SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 72
TRƯỜNG ………………….
            KHOA……………………….

                    ----------



          Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng
        và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh




                                                     1
MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2
PHẦN 1:....................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.....................4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.. .4
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
QUẢNG NINH........................................................................................................29
PHẦN 3 :.................................................................................................................65
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH LICOGI QUẢNG NINH.........65
3.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CHI NHÁNH
LICOGI QN.............................................................................................................65
KẾT LUẬN.............................................................................................................72




                                              LỜI NÓI ĐẦU
         Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế WTO, đây là
động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý
kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng
đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là
nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát

                                                                                                                          2
hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để
phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề
thực sự bức xúc và cần thiết.
          Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư
của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp xây
lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không
ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền KTQD. Các công trình XDCB
hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu, do vậy giá trị dự toán được tính toán một cách
chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí
vốn đầu tư. Đáp ứng yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được
các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là
cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí
sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
          Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL)
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi
phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì
tổ chức tốt công tác kế toán VL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong
điều kiện hiện nay.
          Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản
lý và quy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho
việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều
hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết.
          Xuất phát từ lí do trên, sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
( LICOGI ); được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, đặc biệt là của các cô, các anh chị trong
phòng kế toán Chi nhánh, em đã được làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại đơn vị.
Cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và lựa
chọn đề tài:" Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh " làm khoá luận tốt
nghiệp.
          Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
          Phần 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở

                                                                                               3
doanh nghiệp xây lắp.
        Phần 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ taị Chi nhánh Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) tại Quảng Ninh.
        Phần 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) tại Quảng
Ninh.
        Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn em trong quá trình giảng dạy
tại nhà trường; đặc biệt em xin cảm ơn Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên đã hướng dẫn em hoàn thành bài
khoá luận này.




                  PHẦN 1:
  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
   NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG
         CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY
                DỰNG CƠ BẢN.
        XDCB là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
XDCB là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá khôi phục các công trình
nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã
hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành kinh tế khác XDCB có
những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành.
        Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều
tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là
những công trình phục vụ cho sản xuất hoặc dân dụng, chúng được gắn liền trên một địa điểm
nhất định như: đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây
dựng, nhân công và máy móc thiết bị. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có quy mô, kết cấu
phức tạp, thời gian thi công tương đối dài, và có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn. Hơn nữa
sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu
thụ hoặc đưa vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một
công trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi
công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử dụng thường là thời gian dài bởi
vì nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình.

                                                                                               4
Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi
trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất
thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ,
đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều
kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối
lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh do ngừng sản suất. Doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.
       Do những đặc điểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham gia cấu thành nên
sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng
rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực. Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng, nêu rõ
các yêu cầu về vật tư tiền vốn, nhân công, thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì
chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm có hiệu
quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế
toán nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản.
   1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
   LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN.

   1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
       Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối
tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã
trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là
nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa
vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành
sản phẩm.
       Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn
về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
       Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền
với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật
liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản
phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
   1.2.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
       Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70%
trong tổng gía trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay
không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của
                                                                                                   5
doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng.
Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công
trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và giữ uy tín trên thị trường. Trong cơ
chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
       Bên cạnh đó, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển dần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên có thể
được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với nguyên vật liệu.
       Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì không thể tiến
hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và qúa trình thi công xây lắp nói riêng.
  1.2.3 Yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp.
       XDCB là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành
xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường
cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây
dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng
định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên
phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau.
       Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn không
ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế
cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh hưởng
và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch
toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chính xác.
       Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
       _ Trong khâu thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận Kế toán - Tài
chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao
hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển,

                                                                                               6
bốc dỡ…, cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của
người bán vật tư, người vận chuyển.
       _ Việc tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một
trong các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.
       _ Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do
việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
       _ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng
tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành
việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu
cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật
liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm
vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu…
       Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các
nhà quản lý quan tâm.
  1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp.
       Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học,
hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ; từ yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ
dụng cụ; từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
       + Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập
kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại,
giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công
xây lắp.
       + Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn, kiểm tra
các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu
(lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử



                                                                                                7
dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo
công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
       + Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn ngừa
và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác
định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất kinh doanh.




                                                                                              8
1.3 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
  1.3.1 Phân loại vật tư.
       Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng
các loại vật tư khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà vật tư của
nó có những nét riêng. Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại
và từng thứ vật tư theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng của
doanh nghiệp. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia
thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
  1.3.1.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu.
       Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự
chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
       * Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
       + Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị
của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
       Trong ngành XDCB còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây
dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây
dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản
phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm
như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu
là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị
khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi
ấm, hệ thống thu lôi…
       + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho
nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu,
mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
       + Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình thi công, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng
để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
       + Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…



                                                                                                9
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
XDCB. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
       + Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu
này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý…
       * Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
       + Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
       + Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
       * Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
       + Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
       + Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
       + Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
  1.3.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ.
       Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị
và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không
phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là công cụ, dụng cụ:
       - Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác xây lắp.
       - Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng và có trừ dần giá trị trong quá
trình dự trữ, bảo quản:
                          •   Dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ
                          •   Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
                          •   Quần áo, dày dép chuyên dùng để làm việc
       Công cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại có tác
dụng riêng trong quản lý.
       * Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:
       + Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị ).
       + Loại phân bổ 2 lần ( 50% giá trị).
       + Loại phân bổ nhiều lần.
       Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
Loại phân bổ từ 2 lần trở nên là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hơn, thời gian sử dụng dài
hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng.
       * Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:
       + Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gắ lắp chuyên dùng cho
sản xuất, vận chuyển hàng hoá.
       + Dụng cụ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ.
                                                                                             10
+ Quần áo bảo hộ lao động.
      + Công cụ, dụng cụ khác.
      * Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ được
chia thành:
      + Công cụ, dụng cụ.
      + Bao bì luân chuyển.
      + Đồ dùng cho thuê.
      * Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành:
      + Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD.
      + Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
      + Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác.




                                                                                    11
1.3.2 Đánh giá vật tư.
       Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá vật tư
cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Vật tư trong doanh nghiệp có thể được
đánh giá theo trị giá gốc ( hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
       Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là
dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.
   1.3.2.1 Đánh giá vật tư theo trị giá vốn thực tế.

       * Giá thực tế vật tư nhập kho:

       Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định như sau:
       _ Đối với vật tư mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:


        =       +                                     Các khoản thuế không
                    +     -                          được khấu trừ hoặc hoàn

       _ Đối với vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến:


            Giá thực          =      Giá thực tế        +         Chi phí gia
            tế nhập                 xuất kho chế                  công chế
              kho                       biến                         biến
       _ Đối với vật tư thuê ngoài gia công chế biến:


            Giá thực tế       =       Giá thực tế vật +                Chi phí vận chuyển
             nhập kho                tư xuất thuê chế                  bốc dỡ đến nơi thuê
                                            biến phí thuê
                                               Chi                          chế biến
                                      +
                                                 gia công chế
                                                      biến
       _ Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần thì trị giá vốn thực tế là giá
được các bên liên doanh, góp vốn đánh giá và chấp thuận.
       _ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.


       * Giá thực tế vật tư xuất kho.
       Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi
xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng


                                                                                            12
sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
       + Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
       Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá
trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng
xuất kho theo từng lần.
       + Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân gia quyền:
       Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo
công thức:


       Giá thực tế                 =         Số lượng             x               Giá đơn vị
      từng loại xuất                       thực tế xuất                         bình quân gia
           kho                                 kho                                  quyền
       Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính theo một trong các cách sau:
       _ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
                                  Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
   Giá đơn vị bình        =       ---------------------------------------------------------------------
     quân cả kỳ                   Lượng thực tế tồn đầu kỳ + Lượng thực tế nhập trong kỳ


       Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, việc tính toán lại dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
       _ Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:
                                           Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
   Giá đơn vị bình            =           ---------------------------------------------------------------
  quân cuối kỳ trước                         Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)



       Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ; tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả vật liệu, công cụ dụng cụ kỳ này.


       _ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn):
                                                  Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
   Giá đơn vị bình quân           =             ------------------------------------------------------------
    sau mỗi lần nhập                            Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập



                                                                                                               13
Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cả 2
phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả; tuy
nhiên tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
         + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
         Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế
của lần nhập đó là giá của vật tư xuất kho. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực
tế của vật tư nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật tư xuất trước và do
vậy, giá trị vật tư cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật tư nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích
hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
         + Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO):
         Phương pháp này giả định những vật tư nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược
lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Như vậy giá trị vật tư tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của vật tư nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường
hợp lạm phát.
  1.3.2.2 Đánh giá vật tư theo giá hạch toán.
         Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu, công cụ dụng
cụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên; việc xác định giá thực tế của vật tư hàng
ngày rất khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần
nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử
dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định do
doanh nghiệp tự xây dựng, được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có
thể là giá kế hoạch của vật tư. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu
ghi vào sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
tiến hành như sau:
         Trước hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển
trong kỳ ( H) theo công thức sau:


                    Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
 H   =     Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ



         Sau đó tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:

  Giá trị thực tế của           =     Trị giá hạch toán x                   Hệ số chênh
  vật tư xuất trong                   của vật tư xuất                       lệch
  kỳ                                  trong kỳ
                                                                                               14
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong các
phương pháp tính giá vật tư xuất kho theo đơn giá thực tế hoặc hệ số giá (trong trường hợp sử
dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
  1.4 Hạch toán chi tiết vật tư.
       Vật liệu, công cụ, dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài sản cần phải
tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà
phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác
quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng.


  1.4.1 Chứng từ sử dụng.
       Kế toán tình hình nhập xuất vật tư liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau.
Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc
tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ
chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các
bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
       Chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm:

       -   Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)

       -   Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)

       -   Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Mẫu 03- VT)

       -   Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04- VT)

       -   Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ ( Mẫu 05- VT)

       -   Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06- VT)

       -   Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07- VT)

       -   Hoá đơn GTGT ( 01GTKT- 3LL)

       -   Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03PXK- 3LL)

  1.4.2 Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ.

       Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày

                                                                                              15
được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ
kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ
và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.

       Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế
toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

       - Phương pháp thẻ song song

       - Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển

       - Phương pháp sổ số dư

       Mọi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật
liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và
điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.

   1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song.

       Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi
chép kế toán vật tư tồn kho.

       - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ
dụng cụ về mặt số lượng.

       Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho
nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho
phòng kế toán.

       - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm
tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ.

                                                                                                 16
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nên áp dụng thích hợp đối với những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, số luợng nghiệp vụ ít.

                 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

                               THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.

                                           Thẻ kho

        Phiếu                                                            Phiếu xuất
       nhập kho                                                             kho

                                      Thẻ hoặc sổ kế
                                       toán chi tiết



                                      Bảng tổng hợp                          Kế toán
                                      nhập, xuất, tồn                       tổng hợp
                                           kho
       * Ghi chú:
  - Ghi hàng ngày
  - Ghi cuối tháng
  - Kiểm tra, đối chiếu
  1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
       - Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như
phương pháp thẻ song song.

       - Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập
                                           Thẻ kho
bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.

        Phiếu                                                             Phiếu xuất
       Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
        nhập kho
và số liệu kế toán tổng hợp.                                                 kho

             SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO

                          PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN.
       Bảng kê                          Sổ đối chiếu                       Bảng kê
        nhập                            luân chuyển                         xuất

                                                                                            17
                                        Kế toán tổng
                                            hợp
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép của
kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp,
việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do trong
tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng
nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư, do vậy không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.

   1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư.

        Phương pháp sổ số dư còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội dung của
phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán vật tư tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi
bảo quản. Phương pháp sổ số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
để kế toán chi tiết vật tư tồn kho.

       - Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của vật tư về
số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư
tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.

       - Ở phòng kế toán: Định kỳ ngắn nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản, và tính số dư vật tư hiện
còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên thẻ kho. Cuối tháng, sau khi đã kiểm tra lần cuối kế toán
kê số dư vật tư hiện còn cả về số lượng, và trị giá hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với
sổ chi tiết của kế toán.

         Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng
các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều
chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch

                                                                                              18
toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán
của doanh nghiệp tương đối cao.

                   SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

                                  THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ.



                                              Thẻ kho



           Phiếu                                                             Phiếu xuất
          nhập kho                                                              kho

                                                      Sổ số dư

        Phiếu giao                                                           Phiếu giao
      nhận chứng từ                Kế toán                                 nhận chứng từ
          nhập                      tổng                                        xuất
                                    hợp


                                          Bảng luỹ kế
                                         nhập, xuất, tồn
       * Ghi chú:
                                           kho vật tư
  - Ghi hàng ngày
  - Ghi cuối tháng
  - Kiểm tra, đối chiếu
  - Ghi định kỳ


  1.5 Kế toán tổng hợp vật tư.

       Để hạch toán vật tư nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng phương
pháp kê khai thưòng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào
là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào
trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đối với hoạt động
kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.

       Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên.

                                                                                              19
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập, xuất vật tư được
thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản vật
tư.

          Mọi trường hợp tăng, giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý
cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật tư bao gồm các chứng từ bắt buộc và
các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ thể. Các chứng từ kế toán bắt buộc
phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để
ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi
chép kế toán được kịp thời và đầy đủ.

          Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, bởi
nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về vật tư một cách kịp thời. Theo phương pháp này,
tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng
loại hàng tồn kho nói chung và vật tư nói riêng.

      1.5.1 Tài khoản sử dụng.

          * TK 151: Hàng mua đang đi đường

          TK này phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc
đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.

          * TK 152: Nguyên liệu và vật liệu

          TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá
gốc.

          * TK 153: Công cụ, dụng cụ

          TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công cụ, dụng cụ trong kỳ
theo giá gốc.

          TK 153 có 3 TK cấp 2:

          - TK 1531: Công cụ, dụng cụ, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
công cụ, dụng cụ sử dụng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp.

          - TK 1532: Bao bì luân chuyển, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của bao bì
luân chuyển sử dụng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp.

          - TK 1533: Đồ dùng cho thuê, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về đồ dùng
cho thuê của doanh nghiệp.



                                                                                                20
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp vật tư sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác
như : TK 111(1), TK 112(1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 331, TK 411, TK 627, TK 621, TK
623, TK 641 và TK 642…

  1.5.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

       _ Khi mua vật tư, căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán căn
cứ vào phiếp nhập kho ghi:

       + Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ :

       Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)

       Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (giá mua chưa có thuế GTGT)

       Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

              Có TK 111, 112, 141, 331, …( Tổng giá thanh toán)

       + Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi, dự án:

       Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (tổng giá thanh toán)

       Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (tổng giá thanh toán)

               Có TK 111, 112, 141, 331, …(tổng giá thanh toán)

        _ Trường hợp vật tư đã về, chưa có hoá đơn, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến
hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá
đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.

       _ Trường hợp mua vật tư được hưởng chiết khấu thương mại, hoặc vật tư mua về nhập
kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại người
bán hoặc được giảm giá, kế toán ghi:

       Nợ TK 111, 112, 331, …

              Có TK 152, 153 ( Giá mua chua có thuế )

              Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ nếu có )

       _ Khi mua vật tư, nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp
đồng thì sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:

       Nợ TK 331: Phải trả người bán

                                                                                            21
Nợ TK 111, 112 …

               Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

       _ Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá nhập
khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.

       + Căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:

       Nợ TK 152, 153

               Có TK 331: Phải trả cho người bán

               Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

       + Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:

       Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

              Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

       Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế , hoặc dùng vào hoạt động phúc
lợi, dự án kế toán ghi:

       Nợ TK 152, 153 ( Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu)

                Có TK 331: Phải trả người bán

                Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

       _ Các khoản chi phí liên quan đến quá trình thu mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế
toán ghi:

       Nợ TK 153, 153

       Nợ TK 133

               Có TK 111, 112, 331 …

       _ Đối với vật tư nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:

       + Khi xuất vật tư đưa đi gia công, chế biến:

       Nợ TK 154

               Có TK 152, 153

       + Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:




                                                                                          22
Nợ TK 154

Nợ TK 133

       Có TK 152, 153

+ Khi nhập lại kho số vật tư thuê ngoài gia công, chế biến xong:

Nợ TK 15, 153

       Có TK 154

_ Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD

+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí QLDN

Nợ TK 241: Chi phí XDCB

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

       Có TK 152: Nguyên liệu và vật liệu

+ Đối với công cụ, dụng cụ

   •   Nếu giá trị công cụ, dụng cụ không lớn, tính vào chi phí SXKD một lần:

              Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

              Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

              Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

              Nợ TK 642: Chi phí QLDN

                      Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

   •   Nếu giá trị công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ SXKD phải phân bổ dần
       vào chi phí SXKD, khi xuất kho công cụ, dụng cụ ghi:

Nợ TK 142: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới 1 năm)

Nợ TK 242: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm)


                                                                                23
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

           •    Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi:

                       Nợ TK 623, 627, 641, 642,…

                                Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn

                                Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

           •    Tính giá trị từng lần phân bổ vào chi phí:

               Giá trị CC, DC                       Giá trị CC, DC xuất dùng
                                         =
               phân bổ mỗi lần                           Số lần phân bổ


       _ Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh, góp vốn vào công ty liên kết kế toán phản ánh
trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ
với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 811 hoặc TK 711, kế toán ghi:

       Nợ TK 222, 223: ( Theo giá đánh giá lại)

       Nợ TK 811: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

               Có TK 152, 153: ( Theo giá trị ghi sổ)

               Có TK 711: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_

                    Phần tương đương vốn sở hữu của các bên khác trong liên doanh)

               Có TK 3387: (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_

                    Phần tương đương vốn sở hữu của doanh nghiệp làm liên doanh)

       _ Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi:

       Nợ TK 152, 153

               Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

               Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

               Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

               Có TK 641: Chi phí bán hàng

               Có TK 642: Chi phí QLDN

  1.5.3 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư.



                                                                                              24
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông qua kiểm kê,
doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát
hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư
tài sản của doanh nghiệp.

       Đánh giá lại vật tư thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư đi góp vốn liên
doanh, và trong trường hợp giá của vật tư có biến động lớn.

       Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay
từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường.

       Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các thành
phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối
với từng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định ( Mẫu số 08 - VT), xác định
chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.

       _ Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:

       + Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:

       Nợ TK 152: Nguyên vật liệu

       Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ

              Có TK 338 ( 3381): Phải trả, phải nộp khác

       + Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:

       Nợ TK 138 ( 1381): Phải thu khác

               Có TK 152: Nguyên vật liệu

               Có TK 153: Công cụ, dụng cụ

       _ Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá lại. Căn cứ
biên bản đánh giá lại vật tư:

       + Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi:

       Nợ TK 152, 153

              Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản

       + Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại, kế toán
ghi:

       Nợ TK 412

           Có TK 152, 153
                                                                                               25
_ Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp
thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách
quan.

        Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán:

        + Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa:

        Nợ TK 152, 153

               Có TK 711

        + Nếu vật tư hao hụt trong định mức được tính vào giá vốn hàng bán:

        Nợ TK 632

              Có TK 1381

        + Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường:

        Nợ TK 111: ( Thu bằng tiền mặt)

        Nợ TK 1388: ( Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)

        Nợ TK 334: ( Phần trừ vào tiền lương của người phạm lỗi)

        Nợ TK 632: ( Phần mất mát, hao hụt còn lại phải tính vào giá vốn)

               Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý

        _ Trường hợp xử lý các khoản tăng, giảm do đánh giá lại

        + Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:

        Nợ TK 412

              Có TK 411

        + Nếu chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:

        Nợ TK 411

               Có TK 412

  1.5.4 Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho.

        Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá
vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn
kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của vật tư
tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho


                                                                                            26
được tính cho từng loại, từng thứ vật tư. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng tài khoản dự
phòng, kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

       Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho:

       _ Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó.

       + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự
phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần
chênh lệch, ghi:

       Nợ TK 632

              Có TK 159

       + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự
phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch,
ghi:

       Nợ TK 159

               Có TK 632




                                                                                              27
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEOPHƯƠNG PHÁP

                               KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN


 TK 111, 112,                           TK 152, 153                TK 621, 623,
 151, 331, …                                                       627,     641,
                                                                   642, 241, …
                     Nhập kho NVL,               Xuất kho NVL, CCDC
                     CCDC mua ngoài              dùng cho SXKD, XDCB,
                                                 …
                              TK 133                                  TK 154
                   Thuế                         NVL, CCDC xuất
                   GTGT                         kho thuê ngoài gia
                   (nếu có)                     công
  TK 154                                          TK 133                 TK 111, 112,
             Nhập kho NVL, CCDC thuê                                       331, …
             ngoài gia công, chế biến
             xong
  TK 333                                        Giảm giá NVL, CCDC
        Thuế NK, thuế TTĐB                       mua vào, trả lại cho
        NVL,CCDC                                người bán, chiết khấu
                                                    thương mại             TK 632
        nhập khẩu phải nộp (nếu có)
                                                      Xuất bán
  TK 411
           Nhận cấp phát, nhận vốn góp
           cổ phần, nhận vốn góp liên                                    TK 222,
           doanh                                                          223
                                                NVL, CCDC xuất kho để
TK 222, 223                                      đầu tư vào công ty LD
                                                hoặc góp vốn vào công ty
             Thu hồi vốn góp vào công                   liên kết
               ty liên doanh, liên kết

TK 621, 623,                                                               TK 1381
   627,                                           NVL,CCDC phát hiện
641, 642, …                                     thiếu khi kiểm kê chờ xử
       NVL xuất dùng cho SXKD hoặc
      XDCB không sử dụng hết nhập lại                        lý
                   kho
                                                                            TK 142,
   TK 3381                                         Xuất dùng cho             242

               NVL, CCDC phát hiện               SXKD phải phân bổ
              thừa khi kiểm kê chờ xử                   dần
                          lý
   TK 412                                                                   TK 412
                    Chênh lệch tăng                   Chênh lệch giảm
                                     PHẦN 2 :
                     do đánh giá lại                   do đánh giá lại




                                                                                      28
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
    CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY
    XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUẢNG
                     NINH.
  2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐƠN VỊ.

  2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
       Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (tên giao dịch là LICOGI ) được thành lập
năm 1960, là một Tổng công ty mạnh thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động trên địa bàn cả nước, đã
từng tham gia thi công nhiều công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc
phòng của đất nước.

       LICOGI là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thi công các công trình dưới hình
thức tổng thầu, từ công tác khảo sát, thiết kế đến xây dựng toàn bộ các công trình thuộc các lĩnh
vực như: thuỷ điện, nhiệt điện, các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, sân
bay, bến cảng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước...

       Trải qua gần nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, hiện LICOGI là một trong những nhà
thầu uy tín nhất của ngành xây dựng, với 21 đơn vị thành viên, hơn 13.000 cán bộ kỹ thuật và
công nhân được chuyên nghiệp hoá ở tất cả các khâu, hơn 1.500 thiết bị máy móc hiện đại, có đủ
khả năng đáp ứng yêu cầu thi công các công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế... Thương hiệu LICOGI
luôn được các chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao.

       Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh là đơn vị xây lắp chuyên ngành, trực thuộc Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI ) được thành lập năm 2000.

       Trụ sở đơn vị : Tổ 6 Khu 8 Phường Hồng Hải, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

       Điện thoại: 033 832812


        Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nước
        Hình thức hoạt động quốc doanh
       Vốn kinh doanh 1.500.000.000 đ

       Loại hình doanh nghiệp : Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh là Doanh nghiệp nhà nước,
hạch toán độc lập có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

       Tài khoản riêng được mở tại:

       -   Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh

       -   Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh

                                                                                              29
-   Ngân hàng Hàng hải Quảng Ninh

         Số lao động hiện có tại Chi nhánh là 160 người, thuộc bộ phận văn phòng và bộ phận
quản lý các tổ đội sản xuất, với các trình độ như đại học, trung cấp, công nhân kỹ thuật. Đối với
lực lượng lao động gián tiếp là các công nhân trực tiếp lao động tạo ra khối lượng sản phẩm,
gồm có công nhân kỹ thuật (lái máy, lái xe, thợ bậc cao...) và công nhân lao động phổ thông,
không có trình độ chuyên môn cao thì đơn vị ký hợp đồng lao động theo thời vụ. Những đối
tượng này không được đơn vị đóng BHXH, BHYT.

   2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh LICOGI tại QN.

         * Ngành nghề kinh doanh :

         Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, san gạt mặt bằng,
làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị (đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát
nước, hệ thống cây xanh, chiếu sáng).

         * Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh

         Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của chi nhánh gọn nhẹ, ít phòng ban. Tất cả
tập trung cho mục đích chính là tập trung thi công các công trình, hạng mục công trình, đạt giá
trị sản lượng và doanh thu đã đề ra, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

         Về cơ chế quản lý kinh tế nội bộ : đơn vị chịu trách nhiệm tìm việc, ký kết hợp đồng kinh
tế, sau đó giao khoán công trình cho các đội công trình, công trường sản xuất. Cơ chế khoán của
đơn vị được thực hiện rất linh hoạt. Có những công trình do điều kiện ở xa không quản lý trực
tiếp được, đơn vị khoán toàn bộ chi phí cho đội công trình theo phương thức: khoán gọn, được
ăn lỗ chịu. Còn đối với các công trình nằm trong sự quản lý trực tiếp của mình, đơn vị không
thực hiện khoán toàn bộ mà khoán nhân công, phần vật tư và máy thi công đơn vị chủ động điều
hành, quản lý tập trung. Hàng tháng các đội công trình báo cáo sản lượng về đơn vị dể hạch toán
giá thành tập trung. Đơn vị tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình cho khách hàng, Hồ sơ quyết
toán công trình do các đội lập, báo cáo đơn vị kiểm tra, ký duyệt, đơn vị quyết toán và thanh toán
với khách hàng, với các chủ đầu tư.

       2.1.3 Những thành tích cơ bản mà Chi nhánh LICOGI tại QN đã đạt được trong quá
                                         trình hoạt động.
        Là một đơn vị mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật những năm đầu hầu như không có
gì, tới nay Chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc về sản lượng cũng như doanh thu xây
lắp.
        Với tinh thần vượt khó, nỗ lực quyết tâm vươn lên, đơn vị dần dần đã đứng vững trong cơ
chế thị trường, ngày một phát triển sản xuất, tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài
                                                                                              30
tỉnh. Đơn vị đã vươn xa địa bàn hoạt động ra khắp nơi trong tỉnh kể cả nhận thầu một số công
trình ở tỉnh ngoài.
       Do tổ chức tốt bộ máy quản lý, làm ăn có hiệu quả, sản lượng sản xuất của Chi nhánh
trong những năm gần đây tăng bình quân 30-40%/năm, doanh thu tăng 40-50%, thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân trong đơn vị tăng đều qua các năm. Năm 2005 bình quân thu nhập
2.000.000 đồng/người/tháng. Năm 2006 bình quân thu nhập là 2.100.000 đồng/người/tháng. Dự
kiến năm 2007 là 2.250.000 đồng/người/tháng.
       Sau đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Chi nhánh trong 2 năm
gần nhất:




                                                                           Dự kiến
            Chỉ tiêu                 ĐVT        Năm 2005   Năm 2006
                                                                          năm 2007


Giá trị sản lượng SX                 Tr.đ        35.000      50.000        55.000


Doanh thu                            Tr.đ        26.000      35.000        40.000

Tổng tài sản                         Tr.đ        15.000      25.000        30.000

Lợi nhuận sau thuế                   Tr.đ          27          57             60

Số lao động bình quân               Người         130          160           220

Lương bình quân tháng              Tr.đ/tháng      2           2,1           2,2


       Hiện nay Chi nhánh có đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm trong quản lý thi
công, có đội ngũ thợ lái máy, sửa chữa máy móc lành nghề, có nhiều chủng loại máy móc thết bị
đa dạng và chuyên ngành. Vì vậy Chi nhánh có đủ năng lực nhận thầu các loại công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông...
       Chi nhánh đã thi công được nhiều công trình lớn, có kỹ thuật và điều kiện thi công phức
tạp, khó khăn như công trình : đường xuyên đảo Thanh Lân, trường học cấp 2,3 huyện Cô Tô, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật Cảng Vạn Gia_Móng Cái, đường bao biển Lán Bè_Cột 8, san gạt mặt
bằng và làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Nam ga Hạ Long.


                                                                                           31
Do làm chủ tiến độ thi công, đảm bảo bàn giao công trình đúng hợp đồng, Chi nhánh luôn
giữ được uy tín, tạo ra sự tín nhiệm lớn đối với khách hàng và chủ đầu tư.


  2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh LICOGI tại QN.
         Bộ máy quản lý của chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến.




            SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI NHÁNH LICOGI TẠI QUẢNG NINH

                                        GIÁM ĐỐC



           Phó giám đốc                                              Phó giám đốc
             kỹ thuật                                                   kinh tế



          Phòn           Phòn              Phòn                Phòn            Phòn
          g vật           g kế              g kế               g TC              g
           tư            hoạch              toán                lao            hành
                          , kỹ               tài               động            chính
                         thuật             chính                tiền            bảo
                                                              lương              vệ




      Đội                Đội                 Đội                     Đội         Đội cơ
      xây                xây                 xây                     xây          giới
     dựng               dựng                dựng                    dựng          xây
     số 1                số 2                số 3                    số 4        dựng




         + Giám đốc Chi nhánh do Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn đơn vị.
         + Giúp việc cho giám đốc còn có 2 phó giám đốc:
              - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất

                                                                                            32
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kế hoạch
       + Các phòng ban chuyên môn gồm có:
       * Phòng vật tư: Tổ chức quản lý lập kế hoạch vật tư cho phục vụ sản xuất
       * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tổ chức quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ
dự thầu các công trình, lập các hợp đồng kinh tế trình giám đốc ký duyệt.
       * Phòng kế toán tài chính: Tổ chức quản lý công tác kế toán, thống kê của chi nhánh
       * Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức quản lý biên chế lao động, tiền lương, phối
hợp với các phòng liên quan xây dựng định mức, đơn giá giao khoán cho từng công việc.
       * Phòng hành chính, bảo vệ: quản lý bảo vệ tài sản của chi nhánh cũng như các công tác
hành chính khác.
       * Khối sản xuất gồm có:
                                     - Đội xây dựng số 1
                                     - Đội xây dựng số 2
                                     - Đội xây dựng số 3
                                     - Đội xây dựng số 4
                                     - Đội cơ giới xây dựng
       Các đội công trình xây dựng, đội cơ giới xây dựng, phân xưởng sửa chữa ... đều có các
đội trưởng, quản đốc, nhân viên thống kê kinh tế và các công nhân sản xuất trực tiếp. Hiện nay,
đội cơ giới xây dựng là đội chủ lực của chi nhánh, tại đây tập trung hầu hết thiết bị, máy móc sản
xuất của chi nhánh.


  2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của chi nhánh LICOGI tại QN
       * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
       Bộ máy kế toán tại Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh gồm: Phòng kế toán và nhân viên
thống kê kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể
hiện trong sơ đồ sau:




                        SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CHI NHÁNH LICOGI

                                                                                              33
TẠI QUẢNG NINH

                                         TP kế toán




           Kế                Kế                Kế                    Kế                Thủ
         toán              toán               toán                  toán               quỹ
          tiền              VL,              TSCĐ                    giá
         mặt,             CCDC                                     thành
          tiền             , tiền                                  , tổng
          gửi             lương                                     hợp
          NH




                             Nhân viên kinh tế đội, phân
                             xưởng

         Phòng kế toán gồm có 5 người,trong đó:
         - Trưởng phòng kế toán: điều hành chung công tác kế toán Chi nhánh, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán kế toán.
         - Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng: theo dõi quỹ tiền mặt, sổ quỹ, sổ tiền gửi và thực
hiện giao dịch với ngân hàng.
         - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương: theo dõi, quản lý hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, lập bảng tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
         - Kế toán tài sản cố định: theo dõi, quản lý TSCĐ, lập và trình duyệt phương pháp trích
khấu hao TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm , công trình.
         - Kế toán giá thành, tổng hợp: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm theo từng công trình XDCB, vào sổ sách, nhật ký và lập các báo cáo tài chính của chi
nhánh.
         - Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập và xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
         Các nhân viên kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng: có nhiệm vụ thống kê toàn bộ
tình hình chí phí phát sinh trong tháng, thống kê giá trị khối lượng hoàn thành trong tháng để báo
cáo về chi nhánh. Tiến hành theo dõi, phát lương cho bộ phận của mình hàng tháng.
         * Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại đơn vị.



                                                                                              34
Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh sử dụng hình thức sổ kế toán theo hệ sổ Nhật ký
chung.
         Nội dung hạch toán hệ Nhật ký chung:
         Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước
hết ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để
ghi vào sổ cái, theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các phần hành có mở sổ thẻ kế toán
chi tiết, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi vào sổ thẻ chi tiết có
liên quan. Cuối mỗi quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.




                          Chứng từ gốc hoặc Bảng
          TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
                                 tổng hợp chứng từ gốc
                                        cùng loại



            Sổ nhật ký                   Sổ nhật ký                     Sổ, thẻ kế
             đặc biệt                      chung                       toán chi tiết



                                           Sổ cái                       Bảng tổng
                                                                        hợp chi tiết



                                            Bảng cân
                                           đối số phát
                                               sinh
                                                                                              35
                                    Báo cáo tài chính
* Ghi chú:
       - Ghi hàng ngày
       - Ghi cuối tháng
       - Kiểm tra, đối chiếu




  2.2 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CHI NHÁNH LICOGI QN
  2.2.1 Đặc điểm và phân loại vật tư tại Chi nhánh LICOGI QN.
       Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường
đơn vị phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại
khác nhau, mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt
và hạch toán chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu, công cụ
dụng cụ một cách khoa học, hợp lý.
       Đối với đơn vị sản phẩm là công trình xây dựng cơ bản, chi phí vật tư trong giá thành
công trình chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy đơn vị rất coi trọng công tác quản lý vật tư, từ việc xây
dựng định mức khoán cho đến khâu theo dõi nhập, kiểm kê, đối chiếu vật tư.
       Tại Chi nhánh vật tư chủ yếu là do đơn vị mua xuất cho các bộ phận sản xuất theo nhu
cầu tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất đã giao, hoặc các công trường phân xưởng trực tiếp
mua, nhập xuất tại chân công trình, thanh toán bằng hoá đơn về phòng kế toán.
       Vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất tại Chi nhánh bao gồm nhiều chủng loại như
xăng, dầu diezel, dầu nhờn, các loại vật liệu xây dựng khác, các công cụ đà giáo, công cụ xây
dựng cơ bản nhỏ như: cuốc, xẻng, búa .. được quản lý thông qua kho.
       Các loại vật liệu chính như: cát, đá, xi măng, thép, gạch, ... đơn vị không theo dõi qua
hàng tồn kho. Các đội lấy vật tư từ các đại lý VLXD chở về tận chân công trình để thi công, sau


                                                                                              36
đó gửi hoá đơn mua hàng về Phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán (phải phù hợp với khối
lượng dự toán của từng hạng mục công trình. Nếu số vật tư nhập quá dự toán, đội phải xuất toán
số vật tư đó khỏi chi phí vật liệu của công trình).
       * Đối với vật liệu của đơn vị được phân loại như sau:

       + Nguyên vật liệu không được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ mà gọi chung là vật
liệu chính. Đây là đối tượng lao động chủ yếu của đơn vị, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà đơn vị sử dụng: xi
măng, cát, đá, gạch, ngói, vôi, gỗ…..Tuy nhiên các loại vật liệu chính đơn vị không quản lý
thông qua kho.

       + Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại
máy móc, xe cộ như xăng, dầu.
       + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà đơn vị sử
dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay
thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô…
       + Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao
xi măng… Nhưng hiện nay đơn vị không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có phế
liệu thu hồi.
   2.2.2 Kế toán chi tiết vật tư tại Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh.
        Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải
phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công
cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ Chi nhánh LICOGI QN sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết
vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ
cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
      * Nguyên tắc quản lý, hạch toán vật tư tại đơn vị như sau:
      - Phải phản ánh theo giá thực tế nhập kho.
      - Xuất kho vật tư tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
      - Định kỳ đánh giá lại vật tư tồn kho, điều chỉnh sổ kế toán.
      - Một số công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài phải tiến hành
phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ.
        Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói chung
và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ


                                                                                                 37
dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Chi nhánh LICOGI QN chứng
từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là:
       * Chứng từ sử dụng:
                             -     Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua NVL, CCDC
                             -     Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho
                             -     Phiếu báo định mức nhiên liệu tiêu thụ
                             -     Phiếu báo công cụ, dụng cụ hỏng
       * Sổ kế toán chi tiết sử dụng:
                             -     Sổ chi tiết Nhập_Xuất_Tồn từng loại NVL
                             -     Bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho NVL, CCDC
                             -     Thẻ kho,
       * Quy trình chứng từ kế toán chi tiết:
       Đơn vị hạch toán vật tư cuối kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng
phương pháp thẻ song song




                                                Thẻ kho

  Hoá                 Phiếu                                            Phiếu                  Lệnh
  đơn                nhập kho                                         xuất kho                xuất
 GTGT                                                                                          kho
  mua
 hàng                                         Sổ kế toán
                                                chi tiết



                                         Bảng tổng hợp                           Kế toán
                                         nhập, xuất, tồn                        tổng hợp
                                              kho




       Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành như sau:



                                                                                               38
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Weitere ähnliche Inhalte

Andere mochten auch

đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngđề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngNhu Quynh
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánHoài Molly
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Sống Động
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016tuan nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016tuan nguyen
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Bao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vn
Bao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vnBao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vn
Bao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vntuanpro102
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầuBáo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầuNguyen Minh Chung Neu
 
Tai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mau
Tai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mauTai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mau
Tai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mauNTA NTA.Lazy
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuÁc Quỷ Lộng Hành
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápLớp kế toán trưởng
 

Andere mochten auch (16)

đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngđề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Bao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vn
Bao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vnBao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vn
Bao Cao Tot nghiep nguyen vat lieu cong cu dung cu benmark.com.vn
 
Bài tập kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có lời giải
Bài tập kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có lời giảiBài tập kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có lời giải
Bài tập kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có lời giải
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầuBáo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
 
Tai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mau
Tai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mauTai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mau
Tai lieu: Bao cao thuc tap ke toan mau
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
 

Mehr von Học kế toán thực tế

Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịHọc kế toán thực tế
 
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiBài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiHọc kế toán thực tế
 
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmĐề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngHọc kế toán thực tế
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 

Mehr von Học kế toán thực tế (20)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuếBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
 
Bài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phíBài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phí
 
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiBài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chínhHướng dẫn lập báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
 
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmĐề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
 
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toánBài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
 
Bài tập kế toán tài chính
Bài tập kế toán tài chínhBài tập kế toán tài chính
Bài tập kế toán tài chính
 
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lươngBáo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệpBáo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp
Bài tập kế toán doanh nghiệpBài tập kế toán doanh nghiệp
Bài tập kế toán doanh nghiệp
 

Kürzlich hochgeladen

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 

Kürzlich hochgeladen (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 

Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

  • 1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh 1
  • 2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2 PHẦN 1:....................................................................................................................4 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.....................4 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.. .4 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUẢNG NINH........................................................................................................29 PHẦN 3 :.................................................................................................................65 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH LICOGI QUẢNG NINH.........65 3.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CHI NHÁNH LICOGI QN.............................................................................................................65 KẾT LUẬN.............................................................................................................72 LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế WTO, đây là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát 2
  • 3. hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết. Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền KTQD. Các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu, do vậy giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư. Đáp ứng yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán VL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và quy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết. Xuất phát từ lí do trên, sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI ); được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, đặc biệt là của các cô, các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh, em đã được làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài:" Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tại Quảng Ninh " làm khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở 3
  • 4. doanh nghiệp xây lắp. Phần 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ taị Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) tại Quảng Ninh. Phần 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Chi nhánh Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) tại Quảng Ninh. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn em trong quá trình giảng dạy tại nhà trường; đặc biệt em xin cảm ơn Tiến sĩ Lưu Đức Tuyên đã hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này. PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN. XDCB là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. XDCB là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành kinh tế khác XDCB có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản xuất hoặc dân dụng, chúng được gắn liền trên một địa điểm nhất định như: đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây dựng, nhân công và máy móc thiết bị. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có quy mô, kết cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài, và có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử dụng thường là thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình. 4
  • 5. Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh do ngừng sản suất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành. Do những đặc điểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham gia cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực. Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư tiền vốn, nhân công, thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản. 1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN. 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng gía trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của 5
  • 6. doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng. Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và giữ uy tín trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Bên cạnh đó, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên có thể được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và qúa trình thi công xây lắp nói riêng. 1.2.3 Yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp. XDCB là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau. Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chính xác. Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. _ Trong khâu thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận Kế toán - Tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, 6
  • 7. bốc dỡ…, cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. _ Việc tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. _ Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. _ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu… Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. 1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp. Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ; từ yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ; từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp. + Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử 7
  • 8. dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. 8
  • 9. 1.3 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ. 1.3.1 Phân loại vật tư. Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại vật tư khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà vật tư của nó có những nét riêng. Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại và từng thứ vật tư theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. 1.3.1.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu. Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm: + Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Trong ngành XDCB còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi… + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất. + Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động. + Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất… 9
  • 10. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc XDCB. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB. + Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý… * Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành: + Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài + Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công * Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành: + Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh + Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý + Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác 1.3.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là công cụ, dụng cụ: - Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác xây lắp. - Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng và có trừ dần giá trị trong quá trình dự trữ, bảo quản: • Dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ • Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng • Quần áo, dày dép chuyên dùng để làm việc Công cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại có tác dụng riêng trong quản lý. * Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành: + Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị ). + Loại phân bổ 2 lần ( 50% giá trị). + Loại phân bổ nhiều lần. Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Loại phân bổ từ 2 lần trở nên là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hơn, thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng. * Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành: + Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gắ lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hoá. + Dụng cụ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. 10
  • 11. + Quần áo bảo hộ lao động. + Công cụ, dụng cụ khác. * Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ được chia thành: + Công cụ, dụng cụ. + Bao bì luân chuyển. + Đồ dùng cho thuê. * Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành: + Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD. + Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý. + Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác. 11
  • 12. 1.3.2 Đánh giá vật tư. Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Vật tư trong doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc ( hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó. 1.3.2.1 Đánh giá vật tư theo trị giá vốn thực tế. * Giá thực tế vật tư nhập kho: Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định như sau: _ Đối với vật tư mua ngoài thì giá thực tế nhập kho: = + Các khoản thuế không + - được khấu trừ hoặc hoàn _ Đối với vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực = Giá thực tế + Chi phí gia tế nhập xuất kho chế công chế kho biến biến _ Đối với vật tư thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế = Giá thực tế vật + Chi phí vận chuyển nhập kho tư xuất thuê chế bốc dỡ đến nơi thuê biến phí thuê Chi chế biến + gia công chế biến _ Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần thì trị giá vốn thực tế là giá được các bên liên doanh, góp vốn đánh giá và chấp thuận. _ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính. * Giá thực tế vật tư xuất kho. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng 12
  • 13. sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. + Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo công thức: Giá thực tế = Số lượng x Giá đơn vị từng loại xuất thực tế xuất bình quân gia kho kho quyền Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính theo một trong các cách sau: _ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Giá đơn vị bình = --------------------------------------------------------------------- quân cả kỳ Lượng thực tế tồn đầu kỳ + Lượng thực tế nhập trong kỳ Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, việc tính toán lại dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán. _ Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ: Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị bình = --------------------------------------------------------------- quân cuối kỳ trước Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ; tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, công cụ dụng cụ kỳ này. _ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn): Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân = ------------------------------------------------------------ sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập 13
  • 14. Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả; tuy nhiên tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó là giá của vật tư xuất kho. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật tư nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật tư xuất trước và do vậy, giá trị vật tư cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật tư nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. + Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO): Phương pháp này giả định những vật tư nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Như vậy giá trị vật tư tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật tư nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. 1.3.2.2 Đánh giá vật tư theo giá hạch toán. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên; việc xác định giá thực tế của vật tư hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có thể là giá kế hoạch của vật tư. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau: Trước hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ ( H) theo công thức sau: Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ H = Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức: Giá trị thực tế của = Trị giá hạch toán x Hệ số chênh vật tư xuất trong của vật tư xuất lệch kỳ trong kỳ 14
  • 15. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong các phương pháp tính giá vật tư xuất kho theo đơn giá thực tế hoặc hệ số giá (trong trường hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.4 Hạch toán chi tiết vật tư. Vật liệu, công cụ, dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài sản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng. 1.4.1 Chứng từ sử dụng. Kế toán tình hình nhập xuất vật tư liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 3/ 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Mẫu 03- VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ ( Mẫu 05- VT) - Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06- VT) - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07- VT) - Hoá đơn GTGT ( 01GTKT- 3LL) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03PXK- 3LL) 1.4.2 Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ. Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày 15
  • 16. được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển - Phương pháp sổ số dư Mọi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó. 1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho. - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ. 16
  • 17. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nên áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số luợng nghiệp vụ ít. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG. Thẻ kho Phiếu Phiếu xuất nhập kho kho Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Kế toán nhập, xuất, tồn tổng hợp kho * Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu 1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập Thẻ kho bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị. Phiếu Phiếu xuất Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho nhập kho và số liệu kế toán tổng hợp. kho SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN. Bảng kê Sổ đối chiếu Bảng kê nhập luân chuyển xuất 17 Kế toán tổng hợp
  • 18. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày. 1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư. Phương pháp sổ số dư còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán vật tư tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp sổ số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho. - Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư. - Ở phòng kế toán: Định kỳ ngắn nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản, và tính số dư vật tư hiện còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên thẻ kho. Cuối tháng, sau khi đã kiểm tra lần cuối kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả về số lượng, và trị giá hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch 18
  • 19. toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ. Thẻ kho Phiếu Phiếu xuất nhập kho kho Sổ số dư Phiếu giao Phiếu giao nhận chứng từ Kế toán nhận chứng từ nhập tổng xuất hợp Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn * Ghi chú: kho vật tư - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu - Ghi định kỳ 1.5 Kế toán tổng hợp vật tư. Để hạch toán vật tư nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thưòng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên. 19
  • 20. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập, xuất vật tư được thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản vật tư. Mọi trường hợp tăng, giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật tư bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ thể. Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp thời và đầy đủ. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, bởi nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về vật tư một cách kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật tư nói riêng. 1.5.1 Tài khoản sử dụng. * TK 151: Hàng mua đang đi đường TK này phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước. * TK 152: Nguyên liệu và vật liệu TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc. * TK 153: Công cụ, dụng cụ TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công cụ, dụng cụ trong kỳ theo giá gốc. TK 153 có 3 TK cấp 2: - TK 1531: Công cụ, dụng cụ, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp. - TK 1532: Bao bì luân chuyển, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của bao bì luân chuyển sử dụng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp. - TK 1533: Đồ dùng cho thuê, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về đồ dùng cho thuê của doanh nghiệp. 20
  • 21. Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp vật tư sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như : TK 111(1), TK 112(1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 331, TK 411, TK 627, TK 621, TK 623, TK 641 và TK 642… 1.5.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: _ Khi mua vật tư, căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếp nhập kho ghi: + Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331, …( Tổng giá thanh toán) + Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (tổng giá thanh toán) Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ (tổng giá thanh toán) Có TK 111, 112, 141, 331, …(tổng giá thanh toán) _ Trường hợp vật tư đã về, chưa có hoá đơn, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế. _ Trường hợp mua vật tư được hưởng chiết khấu thương mại, hoặc vật tư mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331, … Có TK 152, 153 ( Giá mua chua có thuế ) Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ nếu có ) _ Khi mua vật tư, nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp đồng thì sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 331: Phải trả người bán 21
  • 22. Nợ TK 111, 112 … Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính _ Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN. + Căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước + Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế , hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, dự án kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 ( Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu) Có TK 331: Phải trả người bán Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước _ Các khoản chi phí liên quan đến quá trình thu mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế toán ghi: Nợ TK 153, 153 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 … _ Đối với vật tư nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: + Khi xuất vật tư đưa đi gia công, chế biến: Nợ TK 154 Có TK 152, 153 + Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến: 22
  • 23. Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 152, 153 + Khi nhập lại kho số vật tư thuê ngoài gia công, chế biến xong: Nợ TK 15, 153 Có TK 154 _ Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD + Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí QLDN Nợ TK 241: Chi phí XDCB Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 152: Nguyên liệu và vật liệu + Đối với công cụ, dụng cụ • Nếu giá trị công cụ, dụng cụ không lớn, tính vào chi phí SXKD một lần: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí QLDN Có TK 153: Công cụ, dụng cụ • Nếu giá trị công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ SXKD phải phân bổ dần vào chi phí SXKD, khi xuất kho công cụ, dụng cụ ghi: Nợ TK 142: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dưới 1 năm) Nợ TK 242: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm) 23
  • 24. Có TK 153: Công cụ, dụng cụ • Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642,… Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn • Tính giá trị từng lần phân bổ vào chi phí: Giá trị CC, DC Giá trị CC, DC xuất dùng = phân bổ mỗi lần Số lần phân bổ _ Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh, góp vốn vào công ty liên kết kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên doanh đã xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ với trị giá vốn góp được phản ánh ở TK 811 hoặc TK 711, kế toán ghi: Nợ TK 222, 223: ( Theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152, 153: ( Theo giá trị ghi sổ) Có TK 711: ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_ Phần tương đương vốn sở hữu của các bên khác trong liên doanh) Có TK 3387: (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ_ Phần tương đương vốn sở hữu của doanh nghiệp làm liên doanh) _ Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 642: Chi phí QLDN 1.5.3 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư. 24
  • 25. Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp. Đánh giá lại vật tư thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư đi góp vốn liên doanh, và trong trường hợp giá của vật tư có biến động lớn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường. Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối với từng loại vật tư và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định ( Mẫu số 08 - VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch. _ Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: + Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ Có TK 338 ( 3381): Phải trả, phải nộp khác + Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 138 ( 1381): Phải thu khác Có TK 152: Nguyên vật liệu Có TK 153: Công cụ, dụng cụ _ Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá lại. Căn cứ biên bản đánh giá lại vật tư: + Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại, kế toán ghi: Nợ TK 412 Có TK 152, 153 25
  • 26. _ Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách quan. Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán: + Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa: Nợ TK 152, 153 Có TK 711 + Nếu vật tư hao hụt trong định mức được tính vào giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có TK 1381 + Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường: Nợ TK 111: ( Thu bằng tiền mặt) Nợ TK 1388: ( Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 334: ( Phần trừ vào tiền lương của người phạm lỗi) Nợ TK 632: ( Phần mất mát, hao hụt còn lại phải tính vào giá vốn) Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý _ Trường hợp xử lý các khoản tăng, giảm do đánh giá lại + Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 412 Có TK 411 + Nếu chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 411 Có TK 412 1.5.4 Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho. Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của vật tư tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho 26
  • 27. được tính cho từng loại, từng thứ vật tư. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng tài khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho: _ Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó. + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 632 Có TK 159 + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 159 Có TK 632 27
  • 28. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEOPHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK 111, 112, TK 152, 153 TK 621, 623, 151, 331, … 627, 641, 642, 241, … Nhập kho NVL, Xuất kho NVL, CCDC CCDC mua ngoài dùng cho SXKD, XDCB, … TK 133 TK 154 Thuế NVL, CCDC xuất GTGT kho thuê ngoài gia (nếu có) công TK 154 TK 133 TK 111, 112, Nhập kho NVL, CCDC thuê 331, … ngoài gia công, chế biến xong TK 333 Giảm giá NVL, CCDC Thuế NK, thuế TTĐB mua vào, trả lại cho NVL,CCDC người bán, chiết khấu thương mại TK 632 nhập khẩu phải nộp (nếu có) Xuất bán TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn góp cổ phần, nhận vốn góp liên TK 222, doanh 223 NVL, CCDC xuất kho để TK 222, 223 đầu tư vào công ty LD hoặc góp vốn vào công ty Thu hồi vốn góp vào công liên kết ty liên doanh, liên kết TK 621, 623, TK 1381 627, NVL,CCDC phát hiện 641, 642, … thiếu khi kiểm kê chờ xử NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB không sử dụng hết nhập lại lý kho TK 142, TK 3381 Xuất dùng cho 242 NVL, CCDC phát hiện SXKD phải phân bổ thừa khi kiểm kê chờ xử dần lý TK 412 TK 412 Chênh lệch tăng Chênh lệch giảm PHẦN 2 : do đánh giá lại do đánh giá lại 28
  • 29. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG QUẢNG NINH. 2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐƠN VỊ. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (tên giao dịch là LICOGI ) được thành lập năm 1960, là một Tổng công ty mạnh thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động trên địa bàn cả nước, đã từng tham gia thi công nhiều công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng của đất nước. LICOGI là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thi công các công trình dưới hình thức tổng thầu, từ công tác khảo sát, thiết kế đến xây dựng toàn bộ các công trình thuộc các lĩnh vực như: thuỷ điện, nhiệt điện, các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước... Trải qua gần nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, hiện LICOGI là một trong những nhà thầu uy tín nhất của ngành xây dựng, với 21 đơn vị thành viên, hơn 13.000 cán bộ kỹ thuật và công nhân được chuyên nghiệp hoá ở tất cả các khâu, hơn 1.500 thiết bị máy móc hiện đại, có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu thi công các công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế... Thương hiệu LICOGI luôn được các chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao. Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh là đơn vị xây lắp chuyên ngành, trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI ) được thành lập năm 2000. Trụ sở đơn vị : Tổ 6 Khu 8 Phường Hồng Hải, TP Hạ Long, Quảng Ninh. Điện thoại: 033 832812 Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nước Hình thức hoạt động quốc doanh Vốn kinh doanh 1.500.000.000 đ Loại hình doanh nghiệp : Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh là Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Tài khoản riêng được mở tại: - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh 29
  • 30. - Ngân hàng Hàng hải Quảng Ninh Số lao động hiện có tại Chi nhánh là 160 người, thuộc bộ phận văn phòng và bộ phận quản lý các tổ đội sản xuất, với các trình độ như đại học, trung cấp, công nhân kỹ thuật. Đối với lực lượng lao động gián tiếp là các công nhân trực tiếp lao động tạo ra khối lượng sản phẩm, gồm có công nhân kỹ thuật (lái máy, lái xe, thợ bậc cao...) và công nhân lao động phổ thông, không có trình độ chuyên môn cao thì đơn vị ký hợp đồng lao động theo thời vụ. Những đối tượng này không được đơn vị đóng BHXH, BHYT. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh LICOGI tại QN. * Ngành nghề kinh doanh : Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, san gạt mặt bằng, làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị (đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cây xanh, chiếu sáng). * Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của chi nhánh gọn nhẹ, ít phòng ban. Tất cả tập trung cho mục đích chính là tập trung thi công các công trình, hạng mục công trình, đạt giá trị sản lượng và doanh thu đã đề ra, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Về cơ chế quản lý kinh tế nội bộ : đơn vị chịu trách nhiệm tìm việc, ký kết hợp đồng kinh tế, sau đó giao khoán công trình cho các đội công trình, công trường sản xuất. Cơ chế khoán của đơn vị được thực hiện rất linh hoạt. Có những công trình do điều kiện ở xa không quản lý trực tiếp được, đơn vị khoán toàn bộ chi phí cho đội công trình theo phương thức: khoán gọn, được ăn lỗ chịu. Còn đối với các công trình nằm trong sự quản lý trực tiếp của mình, đơn vị không thực hiện khoán toàn bộ mà khoán nhân công, phần vật tư và máy thi công đơn vị chủ động điều hành, quản lý tập trung. Hàng tháng các đội công trình báo cáo sản lượng về đơn vị dể hạch toán giá thành tập trung. Đơn vị tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình cho khách hàng, Hồ sơ quyết toán công trình do các đội lập, báo cáo đơn vị kiểm tra, ký duyệt, đơn vị quyết toán và thanh toán với khách hàng, với các chủ đầu tư. 2.1.3 Những thành tích cơ bản mà Chi nhánh LICOGI tại QN đã đạt được trong quá trình hoạt động. Là một đơn vị mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật những năm đầu hầu như không có gì, tới nay Chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc về sản lượng cũng như doanh thu xây lắp. Với tinh thần vượt khó, nỗ lực quyết tâm vươn lên, đơn vị dần dần đã đứng vững trong cơ chế thị trường, ngày một phát triển sản xuất, tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài 30
  • 31. tỉnh. Đơn vị đã vươn xa địa bàn hoạt động ra khắp nơi trong tỉnh kể cả nhận thầu một số công trình ở tỉnh ngoài. Do tổ chức tốt bộ máy quản lý, làm ăn có hiệu quả, sản lượng sản xuất của Chi nhánh trong những năm gần đây tăng bình quân 30-40%/năm, doanh thu tăng 40-50%, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân trong đơn vị tăng đều qua các năm. Năm 2005 bình quân thu nhập 2.000.000 đồng/người/tháng. Năm 2006 bình quân thu nhập là 2.100.000 đồng/người/tháng. Dự kiến năm 2007 là 2.250.000 đồng/người/tháng. Sau đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Chi nhánh trong 2 năm gần nhất: Dự kiến Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 năm 2007 Giá trị sản lượng SX Tr.đ 35.000 50.000 55.000 Doanh thu Tr.đ 26.000 35.000 40.000 Tổng tài sản Tr.đ 15.000 25.000 30.000 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 27 57 60 Số lao động bình quân Người 130 160 220 Lương bình quân tháng Tr.đ/tháng 2 2,1 2,2 Hiện nay Chi nhánh có đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm trong quản lý thi công, có đội ngũ thợ lái máy, sửa chữa máy móc lành nghề, có nhiều chủng loại máy móc thết bị đa dạng và chuyên ngành. Vì vậy Chi nhánh có đủ năng lực nhận thầu các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông... Chi nhánh đã thi công được nhiều công trình lớn, có kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp, khó khăn như công trình : đường xuyên đảo Thanh Lân, trường học cấp 2,3 huyện Cô Tô, hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cảng Vạn Gia_Móng Cái, đường bao biển Lán Bè_Cột 8, san gạt mặt bằng và làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Nam ga Hạ Long. 31
  • 32. Do làm chủ tiến độ thi công, đảm bảo bàn giao công trình đúng hợp đồng, Chi nhánh luôn giữ được uy tín, tạo ra sự tín nhiệm lớn đối với khách hàng và chủ đầu tư. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh LICOGI tại QN. Bộ máy quản lý của chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI NHÁNH LICOGI TẠI QUẢNG NINH GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật kinh tế Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn g vật g kế g kế g TC g tư hoạch toán lao hành , kỹ tài động chính thuật chính tiền bảo lương vệ Đội Đội Đội Đội Đội cơ xây xây xây xây giới dựng dựng dựng dựng xây số 1 số 2 số 3 số 4 dựng + Giám đốc Chi nhánh do Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn đơn vị. + Giúp việc cho giám đốc còn có 2 phó giám đốc: - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất 32
  • 33. - Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kế hoạch + Các phòng ban chuyên môn gồm có: * Phòng vật tư: Tổ chức quản lý lập kế hoạch vật tư cho phục vụ sản xuất * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tổ chức quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ dự thầu các công trình, lập các hợp đồng kinh tế trình giám đốc ký duyệt. * Phòng kế toán tài chính: Tổ chức quản lý công tác kế toán, thống kê của chi nhánh * Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức quản lý biên chế lao động, tiền lương, phối hợp với các phòng liên quan xây dựng định mức, đơn giá giao khoán cho từng công việc. * Phòng hành chính, bảo vệ: quản lý bảo vệ tài sản của chi nhánh cũng như các công tác hành chính khác. * Khối sản xuất gồm có: - Đội xây dựng số 1 - Đội xây dựng số 2 - Đội xây dựng số 3 - Đội xây dựng số 4 - Đội cơ giới xây dựng Các đội công trình xây dựng, đội cơ giới xây dựng, phân xưởng sửa chữa ... đều có các đội trưởng, quản đốc, nhân viên thống kê kinh tế và các công nhân sản xuất trực tiếp. Hiện nay, đội cơ giới xây dựng là đội chủ lực của chi nhánh, tại đây tập trung hầu hết thiết bị, máy móc sản xuất của chi nhánh. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của chi nhánh LICOGI tại QN * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán tại Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh gồm: Phòng kế toán và nhân viên thống kê kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện trong sơ đồ sau: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CHI NHÁNH LICOGI 33
  • 34. TẠI QUẢNG NINH TP kế toán Kế Kế Kế Kế Thủ toán toán toán toán quỹ tiền VL, TSCĐ giá mặt, CCDC thành tiền , tiền , tổng gửi lương hợp NH Nhân viên kinh tế đội, phân xưởng Phòng kế toán gồm có 5 người,trong đó: - Trưởng phòng kế toán: điều hành chung công tác kế toán Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán kế toán. - Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng: theo dõi quỹ tiền mặt, sổ quỹ, sổ tiền gửi và thực hiện giao dịch với ngân hàng. - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương: theo dõi, quản lý hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, lập bảng tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi, quản lý TSCĐ, lập và trình duyệt phương pháp trích khấu hao TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm , công trình. - Kế toán giá thành, tổng hợp: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo từng công trình XDCB, vào sổ sách, nhật ký và lập các báo cáo tài chính của chi nhánh. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập và xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhân viên kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng: có nhiệm vụ thống kê toàn bộ tình hình chí phí phát sinh trong tháng, thống kê giá trị khối lượng hoàn thành trong tháng để báo cáo về chi nhánh. Tiến hành theo dõi, phát lương cho bộ phận của mình hàng tháng. * Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại đơn vị. 34
  • 35. Chi nhánh LICOGI tại Quảng Ninh sử dụng hình thức sổ kế toán theo hệ sổ Nhật ký chung. Nội dung hạch toán hệ Nhật ký chung: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các phần hành có mở sổ thẻ kế toán chi tiết, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối mỗi quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Chứng từ gốc hoặc Bảng TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ, thẻ kế đặc biệt chung toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh 35 Báo cáo tài chính
  • 36. * Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu 2.2 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CHI NHÁNH LICOGI QN 2.2.1 Đặc điểm và phân loại vật tư tại Chi nhánh LICOGI QN. Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường đơn vị phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý. Đối với đơn vị sản phẩm là công trình xây dựng cơ bản, chi phí vật tư trong giá thành công trình chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy đơn vị rất coi trọng công tác quản lý vật tư, từ việc xây dựng định mức khoán cho đến khâu theo dõi nhập, kiểm kê, đối chiếu vật tư. Tại Chi nhánh vật tư chủ yếu là do đơn vị mua xuất cho các bộ phận sản xuất theo nhu cầu tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất đã giao, hoặc các công trường phân xưởng trực tiếp mua, nhập xuất tại chân công trình, thanh toán bằng hoá đơn về phòng kế toán. Vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất tại Chi nhánh bao gồm nhiều chủng loại như xăng, dầu diezel, dầu nhờn, các loại vật liệu xây dựng khác, các công cụ đà giáo, công cụ xây dựng cơ bản nhỏ như: cuốc, xẻng, búa .. được quản lý thông qua kho. Các loại vật liệu chính như: cát, đá, xi măng, thép, gạch, ... đơn vị không theo dõi qua hàng tồn kho. Các đội lấy vật tư từ các đại lý VLXD chở về tận chân công trình để thi công, sau 36
  • 37. đó gửi hoá đơn mua hàng về Phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán (phải phù hợp với khối lượng dự toán của từng hạng mục công trình. Nếu số vật tư nhập quá dự toán, đội phải xuất toán số vật tư đó khỏi chi phí vật liệu của công trình). * Đối với vật liệu của đơn vị được phân loại như sau: + Nguyên vật liệu không được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ mà gọi chung là vật liệu chính. Đây là đối tượng lao động chủ yếu của đơn vị, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà đơn vị sử dụng: xi măng, cát, đá, gạch, ngói, vôi, gỗ…..Tuy nhiên các loại vật liệu chính đơn vị không quản lý thông qua kho. + Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu. + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà đơn vị sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô… + Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay đơn vị không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi. 2.2.2 Kế toán chi tiết vật tư tại Chi nhánh LICOGI Quảng Ninh. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Chi nhánh LICOGI QN sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. * Nguyên tắc quản lý, hạch toán vật tư tại đơn vị như sau: - Phải phản ánh theo giá thực tế nhập kho. - Xuất kho vật tư tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền. - Định kỳ đánh giá lại vật tư tồn kho, điều chỉnh sổ kế toán. - Một số công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ. Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói chung và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ 37
  • 38. dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Chi nhánh LICOGI QN chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là: * Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua NVL, CCDC - Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho - Phiếu báo định mức nhiên liệu tiêu thụ - Phiếu báo công cụ, dụng cụ hỏng * Sổ kế toán chi tiết sử dụng: - Sổ chi tiết Nhập_Xuất_Tồn từng loại NVL - Bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho NVL, CCDC - Thẻ kho, * Quy trình chứng từ kế toán chi tiết: Đơn vị hạch toán vật tư cuối kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp thẻ song song Thẻ kho Hoá Phiếu Phiếu Lệnh đơn nhập kho xuất kho xuất GTGT kho mua hàng Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Kế toán nhập, xuất, tồn tổng hợp kho Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành như sau: 38