Ähnlich wie phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng giá trị trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh (20)
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng giá trị trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh
1.
2. Phân tích các chiến lược cạnh tranh sản phẩm
của công ty COCACOLA nhằm cung ứng giá trị
trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh
tranh
3. 1.Cơ sở lí thuyết
2.Chiến lược cạnh tranh của công ty
COCACOLA Việt Nam với sản phẩm Cocacola.
4. 1.1.Cạnh tranh kinh tế
là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế nhằm giành lấy
những vị thế tạo nên lợi thế
tương đối trong sản xuất,
tiêu thụ hay tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ hay các lợi ích
về kinh tế, thương mại khác
để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình.
5. Chiến lược là một xâu chuỗi, một loạt những hoạt
động được thiết kế nhằm để tạo ra lợi thế cạnh
tranh lâu dài so với các đối thủ.
6. Chiến lược tập trung
Chiến lược chi phí thấp nhất
Chiến lược phản ứng nhanh
Chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm
7.
8. 1- Sơ lược về lịch sử hình thành
Coca-cola là công ty sản suất nước giải khát có
gas số 1 trên thế giới.Tên nước giải khát
Cocacola gần như được coi là một biểu tượng
cuả nước Mỹ. Trên thế giới Coca-cola hoạt động
trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ Latinh, Châu Âu,
Châu Á, Trung Đông và Châu PhiỞ Châu Á công
ty hoạt động tại 6 khu vực:
Trung Quốc,Ấn Độ,Nhật Bản,Philipin,Nam Thái
Bình Dương & Hàn Quốc
10. Các sản phẩm coca-cola truyền thống theo thời gian
11.
12.
13.
14. -08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton chế
tạo ra Coca-cola.
-Năm 1888, Asa G. Candler mua lại cổ phần của
Coca-Cola.
-1888-1891, Candler và hiệp hội của ông quản lý
đầu tư vốn là 2,300 nghìn USD.
-Năm 1893 công ty đăng kí tên nhãn hiệu là
“Coca-Cola” với và đổi mới nó bắt đầu từ lúc đó.
15. -Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên i
các bang như Dallas, Texas, Chicago, California,
Illinois và Los Angeles của nước Mỹ. Coca-Cola
đang được bán tại “mỗi bang và mỗi vùng trên
toàn nước Mỹ.”
- Năm 1911, Ernest Woodruff, chủ ngân hàng
Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola
16. -Năm 1915, Robert W.woodruff, con của Ernest
trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn dắt công ty đi
vào thời kì mới, cực kì hưng thịnh.
-Năm 2008 -2013, Coca-Cola đã dành 1 tỉ
USD cho việc đa dạng hoá thông qua sự giao
phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ
phận nhân sự đã tạo ra nhiều cơ hội cho các cá
nhân và các nhà kinh doanh nhỏ
17. • Tên nước giao dịch nước ngoài: Coca-Cola
Indochine Pte.Ltd., Singapore
• Tên viết tắt: Coca-cola
• Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai
nước giải khát có gas mang nhãn hiệu coca-cola
• Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ
Chí Minh
• Website:www.coca-cola.com.vn
18. Các mốc lịch sử
1960: Cocacola xuất hiện tại Việt Nam
1994: Xuất hiện Coca cola Ngọc Hồi,
Cocacola Non Nước, Coca cola Chương
Dương
2001: Hợp nhất thành Coca cola Việt Nam
2004: Chuyển giao cho Cocacola sabco
21. -Coca-Cola sẽ rót thêm 300 triệu USD vào Việt
Nam trong giai đoạn 2013 - 2015, nâng tổng số
vốn đầu tư cam kết lên 500 triệu USD, để đầu tư
nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà máy
tại Việt Nam, phát triển thương hiệu và thị
trường, cũng như phát triển nguồn nhân lực và
hỗ trợ đại lý bán lẻ.
22. Coca - Cola đã
nhanh chóng đầu
tư xây dựng 3
nhà máy ở các
khu vực trọng
điểm là
TP.HCM, Đà
Nẵng, Hà Nội
23. Theo Công ty truyền thông và nghiên cứu thị
trường TNS Việt Nam, Cocacola Việt Nam đã chi
khoảng 1,5 triệu đô la Mỹ cho các quảng cáo sản
phẩm trên truyền hình và báo giấy trong năm
2008.
24.
25. -Sản phẩm Cocacola định giá dựa trên người
mua theo giá trị nhận thức được. Họ xem nhận
thức của người mua về giá trị chứ không phải chi
phí của ngươì bán là cơ sở quan trọng để định
giá. Giá được định ra căn cứ vào giá trị được cảm
nhận đó.
26. Chiến lược định giá của Coca-Cola đánh vào tâm lý và
sở thích và mục đích tiêu dùng của từng độ tuổi:
Người nội trợ
• Chai PET cỡ lớn
Người tiêu dùng ở chung cư cao tầng, đi chợ
hàng ngày, cầm giỏ
• Đóng gói chai 6x1.1l ( thay vì 6x 1.5l)
Trẻ nhỏ
Chai PET nhỏ
27. Chiết khấu số lượng.
Chiết khấu này được Coca-cola áp dụng cho mọi
khách hàng, đặc biệt là đại lý cấp 1.
Trong dịp lễ, mùa hè,Coca Cola có nhiều chính
sách đãi ngộ đối với các nhà phân phối, đại lý
nhằm đẩy mạnh việc trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, tăng doanh số trong dịp này.
28. Chiết khấu tiền mặt.
Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những
người mua nào thanh toán sớm.
Ví dụ: Nếu người bán ghi là “2/10 net 30” có
nghĩa việc thanh toán được kéo dài trong vòng
30 ngày, nhưng người mua có thể được lợi 2%
trên giá nếu thanh toán hóa đơn trong vòng 10
ngày.
29. Coca-cola Việt Nam có hệ thống phân phối
mạnh, được xây dựng chặt chẽ từ Nam chí Bắc.
Các sản phẩm của Coca - Cola Việt Nam hiện có
mặt trên mọi miền đất nước do sự hoạt động liên
tục của các nhà máy ở 3 miền và có trên 270.000
các đại lý
30. DSS
Phân
Phối
Các nhà
phân
phối lớn
Key
Account
DSD
PP Người bán sỉ
tới người bán lẻ
PP trực tiếp từ
nhà máy -> đại
lý, đại lí-> người
bán lẻ
PP từ nhà máy
tới cái địa điểm
lớn
31. *Một trong những bí quyết quan trọng tạo nên
sự thành công cho Coca-cola đó chính là hoạt
động quảng cáo . Ai cũng biết rằng chất lượng,
mùi vị của Coca-Cola không hề thay đổi từ cả
hơn 100 năm nay.
*Coca-Cola là một trong số ít các công ty dành
một số tiền tương đương chi phí sản xuất để
đánh bóng tên thương hiệu ngay từ khi mới
thành lập
32. Những câu chủ đề như
“Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc gia”
(1906), “6 triệu một ngày” (1925), “Thứ thật”
(1942), “Cái bạn muốn là một chai Coke” (1952),
“Coke là thế” (1982) và “Luôn luôn là Coca-Cola”
(1993) đều chứng tỏ tham vọng và sự tự tin của
thương hiệu này.
35. Công ty Coca-Cola Việt Namkhuyến mãi trên toàn
quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp Sắp đôi –
Trúng đã đời” với tinh thần chủ đạo “Chung hưởng
niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một cá nhân.
Cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp chai hay
khoen lon để trúng thưởng đến những giải thưởng mà
giới trẻ yêu thích.
=>Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ
giúp cho doanh số của công ty tăng lên, mà nó còn thể
hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách hàng
của mình.
36. Các chiến dịch marketing xã hội của công ty coca
cola việt nam, nhằm kết nối mọi người
Trên mọi miền tổ quốc xích lại gần nhau khi được
uống Coco cola, được Cocacola trao quà, tuyệt
hơn nữa được chia sẻ niềm vui bên cạnh nhau,
mang cho nhau tiếng cười.
37. Coca-Cola triển khai chương trình “Tết cho người
nghèo” nhằm hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó
khăn đón Tết Canh Dần 2010.hãng tổ chức trao tặng
600 phần quà với tổng giá trị 140.000.000 đồng.
Chương trình “ chia sẻ cùng ai điều tốt đẹp nhất?”
dành Coca- Cola đầu năm cho người bạn yêu thương
Đặc biệt chương trình Coca- Cola đầu năm sẽ giành
số tiền 233.420.000 đồng tương ứng với 46.684 lời
yêu thương các bạn đã gửi cho người thân, bạn bè
38. Dự án “Phục hồi sinh cảnh vườn quốc gia Tràm
Chim”
Dự án “Nước sạch cho cộng đồng và trường học” với
tổng ngân sách 120.000 USD của Coca-Cola trong
năm 2009 đem lại cơ hội tiếp cận nước sạch cho gần
12.000 dân cư, giáo viên và học sinh.
Chuỗi hội thảo “Kỹ năng thành công” trang bị kỹ
năng mềm cho hàng nghìn học sinh, sinh viên
“Ngày làm sạch bãi biển” tại Vũng Tàu và Đà Nẵng…
39. Mục tiêu của chiến lược
Cần cải tiến công nghệ để đáp ứng nhu cầu khác
hàng ,phần nào cắt giảm chi phí cho từng sản phẩm
theo thời gian.Tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt
Cần tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới giúp vận hành
hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.
40. Công ty Coca dang cố gắng thực hiện hoạt động
duy trì nguồn nước mà trong đó một lít nước cho
mỗi sản phẩm công ty sản xuất và được gọi là
trung hòa nguồn nước.
Cụ thể là Coca sẽ giảm việc sử dụng nước sản
xuất ở tỉ lệ 10% vào năm 2010 và giúp bảo vệ các
đường phân nước ở mọi nơi mà Coca hoạt động.
41. Công ty đang tối đa hóa việc sử dụng mới lại
các nguồn tài nguyên, việc tái chế cuối cùng
đảm bảo 100% cho việc đóng gói của Coca,
cụ thể là :
Tránh sử dụng 100.000 tấn bao bì, hoặc gần
như 3% việc sử dụng bao bì đã được lên kế
hoạch trước từ năm 2008 đến 2010
Tái chế hoặc phục hồi hơn 90% nguyên vật
liệu của phương tiện sản xuất vào khoảng
năm 2010
42.
43. Coca đặt ra mục tiêu giảm thiểu lượng Carbon
thải ra. Ngoài ra còn giảm lượng CO2 thải ra từ
sản xuất khoảng 5% so với mức của năm 2004
vào năm 2015, bảo đảm rằng tất cả các doanh
thu mới cũng như các phương thức Marketing
nhiều hơn 20% so với hiệu quả năng lượng vào
năm 2010, mở rộng việc sử dụng công nghệ
năng lượng điện trong các đội xe phân phối của
nó nhằm tiết kiệm năng lượng.
44.
45. Mô hình chuỗi cung ứng của
công ty Coca Cola Việt Nam
46. Mô hình Scor bao gồm
hệ thống các định nghĩa
quy trình được sử dụng
để chuẩn hoá các quy
trình liên quan đến quản
trị chuỗi cung ứng. Các
quy trình chuẩn được
phân chia thành 4 cấp
độ:
Loại quy trình, hạng
quy trình, các yếu tố
và triển khai.
47. Cấp độ 1:
Hoạch định:
Nguồn
Thực hiện
Phân phối
Hoàn trả
48. Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà coca
cola có thể tận dụng được mọi nguồn lực về dự
trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để
có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách
kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị
trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng.
Hạn chế những rủi ro không những cho doanh
nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung
ứng
49. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo lên sản
phẩm coca cola bao gồm:
Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu
và chế biến lá coca để dùng cho sản xuất nước Coke.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging ( Việt
Nam ) cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
Công ty chế biến stepan là công ty chuyên cung cấp lá
coca cho công ty coca cola. (công ty Stepan chuyên thu
mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất nước coca
cola).
Công ty cổ phần Biên Hòa với cung cấp các thùng carton
hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho
công ty nước giải khát coca cola Việt Nam…
50. Phân loại vỏ
chai
Làm sạch
vỏ chai
Pha chế
Cocacola
Đóng chai ,
dán nhãn
Thông tin
đên (PĐA)
51. Hiện có 50 nhà phân phối lớn. 1500 nhân
viên, hàng nghìn đại lý phục vụ người tiêu
dùng Việt Nam
Coca cola Việt Nam ở Việt Nam tăng
trưởng rất nhanh khoảng 15% một năm về
doanh thu và
52. Chiến lược phát triển bền vững của COCA-COLA
bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị, được thực hiện
thông qua bốn chương trình trọng tâm:
Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.
Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của
chu kì.
Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.
Hệ thống quản lý môi trường.
53.
54. • Trong phân khúc thị trường nước giải khát rất sôi
động cùng sự xuất hiện ngày càng nhiều nhãn hiệu
đồ uống mới, tuy nhiên Cocacola vẫn giữ vững
được vị thế của một thương hiệu với lịch sử hơn
100 năm tuổi. Có thể thấy, Cocacola luôn biết cách
đổi mới mình qua từng giai đoạn, từng thời kì
thông qua những chiến lược marketing hợp lý, đặc
biệt là truyền thông marketing rất hiệu quả. Bên
cạnh đó, nhờ có một chiến lược cạnh tranh đúng
đắn và sáng tạo mà Cocacola đã, đang và sẽ ngày
càng hoàn thiện hơn chuỗi cung ứng giá trị và
mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng.
Tất cả những điều đó đã mang lại thành công cho
Cocacola - 1 trong 10 thương hiệu có giá trị nhất
trên thế giới.