SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 77
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt 20 năm đổi mới, nhìn chung đất nước ta đã có sự khởi sắc đáng
kể về mọi mặt. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước vượt qua mọi khó
khăn thử thách, duy chi được mức tăng trưởng nhanh bền vững. Sự tăng trưởng
đó có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng, với nhiệm vụ huy động vốn
cho các dự án đầu tư phát triển, các dự án kinh tế trọng điểm...Ngân hàng đang
thể hiện vai trò then chốt của minh trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Để luôn duy trì vai trò đó của mình hệ thống ngân hang phải phát triển và hoàn
thiện hơn nữa. Một trong những yêu cầu đặt ra với ngân hàng đó la phải hoàn
thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính đầu tư là một công việc rất quan trọng là cơ sở tương
đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án
của chủ đầu tư. Nhân thấy vai trò quan trọng của công tác này nên trong thời
gian thực tập tại chi nhánh BIDV Cầu giấy em đã lựa chọn đề tài :" Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư " . Với
mong muốn phần nào đem đên những giải pháp để hoàn thiện hơn công tác thẩm
định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng trong
nước nói chung.
Đề tài trên là lĩnh vực nghiên cứu phức tạp đan xen nhiều yếu tố vĩ mô và vi
mô, mang tính khách quan và chủ quan. Trong quá trình nghiên cứu cả lý luận
và thực tiễn, bản thân em còn có những hạn chế nhất định nên em không thể nêu
lên đầy đủ thực tế diễn ra tại ngân hàng. Do đó bài viết chắc chắn còn thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự nhận xét của thầy giáo. Em xin trân thành cảm ơn
Tiến Sĩ Từ Quang Phương giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu Tư trường ĐH
KTQD đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
3
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
I . Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Đầu Tư & Phát triển Cầu giấy .
1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam.
Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực hiện
chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu
là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế
quốc Mỹ xâm lược. Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài
chính, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn,
thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hàng không
mang bản chất của một ngân hàng thực sự.
Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân
hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của
ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các
công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân sách
cấp, là đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT
thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu
tư và kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và
ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân
4
hàng Quốc doanh có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước
ta.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn
của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cá nhân
và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng…
Trong những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều
biến động và bất ổn, nhưng với sự cố gắng của mình, Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh
doanh, đạt kết quả toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh
doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân
hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội
đất nước.
2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Cầu Giấy
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội (
tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến
tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I
+ Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang
đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước
5
+Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong
cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ
tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một
ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến
hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và
ngân hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương
mại,chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng
chung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ
chức tín dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và
USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ
chức thành phần kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng
phát triển và lớn mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần
đây:
Năm Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn Thu dịch
2004 401620 969334 0,8
2005 790825 1479733 2,1
2006 909026 1643101 5,4
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ
– HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở
chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc
chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và
ngay sau khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt
sự quan tâm và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được
6
giao những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một
Ngân hàng thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn
cửa ngõ phía Tây Thủ đô.
Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số
106 đường Hoàng Quốc Việt.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Cầu Giấy
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng
và nhiệm vụ sau:
 Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa
vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn
lực khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là
thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ,
bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành,
đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.
 Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác
đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách
hàng gủi tiền theo thỏa thuận.
 Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các
khách hàng.
 Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của
từng phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh
doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh
doanh, chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ
hoặc đột xuất, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh
theo quy định của toàn hệ thống BIDV.
 Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm,
vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ,
7
vàng bạc, đã quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy
định.
 Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát
thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác
khách hàng truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như
chất lượng các khách hàng tiềm năng.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy
2.3.1 Thuận lợi
Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong
khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các
khu công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt
động kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần
kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị
Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát
triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể.
2.3.2. Khókhăn
Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ
chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau:
- Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy
động từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao
- Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền
thống như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng
- Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử
dụng vốn chưa cao
- Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng
địa bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các
ngân hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt
trong lĩnh vực huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới…
8
2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư
Phát Triển Cầu Giấy.
Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
tài chính
Các PGD
Phòng kiểm tra
nội bộ
Phòng giao dịch
Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ Quỹ tiết kiệm
9
2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban
2.5.1.Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản
phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh;
quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ,
đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo
đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát
triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.5.2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà
Nước và các quytrình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản
lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản
đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định
cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
2.5.3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng
dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản,
gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề
xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
2.5.4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân
như: thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực
hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch
mua ngoại tệ giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác
tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
10
2.5.5.Phòng tiền tệ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (
tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các
tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…)
2.5.6.Phòng kế hoạch nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.7.Phòng tàichính kế toán
Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và
các chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh
theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm,
kiểm soát, lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy
định Nhà Nước.
2.5.8.Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu
phát triển của Chi nhánh theo quy định.
2.5.9. Phòngkiểm tra nội bộ
Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải
pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống
kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.10.Tổthanh toán quốctế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại
và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở
11
hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành
bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền quốc tế.
2.5.11.Tổđiện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát
tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình
phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân
hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và sự cần thiết khách quan phải
tiến hành thẩm định dự án đầu tư trong các NHTM.
3.1 Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên
cứu tính toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được
thực hiện hay không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một
cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm
định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất
của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc
độ tổng quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước
hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về
các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính
hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy
định về đầu tư…
3.2. Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả
những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định,
dự án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự
án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
12
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một
trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng
vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến
thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi
của dự án.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác
định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để
tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
3.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển
của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động đầu
tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi
được đặt ra là: "Vốn lấy từ đầu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mình, các nhà đầu
tư thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay
của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết
rằng vốn vay có được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không chỉ
riêng các nhà đầu tư, mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến
hành thẩm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hàng
loạt các vấn đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng
đắn.
3.3.1. Đốivới nhà đầu tư.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi các dự
án. Với tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rõ và tương
đối tỷ mỷ dự án đầu tư của mình, nắm được những điểm mạnh cũng như điểm
yếu, những khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện dự án của mình. Trên
thực tế, khi đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường xây dựng và tính
13
toán các phương án khác nhau. Điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau
được đưa ra nhưng không phải dễ dàng gì trong việc lựa chọn dự án này, loại bỏ
dự án kia vì nhiều khi khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của chủ
dự án bị hạn chế nhất là đối với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới và
điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán
đoán của họ. Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn
được dự án đầu tư tối ưu và thích hợp nhất với năng lực của mình.
3.3.2Đốivới ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc nhận tiền gửi
và cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn
vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân
hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng
dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ
tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn.
Việc thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thòi
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan
trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu
đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp
ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn,
giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với
ngân hàng.
3.3.3Đốivới xã hội và các cơ quan quảnlý Nhà nước.
Đầu tư luôn được coi là động lực phát triển nói chung và sự phát triển
kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là đầu tư như
thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu tư không hợp lý là rất
14
nguy hại và gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Hiệu quả ở đây không đơn
thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả các hiệu quả về mặt xã hội như vấn
đề giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngân sách, tăng khả năng cạnh tranh
trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái. Ngoài ra,
dự án được chọn đầu tư còn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của từng địa phương mà dự án này thực hiện và phải hoàn toàn
tuân thủ các quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng và các quy chế
quản lý khác của Nhà nước.
4. Kết quả hoạt động kinhdoanhvà hoạt động tài chính của Chi nhánhNgân
hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy(2004-2006)
Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau:
Tổng tài sản đến 31/12/2006 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 54% ( 898 tỷ đồng ) so
với năm 2005 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp( T10/2004)
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 2.265 tỷ đồng tăng 54% (795 tỷ
đồng) so với năm 2005, đạt 119% kế hoạch.
Dư nợ (không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2006 đạt 1.009
tỷ đồng. Tăng trưởng 28% ( 218 tỷ đồng ) so với năm 2005. Đạt 99,9% giới hạn.
Do Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm
cuối năm nợ quá hạn được giữ ở mức ( 1,9 tỷ đồng ) tỷ lệ 0,19% dư nợ.
Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 37,1 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch
được giao và bằng 681% so với năm 2005.
Lợi nhuận sau thuế đạt 15,2 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%.
4.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại
vì đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy chì và phát triển kinh doanh,
công tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân
hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của
đất nước
15
Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường
đầu ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức
độ ảnh hưởng của lãi suất
Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không
ngừng mở rộng mạng lưới dich vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh tróng chính xác thuận tiện cho khách hàng,
công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đat được kết quả khích lệ,
nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và
dân cư trên địa bàn
Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới
các địa bàn đông dân cư, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch.
Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở
rộng khách hàng mới. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an
toàn. Sử dụng tối đa các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn …
Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, chủ động về tìm hiểu những
khiếm khuyết, hạn chế để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa.
Tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính
như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban
quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động vốn. Lập
danh sách khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng để có chính sách đãi ngộ
hợp lý khi họ sử dụng các dịch vụ khác.
Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi
sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương
trình hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự
động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp
dẫn, có lợi thế cạnh tranh…Để tăng trưởng và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn
vốn theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức.
16
Đồng thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng có dư tiền
gửi cao, khác hàng gửi tiền co khuyên mại băng tiền
Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư
phát triển cầu giầy được thể hiên qua biểu 1.
BIỂU 1- TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn huy động 969.334 100 1.479.733 100 1.643.101 100
1.Phân theo vốn huy động
+Tiền gửi DN 97.000 100 277.000 18,7 243.000 14,2
+tiền gửi dân cư 872.334 90 1.202.733 81,3 1.409.101 85,8
2.Phân theo thời hạn
+Tiền gửi không kì hạn 193.000 13,1 127.000 7,7
+Tiền gửi có kì hạn 1.286.733 86,9 1.516.101 92,3
3.Phân theo đơn vị tiền tệ
+Tiền gửi VNĐ 645.125 67.5 1.072.425 72,5 1.157.856 70,5
+Tiền gửi bằng ngoại tệ
quy đổi
315.209 32.5 407.038 27.5 485.245 29,5
Nguồn báocáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy năm
2004, 2005 và 2006.
17
BIỂU 2- TÌNH HÌNH CHO VAY
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền %
SSố
tiền
%
% so
2004
Số tiền %
% so
2005
Tổng dư nợ 4401.620 100 790.825 100 196,9 909.026 100 14,9
I.Phân theo thời gian
1.Ngắn hạn 349.409 87 637.721 81 182,5 695.512 76 109
2.Dài hạn 52.211 13 153.140 19 293,2 213.514 24 139,5
II.Theo thành phần KT
1.Quốc doanh 220.891 55 336.476 43 152,3 368.363 40,5 109,5
2.Ngoài QD 180.729 45 153.104 57 251,4 540.663 59,5 119
III.Theo đơn vị tiền tệ
1.VND 369.490 92 630.409 80 170,6 670.892 74 106,4
2.Ngoại tệ quy đổi 32.130 8 160.416 20 492,2 238.134 26 148,4
IV. Phân theo nghành
1.Công nhgiệp 0 0 158.165 20 90.903 10 57,5
2.Xây dựng 160.648 40 166.073 21 103,4 227.257 25 136,8
3. Giao thông bưu điện 0 0 31.633 4 45.451 5 143,7
4. Thương nghiệp 240.972 60 434.954 55 180,5 545.415 60 125,4
5. Khác
V.Phân theo chất lượng 398.407
-Trung hạn 3.213 99,2 784.979 99,3 197 903.448 99,3 115,1
- Quá hạn 3.231 0,8 5.846 0,7 181,9 5.578 0,7 95,4
- Quá hạn trên 12 tháng 5.846 5.578
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm
2004, 2005 và 2006
18
Nhìn vào số liệu qua biểu 1 và biểu 2 ta thấy tình hình nguồn vốn và sử dụng
vốn tương ứng với nhau, chi nhánh luôn chu ý vào việc cân đối giữa đầu vào đầu
ra đảm bảo kinh doanh có lãi chất luợng tín dụng luôn dữ ở mức ổn định thể hiện
nợ quá hạn năm 2004 chiếm 0,8% , năm 2005 chiếm 0.7% hiện nay chi nhánh
vẫn tiếp tục khống chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất có thể.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 ( kể cả huy động vốn từ KBNN ) đạt
2.287 tỷ đồng trong đó :
 Cơ cấu nguồn vốn huy động
TT Chỉ tiêu ĐV 2004 2005 2006
1 Tỷ trọng tiền gửi TT/ Tổng vốn HĐ % 11,5 13 15
2 Tỷ trọng vốn VNĐ/ Tổng vốn HĐ % 72 71 75
3 Tỷ trọng vốn trung-dài hạn/ Tổng Vốn HĐ % 45 44 49
4 VHĐ các TCKT/ Tổng vốn HĐ % 14 19 37
5 Tỷ trọng Vốn HĐ/ Tổng tài sản nợ % 90,6 89,7 89
Nguồn:Phòngnguồn vốn
4. 2. Hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu
Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2006
Chỉ tiêu Đ/V TH 2005 TH2006
Tổng dư nợ Tỷ đ 791 923
Dư nợ bình quân Tỷ đ 632 894
Tỷ trọng nợ cho vay NQD % 57,3 58%
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB % 53,7 60%
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn % 19,3 17,6%
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ/TDN % 22 26%
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,74 0,19
Nợ hạch toán ngoài bảng Tỷ đ 11,9 11,2
Nợ sử lý chuyển ngoại bảng Tỷ đ 4,7 3,8
Nguồn báocáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2005
và 2006
19
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra,
rà soát, chấn chính lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực,
tỷ trọng cho vay đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch
vụ luôn đi đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng,
hồ sơ thủ tục vay vồn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ
trước đây chưa được quản lý tốt.
Theo quyết định 5645/QĐ – NHĐT của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như
một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất.
Những khách hàng tốt được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng
có năng lực tài chính kém không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những
quan hệ tín dụng mới được mở rộng rãi tại Chi nhánh đều là mối quan hệ với
các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương
mại sử dụng tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp
quốc doanh.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt 58% ( 420,53 tỷ đồng) .
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 60% tăng 375 tỷ so với năm 2004.
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong năm tăng lên từ 22% đến 26% Tổng dư
nợ. Tạo sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn theo loại tiền
(Năm 2006, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 53,66 triệu USD và 1,91 triệu EUR).
Bằng nhiều biện pháp, giải pháp tích cực, trong năm Chi nhánh đã thu hồi
được nợ xấu, nợ quá hạn của một số đơn vị hoạt động kém hiệu quả, nợ nần dây
dưa. Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đến hết 31/12/2006 chỉ còn 0,19%
Tổng nợ xấu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trong năm là 5,6 tỷ đồng.
Năm 2006 tổng dư nợ hạch toán ngoại bảng là 13,78 tỷ đồng.
4. 3. Hoạt động dich vu
Kết quả thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng tăng 73% ( số tuyệt đối
tăng 3,8 tỷ đồng) Vượt 28,6% so với kế hoạch được giao năm 2006.
20
Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ Tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh =
42,7%
Thực hiện duy trì và nâng cao hiệu quả những sản phẩm dịch vụ hiện có
Hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm 2005- 2006 đã tạo nên bước
phát triển nhảy vọt, trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu hệ thống về
dịch vụ thẻ.
4.4.Công tác phát triển mạng lưới
Thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới, mở rộng hoạt động kinh doanh
bán lẻ trên địa bàn vùng động lực phía Bắc của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn địa điểm mở thêm các điểm
giao dịch và đặt máy ATM . Trongnăm 2006 đãthực hiện nâng cấp 2 quỹ tiết kiệm
lên Điểm giao dịchđể nâng tầm hoạtđộng, khai thác triệt để tiềm năng địa bàn hiện
có. Mở mới thêm 3 Điểm giao dịchđể huy độngvốnvà phát triển dịch vụ. Việc lắp
đặt thêm máy ATM hiện đang hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh thẻ.
Mặc dù các điểm giao dịch mới mở rộng của chi nhánh chưa tạo được
bước đột phá trong hoạt động nhưng trong năm qua cũng đã góp 60 tỷ đồng vào
kết quả tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh, hỗ trợ tốt cho công tác
phát triển dịch vụ.
4.5. Hoạt động Tài chính - Kế toán – Kho quỹ
Cân đối sử dụng tiền mặt được cải thiện theo hướng tiết kiệm hiệu quả, đảm
bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thành lập tổ, nhóm
thu tiền lưu động, thực hiện dịch vụ cung ứng tiền, kiểm đếm tại đơn vị đảm bảo
an toàn, chính xác.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng còn một số tồn tại và khó khăn cần khắc phục
và vượt qua để đạt được mục tiêu đã đề ra:
-Cán bộ lãnh đạo các cấp hoạt động chưa đều tay, còn hạn chế về năng lực
quản lý, điều hành và triển khai công tác, hiệu quả điều hành chưa cao. Mặc dù
đãcó những tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng cán bộ lúng túng khi tác nghiệp. Sự
phốihợp giữa các bộ phậncònchưachặtchẽ khoahọc, hiệu quảcôngtác còn thấp.
Năng suất lao động thấp, để hoàn thành công việc phải mất nhiều thời gian.
21
-Công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo các cấp mới mang tính
ứng phó với yêu cầu hiện tại. Chất lượng cán bộ cần phải nâng cao hơn nữa mới
đáp ứng được yêu cầu. Một bộ phận cán bộ chưa nhận thức được đầy đủ yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn mới, chưa thoát khỏi tư tưởng hành chính, bao cấp dẫn
đến trì trệ bảo thủ.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã có tăng trưởng những tỷ trọng còn
thấp, chi phí huy động vốn cao trong khi giới hạn tín dụng được giao thấp, phần
lớn vốn huy động của chi nhánh được điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT TW.
Do đó chên lệch lãi suất đầu vào, đầu ra tại chi nhánh có khoảng cách hẹp.
-Hoạt động dịch vụ mới mang tính khởi đầu nhất là đối với những dịch vụ
mới độ ổn định chưa cao, doanh thu còn thấp.
Dựa trên kết quả đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại Chi nhánh đã
đưa ra những định hướng cụ thể trong năm 2007 như sau:
*Khách hàng mục tiêu
Tiếp tục khai thác đối với khách hàng mục tiêu đã được xác định
-Các công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,
dịch vụ, kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Các tổ chức, các tổng công ty lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, có tiềm
lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
-Các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
-Duy trì quan hệ với khách hàng cũ có tình hình tài chính tốt
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Cầu giấy.
1. Đánhgiá tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy ngay từ khi được thành lập theo
sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam đã và đang phát huy được thế mạnh và nâng cao được vị thế của
mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên địa bàn cả nước. Cùng với sự
tăng trưởng của hoạt động tín dụng thì công tác cho vay theo dự án của Ngân
22
hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy cũng ngày càng phát triển cả về số lượng và
chất lượng, khẳng định được ưu thế của chi nhánh trong lĩnh vực này. Vốn được
đầu tư chủ yếu vào việc nâng cao năng lực và xây dựng mới các công trình trọng
điểm, đầu tư thiết bị thi công sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng,
các công trình thuỷ lợi… của một số Tổng công ty, các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có tín nhiệm, các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng trả nợ và có đủ
tài sản bảo đảm. Với việc đầu tư cho các dự án lớn ngày càng gia tăng thì để
nâng cao hiệu quả của công tác cho vay đối với dự án, công tác thẩm định dự án
tại chi nhánh cũng phải được quan tâm thích đáng, đặc biệt là công tác thẩm định
tài chính dự án.
1.1. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Cầu giấy :
Quytrình thẩm định dựán đầutưtại chinhánh được thôngquacácphòng Tín
dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ),
phòngNguồnvốnvàmộtsố phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ
mang tính chấtđịnh hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án,
tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng
kháchhàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sửdụnglinh hoạtcác nội dung theo mức độ
hợp lý đểbảo đảmtínhhiệu quảcủacôngtác thẩmđịnh. Tuỳtheo từng dự án cụ thể
mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Cầu giấy như sau:
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ – BIDV Cầu giấy
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
23
Chưa đủ cơ sở để thẩm định
Chưa
rõ
Chưa đạt yêu
cầu
Đạt
Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư được tiến hành qua các bước
chính như sau:
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có
đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTĐ hướng dẫn khách hàng hoàn
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Lập báo cáo thẩm định
Lưu hồ sơ, tài liệuNhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định.
Bổ sung, giải trình Thẩm
định
Kiểm tra,
kiểm soát
Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ
24
chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ
theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
2. Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội
dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy
trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay
vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTĐ hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải
trình rõ thêm.
3. CBTĐ lập báocáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem
xét.
4. Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
5. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báocáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm
định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm
định cho Trưởng Phòng tín dụng.
1.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy.
Trước khi tiến hành thẩm định dự án một dự án đầu tư, Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Cầu giấy (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Ngân hàng) thường tiến
hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Nội dung thẩm
định tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Thẩm định quy mô, cơ cấu
vốn và tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu trong tổng thể cơ cấu nguồn
vốn; khả năng thanh toán; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một vài năm trở lại; phân tích các chỉ tiêu, đánh giá khả năng sinh lời, giải trình
các khoản phải thu của doanh nghiệp; xem xét các danh mục hàng tồn kho,…
Sau khi Ngân hàng đã tiến hàng thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nếu thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và đang hoạt động tốt
trên thị trường, hoặc doanh nghiệp thoả mãn đầy đủ các yêu cầu do Ngân hàng
đề ra thì Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án. Công tác thẩm định tài chính
dự án bao gồm những nội dung chính sau đây:
1.2.1 Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án.
25
Khi khách hàng mang một dự án đến Ngân hàng để xin vay vốn, Ngân
hàng cần thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng
cung cấp. CBTĐ cần đến trực tiếp doanh nghiệp để trực tiếp tìm hiểu tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tìm hiểu về thực trạng nhà xưởng, máy
móc thiết bị của doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án…
Ngoài ra, CBTĐ cần phải thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài
liệu liên quan từ các nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như:
Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản
phẩm dự kiến của dự án; tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các
nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng,
từ các cơ quan quản lý Nhà nước… Trên cơ sở đó, CBTĐ sẽ xem xét dự án trên
các phương diện về mục tiêu của dự án, về thị trường và khả năng tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào, nhận xét các phương diện kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý thực
hiện dự án,… Tất cả những đánh giá thực hiện đó nhằm mục đích hỗ trợ cho
việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án và khả năng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Việc xác định hiệu quả tài chính
dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra
các giả định ban đầu của CBTĐ, từ kết những quả phân tích đó sẽ được lượng
hoá thành những giả định phục vụ trực tiếp cho các quá trình tiếp theo của công
tác thẩm định đối với các dự án đầu tư.
1.2.2. Thẩmđịnh vốn đầu tư.
Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân
hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu
tư ban đầu của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn cố định (VCĐ), Vốn lưu động
(VLĐ), Vốn dự phòng (VDP). VCĐ bao gồm vốn thiết bị, vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng,… VLĐ được xác định căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động
hàng năm của dự án, của doanh nghiệp cùng ngành nghề, mức VLĐ tự có của
doanh nghiệp và phí vốn lưu động hàng năm. CBTĐ tiến hành phân tích so sánh
các nội dung trên, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CBTĐ phải
26
tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp
lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở
xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Ngân hàng tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án, từ đó xác định nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn. Việc tính nhu cầu vốn này làm cơ sở cho việc giải
ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian trả nợ của
doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,
CBTĐ kiểm tra lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả
năng tham gia của từng loại nguồn vốn, và từ kết quả phân tích tình hình tài
chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu,
chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn
vốn. Dựa vào những tính toán trên, CBTĐ sẽ tiến hành tính toán chi phí đầu tư
ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao
TSCĐ trích hàng năm, nợ phải trả của chủ đầu tư dự án trong những giai đoạn
nhất định của quá trình đầu tư.
1.2.3.Thẩm địnhdoanh thu – Chi phícủa dự án.
Để thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, Ngân hàng tiến hành thẩm
định các nội dung sau:
 Thẩm định yếu tố đầu vào và chi phí của dự án: Trên cơ sở hồ sơ dự
án và những đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, CBTĐ
đánh giá nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ cho
sản xuất hàng năm, dự tính những biến động về giá mua – giá bán
trong thời gian tới, nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào,
dự tính tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu,… Từ đó CBTĐ tiến
hành xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực
tiếp cho dự án.
 Thị trường đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Thị trường
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là những nhân tố giữ vai
trò hết sức quan trọng và quyết định đến sự thành bại của dự án. Vì
vậy CBTĐ cần xem xét, đánh giá kỹ và chính xác về phương diện
27
này như: đánh giá về mặt thị trường - điểm mạnh cũng như điểm yếu
của sản phẩm trên thị trường; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án; những thách thức trong cạnh tranh của sản phẩm
đầu ra của dự án;… Từ đó, CBTĐ đưa ra phương án tiêu thụ sản
phẩm để tính toán, như: Mức huy động công suất so với công suất
thiết kế; doanh thu dự kiến hàng năm,… Ngoài ra, CBTĐ cần xem
xét các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với các
dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đầu tư đối với
Ngân hàng, từ đó xác định lợi nhuận sau thuế (LNST) của dự án
trong nguồn trả nợ của chủ đầu tư dự án đối với Ngân hàng.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, CBTĐ sẽ dự tính và thiết lập các bảng
tính toán hiệu quả tài chính của dự án, bảng dự kiến dòng tiền hàng năm thu
được từ dự án, tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng làm cơ sở cho việc đánh
giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay của chủ đầu tư đối với Ngân hàng.
1.2.4Thẩm định cácchỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Dựa trên cơ sở tất cả những tính toán ở trên, CBTĐ tiến hành tính toán các
chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án (như NPV, IRR, ROA, ROE,…) và các
nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ (nguồn trả nợ hàng năm; thời gian hoàn trả vốn
vay; DSCR) của dự án. Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu của từng dự án cụ
thể, CBTĐ cần tính toán thêm các chỉ tiêu khác như: Khả năng tái tạo ngoại tệ;
khả năng tạo công ăn việc làm; khả năng đổi mới công nghệ của dự án; đào tạo
nguồn nhân lực;… Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên chỉ chính xác khi CBTĐ có được
các yếu tố đầu vào chính xác. Ngoài ra thời gian hoạt động của dự án thường là
trung và dài hạn nên sẽ có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của dự án,
đặc biệt là các rủi ro như: Rủi ro thị trường, rủi ro về thu nhập, rủi ro trong thanh
toán, rủi ro cung cấp, rủi ro môi trường và xã hội, rủi ro về lạm phát,… Chính vì
vậy mà trong quá trình phân tích các chỉ tiêu này, CBTĐ cần tiến hành phân tích
độ nhạy của các chỉ tiêu NPV, IRR, DSRC,… một các chính xác và hợp lý, có
thể dự đoán được khi các giả định có sự thay đổi, từ đó có thể đảm bảo cho Ngân
hàng tránh khỏi những ảnh hưởng trực tiếp khi những rủi ro này xảy ra.
28
1.2.5Xácđịnh bảngcân đối khả năng trả nợ của doanh nghiệp vayvốn
đầu tư.
Trong nội dung này, Ngân hàng tiến hành xác định nguồn trả nợ, thời gian
trả nợ của khách hàng vay vốn dựa trên các thông số đã phân tích ở trên. Điều
này là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của
Ngân hàng trong tương lai.
 Nguồn trả nợ của khách hàng vay vốn về cơ bản được huy động từ các
nguồn chính sau đây:
- Nguồn từ dự án: Lợi nhuận sau thuế (LNST) giữ lại; Khấu hao cơ bản
(KHCB). Đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp vay vốn và trong nhiều
trường hợp, đây là nguồn trả nợ duy nhất. KHCB được tính dựa vào kế hoạch
khấu hao của doanh nghiệp, còn LNST giữ lại thông thường được tính bằng 50 –
70% LNST của dự án.
- Nguồn hợp pháp khác ngoài dự án: từ các nguồn tích luỹ của doanh
nghiệp hay Tổng công ty. Đây được coi là nguồn trả nợ phụ cho dự án, tuy nhiên
trong một số trường hợp nó được coi là nguồn trả nợ chính đặc biệt là khi dựa án
gặp rủi ro. Do đó, CBTĐ phải tính toán kỹ lưỡng và chính xác nguồn này và
phải thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện của dự án cũng như quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
 Xác định thời gian trả nợ của doanh nghiệp vay vốn: Ngân hàng là người
trực tiếp cho doanh nghiệp vay vốn nên việc Ngân hàng quan tâm nhất chính là
thời gian thu hồi được vốn vay. Khi tính toán thời hạn trả nợ, CBTĐ cần xem xét
đến thời gian vay vốn, thời gian thi công, thời gian trả nợ gốc, thời gian ân hạn;
đặc biệt là thời gian thi công để có kế hoạch thu nợ hợp lý. Đồng thời tuỳ theo
đặc điểm mức doanh thu của từng dự án mà Ngân hàng xác định mức trả gốc, trả
lãi vay cho từng kỳ hạn một cách phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và nguyện
vọng của doanh nghiệp vay vốn trong việc đầu tư của mình.
Hiện nay tại Sở giao dịch, nếu chỉ dùng tiền từ dự án để trả nợ thì:
Thời gian trả nợ = Tổng vốn vay
29
KHCB + Lợi nhuận dùng để trả nợ
1.2.6Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn vốn vay.
Ngân hàng cần xem xét các điều kiện bảo đảm an toàn vốn vay của doanh
nghiệp vay vốn đầu tư để đề phòng rủi ro cho nguồn vốn cho vay của mình:
- Doanh nghiệp phải mở và duy trì hoạt động tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng, đảm bảo số dư tối thiểu trên tài khoản bằng một kỳ hạn trả nợ trước mỗi
kỳ hạn trả nợ.
- Doanh nghiệp cam kết sẽ chuyển toàn bộ doanh thu của dự án vào tài
khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng để đảm bảo nguồn trả nợ, trả lãi vay theo lịch
trả nợ kể thừ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp phải chỉ rõ nguồn trả nợ có thể huy động được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong và ngoài dự án đầu tư để bảo đảm khả năng trả nợ
Ngân hàng đúng thời hạn.
- Yêu cầu sự bảo lãnh của bên thứ ba nếu như Ngân hàng thấy cần thiết.
Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn phải ký hợp đồng bảo lãnh cam kết trả
nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp chủ dự án không thực hiện đầy đủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân
hàng.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo những nội dung trên, CBTĐ phải lập
Báo cáo thẩm định dưới dạng tài liệu văn bản trong đó nêu cụ thể những kết quả
của quá trình thẩm định, đánh giá dự án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng
như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
2. Giới thiệu dự án cụ thể
Qua phần nghiên cứu ở trên, chúng ta đã tìm hiểu cụ thể về công tác thẩm
định tài chính tại BIDV Cầu giấy. Sau đây tôi xin giới thiệu một dự án cụ thể mà
tôi đã nghiên cứu tại Phòng tín dụng I – BIDVCầu giấy để chúng ta có được
những hiểu biết sát thực hơn về vấn đề này.
Tên dự án : " Dự án xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu "
Chủ đầu tư : Công ty TNHN Công nghiệp Việt Thái.
30
2.1. Giới thiệu và đánh giá về doanh nghiệp.
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Việt Thái
Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái là một pháp nhân, hạch toán độc lập,
hoạt động theo luật doanh nghiệp, thành lập theo giấy chứng nhận DKKD số :
1902000514 ngày 13/42004 do sở KH & DT Vĩnh Phúc cấp. Là khách hàng
truyền thống của BIDV Cầu giấy trong những năm qua.
Tài khoản tại chi nhánh NHDT Cầu giấy VND : 215.10.0000.86795
Nghành nghề kinh doanh của công ty :
 Sản xuất và kinh doanh bột giấy, giấy và các loại sản phẩm tư giấy
+ Sản xuất và kinh doanh khăn giấy và giấy ăn
 Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì giấy
Hồ sơ pháp lý:
 Giấy phép kinh doanh số : 1902000514 ngày 13/4/2004 do sở KH &
DT Vĩnh Phúc cấp
 Người đại diện theo pháp luật : Ông Phan Hưng - Giám đốc
 Kế toán trưởng : Bà Nguyễn Thị Thu Thủy
Trụ sở chính : Thôn ấp tre xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc.
2.1.2. Đánh giá tình hình tài chính và sả xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu 1: Một vài số liệu cơ bản về tình hình tài chính và SXKD của Doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2004
Thực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006
%
05/04
%
06/05
1 Tổng doanh thu 20,8478 24,824 20,373 119% 82%
2 LN trước thuế 466 214 64 46% 30%
3 Tổng tài sản 15,576 26,833 78,623 172% 293%
( Nguồn:Báocáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
* Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp:
31
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và sổ sách
kế toán qua các năm 2004, 2005, 2006 của Công ty TNHN Công nghiệp Việt
Thái (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Doanh nghiệp), tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp qua các năm như sau:
Biểu 2: Các thông số chủ yếu về tình hình tài chính của Doanh nghiệp
qua các năm.
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tăng
trưởng
06/05
Số tiền % TS Số tiền % TS Số tiền % TS
Tổng tài sản 15,576 100% 26,833 100% 78,623 100% 293%
I.. Tài sản lưu động 10,257 66% 18,693 70% 17,673 22% 95%
1. Tiền 840 5% 274 1% 594 3% 213%
2. Đầu tư tài chính ngắn
hạn 0 0% 0 0% 0 0% 0%
3. Các khoản phải thu 5,942 38% 13,234 49% 8,735 49% 66%
4. Hàng tồn kho 3,365 21% 5,048 19% 8,043 46% 159%
5. Tài sản lưu động khác 110 1% 131 301 2% 229%
6. Chi sự nghiệp 0 0% 0 0% 0 0% 0%
II. Tài sản cố định &
Đầu tư dài hạn 5,918 34% 8,014 30% 60,95 73% 749%
1. Tài sản cố định 4,402 83% 4.525 17% 4,407 7% 97%
2. Đầutư tàichínhdàihạn 0 0% 0 0% 0 0% 0%
3. Chi phí XDCB dở
dang 914 17% 3,612 44% 56,543 93% 1565%
4. Khoản ký quỹdài hạn
5. Chi phí trả trước dài
hạn 2 0% 1,8 0% 0%
Tổng nguồn vốn 15,576 100% 26,833 100% 78,623 100% 293%
32
I. Nợ phải trả 13,636 88% 24,883 93% 76,668 98% 308%
1. Nợ ngắn hạn 11,545 85% 15,176 61% 16,693 21% 110%
2. Nợ dài hạn 2,051 15% 9,493 35% 59,866 76% 631%
3. Nợ khác 40 0% 213 1% 72 0% 34%
II. Nguồn vốn CSH 1,939 12% 1,959 7% 1,955 2% 100%
1. Nguồn vốn quỹ 1,824 94% 1,856 95% 1,945 2% 105%
- Nguồn vốn kinh doanh 1,502 82% 1,477 80% 1,645 85% 111%
- Chênh lệch tỷ giá
- Quỹ đầu tư phát triển 203 12% 268 14% 201 10% 75%
- Quỹ dựphòng tài chính 78 4% 87 5% 75 4% 86%
- Lợi nhuận chưa phân
phối 0 0
- Nguồn vốn đầu tư XDCB 24 1% 14 1% 24 1% 99%
2. Nguồn kinh phí,quỹ
khác 115 6% 94 5% 10 0% 11%
(Nguồn:Báocáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
Qua biểu trên đã phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp qua 3 năm trở lại đây. Qua đó chúng ta có thể thấy được :
 Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp: Năm 2006 có sự chuyển dịch lớn
về cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản lưu động trên
tổng tài sản năm 2005 là 70%, đến năm 2006 giảm xuống còn 22%.
Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản tăng,
chiếm 78% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp năm 2006. Trong
khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu
và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản phải thu chiếm 49%
so với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với giá trị tuyệt đối
43.674 triệu đồng. Hàng tồn kho chiếm 45% tài sản lưu động tương
ứng với giá trị tuyệt đối 40.217 triệu đồng. Tài sản lưu động khác
và tiền chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đến 5% giá trị tài sản lưu động và
33
đầu tư dài hạn. Điều đó cho thấy Doanh nghiệp đang bị chiếm dụng
vốn lớn.
 Cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp : Tỷ trọng nợ phải trả trên
tổng nguồn vốn qua các năm khá cao, trên 95% tổng nguồn vốn.
Trong đó Nợ dài hạn tăng cao từ 47.466 triệu đồng năm 2005 lên
293.33 triệu đồng năm 2006. Vay ngăn hạn chiếm 34% trên tổng
nợ ngắn hạn. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp
năm 2006 thấp, chỉ chiếm 2.47% giá trị tổng nguồn vốn phản ánh
vốn chủ sở hữu thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
 Về Doanh thu và giá vốn hàng bán: Cơ cấu chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tổng chi
phí sản xuất trực tiếp phát sinh tương đối hợp lý. Chi phí nguyên
vật liệu chiếm khoảng 52%, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 13%
so với tổng chi phí phát sinh. Tỷ trọng trên cho thấy Doanh nghiệp
không quá bị phụ thuộc vào giá nguyên vật liệu, do vậy mà Doanh
nghiệp sẽ giảm thiểu được rủi ro khi có sự biến động về giá cả
nguyên vật liệu trên thị trường. Như vậy, cơ cấu giữa giá vốn hàng
bán và doanh thu của Doanh nghiệp tương đốihợp lý, tổng chi phí
bỏ ra nhỏ hơn doanh thu đảm bảo cho Doanh nghiệp hoạt động có
lãi.
Ta thấy báo cáo của công ty là rất rõ ràng, cùng với sự phân tích và thẩm
định của cán bộ thẩm định thì tình hình tài chính của Doanh nghiệp là hoàn toàn
đáng tin cậy. Doanh nghiệp đang hoạt động tốt và có lãi qua các năm, hơn nữa
Doanh nghiệp lại là bạn hàng thân quen với BIDV Cầu giấy, do vậy Doanh
nghiệp hoàn toàn có đủ năng lực thực hiện việc giao dịch với BIDV Cầu giấy để
thoả mãn nhu cầu về vốn của mình. Nhưng với nguồn vốn CSH thấp như vậy,
Doanh nghiệp khó chủ động trong hoạt động sản xuất và khả năng thanh toán
công nợ của mình.
2.2. Giới thiệu về dự án.
34
Tên dự án : Xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu
Chủ đầu tư : Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái
Mục đích đầu tư :
Dự án nhằm cung cấp cho thị trường các loại sản phẩm về giấy như :
 Sản xuất giấy vở phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu
sang thị trường Mỹ.
 Sử dụng phế liệu trong quá trình gia công giấy vở phục vụ xưởng sản
xuất giấy khăn ăn cao cấp.
Sự cần thiết đầu tư : Với mục tiêu sản xuất để tiêu thụ thị trường trong nước
và xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái đã có
những chuyến công tác thăm dò khai thác trong và ngoài nước để nắm bắt dược
tình hình, nhu cầu giấy vở hàng năm, kết quả đã ký được các biên bản thỏa thuận
sử dụng giấy vở do công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái sản xuất. Năm 2006
toàn nghành giấy sản xuất được khoảng 850.800 tấn giấy các loại, tăng 31,6% so
với năm 2005. Xuất khẩu mặt hàng giấy năm 2006 cũng rất khả quan với số
lượng 130.800 tấn, tăng 30% so với năm 2005. Để đáp ứng nhu cầu hiên tại và
tương lai của thị trường, việc đầu tư dự án xây dựng xướng sản xuất giấy vở học
sinh xuất khẩu của Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái là cần thiết.
Địa điểm xây dựng công trình : Dự án xây dựng trên ku đất có diện tích hơn
2280 m2 ( nằm trong tổng thể 14.000 m2 mà công ty thuê ) tại khu Công nghiệp
Quang Minh II - xã Quang Minh - huyện Mê Linh - tỉnh Vinh Phúc. Nhà máy
sản xuất giấy vở của công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái nằm ở vị trí thuận
tiện về giao thông vận tải.
 Đường bộ : Cách đường cao tốc Thăng Long - Nội bài 4k, cách trung
tâm thành phố Hà Nội khoàng 30km.
 Đường sắt : Cách ga đường sắt Hà Nội 30km.
 Đường hàng không : Cách sân bay quốc tế Nội Bài 5km.
 Đường biển : Cách cảng Hải Phòng - cảng biến lơn nhất ở miền Bắc
và lớn thứ 2 trong nước 150km.
35
Đây là điều kiện rất thuận lợi cho công ty TNHH công nghiệp Viêt Thái xây
dựng dự án.
2.3. Phân tích tài chính dự án :
 Xác định tổng vốn đầu tư.
- Tổng vốn đầu tư: 13.000.000.000 đồng (13 tỷ đồng).
Thời gian hoạt động của dự án: 5 năm.
Với cơ cấu vốn như sau:
Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Doanh nghiệp.
Nguồn vốn VNĐ
1. Vốn xây lắp 1.837.378.971
2. Vốn mua sắm thiết bị 8.564.750.506
3. Chi phí khác 331.123.528
4. Lãi vay trong thời gian xây dựng 476.821.645
5. Vốn dự phòng 623.258.683
6. Vốn lưu động 1.666.666.667
Tổng vốn đầu tư 13,000,000,000
(Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi của Doanh nghiệp)
Trong đó, Vốn được đầu tư bằng:
- Vốn tín dụng trung – dài hạn của Ngân hàng: 10.000.000.000 VNĐ.
- Vốn tự có (23%) : 3.000.000.000 VNĐ.
Nguồn vốn đầu tư có kết cấu như sau:
- Vốn cố định, vay với lãi suất 0.74%/tháng = 8.88%/năm.
- Vốn lưu động, vay với lãi suất 0.62%/tháng = 7.44%/năm.
Tiến độ đầu tư: Căn cứ vào phân đợt xây dựng và tiến độ thực hiện của dự án và
nhu cầu vốn đầu tư cho từng công việc. Xác định tiến độ hoạt động như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Lập và thẩm định dự án.
- Khảo sát địa chất, thiết kế xây dựng và lập tổng dự toán.
- Thẩm định hồ sơ thiết kế và Tổng dự toán.
* Năm 2005 doanh nghiệp đầu tư 10996364900 VNĐ cho các công việc:
36
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ.
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng cổng tường rào, nhà thường trực.
- Xây dựng một phần xưởng tôn cuốn.
Doanh nghiệp chịu thuế suất theo quy định:
- Thuế VAT : 5%.
- Thuế TNDN : 25%.
* Sau khi xem xét kỹ hồ sơ của Doanh nghiệp vay vốn, Cán bộ tín dụng đã
đi đến thống nhất với Doanh nghiệp vay vốn về nguồn vốn của dự án đầu tư như
sau:
- Vốn tự có của Doanh nghiệp (chiếm 23%): 3.000.000.000 đồng.
- Vốn vay dài hạn thương mại tại BIDV Cầu giấy, vốn vay trung – dài hạn
đầu tư một dây chuyền công nghệ ngoại nhập với giá trị tối đa là :
10.000.000.000 đồng.
 Doanh thu – Chi phí của dự án.
* Căn cứ tính:.
- Theo tính toán về chi phí thực tế của Doanh nghiệp.
- Theo giá thị trường của một số mặt hàng.
* Phương pháp tính:
 Theo nghiên cứu của Doanh nghiệp thì doanh thu thu được của mỗi loại
sản phẩm đặc trưng sau khi nhà máy được đưa vào hoạt động là:
 Biểu 4: Doanh thu tính trên mỗi loại sản phẩm.
Đơn vị: nghìn đồng.
Doanh thu
Năm hoạt động
1 2 3 4 5
1. DT từ giấy vở học sinh
cao cấp xuất khẩu 8308528 9495461 11275860 11869326 11869326
2. DT từ giấy khổ A4, A3,
A2 và các khổ giấy khác 13607198 15551083 18466911 19438854 19438854
37
Tổng DT 21915726 25046544 29742771 31308180 31308180
(Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi của Doanh nghiệp vay vốn)
Chi phí của dự án được Doanh nghiệp dự tính :
Biểu 5: Doanh mục dự tính chi phí của Doanh nghiệp trong 5năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Loại chi phí/năm 1 2 3 4 5
1.Nguyên liệu chính 15,631 17,864 21,213 22,329 22,329
2.Nguyên liệu phụ 372 126 506 532 532
3.Nhiên liệu 126 144 171 180 180
4.Điện năng 204 233 277 291 291
5.Tiền lương CNSX 48 48 48 48 48
6.BHXH (17% lương) 7 7 7 7 7
7.BHYT ( 12% lương) 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9
8.CP quản lý hành chính 1,147 1,311 1,556 1,637 1,637
9.Các chi phí khác 655 749 889 936 936
10.Tiền thuê đất 3,933 3,933 3,933 3,933 3,933
11.KHTSCĐ 1,283 1,283 1,283 806 806
12.Lãi vay hàng năm 14,138 981 823 665 507
Tổng chi phí 20,617 23,049 26,776 27,436 27,278
( Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp vay vốn )
Trong phần này, Doanh thu mà Ngân hàng sau khi thẩm định lại dự án dự
tính thấp hơn so với Doanh nghiệp. Đó là vì khi tham khảo trên thị trường và các
yếu tố chi phối khác, Ngân hàng đã giảm đơn giá trong quá trình sản xuất sau
khi nhà máy đi vào hoạt động so với đơn giá do Doanh nghiệp dự tính là 10%.
Điều này là hợp lý vì khi lập dự án, Doanh nghiệp đã dự tính các khoản mục
thấp hơn so với thời điểm khi Ngân hàng tiến hành thẩm định lại dự án, đồng
thời Ngân hàng đã giảm công suất hoạt động của Nhà máy để phù hợp với năng
lực và cân đối so với nhu cầu của thị trường.
38
Ngân hàng cũng tiến hành thẩm định lại chi phí thực hiện trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp khi Nhà máy đi vào hoạt động. Kết quả
là Doanh nghiệp đã dự tính chi phí có nhiều điểm khác biệt so với khoản mục
chi phí do Ngân hàng dự tính:
- Doanh nghiệp đã không dự tính các khoản chi phí cho việc sửa chữa và
bảo dưỡng máy móc thiết bị khi Nhà máy thực hiện sản xuất. Ngân hàng đã dựa
trên khoản mục bảo trì máy móc để dự tính lại khoản này của Doanh nghiệp.
- Chi phí trả tiền lương cho công nhân sản xuất có sự khác biệt. Doanh
nghiệp đã không dự tính đến sự thay đổi của khoản chi phí này qua các năm.
Ngân hàng đã dự tính chi phí lương trả cho công nhân sản xuất tăng lên qua các
năm, điều này là hợp lý vì mức lương trả cho công nhân có xu hướng thay đổi
qua từng thời kỳ.
- Về khấu hao tài sản cố định, Doanh nghiệp đã dự tính mức khấu hao quá
nhanh so với thực tế (20%). Ngân hàng đã dựa theo quy định của Bộ xây dựng
để tính lại mức khấu hao hàng năm của Doanh nghiệp (14%).
- Doanh nghiệp đã không dự tính chính xác khoản mục chi phí trả lãi vay
hàng năm của mình. Ngân hàng đã căn cứ vào nhu cầu cho sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp khi nhà máy đi vào hoạt động để dự tính khoản chi phí này.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án:
Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án của Doanh nghiệp vay vốn đầu tư,
Ngân hàng đã cân đối lại các khoản mục chi phí và doanh thu của Doanh nghiệp,
bổ sung sửa đổi các khoản còn thiếu cũng như điều chỉnh lại các danh mục cần
thiết. Ngân hàng đã tính toán lại các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp qua bảng chỉ tiêu sau:
Biểu 6: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
Khoản mục Đơn vị Năm hoặt động
1 2 3 4 5
Công suất hoạt động % 80 80 100 100 100
Sản lượng Trq/năm 56 56 70 70 70
39
Doanh thu trđ 20,9758 22,474 23,972 25,471 26,9689
DT có VAT trđ 22,0246 23,5978 25,171 26,744 28,3173
VAT ( 5%DT) trđ 1,0488 1,1238 1,199 1,273 1,3484
Tổng chi phí trđ 21,044 22,2773 23,4889 24,6792 25,852
Lợi nhuân trước thuế trđ 0,0682 0,1967 0,4821 0,792 1,1165
Thuế TNDN trđ 0,01705 0,049175 0,120525 0,198 0,279125
Lợi nhuận ròng trđ 0,05115 0,147525 0,361575 0,594 0,837375
( Nguồn: Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
Các khoản mục do Ngân hàng tính toán trên đây đã phản ánh đầy đủ các chỉ
tiêu tài chính dự tính của Doanh nghiệp trong thời gian hoạt động của Doanh
nghiệp. Có thể thấy là Doanh nghiệp hoạt động có kết quả khả quan và thu được
lợi nhuận sau thuế tăng dần và tăng ổn định qua các năm, đồng thời phản ánh
được hiệu quả kinh tế cao của dự án khi Nhà máy đi vào sản xuất và hoạt động
đúng công suất đã đề ra. Khoản này sẽ là một nguồn quan trọng trong việc trả nợ
vay cho Ngân hàng của Doanh nghiệp.
Qua các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp, Ngân hàng
đã tính toán các chỉ tiêu tài chính như dòng tiền của dự án qua các năm, hiện giá
dòng tiền, NPV, IRR, DSCR của dự án. Tuy nhiên về khoản mục này, Ngân
hàng đã tính toán và thu được kết quả thấp hơn so với Doanh nghiệp và đó là do
sự khác biệt trong tính toán chi phí cũng như doanh thu của Doanh nghiệp đã
nêu ở trên. (Biểu 7: Bảng cân đối dòng tiền dưới đây).
Để có được sự đánh giá toàn diện hơn về dự án, Ngân hàng cũng đánh giá
các chỉ tiêu tài chính qua Bảng thử độ nhạy công suất của dự án (Biểu 9: Bảng
thử độ nhạy công suất kèm theo dưới đây). Qua sự thay đổi của từng mức công
suất hoạt động của dự án, chúng ta có thể thấy được sự biến đổi của các chỉ tiêu
như NPV, IRR, DSCR của dự án, sự co giãn của các chỉ tiêu này khi có sự thay
đổi của công suất cũng như giá bán hay chi phí nguyên vật liệu của dự án. Điều
này đã phản ánh độ nhạy cảm của dự án khi nhà máy chính thức đi vào hoạt
động và đứng trước những khó khăn, thách thức trong cạnh tranh trên thị trường,
40
đồng thời cũng dự tính những chỉ tiêu có thể chịu ảnh hưởng khi có sự biến động
trên thị trường như thời gian trả nợ của Doanh nghiệp, mức hiệu quả trong hoạt
động của dự án… Việc phân tích này là cần thiết, vì nó đã đề cập đến mức độ
phù hợp của dự án khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích tính thích
ứng cần thiết của dự án trong những trường hợp không mong muốn có thể xảy
đến với Doanh nghiệp trong tương lai.
Biểu 7: Dòng tiền và các chỉ tiêu đánh giá.
Khoản mục Năm hoạt động
0 1 2 3 4 5
1.Dòng tiền dự án -13 3,074 3,33575 3,5759 3,6748 3,85765
2.Hiện giá đồng tiền -13 2,7945 2,7568 2,68935 2,50995 2,3953
3.NPV 0,1036
4.IRR 13,8%
5.Thời gian trả nợ (tròn năm) 3
41
6.Dòng tiền trả nợ 3,142 3,2975 3,43745 3,43815 3,5163
7.Kế hoặch trả nợ vốn vay
7.1.Nợ gốc dài hạn phải trả 1,4423 1,7507 2,0762 2,297 2,6204
7.2Lãi vay vốn cố định 1,6997 1,5468 1,36125 1,14115 0,89765
8.Chỉ số khả năng thanh toán
8.1.DSCD trong năm trả nợ 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
8.2.DSCD nhỏ nhất 1.00
8.3.DSCD trung bình 1.00
( Nguồn : Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
Biểu 8: Bảng thử độ nhạy của công suất của dự án
Giá trị thay đổi Đơn vị
Công suất huy động ban đầu % 70% 60% 75% 80%
Kết quả
1. NPV trđ 0,1036 0,0635 0,07436 0,08467
2.IRR % 13,8% 11,24% 11,86% 12,48%
Thời gian trả nợ năm 3 5 4 4
42
Giá trị thay đổi Đơn vị
Giá bán sản phẩm trđ giảm 3% Giảm 2%
Chi phí nguyên vật liệu trđ Tăng 2% Tăng 5%
Kết quả
1. NPV trđ 0,1036 0,03632 0,0196 0,00577
2. IRR % 13,8% 9,92% 8,99% 8,14%
3. Thời gian trả nợ năm 3 5 6 7
( Nguồn : Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
 Cân đối nguồn và khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Lịch trả nợ của
Doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp vay vốn trung – dài hạn của Ngân hàng với thời gian là 48
tháng (04 năm). Trong đó thời hạn cho vay thực tế là 36 tháng (03 năm) và 12
tháng là thời gian ân hạn trả nợ của Doanh nghiệp.
- Các nguồn trả nợ của Doanh nghiệp được đảm bảo dựa trên nguồn lợi
nhuận sau thuế, lợi nhuận giữ lại, các khoản khấu hao của Doanh nghiệp, các
nguồn tài trợ hợp pháp của Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
- Doanh nghiệp cũng thế chấp quyền sử dụng đất tại Thôn ấp tre xã Quang
Minh tỉnh Vĩnh Phúc và toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp hình thành
trên khu đất cho Ngân hàng; đồng thời Doanh nghiệp cam kết toàn bộ tài sản
hình thành từ vốn vay (bao gồm cả quyền sử dụng đất tại xã Quang Minh -
Huyện Mê Linh – Vĩnh Phúc) làm tài sản bảo đảm nợ vay cho Ngân hàng để vay
vốn.
Lịch trả nợ của Doanh nghiệp được xác định như sau:
Biểu 9: Lịch trả nợ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm hoạt động
0 1 2 3 4 5
Dư nợ đầu năm 10690 10690 973 8561 180 5646
Nợ gốc phải trả hàng năm 962 1671 1384 1531 1747
43
Lãi vay phải trả hàng năm 1131 1031 907 760 589
Tổng mức trả nợ hàng năm 2095 2198 2292 2292 2345
Dự nợ cuối năm 10690 9728 8561 7177 5646 3899
Lũy kế gốc phải trả hàng năm 962 2129 3513 5044 6791
Lũy kế trả nợ lãi hàng năm 1133 2164 3072 3833 4431
( Nguồn : Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
Qua Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy về dự án xây dựng xưởng sản
xuất giấy vở học sinh xuất khẩu, qua đánh giá về tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của cơ quan chủ quản đầu tư và Doanh nghiệp vay vốn, cân đối khả
năng vay trả của dự án ta thấy công tác thẩm định là rất chi tiết và rõ ràng, điều
này thể hiên rất rõ với những nhân xét từ phía Ngân hàng, cán bộ thẩm định đã
chủ đông trực tiếp tính toán các chỉ tiêu kinh tế và đưa ra những thiếu sót của
công ty. Nhưng qua phân tích ta thấy dự án là khả thi và có khả năng trả nợ cho
Ngân hàng.
II. Một số đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Cầu giấy.
1. Những ưu điểm đạt được
Qua hơn 10 năm hoạt động, BIDV Cầu giấy đã không ngừng đổi mới và
ngày một lớn mạnh trên các mặt công tác, đồng thời khẳng định được vị thế của
mình trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ và ngân hàng. Góp phần vào sự phát triển
chung của BIDV Việt Nam, công tác thẩm định dự án cũng ngày một được quan
tâm hơn và không ngừng hoàn thiện, với mục đích nhằm cung cấp được những
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.BIDV Cầu giấy, với mục tiêu tăng trưởng tín
dụng an toàn và bảo đảm chất lượng tín dụng, cùng với sự ra đời của Phòng
thẩm định và quản lý tín dụng đã tiến hành nghiên cứu, thẩm định các dự án đầu
tư của khách hàng, góp phần quan trọng trong tăng trưởng tín dụng và mang lại
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng. Công tác thẩm định dự án tại BIDV Cầu giấy năm 2006
đạt được một số kết quả khả quan như sau:
44
- Tổngsố dựán thẩm định là hơn 50 dự án, tăng hơn 25% so với năm 2005.
Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận
tiện cho các cán bộ thẩm định đã được chi nhánh quan tâm một cách đầy đủ và
thường xuyên hơn. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ ngày càng
được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn, các phương tiện thông
tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng Internet… đã và
đang được trang bị và hoàn thiện giúp cán bộ thẩm định thu thập thông tin, khai
thác các nguồn thông tin bổ có hiệu quả và chính xác hơn, góp phần vào việc
nâng cao chất lương thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng tại BIDV Cầu giấy. Bên cạnh đó, BIDV Cầu giấy cũng quan tâm và chú
trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác
thẩm định, giúp cho các cán bộ thẩm định có được trình độ chuyên môn ngày
càng cao, đạo đức nghề nghiệp ngày càng vững vàng, có được những phẩm chất
cần thiết của một cán bộ ngân hàng và đáp ứng được những yêu cầu của công
việc đòi hỏi.
2. Những hạn chế trong công tác thẩm địnhtài chính dự án đầu tư tại
BIDV Cầu giấy
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định dự án nói chung
và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng tại BIDV Cầu giấy còn mắc phải
không ít những hạn chế.
Thứ nhất: Việc xem xét đánh giá từng nội dung trong quy trình thẩm định
còn sơ sài, đôi lúc còn mang nặng tính hình thức và có nhiều điểm chưa hợp lý,
nhiều khi công tác thẩm định còn chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ chủ quan giữa
Ngân hàng và khách hàng, hay do chỉ định theo kế hoạch Nhà nước. Kết quả là
đến nay vẫn còn nhiều dự án ở tình trạng khó thu nợ hay nợ quá hạn không có
khả năng thanh toán, buộc ngân hàng phải có biện pháp tháo gỡ như gia hạn nợ,
giảm lãi suất cho vay, thu nợ gốc trước thu lãi sau ( dự án chè Tài Trung phải
gia hạn nợ, chè Thế Hệ Mới phải điều chỉnh lịch trả nợ ), trở thành gánh nặng
đối với Ngân hàng
45
Thứ hai: Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án, việc sử dụng
các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự có hiệu quả. Trong thẩm định tổng vốn đầu tư
cũng như cơ cấu tốc độ bỏ vốn đầu tư cua ngân hàng thường chấp nhận những
dự toán của chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà chưa cân nhắc đánh giá một cách
kỹ lưỡng, một số dự án khi thẩm định đã bỏ sót vốn lưu động ban đầu và chưa
đánh giá được tốt khả năng biến động của các nhân tố có thể ảnh tới tổng vốn
đầu tư( dự án khách sạn Mảiot, Tài Trung đã phải nâng hạn mức cho vay bổ
sung thêm phần vốn lưu động). Điều này đôi khi gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của Ngân hàng trong tương lai.
Việc thẩm định doanh thu của dự án, thông thường cán bộ thẩm định chỉ
phân tích sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không, và cho công
suất tăng dần theo cảm tính hoặc thụ động theo kế hoạch của Doanh nghiệp. Cán
bộ thẩm định đơn thuần chỉ đặt giả thiết về giá bán sản phẩm chủ yếu dựa vào
phương pháp đơn đặt hàng, chưa thực sự tiến hành phân tích dựa vào các yếu tố
cung cầu trên thị trường. Việc xác định chi phí và nhiều khoản mục chi phí đôi
khi còn bị ngân hàng bỏ qua hoặc mặc nhiên chấp nhận định mức của chi phí do
Doanh nghiệp đưa ra. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới độ chuẩn mực của dự án,
đồng thời sẽ tạo thêm nhiều khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng trong
những trường hợp bất lợi của thị trường. BIDV Cầu giấy cần tránh rơi vào tình
trạng này vì lợi ích của cả hai bên.
Việc chọn tỷ lệ triết khấu cũng chưa hợp lý và chưa thống nhất nên mỗi cán
bộ thẩm định chọn tỷ lệ triết khấu theo một cách khác nhau. Một số chọn tỷ lệ
chiết khấu là mức chi phí sử dụng vốn bình quân theo cơ cấu vốn ( dự án Nhiệt
điện Hải Phòng ) nhưng một số lại chon tỷ lệ chiết khấu là lãi vay ngân hàng, số
khác chọn tỷ lệ 10% để dễ tính toán và thông dụng ( dự án trung tâm phân phối
khí Phú Mỹ ). Mặc dù hầu hết các chỉ tiêu và phương pháp thẩm định đã được áp
dụng nhưng việc tính toán hiệu quả kinh tế mới chỉ dừng ở các chỉ tiêu cơ bản
như thời gian hòa vốn , NPV, IRR, điểm hòa vốn.
Thứ ba: Nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án
và thẩm định tài chính dự án còn nhiều hạn chế, độ tin cậy chưa cao
46
Thứ tư: Tiến độ thẩm định chưa thật sự nhanh chóng và sự kết hợp giữa các
phòng tín dụng, phòng nguồn vốn và phòng thẩm định trong quá trình thẩm định
còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được hiệu quả của mình. Một số dự án còn gặp
phải tình trạng thời gian thẩm định kéo dài do các phòng tiến hành thẩm định và
phân tích, lập tờ trình lên Ban lãnh đạo, hoặc do việc bổ sung thông tin được đề
nghị nhưng không có sự phản hồi nhanh chóng từ phía Doanh nghiệp ( dự án dầu
ăn ) Điều này gây ảnh hưởng không chỉ đến cơ hội đầu tư của khách hàng mà
còn tác động đến nguồn vốn của ngân hàng trong công tác cho vay.
Thứ năm: Công tác tái thẩm định dự án sau khi ngân hàng tiến hành giải
ngân vốn vay cho Doanh nghiệp vay vốn còn chưa được quan tâm đúng mức.
Một số dự án không phát huy được hiệu quả theo kỳ vọng nhưng chưa được
Ngân hàng đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan, độc lập, do vậy chưa
đánh giá đúng mức hiệu quả của vốn đầu tư. Việc đầu tư có hiệu quả hay không
sẽ quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay vủa Doanh nghiệp đối với ngân
hàng, ngân hàng cần xem xét về vấn đề này để có thể rút ra được những kinh
nghiệm quý báu trong công tác cho vay vốn để đầu tư.
Thứ sáu: Chưa có sự phân biệt rõ ràng trong quy trình, nội dung, phương
pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án đối với các dự án thuộc các ngành, các
lĩnh vực khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công
tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng.
3. Một số nguyên nhân chính gây ra các hạn chế trong công tác thẩm địnhtài
chính dự án tại BIDV Cầu giấy.
Sở dĩ hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy còn
những hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan
3.1. Nguyên nhân khách quan.
 Thứ nhất: Việt Nam vẫn đang ở trong giai đoạn phát triển toàn diện
và chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
do vậy nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, bất ổn và dễ chịu những
tác động từ bên ngoài. Nền kinh tế thị trường còn chưa được định
47
hình một cách rõ ràng, do vậy các hoạt động kinh tế còn gặp phải
nhiều khó khăn, thách thức, đồng thời còn phải đương đầu với nhiều
rủi ro, bất ổn trong quá trình hội nhập và phát triển hiện tại. Có thể
nói đây là cội nguồn của các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
thẩm định tài chính dự án tại các NHTM.
 Thứ hai: Hệ thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác
thẩm định tài chính dự án còn nghèo nàn và thiếu thốn, chưa có hệ
thống, thiếu tính cập nhật và độ chính xác cần thiết - những yếu tố
hết sức cần thiết trong công tác thẩm định dự án. Các Ngân hàng
vẫn phải dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng là chủ yếu
mà đa số các nguồn thông tin đó thiếu tính khách quan cần thiết, và
nhiều khi cán bộ thẩm định còn gặp nhièu khó khăn trong việc thẩm
định lại tính chuẩn xác của các nguồn thông tin đó. Tình trạng này
đã làm cho nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án bị
thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân
tích, đánh giá, tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án, do vậy
không phản ánh hết tính chân thực của dự án, gây nhiều bất lợi về
phía Ngân hàng trong tương lai. Hơn nữ, nguồn thông tin này không
gắn với trách nhiệm của người cung cấp thông tin nên khi có vấn đề
trục trặc xảy ra cán bộ thẩm định rất khó bảo vệ quan điểm dựa trên
nguồn thông tin thu thập được.
 Thứ ba: Năng lực và tư cách đạo đức của chủ đầu tư chưa cao,
nhiều dự án được lập sơ sài thiếu căn cứ khoa học, chưa đảm bảo
đầy đủ các nội dung theo quy định của nhà nước nên cán bộ thẩm
định khó xác định chính xác, đầy đủ các nội dung phân tích. Bên
cạnh đó, Năng lực tài chính và quản lý tài chính của nhiều chủ đầu
tư còn rất yếu kém. Việc chấp hành pháp lệnh thông kê , kế toán
còn chưa nghiêm túc nên các báo cáo tài chính còn thiếu trung thực,
không phả ánh đúng tình hình tài chính của Doanh nghiệp, gây khó
khăn cho việc thẩm định tài chính của ngân hàng, cá biệt có chủ đầu
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...taothichmi
 
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngBáo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngOnTimeVitThu
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIBNgân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIBluanvantrust
 
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docxBáo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
 
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng LongBáo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàngBáo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân hàng
 
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCBThẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIBNgân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB
 
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
 
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đChất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 

Andere mochten auch

Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...Thanh Hoa
 
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)Nguyễn Công Huy
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfLuanvan84
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...vietlod.com
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
2. Brochure-Riverwalk at Loon
2. Brochure-Riverwalk at Loon2. Brochure-Riverwalk at Loon
2. Brochure-Riverwalk at LoonBubba Cook
 
Glenn__Hixson_Resume_2014 Streamline
Glenn__Hixson_Resume_2014 StreamlineGlenn__Hixson_Resume_2014 Streamline
Glenn__Hixson_Resume_2014 StreamlineGlenn Hixson
 
Personaliza tu vida
Personaliza tu vidaPersonaliza tu vida
Personaliza tu vidaBorja V.
 
ATT_1446037373001_shoaib.cv
ATT_1446037373001_shoaib.cvATT_1446037373001_shoaib.cv
ATT_1446037373001_shoaib.cvNcr Std Shoaib
 
Spring breakers
Spring breakersSpring breakers
Spring breakerslaulmills
 

Andere mochten auch (20)

Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
 
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
 
Lvtn
LvtnLvtn
Lvtn
 
12042
1204212042
12042
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
 
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 
2. Brochure-Riverwalk at Loon
2. Brochure-Riverwalk at Loon2. Brochure-Riverwalk at Loon
2. Brochure-Riverwalk at Loon
 
Ganges Advisors
Ganges AdvisorsGanges Advisors
Ganges Advisors
 
Spotify
SpotifySpotify
Spotify
 
Glenn__Hixson_Resume_2014 Streamline
Glenn__Hixson_Resume_2014 StreamlineGlenn__Hixson_Resume_2014 Streamline
Glenn__Hixson_Resume_2014 Streamline
 
Personaliza tu vida
Personaliza tu vidaPersonaliza tu vida
Personaliza tu vida
 
ATT_1446037373001_shoaib.cv
ATT_1446037373001_shoaib.cvATT_1446037373001_shoaib.cv
ATT_1446037373001_shoaib.cv
 
Infrastructure
InfrastructureInfrastructure
Infrastructure
 
Spring breakers
Spring breakersSpring breakers
Spring breakers
 

Ähnlich wie Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy

Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...luanvantrust
 
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...NuioKila
 
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...hieu anh
 
Nang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong vonNang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong vonThái Hoan Bank
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng SacombankBáo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombankhieu anh
 
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản Nguyễn Ngọc Chánh
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Ähnlich wie Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy (20)

Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát TriểnPhát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
 
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
 
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
 
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
 
Nang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong vonNang cao chat luong huy dong von
Nang cao chat luong huy dong von
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docxGiải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.
 
Báo Cáo Thực Tập Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Vpbank
Báo Cáo Thực Tập Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng VpbankBáo Cáo Thực Tập Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Vpbank
Báo Cáo Thực Tập Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Vpbank
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang TrungMở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.doc
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docGiải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.doc
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.doc
 
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng SacombankBáo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
 
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
 
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp Bank
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp BankHoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp Bank
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp Bank
 

Mehr von Thanh Hoa

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcThanh Hoa
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namThanh Hoa
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Thanh Hoa
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhThanh Hoa
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...Thanh Hoa
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thanh Hoa
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThanh Hoa
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thanh Hoa
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhThanh Hoa
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Thanh Hoa
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnThanh Hoa
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavThanh Hoa
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingThanh Hoa
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Thanh Hoa
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoThanh Hoa
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namThanh Hoa
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Thanh Hoa
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Thanh Hoa
 

Mehr von Thanh Hoa (20)

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketing
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 

Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại bidv cầu giấy

  • 1. 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong suốt 20 năm đổi mới, nhìn chung đất nước ta đã có sự khởi sắc đáng kể về mọi mặt. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước vượt qua mọi khó khăn thử thách, duy chi được mức tăng trưởng nhanh bền vững. Sự tăng trưởng đó có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng, với nhiệm vụ huy động vốn cho các dự án đầu tư phát triển, các dự án kinh tế trọng điểm...Ngân hàng đang thể hiện vai trò then chốt của minh trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Để luôn duy trì vai trò đó của mình hệ thống ngân hang phải phát triển và hoàn thiện hơn nữa. Một trong những yêu cầu đặt ra với ngân hàng đó la phải hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thẩm định tài chính đầu tư là một công việc rất quan trọng là cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư. Nhân thấy vai trò quan trọng của công tác này nên trong thời gian thực tập tại chi nhánh BIDV Cầu giấy em đã lựa chọn đề tài :" Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư " . Với mong muốn phần nào đem đên những giải pháp để hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng trong nước nói chung. Đề tài trên là lĩnh vực nghiên cứu phức tạp đan xen nhiều yếu tố vĩ mô và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Trong quá trình nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, bản thân em còn có những hạn chế nhất định nên em không thể nêu lên đầy đủ thực tế diễn ra tại ngân hàng. Do đó bài viết chắc chắn còn thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự nhận xét của thầy giáo. Em xin trân thành cảm ơn Tiến Sĩ Từ Quang Phương giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu Tư trường ĐH KTQD đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
  • 2. 3 CHƯƠNG I THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY I . Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Cầu giấy . 1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam 1.1. Lịch sử hình thành: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực hiện chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ xâm lược. Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn, thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hàng không mang bản chất của một ngân hàng thực sự. Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân sách cấp, là đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân
  • 3. 4 hàng Quốc doanh có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước ta. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển. - Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. - Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng… Trong những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động và bất ổn, nhưng với sự cố gắng của mình, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh, đạt kết quả toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước. 2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội ( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển: + Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I + Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước
  • 4. 5 +Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và ngân hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại,chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng chung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ chức tín dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần đây: Năm Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn Thu dịch 2004 401620 969334 0,8 2005 790825 1479733 2,1 2006 909026 1643101 5,4 Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ – HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và ngay sau khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt sự quan tâm và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được
  • 5. 6 giao những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn cửa ngõ phía Tây Thủ đô. Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số 106 đường Hoàng Quốc Việt. 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau:  Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.  Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gủi tiền theo thỏa thuận.  Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các khách hàng.  Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của từng phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.  Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của toàn hệ thống BIDV.  Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ,
  • 6. 7 vàng bạc, đã quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định.  Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách hàng truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất lượng các khách hàng tiềm năng. 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy 2.3.1 Thuận lợi Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các khu công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể. 2.3.2. Khókhăn Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau: - Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy động từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao - Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền thống như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng - Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử dụng vốn chưa cao - Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng địa bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới…
  • 7. 8 2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy. Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy GIÁM ĐỐC Phòng kế toán tài chính Các PGD Phòng kiểm tra nội bộ Phòng giao dịch Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Quỹ tiết kiệm
  • 8. 9 2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban 2.5.1.Phòng tín dụng Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. 2.5.2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà Nước và các quytrình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. 2.5.3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. 2.5.4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân như: thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch mua ngoại tệ giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
  • 9. 10 2.5.5.Phòng tiền tệ kho quỹ Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…) 2.5.6.Phòng kế hoạch nguồn vốn Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.5.7.Phòng tàichính kế toán Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và các chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm soát, lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định Nhà Nước. 2.5.8.Phòng tổ chức hành chính Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định. 2.5.9. Phòngkiểm tra nội bộ Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.5.10.Tổthanh toán quốctế Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở
  • 10. 11 hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. 2.5.11.Tổđiện toán Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam 3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư trong các NHTM. 3.1 Khái niệm. Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa như sau: Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy định về đầu tư… 3.2. Ý nghĩa: Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định, dự án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
  • 11. 12 - Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn. - Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn. - Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự án. - Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư. - Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn. 3.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động đầu tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi được đặt ra là: "Vốn lấy từ đầu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mình, các nhà đầu tư thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết rằng vốn vay có được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không chỉ riêng các nhà đầu tư, mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hàng loạt các vấn đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng đắn. 3.3.1. Đốivới nhà đầu tư. Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi các dự án. Với tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rõ và tương đối tỷ mỷ dự án đầu tư của mình, nắm được những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện dự án của mình. Trên thực tế, khi đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường xây dựng và tính
  • 12. 13 toán các phương án khác nhau. Điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau được đưa ra nhưng không phải dễ dàng gì trong việc lựa chọn dự án này, loại bỏ dự án kia vì nhiều khi khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là đối với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới và điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ. Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tối ưu và thích hợp nhất với năng lực của mình. 3.3.2Đốivới ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc nhận tiền gửi và cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thòi gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai. Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng. 3.3.3Đốivới xã hội và các cơ quan quảnlý Nhà nước. Đầu tư luôn được coi là động lực phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là đầu tư như thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu tư không hợp lý là rất
  • 13. 14 nguy hại và gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả các hiệu quả về mặt xã hội như vấn đề giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngân sách, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái. Ngoài ra, dự án được chọn đầu tư còn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng địa phương mà dự án này thực hiện và phải hoàn toàn tuân thủ các quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng và các quy chế quản lý khác của Nhà nước. 4. Kết quả hoạt động kinhdoanhvà hoạt động tài chính của Chi nhánhNgân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy(2004-2006) Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau: Tổng tài sản đến 31/12/2006 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 54% ( 898 tỷ đồng ) so với năm 2005 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp( T10/2004) Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 2.265 tỷ đồng tăng 54% (795 tỷ đồng) so với năm 2005, đạt 119% kế hoạch. Dư nợ (không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2006 đạt 1.009 tỷ đồng. Tăng trưởng 28% ( 218 tỷ đồng ) so với năm 2005. Đạt 99,9% giới hạn. Do Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm cuối năm nợ quá hạn được giữ ở mức ( 1,9 tỷ đồng ) tỷ lệ 0,19% dư nợ. Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 37,1 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch được giao và bằng 681% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế đạt 15,2 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%. 4.1. Huy động vốn Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại vì đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy chì và phát triển kinh doanh, công tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước
  • 14. 15 Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức độ ảnh hưởng của lãi suất Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không ngừng mở rộng mạng lưới dich vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh tróng chính xác thuận tiện cho khách hàng, công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đat được kết quả khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới các địa bàn đông dân cư, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng khách hàng mới. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an toàn. Sử dụng tối đa các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn … Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, chủ động về tìm hiểu những khiếm khuyết, hạn chế để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa. Tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động vốn. Lập danh sách khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng để có chính sách đãi ngộ hợp lý khi họ sử dụng các dịch vụ khác. Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương trình hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, có lợi thế cạnh tranh…Để tăng trưởng và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức.
  • 15. 16 Đồng thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng có dư tiền gửi cao, khác hàng gửi tiền co khuyên mại băng tiền Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giầy được thể hiên qua biểu 1. BIỂU 1- TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn huy động 969.334 100 1.479.733 100 1.643.101 100 1.Phân theo vốn huy động +Tiền gửi DN 97.000 100 277.000 18,7 243.000 14,2 +tiền gửi dân cư 872.334 90 1.202.733 81,3 1.409.101 85,8 2.Phân theo thời hạn +Tiền gửi không kì hạn 193.000 13,1 127.000 7,7 +Tiền gửi có kì hạn 1.286.733 86,9 1.516.101 92,3 3.Phân theo đơn vị tiền tệ +Tiền gửi VNĐ 645.125 67.5 1.072.425 72,5 1.157.856 70,5 +Tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi 315.209 32.5 407.038 27.5 485.245 29,5 Nguồn báocáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy năm 2004, 2005 và 2006.
  • 16. 17 BIỂU 2- TÌNH HÌNH CHO VAY Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % SSố tiền % % so 2004 Số tiền % % so 2005 Tổng dư nợ 4401.620 100 790.825 100 196,9 909.026 100 14,9 I.Phân theo thời gian 1.Ngắn hạn 349.409 87 637.721 81 182,5 695.512 76 109 2.Dài hạn 52.211 13 153.140 19 293,2 213.514 24 139,5 II.Theo thành phần KT 1.Quốc doanh 220.891 55 336.476 43 152,3 368.363 40,5 109,5 2.Ngoài QD 180.729 45 153.104 57 251,4 540.663 59,5 119 III.Theo đơn vị tiền tệ 1.VND 369.490 92 630.409 80 170,6 670.892 74 106,4 2.Ngoại tệ quy đổi 32.130 8 160.416 20 492,2 238.134 26 148,4 IV. Phân theo nghành 1.Công nhgiệp 0 0 158.165 20 90.903 10 57,5 2.Xây dựng 160.648 40 166.073 21 103,4 227.257 25 136,8 3. Giao thông bưu điện 0 0 31.633 4 45.451 5 143,7 4. Thương nghiệp 240.972 60 434.954 55 180,5 545.415 60 125,4 5. Khác V.Phân theo chất lượng 398.407 -Trung hạn 3.213 99,2 784.979 99,3 197 903.448 99,3 115,1 - Quá hạn 3.231 0,8 5.846 0,7 181,9 5.578 0,7 95,4 - Quá hạn trên 12 tháng 5.846 5.578 Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2004, 2005 và 2006
  • 17. 18 Nhìn vào số liệu qua biểu 1 và biểu 2 ta thấy tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn tương ứng với nhau, chi nhánh luôn chu ý vào việc cân đối giữa đầu vào đầu ra đảm bảo kinh doanh có lãi chất luợng tín dụng luôn dữ ở mức ổn định thể hiện nợ quá hạn năm 2004 chiếm 0,8% , năm 2005 chiếm 0.7% hiện nay chi nhánh vẫn tiếp tục khống chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất có thể. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 ( kể cả huy động vốn từ KBNN ) đạt 2.287 tỷ đồng trong đó :  Cơ cấu nguồn vốn huy động TT Chỉ tiêu ĐV 2004 2005 2006 1 Tỷ trọng tiền gửi TT/ Tổng vốn HĐ % 11,5 13 15 2 Tỷ trọng vốn VNĐ/ Tổng vốn HĐ % 72 71 75 3 Tỷ trọng vốn trung-dài hạn/ Tổng Vốn HĐ % 45 44 49 4 VHĐ các TCKT/ Tổng vốn HĐ % 14 19 37 5 Tỷ trọng Vốn HĐ/ Tổng tài sản nợ % 90,6 89,7 89 Nguồn:Phòngnguồn vốn 4. 2. Hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2006 Chỉ tiêu Đ/V TH 2005 TH2006 Tổng dư nợ Tỷ đ 791 923 Dư nợ bình quân Tỷ đ 632 894 Tỷ trọng nợ cho vay NQD % 57,3 58% Tỷ trọng dư nợ có TSĐB % 53,7 60% Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn % 19,3 17,6% Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ/TDN % 22 26% Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,74 0,19 Nợ hạch toán ngoài bảng Tỷ đ 11,9 11,2 Nợ sử lý chuyển ngoại bảng Tỷ đ 4,7 3,8 Nguồn báocáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2005 và 2006
  • 18. 19 Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra, rà soát, chấn chính lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực, tỷ trọng cho vay đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch vụ luôn đi đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng, hồ sơ thủ tục vay vồn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ trước đây chưa được quản lý tốt. Theo quyết định 5645/QĐ – NHĐT của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất. Những khách hàng tốt được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng có năng lực tài chính kém không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những quan hệ tín dụng mới được mở rộng rãi tại Chi nhánh đều là mối quan hệ với các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại sử dụng tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt 58% ( 420,53 tỷ đồng) . Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 60% tăng 375 tỷ so với năm 2004. Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong năm tăng lên từ 22% đến 26% Tổng dư nợ. Tạo sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn theo loại tiền (Năm 2006, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 53,66 triệu USD và 1,91 triệu EUR). Bằng nhiều biện pháp, giải pháp tích cực, trong năm Chi nhánh đã thu hồi được nợ xấu, nợ quá hạn của một số đơn vị hoạt động kém hiệu quả, nợ nần dây dưa. Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đến hết 31/12/2006 chỉ còn 0,19% Tổng nợ xấu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trong năm là 5,6 tỷ đồng. Năm 2006 tổng dư nợ hạch toán ngoại bảng là 13,78 tỷ đồng. 4. 3. Hoạt động dich vu Kết quả thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng tăng 73% ( số tuyệt đối tăng 3,8 tỷ đồng) Vượt 28,6% so với kế hoạch được giao năm 2006.
  • 19. 20 Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ Tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh = 42,7% Thực hiện duy trì và nâng cao hiệu quả những sản phẩm dịch vụ hiện có Hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm 2005- 2006 đã tạo nên bước phát triển nhảy vọt, trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu hệ thống về dịch vụ thẻ. 4.4.Công tác phát triển mạng lưới Thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới, mở rộng hoạt động kinh doanh bán lẻ trên địa bàn vùng động lực phía Bắc của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn địa điểm mở thêm các điểm giao dịch và đặt máy ATM . Trongnăm 2006 đãthực hiện nâng cấp 2 quỹ tiết kiệm lên Điểm giao dịchđể nâng tầm hoạtđộng, khai thác triệt để tiềm năng địa bàn hiện có. Mở mới thêm 3 Điểm giao dịchđể huy độngvốnvà phát triển dịch vụ. Việc lắp đặt thêm máy ATM hiện đang hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh thẻ. Mặc dù các điểm giao dịch mới mở rộng của chi nhánh chưa tạo được bước đột phá trong hoạt động nhưng trong năm qua cũng đã góp 60 tỷ đồng vào kết quả tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh, hỗ trợ tốt cho công tác phát triển dịch vụ. 4.5. Hoạt động Tài chính - Kế toán – Kho quỹ Cân đối sử dụng tiền mặt được cải thiện theo hướng tiết kiệm hiệu quả, đảm bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thành lập tổ, nhóm thu tiền lưu động, thực hiện dịch vụ cung ứng tiền, kiểm đếm tại đơn vị đảm bảo an toàn, chính xác. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng còn một số tồn tại và khó khăn cần khắc phục và vượt qua để đạt được mục tiêu đã đề ra: -Cán bộ lãnh đạo các cấp hoạt động chưa đều tay, còn hạn chế về năng lực quản lý, điều hành và triển khai công tác, hiệu quả điều hành chưa cao. Mặc dù đãcó những tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng cán bộ lúng túng khi tác nghiệp. Sự phốihợp giữa các bộ phậncònchưachặtchẽ khoahọc, hiệu quảcôngtác còn thấp. Năng suất lao động thấp, để hoàn thành công việc phải mất nhiều thời gian.
  • 20. 21 -Công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo các cấp mới mang tính ứng phó với yêu cầu hiện tại. Chất lượng cán bộ cần phải nâng cao hơn nữa mới đáp ứng được yêu cầu. Một bộ phận cán bộ chưa nhận thức được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, chưa thoát khỏi tư tưởng hành chính, bao cấp dẫn đến trì trệ bảo thủ. -Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã có tăng trưởng những tỷ trọng còn thấp, chi phí huy động vốn cao trong khi giới hạn tín dụng được giao thấp, phần lớn vốn huy động của chi nhánh được điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT TW. Do đó chên lệch lãi suất đầu vào, đầu ra tại chi nhánh có khoảng cách hẹp. -Hoạt động dịch vụ mới mang tính khởi đầu nhất là đối với những dịch vụ mới độ ổn định chưa cao, doanh thu còn thấp. Dựa trên kết quả đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại Chi nhánh đã đưa ra những định hướng cụ thể trong năm 2007 như sau: *Khách hàng mục tiêu Tiếp tục khai thác đối với khách hàng mục tiêu đã được xác định -Các công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, kinh doanh xuất nhập khẩu. -Các tổ chức, các tổng công ty lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. -Các tầng lớp dân cư trên địa bàn. -Duy trì quan hệ với khách hàng cũ có tình hình tài chính tốt II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy. 1. Đánhgiá tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy ngay từ khi được thành lập theo sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã và đang phát huy được thế mạnh và nâng cao được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên địa bàn cả nước. Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng thì công tác cho vay theo dự án của Ngân
  • 21. 22 hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy cũng ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, khẳng định được ưu thế của chi nhánh trong lĩnh vực này. Vốn được đầu tư chủ yếu vào việc nâng cao năng lực và xây dựng mới các công trình trọng điểm, đầu tư thiết bị thi công sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi… của một số Tổng công ty, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm, các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng trả nợ và có đủ tài sản bảo đảm. Với việc đầu tư cho các dự án lớn ngày càng gia tăng thì để nâng cao hiệu quả của công tác cho vay đối với dự án, công tác thẩm định dự án tại chi nhánh cũng phải được quan tâm thích đáng, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án. 1.1. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy : Quytrình thẩm định dựán đầutưtại chinhánh được thôngquacácphòng Tín dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ), phòngNguồnvốnvàmộtsố phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ mang tính chấtđịnh hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng kháchhàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sửdụnglinh hoạtcác nội dung theo mức độ hợp lý đểbảo đảmtínhhiệu quảcủacôngtác thẩmđịnh. Tuỳtheo từng dự án cụ thể mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy như sau: LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ – BIDV Cầu giấy Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ
  • 22. 23 Chưa đủ cơ sở để thẩm định Chưa rõ Chưa đạt yêu cầu Đạt Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư được tiến hành qua các bước chính như sau: 1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTĐ hướng dẫn khách hàng hoàn Nhận hồ sơ để thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệuNhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định. Bổ sung, giải trình Thẩm định Kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
  • 23. 24 chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. 2. Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTĐ hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. 3. CBTĐ lập báocáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. 4. Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. 5. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báocáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Trưởng Phòng tín dụng. 1.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy. Trước khi tiến hành thẩm định dự án một dự án đầu tư, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Ngân hàng) thường tiến hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Nội dung thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Thẩm định quy mô, cơ cấu vốn và tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu trong tổng thể cơ cấu nguồn vốn; khả năng thanh toán; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một vài năm trở lại; phân tích các chỉ tiêu, đánh giá khả năng sinh lời, giải trình các khoản phải thu của doanh nghiệp; xem xét các danh mục hàng tồn kho,… Sau khi Ngân hàng đã tiến hàng thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và đang hoạt động tốt trên thị trường, hoặc doanh nghiệp thoả mãn đầy đủ các yêu cầu do Ngân hàng đề ra thì Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án. Công tác thẩm định tài chính dự án bao gồm những nội dung chính sau đây: 1.2.1 Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án.
  • 24. 25 Khi khách hàng mang một dự án đến Ngân hàng để xin vay vốn, Ngân hàng cần thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp. CBTĐ cần đến trực tiếp doanh nghiệp để trực tiếp tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tìm hiểu về thực trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án… Ngoài ra, CBTĐ cần phải thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như: Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm dự kiến của dự án; tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý Nhà nước… Trên cơ sở đó, CBTĐ sẽ xem xét dự án trên các phương diện về mục tiêu của dự án, về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, nhận xét các phương diện kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án,… Tất cả những đánh giá thực hiện đó nhằm mục đích hỗ trợ cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Việc xác định hiệu quả tài chính dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu của CBTĐ, từ kết những quả phân tích đó sẽ được lượng hoá thành những giả định phục vụ trực tiếp cho các quá trình tiếp theo của công tác thẩm định đối với các dự án đầu tư. 1.2.2. Thẩmđịnh vốn đầu tư. Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn cố định (VCĐ), Vốn lưu động (VLĐ), Vốn dự phòng (VDP). VCĐ bao gồm vốn thiết bị, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,… VLĐ được xác định căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của doanh nghiệp cùng ngành nghề, mức VLĐ tự có của doanh nghiệp và phí vốn lưu động hàng năm. CBTĐ tiến hành phân tích so sánh các nội dung trên, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CBTĐ phải
  • 25. 26 tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án. Ngân hàng tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án, từ đó xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn. Việc tính nhu cầu vốn này làm cơ sở cho việc giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian trả nợ của doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, CBTĐ kiểm tra lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, và từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Dựa vào những tính toán trên, CBTĐ sẽ tiến hành tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ trích hàng năm, nợ phải trả của chủ đầu tư dự án trong những giai đoạn nhất định của quá trình đầu tư. 1.2.3.Thẩm địnhdoanh thu – Chi phícủa dự án. Để thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, Ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung sau:  Thẩm định yếu tố đầu vào và chi phí của dự án: Trên cơ sở hồ sơ dự án và những đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, CBTĐ đánh giá nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm, dự tính những biến động về giá mua – giá bán trong thời gian tới, nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, dự tính tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu,… Từ đó CBTĐ tiến hành xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp cho dự án.  Thị trường đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là những nhân tố giữ vai trò hết sức quan trọng và quyết định đến sự thành bại của dự án. Vì vậy CBTĐ cần xem xét, đánh giá kỹ và chính xác về phương diện
  • 26. 27 này như: đánh giá về mặt thị trường - điểm mạnh cũng như điểm yếu của sản phẩm trên thị trường; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; những thách thức trong cạnh tranh của sản phẩm đầu ra của dự án;… Từ đó, CBTĐ đưa ra phương án tiêu thụ sản phẩm để tính toán, như: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế; doanh thu dự kiến hàng năm,… Ngoài ra, CBTĐ cần xem xét các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với các dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đầu tư đối với Ngân hàng, từ đó xác định lợi nhuận sau thuế (LNST) của dự án trong nguồn trả nợ của chủ đầu tư dự án đối với Ngân hàng. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, CBTĐ sẽ dự tính và thiết lập các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án, bảng dự kiến dòng tiền hàng năm thu được từ dự án, tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay của chủ đầu tư đối với Ngân hàng. 1.2.4Thẩm định cácchỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Dựa trên cơ sở tất cả những tính toán ở trên, CBTĐ tiến hành tính toán các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án (như NPV, IRR, ROA, ROE,…) và các nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ (nguồn trả nợ hàng năm; thời gian hoàn trả vốn vay; DSCR) của dự án. Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu của từng dự án cụ thể, CBTĐ cần tính toán thêm các chỉ tiêu khác như: Khả năng tái tạo ngoại tệ; khả năng tạo công ăn việc làm; khả năng đổi mới công nghệ của dự án; đào tạo nguồn nhân lực;… Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên chỉ chính xác khi CBTĐ có được các yếu tố đầu vào chính xác. Ngoài ra thời gian hoạt động của dự án thường là trung và dài hạn nên sẽ có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của dự án, đặc biệt là các rủi ro như: Rủi ro thị trường, rủi ro về thu nhập, rủi ro trong thanh toán, rủi ro cung cấp, rủi ro môi trường và xã hội, rủi ro về lạm phát,… Chính vì vậy mà trong quá trình phân tích các chỉ tiêu này, CBTĐ cần tiến hành phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu NPV, IRR, DSRC,… một các chính xác và hợp lý, có thể dự đoán được khi các giả định có sự thay đổi, từ đó có thể đảm bảo cho Ngân hàng tránh khỏi những ảnh hưởng trực tiếp khi những rủi ro này xảy ra.
  • 27. 28 1.2.5Xácđịnh bảngcân đối khả năng trả nợ của doanh nghiệp vayvốn đầu tư. Trong nội dung này, Ngân hàng tiến hành xác định nguồn trả nợ, thời gian trả nợ của khách hàng vay vốn dựa trên các thông số đã phân tích ở trên. Điều này là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của Ngân hàng trong tương lai.  Nguồn trả nợ của khách hàng vay vốn về cơ bản được huy động từ các nguồn chính sau đây: - Nguồn từ dự án: Lợi nhuận sau thuế (LNST) giữ lại; Khấu hao cơ bản (KHCB). Đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp vay vốn và trong nhiều trường hợp, đây là nguồn trả nợ duy nhất. KHCB được tính dựa vào kế hoạch khấu hao của doanh nghiệp, còn LNST giữ lại thông thường được tính bằng 50 – 70% LNST của dự án. - Nguồn hợp pháp khác ngoài dự án: từ các nguồn tích luỹ của doanh nghiệp hay Tổng công ty. Đây được coi là nguồn trả nợ phụ cho dự án, tuy nhiên trong một số trường hợp nó được coi là nguồn trả nợ chính đặc biệt là khi dựa án gặp rủi ro. Do đó, CBTĐ phải tính toán kỹ lưỡng và chính xác nguồn này và phải thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện của dự án cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.  Xác định thời gian trả nợ của doanh nghiệp vay vốn: Ngân hàng là người trực tiếp cho doanh nghiệp vay vốn nên việc Ngân hàng quan tâm nhất chính là thời gian thu hồi được vốn vay. Khi tính toán thời hạn trả nợ, CBTĐ cần xem xét đến thời gian vay vốn, thời gian thi công, thời gian trả nợ gốc, thời gian ân hạn; đặc biệt là thời gian thi công để có kế hoạch thu nợ hợp lý. Đồng thời tuỳ theo đặc điểm mức doanh thu của từng dự án mà Ngân hàng xác định mức trả gốc, trả lãi vay cho từng kỳ hạn một cách phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của doanh nghiệp vay vốn trong việc đầu tư của mình. Hiện nay tại Sở giao dịch, nếu chỉ dùng tiền từ dự án để trả nợ thì: Thời gian trả nợ = Tổng vốn vay
  • 28. 29 KHCB + Lợi nhuận dùng để trả nợ 1.2.6Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn vốn vay. Ngân hàng cần xem xét các điều kiện bảo đảm an toàn vốn vay của doanh nghiệp vay vốn đầu tư để đề phòng rủi ro cho nguồn vốn cho vay của mình: - Doanh nghiệp phải mở và duy trì hoạt động tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, đảm bảo số dư tối thiểu trên tài khoản bằng một kỳ hạn trả nợ trước mỗi kỳ hạn trả nợ. - Doanh nghiệp cam kết sẽ chuyển toàn bộ doanh thu của dự án vào tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng để đảm bảo nguồn trả nợ, trả lãi vay theo lịch trả nợ kể thừ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Doanh nghiệp phải chỉ rõ nguồn trả nợ có thể huy động được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài dự án đầu tư để bảo đảm khả năng trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn. - Yêu cầu sự bảo lãnh của bên thứ ba nếu như Ngân hàng thấy cần thiết. Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn phải ký hợp đồng bảo lãnh cam kết trả nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp chủ dự án không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng. Trên cơ sở kết quả thẩm định theo những nội dung trên, CBTĐ phải lập Báo cáo thẩm định dưới dạng tài liệu văn bản trong đó nêu cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá dự án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng. 2. Giới thiệu dự án cụ thể Qua phần nghiên cứu ở trên, chúng ta đã tìm hiểu cụ thể về công tác thẩm định tài chính tại BIDV Cầu giấy. Sau đây tôi xin giới thiệu một dự án cụ thể mà tôi đã nghiên cứu tại Phòng tín dụng I – BIDVCầu giấy để chúng ta có được những hiểu biết sát thực hơn về vấn đề này. Tên dự án : " Dự án xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu " Chủ đầu tư : Công ty TNHN Công nghiệp Việt Thái.
  • 29. 30 2.1. Giới thiệu và đánh giá về doanh nghiệp. 2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Việt Thái Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái là một pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp, thành lập theo giấy chứng nhận DKKD số : 1902000514 ngày 13/42004 do sở KH & DT Vĩnh Phúc cấp. Là khách hàng truyền thống của BIDV Cầu giấy trong những năm qua. Tài khoản tại chi nhánh NHDT Cầu giấy VND : 215.10.0000.86795 Nghành nghề kinh doanh của công ty :  Sản xuất và kinh doanh bột giấy, giấy và các loại sản phẩm tư giấy + Sản xuất và kinh doanh khăn giấy và giấy ăn  Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì giấy Hồ sơ pháp lý:  Giấy phép kinh doanh số : 1902000514 ngày 13/4/2004 do sở KH & DT Vĩnh Phúc cấp  Người đại diện theo pháp luật : Ông Phan Hưng - Giám đốc  Kế toán trưởng : Bà Nguyễn Thị Thu Thủy Trụ sở chính : Thôn ấp tre xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.2. Đánh giá tình hình tài chính và sả xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu 1: Một vài số liệu cơ bản về tình hình tài chính và SXKD của Doanh nghiệp. Đơn vị: Triệu đồng. STT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2004 Thực hiện năm 2005 Thực hiện năm 2006 % 05/04 % 06/05 1 Tổng doanh thu 20,8478 24,824 20,373 119% 82% 2 LN trước thuế 466 214 64 46% 30% 3 Tổng tài sản 15,576 26,833 78,623 172% 293% ( Nguồn:Báocáo thẩm định của BIDV Cầu giấy ) * Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp:
  • 30. 31 Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và sổ sách kế toán qua các năm 2004, 2005, 2006 của Công ty TNHN Công nghiệp Việt Thái (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Doanh nghiệp), tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp qua các năm như sau: Biểu 2: Các thông số chủ yếu về tình hình tài chính của Doanh nghiệp qua các năm. Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tăng trưởng 06/05 Số tiền % TS Số tiền % TS Số tiền % TS Tổng tài sản 15,576 100% 26,833 100% 78,623 100% 293% I.. Tài sản lưu động 10,257 66% 18,693 70% 17,673 22% 95% 1. Tiền 840 5% 274 1% 594 3% 213% 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0% 0 0% 0 0% 0% 3. Các khoản phải thu 5,942 38% 13,234 49% 8,735 49% 66% 4. Hàng tồn kho 3,365 21% 5,048 19% 8,043 46% 159% 5. Tài sản lưu động khác 110 1% 131 301 2% 229% 6. Chi sự nghiệp 0 0% 0 0% 0 0% 0% II. Tài sản cố định & Đầu tư dài hạn 5,918 34% 8,014 30% 60,95 73% 749% 1. Tài sản cố định 4,402 83% 4.525 17% 4,407 7% 97% 2. Đầutư tàichínhdàihạn 0 0% 0 0% 0 0% 0% 3. Chi phí XDCB dở dang 914 17% 3,612 44% 56,543 93% 1565% 4. Khoản ký quỹdài hạn 5. Chi phí trả trước dài hạn 2 0% 1,8 0% 0% Tổng nguồn vốn 15,576 100% 26,833 100% 78,623 100% 293%
  • 31. 32 I. Nợ phải trả 13,636 88% 24,883 93% 76,668 98% 308% 1. Nợ ngắn hạn 11,545 85% 15,176 61% 16,693 21% 110% 2. Nợ dài hạn 2,051 15% 9,493 35% 59,866 76% 631% 3. Nợ khác 40 0% 213 1% 72 0% 34% II. Nguồn vốn CSH 1,939 12% 1,959 7% 1,955 2% 100% 1. Nguồn vốn quỹ 1,824 94% 1,856 95% 1,945 2% 105% - Nguồn vốn kinh doanh 1,502 82% 1,477 80% 1,645 85% 111% - Chênh lệch tỷ giá - Quỹ đầu tư phát triển 203 12% 268 14% 201 10% 75% - Quỹ dựphòng tài chính 78 4% 87 5% 75 4% 86% - Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 - Nguồn vốn đầu tư XDCB 24 1% 14 1% 24 1% 99% 2. Nguồn kinh phí,quỹ khác 115 6% 94 5% 10 0% 11% (Nguồn:Báocáo thẩm định của BIDV Cầu giấy ) Qua biểu trên đã phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp qua 3 năm trở lại đây. Qua đó chúng ta có thể thấy được :  Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp: Năm 2006 có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản năm 2005 là 70%, đến năm 2006 giảm xuống còn 22%. Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản tăng, chiếm 78% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp năm 2006. Trong khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản phải thu chiếm 49% so với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với giá trị tuyệt đối 43.674 triệu đồng. Hàng tồn kho chiếm 45% tài sản lưu động tương ứng với giá trị tuyệt đối 40.217 triệu đồng. Tài sản lưu động khác và tiền chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đến 5% giá trị tài sản lưu động và
  • 32. 33 đầu tư dài hạn. Điều đó cho thấy Doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn.  Cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp : Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn qua các năm khá cao, trên 95% tổng nguồn vốn. Trong đó Nợ dài hạn tăng cao từ 47.466 triệu đồng năm 2005 lên 293.33 triệu đồng năm 2006. Vay ngăn hạn chiếm 34% trên tổng nợ ngắn hạn. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp năm 2006 thấp, chỉ chiếm 2.47% giá trị tổng nguồn vốn phản ánh vốn chủ sở hữu thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.  Về Doanh thu và giá vốn hàng bán: Cơ cấu chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh tương đối hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 52%, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 13% so với tổng chi phí phát sinh. Tỷ trọng trên cho thấy Doanh nghiệp không quá bị phụ thuộc vào giá nguyên vật liệu, do vậy mà Doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được rủi ro khi có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Như vậy, cơ cấu giữa giá vốn hàng bán và doanh thu của Doanh nghiệp tương đốihợp lý, tổng chi phí bỏ ra nhỏ hơn doanh thu đảm bảo cho Doanh nghiệp hoạt động có lãi. Ta thấy báo cáo của công ty là rất rõ ràng, cùng với sự phân tích và thẩm định của cán bộ thẩm định thì tình hình tài chính của Doanh nghiệp là hoàn toàn đáng tin cậy. Doanh nghiệp đang hoạt động tốt và có lãi qua các năm, hơn nữa Doanh nghiệp lại là bạn hàng thân quen với BIDV Cầu giấy, do vậy Doanh nghiệp hoàn toàn có đủ năng lực thực hiện việc giao dịch với BIDV Cầu giấy để thoả mãn nhu cầu về vốn của mình. Nhưng với nguồn vốn CSH thấp như vậy, Doanh nghiệp khó chủ động trong hoạt động sản xuất và khả năng thanh toán công nợ của mình. 2.2. Giới thiệu về dự án.
  • 33. 34 Tên dự án : Xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu Chủ đầu tư : Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái Mục đích đầu tư : Dự án nhằm cung cấp cho thị trường các loại sản phẩm về giấy như :  Sản xuất giấy vở phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường Mỹ.  Sử dụng phế liệu trong quá trình gia công giấy vở phục vụ xưởng sản xuất giấy khăn ăn cao cấp. Sự cần thiết đầu tư : Với mục tiêu sản xuất để tiêu thụ thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái đã có những chuyến công tác thăm dò khai thác trong và ngoài nước để nắm bắt dược tình hình, nhu cầu giấy vở hàng năm, kết quả đã ký được các biên bản thỏa thuận sử dụng giấy vở do công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái sản xuất. Năm 2006 toàn nghành giấy sản xuất được khoảng 850.800 tấn giấy các loại, tăng 31,6% so với năm 2005. Xuất khẩu mặt hàng giấy năm 2006 cũng rất khả quan với số lượng 130.800 tấn, tăng 30% so với năm 2005. Để đáp ứng nhu cầu hiên tại và tương lai của thị trường, việc đầu tư dự án xây dựng xướng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu của Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái là cần thiết. Địa điểm xây dựng công trình : Dự án xây dựng trên ku đất có diện tích hơn 2280 m2 ( nằm trong tổng thể 14.000 m2 mà công ty thuê ) tại khu Công nghiệp Quang Minh II - xã Quang Minh - huyện Mê Linh - tỉnh Vinh Phúc. Nhà máy sản xuất giấy vở của công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái nằm ở vị trí thuận tiện về giao thông vận tải.  Đường bộ : Cách đường cao tốc Thăng Long - Nội bài 4k, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoàng 30km.  Đường sắt : Cách ga đường sắt Hà Nội 30km.  Đường hàng không : Cách sân bay quốc tế Nội Bài 5km.  Đường biển : Cách cảng Hải Phòng - cảng biến lơn nhất ở miền Bắc và lớn thứ 2 trong nước 150km.
  • 34. 35 Đây là điều kiện rất thuận lợi cho công ty TNHH công nghiệp Viêt Thái xây dựng dự án. 2.3. Phân tích tài chính dự án :  Xác định tổng vốn đầu tư. - Tổng vốn đầu tư: 13.000.000.000 đồng (13 tỷ đồng). Thời gian hoạt động của dự án: 5 năm. Với cơ cấu vốn như sau: Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Doanh nghiệp. Nguồn vốn VNĐ 1. Vốn xây lắp 1.837.378.971 2. Vốn mua sắm thiết bị 8.564.750.506 3. Chi phí khác 331.123.528 4. Lãi vay trong thời gian xây dựng 476.821.645 5. Vốn dự phòng 623.258.683 6. Vốn lưu động 1.666.666.667 Tổng vốn đầu tư 13,000,000,000 (Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi của Doanh nghiệp) Trong đó, Vốn được đầu tư bằng: - Vốn tín dụng trung – dài hạn của Ngân hàng: 10.000.000.000 VNĐ. - Vốn tự có (23%) : 3.000.000.000 VNĐ. Nguồn vốn đầu tư có kết cấu như sau: - Vốn cố định, vay với lãi suất 0.74%/tháng = 8.88%/năm. - Vốn lưu động, vay với lãi suất 0.62%/tháng = 7.44%/năm. Tiến độ đầu tư: Căn cứ vào phân đợt xây dựng và tiến độ thực hiện của dự án và nhu cầu vốn đầu tư cho từng công việc. Xác định tiến độ hoạt động như sau: - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Lập và thẩm định dự án. - Khảo sát địa chất, thiết kế xây dựng và lập tổng dự toán. - Thẩm định hồ sơ thiết kế và Tổng dự toán. * Năm 2005 doanh nghiệp đầu tư 10996364900 VNĐ cho các công việc:
  • 35. 36 - Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ. - San lấp mặt bằng. - Xây dựng cổng tường rào, nhà thường trực. - Xây dựng một phần xưởng tôn cuốn. Doanh nghiệp chịu thuế suất theo quy định: - Thuế VAT : 5%. - Thuế TNDN : 25%. * Sau khi xem xét kỹ hồ sơ của Doanh nghiệp vay vốn, Cán bộ tín dụng đã đi đến thống nhất với Doanh nghiệp vay vốn về nguồn vốn của dự án đầu tư như sau: - Vốn tự có của Doanh nghiệp (chiếm 23%): 3.000.000.000 đồng. - Vốn vay dài hạn thương mại tại BIDV Cầu giấy, vốn vay trung – dài hạn đầu tư một dây chuyền công nghệ ngoại nhập với giá trị tối đa là : 10.000.000.000 đồng.  Doanh thu – Chi phí của dự án. * Căn cứ tính:. - Theo tính toán về chi phí thực tế của Doanh nghiệp. - Theo giá thị trường của một số mặt hàng. * Phương pháp tính:  Theo nghiên cứu của Doanh nghiệp thì doanh thu thu được của mỗi loại sản phẩm đặc trưng sau khi nhà máy được đưa vào hoạt động là:  Biểu 4: Doanh thu tính trên mỗi loại sản phẩm. Đơn vị: nghìn đồng. Doanh thu Năm hoạt động 1 2 3 4 5 1. DT từ giấy vở học sinh cao cấp xuất khẩu 8308528 9495461 11275860 11869326 11869326 2. DT từ giấy khổ A4, A3, A2 và các khổ giấy khác 13607198 15551083 18466911 19438854 19438854
  • 36. 37 Tổng DT 21915726 25046544 29742771 31308180 31308180 (Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi của Doanh nghiệp vay vốn) Chi phí của dự án được Doanh nghiệp dự tính : Biểu 5: Doanh mục dự tính chi phí của Doanh nghiệp trong 5năm. Đơn vị: Triệu đồng Loại chi phí/năm 1 2 3 4 5 1.Nguyên liệu chính 15,631 17,864 21,213 22,329 22,329 2.Nguyên liệu phụ 372 126 506 532 532 3.Nhiên liệu 126 144 171 180 180 4.Điện năng 204 233 277 291 291 5.Tiền lương CNSX 48 48 48 48 48 6.BHXH (17% lương) 7 7 7 7 7 7.BHYT ( 12% lương) 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 8.CP quản lý hành chính 1,147 1,311 1,556 1,637 1,637 9.Các chi phí khác 655 749 889 936 936 10.Tiền thuê đất 3,933 3,933 3,933 3,933 3,933 11.KHTSCĐ 1,283 1,283 1,283 806 806 12.Lãi vay hàng năm 14,138 981 823 665 507 Tổng chi phí 20,617 23,049 26,776 27,436 27,278 ( Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp vay vốn ) Trong phần này, Doanh thu mà Ngân hàng sau khi thẩm định lại dự án dự tính thấp hơn so với Doanh nghiệp. Đó là vì khi tham khảo trên thị trường và các yếu tố chi phối khác, Ngân hàng đã giảm đơn giá trong quá trình sản xuất sau khi nhà máy đi vào hoạt động so với đơn giá do Doanh nghiệp dự tính là 10%. Điều này là hợp lý vì khi lập dự án, Doanh nghiệp đã dự tính các khoản mục thấp hơn so với thời điểm khi Ngân hàng tiến hành thẩm định lại dự án, đồng thời Ngân hàng đã giảm công suất hoạt động của Nhà máy để phù hợp với năng lực và cân đối so với nhu cầu của thị trường.
  • 37. 38 Ngân hàng cũng tiến hành thẩm định lại chi phí thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp khi Nhà máy đi vào hoạt động. Kết quả là Doanh nghiệp đã dự tính chi phí có nhiều điểm khác biệt so với khoản mục chi phí do Ngân hàng dự tính: - Doanh nghiệp đã không dự tính các khoản chi phí cho việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị khi Nhà máy thực hiện sản xuất. Ngân hàng đã dựa trên khoản mục bảo trì máy móc để dự tính lại khoản này của Doanh nghiệp. - Chi phí trả tiền lương cho công nhân sản xuất có sự khác biệt. Doanh nghiệp đã không dự tính đến sự thay đổi của khoản chi phí này qua các năm. Ngân hàng đã dự tính chi phí lương trả cho công nhân sản xuất tăng lên qua các năm, điều này là hợp lý vì mức lương trả cho công nhân có xu hướng thay đổi qua từng thời kỳ. - Về khấu hao tài sản cố định, Doanh nghiệp đã dự tính mức khấu hao quá nhanh so với thực tế (20%). Ngân hàng đã dựa theo quy định của Bộ xây dựng để tính lại mức khấu hao hàng năm của Doanh nghiệp (14%). - Doanh nghiệp đã không dự tính chính xác khoản mục chi phí trả lãi vay hàng năm của mình. Ngân hàng đã căn cứ vào nhu cầu cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp khi nhà máy đi vào hoạt động để dự tính khoản chi phí này.  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án: Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án của Doanh nghiệp vay vốn đầu tư, Ngân hàng đã cân đối lại các khoản mục chi phí và doanh thu của Doanh nghiệp, bổ sung sửa đổi các khoản còn thiếu cũng như điều chỉnh lại các danh mục cần thiết. Ngân hàng đã tính toán lại các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp qua bảng chỉ tiêu sau: Biểu 6: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án Khoản mục Đơn vị Năm hoặt động 1 2 3 4 5 Công suất hoạt động % 80 80 100 100 100 Sản lượng Trq/năm 56 56 70 70 70
  • 38. 39 Doanh thu trđ 20,9758 22,474 23,972 25,471 26,9689 DT có VAT trđ 22,0246 23,5978 25,171 26,744 28,3173 VAT ( 5%DT) trđ 1,0488 1,1238 1,199 1,273 1,3484 Tổng chi phí trđ 21,044 22,2773 23,4889 24,6792 25,852 Lợi nhuân trước thuế trđ 0,0682 0,1967 0,4821 0,792 1,1165 Thuế TNDN trđ 0,01705 0,049175 0,120525 0,198 0,279125 Lợi nhuận ròng trđ 0,05115 0,147525 0,361575 0,594 0,837375 ( Nguồn: Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy ) Các khoản mục do Ngân hàng tính toán trên đây đã phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu tài chính dự tính của Doanh nghiệp trong thời gian hoạt động của Doanh nghiệp. Có thể thấy là Doanh nghiệp hoạt động có kết quả khả quan và thu được lợi nhuận sau thuế tăng dần và tăng ổn định qua các năm, đồng thời phản ánh được hiệu quả kinh tế cao của dự án khi Nhà máy đi vào sản xuất và hoạt động đúng công suất đã đề ra. Khoản này sẽ là một nguồn quan trọng trong việc trả nợ vay cho Ngân hàng của Doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp, Ngân hàng đã tính toán các chỉ tiêu tài chính như dòng tiền của dự án qua các năm, hiện giá dòng tiền, NPV, IRR, DSCR của dự án. Tuy nhiên về khoản mục này, Ngân hàng đã tính toán và thu được kết quả thấp hơn so với Doanh nghiệp và đó là do sự khác biệt trong tính toán chi phí cũng như doanh thu của Doanh nghiệp đã nêu ở trên. (Biểu 7: Bảng cân đối dòng tiền dưới đây). Để có được sự đánh giá toàn diện hơn về dự án, Ngân hàng cũng đánh giá các chỉ tiêu tài chính qua Bảng thử độ nhạy công suất của dự án (Biểu 9: Bảng thử độ nhạy công suất kèm theo dưới đây). Qua sự thay đổi của từng mức công suất hoạt động của dự án, chúng ta có thể thấy được sự biến đổi của các chỉ tiêu như NPV, IRR, DSCR của dự án, sự co giãn của các chỉ tiêu này khi có sự thay đổi của công suất cũng như giá bán hay chi phí nguyên vật liệu của dự án. Điều này đã phản ánh độ nhạy cảm của dự án khi nhà máy chính thức đi vào hoạt động và đứng trước những khó khăn, thách thức trong cạnh tranh trên thị trường,
  • 39. 40 đồng thời cũng dự tính những chỉ tiêu có thể chịu ảnh hưởng khi có sự biến động trên thị trường như thời gian trả nợ của Doanh nghiệp, mức hiệu quả trong hoạt động của dự án… Việc phân tích này là cần thiết, vì nó đã đề cập đến mức độ phù hợp của dự án khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích tính thích ứng cần thiết của dự án trong những trường hợp không mong muốn có thể xảy đến với Doanh nghiệp trong tương lai. Biểu 7: Dòng tiền và các chỉ tiêu đánh giá. Khoản mục Năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 1.Dòng tiền dự án -13 3,074 3,33575 3,5759 3,6748 3,85765 2.Hiện giá đồng tiền -13 2,7945 2,7568 2,68935 2,50995 2,3953 3.NPV 0,1036 4.IRR 13,8% 5.Thời gian trả nợ (tròn năm) 3
  • 40. 41 6.Dòng tiền trả nợ 3,142 3,2975 3,43745 3,43815 3,5163 7.Kế hoặch trả nợ vốn vay 7.1.Nợ gốc dài hạn phải trả 1,4423 1,7507 2,0762 2,297 2,6204 7.2Lãi vay vốn cố định 1,6997 1,5468 1,36125 1,14115 0,89765 8.Chỉ số khả năng thanh toán 8.1.DSCD trong năm trả nợ 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 8.2.DSCD nhỏ nhất 1.00 8.3.DSCD trung bình 1.00 ( Nguồn : Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy ) Biểu 8: Bảng thử độ nhạy của công suất của dự án Giá trị thay đổi Đơn vị Công suất huy động ban đầu % 70% 60% 75% 80% Kết quả 1. NPV trđ 0,1036 0,0635 0,07436 0,08467 2.IRR % 13,8% 11,24% 11,86% 12,48% Thời gian trả nợ năm 3 5 4 4
  • 41. 42 Giá trị thay đổi Đơn vị Giá bán sản phẩm trđ giảm 3% Giảm 2% Chi phí nguyên vật liệu trđ Tăng 2% Tăng 5% Kết quả 1. NPV trđ 0,1036 0,03632 0,0196 0,00577 2. IRR % 13,8% 9,92% 8,99% 8,14% 3. Thời gian trả nợ năm 3 5 6 7 ( Nguồn : Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )  Cân đối nguồn và khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Lịch trả nợ của Doanh nghiệp. - Doanh nghiệp vay vốn trung – dài hạn của Ngân hàng với thời gian là 48 tháng (04 năm). Trong đó thời hạn cho vay thực tế là 36 tháng (03 năm) và 12 tháng là thời gian ân hạn trả nợ của Doanh nghiệp. - Các nguồn trả nợ của Doanh nghiệp được đảm bảo dựa trên nguồn lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận giữ lại, các khoản khấu hao của Doanh nghiệp, các nguồn tài trợ hợp pháp của Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. - Doanh nghiệp cũng thế chấp quyền sử dụng đất tại Thôn ấp tre xã Quang Minh tỉnh Vĩnh Phúc và toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp hình thành trên khu đất cho Ngân hàng; đồng thời Doanh nghiệp cam kết toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay (bao gồm cả quyền sử dụng đất tại xã Quang Minh - Huyện Mê Linh – Vĩnh Phúc) làm tài sản bảo đảm nợ vay cho Ngân hàng để vay vốn. Lịch trả nợ của Doanh nghiệp được xác định như sau: Biểu 9: Lịch trả nợ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 Dư nợ đầu năm 10690 10690 973 8561 180 5646 Nợ gốc phải trả hàng năm 962 1671 1384 1531 1747
  • 42. 43 Lãi vay phải trả hàng năm 1131 1031 907 760 589 Tổng mức trả nợ hàng năm 2095 2198 2292 2292 2345 Dự nợ cuối năm 10690 9728 8561 7177 5646 3899 Lũy kế gốc phải trả hàng năm 962 2129 3513 5044 6791 Lũy kế trả nợ lãi hàng năm 1133 2164 3072 3833 4431 ( Nguồn : Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy ) Qua Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy về dự án xây dựng xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu, qua đánh giá về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của cơ quan chủ quản đầu tư và Doanh nghiệp vay vốn, cân đối khả năng vay trả của dự án ta thấy công tác thẩm định là rất chi tiết và rõ ràng, điều này thể hiên rất rõ với những nhân xét từ phía Ngân hàng, cán bộ thẩm định đã chủ đông trực tiếp tính toán các chỉ tiêu kinh tế và đưa ra những thiếu sót của công ty. Nhưng qua phân tích ta thấy dự án là khả thi và có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. II. Một số đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy. 1. Những ưu điểm đạt được Qua hơn 10 năm hoạt động, BIDV Cầu giấy đã không ngừng đổi mới và ngày một lớn mạnh trên các mặt công tác, đồng thời khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ và ngân hàng. Góp phần vào sự phát triển chung của BIDV Việt Nam, công tác thẩm định dự án cũng ngày một được quan tâm hơn và không ngừng hoàn thiện, với mục đích nhằm cung cấp được những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.BIDV Cầu giấy, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và bảo đảm chất lượng tín dụng, cùng với sự ra đời của Phòng thẩm định và quản lý tín dụng đã tiến hành nghiên cứu, thẩm định các dự án đầu tư của khách hàng, góp phần quan trọng trong tăng trưởng tín dụng và mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Công tác thẩm định dự án tại BIDV Cầu giấy năm 2006 đạt được một số kết quả khả quan như sau:
  • 43. 44 - Tổngsố dựán thẩm định là hơn 50 dự án, tăng hơn 25% so với năm 2005. Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các cán bộ thẩm định đã được chi nhánh quan tâm một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng Internet… đã và đang được trang bị và hoàn thiện giúp cán bộ thẩm định thu thập thông tin, khai thác các nguồn thông tin bổ có hiệu quả và chính xác hơn, góp phần vào việc nâng cao chất lương thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại BIDV Cầu giấy. Bên cạnh đó, BIDV Cầu giấy cũng quan tâm và chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thẩm định, giúp cho các cán bộ thẩm định có được trình độ chuyên môn ngày càng cao, đạo đức nghề nghiệp ngày càng vững vàng, có được những phẩm chất cần thiết của một cán bộ ngân hàng và đáp ứng được những yêu cầu của công việc đòi hỏi. 2. Những hạn chế trong công tác thẩm địnhtài chính dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng tại BIDV Cầu giấy còn mắc phải không ít những hạn chế. Thứ nhất: Việc xem xét đánh giá từng nội dung trong quy trình thẩm định còn sơ sài, đôi lúc còn mang nặng tính hình thức và có nhiều điểm chưa hợp lý, nhiều khi công tác thẩm định còn chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ chủ quan giữa Ngân hàng và khách hàng, hay do chỉ định theo kế hoạch Nhà nước. Kết quả là đến nay vẫn còn nhiều dự án ở tình trạng khó thu nợ hay nợ quá hạn không có khả năng thanh toán, buộc ngân hàng phải có biện pháp tháo gỡ như gia hạn nợ, giảm lãi suất cho vay, thu nợ gốc trước thu lãi sau ( dự án chè Tài Trung phải gia hạn nợ, chè Thế Hệ Mới phải điều chỉnh lịch trả nợ ), trở thành gánh nặng đối với Ngân hàng
  • 44. 45 Thứ hai: Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án, việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự có hiệu quả. Trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu tốc độ bỏ vốn đầu tư cua ngân hàng thường chấp nhận những dự toán của chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà chưa cân nhắc đánh giá một cách kỹ lưỡng, một số dự án khi thẩm định đã bỏ sót vốn lưu động ban đầu và chưa đánh giá được tốt khả năng biến động của các nhân tố có thể ảnh tới tổng vốn đầu tư( dự án khách sạn Mảiot, Tài Trung đã phải nâng hạn mức cho vay bổ sung thêm phần vốn lưu động). Điều này đôi khi gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Ngân hàng trong tương lai. Việc thẩm định doanh thu của dự án, thông thường cán bộ thẩm định chỉ phân tích sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không, và cho công suất tăng dần theo cảm tính hoặc thụ động theo kế hoạch của Doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định đơn thuần chỉ đặt giả thiết về giá bán sản phẩm chủ yếu dựa vào phương pháp đơn đặt hàng, chưa thực sự tiến hành phân tích dựa vào các yếu tố cung cầu trên thị trường. Việc xác định chi phí và nhiều khoản mục chi phí đôi khi còn bị ngân hàng bỏ qua hoặc mặc nhiên chấp nhận định mức của chi phí do Doanh nghiệp đưa ra. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới độ chuẩn mực của dự án, đồng thời sẽ tạo thêm nhiều khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng trong những trường hợp bất lợi của thị trường. BIDV Cầu giấy cần tránh rơi vào tình trạng này vì lợi ích của cả hai bên. Việc chọn tỷ lệ triết khấu cũng chưa hợp lý và chưa thống nhất nên mỗi cán bộ thẩm định chọn tỷ lệ triết khấu theo một cách khác nhau. Một số chọn tỷ lệ chiết khấu là mức chi phí sử dụng vốn bình quân theo cơ cấu vốn ( dự án Nhiệt điện Hải Phòng ) nhưng một số lại chon tỷ lệ chiết khấu là lãi vay ngân hàng, số khác chọn tỷ lệ 10% để dễ tính toán và thông dụng ( dự án trung tâm phân phối khí Phú Mỹ ). Mặc dù hầu hết các chỉ tiêu và phương pháp thẩm định đã được áp dụng nhưng việc tính toán hiệu quả kinh tế mới chỉ dừng ở các chỉ tiêu cơ bản như thời gian hòa vốn , NPV, IRR, điểm hòa vốn. Thứ ba: Nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án và thẩm định tài chính dự án còn nhiều hạn chế, độ tin cậy chưa cao
  • 45. 46 Thứ tư: Tiến độ thẩm định chưa thật sự nhanh chóng và sự kết hợp giữa các phòng tín dụng, phòng nguồn vốn và phòng thẩm định trong quá trình thẩm định còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được hiệu quả của mình. Một số dự án còn gặp phải tình trạng thời gian thẩm định kéo dài do các phòng tiến hành thẩm định và phân tích, lập tờ trình lên Ban lãnh đạo, hoặc do việc bổ sung thông tin được đề nghị nhưng không có sự phản hồi nhanh chóng từ phía Doanh nghiệp ( dự án dầu ăn ) Điều này gây ảnh hưởng không chỉ đến cơ hội đầu tư của khách hàng mà còn tác động đến nguồn vốn của ngân hàng trong công tác cho vay. Thứ năm: Công tác tái thẩm định dự án sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân vốn vay cho Doanh nghiệp vay vốn còn chưa được quan tâm đúng mức. Một số dự án không phát huy được hiệu quả theo kỳ vọng nhưng chưa được Ngân hàng đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan, độc lập, do vậy chưa đánh giá đúng mức hiệu quả của vốn đầu tư. Việc đầu tư có hiệu quả hay không sẽ quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay vủa Doanh nghiệp đối với ngân hàng, ngân hàng cần xem xét về vấn đề này để có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong công tác cho vay vốn để đầu tư. Thứ sáu: Chưa có sự phân biệt rõ ràng trong quy trình, nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án đối với các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng. 3. Một số nguyên nhân chính gây ra các hạn chế trong công tác thẩm địnhtài chính dự án tại BIDV Cầu giấy. Sở dĩ hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy còn những hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan 3.1. Nguyên nhân khách quan.  Thứ nhất: Việt Nam vẫn đang ở trong giai đoạn phát triển toàn diện và chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, do vậy nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, bất ổn và dễ chịu những tác động từ bên ngoài. Nền kinh tế thị trường còn chưa được định
  • 46. 47 hình một cách rõ ràng, do vậy các hoạt động kinh tế còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức, đồng thời còn phải đương đầu với nhiều rủi ro, bất ổn trong quá trình hội nhập và phát triển hiện tại. Có thể nói đây là cội nguồn của các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án tại các NHTM.  Thứ hai: Hệ thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án còn nghèo nàn và thiếu thốn, chưa có hệ thống, thiếu tính cập nhật và độ chính xác cần thiết - những yếu tố hết sức cần thiết trong công tác thẩm định dự án. Các Ngân hàng vẫn phải dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng là chủ yếu mà đa số các nguồn thông tin đó thiếu tính khách quan cần thiết, và nhiều khi cán bộ thẩm định còn gặp nhièu khó khăn trong việc thẩm định lại tính chuẩn xác của các nguồn thông tin đó. Tình trạng này đã làm cho nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án bị thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân tích, đánh giá, tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án, do vậy không phản ánh hết tính chân thực của dự án, gây nhiều bất lợi về phía Ngân hàng trong tương lai. Hơn nữ, nguồn thông tin này không gắn với trách nhiệm của người cung cấp thông tin nên khi có vấn đề trục trặc xảy ra cán bộ thẩm định rất khó bảo vệ quan điểm dựa trên nguồn thông tin thu thập được.  Thứ ba: Năng lực và tư cách đạo đức của chủ đầu tư chưa cao, nhiều dự án được lập sơ sài thiếu căn cứ khoa học, chưa đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của nhà nước nên cán bộ thẩm định khó xác định chính xác, đầy đủ các nội dung phân tích. Bên cạnh đó, Năng lực tài chính và quản lý tài chính của nhiều chủ đầu tư còn rất yếu kém. Việc chấp hành pháp lệnh thông kê , kế toán còn chưa nghiêm túc nên các báo cáo tài chính còn thiếu trung thực, không phả ánh đúng tình hình tài chính của Doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc thẩm định tài chính của ngân hàng, cá biệt có chủ đầu