Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật hôn nhân - gia đình là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thể chế hoá nhằm điều chỉnh các quan hệ về hôn nhân và gia đình (quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản).
Luật hôn nhân và gia đình với ý nghĩa là một môn học đó là hệ thống những khái niệm, quan điểm, nhận thức, đánh giá mang tính chất lý luận về pháp luât hôn nhân và gia đình cũng như thực tiễn áp dụng thi hành pháp luật hôn nhân - gia đình.
Với ý nghĩa là một văn bản pháp luật cụ thể đó là kết quả của công tác hệ thống hoá pháp luật, xây dựng pháp luật trong đó có chứa quy phạm của nhiều ngành luật, nhưng nội dung chủ yếu là Luật hôn nhân - gia đình.
Với tư cách là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Hôn nhân - gia đình có đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng.
tS. BÙI QUANG XUÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
1. KHÁI QUÁT CHUNG
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂN
HV CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Bài 1:
2. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Trình bày được khái niệm về hôn nhân và các
đặc điểm của hôn nhân; khái niệm và các
chức năng cơ bản về gia đình
2. Phân tích được khái niệm Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam.
3. Trình bày được nhiệm vụ và các nguyên tắc
cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam.
4. Trình bày được khái niệm, đặc điểm và các
vấn đề liên quan đến quan hệ pháp luật hôn
nhân và gia đình.
5. Nêu được điều kiện kết hôn.
3. CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
Để học được môn này, sinh
viên phải học xong các môn
học sau:
1. Lí luận Nhà nước và
pháp luật;
2. Luật Hiến pháp;
3. Luật Dân sự.
4. 1. Đọc tài liệu tham khảo;
2. Thảo luận với giáo viên và
các sinh viên khác về
những vấn đề chưa nắm rõ;
3. Trả lời các câu hỏi ôn tập ở
cuối bài;
4. Đọc, tìm hiểu về những
tình huống thực tiễn.
HƯỚNG DẪN HỌC
v1.0015104208
4
5. CẤU TRÚC NỘI DUNG
v1.0015104208
5
Lí luận chung về hôn nhân và gia đình1.
1
Quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình1.
2
Kết hôn1.
3
6. 1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HÔN NHÂN
VÀ GIAĐÌNH
1.1.1. Khái niệm
về hôn nhân
và các đặc trưng
của hôn nhân
1.1.2. Khái niệm
về gia đình
1.1.3. Khái niệm
về Luật Hôn nhân
và gia đình Việt Nam
7. 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÔN NHÂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
a. Khái niệm
• Hôn nhân là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp. Xã hội nào thì sẽ có hình thái
hôn nhân đó, tương ứng với nó là sẽ có chế độ hôn nhân nhất định: xã hội phong
kiến có hôn nhân phong kiến, xã hội tư bản có hôn nhân tư sản, xã hội chủ nghĩa có
hôn nhân xã hội chủ nghĩa.
• Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam: Hôn nhân là sự liên kết giữa một người
đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện
theo quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia
đình hạnh phúc, dân chủ, hoàn thuận và bền vững.
• Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích: “Hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”.
7v1.0015104208
8. 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÔN NHÂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM
CỦA HÔN NHÂN
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội
mang tính giai cấp. Xã hội nào thì sẽ
có hình thái hôn nhân đó, tương ứng
với nó là sẽ có chế độ hôn nhân nhất
định: xã hội phong kiến có hôn nhân
phong kiến, xã hội tư bản có hôn nhân
tư sản, xã hội chủ nghĩa có hôn nhân
xã hội chủ nghĩa.
9. 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÔN NHÂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM
CỦA HÔN NHÂN
Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam: Hôn
nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn
bình đẳng và tự nguyện theo quy định của pháp
luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây
dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoàn thuận
và bền vững.
Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
giải thích: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và
chồng sau khi đã kết hôn”.
10. Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn
ông và một người đàn bà (Nhà nước không
thừa nhận hôn nhân đồng giới). Đó là hôn
nhân một vợ một chồng (Điều 2, 4, 10 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014).
Đây là đặc điểm nói lên sự khác nhau
cơ bản giữa hôn nhân xã hội chủ nghĩa
và hôn nhân phong kiến.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
v1.0015104208 10
11. Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn tự
nguyện.
Do 2 bên nam nữ hoàn toàn tự nguyện quyết
định, không ai được ép buộc hoặc cản trở
(Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Cơ sở tự nguyện ở đây là tình yêu chân chính
nam nữ, không bị những tính toán về kinh tế
chi phối.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
v1.0015104208 11
12. Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa một
người đàn ông và một người đàn bà (điều 2,
điều 17 luật hôn nhân và gia đình 2014).
Tự do, bình đẳng trong hôn nhân được xác
nhận xuất phát từ quan điểm coi hôn nhân
như một hợp đồng dân sự.
Khi nào trong xã hội, quan hệ hôn nhân
còn bị ràng buộc bởi những tính toán về
mặt kinh tế, về địa vị giai cấp thì sẽ chưa
có tự do, bình đẳng thực sự.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
v1.0015104208 12
13. Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà nhằm chung sống với nhau suốt
đời, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và
bền vững (Điều 2, Điều 3 và Điều 19 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014).
Để hạnh phúc và bền vững phải dựa trên cơ sở
tình yêu giữa nam và nữ (Nhà nước vẫn chưa
thừa nhận hôn nhân đồng giới).
Khi có tình yêu, vợ chồng sẽ luôn mong muốn
chung sống, gắn bó bên nhau suốt đời hạnh
phúc và hòa thuận.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
v1.0015104208 13
14. Tính chất bền vững suốt đời là đặc trưng
của hôn nhân xã hội chủ nghĩa.
Việc kết hôn và ly hôn được tiến hành theo
trình tự pháp luật quy định.
Các nghi lễ mang tính tôn giáo, phong tục
tập quán không hề bị cấm mà nó chỉ mang
tính cá biệt (tính chất cá nhân, không phổ
biến).
Để được công nhận là hôn nhân hợp pháp,
việc đăng kí kết hôn phải tuân theo các
quy định của pháp luật.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
v1.0015104208 14
16. KHÁI NIỆM GIAĐÌNH
Khái niệm gia đình rộng hơn khái niệm hôn
nhân.
Hôn nhân là một quan hệ giữa nam và nữ, giữa
vợ và chồng, là tiền đề xây dựng gia đình.
Gia đình là sản phẩm của xã hội, phát sinh và
phát triển cùng sự phát triển của xã hội, là tế
bào của xã hội.
Quan hệ bình đẳng của vợ và chồng trong gia
đình thể hiện quan hệ bình đẳng nam và nữ
ngoài xã hội.
18. Gia đình là sự liên kết của nhiều người dựa trên cơ sở hôn
nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, có quyền và nghĩa vụ
tương ứng với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau về
vật chất và tinh thần, xây dựng gia đình, nuôi dạy thế hệ
trẻ dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội (Khoản 2 Điều
3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
• Chức năng xã hội của gia đình:
Chức năng sinh đẻ (tái sản xuất ra con người);
Chức năng giáo dục;
Chức năng kinh tế.
KHÁI NIỆM GIAĐÌNH
18
19. KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Là tập hợp những quy định về chế độ hôn
nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lí cho
cách ứng xử giữa các thành viên gia
đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức,
Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng,
củng cố chế độ hôn nhân và gia đình..
Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã
hội trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
20. KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
QUAN HỆ
NHÂN THÂN
QUAN HỆ TÀI
SẢN
GIỮA VỢ VÀ CHỐNG
GIỮA CHA MẸ VÀ CÁC CON
GIỮA NHỮNG NGƯỜI RUỘT
THỊT KHÁC
21. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH:
• là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật
hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc
đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của Nhà
nước.
Biện pháp mềm
dẻo
Biện pháp cưỡng
chế
Khuyến khích các
chủ thể thực hiện
các nghĩa vụ và
quyền hôn nhân – gia
đình.
• Hủy hôn nhân trái
pháp luật;
• Hạn chế quyền của
cha mẹ đối với con
chưa thành niên.
22. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN:
1.Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
2.Một vợ, một chồng;
3.Bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam
nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc
quốc tịch;
4.Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các
con;
5.Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
23. 1.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH
1.2.1. Khái niệm
về quan hệ pháp luật
về hôn nhân và gia đình
2. Các yếu tố của
quan hệ pháp luật về
hôn nhân và gia đình
3. Căn cứ phát sinh,
thay đổi, chấm dứt
quan hệ pháp luật
về hôn nhân và gia đình
24. VỀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Những quan hệ trong xã hội mà được các quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì gọi là
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
2. Các quan hệ này thông thường chỉ giới hạn trong các
thành viên trong gia đình.
3. Tuy nhiên, trong một số trường hợp quan hệ pháp luật
hôn nhân và gia đình vẫn tồn tại dù có một người
không còn là thành viên trong gia đình nhưng trước đây
đã từng là thành viên trong gia đình.
4. Ví dụ: Khi 2 vợ chồng li hôn, sống riêng biệt nhưng vẫn
có quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau và với con cái…
25. Quan hệ
pháp luật về
nhân thân
Quan hệ
pháp luật
về tài sản
Quan hệ pháp luật
về nhân thân có
khác gì so với
quan hệ pháp luật
dân sự?
Hình thức của
quan hệ pháp
luật hôn nhân
và gia đình
26. VỀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH
Nội dung:
Quan hệ tài sản;
Quan hệ nhân thân phi tài sản.
Căn cứ xác lập, tồn tại hay chấm dứt:
Sự kiện pháp lí nào đó (hợp đồng
hoặc nghĩa vụ dân sự nào đó)
Gắn liền với quan hệ tài sản;
Sự kiện kết hôn, huyết thống, nuôi
dưỡng xuất phát từ tình cảm gắn bó
giữa các chủ thể.
27. VỀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH
Tính chất:
Quan hệ pháp luật tài sản trong
Luật Dân sự đa phần là quan hệ
hàng hóa, tiền tệ và có tính chất
đền bù, ngang giá;
Không có tính chất đền bù, ngang
giá mà có tính chất gắn bó lâu dài,
bền vững giữa các chủ thể trong
quan hệ này.
28. V1.0015104208 28
1.2.2. CÁC YẾU TỐ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIAĐÌNH
Chủ thể
Nội dungCác yếu tố
Khách thể
29. CÁC YẾU TỐ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN
VÀ GIAĐÌNH
Chủ thể
Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình chỉ có thể
là công dân (thể nhân) khác so với quan hệ pháp luật dân sự.
Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình phải có:
Năng lực pháp luật: Trong một số trường hợp, năng lực
pháp luật của cá nhân phát sinh từ lúc sinh ra (quan hệ
nuôi dưỡng, giáo dục…). Trong một số trường hợp, năng
lực pháp luật của cá nhân phát sinh từ lúc cá nhân đạt một
độ tuổi nhất định Khi đó năng lực pháp luật và năng lực
hành vi phát sinh cùng thời điểm.
Năng lực hành vi: Phát sinh khi đạt một độ tuổi nhất định
theo quy định của pháp luật.
30. LƯU Ý,
1. Có ý kiến cho rằng trong mọi trường hợp
năng lực pháp luật đều phát sinh khi người
đó sinh ra?
2. Trong một số trường hợp, một cá nhân có
đủ điều kiện về năng lực pháp luật và năng
lực hành vi nhưng không thể trở thành chủ
thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình. Đó là trường hợp nào? (Có quan hệ
trực hệ, mất năng lực hành vi dân sự…).
31. CÁC YẾU TỐ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIAĐÌNH
b. Nội dung
Nội dung chủ yếu của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình là quyền và nghĩa vụ chủ thể cho mỗi người khi tham
gia quan hệ pháp luật này.
Quyền và nghĩa vụ chủ thể liên quan đến nhân thân và tài
sản:
1. Trong quyền và nghĩa vụ tài sản có quyền và nghĩa vụ
cấp dưỡng;
2. Quyền về nhân thân hoàn toàn không có nội dung kinh
tế;
3. Quyền và nghĩa vụ tài sản gắn liền với nhân thân của con
người nhất định;
4. Quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình không thể
chuyển nhượng cho người khác được.
32. Ví dụ,
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ
cấp dưỡng lẫn nhau, một trong hai
người chết sẽ chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ đó.
Không thể nhượng quyền nhận
tiền cấp dưỡng cho người khác
hoặc nhường nghĩa vụ giáo dục
con cái cho người khác…
33. c. Khách thể
Khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có
thể là lợi ích nhân thân, các hành vi hoặc các vật.
Khách thể có tính chất tổng hợp của tất cả các loại trên:
Lợi ích nhân thân: họ tên, ngành nghề, việc làm…
Hành vi: giáo dục, quản lí tài sản, chăm sóc, cấp
dưỡng…
Vật: tiền cấp dưỡng, vật trong khối tài sản chung…
• Ví dụ: Tranh chấp giữa cha mẹ về quyền nuôi con hoặc
quyền giáo dục con?
Con cái không bao giờ là khách thể, tranh chấp phát sinh
chỉ liên quan đến quyền của cha mẹ; con cái cũng là một
chủ thể quan hệ pháp luật đó.
CÁC YẾU TỐ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIAĐÌNH
v1.0015104208
33
34. 1.2.3. CĂN CỨ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QUAN HỆ PHÁP
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
• Căn cứ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là
sự kiện pháp lí. Nó có thể là sự kiện, hành vi hoặc thời hạn.
Sự kiện pháp lí làm phát sinh, thay đổi quan hệ
pháp luật hôn nhân và gia đình.
Sự kiện pháp lí làm chấm dứt quan hệ pháp
luật hôn nhân và gia đình.
Phân loại
sự kiện pháp lí
Ngoài ra còn có các sự kiện pháp lí làm phục
hồi quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
34v1.0015104208
35. 1.2.3. CĂN CỨ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QUAN HỆ
PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Sự kiện pháp lí làm phát
sinh, thay đổi quan hệ pháp
luật hôn nhân và gia đình
Sự kiện pháp lí làm phục hồi quan hệ
pháp luật hôn nhân và gia đình
• Thông thường nó là sự kiện
pháp lí hỗn hợp, có thể là sự
kiện hoặc có thể là hành vi
cũng có thể là kết hợp của cả
sự kiện và hành vi.
• Trong một số trường hợp, chỉ
cần có sự kiện còn hành vi có
hay không chưa chắc đã làm
phát sinh quan hệ pháp luật
hôn nhân và gia đình.
• Là các sự kiện không làm phát sinh mới một
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình nào đó
mà nó phục hồi lại một quan hệ pháp luật hôn
nhân và gia đình đã bị chấm dứt trước đó hoặc
tạm thời đình chỉ.
• Việc phục hồi một quan hệ pháp luật hôn nhân
và gia đình này cũng có thể làm thay đổi hoặc
chấm dứt những quan hệ pháp luật hôn nhân
và gia đình khác.
• Việc xác định thời điểm mà sự kiện pháp lí phát
sinh, thay đổi, chấm dứt hoặc phục hồi sẽ giúp
cơ quan nhà nước bảo vệ được quyền lợi của
các chủ thể.
37. 1.3. KẾT HÔN
1.3.1. Khái
niệm
1.3.2. Điều
kiện kết hôn
1.3.3. Đăng
kí kết hôn
V1.0015104208 37
38. KẾT HÔN
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ
chồng theo quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng kí kết hôn.
Hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình
quy định nam nữ kết hôn phải bảo đảm 2
yếu tố sau:
Phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là
mong muốn được kết hôn với nhau;
Phải được Nhà nước thừa nhận.
39. V1.0015104208 39
1.3.2. ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
Tuổi kết hôn
Có sự tự nguyện của
hai bên nam và nữ
Điều
kiện
Không thuộc các
trường hợp cấm kết
hôn
40. A. TUỔI KẾT HÔN
Căn cứ: Quy định tuổi căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lí của con
người một cách khoa học, căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội và
tâm tư nguyện vọng của nhân dân ở mỗi quốc gia.
Mục đích: Thực hiện chức năng xã hội của gia đình là sinh đẻ và
duy trì nòi giống
Theo kết quả nghiên cứu nam từ 16 tuổi trở lên; nữ từ 13 tuổi trở
lên đã có khả năng sinh sản.
Để đảm bảo sức khỏe của mẹ và con và đảm bảo sự phát triển
của giống nòi thì nam và nữ nên sinh sản từ 17 – 18 tuổi.
Quy định tuổi kết hôn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối
với sức khỏe của nam, nữ, có thể đảm đương được trách
nhiệm làm vợ chồng và cha mẹ, đảm bảo con cái sinh ra có thể
phát triển cả về thể lực lẫn trí tuệ, có thể là công dân tốt cho xã
hội sau này.
41. a. Tuổi kết hôn
Kết hôn đúng độ tuổi, nam và nữ sẽ có suy nghĩ đúng đắn
hơn, nghiêm túc hơn trong việc kết hôn của mình Đây
là cơ sở đảm bảo cho hôn nhân phát triển bền vững.
Việt Nam: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở
lên (Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Pháp: nam đủ 18 tuổi trở lên, nữ đủ 15 tuổi trở lên (Điều
144 Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Pháp).
Hungary: nam đủ 18 tuổi trở lên; nữ đủ 16 tuổi trở lên
(Điều 10 Bộ luật Gia đình Hunggary).
Thái Lan: nam và nữ từ 17 tuổi trở lên (Bộ luật Dân sự
Thái Lan).
1.3.2. ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
v1.0015104208 41
42. CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
1. Cấm kết hôn với những người đang có vợ hoặc có
chồng Xóa bỏ hoàn toàn chế độ đa thê.
2. Cấm người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn
Không thực hiện được nguyên tắc tự nguyện vì
người mất năng lực hành vi dân sự không tự nhận
thức được hành vi của mình, do đó ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ của những người khác
trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
3. Cấm những người cùng dòng máu về trực hệ, có
họ trong phạm vi ba đời hoặc có quan hệ thích
thuộc kết hôn với nhau.
43. CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
4. Giữa cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, đã từng
là cha mẹ nuôi với con; ông bà với các
cháu nội, ngoại.
5. Bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con
rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ
kế với con riêng của chồng.
6. Anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha
khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
44. CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
7. Bác ruột, chú ruột, cậu ruột kết hôn với
cháu gái; cô ruột, dì ruột kết hôn với cháu
trai.
8. Anh chị em con bác, con chú, con cô, con
cậu, con dì ruột kết hôn với nhau.
9. Cấm kết hôn giữa những người cùng giới
tính Nếu kết hôn sẽ không thực hiện
được chức năng xã hội của gia đình, trái
với quy luật tự nhiên và quy luật xã hội.
46. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÍ KẾT HÔN:
Là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân thep pháp luật
của nam nữ trong việc kết hôn, ngăn chặn những hiện tượng
kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp
luật.
Là biện pháp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của hai bên nam nữ.
Giấy chứng nhận kết hôn là chứng cứ viết xác nhận giữa hai
bên nam nữ đã phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng, được
Nhà nước bảo hộ.
Mọi nghi thức kết hôn khác như lễ cưới tại gia đình, tại nhà
thờ mà không cần giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thì không được công nhận là hợp
pháp.
Đăng kí kết hôn là nghi thức kết hôn duy nhất làm phát sinh
quan hệ hôn nhân.
47. THẨM QUYỀN ĐĂNG KÍ KẾT HÔN:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
một trong hai bên kết hôn là nơi đăng kí kết hôn giữa
hai công dân Việt Nam;
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt
Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng kí kết hôn giữa
những công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là cơ quan đăng kí kết hôn có yếu tố nước
ngoài
Đăng kí kết hôn không đúng thẩm quyền thì
việc đăng kí kết hôn đó không có giá trị pháp lí.
48. 1. Hai bên nam nữ đến cơ quan đăng kí kết hôn xin cấp
tờ khai đăng kí kết hôn, cả hai người cùng khai và
kèm theo một đơn cam kết chưa kết hôn lần nào hoặc
đang không có vợ hoặc chồng hợp pháp. Sau đó xin
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi cứ trú của hai
người.
2. Bản khai đăng kí kết hôn có xác nhận của chính quyền
địa phương, hai người quyết định nơi đăng kí kết hôn
là Ủy ban nhân dân xã nơi cứ trú của một trong hai
người và nộp bản khai đăng kí trên để Ủy ban nhân
dân xác minh.
TRÌNH TỰ ĐĂNG KÍ KẾT HÔN
v1.0015104208
48
49. 1. Sau xác minh, cơ quan đăng kí kết hôn hẹn hai
bên nam nữ đến Ủy ban nhân dân làm thủ tục
đăng kí kết hôn. Hai bên nam nữ cùng kí vào
giấy chứng nhận kết hôn (2 bản chính), cơ
quan đăng kí kết hôn ghi vào sổ kết hôn để
quản lí tình trạng hôn nhân của cá nhân nằm
trong địa bàn cư trú.
2. Nếu không đăng kí mà chung sống như vợ
chồng thì pháp luật không công nhận họ là vợ
chồng.
TRÌNH TỰ ĐĂNG KÍ KẾT HÔN
v1.0015104208
49
50. TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài này, chúng ta đã tìm hiểu một số nội dung cơ
bản sau
1. Khái niệm về hôn nhân và các đặc điểm của hôn
nhân; khái niệm và các chức năng cơ bản về gia
đình;
2. Khái niệm Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam;
3. Nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam;
4. Khái niệm, đặc điểm và các vấn đề liên quan đến
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình;
5. Các vấn đề pháp lí liên quan đến kết hôn.