SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 79
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TRÀ VINH, NĂM
(NGÁY
BÌA)
TÊN
HỌC
VIÊN
–
LUẬN
VĂN
THẠC
SĨ
NGÀNH:
……………………………
NĂM
BẢO
VỆ:
……….
(Áp
dụng
việc
đóng
gáy
bìa
khi
học
viên
in
bìa
nhủ
vàng
sau
bảo
vệ)
ISO 9001:2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã ngành: 8380103
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Dương Kim Thế Nguyên
TRÀ VINH, NĂM
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 5
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................. 5
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 8
5. Đối tượng, phạm vi, giới hạn của đề tài................................................................ 9
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH................................................. 10
1.1 Khái quát về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất của hộ gia đình... 10
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất.............................................. 10
1.1.1.1 Khái niệm quyền sử dụng đất...................................................................... 10
1.1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất ................................................................ 13
1.1.2 Quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................ 14
1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình................................................................................. 14
1.1.2.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình............................................ 16
1.2 Khái quát về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình........ 17
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất..................................... 17
1.2.2 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................ 19
1.2.2.1 Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình............ 19
1.2.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ..................... 20
1.2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ........................................................................................................ 22
1.2.2.4 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng
chuyển quyền sử dụng khác .................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG....................................................................................... 24
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình ...................................................................................... 24
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình................................................................................................................... 29
2.2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình...... 29
2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất..................................................................................... 31
2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình .................................................................................................. 32
2.2.4 Về trình tự, thủ tục khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình............................................................................................................... 34
2.2.5 Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của
hộ gia đình............................................................................................................... 37
2.2.6 Về tài chính đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình............................................................................................................... 39
2.3 Thực tiễn tại các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh, áp dụng pháp luật khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình. ................................................................................ 40
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
................................................................................................................................. 46
3.1 Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình ......................................................................................................................... 46
3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................... 46
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình.......................................................................... 48
3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia
dình.......................................................................................................................... 49
3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình ......................................................................................... 50
3.1.5. Hoàn thiện qui định về xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................... 51
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................... 52
3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình.......................................................................... 52
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.................................................. 55
3.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân và nâng cao trình độ năng
lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán............................................................... 56
3.2.2.2. Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giải quyết tranh chấp hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.................................................. 57
3.2.2.3. Tăng cường cơ chế giám sát, kiểm sát hoạt động giải quyết tranh chấp của
Tòa án...................................................................................................................... 58
3.2.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình............... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 64
A.Văn bản quy phạm pháp luật........................................................................... 65
B.Tài liệu tham khảo............................................................................................. 67
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia
nói chung và cả thế giới nói riêng, đất đai còn là tiền đề cho sự phát triển kinh tế của xã
hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất được xem là một loại tài sản đặc biệt, đất
đai không những có vai trò quan trọng về mặt chính trị mà nó đóng vai trò quan trọng về
mặt kinh tế và xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”.
Chính vì đất đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng
đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chú trọng. Từ khi chúng ta
tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, quan điểm về
quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày
13/01/2003) cũng đã dành hẳn một Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về Đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đã
khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài sản, nguồn lực
to lớn của đất nước. Để cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước ta đã ban hành Hiến
pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định pháp
luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế quản lý và sử dụng đất ở từng địa phương,
ngoài ra còn quy định nhiều vấn đề mới về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói
chung và tặng cho quyền sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất, hộ gia đình sử dụng
đất và cá nhân sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên hiện nay các quy định mới về quản lý, sử
dụng và chuyển quyền đất đai chỉ khắc phục phần nào hạn chế là nguyên nhân gây ra
những khóa khăn, bức xúc của người có quyền quản lý và sử dụng đất cụ thể như sau:
Nhà nước thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư sau khi thu hồi đất, giá đất tại thời
điểm thu hồi, . . . tuy nhiên cho đến nay vẫn còn rất nhiều tồn tại và vướng mắc mà pháp
luật về đất đai chưa hoàn thiện hết nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn như : hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và nhiều vấn đề khác liên quan
đến việc tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức, và cá nhân. Hiện nay thực trạng khiếu
2
nại về lĩnh vực đất đai nói chung và tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
diễn ra rất phức tạp và gay gắt, từ số lượng cho đến tính chất vụ việc, nguyên nhân do sự
hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của người dân và một số cán bộ,
công chức chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai còn nhiều hạn chế. . .
Riêng những quy định về tặng cho đất đai giữa cá nhân với cá nhân sử dụng đất nói
chung và hộ gia đình sử dụng đất nói riêng, chưa cụ thể, rõ ràng, so với các quy định
trước thì chưa có thay đổi nhiều. Trong khi đó thực tế cho thấy việc tặng cho quyền sử
dụng đất được xác định là tài sản chung của hộ gia đình được thực hiện rất nhiều trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung, điều này dẫn đến việc tranh chấp,
khiếu nại cũng xảy ra rất nhiều, nhưng về nhận thức cũng như tthực tiễn giải quyết các vụ
án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực đất đai và tại Tòa án
nhân dân các cấp còn nhiều diễn biến phức tạp chưa có sự đồng nhất và đồng thuận sau
khi có kết quả giải quyết.
Theo quy định hiện hành về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nên việc do chế độ
sở hữu toàn dân mà trong pháp Luật Việt Nam không thừa nhận khái niệm “mua bán”
đất đai mà chỉ có khái niệm về chuyển quyền sử dụng đất theo luật quy định theo quy
định cửa Luật Đất đai năm 2013. Tại Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015
có các quy định cụ thể hơn về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực
hiện chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tặng
cho đối với cá nhân sử dụng đất và hộ gia đình sử dụng đất ( được xác định là tài sản
chung) hầu như được thực hiện nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay. Nguyên nhân do
người dân có nhu cầu về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh,. . .việc thực hiện tặng cho quyền
sử dụng đất nhằm tạo cơ sở pháp lý cho người có quyền sử dụng đất ổn định và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất của cá nhân và hộ gia đình.
Do nhu cầu của người dân cho nên hiện nay có rất nhiều giao dịch ở lĩnh vực đất
đai, tài sản và nhiều loại giao dịch khác có liên quan đến hộ gia đình, tuy nhiên cho đến
nay vẫn còn có những quan điểm khác nhau trong định nghĩa cụ thể, rõ ràng thế nào được
gọi là hộ gia đình, dẫn đến gây lúng túng cho cơ quan quản lý Nhà nước và những người
thực hiện việc giao dịch. Bộ luật Dân sự năm 2005 trước đây tuy không định nghĩa cụ
thể, thế nào là hộ gia đình, chủ hộ gia đình, nhưng có quy định về hộ gia đình và đại diện
hộ gia đình (chủ hộ). Tuy vậy, tại Bộ Luật Dân sự năm 2015, khái niệm hộ gia đình vẫn
chưa được định nghĩa rõ ràng, chính vì vậy cho đến nay chưa giải quyết triệt để được
3
những khó khăn, vướng mắc hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình. Thành viên hộ
gia đình theo qui định trong Bộ luật Dân sự 2015 rõ ràng không thể đồng nhất với thành
viên hộ trong sổ Hộ khẩu gia đình được qui định tại Luật Cư trú năm 2013. Vì chủ hộ
gia đình có thể là chủ hộ trong sổ hộ khẩu, vì vậy chủ hộ trong sổ hộ khẩu không thể đại
diện là chủ hộ gia đình để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của
cả hộ (trừ trường hợp được các thành viên còn lại thực hiện việc ủy quyền theo quy định
của pháp luật). Thực tế hiện nay khi giao dịch đất đai, tài sản gắn liền với đất được xác
định là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước và người dân luôn
dựa vào sổ Hộ khẩu gia đình để xác định thành viên hộ gia đình1
, cho thấy điều này hoàn
toàn không chính xác, bởi vì các thành viên trong sổ Hộ khẩu gia đình đôi khi có sự thay
đổi như : tách hộ khẩu, nhập hộ khẩu, giảm thành viên hộ do tử, tăng thành viên hộ do
sinh. Vì vậy đã và đang làm cho các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất và
tài sản nằm trên đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện sai với các quy định của
pháp luật. Còn các tổ chức công chứng và cơ quan có thẩm quyền chứng thực các hợp
đồng, giao dịch dân sự về đất đai và tài sản gắn liền trên đất được xác định là tài sản
chung của hộ gia đình, căn cứ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy đỏ, theo tư
liệu năm 1991, xây dựng bản đồ không chính quy) chỉ ghi họ tên một người đại diện, có
nhiều cơ quan, tổ chức khi thực hiện công chứng, chứng thực, chưa thống nhất được việc
xác định các thành viên trong hộ gia đình và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản, về
số lượng thành viên hộ gia đình sử dụng đất và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản
cho đến nay pháp luật cũng chưa có quy định rõ ràng để xác định chính xác. Nếu không
căn cứ vào số Hộ khẩu thì không có cơ sở nào để xác định các thành viên của hộ gia đình
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, còn nếu căn cứ vào sổ Hộ khẩu gia đình để xác
định chủ sử dụng đất thì không xác định được số lượng, quyền sử dụng và quyền sở hữu
tài sản chung thành viên của hộ gia đình, dẫn đến xảy ra những phát sinh rủi ro trong giao
dịch dân sự
Và thực tế ở nước ta hiện nay nhiều cộng đồng dân cư đời sống kinh tế còn rất khó
khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số
của cả nước nói chung và dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng. Với nổ lực
của nhiều địa phương và sự quan tâm sâu sát, quyết liệt của các cấp lãnh đạo, nên nhiều
địa phương được đầu tư nhiều công trình trọng điểm, cơ sở hạ tầng được nâng lên, dẫn
1
Luật đất đai 1993
4
đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn trước. Chính vì vậy, đã làm cho
giá trị đất đai tăng lên. Nên có nhiều hộ gia đình, có đất đai nhiều, có nhu cầu chia tách
tặng cho đất đai, cho các thành viên trong hộ để xây cất nhà ở, sản xuất, kinh doanh. Từ
lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai. Nguyên nhân
chủ yếu do biến động về đất đai, am hiểu về đất đai còn nhiều hạn chế của người dân,
việc phân chia đất đai và tài sản gắn liền với đất không rỏ ràng trong hộ gia đình, không
tuân thủ đúng quy định pháp luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế,
chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp, khiếu kiện, trong nội bộ thân
tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục, vận động hòa giải.
Dựa trên cơ sở, cơ bản đã hình thành nền tảng pháp lý và lý luận về các quy định
của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, thì trong thực tế ở nước ta đã đạt được những
kết quả quan trọng, để làm tiền đề áp dụng trong thực tiễn với những tính chất ưu việt và
tầm quan trọng nêu trên cho hoạt động thực hiện pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình thì các chủ thể trở thành một hoạt động không thể thiếu được
trong đời sống xã hội, nhất là trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở cửa hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Thế nhưng, thực tiễn của quá trình áp dụng
pháp luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các đối tượng ở nước
ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và bất cập, còn có những khoảng cách
giữa lý luận và thực tiễn, giữa văn bản và thực tế thực hiện.
Cho nên việc xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, số lượng thành
viên và tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng. Bởi vì từ đó
mới xác định được các quyền sở hữu, quyền sử dụng khối tài sản chung và nghĩa vụ liên
đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Chính vì lí do trên nên tác giả chọn đề
tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên
cứu luận văn thạc sĩ của mình là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện
những hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi tại địa phương. Thông qua đó, góp
phần đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong thời gian vừa qua.
5
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phân
tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy định của pháp luật đất đai, Bộ
luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu
quả việc quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy định.
- Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình.
+ Phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Qua đó đánh giá và chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục trong hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình.
+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số kiến nghị, các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm tạo điều kiện cho các giao dịch dân sự.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng giáo trình, tài
liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên các sách báo,
tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp
chí Luật học, Thông tin pháp luật dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu cụ thể về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một
vài công trình, bài viết như sau :
- Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây:
6
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp đồng thông
dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành năm 2001, trong đó có
đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài
sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở phân tích và bình luận những qui định của hợp
đồng tặng cho tài sản (cụ thể hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử
dụng đất, được nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó.
+ Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình luận khoa
học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành tại Hà Nội
năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và các qui định phức tạp, trong đó
có phân tích và bình luận một số điều khoản liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp
đồng về quyền sử dụng đất và một số chế định về hộ gia đình.
+ Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luật dân sự, do Nhà xuất bản
Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp đồng tặng cho tài sản
và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
+ Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà xuất bản Tư
pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung các vấn đề cơ bản về
quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật Đất đai và chế độ quản lý nhà
nước về đất đai
+ Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng pháp lý của quyền sử dụng
đất ở Việt Nam.
+ Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án nhân dân cấp
cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về tặng cho quyền sử dụng
đất.
Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ tục về hợp
đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là những vấn đề lý luận
chung, chưa đề cập đến thực tiễn.
- Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu để làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như:
7
+ Luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” của tác
giải Nguyễn Hải An bảo vệ năm 2011tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học về khái niệm, bản chất,
đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất..
+ Luận án Tiến sĩ “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt
Nam hiện nay” của tác giả Hồ Xuân Thắng bảo vệ năm 2017 tại Học viện Khoa học xã
hội. Tác giả nghiên cứu và phân tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp
luật Dân sự ở nước ta.
+ Luận văn Thạc sĩ luật học “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất-một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Hiến hoàn thành năm 2006 tại trường Đại
học Luật Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định
của pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất.
+ Luận văn Thạc sĩ học “Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía
cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thập hoàn thành
năm 2011 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật
Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về
quyền sử dụng đất.
Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của của chủ thể là hộ gia đình. Trong khi đó, quyền sử dụng đất
của chủ thể là hộ gia đình là một loại chủ thể quan trọng trong pháp luật đất đai trước đây
của Việt Nam. Hiện nay loại chủ thể này vẫn tiếp tục được duy trì trong một thời gian dài
và thực tế phát sinh những vấn đề pháp lý xoay xung quanh chủ thể sử dụng đất này vẫn
tiếp tục phát sinh khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của họ.
8
Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia
đình” đây là đề tài còn tính thời sự cần nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các
công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết của
mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề qui định của pháp luật
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh
và một số giải pháp hoàn thiện. Qua đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các quyền cho người sử dụng đất là hộ gia đình, đồng thời đảm bảo cho cơ quan
quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt chẽ hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, về cải cách tư
pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên
cứu của Hiến pháp, pháp luật Đất đai, pháp luật Dân sự và tố tụng dân sự và các tài liệu
khác.
Việc thực hiện đề tài là sự sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực trạng về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân tích, bình luận các qui
định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương
pháp này được được sử dụng tại phần mở đầu và chương 1 của luận văn.
- Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai,
chương 2 của luận văn.
- Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương hướng, giải pháp
hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật. Phương pháp này
được sử dụng tại phần cuối cùng, chương 3 của luận văn.
9
5. Đối tượng, phạm vi, giới hạn của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp
luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Các qui định này
được hệ thống hóa từ các qui định tại Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,... và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Phạm vi nội dung: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch phổ
biến trong xã hội song từ đó cũng làm phát sinh vấn đề phức tạp có thể nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong giới hạn đề tài Luận văn này, phạm vi nội dung nghiên
cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải, tạo
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất là hộ gia đình có thể thuận tiện trong việc thực
hiện các giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
lĩnh vực đất đai.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành đến nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình
Chương 2 : Thực trạng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng
Chương 3 : Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1 Khái quát về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất
1.1.1.1 Khái niệm quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài
sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà
nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận
người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền
và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự2
.
Trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành văn bản luật đất đai đầu tiên đó là: Luật Đất
đai năm 1987. Văn bản này ra đời đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta bằng
việc quy định quản lý đất đai về quyền sử dụng đất. Đây là văn bản đầu tiên trong xác lập
mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người
sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1987 đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống về quyền
lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể tại Điều 49 – Luật Đất đai 1987. Với nền
tảng là những quy định trên thì quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất
đai thuộc sở hữu của toàn dân, và quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với
những điều trên thì bước đầu cũng đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở
hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng
đất đai.
Mặc dù Luật Đất đai năm 1987 ra đời sớm, tuy nhiên có những vấn đề quy định về
quyền sử dụng đất vẫn chưa phù hợp với sự phát triển tất yếu khách quan của các quan hệ
xã hội. Vì vậy, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 1993 thay
thế cho Luật Đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ chế thị
trường của nước ta trong thời kỳ này, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất,
đồng thời xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là tăng cường
sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả nhất. Việc quy định
như trên đã khẳng định đất đai có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà
2
Điều1 Luật đất đai 2013
11
nước. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cho thấy, pháp luật đã thực sự
quan tâm đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai
1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, làm
cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất.
Do sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã làm
cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp nữa. Cho nên, ngày
02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã
phù hợp với thực tiễn cuộc sống ở thời kỳ này, nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất
cập trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Tiếp tục ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 và có hiệu lực chính
thức từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử
dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung tập trung chủ
yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành
chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai.
Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền tảng
những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật đất
đai 2003 (đã được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều
(trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng
trong việc hình thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. .
Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có
quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111)...
Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã
và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với
các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử
12
dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ
thể nói chung.
Nhìn từ góc độ lịch sử thì khái niệm pháp lý “Quyền sử dụng đất” đã được đề cập
nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ
XX với tên gọi ban đầu là “Quyền quản lý và sử dụng ruộng đất”. Tuy nhiên, đến thời
điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về
khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "Quyền sử
dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ
việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác
thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho....”
3
Trong khi đó, giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì lại cho
rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”4
.
Dưới nhiều góc độ và cách hiểu khác nhau thì quyền sử dụng đất có quan niệm khác
nhau, tuy nhiên đa phần đều có quan điểm và quan niệm chung về quyền sử dụng đất là
quyền khai thác, thu hoa lơi, lợi ích từ đất và nhìn chung thì các quan điểm đều cho rằng
quyền sử dụng đất là một tài sản.
Như vậy, từ một số đánh giá chung và quan niệm chung nhìn từ góc độ khoa học
pháp lý thì quyền sử dụng đất là : “Quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình cá nhân phát sinh trên cơ sở có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyền sử dụng đất nhất định phải
tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định”5
3
Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa và NXB Tư
pháp, Hà Nội.
4
Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai, NXB Công an nhân dân,
Hà Nội
5
Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai, NXB Công an nhân dân,
Hà Nội
13
1.1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất có các đặc điểm cơ bản là :
Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà nước
với tư cách là đại diện chủ sở hữu;
Hai là, không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có đủ 9
quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử
dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới
có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường,
thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê
đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được
thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất thuê (Điều 111)....
Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra
đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách
phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được
hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung.
Tóm lại, việc quy định một cách chi tiết vấn đề đất đai là một chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý xã hội. Đất đai
càng thể hiện tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh
đó, việc quy định một cách chi tiết nội dung về quyền sử dụng đất mang ý nghĩa
thiết thực đối với đời sống của nhân dân và sự phát triển của đất nước trong quá
trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
14
1.1.2 Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là một trong những chủ thể quan trọng trong pháp luật dân sự nói
chung. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thì Hộ gia đình tham gia vào các quan hệ xã hội
được pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó có thể kể đến là việc tham gia vào các giao
dịch dân sự, trong có nổi bật nhất là các giao dịch dân sự có đối tương là quyền sử dụng
đất. Hiện nay, khái niệm hộ gia đình được ghi nhận tại Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005,
theo đó: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này”6
. Tuy nhiên, BLDS 2015 đã không đưa ra khái niệm về hộ gia
đình. Do vậy, trên cơ sở khái niệm được BLDS 2005 ghi nhận thì ta có thể thấy hộ gia
đình có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Hộ gia đình phải có từ hai thành viên trở lên;
- Khái niệm hộ gia đình thường xuất hiện ở các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp
và nông thôn;
- Hộ gia đình phải có tài sản chung và thông thường tài sản chung này là tài sản có
giá trị lớn và là tư liệu sản xuất của hộ gia đình.
Trong hộ gia đình, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì
lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải chịu
trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia
đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ ràng
các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tất cả các thành viên của hộ gia
đình cũng không dễ dàng xác định. Thường thì dấu hiệu của một gia đình được thể hiện
6
Xem Điều 106 BLDS 2015
15
qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Xuất phát từ thực
tiễn xã hội và căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, thông thường các thành viên
trong hộ gia đình là phải có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi
dưỡng; cùng cư trú ở một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản nghiệp
chung.
Trên cơ sở khái niệm của BLDS 2005 thì Luật Đất đai 2013: cụ thể, khoản 29 Điều
3 nêu rõ: “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đây là nền tảng cơ bản cho việc xác
định khái niệm và phạm vi áp dụng đối với các giao dịch về đất đai của hộ gia đình trong
thực tiễn
Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất rất đơn giản:
Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền sở hữu của hộ gia đình.
Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được xác lập một cách hợp pháp. Tính hợp
pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản về nguyên tắc được xác định theo
pháp luật nơi có tài sản đó, trừ hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận chuyển và
đối với tàu bay dân dụng và tàu biển.
Tuy nhiên, ở một số trường hợp, hỏi tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình
hay không thì vẫn có nhiều câu trả lời khác nhau.
Trước hết, muốn xác định tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình, chúng ta
cần phải xác định các vấn đề cụ thể sau :
Là tài sản được tập hợp các thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng tạo thành
vốn của hộ gia đình;
Là tài sản tích lũy được từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà lợi nhuận
chưa được chia;
Ngoài ra, tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho
hay được thừa kế.
Tài sản đó có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài sản
hữu hình khác, giấy tờ có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ.
16
Còn về tài sản vay, có nhiều quan điểm vẫn cho rằng không phải là của hộ gia đình.
Tuy nhiên, tại Bộ luật dân sự năm 2005,1995 và 2015 có quy định rất rõ ràng: “Bên vay
trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”.
1.1.2.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy
nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực, kèm theo đó là các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những quy định cụ thể làm nền tảng cho
việc áp dụng trong thực tế.
Cụ thể: Tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình sử dụng
đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản
chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định
theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này” và điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn
quy định:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành
viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình
được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần
được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều
213 của Bộ luật này”.
Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về quyền sử dụng
đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về quyền sử dụng đất thì tác giả mạnh dạn xây
17
dựng khái niệm này như sau: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là: “Quyền tài sản thuộc
sở hữu hộ gia đình phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận
chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của hộ
gia đình phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định”.
1.2 Khái quát về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi
nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn
bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên”.
Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005
quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay
đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “Hợp
đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “Hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp
dụng, được thể hiện tại Điều 385.
Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được hiểu là
“chuyển quyền sở hữu”. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý để giải quyết
tranh chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất
không có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn bao gồm các
yếu tố: Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển giao không còn bất kỳ mối
liên hệ nào với tài sản sau sau khi đã chuyển giao và nhận đền bù.
Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất là việc bên tặng cho và bên nhận
tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho nhau.
Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp tuân thủ quy định tại điều 502 quy định về “Hình
thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất”. Đây là bước tiến của Bộ luật dân
sự năm 2015 so với quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 không quy định riêng lẽ quy
định về hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng mà quy định chung về hợp
đồng về quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động tặng cho quyền sử dụng
18
đất cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng phải lập thành văn bản và tuân theo
quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng.
Để làm rõ hơn vấn đề này Bộ luật dân sự không nêu rõ định nghĩa về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất mà chỉ quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Cụ thể: tại
điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc
chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định về tặng cho quyền sử dụng
đất được quy định như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền
bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất,
cụ thể:
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử
dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia;
bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không được quy
định trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập đến hình thức của
hợp đồng về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất. Về mặt thực tế,
hành vi giao kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống nhất được ý chí dường như là tất yếu.
Song về mặt pháp lý đặc biệt quan trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn
cứ làm phát sinh quan hệ HĐTCQSDĐ.
Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, “Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp
sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó,
người có quyền sử dụng đất (người tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử
19
dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa
vụ nhận tặng cho tài sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu
theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.2.2.1 Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Như đã trình bày thì các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung
và tặng cho QSDĐ của hộ gia đình được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dân sự nói riêng.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo
quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng
với người sử dụng đất”7
. Ngoài quy định nêu trên từ Điều 501 đến Điều 503 Bộ luật Dân
sự 2015 cũng có quy định về nội dung; hình thức và thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền
sử dụng đất; hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất nói chung chứ không có quy
định riêng về hợp dồng tặng cho quyền sử dụng đất Thông qua hoạt động tặng cho
QSDĐ làm hình thành nền tảng quan trọng cho việc điều chỉnh trong quan hệ có liên
quan. HĐTCQSDĐ là giao dịch dân sự phổ biến và đây là giao dịch quan trọng trong
việc thiết lập các quan hệ về chuyển dịch tài sản là quyền sử dụng đất. Không chỉ riêng
quan hệ về tặng cho tài sản của hộ gia đình mà các giao dịch dân sự có liên quan đến
QSDĐ nói chung. Các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
được thông qua hình thức hợp đồng. Trên cơ sở khái niệm HĐTCQSDĐ đã được tác giả
đề cập thì có thể đề cập đến khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình như sau:
HĐTCQSDĐ của hộ gia đình “Là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ Hộ gia đình có
quyền sử dụng đất hợp pháp sang người được tặng cho theo một trình tự, thủ tục, điều
kiện do pháp luật quy định, theo đó, hộ gia đình có quyền sử dụng đất (bên tặng cho) có
nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho (người nhận
tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài sản; bên tặng cho còn có
nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật”.
7
Xem Điều 500 BLDS 2015
20
Như vậy, trên phương diện lý luận thì khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình được
ghi nhận là tất cả các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan
hệ tặng cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ thể: Hộ
gia đình (bên tặng cho) – người, tổ chức được tặng cho với nhau. Nội dung của hợp đồng
được pháp luật quy định là điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Trên phương diện thực tiễn,
HĐTCQSDĐ của hộ gia đình thực chất là một gia dịch dân sự được hình thành dựa trên
phương thức tự thỏa thuận với nhau về việc tự trao đổi, thỏa thuận với nhau về việc tặng
cho quyền sử dụng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thỏa
mãn các nhu cầu sử dụng đất. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình không chỉ là sự thỏa thuận để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang
bên được tặng cho mà nó còn là sự thỏa thuận để làm phát sinh hay chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên. HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là một dạng của hợp đồng tặng
cho tài sản nên nó cũng có đặc điểm là một hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ khi nào bên
tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho và bên được tặng cho
nhận được quyền sử dụng đất đó thì hợp đồng coi như mới có hiệu lực. Đồng thời
HĐTCQSDĐ của hộ gia đình còn là hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể
hiện ở việc bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho, còn bên
được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào.
1.2.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.2.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật Đất đai có những đặc điểm như sau:
Một là, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể ký kết với nhau phải
dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai.
Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp luật về
vấn đề này.
Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của các chủ thể.
21
Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất thông
qua một số hoạt động trong lĩnh vực này.
Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số trình tự, thủ
tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của Bộ luật dân
sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sáu là, hậu quả pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó là chấm dứt
hoàn toàn quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng cho
và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất có hiệu lực. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có đối tượng của quan
hệ là "Chuyển quyền sử dụng đất thông qua hoạt động tặng cho" và việc thực hiện quan
hệ này là quá trình chấm dứt quyền sử dụng đất của bên tặng cho để thiết lập quyền sử
dụng đất cho bên nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo đúng quy định của pháp luật về
vấn đề này.
1.2.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một loại hợp đồng tặng
cho tài sản, vì vậy có sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất
của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên
được tặng cho đồng ý nhận. Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền
bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc tặng cho bắt
buộc phải
- Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực;
- Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của
pháp luật.
22
Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bắt buộc phải được
công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy
định:
" Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
...............
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc vào bất động
sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không:
-Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng
cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
- Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp
đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực
hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất
động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản.
Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
quyền sử dụng đất .
1.2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình
* Đối với bên tặng cho
- Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
23
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau:
- Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như
đã thỏa thuận.
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ
tục đăng kí quyền sử dụng đất.
* Đối với bên được tặng cho
- Quyền của bên được tặng cho:
+ Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận.
+ Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
- Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai
+ Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2.2.4 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng
chuyển quyền sử dụng khác
Trong thực tế thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có những nét khác biệt
để từ đó làm đối tượng nhằm phân biệt với các loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
khác. Có thể xem xét dưới các góc độ như sau:
Về bản chất: cơ bản thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch
tài sản (đất đai) từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông qua
việc quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu cầu dân sự nào
đó. Ví dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sự
thỏa thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể hộ gia đình có quyền sử
dụng đất hợp pháp sang chủ thể khác và thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của
pháp luật trong hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
24
Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp giữa ngân hàng và người
cho vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho
việc trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện đúng
nghĩa vụ gây ra.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình
Trong những năm trở lại đây, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành nhièu
quy định pháp luật nhằm quản lý việc tặng cho quyền sử dụng đất, đã mang lại nhiều hiệu
quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang
pháp lý cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô
cùng quan trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho quyền
sử dụng đất của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp
luật về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất đã góp phần quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành
vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và
25
tạo được một số chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần củng cố tiềm lực quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế lực đưa nước ta từng
bước hội nhập với thế giới.
Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng. sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
luật pháp về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất sao cho phù hợp với tình
hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các
cơ quan có thẩm quyền ban hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể:
- Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định hợp đồng về
quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ Điều 500 đến
Điều 503; Điều 398
- Luật đất đai năm 2013
- Luật đất đai năm 2003
- Luật nhà ở 2014
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai 2003
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 3/3/2017
- Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn giải quyết
hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình vô hiệu
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình
hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề
quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền
tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công
26
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá
thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện
để công tác quản lý về tặng cho quyền sử dụng đất đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên
và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò
quan trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành
các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp
luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn
thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong tiến trình phát triển đất nước, góp
phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai
trò của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong quá trình hội nhập
kinh tế - quốc tế hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý
luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, xác định tài sản chung của hộ gia đình trên
cơ sở đó, trong chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy
định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và quá
trình áp dụng tại tỉnh Trà Vinh.
Thông qua việc xây dựng các quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình thì vấn đề này ở nước ta đã thu được nhiều kết quả không nhỏ, cụ thể là:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình tương đối hoàn thiện
- Các văn bản pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình trong đó có Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là góp
phần quan trọng trong việc điều chỉnh về quản lý có liên quan đến hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất nói chung. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề quy định
trong công việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của
Luật ngân sách đã ban hành là việc làm cần thiết. Pháp luật Việt Nam quy định về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thể hiện trong các văn bản, cụ thể:
Hiến pháp 2013; Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị
định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014
27
của Chính phủ quy định về khung giá đất; thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông
tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và một số văn bản
hướng dẫn là kết quả của việc làm này Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành là kết quả của việc làm này. Hiện nay các quy đinh pháp luật Việt Nam đã
có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta, ví dụ như quy định
về: nguyên tắc trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời các
văn bản này cũng quy định về hoạt động về hoạt động quản lý đất đai trong thực tế và địa
phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta. Một số quy định của pháp luật Việt
Nam đã tiến hành công tác quản lý nhà nước trong vấn đề hoạt động trong quản lý đất đai
trong thực tế…Bên cạnh đó thì việc đưa ra những công văn quy định cũng như công khai
một số vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, vấn đề được quan tâm hiện
nay là điều mà các cơ quan Nhà nước đã và đang thực hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu
trong công tác quản lý nhà nước hiện nay. Điều này thể hiện sự cố gắng lớn lao của các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình áp dụng những quy định về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần
hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa.
- Cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các cơ quan Nhà nước từ
Trung ương xuống địa phương có trách nhiệm trong hoạt động. Đặc biệt, Bộ luật Dân sự
năm 2015 đã bám sát quy định về công tác quản lý đất đai nói chung. Đồng thời, theo
quy định tại điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan quản lý đất đai thuộc Bộ Tài
Nguyên môi trường và các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, việc tuyên truyền pháp luật về đất
đai nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta đã được phổ biến
đến tận từng các nhân, tổ chức trong và ngoài nước góp phần đưa pháp luật về tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình đưa vào áp dụng một cách có hiệu quả nhất.
28
Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình nói riêng thì các cơ quan chức năng đã tổ chức lấy ý kiến thông qua những buổi tọa
đàm về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Thông qua đó đã phần nào
đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhằm chuẩn bị cho các tỉnh thành
trong hoạt động có liên quan thì các cơ quan Trung ương yêu cầu các tỉnh thành phải tăng
cường quán triệt là thực hiện có hiệu quả các quy định của hoạt động quản lý đất đai,
tăng cường giải quyết về quản lý về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, đồng thời, đảm bảo cho hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế địa phương và
người dân kịp thời phản ánh các thông tin về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình của từng địa phương đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tránh
các hành vi vi phạm nói chung. Từ đó, hạn chế mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản
lý đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp
luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quán triệt các văn bản pháp
luật trong lĩnh vực này đến cấp trung ương xuống địa phương là kênh cung cấp thông tin
quan trọng để các cơ quan nhà nước có thể nắm bắt sự thay đổi của hệ thống văn bản
pháp luật của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể thông qua các quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình. Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã và đang trở thành
một công cụ quan trọng nhằm điều chỉnh hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình của các chủ thể. Pháp luật đã quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện nay đã ban hành các quy định trong nội dung của
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất một cách hiệu quả và cụ thể hơn. So với trước đây,
quy định về hợp đồng tặng cho tài sản của hộ gia đình mang tính chất chung để có thể
điều chỉnh về vấn đề tặng cho tài sản cho các chủ thể trên thực tế. Điều này là hoàn toàn
phù hợp bởi lẽ sẽ mang tính chất điều chỉnh rộng hơn, phù hợp với vị trí, vai trò của hoạt
động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế đã có nhiều nội
dung và định hướng mới, song đã phản ánh hết dược những yêu cầu khách quan của hoạt
động quản lý đất đai và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và gắn trách nhiệm và
quyền chủ động cho chính quyền địa phương.
29
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình
2.2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Thứ nhất, pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới
được phép giao dịch tặng cho là chưa phù hợp, vì thực tế hiện nay có một số trường hợp
đang quản lý và sử dụng đất ( do khai thác, chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế. . .),
nhưng do thủ tục chưa hoàn thành nên chưa được cấp giấy chứng nhận theo qui định. Tuy
nhiên, quy định pháp luật đất đai hiện nay cho phép các chủ thể có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Có thể thấy, căn cứ vào quy định này thì các đối tượng này đã được pháp
luật thừa nhận có quyền sử dụng đất hợp lệ, chỉ chưa hoàn thành thủ tục theo qui định để
được cấp Giấy chứng nhận. Nhưng hiện nay có một số lượng lớn các chủ thể này lại chưa
được thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất, lý do bắt buộc phải có các giấy tờ pháp lý
do cơ quan nhà nước cấp mới được thực hiện giao dịch, gây khó khăn, bức xúc cho người
dân khi thực hiện quyền sử dụng đất của mình.
Trước khi Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực thi hành, trên thực tế, trong
nhiều vụ tranh chấp khi được Tòa án thụ lý giải quyết, vẫn có các thẩm phán khi xét xử
đều sự linh động khi công nhận tính hợp pháp của các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất trong trường hợp này, cụ thể : “Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất mà
người tặng cho không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng có một trong các
giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003, mà
nội dung hợp đồng và hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và hai bên
đã giao nhận tài sản tặng cho, thì Tòa án công nhận hợp đồng đó.”. Và đến nay, khi
Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng thực tế vấn đề này vẫn chưa được khắc
phục một cách triệt để.
Thứ hai, về điều kiện quyền sử dụng đất tặng cho phải là quyền sử dụng đất không
có tranh chấp, tuy nhiên chưa được hướng dẫn cụ thể nên dẫn tới trong thực tế, đây là
một trong những quy định thường được các bên hoặc bên thứ ba sử dụng để cản trở việc
thực hiện giao dịch. Hiện nay, khái niệm tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 24
Điều 3 Luật đất đai năm 2013 theo đó là: “Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Có thể thấy, tranh chấp đất đai
30
nó có phạm vi rộng, đa dạng và phong phú về các dạng tranh chấp đất đai như: tranh
chấp về quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất, tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng có đối tượng quyền sử dụng đất; tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất; tranh chấp về tài sản gắn liền với đất…Vì vậy, không phải tranh chấp
đất đai nào cũng có liên quan hay ảnh hưởng trực tiếp tới quyền tặng cho của chủ sở hữu
đối với quyền sử dụng đất. Ví dụ như: Tranh chấp về quyền sử dụng bất động sản liền
kề, tranh chấp về mục đích sử dụng đất… Trong thực tế, các cơ quan có thẩm quyền giải
hoặc cơ quan quản lý đất đai sẽ đình chỉ lập tức việc thực hiện việc tặng cho quyền sử
dụng đất của các bên (nếu có một trong những căn cứ xác định đất đó đang có tranh
chấp). Bên cạnh đó, pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là đất có tranh chấp mà chỉ
căn cứ vào việc có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp có liên quan tới quyền sử dụng đất
đang được giao dịch hay không? Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng lợi
dụng việc giải quyết tranh chấp để cản trở chủ thể có quyền thực hiện việc tặng cho. Do
đó, nên cần có những quy định cụ thể hơn để hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước
phân biệt từng trường hợp tranh chấp đất đai và các giai đoạn tranh chấp để có những
ứng xử phù hợp, bảo đảm quyền lợi của các bên.
Thứ ba, việc tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thường khó khả thi trên
thực tế. Theo quy định của pháp luật, đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì các
giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền đất chỉ có thể được thực
hiện khi các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản
đồng ý này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Như vậy, có thể thấy,
để thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình là cả
một quá trình rắc rối và phức tạp và dễ nảy sinh tranh chấp giữa các thành viên trong hộ
gia đình.
Trước hết, để thực hiện được hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xác định được cá nhân nào là thành
viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất. Tại khhoản 29, Điều 3 Luật đất đai năm
2013 có khái niệm “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống
chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Căn cứ vào khái
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 

Ähnlich wie Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình

Ähnlich wie Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản ChungLuận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản ChungLuận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đấtBảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
 
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành luật về Pháp lệnh về thế chấp quyền sử dụn...
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên L...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất – t...
 
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...
Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...
Pháp luật quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn P. Đoàn K...
 

Mehr von Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Mehr von Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Kürzlich hochgeladen

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 

Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình

  • 1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ TRÀ VINH, NĂM (NGÁY BÌA) TÊN HỌC VIÊN – LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: …………………………… NĂM BẢO VỆ: ………. (Áp dụng việc đóng gáy bìa khi học viên in bìa nhủ vàng sau bảo vệ) ISO 9001:2015
  • 2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã ngành: 8380103 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Dương Kim Thế Nguyên TRÀ VINH, NĂM
  • 3. MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................ 3 PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 5 3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................. 5 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 8 5. Đối tượng, phạm vi, giới hạn của đề tài................................................................ 9 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 9 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH................................................. 10 1.1 Khái quát về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất của hộ gia đình... 10 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất.............................................. 10 1.1.1.1 Khái niệm quyền sử dụng đất...................................................................... 10 1.1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất ................................................................ 13 1.1.2 Quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................ 14 1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình................................................................................. 14 1.1.2.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình............................................ 16 1.2 Khái quát về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình........ 17 1.2.1 Khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất..................................... 17 1.2.2 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................ 19 1.2.2.1 Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình............ 19 1.2.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ..................... 20 1.2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................................................................ 22 1.2.2.4 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác .................................................................................... 23 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG....................................................................................... 24 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................................................................... 24 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................................................................... 29 2.2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình...... 29 2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất..................................................................................... 31 2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .................................................................................................. 32 2.2.4 Về trình tự, thủ tục khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình............................................................................................................... 34 2.2.5 Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình............................................................................................................... 37
  • 4. 2.2.6 Về tài chính đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình............................................................................................................... 39 2.3 Thực tiễn tại các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, áp dụng pháp luật khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. ................................................................................ 40 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH ................................................................................................................................. 46 3.1 Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ......................................................................................................................... 46 3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................... 46 3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.......................................................................... 48 3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia dình.......................................................................................................................... 49 3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ......................................................................................... 50 3.1.5. Hoàn thiện qui định về xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình................................................................... 51 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình...................................................................... 52 3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.......................................................................... 52 3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.................................................. 55 3.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân và nâng cao trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán............................................................... 56 3.2.2.2. Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.................................................. 57 3.2.2.3. Tăng cường cơ chế giám sát, kiểm sát hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án...................................................................................................................... 58 3.2.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình............... 58 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 64 A.Văn bản quy phạm pháp luật........................................................................... 65 B.Tài liệu tham khảo............................................................................................. 67
  • 5. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia nói chung và cả thế giới nói riêng, đất đai còn là tiền đề cho sự phát triển kinh tế của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất được xem là một loại tài sản đặc biệt, đất đai không những có vai trò quan trọng về mặt chính trị mà nó đóng vai trò quan trọng về mặt kinh tế và xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”. Chính vì đất đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chú trọng. Từ khi chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về Đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước. Để cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước ta đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế quản lý và sử dụng đất ở từng địa phương, ngoài ra còn quy định nhiều vấn đề mới về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất, hộ gia đình sử dụng đất và cá nhân sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên hiện nay các quy định mới về quản lý, sử dụng và chuyển quyền đất đai chỉ khắc phục phần nào hạn chế là nguyên nhân gây ra những khóa khăn, bức xúc của người có quyền quản lý và sử dụng đất cụ thể như sau: Nhà nước thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư sau khi thu hồi đất, giá đất tại thời điểm thu hồi, . . . tuy nhiên cho đến nay vẫn còn rất nhiều tồn tại và vướng mắc mà pháp luật về đất đai chưa hoàn thiện hết nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn như : hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và nhiều vấn đề khác liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức, và cá nhân. Hiện nay thực trạng khiếu
  • 6. 2 nại về lĩnh vực đất đai nói chung và tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra rất phức tạp và gay gắt, từ số lượng cho đến tính chất vụ việc, nguyên nhân do sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của người dân và một số cán bộ, công chức chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai còn nhiều hạn chế. . . Riêng những quy định về tặng cho đất đai giữa cá nhân với cá nhân sử dụng đất nói chung và hộ gia đình sử dụng đất nói riêng, chưa cụ thể, rõ ràng, so với các quy định trước thì chưa có thay đổi nhiều. Trong khi đó thực tế cho thấy việc tặng cho quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của hộ gia đình được thực hiện rất nhiều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung, điều này dẫn đến việc tranh chấp, khiếu nại cũng xảy ra rất nhiều, nhưng về nhận thức cũng như tthực tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp còn nhiều diễn biến phức tạp chưa có sự đồng nhất và đồng thuận sau khi có kết quả giải quyết. Theo quy định hiện hành về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nên việc do chế độ sở hữu toàn dân mà trong pháp Luật Việt Nam không thừa nhận khái niệm “mua bán” đất đai mà chỉ có khái niệm về chuyển quyền sử dụng đất theo luật quy định theo quy định cửa Luật Đất đai năm 2013. Tại Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có các quy định cụ thể hơn về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực hiện chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tặng cho đối với cá nhân sử dụng đất và hộ gia đình sử dụng đất ( được xác định là tài sản chung) hầu như được thực hiện nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay. Nguyên nhân do người dân có nhu cầu về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh,. . .việc thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất nhằm tạo cơ sở pháp lý cho người có quyền sử dụng đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của cá nhân và hộ gia đình. Do nhu cầu của người dân cho nên hiện nay có rất nhiều giao dịch ở lĩnh vực đất đai, tài sản và nhiều loại giao dịch khác có liên quan đến hộ gia đình, tuy nhiên cho đến nay vẫn còn có những quan điểm khác nhau trong định nghĩa cụ thể, rõ ràng thế nào được gọi là hộ gia đình, dẫn đến gây lúng túng cho cơ quan quản lý Nhà nước và những người thực hiện việc giao dịch. Bộ luật Dân sự năm 2005 trước đây tuy không định nghĩa cụ thể, thế nào là hộ gia đình, chủ hộ gia đình, nhưng có quy định về hộ gia đình và đại diện hộ gia đình (chủ hộ). Tuy vậy, tại Bộ Luật Dân sự năm 2015, khái niệm hộ gia đình vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng, chính vì vậy cho đến nay chưa giải quyết triệt để được
  • 7. 3 những khó khăn, vướng mắc hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình. Thành viên hộ gia đình theo qui định trong Bộ luật Dân sự 2015 rõ ràng không thể đồng nhất với thành viên hộ trong sổ Hộ khẩu gia đình được qui định tại Luật Cư trú năm 2013. Vì chủ hộ gia đình có thể là chủ hộ trong sổ hộ khẩu, vì vậy chủ hộ trong sổ hộ khẩu không thể đại diện là chủ hộ gia đình để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của cả hộ (trừ trường hợp được các thành viên còn lại thực hiện việc ủy quyền theo quy định của pháp luật). Thực tế hiện nay khi giao dịch đất đai, tài sản gắn liền với đất được xác định là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước và người dân luôn dựa vào sổ Hộ khẩu gia đình để xác định thành viên hộ gia đình1 , cho thấy điều này hoàn toàn không chính xác, bởi vì các thành viên trong sổ Hộ khẩu gia đình đôi khi có sự thay đổi như : tách hộ khẩu, nhập hộ khẩu, giảm thành viên hộ do tử, tăng thành viên hộ do sinh. Vì vậy đã và đang làm cho các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản nằm trên đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện sai với các quy định của pháp luật. Còn các tổ chức công chứng và cơ quan có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch dân sự về đất đai và tài sản gắn liền trên đất được xác định là tài sản chung của hộ gia đình, căn cứ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy đỏ, theo tư liệu năm 1991, xây dựng bản đồ không chính quy) chỉ ghi họ tên một người đại diện, có nhiều cơ quan, tổ chức khi thực hiện công chứng, chứng thực, chưa thống nhất được việc xác định các thành viên trong hộ gia đình và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản, về số lượng thành viên hộ gia đình sử dụng đất và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản cho đến nay pháp luật cũng chưa có quy định rõ ràng để xác định chính xác. Nếu không căn cứ vào số Hộ khẩu thì không có cơ sở nào để xác định các thành viên của hộ gia đình sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, còn nếu căn cứ vào sổ Hộ khẩu gia đình để xác định chủ sử dụng đất thì không xác định được số lượng, quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản chung thành viên của hộ gia đình, dẫn đến xảy ra những phát sinh rủi ro trong giao dịch dân sự Và thực tế ở nước ta hiện nay nhiều cộng đồng dân cư đời sống kinh tế còn rất khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số của cả nước nói chung và dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự quan tâm sâu sát, quyết liệt của các cấp lãnh đạo, nên nhiều địa phương được đầu tư nhiều công trình trọng điểm, cơ sở hạ tầng được nâng lên, dẫn 1 Luật đất đai 1993
  • 8. 4 đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn trước. Chính vì vậy, đã làm cho giá trị đất đai tăng lên. Nên có nhiều hộ gia đình, có đất đai nhiều, có nhu cầu chia tách tặng cho đất đai, cho các thành viên trong hộ để xây cất nhà ở, sản xuất, kinh doanh. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai. Nguyên nhân chủ yếu do biến động về đất đai, am hiểu về đất đai còn nhiều hạn chế của người dân, việc phân chia đất đai và tài sản gắn liền với đất không rỏ ràng trong hộ gia đình, không tuân thủ đúng quy định pháp luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp, khiếu kiện, trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục, vận động hòa giải. Dựa trên cơ sở, cơ bản đã hình thành nền tảng pháp lý và lý luận về các quy định của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, thì trong thực tế ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng, để làm tiền đề áp dụng trong thực tiễn với những tính chất ưu việt và tầm quan trọng nêu trên cho hoạt động thực hiện pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì các chủ thể trở thành một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội, nhất là trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Thế nhưng, thực tiễn của quá trình áp dụng pháp luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các đối tượng ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và bất cập, còn có những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa văn bản và thực tế thực hiện. Cho nên việc xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, số lượng thành viên và tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng. Bởi vì từ đó mới xác định được các quyền sở hữu, quyền sử dụng khối tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Chính vì lí do trên nên tác giả chọn đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi tại địa phương. Thông qua đó, góp phần đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong thời gian vừa qua.
  • 9. 5 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phân tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy định của pháp luật đất đai, Bộ luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu quả việc quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy định. - Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: + Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. + Phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Qua đó đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. + Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số kiến nghị, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm tạo điều kiện cho các giao dịch dân sự. 3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng giáo trình, tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên các sách báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một vài công trình, bài viết như sau : - Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây:
  • 10. 6 + Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành năm 2001, trong đó có đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở phân tích và bình luận những qui định của hợp đồng tặng cho tài sản (cụ thể hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử dụng đất, được nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó. + Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình luận khoa học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành tại Hà Nội năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và các qui định phức tạp, trong đó có phân tích và bình luận một số điều khoản liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất và một số chế định về hộ gia đình. + Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luật dân sự, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. + Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung các vấn đề cơ bản về quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật Đất đai và chế độ quản lý nhà nước về đất đai + Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam. + Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án nhân dân cấp cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về tặng cho quyền sử dụng đất. Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ tục về hợp đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là những vấn đề lý luận chung, chưa đề cập đến thực tiễn. - Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như:
  • 11. 7 + Luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” của tác giải Nguyễn Hải An bảo vệ năm 2011tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học về khái niệm, bản chất, đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.. + Luận án Tiến sĩ “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Hồ Xuân Thắng bảo vệ năm 2017 tại Học viện Khoa học xã hội. Tác giả nghiên cứu và phân tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật Dân sự ở nước ta. + Luận văn Thạc sĩ luật học “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất-một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Hiến hoàn thành năm 2006 tại trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định của pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. + Luận văn Thạc sĩ học “Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thập hoàn thành năm 2011 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của của chủ thể là hộ gia đình. Trong khi đó, quyền sử dụng đất của chủ thể là hộ gia đình là một loại chủ thể quan trọng trong pháp luật đất đai trước đây của Việt Nam. Hiện nay loại chủ thể này vẫn tiếp tục được duy trì trong một thời gian dài và thực tế phát sinh những vấn đề pháp lý xoay xung quanh chủ thể sử dụng đất này vẫn tiếp tục phát sinh khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của họ.
  • 12. 8 Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” đây là đề tài còn tính thời sự cần nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh và một số giải pháp hoàn thiện. Qua đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền cho người sử dụng đất là hộ gia đình, đồng thời đảm bảo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt chẽ hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, về cải cách tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu của Hiến pháp, pháp luật Đất đai, pháp luật Dân sự và tố tụng dân sự và các tài liệu khác. Việc thực hiện đề tài là sự sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực trạng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân tích, bình luận các qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được được sử dụng tại phần mở đầu và chương 1 của luận văn. - Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai, chương 2 của luận văn. - Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng tại phần cuối cùng, chương 3 của luận văn.
  • 13. 9 5. Đối tượng, phạm vi, giới hạn của đề tài - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Các qui định này được hệ thống hóa từ các qui định tại Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,... và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Phạm vi nội dung: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch phổ biến trong xã hội song từ đó cũng làm phát sinh vấn đề phức tạp có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong giới hạn đề tài Luận văn này, phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất là hộ gia đình có thể thuận tiện trong việc thực hiện các giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà Vinh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1 : Những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Chương 2 : Thực trạng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng Chương 3 : Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
  • 14. 10 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH 1.1 Khái quát về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quyền sử dụng đất 1.1.1.1 Khái niệm quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự2 . Trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành văn bản luật đất đai đầu tiên đó là: Luật Đất đai năm 1987. Văn bản này ra đời đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta bằng việc quy định quản lý đất đai về quyền sử dụng đất. Đây là văn bản đầu tiên trong xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1987 đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể tại Điều 49 – Luật Đất đai 1987. Với nền tảng là những quy định trên thì quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, và quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những điều trên thì bước đầu cũng đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng đất đai. Mặc dù Luật Đất đai năm 1987 ra đời sớm, tuy nhiên có những vấn đề quy định về quyền sử dụng đất vẫn chưa phù hợp với sự phát triển tất yếu khách quan của các quan hệ xã hội. Vì vậy, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 1993 thay thế cho Luật Đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ chế thị trường của nước ta trong thời kỳ này, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, đồng thời xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định đất đai có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà 2 Điều1 Luật đất đai 2013
  • 15. 11 nước. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cho thấy, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất. Do sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã làm cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp nữa. Cho nên, ngày 02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống ở thời kỳ này, nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể. Tiếp tục ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung tập trung chủ yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai. Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật đất đai 2003 (đã được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều (trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. . Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111)... Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử
  • 16. 12 dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung. Nhìn từ góc độ lịch sử thì khái niệm pháp lý “Quyền sử dụng đất” đã được đề cập nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là “Quyền quản lý và sử dụng ruộng đất”. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho....” 3 Trong khi đó, giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì lại cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”4 . Dưới nhiều góc độ và cách hiểu khác nhau thì quyền sử dụng đất có quan niệm khác nhau, tuy nhiên đa phần đều có quan điểm và quan niệm chung về quyền sử dụng đất là quyền khai thác, thu hoa lơi, lợi ích từ đất và nhìn chung thì các quan điểm đều cho rằng quyền sử dụng đất là một tài sản. Như vậy, từ một số đánh giá chung và quan niệm chung nhìn từ góc độ khoa học pháp lý thì quyền sử dụng đất là : “Quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cá nhân phát sinh trên cơ sở có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyền sử dụng đất nhất định phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định”5 3 Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa và NXB Tư pháp, Hà Nội. 4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 5 Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội
  • 17. 13 1.1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất có các đặc điểm cơ bản là : Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu; Hai là, không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có đủ 9 quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111).... Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung. Tóm lại, việc quy định một cách chi tiết vấn đề đất đai là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý xã hội. Đất đai càng thể hiện tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, việc quy định một cách chi tiết nội dung về quyền sử dụng đất mang ý nghĩa thiết thực đối với đời sống của nhân dân và sự phát triển của đất nước trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
  • 18. 14 1.1.2 Quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình Hộ gia đình là một trong những chủ thể quan trọng trong pháp luật dân sự nói chung. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thì Hộ gia đình tham gia vào các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó có thể kể đến là việc tham gia vào các giao dịch dân sự, trong có nổi bật nhất là các giao dịch dân sự có đối tương là quyền sử dụng đất. Hiện nay, khái niệm hộ gia đình được ghi nhận tại Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005, theo đó: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”6 . Tuy nhiên, BLDS 2015 đã không đưa ra khái niệm về hộ gia đình. Do vậy, trên cơ sở khái niệm được BLDS 2005 ghi nhận thì ta có thể thấy hộ gia đình có những đặc điểm cơ bản như sau: - Hộ gia đình phải có từ hai thành viên trở lên; - Khái niệm hộ gia đình thường xuất hiện ở các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp và nông thôn; - Hộ gia đình phải có tài sản chung và thông thường tài sản chung này là tài sản có giá trị lớn và là tư liệu sản xuất của hộ gia đình. Trong hộ gia đình, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ ràng các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tất cả các thành viên của hộ gia đình cũng không dễ dàng xác định. Thường thì dấu hiệu của một gia đình được thể hiện 6 Xem Điều 106 BLDS 2015
  • 19. 15 qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Xuất phát từ thực tiễn xã hội và căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, thông thường các thành viên trong hộ gia đình là phải có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng; cùng cư trú ở một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản nghiệp chung. Trên cơ sở khái niệm của BLDS 2005 thì Luật Đất đai 2013: cụ thể, khoản 29 Điều 3 nêu rõ: “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đây là nền tảng cơ bản cho việc xác định khái niệm và phạm vi áp dụng đối với các giao dịch về đất đai của hộ gia đình trong thực tiễn Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất rất đơn giản: Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền sở hữu của hộ gia đình. Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được xác lập một cách hợp pháp. Tính hợp pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản về nguyên tắc được xác định theo pháp luật nơi có tài sản đó, trừ hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận chuyển và đối với tàu bay dân dụng và tàu biển. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, hỏi tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình hay không thì vẫn có nhiều câu trả lời khác nhau. Trước hết, muốn xác định tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình, chúng ta cần phải xác định các vấn đề cụ thể sau : Là tài sản được tập hợp các thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng tạo thành vốn của hộ gia đình; Là tài sản tích lũy được từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà lợi nhuận chưa được chia; Ngoài ra, tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho hay được thừa kế. Tài sản đó có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài sản hữu hình khác, giấy tờ có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ.
  • 20. 16 Còn về tài sản vay, có nhiều quan điểm vẫn cho rằng không phải là của hộ gia đình. Tuy nhiên, tại Bộ luật dân sự năm 2005,1995 và 2015 có quy định rất rõ ràng: “Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”. 1.1.2.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực, kèm theo đó là các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những quy định cụ thể làm nền tảng cho việc áp dụng trong thực tế. Cụ thể: Tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất” Tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này” và điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định: “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”. Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về quyền sử dụng đất thì tác giả mạnh dạn xây
  • 21. 17 dựng khái niệm này như sau: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là: “Quyền tài sản thuộc sở hữu hộ gia đình phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định”. 1.2 Khái quát về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.2.1 Khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên”. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “Hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “Hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 385. Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được hiểu là “chuyển quyền sở hữu”. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý để giải quyết tranh chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất không có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn bao gồm các yếu tố: Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển giao không còn bất kỳ mối liên hệ nào với tài sản sau sau khi đã chuyển giao và nhận đền bù. Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất là việc bên tặng cho và bên nhận tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho nhau. Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp tuân thủ quy định tại điều 502 quy định về “Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất”. Đây là bước tiến của Bộ luật dân sự năm 2015 so với quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 không quy định riêng lẽ quy định về hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng mà quy định chung về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động tặng cho quyền sử dụng
  • 22. 18 đất cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng phải lập thành văn bản và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng. Để làm rõ hơn vấn đề này Bộ luật dân sự không nêu rõ định nghĩa về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà chỉ quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định về tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất, cụ thể: Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không được quy định trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập đến hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất. Về mặt thực tế, hành vi giao kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống nhất được ý chí dường như là tất yếu. Song về mặt pháp lý đặc biệt quan trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn cứ làm phát sinh quan hệ HĐTCQSDĐ. Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, người có quyền sử dụng đất (người tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử
  • 23. 19 dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.2.2 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.2.2.1 Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Như đã trình bày thì các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho QSDĐ của hộ gia đình được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dân sự nói riêng. Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất”7 . Ngoài quy định nêu trên từ Điều 501 đến Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về nội dung; hình thức và thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất; hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất nói chung chứ không có quy định riêng về hợp dồng tặng cho quyền sử dụng đất Thông qua hoạt động tặng cho QSDĐ làm hình thành nền tảng quan trọng cho việc điều chỉnh trong quan hệ có liên quan. HĐTCQSDĐ là giao dịch dân sự phổ biến và đây là giao dịch quan trọng trong việc thiết lập các quan hệ về chuyển dịch tài sản là quyền sử dụng đất. Không chỉ riêng quan hệ về tặng cho tài sản của hộ gia đình mà các giao dịch dân sự có liên quan đến QSDĐ nói chung. Các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thông qua hình thức hợp đồng. Trên cơ sở khái niệm HĐTCQSDĐ đã được tác giả đề cập thì có thể đề cập đến khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình như sau: HĐTCQSDĐ của hộ gia đình “Là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người được tặng cho theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, hộ gia đình có quyền sử dụng đất (bên tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài sản; bên tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. 7 Xem Điều 500 BLDS 2015
  • 24. 20 Như vậy, trên phương diện lý luận thì khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình được ghi nhận là tất cả các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ tặng cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ thể: Hộ gia đình (bên tặng cho) – người, tổ chức được tặng cho với nhau. Nội dung của hợp đồng được pháp luật quy định là điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Trên phương diện thực tiễn, HĐTCQSDĐ của hộ gia đình thực chất là một gia dịch dân sự được hình thành dựa trên phương thức tự thỏa thuận với nhau về việc tự trao đổi, thỏa thuận với nhau về việc tặng cho quyền sử dụng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thỏa mãn các nhu cầu sử dụng đất. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình không chỉ là sự thỏa thuận để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang bên được tặng cho mà nó còn là sự thỏa thuận để làm phát sinh hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản nên nó cũng có đặc điểm là một hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ khi nào bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho và bên được tặng cho nhận được quyền sử dụng đất đó thì hợp đồng coi như mới có hiệu lực. Đồng thời HĐTCQSDĐ của hộ gia đình còn là hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở việc bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào. 1.2.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 1.2.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Theo quy định của pháp luật Đất đai có những đặc điểm như sau: Một là, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể ký kết với nhau phải dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp luật về vấn đề này. Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể.
  • 25. 21 Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất thông qua một số hoạt động trong lĩnh vực này. Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số trình tự, thủ tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Sáu là, hậu quả pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó là chấm dứt hoàn toàn quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng cho và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có đối tượng của quan hệ là "Chuyển quyền sử dụng đất thông qua hoạt động tặng cho" và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt quyền sử dụng đất của bên tặng cho để thiết lập quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo đúng quy định của pháp luật về vấn đề này. 1.2.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một loại hợp đồng tặng cho tài sản, vì vậy có sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc tặng cho bắt buộc phải - Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực; - Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  • 26. 22 Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bắt buộc phải được công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: " Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: ............... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc vào bất động sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không: -Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. - Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất . 1.2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình * Đối với bên tặng cho - Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
  • 27. 23 Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau: - Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận. - Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất. * Đối với bên được tặng cho - Quyền của bên được tặng cho: + Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận. + Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất: + Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai + Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai. 1.2.2.4 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác Trong thực tế thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có những nét khác biệt để từ đó làm đối tượng nhằm phân biệt với các loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác. Có thể xem xét dưới các góc độ như sau: Về bản chất: cơ bản thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch tài sản (đất đai) từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông qua việc quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu cầu dân sự nào đó. Ví dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sự thỏa thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sang chủ thể khác và thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật trong hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • 28. 24 Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp giữa ngân hàng và người cho vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho việc trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện đúng nghĩa vụ gây ra. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Trong những năm trở lại đây, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành nhièu quy định pháp luật nhằm quản lý việc tặng cho quyền sử dụng đất, đã mang lại nhiều hiệu quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp lý cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho quyền sử dụng đất của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp luật về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất đã góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và
  • 29. 25 tạo được một số chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế lực đưa nước ta từng bước hội nhập với thế giới. Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng. sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất sao cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể: - Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ Điều 500 đến Điều 503; Điều 398 - Luật đất đai năm 2013 - Luật đất đai năm 2003 - Luật nhà ở 2014 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 3/3/2017 - Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn giải quyết hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vô hiệu Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công
  • 30. 26 nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về tặng cho quyền sử dụng đất đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, xác định tài sản chung của hộ gia đình trên cơ sở đó, trong chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và quá trình áp dụng tại tỉnh Trà Vinh. Thông qua việc xây dựng các quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì vấn đề này ở nước ta đã thu được nhiều kết quả không nhỏ, cụ thể là: - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tương đối hoàn thiện - Các văn bản pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong đó có Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh về quản lý có liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nói chung. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề quy định trong công việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của Luật ngân sách đã ban hành là việc làm cần thiết. Pháp luật Việt Nam quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thể hiện trong các văn bản, cụ thể: Hiến pháp 2013; Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014
  • 31. 27 của Chính phủ quy định về khung giá đất; thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và một số văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm này Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là kết quả của việc làm này. Hiện nay các quy đinh pháp luật Việt Nam đã có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta, ví dụ như quy định về: nguyên tắc trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời các văn bản này cũng quy định về hoạt động về hoạt động quản lý đất đai trong thực tế và địa phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta. Một số quy định của pháp luật Việt Nam đã tiến hành công tác quản lý nhà nước trong vấn đề hoạt động trong quản lý đất đai trong thực tế…Bên cạnh đó thì việc đưa ra những công văn quy định cũng như công khai một số vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, vấn đề được quan tâm hiện nay là điều mà các cơ quan Nhà nước đã và đang thực hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước hiện nay. Điều này thể hiện sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình áp dụng những quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. - Cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các cơ quan Nhà nước từ Trung ương xuống địa phương có trách nhiệm trong hoạt động. Đặc biệt, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bám sát quy định về công tác quản lý đất đai nói chung. Đồng thời, theo quy định tại điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan quản lý đất đai thuộc Bộ Tài Nguyên môi trường và các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, việc tuyên truyền pháp luật về đất đai nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta đã được phổ biến đến tận từng các nhân, tổ chức trong và ngoài nước góp phần đưa pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đưa vào áp dụng một cách có hiệu quả nhất.
  • 32. 28 Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói riêng thì các cơ quan chức năng đã tổ chức lấy ý kiến thông qua những buổi tọa đàm về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Thông qua đó đã phần nào đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhằm chuẩn bị cho các tỉnh thành trong hoạt động có liên quan thì các cơ quan Trung ương yêu cầu các tỉnh thành phải tăng cường quán triệt là thực hiện có hiệu quả các quy định của hoạt động quản lý đất đai, tăng cường giải quyết về quản lý về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời, đảm bảo cho hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế địa phương và người dân kịp thời phản ánh các thông tin về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của từng địa phương đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tránh các hành vi vi phạm nói chung. Từ đó, hạn chế mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quán triệt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đến cấp trung ương xuống địa phương là kênh cung cấp thông tin quan trọng để các cơ quan nhà nước có thể nắm bắt sự thay đổi của hệ thống văn bản pháp luật của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể thông qua các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã và đang trở thành một công cụ quan trọng nhằm điều chỉnh hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các chủ thể. Pháp luật đã quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện nay đã ban hành các quy định trong nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất một cách hiệu quả và cụ thể hơn. So với trước đây, quy định về hợp đồng tặng cho tài sản của hộ gia đình mang tính chất chung để có thể điều chỉnh về vấn đề tặng cho tài sản cho các chủ thể trên thực tế. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi lẽ sẽ mang tính chất điều chỉnh rộng hơn, phù hợp với vị trí, vai trò của hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế đã có nhiều nội dung và định hướng mới, song đã phản ánh hết dược những yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý đất đai và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và gắn trách nhiệm và quyền chủ động cho chính quyền địa phương.
  • 33. 29 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình 2.2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Thứ nhất, pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới được phép giao dịch tặng cho là chưa phù hợp, vì thực tế hiện nay có một số trường hợp đang quản lý và sử dụng đất ( do khai thác, chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế. . .), nhưng do thủ tục chưa hoàn thành nên chưa được cấp giấy chứng nhận theo qui định. Tuy nhiên, quy định pháp luật đất đai hiện nay cho phép các chủ thể có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Có thể thấy, căn cứ vào quy định này thì các đối tượng này đã được pháp luật thừa nhận có quyền sử dụng đất hợp lệ, chỉ chưa hoàn thành thủ tục theo qui định để được cấp Giấy chứng nhận. Nhưng hiện nay có một số lượng lớn các chủ thể này lại chưa được thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất, lý do bắt buộc phải có các giấy tờ pháp lý do cơ quan nhà nước cấp mới được thực hiện giao dịch, gây khó khăn, bức xúc cho người dân khi thực hiện quyền sử dụng đất của mình. Trước khi Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực thi hành, trên thực tế, trong nhiều vụ tranh chấp khi được Tòa án thụ lý giải quyết, vẫn có các thẩm phán khi xét xử đều sự linh động khi công nhận tính hợp pháp của các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp này, cụ thể : “Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất mà người tặng cho không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003, mà nội dung hợp đồng và hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và hai bên đã giao nhận tài sản tặng cho, thì Tòa án công nhận hợp đồng đó.”. Và đến nay, khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng thực tế vấn đề này vẫn chưa được khắc phục một cách triệt để. Thứ hai, về điều kiện quyền sử dụng đất tặng cho phải là quyền sử dụng đất không có tranh chấp, tuy nhiên chưa được hướng dẫn cụ thể nên dẫn tới trong thực tế, đây là một trong những quy định thường được các bên hoặc bên thứ ba sử dụng để cản trở việc thực hiện giao dịch. Hiện nay, khái niệm tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 theo đó là: “Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Có thể thấy, tranh chấp đất đai
  • 34. 30 nó có phạm vi rộng, đa dạng và phong phú về các dạng tranh chấp đất đai như: tranh chấp về quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất, tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng có đối tượng quyền sử dụng đất; tranh chấp về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; tranh chấp về tài sản gắn liền với đất…Vì vậy, không phải tranh chấp đất đai nào cũng có liên quan hay ảnh hưởng trực tiếp tới quyền tặng cho của chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất. Ví dụ như: Tranh chấp về quyền sử dụng bất động sản liền kề, tranh chấp về mục đích sử dụng đất… Trong thực tế, các cơ quan có thẩm quyền giải hoặc cơ quan quản lý đất đai sẽ đình chỉ lập tức việc thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất của các bên (nếu có một trong những căn cứ xác định đất đó đang có tranh chấp). Bên cạnh đó, pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là đất có tranh chấp mà chỉ căn cứ vào việc có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp có liên quan tới quyền sử dụng đất đang được giao dịch hay không? Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng lợi dụng việc giải quyết tranh chấp để cản trở chủ thể có quyền thực hiện việc tặng cho. Do đó, nên cần có những quy định cụ thể hơn để hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước phân biệt từng trường hợp tranh chấp đất đai và các giai đoạn tranh chấp để có những ứng xử phù hợp, bảo đảm quyền lợi của các bên. Thứ ba, việc tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thường khó khả thi trên thực tế. Theo quy định của pháp luật, đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì các giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền đất chỉ có thể được thực hiện khi các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đồng ý này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Như vậy, có thể thấy, để thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình là cả một quá trình rắc rối và phức tạp và dễ nảy sinh tranh chấp giữa các thành viên trong hộ gia đình. Trước hết, để thực hiện được hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xác định được cá nhân nào là thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất. Tại khhoản 29, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có khái niệm “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Căn cứ vào khái