1. MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
Học thuyết ngang bằng lãi suất (IRP):
Tác động qua lại giữa lãi suất và tỷ giá:
Thực tế mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá:
2. HỌC THUYẾT NGANG BẰNG LÃI SUẤT (IRP):
IRP biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ với tỷ
giá trên thị trƣờng hối đoái. IRP cũng có thể giái thích vì sao tỷ giá kì
hạn khác với tỷ giá giao ngay và sự sai khác đó là nhƣ thế nào.
IRP gồm 2 loại:
Quan hệ ngang bằng lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (CIP): tỷ giá
kì hạn đƣợc thỏa thuận ngay hôm nay cho lƣợng ngoại tệ dự kiến trao
đổi vào thời điểm t trong tƣơng lai.
Quan hệ ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (UIP):
sử dụng luôn tỷ giá giao ngay trong tƣơng lai cho lƣợng ngoại tệ trao
đổi tại thời điểm đó.
3. CƠ SỞ ĐỂ CÓ CIP: KHÔNG TỒN TẠI GIAO DỊCH
ARBITRAGE, TỨC LÀ:
Nếu CIP bị sai lệch: sẽ hình thành cơ hội Arbitrage lãi
suất có rủi ro bảo hiểm (CIA): vay nơi có lãi suất thấp,
đầu tƣ vào nơi có lãi suất cao hơn; cả hai công việc đi vay
và đầu tƣ đƣợc thực hiện tại cùng một thời điểm
(1+i) = (1/S)(1+i*)(Ft)
Trong đó: -i: lãi suất trong nước
-i*: lãi suất ngoại tệ
-S: tỷ giá giao ngay
-Ft: tỷ giá kì hạn tại thời điểm t
4. TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ:
Lãi suất nội tệ > lãi suất ngoại tệ => Nội tệ tăng giá hay tỷ giá giảm và
ngược lại.
VD: Xét trường hợp của VND và JPY
Khi lãi suất của VND cao hơn lãi suất của JPY (lãi suất thực), người ta sẽ
có xu hướng chuyển từ nắm giữ JPY sang nắm giữ VND. Điều này làm cho
lượng cầu VND tăng lên, cầu về JPY giảm đi, từ đó giá JPY sẽ giảm đi so
với VND, hay tỷ giá hối đoái giữa JPY và VND giảm
Lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một cách
gián tiếp, chứ không phải là mối quan hệ trực tiếp và nhân quả.
Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay, nó có
thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình
hình đặc biệt, có thể vượt quá tỷ suất lợi nhận bình quân.
Tỷ giá hối đoái chủ yếu do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định.
Nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó biến động
của lãi suất không nhất thiết đưa đến tỷ giá hối đoái biến động theo.
5. THỰC TẾ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ:
Lãi suất là công cụ đƣợc các ngân hàng trung ƣơng sử dụng để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng, điều chỉnh giá trị đối ngoại của nôi tệ.
Chính sách lãi suất cao có xu hƣớng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ nhờ thu hút
đƣợc vốn đầu tƣ ngắn hạn từ nƣớc ngoài và ngƣợc lại.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, NHNN cũng đã sử dụng lãi suất để điều
chỉnh tỷ giá. VD: nếu thấy tỷ giá hối đoái giữa VND và USD tăng quá cao
(VND mất giá so với USD) thì NHNH sẽ cho phép nâng trần lãi suất ở các
ngân hàng thƣơng mại => Nguồn vốn đầu tƣ ngắn hạn chảy vào càng nhiều
làm tăng cầu nội tệ khiến nội tệ lên giá
6. THUYẾT NGANG BẰNG LÃI SUẤT KHÔNG BẢO
HIỂM UIP
UIP là 1 trong những lý thuyết quan trọng trong lĩnh vực
tỷ giá hối đoái. Dựa vào lý thuyết này, sự thay đổi của kỳ
vọng tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền tƣơng ứng với sự
chênh lệch trong lãi suất của 2 quốc gia. Theo UIP, nó là
không thể khai thác sự khác biệt giữa lãi suất theo thời
gian.
7. ĐỂ HÌNH THÀNH THUYẾT UIP TA ĐƢA RA 5 GIẢ
THIẾT:
Không tồn tại chi phí giao dịch
Không tồn tại hàng rào chu chuyển vốn
Kinh doanh tiền tệ quốc tế không chịu rủi ro quốc ia
Các chứng khaon1 có chất lƣợng nhƣ nhau
Thị trƣờng tiền tệ cạnh tranh hoàn hảo
8. Ý NGHĨA CỦA UIP:
Nếu UIP tồn tại, đồng tiền có lãi suất cao đƣợc kỳ vọng sẽ
giảm giá trong tƣơng lai và ngƣợc lại
UIP có thể xem là mẫu kỳ vọng của IRP, có ý nghĩa quan
trọng trong việc dự báo tỷ giá
9. KINH DOANH CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT KHÔNG BẢO
HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ (UIA):
Nguyên tắc vay nơi lãi suất thấp, đầu tƣ nơi lãi suất cao
Sử dụng tỷ giá giao ngay thực tế trong tƣơng lai thay vì
bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng giao dịch Forward
10. MỐI QUAN HỆ UIP VÀ UIA:
Nếu UIP không tồn tại, cơ hội UIA xuất hiện
UIA góp phần khôi phục UIP
11. THUYẾT KÌ VỌNG KHÔNG THIÊN LỆCH
(UEH)
Phát biểu UEH: điểm gia tăng hoặc chiết khấu của tỷ giá
kỳ hạn sẽ ngang bằng mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá
giao ngay trong kỳ.
12. Ý NGHĨA CỦA UEH:
UEH ngụ ý mức tỷ giá giao ngay thực tế trong tƣơng lai sẽ
xoay quanh mức tỷ giá kỳ hạn xác định hôm nay
Nếu giả định thị trƣờng hối đoái hữu hiệu là đúng, nhà đầu
tƣ tài chính sẽ không thể hƣởng lợi từ việc dự báo tỷ giá, bởi
vì luôn tồn tại sai số dự báo tỷ giá giao ngay thực tế trong
tƣơng lai với kỳ vọng tích hợp vào tỷ giá kỳ vọng hôm nay
Nếu tỷ giá thị trƣờng hối đoiá hữu hiệu không đúng, việc dự
báo tỷ giá tất nhiên là có ý nghĩa
13. HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ:
Sử dụng lãi suất thay cho mức chênh lệch lạm phát
để giải thích tại sao tỷ giá lại thay đổi theo thời
gian, nhƣng nó liên quan mật thiết đến lý thuyết
PPP bởi vì lãi suất thƣờng có mối tƣơng quan cao
so với lạm phát.
14. MINH HỌA HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ TỪ CÁC
GÓC ĐỘ KHÁC NHAU CỦA NHÀ ĐẦU TƢ:
Nhà đầu tư tại Đầu tư vào
Chênh lệch lạm
phát dự kiến (Ih-
If)
% thay đổi tỷ giá
dự kiến (ef)
Lãi suất danh
nghĩa
TSSL cho nhà
đầu tư sau khi có
tính điều chỉnh
TGHĐ
Lạm phát dự kiến
trong nước
Tỷ suất sinh lợi
thực
Nhật
Nhật 5% 5% 3% 2%
Mỹ 3% - 6% = -3% -3% 8% 5% 3% 2%
Canada 3% - 11% = -8% -8% 13% 5% 3% 2%
Mỹ
Nhật 6% - 3% = 3% 3% 5% 8% 6% 2%
Mỹ 8% 8% 6% 2%
Canada 6% - 11% = -5% -5% 13% 8% 6% 2%
Canada
Nhật 11% - 3% = 8% 8% 5% 13% 11% 2%
Mỹ 11% - 6% = 5% 5% 8% 13% 11% 2%
Canada 13% 13% 11% 2%
16. KIỂM CHỨNG HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ:
Hiệu ứng Fisher quốc tế có đúng không?
Do hiệu ứng Fisher quốc tế căn cứ trên ngang giá sức mua, nó cũng không
luôn luôn đúng. Do ngoài lạm phát nó còn có những yếu tố khác ảnh
hƣởng đến tỷ giá hối đoái, cho nên tỷ giá hối đoái không điều chỉnh theo
chênh lệch lạm phát.
Giả dụ 1 lãi suất danh nghĩa ở 1 nƣớc ngoài cao hơn lãi suất Mỹ 3% do
lạm phát dự kiến ở nƣớc đó cao hơn lạm phát dự kiến ở Mỹ 3%. Ngay cả
nếu các lãi suất danh nghĩa này phản ánh chính xác các dự kiến về lạm
phát, thì ngoài chênh lệch lạm phát ra, tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ sẽ
phản ứng với cả các yếu tố khác. Nếu các yếu tố khác này tạo áp lực tăng
đối với giá trị đồng ngoại tệ, chúng sẽ bù trừ áp lực giảm do chênh lệch
lạm phát. Kết quả, đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ đạt tỷ suất sinh lợi cho các nhà
đầu tƣ Mỹ cao hơn đầu tƣ trong nƣớc.
17. SO SÁNH LÝ THUYẾT NGANG GIÁ LÃI SUẤT (IRP),
NGANG GIÁ SỨC MUA (PPP) VÀ HIỆU ỨNG FISHER
QUỐC TẾ (IFE):
Điểm chung:
Cả 3 đều là kết quả của hoạt động arbitrage.
Cả 3 đều tìm cách lý giải các biến động của tỷ giá thong
qua các nhân tố ảnh hƣởng.
IRP, PPP và IFE đều có dạng hàm số giống nhau.
Cả 3 đều không có khả năng duy trì liên tục, do: mô
hình đơn giả hóa ( bỏ qua nhiều nhân tố), thị trƣởng
không hoản hảo.
Có cùng 1 kết luận: “khi lý thuyết xảy ra, nhà đầu tƣ ở
nƣớc ngoài; nói cách khác, tỷ suất sinh lợi mà họ đạt đƣợc
luôn bằng nhau bất kể họ đầu tƣ ở đâu.
18. KHÁC NHAU: IRP PPP IFE
Biến số chính Phần bù (hoặc chiết khấu)
p
Tỷ lệ thay đổi giá trị đồng
ngoại tệ (ef)
Tỷ lệ thay đổi giá trị đồng
ngoại tệ (ef)
Mqh Lãi suất-tỷ giá kỳ hạn Lạm phát-tỷ giá giao ngay Lạm phát-tỷ giá giao ngay
Công thức P ef ef
Nguyên nhân Arbitrage giữa tỷ giá kỳ
hạn và tỷ giá giao ngay
Arbitrage diễn ra trong
hàng hóa và dịch vụ
Arbitrage trong các khế
ước thương mại theo 2 loại
đồng tiền
Trường hợp áp dụng Xác định tỷ giá kỳ hạn tại 1
thời điểm nhất định
Giải thích sự thay đổi của
tỷ giá hối đoái trong 1 thời
kỳ
Giải thích sự thay đổi của
tỷ giá hối đoái trong 1 thời
kỳ
Khả năng duy trì Nhìn chung IRP thường
duy trì
IRP có khả năng duy trì tốt
hơn PPP
PPP có hiệu quả trong dài
hạn nhưng kém trong ngắn
hạn.
PPP vẫn có thể duy trì khi
IFE không đúng
IFE có hiệu quả trong dài
hạn nhưng kém trong ngắn
hạn.
Do xuất phát từ PPP nên
IFE chỉ đúng khi PPP đúng
Lý do lý thuyết không duy trì
lien tục
Chi phí tiềm ẩn phát sinh
khi đầu tư ra nước ngoài
Do không có hàng hóa thay
thế hàng nhập khẩu
Do chênh lệch lãi suất
không do chênh lệch lạm
phát tạo ra
ứng dụng Dùng để phát hiện các cơ
hội CIA
Dự báo tỷ giá hối đoái
trong tương lai
Dung để so sánh mức sống
của những người dân ở các
Dung trong dự báo tỷ giá
hối đoái