Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
bài tập quản trị
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN & XNK CÀ MAU
I- phân tích các chỉ số:
1.1> các tỷ số tài chính:
1.1.1> các tỷ số về khả năng thanh toán
a. khả năng thanh toán hiện thời (K)
K= tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
• năm 2009:
K = 632.633.931.176 =1,03 lần
614.040.727.249
*năm 2010
K = 900.077.837.024 =1,07 lần
843.141.358.501
*năm 2011:
K = 717.138.735.009 =1,05 lần
684.963.379.765
Đánh giá:
- năm 2009 so với năm 2010 thì khả năng thanh toán hiện thời của DN
có tăng lên. Và khả năng thanh toán hiện thời của DN từ năm 2010
với 2011 giảm đi. Tuy nhiên DN vẫn đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn ( K > 1). DN cần phải giảm các khoản nợ ngắn
hạn ,tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu và sử dụng các ts ngắn hạn
có hiệu quả hơn, để đạt tỷ số K cao hơn.
b. khả năng thanh toán nhanh ( K’ )
K’ = ts lưu động - hang tồn kho
Nợ ngắn hạn
• năm 2009
K’= 632.633.931.176 - 310.336.652.632 = 0,52 lần
614.040.727.249
*năm 2010
K’= 900.077.837.024 - 659.569.010.172 = 0,29 lần
843.141.358.501
* năm 2011
K’ = 717.138.735.009 - 536.680.995.156 = 0,26 lần
684.963.379.765
2. Đánh giá: dựa trên các tỷ số thì ta thấy trong cả 3 năm thì khả năng thanh
toán nhanh của DN k đảm bảo. Từ 2009 đến 2011 thì tỷ số đều giảm, đặc
biệt là năm 2009 so với 2010, còn năm 2011 thì tỷ số chỉ xấp xỉ 1/3 so với
yêu cầu K’ = 1 Nếu kết hợp thêm chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời thì
DN cần phải gia tăng doanh số và lợi nhuận, nhanh chóng giải quyết số
lượng hang tồn kho, bởi vì dựa vào đặc thù kinh doanh của cty là về ngành
thủy sản nên tồn kho càng nhiều thì chi phí càng tăng.
1.1.2> các tỷ số nợ
a. tỷ số nợ so với tổng tài sản:
tỷ số nợ so với (%) = tổng số nợ
tổng tài sản tổng tài sản
*năm 2009 = 623.400.937.558 * 100% = 81,86 %
761.513.228.316
*năm 2010 = 874.694.026.138 *100% = 83,44%
1.048.342.960.211
*năm 2011 = 724.075.380.244 *100% = 80,01%
903.878.339.116
Đánh giá:
-tỷ số nợ so với tổng tài sản của DN năm 2009 so với năm 2010 có tăng lên
đáng kể. Và năm 2010 so với 2011 thì tỷ số này có giảm đi đáng kể nhưng
cho thấy số nợ của DN quá lớn, các khoản vay ngắn hạn quá lớn so với
khoản vay dài hạn. Cho thấy DN không có các chính sách đầu tư về lâu dài,
và chi phí thường ngày quá cao.
3. Đánh giá: dựa trên các tỷ số thì ta thấy trong cả 3 năm thì khả năng thanh
toán nhanh của DN k đảm bảo. Từ 2009 đến 2011 thì tỷ số đều giảm, đặc
biệt là năm 2009 so với 2010, còn năm 2011 thì tỷ số chỉ xấp xỉ 1/3 so với
yêu cầu K’ = 1 Nếu kết hợp thêm chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời thì
DN cần phải gia tăng doanh số và lợi nhuận, nhanh chóng giải quyết số
lượng hang tồn kho, bởi vì dựa vào đặc thù kinh doanh của cty là về ngành
thủy sản nên tồn kho càng nhiều thì chi phí càng tăng.
1.1.2> các tỷ số nợ
a. tỷ số nợ so với tổng tài sản:
tỷ số nợ so với (%) = tổng số nợ
tổng tài sản tổng tài sản
*năm 2009 = 623.400.937.558 * 100% = 81,86 %
761.513.228.316
*năm 2010 = 874.694.026.138 *100% = 83,44%
1.048.342.960.211
*năm 2011 = 724.075.380.244 *100% = 80,01%
903.878.339.116
Đánh giá:
-tỷ số nợ so với tổng tài sản của DN năm 2009 so với năm 2010 có tăng lên
đáng kể. Và năm 2010 so với 2011 thì tỷ số này có giảm đi đáng kể nhưng
cho thấy số nợ của DN quá lớn, các khoản vay ngắn hạn quá lớn so với
khoản vay dài hạn. Cho thấy DN không có các chính sách đầu tư về lâu dài,
và chi phí thường ngày quá cao.
4. Đánh giá: dựa trên các tỷ số thì ta thấy trong cả 3 năm thì khả năng thanh
toán nhanh của DN k đảm bảo. Từ 2009 đến 2011 thì tỷ số đều giảm, đặc
biệt là năm 2009 so với 2010, còn năm 2011 thì tỷ số chỉ xấp xỉ 1/3 so với
yêu cầu K’ = 1 Nếu kết hợp thêm chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời thì
DN cần phải gia tăng doanh số và lợi nhuận, nhanh chóng giải quyết số
lượng hang tồn kho, bởi vì dựa vào đặc thù kinh doanh của cty là về ngành
thủy sản nên tồn kho càng nhiều thì chi phí càng tăng.
1.1.2> các tỷ số nợ
a. tỷ số nợ so với tổng tài sản:
tỷ số nợ so với (%) = tổng số nợ
tổng tài sản tổng tài sản
*năm 2009 = 623.400.937.558 * 100% = 81,86 %
761.513.228.316
*năm 2010 = 874.694.026.138 *100% = 83,44%
1.048.342.960.211
*năm 2011 = 724.075.380.244 *100% = 80,01%
903.878.339.116
Đánh giá:
-tỷ số nợ so với tổng tài sản của DN năm 2009 so với năm 2010 có tăng lên
đáng kể. Và năm 2010 so với 2011 thì tỷ số này có giảm đi đáng kể nhưng
cho thấy số nợ của DN quá lớn, các khoản vay ngắn hạn quá lớn so với
khoản vay dài hạn. Cho thấy DN không có các chính sách đầu tư về lâu dài,
và chi phí thường ngày quá cao.
5. Đánh giá: dựa trên các tỷ số thì ta thấy trong cả 3 năm thì khả năng thanh
toán nhanh của DN k đảm bảo. Từ 2009 đến 2011 thì tỷ số đều giảm, đặc
biệt là năm 2009 so với 2010, còn năm 2011 thì tỷ số chỉ xấp xỉ 1/3 so với
yêu cầu K’ = 1 Nếu kết hợp thêm chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời thì
DN cần phải gia tăng doanh số và lợi nhuận, nhanh chóng giải quyết số
lượng hang tồn kho, bởi vì dựa vào đặc thù kinh doanh của cty là về ngành
thủy sản nên tồn kho càng nhiều thì chi phí càng tăng.
1.1.2> các tỷ số nợ
a. tỷ số nợ so với tổng tài sản:
tỷ số nợ so với (%) = tổng số nợ
tổng tài sản tổng tài sản
*năm 2009 = 623.400.937.558 * 100% = 81,86 %
761.513.228.316
*năm 2010 = 874.694.026.138 *100% = 83,44%
1.048.342.960.211
*năm 2011 = 724.075.380.244 *100% = 80,01%
903.878.339.116
Đánh giá:
-tỷ số nợ so với tổng tài sản của DN năm 2009 so với năm 2010 có tăng lên
đáng kể. Và năm 2010 so với 2011 thì tỷ số này có giảm đi đáng kể nhưng
cho thấy số nợ của DN quá lớn, các khoản vay ngắn hạn quá lớn so với
khoản vay dài hạn. Cho thấy DN không có các chính sách đầu tư về lâu dài,
và chi phí thường ngày quá cao.