30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Sổ tay tự quản trắc nước thải công nghiệp
1. BỘ TÀI NGUYEN
VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Dự án " Tăng cường năng lực thể chế
kiểm soát ô nhiễm nước ở Việt Nam"
SỔ TAY
TỰ QUẢN TRẮC NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP
Tài liệu kỹ thuật
Hà Nội – 11/2008
55304
3. LỜI MỞ ĐẦU
Tự quan trắc nước thải là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo
vệ môi trường của doanh nghiệp nhằm tuân thủ Luật bảo vệ môi trường
(Điều 20 và 35). Để thực hiện các quy định trên của Luật Bảo vệ môi
trường, doanh nghiệp cần có một hướng dẫn tự quan trắc nước thải như
một tài liệu pháp quy quy định cụ thể trình tự tiến hành và thống nhất
trong cả nước.
Sổ tay này được soạn thảo nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng
lực trong công tác kiểm soát ô nhiễm nước thải, đánh giá mức độ tuân thủ
của dòng thải, cũng như thực hiện có hiệu quả Nghị định 04/NĐ-CP/2007
về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Phạm vi ứng dụng
Sổ tay này được áp dụng trong quan trắc nước thải công nghiệp nhằm:
- Cung cấp số liệu về nồng độ và thải lượng của các chất ô nhiễm để
nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;
Các thuật ngữ
Tự quan trắc nước thải là quá trình đo, phân tích các thông số về tính
chất vật lý, hoá học và sinh học của nước thải, được thực hiện bởi các
doanh nghiệp với mục tiêu đã được xác định theo một chương trình đã
lập sẵn về thời gian, không gian và phương pháp, nhằm cung cấp các số
liệu cần thiết về nồng độ và thải lượng của các chất ô nhiễm trong nước
thải.
Chương trình quan trắc là một bản liệt kê, miêu tả các công việc sẽ
được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu quan trắc, trong đó bao gồm: thông
tin phải nhận được, các thông số, các địa điểm, tần suất và thời gian quan
3
4. trắc, các yêu cầu về trang thiết bị, phương pháp lấy mẫu, phân tích, yêu cầu
về nhân lực và các tổ chức tham gia thực hiện.
Kiểm soát chất lượng (viết tắt là QC) trong quan trắc nước thải là một
chuỗi các hoạt động nhằm đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt
được độ chính xác và độ lặp lại của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu
chuẩn chất lượng đã quy định.
Tiêu chuẩn nước thải là giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ
của chất gây ô nhiễm trong nước thải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
Lấy mẫu là quá trình lấy một phần nước thải đại diện cho dòng thải,
nhằm kiểm tra các đặc tính khác nhau của nước.
Mẫu đơn là mẫu riêng lẻ, được lấy ngẫu nhiên (có chú ý đến thời gian
và/hoặc địa điểm).
Mẫu tổ hợp là hai hoặc nhiều mẫu đơn trộn lẫn với nhau theo tỷ lệ thích
hợp đã biết trước, từ đó có thể thu được kết quả trung bình của một đặc tính
cần biết. Tỷ lệ này thường dựa trên cơ sở thời gian hoặc dòng chảy.
Điểm lấy mẫu là vị trí chính xác ở trong khu vực mà mẫu được lấy.
PHẦN I
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
TỰ QUAN TRẮC NƯỚC THẢI
I.1. Xác định mục tiêu quan trắc
Khi thiết kế chương trình quan trắc cần phải xác định mục tiêu rõ ràng.
Một chương trình quan trắc có thể nhằm nhiều mục tiêu, thông thường là:
- Tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;
I.2. Xác định vị trí quan trắc
4
5. Yêu cầu đối với mẫu nước thải là phải đại diện cho dòng thải cần quan
trắc trước khi thải ra môi trường, vì vậy phải thỏa mãn được các yêu cầu sau:
- Cuối dòng thải trước khi thải ra môi trường.
- Tại đó nước thải được hòa trộn hoàn toàn, độ đồng nhất cao.
- Dễ tiếp cận dòng thải để thực hiện lấy mẫu và đo lưu lượng.
- Phải an toàn cho người thực hiện.
Vị trí quan trắc phải có dòng chảy rối để đảm bảo hòa trộn tốt. Nếu
không có điều kiện chảy rối thì có thể tạo ra bằng cách thu hẹp dòng chảy.
Thu hẹp dòng chảy phải được đảm bảo rằng không xảy ra sự lắng cặn ở
phía trước chỗ thu hẹp. Điểm quan trắc phải ở phía sau của chỗ thu hẹp, và
theo qui tắc, phải cách chỗ thu hẹp ít nhất một khoảng bằng 3 lần bề rộng
chỗ thu hẹp.
I.3. Xác định các thông số quan trắc
Thông số quan trắc tùy thuộc vào mục tiêu quan trắc.
- Để tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các thông số cần quan
trắc là nhu cầu ô xy hóa học (COD), chất rắn lơ lửng (SS), thủy ngân (Hg),
chì (Pb), asen (As), cadimi (Cd).
- Để tự kiểm soát ô nhiễm nước thải, các thông số cần quan trắc tuân
theo chương trình quan trắc trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (được lập trước ngày 01
tháng 7 năm 2006) hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường (được lập từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc đề án bảo vệ môi trường (được lập từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
I.4. Xác định tần suất quan trắc và thời điểm quan trắc
- Để tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, tần suất quan trắc
tối thiểu là 3 lần/tháng vào những thời điểm hoạt động sản xuất diễn ra
bình thường.
5
6. - Để tự kiểm soát ô nhiễm nước thải, tần suất quan trắc tuân
theo chương trình quan trắc trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (được lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường
(được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc đề án bảo vệ môi
trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
I.5. Lập kế hoạch quan trắc
Khi lập kế hoạch quan trắc phải thực hiện các nội dung chính như sau:
- Lập thời gian biểu cho các hoạt động quan trắc: lấy mẫu và đo tại hiện
trường, phân tích mẫu, gửi mẫu phân tích ở phòng thí nghiệm bên ngoài
(nếu có), xử lý số liệu, báo cáo.
- Xác định các loại mẫu cần lấy, kể cả các mẫu kiểm soát.
- Lập danh mục về trang thiết bị phục vụ lấy mẫu tại hiện trường, xử lý
và bảo quản mẫu (nếu cần); danh mục dụng cụ chứa đựng mẫu, hóa chất bảo
quản mẫu.
- Xác định nhu cầu về nhân lực tham gia (số lượng, lĩnh vực chuyên môn).
- Lập danh mục các phương tiện bảo hộ, an toàn lao động cho hoạt
động quan trắc.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện quan trắc, bao gồm: kinh phí gửi mẫu
phân tích ở các phòng thí nghiệm bên ngoài (nếu có); kinh phí mua vật tư
tiêu hao, dụng cụ hao mòn.
- Phổ biến và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tham gia.
PHẦN 2
THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
II.1. Công tác chuẩn bị
6
7. Trên cơ sở kế hoạch quan trắc, trước khi tiến hành quan trắc cần thực
hiện các bước chuẩn bị như sau:
a) Kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết bị đo
Các thông số nhiệt độ, pH, độ dẫn điện, độ muối, độ đục được xác định
tại hiện trường bằng các thiết bị đo.
Trước khi đo cần phải kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết bị đo theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Các số liệu đo mẫu chuẩn sau khi hiệu chuẩn được ghi
vào biểu mẫu kiểm chuẩn thiết bị hiện trường (biểu mẫu số 3 phụ lục 1).
b) Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu và chứa đựng mẫu và hóa chất bảo
quản mẫu
- Lựa chọn vật liệu phù hợp với thông số quan trắc.
Vật liệu dụng cụ lấy mẫu và chứa đựng mẫu phải đảm bảo không
tương tác với mẫu về mặt hóa, lý và sinh học làm ảnh hưởng đến chất
lượng mẫu, chẳng hạn: thuỷ tinh bosilicat có thể làm tăng hàm lượng
silic oxit, chất hữu cơ có thể bị hấp phụ trong bình polyetylen, các kim
loại có thể bị hấp phụ trên thành bình thuỷ tinh, florua phản ứng với
thuỷ tinh,...
Dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu cần phải có độ bền nhiệt, bền cơ, dễ
đóng, mở, có dung tích đủ lớn, khả năng dễ kiếm, rẻ tiền, dễ làm sạch.
- Làm sạch dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu.
Dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu cần phải rửa kỹ để giảm khả năng gây
nhiễm bẩn mẫu; cách rửa và chất liệu bình chứa phụ thuộc vào thành phần
cần phân tích.
Trong các trường hợp, dụng cụ thuỷ tinh cần rửa bằng nước chứa chất
tẩy rửa để loại hết tạp chất bám lại, sau đó tráng kỹ bằng nước cất, trừ
7
8. trường hợp xác định phosphat, silic, bo và các chất hoạt động bề mặt thì
không được dùng các chất tẩy rửa để rửa bình chứa.
Để xác định các hợp chất hữu cơ (hóa chất bảo vệ thực vật), cần xử lý
theo những yêu cầu đặc biệt: Tất cả các bình chứa cần được rửa bằng nước
và chất tẩy rửa, sau đó tráng kỹ bằng nước cất hoặc nước trao đổi ion, sấy
khô ở 105o
C trong 2 giờ rồi để nguội, tráng lại bình chứa bằng dung môi
chiết mẫu. Cuối cùng làm khô bằng dòng không khí hay nitơ sạch. Ngoài ra
những bình chứa đã dùng, sau khi ngâm với axeton 12 giờ, tráng bằng hexan
và sấy như trên, có thể được dùng lại.
Để xác định kim loại, bình chứa cần phải được rửa sạch bằng nước và
tráng bằng nước cất, ngâm trong axit clohydric hoặc axit nitric 1 mol/l tối
thiểu một ngày, sau đó tráng lại bằng nước cất.
Để xác định vi sinh, bình chứa phải được khử trùng ở nhiệt độ 175o
C
trong 1 giờ. Khi dùng nhiệt độ khử trùng thấp hơn, ở 120o
C (khử trùng bằng
hơi nước) thì thời gian khử trùng tối thiểu là 2 giờ. Khuyến cáo nên sử dụng
túi chứa mẫu dùng một lần đã được khử trùng dạng thương phẩm có sẵn trên
thị trường.
- Xác định số lượng dụng cụ lấy mẫu và chứa đựng mẫu phù hợp với số
lượng mẫu.
- Chuẩn bị hóa chất bảo quản phù hợp với thông số quan trắc (bảng 1).
8
9. Bảng 1. Các yêu cầu kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu
nước thải phân tích các thông số lý hóa sinh
Thông số
Loại chai
đựng mẫu
Thể tích
mẫu tối
thiểu (ml)
Cách bảo quản
Thời gian
lưu giữ tối
đa
(BOD5)
P, G 500
Làm lạnh 20
C đến
50
C
24 giờ
(COD)
P, G 100
Axít hóa đến pH<2
bằng H2SO4, làm
lạnh 20
C đến 50
C
5 ngày
Chất rắn lơ
lửng
P, G 200
Làm lạnh 20
C đến
50
C
1 – 2 ngày
Arsen
P, BG 100
Axit hóa mẫu đến
pH<2 bằng HCl
1 tháng
Thuỷ ngân
BG 100
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Chì
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Cadimi
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Crôm (III)
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Crôm (VI)
P, BG 100
Làm lạnh 20
C đến
50
C
24 giờ
Đồng P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 1 tháng
9
10. Thông số
Loại chai
đựng mẫu
Thể tích
mẫu tối
thiểu (ml)
Cách bảo quản
Thời gian
lưu giữ tối
đa
bằng HNO3
Kẽm
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Niken
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Mangan
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Sắt
P, BG 50
Axít hóa đến pH<2
bằng HNO3
1 tháng
Thiếc
P, BG 50
axit hoá đến
pH<2, bằng
H2SO4
1 tháng
CN-
P 100
Phụ thuộc phương
pháp phân tích
-
Phenol
BG 100
Cu SO4 và axit hóa
bằng H3PO4 đến
pH<2
24 giờ
Dầu khoáng
G 1000
Làm lạnh 20
C đến
50
C
24 giờ
Clo dư P, G 100 - -
Sunfua
P, G 100
Kiềm hóa bằng
Na2CO3
24 giờ
Florua P (không
dùng PTFE)
100 - 1 tháng
Clorua P, G 100 - 1 tháng
Amoni
P, G 100
Axít hóa đến pH<3
bằng H2SO4, làm
lạnh 20
C đến 50
C
24 giờ
Tổng nitơ P, G 100 Làm lạnh 20
C đến 24 giờ
10
11. Thông số
Loại chai
đựng mẫu
Thể tích
mẫu tối
thiểu (ml)
Cách bảo quản
Thời gian
lưu giữ tối
đa
50
C
Tổng
phôtpho
P, G 100
Làm lạnh 20
C đến
50
C
24 giờ
Coliform bình chứa tiệt
trùng
50
Làm lạnh 20
C đến
50
C
8 giờ
Tổng hoạt độ
phóng xạ α
P 100
Thêm 20ml + 1ml
HNO3 50% (v/v)
vào cho 1l mẫu. pH
phải nhỏ hơn 1 .
Giữ ở chỗ tối, ở 2o
C
đến 5o
C
càng sớm
càng tốt
Tổng hoạt độ
phóng xạ β
c) Chuẩn bị các vật dụng khác
Các vật dụng khác phục vụ quan trắc hiện trường gồm:
- Các biểu mẫu, nhật ký quan trắc: Sổ nhật ký quan trắc, nhãn mẫu.
- Các dụng cụ bảo hộ lao động, an toàn lao động.
II.2. Đo lưu lượng nước thải
a) Lựa chọn thiết bị đo lưu lượng
Thiết bị đo lưu lượng phải có khoảng đo phù hợp với lưu lượng dòng
thải của doanh nghiệp (tham khảo bảng 2.1 - phụ lục 2).
b) Phương pháp đo
Lưu lượng nước thải phải được đo liên tục trong 1 ca sản xuất và được
chia làm nhiều lần đo, mỗi lần đo cách nhau tối đa là 1 giờ.
Các số liệu về lưu lượng tức thời, lưu lượng trung bình và tổng thể tích
nước được ghi chép vào biểu mẫu đo lưu lượng (biểu mẫu số 4 - phụ lục 1).
II.3. Lấy mẫu nước thải và đo tại hiện trường
11
12. a) Lấy mẫu
- Phương pháp lấy mẫu: Thông thường nước thải công nghiệp có
lưu lượng cũng như hàm lượng các chất ô nhiễm biến thiên theo thời
gian, vì vậy để đảm bảo tính chính xác và đại diện cần phải lấy mẫu
theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời gian trong 1 ca
sản xuất, nghĩa là gồm các mẫu đơn được lấy và pha trộn sao cho thể
tích của mỗi mẫu đơn tỉ lệ với lưu lượng dòng thải tại thời điểm lấy
mẫu và được lấy ở những khoảng thời gian bằng nhau trong thời gian
lấy mẫu. Khi lấy mẫu cần phải kết hợp với đo lưu lượng.
Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với
lưu lượng của nó tại thời điểm lấy mẫu và được tính như sau (xem phụ
lục 3):
Thể tích của mẫu
đơn cần thiết để
trộn
=
Tổng thể tích yêu cầu của
mẫu tổ hợp
x
Lưu lượng tại thời
điểm lấy mẫu đơn
(Lưu lượng QTB) x (Số
mẫu đơn cần trộn)
- Thể tích mẫu:
Thể tích mẫu là lượng mẫu vừa đủ để thực hiện các phép phân tích các
thông số hóa lý theo yêu cầu (bảng 1). Đối với tất cả các loại mẫu tổ hợp,
thể tích của từng mẫu đơn không nhỏ hơn 50 ml.
b) Đo tại hiện trường
Các thông số nhiệt độ, pH, độ dẫn điện, độ muối, độ đục được xác định
tại hiện trường bằng các thiết bị đo.
Khi đo đạc các thông số hiện trường không được nhúng trực tiếp đầu đo
vào mẫu nước mà phải lấy riêng ra dụng cụ chứa mẫu khác, phần mẫu này
được bỏ đi sau khi đo. Các số liệu đo tại hiện trường được ghi chép vào
biểu mẫu quan trắc hiện trường (biểu số 2 – Phụ lục 1).
12
13. II.4. Bảo quản mẫu và cố định mẫu
Trong mọi trường hợp, biện pháp bảo quản và cố định mẫu tùy thuộc
vào từng thông số phân tích và phải phù hợp với kỹ thuật phân tích tiếp sau.
Các biện pháp hạn chế biến đổi mẫu cần phải thực hiện là:
- Đổ mẫu vào đầy bình chứa nhằm hạn chế tương tác giữa mẫu với
không khí khi vận chuyển (trừ mẫu dùng để phân tích dầu mỡ).
- Làm lạnh mẫu. Mẫu cần được giữ lạnh ở nhiệt độ thấp ở 2o
C đến 5o
C
và để mẫu ở nơi tối để bảo quản mẫu trong thời gian ngắn trước khi phân
tích hoặc khi vận chuyển đến gửi mẫu các phòng thí nghiệm bên ngoài.
- Thêm hóa chất bảo quản
Sử dụng các hóa chất thích hợp để bảo quản mẫu trong thời gian vài
ngày (bảng 1). Nên dùng chất bảo quản ở dạng dung dịch đậm đặc để hạn
chế làm loãng mẫu.
II.5. Phân tích mẫu
-Lựa chọn phương pháp phân tích:
Khi tiến hành phân tích mẫu phải sử dụng các phương pháp phân tích
tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế (bảng 2). Khuyến nghị nên sử dụng các
phương pháp phân tích được chuẩn hóa bằng tiêu chuẩn quốc gia.
Bảng 2. Các phương pháp phân tích nước thải
TT Thông số
Số hiệu tiêu chuẩn của
phương pháp
1. Mầu sắc, Co-Pt ở pH = 7 • TCVN 6185:1996
• ISO 7887:1994
• 2120 C, D, E
2. BOD5 (200
C) • TCVN 6001: 1995;
13
14. TT Thông số
Số hiệu tiêu chuẩn của
phương pháp
• APHA-5210 B
1. COD • TCVN 6491: 1999;
• APHA-5220
2. SS • TCVN 4560: 1988;
• ISO 11923;
• APHA-2540D
3. Asen • TCVN 6626: 2000;
• ISO 11969: 1996;
• EPA 6010B;
• APHA 3500-As
4. Thuỷ ngân • TCVN 7724:2007
• EPA7470A ;
• EPA 6010B;
• APHA 3500-Hg
5. Chì (Pb) • TCVN 6193: 1996;
• EPA 6010B;
• APHA 3500-Pb
6. Cadmi • TCVN 6197: 1996;
• EPA 6010B;
• APHA 3500-Cd
7. Crom (VI) • TCVN 6658:2000
• ISO 11083:1994
8. Crom (III) • TCVN 6494-3:2000
14
Tải bản FULL (37 trang): https://bit.ly/3DmRu5S
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
16. • EPA 605
1. Hóa chất bảo vệ thực vật: Lân
hữu cơ
• EPA Method 614
2. Hóa chất bảo vệ thực vật: Clo
hữu cơ
• APHA 608
• EPA 8081A
3. Sunfua • TCVN 6637:2000
• TCVN 6659:2000
• APHA 4500-sulfide
4. Florua • TCVN 6494:1999
• APHA 4500
5. Clorua • TCVN 6494-2:2000
• APHA 4500-Cl-
D
6. Amonia (Tính theo N) • TCVN 5988: 1995;
• TCVN 6660:2000
• APHA-4500
7. Tổng Nitơ • TCVN 6498 :1999
• APHA 4500B
• APHA 4500C
8. Tổng Phốt pho • TCVN 6202 : 1996
• APHA 4500-P
9. Coliform • TCVN 6187-1-1996;
• TCVN 6187-2-1996;
• APHA 9221;
• APHA 9222
10. Tổng hoạt độ phóng xạ α • APHA 7110B
16
17. 11. Tổng hoạt độ phóng xạ β • APHA 7110B
Tùy theo khả năng của doanh nghiệp, các thông số không thể tự phân
tích được có thể gửi phân tích ở một số phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ
phân tích môi trường. Phòng thí nghiệm đủ năng lực để phân tích mẫu phải
đảm bảo thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
- Phòng thí nghiệm được VILAS (hệ thống công nhận phòng thí nghiệm
Việt Nam) công nhận, trong đó các thông số được công nhận phù hợp với
các thông số cần quan trắc.
- Phòng thí nghiệm có tư cách pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ phân
tích môi trường, có khả năng phân tích được các thông số cần quan trắc.
II.6. Các chương trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng
trong quan trắc
Khi thực hiện quan trắc nước thải, doanh nghiệp phải thực hiện các loại
mẫu đảm bảo chất lượng (QA) và kiểm soát chất lượng (QC) sau đây:
- Mẫu trắng: dùng vật liệu sạch (chẳng hạn nước cất) được xử lý và
trải qua tất cả các điều kiện lấy mẫu ngoài hiện trường, được xử lý, bảo
quản, vận chuyển và phân tích cùng một phương pháp. Mẫu này được sử
dụng để kiểm soát sự nhiễm bẩn trong quá trình quan trắc.
- Mẫu lặp: hai (hoặc nhiều hơn) mẫu được lấy tại cùng một vị trí, sử
dụng cùng một thiết bị lấy mẫu và được cùng một người thực hiện, được
xử lý, bảo quản, vận chuyển và phân tích cùng một phương pháp như
nhau. Mẫu này được sử dụng để đánh giá các sai số ngẫu nhiên trong quá
trình quan trắc.
- Mẫu chuẩn đã được chứng nhận (CRMs): Mẫu chuẩn đối chứng được
làm song song với mẫu thực. Căn cứ vào khoảng tin cậy đó cho phép ta
17
4091925