SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 77
Häc ViÖn Ng©n Hµng
MỤC LỤC
Danh mục những cụm từ viết tắt.
Danh mục bảng biểu.
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
1.1.Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh cảu
ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng
Công thương Việt Nam.
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I NHCTVN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN.
2.1.3. Kết quả một số hoạt động của SGD I trong vài năm gần đây.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại SGD I NHCT VN.
2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp.
2.2.2. Tiền gửi dân cư.
2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
2.3.1. Kết qủa đạt được.
2.3.2. Những vấn đề tồn tại.
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động
vốn tại SGD I NHCT VN.
3.1. Định hướng phát triển của SGD I NHCT VN.
3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005.
3.1.2. Biện pháp thực hiện.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD I
3.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp.
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
3.2.3. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay.
3.2.4. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt.
3.2.5. Tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả.
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing.
3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu qủ trong kinh doanh.
3.2.8. Đổi mới công nghệ ngân hàng.
3.2.9. Phát huy tối đa yếu tố con người.
3.2.10.Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Công thương Việt Nam.
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Ký hiệu
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH - HĐH
Có kỳ hạn CKH
Giấy tờ có giá GTCG
Không kỳ hạn KKH
Sở giao dịch I ngân hàng Công thương Việt Nam SGDI NHCT VN
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng trung ương NHTƯ
Ngoại tệ quy Việt nam đồng NTQVND
Tiền gửi TG
Tổ chức kinh tế TCKT
Ngân hàng Công thương Việt Nam INCOMBANK
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN
Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động
Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân cư
Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư
Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004
Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá tháng 6/2005
Biểu số 1: Tình hình tăng trưởng vốn huy động
Biểu số 2: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời
kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết
định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng
nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc
khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung
được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có
hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà
phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất,
đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt
động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Sở giao
dich ngân hàng Công thươngViệt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Công
tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực
trạng và giải pháp ".
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được trình bày theo 3 chương.
Chương I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng công tác huy động vốn của SGD I NHCT VN
Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn tại SGD I NHCT VN
. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài
chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các bạn
để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn
khóa luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Công
thương Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
nghiên cứu viết chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn T.S Lê Văn
Luyện đã có hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. KháI niệm về ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta
thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Với
mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết
yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai
thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều
có chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh
khác của chính ngân hàng
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một
nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo
chiều hướng CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất
là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM
càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng
thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân
đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự
phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có
vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ
mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất.
NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín
dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản
xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng
suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên
những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng
phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một
trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các
nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào
nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả),
Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People (con
người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận.
Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy đủ vốn cần
thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính.
Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng
của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho
doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi
phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ
là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và
thời gian.
c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này
ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc
gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là
tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính
của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp
nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều
loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong
nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ
thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính
nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện
tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
d. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm
phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị
trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền
trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua
các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu
tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền
kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu
thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là
hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
*Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ
trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như
là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh
toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để
tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt
động kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng
góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng
thời góp phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách
chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng
tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh
theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã
định.
* Nghiệp vụ huy động vốn:
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử
dụng tốt nguốn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng
lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể
mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp,
tiền gửi dân cư,phát hành giấy tờ có giá
* Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng
cách vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái
chiết khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của
bản thân NHTM khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại
chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn
huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn
huy động tại chỗ.
*Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được
một khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng,
tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do
ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời
được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm
thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn
đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do
đó ngân hàng có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các
dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
b. Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung
nguồn vốn này gồm:
*Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm
bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do
NHTƯ đề ra. Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định
theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi
theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt
buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính
thanh khoản cao.
*Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho
ngân hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt
vốn tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu
đầu tư vào tài sản lưu động. Ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn
theo hai phương thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả
thường xuyên có vòng quay vốn nhanh.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường
xuyên và có vòng quay vốn chậm.
- Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu
tạo vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền
hoặc cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng
đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ
lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an
toàn cho các khoản vay.
*Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua
các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...
với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh.
*Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh
doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các
dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện
vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui
định của NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi
đáng kể.
c. Nghiệp vụ khác
*Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế
càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ
khách hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ
khách hàng bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng...
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho
khách hàng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
*Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân
hàng nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản
này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu
quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ...
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ
ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc
giá qui định trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận
giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý...
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành
kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân
hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
*Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết
định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
*Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh
doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn
vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi
hoạt động của ngân hàng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
*Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn
hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí
tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng.
*Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán…
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại
hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để
cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại
càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo
luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà
ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng
cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng
huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế,
một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả
năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô,
trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu
dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp
cần thiết. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả
về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,
thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút
ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh
doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách
đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những
người gửi tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn
vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn
tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của
nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa ngân hàng đến
thành công.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
a.. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân
trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
*Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
-Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và
ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản
tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký ưthác vào ngân hàng để thực
hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng
đây là một tài sản mà họ kýư thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách
hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó. Họ có
quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào.
Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán
dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ
thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi
suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng
khi khách hàng mở và sử dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng
cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở
tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3 tiền gửi ngân hàng.
Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong
việc bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ,
ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch
vụ miễn phí. Còn đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế
toán theo dõi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và
một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi
vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một
lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài
khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài
số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh
nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những
bù đắp được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ
mới được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh
nghiệp, cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi
này ngày càng gia tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng
ngày càng tăng.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp,
chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này
được xác định trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ
nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ
được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó.
Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong
trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo
lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử
dụng phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều
kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của
khách hàng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác
nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thường thì
thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích
khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân
hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn
thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo,
lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả.
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi
vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ
phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức
tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy
chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra
được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số
tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi
tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác,
lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền
tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai,
nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn
trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất
theo qui định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong
thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn
cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho
nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi
suất của các kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi
suất huy động ngày càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán).
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn
thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn
vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của
dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế
tăng trưởng vững chắc.
b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông
qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn
vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam
các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ
phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các
nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn
vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép
phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt
động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời
hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của
ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng
được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác
dụng thu hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho
các dự án phát triển kinh tế.
* Phát hành trái phiếu.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân
hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các
NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính
bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái
phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi
suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ
sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà
ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các
NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy
động vốn của NHTM ở cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình
thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn.
Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng
cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn
thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được
thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trưòng vốn hoàn
chỉnh (thị trưòng chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới được thành lập
cho nên hoạt động của nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng.
b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử
dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay
vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM
bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong
thanh toán. Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất
các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có
nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành
theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng
tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và
các chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước
bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp
hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản
tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn
hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng
Trung ưng để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của
mình. Việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng
thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn
vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình
thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng
tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng
Trung ương để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần
thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình
thức huy động vốn khác của NHTM.
d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn
tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM
nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và
việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ.
Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà
nuớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh
thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu
hút các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
có đóng gỏp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở
rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn
vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên
chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động
rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính
chât vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. MôI trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của
môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường
thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy
động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài
khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân
hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi
hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do
NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho
phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một
quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được
thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát
tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi
để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới
quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được
xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và
nâng cao niềm tin từ khách hàng.
b.Môi trường kinh tế xã hội:
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không
nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng
hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi
biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng,
giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng
trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo
môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà
giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân
hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước
phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển
vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền
mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng
tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng
đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn
yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý
tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền
gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong
tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại
lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng
là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử
dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa
dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày
càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm
lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao
thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy
cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM
thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì
tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức
tương đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân
hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với
những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền
tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy
trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn
khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ
thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có
khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút
được khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an
toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân
hàng.
* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn
tới chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn
của ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho
cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng
cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi
gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng
cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm
đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng
cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến
chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu
xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có
giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc
ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin
cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh
tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy
đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao
giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một
ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một
ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả
năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó
cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách
quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại,
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công
tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt
không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy
mạnh công tác huy động vốn.
h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ
chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều
kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa
trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được
hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các
hệ thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn
khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động
vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể
xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DICH I
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dich I Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam, tên giao dịch ICBV,
Transaction ofice No1, là chi nhánh loại 1 trong hệ thống NHCT VN , là đầu
mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội triển khai chương trình
hợp tác của NHCT VN với các đối tác và bạn hàng, là nơI thí điểm các
chương trình sản phẩm mới của NHCT VN.
Quá trình hình thành Sở giao dịch chia các giai đoạn sau:
a. Từ năm 1988 trở về trước: là ngân hàng Hoàn Kiếm
b. Từ năm 1988 - 1/4/1993 : là Ngân hàng Công thương Hà Nội
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này:
* Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh
doanh đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển.
* Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng, song
yếu về chất lượng, nhất là kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trường
* Qui mô hoạt động còn khiêm tốn:
- Nguồn vốn huy động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng
- Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng
c. Từ 1/4/1993- 31/12/1993: được sáp nhập với ngân hàng Công
thương trung ương, có tên là Hội sở NHCT VN.
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này:
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ được tăng cường
* Sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú, đa dạng
* Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh
* Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
d.Từ 1/1/1999 đến nay: Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ
HĐQT- NHCTVN và mang tên là Sở giao dịch I NHCT VN, hạch toán phụ
thuộc.
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này:
* Hoạt động kinh doanh phát triển mạnh đều trên tất cả các mặt
nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả điểm huy động
vốn.
* Mở rộng mạng lưới kinh doanh, pphát triển dịch vụ mới: năm 2001 đã
mở phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm.
* Qui mô hoạt động:
- Nguồn vốn huy động tăng 275 lần so 1988, chiếm 20% tổng nguồn
vốn huy động của toàn hệ thống NHCT VN
- Dư nợ cho vay tăng 40 lần so 1988
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của SGD bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giámđốc,
12 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm .Nhiệm vụ
chính của các phòng ban như sau:
* Phòng tổng hợp và tiếp thị:
- Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám
đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn
tài sản, tiền bạc của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ .
- Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của SGD theo
yêu cầu của giám đốc SGDI, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám đốc
NHCTVN.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
* Phòng tín dụng: gồm 3 phòng( phòng khách hàng 1, khách hàng 2,
khách hàng 3) với nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện cho vay, thu nợ ( ngắn hạn, trung hạ, dài hạn) bằng VND
và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của
NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảI quyết vướng mắc trong hoạt
động kinh doanh tại Sở giao dịch, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ
mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét, giảI quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp
thời chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
* Phòng kế toán:
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính
xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng
- Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay
vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời,
đúng chế độ.
- Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ Nhà nước và của Tổng giám đốc.
* Phòng tài trợ thương mại:
- Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định .
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng
đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc.
* Phòng tổ chức:
- Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ
chức của Sở, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
- Tuyển dụng lao động , điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí
phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh
doanh.
* Phòng kiểm soát :
- Thực hiện kiểm tra kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại sở,báo
cáo kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc sở, với tổng giám
đốc NHCTVN, kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về qui chế.
* Phòng tổ chức :
- Nghiên cứu đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ
chức của sở, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí
phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh
doanh.
*Phòng kho :
- Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh
toán, kịp thời chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền
mặt với các quĩ tiết kiệm an toàn, chính xác.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa qũy nghiệp vụ tại sở và NHNN thành
phố Hà Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
chi trả tại sở.
* Phòng thông tin :
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về
khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
- Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh
của sở theo đúng qui định của NHNN, NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không
bị ách tắc.
* Phòng hành chính quản trị :
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ
kinh doanh, theo dõi quản lí bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài
sản và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng qui định của nhà nước và
của NHCT VN .
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và
của NHCTVN,tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ
quan, quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tại sở.
2.1.3. Kết quả một số mặt hoạt động của SGDI NHCT VN trong một vài
năm gần đây:
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất
nước, SGDI đã thu được những thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh
doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như trong
nền kinh tế. SGD I ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong toàn hệ
thống, cố gắng vươn lên với phương châm: “ uy tín- hiệu quả- luôn mang đến
sự hài lòng cho mọi khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp
a. Về huy động vốn;
- Tổng vốn huy động năm 2002 đạt: 14.065 tỷ đồng
- Tổng vốn huy động năm 2003 đạt: 15.158 tỷ đồng
- Tổng vốn huy động năm 2004 đạt: 14.025 tỷ đồng
Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách
lãI suất chủ động, linh hoạt, SGDI luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố
tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý
cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ
ngân hàng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh,
tận tình, chu đáo. Nguồn vốn huy động tại SGD luôn chiếm 20% trên tổng
nguồn vốn huy động toàn hệ thống NHCT VN, có thời điểm số dư tiền gửi
đã lên tới 15.000 tỷ đồng, không những đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay
vốn và thanh toán của mọi đối tượng khách hàng mà còn điều chuyển về
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
NHCT VN một lượng vốn lớn, góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
b. Về hoạt động đầu tư tín dụng
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2001 đạt: 2.088 tỷ đồng
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2002 đạt: 2.806 tỷ đồng
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2003 đạt: 3.935 tỷ đồng
Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận
của ngân hàng. Với mục tiêu tăng trưỏng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất
lưọng tín dụng, lấy chất lượng tín dụng làm trọng và phù hợp cơ chế quản lý,
giám sát của ngân hàng, SGD I đã chủ động cho vay với mọi đối tuợng khách
hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Tỷ lệ cho vay trong những năm gần
đây đã tăng dần. Cụ thể năm 2001 là 2.088 tỷ nhưng đến năm 2002 đã tăng
lên 2.806 tỷ. Đặc biệt dư nợ cho vay đã tăng lên vượt bậc 3.935 tỷ vào năm
2003.
c. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Trong vài năm gần đây, thị truờng ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá
ngoại tệ liên tục tăng.Tuy vậy, SGD I đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ
sở tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua
bán ngoại tệ có kỳ hạn. Số liệu cụ thể qua các năm :
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN
Đơn vị: Triệu đồng
Loại
ngoại
tệ
Doanh số mua Doanh số bán
2002 2003 2002 2003
USD 106.409.804,4
7
112.728.454,8
5
110.772.658,7
8
113.661.211,08
JPY 597.335.195,7
0
215.982.907,0
3
597.155.232 206.115.414
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
EUR 48.352.916,69 30.785.871,01 48.797.449,25 30.804.039,01
(Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN)
Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của SGD I tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002, SGD đã mua được hơn 106
triệu USD và các loại ngoại tệ khá như JPY(597.335.195,70 triệu), EUR
(48.352.916,69 triệu). Bên cạnh đó, doanh số bán đạt hơn 110 triệu USD;
597.155.232 triệu JPY và 48.797.449,25 triệu EUR. Đến năm 2003, doanh số
mua tăng lên là 112 triệu USD và doanh số bán đạt 113 triệu USD. Các ngoại
tệ khác với doanh số cũng tăng đáng kể…đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán
của khách hàng nhập khẩu có quan hệ tiền gửi, tiền vay tại SGD và một số
đơn vị thuộc hệ thống NHCT VN.
* Nghiệp vụ thanh toán quốc tế :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh
toán T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Cụ thể năm 2003:
+ L/C nhập: Mở 636 L/C , trị giá 59.725.400,42 USD
Thanh toán 767 L/C , trị giá 56.540.046 USD
+ L/C xuất+ nhờ thu xuất: Thông báo : 48 món,trị giá 1.379.009USD
Thanh toán: 57 món, trị giá 1.336.769,56 USD
+ Nhờ thu :. Thông báo 278 món. trị giá 7.044.403,16 USD
Thanh toán 274 món, trị giá 6.747.101,81 USD
+ Thanh toán T/T: trị giá 39.795.345 USD
+ Thanh toán thẻ, Séc: trị giá 171.908 USD
Hiện nay, SGD I đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới
thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế và các sản phẩm dịch
vụ khác của NHCTVN với mọi đối tượng khách hàng, phát triển các dịch vụ
ngân hàng quốc tế mới như chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu chứng từ
hàng xuất, thẻ ATM…
d. Công tác kế toán-thông tin điện toán:
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Công tác kế toán đã chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà
nước, đảm bảo hạch toán chính xác,kịp thời, không để xảy ra sai sót.Hiện
nay,SGD đã triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật chương trình kịp thời,
xử lý số liệu chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu trung
thực, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh để chỉ đạo quản lý
vốn,điều hành vốn có hiệu quả.SGD I đã nghiên cứu các đề tài ứng dụng: áp
dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ truyền
số liệu giữa ngân hàng và khách hàng,cập nhật thông tin ứng dụng.
c. Kết quả kinh doanh :
Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng thu 639.307 828.901 892.769
Tổng chi 488.460 629.578 627.373
Lãi 140.877
Vượt 17,3% so KH
199
Vượt 28% so KH
265.395
( Nguồn : Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN)
Như vậy, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng do SGD đã có nhiều
cố gắng nỗ lực trong việc phát triển và mở rộng các mặt nghiệp vụ kinh
doanh bằng nhiều hình thức và biện pháp , trong đó điểm mấu chốt là đã kết
hợp hài hòa, linh hoạt giữa tín dụng nội ngoại tệ với kinh doanh đối ngoại,
thanh toán quốc tế, trên cơ sở phát huy những thế mạnh của mình.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGD I NHCT VN.
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các
ngân hàng nói chung và của SGD I nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một
ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một
nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các
nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của NHTM.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp
ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá
trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở
xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi suất ra
sao.
Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thời điểm
2000 2001 2002 2003 2004
1. Tổng
nguồn vốn
9.262 11.587 14.605 15.158 14.025
2.Tăng(giảm)
số tuyệt đối
+2.325 +3.018 +553 -1.133
3.Tỷ lệ so
với năm
trước
125% 126% 103% 92.5%
(Nguồn: Phòng tổng hợp SGDI NHCT VN)
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, SGD đã cố gắng thực hiện
đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau.Do vậy,
nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu càu phát triển của nền kinh
tế.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của SGD tăng trưởng
qua các năm. Tính đến 31/12/2000, tổng nguồn vốn huy động là 9.262 tỷ,
nhưng đến 31/12/2001, con số này lên tới 11.587 tỷ, tăng 25% so với cùng kỳ
2000. Đến 31/12/2002, tổng huy động vốn tăng 26% so cùng kỳ 2001. Tính
đến 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động là 14.025 tỷ đồng( giảm 1.133 tỷ
so năm 2003). Sở dĩ giảm như vậy là do nguồn tiền gửi thanh toán của các
TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm
không tăng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
BiÓu 1: T×nh h×nh t¨ ng tr­ ëng vèn huy ®éng
2000 2001 2002 2003 2004
9262
15158
14025
11587
14605
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
N¨ m
Tû ®ång
N¨m
Sè tiÒn
Hiện nay, SGD I NHCT VN đang huy động vốn chủ yếu từ các nguồn
sau: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư, huy động vốn từ việc phát
hành giấy tờ có giá. Dưới đây, em sẽ đi phân tích cụ thể từng nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn huy động:
2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp:
Đây thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là một bộ phận tiền
tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Tình hình tiền gửi của doanh nghiệp được biểu hiện qua
bảng sau:
Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1.Vốn huy động 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025
2.Tiền gửi của DN 6.256 8.113 10.817 10.981 9.918
- Tiền gửi KKH 5.190 6.829 9.446 9.355 8.436
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.066 1.284 1.431 1.626 1.482
Tỉ trọng/VHĐ 67,5% 70% 74,06% 72,44% 70,71%
Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi của Doanh nghiệp không ngừng tăng
lên qua các năm. Nếu năm 2000, tiền gửi của các doanh nghiệp là 6.256 tỷ
đồng thì đến năm 2001 tăng lên 8.113 tỷ, tăng gấp 1,29 lần (khoảng 1.857 tỷ)
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
so với năm 2000. Năm 2002, con số này là 10.817 tỷ đồng, tăng gấp 1,33 lần
(khoảng 2.704 tỷ) so với năm 2001. Đến năm 2003, tiền gửi các doanh
nghiệp là 10.981 tỷ, tăng gấp 1,01 lần so với năm 2002. Đây thực sự là một
kết quả đáng mừng bởi trong điều kiện các NHTM nói chung cũng như của
các NHTM trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đang cạnh tranh gay gắt
bằng cách đa ra các mức lãi suất và hình thức huy động vốn hấp dẫn thì SGD
vẫn là một địa chỉ đáng tin cậy trong lòng khách hàng bao gồm cả khách
hàng là các doanh nghiệp. Trong thời gian tới SGD I cần phát huy hơn nữa
thế mạnh này bởi việc tiếp cận với các nguồn tiền gửi của các TCKT, doanh
nghiệp là tiền đề để phát triển các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo
lãnh, cho vay...
Mặt khác, ta thấy tỷ trọng của nguồn tiền gửi không kỳ hạn là lớn hơn
so với có kỳ hạn (dao động từ 85-87% trong tổng tiền gửi doanh nghiệp).
Nguồn tiền này hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn đang được khai thác nhất
vì đối với các đơn vị, nguồn tiền này luôn biến động.Tiền gửi không kỳ hạn
được chú trọng vì bộ phận này có tính chất như đảm bảo cho số vốn mà các
đơn vị vay của ngân hàng.
Hơn nữa, các đơn vị có tiền gửi này sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán:
Séc, UNC, UNT, chuyển tiền…Bên cạnh đó, ngân hàng phải chi trả cho
nguồn vốn này thấp so với nguồn vốn huy động từ dân cư. Vì vậy, SGD đã
có những biện pháp nhằm thu hút lượng tiền gửi này như: đơn giản hóa các
thủ tục, áp dụng chính sách đãi với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
BiÓu sè 2: T×nh h×nh huy ®éng vèn tõ DN
9262
11587
14605
15158
14025
6256
8113
10817 10981
9918
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
2000 2001 2002 2003 2004
N¨ m
Tû ®ång
Vèn huy ®éng TiÒn göi cñaDN
Qua biểu đồ trên, ta thấy tiền gửi tăng lên qua các năm, đặc biệt vào cuối
năm, do doanh nghiệp thu được nhiều tiền bán sản phẩm, hàng hóa hơn vào
thời điểm này. Sự biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chính sách của bản thân ngân hàng,
các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
2.2.2. Tiền gửi dân cư
Khoản mục kế tiếp trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là tiền gửi
tiết kiệm từ dân cư. Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đem gửi
vào Ngân hàng để lấy lãi. Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân
hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân cư
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Vốn huy động 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025
Tiền gửi dân cư 2.977 3.409 3.728 3.628 3.397
% so cùng kỳ 114% 109% 97.31% 93.6%
Tỉ trọng/VHĐ 32.14% 29,43% 25,52% 23.93% 24,2%
Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN
Quan sát tổng quan bảng số liệu cho thấy, cùng với sự tăng trưởng của
nguồn vốn huy động, bộ phận tiền gửi dân cư tương đối ổn định và có xu
hướng giảm xuống qua các năm, tuy nhiên mức tăng trưởng có xu hướng
tăng dần. Cụ thể, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 432tỷ đồng, đạt mức
tăng trưởng 14%. Đến năm 2002, tăng 319 tỷ đồng (tăng 9%), đến
31/12/2004, mức tăng trưởng giảm , chỉ bằng 93,6% so với cùng kỳ năm
2003 nhưng tỉ trọng tiền gửi dân cư/Tổng vốn huy động có xu hướng tăng
dần, thể hiện niềm tin người dân vào SGD I NHCT VN.
Tiền gửi dân cư gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích
tiền từ tài khoản này để chi trả cho nguời thụ hưởngvề tiền hàng hóa, cung
ứng lao vụ. Mục đích chính của nguời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về
tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàngvà do vậy nó thường
được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau
một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của
người gửi tiền là lấy laĩ và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử
dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tổng số 3.728 100 3.628 100 3.397 100
2.Tiền gửi KKH 72 41 19
3.Tiền gửi có KH 3.656 0,98 3.587 0,989 3.379 0,99
( Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị SGD I NHCTVN)
Như vậy, qua 3 năm 2002,2003,2004, ta thấytrong nguồn tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn tiền gửi dân cư
và tương đối ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn luôn có hướng tăng lên và chiếm
khoảng 98% tổng nguồn tiết kiệm. Cụ thể năm 2002 là 3.656 tỷ đồng, chiếm
98% so với tổng tiền gửi dân cư ( 3.728 tỷ) và năm 2003, chiếm 98,9% Tính
đến năm 2004, tiền gửi có kỳ hạn đã chiếm tỷ trọng không nhỏ là 99% trên
tổng tiền gửi dân cư. Điều này có lợi cho ngân hàng bởi vì ngân hàng có cơ
sở nguồn vốn để cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và có
kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn.Tiền gửi có kỳ hạn được người dân ưa chuộng
hơn, chiếm tỷ trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng và
mục đích gửi tiển để hưởng lợi nhuận, phản ánh chính sách khách hàng đúng
đắn đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích cao hơn hẳn so với
các NHTM khác.
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn của SGD I tăng qua các năm song cũng phải đối mặt với rất nhiều
thách thức. Khi đời sống, thu nhập của dân cư cao hơn, họ có điều kiện để
tích luỹ và do đó nguồn tiền gửi của họ vào ngân hàng tăng lên. Nhưng đồng
thời, nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mang
đến những cơ hội đầu tư mới cho cả những người dân với số vốn không nhất
thiết phải thật lớn. Thêm vào đó, ngày càng có thêm nhiều ngân hàng tham
gia hoạt động trên thị trường, cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn cùng với
nhiều lý do khác khiến cho công tác huy động vốn từ dân cư của SGD cần
phải nỗ lực hơn nữa, tìm mọi cách tăng nguồn vốn này nhằm củng cố sức
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
mạnh cho ngân hàng và giữ thế chủ động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu
vốn ngày một tăng của nền kinh tế.
2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG)
Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số
Giấy tờ có giá 499.174 102 499.276
1. Kỳ phiếu 63.441 102 63.543
2. Trái phiếu 435.733 0 435.733
Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá bình quân tháng 6/2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số
Giấy tờ có giá 571.389 2.281 573.670
1. Kỳ phiếu 136.143 0 136.143
2. TráI phiếu 434.823 0 434.823
3.Chứng chỉ TG 423 2.281 2.704
Như vậy, ta có thể thấy sự phát triển của viêc phát hành GTCG qua
bảng số liệu trên năm 2003 và số liệu báo cáo bình quân tháng 6/2005.
* Thứ nhất là Kỳ phiếu: đây là hình thức ngân hàng chủ động phát hành
phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định.
Kỳ phiếu thường có lãi suất lớn hơn tiền gửi tiết kiệm nhưng không linh
hoạt bằng tiền gửi tiết kiệm. Do vậy, kỳ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ tổng
nguồn huy động phát hành GTCG.Cụ thể, năm 2003, tổng nguồn huy động
của GTCG đạt 499.276 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động qua phát
hành kỳ phiếu chỉ là 63.543 triệu đồng ( chiếm 12,73%) bao gồm :huy động
bằng VND là 63.441 triệu đồng và ngoại tệ quy VND là 102 triệu đồng.
Tuy vậy, nguồn vốn qua phát hành kỳ phiếu bình quân tháng 6/2005 đã có
sự chuyển biến đáng kể: 136.143 triệu đồng , chiếm 23,7% Tổng nguồn huy
động.
Ngân hàng phát hành kỳ phiếu có mục đích để phục vụ cho những công
trình trọng điểm của nhà nước, cho nhu cầu của toàn hệ thống. Với lãi suất
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
uyển chuyển biến động theo thời gian, kỳ phiếu đã thực sự tạo sự chủ động
cho Ngân hàng. Do huy động với lãi suất cao nên chỉ khi nào ngân hàng xét
thấy thực sự cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao hơn thì
ngân hàng mới phát hành kỳ phiếu. Chính vì vậy, nguồn này chiếm 1 tỷ trọng
không lớn trong tổng nguồn huy động và không thường xuyên.
Kỳ phiếu ngân hàng tuy chiếm 1 tỷ trọng nhỏ nhưng giúp cho ngân
hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao khả năng phục
vụ khách hàng với một chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn.
- Thứ 2 là Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát
hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãI
trong khoảng thời gian nhất định .Hình thức huy động qua trái phiếu chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng huy động GTCG.Trong năm 2004, nguồn huy động từ trái
phiếu là 435.733 triệu đồng( chiếm 87,3% tổng công cụ khác) .Đặc biệt chỉ
riêng tháng 6/2005, vốn huy động bình quân đã lên tới 434.823 triệu đồng
trong tổng 573.670 triệu đồng( chiếm 75,8%). Qua đó ta thấy tình hình huy
động vốn qua phát hành trái phiếu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và
khả quan.
- Thứ 3 là Chứng chỉ tiền gửi:
Hiện tại, SGD I đang huy động vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi
năm 2005. Chứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nhận có lãi suất về khoản tiền
gửi tại một ngân hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian xác
định và chúng có thể được chuyển nhượng trong thời gian hiệu lực.
Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép SGDI có thể huy động vốn một
cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả
năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so
với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác. Do vậy, bình quân tháng 6/2005,
với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, SGD đã huy động được 2.704 triệu
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
đồng, khẳng định hiệu qủa của phát hành chứng chỉ tiền gửi và quyết định
đúng đắn trong chiến lược huy động vốn của SGDI NHCTVN
Xét một cách tổng quát, trong mối quan hệ tương quan giữa SGDI với các
Chi nhánh khác cùng hệ thống cũng như các NHTM khác, trên cơ sở so sánh
qua các năm có thể nhận thấy rằng SGD I có một nguồn vốn với qui mô khá
lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, xứng đáng được xếp vào hàng ngũ những
ngân hàng lớn mạnh trong toàn hệ thống. Đồng thời, xét về qui mô và tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn như vậy, SGD cũng đạt được một tiêu chuẩn rất quan
trọng về hiệu quả của công tác huy động vốn.
2.3 .Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN
2.3.1.Kết quả đạt được:
Trong 3 năm hoạt động (2002, 2003, 2004), SGDI Ngân hàng công
thương đã đạt được những kết quả khả quan:
- Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng.
- Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm
tỷ lệ lớn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi không kỳ hạn.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua chiếm 1 tỷ lệ
đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử
dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Có được kết quả trên là do SGDI NHCT đã thực hiện các biện pháp sau:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã
từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ, đưa thêm 9 quỹ tiết kiệm. Mạng lưới
tiết kiệm được bố trí thuận tiện ở những nơi dân cư đông đúc tạo thuân tiện
cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, Ngân hàng áp dụng linh hoạt các hình thức
huy động tiền gửi như ;
- Tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn khác nhau (không kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng) bằng nội tệ và ngoại tệ, kỳ phiếu có mục đích.
- Chính sách lãi suất hợp lý khuyến khích người gửi tiền.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
- Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng rất coi trọng công tác hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đã trang bị công nghệ hiện đại
như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động.... Đó là bước nhảy vọt về hoạt động
ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng.
Ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách
hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản như giảm chi phí thanh
toán qua Ngân hàng, những đơn vị có số dư cao và thường xuyên ổn định
trong tài khoản này sẽ được áp dụng chính sách ưu đãi. Đối với khách hàng
lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng sẽ giảm lãi suất tiền vay.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, SGD I còn một số khó khăn tồn tại cần
khắc phục, đó là:
a. Nguồn vốn huy động của SGD tuy lớn nhưng cơ cấu chưa hợp lý, thiếu
tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn
nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao.Nguồn tiền
gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm không tăng.
b. Cơ cấu dư nợ hco vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
tư nhân, cho vay tiêu dùng… đã được dịch chuyển theo hướng tích cực,
nhưng tốc độ còn chậm, tỷ trọng dư nợ còn thấp, vốn tín dụng vẫn còn tập
trung vào một số khách hàng Tổng công ty nhà nước, tỷ trọng cho vay có
đảm bảo chưa đạt kế hoạch.
c. Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu
đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao.
Các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, không có
sự khác biệt trên thị trường.Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn
thấp so với tổng thu nhập, nguồn thu chủ yếu vẫn là khoản thu từ lãI điều hòa
vốn và đầu tư và cho vay.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
d. Chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định.Các
sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián đoạn
kéo dài, khách hàng than phiền nhiều.
e. Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển.Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính
còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục
vụ khách hàng bị hạn chế. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả.
2.3.3 NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU
a. Nguyên nhân chỦ quan
*
* , BỘ PHẬN KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHưa đáp ứng yêu cầu công
việc.
Sở dĩ hoạt động huy động vốn của SGD chưa đạt hiệu quả tốt là do
mạng lưới hoạt động chưa sâu sát, chỉ mới tập trung tại một số khu trung tâm,
đông dân cư. Vì thế, SGD không thể khai thác hết được nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư.
Khi có khách hàng rút tiền với lượng tiền lớn tại các quĩ tiết kiệm nhỏ
NH ẢNH CỦA SGD I NHCT VN CHưa đến được với toàn bộ người dân.
b. Nguyên nhân khách quan
LÀ DỄ DÀNG.
CÓ thể nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn
vốn, mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền
tệ vốn chứa đựng những yếu tố bất ổn, NHCT cần có một chiến lược nguồn
vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước
những biến đổi bất lợi. Mong rằng, với một đội ngũ quản lƯ DÀY DẠN
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Häc ViÖn Ng©n Hµng
KINH NGHIỆM, SẼ NGÀY CÀNG VỮNG VÀNG Hơn trong điều hành
một ngân hàng hiện đại. Đó là vốn quí nhất.
Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank, HAY
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạiGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
 
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docxBáo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABankĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACBĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
 

Ähnlich wie Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao sua
Phi FA
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
Thư Anh
 

Ähnlich wie Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (20)

Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốnLuận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
 
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao sua
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng VietcombankMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
 
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đNâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.docx
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
khoa luận TN.docx
khoa luận TN.docxkhoa luận TN.docx
khoa luận TN.docx
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 

Mehr von Dương Hà

Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Dương Hà
 

Mehr von Dương Hà (20)

HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO  THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPHƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO  THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢ
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢTHỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢ
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢ
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝBÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
 
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
 

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

  • 1. Häc ViÖn Ng©n Hµng MỤC LỤC Danh mục những cụm từ viết tắt. Danh mục bảng biểu. Lời mở đầu Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.1.Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại. 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. 1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh cảu ngân hàng thương mại. 1.2.1. Khái niệm về vốn. 1.2.2. Vai trò của vốn huy động. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn. 1.3.1. Nhân tố khách quan. 1.3.2. Nhân tố chủ quan. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.1. Khái quát về Sở giao dịch I NHCTVN 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN. 2.1.3. Kết quả một số hoạt động của SGD I trong vài năm gần đây. 2.2. Thực trạng huy động vốn tại SGD I NHCT VN. 2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp. 2.2.2. Tiền gửi dân cư. 2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 2. Häc ViÖn Ng©n Hµng 2.3.1. Kết qủa đạt được. 2.3.2. Những vấn đề tồn tại. 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN. 3.1. Định hướng phát triển của SGD I NHCT VN. 3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005. 3.1.2. Biện pháp thực hiện. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD I 3.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp. 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 3.2.3. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay. 3.2.4. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt. 3.2.5. Tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả. 3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing. 3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu qủ trong kinh doanh. 3.2.8. Đổi mới công nghệ ngân hàng. 3.2.9. Phát huy tối đa yếu tố con người. 3.2.10.Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Công thương Việt Nam. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 3. Häc ViÖn Ng©n Hµng DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT Diễn giải Ký hiệu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH - HĐH Có kỳ hạn CKH Giấy tờ có giá GTCG Không kỳ hạn KKH Sở giao dịch I ngân hàng Công thương Việt Nam SGDI NHCT VN Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng trung ương NHTƯ Ngoại tệ quy Việt nam đồng NTQVND Tiền gửi TG Tổ chức kinh tế TCKT Ngân hàng Công thương Việt Nam INCOMBANK Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 4. Häc ViÖn Ng©n Hµng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân cư Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004 Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá tháng 6/2005 Biểu số 1: Tình hình tăng trưởng vốn huy động Biểu số 2: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 5. Häc ViÖn Ng©n Hµng LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Sở giao dich ngân hàng Công thươngViệt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực trạng và giải pháp ". Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày theo 3 chương. Chương I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương II : Thực trạng công tác huy động vốn của SGD I NHCT VN Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN . Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 6. Häc ViÖn Ng©n Hµng nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn khóa luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn T.S Lê Văn Luyện đã có hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 7. Häc ViÖn Ng©n Hµng Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. KháI niệm về ngân hàng thương mại Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...” Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 8. Häc ViÖn Ng©n Hµng để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng 1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 9. Häc ViÖn Ng©n Hµng Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian. c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới. d. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát. Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 10. Häc ViÖn Ng©n Hµng tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: *Vốn tự có: Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường. Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định. * Nghiệp vụ huy động vốn: Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 11. Häc ViÖn Ng©n Hµng Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư,phát hành giấy tờ có giá * Nghiệp vụ vốn đi vay: Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ. *Nghiệp vụ tạo vốn khác: Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 12. Häc ViÖn Ng©n Hµng TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường. b. Nghiệp vụ tài sản có: Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này gồm: *Nghiệp vụ ngân quĩ Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao. *Nghiệp vụ cho vay Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn: - Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động. Ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức: + Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên có vòng quay vốn nhanh. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 13. Häc ViÖn Ng©n Hµng + Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên và có vòng quay vốn chậm. - Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính. Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các khoản vay. *Nghiệp vụ đầu tư tài chính Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. *Nghiệp vụ tài sản có khác Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể. c. Nghiệp vụ khác *Nghiệp vụ trung gian Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có: - Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng... - Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 14. Häc ViÖn Ng©n Hµng - Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty. *Nghiệp vụ ngoại bảng Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ... Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá qui định trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý... Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp 1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 1.2.1. Khái niệm về vốn. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm: *Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. *Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 15. Häc ViÖn Ng©n Hµng *Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. *Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán… 1.2.2 Vai trò của vốn huy động Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại. Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 16. Häc ViÖn Ng©n Hµng ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường. Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa ngân hàng đến thành công. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn a.. Tiền gửi của khách hàng. Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. *Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm: -Tiền gửi không kỳ hạn. Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký ưthác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ kýư thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 17. Häc ViÖn Ng©n Hµng hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền… Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3 tiền gửi ngân hàng. Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 18. Häc ViÖn Ng©n Hµng quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng. - Tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả. * Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 19. Häc ViÖn Ng©n Hµng Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán). Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 20. Häc ViÖn Ng©n Hµng Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ. Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. * Phát hành kỳ phiếu có mục đích. Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. * Phát hành trái phiếu. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 21. Häc ViÖn Ng©n Hµng Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trưòng vốn hoàn chỉnh (thị trưòng chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên hoạt động của nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương. Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 22. Häc ViÖn Ng©n Hµng Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ưng để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán. Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ương để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM. d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác. Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 23. Häc ViÖn Ng©n Hµng có đóng gỏp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này. Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn 1.3.1. Các nhân tố khách quan a. MôI trường pháp lý Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng. b.Môi trường kinh tế xã hội: Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 24. Häc ViÖn Ng©n Hµng Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn. c. Tâm lý, thói quen khách hàng Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan a.Các hình thức huy động vốn Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 25. Häc ViÖn Ng©n Hµng càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới. b. Chính sách lãi suất cạnh tranh: Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng * Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng. * Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường d. Công nghệ ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau: Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 26. Häc ViÖn Ng©n Hµng Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng: Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng g. Chính sách quảng cáo: Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 27. Häc ViÖn Ng©n Hµng quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn: Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DICH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Sở giao dich I Ngân hàng công thương Việt Nam. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 28. Häc ViÖn Ng©n Hµng Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam, tên giao dịch ICBV, Transaction ofice No1, là chi nhánh loại 1 trong hệ thống NHCT VN , là đầu mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội triển khai chương trình hợp tác của NHCT VN với các đối tác và bạn hàng, là nơI thí điểm các chương trình sản phẩm mới của NHCT VN. Quá trình hình thành Sở giao dịch chia các giai đoạn sau: a. Từ năm 1988 trở về trước: là ngân hàng Hoàn Kiếm b. Từ năm 1988 - 1/4/1993 : là Ngân hàng Công thương Hà Nội Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này: * Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển. * Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng, song yếu về chất lượng, nhất là kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trường * Qui mô hoạt động còn khiêm tốn: - Nguồn vốn huy động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng - Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng c. Từ 1/4/1993- 31/12/1993: được sáp nhập với ngân hàng Công thương trung ương, có tên là Hội sở NHCT VN. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này: * Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ được tăng cường * Sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú, đa dạng * Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh * Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 29. Häc ViÖn Ng©n Hµng d.Từ 1/1/1999 đến nay: Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT- NHCTVN và mang tên là Sở giao dịch I NHCT VN, hạch toán phụ thuộc. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này: * Hoạt động kinh doanh phát triển mạnh đều trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả điểm huy động vốn. * Mở rộng mạng lưới kinh doanh, pphát triển dịch vụ mới: năm 2001 đã mở phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm. * Qui mô hoạt động: - Nguồn vốn huy động tăng 275 lần so 1988, chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống NHCT VN - Dư nợ cho vay tăng 40 lần so 1988 2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của SGD bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giámđốc, 12 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm .Nhiệm vụ chính của các phòng ban như sau: * Phòng tổng hợp và tiếp thị: - Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài sản, tiền bạc của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ . - Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của SGD theo yêu cầu của giám đốc SGDI, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám đốc NHCTVN. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 30. Häc ViÖn Ng©n Hµng * Phòng tín dụng: gồm 3 phòng( phòng khách hàng 1, khách hàng 2, khách hàng 3) với nhiệm vụ chính sau: - Thực hiện cho vay, thu nợ ( ngắn hạn, trung hạ, dài hạn) bằng VND và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảI quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét, giảI quyết. - Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo. * Phòng kế toán: - Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng - Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời, đúng chế độ. - Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ Nhà nước và của Tổng giám đốc. * Phòng tài trợ thương mại: - Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định . - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc. * Phòng tổ chức: - Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của Sở, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 31. Häc ViÖn Ng©n Hµng - Tuyển dụng lao động , điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. * Phòng kiểm soát : - Thực hiện kiểm tra kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại sở,báo cáo kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc sở, với tổng giám đốc NHCTVN, kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về qui chế. * Phòng tổ chức : - Nghiên cứu đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của sở, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả. - Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. *Phòng kho : - Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, kịp thời chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền mặt với các quĩ tiết kiệm an toàn, chính xác. - Tổ chức điều chuyển tiền giữa qũy nghiệp vụ tại sở và NHNN thành phố Hà Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại sở. * Phòng thông tin : - Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở. - Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở theo đúng qui định của NHNN, NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc. * Phòng hành chính quản trị : Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 32. Häc ViÖn Ng©n Hµng - Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ kinh doanh, theo dõi quản lí bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động. - Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng qui định của nhà nước và của NHCT VN . - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và của NHCTVN,tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan, quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tại sở. 2.1.3. Kết quả một số mặt hoạt động của SGDI NHCT VN trong một vài năm gần đây: Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, SGDI đã thu được những thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như trong nền kinh tế. SGD I ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong toàn hệ thống, cố gắng vươn lên với phương châm: “ uy tín- hiệu quả- luôn mang đến sự hài lòng cho mọi khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp a. Về huy động vốn; - Tổng vốn huy động năm 2002 đạt: 14.065 tỷ đồng - Tổng vốn huy động năm 2003 đạt: 15.158 tỷ đồng - Tổng vốn huy động năm 2004 đạt: 14.025 tỷ đồng Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãI suất chủ động, linh hoạt, SGDI luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. Nguồn vốn huy động tại SGD luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống NHCT VN, có thời điểm số dư tiền gửi đã lên tới 15.000 tỷ đồng, không những đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tượng khách hàng mà còn điều chuyển về Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 33. Häc ViÖn Ng©n Hµng NHCT VN một lượng vốn lớn, góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất nước. b. Về hoạt động đầu tư tín dụng - Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2001 đạt: 2.088 tỷ đồng - Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2002 đạt: 2.806 tỷ đồng - Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2003 đạt: 3.935 tỷ đồng Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Với mục tiêu tăng trưỏng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lưọng tín dụng, lấy chất lượng tín dụng làm trọng và phù hợp cơ chế quản lý, giám sát của ngân hàng, SGD I đã chủ động cho vay với mọi đối tuợng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Tỷ lệ cho vay trong những năm gần đây đã tăng dần. Cụ thể năm 2001 là 2.088 tỷ nhưng đến năm 2002 đã tăng lên 2.806 tỷ. Đặc biệt dư nợ cho vay đã tăng lên vượt bậc 3.935 tỷ vào năm 2003. c. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại * Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : Trong vài năm gần đây, thị truờng ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá ngoại tệ liên tục tăng.Tuy vậy, SGD I đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại tệ có kỳ hạn. Số liệu cụ thể qua các năm : Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN Đơn vị: Triệu đồng Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán 2002 2003 2002 2003 USD 106.409.804,4 7 112.728.454,8 5 110.772.658,7 8 113.661.211,08 JPY 597.335.195,7 0 215.982.907,0 3 597.155.232 206.115.414 Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 34. Häc ViÖn Ng©n Hµng EUR 48.352.916,69 30.785.871,01 48.797.449,25 30.804.039,01 (Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN) Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGD I tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002, SGD đã mua được hơn 106 triệu USD và các loại ngoại tệ khá như JPY(597.335.195,70 triệu), EUR (48.352.916,69 triệu). Bên cạnh đó, doanh số bán đạt hơn 110 triệu USD; 597.155.232 triệu JPY và 48.797.449,25 triệu EUR. Đến năm 2003, doanh số mua tăng lên là 112 triệu USD và doanh số bán đạt 113 triệu USD. Các ngoại tệ khác với doanh số cũng tăng đáng kể…đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng nhập khẩu có quan hệ tiền gửi, tiền vay tại SGD và một số đơn vị thuộc hệ thống NHCT VN. * Nghiệp vụ thanh toán quốc tế : Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Cụ thể năm 2003: + L/C nhập: Mở 636 L/C , trị giá 59.725.400,42 USD Thanh toán 767 L/C , trị giá 56.540.046 USD + L/C xuất+ nhờ thu xuất: Thông báo : 48 món,trị giá 1.379.009USD Thanh toán: 57 món, trị giá 1.336.769,56 USD + Nhờ thu :. Thông báo 278 món. trị giá 7.044.403,16 USD Thanh toán 274 món, trị giá 6.747.101,81 USD + Thanh toán T/T: trị giá 39.795.345 USD + Thanh toán thẻ, Séc: trị giá 171.908 USD Hiện nay, SGD I đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế và các sản phẩm dịch vụ khác của NHCTVN với mọi đối tượng khách hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế mới như chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất, thẻ ATM… d. Công tác kế toán-thông tin điện toán: Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 35. Häc ViÖn Ng©n Hµng Công tác kế toán đã chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, đảm bảo hạch toán chính xác,kịp thời, không để xảy ra sai sót.Hiện nay,SGD đã triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật chương trình kịp thời, xử lý số liệu chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu trung thực, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh để chỉ đạo quản lý vốn,điều hành vốn có hiệu quả.SGD I đã nghiên cứu các đề tài ứng dụng: áp dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ truyền số liệu giữa ngân hàng và khách hàng,cập nhật thông tin ứng dụng. c. Kết quả kinh doanh : Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng thu 639.307 828.901 892.769 Tổng chi 488.460 629.578 627.373 Lãi 140.877 Vượt 17,3% so KH 199 Vượt 28% so KH 265.395 ( Nguồn : Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN) Như vậy, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng do SGD đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc phát triển và mở rộng các mặt nghiệp vụ kinh doanh bằng nhiều hình thức và biện pháp , trong đó điểm mấu chốt là đã kết hợp hài hòa, linh hoạt giữa tín dụng nội ngoại tệ với kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, trên cơ sở phát huy những thế mạnh của mình. 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGD I NHCT VN. Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân hàng nói chung và của SGD I nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của NHTM. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 36. Häc ViÖn Ng©n Hµng Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi suất ra sao. Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thời điểm 2000 2001 2002 2003 2004 1. Tổng nguồn vốn 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025 2.Tăng(giảm) số tuyệt đối +2.325 +3.018 +553 -1.133 3.Tỷ lệ so với năm trước 125% 126% 103% 92.5% (Nguồn: Phòng tổng hợp SGDI NHCT VN) Với phương châm tăng cường nguồn vốn, SGD đã cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau.Do vậy, nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu càu phát triển của nền kinh tế. Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của SGD tăng trưởng qua các năm. Tính đến 31/12/2000, tổng nguồn vốn huy động là 9.262 tỷ, nhưng đến 31/12/2001, con số này lên tới 11.587 tỷ, tăng 25% so với cùng kỳ 2000. Đến 31/12/2002, tổng huy động vốn tăng 26% so cùng kỳ 2001. Tính đến 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động là 14.025 tỷ đồng( giảm 1.133 tỷ so năm 2003). Sở dĩ giảm như vậy là do nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm không tăng. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 37. Häc ViÖn Ng©n Hµng BiÓu 1: T×nh h×nh t¨ ng tr­ ëng vèn huy ®éng 2000 2001 2002 2003 2004 9262 15158 14025 11587 14605 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 N¨ m Tû ®ång N¨m Sè tiÒn Hiện nay, SGD I NHCT VN đang huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư, huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá. Dưới đây, em sẽ đi phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động: 2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp: Đây thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là một bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tình hình tiền gửi của doanh nghiệp được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1.Vốn huy động 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025 2.Tiền gửi của DN 6.256 8.113 10.817 10.981 9.918 - Tiền gửi KKH 5.190 6.829 9.446 9.355 8.436 - Tiền gửi có kỳ hạn 1.066 1.284 1.431 1.626 1.482 Tỉ trọng/VHĐ 67,5% 70% 74,06% 72,44% 70,71% Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi của Doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Nếu năm 2000, tiền gửi của các doanh nghiệp là 6.256 tỷ đồng thì đến năm 2001 tăng lên 8.113 tỷ, tăng gấp 1,29 lần (khoảng 1.857 tỷ) Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 38. Häc ViÖn Ng©n Hµng so với năm 2000. Năm 2002, con số này là 10.817 tỷ đồng, tăng gấp 1,33 lần (khoảng 2.704 tỷ) so với năm 2001. Đến năm 2003, tiền gửi các doanh nghiệp là 10.981 tỷ, tăng gấp 1,01 lần so với năm 2002. Đây thực sự là một kết quả đáng mừng bởi trong điều kiện các NHTM nói chung cũng như của các NHTM trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách đa ra các mức lãi suất và hình thức huy động vốn hấp dẫn thì SGD vẫn là một địa chỉ đáng tin cậy trong lòng khách hàng bao gồm cả khách hàng là các doanh nghiệp. Trong thời gian tới SGD I cần phát huy hơn nữa thế mạnh này bởi việc tiếp cận với các nguồn tiền gửi của các TCKT, doanh nghiệp là tiền đề để phát triển các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho vay... Mặt khác, ta thấy tỷ trọng của nguồn tiền gửi không kỳ hạn là lớn hơn so với có kỳ hạn (dao động từ 85-87% trong tổng tiền gửi doanh nghiệp). Nguồn tiền này hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn đang được khai thác nhất vì đối với các đơn vị, nguồn tiền này luôn biến động.Tiền gửi không kỳ hạn được chú trọng vì bộ phận này có tính chất như đảm bảo cho số vốn mà các đơn vị vay của ngân hàng. Hơn nữa, các đơn vị có tiền gửi này sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán: Séc, UNC, UNT, chuyển tiền…Bên cạnh đó, ngân hàng phải chi trả cho nguồn vốn này thấp so với nguồn vốn huy động từ dân cư. Vì vậy, SGD đã có những biện pháp nhằm thu hút lượng tiền gửi này như: đơn giản hóa các thủ tục, áp dụng chính sách đãi với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 39. Häc ViÖn Ng©n Hµng BiÓu sè 2: T×nh h×nh huy ®éng vèn tõ DN 9262 11587 14605 15158 14025 6256 8113 10817 10981 9918 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 2000 2001 2002 2003 2004 N¨ m Tû ®ång Vèn huy ®éng TiÒn göi cñaDN Qua biểu đồ trên, ta thấy tiền gửi tăng lên qua các năm, đặc biệt vào cuối năm, do doanh nghiệp thu được nhiều tiền bán sản phẩm, hàng hóa hơn vào thời điểm này. Sự biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chính sách của bản thân ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. 2.2.2. Tiền gửi dân cư Khoản mục kế tiếp trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đem gửi vào Ngân hàng để lấy lãi. Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 40. Häc ViÖn Ng©n Hµng Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân cư Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Vốn huy động 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025 Tiền gửi dân cư 2.977 3.409 3.728 3.628 3.397 % so cùng kỳ 114% 109% 97.31% 93.6% Tỉ trọng/VHĐ 32.14% 29,43% 25,52% 23.93% 24,2% Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN Quan sát tổng quan bảng số liệu cho thấy, cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, bộ phận tiền gửi dân cư tương đối ổn định và có xu hướng giảm xuống qua các năm, tuy nhiên mức tăng trưởng có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 432tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 14%. Đến năm 2002, tăng 319 tỷ đồng (tăng 9%), đến 31/12/2004, mức tăng trưởng giảm , chỉ bằng 93,6% so với cùng kỳ năm 2003 nhưng tỉ trọng tiền gửi dân cư/Tổng vốn huy động có xu hướng tăng dần, thể hiện niềm tin người dân vào SGD I NHCT VN. Tiền gửi dân cư gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả cho nguời thụ hưởngvề tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ. Mục đích chính của nguời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàngvà do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền là lấy laĩ và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 41. Häc ViÖn Ng©n Hµng Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng số 3.728 100 3.628 100 3.397 100 2.Tiền gửi KKH 72 41 19 3.Tiền gửi có KH 3.656 0,98 3.587 0,989 3.379 0,99 ( Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị SGD I NHCTVN) Như vậy, qua 3 năm 2002,2003,2004, ta thấytrong nguồn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn tiền gửi dân cư và tương đối ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn luôn có hướng tăng lên và chiếm khoảng 98% tổng nguồn tiết kiệm. Cụ thể năm 2002 là 3.656 tỷ đồng, chiếm 98% so với tổng tiền gửi dân cư ( 3.728 tỷ) và năm 2003, chiếm 98,9% Tính đến năm 2004, tiền gửi có kỳ hạn đã chiếm tỷ trọng không nhỏ là 99% trên tổng tiền gửi dân cư. Điều này có lợi cho ngân hàng bởi vì ngân hàng có cơ sở nguồn vốn để cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn.Tiền gửi có kỳ hạn được người dân ưa chuộng hơn, chiếm tỷ trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng và mục đích gửi tiển để hưởng lợi nhuận, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích cao hơn hẳn so với các NHTM khác. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của SGD I tăng qua các năm song cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Khi đời sống, thu nhập của dân cư cao hơn, họ có điều kiện để tích luỹ và do đó nguồn tiền gửi của họ vào ngân hàng tăng lên. Nhưng đồng thời, nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mang đến những cơ hội đầu tư mới cho cả những người dân với số vốn không nhất thiết phải thật lớn. Thêm vào đó, ngày càng có thêm nhiều ngân hàng tham gia hoạt động trên thị trường, cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn cùng với nhiều lý do khác khiến cho công tác huy động vốn từ dân cư của SGD cần phải nỗ lực hơn nữa, tìm mọi cách tăng nguồn vốn này nhằm củng cố sức Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 42. Häc ViÖn Ng©n Hµng mạnh cho ngân hàng và giữ thế chủ động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng của nền kinh tế. 2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG) Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số Giấy tờ có giá 499.174 102 499.276 1. Kỳ phiếu 63.441 102 63.543 2. Trái phiếu 435.733 0 435.733 Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá bình quân tháng 6/2005 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số Giấy tờ có giá 571.389 2.281 573.670 1. Kỳ phiếu 136.143 0 136.143 2. TráI phiếu 434.823 0 434.823 3.Chứng chỉ TG 423 2.281 2.704 Như vậy, ta có thể thấy sự phát triển của viêc phát hành GTCG qua bảng số liệu trên năm 2003 và số liệu báo cáo bình quân tháng 6/2005. * Thứ nhất là Kỳ phiếu: đây là hình thức ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Kỳ phiếu thường có lãi suất lớn hơn tiền gửi tiết kiệm nhưng không linh hoạt bằng tiền gửi tiết kiệm. Do vậy, kỳ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ tổng nguồn huy động phát hành GTCG.Cụ thể, năm 2003, tổng nguồn huy động của GTCG đạt 499.276 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu chỉ là 63.543 triệu đồng ( chiếm 12,73%) bao gồm :huy động bằng VND là 63.441 triệu đồng và ngoại tệ quy VND là 102 triệu đồng. Tuy vậy, nguồn vốn qua phát hành kỳ phiếu bình quân tháng 6/2005 đã có sự chuyển biến đáng kể: 136.143 triệu đồng , chiếm 23,7% Tổng nguồn huy động. Ngân hàng phát hành kỳ phiếu có mục đích để phục vụ cho những công trình trọng điểm của nhà nước, cho nhu cầu của toàn hệ thống. Với lãi suất Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 43. Häc ViÖn Ng©n Hµng uyển chuyển biến động theo thời gian, kỳ phiếu đã thực sự tạo sự chủ động cho Ngân hàng. Do huy động với lãi suất cao nên chỉ khi nào ngân hàng xét thấy thực sự cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao hơn thì ngân hàng mới phát hành kỳ phiếu. Chính vì vậy, nguồn này chiếm 1 tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn huy động và không thường xuyên. Kỳ phiếu ngân hàng tuy chiếm 1 tỷ trọng nhỏ nhưng giúp cho ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với một chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn. - Thứ 2 là Trái phiếu: Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãI trong khoảng thời gian nhất định .Hình thức huy động qua trái phiếu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng huy động GTCG.Trong năm 2004, nguồn huy động từ trái phiếu là 435.733 triệu đồng( chiếm 87,3% tổng công cụ khác) .Đặc biệt chỉ riêng tháng 6/2005, vốn huy động bình quân đã lên tới 434.823 triệu đồng trong tổng 573.670 triệu đồng( chiếm 75,8%). Qua đó ta thấy tình hình huy động vốn qua phát hành trái phiếu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và khả quan. - Thứ 3 là Chứng chỉ tiền gửi: Hiện tại, SGD I đang huy động vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi năm 2005. Chứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nhận có lãi suất về khoản tiền gửi tại một ngân hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian xác định và chúng có thể được chuyển nhượng trong thời gian hiệu lực. Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép SGDI có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác. Do vậy, bình quân tháng 6/2005, với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, SGD đã huy động được 2.704 triệu Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 44. Häc ViÖn Ng©n Hµng đồng, khẳng định hiệu qủa của phát hành chứng chỉ tiền gửi và quyết định đúng đắn trong chiến lược huy động vốn của SGDI NHCTVN Xét một cách tổng quát, trong mối quan hệ tương quan giữa SGDI với các Chi nhánh khác cùng hệ thống cũng như các NHTM khác, trên cơ sở so sánh qua các năm có thể nhận thấy rằng SGD I có một nguồn vốn với qui mô khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, xứng đáng được xếp vào hàng ngũ những ngân hàng lớn mạnh trong toàn hệ thống. Đồng thời, xét về qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như vậy, SGD cũng đạt được một tiêu chuẩn rất quan trọng về hiệu quả của công tác huy động vốn. 2.3 .Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN 2.3.1.Kết quả đạt được: Trong 3 năm hoạt động (2002, 2003, 2004), SGDI Ngân hàng công thương đã đạt được những kết quả khả quan: - Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng. - Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi không kỳ hạn. - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Có được kết quả trên là do SGDI NHCT đã thực hiện các biện pháp sau: - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ, đưa thêm 9 quỹ tiết kiệm. Mạng lưới tiết kiệm được bố trí thuận tiện ở những nơi dân cư đông đúc tạo thuân tiện cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, Ngân hàng áp dụng linh hoạt các hình thức huy động tiền gửi như ; - Tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn khác nhau (không kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) bằng nội tệ và ngoại tệ, kỳ phiếu có mục đích. - Chính sách lãi suất hợp lý khuyến khích người gửi tiền. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 45. Häc ViÖn Ng©n Hµng - Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng rất coi trọng công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đã trang bị công nghệ hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động.... Đó là bước nhảy vọt về hoạt động ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng. Ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản như giảm chi phí thanh toán qua Ngân hàng, những đơn vị có số dư cao và thường xuyên ổn định trong tài khoản này sẽ được áp dụng chính sách ưu đãi. Đối với khách hàng lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng sẽ giảm lãi suất tiền vay. 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được, SGD I còn một số khó khăn tồn tại cần khắc phục, đó là: a. Nguồn vốn huy động của SGD tuy lớn nhưng cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao.Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm không tăng. b. Cơ cấu dư nợ hco vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cho vay tiêu dùng… đã được dịch chuyển theo hướng tích cực, nhưng tốc độ còn chậm, tỷ trọng dư nợ còn thấp, vốn tín dụng vẫn còn tập trung vào một số khách hàng Tổng công ty nhà nước, tỷ trọng cho vay có đảm bảo chưa đạt kế hoạch. c. Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao. Các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, không có sự khác biệt trên thị trường.Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập, nguồn thu chủ yếu vẫn là khoản thu từ lãI điều hòa vốn và đầu tư và cho vay. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 46. Häc ViÖn Ng©n Hµng d. Chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định.Các sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián đoạn kéo dài, khách hàng than phiền nhiều. e. Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng bị hạn chế. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả. 2.3.3 NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU a. Nguyên nhân chỦ quan * * , BỘ PHẬN KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHưa đáp ứng yêu cầu công việc. Sở dĩ hoạt động huy động vốn của SGD chưa đạt hiệu quả tốt là do mạng lưới hoạt động chưa sâu sát, chỉ mới tập trung tại một số khu trung tâm, đông dân cư. Vì thế, SGD không thể khai thác hết được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Khi có khách hàng rút tiền với lượng tiền lớn tại các quĩ tiết kiệm nhỏ NH ẢNH CỦA SGD I NHCT VN CHưa đến được với toàn bộ người dân. b. Nguyên nhân khách quan LÀ DỄ DÀNG. CÓ thể nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ vốn chứa đựng những yếu tố bất ổn, NHCT cần có một chiến lược nguồn vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước những biến đổi bất lợi. Mong rằng, với một đội ngũ quản lƯ DÀY DẠN Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng
  • 47. Häc ViÖn Ng©n Hµng KINH NGHIỆM, SẼ NGÀY CÀNG VỮNG VÀNG Hơn trong điều hành một ngân hàng hiện đại. Đó là vốn quí nhất. Sinh viªn thùc hiÖn: Ng« Thu H¬ng