3. I.Khái quát về đường hóa học
1 Khái niệm
2.Phân loại
II. Đường Aspartame
1 Định nghĩa và cấu tạo
2 Tính chất
3.Liều dùng khuyến cáo
4.Ảnh hưởng của đường Aspartame tới sức
khỏe con người
5 Biện pháp khắc phục
Nội dung bài thuyết trình
4. :
.
I.Khái quát về đường hóa học
Đường hóa học (sugar
substitute) hay còn gọi là
chất thay thế đường là
một chất có vị ngọt giống
như đường có trong mía,
củ cải,… dùng trong ăn
uống. Có vị ngọt đậm,
không cung cấp năng
lượng
1 Khái niệm
5. Phân loại đường hóa học
Đường thay thế
dạng nhẹ
Đường hóa học
dạng mạnh
aspartame,
saccharin,
sucralose, ace
sulfame Kali....
Sorbitol,
mannitol,
isomalt ….
6. Phân loại đường hóa học:
Đường hóa học saccharin
Dạng mạnh: aspartame,
saccharin, sucralose,…
Độ ngọt cao gấp khoảng
100 đến 13000 lần đường
tự nhiên nên được sử dụng
với 1 lượng nhỏ
Không thay đổi đường
huyết và không kích hoạt
điều tiết insulin
7. Phân loại đường hóa học:
Đường thay thế dạng
nhẹ: sorbitol, dextrose,
maltodextrin,…
Mang hương vị ngọt
nhẹ nhàng, có lượng
calo thấp.
Ít thay đổi đường huyết
và có thể sử dụng trong
một giới hạn nào đó. Đường sorbitol
8. • 1. Định nghĩa và cấu tạo
• Aspartame là một hoá chất tạo vị ngọt thay cho
đường và thường đươc gọi là “đường hoá học” .
II. Đường Aspartame
Thành
phần
chính
Phenylalanin
Aspartic acid
9. • Công thức:C14H18N2O5
• Phân tử gram nặng:
294.301 g/mol
• Tên IUPAC: N-(L a
Aspartyl) _ L
phenylalanine -1 - methyl
ester
• Tên thương mại: Nutra
sweet, canderel, equal
II. Đường Aspartame
10. 2.Tính chất
•Là một chất trắng , không
mùi, nếu là bột thì câu tạo
bột dưới dạng tinh thể
• Là một dipeptid, ngọt
hơn saccharose khoảng 180
- 200 lần.
• Có năng lượng 4kcal/g
• Điểm nóng chảy là 246-
247°C, ít tan trong nước,
ethanol, tính axit 4,5-6,0,
không bền trong axit, không
bền nhiệt.
II. Đường Aspartame
11. -
Trong dung dịch, tính ổn của aspartame phụ
thuộc vào các giá trị nhiệt độ, pH và
thời gian bảo quản.
Thông thường các tính chất của aspartame
không bị thay đổi khi nhiệt
độ nằm trong khoảng 20-25oC,
pH 3-5. Khi pH quá acid hay quá kiềm và nhiệt độ
tăng cao, aspartame bị biến đổi thành
diketopiperazine C4H5NO2 (3,6-dioxo-5-benzyl-
2-piperazineacetic acid)và vị ngọt cũng không còn.
12. II. Đường Aspartame
3 Liều dùng khuyến cáo
Tổ chức Nông Lương Quốc tế (FAO), Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) và Cục Quản
lý Dược-Thực phẩm Mỹ (FDA), khuyến
cáo liều dùng cho phép của aspartame
mỗi ngày (ADI) là 40 mg/kg thể trọng.
13. • Đối với Việt Nam:
II. Đường Aspartame
Đồ uống có sữa, có hương liệu
hoặc lên men (VD: sữa sô cô la,
sữa cacao, bia trứng, sữa chua
uống, sữa đặc)
Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
cao su...
Sản phẩm dùng để trang trí
thực phẩm
600 mg/kg
10000
mg/kg.
5000
mg/kg.
15. Aspartame bị thủy phân trong cơ thể
thành 3 chất đó là : aspartic acid
(40%), phenylalanin (50%) và
metanol (10%).
16. II. Đường Aspartame
Theo nghiên cứu đầu tiên được thực hiện ở
Đan mạch trên gần 60.000 phụ nữ mang thai,
việc tiêu thụ đều đặn dưới 1 lon nước ngọt có
gaz chứa chất ngọt hoá học aspartame (dạng
soda light) làm tăng 38 % nguy cơ sinh non
so với đối tượng không sử dụng. Nếu uống
trên 4 lon /ngày, nguy cơ này tăng đến 78%.
17. II. Đường Aspartame
Nghiên cứu thứ 2, do GS Soffritti
thuộc Viện nghiên cứu ung thư
Ramazzini (Ý) đứng đầu, với mục
đich chứng minh aspartame có thể
gây ung thư. Aspartame được đưa
vào thức ăn của chuột ở các liều
khác nhau cho các nhóm chuột
gồm 240 con. Chúng được theo
dõi bắt từ giai đoạn bào thai trong
tử cung đến khi chết, cho thấy
mối liên quan mật thiết giữa việc
tiêu thụ aspartame và việc xuất
hiện ung thư, nhất là ung thư gan
và phổi ở những con đực.
18. Ngoài ra những biến chứng còn tùy thuộc
vào mức độ sử dụng hằng ngày:
• Mắt:có thể bị mù hay giảm thiểu thị lực, chảy nước mắt
thường xuyên, mắt lồi ra.
• Tai: lùng bùng,không tiếp nhận một số tần số của âm thanh.
• Thần kinh: chứng kinh phong, nhức đầu, chóng mặt, mất trí
nhớ, nói lắp bắp,…
• Tâm sinh lý: bị trầm cảm, cảm thấy không an tâm, có tính
bạo động, mất ngủ, lo sợ bất thường, trầm cảm có thể đi đến
tự tử
• Bao tử: ói mữa, tiêu chảy, đôi khi có máu trong phân, đâu
bụng thường xuyên.
• Nội tiết: không kiểm soát bệnh tiểu đường được, rụng tóc.
• Các chứng phụ: đi tiểu khó khăn và đau, dị dạng cho thai
nhi.
19. • Nên thay thế đường nhân tạo bằng các loại đường
chiết suất từ thiên nhiên: trong rau, củ, quả có chứa
nhiều chất có thể tạo ngọt.
Mật mía Mật ong
5 Biện pháp khắc phục:
20. • Cần tăng cường tuyên truyền cho các tiểu thương,
người dân về tác hại cũng như cung cấp thông tin,
liều lượng cho phép về các loại chất tạo ngọt nhân
tạo có trong danh mục được phép lưu hành của Bộ Y
tế.
5. Biện pháp khắc phục:
21. • Ở VN, Quy định danh mục các chất phụ gia
được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y
tế ban hành năm 2001 có cho phép sử dụng
đến 6 loại chất ngọt tổng hợp: manitol,
acesulfam kali, aspartam, isomalt, saccharin
(và các muối Na, K, Ca của nó), sorbitol,
sucralose.
- Đường Saccharin là 2,5mg/kg thể trọng.
VD: - Đường Aspartame là 50mg/kg thể trọng.
5 Biện pháp khắc phục:
22. • Khuyên người tiêu dùng nên sử dụng các loại
thực phẩm có nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ,
hạn chế ăn ở các quán hàng ven đường để
đảm bảo sức khỏe.
5 Biện pháp khắc phục: