SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 26
Chuyên đề Kế toán trưởng
Lời nói đầu
Lịch sử phát triển kiểm toán đã có từ rất sớm, song lý luận về kiểm
toán chưa phát triển cao do bị giới hạn về không gian và tính liên tục của sự
phát triển. Kiểm toán vào Việt Nam khoảng những năm 90. Vì vậy về mặt
lý luận cũng như thực tiễn công tác kiểm toán ở Việt Nam còn rất mới mẻ.
Việc nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện và phát triển kiểm toán ở Việt
Nam là điều cần thiết và cấp bách, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Bằng những lý luận về kiểm toán áp dông vào thực tiễn và cũng từ
thực tiễn, kiểm toán các năm vừa qua đã góp phần hoàn thiện lý luận về
kiểm toán ở nước ta. Từ thực trạng kiểm toán hiện nay rót ra được những
tồn tại và nguyên nhân để từ đó có những ý kiến nhằm hoàn thiện và phát
triển công tác kiểm toán ở nước ta. Vì vậy em chọn đề tài: “Thực trạng
công tác kiểm toán ở Việt Nam và một số ý kiến đề xuất” làm chuyên đề
cuối khoá.
Kết cấu của chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kiểm toán
Phần II: Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam và một số ý kiến đề
xuất.
- 1 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán
I. Sơ lược lịch sử phát triển của kiểm toán:
Thời kỳ cổ đại, kế toán được thực hiện chủ yếu bằng những dấu hiệu
riêng trên thân cây, sợi dây... Hình thức này phù hợp với giai đoạn đầu của
thời kỳ cổ đại do xã hội chưa có của cải thừa, nhu cầu kiểm tra trong quản
lý hầu như không có. Tuy nhiên đến cuối thời kỳ cổ đại, sản xuất đã phát
triển, của cải dư thừa ngày càng nhiều, người sở hữu tài sản và người quản
lý, cất trữ tài sản đã tách rời nhau. Nhu cầu kinh tế tài sản và các khoản thu
chi ngày càng phức tạp. Hình thức kế toán đơn giản không còn đáp ứng
được nhu cầu mới của quản lý, kinh tế độc lập đã xuất hiện đầu tiên ở La
Mã, Pháp, Anh. La Mã thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, các nhà cầm quyền
đã tuyển dụng những quan chức chuyên môn kinh tế kế toán của tất cả các
khu vực và trình bày kết quả kinh tế. Kiểm toán có nguồn gốc từ đây.
Lịch sử của kiểm toán những năm gần đây nhất lại có bước nhảy đột
biến. Sự phá sản của các tổ chức tài chính và khủng hoảng kinh tế, suy
thoái về tài chính là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kế toán và kiểm
toán so với yêu cầu của quản lý mới. Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ
(SEC) đã được thành lập năm 1934 ở Mỹ từ đó quy chế kiểm toán viên bên
ngoài có hiệu lực. Từ năm 1950, nghiệp vụ kiểm toán viên được bổ sung
liên tục về cấu trúc, phương pháp và kỹ thuật.
Như vậy có thể nói rằng kiểm toán xuất hiện là do yêu cầu về quản lý.
II. Khái niệm về kiểm toán:
- 2 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
Kiểm toán là một lĩnh vực có từ lâu đời ở những có nền kinh tế phát
triển, vì thế có rất nhiều khái niệm về kiểm toán. Ở đây chỉ xin trình bày
một số khái niệm có tính chất phổ biến.
Theo quan điểm của vương quốc Anh: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc
lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do
một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc theo đúng
với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”.
Còn các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ lại cho rằng: Kiểm toán là một
quá trình qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ
ràng về thông tin có thể lượng hóa liên quan đến một thực thể kinh tế riêng
biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ giữa thông tin có thể
lượng hóa với những tiêu chuẩn đã được thiết lập.
Theo quan điểm của Việt nam: Kiểm toán được hiểu là việc các kiểm
toán viên độc lập có thẩm quyền kinh tế và đưa ra nhận xét các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Những khái niệm trên chỉ có tính chất tương đối, nó không phải là
chuẩn mực duy nhất, thông qua nó người ta có thể hiểu về bản chất của
kiểm toán nhưng để diễn đạt thì có nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng nước và phạm vi hoạt động của nó.
III. Phân loại kiểm toán:
Theo những tiêu thức khác nhau, kiểm toán cũng được phân loại theo
các cách khác nhau:
1. Theo chức năng:
Kiểm toán được phân thành 3 loại:
a) Kiểm toán hoạt động:
- 3 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán để xem xét, đánh giá tính hiệu
lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một đơn vị.
Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của đơn
vị.
Tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp
nhất.
b) Kiểm toán tuân thủ:
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán xem xét đơn vị có tuân theo các
thủ tục, các nguyên tắc, quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan
chức năng của Nhà nước đã đề ra. Vì vậy, kiểm toán tuân thủ còn gọi là
kiểm toán tính quy tắc nhằm xác nhận việc chấp hành những chính sách,
chế độ và cơ chế quản lý tài chính.
c) Kiểm toán báo cáo tài chính:
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kinh tế và xác nhận tính trung thực
và tính hợp lý của các báo cáo tài chính.
2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán:
Kiểm toán được phân thành 3 loại:
a) Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của
đơn vị tiến hành nhằm rà soát lại hệ thống kế toán và quy chế. Kiểm tra
những thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, soát, xét lại việc tính toán
và phân loại những thông tin này, thẩm định lại những khoản định cá biệt.
Về mặt tổ chức, kiểm toán nội bộ thường trực thuộc giám đốc và báo
cáo trực tiếp cho giám đốc. Ở những đơn vị quy mô lớn có thể trực thuộc
hội đồng quản trị.
- 4 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
b) Kiểm toán Nhà nước:
Kiểm toán Nhà nước là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý
chức năng của Nhà nước và cơ quan kiểm toán Nhà nước chuyên trách tiến
hành nhằm xem xét việc chấp hành những chính sách, chế độ của Nhà nước
ở những đơn vị có sử dụng vốn và kinh phí do Nhà nước cấp... Ngoài ra
còn thực hiện kiểm toán hoạt động để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả
của đơn vị đó.
Kiểm toán Nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành
những chính sách, chế độ kế toán tài chính. Đồng thời có quyền góp ý với
đơn vị được kiểm toán, sửa chữa những sai phạm, kiến nghị với những cấp
có thẩm quyền xử lý những sai phạm. Kiểm toán Nhà nước thực hiện các
cuộc kiểm toán theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền. Các đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh lệnh
kiểm toán và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kiểm toán.
c) Kiểm toán độc lập:
Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán do những kiểm toán viên độc lập
thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệm tiến hành. Kiểm toán độc lập
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, các cuộc
kiểm toán độc lập được tiến hành theo lời mời của đơn vị được kiểm toán,
có hợp đồng kiểm toán và đơn vị kiểm toán phải thanh toán tiền chi phí
kiểm toán.
Thực chất kiểm toán độc lập là một loại hoạt động dịch vụ được thực
hiện trên cơ sở tự nguyện theo thoả thuận giữa công ty kiểm toán với đơn
vị được kiểm toán, là một hoạt động được pháp luật bảo hộ, thừa nhận nên
kiểm toán độc lập có tính pháp lý cao.
IV. Các phương pháp kiểm toán:
Tuỳ theo từng cuộc kiểm toán mà các kiểm toán viên lùa chọn áp dụng
- 5 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
một hoặc một số phương pháp kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo kết quả
kiểm toán đạt được mức cao nhất.
1. Phương pháp kiểm toán cơ bản:
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế và sử
dông
nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ
thống kế toán xử lý và cung cấp.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là tiến hành các thử nghiệm,
các đánh giá đều dùa vào số liệu trong báo cáo tài chính và hệ thống kế
toán thuộc đơn vị.
a) Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: phương pháp này dùa
trên cơ sở sử dụng các tỷ lệ, các mối quan hệ tài chính để xây dựng những
tiêu chuẩn, những sai lệch không bình thường trong các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
b) Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ: phương pháp này thích
hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh đơn giản, Ýt
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết quá
trình kiểm toán của kế toán doanh nghiệp, việc xác định số dư của tài
khoản và cả việc lập các báo cáo tài chính.
2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ:
Phương pháp này là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết kế để
thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
3. Phương pháp đối chiếu:
Phương pháp này dùa trên cơ sở về mối quan hệ giữa các số liệu, tài
liệu kế toán mà thực hiện những việc đối chiếu như đối chiếu giữa chứng từ
- 6 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
với sổ sách để phát hiện những hiện tượng có chứng từ mà không ghi vào
sổ là do bỏ sót hoặc cố tình để ngoài sổ sách và ngược lại có số liệu trong
sổ sách kế toán nhưng không có chứng từ hợp lệ chứng minh là do ghi cùng
hoặc cố ý ghi thêm.
Đối chiếu giữa các sổ sách kế toán, giữa sổ sách kế toán với báo cáo tài
chính nhằm phát hiện những hiện tượng gia công, chế biến sơ lược báo cáo
sai sự thật.
4. Phương pháp theo dấu hiệu chỉ dẫn:
Phương pháp này dùa vào dấu hiệu khả nghi trong các số liệu, tài liệu
kế toán từ đó định hướng cuộc kiểm toán. Bằng khả năng chuyên môn và
kinh nghiệm nghề nghiệp kế toán có thể phân tích và kiểm tra phát hiện
những hiện tượng gia công chế biến số liệu đã được ngụy trang che dấu
hoặc cũng có thể tìm được sự giải thích về tính trung thực trong số liệu kế
toán của doanh nghiệp mà kiểm toán viên có nghi vấn.
- 7 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
Phần II
Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam
và mét số ý kiến đề xuất
I. Thực trạng về kiểm toán Việt nam hiện nay:
Trước đây, với cơ chế quan liêu bao cấp, để quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý tài chính chỉ cần căn cứ vào kết quả hạch toán kế toán
và thực hiện các nghĩa vụ pháp lệnh của Nhà nước. Chính vì vậy có rất
nhiều bất hợp lý tồn tại một cách đương nhiên, tình trạng “xin cho” có thể
xử lý rất tùy tiện. Nhưng hiện nay, chuyển sang cơ chế thị trường theo định
hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, công tác tài chính đạc biệt là
công tác kiểm toán đã từng bước được cải cách để phục vụ đắc lực cho tiến
trình đổi mới kinh tế đất nước. Nhà nước Việt nam đã cho phép và khuyến
khích các hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước tại Việt nam.
1. Hành lang pháp lý của các hoạt động kiểm toán:
Hiện nay địa vị pháp lý của kiểm toán Việt nam được chế định bởi
Nghị định số 70/CP ngày 11-07-1994 của Chính phủ, quyết định số 61/Ttg
- 8 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
ngày 24-01-1995 của Thủ tướng Chính phủ và một số diều khoản của Luật
Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20-03-1996. Trong
các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên chưa có những điều khoản quy
định về quyền hạn tiến hành kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực và tính
hiệu quả đối với các đối tượng kiểm toán.
Hệ thống chế độ kế toán mang tính pháp quy đã được ban hành, đáp
ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Bộ Tài chính với chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán đã ban hành những văn bản quy định pháp lý làm nền tảng quan trọng
cho hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán tại Việt nam. Hiện nay, Bộ
Tài chính đang xúc tiến nghiên cứu và trình Nhà nước những ban hành
mới, quy định về chuẩn mực kế toán kiểm toán Việt nam phù hợp với yêu
cầu quản lý kinh tế ở nước ta.
Trong năm 1996, tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng các chế độ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành đều chuyển sang áp dụng hệ thống chế độ
kế toán ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995
(kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Năm 1997, khi đã sửa đổi xong luật đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính có
những quyết định và biện pháp xử lý riêng cho việc thực hiện công tác kế
toán, lập báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, các công ty đa quốc gia. Còng trong năm 1997, Bộ Tài
chính đã trình Chính phủ cho xây dựng luật kế toán thay cho pháp lệnh kế
toán và thống kê đã được Quốc hội thông qua ngày 10-05-1988.
Có thể nói rằng sau hơn 5 năm hình thành và phát triển hoạt động kiểm
toán ở Việt nam đã có một môi trường pháp lý cần thiết, đã chứng minh sự
cần thiết và khẳng định chỗ đứng của nó trong nền kinh tế thị trường. Mười
ba công ty kiểm toán đang hoạt động có hiệu quả, hơn 100 kiểm toán viên
đã được cấp chứng chỉ đang là nòng cốt của các công ty kiểm toán Việt
nam. Chúng là những con số thực tế chứng minh điều đó. Tuy nhiên đến
- 9 -
Chuyên đề Kế toán trưởng
nay trong lĩnh vực hoạt động kiểm toán ở Việt nam cũng đã bộc lé một số
vấn đề cần giải quyết bao gồm cả những vấn đề mang tính pháp lý và các
vấn đề mang tính nghĩa vụ.
2. Kiểm toán viên:
Nhân tè quan trọng của hoạt động kiểm toán là kiểm toán viên. Chất
lượng có quan hệ chặt chẽ với chất lượng của kiểm toán. Ở Việt nam hiện
nay, kiểm toán viên chưa thành nghề với tư cách cá nhân mà chủ yếu làm
việc tại các công ty kiểm toán (công ty Nhà nước hoặc tư nhân). Sức mạnh
của công ty chính là đội ngò kiểm toán viên. Do đó phát triển về mặt số
lượng, chất lượng đội ngò kiểm toán viên trở thành một vấn đề bức xúc.
Các tiêu chuẩn cần phái có đối với một kiểm toán viên hành nghề tại Việt
nam đã được quy định tại quy định số 07 - CP. Phải tuân thủ nghiêm túc
việc xem xét, đánh giá này đối với tất cả các kiểm toán viên hành nghề tại
Việt nam (không phân biệt kiểm toán viên người Việt nam hay người nước
ngoài). Điều cần nhận mạnh đối với đội ngò kiểm toán viên là những tiêu
chuẩn về năng lực nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Kiểm toán viên phải hành nghề theo nguyên tắc: chính trực, khách quan,
độc lập và bí mật...
Hoạt động kiểm toán ở Việt nam còn mới mẻ nên công tác đào tạo
kiểm toán viên còn chưa được hoàn thiện về chất lượng đào tạo, tính thực
tiễn còn Ýt và kinh nghiệm giảng dạy còn chưa cao. Hiện nay những
phương thức đào tạo đang được kết hợp để tạo hiệu quả cao như: đào tạo
tại các cơ sở trong nước, ngoài nước, tại các công ty kiểm toán, nhất là tại
công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động tại Việt nam, đào tạo trong các
chương trình, dự án...
3. Những kết quả ban đầu:
Là một ngành non trẻ mới ra đời ở Việt nam nhưng những năm qua,
kiểm toán đã có những bước chuyển mình không ngừng, nhanh chóng trở
- 10
Chuyên đề Kế toán trưởng
thành một công cụ quản lý vĩ mô đắc lực cho Nhà nước. Những kết quả mà
ngành kiểm toán đã đạt được là động lực thúc đẩy kiểm toán ngày càng
hoàn thiện mình hơn.
Năm năm qua, kiểm toán đã thực hiện trên 2.500 cuộc kiểm toán tại 61
tỉnh, thành phố; 6 Bộ và cơ quan ngang Bé; 4 cơ quan thuộc Chính phủ; 10
công trình trọng điểm quốc gia; 4 chương trình, mục tiêu của Chính phủ;
gần 50 Tổng công ty 90 và 91; 7 Quân khu, Quân chủng, Tổng cục và
nhiều doanh nghiệp thuộc khối an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia, kinh
tế Đảng. Đặc biệt trong đó kiểm toán đã tiến hành kiểm toán các lĩnh vực
mà từ trước đến nay không hề có sự thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài. Mục
đích chủ yếu của các cuộc kiểm toán là kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp,
hợp lệ của số liệu báo cáo kế toán, xem xét tính tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan. Việc kiểm toán đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực
và hiệu quả của việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cũng như
tác dụng hiệu quả của hệ thống tổ chức, kiểm tra, kiểm soát quản lý ở các
đơn vị được kiểm toán chưa thực hiện theo mô hình kiểm toán hoạt động.
Chính vì vậy, kết quả kiểm toán trong năm năm qua không chỉ tăng thu và
tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước gần 2.500 tỷ đồng; trong đó, phát
hiện số chỉ tiêu sai chế độ, để ngoài quyết toán ngân sách 1.747 tỷ đồng.
Qua đó còn giúp các cơ quan đơn vị nhận biết thực trạng tình hình tài
chính, những yếu kém và sơ hở trong quản lý kinh tế và sản xuất - kinh
doanh để kịp thời chấn chỉnh và từng bước hoàn thiện công tác quản lý.
a) Kiểm toán trong doanh nghiệp:
Hoạt động kiểm toán giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông
tin trung thực, không chỉ bản khai tài chính mà còn về hiệu quả, hiệu năng
của mỗi bộ phận để có những quyết định trong mỗi giai đoạn, điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu. Kiểm toán là người
bạn đường của kế toán, nó chỉ ra những sai sót, những thiếu sót, những vấn
đề cần khắc phục trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, củng cố và
- 11
Chuyên đề Kế toán trưởng
đưa hoạt động kiểm toán doanh nghiệp đi vào nề nếp. Đồng thời kiểm toán
còn cung cấp những thông tin mang tính chính xác cao về tình trạng hoạt
động kinh doanh của bên đối tác kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể
ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Tất cả những kết quả trên của ngành kiểm toán Việt
nam đã thực tế chứng minh, thể hiện rõ ở số lượng các công ty kiểm toán
đã tăng một cách không ngờ và nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp
cũng ngày càng tăng theo thời gian:
Các công ty kiểm toán độc lập đến tháng 2/1996 ở Việt nam chính thức
đã có 13 công ty kiểm toán độc lập bao gồm:
- Năm công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính.
Công ty kiểm toán Việt nam (VACO)
Công ty tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC)
Công ty kiểm toán và tư vấn (A&C)
Công ty tư vấn và kiểm toán Sài Gòn (AFC)
Công ty kiểm toán Đà Nẵng (DAC)
- Mét công ty là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC)
- Mét công ty TNHH trực thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Công ty kiểm toán Hạ Long (HAACO)
- Bèn công ty TNHH 100% vốn nước ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và
đầu tư.
Công ty Ernst &Yuong Viet Nam (E &Y)
- 12
Chuyên đề Kế toán trưởng
Peat Marwick Viet Nam (KMPG)
Price Waterhouse Viet Nam (PW)
Athur Andersen Viet Nam (AA)
- Hai công ty liên doanh TNHH có vốn đầu tư nươc ngoài trực thuộc
Bộ Kế hoạch và đầu tư
Công ty kiểm toán Việt nam Deloitte Touch Touhmatsu
(VACODDTT)
Công ty Cooper & Lybrand - AISC
Trên thực tế hồ sơ thành lập các công ty này đều phải được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản. Trong đó, năm công ty được thành lập theo
quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính; hai công ty được thành lập bởi
UBND thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Quảng Ninh; sau công ty có
vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo giấy phép của UBNN về hợp
tác và đầu tư, nay là Bộ kế hoạch và đầu tư.
Các công ty trên đều là đơn vị kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân
được thu phí dịch vụ của khách hàng tự trang trải chi phí thực hiện các
nghiệp vụ theo luật định.
Bộ Tài chính đã tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ cho 105 kiểm toán
viên làm việc trong các công ty trên theo đúng ba tiêu chuẩn do Chính phủ
quy định.
b) Kiểm toán với quản lý Nhà nước:
Trên phương diện lý thuyết kiểm toán đối với Nhà nước có nhiều tác
dụng hơn đối với các doanh nghiệp, thể hiện ở nhiều phương diện:
- Cung cấp thêm thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
bằng hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế và mọi thành phần kinh tế.
- 13
Chuyên đề Kế toán trưởng
- Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, các quan hệ
kinh tế, chế độ kế toán cũng sẽ thay đổi. Bên cạnh đó, cùng với sự bung ra
của các thành phần kinh tế và các hoạt động kinh doanh của các tổ chức
kinh tế xã hội. Trong khi đó công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chuyển
hướng kịp thời, dẫn đến tình trạng kỷ cương bị buông lỏng, những nguyên
tắc của kế toán, tài chính bị phá vỡ tạo cơ hội cho nhiều cá nhân với ý đồ
xấu đã liên kết tham ô của Nhà nước hàng tỷ đồng, điển hình là các vụ như
TAMEXCO, MINH PHÔNG... làm xôn xao dư luận gần đây.
Kiểm toán đóng vai trò quan trọng đối với việc hoạch định chính sách,
mục tiêu, phương hướng phát triển cụ thể của đất nước cho những năm tới,
hướng dẫn nghiệp vụ kế toán đi vào nề nếp, giữ gìn kỷ cương nền tài chính
quốc gia, đồng thời đóng góp nhiều ý kiến bổ Ých về hoạt động tài chính
Nhà nước mà điển hình là cuộc kiểm toán ngân sách Nhà nước vừa qua,
kiểm toán đã chỉ ra được một số những hạn chế trong việc quản lý và thực
hiện ngân sách như:
Việc xây dựng và xét duyệt ngân sách, tính phổ biến là lập kế hoạch thu
chi ngân sách của các bộ và các tỉnh đều thấp hơn so với khả năng thực tế
và khi tính chi lại tính cao hơn. Do đó kết quả tổng hợp ngân sách Nhà
nước trình Quốc hội là thiếu căn cứ. Năm 1995, sau khi đã có quyết định và
phân bổ ngân sách, Quốc hội đã mất nhiều công sức và thời gian xem xét
việc thực hiện kế hoạch ngân sách nhưng tình hình số liệu báo cáo quyết
toán so với dự toán và so với khả năng thực tế cũng có nhiều chênh lệch
đáng kể. Thực trạng này phản ánh một cách tổng hợp là cấp trên chưa bao
quát hết tình hình cụ thể ở cấp dưới, cấp dưới báo cáo lên cấp trên chưa
chính xác, trung thực và chưa được kiểm tra cẩn thận. Kế hoạch ngân sách
và dự kiến ngân sách báo cáo trước Quốc hội chưa đảm bảo cơ sở thực tế
và chưa đủ độ tin cậy. Kế hoạch giao xuống chưa thoát khỏi tình trạng áp
đặt và chưa thực sự xuất phát từ kế hoạch được xây dựng của các cơ quan
cấp dưới. Đặc biệt cơ quan tài chính chưa quản lý chắc chắn các nguồn thu
- 14
Chuyên đề Kế toán trưởng
và việc cấp phát chi tiêu. Đây là những điểm quan trọng mà cuộc kiểm toán
ngân sách vừa qua đã cung cấp cho Nhà nước.
Những kết quả ban đầu của ngành kiểm toán ở Việt nam hiện nay là rất
đáng khích lệ. Nhà nước và Bộ Tài chính cần quan tâm hơn nữa để hoàn
thiện ngành kiểm toán, đưa kiểm toán trở thành một công cụ đắc lực cho
việc quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước.
c) Sự phát triển của các công ty kiểm toán ở Việt nam:
Sau mười năm chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước ta đã hai lần
ban hành hệ thống kế toán vào năm 1989 và năm 1995. Sù thay đổi nhanh
chóng của hệ thống kế toán phản ánh sự đổi mới và phát triển nền kinh tế.
Chúng ta vui mừng về điều đó nhưng cũng thấy lo lắng bởi vì sự đổi mới
hệ thống kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hàng chục vạn người làm kế
toán và nhiều líp người làm quản lý, kiểm tra, thanh tra kinh tế tài chính.
Khác với trước đây, trách nhiệm truyền đạt, hướng dẫn, thực hiện hệ
thống kế toán mới đến từng doanh nghiệp không chỉ là cơ quan tài chính và
các cơ quan của quản cấp trên mà đã xuất hiện hàng loạt các trung tâm tư
vấn, đặc biệt là hệ thống các công ty dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán,
cung cấp dịch vụ đào tạo, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp thực hành
hệ thống kế toán mới. Đây là một cách làm thực sự có hiệu quả và chỉ phát
sinh từ khi chuyển sang cơ chế thị trường.
Số lượng các công ty kiểm toán tăng lên không ngừng
Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, năm 1991, Bộ Tài cính
đã thành lập cùng một lúc hai công ty dịch vụ:
- Công ty kiểm toán Việt nam (VACO)
- Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
- 15
Chuyên đề Kế toán trưởng
Sau 5 năm hoạt động, các ngành đã địa phương đã tiếp tục thành lập
thêm 11 công ty kế toán và kiểm toán trong cả nước gồm:
- 3 công ty của Bộ Tài chính: A&C, AFC, DAC.
- 2 công ty của địa phương: AISC của thành phố Hồ Chí Minh &
HAACO của Hạ Long
- 4 công ty 100% vốn nước ngoài: KPMG, E&Y, PW, AA.
- 2 công ty liên doanh: VACODTT và C&LAISC.
Một số văn phòng đại diện và các công ty tài chính cũng hoạt động
trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Hiện nay một số ngành và địa phương
cũng đang có dự án thành lập tiếp một số công ty kế toán, kiểm toán để
phục vụ khách hàng.
Hiện nay 13 công ty kế toán, kiểm toán nói trên đã có 22 văn phòng
trong cả nước với trên 500 nhân viên.
Các công ty dịch vụ kiểm toán góp phần vào việc đưa hệ thống kế toán
mới vào đời sống xã hội.
Các công ty kế toán kiểm toán nói trên thường cung cấp nhiều loại dịch
vụ cho khách hàng, gồm 3 loại chủ yếu:
- Tư vấn kế toán
- Tư vấn thuế
- Kiểm toán báo cáo tài chính.
Khi hệ thống kế toán mới được đưa ra áp dụng, những tên gọi tài
khoản, số hiệu tài khoản hoàn toàn mới và cách thức sắp xếp thành từng
loại cũng khác hẳn trước đây, kể cả những khái niệm mới... các doanh
nghiệp chưa thể ngay một lúc hiểu và thực hiện được đúng quy định của
Nhà nước. Vì vậy các công ty kế toán và kiểm toán thường tư vấn cho các
- 16
Chuyên đề Kế toán trưởng
doanh nghiệp xây dựng hệ thống kế toán cụ thể, chi tiết phù hợp với yêu
cầu quản lý và trình độ trong điều kiện mới, hướng dẫn nhân viên kế toán
doanh nghiệp hiểu và thực hành đúng hệ thống kế toán mới, xây dựng
chương trình kế toán trên máy vi tính, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán mới
thông qua các khóa học ngắn ngày tập trung, tư vấn và giải đáp thường
xuyên các vướng mắc trong một số trường hợp... để đảm bảo hệ thống kế
toán mới được áp dụng một cách có hữu hiệu nhất vào chế độ kế toán
doanh nghiệp thì hoạt động kế toán báo cáo tài chính không thể thiếu và là
dịch vụ chủ yếu của các công ty kiểm toán ở Việt nam hiện nay.
Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện ra việc doanh nghiệp chưa
thực hiện hoặc chưa thực hiện đúng hệ thống kế toán mới thì các kiểm toán
viên sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng sửa đổi, bổ sung
thực hiện cho đúng. Đây cũng là thiết thực có hiệu quả giúp cho việc đưa
hệ thống kế toán mới vào chính sách mà gương sáng điển hình là công ty
kiểm toán HACCO Hạ Long.
Ba tháng qua, thời gian còn ngắn ngủi nhưng các công ty kế toán và
kiểm toán của chúng ta đã tổ chức được trên 50 líp tập trung cho trên 5000
người nghiên cứu về hệ thống kế toán mới, đã kèm cặp cho hàng trăm
người làm kế toán trong các doanh nghiệp và xây dựng được khá nhiều tài
liệu chi tiết cho doanh nghiệp... góp phần phổ cập hệ thống kế toán mới vào
thực tế. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đã và sẽ sẵn sàng bỏ ra
một khoản chi phí phù hợp để các công ty kế toán, kiểm toán tư vấn một
cách tận tình, có trách nhiệm, có hiệu quả việc thực hiện hệ thống kế toán
mới này.
Với trên 6000 doanh nghiệp Nhà nước, trên 1000 xí nghiệp liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài và hàng nghìn công ty TNHH, hàng chục vạn cơ
sở tư nhân cần phải thực hiện hệ thống kế toán mới thì việc tiếp tục phát
triển các công ty kế toán, kiểm toán là một cách làm mới, hiệu quả nhất để
đưa hệ thống kế toán mới vào doanh nghiệp.
- 17
Chuyên đề Kế toán trưởng
Kiểm toán Việt nam liên kết với quốc tế
Bộ Tài chính đã rất nỗ lực để hoàn thiện hệ thống kiểm toán Việt nam
sao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhưng công việc
này vẫn cần phải được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Hiên tại, việc kiểm toán
độc lập chủ yếu chỉ áp dụng với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, mà
trong tương lại, để tăng cường tính cạnh tranh, thu hót đầu tư thì tất cả các
công ty cần được kiểm toán.
Kiểm toán Việt nam đã rất cố gắng học hỏi chuyên môn ở các nước bạn
có trình độ cao và hoàn thiện hơn, qua đó rót ra nhiều bài học và kinh
nghiệp thực tiễn, đồng thời cũng đã tranh thủ sự hỗ trợ về nhiều phương
diện hoạt động mà đáng kể nhất là chương trình hỗ trợ của Liên minh Châu
Âu - là một chương trình được thiết kế để hỗ trợ Việt nam trong giai đoạn
chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chương trình
có 5 dự án, trong đó dự án về kế toán và kiểm toán là lớn nhất. Điều này
cho phép ta thấy cả Liên minh Châu Âu và Việt nam đều chú trọng vào
việc phát triển một hệ thống kế toán và kiểm toán vững mạnh ở Việt nam.
Dự án của chương trình này gồm 3 mục tiêu cơ bản sau:
+ Mục tiêu thứ nhất:
Hỗ trợ các chuyên gia kế toán và các cơ quan đối tác của Việt nam
trong việc thiết kế một hệ thống kế toán và kiểm toán ngang tầm với những
chuẩn mực được quốc tế công nhận. Nói đến hệ thống kiểm toán là phải đề
cập đến những vấn đề như những quy định đối với hoạt động kiểm toán, tổ
chức thực thi, cấp chứng chỉ hành nghề quốc gia, đào tạo và bồi dưỡng
những người làm công tác chuyên môn và xây dựng một hiệp hội kế toán
vững mạnh...
Cần phải nhấn mạnh rằng phấn đấu để được quốc tế công nhận là một
trong những mục tiêu chính của dự án. Tuy nhiên cũng cần phải đưa ra các
- 18
Chuyên đề Kế toán trưởng
giải pháp và các khuyến nghị phù hợp với đặc thù trong môi trường pháp
lý, hiến pháp, kinh tế của Việt nam.
+ Mục tiêu thứ hai:
Hỗ trợ hoạt động kiểm toán ở Việt nam thông qua việc phát triển năng
lực của các cơ quan kiểm toán trong nước, trên cơ sở đó những cơ quan này
có thể cạnh tranh có hiệu quả để dành được một dung lượng thị trường
đáng kể đối với hoạt động kiểm toán và tư vấn. Do đó dự án sẽ hỗ trợ các
công ty kiểm toán của Việt nam xây dựng và soạn thảo tài liệu hướng dẫn
kiểm toán và các thủ tục kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ, hỗ trợ họ
trong việc hoàn thiện, phát triển hệ thống quản lý nội bộ sao cho có hiệu
quả và nâng cao năng lực kiểm toán, tư vấn tông qua việc sử dụng các thiết
bị tin học.
+ Mục tiêu thứ ba:
Trong vòng 2 cho đến 3 năm tới sẽ có một số chuyên gia Việt nam
được cử sang Châu Âu để theo học các khoá từ 3 đến 9 tháng hoặc tham
gia vào các đợt đi khảo sát kéo dài từ 1 đến 3 tuần ở các cơ sở và trường
đại học đáp ứng nhu cầu của các chuyên gia Việt nam.
Nhờ có dự án này, Việt nam sẽ được cung cấp những kiến thức về
chuẩn mực chuyên môn quốc tế tốt nhất để từ đó họ có thể tự hoạch định ra
những gì là tốt nhất cho Việt nam.
4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành kiểm toán Việt nam:
Kiểm toán chính thức xuất hiện ở Việt nam từ 5/1991. Kể từ đó đến
nay, trong hoạt động của mình, kiểm toán Việt nam gặp không Ýt những
thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi thì Ýt mà khó khăn thì nhiều. Điều đó là
đương nhiên đối với một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi nền
kinh tế như ở Việt nam (chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
- 19
Chuyên đề Kế toán trưởng
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng XHCN).
a) Thuận lợi:
- Kiểm toán Việt nam được thừa hưởng những lý luận và những bài
học kinh nghiệm về kiểm toán của các quốc gia đi trước.
- Ngành kiểm toán Việt nam được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
ta. Được Đảng và Nhà nước đầu tư về mặt tài chính, xây dựng hệ thống
pháp lý đối với công tác kiểm toán.
b) Khó khăn:
- Khái niệm kiểm toán còn mới mẻ đối với Việt nam, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp tư nhân. Khó khăn này đã gây trở ngại không Ýt đối với
sự phát triển của ngành kiểm toán. Từ trước, người Việt nam làm việc chịu
rất Ýt sự kiểm tra, kiểm soát của người khác, tâm lý Êy đã ăn sâu vào mỗi
con người. Cho nên việc thay đổi nó rất khó khăn, phải cần một thời gian
dài.
- Phạm vi hoạt động của kiểm toán còn rất hẹp, chỉ hoạt động trong các
doanh nghiệp Nhà nước hoặc một số doanh nghiệp lớn, liên doanh với
nước ngoài.
- Đội ngò cán bộ còn non trẻ, số lượng Ýt, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
Khâu đào tạo cán bộ kiểm toán của nước ta còn rất mỏng, chỉ tập trung ở
một số thành phố lớn.
- Còn có rất nhiều tệ nạn tồn tại trong kiểm toán như cán bộ chưa liêm
khiết, trong sạch, còn tham ô, tham nhòng, gian lận...
II. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán VN:
- 20
Chuyên đề Kế toán trưởng
Có thể nói rằng hơn 6 năm hình thành và phát triển, hoạt động kiểm
toán ở Việt nam đã có những kết quả đáng mừng nhưng cũng không tránh
khỏi những vấp váp của chặng đường đầu non nít. Vì vậy, Nhà nước và đặc
biệt là Bộ Tài chính cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động của
ngành kiểm toán để kiểm toán Việt nam thực sự trở thành một công cụ đắc
lực của quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước.
Với những thực trạng của ngành kiểm toán Việt nam đã được trình bày
ở trên, nhiệm vụ đặt ra của ngành kiểm toán Việt nam hiện nay có thể tóm
tắt ở những nội dung chính sau đây:
Một là: Phải mở rộng diện và quy mô kiểm toán năm sau lớn hơn năm
trước, kiểm toán ở nhiều lĩnh vực để rút kinh nghiệm (kể cả trong lĩnh vực
sản xuất, thương mại và dịch vụ). Phải phấn đấu nâng cao chất lượng kiểm
toán. Công tác kiểm toán phải được thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm
vu, đúng chuẩn mực.
Hiện nay, những nơi rất đáng phải tiến hành kiểm toán ngay nhưng sức
có hạn, phải làm dần từng bước để rút kinh nghiệm, dần dần sẽ làm lớn.
Chú ý kiểm toán không để ảnh hưởng đến công việc thường xuyên của các
đối tượng được kiểm toán. Đi từng bước vững chắc để góp sức làm ổn định
nền kinh tế, góp sức phát triển kinh tế.
Hai là: Thông qua kiểm toán phải thiết thực phải chấn chỉnh việc sử
dụng ngân sách của cơ quan, đơn vị và hạch toán ở các doanh nghiệp Nhà
nước, để lập lại kỷ cương, thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng,
cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước. Trừng trị những người vi phạm
pháp luật, những người làm sai chế độ, chính sách. Nhưng đồng thời cũng
phát hiện và kiến nghị việc sửa đổi, bổ xung cơ chế, chính sách chế độ tài
chính kế toán, cơ chế quản lý cho phù hợp. Hiện nay ta đang quản lý một
mặt lỏng lẻo, nhưng mặt khác do cơ chế, chính sách chế độ có mặt quá cũ
kỹ lạc hậu. Do đó ở cơ sở khó làm ăn, khó phát hiện được khả năng nhiều
vấn đề bất hợp lý cần được phát hiện để sửa chữa cho ngày một hợp lý,
- 21
Chuyên đề Kế toán trưởng
hoàn chỉnh nhằm phát huy tiềm năng, phát triển nền kinh tế của đất nước.
Có sản xuất được nhiều của cải thì cuộc sống mới tốt hon. Vì vậy phải có
quan điểm bồi dưỡng để nâng cao nguồn thu, trên cơ sở phát triển kinh tế,
phát triển dịch vụ để tăng thu ngân sách Nhà nước.
Ba là: Hiện nay hầu như ngành nào cũng có thanh tra, nhưng rất Ýt
thanh tra ngành phát hiện được các vụ việc tiêu cực, tham nhòng ở ngành
mình. Trong khi đó ở đâu cũng nói đến cán bộ thoái hóa biến chất chiếm
đoạt tài sản của Nhà nước. Từ thực tiễn đó đặt ra cho ngành kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán Nhà nước phải chú trọng ngay từ đầu yếu tố cán bộ. Cán
bộ có ý nghĩa quyết định, đòi hỏi phải có năng lực, có trình độ hiểu biết.
kiểm toán là đến kiểm tra xem xét những việc người ta đã làm rồi. Nếu
kiểm toán viên trình độ kém thì không thể chỉ ra việc người ta làm đúng
hay sai. Muốn vậy đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn giỏi
bằng cách đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, rút kinh nghiệm từ thực tiễn một
cách nghiêm túc. Qua mỗi cuộc kiểm toán phải tổng kết để rót ra bài học.
Không thể chỉ có đào tạo ở nhà trường mà phải thông qua các cuộc kiểm
toán để rót ra những chỗ họ hạch toán sai, họ dấu diếm theo cách nào. Bằng
cách vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm, tự bồi dưỡng để nâng cao trình
độ là phương pháp tốt nhất để dần dần xây dựng được đội ngò cán bộ kiểm
toán có đủ trình độ, phát hiện những đúng sai so với cơ chế, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Có trình độ kiểm toán giỏi đã là quan trọng nhưng
điều quyết định đòi hỏi cán bộ kiểm toán phải liêm khiết. Tóm lại là phải
thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ kiểm toán
về chính trị, chuyên môn, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và đạo đức nghề nghiệp; trong đó phải coi trọng công tác rèn
luyện về phẩm chất đạo đức, xây dựng được đội ngò cán bộ có tâm huyết
với nghề nghiệp.
Kiểm toán Nhà nước phải nghiên cứu đề xuất với Nhà nước về cơ chế
chính sách cụ thể của cán bộ ngành kiểm toán như: tiền lương, chế độ đi
công tác, chế độ và phương tiện đi lại, các điều kiện khác để đảm bảo đời
sống và tạo điều kiện cho kiểm toán viên hoạt động. Kiểm toán Nhà nước
- 22
Chuyên đề Kế toán trưởng
là một tổ chức mới trong cơ cấu tổ chức của hệ thống hành chính, không
những có trình độ chuyên môn giỏi mà phải đảm bảo về mặt phẩm chất đạo
đức. Nếu không được như vậy thì kiểm toán Nhà nước không thể hoàn
thành được chức năng nhiệm vụ. Rất mừng là qua thực tế năm 1995 kiểm
toán Nhà nước đi kiểm toán ở đâu cũng phát hiện ra sai phạm, nêu được
vấn đề cần chấn chỉnh, đã thu được cho ngân sách một khoản tiền tuy
không lớn lắm nhưng rất quan trọng. Đây chính là một bước đẩy mạnh
chống tiêu cực, tôn vinh những nhân tố làm ăn chân chính, đúng chính
sách, pháp luật, làm giàu bằng trí tuệ, sức lức của mình để xây dựng một xã
hội lành mạnh, công bằng, văn minh.
Bốn là: Để nâng cao tính pháp lý của công tác kiểm toán, ngay từ bây
giê kiểm toán Nhà nước cần bố trí một bộ phận chuẩn bị dần việc xây dựng
luật kiểm toán và các văn bản pháp quy. Cần tích cực tiếp tục tập trung
hoàn thiện dự thảo Pháp lệnh kiểm toán Nhà nước trình Chính phủ xem xét
để Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Có kế hoạch
chuẩn bị các điều quy định về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, ngân sách hoạt động của kiểm toán... để có cơ sở bảo đảm điều
kiện công tác của kiểm toán và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Về kiểm toán Nhà nước ngoài việc chú trọng tổng kết đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn cần đẩy mạnh quan hệ với nước ngoài, với các tổ chức
kiểm toán độc lập để học tập thêm kinh nghiệm. Trên thế giới kiểm toán có
vài trăm năm, họ có những kinh nghiệm ta có thể học tập được, nhưng việc
vận dụng cần chú ý phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta.
Kết luận
Trong suốt chặng đường hơn năm năm qua của mình, ngành kiểm toán
Việt nam đã từng bước khẳng định được mình, tỏ rõ vai trò quan trọng thiết
yếu đối với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhiều thành
- 23
Chuyên đề Kế toán trưởng
công nhưng cũng lắm gian nan, kiểm toán Việt nam vẫn không ngừng học
hỏi để tự hoàn thiện mình, mở rộng diện quy mô phục vụ các chủ thể kinh
tế, để trở thành người bạn đường của công tác quản lý kinh tế.
Bài viết trên đây đã trình bày tóm lược về tình hình và thực trạng của
ngành kiểm toán Việt nam hiện nay. Qua đó rót ra những bài học và kinh
nghiệm để xác định phương hướng cho sự nghiệp phát triển của ngành
kiểm toán phù hợp với thực tiễn của Việt nam trong thời đại hiện nay.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế và trình độ có hạn, bài viết mới
chỉ dừng lại ở những vấn đề cơ bản nhất về kiểm toán. Em mong muốn
được các thầy cô giáo góp ý, chỉ dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ để những
hiểu biết của em về kiểm toán được sâu sắc và thấu đáo hơn nữa.
Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình có hiệu quả của
thầy giáo và sự nỗ lực của bản thân. Song vì mảng đề tài rộng, thời gian
hạn hẹp và kiến thưc hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai
sót. Kính mong các thầy cô giáo và bạn bè góp ý để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18-5-2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Nương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Bùi Văn Mai
- 24
Chuyên đề Kế toán trưởng
2. Lý thuyết kiểm toán.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
3. Kiểm toán
PTS Vương Đình Huệ và PTS Đoàn Xuân Tiên
4. Tạp chí Kiểm toán
Sè 1, 3, 4/1997; 1, 3, 4, 5, 6/1998; 1, 2, 3/1999
5. Tạp chí Kế toán
Sè 12, 14/1998
6. Tạp chí Phát triển Kinh tế
Sè 92, 93/1998
7. Tạp chí Tài chính
Sè 4, 6, 7, 8/1997; 8/1998; 3,4/2000
Mục lục
Trang
* Lời nói đầu1.............................................................................................1
* Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán2................................2
- 25
Chuyên đề Kế toán trưởng
I. Sơ lược lịch sử phát triển của kiểm toán:2.........................................2
II. Khái niệm về kiểm toán:2.................................................................2
III. Phân loại kiểm toán:3......................................................................3
1. Theo chức năng: 3.............................................................................3
2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán:4...................................................4
IV. Các phương pháp kiểm toán:5........................................................5
1. Phương pháp kiểm toán cơ bản:5......................................................5
2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ:6....................................................6
3. Phương pháp đối chiếu:6...................................................................6
4. Phương pháp theo dấu hiệu chỉ dẫn:7...............................................7
* Phần II: Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam và một sè
ý kiến đề xuất8............................................................................................8
I. Thực trạng về kiểm toán Việt nam hiện nay:8...................................8
1. Hành lang pháp lý của các hoạt động kiểm toán:8............................8
2. Kiểm toán viên:9...............................................................................9
3. Những kết quả ban đầu:10................................................................10
4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành kiểm toán Việt nam:19.....19
II. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán VN:20...............20
* Kết luận23................................................................................................23
* Tài liệu tham khảo24................................................................................24
- 26

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Bài giảng kiểm toán căn bản
Bài giảng kiểm toán căn bảnBài giảng kiểm toán căn bản
Bài giảng kiểm toán căn bảnCường Sol
 
Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)Hòa Cao
 
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt độngKiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt độngAnh Bùi
 
Acc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộAcc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộhome
 
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toánBộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toánlaycaigjgio
 
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộtổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộQuỳnh Trọng
 
đạO đức kt
đạO đức ktđạO đức kt
đạO đức ktmaitrang92
 
Chuẩn mực kiểm toán việt nam .
Chuẩn mực kiểm toán việt nam .Chuẩn mực kiểm toán việt nam .
Chuẩn mực kiểm toán việt nam .Chu Hoàng
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloittePhuong Nt
 
kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhtrungan88
 
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộKiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộat_f0591
 

Was ist angesagt? (19)

Bài giảng kiểm toán căn bản
Bài giảng kiểm toán căn bảnBài giảng kiểm toán căn bản
Bài giảng kiểm toán căn bản
 
Slide+kiem+toan
Slide+kiem+toanSlide+kiem+toan
Slide+kiem+toan
 
Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)
 
Bai giang kiem_toan
Bai giang kiem_toanBai giang kiem_toan
Bai giang kiem_toan
 
Chuong 1 Khái niệm kiểm toán
Chuong 1 Khái niệm kiểm toánChuong 1 Khái niệm kiểm toán
Chuong 1 Khái niệm kiểm toán
 
Kiểm toán
Kiểm toán Kiểm toán
Kiểm toán
 
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt độngKiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động
 
Tổng Quan Về Kiểm Toán
Tổng Quan Về Kiểm ToánTổng Quan Về Kiểm Toán
Tổng Quan Về Kiểm Toán
 
Acc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộAcc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộ
 
Chuong 4 pp kiem toan va ky thuat lay mau
Chuong 4   pp kiem toan va ky thuat lay mauChuong 4   pp kiem toan va ky thuat lay mau
Chuong 4 pp kiem toan va ky thuat lay mau
 
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toánBộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
Bộ đề thi trắc nghiệm môn kiểm toán
 
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộtổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
 
đạO đức kt
đạO đức ktđạO đức kt
đạO đức kt
 
Chuẩn mực kiểm toán việt nam .
Chuẩn mực kiểm toán việt nam .Chuẩn mực kiểm toán việt nam .
Chuẩn mực kiểm toán việt nam .
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
 
kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố định
 
5 kiem toan
5   kiem toan5   kiem toan
5 kiem toan
 
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộKiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
 
Kiemtoan
KiemtoanKiemtoan
Kiemtoan
 

Andere mochten auch

Tailieu.vncty.com hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinh
Tailieu.vncty.com   hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinhTailieu.vncty.com   hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinh
Tailieu.vncty.com hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinhTrần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...
Tailieu.vncty.com   canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...Tailieu.vncty.com   canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...
Tailieu.vncty.com canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...Trần Đức Anh
 
Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013
Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013
Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013Self Employed
 
Tailieu.vncty.com giao trinh quan tri ban hang
Tailieu.vncty.com   giao trinh quan tri ban hangTailieu.vncty.com   giao trinh quan tri ban hang
Tailieu.vncty.com giao trinh quan tri ban hangTrần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...
Tailieu.vncty.com   van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...Tailieu.vncty.com   van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...
Tailieu.vncty.com van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...Trần Đức Anh
 

Andere mochten auch (8)

Tailieu.vncty.com hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinh
Tailieu.vncty.com   hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinhTailieu.vncty.com   hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinh
Tailieu.vncty.com hợp nhat thau tom doanh nghiep duoi goc nhin tai chinh
 
Tailieu.vncty.com dt22
Tailieu.vncty.com   dt22Tailieu.vncty.com   dt22
Tailieu.vncty.com dt22
 
Tailieu.vncty.com dt22
Tailieu.vncty.com   dt22Tailieu.vncty.com   dt22
Tailieu.vncty.com dt22
 
Tailieu.vncty.com canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...
Tailieu.vncty.com   canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...Tailieu.vncty.com   canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...
Tailieu.vncty.com canh tranh va nang cao nang luc canh tranh tren thi truon...
 
Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013
Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013
Facebook Desktop and Mobile Ad Revenue Absolute 2011 to 2013
 
Tailieu.vncty.com giao trinh quan tri ban hang
Tailieu.vncty.com   giao trinh quan tri ban hangTailieu.vncty.com   giao trinh quan tri ban hang
Tailieu.vncty.com giao trinh quan tri ban hang
 
Tailieu.vncty.com van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...
Tailieu.vncty.com   van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...Tailieu.vncty.com   van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...
Tailieu.vncty.com van dung-tu_tuong_su_pham_tich_hop_trong_day_hoc_mot_so_k...
 
Water treatment
Water treatmentWater treatment
Water treatment
 

Ähnlich wie Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam

KiemToanNHTM.ppt
KiemToanNHTM.pptKiemToanNHTM.ppt
KiemToanNHTM.pptphanai
 
Slide_bai_ging_Kim_toan.ppt
Slide_bai_ging_Kim_toan.pptSlide_bai_ging_Kim_toan.ppt
Slide_bai_ging_Kim_toan.ppthungduongneu
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính nataliej4
 
Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02
Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02
Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02Liễu Bờm
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Nguyễn Công Huy
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
5 kiem toan_3605
5 kiem toan_36055 kiem toan_3605
5 kiem toan_3605Nhí Minh
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
03 acc403-bai 1-v1.0
03 acc403-bai 1-v1.003 acc403-bai 1-v1.0
03 acc403-bai 1-v1.0vanhung_vn
 

Ähnlich wie Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam (20)

KiemToanNHTM.ppt
KiemToanNHTM.pptKiemToanNHTM.ppt
KiemToanNHTM.ppt
 
Nckh
NckhNckh
Nckh
 
Slide_bai_ging_Kim_toan.ppt
Slide_bai_ging_Kim_toan.pptSlide_bai_ging_Kim_toan.ppt
Slide_bai_ging_Kim_toan.ppt
 
De kiem toan
De kiem toanDe kiem toan
De kiem toan
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
Tổng quan về kiểm toán
Tổng quan về kiểm toánTổng quan về kiểm toán
Tổng quan về kiểm toán
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Kiemtoan
KiemtoanKiemtoan
Kiemtoan
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
 
Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02
Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02
Lythuyetkiemtoan 110520035012-phpapp02
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
5 kiem toan_3605
5 kiem toan_36055 kiem toan_3605
5 kiem toan_3605
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
03 acc403-bai 1-v1.0
03 acc403-bai 1-v1.003 acc403-bai 1-v1.0
03 acc403-bai 1-v1.0
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệpLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
 

Mehr von Trần Đức Anh

Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Trần Đức Anh
 

Mehr von Trần Đức Anh (20)

Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Tailieu.vncty.com   5142 5647Tailieu.vncty.com   5142 5647
Tailieu.vncty.com 5142 5647
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
 

Tailieu.vncty.com thuc trang cong tac kiem toan o viet nam

  • 1. Chuyên đề Kế toán trưởng Lời nói đầu Lịch sử phát triển kiểm toán đã có từ rất sớm, song lý luận về kiểm toán chưa phát triển cao do bị giới hạn về không gian và tính liên tục của sự phát triển. Kiểm toán vào Việt Nam khoảng những năm 90. Vì vậy về mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác kiểm toán ở Việt Nam còn rất mới mẻ. Việc nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện và phát triển kiểm toán ở Việt Nam là điều cần thiết và cấp bách, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Bằng những lý luận về kiểm toán áp dông vào thực tiễn và cũng từ thực tiễn, kiểm toán các năm vừa qua đã góp phần hoàn thiện lý luận về kiểm toán ở nước ta. Từ thực trạng kiểm toán hiện nay rót ra được những tồn tại và nguyên nhân để từ đó có những ý kiến nhằm hoàn thiện và phát triển công tác kiểm toán ở nước ta. Vì vậy em chọn đề tài: “Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam và một số ý kiến đề xuất” làm chuyên đề cuối khoá. Kết cấu của chuyên đề gồm 2 phần: Phần I: Những lý luận cơ bản về kiểm toán Phần II: Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam và một số ý kiến đề xuất. - 1 -
  • 2. Chuyên đề Kế toán trưởng Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán I. Sơ lược lịch sử phát triển của kiểm toán: Thời kỳ cổ đại, kế toán được thực hiện chủ yếu bằng những dấu hiệu riêng trên thân cây, sợi dây... Hình thức này phù hợp với giai đoạn đầu của thời kỳ cổ đại do xã hội chưa có của cải thừa, nhu cầu kiểm tra trong quản lý hầu như không có. Tuy nhiên đến cuối thời kỳ cổ đại, sản xuất đã phát triển, của cải dư thừa ngày càng nhiều, người sở hữu tài sản và người quản lý, cất trữ tài sản đã tách rời nhau. Nhu cầu kinh tế tài sản và các khoản thu chi ngày càng phức tạp. Hình thức kế toán đơn giản không còn đáp ứng được nhu cầu mới của quản lý, kinh tế độc lập đã xuất hiện đầu tiên ở La Mã, Pháp, Anh. La Mã thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, các nhà cầm quyền đã tuyển dụng những quan chức chuyên môn kinh tế kế toán của tất cả các khu vực và trình bày kết quả kinh tế. Kiểm toán có nguồn gốc từ đây. Lịch sử của kiểm toán những năm gần đây nhất lại có bước nhảy đột biến. Sự phá sản của các tổ chức tài chính và khủng hoảng kinh tế, suy thoái về tài chính là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kế toán và kiểm toán so với yêu cầu của quản lý mới. Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã được thành lập năm 1934 ở Mỹ từ đó quy chế kiểm toán viên bên ngoài có hiệu lực. Từ năm 1950, nghiệp vụ kiểm toán viên được bổ sung liên tục về cấu trúc, phương pháp và kỹ thuật. Như vậy có thể nói rằng kiểm toán xuất hiện là do yêu cầu về quản lý. II. Khái niệm về kiểm toán: - 2 -
  • 3. Chuyên đề Kế toán trưởng Kiểm toán là một lĩnh vực có từ lâu đời ở những có nền kinh tế phát triển, vì thế có rất nhiều khái niệm về kiểm toán. Ở đây chỉ xin trình bày một số khái niệm có tính chất phổ biến. Theo quan điểm của vương quốc Anh: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”. Còn các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ lại cho rằng: Kiểm toán là một quá trình qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hóa liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ giữa thông tin có thể lượng hóa với những tiêu chuẩn đã được thiết lập. Theo quan điểm của Việt nam: Kiểm toán được hiểu là việc các kiểm toán viên độc lập có thẩm quyền kinh tế và đưa ra nhận xét các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Những khái niệm trên chỉ có tính chất tương đối, nó không phải là chuẩn mực duy nhất, thông qua nó người ta có thể hiểu về bản chất của kiểm toán nhưng để diễn đạt thì có nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước và phạm vi hoạt động của nó. III. Phân loại kiểm toán: Theo những tiêu thức khác nhau, kiểm toán cũng được phân loại theo các cách khác nhau: 1. Theo chức năng: Kiểm toán được phân thành 3 loại: a) Kiểm toán hoạt động: - 3 -
  • 4. Chuyên đề Kế toán trưởng Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán để xem xét, đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một đơn vị. Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị. Tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. b) Kiểm toán tuân thủ: Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán xem xét đơn vị có tuân theo các thủ tục, các nguyên tắc, quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan chức năng của Nhà nước đã đề ra. Vì vậy, kiểm toán tuân thủ còn gọi là kiểm toán tính quy tắc nhằm xác nhận việc chấp hành những chính sách, chế độ và cơ chế quản lý tài chính. c) Kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kinh tế và xác nhận tính trung thực và tính hợp lý của các báo cáo tài chính. 2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán: Kiểm toán được phân thành 3 loại: a) Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành nhằm rà soát lại hệ thống kế toán và quy chế. Kiểm tra những thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, soát, xét lại việc tính toán và phân loại những thông tin này, thẩm định lại những khoản định cá biệt. Về mặt tổ chức, kiểm toán nội bộ thường trực thuộc giám đốc và báo cáo trực tiếp cho giám đốc. Ở những đơn vị quy mô lớn có thể trực thuộc hội đồng quản trị. - 4 -
  • 5. Chuyên đề Kế toán trưởng b) Kiểm toán Nhà nước: Kiểm toán Nhà nước là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước và cơ quan kiểm toán Nhà nước chuyên trách tiến hành nhằm xem xét việc chấp hành những chính sách, chế độ của Nhà nước ở những đơn vị có sử dụng vốn và kinh phí do Nhà nước cấp... Ngoài ra còn thực hiện kiểm toán hoạt động để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của đơn vị đó. Kiểm toán Nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành những chính sách, chế độ kế toán tài chính. Đồng thời có quyền góp ý với đơn vị được kiểm toán, sửa chữa những sai phạm, kiến nghị với những cấp có thẩm quyền xử lý những sai phạm. Kiểm toán Nhà nước thực hiện các cuộc kiểm toán theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền. Các đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm toán và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kiểm toán. c) Kiểm toán độc lập: Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán do những kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệm tiến hành. Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, các cuộc kiểm toán độc lập được tiến hành theo lời mời của đơn vị được kiểm toán, có hợp đồng kiểm toán và đơn vị kiểm toán phải thanh toán tiền chi phí kiểm toán. Thực chất kiểm toán độc lập là một loại hoạt động dịch vụ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện theo thoả thuận giữa công ty kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, là một hoạt động được pháp luật bảo hộ, thừa nhận nên kiểm toán độc lập có tính pháp lý cao. IV. Các phương pháp kiểm toán: Tuỳ theo từng cuộc kiểm toán mà các kiểm toán viên lùa chọn áp dụng - 5 -
  • 6. Chuyên đề Kế toán trưởng một hoặc một số phương pháp kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán đạt được mức cao nhất. 1. Phương pháp kiểm toán cơ bản: Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế và sử dông nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là tiến hành các thử nghiệm, các đánh giá đều dùa vào số liệu trong báo cáo tài chính và hệ thống kế toán thuộc đơn vị. a) Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: phương pháp này dùa trên cơ sở sử dụng các tỷ lệ, các mối quan hệ tài chính để xây dựng những tiêu chuẩn, những sai lệch không bình thường trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. b) Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ: phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh đơn giản, Ýt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết quá trình kiểm toán của kế toán doanh nghiệp, việc xác định số dư của tài khoản và cả việc lập các báo cáo tài chính. 2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ: Phương pháp này là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết kế để thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. 3. Phương pháp đối chiếu: Phương pháp này dùa trên cơ sở về mối quan hệ giữa các số liệu, tài liệu kế toán mà thực hiện những việc đối chiếu như đối chiếu giữa chứng từ - 6 -
  • 7. Chuyên đề Kế toán trưởng với sổ sách để phát hiện những hiện tượng có chứng từ mà không ghi vào sổ là do bỏ sót hoặc cố tình để ngoài sổ sách và ngược lại có số liệu trong sổ sách kế toán nhưng không có chứng từ hợp lệ chứng minh là do ghi cùng hoặc cố ý ghi thêm. Đối chiếu giữa các sổ sách kế toán, giữa sổ sách kế toán với báo cáo tài chính nhằm phát hiện những hiện tượng gia công, chế biến sơ lược báo cáo sai sự thật. 4. Phương pháp theo dấu hiệu chỉ dẫn: Phương pháp này dùa vào dấu hiệu khả nghi trong các số liệu, tài liệu kế toán từ đó định hướng cuộc kiểm toán. Bằng khả năng chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp kế toán có thể phân tích và kiểm tra phát hiện những hiện tượng gia công chế biến số liệu đã được ngụy trang che dấu hoặc cũng có thể tìm được sự giải thích về tính trung thực trong số liệu kế toán của doanh nghiệp mà kiểm toán viên có nghi vấn. - 7 -
  • 8. Chuyên đề Kế toán trưởng Phần II Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam và mét số ý kiến đề xuất I. Thực trạng về kiểm toán Việt nam hiện nay: Trước đây, với cơ chế quan liêu bao cấp, để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính chỉ cần căn cứ vào kết quả hạch toán kế toán và thực hiện các nghĩa vụ pháp lệnh của Nhà nước. Chính vì vậy có rất nhiều bất hợp lý tồn tại một cách đương nhiên, tình trạng “xin cho” có thể xử lý rất tùy tiện. Nhưng hiện nay, chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, công tác tài chính đạc biệt là công tác kiểm toán đã từng bước được cải cách để phục vụ đắc lực cho tiến trình đổi mới kinh tế đất nước. Nhà nước Việt nam đã cho phép và khuyến khích các hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tại Việt nam. 1. Hành lang pháp lý của các hoạt động kiểm toán: Hiện nay địa vị pháp lý của kiểm toán Việt nam được chế định bởi Nghị định số 70/CP ngày 11-07-1994 của Chính phủ, quyết định số 61/Ttg - 8 -
  • 9. Chuyên đề Kế toán trưởng ngày 24-01-1995 của Thủ tướng Chính phủ và một số diều khoản của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20-03-1996. Trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên chưa có những điều khoản quy định về quyền hạn tiến hành kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả đối với các đối tượng kiểm toán. Hệ thống chế độ kế toán mang tính pháp quy đã được ban hành, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Bộ Tài chính với chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán đã ban hành những văn bản quy định pháp lý làm nền tảng quan trọng cho hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán tại Việt nam. Hiện nay, Bộ Tài chính đang xúc tiến nghiên cứu và trình Nhà nước những ban hành mới, quy định về chuẩn mực kế toán kiểm toán Việt nam phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế ở nước ta. Trong năm 1996, tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng các chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành đều chuyển sang áp dụng hệ thống chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Năm 1997, khi đã sửa đổi xong luật đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính có những quyết định và biện pháp xử lý riêng cho việc thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các công ty đa quốc gia. Còng trong năm 1997, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ cho xây dựng luật kế toán thay cho pháp lệnh kế toán và thống kê đã được Quốc hội thông qua ngày 10-05-1988. Có thể nói rằng sau hơn 5 năm hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán ở Việt nam đã có một môi trường pháp lý cần thiết, đã chứng minh sự cần thiết và khẳng định chỗ đứng của nó trong nền kinh tế thị trường. Mười ba công ty kiểm toán đang hoạt động có hiệu quả, hơn 100 kiểm toán viên đã được cấp chứng chỉ đang là nòng cốt của các công ty kiểm toán Việt nam. Chúng là những con số thực tế chứng minh điều đó. Tuy nhiên đến - 9 -
  • 10. Chuyên đề Kế toán trưởng nay trong lĩnh vực hoạt động kiểm toán ở Việt nam cũng đã bộc lé một số vấn đề cần giải quyết bao gồm cả những vấn đề mang tính pháp lý và các vấn đề mang tính nghĩa vụ. 2. Kiểm toán viên: Nhân tè quan trọng của hoạt động kiểm toán là kiểm toán viên. Chất lượng có quan hệ chặt chẽ với chất lượng của kiểm toán. Ở Việt nam hiện nay, kiểm toán viên chưa thành nghề với tư cách cá nhân mà chủ yếu làm việc tại các công ty kiểm toán (công ty Nhà nước hoặc tư nhân). Sức mạnh của công ty chính là đội ngò kiểm toán viên. Do đó phát triển về mặt số lượng, chất lượng đội ngò kiểm toán viên trở thành một vấn đề bức xúc. Các tiêu chuẩn cần phái có đối với một kiểm toán viên hành nghề tại Việt nam đã được quy định tại quy định số 07 - CP. Phải tuân thủ nghiêm túc việc xem xét, đánh giá này đối với tất cả các kiểm toán viên hành nghề tại Việt nam (không phân biệt kiểm toán viên người Việt nam hay người nước ngoài). Điều cần nhận mạnh đối với đội ngò kiểm toán viên là những tiêu chuẩn về năng lực nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Kiểm toán viên phải hành nghề theo nguyên tắc: chính trực, khách quan, độc lập và bí mật... Hoạt động kiểm toán ở Việt nam còn mới mẻ nên công tác đào tạo kiểm toán viên còn chưa được hoàn thiện về chất lượng đào tạo, tính thực tiễn còn Ýt và kinh nghiệm giảng dạy còn chưa cao. Hiện nay những phương thức đào tạo đang được kết hợp để tạo hiệu quả cao như: đào tạo tại các cơ sở trong nước, ngoài nước, tại các công ty kiểm toán, nhất là tại công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động tại Việt nam, đào tạo trong các chương trình, dự án... 3. Những kết quả ban đầu: Là một ngành non trẻ mới ra đời ở Việt nam nhưng những năm qua, kiểm toán đã có những bước chuyển mình không ngừng, nhanh chóng trở - 10
  • 11. Chuyên đề Kế toán trưởng thành một công cụ quản lý vĩ mô đắc lực cho Nhà nước. Những kết quả mà ngành kiểm toán đã đạt được là động lực thúc đẩy kiểm toán ngày càng hoàn thiện mình hơn. Năm năm qua, kiểm toán đã thực hiện trên 2.500 cuộc kiểm toán tại 61 tỉnh, thành phố; 6 Bộ và cơ quan ngang Bé; 4 cơ quan thuộc Chính phủ; 10 công trình trọng điểm quốc gia; 4 chương trình, mục tiêu của Chính phủ; gần 50 Tổng công ty 90 và 91; 7 Quân khu, Quân chủng, Tổng cục và nhiều doanh nghiệp thuộc khối an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia, kinh tế Đảng. Đặc biệt trong đó kiểm toán đã tiến hành kiểm toán các lĩnh vực mà từ trước đến nay không hề có sự thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài. Mục đích chủ yếu của các cuộc kiểm toán là kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của số liệu báo cáo kế toán, xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Việc kiểm toán đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cũng như tác dụng hiệu quả của hệ thống tổ chức, kiểm tra, kiểm soát quản lý ở các đơn vị được kiểm toán chưa thực hiện theo mô hình kiểm toán hoạt động. Chính vì vậy, kết quả kiểm toán trong năm năm qua không chỉ tăng thu và tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước gần 2.500 tỷ đồng; trong đó, phát hiện số chỉ tiêu sai chế độ, để ngoài quyết toán ngân sách 1.747 tỷ đồng. Qua đó còn giúp các cơ quan đơn vị nhận biết thực trạng tình hình tài chính, những yếu kém và sơ hở trong quản lý kinh tế và sản xuất - kinh doanh để kịp thời chấn chỉnh và từng bước hoàn thiện công tác quản lý. a) Kiểm toán trong doanh nghiệp: Hoạt động kiểm toán giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin trung thực, không chỉ bản khai tài chính mà còn về hiệu quả, hiệu năng của mỗi bộ phận để có những quyết định trong mỗi giai đoạn, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu. Kiểm toán là người bạn đường của kế toán, nó chỉ ra những sai sót, những thiếu sót, những vấn đề cần khắc phục trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, củng cố và - 11
  • 12. Chuyên đề Kế toán trưởng đưa hoạt động kiểm toán doanh nghiệp đi vào nề nếp. Đồng thời kiểm toán còn cung cấp những thông tin mang tính chính xác cao về tình trạng hoạt động kinh doanh của bên đối tác kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động phát triển kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tất cả những kết quả trên của ngành kiểm toán Việt nam đã thực tế chứng minh, thể hiện rõ ở số lượng các công ty kiểm toán đã tăng một cách không ngờ và nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng theo thời gian: Các công ty kiểm toán độc lập đến tháng 2/1996 ở Việt nam chính thức đã có 13 công ty kiểm toán độc lập bao gồm: - Năm công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính. Công ty kiểm toán Việt nam (VACO) Công ty tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC) Công ty kiểm toán và tư vấn (A&C) Công ty tư vấn và kiểm toán Sài Gòn (AFC) Công ty kiểm toán Đà Nẵng (DAC) - Mét công ty là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) - Mét công ty TNHH trực thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Công ty kiểm toán Hạ Long (HAACO) - Bèn công ty TNHH 100% vốn nước ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư. Công ty Ernst &Yuong Viet Nam (E &Y) - 12
  • 13. Chuyên đề Kế toán trưởng Peat Marwick Viet Nam (KMPG) Price Waterhouse Viet Nam (PW) Athur Andersen Viet Nam (AA) - Hai công ty liên doanh TNHH có vốn đầu tư nươc ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư Công ty kiểm toán Việt nam Deloitte Touch Touhmatsu (VACODDTT) Công ty Cooper & Lybrand - AISC Trên thực tế hồ sơ thành lập các công ty này đều phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong đó, năm công ty được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính; hai công ty được thành lập bởi UBND thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Quảng Ninh; sau công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo giấy phép của UBNN về hợp tác và đầu tư, nay là Bộ kế hoạch và đầu tư. Các công ty trên đều là đơn vị kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân được thu phí dịch vụ của khách hàng tự trang trải chi phí thực hiện các nghiệp vụ theo luật định. Bộ Tài chính đã tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ cho 105 kiểm toán viên làm việc trong các công ty trên theo đúng ba tiêu chuẩn do Chính phủ quy định. b) Kiểm toán với quản lý Nhà nước: Trên phương diện lý thuyết kiểm toán đối với Nhà nước có nhiều tác dụng hơn đối với các doanh nghiệp, thể hiện ở nhiều phương diện: - Cung cấp thêm thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế và mọi thành phần kinh tế. - 13
  • 14. Chuyên đề Kế toán trưởng - Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, các quan hệ kinh tế, chế độ kế toán cũng sẽ thay đổi. Bên cạnh đó, cùng với sự bung ra của các thành phần kinh tế và các hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế xã hội. Trong khi đó công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chuyển hướng kịp thời, dẫn đến tình trạng kỷ cương bị buông lỏng, những nguyên tắc của kế toán, tài chính bị phá vỡ tạo cơ hội cho nhiều cá nhân với ý đồ xấu đã liên kết tham ô của Nhà nước hàng tỷ đồng, điển hình là các vụ như TAMEXCO, MINH PHÔNG... làm xôn xao dư luận gần đây. Kiểm toán đóng vai trò quan trọng đối với việc hoạch định chính sách, mục tiêu, phương hướng phát triển cụ thể của đất nước cho những năm tới, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán đi vào nề nếp, giữ gìn kỷ cương nền tài chính quốc gia, đồng thời đóng góp nhiều ý kiến bổ Ých về hoạt động tài chính Nhà nước mà điển hình là cuộc kiểm toán ngân sách Nhà nước vừa qua, kiểm toán đã chỉ ra được một số những hạn chế trong việc quản lý và thực hiện ngân sách như: Việc xây dựng và xét duyệt ngân sách, tính phổ biến là lập kế hoạch thu chi ngân sách của các bộ và các tỉnh đều thấp hơn so với khả năng thực tế và khi tính chi lại tính cao hơn. Do đó kết quả tổng hợp ngân sách Nhà nước trình Quốc hội là thiếu căn cứ. Năm 1995, sau khi đã có quyết định và phân bổ ngân sách, Quốc hội đã mất nhiều công sức và thời gian xem xét việc thực hiện kế hoạch ngân sách nhưng tình hình số liệu báo cáo quyết toán so với dự toán và so với khả năng thực tế cũng có nhiều chênh lệch đáng kể. Thực trạng này phản ánh một cách tổng hợp là cấp trên chưa bao quát hết tình hình cụ thể ở cấp dưới, cấp dưới báo cáo lên cấp trên chưa chính xác, trung thực và chưa được kiểm tra cẩn thận. Kế hoạch ngân sách và dự kiến ngân sách báo cáo trước Quốc hội chưa đảm bảo cơ sở thực tế và chưa đủ độ tin cậy. Kế hoạch giao xuống chưa thoát khỏi tình trạng áp đặt và chưa thực sự xuất phát từ kế hoạch được xây dựng của các cơ quan cấp dưới. Đặc biệt cơ quan tài chính chưa quản lý chắc chắn các nguồn thu - 14
  • 15. Chuyên đề Kế toán trưởng và việc cấp phát chi tiêu. Đây là những điểm quan trọng mà cuộc kiểm toán ngân sách vừa qua đã cung cấp cho Nhà nước. Những kết quả ban đầu của ngành kiểm toán ở Việt nam hiện nay là rất đáng khích lệ. Nhà nước và Bộ Tài chính cần quan tâm hơn nữa để hoàn thiện ngành kiểm toán, đưa kiểm toán trở thành một công cụ đắc lực cho việc quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. c) Sự phát triển của các công ty kiểm toán ở Việt nam: Sau mười năm chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước ta đã hai lần ban hành hệ thống kế toán vào năm 1989 và năm 1995. Sù thay đổi nhanh chóng của hệ thống kế toán phản ánh sự đổi mới và phát triển nền kinh tế. Chúng ta vui mừng về điều đó nhưng cũng thấy lo lắng bởi vì sự đổi mới hệ thống kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hàng chục vạn người làm kế toán và nhiều líp người làm quản lý, kiểm tra, thanh tra kinh tế tài chính. Khác với trước đây, trách nhiệm truyền đạt, hướng dẫn, thực hiện hệ thống kế toán mới đến từng doanh nghiệp không chỉ là cơ quan tài chính và các cơ quan của quản cấp trên mà đã xuất hiện hàng loạt các trung tâm tư vấn, đặc biệt là hệ thống các công ty dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán, cung cấp dịch vụ đào tạo, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp thực hành hệ thống kế toán mới. Đây là một cách làm thực sự có hiệu quả và chỉ phát sinh từ khi chuyển sang cơ chế thị trường. Số lượng các công ty kiểm toán tăng lên không ngừng Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, năm 1991, Bộ Tài cính đã thành lập cùng một lúc hai công ty dịch vụ: - Công ty kiểm toán Việt nam (VACO) - Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) - 15
  • 16. Chuyên đề Kế toán trưởng Sau 5 năm hoạt động, các ngành đã địa phương đã tiếp tục thành lập thêm 11 công ty kế toán và kiểm toán trong cả nước gồm: - 3 công ty của Bộ Tài chính: A&C, AFC, DAC. - 2 công ty của địa phương: AISC của thành phố Hồ Chí Minh & HAACO của Hạ Long - 4 công ty 100% vốn nước ngoài: KPMG, E&Y, PW, AA. - 2 công ty liên doanh: VACODTT và C&LAISC. Một số văn phòng đại diện và các công ty tài chính cũng hoạt động trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Hiện nay một số ngành và địa phương cũng đang có dự án thành lập tiếp một số công ty kế toán, kiểm toán để phục vụ khách hàng. Hiện nay 13 công ty kế toán, kiểm toán nói trên đã có 22 văn phòng trong cả nước với trên 500 nhân viên. Các công ty dịch vụ kiểm toán góp phần vào việc đưa hệ thống kế toán mới vào đời sống xã hội. Các công ty kế toán kiểm toán nói trên thường cung cấp nhiều loại dịch vụ cho khách hàng, gồm 3 loại chủ yếu: - Tư vấn kế toán - Tư vấn thuế - Kiểm toán báo cáo tài chính. Khi hệ thống kế toán mới được đưa ra áp dụng, những tên gọi tài khoản, số hiệu tài khoản hoàn toàn mới và cách thức sắp xếp thành từng loại cũng khác hẳn trước đây, kể cả những khái niệm mới... các doanh nghiệp chưa thể ngay một lúc hiểu và thực hiện được đúng quy định của Nhà nước. Vì vậy các công ty kế toán và kiểm toán thường tư vấn cho các - 16
  • 17. Chuyên đề Kế toán trưởng doanh nghiệp xây dựng hệ thống kế toán cụ thể, chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ trong điều kiện mới, hướng dẫn nhân viên kế toán doanh nghiệp hiểu và thực hành đúng hệ thống kế toán mới, xây dựng chương trình kế toán trên máy vi tính, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán mới thông qua các khóa học ngắn ngày tập trung, tư vấn và giải đáp thường xuyên các vướng mắc trong một số trường hợp... để đảm bảo hệ thống kế toán mới được áp dụng một cách có hữu hiệu nhất vào chế độ kế toán doanh nghiệp thì hoạt động kế toán báo cáo tài chính không thể thiếu và là dịch vụ chủ yếu của các công ty kiểm toán ở Việt nam hiện nay. Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện ra việc doanh nghiệp chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện đúng hệ thống kế toán mới thì các kiểm toán viên sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng sửa đổi, bổ sung thực hiện cho đúng. Đây cũng là thiết thực có hiệu quả giúp cho việc đưa hệ thống kế toán mới vào chính sách mà gương sáng điển hình là công ty kiểm toán HACCO Hạ Long. Ba tháng qua, thời gian còn ngắn ngủi nhưng các công ty kế toán và kiểm toán của chúng ta đã tổ chức được trên 50 líp tập trung cho trên 5000 người nghiên cứu về hệ thống kế toán mới, đã kèm cặp cho hàng trăm người làm kế toán trong các doanh nghiệp và xây dựng được khá nhiều tài liệu chi tiết cho doanh nghiệp... góp phần phổ cập hệ thống kế toán mới vào thực tế. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đã và sẽ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí phù hợp để các công ty kế toán, kiểm toán tư vấn một cách tận tình, có trách nhiệm, có hiệu quả việc thực hiện hệ thống kế toán mới này. Với trên 6000 doanh nghiệp Nhà nước, trên 1000 xí nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài và hàng nghìn công ty TNHH, hàng chục vạn cơ sở tư nhân cần phải thực hiện hệ thống kế toán mới thì việc tiếp tục phát triển các công ty kế toán, kiểm toán là một cách làm mới, hiệu quả nhất để đưa hệ thống kế toán mới vào doanh nghiệp. - 17
  • 18. Chuyên đề Kế toán trưởng Kiểm toán Việt nam liên kết với quốc tế Bộ Tài chính đã rất nỗ lực để hoàn thiện hệ thống kiểm toán Việt nam sao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhưng công việc này vẫn cần phải được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Hiên tại, việc kiểm toán độc lập chủ yếu chỉ áp dụng với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, mà trong tương lại, để tăng cường tính cạnh tranh, thu hót đầu tư thì tất cả các công ty cần được kiểm toán. Kiểm toán Việt nam đã rất cố gắng học hỏi chuyên môn ở các nước bạn có trình độ cao và hoàn thiện hơn, qua đó rót ra nhiều bài học và kinh nghiệp thực tiễn, đồng thời cũng đã tranh thủ sự hỗ trợ về nhiều phương diện hoạt động mà đáng kể nhất là chương trình hỗ trợ của Liên minh Châu Âu - là một chương trình được thiết kế để hỗ trợ Việt nam trong giai đoạn chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chương trình có 5 dự án, trong đó dự án về kế toán và kiểm toán là lớn nhất. Điều này cho phép ta thấy cả Liên minh Châu Âu và Việt nam đều chú trọng vào việc phát triển một hệ thống kế toán và kiểm toán vững mạnh ở Việt nam. Dự án của chương trình này gồm 3 mục tiêu cơ bản sau: + Mục tiêu thứ nhất: Hỗ trợ các chuyên gia kế toán và các cơ quan đối tác của Việt nam trong việc thiết kế một hệ thống kế toán và kiểm toán ngang tầm với những chuẩn mực được quốc tế công nhận. Nói đến hệ thống kiểm toán là phải đề cập đến những vấn đề như những quy định đối với hoạt động kiểm toán, tổ chức thực thi, cấp chứng chỉ hành nghề quốc gia, đào tạo và bồi dưỡng những người làm công tác chuyên môn và xây dựng một hiệp hội kế toán vững mạnh... Cần phải nhấn mạnh rằng phấn đấu để được quốc tế công nhận là một trong những mục tiêu chính của dự án. Tuy nhiên cũng cần phải đưa ra các - 18
  • 19. Chuyên đề Kế toán trưởng giải pháp và các khuyến nghị phù hợp với đặc thù trong môi trường pháp lý, hiến pháp, kinh tế của Việt nam. + Mục tiêu thứ hai: Hỗ trợ hoạt động kiểm toán ở Việt nam thông qua việc phát triển năng lực của các cơ quan kiểm toán trong nước, trên cơ sở đó những cơ quan này có thể cạnh tranh có hiệu quả để dành được một dung lượng thị trường đáng kể đối với hoạt động kiểm toán và tư vấn. Do đó dự án sẽ hỗ trợ các công ty kiểm toán của Việt nam xây dựng và soạn thảo tài liệu hướng dẫn kiểm toán và các thủ tục kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ, hỗ trợ họ trong việc hoàn thiện, phát triển hệ thống quản lý nội bộ sao cho có hiệu quả và nâng cao năng lực kiểm toán, tư vấn tông qua việc sử dụng các thiết bị tin học. + Mục tiêu thứ ba: Trong vòng 2 cho đến 3 năm tới sẽ có một số chuyên gia Việt nam được cử sang Châu Âu để theo học các khoá từ 3 đến 9 tháng hoặc tham gia vào các đợt đi khảo sát kéo dài từ 1 đến 3 tuần ở các cơ sở và trường đại học đáp ứng nhu cầu của các chuyên gia Việt nam. Nhờ có dự án này, Việt nam sẽ được cung cấp những kiến thức về chuẩn mực chuyên môn quốc tế tốt nhất để từ đó họ có thể tự hoạch định ra những gì là tốt nhất cho Việt nam. 4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành kiểm toán Việt nam: Kiểm toán chính thức xuất hiện ở Việt nam từ 5/1991. Kể từ đó đến nay, trong hoạt động của mình, kiểm toán Việt nam gặp không Ýt những thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi thì Ýt mà khó khăn thì nhiều. Điều đó là đương nhiên đối với một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế như ở Việt nam (chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao - 19
  • 20. Chuyên đề Kế toán trưởng cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN). a) Thuận lợi: - Kiểm toán Việt nam được thừa hưởng những lý luận và những bài học kinh nghiệm về kiểm toán của các quốc gia đi trước. - Ngành kiểm toán Việt nam được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Được Đảng và Nhà nước đầu tư về mặt tài chính, xây dựng hệ thống pháp lý đối với công tác kiểm toán. b) Khó khăn: - Khái niệm kiểm toán còn mới mẻ đối với Việt nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân. Khó khăn này đã gây trở ngại không Ýt đối với sự phát triển của ngành kiểm toán. Từ trước, người Việt nam làm việc chịu rất Ýt sự kiểm tra, kiểm soát của người khác, tâm lý Êy đã ăn sâu vào mỗi con người. Cho nên việc thay đổi nó rất khó khăn, phải cần một thời gian dài. - Phạm vi hoạt động của kiểm toán còn rất hẹp, chỉ hoạt động trong các doanh nghiệp Nhà nước hoặc một số doanh nghiệp lớn, liên doanh với nước ngoài. - Đội ngò cán bộ còn non trẻ, số lượng Ýt, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Khâu đào tạo cán bộ kiểm toán của nước ta còn rất mỏng, chỉ tập trung ở một số thành phố lớn. - Còn có rất nhiều tệ nạn tồn tại trong kiểm toán như cán bộ chưa liêm khiết, trong sạch, còn tham ô, tham nhòng, gian lận... II. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán VN: - 20
  • 21. Chuyên đề Kế toán trưởng Có thể nói rằng hơn 6 năm hình thành và phát triển, hoạt động kiểm toán ở Việt nam đã có những kết quả đáng mừng nhưng cũng không tránh khỏi những vấp váp của chặng đường đầu non nít. Vì vậy, Nhà nước và đặc biệt là Bộ Tài chính cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động của ngành kiểm toán để kiểm toán Việt nam thực sự trở thành một công cụ đắc lực của quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Với những thực trạng của ngành kiểm toán Việt nam đã được trình bày ở trên, nhiệm vụ đặt ra của ngành kiểm toán Việt nam hiện nay có thể tóm tắt ở những nội dung chính sau đây: Một là: Phải mở rộng diện và quy mô kiểm toán năm sau lớn hơn năm trước, kiểm toán ở nhiều lĩnh vực để rút kinh nghiệm (kể cả trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ). Phải phấn đấu nâng cao chất lượng kiểm toán. Công tác kiểm toán phải được thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vu, đúng chuẩn mực. Hiện nay, những nơi rất đáng phải tiến hành kiểm toán ngay nhưng sức có hạn, phải làm dần từng bước để rút kinh nghiệm, dần dần sẽ làm lớn. Chú ý kiểm toán không để ảnh hưởng đến công việc thường xuyên của các đối tượng được kiểm toán. Đi từng bước vững chắc để góp sức làm ổn định nền kinh tế, góp sức phát triển kinh tế. Hai là: Thông qua kiểm toán phải thiết thực phải chấn chỉnh việc sử dụng ngân sách của cơ quan, đơn vị và hạch toán ở các doanh nghiệp Nhà nước, để lập lại kỷ cương, thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước. Trừng trị những người vi phạm pháp luật, những người làm sai chế độ, chính sách. Nhưng đồng thời cũng phát hiện và kiến nghị việc sửa đổi, bổ xung cơ chế, chính sách chế độ tài chính kế toán, cơ chế quản lý cho phù hợp. Hiện nay ta đang quản lý một mặt lỏng lẻo, nhưng mặt khác do cơ chế, chính sách chế độ có mặt quá cũ kỹ lạc hậu. Do đó ở cơ sở khó làm ăn, khó phát hiện được khả năng nhiều vấn đề bất hợp lý cần được phát hiện để sửa chữa cho ngày một hợp lý, - 21
  • 22. Chuyên đề Kế toán trưởng hoàn chỉnh nhằm phát huy tiềm năng, phát triển nền kinh tế của đất nước. Có sản xuất được nhiều của cải thì cuộc sống mới tốt hon. Vì vậy phải có quan điểm bồi dưỡng để nâng cao nguồn thu, trên cơ sở phát triển kinh tế, phát triển dịch vụ để tăng thu ngân sách Nhà nước. Ba là: Hiện nay hầu như ngành nào cũng có thanh tra, nhưng rất Ýt thanh tra ngành phát hiện được các vụ việc tiêu cực, tham nhòng ở ngành mình. Trong khi đó ở đâu cũng nói đến cán bộ thoái hóa biến chất chiếm đoạt tài sản của Nhà nước. Từ thực tiễn đó đặt ra cho ngành kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán Nhà nước phải chú trọng ngay từ đầu yếu tố cán bộ. Cán bộ có ý nghĩa quyết định, đòi hỏi phải có năng lực, có trình độ hiểu biết. kiểm toán là đến kiểm tra xem xét những việc người ta đã làm rồi. Nếu kiểm toán viên trình độ kém thì không thể chỉ ra việc người ta làm đúng hay sai. Muốn vậy đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn giỏi bằng cách đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, rút kinh nghiệm từ thực tiễn một cách nghiêm túc. Qua mỗi cuộc kiểm toán phải tổng kết để rót ra bài học. Không thể chỉ có đào tạo ở nhà trường mà phải thông qua các cuộc kiểm toán để rót ra những chỗ họ hạch toán sai, họ dấu diếm theo cách nào. Bằng cách vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ là phương pháp tốt nhất để dần dần xây dựng được đội ngò cán bộ kiểm toán có đủ trình độ, phát hiện những đúng sai so với cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có trình độ kiểm toán giỏi đã là quan trọng nhưng điều quyết định đòi hỏi cán bộ kiểm toán phải liêm khiết. Tóm lại là phải thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ kiểm toán về chính trị, chuyên môn, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạo đức nghề nghiệp; trong đó phải coi trọng công tác rèn luyện về phẩm chất đạo đức, xây dựng được đội ngò cán bộ có tâm huyết với nghề nghiệp. Kiểm toán Nhà nước phải nghiên cứu đề xuất với Nhà nước về cơ chế chính sách cụ thể của cán bộ ngành kiểm toán như: tiền lương, chế độ đi công tác, chế độ và phương tiện đi lại, các điều kiện khác để đảm bảo đời sống và tạo điều kiện cho kiểm toán viên hoạt động. Kiểm toán Nhà nước - 22
  • 23. Chuyên đề Kế toán trưởng là một tổ chức mới trong cơ cấu tổ chức của hệ thống hành chính, không những có trình độ chuyên môn giỏi mà phải đảm bảo về mặt phẩm chất đạo đức. Nếu không được như vậy thì kiểm toán Nhà nước không thể hoàn thành được chức năng nhiệm vụ. Rất mừng là qua thực tế năm 1995 kiểm toán Nhà nước đi kiểm toán ở đâu cũng phát hiện ra sai phạm, nêu được vấn đề cần chấn chỉnh, đã thu được cho ngân sách một khoản tiền tuy không lớn lắm nhưng rất quan trọng. Đây chính là một bước đẩy mạnh chống tiêu cực, tôn vinh những nhân tố làm ăn chân chính, đúng chính sách, pháp luật, làm giàu bằng trí tuệ, sức lức của mình để xây dựng một xã hội lành mạnh, công bằng, văn minh. Bốn là: Để nâng cao tính pháp lý của công tác kiểm toán, ngay từ bây giê kiểm toán Nhà nước cần bố trí một bộ phận chuẩn bị dần việc xây dựng luật kiểm toán và các văn bản pháp quy. Cần tích cực tiếp tục tập trung hoàn thiện dự thảo Pháp lệnh kiểm toán Nhà nước trình Chính phủ xem xét để Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Có kế hoạch chuẩn bị các điều quy định về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, ngân sách hoạt động của kiểm toán... để có cơ sở bảo đảm điều kiện công tác của kiểm toán và phù hợp với thông lệ quốc tế. Về kiểm toán Nhà nước ngoài việc chú trọng tổng kết đúc rút kinh nghiệm thực tiễn cần đẩy mạnh quan hệ với nước ngoài, với các tổ chức kiểm toán độc lập để học tập thêm kinh nghiệm. Trên thế giới kiểm toán có vài trăm năm, họ có những kinh nghiệm ta có thể học tập được, nhưng việc vận dụng cần chú ý phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta. Kết luận Trong suốt chặng đường hơn năm năm qua của mình, ngành kiểm toán Việt nam đã từng bước khẳng định được mình, tỏ rõ vai trò quan trọng thiết yếu đối với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhiều thành - 23
  • 24. Chuyên đề Kế toán trưởng công nhưng cũng lắm gian nan, kiểm toán Việt nam vẫn không ngừng học hỏi để tự hoàn thiện mình, mở rộng diện quy mô phục vụ các chủ thể kinh tế, để trở thành người bạn đường của công tác quản lý kinh tế. Bài viết trên đây đã trình bày tóm lược về tình hình và thực trạng của ngành kiểm toán Việt nam hiện nay. Qua đó rót ra những bài học và kinh nghiệm để xác định phương hướng cho sự nghiệp phát triển của ngành kiểm toán phù hợp với thực tiễn của Việt nam trong thời đại hiện nay. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế và trình độ có hạn, bài viết mới chỉ dừng lại ở những vấn đề cơ bản nhất về kiểm toán. Em mong muốn được các thầy cô giáo góp ý, chỉ dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ để những hiểu biết của em về kiểm toán được sâu sắc và thấu đáo hơn nữa. Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình có hiệu quả của thầy giáo và sự nỗ lực của bản thân. Song vì mảng đề tài rộng, thời gian hạn hẹp và kiến thưc hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô giáo và bạn bè góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 18-5-2002 Sinh viên Nguyễn Thị Nương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Bùi Văn Mai - 24
  • 25. Chuyên đề Kế toán trưởng 2. Lý thuyết kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế quốc dân 3. Kiểm toán PTS Vương Đình Huệ và PTS Đoàn Xuân Tiên 4. Tạp chí Kiểm toán Sè 1, 3, 4/1997; 1, 3, 4, 5, 6/1998; 1, 2, 3/1999 5. Tạp chí Kế toán Sè 12, 14/1998 6. Tạp chí Phát triển Kinh tế Sè 92, 93/1998 7. Tạp chí Tài chính Sè 4, 6, 7, 8/1997; 8/1998; 3,4/2000 Mục lục Trang * Lời nói đầu1.............................................................................................1 * Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán2................................2 - 25
  • 26. Chuyên đề Kế toán trưởng I. Sơ lược lịch sử phát triển của kiểm toán:2.........................................2 II. Khái niệm về kiểm toán:2.................................................................2 III. Phân loại kiểm toán:3......................................................................3 1. Theo chức năng: 3.............................................................................3 2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán:4...................................................4 IV. Các phương pháp kiểm toán:5........................................................5 1. Phương pháp kiểm toán cơ bản:5......................................................5 2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ:6....................................................6 3. Phương pháp đối chiếu:6...................................................................6 4. Phương pháp theo dấu hiệu chỉ dẫn:7...............................................7 * Phần II: Thực trạng công tác kiểm toán ở Việt Nam và một sè ý kiến đề xuất8............................................................................................8 I. Thực trạng về kiểm toán Việt nam hiện nay:8...................................8 1. Hành lang pháp lý của các hoạt động kiểm toán:8............................8 2. Kiểm toán viên:9...............................................................................9 3. Những kết quả ban đầu:10................................................................10 4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành kiểm toán Việt nam:19.....19 II. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán VN:20...............20 * Kết luận23................................................................................................23 * Tài liệu tham khảo24................................................................................24 - 26