SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 122
Downloaden Sie, um offline zu lesen
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT,
CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga
___ Tháng 10/2017 ___
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT,
CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CHỦ ĐẦU TƯ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
LÝ THỊ KIỀU NGA
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
NGUYỄN VĂN MAI
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8
Chương II ............................................................................................................ 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.............................................. 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 20
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 23
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường................................................................. 23
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 31
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 32
III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 32
III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 32
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 32
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 32
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 33
Chương III........................................................................................................... 34
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 34
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 34
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 35
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4
Chương IV........................................................................................................... 70
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 70
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 70
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 70
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 71
1. Phương án quản lý, khai thác.................................................................. 71
2. Giải pháp về chính sách của dự án.......................................................... 71
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 72
ChươngV............................................................................................................. 73
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ........................................................................................................... 73
I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 73
Giới thiệu chung:......................................................................................... 73
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 73
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 74
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 74
II. Tác động của dự án tới môi trường........................................................ 74
II.1 Trong quá trình thi công xây dựng....................................................... 74
 Nguồn gây ra ô nhiễm............................................................................ 75
 Mức độ ảnh hưởng tới môi trường.......................................................... 76
 Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường...... 77
II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 79
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 80
Chương VI........................................................................................................... 81
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 81
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 81
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án........................................ 85
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án. ..................................... 85
2. Phương án vay vốn XDCB. .................................................................... 86
2. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 87
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................... 87
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 87
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 88
I. Kết luận.................................................................................................... 89
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 89
2. Bảng khái toán vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án.................... 91
3. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 94
5. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ......................................... 116
6. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án................................................. 116
7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án....................... 118
8. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án................ 119
9. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. (1000 đồng)120
10. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án........... 121
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga.
Số điện thoại liên lạc: 090 1
Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng
Trị.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản.
Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị.
Hình thức quản lý:Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư của dự án : 10.527.201.000 đồng. Trong đó:
 Vốn huy động (tự có) : 4.910.267.000 đồng.
 Vốn vay : 5.616.934.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông
nghiệp của Quảng Trị đã đạt được những kết quả quan trọng. Diện tích, năng
suất, sản lượng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích
đất nông nghiệp chiếm 80, 8% đất tự nhiên và khoảng 7 , % cư dân của tỉnh
sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh
những năm gần đây khoảng 3 - , %/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị
vẫn được xác định là có vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục
phát triển toàn diện theo hướng CNH, HĐH. Quyết định số 2/QĐ-UBND
ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục
tiêu này. Cụ thể:
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7
+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng
0% vào năm 201 và lên khoảng 2% năm 2020.
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 -
17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm
2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn;
Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trường, nhận thấy nhu cầu về
thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lượng cao là nhu
cầu thiết yếu của con người, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù
hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị.
Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây dựng “Đầu tư
Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản” với các
hạng mục đầu tư như xây dựng vùng trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, rau củ
quả theo tiêu chuẩn VietGap, nấm các loại, dược liệu các loại, khu chăn nuôi với
các vật nuôi heo, bò, lươn, các loại cá nước ngọt ( cá trê, cá lóc…) trình các Cơ
quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự
án.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/201 /NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số /201 /NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số /201 /NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 9/201 /NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 210/201 /NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 8/201 /QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ
giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh
Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Trị đến 2020.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi
của tỉnh Quảng Trị;
- Cung cấp các mặt hàng nông sản như rau màu, trái cây, dược liệu và thực
phẩm chất lượng cao ra thị trường trong tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói
chung.
- Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng
như nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tư khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả, dược liệu và khu chăn nuôi heo
thịt, bò, các loại cá ( lóc, cá trê, cá chình…), lươn với công suất khi đi vào hoạt
động ổn định như sau:
 Hợp phần chăn nuôi và thủy sản:
+ Cá chình : 7,1 tấn / năm.
+ Lươn: , tấn/ năm.
+Cá lóc: 113 tấn/ năm.
+ Cá trê : 21 tấn/ năm.
+ Bò thịt: 4 tấn/ năm.
+Bò giống: con/năm
+ Heo thịt: 18 tấn/ năm.
+ Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết: 2,7 tấn/năm.
 Hợp phần trồng trọt:
+ Cà chua : 256 tấn/ năm.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9
+ Rau, củ, quả: 160 tấn/năm.
+ Chanh tứ quý : 13 tấn/năm.
+ Ôỉ : 7 tấn/năm.
+ Chanh dây: 12 tấn/ năm.
+ Gấc : 2 tấn/ năm.
+ Nấm các loại : 66 tấn/ năm.
+ Dược liệu các loại: 15 tấn/năm.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10
Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 1 º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc,
10 º 2 đến 107º kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà
Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11
kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương
mại, dịch vụ và du lịch.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành
các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến
miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là
vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ
hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 2 0 - 2000 m, độ dốc 20 - 300
. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên
đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến
địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 0 - 2 0 m, một vài
nơi có độ cao trên 00 m, tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu
đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m
dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh
Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 0 - 100 m. Loại địa hình này
thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 2 - 30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
- Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình.
Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang
Đông, Đông Nam và chia thành dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía
Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng
nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình
phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 2 0-2000 m, độ dốc 20-300
. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi
lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa
hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 0-2 0m, một vài nơi có
độ cao trên 00 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các
dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh -
Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 2 0 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải,
vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối
từ 0-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 2 -30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13
- Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Khí hậu
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,
chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ
bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị
được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam
khô nóng thổi mạnh từ tháng đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa
nên dễ gây nên lũ lụt.
- Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 2 0
-250
C ở vùng đồng bằng, 220
-
230
C ở độ cao trên 00 m. Mùa lạnh có tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ
xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 220
C ở đồng bằng, dưới 200
C ở
độ cao trên 00 m. Mùa nóng từ tháng đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình
280
C, tháng nóng nhất từ tháng , 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 00
-420
C.
Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70
-90
C. Chế độ nhiệt trên địa
bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Chế độ mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm;
số ngày mưa trong năm dao động từ 1 -190 ngày. Chế độ mưa ở Quảng Trị
biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lượng mưa tập trung
vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lượng mưa trong 1 tháng mùa mưa chiếm xấp
xỉ % lượng mưa trung bình nhiều năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến
tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh
hành. Tính biến động của chế độ mưa ảnh hưởng nhiều tới sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, cũng như thi công các công trình xây dựng... Mùa mưa, lượng mưa
lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa
ít kéo dài thường gây nên thiếu nước, khô hạn.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14
- Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 8 -88%.
Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời
gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng , độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến
22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên
8 %, có khi lên đến 88-90%.
- Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình - giờ/ ngày, có sự
phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên
tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.8 0 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường
vào tháng , , 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho
quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài,
nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư.
- Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa
Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là
hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi
năm có khoảng ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể
lên tới 00
- 420
C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các
hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh
hưởng của bão. Mùa bão thường tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cường
suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ
bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu
thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng
vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao.
Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại
sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát
mẻ cho tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng
Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của
Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường
xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên
tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống
lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15
Thuỷ văn.
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1
km/km2
. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trường Sơn núi cao ở phía
Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có
12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 0 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông
Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).
- Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.2 7
m, có chiều dài km. Lưu lượng trung bình năm , m3
/s. Diện tích lưu vực
rộng khoảng 809 km2
. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng.
- Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 1 km, diện tích lưu vực lớn
nhất 2. 0 km2
. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn
Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang
(nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt.
- Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Được hợp bởi hai nhánh sông
chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lưu vực
của hai nhánh sông khoảng 900 km2
, chiều dài km. Sông đổ ra phá Tam
Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy
theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê
Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng
Cù Bai, Hướng Lập (Hướng Hóa).
Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thượng nguồn. Các thung lũng suối
phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc
phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều
kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và
đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy
thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,
gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước
đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến
tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao
động từ 9 - 11 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều
so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2, m.
Tài nguyên thiên nhiên
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16
Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh có 7 . 99,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:
 Đất nông nghiệp.Có diện tích là 01.99 ,7 ha, chiếm , 2% tổng
diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/người là 4.770 m2
.
- Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79. ,8 ha, chiếm 1 ,7 %, bình
quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 1.2 7 m2
. Phần lớn đất sản xuất nông
nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 0.9 0,17 ha, chiếm ,0 % đất
sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29. ,08 ha, đất cây hàng năm khác
21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129, 1 ha). Đất trồng cây lâu năm có
28. 0 , 9 ha, chiếm ,9 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng
cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả...
- Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219. 8,8 ha, chiếm 72,7 %
diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101. 1,02 ha, rừng phòng
hộ 2. , ha, rừng đặc dụng . , 8 ha.
 Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 1. 21, 1 ha, chiếm 8,7 % tổng diện
tích đất tự nhiên, bao gồm:
- Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp,
trong đó đất ở tại đô thị 1. 1 , 7 ha, đất ở tại nông thôn . 12, 1 ha.
- Đất chuyên dùng. Diện tích 1 .8 ,01 ha, chiếm ,82% diện tích đất phi
nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2 1, 8 ha; đất an
ninh quốc phòng 1 7 ,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 7 7,2
ha; đất có mục đích công cộng 12.082, ha (giao thông, thuỷ lợi...).
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng. Diện tích 368,37 ha.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích .921, ha.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Diện tích 1 .0 2,29 ha.
- Đất phi nông nghiệp khác: 11 ,12 ha.
 Đất chưa sử dụng.Còn 1 1.28 ,0 ha, chiếm 27, % tổng diện tích đất
tự nhiên, trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng 12.72 ,2 ha, có thể khai thác đưa vào sử dụng
cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17
- Đất đồi núi chưa sử dụng 117.782,1 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép
khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Diện tích núi đá không có rừng cây: 77 , ha.
Tuy diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng phần lớn là đất cồn cát,
đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị
kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn
chưa được rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đưa vào sử dụng được trong các
ngành kinh tế cần có đầu tư vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn...
Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ
lượng gỗ khoảng 11 triệu m3
. Rừng Quảng Trị có khoảng 1.0 loại thực vật
thuộc 28 chi, 1 0 họ, trong đó có 17 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá
phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 7 loài thú, 19 loài chim và loài
lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến
tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nương làm rẫy trong nhiều
năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi
phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lượng rừng tự nhiên bị
giảm sút, chất lượng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng
cường quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên.
Rừng trồng các loại có diện tích 8 .820 ha, nhìn chung rừng trồng chất
lượng tốt, tăng trưởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao
gồm các loại keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai. được trồng tập trung và có yếu
tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đưa các cây
lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa như sến, muồng
đen, sao đen đã được đưa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa
khoảng 2 .000 ha, sản lượng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn.
Tài nguyên biển
Quảng Trị có bờ biển dài 7 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và
Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8. 00 km2
, ngư trường
đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực
nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lượng hải sản
vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 0.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm
khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên .000 ha, đặc biệt vùng
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18
ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nước và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất
cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại.
Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về
kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề
cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven
biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà
máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như
khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh
quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như
bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc...
Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí
mêtan chất lượng cao với trữ lượng từ 0 - 100 tỷ m3
. Khu vực mỏ nằm gần đảo
Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đưa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa
điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên
liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới.
Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy
mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển như đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản;
dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển,
đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt
chẽ với định hướng phát triển chung của vùng và cả nước, gắn kết với phát triển
hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo.
Tài nguyên nước
Trên địa bàn tỉnh có 0 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch
Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nước mặt chính
cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lưu lượng
nước lớn về mùa mưa. Trong những năm mưa ít thì các sông nhánh và khe suối
nhỏ thường bị cạn kiệt gây nên hạn hán.
Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình
núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và
sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo
các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền
núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia
đình với lưu lượng thấp.
Tài nguyên khoáng sản
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc
biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng.
Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD.
Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 1 0 mỏ và điểm
khoáng sản, trong đó có 8 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất
xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá
bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra
còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như vàng, titan, than bùn...
- Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lượng trên tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các
mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét
ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...
- Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng
khoảng 00 triệu m3
; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở
về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có điểm là đá
granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.
- Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3
,
phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,
Triệu Phong, Hải Lăng.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 1 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng ,9
triệu m3
, tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao
thông thuận lợi cho việc khai thác.
- Cát thủy tinh. Dự báo trữ lượng khoảng 12 triệu m3
, chất lượng tốt, phân
bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa
Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
- Cao lanh.Đã phát hiện được 0 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey
(Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử
nghiệm để đưa vào khai thác.
- Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng
gần 00 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với
khối lượng khá lớn.
- Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio
Linh, Hải Lăng, có trữ lượng trên 00.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng
khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
- Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công
nghiệp sản xuất nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
- Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ
lượng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể
tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp.
- Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh.
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chưa được điều tra thăm
dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút
đầu tư, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Tài nguyên du lịch
Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú,
phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính
nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến
tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc,
trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới như Thành cổ Quảng Trị, địa đạo
Vịnh Mốc, di tích Hiền Lương, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đường mòn Hồ Chí Minh,
Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn... Quảng Trị còn là bảo
tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản
phẩm du lịch hoài niệm về chiến trường xưa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài
với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng như Cửa
Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái
biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối
giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đường di sản miền Trung và Con đường
huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối
nước nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển
du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc
như lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch
nghiên cứu tâm linh như lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng
Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
1.1 Nông nghiệp, lâm, thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tuy gặp điều kiện không thuận lợi nhưng
vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. Tái cơ cấu nông nghiệp được chú trọng
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21
gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững đã đạt được những kết quả tích cực. Đã triển khai nhiều giải pháp
làm cầu nối cho doanh nghiệp với HTX/THT liên kết tổ chức sản xuất theo
chuổi giá trị, tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều sản phảm như; gạo hữu cơ, cà phê sạch Khe
Sanh, hồ tiêu sạch... đã có mặt trên thị trường trong nước và quốc tế; từng bước
hình thành xu hướng tiêu dùng sạch, an toàn.
 Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Toàn tỉnh đã gieo trồng được 83.701 ha các loại cây hằng
năm, tăng 0, % so với năm 201 . Năng suất và sản lượng các loại cây trồng
tăng khá. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 25,718 vạn tấn, vượt 2,8% kế
hoạch. Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả là .809, ha. Năng suất, sản
lượng của loại cây dài ngày tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước.
- Về chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc, gia cầm giảm do giá xuất chuồng sụt giảm mạnh, tiêu thụ
khó khăn, người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã cắt giảm đàn để tránh bị thua lỗ.
Ước tính đến 01/10/2017, đàn trâu có 2 . 8 con; đàn bò có . 2 con; đàn lợn
có 2 1.01 con; đàn gia cầm có 2.495 nghìn con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất
chuồng ước đạt 39.392,8 tấn, giảm 6,02% so với năm trước, trong đó: thịt lợn
đạt 29.064 tấn, giảm 9,15%.
 Lâm nghiệp:
Trồng rừng tập trung đạt .812 ha, vượt 13,5% kế hoạch. Độ che phủ rừng
ước đtạ 0%, đạt kế hoạch đề ra. Công tác kiểm tra, giám sát, khai thác, xác
nhận lâm sản khai thác được chú trọng, hạn chế tình trạng xâm hại rừng. Công
tác quản lý rừng bền vững tho tiêu chí FSC đã được các địa phương quan tâm và
nhân dân ủng hộ. Quảng Trị là tỉnh đi đầu trong việc quản lý rừng bền vững theo
tiêu chuẩn FSC với 22.158,7 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ của 03 Công ty
lâm nghiệp là 572 hộ gia đình.
 Thuỷ sản:
Hoạt động khai thác thuỷ sản đang được phục hồi. Kinh phí đền bù do sự
cố môi trường biển được ngư dân sử dụng một phần để cải tạo, nâng cấp, đóng
mới tàu thuyền, mua sắm các ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt thuỷ sản đạt kết quả
tốt. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến tháng 10/2017 ước đạt 3.062 ha, giảm
0,57% so với cùng kỳ năm trước; ước thực hiện cả năm là .078, ha, giảm
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22
93,3%, so với kế hoạch. Bên cạnh đó, có trên 00 ha bị dịch bệnh nên sản lượng
nuôi trồng giảm sút. Tổng sả lượng thuỷ sản đến tháng 10/2017 ước đạt 25.370,2
tấn, tăng 27, 2% so với cùng kỳ năm trước, ước thực hiện cả năm là 1,77 tấn,
vượt 6,3% so với kế hoạch.
2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
 Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 01. 72 người. Toàn
tỉnh có 1 .7 hộ gia đình, bình quân , nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có
170.07 người, chiếm 28, 1%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,0 % năm
2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi
năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng .000- .000 người.
Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 0, %, nam chiếm
9,7%; phân theo độ tuổi, từ 0- 9 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho
thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 1 tuổi chiếm 7,9%, đây là lực
lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.
Mật độ dân số toàn tỉnh là 12 ,7 người/km2
,thuộc loại thấp so với các tỉnh,
thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ,
tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã Quảng
Trị: 08 người/km2
, thị xã Đông Hà: 1.1 7 người/km2
, trong khi đó huyện
Đakrông chỉ có 29 người/km2
, Hướng Hoá người/km2
. Sự phân bố dân cư
không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các
công trình hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y tế... phục
vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thưa dân.
 Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có .287 nghìn người trong độ
tuổi lao động, chiếm khoảng 7, % dân số, số người trong độ tuổi lao động tăng
thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - .000 người. Đội ngũ lao động được
đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số người đạt trình độ từ
sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 2 % (trong đó cao đẳng, đại học trở lên
chiếm , %; trung học chuyên nghiệp ,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1, %,
công nhân kỹ thuật không bằng 8, %, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại
phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 7 %. Phần lớn lao
động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp (năm
2010 chiếm tỷ lệ %); lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.
 Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù,
hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tương thân, tương ái, giúp
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23
nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo.
Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, người dân Quảng
Trị vẫn bất khuất, kiên trung vượt qua gian khó vươn lên. Quảng Trị còn là vùng
đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nước, cách mạng, sản sinh những
người con kiệt xuất cho đất nước, tiêu biểu là Tổng bí thư Lê Duẩn. Qua các thời
kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý.
Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm dân tộc chính: Kinh, Vân
Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi
dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc,
đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô
sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như: Hướng Hóa,
Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cường đấu
tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to
lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ
lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hương đất nước.
Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền
văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cư và lao
động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: dân cư phân bố không đều
trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa;
trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có
chất lượng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con người là nhiệm vụ cấp bách trước
mắt cũng như chiến lược lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường
1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và
trong nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra
các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức
lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở
nước ta hiện nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu
nhập cho người trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24
hướng đến qui trình GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập
khẩu nước ngoài chưa tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất
khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình
Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP được xuất khẩu vào Mỹ.
Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn
nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu
đều do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu
của Việt Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết
được các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp
đến nhà vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn
chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả
nước hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất
00.000 tấn/năm trong đố 0% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có
khoảng 0% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tư vốn cho việc chế biến bảo quản
trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với
các nước trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số
người dân có thu nhập cao lại có tâm lý ưa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái,
của Úc, Newsland do chất lượng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó
giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trường thế giới Nhà nước phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25
chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 201 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 0 quốc gia, vùng lãnh
thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trường do 1 thứ trưởng phụ
trách, Cục BVTV là cơ quan thường trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nước
ngoài đàm phán, trao đổi, thương lượng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc
tế kết quả nhiều thị trường khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt
Nam. Ngay cả thị trường khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập
thanh long, xoài của Việt Nam.
Mở được thị trường tuy khó nhưng giữ được thị trường còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế được
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
được bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát được bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phương đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trường
nước nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng.
Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thương vụ của các sứ quán
sở tại.
2. Đánh giá nhu cầu thị trường rau:
Theo thống kê của FAO (201 ): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất được
7 triệu tấn rau, năm 1990 là 1 triệu tấn, năm 1997 là 9 , triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 78 triệu tấn.
Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Trung Quốc 92 94 96 102 122 129 136 138 140 142
Italy 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3
Mexico 181 197 250 300 400 450 500 560 560 560
Thái Lan 925 930 980 950 970 970 977 998 998 1015
Việt Nam 4 5 5 5 6 6 6 6 6 7
Nguồn : FAO
Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng
khoảng , %/năm trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có
nghĩa là cung chưa đủ cầu.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26
Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa,
quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO,
với thị trường trị giá gần 10 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ
USD).
Thế nhưng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 7 % diện tích canh tác; trái
cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 1 % diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tư về nhân
lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng kém
xa so với lúa gạo.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trường thương mại thế giới WTO với
số dân gần tỷ người trị giá khoảng tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt
hàng lớn nhất, chiếm thị phần 10 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su
mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trường EU nhập 80 triệu tấn trái cây
tươi và 0 triệu tấn rau tươi, trong đó nhập từ các nước đang phát triển như Việt
Nam khoảng 0%.
3. Dự báo ngành thịt Việt Nam.
a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam
Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần
65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa
ăn của người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3- %/năm
dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và
thịt bò trong thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong
nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1-
%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và
thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế
tại Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi
bò phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn
nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27
liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi
hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại
Việt Nam. 85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình,
điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất
lượng gia súc.
b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt
gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô
hình kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu
dùng Việt Nam.
Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt như:
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm
nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối
tác vệ tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm
giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
4. Tổng quan thị trường ngành thuỷ sản:
 Thế giới:
- Nuôi trồng thuỷ sản:
Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt động
săn bắn hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản cũng
chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự nhiên sang
tăng nhiều loài nuôi. Năm 201 đã đánh dấu cột mốc quan trọng khi tỷ trọng
ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai thác tự nhiên.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản để đạt được mục
tiêu của Chương trình năm 20 0 sẽ mang tính cấp bách, và cũng đồng thời vô
cùng khó khăn.
Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối ổn định kể từ cuối những năm
1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn
cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 197 , tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản chỉ
đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 2 % năm 199 và 9% năm 200 . Trung Quốc đã
đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn
0% sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29
- Tiêu thụ thủy sản
Mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong
thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là ,2% trong giai đoạn
1961 - 201 , tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số. Tiêu thụ thủy sản
bình quân đầu người toàn cầu đạt mức 9,9 kg năm 19 0 lên 1 , kg năm 1990
và 19,7 kg năm 201 , và ước tính sơ bộ năm 201 và 201 tiếp tục tăng trưởng
vượt mức 20 kg. Ngoài việc tăng sản lượng, các yếu tố khác góp phần làm tiêu
thụ tăng bao gồm giảm chi phí, cải thiện các kênh phân phối và nhu cầu tăng do
dân số tăng, thu nhập tăng và quá trình đô thị hóa. Thương mại quốc tế cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Mặc dù mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người hàng năm tăng trưởng
khá ổn định tại khu vực các nước đang phát triển (từ ,2 kg năm 19 1 lên 18,8
kg năm 201 ) và ở các nước thu nhập thấp (LIFDCs) (tương ứng là , -7,6 kg),
nhưng mức tiêu thụ này vẫn là thấp hơn đáng kể so với khu vực các nước phát
triển, mặc dù khoảng cách này đang dần được thu hẹp. Năm 201 , mức tiêu thụ
thủy sản bình quân tại các nước công nghiệp là 2 ,8 kg. Một phần đáng kể và
ngày càng tăng trong lượng thủy sản tiêu thụ ở các nước phát triển là từ nguồn
NK, do nhu cầu ổn định và sản xuất thủy sản tại các nước này không tăng. Ở các
nước đang phát triển, khu vực tiêu thụ thủy sản chủ yếu là từ nguồn sản xuất
trong nước, tiêu thụ được thúc đẩy mạnh hơn bởi cung vượt cầu. Tuy nhiên, do
thu nhập trong nước tăng cao, người tiêu dùng ở các nền kinh tế mới nổi có sự
lựa chọn đa dạng đối với các sản phẩm thủy sản do lượng NK tăng.
 Trong nước:
- Tình hình xuất khẩu thuỷ sản:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị xuất khẩu thủy
sản tháng /2017 ước đạt triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu thủy sản
tháng đầu năm 2017 ước đạt , tỷ USD, tăng 1 ,1% so với cùng kỳ năm 201 .
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu
hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong tháng đầu năm 2017, chiếm , % tổng
giá trị xuất khẩu thủy sản. Các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng
mạnh là Trung Quốc ( 8,1%), Nhật Bản ( 2,2%), Hàn Quốc (28, %)...
Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng /2017 đạt 11 triệu USD,
đưa giá trị nhập khẩu thủy sản tháng đầu năm 2017 đạt 9 triệu USD, tăng
1, % so với cùng kỳ năm 201 .
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30
- Tình hình nuôi trồng thuỷ sản:
Mặc dù trong những tháng đầu năm 2017 thời tiết tương đối thuận lợi hơn
so với năm 201 , tuy nhiên người dân vẫn đang thả nuôi giống tôm với diện tích
cầm chừng. Diện tích thả nuôi tôm lũy kế từ đầu năm đạt 18.7 1 ha, trong đó
chủ yếu là diện tích nuôi tôm sú quảng canh và quảng canh cải tiến đạt 02. 9
ha, tôm thẻ chân trắng đạt 16.148ha.
Tính đến ngày 17/ /2017, diện tích nuôi cá tra đạt 2.02 ha, giảm 7,1% so
với cùng kỳ, tuy nhiên, sản lượng thu hoạch cá tra đạt 191.021 tấn, tăng ,8% so
với cùng kỳ. Trong những tháng đầu năm giá cá tra có xu hướng tăng cao, hiện
giá cá tra đã tăng lên trung bình 2 . 00 đồng, đây là tín hiệu đáng mừng cho
người nuôi cá tra.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong tháng /2017 đạt 202, nghìn tấn (tăng
2% so với cùng kỳ), đưa tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng đấu năm đạt
7 nghìn tấn. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng đầu năm ước đạt 1, tỷ
USD, bằng xấp xỉ cùng kỳ năm 2016.
5. Thị trường cây dược liệu:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ
dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước
trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu
đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD
(2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Châu
Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu
thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những
nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,
Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La
tinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là
những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.
Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD
dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là
Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31
Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm
bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,...
và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được
chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 1 Palmatin,
Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang Đông
Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dƣợc liệu, thuốc từ dược liệu trên thế
giới.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ
nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có
xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế
giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức
khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại
hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Y
học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử
dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật
Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê
của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản
xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… Chính
vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế
ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án được xây dựng trên , 2 7 ha bao gồm 2 hợp phần :
- Trồng trọt : diện tích ,7 ha chiếm 7, 9 %, đối tượng trồng : cà chua
trồng trong nhà màng ( 8000m²), nấm trồng trong nhà màng ( 5000 m²), các loại
rau củ quả trồng trong nhà lưới ( 10.000 m²) và các loại cây ăn quả như ổi (
2. 00 m²), chanh tứ mùa (2.500 m²), chanh dây (2.000 m²) ,táo (2.000 m²) và
dược liệu ( .000 m²)
- Chăn nuôi : diện tích 2,01 ha chiếm 31,99% với các đối tượng vật nuôi
+ Chăn nuôi heo : 250 m².
+ Bò: 300 m².
+ Cá lóc: 10.000 m².
+ Cá trê để xử lý môi trường và tận dụng nguồn thức ăn: 2.000 m².
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32
+ Các nước ngọt được nuôi trong hồ điều tiết : 7.450 m².
+ Cá chình: 350 m².
+ Lươn: 200 m².
- Phần diện tích còn lại là cây xanh, đường giao thông.
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tình
Quảng Trị.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu sử dụng đất
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
I.1 Hợp phần trồng trọt 37.000 57,59
1 Nhà màng trồng nấm các loại 5.000 7,78
2 Nhà màng trồng cà chua 8.000 12,45
3 Nhà lưới trồng rau, củ, quả 10.000 15,56
4
Trồng cây ăn quả theo tiêu
chuẩn VietGAP
9.000 14,01
4.1 Ôỉ 2.500 3,89
4.2 Chanh tứ mùa 2.500 3,89
4.3 Chanh dây 2.000 3,11
4.4 Táo 2.000 3,11
5 Khu trồng cây dược liệu 5.000 7,78
I.2 Hợp phần chăn nuôi 20.550 31,99
1 Khu chăn nuôi bò 300 0,47
1.1 Chuồng nuôi bò sinh sản 167 0,26
1.2
Chuồng nuôi bò cái 12 - 24
tháng tuổi tăng đàn
67 0,10
1.3
Chuồng nuôi bê cái 0 - 12 tháng
tuổi
17 0,03
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
1.4
Chuồng nuôi bò thịt (từ bê đực
sinh sản ra)
22 0,03
1.5 Kho chứa thức ăn tinh 27 0,04
2 Khu chăn nuôi heo 250 0,39
2.1 Heo thịt 200 0,31
2.2 Kho cám 50 0,08
3 Khu nuôi cá lóc 10.000 15,56
4 Ao cá trê 2.000 3,11
5
Hồ điều tiết cung cấp nước cho
sản xuất thuỷ sản chăn nuôi các
loại đồng thời kết hợp nuôi:
8.000 12,45
5.1 Cá nước ngọt 7.450 11,60
5.2 Nuôi cá chìn 350 0,54
5.3 Nuôi lươn 200 0,31
I.3 Cây xanh, giao thông tổng thể 6.697 10,42
Tổng cộng 64.247 100
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có
bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
- Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này,
dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi
cho quá trình thực hiện dự án.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34
Chương III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
STT Nội dung ĐVT Số lượng
I Xây dựng
I.1 Hợp phần trồng trọt
1 Nhà màng trồng nấm các loại m² 5.000
2 Nhà màng trồng cà chua m² 8.000
3 Nhà lưới trồng rau, củ, quả m² 10.000
4 Trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP m²
4.1 Ôỉ m² 2.500
4.2 Chanh tứ mùa m² 2.500
4.3 Chanh dây m² 2.000
4.4 Táo m² 2.000
5 Khu trồng cây dược liệu m² 5.000
I.2 Hợp phần chăn nuôi
1 Khu chăn nuôi bò
1.1 Chuồng nuôi bò sinh sản m² 167
1.2 Chuồng nuôi bò cái 12 - 2 tháng tuổi tăng đàn m² 67
1.3 Chuồng nuôi bê cái 0 - 12 tháng tuổi m² 17
1.4 Chuồng nuôi bò thịt (từ bê đực sinh sản ra) m² 22
1.5 Kho chứa thức ăn tinh m² 27
2 Khu chăn nuôi heo
2.1 Heo thịt m² 200
2.2 Kho cám m² 50
2.3 Tháp nước m³ HT 1
2.4 Giếng khoan - trạm bơm HT 1
2.5 Hầm Biogas- ao nước thải HT 1
3 Khu nuôi cá lóc m² 10.000
4 Ao cá trê m² 2.000
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35
STT Nội dung ĐVT Số lượng
5
Hồ điều tiết cung cấp nước cho sản xuất thuỷ sản
chăn nuôi các loại đồng thời kết hợp nuôi:
5.1 Cá nước ngọt m² 7.450
5.2 Nuôi cá chìn m² 350
5.3 Nuôi lươn m² 200
I.3 Hạ tầng kỹ thuật
1 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
2 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
3 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
4 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1
5 Cây xanh, giao thông tổng thể m² 6.697
6 Hàng rào tổng thể md 1.014
7 Hệ thống xử lý chất thải HT 1
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1 Kỹ thuật trồng cây
1. Kỹ thuật chăn nuôi
a. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng heo thịt:
Nuôi heo thịt phải đạt được những yêu cầu sau đây: Heo thịt phải có tốc độ
sinh trưởng phát triển tốt, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc nuôi
dưỡng, phẩm chất thịt tốt.
 Phối hợp khẩu phần cho heo thịt
 Việc phối hợp khẩu phần ăn cho heo thịt phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
 Phù hợp với đặc điểm sinh lý của các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
heo .thịt
 Có tỷ lệ thức ăn tinh/ thô thích hợp.
 Thức ăn có chất lượng tốt, không có các chất kháng dinh dưỡng và độc tố.
 Phối hợp nguồn thức ăn của địa phương để giảm chi phí đầu vào.
 Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36
Giai đoạn 1: heo thịt được nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi. heo có trọng lượng
trung bình từ 2 – 0 kg. Người chăn nuôi cần cho heo ăn theo khẩu phần có 17
– 18 % protein thô ( safeed- 100) , giá trị khẩu phần có từ 100 đến 00 Kcal.
Giai đoạn 2: heo thịt được nuôi từ 1 1 – 1 ngày tuổi. heo có trọng lượng
từ 1 – 10 kg, khẩu phần ăn của heo có từ 1 – 16 % protein thô và 3000 –
3100 kcal.
Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo
ngoại hay heo lai F2 có 7 % tỷ lệ máu ngoại trở lên. Kỹ thuật này thường áp
dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao.
Cả hai kỹ thuật trên cần thiết phải cân đối thành phần các a xít amin và a
xít béo không no mạch dài.
 Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
Heo thịt ở nước ta thường nuôi - tháng có trọng lượng từ 9 – 105 kg.
 Phân lô, phân đàn
Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm
sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
 Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.
 Mật độ phải đảm bảo thích hợp theo quy định heo từ 10 – 35 kg có 0,4 –
0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m²/con.
 Heo ở trong cùng lô nên có trong lượng như nhau hoặc chênh lệch nhau
không nhiều (độ đồng đều cao).
 Ghi chép đầy đủ và đánh dấu hay bấm số để theo dõi từng cá thể (xem ở
phần quản lý đàn).
 Kỹ thuật cho ăn, uống
 Cho heo ăn đúng với tiêu chuẩn và khẩu phần.
 Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô sau.
 Cho heo ăn từng đợt, tránh để vung vải thức ăn ra nền chuồng, phải đảm
bảo con nào cũng được ăn khẩu phần của nó.
 Tập cho heo ăn có phản xạ có điều kiện về giờ giấc cho ăn để nâng cao
khả năng tiêu hóa.
 Không thay đổi khẩu phần ăn một cách đột ngột.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37
 Tiêu chuẩn ăn phải thay đổi từng tuần.
 Không sử dụng những thức ăn mất phẩm chất.
 Không pha loãng thức ăn quá tỷ lệ 1 : 1
 Nước uống cho heo uống thỏa mãn nhu cầu.
 Vừa cho heo ăn vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào.
 Vận động và tắm
Cũng như các loại heo khác, heo thịt cũng cần được vận động và tắm chải.
Phương pháp này cần được tiến hành như sau:
Heo ở giai đoạn 2 – tháng tuổi cho vận động 2 – giờ/ngày.
 Chuồng nuôi và vệ sinh
Ở điều kiện nước ta chuồng nuôi của heo thịt là kiểu chuồng hở, đảm bảo
ấm về mùa đông mát về mùa hè, nền chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ.
 Phòng bệnh cho heo
Trước khi heo đưa vào nuôi thịt chúng ta phải tiêm phòng vào lúc 8 – 12
tuần tuổi đối với các loại vắc – xin thông thường, riêng đối với bệnh Phó thương
hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng
nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được
tiêm nhắc lại hay bổ sung. Tẩy các loại giun sán bằng các loại thuốc như
Tetramysone, Dipterex, Levamysone cho heo trước khi đưa vào nuôi thịt.
 Quản lý đàn heo thịt
Công việc quan trọng của quản lý đàn heo thịt là theo dõi và ghi chép các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá trình nuôi để tính toán hiệu quả của từng giai
đoạn, đồng thời có thể điều khiển tốc độ sinh trưởng thông qua nuôi dưỡng và
chăm sóc.
Theo kinh nghiệm của một số nước có chăn nuôi heo tiên tiến, việc điều
khiển tốc độ tăng trọng cũng như phẩm chất thịt của heo thông qua khẩu phần và
tiêu chuẩn ăn đã khẳng định heo thịt cần thay đổi tiêu chuẩn ăn theo tuần tuổi và
theo dõi tăng trọng theo từng kỳ.
Tuy nhiên, trong kỹ thuật chăn nuôi heo theo nông hộ việc đưa ra các công
việc theo dõi ghi chép về các chỉ tiêu kinh tế rất khó do vậy cần khuyến cáo
nông dân nên chú ý theo từng giai đoạn nuôi, có thể lần trong một chu kỳ nuôi
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38
heo thịt. Tiêu chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lượng tăng lên của heo trong quá
trình nuôi.
 Sử dụng các chất bổ sung để kích thích sinh trưởng cho heo thịt
Bổ sung vitamine và khoáng chất để kích thích quá trình sinh trưởng và
phát triển của heo
 Các biện pháp kỹ thuật để năn cao năng suất và phẩm chất thịt heo
Công tác giống heo
Chọn các giống có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc
cao như Landrace, Large White, Hampshire và Hampshire cho lai với nhau tạo
ra các loại heo lai có ưu thế lai cao ở trong các giống heo ngoại và đồng thời cho
lai với các giống heo nội tốt. Sau đây là một số công thức lai có năng suất cao:
F2 (ĐB x MC) x LD; F2 (Y x MC) x LD; LD x Y, LD x ĐB, PiDu x LDYr cho
các khu vực chăn nuôi tập trung công nghiệp hay các nông hộ có trình độ chăn
nuôi cao và khả năng đầu tư thâm canh cao.
Chế độ dinh dưỡng tốt
Để đạt được mục đích chăn nuôi heo thịt có năng suất và chất lượng cao.
Người chăn nuôi nên áp dụng công thức cao đều, sử dụng khẩu phần ăn có dinh
dưỡng cao nhằm mục đích tạo thịt heo có tỷ lệ nạc cao. Sử dụng kỹ thuật nuôi
heo theo 2 giai đoạn.
Thời gian nuôi ngắn
Có thể kết thúc vổ béo heo thịt vào lúc – tháng tuổi với trọng lượng từ
80 – 100 kg. Theo qui luật sinh trưởng phát triển của heo thịt theo các giai đoạn
khác nhau, người chăn nuôi.
b. Kỹ thuật nuôi bò thịt
 Giống và đặc điểm giống:
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn,
cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật
của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ 500–800
kg, con đực trưởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%,
thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình
vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển như nhau, nhìn tổng thể bò có hình
chữ nhật. Trọng lượng phổ biến của bò thịt dao động từ 2 0 kg đến 350 kg/con
và cao hơn, từ 00 kg đến nửa tấn/con.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo
nhanh hơn bò đực. Ngược lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ
tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác
nhau thì chất lượng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ,
mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không
thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi
được 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn.
Bò là một trong những động vật được thuần hoá sớm nhất và được nuôi
phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới. Bò thích nghi với nhiều vùng sinh
thái khác nhau.
 Chọn và phối giống:
Chọn giống:
Muốn chăn nuôi bò thịt đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: Giống, tuổi, giới tính, khối
lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức vỗ béo. Giống là một trong
những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát
triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để
bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lượng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc,
tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có
những đặc điểm như sau:
 Có tầm vóc lớn, khung xương to nhưng xương nhỏ, nhiều thịt.
 Da bóng mượt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
 Háo ăn, chịu đựng được điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
 Hiền lành, dễ khống chế.
 Kiểm tra độ mập ốm trong trường hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian
nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc
xương để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xương.
Trong chăn nuôi bò thịt, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng. Đây là yếu tố chính quyết định tới năng suất.
Phối giống:
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40
Ngoài việc chọn lọc, ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì
việc cho bò giao phối đúng thời điểm là hết sức quan trọng. Bò đực bắt đầu phối
giống từ 2 - 2 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- năm tuổi.
Tuổi động dục của bò cái từ 18-2 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21
ngày, thời gian mang thai trung bình từ 281-28 ngày. Thời gian động dục trở
lại sau khi sinh con từ 0-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh
nhân tạo hoặc trực tiếp. Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 2 -30 bò
cái. Phải có sổ sách theo ngày phối giống, ngày đẻ…
 Chăm sóc nuôi dưỡng:
 Xây dựng chuồng trại:
Cũng như một số kỹ thuật xây chuồng trại cho các loài vật nuôi khác. Điểm
cần lưu ý là hướng chuồng, nên làm theo hướng Đông Nam để tránh gió lùa và
giữ ấm cho mùa lạnh và mát cho mùa hè.
Vật liệu xây chuồng cho bò không quá đắt, có thể tận dụng gỗ, tre, nứa để
làm.
Xây theo từng ô để dễ quản lý và chăm sóc. Mật độ trung bình – 4
m2
/con.
Thiết kế hệ thống thoát nước hoạt động hiệu quả tránh tồn đọng nước trên
nền chuồng, phải đảm bảo nền chuồng luôn khô ráo, thông thoáng.
Trang bị máng ăn với diện tích 0, x 1,2m, máng uống 0, ×0, ×0, m.
Thiết kế lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải.
Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 41
 Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối
quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò
cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đưa vào nuôi thịt thì hiệu
suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò
thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn.
Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất
phải có trên 0% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi
đến tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt,
thì trong cơ cấu đàn phải có - 0% bò cái sinh sản và 12 - 1 % bò cái hậu bị.
Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít nên loại khỏi đàn.
Đực giống có vai trò quyết định trong phát triển tăng đầu con, nếu cần
được nuôi dưỡng tốt (ngoài cỏ tươi, mỗi ngày mỗi đực giống ăn - kg thức ăn
tinh hoặc cám) và sử dụng hợp lý. Đực giống trưởng thành một ngày cho phối
giống 2 - lần với thời gian nghỉ 1 - 2 ngày. Đực giống to cho phối 1 - 2 lần
trong ngày với khoảng cách 2 ngày.
Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dưỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi
đực giống dùng phối giống không quá 0 - 0 con bò cái sinh sản trong một mùa
phối giống.
Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất
sữa và thịt cao, bò mẹ phải được phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng.
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356
Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Thuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long Thới
Thuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long ThớiThuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long Thới
Thuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long Thới
Công ty môi trường Newtech Co
 

Was ist angesagt? (20)

DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠNDỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DU LỊCH SINH THÁI PHƯỚC SƠN
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước đóng chai FLC Quy Nhơn | Dịch vụ lập dự án...
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước đóng chai FLC Quy Nhơn | Dịch vụ lập dự án...Dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước đóng chai FLC Quy Nhơn | Dịch vụ lập dự án...
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước đóng chai FLC Quy Nhơn | Dịch vụ lập dự án...
 
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNADỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
 
Dự án trồng trọt kết hợp chăn nuôi tổng hợp 0918755356
Dự án trồng trọt kết hợp chăn nuôi tổng hợp 0918755356Dự án trồng trọt kết hợp chăn nuôi tổng hợp 0918755356
Dự án trồng trọt kết hợp chăn nuôi tổng hợp 0918755356
 
Dự án trồng cây dược liệu 0918755356
Dự án trồng cây dược liệu 0918755356Dự án trồng cây dược liệu 0918755356
Dự án trồng cây dược liệu 0918755356
 
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiếtDự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nước tinh khiết
 
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoánCác nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
 
Thuyết minh dự án chung cư thương mại
Thuyết minh dự án chung cư thương mạiThuyết minh dự án chung cư thương mại
Thuyết minh dự án chung cư thương mại
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long Thới
Thuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long ThớiThuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long Thới
Thuyết minh dự án đầu tư Trung tâm thể thao phức hợp Long Thới
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựaDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
 
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh âu việt| duanviet....
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh âu việt| duanviet....Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh âu việt| duanviet....
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh âu việt| duanviet....
 
đề Tài lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng
đề Tài lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầngđề Tài lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng
đề Tài lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng
 
Dự án xây dựng trang trại nông nghiệp công nghệ cao 0918755356
Dự án xây dựng trang trại nông nghiệp công nghệ cao 0918755356Dự án xây dựng trang trại nông nghiệp công nghệ cao 0918755356
Dự án xây dựng trang trại nông nghiệp công nghệ cao 0918755356
 
Dự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdm
Dự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdmDự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdm
Dự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdm
 
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
 
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢNDỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Thuyết minh dự án cây xăng 0918755356
Thuyết minh dự án cây xăng 0918755356Thuyết minh dự án cây xăng 0918755356
Thuyết minh dự án cây xăng 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại nuôi gà tỉnh Bình Phước | duanviet.com.vn...
 

Ähnlich wie Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356

DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
duan viet
 

Ähnlich wie Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356 (20)

Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
 
Tư vấn Lập dự án Chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc - 0903034381
Tư vấn Lập dự án Chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc - 0903034381Tư vấn Lập dự án Chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc - 0903034381
Tư vấn Lập dự án Chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc - 0903034381
 
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
 
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
 
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINHTRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
TRỒNG CÂY NGẮN NGÀY, CÂY ĂN QUẢ KẾT HỢP CHĂN NUÔI GIO LINH
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
 
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
Dự án đầu tư cây ăn quả có múi Phú Thọ 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống chất lượng cao, mô...
 
Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...
Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...
Báo cáo tiền khả thi dự án trang trại chăn nuôi gia cầm | duanviet.com.vn | 0...
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
 
BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ PHÚ QUỐC HEALTH CARE
BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ PHÚ QUỐC HEALTH CAREBỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ PHÚ QUỐC HEALTH CARE
BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ PHÚ QUỐC HEALTH CARE
 
Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...
Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...
Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...
 
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
Sản xuất giống nông lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản theo hướng hữu cơ sinh họ...
 
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi 0918755356
 
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
 
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ caoDự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
Dự án nông nghiệp và chế biến thực phẩm công nghệ cao
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội - www.duanviet.com.vn ...
 

Mehr von Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

Mehr von Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt (20)

Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồngThuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
 
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thảiThuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆUTHUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
 
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VATDU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
 
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂYDỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
 
DU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNGDU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNG
 
dự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệpdự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệp
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
 
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
 
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
 
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
 
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh tháiDự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
 
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
 
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
 
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
 
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
 

Dự án Trang trại Tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Quảng Trị | Dịch vụ lập dự án chuyên nghiệp | duanviet.com.vn - 0918755356

  • 1. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga ___ Tháng 10/2017 ___
  • 2. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CHỦ ĐẦU TƯ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ LÝ THỊ KIỀU NGA ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT NGUYỄN VĂN MAI
  • 3. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................... 6 I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8 V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8 Chương II ............................................................................................................ 10 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.............................................. 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 20 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 23 II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường................................................................. 23 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 31 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 32 III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 32 III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 32 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 32 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 32 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 33 Chương III........................................................................................................... 34 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 34 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 34 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 35
  • 4. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4 Chương IV........................................................................................................... 70 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 70 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng...................................................................................................................... 70 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 70 III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 71 1. Phương án quản lý, khai thác.................................................................. 71 2. Giải pháp về chính sách của dự án.......................................................... 71 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 72 ChươngV............................................................................................................. 73 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ........................................................................................................... 73 I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 73 Giới thiệu chung:......................................................................................... 73 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 73 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 74 I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 74 II. Tác động của dự án tới môi trường........................................................ 74 II.1 Trong quá trình thi công xây dựng....................................................... 74  Nguồn gây ra ô nhiễm............................................................................ 75  Mức độ ảnh hưởng tới môi trường.......................................................... 76  Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường...... 77 II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 79 II.4.Kết luận: ............................................................................................... 80 Chương VI........................................................................................................... 81 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ....................................................................................................................... 81 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 81 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án........................................ 85
  • 5. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án. ..................................... 85 2. Phương án vay vốn XDCB. .................................................................... 86 2. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 87 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................... 87 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 87 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 88 I. Kết luận.................................................................................................... 89 II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 89 2. Bảng khái toán vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án.................... 91 3. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 94 5. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ......................................... 116 6. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án................................................. 116 7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án....................... 118 8. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án................ 119 9. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. (1000 đồng)120 10. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án........... 121
  • 6. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6 CHƯƠNG I MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga. Số điện thoại liên lạc: 090 1 Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Hình thức quản lý:Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư của dự án : 10.527.201.000 đồng. Trong đó:  Vốn huy động (tự có) : 4.910.267.000 đồng.  Vốn vay : 5.616.934.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông nghiệp của Quảng Trị đã đạt được những kết quả quan trọng. Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích đất nông nghiệp chiếm 80, 8% đất tự nhiên và khoảng 7 , % cư dân của tỉnh sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh những năm gần đây khoảng 3 - , %/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị vẫn được xác định là có vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng CNH, HĐH. Quyết định số 2/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục tiêu này. Cụ thể:
  • 7. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7 + Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng 0% vào năm 201 và lên khoảng 2% năm 2020. + Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 - 17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn; Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trường, nhận thấy nhu cầu về thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lượng cao là nhu cầu thiết yếu của con người, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây dựng “Đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản” với các hạng mục đầu tư như xây dựng vùng trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, rau củ quả theo tiêu chuẩn VietGap, nấm các loại, dược liệu các loại, khu chăn nuôi với các vật nuôi heo, bò, lươn, các loại cá nước ngọt ( cá trê, cá lóc…) trình các Cơ quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự án. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nghị định số 19/201 /NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Nghị định số /201 /NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số /201 /NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 9/201 /NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 210/201 /NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Quyết định số 8/201 /QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
  • 8. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi của tỉnh Quảng Trị; - Cung cấp các mặt hàng nông sản như rau màu, trái cây, dược liệu và thực phẩm chất lượng cao ra thị trường trong tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói chung. - Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng như nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm. V.2. Mục tiêu cụ thể. - Đầu tư khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả, dược liệu và khu chăn nuôi heo thịt, bò, các loại cá ( lóc, cá trê, cá chình…), lươn với công suất khi đi vào hoạt động ổn định như sau:  Hợp phần chăn nuôi và thủy sản: + Cá chình : 7,1 tấn / năm. + Lươn: , tấn/ năm. +Cá lóc: 113 tấn/ năm. + Cá trê : 21 tấn/ năm. + Bò thịt: 4 tấn/ năm. +Bò giống: con/năm + Heo thịt: 18 tấn/ năm. + Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết: 2,7 tấn/năm.  Hợp phần trồng trọt: + Cà chua : 256 tấn/ năm.
  • 9. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9 + Rau, củ, quả: 160 tấn/năm. + Chanh tứ quý : 13 tấn/năm. + Ôỉ : 7 tấn/năm. + Chanh dây: 12 tấn/ năm. + Gấc : 2 tấn/ năm. + Nấm các loại : 66 tấn/ năm. + Dược liệu các loại: 15 tấn/năm.
  • 10. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10 Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 1 º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc, 10 º 2 đến 107º kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phía Đông giáp Biển Đông. - Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
  • 11. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11 kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Đặc điểm địa hình Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 2 0 - 2000 m, độ dốc 20 - 300 . Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 0 - 2 0 m, một vài nơi có độ cao trên 00 m, tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 0 - 100 m. Loại địa hình này thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 2 - 30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. - Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
  • 12. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12 Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Đặc điểm tự nhiên Địa hình. Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 2 0-2000 m, độ dốc 20-300 . Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 0-2 0m, một vài nơi có độ cao trên 00 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 2 0 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 0-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 2 -30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
  • 13. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13 - Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định. Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Khí hậu Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây nên lũ lụt. - Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 2 0 -250 C ở vùng đồng bằng, 220 - 230 C ở độ cao trên 00 m. Mùa lạnh có tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 220 C ở đồng bằng, dưới 200 C ở độ cao trên 00 m. Mùa nóng từ tháng đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 280 C, tháng nóng nhất từ tháng , 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 00 -420 C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 -90 C. Chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. - Chế độ mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm; số ngày mưa trong năm dao động từ 1 -190 ngày. Chế độ mưa ở Quảng Trị biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lượng mưa trong 1 tháng mùa mưa chiếm xấp xỉ % lượng mưa trung bình nhiều năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh hành. Tính biến động của chế độ mưa ảnh hưởng nhiều tới sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cũng như thi công các công trình xây dựng... Mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa ít kéo dài thường gây nên thiếu nước, khô hạn.
  • 14. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14 - Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 8 -88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng , độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên 8 %, có khi lên đến 88-90%. - Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình - giờ/ ngày, có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.8 0 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng , , 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài, nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư. - Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 00 - 420 C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. - Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão. Mùa bão thường tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cường suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư. Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm.
  • 15. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15 Thuỷ văn. Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2 . Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trường Sơn núi cao ở phía Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 0 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). - Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.2 7 m, có chiều dài km. Lưu lượng trung bình năm , m3 /s. Diện tích lưu vực rộng khoảng 809 km2 . Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng. - Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 1 km, diện tích lưu vực lớn nhất 2. 0 km2 . Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang (nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt. - Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Được hợp bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lưu vực của hai nhánh sông khoảng 900 km2 , chiều dài km. Sông đổ ra phá Tam Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai, Hướng Lập (Hướng Hóa). Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thượng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ. Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 9 - 11 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2, m. Tài nguyên thiên nhiên
  • 16. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16 Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có 7 . 99,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:  Đất nông nghiệp.Có diện tích là 01.99 ,7 ha, chiếm , 2% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/người là 4.770 m2 . - Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79. ,8 ha, chiếm 1 ,7 %, bình quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 1.2 7 m2 . Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 0.9 0,17 ha, chiếm ,0 % đất sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29. ,08 ha, đất cây hàng năm khác 21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129, 1 ha). Đất trồng cây lâu năm có 28. 0 , 9 ha, chiếm ,9 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả... - Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219. 8,8 ha, chiếm 72,7 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101. 1,02 ha, rừng phòng hộ 2. , ha, rừng đặc dụng . , 8 ha.  Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 1. 21, 1 ha, chiếm 8,7 % tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm: - Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở tại đô thị 1. 1 , 7 ha, đất ở tại nông thôn . 12, 1 ha. - Đất chuyên dùng. Diện tích 1 .8 ,01 ha, chiếm ,82% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2 1, 8 ha; đất an ninh quốc phòng 1 7 ,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 7 7,2 ha; đất có mục đích công cộng 12.082, ha (giao thông, thuỷ lợi...). - Đất tôn giáo, tín ngưỡng. Diện tích 368,37 ha. - Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích .921, ha. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Diện tích 1 .0 2,29 ha. - Đất phi nông nghiệp khác: 11 ,12 ha.  Đất chưa sử dụng.Còn 1 1.28 ,0 ha, chiếm 27, % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: - Đất bằng chưa sử dụng 12.72 ,2 ha, có thể khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.
  • 17. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17 - Đất đồi núi chưa sử dụng 117.782,1 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Diện tích núi đá không có rừng cây: 77 , ha. Tuy diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng phần lớn là đất cồn cát, đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn chưa được rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đưa vào sử dụng được trong các ngành kinh tế cần có đầu tư vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn... Tài nguyên rừng và thảm thực vật Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ lượng gỗ khoảng 11 triệu m3 . Rừng Quảng Trị có khoảng 1.0 loại thực vật thuộc 28 chi, 1 0 họ, trong đó có 17 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 7 loài thú, 19 loài chim và loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nương làm rẫy trong nhiều năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lượng rừng tự nhiên bị giảm sút, chất lượng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên. Rừng trồng các loại có diện tích 8 .820 ha, nhìn chung rừng trồng chất lượng tốt, tăng trưởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao gồm các loại keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai. được trồng tập trung và có yếu tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đưa các cây lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa như sến, muồng đen, sao đen đã được đưa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa khoảng 2 .000 ha, sản lượng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn. Tài nguyên biển Quảng Trị có bờ biển dài 7 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8. 00 km2 , ngư trường đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lượng hải sản vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 0.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên .000 ha, đặc biệt vùng
  • 18. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18 ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nước và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại. Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc... Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí mêtan chất lượng cao với trữ lượng từ 0 - 100 tỷ m3 . Khu vực mỏ nằm gần đảo Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đưa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới. Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển như đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển, đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt chẽ với định hướng phát triển chung của vùng và cả nước, gắn kết với phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo. Tài nguyên nước Trên địa bàn tỉnh có 0 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nước mặt chính cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lưu lượng nước lớn về mùa mưa. Trong những năm mưa ít thì các sông nhánh và khe suối nhỏ thường bị cạn kiệt gây nên hạn hán. Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia đình với lưu lượng thấp. Tài nguyên khoáng sản
  • 19. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19 Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD. Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 1 0 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 8 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như vàng, titan, than bùn... - Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lượng trên tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh... - Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng 00 triệu m3 ; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có điểm là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên. - Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3 , phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng. - Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 1 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng ,9 triệu m3 , tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc khai thác. - Cát thủy tinh. Dự báo trữ lượng khoảng 12 triệu m3 , chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng. - Cao lanh.Đã phát hiện được 0 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đưa vào khai thác. - Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 00 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn. - Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, có trữ lượng trên 00.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
  • 20. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20 - Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh. - Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ lượng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp. - Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh. Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chưa được điều tra thăm dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút đầu tư, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Tài nguyên du lịch Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú, phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc, trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới như Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, di tích Hiền Lương, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đường mòn Hồ Chí Minh, Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn... Quảng Trị còn là bảo tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản phẩm du lịch hoài niệm về chiến trường xưa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đường di sản miền Trung và Con đường huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối nước nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc như lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch nghiên cứu tâm linh như lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. 1. Tình hình kinh tế 1.1 Nông nghiệp, lâm, thuỷ sản Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tuy gặp điều kiện không thuận lợi nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. Tái cơ cấu nông nghiệp được chú trọng
  • 21. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21 gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đã đạt được những kết quả tích cực. Đã triển khai nhiều giải pháp làm cầu nối cho doanh nghiệp với HTX/THT liên kết tổ chức sản xuất theo chuổi giá trị, tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều sản phảm như; gạo hữu cơ, cà phê sạch Khe Sanh, hồ tiêu sạch... đã có mặt trên thị trường trong nước và quốc tế; từng bước hình thành xu hướng tiêu dùng sạch, an toàn.  Nông nghiệp: - Trồng trọt: Toàn tỉnh đã gieo trồng được 83.701 ha các loại cây hằng năm, tăng 0, % so với năm 201 . Năng suất và sản lượng các loại cây trồng tăng khá. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 25,718 vạn tấn, vượt 2,8% kế hoạch. Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả là .809, ha. Năng suất, sản lượng của loại cây dài ngày tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước. - Về chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm giảm do giá xuất chuồng sụt giảm mạnh, tiêu thụ khó khăn, người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã cắt giảm đàn để tránh bị thua lỗ. Ước tính đến 01/10/2017, đàn trâu có 2 . 8 con; đàn bò có . 2 con; đàn lợn có 2 1.01 con; đàn gia cầm có 2.495 nghìn con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 39.392,8 tấn, giảm 6,02% so với năm trước, trong đó: thịt lợn đạt 29.064 tấn, giảm 9,15%.  Lâm nghiệp: Trồng rừng tập trung đạt .812 ha, vượt 13,5% kế hoạch. Độ che phủ rừng ước đtạ 0%, đạt kế hoạch đề ra. Công tác kiểm tra, giám sát, khai thác, xác nhận lâm sản khai thác được chú trọng, hạn chế tình trạng xâm hại rừng. Công tác quản lý rừng bền vững tho tiêu chí FSC đã được các địa phương quan tâm và nhân dân ủng hộ. Quảng Trị là tỉnh đi đầu trong việc quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC với 22.158,7 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ của 03 Công ty lâm nghiệp là 572 hộ gia đình.  Thuỷ sản: Hoạt động khai thác thuỷ sản đang được phục hồi. Kinh phí đền bù do sự cố môi trường biển được ngư dân sử dụng một phần để cải tạo, nâng cấp, đóng mới tàu thuyền, mua sắm các ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt thuỷ sản đạt kết quả tốt. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến tháng 10/2017 ước đạt 3.062 ha, giảm 0,57% so với cùng kỳ năm trước; ước thực hiện cả năm là .078, ha, giảm
  • 22. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22 93,3%, so với kế hoạch. Bên cạnh đó, có trên 00 ha bị dịch bệnh nên sản lượng nuôi trồng giảm sút. Tổng sả lượng thuỷ sản đến tháng 10/2017 ước đạt 25.370,2 tấn, tăng 27, 2% so với cùng kỳ năm trước, ước thực hiện cả năm là 1,77 tấn, vượt 6,3% so với kế hoạch. 2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực  Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 01. 72 người. Toàn tỉnh có 1 .7 hộ gia đình, bình quân , nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có 170.07 người, chiếm 28, 1%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,0 % năm 2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng .000- .000 người. Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 0, %, nam chiếm 9,7%; phân theo độ tuổi, từ 0- 9 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 1 tuổi chiếm 7,9%, đây là lực lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh. Mật độ dân số toàn tỉnh là 12 ,7 người/km2 ,thuộc loại thấp so với các tỉnh, thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ, tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã Quảng Trị: 08 người/km2 , thị xã Đông Hà: 1.1 7 người/km2 , trong khi đó huyện Đakrông chỉ có 29 người/km2 , Hướng Hoá người/km2 . Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y tế... phục vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thưa dân.  Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có .287 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 7, % dân số, số người trong độ tuổi lao động tăng thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - .000 người. Đội ngũ lao động được đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số người đạt trình độ từ sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 2 % (trong đó cao đẳng, đại học trở lên chiếm , %; trung học chuyên nghiệp ,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1, %, công nhân kỹ thuật không bằng 8, %, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 7 %. Phần lớn lao động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp (năm 2010 chiếm tỷ lệ %); lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.  Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù, hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tương thân, tương ái, giúp
  • 23. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23 nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo. Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, người dân Quảng Trị vẫn bất khuất, kiên trung vượt qua gian khó vươn lên. Quảng Trị còn là vùng đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nước, cách mạng, sản sinh những người con kiệt xuất cho đất nước, tiêu biểu là Tổng bí thư Lê Duẩn. Qua các thời kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý. Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm dân tộc chính: Kinh, Vân Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc, đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như: Hướng Hóa, Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cường đấu tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hương đất nước. Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cư và lao động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: dân cư phân bố không đều trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa; trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có chất lượng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con người là nhiệm vụ cấp bách trước mắt cũng như chiến lược lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường 1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả: Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và trong nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta hiện nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu nhập cho người trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
  • 24. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24 hướng đến qui trình GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập khẩu nước ngoài chưa tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP được xuất khẩu vào Mỹ. Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu đều do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết được các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp đến nhà vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam. Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả nước hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất 00.000 tấn/năm trong đố 0% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có khoảng 0% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tư vốn cho việc chế biến bảo quản trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với các nước trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số người dân có thu nhập cao lại có tâm lý ưa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái, của Úc, Newsland do chất lượng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc. Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trường thế giới Nhà nước phải có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
  • 25. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25 chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân. Từ năm 201 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 0 quốc gia, vùng lãnh thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trường do 1 thứ trưởng phụ trách, Cục BVTV là cơ quan thường trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nước ngoài đàm phán, trao đổi, thương lượng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc tế kết quả nhiều thị trường khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt Nam. Ngay cả thị trường khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập thanh long, xoài của Việt Nam. Mở được thị trường tuy khó nhưng giữ được thị trường còn khó hơn ngoài việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế được một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát được bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát được bệnh chổi rồng và kiểm soát nhiễm dòi phương đông đối với các loại quả. Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trường nước nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng. Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thương vụ của các sứ quán sở tại. 2. Đánh giá nhu cầu thị trường rau: Theo thống kê của FAO (201 ): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất được 7 triệu tấn rau, năm 1990 là 1 triệu tấn, năm 1997 là 9 , triệu tấn và năm 2001 đã lên tới 78 triệu tấn. Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Trung Quốc 92 94 96 102 122 129 136 138 140 142 Italy 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3 Mexico 181 197 250 300 400 450 500 560 560 560 Thái Lan 925 930 980 950 970 970 977 998 998 1015 Việt Nam 4 5 5 5 6 6 6 6 6 7 Nguồn : FAO Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng khoảng , %/năm trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có nghĩa là cung chưa đủ cầu.
  • 26. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26 Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa, quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO, với thị trường trị giá gần 10 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ USD). Thế nhưng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 7 % diện tích canh tác; trái cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 1 % diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tư về nhân lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng kém xa so với lúa gạo. Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trường thương mại thế giới WTO với số dân gần tỷ người trị giá khoảng tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt hàng lớn nhất, chiếm thị phần 10 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trường EU nhập 80 triệu tấn trái cây tươi và 0 triệu tấn rau tươi, trong đó nhập từ các nước đang phát triển như Việt Nam khoảng 0%. 3. Dự báo ngành thịt Việt Nam. a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3- %/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới. Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 1- %/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành
  • 27. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27 liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam. 85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc. b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt. Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam. Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa trong ngành thịt như:
  • 28. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28 + Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ tinh. + Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ cạnh tranh về giá. + Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. + Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực. 4. Tổng quan thị trường ngành thuỷ sản:  Thế giới: - Nuôi trồng thuỷ sản: Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt động săn bắn hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản cũng chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự nhiên sang tăng nhiều loài nuôi. Năm 201 đã đánh dấu cột mốc quan trọng khi tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai thác tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản để đạt được mục tiêu của Chương trình năm 20 0 sẽ mang tính cấp bách, và cũng đồng thời vô cùng khó khăn. Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối ổn định kể từ cuối những năm 1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 197 , tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 2 % năm 199 và 9% năm 200 . Trung Quốc đã đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn 0% sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới.
  • 29. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29 - Tiêu thụ thủy sản Mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là ,2% trong giai đoạn 1961 - 201 , tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số. Tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người toàn cầu đạt mức 9,9 kg năm 19 0 lên 1 , kg năm 1990 và 19,7 kg năm 201 , và ước tính sơ bộ năm 201 và 201 tiếp tục tăng trưởng vượt mức 20 kg. Ngoài việc tăng sản lượng, các yếu tố khác góp phần làm tiêu thụ tăng bao gồm giảm chi phí, cải thiện các kênh phân phối và nhu cầu tăng do dân số tăng, thu nhập tăng và quá trình đô thị hóa. Thương mại quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Mặc dù mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người hàng năm tăng trưởng khá ổn định tại khu vực các nước đang phát triển (từ ,2 kg năm 19 1 lên 18,8 kg năm 201 ) và ở các nước thu nhập thấp (LIFDCs) (tương ứng là , -7,6 kg), nhưng mức tiêu thụ này vẫn là thấp hơn đáng kể so với khu vực các nước phát triển, mặc dù khoảng cách này đang dần được thu hẹp. Năm 201 , mức tiêu thụ thủy sản bình quân tại các nước công nghiệp là 2 ,8 kg. Một phần đáng kể và ngày càng tăng trong lượng thủy sản tiêu thụ ở các nước phát triển là từ nguồn NK, do nhu cầu ổn định và sản xuất thủy sản tại các nước này không tăng. Ở các nước đang phát triển, khu vực tiêu thụ thủy sản chủ yếu là từ nguồn sản xuất trong nước, tiêu thụ được thúc đẩy mạnh hơn bởi cung vượt cầu. Tuy nhiên, do thu nhập trong nước tăng cao, người tiêu dùng ở các nền kinh tế mới nổi có sự lựa chọn đa dạng đối với các sản phẩm thủy sản do lượng NK tăng.  Trong nước: - Tình hình xuất khẩu thuỷ sản: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị xuất khẩu thủy sản tháng /2017 ước đạt triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu thủy sản tháng đầu năm 2017 ước đạt , tỷ USD, tăng 1 ,1% so với cùng kỳ năm 201 . Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong tháng đầu năm 2017, chiếm , % tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh là Trung Quốc ( 8,1%), Nhật Bản ( 2,2%), Hàn Quốc (28, %)... Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng /2017 đạt 11 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu thủy sản tháng đầu năm 2017 đạt 9 triệu USD, tăng 1, % so với cùng kỳ năm 201 .
  • 30. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30 - Tình hình nuôi trồng thuỷ sản: Mặc dù trong những tháng đầu năm 2017 thời tiết tương đối thuận lợi hơn so với năm 201 , tuy nhiên người dân vẫn đang thả nuôi giống tôm với diện tích cầm chừng. Diện tích thả nuôi tôm lũy kế từ đầu năm đạt 18.7 1 ha, trong đó chủ yếu là diện tích nuôi tôm sú quảng canh và quảng canh cải tiến đạt 02. 9 ha, tôm thẻ chân trắng đạt 16.148ha. Tính đến ngày 17/ /2017, diện tích nuôi cá tra đạt 2.02 ha, giảm 7,1% so với cùng kỳ, tuy nhiên, sản lượng thu hoạch cá tra đạt 191.021 tấn, tăng ,8% so với cùng kỳ. Trong những tháng đầu năm giá cá tra có xu hướng tăng cao, hiện giá cá tra đã tăng lên trung bình 2 . 00 đồng, đây là tín hiệu đáng mừng cho người nuôi cá tra. Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong tháng /2017 đạt 202, nghìn tấn (tăng 2% so với cùng kỳ), đưa tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng đấu năm đạt 7 nghìn tấn. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng đầu năm ước đạt 1, tỷ USD, bằng xấp xỉ cùng kỳ năm 2016. 5. Thị trường cây dược liệu: Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD. Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
  • 31. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31 Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,... và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 1 Palmatin, Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang Đông Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dƣợc liệu, thuốc từ dược liệu trên thế giới. Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… Chính vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Dự án được xây dựng trên , 2 7 ha bao gồm 2 hợp phần : - Trồng trọt : diện tích ,7 ha chiếm 7, 9 %, đối tượng trồng : cà chua trồng trong nhà màng ( 8000m²), nấm trồng trong nhà màng ( 5000 m²), các loại rau củ quả trồng trong nhà lưới ( 10.000 m²) và các loại cây ăn quả như ổi ( 2. 00 m²), chanh tứ mùa (2.500 m²), chanh dây (2.000 m²) ,táo (2.000 m²) và dược liệu ( .000 m²) - Chăn nuôi : diện tích 2,01 ha chiếm 31,99% với các đối tượng vật nuôi + Chăn nuôi heo : 250 m². + Bò: 300 m². + Cá lóc: 10.000 m². + Cá trê để xử lý môi trường và tận dụng nguồn thức ăn: 2.000 m².
  • 32. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32 + Các nước ngọt được nuôi trong hồ điều tiết : 7.450 m². + Cá chình: 350 m². + Lươn: 200 m². - Phần diện tích còn lại là cây xanh, đường giao thông. III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tình Quảng Trị. III.2. Hình thức đầu tư. Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng cơ cấu sử dụng đất TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) I.1 Hợp phần trồng trọt 37.000 57,59 1 Nhà màng trồng nấm các loại 5.000 7,78 2 Nhà màng trồng cà chua 8.000 12,45 3 Nhà lưới trồng rau, củ, quả 10.000 15,56 4 Trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP 9.000 14,01 4.1 Ôỉ 2.500 3,89 4.2 Chanh tứ mùa 2.500 3,89 4.3 Chanh dây 2.000 3,11 4.4 Táo 2.000 3,11 5 Khu trồng cây dược liệu 5.000 7,78 I.2 Hợp phần chăn nuôi 20.550 31,99 1 Khu chăn nuôi bò 300 0,47 1.1 Chuồng nuôi bò sinh sản 167 0,26 1.2 Chuồng nuôi bò cái 12 - 24 tháng tuổi tăng đàn 67 0,10 1.3 Chuồng nuôi bê cái 0 - 12 tháng tuổi 17 0,03
  • 33. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33 TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) 1.4 Chuồng nuôi bò thịt (từ bê đực sinh sản ra) 22 0,03 1.5 Kho chứa thức ăn tinh 27 0,04 2 Khu chăn nuôi heo 250 0,39 2.1 Heo thịt 200 0,31 2.2 Kho cám 50 0,08 3 Khu nuôi cá lóc 10.000 15,56 4 Ao cá trê 2.000 3,11 5 Hồ điều tiết cung cấp nước cho sản xuất thuỷ sản chăn nuôi các loại đồng thời kết hợp nuôi: 8.000 12,45 5.1 Cá nước ngọt 7.450 11,60 5.2 Nuôi cá chìn 350 0,54 5.3 Nuôi lươn 200 0,31 I.3 Cây xanh, giao thông tổng thể 6.697 10,42 Tổng cộng 64.247 100 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. - Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. - Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
  • 34. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34 Chương III PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án STT Nội dung ĐVT Số lượng I Xây dựng I.1 Hợp phần trồng trọt 1 Nhà màng trồng nấm các loại m² 5.000 2 Nhà màng trồng cà chua m² 8.000 3 Nhà lưới trồng rau, củ, quả m² 10.000 4 Trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP m² 4.1 Ôỉ m² 2.500 4.2 Chanh tứ mùa m² 2.500 4.3 Chanh dây m² 2.000 4.4 Táo m² 2.000 5 Khu trồng cây dược liệu m² 5.000 I.2 Hợp phần chăn nuôi 1 Khu chăn nuôi bò 1.1 Chuồng nuôi bò sinh sản m² 167 1.2 Chuồng nuôi bò cái 12 - 2 tháng tuổi tăng đàn m² 67 1.3 Chuồng nuôi bê cái 0 - 12 tháng tuổi m² 17 1.4 Chuồng nuôi bò thịt (từ bê đực sinh sản ra) m² 22 1.5 Kho chứa thức ăn tinh m² 27 2 Khu chăn nuôi heo 2.1 Heo thịt m² 200 2.2 Kho cám m² 50 2.3 Tháp nước m³ HT 1 2.4 Giếng khoan - trạm bơm HT 1 2.5 Hầm Biogas- ao nước thải HT 1 3 Khu nuôi cá lóc m² 10.000 4 Ao cá trê m² 2.000
  • 35. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35 STT Nội dung ĐVT Số lượng 5 Hồ điều tiết cung cấp nước cho sản xuất thuỷ sản chăn nuôi các loại đồng thời kết hợp nuôi: 5.1 Cá nước ngọt m² 7.450 5.2 Nuôi cá chìn m² 350 5.3 Nuôi lươn m² 200 I.3 Hạ tầng kỹ thuật 1 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1 2 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 3 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1 4 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1 5 Cây xanh, giao thông tổng thể m² 6.697 6 Hàng rào tổng thể md 1.014 7 Hệ thống xử lý chất thải HT 1 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1 Kỹ thuật trồng cây 1. Kỹ thuật chăn nuôi a. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng heo thịt: Nuôi heo thịt phải đạt được những yêu cầu sau đây: Heo thịt phải có tốc độ sinh trưởng phát triển tốt, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc nuôi dưỡng, phẩm chất thịt tốt.  Phối hợp khẩu phần cho heo thịt  Việc phối hợp khẩu phần ăn cho heo thịt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:  Phù hợp với đặc điểm sinh lý của các giai đoạn sinh trưởng phát triển của heo .thịt  Có tỷ lệ thức ăn tinh/ thô thích hợp.  Thức ăn có chất lượng tốt, không có các chất kháng dinh dưỡng và độc tố.  Phối hợp nguồn thức ăn của địa phương để giảm chi phí đầu vào.  Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn
  • 36. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36 Giai đoạn 1: heo thịt được nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi. heo có trọng lượng trung bình từ 2 – 0 kg. Người chăn nuôi cần cho heo ăn theo khẩu phần có 17 – 18 % protein thô ( safeed- 100) , giá trị khẩu phần có từ 100 đến 00 Kcal. Giai đoạn 2: heo thịt được nuôi từ 1 1 – 1 ngày tuổi. heo có trọng lượng từ 1 – 10 kg, khẩu phần ăn của heo có từ 1 – 16 % protein thô và 3000 – 3100 kcal. Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo ngoại hay heo lai F2 có 7 % tỷ lệ máu ngoại trở lên. Kỹ thuật này thường áp dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao. Cả hai kỹ thuật trên cần thiết phải cân đối thành phần các a xít amin và a xít béo không no mạch dài.  Kỹ thuật chăm sóc và quản lý Heo thịt ở nước ta thường nuôi - tháng có trọng lượng từ 9 – 105 kg.  Phân lô, phân đàn Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:  Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.  Mật độ phải đảm bảo thích hợp theo quy định heo từ 10 – 35 kg có 0,4 – 0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m²/con.  Heo ở trong cùng lô nên có trong lượng như nhau hoặc chênh lệch nhau không nhiều (độ đồng đều cao).  Ghi chép đầy đủ và đánh dấu hay bấm số để theo dõi từng cá thể (xem ở phần quản lý đàn).  Kỹ thuật cho ăn, uống  Cho heo ăn đúng với tiêu chuẩn và khẩu phần.  Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô sau.  Cho heo ăn từng đợt, tránh để vung vải thức ăn ra nền chuồng, phải đảm bảo con nào cũng được ăn khẩu phần của nó.  Tập cho heo ăn có phản xạ có điều kiện về giờ giấc cho ăn để nâng cao khả năng tiêu hóa.  Không thay đổi khẩu phần ăn một cách đột ngột.
  • 37. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37  Tiêu chuẩn ăn phải thay đổi từng tuần.  Không sử dụng những thức ăn mất phẩm chất.  Không pha loãng thức ăn quá tỷ lệ 1 : 1  Nước uống cho heo uống thỏa mãn nhu cầu.  Vừa cho heo ăn vừa theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào.  Vận động và tắm Cũng như các loại heo khác, heo thịt cũng cần được vận động và tắm chải. Phương pháp này cần được tiến hành như sau: Heo ở giai đoạn 2 – tháng tuổi cho vận động 2 – giờ/ngày.  Chuồng nuôi và vệ sinh Ở điều kiện nước ta chuồng nuôi của heo thịt là kiểu chuồng hở, đảm bảo ấm về mùa đông mát về mùa hè, nền chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ.  Phòng bệnh cho heo Trước khi heo đưa vào nuôi thịt chúng ta phải tiêm phòng vào lúc 8 – 12 tuần tuổi đối với các loại vắc – xin thông thường, riêng đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung. Tẩy các loại giun sán bằng các loại thuốc như Tetramysone, Dipterex, Levamysone cho heo trước khi đưa vào nuôi thịt.  Quản lý đàn heo thịt Công việc quan trọng của quản lý đàn heo thịt là theo dõi và ghi chép các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá trình nuôi để tính toán hiệu quả của từng giai đoạn, đồng thời có thể điều khiển tốc độ sinh trưởng thông qua nuôi dưỡng và chăm sóc. Theo kinh nghiệm của một số nước có chăn nuôi heo tiên tiến, việc điều khiển tốc độ tăng trọng cũng như phẩm chất thịt của heo thông qua khẩu phần và tiêu chuẩn ăn đã khẳng định heo thịt cần thay đổi tiêu chuẩn ăn theo tuần tuổi và theo dõi tăng trọng theo từng kỳ. Tuy nhiên, trong kỹ thuật chăn nuôi heo theo nông hộ việc đưa ra các công việc theo dõi ghi chép về các chỉ tiêu kinh tế rất khó do vậy cần khuyến cáo nông dân nên chú ý theo từng giai đoạn nuôi, có thể lần trong một chu kỳ nuôi
  • 38. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38 heo thịt. Tiêu chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lượng tăng lên của heo trong quá trình nuôi.  Sử dụng các chất bổ sung để kích thích sinh trưởng cho heo thịt Bổ sung vitamine và khoáng chất để kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của heo  Các biện pháp kỹ thuật để năn cao năng suất và phẩm chất thịt heo Công tác giống heo Chọn các giống có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao như Landrace, Large White, Hampshire và Hampshire cho lai với nhau tạo ra các loại heo lai có ưu thế lai cao ở trong các giống heo ngoại và đồng thời cho lai với các giống heo nội tốt. Sau đây là một số công thức lai có năng suất cao: F2 (ĐB x MC) x LD; F2 (Y x MC) x LD; LD x Y, LD x ĐB, PiDu x LDYr cho các khu vực chăn nuôi tập trung công nghiệp hay các nông hộ có trình độ chăn nuôi cao và khả năng đầu tư thâm canh cao. Chế độ dinh dưỡng tốt Để đạt được mục đích chăn nuôi heo thịt có năng suất và chất lượng cao. Người chăn nuôi nên áp dụng công thức cao đều, sử dụng khẩu phần ăn có dinh dưỡng cao nhằm mục đích tạo thịt heo có tỷ lệ nạc cao. Sử dụng kỹ thuật nuôi heo theo 2 giai đoạn. Thời gian nuôi ngắn Có thể kết thúc vổ béo heo thịt vào lúc – tháng tuổi với trọng lượng từ 80 – 100 kg. Theo qui luật sinh trưởng phát triển của heo thịt theo các giai đoạn khác nhau, người chăn nuôi. b. Kỹ thuật nuôi bò thịt  Giống và đặc điểm giống: Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn, cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực trưởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển như nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lượng phổ biến của bò thịt dao động từ 2 0 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 00 kg đến nửa tấn/con.
  • 39. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39 Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò đực. Ngược lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lượng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi được 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn. Bò là một trong những động vật được thuần hoá sớm nhất và được nuôi phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới. Bò thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau.  Chọn và phối giống: Chọn giống: Muốn chăn nuôi bò thịt đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: Giống, tuổi, giới tính, khối lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức vỗ béo. Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lượng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có những đặc điểm như sau:  Có tầm vóc lớn, khung xương to nhưng xương nhỏ, nhiều thịt.  Da bóng mượt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).  Háo ăn, chịu đựng được điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.  Hiền lành, dễ khống chế.  Kiểm tra độ mập ốm trong trường hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc xương để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xương. Trong chăn nuôi bò thịt, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Đây là yếu tố chính quyết định tới năng suất. Phối giống:
  • 40. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40 Ngoài việc chọn lọc, ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì việc cho bò giao phối đúng thời điểm là hết sức quan trọng. Bò đực bắt đầu phối giống từ 2 - 2 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- năm tuổi. Tuổi động dục của bò cái từ 18-2 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21 ngày, thời gian mang thai trung bình từ 281-28 ngày. Thời gian động dục trở lại sau khi sinh con từ 0-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp. Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 2 -30 bò cái. Phải có sổ sách theo ngày phối giống, ngày đẻ…  Chăm sóc nuôi dưỡng:  Xây dựng chuồng trại: Cũng như một số kỹ thuật xây chuồng trại cho các loài vật nuôi khác. Điểm cần lưu ý là hướng chuồng, nên làm theo hướng Đông Nam để tránh gió lùa và giữ ấm cho mùa lạnh và mát cho mùa hè. Vật liệu xây chuồng cho bò không quá đắt, có thể tận dụng gỗ, tre, nứa để làm. Xây theo từng ô để dễ quản lý và chăm sóc. Mật độ trung bình – 4 m2 /con. Thiết kế hệ thống thoát nước hoạt động hiệu quả tránh tồn đọng nước trên nền chuồng, phải đảm bảo nền chuồng luôn khô ráo, thông thoáng. Trang bị máng ăn với diện tích 0, x 1,2m, máng uống 0, ×0, ×0, m. Thiết kế lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải.
  • 41. Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 41  Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đưa vào nuôi thịt thì hiệu suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn. Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất phải có trên 0% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi đến tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt, thì trong cơ cấu đàn phải có - 0% bò cái sinh sản và 12 - 1 % bò cái hậu bị. Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít nên loại khỏi đàn. Đực giống có vai trò quyết định trong phát triển tăng đầu con, nếu cần được nuôi dưỡng tốt (ngoài cỏ tươi, mỗi ngày mỗi đực giống ăn - kg thức ăn tinh hoặc cám) và sử dụng hợp lý. Đực giống trưởng thành một ngày cho phối giống 2 - lần với thời gian nghỉ 1 - 2 ngày. Đực giống to cho phối 1 - 2 lần trong ngày với khoảng cách 2 ngày. Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dưỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi đực giống dùng phối giống không quá 0 - 0 con bò cái sinh sản trong một mùa phối giống. Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất sữa và thịt cao, bò mẹ phải được phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng.