1. MẠNG MÁY TÍNH
TRƯỜNG ĐẠIHỌC
MỎ - ĐỊACHẤT
TÊN ĐỀ TÀI:TÌMHIỂUVỀ ĐỊACHỈIPV6
GIẢNGVIÊN:TRẦN THỊTHU THÚY
Thành viênnhóm :
1.Ngô Đức Thuận - 2121050993
2. Vũ Hoàng Anh - 2121050929
3.Nguyễn Hữu Tuấn - 2121051096
4.Nguyễn Thế Phong -2121051045
2. NỘIDUNGBÀITẬPLỚN
GIỚITHIỆU IPV6
Lịch sử và pháttriển
Kiến trúc củaIPv6
Các thành phần của IPv6
Quy tắc biểudiễn
Phân loại địa chỉ
Ưu và nhượcđiểm
Lợi thế pháttriển
3. Giới thiệu
vềđịa chỉ IPv6
IPv6 (Internet Protocol version 6) là phiên
bản mới nhất của Giao thức Internet (IP)
giao thức truyền thông cung cấp một hệ
thống định vị vị trí cho các máy tính trên
mạng và định tuyến lưu lượng trên Internet.
4. Do sự phát triển như vũ bão của mạng và dịch vụ
Internet, nguồn IPv4 dần cạn kiệt, đồng thời bộc lộ
các hạn chế đối với việc phát triển các loại hình dịch
vụ hiện đại trên Internet. Phiên bản địa chỉ Internet
mới IPv6 được thiết kế để thay thế cho phiên bản
IPv4,vớihai mụcđíchcơ bản:
Thay thếchonguồnIPv4cạn kiệtđểtiếpnối hoạt
động Internet.
Khắc phục các nhược điểm trong thiết kế của địa
chỉ IPv4.
5. 1990
Các nhànghiêncứunhận
ra rằngnguồnđịa chỉIpv4
sẽsớmcạn kiệtdosựphát
triểnnhanhchóngcủa
Internet.
1992
IETF(InternetEngineering
Task Force)thànhlập
nhómnghiêncứuIPng(IP
nextgeneration)đểđề
xuấtcác giải pháp chovấn
đề này.
Hiện tại
IPv6đã đượchỗtrợbởi
hầuhếtcác nhàcungcấp
dịchvụInternet,các nhà
sản xuấtthiếtbịmạng,và
các hệđiềuhànhphổ biến
1995
IPv6đượcchọnlàmgiao
thứctiêuchuẩncho Ping
Lịchsửra đời
6. IPv6sửdụng128bit địa chỉ trong khiIPv4chỉ sửdụng32bit;nghĩa là IPv6
có tới 2^128địa chỉ khác nhau.Đây là mộtconsố rất lớn.Các nhà nghiên
cứuchỉ ra rằng chúngta sẽkhôngbao giờ sửdụnghếtđịa chỉ IPv6.
Kiếntrúccủa địa chỉ IPv6
7. Version:
Chiềudài 4bit địnhnghĩasốphiênbản của IP.Với
Ipv6giá trịlà6
Traffic Class:
Gồm8bit đượcsửdụngđểbiểudiễnmứcđộưutiên
của góitin,mỗiđiểmkếtnốiIpv6cóthểđánhdấu
góitinvớitừngloại dữ liệu.
Flow Label:
Có chiềudài 20bit,đượcsửdụngđểchỉđịnhgóitin
thuộc1dòng(Flow)nhấtđịnhgiữa nguồnvà đích.
Payload Length:
Chiềudài 16bit,xác địnhtổngkíchthướccủa gói
tin Ipv6.
Kiếntrúc
của IPv6
8. Next Header:
Gồm8bit,trườngnàychỉđịnhđếnmàođầu mởrộng
đầu tiêncủa gói tin Ipv6.
Kiếntrúc IPv6
Hop Limit:
Gồm8bit,đượcsửdụngđểgiới hạnsốhopmàpacket
đi qua.
Source Address:
Gồm128bit,xác địnhđịa chỉnguồncủa gói tin.
Quay lại TrangChương trình
Destination Address:
Gồm128bit,xác địnhđịa chỉđíchcủa gói tin.
9. Unicast
Address
Các loại địa chỉIPv6
Multicast
Address
Global Unicast Address
Link-local Address
SiteLocal Address
Unique-Local Address
Một sốđịa chỉMulticast
thường gặp:
Anycast
Address
Định nghĩa
Hạn chế
10. UNICAST
ADDRESS
3bitđầu luôncógiá trịlà 001 (Prefix=2000::/3)
Global Routing Prefix: gồm 45 bit. Là địa chỉ được cung cấp cho
công ty, cơ quan, tập đoàn hay một tổ chức nào đó khi đăng ký
địa chỉIPv6public.
SubnetID:Gồm16bit,là địa chỉdocác tổchứctựcấp.
InterfaceID:Gồm54bit,là địa chỉcủa các interfacetrong
subnet.
Global Unicast Address: Là địa chỉ IPv6toàn cầu. Phạm
vi định vị của GUA là toàn hệthống IPv6trên thế giới.
Global Unicast Address
11. Phạmvisửdụngcủa LLA là trongcùng1link.KhidùngHĐH
Windows, LLA đượccấp tựđộngnhư sau:
64bit đầu cógiá trịFE80là giá trịcốđịnh
InterfaceID:gồm64bit kếthợpcùngđịa chỉ MAC.
Link-local Address: Là địa chỉ được sửdụng cho những
node trên 1link duy nhất. Tự động cấu hình,tìm kiếm
neighbor. Router không được chuyểntiếp gói tin có địa
chỉ nguồn hoặc đích là link-local ra khỏi phạm vi liên
kết.Bao gồmcác địa chỉ dùng cho các host trong cùng
1link và quy trình xác định các node (Neighbor
Discovery Process), qua đó các node trong cùng link
cũng có thể liên lạc với nhau.
UNICAST
ADDRESS
Link-local Address
12. 1111111011:10bit đầu là giá trịcốđịnh(Prefix=FEC0/10)
SubnetID:gồm54bit dùngđểxác địnhcác subnettrong
cùng site.
InterfaceID:Gồm64bit là địa chỉcủa các interface trong
subnet.
Site Local Address: Được sửdụng trong hệthống nội bộ
(Intranet)tương tự các địa chỉ Private IPv4.Phạm vi sử
dụng Site-Local Address là trong cùng Site.
UNICAST
ADDRESS
Site Local Address:
13. Unique-Local Address: Đối với các tổ chứccó nhiều
Site, Prefix của SLA có thểbị trùng lặp. Có thể thay
thế SLA bằng ULA (RFC 4193),ULA là địa chỉ duy
nhất của mộtHost trong hệthống có nhiềuSite với
cấu trúc:
UNICAST
ADDRESS
Unique-Local Address
1111110:7bitđầulà giá trịcốđịnhFC00/7.L=0:
Local.→ Prefix=FC00/8.
Global ID:Địa chỉsite.Có thểgán thêmtuỳý.
SubnetID:Địa chỉsubnettrong site.
14. Trong địa chỉ IPv6khôngcòn tồntại khái
niệmđịa chỉ Broadcast. Mọi chứcnăng của
địa chỉ Broadcast trong IPv4được đảm
nhiệmthay thếbởi địa chỉ IPv6Multicast.
Multicast Address được định nghĩa với
prefix là FF::/8.
Từ FF00::đếnFF0F::là địa chỉ dành riêng
được quyđịnh bởi IANAđểsửdụng cho
mụcđích Multicast.
Octet thứhai chỉ ra flag và scope của địa chỉ
multicast.
Chính sách Bảo mật
MulticastAddress
15. Multicast Address
Một số địa chỉ Multicast thường gặp:
FF02::1 -> All-nodes (link-local scope)
FF02::2 ->All-routers (link-local scope
FF02::5->All SPFrouters
FF02::6->All DR and BDR routers
FF02::9->All RIPngrouters
FF02::A->All EIGRProuters
FF02::1:2->All DHCP relayagentsand servers
FF05::1:3->All DHCP servers(site-localscope)
16. Anycast Address
Địa chỉ Anycast được gán cho một nhóm các giao diện, và những gói tin có địa chỉ này sẽ
được chuyển đổi giao diện gần nhất có địa chỉ này. Thay vì gửi 1 gói tin đến 1 server nào
đó, nó gửi gói tin đến địa chỉ chung mà sẽ được nhận ra bởi tất cả các loại servertrong loại
nào đó, và nó tin vào hệ thống định tuyến để đưa gói tin đến các server gần nhất này.
Trong cấu trúc của bất kỳ một địa chỉ anycast đều có một phần tiền tố P dài nhất để xác
định phạm vi (vùng) mà địa chỉ anycast đó gán cho các giao diện. Theo cấu trúc này, tiền
tố P chophépthựchiệncác quitắc địnhtuyếnđối vớiđịa chỉanycast nhưsau:
Đối vớiphần phía trong của mạng (vùng):Các giao diện được gần các địa chỉanycast phải
khai báo trong bảng định tuyến trên router của hệ thống đó là những mục riêng biệt với
nhau.
Đối với giao tiếp bên ngoài mạng: Khai báo trên router chỉ gồm một mục là phần tiền tố P
17. Sửdụng địa chỉanycast có nhữnghạn chếnhưsau:
Một địa chỉ anycast không được sử dụng làm địa chỉ nguồn của một gói tin IPv6.
Một địa chỉ anycast không được phép gán cho một host IPv6 do vậy nó chỉ được gán cho
một router IPv6. Có một loại địa chỉ anycast đặc biệt được sử dụng để định danh cho một
subnet.Cấu trúccủa loại địa chỉnày như sau:
Phần subnet prefix trong cấu trúc địa chỉ này xác định một liên kết cụ thể. Tính chất của
loại địa chỉ anycast giống với địa chỉ unicast link-local gán cho các giao diện trong đó
phân định danh giao diện được đặt là 0. Loại địa chỉ này được sử dụng cho những node
cần giao tiếp đồng thờivớimộttập các routertrênmạng.
Anycast Address
18. Site Prefix
cũnggiống nhưsố mạng của IPv4.Nólà số đượcgán đếntrang của bạn bằng một
ISP.Điển hình,tất cả các máytínhtrong cùngmộtvịtrí sẽđượcchia sẻcùngmột
site prefix.Site prefix hướngtới dùngchungkhinónhậnra mạng của bạn và cho
phépmạng có khảnăng truycập từ Internet.
Subnet ID
Khônggiống nhưSite Prefix, subnet IDmang tínhriêngbởi vìnóởbêntrong mạng
của bạn, subnet IDmiêutả cấu trúctrang của mạng.Subnet IDlàmviệcrất giống
vớicách màmạng conlàmviệc trong giao thứcIPv4.Sựkhác nhaulớnnhất ởđây
là các mạng có đó có thểdài 16bytelà đượcbiểuthị trong địnhdạng hexnhiều
hơnlà kýhiệuchữthập phân có nhiềudấu chấm.
Interface ID
làmviệc giống nhưmộtIDcấu hìnhIPv4.Số này nhậndạng duynhất mộthost
riêngtrong mạng.InterfaceIDđượccấu hìnhtựđộng điểnhìnhdựa vào địa chỉ
MAC của giao diệnmạng.IDgiao diệncó thểđượccấu hìnhbằng địnhdạng EUI-6
CÁC THÀNH PHẦNIPV6
19. QUY TẮC BIỂUDIỄN
ĐỊACHỈ IPV6
Địa chỉ IPv6có chiềudài 128bit, được ngăn thành 8
phần, mỗiphần có chiềudài 16bit và được ngăn bởi
dấu ":".Nhưta thấy địa chỉ IPv6là rất dài, và khicó
nhiềuchữsố 0trong địa chỉ, ta có thểrútgọn lại (nhưở
ví dụ bên).
Ta có thểsửdụngkýhiệu"::"đểchỉ mộtchuỗi các số 0
liêntiếp nhau.Tuynhiên,kýhiệu"::"chỉ đượcsửdụng
mộtlần trongmộtđịa chỉ.Do địa chỉ IPcó độ dài cố định,
ta có thểtínhđượcsố các bit 0màkýhiệuđó biểudiễn.
Kýhiệunày có thểáp dụngở đầu hay cuối địa chỉ
20. IPV4 IPV6
Độ dài địa chỉ 32 bit Độ dài địa chỉ 128 bit.
Không định dạng luồng dữ liệu Có, nênhỗtrợ Qos tốt
Sựphân mảnhđược thực hiệntại các host và
tại router,nênkhả năng thực thi của router
chậm
Sựphân mảnhchỉ xảy ra tại host gửi
Có checksum header Không có checksum header
Header có phân tùy chọn
Tất cả dữliệutùychọn đềuđược chuyểnvào
phần header mở rộng
So sánh IPv4và IPv6
21. IPV4 IPV6
Có địa chỉ broadcast Không có vì đã bao gồmtrong multicast
ICMP Router Discovery được dùng để xác
định gateway mặc định tốt nhất và là tùy
chọn
ICMPRouterDiscoveryđược thay thếbởi
ICMPv6
ICGMđược dùng đểquản lí các thành viên
của mạngcon cục bộ
ICGMđược dùng đểquản lí các thành viên
của mạngcon cục bộ
Sử dụng các mẫu tin (A)chứa tài nguyên địa
chỉ host trong DNS để ánh xạ tên host thành
địa chỉ IPv4
Sửdụng các mẫutin AAA trong DNS đểánh
xạ tênhost thành địa chỉ IPv6óchecksum
header
So sánh IPv4và IPv6
22. 1.Khả năng tự độngcấu
hình (Plug andPlay)
ƯU ĐIỂMIPV6
2.Khả năng bảo mật
kết nối từ thiết bị gửi
đến thiết bị nhận(đầu
cuối –đầu cuối)
3.Quản lý địnhtuyến
tốt hơn
4.Dễ dàng thựchiện
Multicast
24. HƯỚNG PHÁT TRIỂNCỦA IPV6
TRONG TƯƠNG LAI
Hướng phát triển của IPv6trong tương lai là tiếp tục mởrộng phạm vi áp dụng và tăng tốc độ
chuyển đổi từ IPv4sang IPv6.Một số lĩnh vực có thể tận dụng IPv6là Internetvạn vật (IoT),điện toán
đám mây, mạng 5G, và trí tuệ nhân tạo (AI).Với IPv6,các thiết bị IoTcó thể có địa chỉ IPriêng biệt và
giao tiếp trực tiếp với nhau mà không cần qua máy chủ trung gian
Việc triển khai mạng IPv6đang phát triển trên toàn thế giới. Việc thay thế hoàn
toàn IPv4dự kiến sẽ mất một thời gian, vì nó vẫn là Giao thức Internetđược sử
dụng rộng rãi nhất.