Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Khái niệm về RIP
1. Name: Nguyễn Minh Hoàng
Class:
Đề tài: Lý thuyết về RIP(v1&v2)
Giới Thiệu
RIP(Routing information protocol) là một giao thức định tuyến theo Distance vector, sử dụng số
hop làm metric để xác định hướng và khoảng cách cho bất kì một liên kết nào trong mạng.Quảng báo
toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các route láng giềng với chu kỳ là 30 giây.
RIP được nhiều dân IT sử dụng và trải qua nhiều năm, hiện tại là bảng RIPv2 được nâng cấp lên
từ RIPv1.
Đặc Điểm:
_Là giao thức định tuyến theo vector khoảng cách.
_Sử dụng số lượng hop để làm thông số dò đường.
_Số lượng hop không được quá 15,nếu không gói tin sẽ bị hủy.
_Cập nhật theo chu kỳ 30 giây một lần.
Cơ chế Loop của RIP:gồm 3 dạng là Split Horizon,Routing Poisoning,Poison Reveres.
_Split Horizon:giả sử Route A nhận thông tin từ Route B về mạng X , thì sau khi routing table
Route A sẽ không broadcast thông tin về lại Route B nữa.
_Routing Poisoning: giả sử mạng X nối trực tiếp với Route B và Route B đã gửi thông tin mạng X
cho Route A. Trong trường hợp này nếu mạng X bị disconect thì ngay lập tự Route B sẽ gửi ngay thông
tin bảng định tuyến mạng X về cho Route A với metric là 16.
_Poison Reveres:cơ chế này sẽ gắng liền với cơ chế routing poisoning vì sau khi Route A nhận
được thông tin định tuyến mạng X từ Route B với metric là 16 thì Route A sẽ gửi thông tin định tuyến
mạng X lại cho Route B với metric là 16 để chắc chắn là mạng X đã bị disconect.
Lưu ý: nếu 2 cơ chế Routing poisoning vs Poison reveres hoạt động thì Split Horizon sẽ tạm dừng vì đây
là trường hợp đặc biệt metric 16.
So Sánh giữa RIPv1 & RIPv2:
2. RIPv1 RIPv2
Định tuyến theo lớp địa chỉ (classfull). Định tuyến không theo lớp địa chỉ (Classfull).
Giao thức định tuyến không phân lớp. Giao thức định tuyến có phân lớp.
Không gửi thông tin về subnetmask trong thông tin
định tuyến.
Có gửi thông tin về subnetmask trong thông tin
định tuyến.
Tất cả mạng trong RIPv1 phải cùng subnetmask. Các hệ thống mạng trong RIPv2 có chiều dài
subnetmask khác nhau.
Không có cơ chế xác minh thông tin định tuyến. Có cơ chế xác minh thông tin định tuyến.
Không hỗ trợ Discontiguous netwok,VLSM &CIDR. Có hỗ trợ Discontiguous network ,VLSM, CIDR.
Quảng bá theo địa chỉ 255.255.255.255 Quảng bá theo địa chỉ 224.0.0.9 nên hiệu quả hơn.
Ý Nghĩa: Giúp cải thiện công việc cho người cấu hình, ít tốn về thời gian và tiền bạc, dễ bảo trì &sửa
chữa,nâng cao khả năng bảo mật cho hệ thống...
Link tham Khảo: http://diendan.itviet360.com
http://diendan.athena.com.vn
http://google.com