1. Phần thứ nhất
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Thế giới quan và phương pháp luận triết học là bộ phận lý luận nền tảng của chủ nghĩa
Mác-Lênin; là sự kế thừa và phát triển những thành quả vĩ đại nhất của tư tưởng triết học trong
lịch sử nhân loại, đặc biệt là triết học cổ điển Đức.
C.Mác, Ph.Ăngghen và VI.Lênin đã phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đến
trình độ sâu sắc nhất và hoàn bị nhất, đó là: chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân
lý luận của thế giới quan khoa học; là phép biện chứng duy vật với tư cách “học thuyết về sự phát
triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối
của nhận thức của con người; (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M-1981, t.23, tr. 53); và do đó,
nó cũng chính là phép biện chứng của nhận thức hay là “cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận
nhận thức”; (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M-1981, t.26, tr. 65); đó còn là chủ nghĩa duy
vật lịch sử với tư cách là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, làm sáng tỏ
nguồn gốc, động lực và những quy luật chung của sự vận động, phát triển của xã hội loài người.
Việc nắm vững những nội dung cơ bản của thế giới quan và phương pháp luận triết học
của chủ nghĩa Mác-Lênin chẳng những là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn là để vận dụng nó một cách sáng tạo trong hoạt động nhận
thức khoa học, giải quyết những vấn đề cấp bách của thực tiễn đất nước và thời đại.
Chương I (15 tiết: 10-5)
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Mục đích, yêu cầu:
Lµm râ vµ yªu cÇu sinh viªn n¾m ®îc: Vấn đề cơ bản của triết học, phạm trù vật chất,
ph¹m trï ý thøc, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; ... tõ ®ã gióp sinh viªn cã c¬ së ban
®Çu h×nh thµnh vµ n¾m b¾t những nội dung cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin.
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học.
1.1. Vấn đề cơ bản của triết học
3. Nh vËy, c¸ch gi¶i quyÕt thø nhÊt vµ thø hai tuy ®èi lËp nhau vÒ néi dung nhng
gièng nhau ë chç, chóng ®Òu thõa nhËn tÝnh thø nhÊt cña mét nguyªn thÓ (hoÆc VC,
hoÆc YT) hai c¸ch gi¶i quyÕt nµy thuéc vÒ triÕt häc nhÊt nguyªn
Giải quyết vấn đề cơ bản cña triết học theo c¸ch thø ba, thuéc vÒ quan ®iÓm nhÞ
nguyªn luËn; quan ®iÓm này cã khuynh híng ®iÒu hoµ CNDV vµ CNDT, nhng vÒ b¶n
chÊt quan ®iÓm nhÞ nguyªn luËn theo lập trường CNDT.
1.2. Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật và duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm: hai trường phái triết học đối lập nhau trong
lịch sử:
+ CNDT cho r»ng: b¶n chÊt cña thÕ giíi lµ tinh thÇn ý thøc. Theo hä, tinh thÇn ý
thøc lµ c¸i cã tríc (tÝnh thø nhÊt), vËt chÊt lµ c¸i cã sau (tÝnh thø hai). ý thøc lµ nguån
gèc sinh ra vµ quyÕt ®Þnh c¸c sù vËt hiÖn tîng trong thÕ giíi vËt chÊt.
+ Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa duy tâm đã xuất hiện hai khuynh hướng cơ
bản, đó là chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan. Chủ nghĩa duy tâm
khách quan cho rằng tồn tại ý thức, tinh thần nói chung bên ngoài con người, có trước vạn vật và
sáng tạo ra toàn bộ thế giới; nó biểu hiện dưới dạng như: Thần, Chúa trời, ý niệm tuyệt đối, tinh
thần vũ trụ.... Còn chủ nghĩa duy tâm chủ quan thì ngược lại, dựa trên ý thức tinh thần, cảm giác
của cá nhân để lý giải về sự tồn tại và phát triển của thế giới.
+ Nguồn gốc nẩy sinh chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm nẩy sinh trên cơ sở xem xét
phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức; đồng thời nó
thường gắn với lợi ích của giai cấp áp bức bóc lột với người lao động và nó còn có quan hệ mật
thiết với tôn giáo.
+ Chủ nghĩa duy vật kh¼ng ®Þnh: B¶n chÊt cña thÕ giíi lµ vËt chÊt, mäi sù vËt
hiÖn tîng kh¸c nhau trong thÕ giíi chØ lµ nh÷ng d¹ng cô thÓ cña vËt chÊt. Do ®ã vËt
chÊt lµ c¸i cã tríc (tÝnh thø nhÊt), cßn ý thøc tinh thÇn lµ c¸i cã sau (tÝnh thø hai), vËt
chÊt quyÕt ®Þnh ®èi víi ý thøc.
+ Nguồn gốc nẩy sinh chủ nghĩa duy vật .Chủ nghĩa duy vật được nẩy sinh trên cơ sở,
nguồn gốc của sự phát triển khoa học và thực tiễn, đồng thời nó thường gắn với lợi ích của giai
cấp tiến bộ trong lịch sử.
3
5. + CNDV biÖn chøng do C.M¸c vµ Ph.¡ngghen s¸ng lËp vµo nh÷ng n¨m 40 cña thÕ kû
XIX. Quan ®iÓm duy vËt biÖn chøng cho r»ng mäi sù vËt hiÖn tîng cña thÕ giíi vËt
chÊt vµ c¸c h×nh ¶nh tinh thÇn cña nã ®Òu cã mèi quan hÖ mËt thiÕt víi nhau, kh«ng
ngõng vËn ®éng biÕn ®æi vµ ph¸t triÓn.
+ CNDV biện chứng được coi là hình thức phát triển cao nhất, có tính chất triệt để của triết
học duy vật đó là vì: nó được xây dựng dựa trên thế giới quan duy vật biện chứng,tính duy vật
được thể hiện cả trong lĩnh vực tự nhiên và xã hội; đồng thời nó có được xây dựng trên cơ sở
phép biện chứng duy vật.
- Vai trò của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Trên cơ sở giải thích đúng đắn hiện thực khách quan CNDV ®· ®em l¹i niÒm tin cho
con ngêi trong viÖc c¶i t¹o thÕ giíi hiÖn thùc
+ CNDV biện chứng ra ®êi, nã đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và
thực tiễn
II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất
1.1. Phạm trï vật chất
a. Kh¸i qu¸t quan niệm về vật chất trước M¸c
- Các nhà triết học duy tâm, do thừa nhận, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi đó là bản
nguyên đầu tiên sinh ra toàn bộ thế giới; vì vậy đối với họ vật chất là cái phái sinh, là cái do ý
thức sinh ra
- C¸c nhµ triÕt häc duy vËt cæ ®¹i
+ Các nhà triết học duy vật cổ đại phương Tây
VD: TalÐt cho vật chất là níc
Pitago cho vật chất là con số
Anaximen cho vật chất là kh«ng khÝ,
HªraclÝt cho vật chất là löa.
§ªm«c¬rit cho vật chất là nguyªn tö
5
6. Gạt đi mọi sự khác nhau giữa các nhà triết học nói trên thì chúng ta thấy điểm chung giữa
họ trong qua niệm về vật chất là đã đồng nhất (quy) vật chất vào một sự vật cụ thể nào đó và coi
sự vật cụ thể đó là bản nguyên đầu tiên sinh ra toàn bộ thế giới.
- Các nhà triết học phương Đông cổ đại
VD: Đối với triết học Ấn Độ, Trêng ph¸i Nyaya vµ Vaisªsik cho rằng vật chất bao gồm các
yếu tố như: ĐÊt, Níc, Löa vµ Kh«ng khÝ.
Đối với triết học Trung Quốc, trường phái Âm dương Ngũ hành, cho rằng vật chất bao gồm 5
yếu tố quan hệ tương sinh, tương khắc với nhau để tạo lên toàn bộ thế giới đó là: Kim, Mộc, Thủy,
Hỏa, Thổ.
Như vậy, ở đây chúng ta thấy rằng các nhà triết học phương Đông cổ đại trong quan niệm về vật
chất không như các nhà triết học phương Tây là đồng nhất vật chất với một sự vật cụ thể nào đó mà họ
đã đồng nhất vật chất với các sự vật cụ thể, coi chúng và mối quan hệ của chúng là bản nguyên sinh
thành ra thế giới
* Tóm lại
- Các nhà triết học duy vật cổ đại trong quan niệm về vật chất họ đã đồng nhất (quy) vật chất
vào sự vật cụ thể nào đó của vật chất
- C¸c nhµ triÕt häc duy vật cæ ®¹i ®· kh«ng nhËn thÊy ®îc sù kh¸c nhau gi÷a vËt
chÊt vµ c¸c d¹ng cô thÓ cña vËt chÊt.
- C¸c nhµ triÕt häc duy vËt thêi kú cËn ®¹i
Về cơ bản các nhà triết học duy vật thời kỳ này trong quan niệm về vật chất vẫn không có
những thay đổi căn bản, họ vẫn tiếp tục những quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy
vật cổ đại.
* Kết luận chung
- Nh÷ng quan niÖm trªn cßn h¹n chÕ, sai lầm, không hiểu chính xác bản chất của vật
chất cũng như mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
- Không có cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội do vậy đã
trượt sang quan điểm duy tâm khi giải thích về xã hội dẫn đến quan điểm duy vật của họ là không
triệt để. Tuy nhiên những quan điểm này vẫn ý nghÜa tÝch cùc trong cuéc ®Êu tranh chèng
CNDT t«n gi¸o.
b. Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa Mác – Lênin
* Giai đoạn của C.Mác và P.Ănghen
6
20. - Quan hệ giữa biện chứng khách quan với biện chứng chủ quan thì biện chứng khách
quan có trước và quy định biện chứng chủ quan .
b. Phép biện chứng:
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới khách quan
thành hệ thống của các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc
phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
- Đối lập với phép biện chứng là phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật hiện
tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến, tĩnh tại chết cứng, không liên hệ
1.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Lịch sử hình thành và phát triển phép biện chứng với tư cách là một phương pháp tư duy
về thế giới và hiện thực của con người đã trải qua ba hình thức từ thấp đến cao như sau:
- Thứ nhất: Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
+PBC sơ khai, ngây thơ, tự phát ở thời kỳ cổ đại: nó ph¸t triÓn chưa được đầy đủ, người ta mới
chỉ phát hiện ra một số yếu tố biÖn chøng nào đó về thế giới.
+Là kết quả của sự quan sát trực tiếp giới tự nhiên, thấy thế nào thì mô tả như thế, chưa được
thể hiện qua các phạm trù, quy luật. Tính biện chứng của thế giới tự nhiên được phản ánh vào ®ầu
óc con người một cách tự phát, không có chủ định từ trước. Phép biện chứng thời cổ đại tác dụng
mới chỉ dừng lại ở chỗ chống lại thế giới quan tôn giáo, thần thoại, có ý nghĩa vô thần, chưa đủ sức
để chỉ đạo hoạt động thực tiễn, nâng cao tính tự giác của con người.
- Thứ hai:Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
+ Thể hiện rõ nhất ở triết học cổ điển Đức với các nhà triết học Cantơ, Phíchtơ, Heghen. Có thể
nói lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một
cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
+ Song theo họ biÖn chøng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, giíi hiện thực chỉ
là sự sao chép ý niệm, nên biÖn chøng của các nhà triÕt häc cæ ®iÓn Đức là biện chứng duy
tâm.
- Phép biện chứng duy vật (Do Mác và Ăngghen sáng lập, sau đó Lênin phát triển)
2. Phép biện chứng duy vật
2.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Kế thừa có phê phán tất cả các quan niệm trước trong triết học trước đó về phép biện chứng,
gạt bỏ tính chất thần bí, chọn lọc những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm, khái quát
20
21. những thành tựu mới của khoa học lúc đó, Mác và Ăngghen đã xây dựng phép biện chứng duy vật
với tính cách là khoa học chung nhất, quy luật phổ biến nhất của khoa học tư duy.
- ¡nghen cho r»ng: “Phép biện chứng... lµ m«n khoc häc vÒ nh÷ng quy luËt phæ biÕn
cña sù vËn ®éng vµ ph¸t triÓn cña tự nhiên, xã hội loµi ngêi vµ tư duy”
2.2. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
- Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật(có 2 đặc trưng)
+ Mét lµ, Lµ PBC ®îc x¸c lËp trªn nÒn t¶ng cña thế giới quan duy vật khoa học.
+ Hai lµ, cã sù thèng nhÊt gi÷a néi dung thế giới quan (DVBC) vµ phương pháp luận
(BCDV), do ®ã kh«ng dõng l¹i ë gi¶i thÝch thÕ giíi mµ cßn lµ c«ng cô ®Ó nhËn thøc vµ c¶i t¹o
thÕ giíi.
- Vai trò của phép biện chứng duy vËt
+ Lµ mét néi dung ®Æc biÖt quan träng trong thế giới quan vµ phương pháp luận
cña triÕt häc M¸c – Lªnin
+ T¹o nªn tính khoa học và tính cách mạng cña chñ nghÜa M¸c – Lªnin. §ång thêi
còng lµ thế giới quan vµ phương pháp luận chung nhÊt cña ho¹t ®éng s¸ng t¹o trong c¸c lÜnh
vùc nghiªn cøu khoa häc.
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1.1. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
- Một số quan niệm khác nhau về mối liên hệ
+ Quan niệm duy tâm tôn giáo: Cho rằng các sự vật hiện tượng trong thế giới liên hệ, tác
động qua lại và quy định lẫn nhau, nhưng họ phủ nhận tính khách quan của sự liên hệ giữa các
sự vật, coi sự liên hệ không phải là cái tự thân, vốn có của sự vật mà nó do thần linh, chúa trời
quy định, tạo ra.
+ Quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Do bị chi phối bởi phương pháp luận siêu
hình cho nên các nhà duy vật siêu hình đã không thấy được sự liên hệ, quy định lẫn nhau giữa
các sự vật, có chăng thì sự liên hệ đó cũng chỉ là tạm thời, thoáng qua mà thôi.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Khái niệm mối liên hệ: là phạm trù dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật hiện tượng trong
thế giới.
21
23. - Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải chú ý đến quá trình phát
sinh, tồn tại...và xu hướng vận động, phát triển của nó, đồng thời phải chú ý đến hoàn cảnh lịch
sử cụ thể làm phát sinh sự vật, hiện tượng đó.
2. Nguyên lý về sự phát triển
2.1. Khái niệm phát triển.
- Một số quan điểm khác nhau:
+ Quan điểm điểm duy tâm, tôn giáo: Thừa nhận sự phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới nhưng họ cho rằng nguồn gốc, nguyên nhân của sự phát triển là do các lực lượng
siêu nhiên quy định chứ không phải là cái vốn có của sự vật
+ Quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn giản về lượng, không có sự thay
đổi về chất của sự vật, hiện tượng; nó là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước
quanh co, phức tạp, nó diễn ra theo một đường thẳng.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
+ Khái niệm sự phát triển: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt phát triển với vận động. Vận động là khái niệm chỉ sự biến đổi nói chung, còn
phát triển là khái niệm chỉ một khuynh hướng của vận động, khuynh hướng vận động đi lên
- Nguån gèc cña sù ph¸t triÓn lµ b¾t nguån tõ sù liªn hÖ tÊt yÕu cña sự vật, hiện
tượng trong qu¸ tr×nh tån t¹i
2.2. Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong sự vật, đó là quá trình giải
quyết liên tục các mâu thuẫn bên trong sự vật.
- Tính phổ biến: diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi lĩnh vực.
- Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong không gian thời gian khác
nhau, đồng thời nó chịu sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau do đó con đường
phát triển cũng khác nhau.
- Tính kế thừa: Kế thừa những giá trị tích cực, tiến bộ của sự vật cũ trong sự vật mới.
(lưu ý: Đây là tính chất chủ yếu của phát triển )
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Có quan điểm phát triển trong quá trình nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng: tức là
phải đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, sự phát triển và phải phát hiện ra được các xu
23
28. - Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, hình
thức tác động trở lại nội dung. Sự vật biến đổi bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của nội dung,
hình thức tự nó không biến đổi mà chỉ biến đổi dưới tác động của nội dung.
- Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tác động tích cực trở lại đối với
nội dung:
Nếu hình thức phù hợp với nội dung nó thúc đẩy sự vật phát triển .
Nếu hình thức không phù hợp với nội dung nó cản trở quá trình phát triển của sự vật.
Vì vậy muốn cho sự vật tiếp tục phát triển nó đòi hỏi hình thức cũ phải được xoá bỏ thay thế
bằng hình thức mới phù hợp với sự phát triển của nội dung để tiếp tục thúc đẩy sự vật phát triển.
- Nội dung và hình thức có thể chuyển hoá cho nhau: tuỳ từng mối quan hệ, có cái ở trong
mối quan hệ này là nội dung nhưng ở trong mối quan hệ khác lại là hình thức và ngược lại.
4.3. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời hay tuyệt đối hoá nội dung và
hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức.
- Muốn thúc đẩy sự vật phát triển ta phải biết căn cứ vào nội dung, thay đổi sự vật trước hết
phải thay đổi nội dung
- Phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra sự phù hợp của
hình thức đối với nội dung.
5. Bản chất và hiện tượng
5.1. Ph¹m trï bản chất, hiện tượng
- B¶n chÊt lµ tæng hîp nh÷ng mÆt, nh÷ng mèi liªn hÖ tÊt nhiªn, t¬ng ®èi æn
®Þnh bªn trong sù vËt, quy ®Þnh sù vËn ®éng vµ ph¸t triÓn cña sù vËt.
- HiÖn tîng lµ sù biÓu hiÖn của những mặt, những mối liên hệ cña b¶n chÊt trong
những điều kiện xác định.
+ So s¸nh c¸i b¶n chÊt víi c¸i chung : C¸i chung b¶n chÊt sÏ trïng víi c¸i b¶n chÊt trong svht.
VD : B¶n chÊt cña con ngêi trong tÝnh hiÖn thùc cña nã lµ tæng hoµ c¸c mèi
quan hÖ XH
+So s¸nh bản chất víi nội dung : bản chất ®îc chøa trong nội dung , nội dung bao hµm
c¶ c¸i bản chất vµ c¶ c¸i kh«ng bản chất .
5.2. Quan hÖ biÖn chøng gi÷a b¶n chÊt vµ hiÖn tîng
- Sự thống nhất giữa b¶n chÊt vµ hiÖn tîng:
+ B¶n chÊt bao giê còng ®îc thÓ hiÖn th«ng qua hiÖn tîng, cßn hiÖn tîng bao giê
còng lµ sù biÓu hiÖn cña b¶n chÊt ë møc ®é nhÊt ®Þnh.
28
30. - Trong đời sống xã hội khả năng biến thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan. Trong đó nhân tố chủ quan chính là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con
người trong tiến trình chuyển hóa khả năng thành hiện thực
6.3.Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để đề ra chủ trương, phương hướng hành
động của mình. Nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng sẽ rơi vào ảo tưởng. Tuy nhiên khi đề
ra chủ trương, phương hướng hành động cũng phải tính đến khă năng để việc đề ra chủ trương,
kế hoạch hành động sát thực hơn.
- Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong tự nhiên được diễn ra một cách tự phát.
Trong xã hội nó lại diễn ra tự giác thông qua hoạt động có ý thức và mục đích của con người. Vì
vậy trong quá trình hoạt động thực tiễn chúng ta tránh tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp vai trò của
nhân tố chủ quan.
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
A. Một số vấn đề về quy luật
- Định nghĩa quy luật: Quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật và hiện
tượng với nhau.
VD: mối liên hệ giữa Đồng hóa – Dị hóa; Di truyền – Biến dị
Các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy đều mang tính khách quan, con người không
thể tạo ra hoặc xoá bỏ nó mà chỉ nhận thức và vận dụng nó trong thực tiễn.
- Phân loại quy luật:
+ Căn cứ vào trình độ phổ biến các quy luật được chia thành:
Quy luật riêng: là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật và hiện
tượng cùng loại.
VD: Quy luật vật lý, quy luật hóa học, quy luật trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
Quy luật chung: là những quy luật tác động trong nhiều loại sự vật và hiện tượng khác nhau.
VD: Quy luật bảo toàn khối lượng
Quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên - xã hội - tư duy.
Đây chính là những quy luật mà phép biện chứng duy vật nghiên cứu.
VD: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng chất, quy luật phủ định
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động: các quy luật được chia thành 3 nhóm lớn:
Quy luật tự nhiên: VD: quy luật Đồng hóa – Dị hóa
Quy luật xã hội : VD: Quy luật đấu tranh giai cấp
30
31. Quy luật của tư duy: VD: Quy luật nhận thức đi từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều
B. C¸c quy luËt c¬ b¶n cña phép biện chứng duy vật
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại
1.1. Khái niệm chất, lượng
* Khái niệm chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, làm cho sự vật là nó, phân biệt nó với cái khác.
VD: Chất của nước bao gồm sự ;thống nhất các thuộc tính: lỏng, không mầu, mùi, vị ..
- Các đặc điểm của Chất:
+ Chất của sự vật mang tính khách quan
+ Chất của sự vật được bộc lộ thông qua thuộc tính cơ bản.
+ Chất của sự vật còn được biểu hiện thông qua kết cấu và phương thức liên kết
+ Chất của sự vật thường ẩn dấu bên trong và ổn định tương đối
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất khác nhau tùy thuộc
vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác
Lưu ý: sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản; chất và thuộc tính chỉ
mang tính tương đối, tùy từng mối quan hệ nhất định mà nó là thuộc tính cơ bản hay không cơ
bản, là chất hay là thuộc tính.
* Khái niệm về lượng
- Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp độ của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
- Các đặc điểm của lượng:
+ Lượng của sự vật mang tính khách quan
+ Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
+ Lượng của sự vật thường biểu thị bên ngoài và có tính động
+ Lượng có thể được đo đếm bằng con số.
* Lưu ý: Sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng trong đó sự phân
biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối. Trong những quan hệ xác định mới phân rõ chất và
lượng của sự vật
1.2. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng (nội dung quy luật)
31
32. Trong mỗi sự vật, hiện tượng chất và lượng có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó từ
những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất của sự vật và khi chất mới ra đời
lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp. (2 nội dung)
* Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Tại sao trong mối quan hệ giữa chất và lượng của sự vật, lượng lại thay đổi trước, từ đó
dẫn đến những sự thay đổi về chất. Vì chất và lượng cùng thống nhất tạo thành sự vật, nhưng
chất quyết định sự vật lên nó mang tính ổn định, còn lượng thể hiện bên ngoài và có tính động,
do đó lượng thay đổi trước, chất thay đổi sau
- Lượng thay đổi như thế nào mới dẫn đến sự thay đổi về chất: không phải bất kỳ sự thay
đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất mà lượng của sự vật phải thay đổi đến một
mức độ nhất định mới làm thay đổi về chất của sự vật. Chẳng hạn Giọt nước cuối cùng đã làm
tràn ly nước.
- Những khái niệm diễn tả sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật.
+ Khái niệm “Độ”: Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà ở đó có
sự thống nhất giữa chất và lượng, trong đó mọi sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất
của sự vật.
+ Khái niệm “Điểm nút”: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay
đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Khái niệm “Bước nhảy”: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của
sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.
+ Các hình thức cơ bản của bước nhảy: Căn cứ vào quy mô thì bước nhảy bao gồm bước
nhảy toàn bộ và bước nhảy bộ phận. Còn căn cứ vào nhịp điệu thì có bước nhảy đột biến và bước
nhảy tiệm tiến
Kết luận: như vậy sự vật khi biến đổi bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi về lượng. Lượng
có thể biến đổi theo chiều tăng – giảm. Nếu còn nằm trong phạm vi giới hạn Độ thì chưa diễn ra sự
nhảy vọt về chất của sự vật. Lượng tiếp tục biến đổi qua giới hạn độ đạt đến điểm nút thì sẽ diễn ra
sự nhảy vọt về chất của sự vật. Quá trình đó phải được diễn ra trong điều kiện nhất định.
* Khi chất mới xuất hiện, nó lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp
Khi sự vật mới, Chất mới xuất hiện nó đòi hỏi phải có Lượng mới phù hợp với nó về kết
cấu, quy mô, tốc độ, nhịp điệu; đồng thời tạo điều kiện cho Lượng mới tiếp tục phát triển, để đến
Điểm nút mới lại diễn ra sự Nhảy vọt về Chất (Quá trình chuyển hoá đó phải được diễn ra trong
điều kiện nhất định), cứ như vậy làm cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển không ngừng.
32