Bài giảng được xuất bản mong nhận được ý kiến đóng góp từ kinh nghiệm sản xuất thực tế như số liệu, các thông số nhà máy ... mà hoàn thiện hơn và là sổ tay cho mọi tân sinh viên mới ra trường bốt bỡ ngỡ trong công việc
Mọi ý kiến đóng góp gửi về ngconghoan2881985@gmail.com, cong6hoan@gmail.com
Số Điện thoại 0918001595
Sữa & các quá trình cơ bản trong chế biến sữa * Phần 1
Sản xuất bơ, cream * Phần 2
Sản xuất phô mai, phụ lục * Phần 3
Sản xuất sữa chua * Phần 4
2.
Độ chua: sữa tươi pH = 6.5-6.7 ở 25°C
Độ nhớt: Phụ thuộc vào hàm lượng chất béo, kích
thước hạt béo, mức độ phân tán, tuổi con vật.
Điểm đóng băng: -0.55°C
Điểm sôi: 100.2°C
Tính chất vật lí
20. Các yếu tố ảnh hưởng đến
phân ly chất béo
Đường kính giọt béo
Sự chênh lệch tỷ trọng giữa hai pha
Độ nhớt pha liên tục
Nhiệt độ
Các chất kêt dính trong sữa ( agglutinin )
Chế độ xử lí nhiệt
Tốc độ quay ly tâm
Hiệu suất phân ly = tổng hàm lượng béo plasma
tổng lượng béo trong sữa
1-
22. Kem sẽ bị chua ở 21°C trong 12 giờ. Sau khi kem chín sẽ được làm
lạnh đến 4,5 -7°C trong vài giờ để các chất béo cứng lại. Kem sau
đó được làm ấm đến 10°C đến 18°C, 10°C trong thời tiết ấm và
18°C trongthời tiết lạnh sau đó được đem qua đánh kem. Và khi
kem được làm lạnh, một tỷ lệ lớn chất béo sẽ kết tinh. Nếu làm lạnh
nhanh, chất béo càng kết tinh nhanh, các tinh thể sẽ “hỗn hợp”
nhiều và nhỏ; nếu làm lạnh chậm, lượng béo sẽ ít hơn nhưng các
tinh thể lớn hơn và ít chất béo lỏng có thể được vắng ra khỏi các
giọt chất béo trongquá trình đánh kem.
Các tinh thể béo liên kết với các chất béo lỏng trên bề mặt bằng
cách hấp phụ. Tổngdiện tích bề mặt tăng nếu các tinh thể rất nhiều
và nhỏ, chất béo lỏng sẽ được hấp thụ nhiều nếu các tinh thể lớn
hơn và ít. Đánh kem nhằm ép một lượng nhỏ các chất béo lỏng
trong hạt béo ra ngoài. Pha phân tán béo bị tách ra và bơ sẽ đông
tụ.
Vì vậy, bằng cách thay đổi chương trình làm mát cho kem có thể
điều chỉnh kích thước của các tinh thể trongcác giọt béo và bằng
cách này ảnh hưởng đến cả mức độ và tính chất của pha phân tán
béo tronggiai đoạn đánh kem.
Làm lạnh
23. Làm lạnh
Sau khi giảm nhiệt độ, kem sẽ kết tinh. Để thu được tinh thể bơ hoàn
chỉnh, người ta nâng dần nhiệt độ lên để các triglycerid “lạ” mơi hình
thành có điểm nóng chảy thấp sẽ hóa lỏng trỡ lại pha phân tán. Sau
đó tiến hành hạ thấp nhiệt độ để tái tạo tinh thể béo. Khi đó một số
glycerid sẽ tiêp tục kêt tinh, sô tinh thể kem “lạ” sẽ giảm
24. Lên men
Mục đích
Tạo acid lactic và các hợp chất mùi
Hóa rắn chất béo, giảm tổn thất chất béo
Giup bảo quản tốt hơn
Tỷ lệ giống phụ thuộc nhiệt độ ủ (2% giống ở nhiệt độ 16oC – 18oC,
8% giống ở nhiệt độ 13oC – 15oC ).
Độ acid 65oD – 80oD
Vi khuẩn Lactobacillales(Lactococcus và Leuconostoc)
GiốngLactococcus lactis subsp. lactis
Giống Lactococcus lactis subsp. cremoris
Giống Lactococcus lactis subsp. lactis biovar. diacetylactis
Giống Leuconostoc mesenteroides subsp. cremoris (Leuc.
citrovorum)
Kem lên men ở pH 5.5 (21°C) và ở pH 4.6 (13°C). Hầu hết mùi
hình thành trong khoảngpH 5.5 - 4.6. Nhiệt độ giảm, quá trình
lên men ảnh hưởng tới mùi và hàm lượng acid.
26.
Chế độ thanh trùng
Mục đích:
Tiêu diệt VSV, ức chế hoạt động của enzyme
Tạo ra các hợp chất sulphyryl từ sự phân hủy nhiệt các acd amin chứa
lưu huỳnh
Tốt nhất nên thanh trùng kem ở 850C trong 20 phút
27.
28. Xử lý mỡ “cứng” (chỉ số iod <28)
Làm lạnh nhanh chóng xuống 8oC , giữ trong2 giờ
Nâng nhiệt chậm đến 20oC -21oC , giữ trong2 giờ (nhiệt độ nước
nóng <27oC )
Làm nguội đến 16oC và chần ở nhiệt độ này
Ngoài hàm lượng chất béo, còn quan tâm đến chỉ số iod của cream.
Nếu chỉ số iod quá cao (lớn hơn 42) bơ thành phẩm sẽ có cấu trúc rất
mềm. Ngược lại nếu chỉ số iod quá thấp (nhỏ hơn 28) bơ sẽ cứng .
29.
30. Lưu ý
Nguyên liệu:Chất lượng vi sinh tốt, không có mùi lạ, chất kháng sinh,…
Chỉ số iod: >28, <42
Bơ chua: S. diacetylactis. Leuc. citrovorum
Lượng vi khuẩn: 109/ml, cấy 1-7% tùy thuộc nhiệt độ ủ
Điềukhiển quá trình lên men
Tốc độ acid hóa kem và chế độ xử lí nhiệt sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc bơ thành
phẩm
Yêu cầu kĩ thuật: Sau qua trình len men
Độ chua phần không béo trong kem cần đạt quanh giá trị 360SH
Hàm lượng diacetyl trong kem khoảng 1.0 – 1.5ppm
31.
32. 1. The temperature, which has a very strong effect
2. The fat composition has a considerable effect, and
the milk to be used for butter making
3. The method of manufacture has a clear effect,
especially the temperature treatment of the
cream (and, if need be, the butter grains)
The temperature treatment of the cream is
constrained by certain conditions:
a. The souring should be adequate (sufficiently high
temperature for enough time).
b. The cooling of acidified high-fat cream proceeds
very slowly because of the low heat-transfer
coefficient.
c. The churning must proceed satisfactory, and this
can only be achieved within a relatively narrow
temperature range.
d. The fat content of the buttermilk should not
become too high, implying that the liquid fat
content should not be too high during
churning.
4. The storage conditions
5. Working of the butter causes a strong reduction of
its firmness because solid structures are broken
33. Cho sữa béo vào nồi đánh kem Loại nước sữa, béo còn lại sau khi đánh
Công đoạn nhồi bơ Kết thúc công đoạn nhồi bơ
34. Kem béo 30% thanh trùng ở 90°C khử khí trong chân không làm lạnh đến
45°C - 70°C và phân ly đến 82% chất béo. Hỗn hợp vẫn là một nhũ
tương dầu / nước, được làm lạnh đến 8°C -13°C, tinh thể chất béo hình
thành trong giọt béo lớn dần xuyên thủng màng, gây ra rò rỉ chất béo lỏng.
Particle
Interactions
35. Mục đích: tạo nhũ
tương dầu / nước
Tiến hành: dùng
lực pha vỡ màng
hạt béo kêt hợp
với bọt khí để nối
các hạt béo lại vơi
nhau tạo thành hạt
bơ có kích thước
lớn, tách ra khỏi
plasma
Đánh kem
36. Các biến đổi trong quá trình
đánh kem
Hình thành bọt khí khi đánh kem
Sự di chuyển nhanh các giọt béo tương tác với các hạt khác ,
tạo nên sự va chạm giữa các bề mặt hạt với tốc độ chảy rối cao
Tác động lực làm phá hủy màng béo, làm mất ổn định hệ nhũ
tương
Khi hạt béo vỡ ra
Màng và chât béo rắn bám lên bề mặt bọt khí
Chât béo dạng lỏng sẽ tách khỏi hạt béo, một phần bám lên
bề mặt bọt khí kết dính các chất béo khác tạo khối lớn hơn,
một phần theo nước sữa
Khi giảm vận tốc, bọt khí bị phá vỡ, giúp các hạt béo dễ kết
dính, tổn thất béo
Nhũ tương nước / dầu thành nhũ tương dầu / nước
37. Chất béo nhập liệu: 40% - 50%
Nhiệt độ đánh kem: 60C – 80C
Thời gian đánh: 30 – 45 phút
Kích thước bắt đầu giảm vận tốc đánh: 1mm
Kích thước hạt bơ kêt thúc quá trình đánh: 3 – 5mm
40. Rửa kem
Kem (F = 40%)
Rửa bằng nước nóng
(F=10%)
Phân ly
Nước sạch
400C
Nước sữa Kem sau rửa
(F =40%)
41. Rửa kem
Mục đích
Làm giảm cường độ mùi xấu trong nguyên liệu (sau
một lần rửa kem, mùi xấu còn 20% - 30%)
Giảm hàm lượng chất khô không béo yêu cầu tiêu
chuẩn thành phẩm
Nhược điểm:
Tốn công lao động, tốn năng lượng
Tổn thất chất béo trong sữa sau phân ly
Số lần rửa nên từ 1 đên 2 lần
42.
43. Nhồi bơ
Kết hợp các hạt bơ riêng lẻ lại với nhau tạo thành khối đồng
nhất
Loại bỏ nước sữa và nước rửa để bơ đạt hàm lượng ẩm theo
yêu cầu
Phân bố ẩm trong bơ thành các hạt nhỏ
Các hạt bơ bị nén lại với nhau, một phần nước bị tách ra, phần
nước nhỏ còn lại bị phân tán trong bơ
Bổ sung muối, màu, chất bảo quản trong giai đoạn này
Hiệu suất thu hồi bơ
H% = fm x (100 – T )
fb
fm : hàm lượng chất béo của sữa
fm : hàm lượng chất béo của sữa
T: Tổng tổn thất trong quá trình làm bơ
44. Chất lượng bơ
Bơ bao gồm các tinh thể béo, béo lỏng, màng chất béo, ít bọt
khí và ẩm phân tán
Các yếu tố ảnh hưởng:
Sự liên kết các hạt béo trong quá trình đánh kem
Thành phần chất béo rắn trong kem và bơ
Biện pháp xử lí kem
Yêu cầu về độ đặc của bơ
Đồng nhất về cấu trúc và màu sắc
Độ phếch thích hợp
Các biến đổi
Lipid thủy phân tạo các acid béo tự do mạch ngắn
Oxy hóa lipid
Hình thành mùi xấu do VSV
Để giữ chât lượngbơ
Giảm thiểu VSV trong nguyên liệu vào
Phân tán đều ẩm và muối trong bơ
Bảo quản ở nhiệt độ thấp
51. Nguyên liệu
Mỡ: 10-15%, động vật hay thực vật
MSNF (protein, lactose, muối khóang), sữa bột hay sữa
gạn kem cô đặc, 11-11.5%
Đường: tạo vị ngọt, 10-18%, sucrose, lactose, glucose…có
thể sd sữa cô đặc có đường. Thêm đường ở dạng syrup 50-
55%
Chất tạo nhũ (lòng đỏ trứng, glycerin esters, sorbitol
esters, sugar esters, esters khác), 0.3-0.5%
Chất ổn định (gelatin, casein, globulin, albumin), 0.2-0.4%
Chất màu
52. Công thức
MSNF (%)={100– (F + S + E/S)}* 0.15
VD: F=10%, S=15%, E/S=0.5% >>
MSNF = 11.5%
DM=MSNF+F+S+E/S = 37%
Moisture = 100-37=63%
Lượng thể tích tăng thêm (overun) = 2,5-2,7 lần DM
53. Nhũ tương hóa
Thêm mỡ vào khi quá trình hấp thụ nước đã hoàn tất
Khuấy đảo mạnh khi thêm mỡ vào
Khi sx cream tái tổ hợp, có thể thêm chất ổn định hay chất nhũ hóa
54. Hàm lượng không khí
Lượng không khí của sữa bột gạn kem có thể
chứa đến 40% VSV từ không khí. Bổ sung
không khí có thể:
Tạo quá nhiều bọt
Thanh trùng, đồng hóa có thể sai lệch
Tạo nhũ thanh khi sx sữa chua
Sự oxy hóa mỡ tăng
55. Sản xuất kem (cream)
Kem có hàm lượng béo thấp (half cream hay coffee
cream): 10-18%
Kem có hàm lượng béo cao (whipping cream: kem đánh):
35-40%
Phương pháp đánh kem
Sau khi đánh (whipping), phải đạt được mội hỗn hợp mịn,
gia tăng thể tích, ổn định (đặc biệt với nhiệt độ đông lạnh.
Cream có hàm lượng béo cao sẽ dễ đánh, khi hàm lượng
béo giảm (25-30%) có thể phải thêm bột chứa nhiều
lecithin.
Nhiệt độ <6oC
Thời gian đánh kem 40 % béo: 2 phút.
Thể tích gia tăng 100-130%
59. Cân, đo, trộn đều ở 50-60C
Đồng hóa: 14-20MPa, thanh trùng: 73-75C
Ủ ở 2-5C ít nhất 4 giờ: ổn định, béo tinh thể
hóa
Đông lạnh liên tục: nhằm trộn một lượng
không khí vào hỗn hợp, đông lạnh nước với
tạo thành tinh thể nhỏ, nhiệt độ -3 -> -6C
Làm cứng: -20C, bảo quản: -25C
60.
61. The structure of whipped cream as determined by scanning electron
microscopy.
A. Overview showing the relative size and prevalence of air bubbles (a)
and fat globules (f); bar = 30 um.
B. Internal structure of the air bubble, showing the layer of partially
coalesced fat which has stabilized the bubble; bar = 5 um.
C. Details of the partially coalesced fat layer, showing the interaction of
the individual fat globules. Bar = 3 um.
62. Đánh kem
Thời gian đánh quá dài: màng béo bị vỡ, mỡ tụ lại thành từng đám
Khôngkhí lẫn quá nhiều: cream không ổn định cấu trúc
Nhiệt độ cao: béo ở trạng thái lỏng, làm cho việc đánh kem không
thể thực hiện được, vì một tỷ lệ nhất định béo lỏng và béo tinh thể sẽ
giúp kem ổn định
Thời gian ủ chín (ripeningtime): thời gian trữ cream ở 40C - 60C
nhằm đạt được sự tinh thể hóa (đông đặc) của chất béo
Tránh khuấy động béo trong giai đọan tinh thể hóa. Tiến trình tinh
thể hóa diễn ra ngay khi nhiệt độ bắt đầu giảm xuống. Quá trình
diễn ra chậm (có thể kéo dài đến 4-5 giờ)
Tiến trình tinh thể hóa sinh nhiệt làm nhiệt tăng 20C-30Cdo đó cần
làm lạnh xuống <60C
Sau khi tinh thể hóa, cream được bơm vào nơi đóng gói
63. Dây chuyền sản xuất cream đánh 35-40%
béo (whipping cream)
64. Phương pháp truyền thống
Tiêu chuẩn hóa chất béo: 0.5-6%
Đồng hóa: 65oC-70oC/17.5-20 MPa
Xử lý nhiệt: 90oC-95oC/5 phút
Ủ: 23C, 2-3%. 2 giai đọan:
Giai đọan acid hóa: pH 4.5, thời gian 12 giờ, làm
nguội + khuấy đến 14-16C
Giai đọan làm chín: kéo dài 12-14 giờ, mùi nấm men
xuất hiện, pH 4.4.
Làm nguội nhanh đến 5-8oC
65. Kem lên men (cultured cream)
Lượng béo: 10-12 hay 20-30%
VSV: Lc. lactis ssp. lactis, Lc. lactis ssp. Cremoris, S.
diacetylactis, Leuc. citrovorum.
Màu sáng, nhớt tương đối, vị hơi acid
Đồng hóa: kem 10-12% béo: 60-70C/15-20 MPa. Kem
20-30% béo: áp lực: 10-12 MPa do không đủ protein tạo
màng hạt chất béo
Xử lý nhiệt: 90C, 5 phút
Ủ 1-2%, 18-21C, 18-20 h
Sản phẩm thường xử dụng trong nấu nướng
66. Sữa chứa bơ lên men
(fermented buttermilk)
Sữa bơ là phụ phẩm của quá trình SX kem lên men
hay không lên men. Sản phẩm khỏang 0.5% béo, chứa
nhiều lecithin…
Sản phẩm sữa bơ lên men được SX tương tự như sản
phẩm kem lên men sử dụng vi khuẩn lactis
67. Đánh giá chất lượng của kem
0-1 ml: rất tốt
1-4 ml: tốt
>4 không tốt
Lưu ý:
lượng ban đầu: 200 ml
Kem đã đánh đặt trên tấm lưới
trước khi đặt trên cái phểu