SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 53
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12
MÔN LỊCH SỬ - Năm học 2011 - 2012
Biên soạn: Trương Quốc Tám
Chuyên viên phòng GDTrH – Sở GD&ĐT Quảng Ninh
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
I.SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ
HAI (1945 – 1949)
Câu 1. Hãy cho biết hội nghị Ianta(2-1945) họp trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào?
Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị Ianta
a) Hoàn cảnh:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách
nổi lên trong phe Đồng minh như : Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; Tổ chức
lại thế giới sau chiến tranh...
Để giải quyết từ ngày 4 đến ngày 11 - 2- 1945 nguyên thủ ba Cường quốc Liên Xô, Mỹ,
Anh (Xtalin, Rudơven va Sơcsin) họp tại Ianta.
b)Những quyết định quan trọng:
-Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt
Nhật Bản; Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.
-Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa ba cường quốc.
=> Toàn bộ những thỏa thuận tại Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.
Câu 2. Hãy cho biết sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên
Hiệp quốc từ khi thành lập đến nay ?
- Sự thành lập:
Từ ngày 25 -4 đến ngày 26 – 6 – 1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại thành phố Xan –
Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày
24 – 10 – 1945, Hiến chương có hiệu lực.
- Muc đích của Liên hợp quốc là duy trì hòa bình an ninh thế giới, phát triển các mối quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước.
1
- Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc gồm 5 nguyên tắc là : Bình đẳng chủ quyền giữa
các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập của các
nước, không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào, giải quyết hòa bình các tranh
chấp, Sự nhất trí giữa 5 nước lớn – Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung
Quốc.
- Vai trò :
Liên hợp quốc đã trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hòa
bình và an ninh thế giới.
Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực,
thúc đẩy các nối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, xã hội...
II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 –
2000)
Câu 3. Hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử và những thành tựu chính trong công cuộc khôi
phục kinh tế ở Liên Xô Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70
- Hoàn cảnh lịch sử :
Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai rất nặng nề đối với Liên Xô (khoảng 27 triệu
người chết, gần 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc...bị tàn phá).
Các nước Đế quốc đứng đầu là Mĩ tiến hành bao vây cấm vận....
=> Liên Xô phải tự lực tự cường khôi phục và phát triển .
- Những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945-1950) :
Từ năm 1946 đến năm1950, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục nền kinh tế.
Kế hoạch đã hoàn thành trước thời hạn.
1950 sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh.
Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh.
Khoa học-kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ.
-Tu năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt
được nhiều thành tựu to lớn sau đây :
Về công nghiệp: Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai (sau Mĩ)
Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là
16%.
Về khoa học- kĩ thuật: (1957) Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo ,
1961 đưa con tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất ( Iu. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục
vũ trụ của loài người.
2
Về đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Về xã hội: có nhiều chuyển biến; tỉ lệ công nhân chiếm hơn 50% lao động cả nước, học vấn
của người dân được nâng cao.
Câu 4. Hãy cho biết sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và
những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu?
- Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu: Trong những năm 1944-1945, khi
Hồng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành
chính quyền thành lập nhà nước dân chủ nhân dân :
- Từ 1945-1949 các nhà nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan
trọng : xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của
tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ….
- Những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu :
Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm
nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu đáng
kể.
Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông
nghiệp.
Câu 5. Nêu nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao cấp làm cho sản
xuất trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực.
Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình
trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng
nề.
Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, cần thấy rằng, sự tan vỡ của Liên Xô và các nước Đông Âu không phải sự sụp
đổ của một hình thái kinh tế – xã hội mà chỉ là sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa có nhiều
khuyết tật, chưa khoa học, mang nặng yếu tố duy ý chí.
Câu 6. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000?
Liên bang Nga là “quốc gia kế tục” Liên Xô, trong đó được kế thừa địa vị pháp lí của
Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Về kinh tế, từ 1990-1995 tăng trưởng GDP là âm. Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần
phục hồi, đến năm 1997 tốc độ tăng trưởng đạt 0,5 %, năm 2000 là 9%.
3
Về chính trị, tuy Hiến pháp được ban hành tháng 12-1993, nhưng tình hình trong nước
không ổn định, nhất là do phong trào li khai ở Trécxnia.
Về đối ngoại, lúc đầu ngả về phương Tây, sau có điều chỉnh, phát triển quan hệ với các
nước châu Á
Từ sau năm 2000, dưới chính quyền của Tổng thống V. Putin tình hình Liên bang Nga có
nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, vị thế quốc tế được nâng cao.
III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 -2000)
4
Câu 7. Trình bày sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự
thành lập nhà nước này?
- Sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa:
Sau Chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc
dân đảng và Đảng cộng sản (1946-1949).
Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng. Tập
đoàn Tưởng Giới Thạch bỏ chạy ra đảo Đài Loan.
Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do Mao Trạch
Đông làm Chủ tịch.
-Ý nghĩa :
Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa
Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng
dân tộc thế giới.
Câu 8. Nêu đường lối và thành tựu cải cách – mở cửa của Trung Quốc ?
- Đường lối cải cách-mở cửa của Trung Quốc :
Tháng 12-1978, Trung ương đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối mới
Nội dung: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm ; tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường ....xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc
Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu :
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là trên 8%. Năm 2000 GDP của Trung Quốc đạt
hơn 1000 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển dịch căn bản... Thu nhập bình quân đầu
người ở nông thôn tăng cao, đời sống nhân đân được cải thiện.
Khoa học – kĩ thuật, quốc phòng, văn hoá, giáo dục, y tế đạt nhiều thành tựu nổi bật (chế
tạo thành công bom nguyên tử, đưa người bay vào quỹ đạo Trái đất).
Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị quốc tế ngày
càng nâng cao. Thu hồi Hồng Công (7-1997) và Ma Cao (12-1999)...
Câu 9. Trình bày cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến năm 1975
Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nắm thời cơ thuận lợi, nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính
quyền. Ngày 12-10-1945, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào.
Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm chiếm Lào. Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng
nổ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt
Nam, cuộc kháng chiến của nhân nhân Lào ngày càng phát triển.
5
Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, Pháp buộc phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Lào.
Nhưng sau đó, Mĩ thay chân Pháp, tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào nhân dân Lào lần lượt đánh bại các chiến lược chiến
tranh của Mĩ, vùng giải phóng mở rộng tới 4/5 lãnh thổ (đầu những năm 70)
Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân tộc ở
Lào được kí kết.
Său chiến thắng 30-4 ở Việt Nam, quân dân Lào đã tiến hành tổng tiến công và nổi dậy,
giải phóng hoàn toàn đất nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào tuyên
bố thành lập.
Câu 10. Trình bày những nét chính về tình hình Campuchia từ năm 1945 đến năm
1993
Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia
đã tiến hành kháng chiến chống Pháp.
Xihanúc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 9-11-1953, Pháp phải kí hiệp ước
"trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn đóng quân trên lãnh thổ Campuchia.
Với Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, thực dân Pháp phải công nhận
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam.
Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanúc đã thi hành đường lối hoà bình, trung lập.
Ngày 18-3-1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi tay sai thân Mĩ.. Cuộc kháng chiến
chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng. Ngày 17-4-1975, thủ đô
Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc
thắng lợi.
Ngay sau đó tập đoàn "Khơme đỏ" thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo. Nhân dân
Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn
Khơme đo. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân
Campuchia được thành lập.
Từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm. Với sự giúp
đỡ của cộng đồng quốc tế, ngày 23-10-1991 Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại
Pari.
Tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc
Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương, từ đó Campuchia dần dân đi vào ổn định và phát
triển.
Câu 11. Nêu những nét chính quá trình xây dựng và phát triển kinh tế – văn hoá
của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập đến năm 2000.
6
-Nhón 5 nước sáng lập ASEAN : Bao gồm Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Inđônêxia
+ Sau khi giành độc lập đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế
hướng nội):
Mục tiêu : là nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
Nội dung : chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay thế
hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất..
Thành tựu: đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế- xã hội, sản xuất đã đáp ứng
được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo…
Hạn chế : thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tệ tham
những, quan liêu phát triển...
+ Từ những thập kỉ 60 – 70, chính phủ các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá
lấy xuất khẩu làm chủ đạo (hướng ngoại):
Mục tiêu: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, xuất
khẩu hàng hoá…
Nội dung: tập trung sản xuất hàng xuất khẩu,phát triển quan hệ thương mại..
Kết quả : các nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng của 5 nước
này khá cao,tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
Năm 1997 – 1998, các nước ASEAN trải qua cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ
nghiêm trọng, sau vài năm khắc phục, kinh tế mới dần phục hồi.
Hạn chế: dễ bị hòa tan khi hội nhập với kinh tế thế giới.
Câu 12. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc và sự phát triển của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?
-Hoàn cảnh ra đời :
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển kinh tế
và văn hoá, đòi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước.
Đồng thời, họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với khu vực.
Những tổ chức có tính khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, sự thành công của Khối thị
trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
=> Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băngcốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên là Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và
Xingapo.
-Mục tiêu của ASEAN là : phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước
thành viên vì một Đông Nam Á hòa bình ổn định và hợp tác phát triển.
7
-Hiệp ước Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ; không sử
dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực ; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình ; hợp tác
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
-Sự phát triển của ASEAN :
Từ 1967-1975 ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác còn lỏng lẻo.
Tổ chức ASEAN ngày càng củng cố và phát triển từ sau khi kí kết Hiệp ước ước Bali,
(2.1976) và nhất là từ sau khi “vấn đề Campuchia” được giải quyết.
. Năm 1984 Brunây gia nhập, Năm1995 – Viêt Nam, Năm 1997 – Lào và Mianma, Năm
1999 – Campuchia. Từ năm nước sáng lập, đến năm 1999. ASEAN đã phát triển thành mười
nước thành viên.
. Câu 13. Hãy cho biết cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ra nhập tổ chức ASEAN?
-Cơ hội:
Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội
để ta vươn ra thế giới .
Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách phát triển với các nước trong khu
vực.
Tiếp thu những thành tựu về khoa khọc kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh
tế.
Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
Có điều kiện thuận lợi lợi để giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học kĩ thuật, y tế, thể thao
với các nước trong khu vực.
-Thách thức:
Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu với
các nước trong khu vực.
Sự cạnh tranh quyết liệt giữ nước ta với các nước.
Hội nhập dễ bị “hoà tan” đánh mất bản sắc và truyền thống văn hoá của dân tộc.
Câu 14. Nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai các nước trong khu vực Đông Nam Á hầu hết là thuộc
địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc, đời sống của nhân dân các nước này vô cùng khổ cực
Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa
của quân phiệt Nhật.
8
Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á khởi nghĩa giành
chính quyền và tuyên bố độc lập : Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945)...
Ngay sau chien tranh the gioi các nước thực dân Âu - Mĩ lại trở lại xâm lược, chiếm đóng
các nước Đông Nam Á. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường các nước Đông Nam Á đều giành
lại được độc lập..
Sau khi giành được độc lập các nước trong khu vực xậy dựng củng cố nền độc lập, ra sức
phát triển kinh tế, văn hoá và đạt nhiều thành tựu quan trọng, nhiều nước đã trở thành con rồng
châu Á như Singapo. Có nước bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới NIC như Thái
Lan.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân các nước trong khu vực Đông Nam Á được
nâng cao hơn trước chiến tranh, phúc lợi xã hội được bảo đảm.
Đến nay hầu hết các nước đều tham gia tổ chức ASEAN, đây là liên minh chính trị, kinh
tế thúc đẩy sự hợp tác cùng nhau phát triển.
Các nước Đông Nam Á đều lấy chiến lược phát triển kinh tế làm trọng tâm.
Câu 15. Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ từ năm
1945 đến năm 1950
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ phát triển mạnh
mẽ.Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ binh ở Bombay (1946) và các cuộc bãi công
của 40 vạn công nhân ở Cancútta (1947).
Trước sức ép đó, thực dân Anh đã thực hiện chính sách thâm độc "chia để trị", chia Ấn
Độ thành hai nước theo quy chế tự trị dựa trên đặc điểm tôn giáo : Ấn Độ của người Ấn Độ giáo
và Pakixtan của người Hồi giáo. Ngày 15-8-1947, Ấn Độ tách thành hai quốc gia.
Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập hoàn toàn và thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ, xoá bỏ
mọi lệ thuộc vào thực dân Anh.
Sự thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh
hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 16. Trình bày những nét chính phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc châu
Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các
nước châu Phi phát triển mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc binh biến của binh lính và sĩ quan Ai
Cập,lập nên nước Cộng hoà Ai Cập (18-6-1953).
Nửa sau thập niên 50 có thêm nhiều quốc gia giành độc lập.
Năm 1960, được gọi là "Năm châu Phi" với 17 nước châu Phi được trao trả độc lập.
9
Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Ănggôla, Môdămbích chủ nghĩa thực dân cũ ở
châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của chúng về cơ bản tan rã.
Từ sau năm 1975, các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành độc lập như Dimbabuê và
Namibia
Ở Nam Phi, trải qua cuộc đấu tranh lâu dài bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã chính thức
xoá bỏ chủ nghĩa Apácthai. Sau cuộc bầu cử dân chủ (4-1994), Nenxơn Manđêla trở thành vị
Tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử Nam Phi.Tới đây, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở châu Phi cũng như trên toàn thế giới.
Câu 17. Nêu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mĩ Latinh
từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ đã biến khu vực Mĩ Latinh trở thành "sân sau" của
mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.
=> phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra mạnh mẽ. Mĩ Latinh trở thành
"Lục địa bùng cháy", tiêu biểu là cách mạng Cuba
Tháng 3-1952, chế độ độc tài quân sự Batixta được thiết lập ở Cu Ba. Chính quyền
Batixta xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, tàn sát nhiều người yêu nước...
Nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài dưới sự lãnh đạo của Phi đen
Catxtơrô
Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cuba
thắng lợi hoàn toàn. Nước Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.
Thắng lợi của cách mạng Cuba nêu một tấm gương về một nước nhỏ bé nằm cạnh nước
Mĩ vẫn có thể đấu tranh giành thắng lợi. Cuba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân
tộc Mĩ Latinh.
Từ những năm 60- 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ phát
triển và giành được nhiều thắng lợi, các nước Mĩ la tinh đã lần lượt đánh đổ chế độ độc tài thân
mĩ và thiết lập chính phủ dân tộc dân chủ.
IV.MĨ , TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 -2000)
Câu 18. Hãy cho biết tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, và chính sách đối ngoại của Mĩ
từ năm 1945 đến năm 1973?
-Về kinh tế:
Sau Chiến tranh thế thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.
Công nghiệp : khoảng nửa sau những năm 40, Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp
toàn thế giới.
10
Nông nghiệp : năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của Anh,
Pháp, Đức, Iatlia, Nhật Bản cộng lại.
Mĩ nắm 50% tàu bè trên biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới, kinh tế Mĩ chiếm gần 40%
tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế
giới.
-Những nhân tố đưa tới sự phát triển là do :
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên giàu có, khí hậu thuận lợi. Mĩ có nguồn nhân công dồi dào,
trình độ cao.
Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến
tranh.
Mĩ áp dụng những thành tựu của khoa học - kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, cải
tiến điều hành quản lí, giảm giá thành sản phẩm.
Kinh tế Mĩ có khả năng cạnh tranh lớn và có hiệu quả .
Các chính sách và biện pháp điều tiết của chính phủ Mĩ có vai trò quan trọng, thúc đẩy
sản xuất.
Tuy nhiên, nền kinh tế của Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế như không ổn định, thường
xuyên suy thoái, vị thế và tốc độ tăng trưởng giảm dần, sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn.
- Về khoa học - kĩ thuật :
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đạt được nhiều thành
tựu to lớn trênh các lĩnh vực : khoa học cơ bản, chế tạo công cụ sản xuất mới, sáng chế ra
những vật liệu mới, tìm kiếm nguồn năng lượng mới, cuộc "cách mạng xanh" trong nông
nghiệp và công cuộc chinh phục vũ trụ.
-Về chính sách đối ngoại :
Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới. Chiến lược toàn cầu nhằm 3
mục tiêu quan trọng:
Một là, ngăn chặn, tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế,
phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới.
Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Để thưc hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã:
Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
11
Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lươc, tiêu biểu là
cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới hơn 20 năm (1954-1975).
Năm 1972 Tổng thống Mĩ R. Nichxơn đi thăm Trung Quốc, rồi Liên Xô, nhằm hoà hoãn,
với hai nước lớn để chống phá cách mạng các dân tộc.
Câu 19. Nêu tình hình nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991
-Về kinh tế :
Từ năm 1973 đến năm 1982, kinh tế Mĩ lâm vào suy thoái và khủng hoảng
Từ sau năm 1983 kinh tế Mĩ phục hồi trở lại, Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức
mạnh kinh tế-tài chính.
-Về đối ngoại :
Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ phảI kí Hiệp định Pari (1973) rút quân về nước, vẫn tiếp tục
triển khai chiến lược toàn cầu.
. Từ những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo xu hướng đối thoại. 1989 Mĩ
cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế.
Câu 20. Hãy cho biết tình hình nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000?
-Về kinh tế :
Trong suốt thập kỉ 90, kinh tế Mĩ co những đợt suy thoái, nhưng nền kinh tế Mĩ vẫn đứng
đầu thế giới : GDP năm 2000 của Mĩ đạt 10.000 tỉ USD, bình quân GDP đầu người là 34 000
USD.
Nước Mĩ tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới, có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức
kinh tế, tài chính quốc tế (như WTO, WB, IMF).
-Về khoa học-kĩ thuật : tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát
minh sáng chế của toàn thế giới.
- Về chính trị và đối ngoại :.
Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở
thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
Sự kiện ngày 11-9-2001, là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước Mĩ , sẽ
là một trong yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của nước Mĩ khi bước vào
thế kỉ XXI.
Câu 21.Trình bày những nét chính tình hình kinh tế, chính trị xã hội Tây Âu từ
năm 1945 đến năm 2000
-Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950
12
Sau chiến tranh Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhiều thành phố, nhà máy, khu công
nghiệp đường giao thông bị tàn phá.
Về kinh tế : đến năm 1950, nền kinh tế đã được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh, trong
đó viện trợ Mĩ (kế hoạch Macsan) đóng vai trò quan trọng.
Về đ ối ngoại:
Nhiều nước Tây Âu tham gia Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ cầm
đầu.
Nhiều nước trở lại xâm lược thuộc địa cũ (Pháp quay lại xâm lược Đông Dương)
-Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973
Về kinh tế : nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh (Đức thư 3, Anh thứ 4,
Phap thứ 5 TG) Tây Âu trở thành một TRONG 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
Về đối ngoại: các nước Tây Âu vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời đa dạng hoá quan
hệ ngoại giao. Nhiều nước đã dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ như Pháp, Thuỵ Điển, Phần
Lan.
-Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991
Về kinh tế : do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, Tây Âu đã diễn ra sự xen
kẽ tăng trưởng và suy thoái, khủng hoảng và ngày càng vấp phải sự cạnh tranh của Mĩ, Nhật
Bản và các nước công nghiệp mới.
Về đối ngoại: Tây Âu ngả dần theo xu thế hòa hoãn như Hiệp định 11-1972 giữa hai Nhà
nước Tây Đức và Đông Đức, Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), tháng
11-989, bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó nước Đức tái thống nhất (10-1990).
- Tây Âu từ sau 1991 đến năm 2000
Về kinh tế : Bước vào đầu thập kỉ 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một đợt
suy thoái ngắn, từ khoảng năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển. Tây Âu
vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công
nghiệp thế giới (giữa thập kỉ 90)
Về đối ngoại : Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có điều chỉnh quan trọng, chú ý
đến cả với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh cũng như với các
nước Đông Âu và SNG.
Câu 22. Trình bày quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu (EU)
Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị đã có quá trình phát triển hơn nửa
thế kỉ với những mốc chính:
1951, “Cộng đồng than-thép châu Âu” được thành lập với sự tham gia của 6 nước Pháp,
CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua.
13
1957, 6 nước trên đã kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu
Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
Đến 1967, 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
Ngày 7-12-1991, các nước EC kí Hiệp ước Maaxtrích (Hà Lan) có hiệu lực từ ngày 1-1-
1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước.
Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất (nhất thể hóa) về chính trị và kinh tế như: có
một Nghị viện châu Âu (từ 1979), một đồng tiền chung phát hành (đồng Ơrô – Euro, từ ngày 1-
1-1999) và ngày 1-1-2002 chính thức được sử dụng.
Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị lớn nhất
hành tinh, chiếm 1/4 GDP của thế giới, có trình độ khoa học -kĩ thuật tiên tiến nhất.
Năm 1990, quan hệ EU –Việt Nam chính thức được thiết lập.
Câu 23. Hãy cho biết tình hình Nhật Bản sau chiến tranh và những cải cách dân chủ
từ năm 1945 đến năm 1952
-Tình hình :
Sau chiến tranh Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề : khoảng 3 triệu người chết, 40%
đô thị, 80% tàu bè, 34% nhà máy, xí nghiệp bị phá huỷ,…
-Những cải cách dân chủ :
Về chính tri:
Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã
tiến hành:
Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng: Nhật Bản là một quốc gia quân
chủ lập hiến - thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị. Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh,
không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến
bộ của người Nhật.
Về kinh tế : thực hiện 3 cuộc cải cách lớn là : thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết
là giải tán các Daibátxư, cải cách ruộng đất và dân chủ hoá lao động.
Về đối ngoại : liên minh chặt chẽ với Mĩ, ngày 8-9-1951, Hiệp định hoà bình được kí kết,
chấm dứt sự chiếm đóng quân Đồng minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật
được kí kết.
Câu 24. Hãy cho biết sự phát triển "thần kì" của kinh tế Nhật Bản (1952 - 1973) ?
Sau khi phục hồi, từ năm 1952-1960 kinh tế Nhật có sự phát triển nhanh.
14
nhất là từ năm 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì.Tốc độ tăng trưởng
bình quân là 10,8%/năm. Năm 1968, Nhật đã vượt các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên
đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).
Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính
thế giới.
Về khoa học - kĩ thuật, Nhật Bản luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng việc mua các
bằng phát minh sáng chế, tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt nhiều thành tựu to
lớn, với những sản phẩm nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh, tàu biển, ô tô, tàu hoả, xây dựng chiếc cầu
đường bộ nối liền đảo Hônsu với Sicôcư, đường ngầm nối đảo Hônsu và Hốccaiđô …
• Nguyên nhân của sự phát triển đó là do các yếu tố sau:
Con người Nhật Bản có tự lực tự cường, được đào có trình độ học vấn cao là yếu tố hàng
đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lý của Nhà nước có hiệu quả.
Các công ty Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa, quản lý tốt có tiềm lực và cạnh tranh cao.
Nhật Bản biết ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất,
chất lượng…
Chi phí hành chính và quốc phòng thấp, tập trung vốn vào kinh tế.
Nhật Bản biết lợi dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mĩ, hai cuộc
chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương, được ví như những ngọn gió thần đối với nền kinh tế
Nhật.
V.QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000)
Câu 25. Hãy cho biết những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai
phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ?
Sau năm 1945, hai nước Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình
trạng chiến tranh lạnh. Cụ thể với các sự kiện sau :
Sự kiện được coi là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên Chiến tranh lạnh
là thông điệp của tổng thống Truman đọc tại Quốc hội Mĩ (1947). Truman khẳng định sự tồn tại
của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, đề nghị viện trợ cho Thổ Nhĩ Kì và Hi Lạp, biến
hai nước này thành căn cứ chống Liên Xô và Đông Âu.
Mĩ đã đưa ra kế hoạch Macsan (6-1947), viện trợ cho Tây Âu khoảng 17 tỉ USD nhằm
phục hồi nền kinh tế Tây Âu, tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu TBCN với
Đông Âu XHCN.
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO ra đời (1949). Đây là liên minh quân sự
lớn nhất do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
15
Để chống lại chính sách thù địch của Mĩ và các nước phương Tây,Liên Xô và các
nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế-SEV (1949) để hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau và Tổ chức Hiệp ước Vacsava (1955) một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất
phòng thủ của các nước XHCN châu Âu đ ã đ ư ợc th ành l ập
Sự ra đời của hai khối quân sự đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai phe, hai
cực. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.
Câu 26. Hãy nêu những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa
Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai bên Xô - Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ thương
lượng, mở ra xu hướng hòa hoãn Đông – Tây. Các sự kiện chính:
Ngày 9-11-1972, hai nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và
Tây Đức.
Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược.
Tháng 8.1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia… nhằm đảm bảo an ninh và sự hợp tác giữa
các nước châu Âu.
Định ước Henxinki năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước
TBCN và XHCN ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an
ninh châu lục…
Tháng 12.1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh, do cả hai nước đã suy giảm vị thế, Mĩ bị Đức, Nhật và Tây Âu cạnh tranh,
còn Liên Xô thì lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ…
Câu 27. Hãy giải thích tại sao hai siêu cường Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh?
- Cuộc chạy đua vũ trang trong Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai
nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn và thách
thức to lớn. Các nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm của Mĩ.
- Kinh tế Liên Xô khi đó đang lâm vào khủng hoảng.
=> Cả Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát ra khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế
của mình.
Câu 28. Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm
dứt?
16
Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại,trật tự thế
giới hai cực Ianta cũng sụp đổ.
Từ sau năm 1991, thế giới phát triển theo các xu thế chính như sau :
Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ có được một lợi thế tạm thời nên Mĩ đã ra sức thiết lập
trật tự “một cực”, với mục đích bá chủ thế giới, xong rất khó khăn.
=> Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành với xu hướng đa cực.
Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức
mạnh của mỗi quốc gia…
Hòa bình thế giới được củng cố nhưng tình hình nhiều nơi không ổn định, vẫn còn xung đột
vũ trang, nội chiến, khủng bố…
Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, các dân
tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người. Tuy vậy, cuộc tấn công khủng bố kinh
hoàng vào nước Mĩ ngày 11/9/2001 đã đặt các quốc gia trước những thách thức của chủ nghĩa
khủng bố.
Thế giới ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi vừa phải
đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
Câu 29. Nêu đặc điểm, những thành tựu chính và tác động của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ nửa sau thế kỉ XX?
- Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ :
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ngày nay là khoa học đã trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa
học, khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ về kĩ thuật và công nghệ.
Từ những năm 70, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ, cuộc cách mạng công
nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kĩ thuật. Vì thế cuộc cách mạng này còn được
gọi là cách mạng khoa học – công nghệ.
-Những tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ :
Tích cực: Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con
người, còn tạo nên sự thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành một thị
trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
Tiêu cực: Tình trạng ô nhiễm môi trường, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên, tai nạn giao
thông, các dịch bệnh mới, các loại vũ khí có sức hủy diệt lớn…
Câu 30. Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Giải thích toàn cầu
hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?
17
- -Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực sau :
Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nó là quá trình
tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa các khu
vực, các quốc gia – dân tộc trên thế giới.
- Các biểu hiện:
Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế. Nền kinh tế các nước có quan hệ
chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Có khoảng 500 công ti
xuyên quốc gia lớn kiểm soát 25% tổng sản phẩm thế giới.
Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực, có
vai trò ngày càng quan trọng trong các vấn đề kinh tế chung của thế giới.
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ và thách thức của các nước đáng phát triển :
Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan và có tính 2 mặt:
Tích cực: Thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh của lực lượng sản xuất, làm chuyển biến
cơ cấu kinh tế, làm gia tăng tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế.
Tiêu cực: Làm trầm trọng thêm bất công xã hội, phân hóa giàu nghèo, dẫn tới nguy cơ
mất bản sắc văn hóa dân tộc, xâm phạm nền độc lập tự chủ…
Câu 31. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay? Những thời cơ và những thách
thức đang đặt ra cho dân tộc Việt Nam chúng ta trong công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế?
- Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay :
Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, xây dựng sức mạnh
quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang.
Sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung
đột trực tiếp, tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi trong cạnh tranh.
Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và
xung đột; nguy cơ khủng bố và chủ nghĩa li khai…
Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trở thành một xu thế khách quan, tạo nên
thời cơ và thách thức cho các quốc gia đang phát triển.
- Những thời cơ và những thách thức đang đặt ra cho dân tộc Việt Nam :
18
Thời cơ: Chúng ta có thể mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, tận dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật và các nguồn lực khác của thế giới, nhanh chóng đưa đất nước ta tiến lên kịp với
thời đại
Thách thức: Thách thức lớn nhất của chúng ta là trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém.
Ngoài ra còn có âm mưu diễn biến hoà bình, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ
suy thoái đạo đức, đánh mất bản sắc dân tộc. Tình trạng ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn
giao thông...
Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY ( 2000)
I.VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
Câu 32. Nêu những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam sau Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, hình thành trật tự thế giới mới Vécxai - Oasinhtơn.
Hậu quả chiến tranh làm cho Pháp thiệt hại nặng nề với hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại
về vật chất lên tới 200 tỉ phrăng. => tăng cường bóc lột thuộc địa.
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, phong trào giải phóng dân tộc (GPDT) ở phương
Đông, phong trào công nhân và lao động ở phương Tây phát triển mạnh
Nhiểu Đảng Cộng sản ở các nước tư bản và các nước thuộc địa và nủa thuộc địa lần lượt ra
đời (Đức, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc ...).
Quốc tế cộng sản được thành lập ở Mátxcơva lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản và
phong trào GPDT trên thế giới.
Những chuyển biến mới của tính hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến phong trào GPDT ở
Việt Nam.
Câu 33. Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp
Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1919
- 1933.
- Về kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt
Nam, từ 1924 đến 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
Nông nghiệp: Pháp đầu tư nhiều nhất, tăng cường cướp đoạt ruộng đất của nông dân, chủ
yếu trồng cao su, diện tích trồng cao su được mở rộng, nhiều công ty cao su được thành lập.
Công nghiệp: Pháp còn mở mang các ngành dệt, muối, xay xát...Chú trọng khai thác mỏ,
chủ yếu là mỏ than, ngoài ra còn khai thác thiếc, kẽm, sắt...
Thương nghiêp: ngoại thương có bước phát triển, quan hệ buôn bán nội địa được đẩy
mạnh. Xong do Pháp nắm độc quyền.
Giao thông vận tải: được mở rộng để phục vụ khai thác. Hệ thống đường sắt phát triển.
Các tuyến đường thuỷ, bộ cũng đuợc mở rộng, nhiều hải cảng được mở rộng và xây dựng.
Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, cho vay lãi.
19
Thực dân Pháp còn thi hành tăng thuế, do đó ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp
3 lần so với 1912.
Hậu quả: Pháp du nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN), xen
kẽ với quan hệ sản xuất phong kiến, kinh tế Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt so với trước
chiến tranh, nhưng về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào nền kinh tế
Pháp.
Câu 34. Những chuyển biến về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam dưới tác động chính
sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ?
- Những chuyển biến mới về kinh tế :
Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư kỹ thuật và nhân lực, song rất
hạn chế.
Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Kinh tế Đông Dương vẫn lệ thuộc kinh tế Pháp và là
thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
- Sự chuyển biến giai cấp ở Việt Nam và thái độ chính trị, khả năng cách mạng của từng
giai cấp:
Giai cấp địa chủ phong kiến, tiếp tục phân hóa thành hai bộ phận là đại địa chủ và địa chủ
vừa và nhỏ. Một bộ phận không nhỏ địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay
sai.
Giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, phá sản
không lối thoát,họ mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc phong kiến tay sai, là lực lượng cách mạng to
lớn của dân tộc.
Giai cấp tư sản Việt Nam, số lượng ít, bị tư bản Pháp chèn ép, thế lực kinh tế yếu, dần dần
phân hoá thành hai bộ phận : Tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc và là thế lực
phản cách mạng. Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân
chủ.
Giai cấp tiểu tư sản, phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay
sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh vì độc lập
tự do của dân tộc.
Giai cấp công nhân, ngày càng phát triển, bị thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ bóc
lột. Có quan hệ tự nhiên và gắn bó với nông dân, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng
vô sản... nhanh chóng trở thành lực lượng mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo
khuynh hướng cách mạng tiên tiến.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất mâu thuẫn xã hội diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là
mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống
đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt.
20
Câu 35. Trình bày nét chính về hoạt động của tư sản, tiểu tư sản trong những năm 1920 -
1925. Nêu nhận xét về lực lượng tham gia, mục tiêu và hình thức đấu tranh của phong
trào.
- Hoạt động của giai cấp tư sản Việt Nam :
Tư sản Việt Nam tổ chức phong trào tẩy chay tư sản Hoa kiều (1919), vận động người Việt
Nam mua hàng của người Việt Nam.
Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất
cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.
Năm 1923, địa chủ và tư sản ở Nam Kì lập Đảng Lập hiến, đòi tự do, dân chủ.
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức trong nước :
Diễn ra sôi nổi :
Thành lập tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên ...
Ra những tờ báo tiến bộ như: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng Dân. lập nhà
xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng
thư (Huế).
Sự kiện nổi bật : đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để
tang Phan Châu Trinh (1926).
- Nhận xét về phong trào :
Tác động của hoàn cảnh quốc tế và những chuyển biến về kinh tế, giai cấp, xã hội ở Việt
Nam đã thúc đẩy phong trào dân tộc có những điểm mới.
Lực lượng tham gia gồm có tư sản dân tộc (một số rất ít), tiểu tư sản trí thức, học sinh, sinh
viên, nhà văn, nhà báo, công nhân v.v...
Mục tiêu đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế, văn hoá và quyền chính trị.
Hình thức đấu tranh bằng báo chí, yêu sách chính trị, mít tinh, biểu tình, bãi công và đặc
biệt về tổ chức đã xuất hiện các tổ chức hoạt động văn hoá yêu nước và dân chủ, hội, đảng
chính trị.
Câu 36. Những nét chính về quá trình phát triển của phong trào công nhân trong những
năm 1919 - 1929. Nêu vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Phong trào công nhân trong những năm 1919 – 1925 :
Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều nhưng còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn -
Chợ Lớn lập Công hội (bí mật).
Tháng 8-1925, thợ máy xưởng Ba Son bãi công trong 8 ngày, đánh dấu bước tiến mới của
phong trào công nhân Việt Nam ( từ tự phát tiến lên tự giác)
- Phong trào công nhân trong những năm 1925 – 1929 :
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra doi va hoạt động mạnh tuyên truyền vận động
cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.
21
=> Phong trào công nhân càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong
trào dân tộc trong cả nước.Các cuộc bãi công đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung.
- Vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam :
Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của phong trào yêu nước nói chung .
Phong trào công nhân đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin từ bên ngoài truyền vào Việt
Nam, là nhân tố quan trọng kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào yêu nước dẫn đến
việc thành lập Đảng.
Câu 37. Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925). Hãy cho biết công
lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam?
- Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925):
Sau những năm bôn ba khắp thế giới, cuối năm 1917 Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia
nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).
Ngày 18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vécxai “Bản yêu sách của nhân dân An
Nam” đòi quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.
Giữa năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của V.I.Lênin. => tim thay con duong giai phong dan toc.
12-1920, Người dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng
sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Năm 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris, ra báo "Người cùng
khổ". Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân..., đặc biệt là tác phẩm Bản án
chế độ thực dân Pháp (xuất bản ở Pa-ri cuối năm 1925)
Tháng 6-1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và dự Đại hội Quốc tế
Cộng sản lần thứ V (1924)
11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây
dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
-Công lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam :
Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp
độc lập dân tộc với CNXH.
Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước, đào tạo cán bộ, chuyển bị
về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị thành lập Đảng hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành
Đảng Cộng sản Việt Nam 1930.
Nhờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn này mới dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1930 ; làm Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, tiến hành thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, xây dựng nước Việt Nam độc lập…
22
Câu 38. Trình bày sự ra đời và hoạt động của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên.
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên :
+ Sự ra đời :
Năm 1924 NAQ ve Quảng Châu( TQ ) chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra
Cộng sản đoàn (2-1925).
Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đoàn kết, tranh đấu đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ.
+ Hoạt động :
+ Ra Báo Thanh niên ( 21-6-1925) làm cơ quan ngôn luận.
+ Mở các lớp huấn luyện chính trị đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng.
+ Năm 1927 tác phẩm “Đường Kách mệnh” ra đời đã trang bị lý luận cách mạng giải
phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân.
+ Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước, các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam. Năm
1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).
+ Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, cán bộ của Hội đi vào các nhà máy, xí
nghiệp, đồn điền cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền và vận động cách mạng.
Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, không chỉ bó hẹp ở một địa phương, ngành mà có
sự liên kết thành phong trào chung.
+ Vai trò :
Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tuyên truyền vận động cách mạng, tổ chức quần chúng
đấu tranh, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập chính Đảng vô sản sau này.
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên xứng đáng là tiền thân của Đảng vô sản.
Câu 39. Những nét chính về tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái
- Sự ra đời :
Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã, ngày 25-12-1927 Việt Nam Quốc dân
đảng thành lập. Đây là chính đảng yêu nước dai dien cho tư sản dân tộc Việt Nam.
Lãnh đạo : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính
- Hoạt động chủ yếu là tổ chức các vụ ám sát cá nhân và tổ chức, lãnh đạo khởi nghĩa
Yên Bái.
- Cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kỳ;
- Khởi nghĩa Yên Bái:
Tháng 2-1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị
Pháp khủng bố dã man. Trước tình thế bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định
dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành nhân”
23
Ngay-2-1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình…
ở Hà Nội có ném bom phối hợp…
- Ý nghĩa :
Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân
dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt
Nam.
Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa
Yên Bái.
Câu 40. Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam năm 1929 và ý nghĩa.
- Sự ra đời :
Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng dân tộc
dân chủ mạnh mẽ.
Tháng 3-1929, hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp
tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng
viên, mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản.
Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Hương
Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận
nên bỏ về nước.=> Ngày 17-6-1929 họ quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông
qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 8-1929, cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở
Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng
Tháng 9-1929, những người cộng sản tiên tiến trong Tân Việt lập Đông Dương cộng sản
liên đoàn.
-Ý nghĩa:
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 41. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý
nghĩa
- Hoàn cảnh:
Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong đó giai
cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh
hưởng của nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
=> Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương
Cảng) từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930.
- Nội dung hội nghị:
24
Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam,
thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)
Thành lập ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng gồm 7 uỷ viên
Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt
Nam.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm là ngày kỉ
niệm thành lập Đảng.
Ý nghĩa: thống nhất được ba tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
Câu 42. Nêu ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
của nhân dân Việt Nam,
Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới.
Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây,
cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
cộng sản Việt Nam
Đảng ta ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Câu 43. Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách
mạng Việt Nam? Nêu vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam :
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai
cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Từ khi Đảng ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối cách mạng
Việt Nam thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Đảng ta ra đời đã đề ra đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo. Đó là phương pháp cách
mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin...
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam :
25
Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp
độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực
tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.
Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin làm nền tảng tư tưởng.
Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chính cương Vắn tắt, Sách lược Vắn tắt), thể
hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.
II.VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
Câu 44. Nêu thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế
thế giới (1929 - 1933)
- Về kinh tế : năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
suy thoái .Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của
Pháp cũng như các nước trong khu vực .
- Xã hội :
Cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao
động.Mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu
nước, làm căng thẳng thêm những mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội.
Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu
tranh của công nông trong cả nước.
Câu 45. Tại sao nói Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức Nhà nước kiểu mới, của dân, do dân
và vì dân?
+ Phong trào ở Nghệ- Tĩnh:
Tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm
thuế …được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng
Tiêu biểu là cuộc biểu tình ngày 12-9-1930, của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên
=>Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Nhiều
cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân thực hiện quyền làm chủ , thành lập các ủy ban nông
hội xã (Xô viết).
Những việc làm của xô viết:.
26
- Về chính trị: quần chúng tự do họat động trong các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ
và tòa án nhân dân thành lập .
- Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò,
thuế muối, xóa nợ cho người nghèo.
- Về văn hóa, xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, các tệ nạn xã hội cũ bị xóa bỏ, trật tự trị
an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.
Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 -1931. Tuy chỉ tồn tại
được 4 đến 5 tháng nhưng nó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.La
hinh thuc so khai cua chinh quyen cach mang sau nay.
Câu 46. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào 1930 - 1931 ?
- Ý nghĩa lịch sử :
Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
cách mạng Đông Dương.
Từ trong phong trào khối liên minh công nông hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết
với nhau trong đấu tranh cách mạng.
Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập
trực thuộc Quốc tế Cộng sản
- Bài học kinh nghiệm:
Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, về giành và
giữ chình quyền, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Câu 47. Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng
(3/1935)
- Nội dung
Từ 27 đến 31-3-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao, xác định 3
nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống
chiến tranh đế quốc.
Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư,
Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
- Ý nghĩa: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ
trong nước đến ngoài nước cũng như các tổ chức quần chúng …
Câu 48. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo với
Luận cương tháng 10- 1930 do Trần Phú soạn thảo để thấy được sự đúng đắn sáng tạo
của văn kiện trước và những điểm còn hạn chế của văn kiện sau
27
Nội dung
so sánh
Bản Cương lĩnh Chính trị
đầu tiên
Bản Luận cương tháng 10-
1930
Tính chất Tiến hành cách mạng tư sản
dân quyền và cách mạng
ruộng đất để đi tới xã hội
cộng sản .
Trước tiên làm cách mạng tư
sản dân quyền, sau khi hoàn
thành tiến thẳng lên XHCN, bỏ
qua giai đoạn TBCN .
Nhiệm vụ
Đánh đổ đế quốc, phong kiến
và tư sản phản cách mạng .
Đánh đổ đế quốc - phong
kiến.là hai nhiệm vụ có quan hệ
khắng khít
Mục tiêu
- Làm cho Việt Nam độc lập,
thành lập chính phủ và quân
đội công nông .
- Tịch thu sản nghiệp của đế
quốc và tư sản phản cách
mạng chia cho dân nghèo
- Làm cho Đông Dương độc
lập, thành lập chính phủ và
quân đội công nông, tiến hành
cách mạng ruộng đất triệt để
Lực
lượng
Công nông, tiểu tư sản, trí
thức ; lợi dụng hoặc trung lập
phú nông, trung, tiểu địa chủ
và tư sản.
Giai cấp công nhân và nông
dân
Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Đông Dương
Quan hệ
quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới.
Cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới
So sánh
Ưu điểm
- Là cương lĩnh cách mạng
GPDT đầu tiên của Đảng với
tư tưởng cốt lõi là độc lập tự
do, thể hiện sự sáng tạo, kết
hợp đúng đắn vấn đề độc lập
dân tộc với CNXH
* Ý nghĩa :
- Là đường lối chính trị đúng
đắn, sáng tạo đầu tiên của
Đảng ta.
- Chấm dứt thời kỳ khủng
hoảng về về đường lối và giai
cấp lãnh đạo của cách mạng
Việt Nam, soi đường chỉ lối
cho cách mạng Việt Nam đi
Hạn chế
- Chưa thấy được mâu thuẫn
chủ yếu của một xã hội thuộc
địa nên không đưa vấn đề
GPDT lên hàng đầu
- Đánh giá không đúng khả
năng tham gia cách mạng của
giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân
tộc và trung tiểu đại chủ.
- Những nhược điểm này dần
dần được Đảng ta khắc phục
qua quá trình đấu tranh thực
tiễn của cách mạng .
28
tới thành công.
Câu 49. Nêu hoàn cảnh lịch sử mới của phong trào dân chủ 1936-1939. Trình bày nội
dung Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936)
- Hoàn cảnh lịch sử phong trào dân chủ 1936-1939
+ Tình hình thế giới :
Những năm 1930, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang,
hoa binh the gioi bi de doa.
Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII hop xác định nhiệm vụ cua cach
mang the gioi la chống chủ nghĩa phát xít, và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập
mặt trận nhân dân rộng rãi.
Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc
địa.
+ Tình hình trong nước :
Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng
quyền tự do dan chu…=> Tao thuan loi cho cuoc dau tranh doi tu do ,dan chu cua nhan dan ta.
Nhiều đảng phái chính trị ra doi , hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng,
nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
Về kinh tế
Trong nhung nam 1936-1939 Kinh tế Việt Nam co sụ phục hồi và phát triển nhưng chi tap
chung vao mot so nganh dap ung nhu cau cua TDP va nhu cau phuc vu chien tranh.
Về xã hội, đời sống đa số nhân dân khong duoc cai thien, canh doi kho no nan van dien ra
o ca thanh thi va nong thon.:
=> Hầu hết các giai cấp, tầng lớp trong xã hội deu hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải
thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936 (chu
truong cua Dang )
Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do Lê
Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc)
Xác định:
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt cua cach mang là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc
địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Kẻ thù trước mắt la thực dân phản động Pháp và tay sai.
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp.
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương. Sau đó, Tại
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 3-1938, mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế
Đông Dương đổi thành mặt trận Dân chủ Đông Dương.
29
Câu 50. Trình bày diễn biến phong trào dân chủ 1936 - 1939. Nêu nhận xét gì về quy mô,
lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh của phong trào
- Diễn biến phong trào dân chủ 1936 – 1939
+ Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Phong trào Đông Dương Đại hội
Năm 1936, Đảng phát động nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ
Pháp tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936).
Các ủy ban hành động thành lập, phát truyền đơn, ra báo chí, tổ chức mít tinh, hội họp, thảo
luận những yêu cầu về dân chủ, dân sinh.... Tháng 9/1936 Pháp giải tán ủy ban hành động. tịch
thu các báo...
Qua phong trào, đông đảo quần chúng đã thức tỉnh, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống.
Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
Phong trào đón Gô-đa và Brêviê : năm1937, lợi dụng sự kiện đón Gôđa và Brêviê, Đảng
tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng ; tranh thủ đưa yêu sách về dân
sinh, dân chủ.
- Nhận xét phong trào :
Phong trào đấu tranh diễn ra trên quy mô lớn, phạm vi cả nước. nhưng tiêu biểu nhất là
những hoạt động ở thành thị, ở những thành phố lớn : Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
Mục tiêu : chống bọn phản động thuộc điạ và tay sai đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
Lực lượng tham gia đông đảo bao gồm công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, công
chức, tiểu tư sản trí thức.
Hình thức đấu tranh công khai hợp pháp, nhiều hình thức đấu tranh lần đầu tiên được
Đảng ta áp dụng.
Câu 51. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Ý nghĩa :
Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Phong trào dân chủ 1936-1939 đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu
sách về dân sinh, dân chủ;
Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách
mạng; t Đảng ta ngày càng trưởng thành và tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm đấu tranh.
Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời
đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của bọn
tơrốtkít và các thế lực phản động khác.
- Bài học kinh nghiệm :
Phong trào dân chủ 1936-1939 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu :
Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
30
Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc
Phong trào dân chủ 1936-1939, được coi như một cuộc tập dượt thứ hai, chuẩn bị cho
Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Câu 52. So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng, hình thức đấu tranh giữa
thời kì 1936 - 1939 với thời kì 1930 - 1931
Nội dung so
sánh
Thời kì 1930 – 1931 Thời kì 1936 - 1939
Kẻ thù Đế quốc và phong kiến Thực dân Pháp phản động và
tay sai
Mục tiêu-nhiệm
vụ
Độc lập dân tộc và người cày
có ruộng.
Tự do dân chủ, cơm áo, hoà
bình
Tập hợp lực
lượng
Liên minh công nông Mặt trận Dân chủ Đông
Dương, tập hợp mọi lực lượng
dân chủ, yêu nước và tiến bộ.
Hình thức đấu
tranh
Bạo lực cách mạng, vũ trang,
bí mật, bất hợp pháp: bãi
công, biểu tình, đấu tranh vũ
trang, lập Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Đấu tranh chính trị hoà bình,
công khai, hợp pháp: phong
trào Đông Dương đại hội, đấu
tranh nghị trường, báo chí, bãi
công, bãi thị, bãi khoá….
Lực lượng tham
gia
Chủ yếu là công nông Đông đảo các tầng lớp nhân
dân, không phân biệt giai cấp,
tôn giáo, chính trị.
Địa bàn Nông thôn và các trung tâm
công nghiệp
Chủ yếu ở thành thị
Câu 53. Nêu những nét chính tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
- Tình hình chính trị :
Trên thế giới, 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức,
Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến
tranh.
Tháng 9-1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy
thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Các đảng phái
thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á,
dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương,
Nhật thua to. Ở Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các
đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn
sàng khởi nghĩa.
31
- Tình hình kinh tế – xã hội :
Về kinh tế :
Pháp ra lệnh tổng động viên, thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”:
Nhật buộc Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, cung cấp lương thực, thực
phẩm, tiền cho Nhật.
Quân Nhật còn cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay,
thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh
Nhật yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ (than, sắt, cao su,
xi măng …)
Công ty của Nhật còn đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt,
phốt phát, crôm . Về xã hội:
Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực, ( một cổ hai
tròng) Cuối 1944 đầu năm 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói.
Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều
bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật.
Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu
tranh phù hợp.
Câu 54. Trình bày nội dung Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương tháng 11-1939 và Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương (5-1941)
- Nội dung hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
tháng 11-1939:
Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn)
do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị xác định :
Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương độc
lập.
Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ phản bội; chống tô cao, lãi nặng ; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô
viết bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
Phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực
tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt
động bí mật, bất hợp pháp.
Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho
Mặt trận Dân chủ Đông Dương
Ý nghĩa : đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ chuẩn bị trực tiếp vận động cứu nước.
32
- Nội dung hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương (5-1941) :
Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu
tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19-5-1941.
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu, giảm tô, giảm tức, chia lại
ruộng công, tiên tới người cày có ruộng ... Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính
phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh(19-5-1941) thay cho Mặt trận thống nhất
dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào,
Campuchia thành lập mặt trận.
Xác định hình thức đấu tranh : đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa; chuẩn
bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ Hội nghị
Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc
và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
Câu 55. Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8
(5-1941) đã diễn ra như thế nào ?
- Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
+ Xây dựng lực lượng chính trị :
Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm
xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp các châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc. Ủy
ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
Ở Bắc Kì và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội
cứu quốc" mới được thành lập.
Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam". Năm 1944, Đảng dân chủ
Việt Nam và Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành lập và đứng trong Mặt trận Việt
Minh.
Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang :
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn -
Võ Nhai.
Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (2-
1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7-1941 đến 2-1942). Tháng 9-1941, Trung
đội Cứu quốc quân II ra đời.
Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn
luyện chính trị - quân sự…
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng :
33
Hội nghị Trung ương tháng 11-1940 chủ trương xây dựng căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai
Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Tháng 2-1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh –Phúc Yên)
vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị miền
Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được thành lập.
Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944).
Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung
phong Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực
lượng xuống miền xuôi
Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
Ngay 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân thành lập. Hai ngày sau, đã giành hai thắng lợi ở trận Phay Khắt và Nà Ngần.
Câu 56. Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa
tháng 8-1945. Tác dụng của cao trào kháng Nhật cứu nước đối với Tổng khởi nghĩa ?
- Hoàn cảnh lịch sử
+Thế giới :
Ở châu Âu, đầu 1945 Liên Xô đánh bại phát xít Đức, một loạt các nước châu Âu được giải
phóng.
Ở mặt trận châu Á Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho phát xít Nhật những đòn
nặng nề. Chủ nghĩa phát xit đứng trước nguy cơ thất bại, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay
gắt.
+Trong nước :
=> Tối ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm đông Dương , tãng cường
vơ vét và đàn áp phong trào CM nước ta.
=> Ngay 9-3-1945 thường vụ TƯ Đảng đã họp và ngày 12-3-1945 ra chỉ thị “Nhật –
Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
Khẩu hiệu ”Đánh đuổi Pháp –Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích
và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
Hội nghị quyết định “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề
cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
- Diễn biến khởi nghĩa từng phần :
Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân
phối hợp với lực lượng chính trị quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền
nhân dân được thành lập.
34
Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc,
giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu
tranh mạnh mẽ chưa từng có.
Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy giành chính quyền ở Hiệp Hòa, Tiên Du, Bần Yên
Nhân...
Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng.
Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
Ngày 20-4-1945 hội nghị quân sự Bắc kì quyết định thông nhất các lực lượng vũ trang.=>
5-1945 đội VN tuyên truyền GP quân đã thống nhất với cứu quốc quân thành VNGP quân..
Tháng 6-1945 khu giải phóng Việt Bác thành lập.
- Tác dụng của cao trào kháng Nhật cứu nước :
Qua cao trào, lực lượng chính trị và vũ trang cả nước phát triển mạnh, tạo thời cơ cho
Tổng khởi nghĩa mau chín muồi.
Cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt lớn, có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho
Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
Là bước phát triển nhảy vọt, làm tiền đề để nhân dân ta có đủ năng lực chớp lấy thời cơ
đưa Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đến thắng lợi nhanh gọn và ít đổ máu .
Câu 57. Tại sao Đảng ta lại phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng
tháng Tám?
- Đảng ta phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám vì
thời cơ đã chín muồi:
Điều kiện khách quan:
Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật ở Đông
Dương rệu rã, Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, thời cơ khách quan
thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
Điều kiện chủ quan:
Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhân dân sẵn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa, các tầng
lớp trung gian ngả về phía cách mạng.
Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc,
ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14 đến 15 -8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước
Tiếp đó từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt
Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Câu 58. Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 diễn ra và giành thắng lợi như thế
nào?
35
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Bai 5 chau phi va my la tinh tk xix xx (1)
Bai 5  chau phi va my la tinh tk xix  xx  (1)Bai 5  chau phi va my la tinh tk xix  xx  (1)
Bai 5 chau phi va my la tinh tk xix xx (1)Duc Võ
 
Đường lối chống thực dân pháp xâm lược
Đường lối chống thực dân pháp xâm lượcĐường lối chống thực dân pháp xâm lược
Đường lối chống thực dân pháp xâm lượcĐào Trần
 
Giao an lich_su_9_ca_nam_1884
Giao an lich_su_9_ca_nam_1884Giao an lich_su_9_ca_nam_1884
Giao an lich_su_9_ca_nam_1884dntvy
 
đườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chống
đườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chốngđườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chống
đườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chốngNguyễn Thư
 
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápđườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápLớp kế toán trưởng
 
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-i
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-iDe thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-i
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-imcbooksjsc
 
Bai 6 nuoc my
Bai 6  nuoc myBai 6  nuoc my
Bai 6 nuoc myminhsu
 
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)jangvi
 
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-anDe thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-anmcbooksjsc
 
De tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-su
De tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-suDe tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-su
De tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-sumcbooksjsc
 
đề Cương sử
đề Cương sửđề Cương sử
đề Cương sửNhật Linh
 
địNh huong 2 minh
địNh huong 2 minhđịNh huong 2 minh
địNh huong 2 minhThuthu Cao
 
Bai cach mang thang tam 2 9 1945
Bai cach mang thang tam 2 9 1945Bai cach mang thang tam 2 9 1945
Bai cach mang thang tam 2 9 1945cattyalone
 
Cách mạng tháng 8
Cách mạng tháng 8Cách mạng tháng 8
Cách mạng tháng 8Hoa Phượng
 
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁPVÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁPVÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)CongDoanVan1
 

Was ist angesagt? (20)

Bai 5 chau phi va my la tinh tk xix xx (1)
Bai 5  chau phi va my la tinh tk xix  xx  (1)Bai 5  chau phi va my la tinh tk xix  xx  (1)
Bai 5 chau phi va my la tinh tk xix xx (1)
 
Chương ii
Chương iiChương ii
Chương ii
 
Đường lối chống thực dân pháp xâm lược
Đường lối chống thực dân pháp xâm lượcĐường lối chống thực dân pháp xâm lược
Đường lối chống thực dân pháp xâm lược
 
Giao an lich_su_9_ca_nam_1884
Giao an lich_su_9_ca_nam_1884Giao an lich_su_9_ca_nam_1884
Giao an lich_su_9_ca_nam_1884
 
đườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chống
đườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chốngđườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chống
đườNg lối ngoại giao trong kháng chiến chống
 
Giao an lich su 11
Giao an lich su 11Giao an lich su 11
Giao an lich su 11
 
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápđườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
 
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-i
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-iDe thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-i
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an-i
 
Bai 6 nuoc my
Bai 6  nuoc myBai 6  nuoc my
Bai 6 nuoc my
 
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
 
trắc nghiệm lịch sử 12
trắc nghiệm lịch sử 12trắc nghiệm lịch sử 12
trắc nghiệm lịch sử 12
 
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-anDe thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an
De thi-minh-hoa-mon-lich-sư-thptp-quoc-gia-2017-lan-2-co-dap-an
 
De tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-su
De tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-suDe tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-su
De tham-khao-ky-thi-thpt-quoc-gia-mon-lich-su
 
đề Cương sử
đề Cương sửđề Cương sử
đề Cương sử
 
địNh huong 2 minh
địNh huong 2 minhđịNh huong 2 minh
địNh huong 2 minh
 
Bai cach mang thang tam 2 9 1945
Bai cach mang thang tam 2 9 1945Bai cach mang thang tam 2 9 1945
Bai cach mang thang tam 2 9 1945
 
trắc nghiệm lịch sử 11
trắc nghiệm lịch sử 11trắc nghiệm lịch sử 11
trắc nghiệm lịch sử 11
 
Cách mạng tháng 8
Cách mạng tháng 8Cách mạng tháng 8
Cách mạng tháng 8
 
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAYXây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
 
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁPVÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁPVÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
 

Ähnlich wie Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12

Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namBản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namHọc viện Chính Trị Quân Sự
 
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docxDE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docxThoLinhBi2
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1nymi
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...nataliej4
 
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Hương Lan Hoàng
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdfHoaNguynTh48
 
Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Wild Wolf
 
Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]
Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]
Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]Gia sư Đức Trí
 
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxGipHong12
 
Chương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxChương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxDiuLinh903245
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docxĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docxThyTrn607023
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Ku Meo
 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNGCHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNGTín Nguyễn-Trương
 
1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf
1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf
1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdfNgocAnhhNguyenThi
 
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loianhquanb7
 
Phần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUI
Phần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUIPhần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUI
Phần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUIHuynh ICT
 

Ähnlich wie Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12 (20)

Lich su the gioi
Lich su the gioiLich su the gioi
Lich su the gioi
 
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namBản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
 
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docxDE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
 
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
 
Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]
 
Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]
Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]
Huong dan-giai-mon-su-thpt-2012[giasuductri.edu.vn]
 
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
 
Đề cương đường lối
Đề cương đường lối Đề cương đường lối
Đề cương đường lối
 
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
 
Chương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxChương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptx
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docxĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNGCHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
 
1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf
1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf
1667497287478_09.KH-S-BT-N_TRC_NGHIM_LSTG-_C3(A).pdf
 
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng giai đoạn 1945-1954 (TẢI FR...
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loi
 
Phần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUI
Phần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUIPhần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUI
Phần 1 - Đề Cương chi tiết ôn tập môn đường lối cách mạng việt nam HaUI
 

Mehr von Hoa Phượng

Bai 15 quyen va nghia vu hoc tap
Bai 15  quyen va nghia vu hoc tapBai 15  quyen va nghia vu hoc tap
Bai 15 quyen va nghia vu hoc tapHoa Phượng
 
Bai 14 thuc hien trat tu an toan giao thong
Bai 14  thuc hien trat tu an toan giao thongBai 14  thuc hien trat tu an toan giao thong
Bai 14 thuc hien trat tu an toan giao thongHoa Phượng
 
Tiet 2 bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...
Tiet 2   bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...Tiet 2   bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...
Tiet 2 bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...Hoa Phượng
 
Toan c2chuvanan -do-ha-yen-nhi
Toan c2chuvanan -do-ha-yen-nhiToan c2chuvanan -do-ha-yen-nhi
Toan c2chuvanan -do-ha-yen-nhiHoa Phượng
 
Giao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca namGiao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca namHoa Phượng
 
Giao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca namGiao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca namHoa Phượng
 
Bai 30 tong ket chuong ii nhiet hoc
Bai 30 tong ket chuong ii  nhiet hocBai 30 tong ket chuong ii  nhiet hoc
Bai 30 tong ket chuong ii nhiet hocHoa Phượng
 
Bai 10 luc ke phep do luc trong luong va khoi luong
Bai 10 luc ke  phep do luc  trong luong va khoi luongBai 10 luc ke  phep do luc  trong luong va khoi luong
Bai 10 luc ke phep do luc trong luong va khoi luongHoa Phượng
 
Truong hop dong dang thu hai
Truong hop dong dang thu haiTruong hop dong dang thu hai
Truong hop dong dang thu haiHoa Phượng
 
Tiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuong
Tiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuongTiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuong
Tiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuongHoa Phượng
 
Diện tích tam giác
Diện tích tam giácDiện tích tam giác
Diện tích tam giácHoa Phượng
 
Dien tich hinh thang
Dien tich hinh thangDien tich hinh thang
Dien tich hinh thangHoa Phượng
 
Chuong ii tiet 36 bai 6 dien tich da giac
Chuong ii tiet 36  bai 6 dien tich da giacChuong ii tiet 36  bai 6 dien tich da giac
Chuong ii tiet 36 bai 6 dien tich da giacHoa Phượng
 
Cac th dong dang cua tam giac
Cac th dong dang cua tam giacCac th dong dang cua tam giac
Cac th dong dang cua tam giacHoa Phượng
 

Mehr von Hoa Phượng (20)

Td 9 ky 2
Td 9 ky 2Td 9 ky 2
Td 9 ky 2
 
Td 9 ky 1
Td 9 ky 1Td 9 ky 1
Td 9 ky 1
 
Bai 15 quyen va nghia vu hoc tap
Bai 15  quyen va nghia vu hoc tapBai 15  quyen va nghia vu hoc tap
Bai 15 quyen va nghia vu hoc tap
 
Bai 14 thuc hien trat tu an toan giao thong
Bai 14  thuc hien trat tu an toan giao thongBai 14  thuc hien trat tu an toan giao thong
Bai 14 thuc hien trat tu an toan giao thong
 
Giao an cong nghe 6
Giao an cong nghe 6Giao an cong nghe 6
Giao an cong nghe 6
 
Tiet 2 bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...
Tiet 2   bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...Tiet 2   bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...
Tiet 2 bai 1- hoc hat- bai tieng chuong va ngon co. bai doc them- am nhac o...
 
Toan c2chuvanan -do-ha-yen-nhi
Toan c2chuvanan -do-ha-yen-nhiToan c2chuvanan -do-ha-yen-nhi
Toan c2chuvanan -do-ha-yen-nhi
 
Vật lí 8
Vật lí 8Vật lí 8
Vật lí 8
 
Giao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca namGiao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca nam
 
Vật lí 8
Vật lí 8Vật lí 8
Vật lí 8
 
Giao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca namGiao an vat li 7 ca nam
Giao an vat li 7 ca nam
 
Bai 30 tong ket chuong ii nhiet hoc
Bai 30 tong ket chuong ii  nhiet hocBai 30 tong ket chuong ii  nhiet hoc
Bai 30 tong ket chuong ii nhiet hoc
 
Bai 22 dan nhiet
Bai 22 dan nhietBai 22 dan nhiet
Bai 22 dan nhiet
 
Bai 10 luc ke phep do luc trong luong va khoi luong
Bai 10 luc ke  phep do luc  trong luong va khoi luongBai 10 luc ke  phep do luc  trong luong va khoi luong
Bai 10 luc ke phep do luc trong luong va khoi luong
 
Truong hop dong dang thu hai
Truong hop dong dang thu haiTruong hop dong dang thu hai
Truong hop dong dang thu hai
 
Tiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuong
Tiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuongTiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuong
Tiet48 cac truong hop dong dang cua tam giac vuong
 
Diện tích tam giác
Diện tích tam giácDiện tích tam giác
Diện tích tam giác
 
Dien tich hinh thang
Dien tich hinh thangDien tich hinh thang
Dien tich hinh thang
 
Chuong ii tiet 36 bai 6 dien tich da giac
Chuong ii tiet 36  bai 6 dien tich da giacChuong ii tiet 36  bai 6 dien tich da giac
Chuong ii tiet 36 bai 6 dien tich da giac
 
Cac th dong dang cua tam giac
Cac th dong dang cua tam giacCac th dong dang cua tam giac
Cac th dong dang cua tam giac
 

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp lớp 12

  • 1. TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP LỚP 12 MÔN LỊCH SỬ - Năm học 2011 - 2012 Biên soạn: Trương Quốc Tám Chuyên viên phòng GDTrH – Sở GD&ĐT Quảng Ninh PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 I.SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) Câu 1. Hãy cho biết hội nghị Ianta(2-1945) họp trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị Ianta a) Hoàn cảnh: Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách nổi lên trong phe Đồng minh như : Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh... Để giải quyết từ ngày 4 đến ngày 11 - 2- 1945 nguyên thủ ba Cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh (Xtalin, Rudơven va Sơcsin) họp tại Ianta. b)Những quyết định quan trọng: -Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á. -Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. - Phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa ba cường quốc. => Toàn bộ những thỏa thuận tại Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta. Câu 2. Hãy cho biết sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên Hiệp quốc từ khi thành lập đến nay ? - Sự thành lập: Từ ngày 25 -4 đến ngày 26 – 6 – 1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại thành phố Xan – Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24 – 10 – 1945, Hiến chương có hiệu lực. - Muc đích của Liên hợp quốc là duy trì hòa bình an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước. 1
  • 2. - Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc gồm 5 nguyên tắc là : Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập của các nước, không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào, giải quyết hòa bình các tranh chấp, Sự nhất trí giữa 5 nước lớn – Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. - Vai trò : Liên hợp quốc đã trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy các nối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, xã hội... II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000) Câu 3. Hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử và những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 - Hoàn cảnh lịch sử : Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai rất nặng nề đối với Liên Xô (khoảng 27 triệu người chết, gần 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc...bị tàn phá). Các nước Đế quốc đứng đầu là Mĩ tiến hành bao vây cấm vận.... => Liên Xô phải tự lực tự cường khôi phục và phát triển . - Những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945-1950) : Từ năm 1946 đến năm1950, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục nền kinh tế. Kế hoạch đã hoàn thành trước thời hạn. 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh. Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh. Khoa học-kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ. -Tu năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt được nhiều thành tựu to lớn sau đây : Về công nghiệp: Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai (sau Mĩ) Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là 16%. Về khoa học- kĩ thuật: (1957) Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo , 1961 đưa con tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất ( Iu. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. 2
  • 3. Về đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. Về xã hội: có nhiều chuyển biến; tỉ lệ công nhân chiếm hơn 50% lao động cả nước, học vấn của người dân được nâng cao. Câu 4. Hãy cho biết sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu? - Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu: Trong những năm 1944-1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền thành lập nhà nước dân chủ nhân dân : - Từ 1945-1949 các nhà nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng : xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ…. - Những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu : Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp. Câu 5. Nêu nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực. Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, cần thấy rằng, sự tan vỡ của Liên Xô và các nước Đông Âu không phải sự sụp đổ của một hình thái kinh tế – xã hội mà chỉ là sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa có nhiều khuyết tật, chưa khoa học, mang nặng yếu tố duy ý chí. Câu 6. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000? Liên bang Nga là “quốc gia kế tục” Liên Xô, trong đó được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Về kinh tế, từ 1990-1995 tăng trưởng GDP là âm. Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi, đến năm 1997 tốc độ tăng trưởng đạt 0,5 %, năm 2000 là 9%. 3
  • 4. Về chính trị, tuy Hiến pháp được ban hành tháng 12-1993, nhưng tình hình trong nước không ổn định, nhất là do phong trào li khai ở Trécxnia. Về đối ngoại, lúc đầu ngả về phương Tây, sau có điều chỉnh, phát triển quan hệ với các nước châu Á Từ sau năm 2000, dưới chính quyền của Tổng thống V. Putin tình hình Liên bang Nga có nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, vị thế quốc tế được nâng cao. III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 -2000) 4
  • 5. Câu 7. Trình bày sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà nước này? - Sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa: Sau Chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản (1946-1949). Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch bỏ chạy ra đảo Đài Loan. Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch. -Ý nghĩa : Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Câu 8. Nêu đường lối và thành tựu cải cách – mở cửa của Trung Quốc ? - Đường lối cải cách-mở cửa của Trung Quốc : Tháng 12-1978, Trung ương đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối mới Nội dung: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm ; tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường ....xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. - Thành tựu : Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là trên 8%. Năm 2000 GDP của Trung Quốc đạt hơn 1000 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển dịch căn bản... Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng cao, đời sống nhân đân được cải thiện. Khoa học – kĩ thuật, quốc phòng, văn hoá, giáo dục, y tế đạt nhiều thành tựu nổi bật (chế tạo thành công bom nguyên tử, đưa người bay vào quỹ đạo Trái đất). Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị quốc tế ngày càng nâng cao. Thu hồi Hồng Công (7-1997) và Ma Cao (12-1999)... Câu 9. Trình bày cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến năm 1975 Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nắm thời cơ thuận lợi, nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-10-1945, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào. Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm chiếm Lào. Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân nhân Lào ngày càng phát triển. 5
  • 6. Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, Pháp buộc phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Lào. Nhưng sau đó, Mĩ thay chân Pháp, tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào nhân dân Lào lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ, vùng giải phóng mở rộng tới 4/5 lãnh thổ (đầu những năm 70) Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào được kí kết. Său chiến thắng 30-4 ở Việt Nam, quân dân Lào đã tiến hành tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn đất nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào tuyên bố thành lập. Câu 10. Trình bày những nét chính về tình hình Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993 Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đã tiến hành kháng chiến chống Pháp. Xihanúc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 9-11-1953, Pháp phải kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn đóng quân trên lãnh thổ Campuchia. Với Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, thực dân Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam. Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanúc đã thi hành đường lối hoà bình, trung lập. Ngày 18-3-1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi tay sai thân Mĩ.. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng. Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi. Ngay sau đó tập đoàn "Khơme đỏ" thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo. Nhân dân Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đo. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia được thành lập. Từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, ngày 23-10-1991 Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương, từ đó Campuchia dần dân đi vào ổn định và phát triển. Câu 11. Nêu những nét chính quá trình xây dựng và phát triển kinh tế – văn hoá của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập đến năm 2000. 6
  • 7. -Nhón 5 nước sáng lập ASEAN : Bao gồm Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Inđônêxia + Sau khi giành độc lập đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội): Mục tiêu : là nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ. Nội dung : chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.. Thành tựu: đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế- xã hội, sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo… Hạn chế : thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tệ tham những, quan liêu phát triển... + Từ những thập kỉ 60 – 70, chính phủ các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (hướng ngoại): Mục tiêu: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, xuất khẩu hàng hoá… Nội dung: tập trung sản xuất hàng xuất khẩu,phát triển quan hệ thương mại.. Kết quả : các nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng của 5 nước này khá cao,tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Năm 1997 – 1998, các nước ASEAN trải qua cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nghiêm trọng, sau vài năm khắc phục, kinh tế mới dần phục hồi. Hạn chế: dễ bị hòa tan khi hội nhập với kinh tế thế giới. Câu 12. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc và sự phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)? -Hoàn cảnh ra đời : Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển kinh tế và văn hoá, đòi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước. Đồng thời, họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với khu vực. Những tổ chức có tính khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau. => Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băngcốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên là Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo. -Mục tiêu của ASEAN là : phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên vì một Đông Nam Á hòa bình ổn định và hợp tác phát triển. 7
  • 8. -Hiệp ước Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực ; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình ; hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. -Sự phát triển của ASEAN : Từ 1967-1975 ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác còn lỏng lẻo. Tổ chức ASEAN ngày càng củng cố và phát triển từ sau khi kí kết Hiệp ước ước Bali, (2.1976) và nhất là từ sau khi “vấn đề Campuchia” được giải quyết. . Năm 1984 Brunây gia nhập, Năm1995 – Viêt Nam, Năm 1997 – Lào và Mianma, Năm 1999 – Campuchia. Từ năm nước sáng lập, đến năm 1999. ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. . Câu 13. Hãy cho biết cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ra nhập tổ chức ASEAN? -Cơ hội: Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để ta vươn ra thế giới . Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu gần khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực. Tiếp thu những thành tựu về khoa khọc kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế. Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. Có điều kiện thuận lợi lợi để giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. -Thách thức: Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực. Sự cạnh tranh quyết liệt giữ nước ta với các nước. Hội nhập dễ bị “hoà tan” đánh mất bản sắc và truyền thống văn hoá của dân tộc. Câu 14. Nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai Trước Chiến tranh thế giới thứ hai các nước trong khu vực Đông Nam Á hầu hết là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế quốc, đời sống của nhân dân các nước này vô cùng khổ cực Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật. 8
  • 9. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á khởi nghĩa giành chính quyền và tuyên bố độc lập : Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945)... Ngay sau chien tranh the gioi các nước thực dân Âu - Mĩ lại trở lại xâm lược, chiếm đóng các nước Đông Nam Á. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường các nước Đông Nam Á đều giành lại được độc lập.. Sau khi giành được độc lập các nước trong khu vực xậy dựng củng cố nền độc lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hoá và đạt nhiều thành tựu quan trọng, nhiều nước đã trở thành con rồng châu Á như Singapo. Có nước bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới NIC như Thái Lan. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân các nước trong khu vực Đông Nam Á được nâng cao hơn trước chiến tranh, phúc lợi xã hội được bảo đảm. Đến nay hầu hết các nước đều tham gia tổ chức ASEAN, đây là liên minh chính trị, kinh tế thúc đẩy sự hợp tác cùng nhau phát triển. Các nước Đông Nam Á đều lấy chiến lược phát triển kinh tế làm trọng tâm. Câu 15. Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950 Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ binh ở Bombay (1946) và các cuộc bãi công của 40 vạn công nhân ở Cancútta (1947). Trước sức ép đó, thực dân Anh đã thực hiện chính sách thâm độc "chia để trị", chia Ấn Độ thành hai nước theo quy chế tự trị dựa trên đặc điểm tôn giáo : Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan của người Hồi giáo. Ngày 15-8-1947, Ấn Độ tách thành hai quốc gia. Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập hoàn toàn và thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ, xoá bỏ mọi lệ thuộc vào thực dân Anh. Sự thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 16. Trình bày những nét chính phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai Sau Chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước châu Phi phát triển mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc binh biến của binh lính và sĩ quan Ai Cập,lập nên nước Cộng hoà Ai Cập (18-6-1953). Nửa sau thập niên 50 có thêm nhiều quốc gia giành độc lập. Năm 1960, được gọi là "Năm châu Phi" với 17 nước châu Phi được trao trả độc lập. 9
  • 10. Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Ănggôla, Môdămbích chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của chúng về cơ bản tan rã. Từ sau năm 1975, các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành độc lập như Dimbabuê và Namibia Ở Nam Phi, trải qua cuộc đấu tranh lâu dài bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã chính thức xoá bỏ chủ nghĩa Apácthai. Sau cuộc bầu cử dân chủ (4-1994), Nenxơn Manđêla trở thành vị Tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử Nam Phi.Tới đây, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở châu Phi cũng như trên toàn thế giới. Câu 17. Nêu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ đã biến khu vực Mĩ Latinh trở thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. => phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra mạnh mẽ. Mĩ Latinh trở thành "Lục địa bùng cháy", tiêu biểu là cách mạng Cuba Tháng 3-1952, chế độ độc tài quân sự Batixta được thiết lập ở Cu Ba. Chính quyền Batixta xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, tàn sát nhiều người yêu nước... Nhân dân Cuba đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài dưới sự lãnh đạo của Phi đen Catxtơrô Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cuba thắng lợi hoàn toàn. Nước Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu. Thắng lợi của cách mạng Cuba nêu một tấm gương về một nước nhỏ bé nằm cạnh nước Mĩ vẫn có thể đấu tranh giành thắng lợi. Cuba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc Mĩ Latinh. Từ những năm 60- 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ phát triển và giành được nhiều thắng lợi, các nước Mĩ la tinh đã lần lượt đánh đổ chế độ độc tài thân mĩ và thiết lập chính phủ dân tộc dân chủ. IV.MĨ , TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 -2000) Câu 18. Hãy cho biết tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, và chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973? -Về kinh tế: Sau Chiến tranh thế thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Công nghiệp : khoảng nửa sau những năm 40, Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới. 10
  • 11. Nông nghiệp : năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức, Iatlia, Nhật Bản cộng lại. Mĩ nắm 50% tàu bè trên biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới, kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới. -Những nhân tố đưa tới sự phát triển là do : Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên giàu có, khí hậu thuận lợi. Mĩ có nguồn nhân công dồi dào, trình độ cao. Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh. Mĩ áp dụng những thành tựu của khoa học - kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, cải tiến điều hành quản lí, giảm giá thành sản phẩm. Kinh tế Mĩ có khả năng cạnh tranh lớn và có hiệu quả . Các chính sách và biện pháp điều tiết của chính phủ Mĩ có vai trò quan trọng, thúc đẩy sản xuất. Tuy nhiên, nền kinh tế của Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế như không ổn định, thường xuyên suy thoái, vị thế và tốc độ tăng trưởng giảm dần, sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn. - Về khoa học - kĩ thuật : Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đạt được nhiều thành tựu to lớn trênh các lĩnh vực : khoa học cơ bản, chế tạo công cụ sản xuất mới, sáng chế ra những vật liệu mới, tìm kiếm nguồn năng lượng mới, cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp và công cuộc chinh phục vũ trụ. -Về chính sách đối ngoại : Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới. Chiến lược toàn cầu nhằm 3 mục tiêu quan trọng: Một là, ngăn chặn, tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới. Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Để thưc hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã: Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh. 11
  • 12. Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lươc, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới hơn 20 năm (1954-1975). Năm 1972 Tổng thống Mĩ R. Nichxơn đi thăm Trung Quốc, rồi Liên Xô, nhằm hoà hoãn, với hai nước lớn để chống phá cách mạng các dân tộc. Câu 19. Nêu tình hình nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991 -Về kinh tế : Từ năm 1973 đến năm 1982, kinh tế Mĩ lâm vào suy thoái và khủng hoảng Từ sau năm 1983 kinh tế Mĩ phục hồi trở lại, Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế-tài chính. -Về đối ngoại : Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ phảI kí Hiệp định Pari (1973) rút quân về nước, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu. . Từ những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo xu hướng đối thoại. 1989 Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trong quan hệ quốc tế. Câu 20. Hãy cho biết tình hình nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000? -Về kinh tế : Trong suốt thập kỉ 90, kinh tế Mĩ co những đợt suy thoái, nhưng nền kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới : GDP năm 2000 của Mĩ đạt 10.000 tỉ USD, bình quân GDP đầu người là 34 000 USD. Nước Mĩ tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới, có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế (như WTO, WB, IMF). -Về khoa học-kĩ thuật : tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới. - Về chính trị và đối ngoại :. Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Sự kiện ngày 11-9-2001, là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước Mĩ , sẽ là một trong yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của nước Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI. Câu 21.Trình bày những nét chính tình hình kinh tế, chính trị xã hội Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000 -Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950 12
  • 13. Sau chiến tranh Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhiều thành phố, nhà máy, khu công nghiệp đường giao thông bị tàn phá. Về kinh tế : đến năm 1950, nền kinh tế đã được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh, trong đó viện trợ Mĩ (kế hoạch Macsan) đóng vai trò quan trọng. Về đ ối ngoại: Nhiều nước Tây Âu tham gia Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ cầm đầu. Nhiều nước trở lại xâm lược thuộc địa cũ (Pháp quay lại xâm lược Đông Dương) -Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973 Về kinh tế : nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh (Đức thư 3, Anh thứ 4, Phap thứ 5 TG) Tây Âu trở thành một TRONG 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Về đối ngoại: các nước Tây Âu vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời đa dạng hoá quan hệ ngoại giao. Nhiều nước đã dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ như Pháp, Thuỵ Điển, Phần Lan. -Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991 Về kinh tế : do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, Tây Âu đã diễn ra sự xen kẽ tăng trưởng và suy thoái, khủng hoảng và ngày càng vấp phải sự cạnh tranh của Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới. Về đối ngoại: Tây Âu ngả dần theo xu thế hòa hoãn như Hiệp định 11-1972 giữa hai Nhà nước Tây Đức và Đông Đức, Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), tháng 11-989, bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó nước Đức tái thống nhất (10-1990). - Tây Âu từ sau 1991 đến năm 2000 Về kinh tế : Bước vào đầu thập kỉ 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ khoảng năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới (giữa thập kỉ 90) Về đối ngoại : Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có điều chỉnh quan trọng, chú ý đến cả với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và SNG. Câu 22. Trình bày quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu (EU) Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị đã có quá trình phát triển hơn nửa thế kỉ với những mốc chính: 1951, “Cộng đồng than-thép châu Âu” được thành lập với sự tham gia của 6 nước Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua. 13
  • 14. 1957, 6 nước trên đã kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). Đến 1967, 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC). Ngày 7-12-1991, các nước EC kí Hiệp ước Maaxtrích (Hà Lan) có hiệu lực từ ngày 1-1- 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước. Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất (nhất thể hóa) về chính trị và kinh tế như: có một Nghị viện châu Âu (từ 1979), một đồng tiền chung phát hành (đồng Ơrô – Euro, từ ngày 1- 1-1999) và ngày 1-1-2002 chính thức được sử dụng. Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm 1/4 GDP của thế giới, có trình độ khoa học -kĩ thuật tiên tiến nhất. Năm 1990, quan hệ EU –Việt Nam chính thức được thiết lập. Câu 23. Hãy cho biết tình hình Nhật Bản sau chiến tranh và những cải cách dân chủ từ năm 1945 đến năm 1952 -Tình hình : Sau chiến tranh Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề : khoảng 3 triệu người chết, 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% nhà máy, xí nghiệp bị phá huỷ,… -Những cải cách dân chủ : Về chính tri: Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành: Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng: Nhật Bản là một quốc gia quân chủ lập hiến - thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị. Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật. Về kinh tế : thực hiện 3 cuộc cải cách lớn là : thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các Daibátxư, cải cách ruộng đất và dân chủ hoá lao động. Về đối ngoại : liên minh chặt chẽ với Mĩ, ngày 8-9-1951, Hiệp định hoà bình được kí kết, chấm dứt sự chiếm đóng quân Đồng minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết. Câu 24. Hãy cho biết sự phát triển "thần kì" của kinh tế Nhật Bản (1952 - 1973) ? Sau khi phục hồi, từ năm 1952-1960 kinh tế Nhật có sự phát triển nhanh. 14
  • 15. nhất là từ năm 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì.Tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/năm. Năm 1968, Nhật đã vượt các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ). Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới. Về khoa học - kĩ thuật, Nhật Bản luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng việc mua các bằng phát minh sáng chế, tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt nhiều thành tựu to lớn, với những sản phẩm nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh, tàu biển, ô tô, tàu hoả, xây dựng chiếc cầu đường bộ nối liền đảo Hônsu với Sicôcư, đường ngầm nối đảo Hônsu và Hốccaiđô … • Nguyên nhân của sự phát triển đó là do các yếu tố sau: Con người Nhật Bản có tự lực tự cường, được đào có trình độ học vấn cao là yếu tố hàng đầu. Vai trò lãnh đạo, quản lý của Nhà nước có hiệu quả. Các công ty Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa, quản lý tốt có tiềm lực và cạnh tranh cao. Nhật Bản biết ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng… Chi phí hành chính và quốc phòng thấp, tập trung vốn vào kinh tế. Nhật Bản biết lợi dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mĩ, hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương, được ví như những ngọn gió thần đối với nền kinh tế Nhật. V.QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000) Câu 25. Hãy cho biết những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ? Sau năm 1945, hai nước Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Cụ thể với các sự kiện sau : Sự kiện được coi là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên Chiến tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman đọc tại Quốc hội Mĩ (1947). Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, đề nghị viện trợ cho Thổ Nhĩ Kì và Hi Lạp, biến hai nước này thành căn cứ chống Liên Xô và Đông Âu. Mĩ đã đưa ra kế hoạch Macsan (6-1947), viện trợ cho Tây Âu khoảng 17 tỉ USD nhằm phục hồi nền kinh tế Tây Âu, tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu TBCN với Đông Âu XHCN. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO ra đời (1949). Đây là liên minh quân sự lớn nhất do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. 15
  • 16. Để chống lại chính sách thù địch của Mĩ và các nước phương Tây,Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế-SEV (1949) để hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và Tổ chức Hiệp ước Vacsava (1955) một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu đ ã đ ư ợc th ành l ập Sự ra đời của hai khối quân sự đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai phe, hai cực. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới. Câu 26. Hãy nêu những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai bên Xô - Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ thương lượng, mở ra xu hướng hòa hoãn Đông – Tây. Các sự kiện chính: Ngày 9-11-1972, hai nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược. Tháng 8.1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia… nhằm đảm bảo an ninh và sự hợp tác giữa các nước châu Âu. Định ước Henxinki năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục… Tháng 12.1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, do cả hai nước đã suy giảm vị thế, Mĩ bị Đức, Nhật và Tây Âu cạnh tranh, còn Liên Xô thì lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ… Câu 27. Hãy giải thích tại sao hai siêu cường Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh? - Cuộc chạy đua vũ trang trong Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. - Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Các nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm của Mĩ. - Kinh tế Liên Xô khi đó đang lâm vào khủng hoảng. => Cả Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát ra khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. Câu 28. Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt? 16
  • 17. Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại,trật tự thế giới hai cực Ianta cũng sụp đổ. Từ sau năm 1991, thế giới phát triển theo các xu thế chính như sau : Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ có được một lợi thế tạm thời nên Mĩ đã ra sức thiết lập trật tự “một cực”, với mục đích bá chủ thế giới, xong rất khó khăn. => Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành với xu hướng đa cực. Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh của mỗi quốc gia… Hòa bình thế giới được củng cố nhưng tình hình nhiều nơi không ổn định, vẫn còn xung đột vũ trang, nội chiến, khủng bố… Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người. Tuy vậy, cuộc tấn công khủng bố kinh hoàng vào nước Mĩ ngày 11/9/2001 đã đặt các quốc gia trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố. Thế giới ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt. VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA Câu 29. Nêu đặc điểm, những thành tựu chính và tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX? - Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ : Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ngày nay là khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ về kĩ thuật và công nghệ. Từ những năm 70, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ, cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kĩ thuật. Vì thế cuộc cách mạng này còn được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ. -Những tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ : Tích cực: Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người, còn tạo nên sự thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa. Tiêu cực: Tình trạng ô nhiễm môi trường, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên, tai nạn giao thông, các dịch bệnh mới, các loại vũ khí có sức hủy diệt lớn… Câu 30. Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Giải thích toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển? 17
  • 18. - -Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực sau : Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nó là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia – dân tộc trên thế giới. - Các biểu hiện: Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế. Nền kinh tế các nước có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Có khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát 25% tổng sản phẩm thế giới. Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực, có vai trò ngày càng quan trọng trong các vấn đề kinh tế chung của thế giới. - Toàn cầu hóa vừa là thời cơ và thách thức của các nước đáng phát triển : Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan và có tính 2 mặt: Tích cực: Thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh của lực lượng sản xuất, làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, làm gia tăng tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế. Tiêu cực: Làm trầm trọng thêm bất công xã hội, phân hóa giàu nghèo, dẫn tới nguy cơ mất bản sắc văn hóa dân tộc, xâm phạm nền độc lập tự chủ… Câu 31. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay? Những thời cơ và những thách thức đang đặt ra cho dân tộc Việt Nam chúng ta trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế? - Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay : Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, xây dựng sức mạnh quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang. Sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp, tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi trong cạnh tranh. Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột; nguy cơ khủng bố và chủ nghĩa li khai… Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trở thành một xu thế khách quan, tạo nên thời cơ và thách thức cho các quốc gia đang phát triển. - Những thời cơ và những thách thức đang đặt ra cho dân tộc Việt Nam : 18
  • 19. Thời cơ: Chúng ta có thể mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, tận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và các nguồn lực khác của thế giới, nhanh chóng đưa đất nước ta tiến lên kịp với thời đại Thách thức: Thách thức lớn nhất của chúng ta là trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém. Ngoài ra còn có âm mưu diễn biến hoà bình, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ suy thoái đạo đức, đánh mất bản sắc dân tộc. Tình trạng ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông... Phần hai LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY ( 2000) I.VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930 Câu 32. Nêu những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, hình thành trật tự thế giới mới Vécxai - Oasinhtơn. Hậu quả chiến tranh làm cho Pháp thiệt hại nặng nề với hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ phrăng. => tăng cường bóc lột thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, phong trào giải phóng dân tộc (GPDT) ở phương Đông, phong trào công nhân và lao động ở phương Tây phát triển mạnh Nhiểu Đảng Cộng sản ở các nước tư bản và các nước thuộc địa và nủa thuộc địa lần lượt ra đời (Đức, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc ...). Quốc tế cộng sản được thành lập ở Mátxcơva lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản và phong trào GPDT trên thế giới. Những chuyển biến mới của tính hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến phong trào GPDT ở Việt Nam. Câu 33. Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1919 - 1933. - Về kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 đến 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng. Nông nghiệp: Pháp đầu tư nhiều nhất, tăng cường cướp đoạt ruộng đất của nông dân, chủ yếu trồng cao su, diện tích trồng cao su được mở rộng, nhiều công ty cao su được thành lập. Công nghiệp: Pháp còn mở mang các ngành dệt, muối, xay xát...Chú trọng khai thác mỏ, chủ yếu là mỏ than, ngoài ra còn khai thác thiếc, kẽm, sắt... Thương nghiêp: ngoại thương có bước phát triển, quan hệ buôn bán nội địa được đẩy mạnh. Xong do Pháp nắm độc quyền. Giao thông vận tải: được mở rộng để phục vụ khai thác. Hệ thống đường sắt phát triển. Các tuyến đường thuỷ, bộ cũng đuợc mở rộng, nhiều hải cảng được mở rộng và xây dựng. Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, cho vay lãi. 19
  • 20. Thực dân Pháp còn thi hành tăng thuế, do đó ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912. Hậu quả: Pháp du nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN), xen kẽ với quan hệ sản xuất phong kiến, kinh tế Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt so với trước chiến tranh, nhưng về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. Câu 34. Những chuyển biến về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam dưới tác động chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ? - Những chuyển biến mới về kinh tế : Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư kỹ thuật và nhân lực, song rất hạn chế. Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Kinh tế Đông Dương vẫn lệ thuộc kinh tế Pháp và là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. - Sự chuyển biến giai cấp ở Việt Nam và thái độ chính trị, khả năng cách mạng của từng giai cấp: Giai cấp địa chủ phong kiến, tiếp tục phân hóa thành hai bộ phận là đại địa chủ và địa chủ vừa và nhỏ. Một bộ phận không nhỏ địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, phá sản không lối thoát,họ mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc phong kiến tay sai, là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc. Giai cấp tư sản Việt Nam, số lượng ít, bị tư bản Pháp chèn ép, thế lực kinh tế yếu, dần dần phân hoá thành hai bộ phận : Tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc và là thế lực phản cách mạng. Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân chủ. Giai cấp tiểu tư sản, phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc. Giai cấp công nhân, ngày càng phát triển, bị thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ bóc lột. Có quan hệ tự nhiên và gắn bó với nông dân, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản... nhanh chóng trở thành lực lượng mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất mâu thuẫn xã hội diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt. 20
  • 21. Câu 35. Trình bày nét chính về hoạt động của tư sản, tiểu tư sản trong những năm 1920 - 1925. Nêu nhận xét về lực lượng tham gia, mục tiêu và hình thức đấu tranh của phong trào. - Hoạt động của giai cấp tư sản Việt Nam : Tư sản Việt Nam tổ chức phong trào tẩy chay tư sản Hoa kiều (1919), vận động người Việt Nam mua hàng của người Việt Nam. Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp. Năm 1923, địa chủ và tư sản ở Nam Kì lập Đảng Lập hiến, đòi tự do, dân chủ. - Phong trào đấu tranh của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức trong nước : Diễn ra sôi nổi : Thành lập tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên ... Ra những tờ báo tiến bộ như: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng Dân. lập nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế). Sự kiện nổi bật : đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926). - Nhận xét về phong trào : Tác động của hoàn cảnh quốc tế và những chuyển biến về kinh tế, giai cấp, xã hội ở Việt Nam đã thúc đẩy phong trào dân tộc có những điểm mới. Lực lượng tham gia gồm có tư sản dân tộc (một số rất ít), tiểu tư sản trí thức, học sinh, sinh viên, nhà văn, nhà báo, công nhân v.v... Mục tiêu đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế, văn hoá và quyền chính trị. Hình thức đấu tranh bằng báo chí, yêu sách chính trị, mít tinh, biểu tình, bãi công và đặc biệt về tổ chức đã xuất hiện các tổ chức hoạt động văn hoá yêu nước và dân chủ, hội, đảng chính trị. Câu 36. Những nét chính về quá trình phát triển của phong trào công nhân trong những năm 1919 - 1929. Nêu vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Phong trào công nhân trong những năm 1919 – 1925 : Các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều nhưng còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn lập Công hội (bí mật). Tháng 8-1925, thợ máy xưởng Ba Son bãi công trong 8 ngày, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam ( từ tự phát tiến lên tự giác) - Phong trào công nhân trong những năm 1925 – 1929 : Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra doi va hoạt động mạnh tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. 21
  • 22. => Phong trào công nhân càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.Các cuộc bãi công đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung. - Vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam : Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước nói chung . Phong trào công nhân đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin từ bên ngoài truyền vào Việt Nam, là nhân tố quan trọng kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào yêu nước dẫn đến việc thành lập Đảng. Câu 37. Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925). Hãy cho biết công lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam? - Hoạt động yêu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925): Sau những năm bôn ba khắp thế giới, cuối năm 1917 Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919). Ngày 18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vécxai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam. Giữa năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin. => tim thay con duong giai phong dan toc. 12-1920, Người dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Năm 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris, ra báo "Người cùng khổ". Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân..., đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản ở Pa-ri cuối năm 1925) Tháng 6-1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924) 11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. -Công lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam : Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH. Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước, đào tạo cán bộ, chuyển bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị thành lập Đảng hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam 1930. Nhờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn này mới dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 ; làm Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, xây dựng nước Việt Nam độc lập… 22
  • 23. Câu 38. Trình bày sự ra đời và hoạt động của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. - Hội Việt Nam cách mạng thanh niên : + Sự ra đời : Năm 1924 NAQ ve Quảng Châu( TQ ) chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ. + Hoạt động : + Ra Báo Thanh niên ( 21-6-1925) làm cơ quan ngôn luận. + Mở các lớp huấn luyện chính trị đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng. + Năm 1927 tác phẩm “Đường Kách mệnh” ra đời đã trang bị lý luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân. + Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước, các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam. Năm 1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan). + Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, cán bộ của Hội đi vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền và vận động cách mạng. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, không chỉ bó hẹp ở một địa phương, ngành mà có sự liên kết thành phong trào chung. + Vai trò : Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tuyên truyền vận động cách mạng, tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập chính Đảng vô sản sau này. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên xứng đáng là tiền thân của Đảng vô sản. Câu 39. Những nét chính về tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái - Sự ra đời : Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã, ngày 25-12-1927 Việt Nam Quốc dân đảng thành lập. Đây là chính đảng yêu nước dai dien cho tư sản dân tộc Việt Nam. Lãnh đạo : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính - Hoạt động chủ yếu là tổ chức các vụ ám sát cá nhân và tổ chức, lãnh đạo khởi nghĩa Yên Bái. - Cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kỳ; - Khởi nghĩa Yên Bái: Tháng 2-1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man. Trước tình thế bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành nhân” 23
  • 24. Ngay-2-1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom phối hợp… - Ý nghĩa : Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam. Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái. Câu 40. Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam năm 1929 và ý nghĩa. - Sự ra đời : Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ. Tháng 3-1929, hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng viên, mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản. Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Hương Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.=> Ngày 17-6-1929 họ quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng. Tháng 8-1929, cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng Tháng 9-1929, những người cộng sản tiên tiến trong Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn. -Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam. Câu 41. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa - Hoàn cảnh: Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong. Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. => Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng) từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. - Nội dung hội nghị: 24
  • 25. Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng) Thành lập ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng gồm 7 uỷ viên Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành lập Đảng. Ý nghĩa: thống nhất được ba tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng. Câu 42. Nêu ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng - Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam, Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới. Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam Đảng ta ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Câu 43. Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam? Nêu vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam : Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam. Từ khi Đảng ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Đảng ta ra đời đã đề ra đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo. Đó là phương pháp cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin... Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam. - Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam : 25
  • 26. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng. Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng. Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chính cương Vắn tắt, Sách lược Vắn tắt), thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam. II.VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 Câu 44. Nêu thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) - Về kinh tế : năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam suy thoái .Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như các nước trong khu vực . - Xã hội : Cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động.Mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, làm căng thẳng thêm những mâu thuẫn và tình trạng bất ổn trong xã hội. Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nước. Câu 45. Tại sao nói Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức Nhà nước kiểu mới, của dân, do dân và vì dân? + Phong trào ở Nghệ- Tĩnh: Tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm thuế …được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng Tiêu biểu là cuộc biểu tình ngày 12-9-1930, của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên =>Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân thực hiện quyền làm chủ , thành lập các ủy ban nông hội xã (Xô viết). Những việc làm của xô viết:. 26
  • 27. - Về chính trị: quần chúng tự do họat động trong các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập . - Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo. - Về văn hóa, xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, các tệ nạn xã hội cũ bị xóa bỏ, trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau. Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 -1931. Tuy chỉ tồn tại được 4 đến 5 tháng nhưng nó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.La hinh thuc so khai cua chinh quyen cach mang sau nay. Câu 46. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào 1930 - 1931 ? - Ý nghĩa lịch sử : Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. Từ trong phong trào khối liên minh công nông hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết với nhau trong đấu tranh cách mạng. Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản - Bài học kinh nghiệm: Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, về giành và giữ chình quyền, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Câu 47. Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng (3/1935) - Nội dung Từ 27 đến 31-3-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao, xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc. Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản. - Ý nghĩa: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến ngoài nước cũng như các tổ chức quần chúng … Câu 48. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo với Luận cương tháng 10- 1930 do Trần Phú soạn thảo để thấy được sự đúng đắn sáng tạo của văn kiện trước và những điểm còn hạn chế của văn kiện sau 27
  • 28. Nội dung so sánh Bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên Bản Luận cương tháng 10- 1930 Tính chất Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản . Trước tiên làm cách mạng tư sản dân quyền, sau khi hoàn thành tiến thẳng lên XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN . Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư sản phản cách mạng . Đánh đổ đế quốc - phong kiến.là hai nhiệm vụ có quan hệ khắng khít Mục tiêu - Làm cho Việt Nam độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công nông . - Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và tư sản phản cách mạng chia cho dân nghèo - Làm cho Đông Dương độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công nông, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để Lực lượng Công nông, tiểu tư sản, trí thức ; lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản. Giai cấp công nhân và nông dân Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Đông Dương Quan hệ quốc tế Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới So sánh Ưu điểm - Là cương lĩnh cách mạng GPDT đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt lõi là độc lập tự do, thể hiện sự sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề độc lập dân tộc với CNXH * Ý nghĩa : - Là đường lối chính trị đúng đắn, sáng tạo đầu tiên của Đảng ta. - Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam, soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đi Hạn chế - Chưa thấy được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không đưa vấn đề GPDT lên hàng đầu - Đánh giá không đúng khả năng tham gia cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc và trung tiểu đại chủ. - Những nhược điểm này dần dần được Đảng ta khắc phục qua quá trình đấu tranh thực tiễn của cách mạng . 28
  • 29. tới thành công. Câu 49. Nêu hoàn cảnh lịch sử mới của phong trào dân chủ 1936-1939. Trình bày nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) - Hoàn cảnh lịch sử phong trào dân chủ 1936-1939 + Tình hình thế giới : Những năm 1930, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, hoa binh the gioi bi de doa. Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII hop xác định nhiệm vụ cua cach mang the gioi la chống chủ nghĩa phát xít, và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa. + Tình hình trong nước : Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do dan chu…=> Tao thuan loi cho cuoc dau tranh doi tu do ,dan chu cua nhan dan ta. Nhiều đảng phái chính trị ra doi , hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng. Về kinh tế Trong nhung nam 1936-1939 Kinh tế Việt Nam co sụ phục hồi và phát triển nhưng chi tap chung vao mot so nganh dap ung nhu cau cua TDP va nhu cau phuc vu chien tranh. Về xã hội, đời sống đa số nhân dân khong duoc cai thien, canh doi kho no nan van dien ra o ca thanh thi va nong thon.: => Hầu hết các giai cấp, tầng lớp trong xã hội deu hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình. - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936 (chu truong cua Dang ) Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) Xác định: - Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt cua cach mang là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. - Kẻ thù trước mắt la thực dân phản động Pháp và tay sai. - Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. - Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương. Sau đó, Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 3-1938, mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi thành mặt trận Dân chủ Đông Dương. 29
  • 30. Câu 50. Trình bày diễn biến phong trào dân chủ 1936 - 1939. Nêu nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh của phong trào - Diễn biến phong trào dân chủ 1936 – 1939 + Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ Phong trào Đông Dương Đại hội Năm 1936, Đảng phát động nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936). Các ủy ban hành động thành lập, phát truyền đơn, ra báo chí, tổ chức mít tinh, hội họp, thảo luận những yêu cầu về dân chủ, dân sinh.... Tháng 9/1936 Pháp giải tán ủy ban hành động. tịch thu các báo... Qua phong trào, đông đảo quần chúng đã thức tỉnh, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. Phong trào đón Gô-đa và Brêviê : năm1937, lợi dụng sự kiện đón Gôđa và Brêviê, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng ; tranh thủ đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. - Nhận xét phong trào : Phong trào đấu tranh diễn ra trên quy mô lớn, phạm vi cả nước. nhưng tiêu biểu nhất là những hoạt động ở thành thị, ở những thành phố lớn : Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Mục tiêu : chống bọn phản động thuộc điạ và tay sai đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình. Lực lượng tham gia đông đảo bao gồm công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, công chức, tiểu tư sản trí thức. Hình thức đấu tranh công khai hợp pháp, nhiều hình thức đấu tranh lần đầu tiên được Đảng ta áp dụng. Câu 51. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939 - Ý nghĩa : Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ; Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; t Đảng ta ngày càng trưởng thành và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh. Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của bọn tơrốtkít và các thế lực phản động khác. - Bài học kinh nghiệm : Phong trào dân chủ 1936-1939 để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu : Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. 30
  • 31. Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc Phong trào dân chủ 1936-1939, được coi như một cuộc tập dượt thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Câu 52. So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng, hình thức đấu tranh giữa thời kì 1936 - 1939 với thời kì 1930 - 1931 Nội dung so sánh Thời kì 1930 – 1931 Thời kì 1936 - 1939 Kẻ thù Đế quốc và phong kiến Thực dân Pháp phản động và tay sai Mục tiêu-nhiệm vụ Độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình Tập hợp lực lượng Liên minh công nông Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu nước và tiến bộ. Hình thức đấu tranh Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp: bãi công, biểu tình, đấu tranh vũ trang, lập Xô Viết Nghệ Tĩnh. Đấu tranh chính trị hoà bình, công khai, hợp pháp: phong trào Đông Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, báo chí, bãi công, bãi thị, bãi khoá…. Lực lượng tham gia Chủ yếu là công nông Đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, chính trị. Địa bàn Nông thôn và các trung tâm công nghiệp Chủ yếu ở thành thị Câu 53. Nêu những nét chính tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 - Tình hình chính trị : Trên thế giới, 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Tháng 9-1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Ở Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 31
  • 32. - Tình hình kinh tế – xã hội : Về kinh tế : Pháp ra lệnh tổng động viên, thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”: Nhật buộc Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, cung cấp lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật. Quân Nhật còn cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh Nhật yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ (than, sắt, cao su, xi măng …) Công ty của Nhật còn đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm . Về xã hội: Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực, ( một cổ hai tròng) Cuối 1944 đầu năm 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói. Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật. Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. Câu 54. Trình bày nội dung Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 và Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) - Nội dung hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11-1939: Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị xác định : Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương độc lập. Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội; chống tô cao, lãi nặng ; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. Phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương Ý nghĩa : đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ chuẩn bị trực tiếp vận động cứu nước. 32
  • 33. - Nội dung hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) : Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19-5-1941. Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiên tới người cày có ruộng ... Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh(19-5-1941) thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập mặt trận. Xác định hình thức đấu tranh : đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa; chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. Câu 55. Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã diễn ra như thế nào ? - Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang + Xây dựng lực lượng chính trị : Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp các châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. Ở Bắc Kì và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập. Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam". Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam và Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành lập và đứng trong Mặt trận Việt Minh. Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít. + Xây dựng lực lượng vũ trang : Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (2- 1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7-1941 đến 2-1942). Tháng 9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị - quân sự… + Xây dựng căn cứ địa cách mạng : 33
  • 34. Hội nghị Trung ương tháng 11-1940 chủ trương xây dựng căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa. - Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền Tháng 2-1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh –Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được thành lập. Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944). Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa” Ngay 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đã giành hai thắng lợi ở trận Phay Khắt và Nà Ngần. Câu 56. Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945. Tác dụng của cao trào kháng Nhật cứu nước đối với Tổng khởi nghĩa ? - Hoàn cảnh lịch sử +Thế giới : Ở châu Âu, đầu 1945 Liên Xô đánh bại phát xít Đức, một loạt các nước châu Âu được giải phóng. Ở mặt trận châu Á Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Chủ nghĩa phát xit đứng trước nguy cơ thất bại, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. +Trong nước : => Tối ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm đông Dương , tãng cường vơ vét và đàn áp phong trào CM nước ta. => Ngay 9-3-1945 thường vụ TƯ Đảng đã họp và ngày 12-3-1945 ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định : Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. Khẩu hiệu ”Đánh đuổi Pháp –Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. Hội nghị quyết định “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”. - Diễn biến khởi nghĩa từng phần : Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập. 34
  • 35. Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy giành chính quyền ở Hiệp Hòa, Tiên Du, Bần Yên Nhân... Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng. Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh ở Mỹ Tho, Hậu Giang. Ngày 20-4-1945 hội nghị quân sự Bắc kì quyết định thông nhất các lực lượng vũ trang.=> 5-1945 đội VN tuyên truyền GP quân đã thống nhất với cứu quốc quân thành VNGP quân.. Tháng 6-1945 khu giải phóng Việt Bác thành lập. - Tác dụng của cao trào kháng Nhật cứu nước : Qua cao trào, lực lượng chính trị và vũ trang cả nước phát triển mạnh, tạo thời cơ cho Tổng khởi nghĩa mau chín muồi. Cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt lớn, có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi. Là bước phát triển nhảy vọt, làm tiền đề để nhân dân ta có đủ năng lực chớp lấy thời cơ đưa Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đến thắng lợi nhanh gọn và ít đổ máu . Câu 57. Tại sao Đảng ta lại phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám? - Đảng ta phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám vì thời cơ đã chín muồi: Điều kiện khách quan: Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, thời cơ khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Điều kiện chủ quan: Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhân dân sẵn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa, các tầng lớp trung gian ngả về phía cách mạng. Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến 15 -8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước Tiếp đó từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Câu 58. Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 diễn ra và giành thắng lợi như thế nào? 35