Tiểu luận - Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
Download đầy đủ và miễn phí tại: http://thuvienso.vn/tai-lieu/cac-loai-hinh-doanh-nghiep-tai-viet-nam.169.html
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Tiểu luận - Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
1. 1
MỤC LỤC Trang
1. Phụ lục:………………………………………………………………… 1
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn:……………………………………….. 3
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:…………………….. 3
Công ty trách nhiệm hữu hai thanh viên trở lên:………………….. 6
3. Doanh nghiệp tư nhân:………………………………………………. 8
4. Công ty hợp danh:……………………………………………………. 10
5. Công ty cổ phần:……………………………………………………… 13
6. Nhóm công ty:………………………………………………………… 15
Tập đoàn kinh tế:………………………………………………… 15
Công ty mẹ-công ty con:…………………………………………. 17
Nguồn:
Luật doanh nghiêp 2005 và văn bản sửa đổi bổ xung năm 2010
Webside tham khảo:
1. http://www.Luatgiappham.com.
2. http://www.Tailieu.vn.
3. http://www.Luatcongminh.com.
4. http://www.Thuvienphapluat.vn.
5. http://www.Doanhnghiepvietnam.vn.
6. http://www.Vietbao.vn.
7. http://www.Tinmoi.vn.
8. http://www.saga.vn.
9. http://www.luatdoanhnghiep.org.
10.http://www.chinhphu.vn.
2. 2
Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Việt Nam hiện tại là một nền kinh tế đa thành phần với sự định hướng phát triển của
nền kinh tế quốc doanh. Nhưng các thành phần kinh tế khác cũng có vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Chúng ta phải có những hiểu biết nhất định
về các loại hình doanh nghiệp
2. Mục đích.
Tìm hiểu về những loại hình doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam.
3. Yêu cầu.
Hiểu biết về khái niệm, ưu điểm, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp tại Việt
Nam và các bất cập về cơ chế của các loại hình doanh nghiệp tại VN được quy định
trong luật doanh nghiệp VN năm 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu-Phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp: Phân tích bộ luật doanh nghiệp 2005 và tìm kiếm thông tin trên
các diễn đàn luật (các webside ở trên).
Phạm vi nghiên cứu: các loại hình doanh nghiệp được quy định ở bộ luật
doanh nghiệp VN năm 2005.
5. Kết quả nghiên cứu.
Tìm ra được khái niệm, ưu điểm, khuyết điểm, một số bất cập về cơ chế của các loại
hình doanh nghiệp mà luật doanh nghiệp 2005 qui định.
3. 3
I. Công ty trách nhiệm hữu hạn
I.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty
trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp
vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không
được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách
nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành
viên này phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân.
I.2. Ưu điểm, nhược điểm
I.2.1. Ưu điểm
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động
của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp
vốn;
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức
tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công
ty.
I.2.2. Nhược điểm:
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng
phần nào bị ảnh hưởng;
Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu.
4. 4
I.3. Nội dung tranh luận
Công ty một người, tại sao không? - Khái niệm truyền thống coi công ty là sự canh
ty của nhiều người, nên các quy định của luật công ty ở các nước thường quy định số
thành viên tối thiểu phải có trong một công ty. Luật Công ty của Thái Lan quy định công
ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) phải có ít nhất 5 thành viên. Luật DN 1999 của Việt
Nam quy định số thành viên tối thiểu đối với công ty TNHH là 2, công ty cổ phần phải là
3 thành viên. Nếu công ty TNHH một thành viên thì thành viên chủ sở hữu phải là pháp
nhân. Không có sự giải thích tại sao công ty cổ phần phải có ít nhất 3 cổ đông?
Đã đến lúc chúng ta phải nghiên cứu bản chất của công ty để thoát khỏi sự đồng nghĩa
giữa công ty với canh ty. Trước hết, cần nhận rõ rằng, bản chất của công ty TNHH là chủ
công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn điều lệ đã đăng ký. Thuật ngữ
“TNHH” đã là một sự nhắc nhở với các đối tác khi làm ăn với loại hình DN này. Với đặc
điểm như vậy, một công ty dù đơn sở hữu vẫn có thể được thành lập dưới dạng TNHH.
Sau đó, còn những lý do sau:
Thứ nhất, công ty là một thực thể pháp lý do pháp luật tạo nên, là công cụ để phân
định trách nhiệm tài sản, phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư. Nó không
phụ thuộc vào số người, vì công ty có 1.000 chủ sở hữu cũng có địa vị pháp lý như công
ty có 2 chủ sở hữu. Luật DN 1999 có quy định, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có
tối thiểu 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên. Thực ra, hai con số này không có ý
nghĩa, chỉ do sự ước đoán. Tại sao lại hạn chế tối đa không quá 50 người? Có lẽ chỉ có
thể giải thích được do quy định tại Điều 32 về nguyên tắc chuyển nhượng phần vốn góp
của thành viên cho người ngoài công ty phải được sự chấp thuận của tất cả các thành viên
còn lại. Nếu 1 người muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công
ty mà phải hỏi ý kiến của 49 người còn lại thì quá vất vả, nếu không hỏi thì bị coi là
phạm luật và sự chuyển nhượng sẽ bị coi là vô hiệu nếu như có người khởi kiện do họ
chưa được hỏi ý kiến. Thực tế cho thấy, quy định số người tối thiểu và tối đa trong Luật
DN là không thiết thực.
Thứ hai, thực tế đã tồn tại các công ty TNHH một thành viên là cá nhân. Ở Việt Nam
có đến 70% số công ty TNHH là vốn của 1 người trong gia đình và một vài người khác
chỉ đứng tên cho đủ số. Ở Thái Lan, quy định công ty TNHH có 5 thành viên thì 1 người
bỏ vốn thuê thêm các luật sư đứng tên để đủ 5 thành viên.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định, DN 100% vốn nước ngoài được
thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
nhưng không quy định số thành viên tối thiểu, nên 1 cá nhân nước ngoài, 1 Việt kiều đều
có quyền thành lập DN 100% vốn nước ngoài do mình làm chủ. Luật Đầu tư nước ngoài
không quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản trị công ty, nên đương nhiên DN
100% vốn nước ngoài có quyền áp dụng mô hình công ty TNHH theo Luật DN. Trong
khi đó, Luật DN lại không quy định loại công ty TNHH một thành viên là cá nhân.
Đó chẳng phải là sự khập khiễng của hệ thống pháp luật Việt Nam? Tại sao một Việt
kiều, một công dân nước ngoài có quyền lập một DN 100% vốn là pháp nhân Việt Nam,
còn một công dân Việt Nam lại không được thành lập công ty là pháp nhân do mình sở
hữu vốn? Khi thảo luận Luật DN 1999 đã có nhiều ý kiến đề nghị phải coi DN tư nhân là
pháp nhân, tức là thừa nhận công ty TNHH một thành viên là cá nhân, nhưng ý kiến đó
không được chấp thuận, có lẽ lý do đưa ra là sở hữu tài sản cá nhân với tài sản DN tư
nhân không phân biệt nên dễ có nguy cơ làm phương hại lợi ích của chủ nợ. Có thể lý do
này sẽ không còn đứng vững, nếu như một ông chủ hoàn toàn phân biệt được một cách
minh bạch giữa tài sản kinh doanh của công ty với tài sản riêng của cá nhân.
5. Bạn đang xem vài trang đầu tiên của tài liệu.
Hãy click vào link trong phần mô tả phía dưới để
download tài liệu này, xem đầy đủ nhất.
Tại sao bạn nên download tài liệu tại Thư Viện Số?
1. Cho phép xem trước vài trang đầu tiên của tài
liệu đó.
2. Hình thức nạp tiền đa dạng, tiền ngay lập tức
cộng vào tài khoản.
3. Giá thấp hơn, siêu tiết kiệm hơn so với các
website tương tự.
4. Uy tín đã được khẳng định qua gần 04 năm
hoạt động (từ tháng 09/2011).
6. 5. Hỗ trợ, support qua điện thoại, email, nhanh
và lập tức.
6. Tài liệu cực hiếm cập nhật liên tục mỗi ngày.
Để xem tài liệu này bạn có thể dùng công cụ tìm
kiếm phía trên website, nhập tên tài liệu cần
download…
và nhấn vào tên tài liệu tìm được.