2. Nội dung
Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Chương 2: Các mô hình kinh doanh điện tử
Chương 3: An toàn trong TMĐT
Chương 4: Vấn đề pháp lý trong TMĐT
Chương 5: Thanh toán điện tử
Chương 6: Marketing trong TMĐT
Chương 7: Xây dựng dự án TMĐT
3. Chương 1: Tổng quan về TMĐT
1. Sự hình thành và phát triển của TMĐT
2. Một số khái niệm về TMĐT
3. Đặc điểm của TMĐT
4. Lợi ích và hạn chế của TMĐT
5. Xu hướng của thương mại điện tử
6. Các lĩnh vực ứng dụng của TMĐT
4. 1. Sự hình thành & phát triển của TMĐT
Các làn sóng văn minh nhân loại
• Alvin Toffler (trong cuốn The Third Ware, 1981) chia 10.000 năm văn minh nhân loại thành 3 làn sóng
phát triển chính
• Ông đã dự đoán loài người sẽ tiến đến làn sóng văn minh thứ ba – làn sóng phát triển Kỷ nguyên
Mạng
Kỷ nguyên nông nghiệp
Kỷ nguyên công nghiệp
Kỷ nguyên mạng → Xã hội thông tin
Tri thức đóng vai trò quan trọng
Phát triển nguồn nhân lực và các mối quan hệ của con người trên
thế giới thông qua các thiết bị: máy tính, điện thoại di động, PDA → Các
nguồn trí tuệ con người được gắn kết
Xa lộ thông tin (Internet), các mạng truyền thông, các phương tiện
phần cứng và phần mềm, các máy tính PC, modem và các máy điện thoại
di động…
Văn minh nông nghiệp → Xã hội nông nghiệp
Lao động xã hội sử dụng sức người là chính
Trồng trọt trên cánh đồng
Công cụ lao động thô sơ
Văn minh công nghiệp → Xã hội công nghiệp
Máy móc thay thế sức người
Khai thác tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, đáy biển…
Xa lộ, cao , đường sắt, sân bay, bến cảng, khu công nghiệp
5. Doanh nhân trong các nền văn minh
Xã hội công nghiệp
• Doanh nhân thế hệ thứ nhất tạo CS hạ tầng cho XH-CN: Các trùm
tư bản công nghiệp: Vua thép (Andrew Carnegie), vua dầu mỏ (J. D.
Rockefeller), trùm ôtô (Henry Ford)
• Các doanh nhân thế hệ thứ hai: sử dụng CSHT: Các tập đoàn sản
xuất - phân phối, công nghiệp giải trí… (Wal-mart, Mc Donald)
Xã hội nông nghiệp
• Các thương gia, lái buôn: “Con đường tơ lụa”,
• Công cụ, phương tiện lao động thô sơ
Xã hội thông tin
• Các doanh nhân thế hệ thứ ba: tạo nên hạ tầng thông
tin cho xã hội: Bill Gates, Micheal Dell…
• Và những doanh nhân thế hệ thứ tư: ứng dụng
CNTT làm ra bạc tỉ: Jeff Bezos (Amazon); Jerry Yang,
David Filo (Yahoo!)
• Trong khoảng thời gian 20 năm trở lại, các công ty
thành đạt chủ yếu là các công ty tham gia vào các ngành
liên quan đến Internet
6. Sự hình thành và phát triển của TMĐT
Internet đang tác động mạnh đến cuộc sống con người. Cuộc sống mạng sẽ là
một đặc trưng của đời sống tương lai. Một khi con người đã bắt đầu sử dụng
Internet thì sẽ không có sự quay lại.
( Bill Gates - Chủ tịch kiêm Kiến trúc sư trưởng phần mềm - Tập đoàn Microsoft)
CNTT, Internet
tác động mạnh
mẽ tới lĩnh vực
kinh doanh sẽ
dẫn đến sự hình
thành một
phương thức
kinh doanh mới
– Thương mại
điện tử
7. Sự hình thành và phát triển của TMĐT
“Khi xã hội mạng đã dần trở thành hiện thực,
các hoạt động thương mại trên Internet có
thể theo sau. Việc triển khai các hoạt động
thương mại trên Internet là điểm mấu chốt
của việc tạo ra của cải vật chất trong một xã
hội mạng. Hoạt động đó còn được gọi là
thương mại điện tử.”
Sayling Wen, “Future of E-commerce”
8. Sự hình thành và phát triển của TMĐT
“Giống như đường sắt, thương mại điện tử đem tới sự
tác động mới, nhanh chóng làm thay đổi nền kinh tế, xã
hội và chính trị”
Peter Drucker
“Trong năm năm tới, tất cả các doanh nghiệp sẽ là các doanh nghiệp trực tuyến”
Andy Grove, CEO của Intel
“Một năm trên mạng tương đương
với bảy năm trên mặt đất”
John Chambers, CEO của Cisco
Systems
9. Các câu chuyện thành công của TMĐT
• Câu chuyện của Dell
• Câu chuyện của Quatas Airway
• Câu chuyện của Yahoo!, Ebay, Google
10. Câu chuyện kinh doanh của DELL
www.dell.com
Đẹp trai, phong trần và
lãng mạn là những điều
mà đông đảo khách hàng
cũng như đối tác nhận xét
về Micheal Dell
11. Vấn đề của DELL
• Công ty Dell Computer được thành lập ngày 3 tháng
5 năm 1984; Vốn khởi đầu: 1000 $.
• Tháng 1 năm 1993, DELL đoạt doanh số 2 tỷ $.
Vấn đề của Dell
Năm 1994, Dell rơi vào khủng hoảng “khi mà thật
trớ trêu, đây lại là một vấn đề do phát triển quá nhanh
– trong năm 1993 doanh thu của công ty tăng thêm
890 triệu USD, đạt 2,1 tỉ USD. Ðiều này lẽ ra phải là
một tin tức tốt lành nhưng sự thật thì ngược lại.
"Tiềm lực của chúng tôi không cho phép công ty
mở rộng hoạt động với một tốc độ cao như vậy."
12. Giải pháp của DELL
• Marketing trực tuyến, trực tiếp
• Hệ thống bán hàng trực tuyến B2C
• Triển khai hệ thống B2B
• Hệ thống hợp tác điện tử
• Dịch vụ khách hàng điện tử
• Intrabusiness EC
13. Kết quả của DELL
• Bằng việc DELL bán máy tính lắp ráp theo đơn đặt hàng
qua mạng Internet nhanh chóng trở thành một cuộc
cách mạng qua trang www.dell.com
• 1999, DELL trở thành công ty kinh doanh PC số 1 ở Mỹ.
• Doanh số trực tuyến của Dell năm 2004: 3,25 tỉ USD
• DELL liên kết web đầu tiên tới khách hàng (liên kết có
tên “Premier Pages”) cho phép khách hàng vào trực tiếp
cơ sở dữ liệu về dịch vụ và hỗ trợ công ty.
• Michael Dell - một trong số “100 nhân vật có ảnh hưởng
nhât trên thế giới” (Tạp chí Time bình chọn 4/2004).
14. Qantas Airways
Ứng dụng TMĐT để cạnh tranh
Vấn đề
• Giá nhiên liệu tăng
• Qantas phải đối mặt với 2 vấn đề
lớn: sự cạnh tranh gay gắt của các
đối thủ và việc tăng phí dịch vụ
của sân bay quốc tế Sydney
• Sau vụ 11/9, nhu cầu vận tải hàng
không giảm
• Qantas cần thay thế một số máy
bay lớn để cạnh tranh
• Kinh tế Australia giảm sút
15. Giải pháp của Qantas
• Ký các hợp đồng với các nhà cung cấp
nhiên liệu nhằm chủ động về vấn đề
nhiên liệu, tránh những biến động lớn về
giá cả thị trường
• Tập trung triển khai các hệ thống TMĐT
liên quan tới các hoạt động mua, bán, trao
đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin, triển khai
hệ thống thanh toán điện tử
• Các giải pháp khác
17. Giải pháp của Qantas
• Tham gia thị trường điện
tử B2B
• Liên kết với các nhà
cung ứng và các hãng
hàng không lớn nhằm
hợp tác giải quyết các
vấn đề: nguyên liệu,
dịch vụ nguyên liệu, các
dịch vụ bảo trì, sửa
chữa nhỏ, các dịch vụ
hậu cần
• Liên kết với
Corporcure.com.au
cùng 13 tập đoàn
Australia lớn hình
thành tập khách hàng
chiến lược
• Thực hiện các hoạt
động mua sắm điện tử
nhằm cung cấp thiết bị
văn phòng, các dịch vụ
hỗ trợ…
Các hoạt động B2B
18. Giải pháp của Qantas
Các hoạt động B2C
• Đặt chỗ, bán vé trực tuyến
• Mạng không dây
Các hoạt động B2E (business – to – employee)
• Đào tạo trực tuyến
• Ngân hàng trực tuyến
19. Kết quả của Qantas
• Qantas cắt giảm chí phí ước tính
khoảng 85 triệu USD (AU) mỗi năm
(2003)
• Qantas tăng doanh thu từ các dịch vụ
(không kể dịch vụ du lịch) hàng năm
khoảng 700 triệu USD (AU)
• Trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn
nhất trong lĩnh vực vận tải hàng không.
21. Câu chuyện TMĐT của Việt Nam
Quỳnh Lương là một xã đầu tiên của Nghệ
An đã mạnh dạn lập 1 trang web để quảng bá và
bán rau qua mạng.
22. Câu chuyện TMĐT của Việt Nam
Chỉ cần một cái nhấp chuột khách hàng ở xa có thể yên
tâm với nguồn cung cấp rau sạch từ người dân Quỳnh
Lương. Từ khi trang web ra đời đã có rất nhiều hộ gia
đình chuyển sang trồng rau màu. Hàng năm thu nhập từ
rau màu chiếm 79% tổng thu nhập của toàn xã.
23. Câu chuyện TMĐT của Việt Nam
Anh/Chị hãy kể một câu chuyện
thành công hoặc thất bại của
TMĐT Việt Nam?
Nguyên nhân của thành công/
thất bại trong câu chuyện đó?
24. Thực trạng TMĐT Việt Nam
• Thương mại điện tử ở Việt Nam đã hình thành từ
đầu những năm 2000 và phát triển khá nhanh trong
12 năm qua.
• Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Thương mại
điện tử Việt Nam, thực hiện với 3193 doanh nghiệp
(89% có quy mô vừa và nhỏ), 42% đơn vị cho biết đã
xây dựng website thương mại điện tử riêng. Tỷ lệ các
doanh nghiệp chấp nhận đặt hàng qua website là 29%.
25. Thực trạng TMĐT Việt Nam
• Hết năm 2012, TMĐT chỉ chiếm 0,3 - 0,5% tổng
doanh số bán lẻ tại Việt Nam.
• So với con số 31 triệu người sử dụng Internet ở Việt
Nam (chiếm 35,5% dân số) thì con số trên còn quá
khiêm tốn. Điều này cũng có nghĩa, tiềm năng để
phát triển TMĐT ở Việt Nam là rất lớn.
26. Thực trạng TMĐT Việt Nam
• Tuy còn khó khăn nhưng theo các nhà phân tích, TMĐT Việt
Nam trong năm 2012 cũng đã được nhiều công ty, tập đoàn
lớn quan tâm. Các hãng toàn cầu như Google, Alibaba,
Rakutan, eBay, Amazon đang tìm cách tăng cường sự hiện
diện của họ tại thị trường Việt Nam.
• Ở trong nước, các doanh nghiệp Việt Nam cũng ngày càng
quan tâm hơn đến việc xây dựng và cải thiện chất lượng
website, từng bước xem đây là kênh quan trọng, hiệu quả và
tiết kiệm để quảng bá thương hiệu, sản phẩm và chăm sóc
khách hàng.
• Việc mua bán trực tuyến cũng được mở rộng và ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như đặt vé máy bay, khách
sạn, hàng điện tử hay đăng ký các tour du lịch...
27. 2. Khái niệm thương mại điện tử
Có nhiều tên gọi gần gũi hoặc tương tự nhau về TMĐT
• E-commerce: TM điện tử
• Online trade: TM trực tuyến
• Cyber trade: TM điều khiển học
• Paperless trade: TM không giấy tờ
• Digital commerce: TM số hoá
• Internet commerce: TM internet
Thuật ngữ được dùng phổ biến nhất hiện nay là thương
mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce)
28. Khái niệm thương mại điện tử
• Theo GS. R. Kalakota và A. Winston, TMĐT được nhìn nhận từ nhiều góc độ
khác nhau:
Góc độ Mô tả
CNTT
TMĐT là việc cung cấp, phân phối thông tin, các sản phẩm/dịch vụ, các
phương tiện thanh toán qua đường dây điện thoại, các mạng truyền
thông hoặc qua các phương tiện điện tử khác
Kinh doanh
TMĐT là việc ứng dụng công nghệ (chủ yếu là công nghệ thông tin) để
tự động hoá các giao dịch kinh doanh và các kênh thông tin kinh doanh
Dịch vụ
TMĐT là công cụ để các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các nhà quản
lý cắt giảm các chi phí dịch vụ, đồng thời nâng cao chất lượng hàng
hoá, dịch vụ và tăng tốc độ cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Trực tuyến
TMĐT cung cấp khả năng tiến hành các hoạt động mua, bán hàng hoá,
trao đổi thông tin trực tiếp trên Internet cùng nhiều dịch vụ trực tuyến
khác
28
29. Khái niệm thương mại điện tử
“Thương mại điện tử là việc tiến hành các
giao dịch thương mại thông qua mạng
Internet, các mạng truyền thông và các
phương tiện điện tử khác”
30. Khái niệm thương mại điện tử
Thuật ngữ Thương mại được định nghĩa trong Luật mẫu về
TMĐT của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật TMQT (UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng”.
Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây:
Bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch
vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho
thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn;
ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức
khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
31. 3. Đặc điểm thương mại điện tử
• TMĐT là một phương thức thương mại sử dụng các phương tiện
điện tử để làm thương mại. Nói chính xác hơn, TMĐT là việc trao
đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ
điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất kỳ
công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
• Hoạt động TMĐT được thực hiện trên cơ sở các nguồn thông tin
dưới dạng số hoá của các mạng điện tử. Nó cho phép hình thành
những dạng thức kinh doanh mới và những cách thức mới để tiến
hành hoạt động kinh doanh.
32. • Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT
không nhất thiết phải gặp gỡ nhau trực
tiếp và không phải biết nhau trước. Việc
sử dụng các PTĐT, các thông tin thương
mại được số hóa cho phép giao dịch
Người – Máy – Máy – Người giữa các
bên được tiến hành
• TMĐT là một hệ thống bao gồm nhiều
giao dịch thương mại. Các giao dịch này
không chỉ tập trung vào việc mua - bán
hàng hoá và dịch vụ để trực tiếp tạo ra thu
nhập cho doanh nghiệp, mà bao gồm
nhiều giao dịch hỗ trợ tạo ra lợi nhuận
(ví dụ: hệ thống hỗ trợ việc chào bán,
cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình thông
tin, liên lạc giữa các đối tác kinh doanh...)
36. TMĐT và kinh doanh điện tử
Hai khái niệm có sự khác nhau nhất định
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ KINH DOANH ĐIỆN TỬ
• TMĐT bao gồm các trao
đổi thương mại giữa:
khách hàng - các đối tác -
doanh nghiệp.
• Thí dụ:
giữa nhà cung ứng - nhà
sản xuất;
giữa khách hàng - đại diện
bán hàng,
giữa nhà cung ứng DV vận
tải - nhà phân phối.
• KDĐT được hiểu theo góc độ quản trị kinh
doanh là việc ứng dụng công nghệ thông
tin và Internet vào các quy trình, hoạt động
của doanh nghiệp
• KDĐT bao hàm tất cả các hoạt động
TMĐT. Ngoài ra, còn liên quan đến các
hoạt động xảy ra bên trong doanh nghiệp,
như sản xuất, nghiên cứu phát triển, quản
trị sản phẩm, quản trị nguồn nhân lực và
cơ sở hạ tầng
37. TMĐT và kinh doanh điện tử
Quản trị tri thức
(KM)
Quản trị
mối quan
hệ
khách hàng
(CRM)
Quản trị
chuỗi cung
ứng
(SCM)
TMĐT
eCommerce
38. Các mức độ ứng dụng TMĐTMứcđộứngdụngthươngmại
điệntử
Tiến độ quy mô kinh doanh, khả năng đầu tư
Giao dịch bằng Email với
khách hàng, nhà cung cấp.
Tìm kiếm thông tin trên
Internet
Hiện diện
trên các
website
Dịch vụ và
hỗ trợ sản
phẩm
Intranet
Quản lý nguồn
lực tài chính, kế
toán, Logistic,
quản lý kho hàng,
chia sẻ dữ liệu
Liên kết với hệ
thống, của nhà
cung cấp. Hóa
đơn và thanh
toán
ERP
CRM
SCM
Extranet
Các quy
trình kinh
doanh
được liên
kết đầy đủ
1 2
3
4
5
Máy tính
Email
Web
39. Phân loại TMĐT theo mức độ số hoá
(ảo hoá)
• Trình độ ứng dụng TMĐTcủa tổ chức được phân loại qua
mức độ ảo hoá (số hoá) ba yếu tố kinh doanh cơ bản (3Ps):
– Products: sản phẩm (dịch vụ) được kinh doanh
– Process: quá trình giao dịch
– Players: chủ thể, đối tác tham gia giao dịch
• Sự kết hợp ba yếu tố này được mô tả trong không gian ba chiều (3Ds)
→ hình thành ba loại hình tổ chức tương ứng với ba mức độ ứng dụng TMĐT
khác nhau (3Os):
– Tổ chức kinh doanh truyền thống: 3 yếu tố đều mang tính vật thể.
→ Các tổ chức “gạch vữa” – Brick and mortar organization
– Tổ chức kinh doanh điện tử thuần tuý (TMĐT toàn phần): 3 yếu tố đều số
hoá
→ Các tổ chức ảo – dot com (pure online/virtual organization)
– Tổ chức ứng dụng TMĐT từng phần: 1 hoặc 2 yếu tố ảo hoá
→ Các tổ chức “cú nhắp và vữa hồ” – click and brick organization
41. 4. Lợi ích của TMĐT
Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường với chi phi thấp
Dễ dàng tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp
thế giới
Mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có
thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất
Giảm chi phí giấy tờ
Giảm chi phí chia sẻ thông tin,
Chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống
Cải thiện hệ thống phân phối
Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng.
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết
kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
42. Sản xuất hàng theo yêu cầu
Còn được biết đến dưới tên gọi Chiến lược “kéo”, lôi kéo khách hàng đến với
doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ: Dell Computer Corp, Trần Anh
Mô hình kinh doanh mới
Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng
Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng
đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Vượt giới hạn về thời gian
Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động
kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
44. Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường
Lợi thế về thông tin
Khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp
Tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường
Giảm chi phí thông tin liên lạc
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%);
giảm giá mua hàng (5-15%)
Củng cố quan hệ khách hàng:
Giao tiếp thuận tiện qua mạng
Quan hệ với trung gian và khách hàng dễ dàng hơn
Việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành
LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
45. Thông tin cập nhật
Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật
nhanh chóng và kịp thời
Chi phí đăng ký kinh doanh
Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký
kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn
do đặc thù của Internet
Các lợi ích khác
Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp
Cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng
Đối tác kinh doanh mới
Đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch
Tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ
Tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển
Tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
46. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng
mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
Giá thấp: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so
sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp
nhất
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa
được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông
qua Internet
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn
Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công
cụ tìm kiếm (search engines);
Thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)
Đấu giá
Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên
các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi
trên thế giới.
48. Cộng đồng thương mại điện tử
Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham
gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm
hiệu quả và nhanh chóng.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”
Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng
khác nhau từ mọi khách hàng
Thuế
Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên
mạng
LỢI ÍCH ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
49. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI XÃ HỘI
Hoạt động trực tuyến
Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa →
giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
Nâng cao mức sống
Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp → áp lực giảm giá → khả năng mua sắm của
khách hàng cao hơn → nâng cao mức sống
Lợi ích cho các nước nghèo
Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển
hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ
năng... được đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn
Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được
thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua
mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình
50. Hạn chế của thương mại điện tử
Theo CommerceNet (commerce.net), 10 cản trở lớn nhất:
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về TMĐT
4. Văn hóa
5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức
chứng thực còn hạn chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về TMĐT
7. Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...)
8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người
dùng
9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
10.Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT
51. Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin
cậy
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của người dùng, nhất là trong Thương mại điện tử
Các công cụ xây dựng phần mềm đang trong giai đoạn phát
triển
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần
mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống
Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất,
an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư
Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao
Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C
đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn
52. Hạn chế về thương mại
An ninh, riêng tư: 2 cản trở về tâm lý đối với người tham gia
TMĐT
Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng trong TMĐT
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
Một số chính sách chưa thực sự tạo điều kiện để TMĐT phát triển
Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT chưa đầy đủ,
hoàn thiện
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không
tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô
(hoà vốn và có lãi)
Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng
loạt của các công ty dot.com
53. 5. Xu hướng của thương mại điện tử
Ảo hoá (Virtualization)
Toàn cầu hoá (Globalization)
Phi trung gian (Disintermediation)
Trung gian mới (New intermediation)
Hội tụ (Convergence)
54. Ảo hóa
Các sản phẩm, hàng hóa vật lý được bổ sung và thay
thế bằng các sản phẩm, hàng hóa ảo.
Các cách thức và kinh nghiệm mua sắm vật lý được
thay thế bằng cách thức và kinh nghiệm mua sắm ảo
Khách hàng đóng vai trò quan trọng và chủ động trong
việc thiết kế các sản phẩm phù hợp với mình
Thí dụ: Dell hoặc Land's End
55. Toàn cầu hóa
Hoạt động của các doanh nghiệp mở rộng trên phạm vi
toàn cầu; sản phẩm của doanh nghiệp có thể được
thông tin tới khách hàng ở khắp thế giới.
Doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ từ khắp
mọi nơi trên thế giới.
56. Phi trung gian
Các trung gian đóng vai trò quan trọng trong thương mại
truyền thống bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng sự xuất hiện
các thị trường điện tử
57. Các trung gian mới
Sự xuất hiện các thị trường điện tử tạo cơ hội hình thành các
trung gian điện tử mới:
Những người tập hợp thông tin về sản phẩm
Những điểm mua sắm trọn gói (one-stop shopping)
Người cung cấp các dịch vụ an toàn
Những người chia xẻ thông tin
58. Sự hội tụ
Tất cả các phương tiện thông tin đều hội tụ trong một
thiết bị giống như máy tính cá nhân
Sự hội tụ thông tin về sản phẩm và các nhà cung cấp
sản phẩm
Thí dụ: Yahoo!
59. 6. Các lĩnh vực ứng dụng TMĐT
Thương mại hàng hoá dịch vụ
Ngân hàng, tài chính
Đào tạo trực tuyến
Xuất bản
Giải trí trực tuyến
Dịch vụ việc làm
Chính phủ điện tử
60. Thương mại hàng hoá, dịch vụ
Các giao dịch cung ứng, mua bán nguyên, nhiên vật liệu chính cho
sản xuất, cung ứng sản phẩm từ người sản xuất tới các đại lý tiêu thụ và
người bán buôn thuộc lĩnh vực hoạt động của mạng EDI.
Các hàng hoá phục vụ bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO -
Maintenance, Repaire and Operation) bao gồm:
Các sản phẩm như văn phòng phẩm,
Phụ tùng thay thế phục vụ sửa chữa,
Các vật dụng rẻ tiền mau hỏng như vật liệu, phương tiện tẩy rửa v.v.
Các chi tiết sản phẩm, được đặc trưng bởi các giao dịch mua bán với
dung lượng lớn, giá trị nhỏ, lắp đi lắp lại với cùng một khách hàng, chi
phí đặt hàng lớn đối với cả người mua và người bán, được thực hiện
qua các webite B2B
TMĐT trong lĩnh vực sản xuất và thương mại giữa các
doanh nghiệp (B2B)
61. Thương mại hàng hoá, dịch vụ
Lĩnh vực áp dụng rộng rãi TMĐT với nhiều mô hình kinh
doanh đa dạng.
Các hàng hoá được bán chủ yếu là những hàng hoá mà độ tin
cậy về chất lượng gắn liền với thương hiệu được tín nhiệm và hàng
hoá có chủng loại phong phú, các sản phẩm số hoá các sản phẩm
nghệ thuật…
Máy tính và các thiết bị điện tử; dụng cụ thể thao; văn phòng
phẩm; sách và băng đĩa nhạc, phim ảnh, đồ chơi trẻ em, các sản
phẩm nghệ thuật
Thương mại bán lẻ (B2C)
62. Thương mại hàng hoá, dịch vụ
Dịch vụ du lịch:
Dịch vụ du lịch, bán vé máy bay, vé xem phim, biểu diễn nghệ
thuật, dịch vụ nghỉ cuối tuần trọn gói cho gia đình…
Giúp tìm kiếm đầy đủ bản đồ, thông tin về nơi du lịch.
Tiết kiệm chi phí của người cung ứng dịch vụ và thời gian của
người tiêu dùng dịch vụ.
Vận tải:
Thông qua các website để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá
Các website vận tải cho phép công ty vận tải thu nhận và tập hợp
đơn đặt hàng tốt hơn, phát huy tối đa công suất phương tiện, hạ giá
thành vận chuyển, đảm bảo đưa hàng kịp thời tới nơi đã định.
Cho phép khách hàng theo dõi hàng hoá trên đường vận chuyển.
Thực hiện quá trình thanh toán trực tuyến
VD: www.ups.com, www.dhl.com, www.fedex.com
63. Thương mại hàng hoá, dịch vụ
Thị trường bất động sản
Thông qua Internet, người môi giới có thể giới thiệu và khách
hàng có thể tiếp cận với thông tin rất phong phú về nhà cửa cần mua
bán (danh sách, vị trí, trạng thái mới cũ, mô tả bằng hình ảnh, viếng
thăm ảo trong không gian ba chiều…), và tiếp cận với nhau để thảo
thuận các điều kiện mua bán.
Tuy nhiên, các giao dịch qua mạng nhìn chung chưa thay thế được
các hoạt động thực (đặc biệt là các khâu liên quan đến giấy tờ chuyển
giao sở hữu).
Các dịch vụ đi liền với kinh doanh bất động sản: như giúp các chủ
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, mở rộng văn phòng, trang bị
Internet, điện thoại, cấp điện, sưởi nóng… vỗn dĩ tốn nhiều thời gian và
sức lực.
64. Thương mại hàng hoá, dịch vụ
Các dịch vụ y tế:
Internet giúp các bác sỹ, dược sỹ trao đổi ý tưởng, phát minh,
kinh nghiệm…
Các website tạo cơ hội tư vấn nhanh, chi phí thấp giữa bác sỹ
và bệnh nhân…
Tồn tại nhiều website về tư vấn dinh dưỡng.
Các dịch vụ tư vấn pháp luật:
Nhờ ứng dụng TMĐT, các chuyên gia pháp luật có thể nhanh
chóng tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin về các vụ án, giúp khách
hàng nhanh chóng tìm được người cung ứng dịch vụ tư vấn phù
hợp.
Các dịch vụ này đang phát triển nhanh chóng trên mạng.
Các dịch vụ khác:
Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tìm kiếm trực tuyến tổ tiên và thân
nhân … đang có thêm cơ hội phát triển
65. Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Các ngân hàng hỗn hợp:
Các ngân hàng truyền thống có bổ sung các dịch vụ trực
tuyến, gọi là ngân hàng hỗn hợp.
Lợi thế về danh tiếng, truyền thống đã được tạo lập từ
trước, sự tin cậy lớn hơn của khách hàng do có trụ sở vật lý,
có nơi giao tiếp cụ thể, có mạng lưới rộng rãi các máy rút
tiền tự động.
Các ngân hàng loại này chiếm vị trí chủ đạo hiện nay.
Các ngân hàng Internet thuần tuý (ngân hàng ảo):
Có lợi thế về tốc độ và chi phí dịch vụ, đem lại cho khách
hàng lợi ích kinh tế lớn hơn, nhưng bất lợi thế về độ tin cậy.
Một số ngân hàng Internet thuần tuý cố gắng tạo lập sự
hiện diện vật lý với mức độ cần thiết, hoặc hợp tác với các
ngân hàng truyền thống.
66. Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Vay vốn trực tuyến
Việc hoàn thành các thủ tục vay vốn, so sánh, lựa chọn
các phương án vay trong thương mại truyền thống thường tốn
nhiều thời gian.
Qua mạng, quá trình này thực hiện nhanh hơn với chi phí
thấp hơn.
Hiện nay vay vốn trực tuyến chủ yếu được tiến hành đối
với các khoản vay nhỏ.
Đầu tư trực tuyến – mua bán chứng khoán
Là lĩnh vực ứng dụng rộng rãi TMĐT;
Cho phép nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu kích cỡ lệnh mua,
bán các chứng khoán, giá chào bán, cho phép người mua và
người bán trực tiếp liên hệ, tiến hành giao dịch mua bán nhanh
chóng, hiệu quả, bỏ qua trung gian.
Quá trình định giá trên mạng cũng minh bạch hơn.
67. Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Dịch vụ tài chính hỗn hợp
Là xu hướng kết hợp đồng thời nhiều loại hình dịch vụ
tài chính (thanh toán, cho vay vốn, đầu tư, bảo hiểm, kinh
doanh bất động sản, dịch vụ lập kế hoạch tài chính…) tác
động đến cả các ngân hàng truyền thống và các ngân hàng
trực tuyến.
Nhiều website cung ứng dịch vụ tài chính tích hợp, cho
phép người sử dụng biết được thông tin về tình hình tài
chính của mình mà chỉ cần truy cập 1 website duy nhất.
68. Đào tạo trên mạng
Là việc sử dụng Internet và các công nghệ phù hợp để phát
triển, phân phối và mở rộng các nguồn lực đào tạo.
Đào tạo trên mạng - như một môi trường đào tạo mới, có tiềm
năng rất lớn, tăng cơ hội tiếp cận đối với đông đảo người học,
giảm chi phí đào tạo, hình thành nên các mô hình đào tạo
mềm dẻo, linh hoạt theo không gian và thời gian.
Cung cấp những công cụ hữu hiệu cho các sinh viên, học viên
sau đại học và trên đại học, sinh viên nước ngoài, các nhà
chuyên môn có thể đạt được các học vị và các bằng cấp khác
nhau.
Các công ty xây dựng hệ thống đào tạo dựa trên công nghệ
Web để giúp các nhân viên của mình cập nhật kiến thức về
sản phẩm mới, dịch vụ và các quy trình mới.
69. Xuất bản trên mạng
Xuất bản điện tử là quá trình tạo lập và phân phối số
hoá nội dung thông tin bao gồm cả chế phẩm in ấn, âm
nhạc, video và các phần mềm.
Internet đang làm thay đổi cách thức mà nội dung
thông tin được tạo lập, biên tập, phân phối, mua và bán.
Các tác giả xuất bản trực tiếp tác phẩm
Các nhà xuất bản có thể trực tiếp bán sách của mình
cho người tiêu dùng.
=> Xu hướng cơ cấu lại quá trình chuyên môn hoá và hợp
tác hoá trong ngành xuất bản.
70. Xuất bản trên mạng
Internet cũng giúp các nhà nghiên cứu thu thập tư
liệu và làm tổng quan các tài liệu một cách rất nhanh
chóng nhờ thư tín điện tử và các trang Web.
Tham gia vào xuất bản điện tử có các nhà xuất bản
ngoại tuyến truyền thống (tạo lập thêm kênh xuất bản
mới trên mạng như một kênh bổ sung); và nhiều
website xuất bản thuần tuý trên mạng.
71. Giải trí trực tuyến
Giải trí là lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh trên
Internet.
Các hình thức giải trí trực tuyến: ca nhạc, phim ảnh,
phát thanh, truyền hình, trò chơi, tổ chức câu lạc bộ
các nghệ sỹ hoặc khán giả yêu thích nghệ thuật…
Web tác động mạnh tới các kênh giải trí truyền
thống. Diễn ra sự xâm nhập đan xen giữa các loại
hình giải trí (Internet, phim, ca nhạc, vô tuyến truyền
hình…), chúng càng trở nên gắn kết, gần gũi..
72. Dịch vụ việc làm trực tuyến
Nhiều website dịch vụ việc làm trên mạng, bao gồm
từ những website cung cấp danh mục rất lớn các vị trí
làm việc thuộc nhiều ngành nghề khác nhau
Lợi ích cho các DN và người lao động
Dịch vụ việc làm trên mạng góp phần đáng kể cải
thiện hoạt động của thị trường lao động
73. Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ Internet nói chung và đặc biệt là
thương mại điện tử để đưa thông tin và các dịch vụ công cộng đến cho người dân,
các đối tác kinh doanh và các nhà cung cấp, và những người làm việc trong ngành
công cộng.
Chính phủ điện tử cung cấp nhiều lợi ích tiềm năng:
Nâng cao hiệu quả và tính hữu hiệu các chức năng của chính phủ
Chính quyền trở nên minh bạch hơn
Tạo nhiều cơ hội hơn để các công dân phản hồi đến các cơ quan của chính
phủ và tham gia vào các tổ chức và quá trình dân chủ.
Chính phủ điện tử có thể tạo điều kiện cho những thay đổi cơ bản trong
mối quan hệ giữa các công dân và các cấp chính quyền.
Các giao dịch trong chính phủ điện tử có thể chia thành ba loại chính:
Chính phủ với công dân (G2C),
Chính phủ với các doanh nghiệp (G2B)
Giữa nội bộ các cơ quan chính phủ (G2G).
Việc ứng dụng TMĐT của Chính phủ là một động lực và đòn bẩy quan trọng để thúc
đẩy phát triển TMĐT và CPĐT nói riêng, CNTT nói chung.