SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Hà Nội – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Trần Ngọc Vinh
Người hướng dẫn: TS. Lê Phương Lan
Hà Nội - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài báo cáo là
trung thực, xuất phát từ các nguồn tham khảo uy tín, tình hình thực tế của Ngân hàng
và công việc của Cá nhân. Các giải pháp và kiến nghị của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chưa từng được công bố tại các công trình
nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Tác giả
Trần Ngọc Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS Lê Phương Lan đã nhiệt tình
hướng dẫn để học viên có thể hoàn thành luận án này. Học viên trân trọng cảm ơn
những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu của các thầy cô giáo, sự hỗ trợ nhiệt
tình của các bạn cùng lớp, các anh chị em đồng nghiệp và các cấp quản lý tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã tạo điều kiện hỗ trợ trong quá trình thu thập tài
liệu khi thực hiện luận văn. Học viên xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường
Đại học Ngoại Thương, các thầy cô giáo Khoa Tài chính ngân hàng và Khoa sau Đại
học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn. Cuối cùng, học viên
xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ học viên trong suốt
thời gian qua.
Tác giả
Trần Ngọc Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ.................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................4
1.1. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.............4
1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân.................................................4
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân ...........................................5
1.1.3. Đặc điếm của tín dụng khách hàng cá nhân ...........................................9
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân............................11
1.1.5. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân.........................................13
1.2. Công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại..............................14
1.2.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ ....................................................................14
1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ......................................................................15
1.2.3. Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.........................................17
1.2.3.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại....................17
1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.........18
1.2.3.3. Đặc trưng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại....................21
1.2.3.4. Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại
.........................................................................................................................24
1.2.3.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
trong Ngân hàng thương mại..........................................................................35
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
............................................................................................................................36
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................36
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................37
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về công tác kiểm toán
nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân......................................39
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................39
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước..................................................40
iv
1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................42
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM...............................................................43
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam...............................................................................................43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam....................45
2.1.3. Các chỉ tiêu về tài chính, hoạt động kinh doanh cơ bản, hệ số an toàn
vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019 ............47
2.1.4. Mô hình kiểm soát nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam...................................................................................52
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam..............57
2.2.1. Nhân tố khách quan................................................................................57
2.2.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................59
2.3. Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ...................................62
2.3.1. Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam...........................................................62
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy, quy trình kiểm toán nội bộ khách hàng cá nhân ....62
2.3.1.2. Phân tích diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu của Khối KHCN VIB..........72
2.3.1.3. Kết quả kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ...............................................72
2.3.2. Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam..................................80
2.3.2.1. Những kết quả đạt được.....................................................................80
2.3.2.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................81
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM...............................................................................................................83
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam.................................................................................................83
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng
thương mại trong thời gian tới .........................................................................83
3.1.2. Quan điểm về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
............................................................................................................................84
v
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam...............................................................................................86
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam...........87
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ kiểm toán nội bộ..........87
3.2.2. Hoàn thiện, ban hành các văn bản quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ
............................................................................................................................90
3.2.3. Giải pháp xây dựng phần mềm kiểm toán nội bộ (Internal Audit System),
hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early warning system), và các công cụ
để thực hiện kiểm toán từ xa (Off-site Audit) ..................................................91
3.3. Kiến nghị........................................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................92
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan............................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 NHNN Ngân hàng Nhà nước
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
4 TMCP Thương mại cổ phần
5 TCTD Tổ chức tín dụng
6 VIB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
7 HĐQT Hội đồng quản trị
8 KSNB Kiểm soát nội bộ
9 KTNB Kiểm toán nội bộ
10 KHCN Khách hàng cá nhân
11 KTV Kiểm toán viên
12 CNTT Công nghệ thông tin
13 TSBĐ Tài sản bảo đảm
vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB 2014-
2019...........................................................................................................................48
Bảng 2.2: Nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB 2017-2019....................................51
Bảng 2.3: Các giới hạn, hạn mức về cấp tín dụng KHCN tại VIB ...........................57
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự Phòng Kiểm toán KHCN tại VIB ...................................64
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn nhân sự Phòng Kiểm toán KHCN tại VIB............65
Bảng 2.6: Các vi phạm trọng yếu thường xảy ra của ĐVKD theo các chốt kiểm soát
...................................................................................................................................73
Bảng 2.8: Xếp hạng rủi ro các ĐVKD sau kiểm toán...............................................79
Hình:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam ....................................46
Hình 2.2. Mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB theo 3 tuyến bảo vệ.....53
Hình 2.3: Tuyến bảo vệ thứ nhất trong hệ thống KSNB tại VIB..............................54
Hình 2.4: Tuyến bảo vệ thứ hai trong hệ thống KSNB tại VIB................................55
Nguồn: Mô tả chức năng KSNB trong hoạt động cấp tín dụng của VIB..................55
Hình 2.5: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại VIB................................................64
Hình 2.6: Quy trình kiểm toán nội bộ khách hàng cá nhân tại VIB..........................65
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong NHTM ................................20
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với đề tài “Công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” báo cáo đã khai thác các khía cạnh
liên quan đến công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng nói chung tại Ngân
hàng thương mại và cho hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng.
Mặc dù vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trong hoạt động của kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng thương mại, tuy nhiên những kết quả của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
thương mại cũng đã mang lại những hiệu quả lớn, có những thành tựu đáng ghi nhận.
Sau khi tiến hành phân tích thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt
động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam tác giả đã
đưa ra các gợi ý giải pháp như sau:
Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ của kiểm toán nội bộ
Giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, ban hành các văn bản quy trình nghiệp
vụ kiểm toán nội bộ
Giải pháp xây dựng phần mềm kiểm toán nội bộ (Internal Audit System), hệ
thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early warning system), và các công cụ để thực
hiện kiểm toán từ xa (Off-site Audit)
Không những thế, báo cáo còn gợi ý các kiến nghị cho Ngân hàng Nhà nước
và các bộ, ngành liên quan với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội
bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, KTNB đóng một vai trò không
thể thiếu trong hầu hết các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đối với các
doanh nghiệp nói chung, KTNB là một công cụ quan trọng và hữu hiệu trong việc
kiểm soát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hệ thống NHTM, KTNB
chính là tuyến phòng thủ thứ ba trong mô hình quản trị rủi ro ba tuyến phòng thủ. Vì
thế sự ra đời và phát triển của KTNB là một yếu tố tất yếu khách quan gắn liền với
sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Đối với NHTM tại Việt Nam,
hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng chiếm đến hơn 70% tỷ lệ đóng góp
tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng từ lâu, tín dụng thì luôn gắn với rủi ro, cho vay
luôn đối mặt với nợ xấu cho nên các NHTM luôn phải xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động hiệu quả, không để nợ xấu ăn mòn lợi nhuận hay làm âm vốn
chủ sở hữu cũng như duy trì rủi ro trong mức thấp chấp nhận. Nhưng muốn đánh giá,
kiểm tra hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ thì vai trò chính là từ đội ngũ KTNB
của các NHTM.
Trong khủng hoảng kinh tế những yếu kém từ hoạt động tín dụng tại ngân
hàng đã được bộc lỗ rõ như nợ xấu tăng đột biến, các đại án kinh tế về cho vay sai
quy định gây thất thoát vốn của ngân hàng hàng nghìn tỷ đồng… và một nguyên nhân
không nhỏ chính là sự kém hiệu quả của công tác KTNB hoạt động tín dụng tại các
NHTM.
Với định hướng, mục tiêu của VIB trong những năm tới trở thành ngân hàng
bán lẻ hàng đầu Việt Nam, tập trung phát triển tín dụng khách hàng cá nhân thông
qua việc cơ cấu lại các phòng ban, hoàn thiện lại các quy trình, chính sách và nhân
sự trong năm 2020. Để phát triển một các bền vững, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động
tín dụng khách hàng cá nhân thì hoàn thiện công tác KTNB trong hoạt động tín dụng
đối với khách hàng cá nhân là nhiệm vụ không thể bỏ qua đối với VIB trong thời gian
tới. Muốn làm được điều đó thì mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự, phương pháp tiếp
cận và quy trình KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại VIB
đều cần được hoàn thiện. Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài “Công tác
2
kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam” là việc làm cần thiết
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của báo cáo nhằm hệ thống lại cơ sở lý luận về KTNB
hoạt động tín dụng tại NHTM áp dụng theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về KTNB
tại NHTM nói chung và KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
nói riêng. Kết hợp với việc làm rõ thực trạng KTNB trong hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam để đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là công tác KTNB trong hoạt động tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu là cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, phương pháp tiếp cận
và quy trình KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu là KTNB hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong vòng 5 năm (từ 2015-2019)
Không gian nghiên cứu là trong hệ thống ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như tổng hợp, phân
tích, khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết từ các sách, báo chí trong nước và nước
ngoài về KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM.
Phương pháp thống kê từ các số liệu từ hoạt động kinh doanh cũng như hoạt
động KTNB hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam, đánh giá thực trạng công tác kiểm toán chất lượng tín dụng tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam.
3
5. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với KHCN
tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ
trong hoạt động tín dụng đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian
tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của
khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các
loại hình tín dụng khác.
Trên cơ sở định nghĩa tín dụng ngân hàng nêu trên và trong phạm vi của báo
cáo này, đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứnng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy tín dụng KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong
đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho
KHCN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
5
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân
Tùy theo đặc điểm và tổ chức, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho
mình một quy trình tín dụng riêng. Ở đây chỉ trình bày các bước căn bản của một quy
trình tín dụng (có thể áp dụng cho cả việc cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp).
 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập
hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy
mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách
hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân/thể nhân của khách hàng.
- Phương án tiêu dùng/sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
6
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện
pháp ngăn ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn
quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung
cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng ví nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó
xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường
xảy ra trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay vay đối với khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức thiệt
hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho
vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường
chú trọng hai vấn đề:
- Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định.
- Trao thẩm quyền phê duyệt cho một hội đồng tín dụng hoặc những cá nhân
có năng lực phân tích và phán quyết tín dụng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng – Cơ sở ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào
thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến,
dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn
7
như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng,
các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của
ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay,...
Quyết định phán quyết tín dụng – Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền
phán quyết thường được trao cho một hồi đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách.
Hội đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng
trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn và quyền
phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô nhỏ thường được trao cho các cá nhân
phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu nào trước. Nếu chấp thuận
cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp
các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích
lý do cho khách hàng được rõ.
 Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai
sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm
soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên
tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng
phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách
hàng.
 Giám sát tín dụng (Kiểm soát sau cho vay)
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
8
Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi
cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
- Giám sát các hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác.
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý:
- Thu hồi cả gốc và lãi, phí.
- Tái xét hợp đồng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Thu nợ - Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận một trong những hình thức
thu nợ sau:
Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ vay.
9
Tái xét hợp đồng tín dụng – Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng – Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm
thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của
khách hàng vào kho lưu trữ.
1.1.3. Đặc điếm của tín dụng khách hàng cá nhân
Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Cho vay KHCN thường phục vụ hai mục đích chủ yếu sau:
Thứ nhất là cá nhân vay vốn để đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng
hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng/sửa chữa nhà, vay du học,...
Thứ hai là cá nhân, hộ gia đình vay với mục đích để bổ sung vốn cho hoạt
động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận với quy mô nhỏ.
Số tiền cho vay hai mục đích trên đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là tính hợp lý của nhu cẩu vốn, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm. Tuy
nhiên, số lượng các khoán tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lượng KHCN đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân
trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình
và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của KHCN. Và khi chất lượng cuộc
sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để
cải thiện và nâng cao mức sống.
Tín dụng khách hàng cá nhân thường dẫn đến rủi ro
Các khoản cho vay cá nhân thường có rủi ro cao hơn cho vay doanh nghiệp vì
vậy lãi suất đối với khoản cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất của các khoản cho
10
vay doanh nghiệp. Lý giải cho điều này, khoản cho vay doanh nghiệp hiện nay thường
có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, trong khi các khoản cho vay cá nhân lại
phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
 Rủi ro thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những
yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và
hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi do có nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông
tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín thanh toán với các tổ chức tín dụng
khác,... Ngược lại đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích
sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng,
khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác
Nguồn trả nợ chủ yếu của KHCN là từ thu nhập ổn định ở thời điềm hiện tại.
Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất
ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
 Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng
khoản vay lớn, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả
công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng cùa nhân viên phân tích tín dụng. Do đó,
trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên thường hay chủ quan thẩm định sơ
sài hoặc thậm chí thông đồng với khách hàng gây rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng xếp hạng tín
dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp
đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả
năng trả nợ vay hoặc có khả năng nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc
quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều
không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
11
Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí
Do đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và
phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí như:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực...
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện
thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên,…
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
 Đối với khách hàng
- Phục vụ cho nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô
tô, học tập, du lịch hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi,…
của các cá nhân trong xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Ngoài ra, tín dụng KHCN còn là kênh các NHTM tài trợ vốn kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín
dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng KHCN phù hợp với
hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối
tượng này.
- Tín dụng cá nhân giúp khách hàng đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh, giúp cho người tiêu dùng đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cấp bách mà
không cần phải vay nóng, vay nặng lãi. Từ đó có thể nâng cao được đời sống của
mình. Với thời gian trả góp dài hơn, mức trả góp nhỏ, phù hợp với thu nhập hơn nên
gánh nặng đối với khách hàng vay cũng giảm.
 Đối với Ngân hàng
- Hoạt động tín dụng đối với KHCN giúp cho Ngân hàng có thể mở rộng nhanh
chóng kênh tín dụng, tăng nhanh số lượng khách hàng và tăng trưởng dư nợ.
12
- Do phục vụ số đông khách hàng nên Ngân hàng phải thường xuyên cải thiện
quy trình, do đó mà quy trình ngày càng hoàn thiện hơn. Làm tăng khả năng cung cấp
dịch vụ của các NHTM, thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của
sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng cá nhân còn giúp cho Ngân hàng phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, tăng nhanh thị phần và sử dụng vốn một cách linh hoạt hơn.
- Gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ đó cải
thiện được tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh.
- Củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng. Điều đó cũng có ý nghĩa là tạo
được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng
 Đối với xã hội
- Các khoản tín dụng cá nhân mà đặc biệt là tín dụng tiêu dùng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc kích cầu nền kinh tế, kích thích sản xuất tạo công ăn việc
làm cho người dân, cải thiện đời sống sinh hoạt và giảm những tệ nạn xã hội.
- Trước đây việc những cá nhân cần vốn phải đi vay nóng chịu lãi suất cao gây
ra nạn những người có tiền dồn ép những người đi vay. Hoạt động tín dụng cá nhân
đã giải quyết được vấn đề đó.
- Tín dụng cá nhân đóng góp lớn cho sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyền vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả cao để đáp
ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Nó tạo
điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc
dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền
kinh tế.
- Đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ
và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi
trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế
13
lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông
qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho
nền kinh tế.
- Tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng theo xu
hướng của thế giới để nhanh chóng nâng cao chất lượng tín dụng thúc đẩy sản xuất ở
trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
- Là một trong những công cụ đề thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội bảo đảm phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng
trong cả nước.
1.1.5. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân
Nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội rất đa dạng. Đối với KHCN
chủ yếu dựa trên những nhu cầu cơ bản và cần thiết như tiêu dùng, mua sắm bất động
sản và bổ sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể. Hiện tại, sản phẩm tín dụng cá nhân
của các ngân hàng tại Việt Nam khá giống nhau, về cơ bản được dựa trên 2 loại hình
cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp). Cụ thể
như:
- Cho vay mua nhà đất/ xây dựng, sửa chữa nhà đất
- Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua
- Cho vay tiêu dùng (có tài sản bảo đảm/tín chấp)
- Cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể (theo phương thức trả góp
định kỳ hoặc cuối kỳ)
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay du học/du lịch
- Cho vay cầm cố các chứng từ có giá
- Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân
- Phát hành thẻ tín dụng các loại
14
1.2. Công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ
KTNB là loại kiểm toán do các KTV nội bộ của đơn vị tiến hành. Phạm vi của
KTNB rất biến động và tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp cũng như
yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị. Theo quyết định số 37 ngày 01/08/2006 của
NHNN Việt Nam xác định vai trò và trách nhiệm của KTNB bao gồm: “Đánh giá độc
lập tính phù hợp của các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập tại các TCTD
và sự tuân thủ của chúng. Kiểm tra, xác nhận, đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả và hiệu
lực của hệ thống KSNB. Để hoàn thành mục tiêu này, các đơn vị KTNB được khuyến
khích tiến hành hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình cải tiến và hoàn thiện hệ
thống kiểm soát và quy trình kiểm tra nội bộ.”
Lĩnh vực chủ yếu của KTNB là kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế,
tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị. Bên cạnh đó, các KTV nội
bộ cũng tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ để xem xét việc chấp hành các quy
chế, chính sách trong nội bộ đơn vị.
Báo cáo KTNB được lãnh đạo đơn vị tin tưởng nhưng chỉ có giá trị nội bộ, giá
trị pháp lý không cao. Báo cáo KTNB cũng là tài liệu tham khảo cho Kiểm toán Nhà
nước hoặc Kiểm toán độc lập trước khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị đó. Chất lượng
báo cáo KTNB tốt sẽ giảm khả năng kiểm toán bên ngoài, tiết kiệm chi phí cho kiểm
toán. KTNB do các KTV nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm
toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn mực đó phải phù
hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán.
Sự khác biệt cơ bản giữa KTNB với Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập
là: KTNB có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính hiệu lực và tính hiệu quả
của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. KTNB thường liên quan đến các hệ thống
trong một đơn vị (ví dụ: hệ thống tiền mặt, hệ thống kế toán, hệ thống CNTT, hệ thống
mạng lưới...). Trên thế giới, KTNB đã trở thành một nghề có tính chuyên nghiệp. Hiệp
hội các Viện KTV nội bộ đã được thành lập năm 1941.
Hiện nay Hiệp hội này đã có hơn 100 tổ chức quốc gia tham dự với số thành
15
viên khoảng 50.000 KTV nội bộ.
1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ
Tùy theo mục đích của người sử dụng thông tin, một cuộc KTNB có thể tiến
hành đồng thời hoặc một trong ba loại kiểm toán sau:
Kiểm toán hoạt động
Do đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về kiểm toán hoạt động, tùy
theo từng quan điểm của các cơ quan kiểm toán ta có một số định nghĩa như sau:
Theo cơ quan kiểm toán nhà nước Mỹ (The United States General Accounting
Office) định nghĩa: “Kiểm toán hoạt động bao gồm kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu
quả và kiểm toán chương trình”.
+ Kiểm toán tính kinh tế và tính hiệu quả bao gồm việc xác định:
Đơn vị có được nguồn lực (nhân viên, tài sản và không gian), bảo vệ và sử
dụng chúng có tính kinh tế và hiệu quả không?
Nguyên nhân của những hoạt động thiếu hiệu quả và không có tính kinh tế
Đơn vị có tuân thủ theo pháp luật và các quy định liên quan đến những vấn đề
về kinh tế và sự hiệu quả không?
+ Kiểm toán chương trình bao gồm việc xác định:
Mức độ hoàn thành theo kết quả mong muốn hoặc lợi ích do cơ quan lập pháp
hay đơn vị có thẩm quyền đề ra
Sự hữu hiệu của tổ chức các chương trình, các hoạt động hoặc chức năng
Đơn vị có tuân thủ pháp luật hoặc các quy định có liên quan đến chương trình
đó hay không
Còn theo tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada (The Canadian
Comprehensive Audit Foundation) định nghĩa kiểm toán hoạt động là: “Một cuộc
kiểm toán toàn diện là việc kiểm tra nhằm mục đích đánh giá một cách khách quan
và có tính xây dựng trong phạm vi:
16
Các nguồn tài lực, nhân lực và vật lực được quản lý có quan tâm đến tính kinh
tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu
Mối quan hệ về trách nhiệm giải trình phải được tách biệt rõ ràng”.
Theo quan điểm của tổ chức này, kiểm toán toàn diện có thể được xem xét bao
gồm 3 loại công việc kiểm toán mà chúng có mối quan hệ với nhau nhưng có thể tách
biệt: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán qua giá trị của đồng
tiền.
Hai định nghĩa trên thuộc phạm vi của kiểm toán hoạt động của nhà nước, còn
trong khu vực tư nhân, Hiệp hội KTV nội bộ (IIA) đã định nghĩa về kiểm toán hoạt
động như sau: “Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có hệ thống về sự hữu
hiệu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà quản
lý và báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết quả của việc đánh giá, đồng thời đưa
ra những kiến nghị để cải tiến”.
Và lợi ích mang lại từ hoạt động này đối với đơn vị được kiểm toán như sau:
Xác định những phạm vi trong hệ thống quản lý và kiểm soát cần phải được
cải tiến.
Thu hút sự chú ý của nhà quản lý đến những nhân tố tiêu cực có ảnh hưởng
đến tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các hoạt động.
Giúp cho nhà quản lý có cơ hội để hiểu biết sâu sắc về những cái mới nảy sinh
trong hoạt động và quá trình thực hiện của đơn vị.
Nâng cao nhận thức về khái niệm giá trị của đồng tiền ở những bộ phận trong
đơn vị chưa được kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là quá trình kiểm toán nhằm xác định xem đơn vị được
kiểm toán trong quá trình hoạt động có tuân theo các nguyên tắc, quy định của cấp
trên và các chế định pháp luật của Nhà nước hay không. Đồng thời kiểm toán tuân
thủ cũng xem xét các quy trình hoạt động có được xác lập và thực hiện không.
Kiểm toán báo cáo tài chính
17
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các KTV có thẩm quyền thực hiện
kiểm tra một cách độc lập các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của một đơn
vị, tổ chức để xác nhận tính trung thực, hợp pháp và phù hợp với các nguyên tắc quản
lý tài chính và hạch toán kế toán của các thông tin đó.
Kiểm toán báo cáo tài chính là khái niệm kiểm toán gần nghĩa nhất với khái
niệm kiểm toán cổ điển. Thông thường nói đến kiểm toán là người ta nghĩ ngay đến
kế toán, hạch toán và chỉ những gì liên quan đến kế toán. Do vậy, ở nước ta Kiểm
toán độc lập là tổ chức kiểm toán đầu tiên được thành lập và chỉ thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán báo cáo tài chính. Sau này, khi khái niệm về kiểm toán đã đi dần vào thực
tiễn thì mới có những văn bản pháp quy quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
Kiểm toán Nhà nước và KTNB. Các tổ chức kiểm toán này thực hiện cả chức năng
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
Trong điều kiện hiện nay khi các đơn vị chưa hoạt động theo nề nếp, chưa tuân
theo những nguyên tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán thì kiểm toán báo cáo
tài chính là rất cần thiết.
Kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ xác nhận tính trung thực của các thông
tin trên báo cáo tài chính mà còn xác nhận cả tính hợp pháp và phù hợp của các loại
thông tin. Do vậy, khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là chúng ta đã thực hiện
cả kiểm toán tuân thủ dưới một góc độ nhất định.
1.2.3. Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Theo các chuẩn mực hành nghề KTNB do Viện KTNB Hoa Kỳ ban hành năm
1978: “KTNB là một chức năng đánh giá độc lập được thiết kế trong một tổ chức để
kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho một
tổ chức. Hoạt động này giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu đề ra bằng cách tiếp cận
có hệ thống và có nguyên tắc nhằm đánh giá và cải tiến hiệu quả của quá trình quản
trị rủi ro, kiểm soát và điều hành”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC: “KTNB là một hoạt động đánh giá được
lập ra trong doanh nghiệp như là một loại hình dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức
18
năng kiểm tra, đánh giá, giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và
KSNB”.
Theo Luật các TCTD được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997:
“TCTD phải thiết lập hệ thống kiểm tra, KTNB thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng
Giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động
nghiệp vụ của TCTD.”
Theo Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN
ngày 01/08/2006 của Thống đốc NHNN (áp dụng cho các TCTD): “KTNB là hoạt
động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm
tra, KSNB; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục
quy trình đã được thiết lập trong TCTD, thông qua đó đơn vị thực hiện KTNB đưa ra
các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống,
các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng
pháp luật ”.
Khái niệm KTNB cho thấy, KTNB trong NHTM không chỉ giới hạn trong bộ
phận kế toán và tài chính của ngân hàng. KTNB là một trong những nhân tố cơ bản
trong hệ thống KSNB của NHTM, cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên
về toàn bộ hoạt động của NHTM, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế, vận
hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp
cho NHTM có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong ngân
hàng, chất lượng của hoạt động KSNB nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy
chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Trong quản trị ngân hàng, KTNB có vai trò kép. Thứ nhất, các KTV đưa ra
các đánh giá độc lập, khách quan về mức độ phù hợp của cơ cấu quản trị ngân hàng
cũng như hiệu quả của các hoạt động cụ thể có liên quan. Thứ hai, họ giữ vai trò tư
vấn hoặc khuyến nghị các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động quản trị ngân hàng.
HĐQT có nhiệm vụ thiết lập và theo dõi các hệ thống trong phạm vi toàn ngân
19
hàng nhằm đảm bảo hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả. Các KTV nội bộ cần
đảm bảo tính độc lập, nhưng họ có thể tham gia và đem lại giá trị gia tăng trong việc
xây dựng các quy trình quản trị ngân hàng. Qua việc đưa ra đảm bảo về các quy trình
quản trị rủi ro, KSNB và quản trị ngân hàng, công tác KTNB giữ vai trò chính trong
việc đảm bảo duy trì hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả.
Vai trò thích hợp đối với công tác KTNB sẽ phụ thuộc vào mức độ phát triển
của các quy trình, cơ cấu quản trị của ngân hàng, cũng như vai trò và kinh nghiệm của
các KTV nội bộ. Vị thế đặc biệt của KTV nội bộ trong ngân hàng cho phép họ quan
sát kỹ cơ cấu tổ chức và thiết kế quản trị ngân hàng trong khi vẫn không chịu trách
nhiệm trực tiếp đối với các quy trình đó. Thông thường, KTV nội bộ có thể hỗ trợ ngân
hàng tốt hơn bằng cách thông báo cho Ban Giám đốc và HĐQT về các biện pháp cần
thiết để hoàn thiện, các thay đổi cần tiến hành đối với cơ cấu và thiết kế, không chỉ
dừng lại ở việc các quy trình đã thiết lập có hoạt động hay không. Tuy vậy, điều này
khác với việc đưa ra báo cáo đánh giá khách quan về các hoạt động quản trị ngân hàng
cụ thể thông qua các cuộc kiểm toán cụ thể. Vào một thời điểm thích hợp khi mà môi
trường quản trị doanh nghiệp tiến gần hơn đến các thông lệ quản trị doanh nghiệp có
tổ chức tốt hơn, phát triển hơn, thì các KTV nội bộ có thể chuyển trọng tâm sang các
hoạt động sau: đánh giá xem các cấu phần quản trị doanh nghiệp có hoạt động đồng bộ
trong toàn doanh nghiệp như dự kiến hay không; phân tích mức độ minh bạch trong
công tác báo cáo giữa các cấu phần trong cơ cấu quản trị doanh nghiệp; so sánh các
thông lệ thực hành quản trị doanh nghiệp tốt nhất; xác định mức độ tuân thủ với các
quy định quản trị doanh nghiệp được chấp nhận và đang áp dụng.
Cùng với sự phát triển theo qui mô hoạt động của các NHTM với sự đa dạng
các loại hình dịch vụ cung cấp, hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng được mở rộng và
phức tạp hơn. Theo đó, vai trò và yêu cầu đối với KTNB cũng được nâng dần lên. Ban
đầu chỉ là hoạt động của các kiểm soát viên, sau đó được mở rộng ra và KTNB thực sự
trở thành một công cụ kiểm soát sau không thể thiếu của các nhà quản trị ngân hàng.
Đến một mức độ phát triển nhất định, ngoài các vai trò truyền thống, KTNB có thể tư
vấn cho quản trị rủi ro của Ban kiểm soát. Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong
20
NHTM thể hiện qua biểu đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong NHTM
Với các chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn, nhiệm vụ KTNB
trong các NHTM được quy định trong điều 12, Quy chế KTNB của TCTD, Ban hành
kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thống
đốc NHNN:
Lập kế hoạch KTNB hàng năm và thực hiện các hoạt động KTNB theo kế
hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục KTNB đã được phê duyệt, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả.
Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn
vị, bộ phận, các hoạt động của TCTD (cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các
vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức
độ ảnh hưởng đến hoạt động của TCTD. Đối với tất cả những vấn đề có thể có ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của TCTD, KTNB cần thông báo kịp thời về bản chất và
ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của TCTD và đưa ra những khuyến nghị thiết
thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi
phạm; đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ
thống kiểm tra, KSNB.
Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục
những điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra,
KSNB; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thỏa đáng.
21
Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả KTNB cho
các bên hữu quan trong và ngoài TCTD theo đúng các chính sách, quy trình, quy định
của TCTD và theo pháp luật.
Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp KTNB và phạm vi hoạt
động của KTNB để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác KTNB.
Thiết lập hồ sơ về trình độ năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với KTV nội
bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ; Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo một cách liên tục nhằm nâng cao và đảm
bảo năng lực chuyên môn cho KTV nội bộ.
Duy trì việc tham vấn, trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập,
Thanh tra NHNN nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả; là đơn vị điều phối, phối hợp
với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của KTNB.
Tư vấn cho Người điều hành, HĐQT TCTD và các bộ phận nghiệp vụ thực
hiện các dự án xây dựng, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình nghiệp vụ quan
trọng; cơ chế quản trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro, quản
lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán; thực hiện
các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc lập của
KTNB”.
1.2.3.3. Đặc trưng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Trong mô hình KSNB của NHTM, KTNB có vai trò đặc biệt quan trọng, là
đơn vị độc lập (trực thuộc Ban kiểm soát), tách biệt khỏi mô hình kinh doanh của
NHTM để thực hiện các chức năng kiểm toán. Với cơ quan quản lý Nhà nước, KTNB
được coi là “cánh tay nối dài” của Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng để phát hiện
và báo cáo các vấn đề của hệ thống KSNB NHTM. Với tính chất đặc thù đó, KTNB
có bộ chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp riêng, tiêu chuẩn về nghiệp vụ riêng (do
Ban kiểm soát ban hành theo quy định của pháp luật), các nội dung, kế hoạch, hệ
thống báo cáo của KTNB cũng tuân thủ theo các quy định của pháp luật về kiểm toán.
22
Liên quan đến KSNB đối với hoạt động cấp tín dụng, ngoài việc theo dõi, giám
sát thường xuyên hiệu quả của KSNB cấp tín dụng, KTNB thực hiện kiểm toán định kỳ
theo kế hoạch thông qua “định hướng rủi ro” đối với các đơn vị, chính sách, quy trình có
liên quan đến đến hoạt động cấp tín dụng (bao gồm cả việc xây dựng và ban hành chính
sách, chiến lược về hoạt động tín dụng, việc giám sát của HĐQT với CEO và của CEO
với cá nhân bộ phận về KSNB cấp tín dụng).
“Kiểm toán theo định hướng rủi ro”: Theo quy định của NHNN tại thông tư
số 44 và Thông tư số 13, KTNB phải xây dựng quy định nội bộ, trong đó phải có các
tiêu chí xác định mức độ rủi ro, mức độ trọng yếu của các hoạt động, quy trình, bộ
phận; các hoạt động, quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro (cao, trung
bình, thấp) để tập trung các ưu tiên kiểm toán trên nguyên tắc những hoạt động, quy
trình, bộ phận có rủi ro cao phải được ưu tiên kiểm toán trước và phải kiểm toán ít nhất
một năm một lần. Với yêu cầu này, “Kiểm toán theo định hướng rủi ro” đối với hoạt
động cấp tín dụng cũng sẽ được tiến hành trên cơ sở xếp hạng rủi ro đối với các đơn vị,
quy trình, hoạt động liên quan đến hoạt động cấp tín dụng. Theo đó, KTNB thiết lập Hồ
sơ rủi ro cho từng đơn vị, từng quy trình. Hồ sơ rủi ro được thiết lập và cập nhật định kỳ
trên cơ sở đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động, quy trình, đơn vị cấp tín dụng,
rủi ro cố hữu, chất lượng kiểm soát và rủi ro còn lại đối với các hoạt động, quy trình, đơn
vị đó. Hồ sơ rủi ro đối với hoạt động cấp tín dụng cũng hỗ trợ cho NHTM có được nhìn
nhận tổng quan về các khu vực rủi ro cũng như chất lượng KSNB thực tế của Ngân hàng.
Đối tượng của kiểm toán nội bộ
Đối tượng của KTNB trong NHTM là thực trạng tài chính cùng hiệu quả, hiệu
năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể và hệ thống KSNB. Thực trạng tài chính thể
hiện qua các thông tin định lượng về kinh tế tài chính trên các báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị và các báo cáo hoạt động.
Hệ thống KSNB trong NHTM là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
ngân hàng xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho ngân hàng tuân thủ đúng pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót;
để lập báo cáo kinh tế tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản của ngân hàng.
23
Hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể đề cập đến việc hoàn thành các mục
tiêu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong khi hiệu quả nhắc đến các
nguồn lực dùng để đạt những mục tiêu đó.
Đối tượng KTNB trong NHTM được cụ thể hoá trong từng phần tiến hành
kiểm toán như: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ, nghiệp vụ kế
toán, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...
Mục đích của kiểm toán nội bộ
Mục đích của KTNB trong NHTM được thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống KSNB, đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo sự chặt chẽ quản lý, đảm bảo tính
an toàn, hiệu quả của hệ thống KSNB trong việc thực thi các hoạt động kinh doanh.
Nhiều chuyên gia cho rằng nếu NHTM có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, điều đó sẽ
làm giảm đáng kể các rủi ro và vì vậy giảm tải đối với công tác KTNB.
Thứ hai, kiểm tra, xác nhận và đánh giá độ tin cậy và tính hợp lý của báo cáo
tài chính và báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt. Đối với các ngân hàng,
kế toán là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu nên hệ thống quản lý kế toán khá tốt, các
nghiệp vụ kế toán được xử lý nhuần nhuyễn và ít có sai phạm, vì thế can thiệp của
KTNB không cần nhiều lắm. KTNB cũng có thể kiểm tra, xác nhận, đánh giá đối với
các hoạt động nghiệp vụ cũng như các hoạt động quản lý nôi bộ của doanh nghiệp.
Thứ ba, kiểm tra đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý
tài chính, kế toán của Nhà nước, sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động kinh doanh,
các quy chế quản lý nội bộ của đơn vị.
Thứ tư, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro và quản trị
rủi ro trong đơn vị. Những công việc này đôi khi mới lạ và khó đối với những doanh
nghiệp nhỏ nhưng lại là cần thiết đối với những doanh nghiệp lớn. Việc có một bản đồ
các rủi ro có thể xảy ra và mức độ nghiêm trọng, mức độ ảnh hưởng có thể giúp nhà quản
lý có chính sách quản trị rủi ro và quản trị hệ thống một cách hiệu quả nhất.
Thứ năm, kiểm tra và xử lý các công việc liên quan tới những sơ hở, yếu kém,
gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của ngân hàng, nghiên cứu đề xuất xử lý
24
tố cáo, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống quản lý, điều hành
của ngân hàng.
Chủ thể kiểm toán nội bộ
KTNB do các KTV nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực
kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn mực đó
phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán. Như vậy, chủ
thể tiến hành KTNB trong NHTM là các KTV nội bộ. KTV nội bộ có nhiệm vụ tìm
kiếm, phát hiện ra những sai phạm do cán bộ làm nghiệp vụ chuyên môn không đủ
trình độ gây ra, hoặc do người thực hiện cố tình giấu đi. Vì vậy, trình độ của các KTV
nội bộ phải cao hơn các cán bộ khác là điều tất yếu.
Các hình thức kiểm toán nội bộ
Chức năng KTNB trong NHTM xác định phạm vi KTNB được hoạt động:
kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của
ngân hàng; kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của HĐQT và Ban Kiểm soát.
Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể, các hình thức KTNB trong NHTM gồm
kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán thông tin trên báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị, kiểm toán quá trình điều hành và kiểm toán CNTT. Theo mục
tiêu kiểm toán, loại hình KTNB gồm kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm
toán hiệu quả và hiệu năng.
1.2.3.4. Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại
Nguyên tắc kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Nguyên tắc tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do Ngân hàng ban
hành
Vấn đề quan trọng và cần thiết là dù đặt ở đâu cũng phải đảm bảo nguyên tắc
chỉ tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do nội bộ ngân hàng ban hành khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. KTNB được HĐQT, Ban kiểm soát thừa nhận và bảo
hộ nên việc tuân theo các quy định nội bộ của ngân hàng là điều tất yếu.
Hoạt động KTNB có bản chất và chức năng là kiểm tra nên mọi hoạt động của
KTNB đều xuất phát từ nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định, quy
25
trình do nội bộ ngân hàng ban hành. Nguyên tắc tuân thủ quy định được hiểu rằng,
mọi chủ thể, khách thể tham gia vào hoạt động KTNB đều phải tuân thủ pháp luật và
các quy định nội bộ. Đó là thẩm quyền, là chức năng, là nhiệm vụ và trách nhiệm của
cả bộ phận KTNB, các KTV và những đối tượng kiểm toán.
Nguyên tắc độc lập
Hoạt động KTNB bị chi phối bởi nguyên tắc độc lập. Không có tính độc lập
thì những báo cáo của KTNB không có giá trị. Tính độc lập của KTNB có nghĩa là
không một bộ phận nghiệp vụ, cá nhân thuộc cấp lãnh đạo nào ngoại trừ chủ sở hữu
ngân hàng hoặc người được ủy quyền can thiệp vào hoạt động kiểm toán. KTNB có
quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành công
việc kiểm toán, tạo lập bằng chứng và đưa ra những nhận xét độc lập, khách quan của
mình. Điều đó thể hiện ở chỗ các KTV phải có quan điểm vô tư khi thực hiện kiểm
toán, đánh giá kết quả và công bố kết quả kiểm toán. Tính độc lập được thể hiện ở cả
bộ phận KTNB và các KTV.
Nguyên tắc trung thực, khách quan và giữ bí mật đơn vị được kiểm toán
Tính trung thực và khách quan nêu rõ: KTV không được chủ tâm phản ánh sai
sự thật (tính trung thực), KTV không được để sự phán xét của mình bị hạn chế, lệ
thuộc vào người khác.
Nguyên tắc này xuất phát từ chính bản chất và chức năng của kiểm toán. Kiểm
toán nội bộ ra đời là do yêu cầu khách quan kiểm soát trở lại các hoạt động nghiệp vụ
được ghi nhận đã bao hàm hai chức năng phản ánh và giám định, kiểm tra. KTV có
quyền được đề nghị các bộ phận có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc
làm tư vấn khi cần thiết. Nguyên tắc này chỉ ra KTV và các cơ quan kiểm toán phải có
trình độ và khả năng đáp ứng yêu cầu để đảm bảo thực hiện một cách khách quan, công
bằng, có hiệu quả các trách nhiệm đối với báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải được đảm bảo bí mật, chỉ được cung cấp cho người
có thẩm quyền theo quy định. Các KTV nội bộ phải đảm bảo không tiết lộ các phát
hiện của mình cho các cơ quan bên ngoài, các bộ phận khác trong đơn vị mà chưa
được sự đồng ý của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
26
Nguyên tắc không kiêm nhiệm
Nguyên tắc không kiêm nhiệm là một hệ quả của nguyên tắc độc lập, khách
quan. Hoạt động của KTNB muốn độc lập, mọi ý kiến của KTNB phải khách quan thì
hoạt động của KTNB không liên quan hoặc không tham gia trực tiếp vào hoạt động
đang diễn ra tại các đơn vị trong nội bộ ngân hàng. Các KTV không kiêm nhiệm các
chức năng quản lý khác trong nội bộ, không là một phần hay tham gia vào các chốt
chặn của hệ thống KSNB các hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
KTNB được quyền tiếp cận các tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu khác có
liên quan, cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán
Hoạt động kiểm toán phải tiến hành toàn diện trên tất cả các nghiệp vụ diễn ra
tại ngân hàng. Các nghiệp vụ khi thực hiện luôn để lại vết nằm tại các hồ sơ, tài liệu
và các chứng từ khác. Để đảm bảo hoạt động KTNB được thực hiện có chất lượng
cao, KTNB được toàn quyền tiếp cận bất kỳ tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu
khác cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán. Bên
cạnh việc toàn quyền tiếp cận với các tài liệu, KTV nội bộ không được phép chỉnh
sửa bất kỳ số liệu nào trên tài liệu. Chính vì vậy, việc phân quyền cho các KTV nội
bộ cần được tiến hành đầy đủ và thận trọng.
Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Điều 11 của Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-
NHNN ngày 01/08/2006 áp dụng cho các TCTD quy định rõ: “Nội dung chính của
hoạt động KTNB là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm tra, KSNB”. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng
TCTD, KTNB có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau:
Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB.
Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương
pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ
thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán
27
kế toán và các báo cáo tài chính.
Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, các quy định nội bộ, các quy trình, quy
tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của TCTD. Các
biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt
động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra.
Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của KTNB,
theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của HĐQT.”
Từ các nội dung công việc của KTNB trong NHTM, KTNB đã hình thành nên
một số loại hình kiểm toán có bản chất, trình tự và phương pháp áp dụng khác nhau,
gồm: kiểm toán hoạt động hay kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị và kiểm toán CNTT.
Kiểm toán hoạt động (kiểm toán nghiệp vụ)
Kiểm toán hoạt động thực hiện xem xét lại tất cả các thủ tục và phương pháp
hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực. Ở
giai đoạn hoàn tất một cuộc kiểm toán hoạt động, KTV thường có những kiến nghị
cải tiến hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động là xem xét tính
hiệu quả, hiệu lực hoạt động của ngân hàng và khảo sát đánh giá tính hiệu quả, hiệu
lực của quá trình KSNB nhằm mục đích trợ giúp cho các đơn vị vận hành công việc
kinh doanh hiệu quả hơn. Nội dung công việc của kiểm toán hoạt động được cụ thể
hóa như sau:
Kiểm toán hoạt động kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết
kiệm và có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài sản, nguồn vốn, lợi thế kinh doanh...)
của NHTM.
Kiểm toán hoạt động kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, phân
phối và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
28
Kiểm toán hoạt động kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận
chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của NHTM.
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành các chính sách,
chế độ, các quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý. Mục đích của kiểm toán tuân thủ là
xác định liệu ngân hàng có tuân thủ hay không và đến mức độ nào các yêu cầu cụ thể
của chính sách, các quy chế nội bộ và các quy định của NHNN hoặc luật pháp có liên
quan. Nội dung công việc của kiểm toán tuân thủ bao gồm:
Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; chế độ
quản lý của Nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định,
quy chế của HĐQT, của Ban Giám đốc;
Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ
tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong
hệ thống KSNB;
Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán
từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin
và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán;
Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị được tiến hành
để xác định liệu tất cả các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị có phù hợp với tiêu
chuẩn đặc thù hay không. Thông thường, tiêu chuẩn là các nguyên tắc kế toán, được thừa
nhận chung này cũng thường điều hành các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Các báo
cáo tài chính thường được kiểm toán nhiều nhất là báo cáo về tình hình tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nội dung công việc của
kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị gồm:
Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của báo cáo
tài chính; báo cáo kế toán quản trị trước khi (Tổng) Giám đốc ký duyệt và công bố;
Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đưa ra những kiến
29
nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu
quả.
Kiểm toán CNTT
Kiểm toán CNTT hướng tới việc xem xét lại về mặt kỹ thuật các trang thiết bị
phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng phục vụ cho một hoặc nhiều
hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ; đánh giá hệ thống xử lý thông tin và kiểm soát để đảm
bảo các chương trình phần mềm ứng dụng trong ngân hàng chứa đựng các chức năng
thích hợp để kiểm soát hệ thống và đảm bảo được tính hoàn chỉnh cao của các dữ
liệu.
Các lĩnh vực kiểm toán CNTT quan tâm khi tiến hành kiểm toán bao gồm:
quản lý an ninh theo logic; quản lý an ninh vật chất; phân tách nhiệm vụ; lưu giữ giao
dịch để kiểm toán; kiểm soát được các thay đổi; quản lý an ninh vật chất; mã nhận
diện cán bộ quản lý mạng, các tiện ích hệ thống và các thuộc tính của người sử dụng
mạng; hệ thống back up dữ liệu; mã hóa dữ liệu; làm sạch hệ thống; duy trì bộ phận
hỗ trợ và giải đáp thắc mắc.
Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Hoạt động KTNB trong NHTM có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau
gồm: kiểm toán toàn diện và kiểm toán đặc biệt, kiểm toán thường xuyên và kiểm toán
định kỳ, kiểm toán phòng ngừa (tiền kiểm) và kiểm toán sau hoạt động (hậu kiểm).
Mỗi hình thức kiểm toán mang lại những kết quả nhất định và thoả mãn những yêu cầu
khác nhau. Tuỳ từng điều kiện, hoàn cảnh và trong từng thời điểm, cần và có thể vận
dụng các hình thức kiểm toán linh hoạt và hiệu quả.
Tùy thuộc vào loại hình kiểm toán, đối tượng kiểm toán khác nhau, trình tự
kiểm toán khác nhau nhưng các cuộc KTNB trong NHTM đều tuân thủ theo một quy
trình chung với bốn bước cơ bản:
Bước 1: Chuẩn bị cho đợt KTNB
Thứ nhất, Thiết lập các mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của từng đợt kiểm
toán có thể chia thành ba nhóm:
30
Khảo sát hệ thống KSNB: bao gồm việc mô tả hệ thống được kiểm toán và các
thủ tục kiểm soát của nó; qua đó đưa ra đánh giá các thủ tục kiểm soát có được xây
dựng tốt và phù hợp với hệ thống hoạt động của đơn vị không. Mục đích của việc này
nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm toán và các thủ tục kiểm soát có
liên quan.
Kiểm tra việc tuân thủ: Được tiến hành để xác định các thủ tục kiểm soát trong
thực tế có tuân thủ với hệ thống KSNB đề ra hay không. KTV so sánh hoạt động thực
tế với các chính sách, chuẩn mực, quy trình đã được thiết lập tại đơn vị.
Đánh giá sự đầy đủ của hệ thống KSNB: Bao gồm việc phân tích và đánh giá
đối tượng kiểm toán trên hai lĩnh vực: rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm toán;
tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát;
Thứ hai, xác định phạm vi công việc kiểm toán.
Một số đợt KTNB tập trung ở khía cạnh rất hẹp về các hoạt động trong khi các
đợt kiểm toán khác thì trải rộng ra nhiều lĩnh vực. Thí dụ, đợt kiểm toán này có thể chỉ
nhằm vào kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của một số thông tin; nhưng một đợt
kiểm toán khác có thể vừa xem xét tính trung thực của thông tin vừa mở rộng ra đánh
giá việc sử dụng các nguồn lực và việc chấp hành các chính sách chế độ. Một số đợt
kiểm toán có thể đi thật sâu, kiểm tra hết sức chi tiết trong khi một số đợt kiểm toán
khác thì sơ lược, chỉ kiểm tra có tính chất phòng ngừa.
Như vậy việc xác định phạm vi cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu của từng đợt kiểm
toán, KTV sẽ căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của đợt kiểm toán để giới hạn về nội
dung, số bộ phận cần tiến hành kiểm toán và giới hạn về thời gian kiểm toán.
Thứ ba, Lập kế hoạch về thời gian để KTNB tại đơn vị: thời gian cần thiết cho
một đợt kiểm toán rất khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch về thời hạn
kiểm toán bao gồm: quá trình đào tạo và kinh nghiệm của KTV, kiến thức về hoạt
động đang kiểm toán, loại hình kiểm toán thực hiện…
Thứ tư, Xác định các nguồn lực cần thiết và phân công công việc để thực hiện
đợt kiểm toán.
31
Đội ngũ kiểm toán gồm: Trưởng nhóm, KTV chính và các KTV phụ. Trưởng
nhóm có thể là Trưởng/Phó ban KTNB hay KTV chính. Điều này tùy thuộc vào quy
mô và tính chất phức tạp của đợt kiểm toán. Sau khi đã xác định được đội ngũ kiểm
toán, Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng thành
viên trong đoàn.
Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ: máy tính, máy ghi âm, các biểu mẫu phụ lục.
Ngoài ra, KTNB cũng xem xét sử dụng các nguồn lực bên ngoài trong trường hợp
cần thiết
Thứ năm, Khảo sát và thu thập thông tin về đối tượng được kiểm toán.
Mục đích của khảo sát là thu thập thêm thông tin về đối tượng được kiểm toán
và có được một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối quan hệ với đối tượng được
kiểm toán. Công tác thu thập thông tin được thực hiện như sau:
KTV nội bộ nghiên cứu và tổng hợp thông tin từ các văn bản, tài liệu liên quan
đến tình hình hoạt động kinh doanh của bộ phận, đối tượng được kiểm toán; xem xét
sơ bộ các chính sách, biện pháp quy định của đơn vị trong kỳ kinh doanh, đánh giá
sơ bộ những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng
các mặt hoạt động của đơn vị.
KTV nội bộ tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp
phát sinh trong kiểm toán.
KTV nội bộ xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có),
kể cả các tài liệu bên ngoài ngân hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt các
thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và chuẩn bị các
mẫu, các chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành.
Bước 2: Thực hiện KTNB
Thứ nhất, KTV nội bộ ghi lại hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán
Các KTV mô tả hệ thống kiểm soát thông qua việc vẽ các lưu đồ, trả lời các câu
hỏi về hệ thống KSNB và các bảng tường thuật. Việc ghi lại quy trình chỉ thực hiện đối
với các đối tượng được kiểm toán lần đầu, hoặc các đối tượng đã được kiểm toán trước
đó nhưng có nhiều sự thay đổi lớn trong hệ thống KSNB. Đối với các nghiệp vụ đã lập
32
quy trình trong những đợt kiểm toán trước, KTV không cần ghi nhận lại quy trình mà
kiểm tra lại các chốt kiểm soát hay sự thay đổi trong hệ thống.
Thứ hai, KTV nội bộ tiến hành các thủ tục thử nghiệm hệ thống và thu thập
bằng chứng kiểm toán
Sau khi ghi lại hệ thống kiểm soát tại đối tượng được kiểm toán, KTV tiến
hành thực nghiệm bằng cách kiểm tra trực tiếp hồ sơ, sổ sách và thu thập bằng chứng
kiểm toán.
Trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát các kết
quả thu thập được. Công việc này nhằm rà soát lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết
quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Để đạt được
mục đích này, KTV thường thực hiện như sau:
Phân tích: nhằm đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin thu thập
được. Mọi diễn biến bất thường của các thông tin thu thập được so với số liệu của
đơn vị, số liệu năm trước, số liệu kế hoạch, đều cần được giải thích. Thủ tục này giúp
KTV xác định được những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng để làm vững
chắc thêm ý kiến của mình.
Đánh giá lại rủi ro của đối tượng được kiểm toán: Khi lựa chọn đối tượng kiểm
toán, KTV căn cứ trên sự đánh giá rủi ro của các đối tượng kiểm toán để sắp xếp thứ
tự ưu tiên. Các đối tượng kiểm toán có mức rủi ro cao hơn sẽ được kiểm toán trước.
Tuy nhiên, đó là mức rủi ro đánh giá trên những thông tin hạn chế mà KTV có được.
Do đó, sau khi tìm hiểu và thu thập bằng chứng, KTV phải đánh giá lại mức độ rủi ro
trong hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán.
Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng: KTV cần kiểm tra lại chương trình kiểm
toán để đảm bảo rằng mọi công việc đã được hoàn thành đúng đắn và giấy tờ làm
việc đã được lập đầy đủ.
Bước 3: Lập báo cáo KTNB và đưa ra những kiến nghị.
KTV thảo luận về các kết luận và kiến nghị với các cấp quản lý thích hợp của
đối tượng được kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán cuối cùng bằng văn
bản.
Báo cáo kiểm toán cần khách quan, rõ ràng, súc tích, có tính xây dựng và kịp
33
thời. Báo cáo phải trình bày mục đích, phạm vi và kết quả của đợt kiểm toán.
Báo cáo đưa ra kiến nghị về các cải tiến có khả năng thực hiện và thừa nhận
các thành quả hoặc các sửa đổi thỏa đáng.
Quan điểm của các đối tượng được kiểm toán về các kết luận và kiến nghị có
thể được đưa vào báo cáo kiểm toán.
Trưởng ban KTNB hoặc người được ủy quyền phải rà soát lại và phê chuẩn
báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Ý kiến của KTV
Đối với một vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm toán khi đưa lên báo
cáo phải thể hiện rõ:
Thực trạng: là những vấn đề KTV phát hiện được trong thực tế. Thực trạng có
thể là: một thủ tục được thực hiện trong thực tế; một thủ tục không được thực hiện
trong thực tế; tình trạng thực tế của một tài sản; tình trạng của số liệu ghi chép hay
báo cáo.
Tiêu chuẩn: là những chính sách, thủ tục, chuẩn mực, luật lệ hoặc các quy định
mà đối tượng được kiểm toán cần phải tuân thủ. Việc nêu hay trích dẫn nội dung các
tiêu chuẩn trên báo cáo kiểm toán là cần thiết vì nó cung cấp đầy đủ thông tin cho người
đọc. Bởi vì không phải ai cũng biết và thuộc hết những quy định trong đơn vị.
Hậu quả: là tác động đã xảy ra hoặc có thể xảy ra của thực trạng. Thông qua
thông tin này, người đọc sẽ hình dung và xét đoán được mức nghiêm trọng của phát
hiện, những điểm yếu của đơn vị có thể dẫn đến thiệt hại.
Sau khi nhận dạng hậu quả, KTV cũng cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của
hậu quả. Trong nhiều trường hợp, KTV không thể kiểm tra và tính toán được chính
xác các số liệu về hậu quả, trong trường hợp này có thể sử dụng các ước tính nhưng
phải có cơ sở hợp lý.
Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán
KTNB cần theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo rằng cần thực hiện các hoạt
động thích hợp đối với các phát hiện kiểm toán đã báo cáo. KTNB cần xác định rằng
34
hoạt động sửa chữa đúng đã được thực hiện và đang đạt được kết quả như mong đợi,
hay quyết định rằng Ban lãnh đạo hay HĐQT đã nhận thức được rủi ro của việc không
thực hiện hoạt động sửa chữa đối với các phát hiện đã báo cáo.
Mô hình và tổ chức bộ máy KTNB trong NHTM
Bộ máy KTNB có thể được tổ chức theo phương thức trực tuyến - tham mưu
hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập trung hay phân tán tùy quy
mô và địa bàn hoạt động, tùy khả năng và phương tiện điều hành.
Mô hình KTNB trực thuộc Tổng Giám đốc. Theo đó, các TCTD Việt Nam
thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu sự quản lý, điều hành của Tổng Giám đốc
(Giám đốc) theo hệ thống ngành dọc tại trụ sở chính (Phòng, Ban) và tới các chi
nhánh (tổ kiểm tra, kiểm soát hoặc bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác
KTNB). Về thực chất, bộ phận này làm chức năng kiểm toán và chịu sự quản lý của
Tổng giám đốc (Giám đốc), do vậy, các kết quả kiểm tra, kiểm toán khó có thể mang
tính độc lập. Bên cạnh đó, chức năng KSNB bị đánh đồng với chức năng KTNB và
mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra. Vì
vậy, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã phát sinh, do đó hạn chế
tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro. Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật các TCTD (được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004) đã tách bạch
hai chức năng KSNB và KTNB. Cụ thể, Khoản 2 Điều 38 quy định nhiệm vụ KTNB
thuộc về Ban kiểm soát và Điều 41 quy định “TCTD phải lập hệ thống kiểm tra,
KSNB thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành, thông
suốt an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của TCTD”.
Mô hình KTNB trực thuộc HĐQT. Theo thông lệ quốc tế, không có hệ thống
kiểm tra, KSNB riêng biệt, trực thuộc Ban điều hành mà hoạt động kiểm soát là
thường xuyên đã được đưa vào từng quy trình về nghiệp vụ và quản lý, công tác
KSNB gắn liền với trách nhiệm của từng thành viên trong ngân hàng. Còn việc kiểm
tra, đánh giá, xác nhận, tư vấn phải do bộ phận KTNB thuộc HĐQT thực hiện, có vậy
với đảm bảo được tính độc lập và khách quan.
Quy chế KTNB của TCTD (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam

Ähnlich wie Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam (20)

Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
 
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH ...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH ...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH ...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBankXây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAYĐề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
 
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đĐề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
 
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
 
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Kürzlich hochgeladen

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149 WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET Ngành: Tài chính – Ngân hàng Hà Nội – 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Trần Ngọc Vinh Người hướng dẫn: TS. Lê Phương Lan Hà Nội - 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài báo cáo là trung thực, xuất phát từ các nguồn tham khảo uy tín, tình hình thực tế của Ngân hàng và công việc của Cá nhân. Các giải pháp và kiến nghị của bản thân được rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chưa từng được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2020 Tác giả Trần Ngọc Vinh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Học viên xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS Lê Phương Lan đã nhiệt tình hướng dẫn để học viên có thể hoàn thành luận án này. Học viên trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu của các thầy cô giáo, sự hỗ trợ nhiệt tình của các bạn cùng lớp, các anh chị em đồng nghiệp và các cấp quản lý tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã tạo điều kiện hỗ trợ trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận văn. Học viên xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô giáo Khoa Tài chính ngân hàng và Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn. Cuối cùng, học viên xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ học viên trong suốt thời gian qua. Tác giả Trần Ngọc Vinh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ.................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................4 1.1. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.............4 1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân.................................................4 1.1.2. Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân ...........................................5 1.1.3. Đặc điếm của tín dụng khách hàng cá nhân ...........................................9 1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân............................11 1.1.5. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân.........................................13 1.2. Công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại..............................14 1.2.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ ....................................................................14 1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ......................................................................15 1.2.3. Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.........................................17 1.2.3.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại....................17 1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.........18 1.2.3.3. Đặc trưng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại....................21 1.2.3.4. Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại .........................................................................................................................24 1.2.3.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại..........................................................................35 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại ............................................................................................................................36 1.2.4.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................36 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................37 1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân......................................39 1.3.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................39 1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước..................................................40
  • 6. iv 1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................42 CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM...............................................................43 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam 43 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam...............................................................................................43 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam....................45 2.1.3. Các chỉ tiêu về tài chính, hoạt động kinh doanh cơ bản, hệ số an toàn vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019 ............47 2.1.4. Mô hình kiểm soát nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam...................................................................................52 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam..............57 2.2.1. Nhân tố khách quan................................................................................57 2.2.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................59 2.3. Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ...................................62 2.3.1. Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam...........................................................62 2.3.1.1. Tổ chức bộ máy, quy trình kiểm toán nội bộ khách hàng cá nhân ....62 2.3.1.2. Phân tích diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu của Khối KHCN VIB..........72 2.3.1.3. Kết quả kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ...............................................72 2.3.2. Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam..................................80 2.3.2.1. Những kết quả đạt được.....................................................................80 2.3.2.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................81 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM...............................................................................................................83 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.................................................................................................83 3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại trong thời gian tới .........................................................................83 3.1.2. Quan điểm về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ............................................................................................................................84
  • 7. v 3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam...............................................................................................86 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam...........87 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ kiểm toán nội bộ..........87 3.2.2. Hoàn thiện, ban hành các văn bản quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ ............................................................................................................................90 3.2.3. Giải pháp xây dựng phần mềm kiểm toán nội bộ (Internal Audit System), hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early warning system), và các công cụ để thực hiện kiểm toán từ xa (Off-site Audit) ..................................................91 3.3. Kiến nghị........................................................................................................92 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................92 3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan............................................94 KẾT LUẬN ..............................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
  • 8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NHNN Ngân hàng Nhà nước 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 4 TMCP Thương mại cổ phần 5 TCTD Tổ chức tín dụng 6 VIB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam 7 HĐQT Hội đồng quản trị 8 KSNB Kiểm soát nội bộ 9 KTNB Kiểm toán nội bộ 10 KHCN Khách hàng cá nhân 11 KTV Kiểm toán viên 12 CNTT Công nghệ thông tin 13 TSBĐ Tài sản bảo đảm
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB 2014- 2019...........................................................................................................................48 Bảng 2.2: Nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB 2017-2019....................................51 Bảng 2.3: Các giới hạn, hạn mức về cấp tín dụng KHCN tại VIB ...........................57 Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự Phòng Kiểm toán KHCN tại VIB ...................................64 Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn nhân sự Phòng Kiểm toán KHCN tại VIB............65 Bảng 2.6: Các vi phạm trọng yếu thường xảy ra của ĐVKD theo các chốt kiểm soát ...................................................................................................................................73 Bảng 2.8: Xếp hạng rủi ro các ĐVKD sau kiểm toán...............................................79 Hình: Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam ....................................46 Hình 2.2. Mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB theo 3 tuyến bảo vệ.....53 Hình 2.3: Tuyến bảo vệ thứ nhất trong hệ thống KSNB tại VIB..............................54 Hình 2.4: Tuyến bảo vệ thứ hai trong hệ thống KSNB tại VIB................................55 Nguồn: Mô tả chức năng KSNB trong hoạt động cấp tín dụng của VIB..................55 Hình 2.5: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại VIB................................................64 Hình 2.6: Quy trình kiểm toán nội bộ khách hàng cá nhân tại VIB..........................65 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong NHTM ................................20
  • 10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Với đề tài “Công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” báo cáo đã khai thác các khía cạnh liên quan đến công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng nói chung tại Ngân hàng thương mại và cho hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng. Mặc dù vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trong hoạt động của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại, tuy nhiên những kết quả của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cũng đã mang lại những hiệu quả lớn, có những thành tựu đáng ghi nhận. Sau khi tiến hành phân tích thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam tác giả đã đưa ra các gợi ý giải pháp như sau: Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ của kiểm toán nội bộ Giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, ban hành các văn bản quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ Giải pháp xây dựng phần mềm kiểm toán nội bộ (Internal Audit System), hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early warning system), và các công cụ để thực hiện kiểm toán từ xa (Off-site Audit) Không những thế, báo cáo còn gợi ý các kiến nghị cho Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ngành liên quan với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, KTNB đóng một vai trò không thể thiếu trong hầu hết các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp nói chung, KTNB là một công cụ quan trọng và hữu hiệu trong việc kiểm soát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hệ thống NHTM, KTNB chính là tuyến phòng thủ thứ ba trong mô hình quản trị rủi ro ba tuyến phòng thủ. Vì thế sự ra đời và phát triển của KTNB là một yếu tố tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Đối với NHTM tại Việt Nam, hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng chiếm đến hơn 70% tỷ lệ đóng góp tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng từ lâu, tín dụng thì luôn gắn với rủi ro, cho vay luôn đối mặt với nợ xấu cho nên các NHTM luôn phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, không để nợ xấu ăn mòn lợi nhuận hay làm âm vốn chủ sở hữu cũng như duy trì rủi ro trong mức thấp chấp nhận. Nhưng muốn đánh giá, kiểm tra hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ thì vai trò chính là từ đội ngũ KTNB của các NHTM. Trong khủng hoảng kinh tế những yếu kém từ hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã được bộc lỗ rõ như nợ xấu tăng đột biến, các đại án kinh tế về cho vay sai quy định gây thất thoát vốn của ngân hàng hàng nghìn tỷ đồng… và một nguyên nhân không nhỏ chính là sự kém hiệu quả của công tác KTNB hoạt động tín dụng tại các NHTM. Với định hướng, mục tiêu của VIB trong những năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, tập trung phát triển tín dụng khách hàng cá nhân thông qua việc cơ cấu lại các phòng ban, hoàn thiện lại các quy trình, chính sách và nhân sự trong năm 2020. Để phát triển một các bền vững, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân thì hoàn thiện công tác KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân là nhiệm vụ không thể bỏ qua đối với VIB trong thời gian tới. Muốn làm được điều đó thì mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự, phương pháp tiếp cận và quy trình KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại VIB đều cần được hoàn thiện. Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài “Công tác
  • 12. 2 kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” là việc làm cần thiết 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của báo cáo nhằm hệ thống lại cơ sở lý luận về KTNB hoạt động tín dụng tại NHTM áp dụng theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về KTNB tại NHTM nói chung và KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Kết hợp với việc làm rõ thực trạng KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là công tác KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Nội dung nghiên cứu là cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, phương pháp tiếp cận và quy trình KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là KTNB hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong vòng 5 năm (từ 2015-2019) Không gian nghiên cứu là trong hệ thống ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như tổng hợp, phân tích, khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết từ các sách, báo chí trong nước và nước ngoài về KTNB trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM. Phương pháp thống kê từ các số liệu từ hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động KTNB hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, đánh giá thực trạng công tác kiểm toán chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
  • 13. 3 5. Cấu trúc Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
  • 14. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác. Trên cơ sở định nghĩa tín dụng ngân hàng nêu trên và trong phạm vi của báo cáo này, đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứnng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy tín dụng KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho KHCN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
  • 15. 5 1.1.2. Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân Tùy theo đặc điểm và tổ chức, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Ở đây chỉ trình bày các bước căn bản của một quy trình tín dụng (có thể áp dụng cho cả việc cho vay khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp).  Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay của khách hàng. - Thông tin về bảo đảm tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân/thể nhân của khách hàng. - Phương án tiêu dùng/sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.  Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
  • 16. 6 về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.  Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng ví nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: - Quyết định chấp thuận cho vay vay đối với khách hàng không tốt. - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: - Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định. - Trao thẩm quyền phê duyệt cho một hội đồng tín dụng hoặc những cá nhân có năng lực phân tích và phán quyết tín dụng. Cơ sở ra quyết định tín dụng – Cơ sở ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn
  • 17. 7 như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay,... Quyết định phán quyết tín dụng – Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một hồi đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn và quyền phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô nhỏ thường được trao cho các cá nhân phụ trách. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu nào trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.  Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.  Giám sát tín dụng (Kiểm soát sau cho vay) Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
  • 18. 8 Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. - Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ. - Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. - Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. - Giám sát các hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. - Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.  Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý: - Thu hồi cả gốc và lãi, phí. - Tái xét hợp đồng tín dụng. - Thanh lý hợp đồng tín dụng. Thu nợ - Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận một trong những hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ. Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ vay.
  • 19. 9 Tái xét hợp đồng tín dụng – Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. Thanh lý hợp đồng tín dụng – Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. 1.1.3. Đặc điếm của tín dụng khách hàng cá nhân Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn Cho vay KHCN thường phục vụ hai mục đích chủ yếu sau: Thứ nhất là cá nhân vay vốn để đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng/sửa chữa nhà, vay du học,... Thứ hai là cá nhân, hộ gia đình vay với mục đích để bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận với quy mô nhỏ. Số tiền cho vay hai mục đích trên đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là tính hợp lý của nhu cẩu vốn, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, số lượng các khoán tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân: - Số lượng KHCN đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp. - Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của KHCN. Và khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Tín dụng khách hàng cá nhân thường dẫn đến rủi ro Các khoản cho vay cá nhân thường có rủi ro cao hơn cho vay doanh nghiệp vì vậy lãi suất đối với khoản cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất của các khoản cho
  • 20. 10 vay doanh nghiệp. Lý giải cho điều này, khoản cho vay doanh nghiệp hiện nay thường có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, trong khi các khoản cho vay cá nhân lại phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.  Rủi ro thông tin bất cân xứng Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm. Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối thuận lợi do có nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín thanh toán với các tổ chức tín dụng khác,... Ngược lại đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác Nguồn trả nợ chủ yếu của KHCN là từ thu nhập ổn định ở thời điềm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.  Rủi ro tác nghiệp Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng cùa nhân viên phân tích tín dụng. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên thường hay chủ quan thẩm định sơ sài hoặc thậm chí thông đồng với khách hàng gây rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng xếp hạng tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
  • 21. 11 Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí Do đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí như: - Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực... - Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ. - Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên,… 1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân  Đối với khách hàng - Phục vụ cho nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, học tập, du lịch hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi,… của các cá nhân trong xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. - Ngoài ra, tín dụng KHCN còn là kênh các NHTM tài trợ vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này. - Tín dụng cá nhân giúp khách hàng đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, giúp cho người tiêu dùng đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cấp bách mà không cần phải vay nóng, vay nặng lãi. Từ đó có thể nâng cao được đời sống của mình. Với thời gian trả góp dài hơn, mức trả góp nhỏ, phù hợp với thu nhập hơn nên gánh nặng đối với khách hàng vay cũng giảm.  Đối với Ngân hàng - Hoạt động tín dụng đối với KHCN giúp cho Ngân hàng có thể mở rộng nhanh chóng kênh tín dụng, tăng nhanh số lượng khách hàng và tăng trưởng dư nợ.
  • 22. 12 - Do phục vụ số đông khách hàng nên Ngân hàng phải thường xuyên cải thiện quy trình, do đó mà quy trình ngày càng hoàn thiện hơn. Làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM, thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng. - Hoạt động tín dụng cá nhân còn giúp cho Ngân hàng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tăng nhanh thị phần và sử dụng vốn một cách linh hoạt hơn. - Gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ đó cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. - Củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng. Điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng  Đối với xã hội - Các khoản tín dụng cá nhân mà đặc biệt là tín dụng tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong việc kích cầu nền kinh tế, kích thích sản xuất tạo công ăn việc làm cho người dân, cải thiện đời sống sinh hoạt và giảm những tệ nạn xã hội. - Trước đây việc những cá nhân cần vốn phải đi vay nóng chịu lãi suất cao gây ra nạn những người có tiền dồn ép những người đi vay. Hoạt động tín dụng cá nhân đã giải quyết được vấn đề đó. - Tín dụng cá nhân đóng góp lớn cho sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyền vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Nó tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. - Đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường. - Góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế
  • 23. 13 lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế. - Tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng theo xu hướng của thế giới để nhanh chóng nâng cao chất lượng tín dụng thúc đẩy sản xuất ở trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia. - Là một trong những công cụ đề thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội bảo đảm phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước. 1.1.5. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân Nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội rất đa dạng. Đối với KHCN chủ yếu dựa trên những nhu cầu cơ bản và cần thiết như tiêu dùng, mua sắm bất động sản và bổ sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể. Hiện tại, sản phẩm tín dụng cá nhân của các ngân hàng tại Việt Nam khá giống nhau, về cơ bản được dựa trên 2 loại hình cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp). Cụ thể như: - Cho vay mua nhà đất/ xây dựng, sửa chữa nhà đất - Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua - Cho vay tiêu dùng (có tài sản bảo đảm/tín chấp) - Cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể (theo phương thức trả góp định kỳ hoặc cuối kỳ) - Cho vay kinh doanh chứng khoán - Cho vay du học/du lịch - Cho vay cầm cố các chứng từ có giá - Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân - Phát hành thẻ tín dụng các loại
  • 24. 14 1.2. Công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ KTNB là loại kiểm toán do các KTV nội bộ của đơn vị tiến hành. Phạm vi của KTNB rất biến động và tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị. Theo quyết định số 37 ngày 01/08/2006 của NHNN Việt Nam xác định vai trò và trách nhiệm của KTNB bao gồm: “Đánh giá độc lập tính phù hợp của các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập tại các TCTD và sự tuân thủ của chúng. Kiểm tra, xác nhận, đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống KSNB. Để hoàn thành mục tiêu này, các đơn vị KTNB được khuyến khích tiến hành hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát và quy trình kiểm tra nội bộ.” Lĩnh vực chủ yếu của KTNB là kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị. Bên cạnh đó, các KTV nội bộ cũng tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ để xem xét việc chấp hành các quy chế, chính sách trong nội bộ đơn vị. Báo cáo KTNB được lãnh đạo đơn vị tin tưởng nhưng chỉ có giá trị nội bộ, giá trị pháp lý không cao. Báo cáo KTNB cũng là tài liệu tham khảo cho Kiểm toán Nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập trước khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị đó. Chất lượng báo cáo KTNB tốt sẽ giảm khả năng kiểm toán bên ngoài, tiết kiệm chi phí cho kiểm toán. KTNB do các KTV nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn mực đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán. Sự khác biệt cơ bản giữa KTNB với Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập là: KTNB có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. KTNB thường liên quan đến các hệ thống trong một đơn vị (ví dụ: hệ thống tiền mặt, hệ thống kế toán, hệ thống CNTT, hệ thống mạng lưới...). Trên thế giới, KTNB đã trở thành một nghề có tính chuyên nghiệp. Hiệp hội các Viện KTV nội bộ đã được thành lập năm 1941. Hiện nay Hiệp hội này đã có hơn 100 tổ chức quốc gia tham dự với số thành
  • 25. 15 viên khoảng 50.000 KTV nội bộ. 1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ Tùy theo mục đích của người sử dụng thông tin, một cuộc KTNB có thể tiến hành đồng thời hoặc một trong ba loại kiểm toán sau: Kiểm toán hoạt động Do đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về kiểm toán hoạt động, tùy theo từng quan điểm của các cơ quan kiểm toán ta có một số định nghĩa như sau: Theo cơ quan kiểm toán nhà nước Mỹ (The United States General Accounting Office) định nghĩa: “Kiểm toán hoạt động bao gồm kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả và kiểm toán chương trình”. + Kiểm toán tính kinh tế và tính hiệu quả bao gồm việc xác định: Đơn vị có được nguồn lực (nhân viên, tài sản và không gian), bảo vệ và sử dụng chúng có tính kinh tế và hiệu quả không? Nguyên nhân của những hoạt động thiếu hiệu quả và không có tính kinh tế Đơn vị có tuân thủ theo pháp luật và các quy định liên quan đến những vấn đề về kinh tế và sự hiệu quả không? + Kiểm toán chương trình bao gồm việc xác định: Mức độ hoàn thành theo kết quả mong muốn hoặc lợi ích do cơ quan lập pháp hay đơn vị có thẩm quyền đề ra Sự hữu hiệu của tổ chức các chương trình, các hoạt động hoặc chức năng Đơn vị có tuân thủ pháp luật hoặc các quy định có liên quan đến chương trình đó hay không Còn theo tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada (The Canadian Comprehensive Audit Foundation) định nghĩa kiểm toán hoạt động là: “Một cuộc kiểm toán toàn diện là việc kiểm tra nhằm mục đích đánh giá một cách khách quan và có tính xây dựng trong phạm vi:
  • 26. 16 Các nguồn tài lực, nhân lực và vật lực được quản lý có quan tâm đến tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu Mối quan hệ về trách nhiệm giải trình phải được tách biệt rõ ràng”. Theo quan điểm của tổ chức này, kiểm toán toàn diện có thể được xem xét bao gồm 3 loại công việc kiểm toán mà chúng có mối quan hệ với nhau nhưng có thể tách biệt: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán qua giá trị của đồng tiền. Hai định nghĩa trên thuộc phạm vi của kiểm toán hoạt động của nhà nước, còn trong khu vực tư nhân, Hiệp hội KTV nội bộ (IIA) đã định nghĩa về kiểm toán hoạt động như sau: “Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có hệ thống về sự hữu hiệu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà quản lý và báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết quả của việc đánh giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị để cải tiến”. Và lợi ích mang lại từ hoạt động này đối với đơn vị được kiểm toán như sau: Xác định những phạm vi trong hệ thống quản lý và kiểm soát cần phải được cải tiến. Thu hút sự chú ý của nhà quản lý đến những nhân tố tiêu cực có ảnh hưởng đến tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các hoạt động. Giúp cho nhà quản lý có cơ hội để hiểu biết sâu sắc về những cái mới nảy sinh trong hoạt động và quá trình thực hiện của đơn vị. Nâng cao nhận thức về khái niệm giá trị của đồng tiền ở những bộ phận trong đơn vị chưa được kiểm toán. Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán tuân thủ là quá trình kiểm toán nhằm xác định xem đơn vị được kiểm toán trong quá trình hoạt động có tuân theo các nguyên tắc, quy định của cấp trên và các chế định pháp luật của Nhà nước hay không. Đồng thời kiểm toán tuân thủ cũng xem xét các quy trình hoạt động có được xác lập và thực hiện không. Kiểm toán báo cáo tài chính
  • 27. 17 Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các KTV có thẩm quyền thực hiện kiểm tra một cách độc lập các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của một đơn vị, tổ chức để xác nhận tính trung thực, hợp pháp và phù hợp với các nguyên tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán của các thông tin đó. Kiểm toán báo cáo tài chính là khái niệm kiểm toán gần nghĩa nhất với khái niệm kiểm toán cổ điển. Thông thường nói đến kiểm toán là người ta nghĩ ngay đến kế toán, hạch toán và chỉ những gì liên quan đến kế toán. Do vậy, ở nước ta Kiểm toán độc lập là tổ chức kiểm toán đầu tiên được thành lập và chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Sau này, khi khái niệm về kiểm toán đã đi dần vào thực tiễn thì mới có những văn bản pháp quy quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Kiểm toán Nhà nước và KTNB. Các tổ chức kiểm toán này thực hiện cả chức năng kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trong điều kiện hiện nay khi các đơn vị chưa hoạt động theo nề nếp, chưa tuân theo những nguyên tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán thì kiểm toán báo cáo tài chính là rất cần thiết. Kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ xác nhận tính trung thực của các thông tin trên báo cáo tài chính mà còn xác nhận cả tính hợp pháp và phù hợp của các loại thông tin. Do vậy, khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là chúng ta đã thực hiện cả kiểm toán tuân thủ dưới một góc độ nhất định. 1.2.3. Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại Theo các chuẩn mực hành nghề KTNB do Viện KTNB Hoa Kỳ ban hành năm 1978: “KTNB là một chức năng đánh giá độc lập được thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức. Hoạt động này giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu đề ra bằng cách tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc nhằm đánh giá và cải tiến hiệu quả của quá trình quản trị rủi ro, kiểm soát và điều hành”. Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC: “KTNB là một hoạt động đánh giá được lập ra trong doanh nghiệp như là một loại hình dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức
  • 28. 18 năng kiểm tra, đánh giá, giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và KSNB”. Theo Luật các TCTD được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997: “TCTD phải thiết lập hệ thống kiểm tra, KTNB thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của TCTD.” Theo Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc NHNN (áp dụng cho các TCTD): “KTNB là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, KSNB; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong TCTD, thông qua đó đơn vị thực hiện KTNB đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật ”. Khái niệm KTNB cho thấy, KTNB trong NHTM không chỉ giới hạn trong bộ phận kế toán và tài chính của ngân hàng. KTNB là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống KSNB của NHTM, cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của NHTM, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế, vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp cho NHTM có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong ngân hàng, chất lượng của hoạt động KSNB nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. 1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại Trong quản trị ngân hàng, KTNB có vai trò kép. Thứ nhất, các KTV đưa ra các đánh giá độc lập, khách quan về mức độ phù hợp của cơ cấu quản trị ngân hàng cũng như hiệu quả của các hoạt động cụ thể có liên quan. Thứ hai, họ giữ vai trò tư vấn hoặc khuyến nghị các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị ngân hàng. HĐQT có nhiệm vụ thiết lập và theo dõi các hệ thống trong phạm vi toàn ngân
  • 29. 19 hàng nhằm đảm bảo hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả. Các KTV nội bộ cần đảm bảo tính độc lập, nhưng họ có thể tham gia và đem lại giá trị gia tăng trong việc xây dựng các quy trình quản trị ngân hàng. Qua việc đưa ra đảm bảo về các quy trình quản trị rủi ro, KSNB và quản trị ngân hàng, công tác KTNB giữ vai trò chính trong việc đảm bảo duy trì hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả. Vai trò thích hợp đối với công tác KTNB sẽ phụ thuộc vào mức độ phát triển của các quy trình, cơ cấu quản trị của ngân hàng, cũng như vai trò và kinh nghiệm của các KTV nội bộ. Vị thế đặc biệt của KTV nội bộ trong ngân hàng cho phép họ quan sát kỹ cơ cấu tổ chức và thiết kế quản trị ngân hàng trong khi vẫn không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các quy trình đó. Thông thường, KTV nội bộ có thể hỗ trợ ngân hàng tốt hơn bằng cách thông báo cho Ban Giám đốc và HĐQT về các biện pháp cần thiết để hoàn thiện, các thay đổi cần tiến hành đối với cơ cấu và thiết kế, không chỉ dừng lại ở việc các quy trình đã thiết lập có hoạt động hay không. Tuy vậy, điều này khác với việc đưa ra báo cáo đánh giá khách quan về các hoạt động quản trị ngân hàng cụ thể thông qua các cuộc kiểm toán cụ thể. Vào một thời điểm thích hợp khi mà môi trường quản trị doanh nghiệp tiến gần hơn đến các thông lệ quản trị doanh nghiệp có tổ chức tốt hơn, phát triển hơn, thì các KTV nội bộ có thể chuyển trọng tâm sang các hoạt động sau: đánh giá xem các cấu phần quản trị doanh nghiệp có hoạt động đồng bộ trong toàn doanh nghiệp như dự kiến hay không; phân tích mức độ minh bạch trong công tác báo cáo giữa các cấu phần trong cơ cấu quản trị doanh nghiệp; so sánh các thông lệ thực hành quản trị doanh nghiệp tốt nhất; xác định mức độ tuân thủ với các quy định quản trị doanh nghiệp được chấp nhận và đang áp dụng. Cùng với sự phát triển theo qui mô hoạt động của các NHTM với sự đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp, hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng được mở rộng và phức tạp hơn. Theo đó, vai trò và yêu cầu đối với KTNB cũng được nâng dần lên. Ban đầu chỉ là hoạt động của các kiểm soát viên, sau đó được mở rộng ra và KTNB thực sự trở thành một công cụ kiểm soát sau không thể thiếu của các nhà quản trị ngân hàng. Đến một mức độ phát triển nhất định, ngoài các vai trò truyền thống, KTNB có thể tư vấn cho quản trị rủi ro của Ban kiểm soát. Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong
  • 30. 20 NHTM thể hiện qua biểu đồ sau: Sơ đồ 1.1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong NHTM Với các chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn, nhiệm vụ KTNB trong các NHTM được quy định trong điều 12, Quy chế KTNB của TCTD, Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thống đốc NHNN: Lập kế hoạch KTNB hàng năm và thực hiện các hoạt động KTNB theo kế hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục KTNB đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ phận, các hoạt động của TCTD (cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của TCTD. Đối với tất cả những vấn đề có thể có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD, KTNB cần thông báo kịp thời về bản chất và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của TCTD và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB. Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, KSNB; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thỏa đáng.
  • 31. 21 Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả KTNB cho các bên hữu quan trong và ngoài TCTD theo đúng các chính sách, quy trình, quy định của TCTD và theo pháp luật. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp KTNB và phạm vi hoạt động của KTNB để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác KTNB. Thiết lập hồ sơ về trình độ năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với KTV nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo một cách liên tục nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho KTV nội bộ. Duy trì việc tham vấn, trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập, Thanh tra NHNN nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả; là đơn vị điều phối, phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của KTNB. Tư vấn cho Người điều hành, HĐQT TCTD và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện các dự án xây dựng, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình nghiệp vụ quan trọng; cơ chế quản trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán; thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc lập của KTNB”. 1.2.3.3. Đặc trưng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại Trong mô hình KSNB của NHTM, KTNB có vai trò đặc biệt quan trọng, là đơn vị độc lập (trực thuộc Ban kiểm soát), tách biệt khỏi mô hình kinh doanh của NHTM để thực hiện các chức năng kiểm toán. Với cơ quan quản lý Nhà nước, KTNB được coi là “cánh tay nối dài” của Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng để phát hiện và báo cáo các vấn đề của hệ thống KSNB NHTM. Với tính chất đặc thù đó, KTNB có bộ chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp riêng, tiêu chuẩn về nghiệp vụ riêng (do Ban kiểm soát ban hành theo quy định của pháp luật), các nội dung, kế hoạch, hệ thống báo cáo của KTNB cũng tuân thủ theo các quy định của pháp luật về kiểm toán.
  • 32. 22 Liên quan đến KSNB đối với hoạt động cấp tín dụng, ngoài việc theo dõi, giám sát thường xuyên hiệu quả của KSNB cấp tín dụng, KTNB thực hiện kiểm toán định kỳ theo kế hoạch thông qua “định hướng rủi ro” đối với các đơn vị, chính sách, quy trình có liên quan đến đến hoạt động cấp tín dụng (bao gồm cả việc xây dựng và ban hành chính sách, chiến lược về hoạt động tín dụng, việc giám sát của HĐQT với CEO và của CEO với cá nhân bộ phận về KSNB cấp tín dụng). “Kiểm toán theo định hướng rủi ro”: Theo quy định của NHNN tại thông tư số 44 và Thông tư số 13, KTNB phải xây dựng quy định nội bộ, trong đó phải có các tiêu chí xác định mức độ rủi ro, mức độ trọng yếu của các hoạt động, quy trình, bộ phận; các hoạt động, quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp) để tập trung các ưu tiên kiểm toán trên nguyên tắc những hoạt động, quy trình, bộ phận có rủi ro cao phải được ưu tiên kiểm toán trước và phải kiểm toán ít nhất một năm một lần. Với yêu cầu này, “Kiểm toán theo định hướng rủi ro” đối với hoạt động cấp tín dụng cũng sẽ được tiến hành trên cơ sở xếp hạng rủi ro đối với các đơn vị, quy trình, hoạt động liên quan đến hoạt động cấp tín dụng. Theo đó, KTNB thiết lập Hồ sơ rủi ro cho từng đơn vị, từng quy trình. Hồ sơ rủi ro được thiết lập và cập nhật định kỳ trên cơ sở đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động, quy trình, đơn vị cấp tín dụng, rủi ro cố hữu, chất lượng kiểm soát và rủi ro còn lại đối với các hoạt động, quy trình, đơn vị đó. Hồ sơ rủi ro đối với hoạt động cấp tín dụng cũng hỗ trợ cho NHTM có được nhìn nhận tổng quan về các khu vực rủi ro cũng như chất lượng KSNB thực tế của Ngân hàng. Đối tượng của kiểm toán nội bộ Đối tượng của KTNB trong NHTM là thực trạng tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể và hệ thống KSNB. Thực trạng tài chính thể hiện qua các thông tin định lượng về kinh tế tài chính trên các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và các báo cáo hoạt động. Hệ thống KSNB trong NHTM là các quy định và các thủ tục kiểm soát do ngân hàng xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho ngân hàng tuân thủ đúng pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo kinh tế tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của ngân hàng.
  • 33. 23 Hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể đề cập đến việc hoàn thành các mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong khi hiệu quả nhắc đến các nguồn lực dùng để đạt những mục tiêu đó. Đối tượng KTNB trong NHTM được cụ thể hoá trong từng phần tiến hành kiểm toán như: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ thanh toán quốc tế... Mục đích của kiểm toán nội bộ Mục đích của KTNB trong NHTM được thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất, kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB, đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo sự chặt chẽ quản lý, đảm bảo tính an toàn, hiệu quả của hệ thống KSNB trong việc thực thi các hoạt động kinh doanh. Nhiều chuyên gia cho rằng nếu NHTM có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, điều đó sẽ làm giảm đáng kể các rủi ro và vì vậy giảm tải đối với công tác KTNB. Thứ hai, kiểm tra, xác nhận và đánh giá độ tin cậy và tính hợp lý của báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt. Đối với các ngân hàng, kế toán là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu nên hệ thống quản lý kế toán khá tốt, các nghiệp vụ kế toán được xử lý nhuần nhuyễn và ít có sai phạm, vì thế can thiệp của KTNB không cần nhiều lắm. KTNB cũng có thể kiểm tra, xác nhận, đánh giá đối với các hoạt động nghiệp vụ cũng như các hoạt động quản lý nôi bộ của doanh nghiệp. Thứ ba, kiểm tra đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước, sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động kinh doanh, các quy chế quản lý nội bộ của đơn vị. Thứ tư, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong đơn vị. Những công việc này đôi khi mới lạ và khó đối với những doanh nghiệp nhỏ nhưng lại là cần thiết đối với những doanh nghiệp lớn. Việc có một bản đồ các rủi ro có thể xảy ra và mức độ nghiêm trọng, mức độ ảnh hưởng có thể giúp nhà quản lý có chính sách quản trị rủi ro và quản trị hệ thống một cách hiệu quả nhất. Thứ năm, kiểm tra và xử lý các công việc liên quan tới những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của ngân hàng, nghiên cứu đề xuất xử lý
  • 34. 24 tố cáo, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống quản lý, điều hành của ngân hàng. Chủ thể kiểm toán nội bộ KTNB do các KTV nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn mực đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán. Như vậy, chủ thể tiến hành KTNB trong NHTM là các KTV nội bộ. KTV nội bộ có nhiệm vụ tìm kiếm, phát hiện ra những sai phạm do cán bộ làm nghiệp vụ chuyên môn không đủ trình độ gây ra, hoặc do người thực hiện cố tình giấu đi. Vì vậy, trình độ của các KTV nội bộ phải cao hơn các cán bộ khác là điều tất yếu. Các hình thức kiểm toán nội bộ Chức năng KTNB trong NHTM xác định phạm vi KTNB được hoạt động: kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của ngân hàng; kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của HĐQT và Ban Kiểm soát. Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể, các hình thức KTNB trong NHTM gồm kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, kiểm toán quá trình điều hành và kiểm toán CNTT. Theo mục tiêu kiểm toán, loại hình KTNB gồm kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả và hiệu năng. 1.2.3.4. Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại Nguyên tắc kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại Nguyên tắc tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do Ngân hàng ban hành Vấn đề quan trọng và cần thiết là dù đặt ở đâu cũng phải đảm bảo nguyên tắc chỉ tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do nội bộ ngân hàng ban hành khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. KTNB được HĐQT, Ban kiểm soát thừa nhận và bảo hộ nên việc tuân theo các quy định nội bộ của ngân hàng là điều tất yếu. Hoạt động KTNB có bản chất và chức năng là kiểm tra nên mọi hoạt động của KTNB đều xuất phát từ nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định, quy
  • 35. 25 trình do nội bộ ngân hàng ban hành. Nguyên tắc tuân thủ quy định được hiểu rằng, mọi chủ thể, khách thể tham gia vào hoạt động KTNB đều phải tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ. Đó là thẩm quyền, là chức năng, là nhiệm vụ và trách nhiệm của cả bộ phận KTNB, các KTV và những đối tượng kiểm toán. Nguyên tắc độc lập Hoạt động KTNB bị chi phối bởi nguyên tắc độc lập. Không có tính độc lập thì những báo cáo của KTNB không có giá trị. Tính độc lập của KTNB có nghĩa là không một bộ phận nghiệp vụ, cá nhân thuộc cấp lãnh đạo nào ngoại trừ chủ sở hữu ngân hàng hoặc người được ủy quyền can thiệp vào hoạt động kiểm toán. KTNB có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành công việc kiểm toán, tạo lập bằng chứng và đưa ra những nhận xét độc lập, khách quan của mình. Điều đó thể hiện ở chỗ các KTV phải có quan điểm vô tư khi thực hiện kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố kết quả kiểm toán. Tính độc lập được thể hiện ở cả bộ phận KTNB và các KTV. Nguyên tắc trung thực, khách quan và giữ bí mật đơn vị được kiểm toán Tính trung thực và khách quan nêu rõ: KTV không được chủ tâm phản ánh sai sự thật (tính trung thực), KTV không được để sự phán xét của mình bị hạn chế, lệ thuộc vào người khác. Nguyên tắc này xuất phát từ chính bản chất và chức năng của kiểm toán. Kiểm toán nội bộ ra đời là do yêu cầu khách quan kiểm soát trở lại các hoạt động nghiệp vụ được ghi nhận đã bao hàm hai chức năng phản ánh và giám định, kiểm tra. KTV có quyền được đề nghị các bộ phận có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết. Nguyên tắc này chỉ ra KTV và các cơ quan kiểm toán phải có trình độ và khả năng đáp ứng yêu cầu để đảm bảo thực hiện một cách khách quan, công bằng, có hiệu quả các trách nhiệm đối với báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải được đảm bảo bí mật, chỉ được cung cấp cho người có thẩm quyền theo quy định. Các KTV nội bộ phải đảm bảo không tiết lộ các phát hiện của mình cho các cơ quan bên ngoài, các bộ phận khác trong đơn vị mà chưa được sự đồng ý của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
  • 36. 26 Nguyên tắc không kiêm nhiệm Nguyên tắc không kiêm nhiệm là một hệ quả của nguyên tắc độc lập, khách quan. Hoạt động của KTNB muốn độc lập, mọi ý kiến của KTNB phải khách quan thì hoạt động của KTNB không liên quan hoặc không tham gia trực tiếp vào hoạt động đang diễn ra tại các đơn vị trong nội bộ ngân hàng. Các KTV không kiêm nhiệm các chức năng quản lý khác trong nội bộ, không là một phần hay tham gia vào các chốt chặn của hệ thống KSNB các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. KTNB được quyền tiếp cận các tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu khác có liên quan, cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán Hoạt động kiểm toán phải tiến hành toàn diện trên tất cả các nghiệp vụ diễn ra tại ngân hàng. Các nghiệp vụ khi thực hiện luôn để lại vết nằm tại các hồ sơ, tài liệu và các chứng từ khác. Để đảm bảo hoạt động KTNB được thực hiện có chất lượng cao, KTNB được toàn quyền tiếp cận bất kỳ tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu khác cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán. Bên cạnh việc toàn quyền tiếp cận với các tài liệu, KTV nội bộ không được phép chỉnh sửa bất kỳ số liệu nào trên tài liệu. Chính vì vậy, việc phân quyền cho các KTV nội bộ cần được tiến hành đầy đủ và thận trọng. Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại Điều 11 của Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ- NHNN ngày 01/08/2006 áp dụng cho các TCTD quy định rõ: “Nội dung chính của hoạt động KTNB là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB”. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng TCTD, KTNB có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau: Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB. Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn. Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử. Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán
  • 37. 27 kế toán và các báo cáo tài chính. Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của TCTD. Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản. Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra. Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của KTNB, theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của HĐQT.” Từ các nội dung công việc của KTNB trong NHTM, KTNB đã hình thành nên một số loại hình kiểm toán có bản chất, trình tự và phương pháp áp dụng khác nhau, gồm: kiểm toán hoạt động hay kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị và kiểm toán CNTT. Kiểm toán hoạt động (kiểm toán nghiệp vụ) Kiểm toán hoạt động thực hiện xem xét lại tất cả các thủ tục và phương pháp hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực. Ở giai đoạn hoàn tất một cuộc kiểm toán hoạt động, KTV thường có những kiến nghị cải tiến hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động là xem xét tính hiệu quả, hiệu lực hoạt động của ngân hàng và khảo sát đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của quá trình KSNB nhằm mục đích trợ giúp cho các đơn vị vận hành công việc kinh doanh hiệu quả hơn. Nội dung công việc của kiểm toán hoạt động được cụ thể hóa như sau: Kiểm toán hoạt động kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài sản, nguồn vốn, lợi thế kinh doanh...) của NHTM. Kiểm toán hoạt động kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, phân phối và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
  • 38. 28 Kiểm toán hoạt động kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của NHTM. Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành các chính sách, chế độ, các quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý. Mục đích của kiểm toán tuân thủ là xác định liệu ngân hàng có tuân thủ hay không và đến mức độ nào các yêu cầu cụ thể của chính sách, các quy chế nội bộ và các quy định của NHNN hoặc luật pháp có liên quan. Nội dung công việc của kiểm toán tuân thủ bao gồm: Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; chế độ quản lý của Nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định, quy chế của HĐQT, của Ban Giám đốc; Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ thống KSNB; Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán; Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo quản trị Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị được tiến hành để xác định liệu tất cả các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị có phù hợp với tiêu chuẩn đặc thù hay không. Thông thường, tiêu chuẩn là các nguyên tắc kế toán, được thừa nhận chung này cũng thường điều hành các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính thường được kiểm toán nhiều nhất là báo cáo về tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nội dung công việc của kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị gồm: Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của báo cáo tài chính; báo cáo kế toán quản trị trước khi (Tổng) Giám đốc ký duyệt và công bố; Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đưa ra những kiến
  • 39. 29 nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả. Kiểm toán CNTT Kiểm toán CNTT hướng tới việc xem xét lại về mặt kỹ thuật các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ; đánh giá hệ thống xử lý thông tin và kiểm soát để đảm bảo các chương trình phần mềm ứng dụng trong ngân hàng chứa đựng các chức năng thích hợp để kiểm soát hệ thống và đảm bảo được tính hoàn chỉnh cao của các dữ liệu. Các lĩnh vực kiểm toán CNTT quan tâm khi tiến hành kiểm toán bao gồm: quản lý an ninh theo logic; quản lý an ninh vật chất; phân tách nhiệm vụ; lưu giữ giao dịch để kiểm toán; kiểm soát được các thay đổi; quản lý an ninh vật chất; mã nhận diện cán bộ quản lý mạng, các tiện ích hệ thống và các thuộc tính của người sử dụng mạng; hệ thống back up dữ liệu; mã hóa dữ liệu; làm sạch hệ thống; duy trì bộ phận hỗ trợ và giải đáp thắc mắc. Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại Hoạt động KTNB trong NHTM có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau gồm: kiểm toán toàn diện và kiểm toán đặc biệt, kiểm toán thường xuyên và kiểm toán định kỳ, kiểm toán phòng ngừa (tiền kiểm) và kiểm toán sau hoạt động (hậu kiểm). Mỗi hình thức kiểm toán mang lại những kết quả nhất định và thoả mãn những yêu cầu khác nhau. Tuỳ từng điều kiện, hoàn cảnh và trong từng thời điểm, cần và có thể vận dụng các hình thức kiểm toán linh hoạt và hiệu quả. Tùy thuộc vào loại hình kiểm toán, đối tượng kiểm toán khác nhau, trình tự kiểm toán khác nhau nhưng các cuộc KTNB trong NHTM đều tuân thủ theo một quy trình chung với bốn bước cơ bản: Bước 1: Chuẩn bị cho đợt KTNB Thứ nhất, Thiết lập các mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của từng đợt kiểm toán có thể chia thành ba nhóm:
  • 40. 30 Khảo sát hệ thống KSNB: bao gồm việc mô tả hệ thống được kiểm toán và các thủ tục kiểm soát của nó; qua đó đưa ra đánh giá các thủ tục kiểm soát có được xây dựng tốt và phù hợp với hệ thống hoạt động của đơn vị không. Mục đích của việc này nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm toán và các thủ tục kiểm soát có liên quan. Kiểm tra việc tuân thủ: Được tiến hành để xác định các thủ tục kiểm soát trong thực tế có tuân thủ với hệ thống KSNB đề ra hay không. KTV so sánh hoạt động thực tế với các chính sách, chuẩn mực, quy trình đã được thiết lập tại đơn vị. Đánh giá sự đầy đủ của hệ thống KSNB: Bao gồm việc phân tích và đánh giá đối tượng kiểm toán trên hai lĩnh vực: rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm toán; tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát; Thứ hai, xác định phạm vi công việc kiểm toán. Một số đợt KTNB tập trung ở khía cạnh rất hẹp về các hoạt động trong khi các đợt kiểm toán khác thì trải rộng ra nhiều lĩnh vực. Thí dụ, đợt kiểm toán này có thể chỉ nhằm vào kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của một số thông tin; nhưng một đợt kiểm toán khác có thể vừa xem xét tính trung thực của thông tin vừa mở rộng ra đánh giá việc sử dụng các nguồn lực và việc chấp hành các chính sách chế độ. Một số đợt kiểm toán có thể đi thật sâu, kiểm tra hết sức chi tiết trong khi một số đợt kiểm toán khác thì sơ lược, chỉ kiểm tra có tính chất phòng ngừa. Như vậy việc xác định phạm vi cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu của từng đợt kiểm toán, KTV sẽ căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của đợt kiểm toán để giới hạn về nội dung, số bộ phận cần tiến hành kiểm toán và giới hạn về thời gian kiểm toán. Thứ ba, Lập kế hoạch về thời gian để KTNB tại đơn vị: thời gian cần thiết cho một đợt kiểm toán rất khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch về thời hạn kiểm toán bao gồm: quá trình đào tạo và kinh nghiệm của KTV, kiến thức về hoạt động đang kiểm toán, loại hình kiểm toán thực hiện… Thứ tư, Xác định các nguồn lực cần thiết và phân công công việc để thực hiện đợt kiểm toán.
  • 41. 31 Đội ngũ kiểm toán gồm: Trưởng nhóm, KTV chính và các KTV phụ. Trưởng nhóm có thể là Trưởng/Phó ban KTNB hay KTV chính. Điều này tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của đợt kiểm toán. Sau khi đã xác định được đội ngũ kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong đoàn. Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ: máy tính, máy ghi âm, các biểu mẫu phụ lục. Ngoài ra, KTNB cũng xem xét sử dụng các nguồn lực bên ngoài trong trường hợp cần thiết Thứ năm, Khảo sát và thu thập thông tin về đối tượng được kiểm toán. Mục đích của khảo sát là thu thập thêm thông tin về đối tượng được kiểm toán và có được một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối quan hệ với đối tượng được kiểm toán. Công tác thu thập thông tin được thực hiện như sau: KTV nội bộ nghiên cứu và tổng hợp thông tin từ các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của bộ phận, đối tượng được kiểm toán; xem xét sơ bộ các chính sách, biện pháp quy định của đơn vị trong kỳ kinh doanh, đánh giá sơ bộ những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng các mặt hoạt động của đơn vị. KTV nội bộ tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh trong kiểm toán. KTV nội bộ xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả các tài liệu bên ngoài ngân hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt các thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và chuẩn bị các mẫu, các chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành. Bước 2: Thực hiện KTNB Thứ nhất, KTV nội bộ ghi lại hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán Các KTV mô tả hệ thống kiểm soát thông qua việc vẽ các lưu đồ, trả lời các câu hỏi về hệ thống KSNB và các bảng tường thuật. Việc ghi lại quy trình chỉ thực hiện đối với các đối tượng được kiểm toán lần đầu, hoặc các đối tượng đã được kiểm toán trước đó nhưng có nhiều sự thay đổi lớn trong hệ thống KSNB. Đối với các nghiệp vụ đã lập
  • 42. 32 quy trình trong những đợt kiểm toán trước, KTV không cần ghi nhận lại quy trình mà kiểm tra lại các chốt kiểm soát hay sự thay đổi trong hệ thống. Thứ hai, KTV nội bộ tiến hành các thủ tục thử nghiệm hệ thống và thu thập bằng chứng kiểm toán Sau khi ghi lại hệ thống kiểm soát tại đối tượng được kiểm toán, KTV tiến hành thực nghiệm bằng cách kiểm tra trực tiếp hồ sơ, sổ sách và thu thập bằng chứng kiểm toán. Trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát các kết quả thu thập được. Công việc này nhằm rà soát lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, KTV thường thực hiện như sau: Phân tích: nhằm đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin thu thập được. Mọi diễn biến bất thường của các thông tin thu thập được so với số liệu của đơn vị, số liệu năm trước, số liệu kế hoạch, đều cần được giải thích. Thủ tục này giúp KTV xác định được những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng để làm vững chắc thêm ý kiến của mình. Đánh giá lại rủi ro của đối tượng được kiểm toán: Khi lựa chọn đối tượng kiểm toán, KTV căn cứ trên sự đánh giá rủi ro của các đối tượng kiểm toán để sắp xếp thứ tự ưu tiên. Các đối tượng kiểm toán có mức rủi ro cao hơn sẽ được kiểm toán trước. Tuy nhiên, đó là mức rủi ro đánh giá trên những thông tin hạn chế mà KTV có được. Do đó, sau khi tìm hiểu và thu thập bằng chứng, KTV phải đánh giá lại mức độ rủi ro trong hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng: KTV cần kiểm tra lại chương trình kiểm toán để đảm bảo rằng mọi công việc đã được hoàn thành đúng đắn và giấy tờ làm việc đã được lập đầy đủ. Bước 3: Lập báo cáo KTNB và đưa ra những kiến nghị. KTV thảo luận về các kết luận và kiến nghị với các cấp quản lý thích hợp của đối tượng được kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán cuối cùng bằng văn bản. Báo cáo kiểm toán cần khách quan, rõ ràng, súc tích, có tính xây dựng và kịp
  • 43. 33 thời. Báo cáo phải trình bày mục đích, phạm vi và kết quả của đợt kiểm toán. Báo cáo đưa ra kiến nghị về các cải tiến có khả năng thực hiện và thừa nhận các thành quả hoặc các sửa đổi thỏa đáng. Quan điểm của các đối tượng được kiểm toán về các kết luận và kiến nghị có thể được đưa vào báo cáo kiểm toán. Trưởng ban KTNB hoặc người được ủy quyền phải rà soát lại và phê chuẩn báo cáo kiểm toán trước khi phát hành Ý kiến của KTV Đối với một vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm toán khi đưa lên báo cáo phải thể hiện rõ: Thực trạng: là những vấn đề KTV phát hiện được trong thực tế. Thực trạng có thể là: một thủ tục được thực hiện trong thực tế; một thủ tục không được thực hiện trong thực tế; tình trạng thực tế của một tài sản; tình trạng của số liệu ghi chép hay báo cáo. Tiêu chuẩn: là những chính sách, thủ tục, chuẩn mực, luật lệ hoặc các quy định mà đối tượng được kiểm toán cần phải tuân thủ. Việc nêu hay trích dẫn nội dung các tiêu chuẩn trên báo cáo kiểm toán là cần thiết vì nó cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc. Bởi vì không phải ai cũng biết và thuộc hết những quy định trong đơn vị. Hậu quả: là tác động đã xảy ra hoặc có thể xảy ra của thực trạng. Thông qua thông tin này, người đọc sẽ hình dung và xét đoán được mức nghiêm trọng của phát hiện, những điểm yếu của đơn vị có thể dẫn đến thiệt hại. Sau khi nhận dạng hậu quả, KTV cũng cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của hậu quả. Trong nhiều trường hợp, KTV không thể kiểm tra và tính toán được chính xác các số liệu về hậu quả, trong trường hợp này có thể sử dụng các ước tính nhưng phải có cơ sở hợp lý. Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán KTNB cần theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo rằng cần thực hiện các hoạt động thích hợp đối với các phát hiện kiểm toán đã báo cáo. KTNB cần xác định rằng
  • 44. 34 hoạt động sửa chữa đúng đã được thực hiện và đang đạt được kết quả như mong đợi, hay quyết định rằng Ban lãnh đạo hay HĐQT đã nhận thức được rủi ro của việc không thực hiện hoạt động sửa chữa đối với các phát hiện đã báo cáo. Mô hình và tổ chức bộ máy KTNB trong NHTM Bộ máy KTNB có thể được tổ chức theo phương thức trực tuyến - tham mưu hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập trung hay phân tán tùy quy mô và địa bàn hoạt động, tùy khả năng và phương tiện điều hành. Mô hình KTNB trực thuộc Tổng Giám đốc. Theo đó, các TCTD Việt Nam thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu sự quản lý, điều hành của Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo hệ thống ngành dọc tại trụ sở chính (Phòng, Ban) và tới các chi nhánh (tổ kiểm tra, kiểm soát hoặc bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác KTNB). Về thực chất, bộ phận này làm chức năng kiểm toán và chịu sự quản lý của Tổng giám đốc (Giám đốc), do vậy, các kết quả kiểm tra, kiểm toán khó có thể mang tính độc lập. Bên cạnh đó, chức năng KSNB bị đánh đồng với chức năng KTNB và mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra. Vì vậy, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã phát sinh, do đó hạn chế tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD (được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004) đã tách bạch hai chức năng KSNB và KTNB. Cụ thể, Khoản 2 Điều 38 quy định nhiệm vụ KTNB thuộc về Ban kiểm soát và Điều 41 quy định “TCTD phải lập hệ thống kiểm tra, KSNB thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành, thông suốt an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của TCTD”. Mô hình KTNB trực thuộc HĐQT. Theo thông lệ quốc tế, không có hệ thống kiểm tra, KSNB riêng biệt, trực thuộc Ban điều hành mà hoạt động kiểm soát là thường xuyên đã được đưa vào từng quy trình về nghiệp vụ và quản lý, công tác KSNB gắn liền với trách nhiệm của từng thành viên trong ngân hàng. Còn việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận, tư vấn phải do bộ phận KTNB thuộc HĐQT thực hiện, có vậy với đảm bảo được tính độc lập và khách quan. Quy chế KTNB của TCTD (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-