chứng chỉ 6/2000 Số người tỉ lệ Tổng số kỹ sư,cử nhân chuyên môn: 30 0,9 Tổng số trung cấp chuyên môn: 15 0,45 Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256 98,65 Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì: +số công nhân bậc 7/7: 02 + số công nhân bậc 6/7: 67 + số công nhân bậc 5/7: 61 + số công nhân bậc 4/7: 72 + số công nhân bậc 3/7: 05 + số công nhân bậc 2/7: 49 Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80 Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm kinh nghiệm.số lượng kỹ sư cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo tại nước ngoài:40 người(Phần Lan,áo,Nhật Bản,Tây Ba Nha,Đức,Nga,Đài loan,Trung Quốc....) 2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty Hiện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dưới sự quản trị trực tiếp của giám đốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là: -phòng hành chính tổng hợp -Phòng kế toán tài vụ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Phòng kinh doanh tổng hợp Ba phòng trên dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT, SXKD. -Phòng kỹ thuật chất lượng:Dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị rườm rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn của mình vào công việc. Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com TP CÔNG TY CƠ ĐIỆN RẦN PHÚ GIÁM ĐỐC Đại diện lãnh đạo về chất lượng Phó Giám đốc Phó Giám đốc HCQT, SXKD kỹ thuật Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Hành chính - Kế toán Kinh doanh Bảo vệ Kỹ thuật Tổng hợp Tài vụ Tổng hợp chất lượng Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Phân Phân Phân Phân Bộ phận xưởng HC - Kế toán Tài Dự án, xưởng xưởng xưởng KCS Dây & TC Đào chính, Marketin Đồng Đồng Cáp Cơ điện động tạo Quỹ g mềm lực Kho 1 Đội xe Kho 2 Ghi chú: XNK: Xuất nhập khẩu HC-QT: Hành chính - Quản trị KD: Kinh doanh HC-TC: Hành chính tổ chức KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm (--------): Quan hệ chức năng ( ): Quan hệ trực tuyến http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty hơn 301 người, phần lớn là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chỉ có 15% lực lượng tham gia vào quá trình kinh doanh. - Ban giám đốc Đứng đầu công ty là giám đốc .Giám đốc công ty có chức năng và nhiệm vụ chính như sau: +Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như các kế hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án kinh doanh. +Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của toàn công ty . Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Kết toán trưởng của công ty được bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo chế độ hiện hành của Nhà Nước. Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. - Các phòng ban chức năng của công ty *Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được giao hàng năm, thông qua các phương án kinh doanh đã được phê duyệt. Đồng thời, tham gia vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thương mại với các thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công ty phê duyệt. *Phòng kế toán tài chính Có chức năng quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong các đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com *Phòng tổng hợp: có chức năng và quyền hạn như sau: +Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trước khi trình giám đốc. Tham gia góp ý các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ. +Thường xuyên thông báo về các chính sách, chủ trương xuất nhập khẩu, các văn bản mới của nhà nước để các đơn vị nhận khoán nắm được. +Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đơn vị nhận khoán, xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị. +Theo dõi các gói thầu mà khách hàng mời thầu • Phòng kỹ thuật: -theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra . -kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. 3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập khẩu 3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các mặt hàng đó là. *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri -Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ dài,trọng lượng.. -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa. Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập. Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua kém so với các nước khác. *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi thép,băng thép.. Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ. 3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện Trần Phú Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm1999-2001 TT Năm 2000 2001 2002 Chỉ tiêu 1 Tổng doanh thu 105871179254 119297759773 234578283112 2 Doanh thu thuần 96334973762 118970041041 234578283112 3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560 4 Chi phí bán 2334478878 2546512063 3911850812 hàng 5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464 6 Tổng lợi tức 1518115950 1830877251 2153002276 trước thuế 7 Thuế lợi tức 408144775 515880720 556150111 phải nộp 8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165 Qua bảng số liệu 01 ta thấy: Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều. Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Biểu số 02 : So sánh giữa các năm qua một số chỉ tiêu Đơn vị : VNĐ. Mức tăng giảm tổng Mức tăng giảm lợi Mức tăng giảm nộp doanh thu nhuận ngân sách Giai đoạn 2000-2001 13426580519 204025356 6735945 2001-2002 115280523339 281955634 40269391 Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông được thị trường của mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh 4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hưởng đến hoạt động xuât nhập khẩu của công ty 4.1 Thuế xuất nhập khẩu Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Có nhiều cách đánh thuế khác nhau như thuế quan tính theo đơn vị vật chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp là kết hợp của hai dạng trên. Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu của mỗi nước. Mức thuế tính chung cho tất của các nước theo từng mặt hàng nhưng cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nước. Mức thuế có thể có một nhưng cũng có thể có 2 mức: mức thông thường và ưu đãi. Thuế ưu đãi là thuế dành riêng cho nước được hưởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, được hưởng mức thuế ưu đãi theo luật định. Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều dùng chung một mức thuế. - Thuế ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó. Trong đó có điều khuản ưu đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn thuế. Hàng xuất nhập khẩu được xét miễn thuế gồm: + Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo. + Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. + Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định + Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nước theo mức quy định của Chính phủ Việt Nam + Hàng xuất khẩu của cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế được hưởng các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ước quốc tế mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. + Thuế còn được hoàn lại cho người xuất nhập khẩu trong trường hợp hàng là vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới được hình thành ở Việt Nam chưa các khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trường thế giới, thống nhất chung với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần được đơn giản để http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mọi người hiểu là nghĩa vụ của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước. 4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota) Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó được hiểu là mức quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được xuất nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định (thường là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá đó có thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu trong thời gian bao lâu. Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm - Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu tương đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với điều kiện thương mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu sẽ cho biết trước khối lượng hàng xuất nhập khẩu. - Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế. Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phân bổ hạn nghạch đã cấp. Người được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp được Nhà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của mình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của nước bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nước xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà xuất xuất nhập khẩu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu Giấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu được áp dụng rộng rãi hơn. Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải có giấy phép xuất nhập khẩu. - Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương - Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ của nước ngoài - Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo - Vật tư nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập khẩu - Hàng xuất nhập khẩu theo con đường viện trợ và vay nợ Có hai loại giấy phép thường gặp: - Giấy phép tự động: khi người xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu thì sẽ được cấp ngay không đòi hỏi gì cả. - Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập khẩu phải có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về xuất nhập khẩu. Người xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà nước và việc cấp giấy phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả cao. 4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế. Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 4.5 Thị trường xuất nhập khẩu Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng: + Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hoá trên thế giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com được sản xuất ở các nước TBCN. Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối với thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. + Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung. + Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất và các yếu tố chính trị xã hội. Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường các nhà kinh doanh phải nắm được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trường. - Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế. Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế. Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các mặt hàng đó là. *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập: -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri -Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ dài,trọng lượng.. -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa. Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập. Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua kém so với các nước khác. *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi thép,băng thép.. Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ. Các sản phẩm chủ yếu của năm 2003 năm 2003 tỷ lệ % so sánh chủng loai thực hiên stt đvị th2003/ th2003 sản phẩm chinh năm 2002 kh 2003 th 2003 kh2003 /th2002 Các loại dây và cáp 1 đồng trần , thanh cáI , Tấn 6298 8750 9200 105 146 dây dẹt ống đồng 2 Cáp đồng bọc các loại Mét 402182 450000 615000 137 153 Các loại dây và cáp nhôm 3 Tấn 1790 2500 2400 96 134 trần 4 Cáp nhôm bọc các loại Mét 280000 400000 600000 150 214 Các loại dây đIửn dân 5 Triệu met 43 50 38 76 88 dụngbọc PVC 6 Hạt nhựa PVC Tấn 600 600 738 123 123 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY: - Về hàng hoá xuất nhập khẩu Hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất lượng, giữ được uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủ loại, Công ty cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm các mặt hàng xuất nhập khẩu, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở thị trường trong nước. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn hơn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. - Về công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng uỷ thác nhập nói chung đều điễn ra thuận lợi, Với uy tín của mình nhiều năm được các đơn vị bạn tin cậy, số hợp đồng uỷ thác mà công ty nhận được ngày càng tăng. Công ty tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng quy định của phát luật chính sách của nhà nước và pháp luật quốc tế về ngoại thương. Các hợp đồng xuất nhập khẩu được thẹc hiện theo đúng các điều khoản được ghi trong hợp đồng, hạn chế được các trường hợp dẫn đến tổn thất, tranh chấp trong mua bán ngoại thương. Để làm được điều đó, các cán bộ phòng kinh doanh xuất xuất nhập khẩu nói riêng cũng như ban lãnh đạo nói chung luôn phải theo dõi sát chế độ chính sách về xuất nhập khẩu. Các văn bản mới sửa đổi ban hành đều được phổ biến kịp thời nhằm đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh đưọc tiến hành đúng pháp luật. - Về thị trường xuất nhập khẩu Trong những năm qua, thị trường xuất nhập khẩu của công ty cũng được mở rộng. Nhật và Pháp là những thị trường cung cấp mặt hàng thép , máy móc thiết bị, góp phần bổ sung thêm về chủng loại hàng cho công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đây là những quốc gia có nên công nghiệp phát triển tiềm lực kinh tế dồi dào và khoa học phát triển. Công ty có thể an tâm về mặt chất lượng khi xuất nhập khẩu ở hai thị trường này.Uc, trung Quốc, Đức là những thị trường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Trong đó, úc với sản phẩm truyền thống là đồng,nhôm khá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ở thị trường nước ta. Trong tương lai, thị trường Trung Quốc là thị trường hứa hẹn nhiều triển vọng đối với công ty. Đây là thị trường cung cấp nhiều mặt hàng nhất cho công ty. Cụ thể như : vật liệu điện, thép ..Trung quốc là nước có nền công nghiêp đang phát triển, lại gần nước ta về địa lý. Hơn nữa Việt Nam và Trung Quốc đang xây dựng mối quan hệ mật thiết, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập thị trường khai thác thêm nguồn hàng mới từ thị trường này. Tuy nhiên, thị trường xuất nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một số nước. Nếu mở rộng thị trường sang các khu vực khác thì sẽ chủ động hơn trong việc khai thác nguồn hàng. Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trường của cán bộ nghiệp vụ mới chỉ dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng trước mắt để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị trường trong tương lai cũng như việc dự đoán giá cả, khả năng tiêu thụ thế nào và thị trường đầu vào có ổn định không thì chưa được dự đoán chính xác. - Về tổ chức và con người Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn nhẹ chức năng của các phòng ban roc ràng. Tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng cũng giúp công ty dần kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong giao dịch. Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho đi hoc thêm các lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thương, trang bị thêm về trình độ tiếng Anh thương mại. Việc ký kết, thức hiện hợp đồng được trưởng phòng kinh doanh xuất xuất nhập khẩu trực tiếp giao cho từng người phụ trách từng khâu của quá http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều được phản ánh với trưởng phòng kinh doanh. Từ đó sẽ liên hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét. Chính vì vậy có thể giám sát được hợp đồng, đồng thưòi tiến độ thực hiện hợp đồng được đảm bảo và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc kinh doanh. - Về kết quả kinh doanh kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty về cơ bản là năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty từng bước được cải thiện. Lợi nhuận do nguồn xuất xuất nhập khẩu đem lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong lợi nhuận kinh doanh của công ty, trong đó lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 60-65% lợi nhuận kinh doanh hàng năm. Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã đáp ứng phần nào nhu cầu ngày càng tăng và thoả mãn được thị hiếu chủ các công trình, người sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà việc sản xuất các loại dây cáp điện, đồng,lõi thép, vật liệu điện, máy móc thiết bị chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì công tác xuất nhập khẩu của công ty là rất cần thiết. Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ có chiến lược về cơ cấu cũng như về chủng loại các mặt hàng phù hợp hơn nữa, vừa đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của công ty, vừa góp phần trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. 1.1 Hiệu quả kinh doanh XNK tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được thông qua hiệu suất xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí. Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh thương nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu theo công thức. KÕt qu¶ ® Çu ra HiÖu qu¶ kinh doanh= Chi phÝ ® Çu vµo Doanh thu từ hàng hoá NK Lợi nhuận từ hoạt động NK Nguồn TNK LNNK = TNK - CPNK Vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định Tỷ suất sinh lời của VCĐ VCĐ HVCĐ = TNK / VCĐ IVCĐ = LNNK / VCĐ Vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ VLĐ HVLĐ = TNK / VLĐ IVLĐ = LNNK / VLĐ Chi phí NK Hiệu quả sử dụng chi phí NK Tỷ suất lợi nhuận NK GTNK = TNK / GTNK INK = LNNK / GTNK Số lao động Năng suất bình quân tính theo DT Năng suất bình quân tính theo LN SLĐ NSBQLN = TNK / SLĐ NSBQLN = LNNK / SLĐ Tổng vốn Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT Tỷ suất sinh lời của tổng vốn VCĐ + VLĐ = TNK / VCĐ + VLĐ ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu xuất nhập khẩu, lợi nhuận xuất nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí xuất nhập khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn. Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách ra: - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của vốn cố định. - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời của vốn lưu động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và hiệu quả sử dụng Chích phủ xuất nhập khẩu - Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân - Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn - Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cơ Điện Trần Phú Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể. Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện Trần Phú. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm 2000-2002(1) Năm 2000 2001 2002 TT Chỉ tiêu 1 Tổng doanh thu 105871179254 119297759773 234578283112 2 Doanh thu thuần 96334973762 118970041041 234578283112 3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560 4 Chi phí bán 2334478878 2546512063 3911850812 hàng 5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464 6 Tổng lợi tức 1518115950 1830877251 2153002276 trước thuế 7 Thuế lợi tức 408144775 515880720 556150111 phải nộp 8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Qua bảng số liệu 01 ta thấy: Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều. Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí . Những kết quả đạt được trong năm 2003: - Kết quả trong sản xuất kinh doanh Nhờ có những giải pháp đồng bộ và linh hoạt cùng với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo Công ty và toàn thể CBCNVC đã phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD năm 2003 với các số liệu cụ thể sau: năm 2003 tỷ lệ % so sánh thực hiên stt các chỉ tiêu đvị th2003/ th2003 năm 2002 kh 2003 th 2003 kh2003 /th2002 Giá trị tổng sản lợng 1 Theo giá CĐ 1989 tr/đồng 291000 320000 400000 125 137 2Tổng doanh thu tr/đồng 320000 400000 509000 127 159 3Tổng nộp ngân sách tr/đồng 3446 3500 4200 120 122 4Lợi nhuận dòng tr/đồng 2500 3000 3200 107 128 5Tỷ suất lợi nhuận/vốn ns % 22.32 24 28 117 125 6Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd % 16.39 17.74 21 118 128 7Lao động bình quân ngời 310 320 325 102 105 8Bình quân thu nhập 1000 đ 1850 1950 2250 115 122 9NS lao động bình quân tr/đồng 1030 1200 1566 131 152 Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông được thị trường của mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh. 1.2. Đặc điểm tình hình các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua - Kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng trong những năm qua Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta khởi xướng nền kinh tế nước ta chuyển hoàn toàn từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Từ đó mở rộng quan hệ kinh tế nước ta với các nước trong và ngoài khu vực, hoà nhập vào kinh tế thế giới theo xu hướng khu vực hoà, toàn cầu hoá. Bước đầu, chúng ta đã thành công trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Sau bao nhiêu năm đắm chìm trong khủng hoảng và lạm phát, những năm gần đây nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và lạm phát kéo dài, đưa nền kinh tế nước ta ổn định và phát triển vững mạnh. Chính sự phát triển đó đã thúc đẩy nhu cầu hàng hoá thiết bị công nghệ...được tăng lên trong khi năng lực sản xuất chưa đáp ứng đủ hoặc đáp ứng chưa kịp thời. Để tránh biến động lớn và giữ nền kinh tế trong nước ổn định Nhà nước cho phép các đơn vị xuất xuất nhập khẩu theo giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu trong nước, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Là đơn vị kinh doanh xuất xuất nhập khẩu trực tiếp, công ty Cơ Điện Trần Phú đã ý thức được trách nhiệm và nhiệm vụ to lớn đó cùng với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lục của tập thể, các phòng kinh doanh đã có những cố gắng nhất định luôn đảm bảo kim nghạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá trị sản phẩm của công ty. Điều đó thể hiện qua bảng sau: Biểu số 03 : Kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng Đơn vị:1000USD Năm 2000 2001 2002 Mặt hàng Đồng 900 1025 1105 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nhôm 400 600 625 Nhựa 300 200 150 Lõi thép 700 500 600 Băng thép 625 700 650 Máy móc thiết bị ... ... ... Tổng cộng 2.925 3025 3130 (...) chưa có số liệu Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng (2001-2002). Từ bảng số liệu trên ta có thể biểu diễn dưới dạng biểu đồ đơn vị:1000USD 1200 1000 800 § ång Nh« m 600 Nhùa 400 L âi thÐp B¨ thÐ ng p 200 0 2001 2002 2003 Trước sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, công ty Cơ Điện Trần Phú đã cố gắng vươn lên mở rộng thị trường để đa dạng hoá các loại hàng. Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy : giá trị tổng kim nghạch và kim nghạch xuất nhập khẩu của từng mặt hàng đều có sự tăng lên đáng kể. Sang năm 2001 kim nghạch xuất nhập khẩu của một số mặt hàng có sự giảm sút là do biến động của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên điều này http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vẫn khẳng định được sự cố gắng để đứng vững trong sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường của công ty. Cụ thể, kim nghạch xuất nhập khẩu của từng mặt hàng qua các năm như sau: +Kim nghạch xuất nhập khẩu Đồng : Đây là mặt hàng xuất nhập khẩu chính của công ty. Năm 2000 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của mặt hàng này là 9050000 USD chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số. Năm 2001 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 10000000USD tăng 950000USD so với năm 2000 và cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số. Đặc biệt năm 2002 tăng khá mạnh so với 2 năm trước tăng 2000000 USD so với năm 2001 và tăng 2950000 so với năm 2000. Điều đó cho thấy công ty đã có một thị trường mở rộng hơn một cách nhanh chóng các bạn hàng mới đã đến với công ty ngày càng nhiều.Vì ta cũng biết các công trình về điện thì thường có tuổi thọ trung bình cao. + Kim nghạch xuất nhập khẩu Lõi Thép: Đây cũng là mặt hàng chủ chốt được công ty thường xuyên chú trọng tới trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Không như mặt hàng Đồng, kim nghạch xuất nhập khẩu của mặt hàng này giảm năm 2001 do nhu cầu của thị trường và do giá cả thay đổi cụ thể là nó đã giảm mất 200000 USD . Nhưng năm 2002 mặt hàng này đã bắt đầu tăng lại năm 2002 đã tăng 100000 USD so vơi năm 2001. +Kim nghạch xuất nhập khẩu Nhựa: Mặt hàng này thì do thị trường trong nước rất nhiều cho nên công ty ít trú trọng đến và căn bản đây không phải là mặt hàng thế mạnh của công ty vì vậy nó giảm đều các năm từ năm 2000 đến năm 2001 giảm mất 100000 USD. Còn từ năm 2001 đến năm 2002 giảm mất 50000 USD nhưng điều này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. +Kim nghạch xuất nhập khẩu Nhôm: Mặt hàng nhôm tăng đều theo các năm cụ thể là: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Năm 2000 sản lượng xuất nhập khẩu là 400000 USD năm 2001 sản lượng xuất nhập khẩu là 600000 USD đã tăng 200000 USD. Năm 2002 sản lượng tuy không tăng mạnh như năm trước và đạt 625000 USD tăng 25000 so với năm 2001 +Kim nghạch xuất nhập khẩu Băng Thép: Đây cũng là mặt hàng mà công ty có sản lượng xuất nhập khẩu tương đối so với các mặt hàng . Sản lượng năm 2000 là 625000 USD năm 2001 là 700000 USD nó đã tăng 75000 USD,sản lượng năm 2002 là 650000 USD đã giảm mất 50000 USD so với năm 2001.nguyên nhân là do thị trường thay đổi nhu cầu tiêu dùng,và một phần là do nhà cung cấp nguyên vật liệu. Tóm lại ta thấy quá trình xuất nhập khẩu của công ty qua các năm tương đối khả quan để làm được điều này công ty đã có một nội bô hết sức vững chắc và một nội lực rồi rào,vì bản thân quá trình xuất nhập khẩu không rễ ràng như các quá trình tiêu thụ trong nước.đôi khi còn gặp rắc rối với các thủ tục hải quan làm chậm tiến độ giao hàng.mặt khác giá cả quốc tế ,tỷ giá hôi đoái thay đổi cũng là nguyên nhân làm tình trạng vẫn có các sản lượng bị giảm. Thị trường xuất nhập khẩu của công ty Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc tìm kiếm để mở rộng thị trường là một vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Nhận thức được vai trò to lớn này công ty Cơ Điện Trần Phú đã cố gắng tìm kiếm mở rộng thị trường với mục đích đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, chủ động nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong sự cố gắng đó thì cho tới nay công ty Cơ Điện Trần Phú mới quan hệ với gần 10 nước. Biểu số 04 : Kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường (1999-2002). Đơn vị :1000USD. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com TT Năm 1999 2000 2001 2002 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Tên % % % % thị trường 1 Nhật Bản 1572 38 880 16 900 15 1120 16 2 Pháp 165 4 302.5 5.5 30 6 434 6.2 3 Trung Quốc 608 14.7 2821.5 51.3 3090 51.5 3549 50.7 4 Uc 591.6 14.3 973.5 17.7 1080 18 1295 18.5 5 Đức 537.8 13 401.5 7.3 420 7 455 6.5 6 Nga 579 14 104.5 1.9 90.0 1.5 70 1 7 Đài Loan 83.6 2 52.5 0.9 60 1 77 1.1 Tổng cộng 4137 100 5500 100 6000 100 7000 100 Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường. Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường có sự thay đổi đáng kể. Mỗi thị trường đều có thể mạnh riêng đối với xuất nhập khẩu các mặt hàng. Năm 1999 thị trường Nhật Bản là thị trường xuất nhập khẩu chính của công ty giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 1572000USD, chiếm tỷ trọng 36% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.Vào thời kỳ nền kinh tế của Nhật bị suy thoái đã làm đồng Yên giảm giá và nó đã làm cho tiền lương tăng đẩy chi phí sản xuất tăng và tạo sức ép đối với giá thành sản phẩm. Tác động này làm giảm đi khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm xuất khẩu của Nhật Bản. Chính vì vậy, quan hệ buôn bán giữa Nhật Bản và Thế giới giảm đi rất nhiều. Điều này giải thích được nguyên nhân dẫn tới giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty tại thị trường này giảm sút trong năm 2000, trong năm này kim nghạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản giảm xuống chỉ còn 880000USD, tỷ trọng chỉ còn chiếm 16% trong tổng sô và lại tiếp tục giảm chỉ còn 15% trong năm 2001. Sang năm 2002 kinh tế Nhật Bản dần đi vào ổn định, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng lên là 1120000USD, chiếm tỷ trọng 16% trong tổng số. ở thị trường cung cấp các sản phẩm cho công ty như các thiết bị máy móc,nguyên vật liệu.. Thị trường Uc cũng là nơi cung cấp các mặt hàng như đồng ,nhôm ,vật liệu xây dựng, đây là thị trường mà công ty có giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tương đối cao và khá ổn định, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu và tỷ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trọng của nó thường xuyên tăng qua các năm. Đây là một thị trường ổn định để công ty có thể quan hệ buôn bán lâu dài. Công ty đã có quan hệ buôn bán với Trung Quốc từ lâu, song từ năm 1999 công ty mới bắt đầu nhập hàng của Trung Quốc. Năm 1999 kim nghạch xuất nhập khẩu ở thị trường này mới chỉ là 608000USD chiếm 14,7% tổng số thì sang năm 2000 đã tăng vọt lên 2821500USD, chiếm tỷ trọng 51,3%. Có sự gia tăng mạnh này là do các mặt hàng của Trung Quốc như vật liệu điện giá cả thập hơn các thị trường khác mà chất lượng sản phẩm tương đối cao. Nhờ quan hệ giao dịch tốt mà trong những năm gần đây giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu ở thị trường này luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể : Năm 2001 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3090000USD chiếm 51,5%. Năm 2002 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3549000USD chiếm 50,7%. Như vậy, Trung Quốc là thị trường trong tương lai có nhiều tiềm năng để khai thác nguồn hàng của công ty. Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường Nga là thị trường truyền thống của công ty với các mặt hàng như nhôm, thép xây dựng, máy móc thiết bị. Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ trọng cũng như giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này lại giảm nhiều là do sản phẩm của Nga có chất lượng tốt nhưng giá cả lại cao hơn so với sản phẩm cùng loại ở các thị trường khác. Năm 1999 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này là 579000USD thì năm 2001 chỉ còn là 70000USD. Do nhu cầu tiêu dùng của thị trường vẫn còn cần đế sản phẩm của Nga nên công ty vẫn nhập về. Tuy nhiên để gia tăng lợi nhuận thì việc giảm bớt tỷ trọng xuất nhập khẩu tại thị trường này là điều phù hợp. Thị trường Đức cung cấp các mặt hàng như các thiết bị nguyên liệu, vật liệu điện kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này tương đối ổn định, đây là thị trường mà công ty đã đạt ra chiến lược kinh doanh lâu dài trong những năm tới. Bên cạnh đó, Đài Loan và Pháp là những thị trường và công ty mới đặt quan hệ . Tuy giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này còn chưa cao nhưng trong tương lai công ty sẽ có chiến lược phát triển mạnh hơn nữa quan hệ buôn bán với các nước này. Như vậy sẽ làm phong phú hơn chủng loại các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty. Hình thức xuất nhập khẩu của công ty Cơ Điện Trần Phú Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hai loại hình thức sau: Xuất nhập khẩu (tự doanh) trực tiếp và xuất nhập khẩu uỷ thác. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Biểu số 05 : Kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (1999-2002) Đơn vị :1000USD. Năm 1999 2000 2001 2002 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ (USD) trọng (USD) trọng (USD) trọng (USD) trọng % Hình thức % % % xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu 2689 65 3190 58 3180 53 3640 52 trực tiếp Xuất nhập khẩu 1448 35 2310 42 2820 47 3360 48 uỷ thác Tổng giá trị 4137 100 5500 100 6000 100 7000 100 KNNK Nguồn : Tổng hợp kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (1999-2002). Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm gần đây. Tuy nhiên, tỷ trọng này lại có xu hướng giảm đi, tỷ trọng xuất nhập khẩu theo hình thức uỷ thác lại tăng lên. Trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, hơn nữa thị trường trong nước có nhiều biến động cũng gây nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ, vì vậy công ty phải có kế hoạch hạn chế hơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tự doanh cũng là điều tất yếu. Đi sâu vào phân tích cụ thể ta thấy : Năm 1999 xuất nhập khẩu tự doanh chiếm 65% đạt 2689000USD trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu. Năm 2000, đạt 3190000USD chism 58% tổng kim nghạch cả năm, so với năm 1999 tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp có giảm đi nhưng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu lại tăng lên 501000USD do kim nghạch xuất nhập khẩu năm 2000 cao hơn 1999. Năm 2001, tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp lại giảm đi 5% so với năm 1999 và giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp cũng giảm đi 10000USD. Sang năm 2002, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp tăng 460000USD song tỷ trọng lại giảm 1% so với năm 2001. Bên cạnh sự giảm sút tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp thì tỷ trọng kim nghạch xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhập khẩu uỷ thác lại liên tục tăng qua các năm. Năm 1999 tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm 35%, đạt 1448000USD thì đến năm 2002 đã đạt 3360000USD chiếm tỷ trọng 48% trong tổng số kim nghạch xuất nhập khẩu năm 2002. Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh tuy chiếm tỷ trọng cao hơn hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác nhưng lại có xu hướng giảm đi. Đây là hình thức xuất nhập khẩu đem lại nhiều lợi nhuận nhưng lại gặp nhiều rủi ro. Đặc điểm của hình thức này khác xuất nhập khẩu uỷ thác ở chỗ, công ty phải chủ động tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu nếu có biến động theo chiều hướng bất lợi ở thị trường trong nước thì công ty sữ gắnh chịu hết những rủi ro đó. Có điều trong nề kinh tế thị trường muốn hưởng nhiều lợi nhuận đồng thời cũng phải chấp nhận rủi ro lớn. Vì vậy, muốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo hình thức tự doanh đạt kết quả cao hơn nữa, trước hết công ty phải giải quyết được vấn đề nguồn vốn kinh doanh. Trong hoạt động trực tiếp này công ty phải thường xuyên xem xét tìm hiểu để khai thác những nguồn hàng mới, nghiên cứu bạn hàng và thị trường mới, tìm ra biện pháp để tiêu thụ hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác của công ty các mặt hàng tập trung chủ yếu là đồng và các loại lõi thép . Việc xuất nhập khẩu uỷ thác đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong nước, đáp ứng được nhu cầu về xuất nhập khẩu những vật tư hàng hoá của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước nhằm khai thác thêm thế mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cho công ty. 2.CÁC GIẢI PHÁP MÀ CÔNG TY ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO XUẤT NHẬP KHẨU 2.1- Thông tin về đối tác và thị trường Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói nhờ có thông tin mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Do vậy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông tin càng vô cùng quan trọng bởi đặc điểm riêng của loại hình này. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hiện tượng các doanh nghiệp Việt Nam đơn phương độc mã tham gia vào thị trường nước ngoài thất bại cũng chủ yếu là do thiếu thông tin hoặc thông tin không kịp thời. Trên thương trường, ai không nhận thức và vận dụng không đúng các quy luật của nó thì thất bại là điều tất yếu. Để tiếp cận và hoà nhập với thị trường quốc tế thì công tác thông tin về thị trường, về đối tác phải thực hiện hoàn chỉnh thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, tận dụng được cơ hội, tránh rủi ro. Do mỗi nước có đặc điểm riêng nên phải thu thập những thông tin cần thiết về thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cần bao gồm những nội dung chủ yếu sau: +Điều tra nghiên cứu hàng hoá xuất nhập khẩu của thị trường đó. Trên cùng một thị trường hàng hoá ở nước ngoài có tiêu thụ hàng hoá cùng loại của các nước. Trong số hàng hoá cùng lợi này, thường là hàng hoá của một số nước chiếm phần nhiều thị trường, một số hàng hoá chiếm phần ít thị trường. Điều này có quan hệ mật thiết đến chất lượng, quy cách, chủng loại của hàng hoá có thích ứng với thị trường hay không. Công ty cần làm rõ tình hình tiêu thụ của thị trường các hàng hoá có chủng loại khác nhau này, đặc biệt cần nghiên cứu đặc điểm của các loại hàng bán chạy trên thị trường nhằm chủ động tích cực thích ứng với nhu cầu của thị trường. +Điều tra quan hệ cung cầu của thị trường. Quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hoá quốc tế thường thay đổi. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ này như : Chu kỳ sản xuất, chu kỳ tiêu thụ, tập quán tiêu dùng. Cần phải căn cứ vào quy luật biến động cung cầu của thị trường. Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu thực tế xuất nhập khẩu của nước mình để có kế hoạch xuất nhập khẩu hợp lý. +Điều tra nghiên cứu giá cả thị trường hàng hoá quốc tế: Xu hướng biến động giá cả của các loại hàng trên thị trường thế giới rất phức tạp. Có lúc tăng, lúc giảm, cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu hớng đó có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán được biến động của giá cả theo từng loại hàng hoá trên thị trường thế giới phải dựa vào kết qủa nghiên cứu và dự đoán tình hình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thị trường từng loại hàng hoá, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến động giá cả. Nói chung, trong công tác nghiên cứu thị trường công ty cần có những cán bộ chuyên sâu, có khả năng phân tích và đưa ra những nhận định chính xác trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu nhập. Phải dự đoán được xu thế biến động của tỷ giá hối đoá, tỷ lệ lạm phát và tác động của nó đến giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Công ty cần chú ý đến những vấn đề sau đây khi nghiên cứu thị trường. Phân loại thị trường nhằm biết về quy luật hoạt động của thị trường trên các mặt: loại sản phẩm họ có, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lựơng, bao gói, mẫu mã...dung lượng thị trường, điều kiện chính trị, thương mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật..Mục tiêu của việ phân loại là để nắm bắt thị trường và có kế hoạch cụ thể về loại hàng hoá mà công ty nhập về. Việc nghiên cứu tình hình thị trường sẽ giúp cho công ty lựa chọn được thị trường xuất nhập khẩu, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kết quả kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác kinh doanh với mình. Trong cùng điều kiện như nhau việc giao dịch với bạn hàng cụ thể này thì thành công, với đối tác khác thì bất lợi. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu những vấn đề sau về đối tác : +Tình hình sản xuất kinh doanh của họ để từ đó có thể thấy được khả năng đáp ứng nguồn hàng lâu dài và thường xuyên. +Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật. +Thái độ và quan điểm kinh doanh. +Uy tín của đối tác trong kinh doanh. 2.2- Lựa chọn thị trường và đối tác Sau khi nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin, công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường và bạn hàng để xuất nhập khẩu. Thông thường công ty chọn cho mình thị trường và bạn hàng truyền thống quen thuộc vì có những ưu đãi về giá, phương thức thanh toán, chất lượng hàng hoá bảo đảm, dịch vụ bảo hành đầy đủ, đồng thời cũng nên quan hệ kinh doanh với các thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và các hãng khác nhằm tạo ra khả năng lựa chọn dễ dàng khi mối quan hệ với bạn hàng truyền thống bị vướng mắc. 2.3- Đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu Trong điều kiện hiện nay, chế độ chính sách đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nhà nước ta có nhiều thay đổi. Chẳng hạn, việc xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng bị hạn chế đi nhiều do sản xuất trong nước ngày càng phát triển và gần như có thể thay thế hàng nhập ngoại. Trong khi đó yêu cầu của công nghiệp hoá, hiền đại hoá đất nước lại đòi hỏi phải xuất nhập khẩu những vật tư máy móc thiết bị cần thiết có chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến mà trong nước cung cấp còn hạn chế. Vì vậy công ty cần luôn chú trọng vào việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu nếu không hàng nhập về sẽ khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được. Như vậy, công ty khó có thể duy trì được sự tồn tại của mình trên thị trường. Xu hướng ở công ty hiện nay nên tăng cường nhập các thiết bị máy nông nghiệp là khá phù hợp với tình hình đất nước hiện nay. Tuy nhiên, việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu còn phụ thuộc vào phần nào nguồn hàng xuất nhập khẩu từ các thị trường khác nhau. Mặt khác định hướng thay đổi cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của công ty còn phụ thuộc vào xu hướng biến động của thị trường trong nước. Công việc này đòi hỏi tính thời cơ và sự đồng ý của các cơ quan hữu trách, nhưng cũng cần phải chú trọng đến một số vấn đề sau khi thay đổi cơ cấu hoặc bổ sung mặt hàng mới: +Các đặc tính của chủng loại hàng hoá đó. +Chính sách của nhà nước hiện tại và tương lai đối với mặt hàng đó. +Những doanh nghiệp nào đã và đang kinh doanh mặt hàng này với số lượng bao nhiêu. +Số bạn hàng sẵn sàng mua mặt hàng đó. Có thể nói, việc bổ sung và hoàn thiện cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu cũng là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty Cơ Điện Trần Phú. 2.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. trong một doanh nghiệp thường có các loại vốn vay có tác dụng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Giải pháp tháo gỡ về vốn hiện nay là giải pháp trọng tâm mang tích quyết định đối với công ty. Trước mắt trong bối cảnh hiện nay nguồn vốn của công ty đã rất hạn hẹp, lại còn phải giải quyết vấn đề công nợ và giải toả thuế xuất nhập khẩu từ những năm trước, nên hiện nay khó có thể thực hiện được những hợp đồng xuất nhập khẩu có giá trị lớn. Như vậy, rõ ràng là đã bỏ mất cơ hội làm ăn. Trên thực tế công ty vẫn đang thực hiện một số hợp đồng xuất nhập khẩu và tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh nội điạ để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, trong khi hoạt động xuất nhập khẩu mới là hoạt động chủ yếu của công ty. Vốn đang là vấn đề công ty thực sự quan tâm để giải quyết những vướng mắc đang còn tồn đọnh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau : -Kêu gọi toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty cùng góp vốn, công ty sẽ trả lãi suất, tất cả vì lợi ích chung của công ty mà vẫn có lãi. -Vay vốn từ các ngân hàng : Trong quan hệ với các ngân hàng công ty cần phải tạo niềm tin và chữ tín với họ thì mới có thể tăng mức tín dụng hàng năm, nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. -Tạo những mối quan hệ tốt với các đối tác xuất khẩu để lấy uy tín, từ đó bằng uytín của mình có thể thoả thuận được trong việc thanh toán chậm. Như vậy công ty sẽ tận dụng vốn kinh doanh, nếu tiêu thụ sớm đạt kết quả thu hồi sẽ đỡ phải đi vay ngân hàng, giảm bớt chi phí ngân hàng. Hiệu quả sử dụng đồng vốn vay của công ty còn quá yếu. Vì thế, các biện pháp kiện toàn công tác tài chính đối với công ty là hết sức cần thiết. Trước hết, công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của các đơn vị kinh doanh. Trách nhiệm này thuộc về ban lãnh đạo công ty, không nên tuỳ tiện giao vốn cho cán bộ kinh doanh mà không biết họ sử dụng đồng vốn như thế nào, có đảm bảo đem lại lợi nhuận cho công ty hay không. Cần ban hành quy định về quản lý tiền vốn, quy chế về hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh, triệt để thực hành tiết kiệm chi dùng, tiết kiệm chi phí. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty – có kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán một cách rõ ràng hợp lý. Kiểm tra hướng dẫn sát sao các đơn vị, các phòng ban trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sử dụng các loại vốn, vốn vay, vốn cố định.. Tổ chắc nghiêm túc việc quyết toán theo quý, sáu tháng, một năm đúng tiến độ, hạch toán lỗ lãi cho từng đơn vị, phòng ban giúp giám đốc nắm chắc nguồn vốn và lời lãi. Trang bị đào tạo thêm cho đội ngũ nhân viên kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính, phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý tài chính. Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp khi có nguồn vốn mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu, công ty cần có chiến lược hoàn thiện hơn nữa công tác tài chính, tranh thủ huy động và có các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất đồng vốn vay để đưa công ty phát triển hơn nữa chứ không phải chỉ để phục vụ cho việc duy trì hoạt động như tình hình hiện nay của công ty. 2.5- Nâng cao trình độ làm việc của đội ngũ cán bộ. Đổi mới tổ chức cán bộ Có thể nói, đây là một công việc hết sức cần thiết và cấp bách trong thời gian tới của công ty. Tuy nhiên, nó cũng phải được duy trì thực hiện thường xuyên và liên tục. Bởi vì con người luôn là yếu tố quyết định sự thành bại ở bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào. Xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế hết sức phức tạp. Nó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao và khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường. Nói cách khác, một đội ngũ cán bộ kinh doanh mạnh phải là một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản xuất trong nước. Đồng thời họ phải nắm bắt được chính xã mọi thông tin về sự thay đổi giá cả của thị trường cũng như nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó. Để có một đội ngũ cán bộ kinh doanh như vậy mỗi cán bộ kinh doanh và nhân viên trước hết phải là những người giói chuyên môn nghiệp vụ ở vị trí hoạt động của mình, đồng thời phải giỏi ngoại ngữ. Luôn rèn luyện thói quen theo dõi ghi nhận, nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan đến sản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com