SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Luan van tot nghiep ke toan (21)
1. www.kinhtehoc.net
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------- ---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTB THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Th.S: LA NGUYỄN THÙY DUNG PHAN THỊ THÚY KIỀU
Mã số lớp: KT0520A1
MSSV: 4053557
Cần Thơ 2009
http://www.kinhtehoc.net
2. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
TÓM TẮT
Cùng với Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nước ta phát triển, bên
cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược lâu dài, cho nên phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để
nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra quyết định kinh
doanh có hiệu quả. Chính vì thế tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phương
pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được tình hình biến
động của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm, cụ thể phân
tích tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu tài chính, các
nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó xác định các nguyên
nhân cũng như tồn tại của công ty qua đó có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh thích hợp.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: biện
pháp tăng doanh thu thông qua việc tìm kiếm các khách hàng mới và giữ chân
khách hàng cũ, có những kế hoạch dài hạn về doanh thu, biện pháp giảm thiểu
chi phí thông qua cắt giảm các chi phí thật sự không cần thiết, kiểm soát lượng
hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty tăng cường quản lí
công nợ, tìm hiểu và khai thác các khách hàng có uy tín để xem xét khả năng
thu hồi vốn.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 1 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
3. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề
đặt lên hàng đầu đối với mọi công ty là hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận đạt được.
Muốn đạt được một kết quả kinh doanh tốt cùng như lợi nhuận đạt được, các công
ty phải luôn tìm tòi khai khác tối đa các tiềm lực của mình. Cùng với việc Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
Chính sự kiện đó đã làm cho sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng diễn ra gay
gắt, nó đòi hỏi các công ty phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể
phát triển bền vững. Tất cả những điều đó nằm trong chiến lược kinh doanh khi
công ty đạt được mục tiêu đó tức là đã đạt được hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh
phải đạt được hiệu quả và lợi nhuận tối ưu các công ty không ngừng chớp lấy thời
cơ kinh doanh, rút kinh nghiệm để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty mình.
Nếu công ty chỉ dừng lại với những gì hiện có, thì trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay sẽ dẫn công ty dần dần đến chổ yếu đi, mất
khách hàng, thị phần, lợi nhuận…Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình chiến lược và biện pháp kinh doanh đúng đắn nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh. Do đó phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh công ty, các công ty phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động
kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu
kém để khắc phục. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các công ty tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý công ty,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình kinh
doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phân tích kinh doanh
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 2 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
4. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển
sản kinh doanh của công ty. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về
chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn, làm sao mang lại cho công ty mình lợi
nhuận cao nhất với phí tổn thấp nhất. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty là một việc có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản trị của công ty.
Đề tài được thực hiện với sự vận dụng kiến thức từ các môn học như : phân
tích hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính, nguyên lí kế toán, phương pháp
nghiên cứu kinh tế, …
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty giúp chúng ta đánh giá
đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của công ty trong từng thời kì. Qua đó đề ra các
biện pháp thích hợp để khắc phục những điểm yếu kém, phát huy mặt mạnh và
huy động tối đa nguồn lực, nhân lực nhằm làm tăng doanh thu, chi phí, lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty qua đó đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008 nhằm đạt được những mục tiêu sau đây:
Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt đươc của công ty qua 3 năm
2006-2008.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tài
chính
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 3 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
5. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn giải quyết các vấn đề sau:
Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, của công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008 như thế nào ?
Các chỉ số tài chính nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty ?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty?
Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Do hạn chế về thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và tiếp cận thực tế
có giới hạn nên đề tài chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh
doanh đạt được, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh và
thông qua các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ .
1.4.2. Thời gian
Luận văn sử dụng những số liệu thư cấp từ công ty TNHH MTB Thành
Phố Cần Thơ với thời gian từ 2006-2008.
Thời gian tiến hành thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp từ ngày
2/2/2009 đến 25/4/2009.
Thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp từ ngày 2/2/2009 đến 25/4/2009
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 4 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
6. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Do hạn chế về thời gian thực hiện, kiến thức còn hạn hẹp, luận văn chỉ tập
trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua ba năm. Cùng với kiến thức đã học và
thực tế thực tập tại công ty nhằm qua đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU.
Phạm Tấn Bình (2002) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ, luận văn nghiên
cứu:
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2000-2002
Phân tích doanh thu và lợi nhuận
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Huỳnh Thị Cẩm Thơ (2007) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long, luận văn nghiên
cứu:
Phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các tỷ số taig
chính của công ty qua 3 năm 2005-2007.
Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố bên trong và bên ngoài đến kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó nhân tố giá bán là quan trọng.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Nguyễn Như Anh (2006) luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, luận
văn nghiên cứu:
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 5 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
7. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Nghiên cứu những lí luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty.
Phân tích thực trạng của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang qua đó
phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 6 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
8. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực sẵn có của một đơn vị để thực hiện các mục
tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối
đa trên chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở năng suất lao động và
chất lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các
nguồn tiềm năng về lao động, vật tư tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu
hàng hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng
lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật
kinh doanh để doanh nghiệp ngày càng vững mạnh và phát triển không ngừng.
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển
như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản
trị.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có
được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng
như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục
tiêu và đề ra quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 7 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
9. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
quả kinh doanh và các tiềm năng cần được khai thác để đề ra phương án và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong
doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự
đoán các sự kiện kinh doanh thời gian tới. Từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh
phù hợp kế hoạch, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
2.1.2. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài chính.
2.1.2.1. Khái niệm về doanh thu.
Là toàn bộ tiền bán sản phẩm,hàng hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt
đã thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: có hai chỉ tiêu
- Tổng doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ,
lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay
chưa thu tiền).
- Doanh thu thuần: phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong
kinh doanh.
Doanh thu từ hoạt động tài chính.
Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần,
cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng
khoán đã trích năm trước nhưng không được sử dụng hết.
Doanh thu từ hoạt động bất thường.
Là khoản thu không xảy ra thường xuyên ngoài các khoản thu đã được qui
định ở những điểm trên như: thu từ tiền bán vật tư, hàng hóa, tài sản dư thừa,
công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không còn sử dụng,
các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân do từ phía chủ nợ,
thu chuyển nhượng, thanh lí tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 8 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
10. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
nhập các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, đã trích
năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác.
2.1.2.2. Khái niệm về chi phí.
Chi phí bán hàng.
Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu,
bảo hành sản phẩm…Chi phí này bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các khoản
mục sau:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí, lệ phí.
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 9 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
11. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Chi phí bất thường.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí bất thường ngoài hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
2.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận.
Trong mỗi thời kì khác nhau mà người ta có những khái niệm khác nhau
và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận
được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa tồng doanh thu và
tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra
của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập doanh
nghiệp của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ ti êu này được
tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ
báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – (chi phí
bán hàng + chi phí quản lý)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt
động tài chính trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài
chính – Chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận bất thường.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 10 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
12. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa khoản thu nhập bất thường
với các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường – Chi phí
bất thường.
Tổng lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ của
doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường.
Lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của
doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán.
Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động).
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 11 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
13. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp
khả quan.
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn = (Lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh).
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 0.5 chứng tỏ tình hình thanh toán ủa
doanh nghiệp khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng
tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = (Lần)
Nợ ngắn hạn
2.1.3.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản
Vòng quay hàng tồn kho.
Còn gọi là số vòng quây kho hay số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu
phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Nó nói lên chất lượng và chủng loại
hàng hóa kinh doanh có phù hợp với thị trường hay không ?. Số vòng quay
càng cao hay số ngày của một vòng ngắn thì càng tốt.
Tổng giá vốn
Vòng quay hàng tồn kho = (vòng)
Hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân (DSO).
Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp. Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt,
nhưng phải tùy vào trường hợp cụ thể.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 12 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
14. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Số nợ cần phải thu
(Ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn.
Số vòng quay tổng số vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Doanh thu
Số vòng quay tổng số vốn = (vòng)
Tổng số vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Doanh thu
(vòng)
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy
đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược.
Doanh thu
Số vòng quay vốn cố định = (vòng)
Vốn cố định
2.1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA).
Suất sinh lời của tài sản (ROA) thể hiện một đồng đồng tài sản trong
một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân vổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 13 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
15. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Lợi nhuận
ROA = (%)
Tài sản
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện trong thời gian nhất
định 1 đồng vốn chủ sỡ hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho họ.
Lợi nhuận
ROE = (%)
Vốn chủ sở hữu
Suất sinh lợi của doanh thu (ROS).
Suất sinh lời của doanh thu (ROS) thể hiện cứ một đồng doanh thu tạo
ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận
ROS = (%)
Doanh thu
2.1.3.4. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến doanh thu
Ảnh hưởng của nhân tố lượng
Biến động về lượng = Giá kỳ gốc x (Lượng kỳ thực hiện - Lượng kỳ gốc)
Ảnh hưởng của nhân tố giá
Biến động về giá = Lượng kỳ thực hiện x(Giá kỳ thực hiện - Giá kỳ gốc)
2.1.3.5. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận
Công thức: L Q 1 (P 1 – Zk-CBhi-CQli-Ti)
Trong đó: L: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Q: Khối lượng tiêu thụ.
P: Giá bán đơn vị sản phẩm.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 14 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
16. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Z: Giá vốn đơn vị sản phẩm
CBH: Chi phí bán hàng đơn vị
CQL: Chi phí quản lí đơn vị
T: Thuế suất đơn vị sản phẩm.
Đối tượng phân tích: L = L 1 – Lk
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng tiêu thụ
Q = Lk x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Lk
+ Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phẩm.
K (Q 1i-Qki)x (Pki – Zki-CBhki-CQlki-Tki)- Q
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm.
P Q 1i (P 1i – Pki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm.
Z Q 1i (Z 1i – Zki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm.
C BH Q 1i (C BH1i – CBHki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lí đơn vị sản phẩm.
C QL Q 1i (C QL1i – CQLki)
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phẩm.
T Q 1i (T1i – Tki)
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn các anh chị phòng kế toán công ty và số
liệu thứ cấp tại công ty là các báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu từng mặt
hàng, cùng với thu thập các thông tin qua sách báo, internet,..
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 15 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
17. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phương
pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được tình hình biến
động của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ qua 3 năm cụ thể như
sau:
- Phương pháp so sánh: gồm có so sánh số tương đối và tuyệt đối được sử
dụng trong các phần phân tích sau:
+ Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006-
2008
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính về tình hình thanh toán của công ty.
+ Phân tích các chỉ tiêu về quản trị tài sản.
+ Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.
- Kết hợp phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn: được sử
dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty như sau:
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Sau khi phân tích số liệu, từ đó tìm ra các nguyên nhân những tồn tại của
công ty, nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 16 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
18. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
3.1.1. Sơ lược về công ty.
3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa một
mạng lưới sông ngòi chằng chịt Cần Thơ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp An
Giang và đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp
Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long. Cần Thơ có nhiều hệ thống sông ngòi
kênh rạch như sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Thốt Nốt, rạch Ô Môn...
Bên cạnh đó, Cần Thơ còn là nới tập trung dân cư đông đúc,là một thị
trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp và là thị trường tiêu thụ rộng lớn với các
hàng hóa đa dạng và phong phú, thế mạnh về cây lúa và các cây ăn hỏa. Là
điều kiện rất thuận lợi cho việc kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp.
Công ty TNHH MTB được thành lập năm 2004 trụ sở đặt tại số 99 đường
Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ, đây là vị trí rất
thuận lợi cho hoạt động thương mại của công ty.
Hình thức sở hữu vốn: Vốn tự có là 1.800.000.000 VNĐ
Tổng số công nhân viên và người lao động: 15 nhân viên
Mã số thuế: 1800549016
Điện thoại: 07103816567
Email: mtb@vnn.vn
Giấy phép kinh doanh số: 52.02.000459, quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần
Thơ.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 17 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
19. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH MTB chuyên kinh doanh trên lĩnh vực vật tư nông nghiệp,
tập trung vào các thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ sâu bệnh, công ty hứa hẹn sẽ
phục vụ tốt nhu cầu của bà con nông dân và người tiêu dùng chính là đang góp
phần vào việc xây dựng và phát triển nông nghiệp nước nhà, công ty tọa lạc
ngay tại một thành phố của đồng bằng sông Cửu Long, đây là một lợi thế lớn
và là nguồn lực thúc đẩy công ty ngày càng phát triển để khai thác tiềm năng
này.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
3.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Giám Đốc
Phòng Kế Toán Bộ Phận Kho Phòng Kinh Doanh
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty MTB.
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ.
Giám đốc: Là người đại diện về mặt pháp nhân của công ty, đóng vai trò
lãnh đạo và có quyền hành cao nhất trong công ty, là người đại diện đưa ra
những quyết định cho các phòng ban thực hiện. Bên cạnh đó còn là người tổ
chức các chiến lược hoạt động kinh doanh và chịu mọi trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 18 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
20. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ.
Phòng kế toán: Là một bộ phận không thể thiếu ở hầu hết các doanh
nghiệp, có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Giám đốc trong
công tác quản lý tài chính hàng năm, tổ chức hạch toán theo pháp lệnh kế toán
hiện hành, giải quyết kịp thời các nguồn phục vụ sản xuất, quản lý các nguồn
vốn. Tổ chức các bộ phận kế toán, tiến hành tính giá thành sản phẩm và lập báo
cáo tài chính hàng quí, tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. Có trách
nhiệm cập nhật thường xuyên những chính sách pháp luật của nhà nước.
Bộ phận kho: Có nhiệm vụ bảo quản và quản lí chặt chẽ hàng hóa, thành
phẩm trong kho và hàng hóa, thành phẩm ra vào kho. Theo dõi nhập xuất tồn và
lập sổ kê khai thường xuyên, cuối tháng báo cáo lên cấp trên, ngoài ra bộ phận
còn kiêm giao hàng và nhận hàng, giới thiệu sản phẩm và nắm bắt thị trường.
Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu là mua và bán hàng, đây là nơi mà
sự hoạt động kinh doanh và giao tiếp với khách hàng diễn ra thường xuyên liên
tục.
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2006 -2008
CỦA CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Vì vậy để
thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTB Thành Phố
Cần Thơ trong những năm gần đây ta đi vào phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh qua 3 năm 2006-2008.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 19 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
21. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ.
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn:Phòng kế toán công ty TNHH
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Doanh thu thuần về bán hàng & cung cấp
dịch vụ 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 25,04 (3.443.374) (16,42)
4. Giá vốn hàng bán 16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 24,69 (3.679.392) (17,84)
5. Lợi nhuận gộp 232.479 347.834 583.852 115.355 49,62 236.018 67,85
6. Chi phí quản lí kinh doanh 170.303 383.634 606.467 213.331 125,27 222.833 58,08
7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 62.176 (35.800) (22.615) (97.976) (157,58) 13.185 (36,83)
8. Doanh thu tài chính 87 1.039 1.360 952 1.094,25 321 30,90
10. Lợi nhuận hoạt động tài chính 87 1.039 1.360 952 1.094,25 321 30,90
11. Thu nhập khác 28.621 202.970 327.138 174.349 609,16 124.168 61,18
12. Chi phí khác 30 92.807 127.878 92.777 309.256,67 35.071 37,79
13. Lợi nhuận khác 28.591 110.163 199.260 81.572 285,31 89.097 80,88
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 90.854 75.402 178.005 (15.452) (17,01) 102.603 136,08
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 25.439 21.113 49.841 (4.327) (17,01) 28.729 136,08
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 65.415 54.289 128.164 (11.125) (17,01) 73.874 136,08
MTB Thành phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 20 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
22. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
Hình 2: Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm.
150,000 128,164
Số tiền
100,000 65,415 54,289
50,000
-
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy, về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2006 đạt 16.776.513 ngàn đồng sang năm 2007 đạt 20.976.752 ngàn
đồng tăng 4.200.239 ngàn đồng tương ứng 25,04% so với năm 2006, là do sự nổ
lực rất lớn của các nhân viên và ban lãnh đạo công ty, công ty phát triển mạng lưới
kinh doanh khá rộng, chất lượng hàng hóa và bán hàng ngày càng cải thiện nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên năm 2008 doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 17.533.378 ngàn đồng giảm
3.443.374 ngàn đồng tương ứng với giảm 16,42% so với năm 2007, nguyên nhân
là do trong quí I đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng trên 9% cao hơn mức tăng
trưởng kinh tế của quí I 7,5%-7%, cùng với sự ảnh hưởng của nền của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới nên cũng tác động không nhỏ đến doanh thu đạt được của
năm, do đó doanh thu năm 2008 giảm là điều tất yếu. Qua đó ta thấy tốc độ tăng
trưởng doanh thu của công ty TNHH MTB không điều qua các năm.
Giá vốn hàng bán ở năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng, sang năm 2007 là
20.628.918 ngàn đồng tức tăng 4.084.884 ngàn đồng tương ứng 24,69%. là do giá
cả các mặt hàng thuốc mua vào điều tăng. Đến năm 2008 là 16.949.526 ngàn đồng
giảm đi so với năm 2007 3.679.392 ngàn đồng tương ứng với 17,84%, tuy giá
thuốc năm 2008 tăng mạnh nhưng do số lượng tiêu thụ giảm mạnh nên làm cho
tổng giá vốn hàng bán giảm là điều tất yếu.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2006 đạt 232.478
ngàn đồng sang năm 2007 đạt 347.834 ngàn đồng tăng hơn so với năm 2006
115.355 ngàn đồng tương ứng với 49,62 %. Đến năm 2008 lợi nhuận gộp đạt
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 21 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
23. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
583.852 ngàn đồng tăng 236.018 ngàn đồng tương ứng với 67,85 % so với năm
2007, việc gia tăng khoản mục này là do sự gia tăng của giá vốn hàng bán thấp
hơn sự gia tăng của doanh thu của công ty, điều này cho thấy công việc quản lý
chi phí giá vốn của công ty có hiệu quả mà cụ thể là việc mặc dù trong năm 2008
doanh thu có giảm đi so với năm 2007 nhưng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ vẫn tăng hơn so với năm trước.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lí doanh nghiệp
cũng tăng khá cao qua 3 năm. Năm 2006 chi phí quản lí là 170.303 ngàn đồng
sang năm 2007 là 383.634 ngàn đồng tăng 213.331 ngàn đồng tương ứng với 125,
27%, năm 2008 là 606.467 ngàn đồng tăng 222.833 ngàn đồng tương ứng với
58,08% so với năm 2007, nguyên nhân là do lượng hàng hóa tiêu thụ tăng nên làm
cho chí phí quản lí lên cao, cùng với sự gia tăng của giá xăng dầu rất mạnh từ cuối
năm 2007 sang đến năm 2008. Bên cạnh đó, do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc
độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua các
năm giảm đáng kể.
Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh tại công
ty, đây là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá
trình kinh doanh tại công ty. Cụ thể năm 2006 lợi nhuận của công ty đạt 65.415
ngàn đồng sang năm 2007 lợi nhuận đạt 54.289 ngàn đồng giảm 11.125 ngàn đồng
tương ứng 17,01% so với năm 2006, mặc dù doanh thu năm 2007 có tăng nhưng
do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu nên làm cho lợi nhuận
giảm, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 128.164 ngàn đồng tăng 73.874 ngàn đồng
tương ứng với 136,08%, tuy doanh thu có giảm đôi chút nhưng bù lại do công ty
thực hiện các cam kết trả tiền trước hạn từ nhà cung ứng nên được hưởng các
khoản chiết khấu hàng hóa nên làm cho thu nhập khác của công ty tăng đáng kể,
góp phần làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng.
Tóm lại tuy lợi nhuận sau thuế năm 2007 có giảm đôi chút nhưng với nổ
lực rất lớn của đoàn thể nhân viên và sự quản lí có hiệu quả của ban lãnh đạo công
ty làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng lên. Vì vậy công ty cần phải tìm cách
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 22 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
24. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
giảm tối đa các chi phí, cùng với các biện pháp kinh doanh thiết thực nhằm gia
tăng lợi nhuận công ty.
3.2.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm qua.
3.2.2.1. Thuận lợi.
Công ty TNHH MTB thực hiện độc lập, bộ máy lãnh đạo công ty gọn nhẹ,
công tác báo cáo luôn kịp thời chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn
thành kế hoạch kinh doanh.
Công ty nằm ngay trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, vị trí kinh doanh
rất lý tưởng, vì vậy có thể nói đây là một trong những thuận lợi cho công ty về
việc kinh doanh hàng hóa.
Công ty có đội ngũ công nhân trẻ, năng động, sáng tạo, và nhiệt tình ngoài ra
đội ngũ nhân viên tại công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
3.2.2.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty cũng có không ít khó khăn trong quá
trình kinh doanh.
Do là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn nhất cả nước, nên không
tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ.
Hoạt động kinh doanh của công ty chưa phát triển đúng tiềm năng là do hạn
chế về vốn kinh doanh của công ty còn rất hạn hẹp.
Hiện nay công ty đội ngũ tiếp thị công ty chưa phát triển mạnh nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường, cũng như thị hiếu của khách hàng gây ảnh hưởng đến việc
phân tích thị trường, nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh chính xác và kịp thời.
3.2.3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm sắp tới.
Về công tác nghiên cứu và phát triển cần phải được đẩy mạnh tìm hiểu nhu cầu
thị trường, tình hình cung cấp sản phẩm, giá cả trên thị trường thông qua các đối
thủ cạnh tranh nhằm tăng doanh thu.
Tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực của công ty nhằm tăng doanh thu
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 23 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
25. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
Phải chiếm lĩnh được thị trường, tìm kiếm khách hàng mới.
Cố gắng giảm thiểu chi phí không cần thiết nâng cao lợi nhuận công ty.
Về công tác quản trị nguồn nhân lực công ty có chính sách thu hút tới đối
tượng lao động là những nhân viên có chuyên môn, huấn luyện đội ngũ nhân viên
bán hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 24 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
26. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU.
4.1.1. Phân tích cơ cấu doanh thu theo thành phần.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng trong công ty, tuy nhiên có rất nhiều loại
doanh thu trong một công ty như: doanh thu thuần, doanh thu tài chính, doanh
thu khác,..vì vậy để hiểu rõ hơn từng loại doanh thu trong công ty TNHH MTB
Thành Phố Cần Thơ chúng ta phân tích doanh thu theo thành phần của công ty
qua 3 năm:
Qua bảng 2 ta thấy: Tổng doanh thu qua 3 năm của công ty tăng không điều
cụ thể:
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng 4.375.540 ngàn đồng tương ứng với
26,04% so với năm 2006 nguyên nhân là do:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng 4.200.240 ngàn
đồng tương ứng với 25,04% so với năm 2006 là do sự nỗ lực của tất cả nhân
viên công ty, nhân viên bán hàng luôn luôn mang đến cho khách hàng chất
lượng phục vụ ngày càng cải thiện, cùng với sự thay đổi của khí hậu, thiên tai,
lũ lụt kéo dài làm dịch bệnh trên cây trồng lây lan nhiều, bên cạnh đó hoạt
động xuất khẩu trái cây, nông sản được đẩy mạnh.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng 952 ngàn đồng tương ứng
với 1094,25% so với năm 2006, khoản thu này chủ yêu là do thu lãi tiền gửi
ngân hàng tăng.
+ Doanh thu khác năm 2007 tăng 174.349 ngàn đồng tương ứng với
609,16%, nguyên nhân là do thu được từ nhượng bán thanh lí máy móc thiết bị
công ty, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công ty.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 25 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
27. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
Vậy do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, và doanh thu tà hoạt động
khác tăng mạnh nên làm cho tổng doanh thu năm 2007 tăng, đặc biệt là doanh
thu thuần, nguyên nhân là do dịch bệnh trên cây trồng ngày càng nhiều, công ty
tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn.
- Tổng doanh thu năm 2008 giảm 3.318.885 ngàn đồng tương ứng với
15,67% so với năm 2007 nguyên nhân là do:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 giảm 3.443.374 ngàn
đồng tương ứng với 16,42% so với năm 2007, nguyên nhân là do, cùng với sự
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho tình hình xuất khẩu
trái cây, các mặt hàng nông sản giảm sút, nếu như tháng 6/2008 kim ngạch
xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt đạt kỷ lục 1,75 tỷ USD thì đến tháng
11/2008, con số này ước còn 1,2 tỷ USD, giảm gần 32%, bên cạnh đó sự cạnh
tranh giữa các đối thủ, vì thế tác động không nhỏ đến tình hình tiêu thụ thuốc
bảo vệ thực vật, số lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật không
ngừng giảm nên cũng tác động không nhỏ đến doanh thu đạt được của năm.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng 321 ngàn đồng tương ứng
với 30,90%, chỉ tiêu này thu được chủ yếu là thu từ tiền gửi ngân hàng tăng.
+ Doanh thu khác năm 2008 tăng 124.168 ngàn đồng tương ứng với
61,18%, nguyên nhân là do thu được các khoản chiết khấu hàng hóa từ nhà
cung cấp, do công ty thực hiện cam kết trả tiền đúng hạn, thêm vào đó có được
từ nhượng bán thanh lí máy móc thiết bị công ty.
Như vậy chủ yếu do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nên làm
cho tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007, Xuất phát từ cuộc khủng
hoảng của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các công ty khác, làm cho
khối lượng tiêu thụ hàng hóa giảm đáng kể, doanh thu cũng vì thế giảm theo.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 26 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
28. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 25,04 (3.443.374) (16,42)
2. Doanh thu hoạt động tài
chính 87 1.039 1.360 952 1094,25 321 30,90
3. Doanh thu khác
28.621 202.970 327.138 174.349 609,16 124.169 61,18
Tổng doanh thu
16.805.221 21.180.761 17.861.876 4.375.540 26,04 (3.318.885) 15,67
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 27 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
29. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
4.1.2. Phân tích cơ cấu doanh thu theo từng nhóm hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh thu là luồng tiền có được của công ty sau
khi bán các sản phẩm và dịch vụ của mình, trong kinh tế học doanh thu được xác
định bằng sản lượng nhân với giá bán. Do đó trong kinh doanh các nhà quản lí luôn
mong muốn tăng doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì
đây chính là nguồn thu chính của công ty, trong đó thể hiện rõ qua doanh số của các
mặt hàng sau, số lượng tiêu thụ của các mặt hàng ra sau.
Công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ chuyên kinh doanh các mặt hàng
là thuốc bảo vệ thực vật trong đó mặt hàng thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây và
thuốc giúp kích thích tăng trưởng của công ty chiếm cao nhất trong tổng doanh số.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng doanh thu của các mặt hàng công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ không điều qua các năm.
Đối với thuốc phòng trừ nấm bệnh
Các loại thuốc phòng trừ bệnh phổ rộng, dạng bột thấm nước cung cấp vi lượng
kẽm cho cây trồng giúp cây phát triển tốt, tăng năng suất và chất lượng nông phẩm,
từ bảng số liệu ta thấy doanh thu thuốc phòng trừ nấm bệnh chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng doanh thu của công ty qua 3 năm, cụ thể năm 2006 doanh thu đạt
5.367.945 ngàn đồng chiếm 32% trong tổng doanh thu của công ty trong năm, sang
năm 2007 là 6.509.935 ngàn đồng chiếm 31,03% tăng 1.141.990 ngàn đồng tương
ứng với 21,27% so với năm 2006, nguyên nhân là do thuốc có nhiều đặc tính vượt
trội, hiệu quả cao, và với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, nhóm thuốc này
đặc biệt được nhiều người nông dân ưa chuộng. Sang năm 2008 doanh thu là
5.456.743 ngàn đồng giảm 1.053.192 ngàn đồng tương ứng với 16,18% so với năm
2007, đối với nguyên vật liệu làm thuốc trừ sâu phân lớn các công ty điều nhập khẩu
từ nước ngoài, đặc biệt đầu năm 2008 tình hình lạm phát ngày càng gia tăng chỉ số
giá tiêu dùng tháng 3/2008 tăng tới 2,99% so với tháng 2, khiến lạm phát cả 3 tháng
đầu năm tăng 9% so với tháng 12/2007, mà nguyên nhân chính của sự gia tăng này
là do giá xăng dầu tăng, làm cho giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng nhanh, vì
thế làm cho giá vốn các mặt hàng thuốc công ty nhập vào cũng ngày càng cao, thêm
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 28 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
30. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
Bảng 3: DOANH THU CỦA CÁC MẶT HÀNG QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Tỷ Tỷ Tỷ
Hàng hóa
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) Số tiền (%)
(%) (%) (%)
1. Thuốc
phòng trừ nấm
bệnh 5.367.945 32,00 6.509.935 31,03 5.456.743 31,12 1.141.990 21.27 (1.053.192) (16,18)
2. Thuốc kích
thích tăng
trưởng 4.136.579 24,66 6.130.868 29,23 4.544.912 25,92 1.994.289 48.21 (1.585.956) (25,87)
3. Thuốc trừ
sâu 3.567.409 21,26 4.109.987 19,59 3.571.182 20,37 542.578 15.21 (538.805) (13,11)
4. Nhóm thuốc
diệt cỏ 3.543.753 21,12 3.776.087 18,00 3.789.868 21,62 232.334 6.56 13.781 0,36
5. Thuốc khác 160.827 0,96 449.875 2,14 170.673 0,97 289.048 179.73 (279.202) (62,06)
Tổng cộng 16.776.513 100,00 20.976.752 100,00 17.533.378 100,00 4.200.239 25.04 (3.443.374) (16,42)
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 29 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
31. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
vào đó khủng khoảng kinh tế toàn cầu, hàng hóa nông sản xuất khẩu ngày càng
ít hơn, sức mua của nông dân giảm mạnh cùng với sự cạnh tranh của các đối thủ, vì
vậy số lượng tiêu thụ thuốc cũng vì đó mà giảm mạnh.
Đối với thuốc kích thích tăng trưởng
Các loại thuốc kích thích tăng trưởng, giúp cây phát triển nhanh, đây cũng là
mặt hàng chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu, năm
2006 doanh thu của thuốc là 4.136.579 ngàn đồng chiếm 24,66% trong tổng doanh
thu năm, sang năm 2007 doanh thu là 6.130.868 ngàn đồng tương ứng với 29,23%
tăng 1.994.289 ngàn đồng tương ứng với 48,21% so với năm 2006, đối với người
nông dân giúp cây tăng trưởng nhanh, phát triển tốt luôn là mục tiêu mà hầu ai cũng
mong muốn, đặc biệt trong giai đoạn này hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng nông
sản, trái cây các loại, của nước ta rất nhiều, bên cạnh đó người nông dân không
ngừng quan tâm nhiều hơn đến thời gian thu hoạch chính vì thế số lượng tiêu thụ
mặt hàng này tăng đáng kể, tuy nhiên sang năm 2008 với sự ảnh hưởng chung của
nền kinh tế bị khủng hoảng làm cho tình hình xuất khẩu nông sản giảm đi rất nhiều,
sức mua thuốc của nông dân giảm, cùng với sự cạnh tranh của đối thủ, nên doanh
thu của thuốc chỉ đạt 4.544.912 ngàn đồng giảm 1.585.956 ngàn đồng tương ứng với
25,87% so với năm 2007.
Đối với thuốc trừ sâu
Các loại thuốc trừ sâu hiện nay cũng được rất nhiều nhà nông chú ý đến, là một
loại thuốc trừ dịch hại được sử dụng chống lại côn trùng ở tất cả các giai đoạn, thuốc
được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, năm 2006 doanh số của mặt hàng này
cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao là 3.567.409 ngàn đồng tương ứng với 21,26% trong
tổng doanh thu của năm, sang năm 2007 doanh số của thuốc là 4.109.987 ngàn đồng
chiếm 19,59% tổng doanh thu tăng 542.578 ngàn đồng tương ứng với 15,21%, do
trước sự thay đổi của thời tiết bất thường sâu bệnh không ngừng phát triển, vì vậy số
lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đáng kể, làm cho doanh số tăng lên là điều tất
yếu. Sang năm 2008 doanh số chỉ đạt 3.571.182 ngàn đồng giảm 538.805 ngàn đồng
tương ứng với 13,11% so với năm 2007, cùng với sự biến động của giá thuốc trừ sâu
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 30 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
32. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
theo chiều hướng tăng, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của mặt
hàng này.
Đối với thuốc diệt cỏ
Ngày nay với thuốc diệt cỏ luôn được người nông dân sử dụng rất phổ biến, năm
2006 doanh số của mặt hàng này đạt 3.543.753 ngàn đồng chiếm 21,12 trong tổng
doanh thu cả năm của công ty, sang năm 2007 doanh thu đạt 3.776.087 ngàn đồng
tương ứng với 18,00% trong tổng doanh thu tăng 232.334 ngàn đồng với tốc độ tăng
là 6,5%, là do thuốc diệt cỏ được người nông dân quan tâm nhiều hơn, chất lượng
cao hơn so với các loại thuốc cùng loại bên cạnh đó qua việc sử dụng thuốc tiết kiệm
được nhiều thời gian và chi phí hạn chế nhiều hơn. Sang năm 2008 tuy doanh số của
thuốc diệt cỏ có tăng nhưng do ảnh hưởng chung của nền kinh tế nên doanh số tăng
tương đối thấp, tăng 13.781 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 0,36% so với
năm 2007.
Bên cạnh các loại thuốc các nhóm thuốc chính trên công ty còn bán một số loại
thuốc khác tuy nhiên doanh số không đáng kể, do thời gian hạn hẹp nên tôi chỉ tập
chung phân tích bốn nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu được
coi là chủ lực của công ty
4.1.3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo kỳ kế hoạch.
Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động của doanh nghiệp còn
nhỏ, không nhiều các doanh nghiệp Việt nam ý thức được tầm quan trọng của việc
xây dựng một kế hoạch kinh doanh bài bản, do qui mô nhỏ nên mọi hoạt động của
doanh nghiệp, công ty điều nằm trong sự kiểm soát của chủ doanh nghiệp. Ng ày nay
trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên trên thị trường hàng hóa dịch vụ cũng như
ngay trong thị trường về nguồn nhân lực. Vì vậy việc lập kế hoạch kinh doanh mà
đặc biệt là lập doanh thu dự kiến trên thực tế là một công cụ không thể thiếu của nhà
quản lí, cũng như để thấy được tình hình thực hiện doanh thu của công ty TNHH
MTB Thành Phố Cần thơ chúng ta đi vào phân tích bàng số liệu sau:
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 31 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
33. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
Bảng 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU THEO KỲ KẾ HOẠCH
QUA 3 NĂM 2006-2008 .
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu kế hoạch 15.098.861 18.454.163 21.606.055
Doanh thu thực hiện 16.776.513 20.976.752 17.533.378
Chênh lệch TH/KH 1.677.652 2.522.589 (4.072.676)
% Hoàn thành kế hoạch 11,11 13,67 (18,85)
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hình 3: Biễu đồ biểu diễn tình hình thực hiện doanh thu kế hoạch của
công ty.
25000000
20,976,752 21,606,054
18,454,163
20000000 17,533,378
16,776,513
15,098,861
15000000
Số tiền
Doanh thu kế hoạch
Doanh thu thực hiện
10000000
5000000
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung công ty đã hoàn thành kế hoạch doanh
thu của mình rất tốt, tuy nhiên năm 2008 công ty không hoàn thành kế hoạch doanh
thu như đề ra cụ thể:
Năm 2006 doanh thu thực hiện của công ty là 16.776.513 ngàn đồng vượt mức
hoàn thành kế hoạch đề ra là 1.677.652 ngàn đồng tương ứng với 11,11%, nguyên
nhân là giá cả các loại thuốc bảo vệ thực vật tương đối ổn định, bên cạnh dịch bệnh
trên cây trồng lan rộng nên nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật tăng cao, đó do số lượng
hàng hàng tiêu thụ nhiều nên doanh thu vượt kế hoạch đề ra.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 32 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
34. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
Năm 2007 doanh thu thực hiện của công ty là 20.976.752 ngàn đồng vượt mức
kế hoạch đề ra là 2.522.589 ngàn đồng tương ứng với 13,67%, là do sự nỗ lực rất
lớn của nhân viên công ty cùng ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm nhà cung ứng với
giá cả thấp hơn, công ty có nhiều chương trình khuyến mãi kèm theo với những
khách hàng mua với số lượng lớn như: nón bảo hiểm, áo mưa, dầu ăn,…
Năm 2008 doanh thu thực hiện của công ty là 17.533.378 ngàn đồng, giảm so
với kế hoạch đề ra là 4.072.676 ngàn đồng tương ứng với 18,85%, nguyên nhân do
tình hình lạm phát ngày càng gia tăng từ đầu năm 2008, làm cho giá cả nguyên vật
liệu không ngừng tăng cao, tuy tổng giá vốn của công ty có giảm nhưng chủ yếu do
doanh thu giảm, nhưng giá vốn các mặt hàng thuốc của công ty nhập vào từ nhà
cung ứng cũng tăng rất nhanh, thêm vào đó trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thới giới, giá cả hàng hóa nhập vào trước đây của công ty cũng vì thế
giảm rất nhanh, bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ, lượng hàng hóa
tiêu thụ chậm làm cho doanh thu giảm so với kế hoạch, là điều tất yếu.
Tóm lại, tuy năm 2008 công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ không hoàn
thành kế hoạch doanh thu đề ra với sự ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế thế
giới, nhưng công ty đã hoàn thành rất tốt kế hoạch doanh thu đề năm 2006 và 2007,
chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng doanh thu của mình.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ.
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh
và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một
hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy, chúng ta cần tính toán, phân tích tình hình biến động chi
phí, qua đó nhàm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế sự gia tăng của chi
phí, góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 33 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
35. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Giá vốn hàng bán 16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 24,69 (3.679.392) (17,84)
2. Chi phí bán hàng 95.144 210.911 364.189 115.767 121,68 153.278 72,67
3. Chi phí quản lí 75.159 172.723 242.278 97.564 129,81 69.555 40,27
Tổng 16.714.337 21.012.552 17.555.993 4.298.215 25,72 (3.456.559) 16,45
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 34 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
36. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
4.2.1. Giá vốn hàng bán.
Đây là nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp và ngược chiều với lợi nhuận,
khi giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho tổng mức lợi nhuận giảm một khoản tương
ứng và ngược lại. Bởi vậy doanh nghiệp càng tiết kiệm, giảm được giá vốn trên đơn
vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí và làm cho tổng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng bấy nhiêu.
Đối với công ty do lượng hàng hóa chủ yếu mua từ các công ty, nên giá vốn hàng
bán phụ thuộc nhiều vào giá cả của lượng hàng nhập vào.
Qua bảng 5: Ta thấy giá vốn hàng bán qua 3 năm không đều, Năm 2006 giá vốn
hàng bán của công ty là 16.544.034 ngàn đồng, sang năm 2007 là 20.628.918 ngàn
đồng tăng 4.084.884 ngàn đồng so với năm 2006 tương ứng với 24,69%, nguyên
nhân một phần là do tình hình cuối năm 2007 lạm phát gia tăng, góp phần làm cho
giá cả lượng hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập vào tăng bên cạnh đó do lượng hàng
hóa tiêu thụ năm 2007 tăng. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 ngàn
đồng giảm 3.679.392 ngàn đồng tương ứng với 17,84% so với năm 2007, tuy tổng
giá vốn hàng bán năm 2008 có giảm nhưng chủ yếu do lượng hàng tiêu thụ giảm.,
bên cạnh đó giá vốn hàng bán tăng hay giảm còn phụ thuộc rất nhiều vào giá cả của
các nhà cung ứng.
Do đó công ty cần tình toán thật kỹ về chi phí, cũng như tìm kiếm các nhà cung
cấp để qua đó nhằm không làm chi phí này tăng cao qua đó không làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận công ty.
4.2.2. Chi phí bán hàng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí bán hàng của công ty chiếm tỷ lệ rất cao,
qua các năm điều tăng mạnh cụ thể:
-Tổng chi phí bán hàng năm 2007 là 210.911 ngàn đồng tăng 115.766 ngàn đồng
tương ứng với 121,67% so với năm 2006, sang năm 2008 là 364.189 ngàn đồng tăng
153.278 ngàn đồng tương ứng với 72,67 so với năm 2007 nguyên nhân là do sự gia
tăng của các chi phí sau:
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 35 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
37. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tỷ trọng
Số tiền trọng Số tiền Số tiền trọng Số tiền (%) Số tiền (%)
(%)
(%) (%)
1. Chi phí nhân
công 35.547 37,36 57.557 27,29 96.887 26,60 22.010 61,92 39.330 68,33
2. Chi phí phí dịch
vụ mua ngoài 36.891 38,77 72.111 34,19 104.214 28,62 35.220 95,47 32.103 44,52
4. Chi phí khấu hao
tài sản cố định 15.755 16,56 53.489 25,36 82.386 22,62 37.734 239,51 28.897 54,02
5. Chi phí khác
6.951 7,31 27.754 13,16 80.702 22,16 20.803 299,24 52.948 190,77
Tổng cộng
95.144 100,00 210.911 100,00 364.189 100,00 115.767 121,67 153.278 72,67
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 36 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
38. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
+ Chi phí nhân công của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
bán hàng, năm 2007 tăng 22.010 ngàn đồng tương ứng với 61,92% so với năm
2006, năm 2008 tăng 39.330 ngàn đồng tương ứng với 68,33%, do doanh thu
năm 2007 tăng mạnh, khối lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều, nên công ty đã tăng
lương thêm giờ cho các nhân viên viên nhằm khuyến khích làm việc hiệu quả
hơn, bên cạnh đó mức lương cơ bản năm 2008 tăng, nên chi phí nhân công tăng
lên là điều tất yếu
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí bán
hàng, năm 2007 tăng 35.220 ngàn đồng tương ứng với 95,47% so với năm 2006,
sang năm 2008 là 104.213 ngàn đồng tăng 32.103 ngàn đồng tương ứng với
44,52% so với năm 2008, nguyên nhân do doanh số năm 2007 tăng góp phần
làm cho chi phí điện thoại, chi phí vận chuyển tăng cao, bên cạnh đó do giá xăng
dầu thế giới tăng mạnh qua các năm tăng mạnh đặc biệt đầu năm 2008, làm cho
chi phí xăng dầu tăng lên đáng kể.
+ Bên cạnh đó chi phí khấu hao tài sản cố định cũng chiếm tỷ trọng khá lớn,
năm 2007 tăng 37.734 ngàn đồng tương ứng với 239,51% so với năm 2006, đến
năm 2008 chi phí này tăng 28.897 ngàn đồng tương ứng với 25,05% so với năm
2007, là do công ty trang bị thêm một số xe, máy móc hiện đại phục vụ cho bộ
phận bán hàng.
+ Mặt khác, chi phí khác cũng tác động không nhỏ đến tình hình tăng của chi
phí bán hàng qua 3 năm của công ty TNHH MTB, chủ yếu là do của chi phí in ấn
tài liệu dùng trong bộ phận bán hàng, chi phí mua quà tết cho nhân viên, khách
hàng thân thiết của công ty, qua đó ta thấy ban lãnh đạo công ty ngày càng quan
tâm đến đời sống của nhân viên, khách hàng …
Qua phân tích trên ta thấy chi phí bán hàng không ngừng tăng qua 3 năm, sự
gia tăng này làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty, vì vậy công ty cần có
những biện pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 37 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
39. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
4.2.2. Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Bên cạnh sự tác động của chi phí bán hàng đến lợi nhuận của công ty, thì sự
gia tăng của chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tác động không ít đến lợi nhuận,
qua bảng 7 ta thấy tổng chi phí quản lí doanh nghiệp không ngừng tăng qua 3
năm, cụ thể:
- Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 ngàn đồng, năm
2007 là 172.723 ngàn đồng, tăng 97.564 ngàn đồng tương ứng với 129.81% so
với năm 2006, sang năm 2008 tăng 69.555 ngàn đồng tương ứng với 40,27% so
với năm 2007, nguyên nhân là do:
+ Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí quản lí doanh
nghiệp, năm 2007 chi phí nhân công tăng 24.880 ngàn đồng tương ứng với
72,96% so với năm 2006, do có sự thay đổi về so lượng nhân viên ngày càng
tăng, mặt khác sang năm 2008 chi phí nhân công tăng 19.662 ngàn đồng tương
ứng với 33,34% so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty phải trả thêm
khoản tiền trợ cấp thôi việc cho một số nhân viên, bên cạnh đó mức lương cơ bản
của nhân viên cũng được tăng lên.
+ Ngoài ra tổng chi phí quản lí qua các năm không ngừng tăng còn do ảnh
hưởng không nhỏ của chi phí dịch vụ mua ngoài, năm 2007 chi phí này tăng
24.081 ngàn đồng tương ứng với 111.45% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng
23.690 ngàn đồng tương ứng với 51,58% so với năm 2007, mà chi phí dịch vụ
mua ngoài gồm chi phí điện thoại, chi phí vận chuyển bốc vác, chi phí xăng
dầu,…chính vì với sự ảnh hưởng của tình trạng lạm phát ngày càng gia tăng qua
các năm, gia điện, chi phí vận chuyển bốc vác tăng, giá xăng dầu không ngừng
tăng mạnh dưới sự ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới nên làm cho chi phí dịch
vụ mua ngoài tăng mạnh.
+ Chi phi khấu hao tài sản cố định cũng không ngừng tăng qua 3 năm, năm
2007 tăng 29.985 ngàn đồng tương ứng với 192.91% so với năm 2006, sang năm
2008 tăng 11.406 ngàn đồng tương ứng với 25,05% so với năm 2007, là do công
ty trang bị thêm một số máy móc, bàn làm việc cho bộ phận quản lí.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 38 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
40. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: Ngàn đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) Số tiền
(%) (%) (%) (%)
1. Chi phí nhân
34.100 45.37 58.980 34.15 78.642 32.46 24.880 72.96 19.662 33.34
công
2. Chi phí dịch vụ
21.608 28.75 45.690 26.45 69.380 28.64 24.082 111.45 23.690 51.85
mua ngoài
4. Chi phí khấu hao
15.544 20.68 45.529 26.36 56.935 23.50 29.985 192.91 11.406 25.05
tài sản cố định
5. Chi phí khác 3.907 5.20 22.524 13.04 37.321 15.40 18.617 476.50 14.797 65.69
75.159 100.00 172.723 100.00 242.278 100 97.564 129.81 69.555 40.27
Tổng cộng
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 39 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
41. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
+ Bên cạnh đó chi phí khác cũng tăng qua 3 năm là do công ty chi tiền mua
quà tết cho nhân viên bộ phận quản lí, chi mua thêm phần mềm thông tin, sách
kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty hơn.
Như vậy ta thấy chi phí quản lí doanh nghiệp luôn tăng qua 3 năm. Vì vậy
công ty cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm để tối đa hóa lợi nhuận
trong những năm sắp tới.
4.2.4. Phân tích tình hình chi phí theo kỳ kế hoạch.
Chi phí là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, vì vậy
lập kế hoạch chi phí giúp ta có thể kiểm soát tình hình chi phí được tốt hơn. Qua
bảng 8 ta thấy tình hình thực hiện chi phí chưa được tốt lắm cụ thể.
Giá vốn hàng bán công ty năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng tăng so với kế
hoạch đề ra là 1.638.239 ngàn đồng, sang năm 2007 giá vốn hàng bán công ty là
20.628.918 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 2.599.004 ngàn đồng, tuy
không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng do hai năm 2006 và năm 2007 giá
nguyên liệu thuốc tăng nên làm cho giá các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật tăng,
đồng thời cùng với số lượng tiêu thụ tăng nên giá vốn tăng so với kế hoạch đề ra
là điều tất yếu. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 vượt mức kế
hoạch đề ra là 3.984.897 ngàn đồng, tuy giá cả các mặt hàng thuốc bảo vệ thực
vật năm 2008 tăng mạnh, nhưng do số lượng tiêu thụ giảm nên làm cho tổng giá
vốn giảm.
Chi phí bán hàng năm 2006 là 95.144 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là
6.098 ngàn đồng, sang năm 2007 chi phí bán hàng công ty là 210.911 ngàn đồng
tăng so với kế hoạch đề ra là 1.801 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu
thụ tăng, chi phí điện thoại, xăng dầu phục vụ cho bán hàng cũng tăng theo. Năm
2008 chi phí bán hàng công ty là 364.189 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là
3.283 ngàn đồng, tuy chi phí có giảm so với kế hoạch, nhưng chủ yếu là do số
lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật giảm đáng kể, vì vậy công ty
cần có biện pháp kiểm soát chi phí bán hàng chặt chẽ hơn.
Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 tăng so với kế hoạch đề ra
là 9.497, sang năm 2007 chi phí quản lí doanh nghiệp công ty là 172.723 ngàn
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 40 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
42. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
đồng tăng 4.723 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ thuốc bảo vệ
thực vật tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí này khá cao vì vậy công ty cần có
biện pháp quản lí chi phí phù hợp, nhằm tăng lợi nhuận công ty. Năm 2008 chi
phí quản lí doanh nghiệp là 242.278 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 2.845
ngàn đồng, là do khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới nên tình hình xuất
khẩu nông sản giảm sút nên làm cho số lượng tiêu thụ thuốc giảm mạnh, góp
phần làm cho chi phí giảm, nhưng tốc độ giảm của chi phí còn thấp, do chi phí
quản lí cũng là một trong những nhân tố đóng góp rất lớn trong việc làm tăng lợi
nhuận vì vậy công ty cần xem xét tình hình sử dụng chi phí cụ thể qua đó có
hướng thích hợp hơn.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 41 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
43. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
Bảng 8: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO KỲ KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực Kế hoạch Thực Kế hoạch Thực
(KH) hiện(TH) (KH) hiện(TH) (KH) hiện(TH) TH/KH TH/KH TH/KH
Giá vốn hàng
14.905.79 16.544.03 18.029.91 20.628.91 20.934.42 16.949.52 1.638.23 2.599.00 (3.984.897
bán
5 4 4 8 3 6 9 4 )
Chi phí bán
hàng 89.046 95.144 209.110 210.911 367.472 364.189 6.098 1.801 (3.283)
Chi phí quản lí
doanh nghiệp 65.662 75.159 168.000 172.723 245.123 242.278 9.497 4.723 (2.845)
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 42 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net
44. www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN.
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận công ty.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của công ty, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động,
thuế suất. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng và thiết
thực qua đó giúp công ty tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
Từ bảng 1, ta thấy tốc độ tăng của tổng lợi nhuận trước thuế của công ty không
đều qua các năm, năm 2007 lợi nhuận đạt 75.402 ngàn đồng giảm 15.452 ngàn
đồng tương ứng với 17,01% so với năm 2006, mặt dù doanh số 2007 có tăng mạnh
nhưng do chi phí quản lí tăng cao làm cho lợi nhuận giảm đáng kể, sang năm 2008
lợi nhuận đạt 178.005 ngàn đồng tăng 102.603 ngàn đồng tương ứng với 136,08 %,
mặt dù doanh số năm 2008 giảm nhưng bù lại công ty có được thu nhập từ hoạt
động khác của công ty tăng cao làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên đáng kể.
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 43 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
http://www.kinhtehoc.net