2. Lịch sử châm cứu
Cổ và trung đại:
Thời Vua Hùng - Thời Trần Dụ Tông.
Nguyễn Đại Năng, 'Châm Cứu Tiệp Hiệu Diễn
Ca', (TK 14, Đời nhà Hồ).
Lê Hữu Trác, 'Hải Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh’,
(TK 18)
Hiện đại:
1968, Hội Châm Cứu Việt Nam..
1982, Viện Châm Cứu Việt Nam.
3. NGUYÊN LÝ CỦA CHÂM CỨU
• Châm cứu là phương pháp điều khí huyết
thông qua kích thích những vị trí giải phẫu
đặc biệt (huyệt vị), bởi nhiều kỹ thuật
khác nhau.
4.
5.
6. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU
Lý thuyết về:
1. Thần kinh sinh học
2. Dịch thể
3. Điện sinh vật
4. Giả dược
……..
?
8. NGŨ HÀNH TẠNG PHỦ
ÂM -DƯƠNG
THIÊN NHÂN HỢP NHẤT
KINH LẠC
9. • Kinh lạc là những đường vận hành khí
huyết .
• Hệ thống liên hệ chặt chẽ giữa tất cả các
vùng, cơ quan của cơ thể thành một thể
thống nhất
Đại cương về kinh lạc:
11. HỌC THUYẾT KINH LẠC
12 Kinh chính:
- 3 kinh âm ở tay: kinh phế, tâm, tâm bào
- 3 kinh dương ở tay: kinh đại trường, tam tiêu,
tiểu trường
- 3 kinh âm ở chân: kinh tỳ, can, thận
- 3 kinh dương ở chân: kinh bàng quang, đởm,
vị.
12 Kinh cân.
Hệ thống kinh biệt.
Kỳ kinh bát mạch.
12. HỌC THUYẾT KINH LẠC
12 Kinh chính:
3 kinh âm ở tay: từ bên trong ra bàn tay
3 kinh dương ở tay: đi từ bàn tay vào trong
và lên đầu
3 kinh âm ở chân: đi từ bàn chân lên bụng
ngực
3 kinh dương ở chân: đi từ đầu xuống bàn
chân
13. PHỐI HỢP HUYỆT TRONG
CHÂM CỨU
Tác dụng theo
tiết đoạn thần
kinh
Tác dụng theo
đường kinh
Tác dụng tại chổ
Theo nguyên tắc tại chổ:
Chọn huyệt tại chổ đau
và lân cận nơi đau
Theo lý luận đường
kinh:
gồm các nhóm nguyên
lạc, khích huyệt, ngũ
du
Theo tiết đoạn thần
kinh:
Chọn huyệt bối du
huyệt