1. HỢP ĐỒNG NGOẠI THƢƠNG VÀ TÍN DỤNG THƢ (L/C)
I. Một số nội dung về hợp đồng ngoại thương:
2.1
Khái niệm:
Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu, là sự thỏa
thuận giữa bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau, trong đó qui định bên bán
phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao chứng từ có liên quan hàng hóa và quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
2.2
Đặc điểm:
Chủ thể kí kết hợp đồng là các bên có trụ sở thương mại ở hai nước khác nhau
theo qui định cuả pháp luật.
Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một trong hai quốc gia chủ thể
hoặc cả hai hoặc đồng tiền của nước thứ ba.
Hàng hóa mua bán của hợp đồng là hữu hình và được chuyển ra khỏi đất nước
người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.3
Kết cấu của hợp đồng: gồm 4 phần
a) Phần mở đầu:
Tên hợp đồng
Số hợp đồng
Ký hiệu hợp đồng
Thời gian và địa điểm kí kết
b) Chủ thể hợp đồng
Tên công ty
Địa chỉ
Phương tiện liên lạc
Người đại diện, chức vụ
2. c) Điều khoản hợp đồng
Tên hàng hóa (commodity)
Số lượng (Quantity)
Chất lượng(Quality)
Giá cả (Price)
- Đồng tiện định giá
- Xác định mức giá
- Phương pháp định giá: giá cố định, giá quy định sau, giá có thể xét lại, giá di
động
- Giảm giá
- Điều kiện cơ sở giao hàng
Giao hang (Shipment/ Delivery)
- Thời gian giao hàng
- Có định kì
- Không định kì
- Giao hàng ngay
Thanh toán (Payment)
- Đồng tiên thanh toán(Currency of payment)
- Thời hạn thanh toán(Time of payment)
- Phương thức thanh toán(Methods of payment): L/C, D/A, T/T, M/T, CAD,
CASH, Clean collection…
Bộ chứng từ thanh toán:
- Bill of exchange
- Commercial Invoice
- Bill of Lading
- Insurance certificate
- Certificate of quantity
3. - Certificate of quality
- Certificate of origin
- Packing list
- Other documents
Ngoài ra sẽ có các điều khoản tùy nghi:
- Ký hiệu hàng hóa (Marking)
- Phạt hợp đồng (Penalty)
- Bảo hiểm(Insurance)
- Bất khả kháng(Force majeure)
- Trọng tài(Arbitration)
d) Ký kết hợp đồng
Ký tên
Đóng dấu
II. Một số nội dung về tín dụng thư ( L/C):
1.1
Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ( L/C) là một sự thỏa thuận mà trong đó, một
ngân hàng( ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng( người xin mở L/C)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba ( người hưởng lợi số tiền của
L/C) hoặc chấp nhận hơi phiếu do người thứ ba kí phát trong phạm vi số tiền đó
khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phì hợp
với những qui định đề ra trong L/C.
1.2
Đặc điểm:
Theo điều 4 UCP600, về bản chất , L/C là những giao dich riêng biệt với hợp
đồng thương mại. các ngân hàng không bị liên quan hoặc bị ràng buộc vào hợp
4. đồng, ngay cả trường hợp L/C dẫm chiếu lên hợp đồng. ( L/C là sự thỏa thuận giữa
ngân hàng của bên mua và bên bán)
Theo điều 3 UCP600, L/C là không thể hủy ngang ngay cả khi không nêu rõ.
Số tiền của L/C có giá trị tương ứng với số tiền của Hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.
Thời hạn hiệu lực của L/C được xác định từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn
hiệu lực của L/C. Cam kết thanh toán của ngân hàng chỉ có giá trị thanh toán trong
thời hạn này.
1.3
Cơ sở pháp lý của L/C:
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits – UCP) do phòng thương mại quốc tế ban hành.
Hiện nay sử dụng phổ biến UCP 600 – 2007
Quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân nhàng theo tín dụng
chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary
credits_URR). Hiện nay sử dụng URR No 725
E_UCP (The supplement to the Uniform Customs and Practice for
documentary credits for Electronic Presentation)
ISBP_681 (International Standard Banking Practice for examination of
documents under documentary credits)
Một số văn bản pháp lý khác.
5. 1.4
Ngƣời cuối cùng chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chừng từ của L/C :
Là bên bán hay nhà xuất khẩu. vì thực chất - Mặc dù L/C được hình thành từ
hợp đồng thương mại quốc tế nhưng khi đã được thiết lập thì L/C lại hoàn toàn độc
lập với chính hợp đồng đó. Hệ quả là điều khoản nào của hợp đồng không được
ghi vào L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Mặt khác,
những điều khoản mà hợp đồng không điều chỉnh nhưng lại được quy định trong
L/C thì sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên liên quan. Chính vì vậy, khi ký kết
hợp đồng thương mại quốc tế, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh
nghiệp nhập khẩu cần phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Một vấn đề
nữa cần chú ý là doanh nghiệp xuất khẩu khi nhận được thông báo L/C phải kiểm
tra chi tiết nội dung L/C và hợp đồng thương mại quốc tế đã ký kết, còn doanh
nghiệp nhập khẩu khi chuyển tải các nội dung thanh toán vào đơn mở L/C cần phải
đảm bảo độ chính xác cao nhằm đảm bảo tính chân thực của L/C tránh lặp L/C giả.
Theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng xử lý L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ,
không căn cứ vào hàng hóa, do đó doanh nghiệp xuất khẩu có thể giao hàng không
đúng như hợp đồng thương mại quốc tế nhưng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C thì
vẫn thanh toán được tiền từ ngân hàng phát hành L/C. Thực tiễn thương mại quốc
tế cho thấy rằng đã có một số trường hợp xuất hiện chứng từ giả mạo mà UCP lại
cho phép các ngân hàng miễn trách về chứng từ giả mạo, bởi thực tế ngân hàng
cũng khó phát hiện được chứng từ giả mạo. Do vậy khi nhận được bộ chứng từ bên
bán hay xuất khẩu cần kiểm tra lại LC ngay , nếu có sai xót gì thì điều chỉnh kịp
thời trong thời gian quy định.
1.5
Nội dung cơ bản của L/C:
Ngân hàng phát hành
Số hiệu, địa điểm, ngày mở
6. Loại thư tín dụng
Người hưởng lợi
Số tiền
Thời hạn hiệu lực
Thời hạn giao hàng
Những nội dung về hàng hóa
Những nội dung về vận tải và giao nhận hàng hóa
Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Sự cam kết của ngân hàng mở L/C
Những điều khoản đặc biệt khác
Chữ kí của ngân hàng mở L/C (L/C mở bằng telex hoặc SWIFT thì không có
chữ ký mà có mật mã quy ước giữa các ngân hàng).
III. L/C có thể thay thế hợp đồng ngoại thương không?
L/C không thể thay thế cho hợp đồng ngoại thương vì:
- L/C chỉ là một phương thức thanh toán trong hợp đồng ngoại thương, chỉ
thực hiện trên giấy tờ, chứng từ mà không liên quan gì đến hàng hóa trực tiếp. cho
dù người bán có giao hàng thiếu, kém chất lượng, sai hàng,… nhưng nếu trên bề
mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng vẫn phải thực
hiện thanh toán cho người thụ hưởng nên không phản ánh đúng, chính xác hàng
trên thực tế
- Trong lúc thông quan hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cơ quan hải quan
thường đòi xuất trình hợp đồng ngoại thương và hóa đơn thương mại để kiểm tra
và tính thuế
7. - L/C không có những nội dung ràng buộc giữa hai bên mua và bên bán, chỉ là
sự thỏa thuận giữa ngân hàng bên mua và bên bán về mặt thanh toán, điều khoản
khi có sự cố xảy ra cũng như các quy định khi một trong hai bên muốn khiếu nại
(trọng tài là ai, xử theo luật định của quốc gia nào…)