SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 73
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Quốc gia là một con thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo, con thuyền đất
nước chỉ lướt tới đích nếu các tay chèo nhịp nhàng, phối hợp”. Đó là luận điểm của
Robert S.Kaplan – một giáo sư chuyên nghành kế toán & quản trị kinh doanh tại
trường đại học Harvard, là đồng chủ tịch cao cấp của tập đoàn Palladium Group và là
cha đẻ của mô hình Balarced Scorecard. Luận điểm đó được ông nêu ra trong buổi lễ
trao giải 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009. Câu nói đó cho thấy mỗi
doanh nghiệp đều có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Dễ thấy,
trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không hoạt động đơn lẻ một mình mà có
quan hệ với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, khách
hàng….Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn vào doanh
nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và mức rủi ro khi đầu
tư vốn.Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm đến khả năng trả gốc và lãi của doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản lý nhà nước lại quan tâm đến tình hình
hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao
cho doanh nghiệp phát triển đúng hướng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Như vậy các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đều muốn biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán….Để có câu trả lời cho vấn đề nêu trên họ phải thực hiện phân tích tài
chính của doanh nghiệp, do đó phân tích tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức đó cùng với thực tiễn của việc
phân tích tài chính ở công ty Diana nên khi thực tập tại đây em đã chọn đề tài “ Phân
tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Diana” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp 1 số kiến giải nhằm
góp phần nâng cao năng lực tài chính tại công ty.
Sau thời gian kiến tập tại công ty Cổ phần Diana, được sự giúp đỡ tận tình của
Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty cán bộ công nhân viên chức trong công ty và
đặc biệt là sự tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo giảng viên hướng dẫn
tôi, để tôi hoàn thành bán báo cáo này.
Trong thời gian đầu thực tập tại công ty, tôi xin trình bày nội dung bài: "Báo cáo
thực tập" của mình, bao gồm những nội dung sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 1
Báo cáo thực tập
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ
thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông
tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn
về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm
soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý
phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất như :
1 Tư liệu lao động
2 Đối tượng lao động
3 Sức lao động
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa vì vậy
các yếu tố trên đều được thế hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố
trên gọi là vốn kinh doanh.
Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự dịch chuyển
trong giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự dịch
chuyển trong cùng một chủ thể. Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vân diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng
phát triển.
Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản
xuất mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội ( sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng ). Nhờ sự vận
động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh ở
các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ kinh tế
đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau nhưng đều có những đặc trưng giống
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 2
Báo cáo thực tập
nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. Hệ thống những quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất tài chính doanh nghiệp bao gồm :
+Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước : Thể hiện thông qua việc nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp ( đối với các doanh nghiệp nhà nước ); ngân sách nhà
nước mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh….cấp trợ giá cho doanh nghiệp khi cần thiết;
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước như các loại thuế, phí, và
lệ phí…
+Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau : Quan hệ giữa doanh nghiệp
với các tổ chức tài chính trung gian( như ngân hàng, quỹ tiền tệ ) với các cơ quan, tổ
chức kinh tế phi tài chính , với dân cư. Thể hiện thông qua các hoạt động như vay, cho
vay vốn, mua bán trao đổi cổ phiếu, trái phiếu, mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hóa
các vật tư máy móc phục vụ cho sản xuất, cung cấp các dịch vụ, chi trả tiền công, cổ
tức…
+Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp : Quan hệ giữa doanh nghiệp với các
phòng ban, đơn vị sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán tài sản, thể hiện thông qua
các hoạt động tài chính như trả lương, thưởng, chi trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập
quỹ của doanh nghiệp,…
Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập chiếm địa vị chủ thể trong nền kinh tế, một mặt phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.3. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp cho
người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát, vừa xem xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó có thể đánh giá chính xác
sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài
chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm
của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do
vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh
nghiệp
1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển bền
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 3
Báo cáo thực tập
vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầu đủ thông tin để
nhận biết đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào có hiệu quả hay không, cơ cấu vốn, khả
năng thanh toán… thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu quả để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hướng cho Ban giám đốc, Giám đốc tài
chính xây dựng các kế hoạch đầu tư, dự báo tài chính, kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp
sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập
của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố chịu
ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư lớn họ
thường dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà
nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về triển vọng phát triển của
doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà
họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối
quan tâm của họ trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp.
Họ quan tâm tới an toàn trong đầu tư và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thông qua
điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư
này quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp
có thể phải hứng chịu. Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu
quả nhất: có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tư thì với khối
lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu?
1.1.3.3. Đối với người cho vay
Người cho vay là ngân hàng, các công ty tài chính… họ phân tích tài chính để
nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi quyết định cho vay thì một trong
những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu hay
không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
1.1.3.4. Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 4
Báo cáo thực tập
Cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế gồm: cục thuế, các bộ chủ quản, thanh tra,
cảnh sát kinh tế… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách
chế độ và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
1.1.3.5. Các đối tượng khác
Phân tích tài chính cũng cần thiết với một số đối tượng khác như
- Người lao động (người hưởng lương trong doanh nghiệp)
- Bạn hàng của doanh nghiệp: cụ thể là các nhà cung ứng và các khách hàng
1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Nhiệm vụ của phân tich tài chính
Nhiệm vụ của phân tich tài chính là làm rõ xu hướng tốc độ tăng trưởng, thực
trạng tài chính của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp tiêu
biểu cùng nghành và các chỉ tiêu bình quân nghành chỉ ra những thế mạnh và cả những
bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát
huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn
với nhau. Bởi vậy chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới đánh giá
đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trong điều
kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh
nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất
nhiều những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính, mỗi đối tượng quan tâm ở
một góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau :
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định đầu
tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu với những người có
trình độ tương đối về kinh doanh và về hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu thông
tin này.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 5
Báo cáo thực tập
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiêp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi,
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ kinh tế
giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn
kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn
được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 6
Báo cáo thực tập
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số
đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần
tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ
sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt
động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ
trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo
cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được
khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn
lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 7
Báo cáo thực tập
hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng
tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu
tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền
mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền
vay...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt
như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu
tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...
+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số
liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối
kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 8
Báo cáo thực tập
1.2.3.2. Công cụ phân tích
Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân tích
tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin
đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học
Quy trình phân tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.
Xác định mục tiêu kế hoạch phát triển, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về
nguồn thông tin sử dụng, tiến hành phát triển, chất lượng nhân sự phục vụ cho công
tác phân tích tài chính, phân công công việc.
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phát triển.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phát triển nhằm đảm bảo hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Bước 2 . Thu thập thông tin.
Căn cứ vào mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn
những nguồn tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn thông tin khác nhau: Từ thông tin ngoài doanh nghiệp đến
thông tin nội bộ, thông tin về kế toán, thông tin về quản lý… Những thông tin đó rất
cần thiết, đều giúp được cho các nhà phát triển để đưa ra kết luận chính xác.
Nhưng để đánh giá một cách cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
thông tin khách quan trong nội bộ doanh nghiệp là thông tin quan trọng nhất đặc biệt
là thông tin từ báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy tất cả các
nhà phân tích tài chính luôn chú trọng vào việc thu nhập đầy đủ chính xác các thông
tin khách quan trong nội bộ khách quan doanh nghiệp.
Bước 3. Xử lý thông tin.
Đây là bước tiếp theo sau quá trình thu thập thông tin, bằng các công cụ phương
pháp các nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu, xử lý thị trường đã thu thập được
nhằm để so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả thu được và xu
hướng vận động.
Tuy nhiên, các đối tượng tài chính mà ta cần nghiên cứu, phân tích luôn luôn
biến động vì vậy phân tích tài chính không chỉ đơn thuần là việc tổng hợp và sắp xếp
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 9
Báo cáo thực tập
số liệu mà các nhà phân tích tài chính cần phải đặt một đống tượng tài chính này trong
mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và trong mối liên hệ với các tài chính
các định mức tài chính va kinh tế.
Bước 4. Báo cáo kết quả phân tích.
Đây là bước cuối cùng trong quy trình phân tích tài chính. Các nhà phân tích
dựa vào kết quả thu được ở bước trên để đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông
qua đó để đưa ra được hoạt động trong thời gian tới để có thể phát huy được thế mạnh
của doanh nghiệp và khắc phục được những mặt yếu.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
1.3.1 Năng lực tài chính
1.3.1.1 Khái niệm
Năng lực tài chính của doanh nghệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính
cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh nghiệp có đủ
điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu tư, họat động
sản xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hướng tới tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh,
vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta
chú ý đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn. Sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định
mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân
hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được các nguồn tài chính
lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không
có uy tín, để được vay vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay khắc khe của
các tổ chức tài chính, hoặc vay được ít, hoặc phải chịu lãi suất huy động vốn cao. Tiềm
năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy động được nguồn vốn
lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có hiệu quả
các nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 10
Báo cáo thực tập
phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài, ổn định, đáp
ứng được mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn
vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng
ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính
1.3.1.2 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính để đánh giá
năng lực tài chính
A) Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
*) Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đây là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng
tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh
nghiệp.
Nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể
thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan
hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
*) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài
sản lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức :
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Mối qua hệ này không thường xảy ra vì không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có
đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Do
đó mối quan hệ này thường xảy ra các trường hợp sau :
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để quá
trình kinh doanh không bị bế tắc doanh nghiệp phải huy động them nguồn vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm hơn
so với thời hạn thanh toán.
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 11
Báo cáo thực tập
Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị
chiếm dụng từ bên ngoài.
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn
luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy
đủ như sau :
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐẦU TƯ VÀO DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HŨU
a) Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được
biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho
việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao. Vì vậy việc nhận xét về quan hệ kết cấu
trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện
hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.
*) Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc so dành tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm
ngoài ra còn xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy
được mức dộ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản phải chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa
giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ
tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau
về dặc điểm, nghành nghề kinh doanh.
Tỷ suất đầu tư = (Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản) x
100%
*) Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn là việc so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm củ từng loại nguồn
vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ( tỷ
suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là
tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 12
Báo cáo thực tập
Tỷ suất tự tài trợ = (Vốn chủ sỏ hữu / Tổng tài sản ) x 100%
Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao vê mặt tài chính hay mức độ
tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
B)PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoane mục của nó chủ yếu gồm :
Doanh thu : Đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một
trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Giá vốn hàng bán : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa,
giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả
năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp.
Lãi gộp : Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh
nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh : Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn bộ
doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế : Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
C)PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
C.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đươc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ảnh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong ký. Nhóm chỉ tiêu
này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau :
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 13
Báo cáo thực tập
- Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tựu trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp,
đồng thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Trong đó :
∙ Tài sản lưu động : Là tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời
gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm những khoản tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho.
∙Nợ ngắn hạn : Là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả nợ dưới một năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể báo gồm các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 chứng tỏ sự bình thường trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm chứng tỏ khả năng tài
trợ của doanh nghiệp đã giảm là cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính.
Tuy nhiên khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa doanh nghiệp đầu tư quá nhiều
vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài snr lưu động của doanh nghiệp
không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi…do
đó có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Các khoản phải thu / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng
những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Hệ số này càng lớn thể hiện thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên hệ số quá lớn
lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền,
đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu..có thể không hiệu quả.
- Hệ số thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn ( nợ phải trả) đến
hạn trả tiền.
Về khả năng thanh toán các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy
động( ngay, thời gian tới). về nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo mức
độ khẩn trương.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 14
Báo cáo thực tập
C.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ tổng tài sản = ΣNợ phải trả / ΣTài sản
Hệ số nợ dùng để đó lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng
được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao
nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong
kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gành chịu.
- Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ lãi vay
Hệ số này cho biết vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có thể bù đắp tiền lãi vay hay không.
Trong đó :
∙Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
∙Lãi vay là số tiền nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi vay
ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
Nhóm chỉ tiêu này còn bao gồm :
- Hệ số nợ vốn cổ phần = ΣNợ phải trả / ΣVốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ / Σ Tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ΣVốn chủ sở hữu / Σ Nguồn vốn
C.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ số ngày cho 1 vòng ngắn, càng tốt.
Tuy nhiên với số vòng quá cao càng thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp hàng
hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / ΣTSCĐ bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân 1 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân : Là khoảng thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ
đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 15
Báo cáo thực tập
tiêu thụ bị dồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỷ số này dùng đê đo lường khả năng
thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán.
C.4 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
C.4.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
- Hệ số sinh lợi doanh thu =
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) =
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
C.4.2 Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
- Thu nhập cổ phiêu = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường
- Cổ tức = Lợi nhuận đem chia / Số lượng cổ phiếu thường.
- Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức / Thu nhập cổ phiếu = Lãi đem chia/LN sau thuế.
D) PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài
chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
DN. BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài
sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh
toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
BCLCTT gồm 3 phần:
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả
năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động,
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
LN sau thuế + Tiền lãi phải trả
Σ Tài sản
16
Báo cáo thực tập
trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính
bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ
giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho
người lao động…
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư gồm:
tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản dài hạn khác;
tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ
phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu
hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính); tiền chi mua
sắm, xây dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các
đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)…
Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các luồng tiền
chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ
sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính DN đã phát hành; tiền chi trả các khoản nợ gốc đã
vay…
Theo quy định, DN được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của DN. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp
thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình
hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của
DN. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 17
Báo cáo thực tập
nêu trên.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
1) Nhân tố chủ quan
- Quy mô vốn của Doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tài trợ cho
những hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế,
được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế
khác nhau để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu
dài. Nhu vậy một cấu trúc vốn an toán, ổn định, hợp lý, linh hoạt sẽ mang lại sự phát
triển năng động và hiệu quả cho doanh nghiêp.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần
ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Cấu trức vốn trong doanh nghiệp gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
phải trả.
- Mức độ tiếp cận thị trường tài chính
+ Tiếp cận vốn từ nội tại doanh nghiệp – huy động nguồn vốn chủ sở hữu như :
Tăng vốn góp, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại.
+ Tiếp cận vốn từ thị trường tài chính – Huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh
nghiệp
Huy động vốn từ trung gian tài chính ( ngân hàng thương mại, tổ chức tiết kiệm và
cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, hiệp hội tín dụng, quỹ trợ cấp huu bổng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua..)
Huy động vốn từ thị trường vốn ( Phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu)
Huy động vốn thông qua thị trường bất động sản
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 18
Báo cáo thực tập
Huy động vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm
- Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết
định thành baị của doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhan sự và chiến lược con
người tốt là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đè cho doanh nghiệp phát triển vững
mạnh , củng cố năng lực tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi
trường hợp làm ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn vế chất lượng và sức mạnh của
nhà quản trị doanh nghiệp, không biết cách khai thác các nguồn nhân lực và sự lãng
phí về các nguồn nhân lực và vật lực.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp đang rất quan tâm dến yếu tố
con người mà thông qua hệ thống quản trị tốt sẽ phát huy hết tài năng để đóng góp
thật nhiều cho sự tồn tại, phát triển lâu dài và ổn định cho doanh nghiệp
- Cơ chế quản trị tài chính
Các quyết định tài chính rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công của
doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính của doanh nghiệp luôn phải đói mặt với 3 câu
hỏi, đó là :
o Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết
định lựa chọn cơ hội đầu tư nào?
o Doanh nghiệp nên dùng nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu
tư đã được hoạch định đó?
o Doanh nghiệp nên thực hiện phân phối kết quả hoạt động đó như thế
nào?
Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ 2 liên quan đến việc huy
động vốn và câu hỏi thứ 3 liên quan đến sự kết hợp 1 và 2.
Như vậy nhà quản trị là đầu nối quan trọng giữa hoạt động của doanh nghiệp và
thị trường tài chính. Thị trường tài chính là nơi mà các nhà đầu tư nắm giữ tài sản tài
chính được phát hành bởi doanh nghiệp. Cầu nối này được thể hiện trong hình sau :
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 19
Báo cáo thực tập
Các hoạt động
của 1 công ty( Tất
cả các tài sản
thực)
Giám đốc tài
chính
Thị trường tài
chính(Các nhà
đàu tư nắm giữ
tài sản tài chính)
Vai trò của giám đốc tài chính được thể hiện trong hình : Dòng chảy tiền mặt đi
từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp và sau đó quay trở lại nhà đầu tư như thế nào. Dòng
chảy đầu tiên khi công ty huy động vồn(mũi tên 1) và sau đó tiền được chi tiêu để mua
sắm các tài sản thực sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (mũi tên 2). Sau đó
nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì các tài sản thực này sẽ tạo nên dòng tiền gia
tăng để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu(mũi tên 3). Cuối cùng tiền được tái đầu tư trở
lại(mũi tên 4a) hoặc hoàn trả vốn cho nhà đầu tư (mũi tên 4b).
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 20
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DIANA
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP
DIANA
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP DIANA
Công ty Diana trước đây là công ty TNHH Đầu tu và phát triển kỹ thuật Việt Ý
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 053160 ngày 03/09/1997 do
sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
- Từ năm 1997 đến nay công ty đã có đăng ký thay đổi kinh doanh như sau :
+ Thay đổi lần 1 : Ngày 29/08/2000 về việc bổ sung nghành nghề kinh doanh và
thay đổi tên giao dịch đối ngoại.
+ Thay đổi lần 2 : Ngày 18/10/2002 về việc tăng vốn điều lệ thay đổi tên công ty
thành công ty TNHH sản xuất khăn – tã – giấy Diana.
+ Thay đổi lần 3 : Ngày 21/02/2003 về việc thay đổi địa chỉ công ty.
+ Thay đổi lần 4 : Ngày 26/08/2003 về việc bổ sung tên, địa chỉ chi nhánh tại Hồ
Chí Minh.
+ Thay đổi lần 5 : Ngày 24/02/2004 về việc bổ sung nhành nghề kinh doanh.
Đến ngày 11/04/2007 Công ty chuyển đổi hình thưc kinh doanh thành công ty cổ phần
Diana theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103016721 do sở kế hoạch và
đầu tư TP.hà nội cấp.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DIANA
Địa chỉ : Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại : 04-36445757 Fax : 04-36445777
MST : 0100507058
Số TK : 1420211-000230 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn
chi nhánh Đông Hà Nội.
Công ty có chi nhánh tại 128C Phan Đăng Lưu, Phường , Quận Phú Nhuận, Tp Hồ
Chí Minh.
Và chi nhánh nhà máy giấy Tisiue tại KCN Tân Chi, Tiên Du, Bắc Ninh hiện đang bắt
đầu đi vào hoạt động.
1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẦM CÙNG CÔNG NGHỆ SẢN
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 21
Báo cáo thực tập
XUẤT
Những sản phẩm đầu tiên của công ty Diana được đưa ra thị trường vào tháng
11/1997 với việc không ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến đi đầu thế giới vào sản
phẩm, Diana đã phục vụ tôt nhất nhu cầu người tiêu dùng trong các năm qua.
Công nghệ sản xuất sản phẩm băng vệ sinh (BVS) Diana là công nghệ ép chân
không. Ngay từ năm 1997 công nghệ này đã được áp dụng ngay vào sản xuất những
gói BVS Diana đầu tiên tại Việt Nam.Với công nghệ này sản phẩm BVS được cách
mạng một cách triệt để về độ dày , sản phẩm nhanh chóng chiếm được cảm tình của
đông đảo người tiêu dùng.
Tháng 6/1998 Diana đưa ra thị trường sản phẩm Diana Night dùng cho ban đêm
– đây là loại sản phẩm cho đêm đầu tiên tại và duy nhất trên thị trường Việt Nam vào
thời điểm đó. Cho đến nay những tính năng của sản phẩm này vẫn chưa có đối thủ nào
trên thị trườn vượt qua được.
Giữa năm 2000 Phụ nữ Việt Nam thật sự ngạc nhiên bởi công nghệ “ Lớp thấm
thông minh “ được ứng dụng vào BVS Diana. Sự cải tiến này đã nhen nhóm xu hướng
sử dụng BVS Siêu thấm sau này, đặc biệt là với giá cả phù hợp nên thêm một lần nữa
sản phẩm Diana được mọi tầng lớp phụ nữ Việt Nam tin dùng.
Giữa tháng 7/2001 Công ty tiếp tục tung ra thị trường một sản phẩm thế hệ mới
với những tính năng mà cho tới nay chỉ có ở những sản phẩm nhập ngoại hàng đầu –
giá cả rất đắt. Trong khi đó được sản xuất tại Việt Nam nên không phải chịu thuế nhập
khẩu – do vậy dòng sản phẩm này có mức giá có thể chấp nhận được đã thực sự tạo
được 1 chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Năm 2003 đánh dấu một tiến bộ vượt bậc của công ty trong việc áp dụng ký
thuật công nghệ mới vào sản xuất BVS dành riêng cho các bà mẹ sau khi sinh. Đây
cũng là sản phẩm duy nhất trên thị trường Việt Nam năm 2003. Cho đến nay sản phẩm
vẫn luôn dành được sự tin dùng của khách hàng.
Công nghệ “màng đáy thoát ẩm” của Italia được công ty Diana áp dụng từ giữa
năm 2003 để tạo ra sản phẩm Bỉm trẻ em và tã người lớn như một món quà tri ân dành
tặng cho khách hàng.
Mỗi năm cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Diana cũng không ngừng cải tiến, áp
dụng những khoa học công nghệ mới nhất, tiến tiến nhất để tạo ra những sản phẩm tốt
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 22
Báo cáo thực tập
nhất.
1.3 HÌNH THỨC SỞ HỮU VỐN
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 2 ngày 18/10/2002, các thành viên
góp vốn vào công ty là :
Ông Đỗ Minh Phú 9 tỷ tỷ lệ 45%
Bà Trung Thị Lâm Ngọc 11 tỷ tỷ lệ 55%
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 23/04/2007, vốn
điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng với các cổ đông sáng lập như sau :
Ông Đỗ Minh Phú 4.000.000 cổ phần
Ông Đỗ Anh Tú 3.500.000 cổ phần
Bà Trung Thị Lâm Ngọc 2.500.000 cổ phần
Đến ngày 31/12/2007, danh sách các thành viên góp vốn vào công ty như sau :
Ông Đỗ Minh Phú 63.000.000.000 tỷ lệ 35%
Ông Đỗ Anh Tú 54.000.000.000 tỷ lệ 30%
Bà Trung Thị Lâm Ngọc 45.000.000.000 tỷ lệ 25%
Công ty CPCK Thiên Việt 18.000.000.000 tỷ lệ 10%
Cộng 180.000.000.000 tỷ lệ 100%
1.4 NGHÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG – CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 5 ngày 24/02/2004,
nghành nghề hoạt động của công ty cổ phần Diana bao gồm :
- Sản xuất kinh doanh giấy và các sản phẩm từ giấy để phục vụ vệ sinh tiêu dùng.
- Sản xuất hàng may công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ.
- Bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: các nghành hàng hóa mỹ phẩm,
giấy, băng vệ sinh, may công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ.
- Đại lý gửi hàng hóa.
- Sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm.
- Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn.
Tuy nhiên hiện nay, công ty chủ yêu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu
dùng như khăn, tã giấy, băng vệ sinh phụ nữ. Với giá thành hợp lý, tiện lợi, an toàn
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 23
Báo cáo thực tập
cho người sử dụng, phục vụ tốt cho nhu cầu của người già, phụ nữ và trẻ em trong các
Cơ quan, bệnh viện, trường học, gia đình …
PHẦN 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ CÁC CÔNG TÁC ĐƯỢC CHÚ
TRỌNG
I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG
Hiện nay, đội ngũ công nhân viên công ty Diana rất hùng hậu với tổng số 1.150
người.
- Cơ cầu lao động:
Theo trình độ:
2% Trên đại học 20% Cao đẳng, trung cấp, trung cấp nghề.
25% Đại học 53% Trung học và trình độ khác.
Trong đó:
5% Quản lý 64% Sản xuất trực tiếp
30% lao động gián tiếp 1% khác
Giám đốc, các phó giám đốc và các trưởng phòng đều sử dụng tốt từ 2->3 ngoại ngữ.
Nhiều cán bộ phòng nghiệp vụ bán hàng, mua hàng thông thạo nhiều ngoại ngữ khác
nhau.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có trình độ cao được đào tạo ở các trường
đại học nổi tiếng trong nước và nước ngoài. Có bề dầy trong lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em và người già, luôn tâm huyết gắn bó với
công việc. Luôn hăng say nghiên cứu để cải tiến kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động,
hạ giá thành sản phẩm và đặc biệt cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty cũng có đội ngũ công nhân lành nghề
hăng say với công việc, một lòng gắn bó với công ty, luôn sát cánh cùng công ty trong
mọi hoàn cảnh khó khăn.
2. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Công ty Diana đã gần nhu hội tủ đủ mọi yếu tố để ra nhập vào đội ngũ những
công ty tiện nghi vật chất hiện đại, phù hợp với chiến lược phát triển nhanh, có quy mô
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 24
Báo cáo thực tập
lâu dài của công ty.
Công ty đang sở hữu hệ thống dây truyền máy móc hiện đại, những trang thiết bị sản
xuất tiến tiến, phương pháp sản xuất khoa học vào loại bậc nhất hiện nay tại Việt Nam
trong nghành sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ en và người
già.
Trang thiết bị hệ thống máy tính nối mạng các phòng ban, xưởng sản xuất để nâng cao
hiệu quả công việc. Những hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại, máy Fax,..rất
hiện đại giúp cho việc truy cập và thông tin liên lạc giữa các phòng ban tại văn phòng
chính với các văn phòng chi nhánh, hệ thống phân phối trên khắp mọi miền đất nước
cũng như các đối tác luôn luôn dễ dàng và tiện lợi.
3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
Hệ thống phân phối của công ty được đặt trên 61 tỉnh thành phố trong cả
nước.Các sản phẩm BVS Diana và tã giấy Diana cũng đã có mặt trên thị trường quốc
tế như : Thái Lan, Malaysia, Philipin, Campuchia…Trong những năm qua nghành sản
xuất ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội hoạt
động cầm chừng và đang dần chuyển sang hình thức kinh doanh khác, trong hoàn cảnh
đó công ty đã khắc phục khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường,
đồng thời mở rộng sản xuất.
II. CÁC CÔNG TÁC ĐƯỢC CHÚ TRỌNG
1. CÔNG TÁC THU HÚT & ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Tuyển chọn trực tiếp cán bộ quản lý và các sinh viên xuất sắc thông qua các
buổi giao lưu với sinh viên tại các trường đại học lớn tại Hà Nội.
Công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, từ công nhân sản
xuất liên tục đựợc đào tạo để phù hợp với yêu cầu công việc ngày càng cao, cũng như
công nghệ ngày càng tiên tiến, cho đến đội ngũ cán bộ quản lý theo phong cách
chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học tiên tiến vào quản lý. Từ khi thành lập đến nay
công ty đã luôn cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn, dài hạn về kế toán, các nghiệp vụ
hoặc mời các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước về giảng dậy cho nhân viên.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 25
Báo cáo thực tập
Có thể nói lãnh đạo công ty đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của con người
trong mọi hoạt động nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó cùng với sự
mỗi ngày một lớn mạnh của Diana đôi ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày
càng chứng tỏ vaoi trò chủ đạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có được.
2. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
Công ty không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nghiên cứu, phát triển
sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản suất. Sản phẩm của Công ty được cải tiến theo
công nghệ tiên tiến có kiểu dáng, chất lượng, giá thành ngày càng phù hợp với người
tiêu dùng.
Trong 5 năm (2004 – 2008), Công ty đã đầu tư hơn 51,1 tỷ đồng để đầu tư mới
dây chuyền sản xuất tã giấy cho người già, dây chuyền băng vệ sinh siêu mỏng phục
vụ nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng, trang bị phương tiện làm việc cải tạo
nhà xưởng nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tháng 5/2008 Công ty đầu tư 25 triệu đô la Mỹ xây dựng nhà máy giấy Tissue
tại Bắc Ninh, đây là Nhà máy được trang bị dây chuyền máy móc hiện đại nhất hiện
nay của Italia. Đây là nhà máy nằm trong số những nhà máy có công suất lớn nhất
hiện nay tại Việt Nam, thu hút thêm khoảng 500 lao động vào làm việc.
Hàng năm đầu tư liên tục mới các dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất
và chất lượng thiết bị, năng cao uy tín với khách hàng, đồng thời nâng cao thu nhập
cho người lao động.
3. NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT & TINH THẦN CHO CBCNV
Công ty Cổ phần Diana luôn chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân viên. Cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn được hưởng các
quyền lợi: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Công đoàn công ty
kết hợp với Ban Giám đốc công ty mời trung tâm y tế về khám chữa bệnh định kỳ cho
tất cả cán bộ công nhân viên. Hàng năm Công ty thường xuyên tổ chức các chuyến đi
thăm quan du lịch, nghỉ mát cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Ngoài ra công ty còn tổ chức các hoạt động văn thể mỹ để nâng cao đời sống tinh thần
cho tập thể cán bộ công nhân viên, tổ chức các cuộc thi thể thao như bóng đá, bóng
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 26
Báo cáo thực tập
chuyền, văn nghệ… Mặt khác ban chấp hành công đoàn Công ty thường xuyên tổ chức
thăm hỏi các trường hợp anh chị em cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thăm viếng
trong các trường hợp hiếu hỉ, tặng quà cho chị em nhân ngày 08/03, ngày 20/10 và các
ngày lễ tết. Những anh em làm việc ở những công việc có tính chất độc hại đều có chế
độ và đựợc bồi dưỡng. Hơn nữa ban chấp hành Công đoàn Công ty phối hợp với Ban
Giám đốc lập quỹ tiết kiệm hàng tháng từ việc tiết kiệm của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty để cho các anh chị em cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó
khăn vay mà không hề lấy lãi.
PHẦN 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC & CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỪNG PHÒNG
BAN
4.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 27
Báo cáo thực tập
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 28
TGĐTGĐ
P.BÁN
HÀNG
P.BÁN
HÀNG
P. SẢN
XUẤT
P. SẢN
XUẤT
KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
PTGĐ
(PHỤ
TRÁCH
TC)
PTGĐ
(PHỤ
TRÁCH
TC)
PTGD
(PHỤ
TRÁCH
CN HCM)
PTGD
(PHỤ
TRÁCH
CN HCM)
P.HCNSP.HCNS VP TGĐVP TGĐ
KH MUA
HÀNG
KH MUA
HÀNG
CHẤT
LƯỢNG
CHẤT
LƯỢNG
ITIT
P.F-MKTP.F-MKT
PTGĐ
(PHỤ
TRÁCH
NS)
PTGĐ
(PHỤ
TRÁCH
NS)
HÀNH
CHÍNH
HÀNH
CHÍNH
KHOKHO
P.
C-MKT
P.
C-MKT
P.
DỰ ẤN
P.
DỰ ẤN
CN
HCM
CN
HCM
HĐ
QTRI
BAN
KS
ĐHĐ
CĐôn
g
Báo cáo thực tập
2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TỪNG PHÒNG BAN
2.1 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty, gồm có : Đại hội đồng cổ đông thành
lập, đại hội đồng cổ đông thường niên và đại hội đồng cổ đông bất thường.
Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ : Thảo luận và thông qua điều lệ công ty,
bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty, thông qua phương án sản xuất
kinh doanh của công ty, thông qua phương án bộ máy tổ chức quản lý và mạng lưới
của công ty, ấn định thù lao và các quyền lợi của hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Đại hội đồng cỏ đông thường niên có nhiệm vụ : Thông qua báo cáo của hội đồng
quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, báo cáo của ban kiểm soát,
thông qua đề nghị của hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương pháp
phân phối, sử dụng lợi nhuận, sử dụng các quỹ. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh và đầu tư năm tài chinh mới.Quyết định tăng giảm vốn điều lệ,
gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu. Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng
quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát gây hại cho công ty và cổ đông công ty. Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát theo
quy định. Quyết định thành lập hay giải thể chi nhánh văn phòng, đại diện công ty.
Đại hội cổ đông bất thường : Được triệu tập để giải quyết các trường hợp phát sinh,
những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ của đại hội cổ đông bất thường là : Quyết định xử lý các vấn đề bất thường,
bãi, miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên của hội đồng quản trị, kiểm soát viên,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện. Biểu quyết sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, xử
lý các vấn đề khẩn cấp khác.
2.2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông bầu ra, gồm 5
thành viên. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp, luật gây thiệt hại cho công ty.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 29
Báo cáo thực tập
2.3 TỔNG GIÁM ĐỐC
Là người có toàn quyền quyết định cao nhất về điều hành công ty. Tổ chức thực hiện
các quyết định của hội đồng quản trị. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của công ty theo nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ công ty và tuân
thủ pháp luật.
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bảo toàn
phát triển vốn.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị, phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng
năm, các quy chế điều hành, quản lý công ty, quy chế tài chính, quy chế lao động tiền
lương, quy chế sử dụng lao động .v.v. kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công
ty.
Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích
mở rộng sản xuất.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các trưởng phòng ban,
các chức danh tương đương và cán bộ công nhân viên dưới quyền trừ các chức danh
do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của hội đồng quản trị, đại hội cổ đông và pháp luật về
những sai phạm gây tổn thất cho công ty. Chịu sự kiểm tra, giám sát của hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện điều hành công ty.
2.4 BAN KIỂM SOÁT
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị, điều
hành công ty cổ phần Diana. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông
bầu và bãi nhiệm với đa só phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ
phiều kín.
2.5 PHÓ GIÁM ĐỐC 1
Quản lý toàn bộ vấn đề tài chính của công ty
2.6 PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh Hồ Chí Minh.
2.7 PHÓ GIÁM ĐỐC 3
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 30
Báo cáo thực tập
Quản lý toàn bộ hệ thống nhân sự.
2.8 PHÒNG BÁN HÀNG
- Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh số của ban giám đốc công ty đề ra.
- Xây dựng kế hoạch bán hàng và những chương trình xúc tiến bán hàng theo định
hướng của công ty.
- Khai thác và tìm kiếm nguồn hàng.
- Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh.
- Kết hợp với phòng C.Marketing và Field Marketing thực hiện công tác quảng bá
thương hiệu, quảng bá sản phẩm...Thiết lập và xây dựng hệ thống các kênh phân phối
các sản phẩm của Công ty.
- Đề xuất ý kiến xây dựng chính sách bán hàng, kế hoạch bán hàng…với ban giám
đốc..
- Tham gia xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
-2000.
2.9 PHÒNG KẾ TOÁN
Có chức năng nhiệm vụ như sau :
- Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán. Đôn đốc giám sát tình hình hoạt động
tài chính, nắm bắt hoạt động kinh doanh của công ty, của các chi nhánh một cách kịp
thời, đầy đủ. Phân tích hoạt động kế toán, tham mưu cho Phó giám đốc phụ trách về tài
chính và tổng giám đốc về khả năng, năng lực tài chính công ty.
- Xây dựng mô hình hạch toán phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của
công ty. Phản ánh, ghi chép và giám sát các hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty.
Nắm bắt đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu, kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ nội
dung chứng từ. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản và mẫu sổ
sách được nhà nước quy định. Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi
phát sinh thu, chi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng hợp và lập các báo cáo kế
toán tài chính vào mỗi kỳ kế toán
- Xây dựng chương trình cho ban lãnh đạo công ty ban hành các quy định về tài
chính, kế toán, giá cả. Đó là hướng dẫn tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán
của chi nhánh phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Đề xuất với phó tổng
giám đốc phụ trách tài chính, tổng giám đốc xem xét phân bổ các nguồn vốn đáp ứng
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 31
Báo cáo thực tập
nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thu hồi công nợ,
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng công tác
nghiệp vụ tài chính, kế toán nội bộ. Phối hợp có hiệu quả với chi nhánh trên các mặt
công tác nghiệp vụ, lập báo cáo tài chính thống kê theo quy định.
Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lập kế hoạch sản xuât kinh doanh của công
ty.
2.10 PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ
- Quản lý hành chính, quản lý nhân sự của Công ty.
- Thực hiện và giám sát thực hiện các nội quy, chính sách lao động của Công ty.
- Quản lý các tài sản trong Công ty.
- Tuyển dụng nhân sự và xây dựng chế độ đối với người lao động
- Lập kế hoạch nhân sự hàng năm, kế hoạch đào tạo, nâng bậc, tuyển dụng…Lập và
lưu giữ hồ sơ cán bộ công nhân viên công ty.
- Tham mưu cho Phó giám đốc phụ trách nhân sự các biện pháp nâng cao đời sống cán
bộ công nhân viên.
- Làm cầu nối công tác từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban và ngược lại, làm trung
tâm thông tin giữa các truyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo đến nơi cần thiết một
cách kịp thời, chính xác.
2.11 PHÒNG C.MARKETING
- Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty.
- Xây dựng chiến lược và các hoạt động Marketing cụ thể cho từng thương hiệu.
- Sáng tạo với hình thức marketing phù hợp với đặc tính thương hiệu.
- Lên kế hoạch ngân sách, các chiến lược PR, tổ chức sự kiện.
- Đưa tin bài lên Website.
2.12 PHÒNG FIELD MARKETING
- Triển khai kế hoạch Marketing từ phòng C.Marketing đưa xuống.
- Phối hợp với phòng kinh doanh trong việc sáng tạo và phát triển các vật phẩm quảng
cáo tại cửa hàng, các chương trình khuyến mại.
- Xây dựng, triển khai, kiểm soát các chương trình hỗ trợ cho tất cả các kênh phân
phối như : Kênh siêu thị, kênh cửa hàng, đại lý, kênh công sở, kênh bệnh viện…
- Cập nhật và đưa ra những phản hồi thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh, phối
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 32
Báo cáo thực tập
hợp với phòng kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối.
Văn phòng tổng giám đốc bao gồm các phòng ban : Phòng kế hoạch mua hàng,
Phòng chất lượng sản phẩm và phòng IT.
2.13. PHÒNG KẾ HOẠCH – MUA HÀNG
Hoạch định nguồn vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho Kế hoạch Sản xuất – Kinh
doanh của Công ty
- Trực tiếp tìm kiếm các nguồn vật tư, nguyên vật liệu trong và ngoài nước phục vụ
sản xuất.
- Trực tiếp đàm phán, thỏa thuận với khách hàng về giá cả, chất lượng, phương thức
thanh toán, thời gian giao hàng trình tổng giám đốc xem xét ký kết hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng nhằm đáp ứng kịp thời, đủ và đúng kế hoạch và tiến độ sản xuất của sản
xuất.
- Thường xuyên đánh giá các nhà cung cấp hiện tại, tìm kiếm các nhà cung cấp mới
trên thị trường
- Nghiên cứu, thu thập và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường vật tư ,
nguyên vật liệu và nhà cung cấp, đề xuất với tổng giám đốc những biến động của thị
trường để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
2.14 PHÒNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
- Kiểm soát kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng toàn công ty.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm hàng ngày: kiểm tra chất lượng đầu
vào(nguyên liệu đưa vào sản xuất) , giám sát chất lượng trên dây chuyền và thành
phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 – 2000.
- Kiểm tra, đánh giá thông số kỹ thuật mẫu, phân tích mẫu, xác định về yêu cầu chất
lượng cho từng loại sản phẩm.
- Tìm ra phương pháp tốt nhất để quản lý chất lượng sản phẩm trên dây chuyền nhằm
ngăn chặn những sản phẩm lỗi có thể xảy ra .
- Kiểm tra những sản phẩm lỗi do phản hồi của khách hàng, phân tích nguyên nhân
nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục.
- Đề xuất các vấn đề cải tiến hệ thống Quản lý chất lượng của Công ty
- Thực hiện thử nghiệm các sản phẩm mới và nghiên cứu các thông số kỹ thuật cho sản
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 33
Báo cáo thực tập
phẩm mới.
2.15 PHÒNG IT
Quản trị hệ thống mạng máy tính, hệ thống máy chủ của công ty
- Sửa chữa, cài đặt phần cứng, phần mềm máy vi tính, thiết bị văn phòng
- Đảm bảo hệ thống an ninh mạng, hệ thống phần mềm kế toán, website luôn luôn ổn
định.
- Hướng dẫn, đào tạo các thành viên trong công ty sử dụng máy tính và các thiết bị văn
phòng ( máy phôto, máy in, máy fax…) một các hiệu quả
- Xử lý các sự cố máy tính và các thiết bị máy văn phòng.
2.16 PHÒNG DỰ ÁN
- Triển khai dự án “Nhà máy giấy Bắc Ninh”( Chi nhánh KCN Tân Chi – Tiên Du –
Bắc Ninh). Đảm bảo dự án hoạt động đúng tiến độ và phù hợp chính sách hoạt động
của công ty và quy định của nhà nước.
2.17 PHÒNG SẢN XUẤT
- Lập kế hoạch sản xuất, chu trình sản xuất các sản phẩm, đồng thời kiểm tra giám sát
việc sản xuất đó.
- Phối hợp với phòng bán hàng, phòng kế toán để kiểm soát lượng hàng còn tồn kho,
căn cứ vào đó có kế hoạch sản xuất hợp lý.
- Thực hiện sản xuất theo các kế hoạch, các chương trình khuyến mại, các đơn đặt
hàng.
2.18 KHO
Hệ thống kho dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phòng hành chính có chức năng và
nhiệm vụ như sau :
- Quản lý toàn bộ hàng hóa ( nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm và hàng loại)
- Xuất và nhập hàng khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ : phiếu xuất hàng hoặc phiếu nhập
hàng từ phòng kế toán.
- Đảm bảo hệ thống kho luôn có đầy đủ điều kiện để có thể bảo quản hàng hóa tốt
nhất. Hệ thống kho phải luôn được trang bị đầy đủ phương tiện phòng cháy chữa cháy,
an toàn lao động.
2.19 CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 34
Báo cáo thực tập
Kinh doanh tất cả các loại mặt hàng công ty sản xuất, cập nhật và báo cáo số
liệu theo mỗi đơn vị chuyên trách ở tổng công ty.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 35
PHẦN 4: CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 272.539.345.262 399.239.642.942 505.181.021.804 907.948.666.612
2 Các khoản giảm trừ Doanh thu 167.855.886 162.915.090 907.515.506 56.016.098.846
3 Doanh thu thuần về bán hàng và c/c DV ( =1 - 2 ) 272.371.489.376 399.076.327.882 504.273.506.298 851.932.567.766
4 Giá vốn hàng bán 194.178.784.798 260.890.130.056 306.773.911.488 530.673.681.826
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và c/c DV ( = 3 - 4 ) 78.192.704.578 138.186197.826 197.499.594.810 321.258.885.940
6 Chi phí tài chính 434.716.138 525.517.042 832.593.482 5.134.746.832
7 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 16.642.621.772 39.095.050.208 38.533.456.746 31.875.992.624
Trong đó : Chi phí lãi vay 16.543.809.384 39.864.712.060 37.409.758.774 31.417.865.836
8 Chi phí bán hàng 20.700.650.000 46.701.276.322 111.861.948.423 144.230.746.156
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 37.961.721.838 49.123.969.398 37.289.851.614 45.313.719.062
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(=5+6-7-8-9) 3.318.427.106 3.791418.940 10.646.931.500 104.973.156.930
11 Thu nhập khác 679.877.890 990.821.830 1.117.357.000 3.243.790.910
12 Chi phí khác 18.889.034 114.602.732 4.476.886 445.876.738
13 Lợi nhuận khác (=11-12) 660.988.856 867.219.098 1.112.880.114 2.797.914.172
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(= 10+13) 3.979.415.962 4.667.638.038 11.759.811.614 107.771.071.102
15 CP thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 500.228.218 640.905.070 1.895.220.016 13.266.661.436
16 CP thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập (=14-15+16) 3.479.187.744 4.026.732.968 9.864.591.598 94.504.409.666
37
Đơn vị tính :VNĐ
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 38
1.1.Doanh thu
0
2E+11
4E+11
6E+11
8E+11
1E+12
2006 2007 2008 2009
Do luôn chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng
thời luôn tìm tòi, cải tiến quy trình công nghiệp và quản lý sản xuất, đầu tư máy
móc, thiết bị, chú trọng đến đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao trình độ
quản lý. Do đó 4 năm qua doanh số công ty luôn được tăng lên, năm sau cao hơn
năm trước, với mức tăng trưởng ngày càng cao.
Năm 2006 thực hiện 272.539.345.262(VNĐ) nhưng năm 2007 đã đạt đến
399.239.242.972(VNĐ) tương đương với tỷ lệ tăng 46.5% tức
126.699.897.710(VNĐ).
Năm 2008 tăng 26.5% tức 105.941.778.832 (VNĐ) so với năm 2007
Năm 2009 tăng 79.7% tức 402.767.644.808 (VNĐ) so với năm 2008
1.2. Về giá trị sản xuất công nghiệp :
Diana là đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng, vì vậy giá trị sản xuất công nghiệp của
công ty chiếm 90%-95% doanh thu. Giá trị thực hiện năm 2009 so với năm 2006
tăng 333.1%.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 39
1.3. Về nộp ngân sách nhà nước :
0
2000000000
4000000000
6000000000
8000000000
10000000000
12000000000
14000000000
2006 2007 2008 2009
Trong những năm qua, công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước theo luật định, không nợ đọng và trốn lậu thuế. Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà
nước các năm đều tăng. Năm 2006 công ty nộp ngân sách nhà nước 500.228.218
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng đến năm 2007số tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước của công ty đã là 640.905.070 và năm 2006,
2007 đều tăng lên. Đặc biệt năm 2009 công ty đã nộp ngân sách nhà nước
13.266.661.436 (VNĐ)
1.4. Về tăng trưởng lợi nhuận
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 40
0
1E+10
2E+10
3E+10
4E+10
5E+10
6E+10
7E+10
8E+10
9E+10
1E+11
2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Với mức tăng các năm không
đều nhau. Năm 2007 tăng 15.7% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 145% so với
năm 2007. Và năm 2009 tăng đến 94.504.409.666 tương ứng với mức tăng 858.0%
so với năm 2008 đây là một mức tăng
2. THƯƠNG HIỆU
- Diana đang từng bước nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Đến nay công
ty đã trở thành một công ty lớn có uy tín trên thị trường, máy móc được trang
bị những dây truyền sản xuất hiện đại nhất hiện nay tại Việt Nam và trên thế
giới.
- Từ năm 1999 cho đến nay sản phẩm Diana luôn được bình chọn là hàng Việt
Nam chất lượng cao. Diana là công ty sản xuất BVS đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam được cấp chứng chỉ quốc tế ISO : 9001 :2000 ( do tổ chức SGV –
Vương quốc Anh cấp ) và là sản phẩm đầu tiên và duy nhất được Hội sản
phụ khoa khuyên dùng.
- Cho đến nay, thị phần của công ty trên thị trường băng vệ sinh có mức tăng
trung bình 30%/năm.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 41
3. KẾT QUẢ PHONG TRÀO THI ĐUA ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN
Với thành tích đã đạt được trong công tác sản xuất kinh doanh, từ năm
2004 đến năm 2008 Công ty đã được Chính phủ, Bộ Tài chính, Thành phố và
các cấp khen tặng các danh hiệu cao quý.
• Năm 2004:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo quyết định số
904QĐ/TTg ngày 16/8/2004 tặng đơn vị có nhiều thành tích trong công tác
từ năm 2001 đến năm 2003, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc.
- Bằng khen của Bộ Tài chính số 720/QĐ-BTC ngày 8/3/2004
tặng đơn vị đã có thành tích chấp hành tốt chính sách thuế năm 2003.
- Bằng khen và Huy chương “Vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ”
của Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam cho doanh nghiệp có công lao đóng góp
trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ Việt nam theo quyết định số 07/ĐCTTUH
ngày 15/1/2004.
• Năm 2005:
Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội số 500/QĐ-UB ngày 21/1/2005
tặng đơn vị đã có nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh và tham gia
hoạt động xã hội năm 2004.
Bằng chứng nhận “Người tốt, việc tốt” của UBND thành phố Hà Nội tặng
cho Tổng Giám đốc Công ty.
Bằng khen của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt nam cho doanh
nghiệp đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển cộng đồng doanh nghiệp.
Giấy khen của Sở Công nghiệp Hà Nội cho doanh nghiệp đã có thành tích
trong phong trào thi đua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
• Năm 2006:
- Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội cho đơn vị đã có thành tích tốt
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 42
trong phong trào thi đua năm 2006.
- Bằng khen của Bộ Tài chính số 2575/QĐ-BTC ngày 31/7/2006 tặng cho
doanh nghiệp đã có thành tích chấp hành tốt chính sách thuế năm 2005.
• Năm 2007:
- Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng cho doanh nghiệp
đã có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007.
- Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tặng cho doanh
nghiệp đã có thành tích tốt trong nghĩa vụ nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
năm 2007.
- Giấy chứng nhận của VNR cho doanh nghiệp nằm trong bảng xếp
hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất VN năm 2007.
Năm 2008:
- Quyết định của BCH Liên đoàn LĐ quận Hoàng Mai công nhận đạt Công
đoàn cơ sở vững mạnh năm 2008.
- UBND Thành phố Hà Nội tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc năm 2008.
- Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội cho đơn vị đã có thành tích tốt
trong phong trào thi đua năm 2008.
4. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG THỜI GIAN TỚI
Để phát huy những thành tích đã đạt được, duy trì Công ty ngày càng phát
triển, phương hướng của lãnh đạo Công ty là tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, phấn đấu
thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới như sau:
- Chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, đổi mới dây chuyền và quy trình
công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm, giảm giá thành, tăng tính cạnh
tranh.
- Tích cực củng cố, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, phát triển sản phẩm
mới phấn đấu doanh số tăng bình quân hàng năm từ 35% đến 45%, nộp ngân sách
Nhà nước tăng từ 25% đến 30%.
- Từng bước hiện đại hóa phương tiện làm việc và nâng cao năng lực quản lý, duy
trì và thực hiện đúng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000,
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 43
tiến tới là ISO 14000 vào năm 2010.
- Đảm bảo làm việc thường xuyên và ổn định cho người lao động, tiếp tục mở
rộng sản xuất để thu hút thêm lao động vào làm việc cho Công ty. Phấn đấu thu
nhập bình quân hàng năm tăng từ 15 đến 20%.
- Củng cố và kiện toàn tổ chức, tăng cường đoàn kết nội bộ đảm bảo công tác
an ninh trật tự, môi trường, PCCC, quyết tâm giữ vững các danh hiệu đã đạt được,
phấn đấu đạt danh hiệu cao hơn.
Phát huy vai trò hoạt động của các đoàn thể quần chúng, chú trọng công tác đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp tục tổ chức tốt các phong trào thi đua trong lao động sản
xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phong trào tiết kiệm, chống lãng phí,
phong trào chống các tệ nạn xã hội. xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí cao góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài (các nước Châu Âu và một
số nước Châu Á) trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO.
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 44
PHẦN 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DIANA
I Đánh giá chung về tình hình tài chính tại công ty Diana
1. Đánh giá tổng quát về tài sản và nguồn vốn
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
( Bảng biến động tài snr đính kèm)
Vào cuối năm 2007 tổng tài sản của công ty tăng lên 52.063.192.680 (đồng) so
với năm 2006 tương ứng tăng 14%. Năm 2008 tổng tài sản của công ty vẫn tăng
nhưng chỉ tăng 28.556.940.536(đồng) tức là 7% so với năm 2007 Nhưng đến
năm 2009 mức tăng rất cao 243.554.012.984(đồng) so với năm 2008 tức là tăng
52%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty tăng, tỷ lệ tăng mỗi năm
là khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến điều này là :
* Năm 2007 so với năm 2006
- Tài sản ngắn hạn tăng : 88.997.314.410(đồng), tương ứng với tỷ lệ 48% so
với năm 2006. Chủ yếu do các khoản sau :
- Phải thu ngắn hạn tăng 36.511.007.512(đồng) tương ứng 85% (trong đó
Phải trả cho người bán tăng 13.315.341.894(đồng) – tương ứng với 233% tỷ lệ
này ở năm 2006;
- Các khoản phải thu khác cũng tăng rất lớn :37.268.576.488 tương ứng
1235%)
- Hàng tồn kho tăng 58.469.270.058 tương ứng tăng 46% so với năm 2006.
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
( Bảng biến động nguồn vốn đính kèm)
Tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 52.063.192.680(đồng) tương ứng tăng 14% so với
năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn tăng 28.556.940.536(đồng) tương ứng tăng
7% so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 243.554.012.984 (đồng)
tương ứng 52% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực rất
lớn trong việc huy động vốn đmả bảo cho quá trình hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên đó là :
- Nợ phải trả năm 2007 tăng 64.030.867.612 (đồng) tương ứng tăng 19% so với
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 45
năm 2006. Năm 2008 nợ phải trả tăng 22.330.474.238(đồng) tương ứng 6% so
với năm 2007. Năm 2009 nợ phải giảm xuống 40% so với năm 2008.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm xuống 11.967.674.932 (đồng) tương ứng
25% so với năm 2006. Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 6.226.466.298
(đồng) tương ứng 18% so với năm 2007. Năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng
tới 412.758.839.514 (đồng) tương ứng 997% so với năm 2008.
2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
NĂM TÀI SẢN NGUỒN VỐN CHÊNH LỆC
2006 341.227.086.920 47.126.374.394 (294.100.712.
2007 356.779.272.088 35.158.699.462 (321.620.572.
2008 427.031.943.452 41.385.165.760 (385.646.777.
2009 558.427.449.964 454.144.005.274 (104.283.444.
• Trong đó :
- Phần tài sản gồm :
+ Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn, trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần tài sản gồm :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang
trải tài sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ thể :
• Năm 2006 thiếu 294.100.712.526 (đồng)
• Năm 2007 thiếu 321.620.572.626 (đồng)
• Năm 2008 thiếu 385.646.777.692 (đồng)
• Năm 2009 thiếu 104.283.444.690 (đồng)
Trong năm 2006 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng
lợi nhuạn giữ lại để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó
vẫn quá ít so vỡi nhu cầu vốn của công ty. Những năm tiếp theo công ty mở rộng
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 46
quy mô, mở rộng sản xuất nên cần nhiều vốn hơn. Do đó nhu cầu về vốn của công
ty tăng lên nhiều so với năm 2006.Cụ thể : nhu cầu về vốn năn 2007 tăng
27.519.860.100 (đồng) so với năm 2006. Năm 2008 nhu cầu về vốn tăng
64.026.205.066 (đồng) so với năm 2007. Riêng năm 2009 nhu cầu về vốn giảm
281.363.333.002(đồng) so với năm 2008 nguyên nhân là năm 2009 công ty đã huy
động được thêm 412.758.839.514 (đồng) so với năm 2008 từ vốn chủ sở hữu trong
đó có 92.996.893.574 (đồng) từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
NĂM TÀI SẢN NGUỒN VỐN CHÊNH LỆC
2006 341.227.086.920 384.422.875.478 43.195.788.5
2007 356.779.272.088 436.486.068.258 79.706.796.1
2008 427.031.943.452 465.043.008.794 38.011.065.3
2009 558.427.449.964 708.597.021.778 150.169.571.
• Trong đó :
- Phần tài sản gồm :
+ Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn, trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần tài sản gồm :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
Qua từng năm, công ty huy động được nhiều vốn hơn. Nợ phải trả tăng lên (từ năm
2006 đến năm 2008) nhưng đến năm 2009 công ty đã giảm được 40% các khoản
phải trả tương ứng với giảm được 40% khoản phải trả so với năm 2008.
Lúc này nguồn vốn huy động đã đủ để bù đắp được cho tài sản. Không những vậy
mà còn dư ra. Cụ thể là :
• Cuối năm 2006 còn dư ra 43.195.788.558 (đồng)
• Cuối năm 2007 còn dư ra 79.706.796.170 (đồng)
• Cuối năm 2008 còn dư ra 38.011.065.342 (đồng)
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 47
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
Huệ Violet
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
Hiếu Kều
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh
Thao Nguyen
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
Vu Huy
 
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepTai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiep
bimatlathutinh
 

Was ist angesagt? (18)

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
 
5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩuĐề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_6567125859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
 
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_6567126125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn và Xây dựng ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn và Xây dựng ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn và Xây dựng ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn và Xây dựng ...
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepTai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiep
 

Andere mochten auch (7)

Quan tri ban hang
Quan tri ban hangQuan tri ban hang
Quan tri ban hang
 
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áoĐồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
 
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàngĐồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
Lập kế hoạch Marketing cho 1 quán coffee mới mở.
 

Ähnlich wie Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671

Cd6 pthdtc nang cao 2017
Cd6   pthdtc nang cao  2017Cd6   pthdtc nang cao  2017
Cd6 pthdtc nang cao 2017
NgnTrc11
 

Ähnlich wie Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671 (20)

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai tròTài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_6567126136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
 
Cd6 pthdtc nang cao 2017
Cd6   pthdtc nang cao  2017Cd6   pthdtc nang cao  2017
Cd6 pthdtc nang cao 2017
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
 
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép ViệtNâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
 
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdfChuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 

Mehr von Nguyễn Ngọc Phan Văn

Mehr von Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Kürzlich hochgeladen

Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
PhamTrungKienQP1042
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 

Kürzlich hochgeladen (8)

Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại họcNguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
Nguyên lý Quản lý kinh tế c1 trường đại học
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_20130802012250_65671

  • 1. Báo cáo thực tập LỜI NÓI ĐẦU Quốc gia là một con thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo, con thuyền đất nước chỉ lướt tới đích nếu các tay chèo nhịp nhàng, phối hợp”. Đó là luận điểm của Robert S.Kaplan – một giáo sư chuyên nghành kế toán & quản trị kinh doanh tại trường đại học Harvard, là đồng chủ tịch cao cấp của tập đoàn Palladium Group và là cha đẻ của mô hình Balarced Scorecard. Luận điểm đó được ông nêu ra trong buổi lễ trao giải 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009. Câu nói đó cho thấy mỗi doanh nghiệp đều có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Dễ thấy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không hoạt động đơn lẻ một mình mà có quan hệ với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng….Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và mức rủi ro khi đầu tư vốn.Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm đến khả năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản lý nhà nước lại quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho doanh nghiệp phát triển đúng hướng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Như vậy các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đều muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán….Để có câu trả lời cho vấn đề nêu trên họ phải thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp, do đó phân tích tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức đó cùng với thực tiễn của việc phân tích tài chính ở công ty Diana nên khi thực tập tại đây em đã chọn đề tài “ Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Diana” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp 1 số kiến giải nhằm góp phần nâng cao năng lực tài chính tại công ty. Sau thời gian kiến tập tại công ty Cổ phần Diana, được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty cán bộ công nhân viên chức trong công ty và đặc biệt là sự tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo giảng viên hướng dẫn tôi, để tôi hoàn thành bán báo cáo này. Trong thời gian đầu thực tập tại công ty, tôi xin trình bày nội dung bài: "Báo cáo thực tập" của mình, bao gồm những nội dung sau: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 1
  • 2. Báo cáo thực tập 1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi. 1.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như : 1 Tư liệu lao động 2 Đối tượng lao động 3 Sức lao động Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa vì vậy các yếu tố trên đều được thế hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh. Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự dịch chuyển trong giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự dịch chuyển trong cùng một chủ thể. Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vân diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển. Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội ( sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng ). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ kinh tế đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau nhưng đều có những đặc trưng giống SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 2
  • 3. Báo cáo thực tập nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. Hệ thống những quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất tài chính doanh nghiệp bao gồm : +Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước : Thể hiện thông qua việc nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp ( đối với các doanh nghiệp nhà nước ); ngân sách nhà nước mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh….cấp trợ giá cho doanh nghiệp khi cần thiết; doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước như các loại thuế, phí, và lệ phí… +Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau : Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính trung gian( như ngân hàng, quỹ tiền tệ ) với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính , với dân cư. Thể hiện thông qua các hoạt động như vay, cho vay vốn, mua bán trao đổi cổ phiếu, trái phiếu, mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hóa các vật tư máy móc phục vụ cho sản xuất, cung cấp các dịch vụ, chi trả tiền công, cổ tức… +Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp : Quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, đơn vị sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán tài sản, thể hiện thông qua các hoạt động tài chính như trả lương, thưởng, chi trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập quỹ của doanh nghiệp,… Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong nền kinh tế, một mặt phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc gia. 1.1.3. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp cho người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp 1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển bền SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 3
  • 4. Báo cáo thực tập vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầu đủ thông tin để nhận biết đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào có hiệu quả hay không, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán… thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hướng cho Ban giám đốc, Giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tư, dự báo tài chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp 1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư lớn họ thường dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an toàn trong đầu tư và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng chịu. Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả nhất: có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tư thì với khối lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu? 1.1.3.3. Đối với người cho vay Người cho vay là ngân hàng, các công ty tài chính… họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu hay không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? 1.1.3.4. Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 4
  • 5. Báo cáo thực tập Cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế gồm: cục thuế, các bộ chủ quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước 1.1.3.5. Các đối tượng khác Phân tích tài chính cũng cần thiết với một số đối tượng khác như - Người lao động (người hưởng lương trong doanh nghiệp) - Bạn hàng của doanh nghiệp: cụ thể là các nhà cung ứng và các khách hàng 1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1 Nhiệm vụ của phân tich tài chính Nhiệm vụ của phân tich tài chính là làm rõ xu hướng tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp tiêu biểu cùng nghành và các chỉ tiêu bình quân nghành chỉ ra những thế mạnh và cả những bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính, mỗi đối tượng quan tâm ở một góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau : - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu thông tin này. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 5
  • 6. Báo cáo thực tập - Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiêp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi, - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ kinh tế giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1 Tài liệu phân tích Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính. a) Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp . Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 6
  • 7. Báo cáo thực tập Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản. Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước. b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo. Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 7
  • 8. Báo cáo thực tập hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu... + Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. d) Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 8
  • 9. Báo cáo thực tập 1.2.3.2. Công cụ phân tích Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học Quy trình phân tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau: Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích. Xác định mục tiêu kế hoạch phát triển, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về nguồn thông tin sử dụng, tiến hành phát triển, chất lượng nhân sự phục vụ cho công tác phân tích tài chính, phân công công việc. - Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phát triển. - Lựa chọn các phương pháp và nội dung phát triển nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra. Bước 2 . Thu thập thông tin. Căn cứ vào mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn tin phù hợp. Có rất nhiều nguồn thông tin khác nhau: Từ thông tin ngoài doanh nghiệp đến thông tin nội bộ, thông tin về kế toán, thông tin về quản lý… Những thông tin đó rất cần thiết, đều giúp được cho các nhà phát triển để đưa ra kết luận chính xác. Nhưng để đánh giá một cách cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì thông tin khách quan trong nội bộ doanh nghiệp là thông tin quan trọng nhất đặc biệt là thông tin từ báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy tất cả các nhà phân tích tài chính luôn chú trọng vào việc thu nhập đầy đủ chính xác các thông tin khách quan trong nội bộ khách quan doanh nghiệp. Bước 3. Xử lý thông tin. Đây là bước tiếp theo sau quá trình thu thập thông tin, bằng các công cụ phương pháp các nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu, xử lý thị trường đã thu thập được nhằm để so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả thu được và xu hướng vận động. Tuy nhiên, các đối tượng tài chính mà ta cần nghiên cứu, phân tích luôn luôn biến động vì vậy phân tích tài chính không chỉ đơn thuần là việc tổng hợp và sắp xếp SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 9
  • 10. Báo cáo thực tập số liệu mà các nhà phân tích tài chính cần phải đặt một đống tượng tài chính này trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và trong mối liên hệ với các tài chính các định mức tài chính va kinh tế. Bước 4. Báo cáo kết quả phân tích. Đây là bước cuối cùng trong quy trình phân tích tài chính. Các nhà phân tích dựa vào kết quả thu được ở bước trên để đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó để đưa ra được hoạt động trong thời gian tới để có thể phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp và khắc phục được những mặt yếu. 1.3 CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 1.3.1 Năng lực tài chính 1.3.1.1 Khái niệm Năng lực tài chính của doanh nghệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh nghiệp có đủ điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu tư, họat động sản xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín, để được vay vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay khắc khe của các tổ chức tài chính, hoặc vay được ít, hoặc phải chịu lãi suất huy động vốn cao. Tiềm năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy động được nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 10
  • 11. Báo cáo thực tập phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài, ổn định, đáp ứng được mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp. Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính 1.3.1.2 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính để đánh giá năng lực tài chính A) Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn *) Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn Đây là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán. *) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức : TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Mối qua hệ này không thường xảy ra vì không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Do đó mối quan hệ này thường xảy ra các trường hợp sau : VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI Trường hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắc doanh nghiệp phải huy động them nguồn vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm hơn so với thời hạn thanh toán. VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 11
  • 12. Báo cáo thực tập Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau : TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀO DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HŨU a) Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao. Vì vậy việc nhận xét về quan hệ kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không. *) Phân tích kết cấu tài sản Phân tích kết cấu tài sản là việc so dành tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm ngoài ra còn xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức dộ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích kết cấu tài sản phải chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về dặc điểm, nghành nghề kinh doanh. Tỷ suất đầu tư = (Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản) x 100% *) Phân tích kết cấu nguồn vốn Phân tích kết cấu nguồn vốn là việc so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm củ từng loại nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ( tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 12
  • 13. Báo cáo thực tập Tỷ suất tự tài trợ = (Vốn chủ sỏ hữu / Tổng tài sản ) x 100% Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao vê mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt. B)PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoane mục của nó chủ yếu gồm : Doanh thu : Đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Giá vốn hàng bán : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp. Lãi gộp : Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này. Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí quản lý kinh doanh : Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận trước và sau thuế : Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. C)PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH C.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp đươc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ảnh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong ký. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau : SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 13
  • 14. Báo cáo thực tập - Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tựu trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ. Trong đó : ∙ Tài sản lưu động : Là tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm những khoản tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho. ∙Nợ ngắn hạn : Là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả nợ dưới một năm kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể báo gồm các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy, các khoản nợ ngắn hạn khác. Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm chứng tỏ khả năng tài trợ của doanh nghiệp đã giảm là cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính. Tuy nhiên khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài snr lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi…do đó có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. - Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Các khoản phải thu / Nợ ngắn hạn. Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Hệ số này càng lớn thể hiện thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu..có thể không hiệu quả. - Hệ số thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn ( nợ phải trả) đến hạn trả tiền. Về khả năng thanh toán các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy động( ngay, thời gian tới). về nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo mức độ khẩn trương. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 14
  • 15. Báo cáo thực tập C.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính - Hệ số nợ tổng tài sản = ΣNợ phải trả / ΣTài sản Hệ số nợ dùng để đó lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gành chịu. - Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ lãi vay Hệ số này cho biết vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có thể bù đắp tiền lãi vay hay không. Trong đó : ∙Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm. ∙Lãi vay là số tiền nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác. Nhóm chỉ tiêu này còn bao gồm : - Hệ số nợ vốn cổ phần = ΣNợ phải trả / ΣVốn chủ sở hữu - Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ / Σ Tài sản - Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ΣVốn chủ sở hữu / Σ Nguồn vốn C.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ số ngày cho 1 vòng ngắn, càng tốt. Tuy nhiên với số vòng quá cao càng thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp. - Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân - Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / ΣTSCĐ bình quân - Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân 1 ngày. Kỳ thu tiền bình quân : Là khoảng thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 15
  • 16. Báo cáo thực tập tiêu thụ bị dồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỷ số này dùng đê đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. C.4 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận C.4.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi - Hệ số sinh lợi doanh thu = Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) = - Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu C.4.2 Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận - Thu nhập cổ phiêu = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường - Cổ tức = Lợi nhuận đem chia / Số lượng cổ phiếu thường. - Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức / Thu nhập cổ phiếu = Lãi đem chia/LN sau thuế. D) PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. BCLCTT gồm 3 phần: Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động, SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần LN sau thuế + Tiền lãi phải trả Σ Tài sản 16
  • 17. Báo cáo thực tập trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho người lao động… Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư gồm: tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản dài hạn khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính); tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)… Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính DN đã phát hành; tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay… Theo quy định, DN được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của DN. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của DN. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 17
  • 18. Báo cáo thực tập nêu trên. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 1) Nhân tố chủ quan - Quy mô vốn của Doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tài trợ cho những hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế, được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế khác nhau để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài. Nhu vậy một cấu trúc vốn an toán, ổn định, hợp lý, linh hoạt sẽ mang lại sự phát triển năng động và hiệu quả cho doanh nghiêp. Cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cấu trức vốn trong doanh nghiệp gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả. - Mức độ tiếp cận thị trường tài chính + Tiếp cận vốn từ nội tại doanh nghiệp – huy động nguồn vốn chủ sở hữu như : Tăng vốn góp, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại. + Tiếp cận vốn từ thị trường tài chính – Huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp Huy động vốn từ trung gian tài chính ( ngân hàng thương mại, tổ chức tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, hiệp hội tín dụng, quỹ trợ cấp huu bổng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua..) Huy động vốn từ thị trường vốn ( Phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu) Huy động vốn thông qua thị trường bất động sản SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 18
  • 19. Báo cáo thực tập Huy động vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm - Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết định thành baị của doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhan sự và chiến lược con người tốt là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đè cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh , củng cố năng lực tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường hợp làm ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn vế chất lượng và sức mạnh của nhà quản trị doanh nghiệp, không biết cách khai thác các nguồn nhân lực và sự lãng phí về các nguồn nhân lực và vật lực. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp đang rất quan tâm dến yếu tố con người mà thông qua hệ thống quản trị tốt sẽ phát huy hết tài năng để đóng góp thật nhiều cho sự tồn tại, phát triển lâu dài và ổn định cho doanh nghiệp - Cơ chế quản trị tài chính Các quyết định tài chính rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính của doanh nghiệp luôn phải đói mặt với 3 câu hỏi, đó là : o Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn cơ hội đầu tư nào? o Doanh nghiệp nên dùng nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó? o Doanh nghiệp nên thực hiện phân phối kết quả hoạt động đó như thế nào? Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ 2 liên quan đến việc huy động vốn và câu hỏi thứ 3 liên quan đến sự kết hợp 1 và 2. Như vậy nhà quản trị là đầu nối quan trọng giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường tài chính. Thị trường tài chính là nơi mà các nhà đầu tư nắm giữ tài sản tài chính được phát hành bởi doanh nghiệp. Cầu nối này được thể hiện trong hình sau : SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 19
  • 20. Báo cáo thực tập Các hoạt động của 1 công ty( Tất cả các tài sản thực) Giám đốc tài chính Thị trường tài chính(Các nhà đàu tư nắm giữ tài sản tài chính) Vai trò của giám đốc tài chính được thể hiện trong hình : Dòng chảy tiền mặt đi từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp và sau đó quay trở lại nhà đầu tư như thế nào. Dòng chảy đầu tiên khi công ty huy động vồn(mũi tên 1) và sau đó tiền được chi tiêu để mua sắm các tài sản thực sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (mũi tên 2). Sau đó nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì các tài sản thực này sẽ tạo nên dòng tiền gia tăng để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu(mũi tên 3). Cuối cùng tiền được tái đầu tư trở lại(mũi tên 4a) hoặc hoàn trả vốn cho nhà đầu tư (mũi tên 4b). SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 20
  • 21. Báo cáo thực tập CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DIANA PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP DIANA 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP DIANA Công ty Diana trước đây là công ty TNHH Đầu tu và phát triển kỹ thuật Việt Ý được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 053160 ngày 03/09/1997 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. - Từ năm 1997 đến nay công ty đã có đăng ký thay đổi kinh doanh như sau : + Thay đổi lần 1 : Ngày 29/08/2000 về việc bổ sung nghành nghề kinh doanh và thay đổi tên giao dịch đối ngoại. + Thay đổi lần 2 : Ngày 18/10/2002 về việc tăng vốn điều lệ thay đổi tên công ty thành công ty TNHH sản xuất khăn – tã – giấy Diana. + Thay đổi lần 3 : Ngày 21/02/2003 về việc thay đổi địa chỉ công ty. + Thay đổi lần 4 : Ngày 26/08/2003 về việc bổ sung tên, địa chỉ chi nhánh tại Hồ Chí Minh. + Thay đổi lần 5 : Ngày 24/02/2004 về việc bổ sung nhành nghề kinh doanh. Đến ngày 11/04/2007 Công ty chuyển đổi hình thưc kinh doanh thành công ty cổ phần Diana theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103016721 do sở kế hoạch và đầu tư TP.hà nội cấp. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DIANA Địa chỉ : Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại : 04-36445757 Fax : 04-36445777 MST : 0100507058 Số TK : 1420211-000230 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn chi nhánh Đông Hà Nội. Công ty có chi nhánh tại 128C Phan Đăng Lưu, Phường , Quận Phú Nhuận, Tp Hồ Chí Minh. Và chi nhánh nhà máy giấy Tisiue tại KCN Tân Chi, Tiên Du, Bắc Ninh hiện đang bắt đầu đi vào hoạt động. 1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẦM CÙNG CÔNG NGHỆ SẢN SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 21
  • 22. Báo cáo thực tập XUẤT Những sản phẩm đầu tiên của công ty Diana được đưa ra thị trường vào tháng 11/1997 với việc không ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến đi đầu thế giới vào sản phẩm, Diana đã phục vụ tôt nhất nhu cầu người tiêu dùng trong các năm qua. Công nghệ sản xuất sản phẩm băng vệ sinh (BVS) Diana là công nghệ ép chân không. Ngay từ năm 1997 công nghệ này đã được áp dụng ngay vào sản xuất những gói BVS Diana đầu tiên tại Việt Nam.Với công nghệ này sản phẩm BVS được cách mạng một cách triệt để về độ dày , sản phẩm nhanh chóng chiếm được cảm tình của đông đảo người tiêu dùng. Tháng 6/1998 Diana đưa ra thị trường sản phẩm Diana Night dùng cho ban đêm – đây là loại sản phẩm cho đêm đầu tiên tại và duy nhất trên thị trường Việt Nam vào thời điểm đó. Cho đến nay những tính năng của sản phẩm này vẫn chưa có đối thủ nào trên thị trườn vượt qua được. Giữa năm 2000 Phụ nữ Việt Nam thật sự ngạc nhiên bởi công nghệ “ Lớp thấm thông minh “ được ứng dụng vào BVS Diana. Sự cải tiến này đã nhen nhóm xu hướng sử dụng BVS Siêu thấm sau này, đặc biệt là với giá cả phù hợp nên thêm một lần nữa sản phẩm Diana được mọi tầng lớp phụ nữ Việt Nam tin dùng. Giữa tháng 7/2001 Công ty tiếp tục tung ra thị trường một sản phẩm thế hệ mới với những tính năng mà cho tới nay chỉ có ở những sản phẩm nhập ngoại hàng đầu – giá cả rất đắt. Trong khi đó được sản xuất tại Việt Nam nên không phải chịu thuế nhập khẩu – do vậy dòng sản phẩm này có mức giá có thể chấp nhận được đã thực sự tạo được 1 chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Năm 2003 đánh dấu một tiến bộ vượt bậc của công ty trong việc áp dụng ký thuật công nghệ mới vào sản xuất BVS dành riêng cho các bà mẹ sau khi sinh. Đây cũng là sản phẩm duy nhất trên thị trường Việt Nam năm 2003. Cho đến nay sản phẩm vẫn luôn dành được sự tin dùng của khách hàng. Công nghệ “màng đáy thoát ẩm” của Italia được công ty Diana áp dụng từ giữa năm 2003 để tạo ra sản phẩm Bỉm trẻ em và tã người lớn như một món quà tri ân dành tặng cho khách hàng. Mỗi năm cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Diana cũng không ngừng cải tiến, áp dụng những khoa học công nghệ mới nhất, tiến tiến nhất để tạo ra những sản phẩm tốt SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 22
  • 23. Báo cáo thực tập nhất. 1.3 HÌNH THỨC SỞ HỮU VỐN Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 2 ngày 18/10/2002, các thành viên góp vốn vào công ty là : Ông Đỗ Minh Phú 9 tỷ tỷ lệ 45% Bà Trung Thị Lâm Ngọc 11 tỷ tỷ lệ 55% Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 23/04/2007, vốn điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng với các cổ đông sáng lập như sau : Ông Đỗ Minh Phú 4.000.000 cổ phần Ông Đỗ Anh Tú 3.500.000 cổ phần Bà Trung Thị Lâm Ngọc 2.500.000 cổ phần Đến ngày 31/12/2007, danh sách các thành viên góp vốn vào công ty như sau : Ông Đỗ Minh Phú 63.000.000.000 tỷ lệ 35% Ông Đỗ Anh Tú 54.000.000.000 tỷ lệ 30% Bà Trung Thị Lâm Ngọc 45.000.000.000 tỷ lệ 25% Công ty CPCK Thiên Việt 18.000.000.000 tỷ lệ 10% Cộng 180.000.000.000 tỷ lệ 100% 1.4 NGHÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG – CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 5 ngày 24/02/2004, nghành nghề hoạt động của công ty cổ phần Diana bao gồm : - Sản xuất kinh doanh giấy và các sản phẩm từ giấy để phục vụ vệ sinh tiêu dùng. - Sản xuất hàng may công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ. - Bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: các nghành hàng hóa mỹ phẩm, giấy, băng vệ sinh, may công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ. - Đại lý gửi hàng hóa. - Sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm. - Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn. Tuy nhiên hiện nay, công ty chủ yêu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng như khăn, tã giấy, băng vệ sinh phụ nữ. Với giá thành hợp lý, tiện lợi, an toàn SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 23
  • 24. Báo cáo thực tập cho người sử dụng, phục vụ tốt cho nhu cầu của người già, phụ nữ và trẻ em trong các Cơ quan, bệnh viện, trường học, gia đình … PHẦN 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ CÁC CÔNG TÁC ĐƯỢC CHÚ TRỌNG I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG Hiện nay, đội ngũ công nhân viên công ty Diana rất hùng hậu với tổng số 1.150 người. - Cơ cầu lao động: Theo trình độ: 2% Trên đại học 20% Cao đẳng, trung cấp, trung cấp nghề. 25% Đại học 53% Trung học và trình độ khác. Trong đó: 5% Quản lý 64% Sản xuất trực tiếp 30% lao động gián tiếp 1% khác Giám đốc, các phó giám đốc và các trưởng phòng đều sử dụng tốt từ 2->3 ngoại ngữ. Nhiều cán bộ phòng nghiệp vụ bán hàng, mua hàng thông thạo nhiều ngoại ngữ khác nhau. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có trình độ cao được đào tạo ở các trường đại học nổi tiếng trong nước và nước ngoài. Có bề dầy trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em và người già, luôn tâm huyết gắn bó với công việc. Luôn hăng say nghiên cứu để cải tiến kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đặc biệt cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty cũng có đội ngũ công nhân lành nghề hăng say với công việc, một lòng gắn bó với công ty, luôn sát cánh cùng công ty trong mọi hoàn cảnh khó khăn. 2. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT Công ty Diana đã gần nhu hội tủ đủ mọi yếu tố để ra nhập vào đội ngũ những công ty tiện nghi vật chất hiện đại, phù hợp với chiến lược phát triển nhanh, có quy mô SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 24
  • 25. Báo cáo thực tập lâu dài của công ty. Công ty đang sở hữu hệ thống dây truyền máy móc hiện đại, những trang thiết bị sản xuất tiến tiến, phương pháp sản xuất khoa học vào loại bậc nhất hiện nay tại Việt Nam trong nghành sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ en và người già. Trang thiết bị hệ thống máy tính nối mạng các phòng ban, xưởng sản xuất để nâng cao hiệu quả công việc. Những hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại, máy Fax,..rất hiện đại giúp cho việc truy cập và thông tin liên lạc giữa các phòng ban tại văn phòng chính với các văn phòng chi nhánh, hệ thống phân phối trên khắp mọi miền đất nước cũng như các đối tác luôn luôn dễ dàng và tiện lợi. 3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG Hệ thống phân phối của công ty được đặt trên 61 tỉnh thành phố trong cả nước.Các sản phẩm BVS Diana và tã giấy Diana cũng đã có mặt trên thị trường quốc tế như : Thái Lan, Malaysia, Philipin, Campuchia…Trong những năm qua nghành sản xuất ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội hoạt động cầm chừng và đang dần chuyển sang hình thức kinh doanh khác, trong hoàn cảnh đó công ty đã khắc phục khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đồng thời mở rộng sản xuất. II. CÁC CÔNG TÁC ĐƯỢC CHÚ TRỌNG 1. CÔNG TÁC THU HÚT & ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Tuyển chọn trực tiếp cán bộ quản lý và các sinh viên xuất sắc thông qua các buổi giao lưu với sinh viên tại các trường đại học lớn tại Hà Nội. Công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, từ công nhân sản xuất liên tục đựợc đào tạo để phù hợp với yêu cầu công việc ngày càng cao, cũng như công nghệ ngày càng tiên tiến, cho đến đội ngũ cán bộ quản lý theo phong cách chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học tiên tiến vào quản lý. Từ khi thành lập đến nay công ty đã luôn cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn, dài hạn về kế toán, các nghiệp vụ hoặc mời các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước về giảng dậy cho nhân viên. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 25
  • 26. Báo cáo thực tập Có thể nói lãnh đạo công ty đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của con người trong mọi hoạt động nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó cùng với sự mỗi ngày một lớn mạnh của Diana đôi ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng chứng tỏ vaoi trò chủ đạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có được. 2. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT Công ty không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nghiên cứu, phát triển sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản suất. Sản phẩm của Công ty được cải tiến theo công nghệ tiên tiến có kiểu dáng, chất lượng, giá thành ngày càng phù hợp với người tiêu dùng. Trong 5 năm (2004 – 2008), Công ty đã đầu tư hơn 51,1 tỷ đồng để đầu tư mới dây chuyền sản xuất tã giấy cho người già, dây chuyền băng vệ sinh siêu mỏng phục vụ nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng, trang bị phương tiện làm việc cải tạo nhà xưởng nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tháng 5/2008 Công ty đầu tư 25 triệu đô la Mỹ xây dựng nhà máy giấy Tissue tại Bắc Ninh, đây là Nhà máy được trang bị dây chuyền máy móc hiện đại nhất hiện nay của Italia. Đây là nhà máy nằm trong số những nhà máy có công suất lớn nhất hiện nay tại Việt Nam, thu hút thêm khoảng 500 lao động vào làm việc. Hàng năm đầu tư liên tục mới các dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng thiết bị, năng cao uy tín với khách hàng, đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động. 3. NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT & TINH THẦN CHO CBCNV Công ty Cổ phần Diana luôn chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn được hưởng các quyền lợi: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Công đoàn công ty kết hợp với Ban Giám đốc công ty mời trung tâm y tế về khám chữa bệnh định kỳ cho tất cả cán bộ công nhân viên. Hàng năm Công ty thường xuyên tổ chức các chuyến đi thăm quan du lịch, nghỉ mát cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Ngoài ra công ty còn tổ chức các hoạt động văn thể mỹ để nâng cao đời sống tinh thần cho tập thể cán bộ công nhân viên, tổ chức các cuộc thi thể thao như bóng đá, bóng SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 26
  • 27. Báo cáo thực tập chuyền, văn nghệ… Mặt khác ban chấp hành công đoàn Công ty thường xuyên tổ chức thăm hỏi các trường hợp anh chị em cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thăm viếng trong các trường hợp hiếu hỉ, tặng quà cho chị em nhân ngày 08/03, ngày 20/10 và các ngày lễ tết. Những anh em làm việc ở những công việc có tính chất độc hại đều có chế độ và đựợc bồi dưỡng. Hơn nữa ban chấp hành Công đoàn Công ty phối hợp với Ban Giám đốc lập quỹ tiết kiệm hàng tháng từ việc tiết kiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để cho các anh chị em cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn vay mà không hề lấy lãi. PHẦN 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC & CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỪNG PHÒNG BAN 4.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 27
  • 28. Báo cáo thực tập SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 28 TGĐTGĐ P.BÁN HÀNG P.BÁN HÀNG P. SẢN XUẤT P. SẢN XUẤT KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TRƯỞNG PTGĐ (PHỤ TRÁCH TC) PTGĐ (PHỤ TRÁCH TC) PTGD (PHỤ TRÁCH CN HCM) PTGD (PHỤ TRÁCH CN HCM) P.HCNSP.HCNS VP TGĐVP TGĐ KH MUA HÀNG KH MUA HÀNG CHẤT LƯỢNG CHẤT LƯỢNG ITIT P.F-MKTP.F-MKT PTGĐ (PHỤ TRÁCH NS) PTGĐ (PHỤ TRÁCH NS) HÀNH CHÍNH HÀNH CHÍNH KHOKHO P. C-MKT P. C-MKT P. DỰ ẤN P. DỰ ẤN CN HCM CN HCM HĐ QTRI BAN KS ĐHĐ CĐôn g
  • 29. Báo cáo thực tập 2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TỪNG PHÒNG BAN 2.1 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty, gồm có : Đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng cổ đông thường niên và đại hội đồng cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ : Thảo luận và thông qua điều lệ công ty, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty, thông qua phương án sản xuất kinh doanh của công ty, thông qua phương án bộ máy tổ chức quản lý và mạng lưới của công ty, ấn định thù lao và các quyền lợi của hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Đại hội đồng cỏ đông thường niên có nhiệm vụ : Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, báo cáo của ban kiểm soát, thông qua đề nghị của hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương pháp phân phối, sử dụng lợi nhuận, sử dụng các quỹ. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư năm tài chinh mới.Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu. Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát gây hại cho công ty và cổ đông công ty. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát theo quy định. Quyết định thành lập hay giải thể chi nhánh văn phòng, đại diện công ty. Đại hội cổ đông bất thường : Được triệu tập để giải quyết các trường hợp phát sinh, những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty. Nhiệm vụ của đại hội cổ đông bất thường là : Quyết định xử lý các vấn đề bất thường, bãi, miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên của hội đồng quản trị, kiểm soát viên, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện. Biểu quyết sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, xử lý các vấn đề khẩn cấp khác. 2.2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông bầu ra, gồm 5 thành viên. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp, luật gây thiệt hại cho công ty. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 29
  • 30. Báo cáo thực tập 2.3 TỔNG GIÁM ĐỐC Là người có toàn quyền quyết định cao nhất về điều hành công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bảo toàn phát triển vốn. Xây dựng và trình hội đồng quản trị, phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các quy chế điều hành, quản lý công ty, quy chế tài chính, quy chế lao động tiền lương, quy chế sử dụng lao động .v.v. kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty. Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các trưởng phòng ban, các chức danh tương đương và cán bộ công nhân viên dưới quyền trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức. Chịu sự kiểm tra, giám sát của hội đồng quản trị, đại hội cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty. Chịu sự kiểm tra, giám sát của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện điều hành công ty. 2.4 BAN KIỂM SOÁT Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị, điều hành công ty cổ phần Diana. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm với đa só phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiều kín. 2.5 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 Quản lý toàn bộ vấn đề tài chính của công ty 2.6 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh Hồ Chí Minh. 2.7 PHÓ GIÁM ĐỐC 3 SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 30
  • 31. Báo cáo thực tập Quản lý toàn bộ hệ thống nhân sự. 2.8 PHÒNG BÁN HÀNG - Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh số của ban giám đốc công ty đề ra. - Xây dựng kế hoạch bán hàng và những chương trình xúc tiến bán hàng theo định hướng của công ty. - Khai thác và tìm kiếm nguồn hàng. - Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh. - Kết hợp với phòng C.Marketing và Field Marketing thực hiện công tác quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm...Thiết lập và xây dựng hệ thống các kênh phân phối các sản phẩm của Công ty. - Đề xuất ý kiến xây dựng chính sách bán hàng, kế hoạch bán hàng…với ban giám đốc.. - Tham gia xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 -2000. 2.9 PHÒNG KẾ TOÁN Có chức năng nhiệm vụ như sau : - Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán. Đôn đốc giám sát tình hình hoạt động tài chính, nắm bắt hoạt động kinh doanh của công ty, của các chi nhánh một cách kịp thời, đầy đủ. Phân tích hoạt động kế toán, tham mưu cho Phó giám đốc phụ trách về tài chính và tổng giám đốc về khả năng, năng lực tài chính công ty. - Xây dựng mô hình hạch toán phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công ty. Phản ánh, ghi chép và giám sát các hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty. Nắm bắt đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu, kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ nội dung chứng từ. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản và mẫu sổ sách được nhà nước quy định. Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng hợp và lập các báo cáo kế toán tài chính vào mỗi kỳ kế toán - Xây dựng chương trình cho ban lãnh đạo công ty ban hành các quy định về tài chính, kế toán, giá cả. Đó là hướng dẫn tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán của chi nhánh phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Đề xuất với phó tổng giám đốc phụ trách tài chính, tổng giám đốc xem xét phân bổ các nguồn vốn đáp ứng SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 31
  • 32. Báo cáo thực tập nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thu hồi công nợ, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ tài chính, kế toán nội bộ. Phối hợp có hiệu quả với chi nhánh trên các mặt công tác nghiệp vụ, lập báo cáo tài chính thống kê theo quy định. Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lập kế hoạch sản xuât kinh doanh của công ty. 2.10 PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ - Quản lý hành chính, quản lý nhân sự của Công ty. - Thực hiện và giám sát thực hiện các nội quy, chính sách lao động của Công ty. - Quản lý các tài sản trong Công ty. - Tuyển dụng nhân sự và xây dựng chế độ đối với người lao động - Lập kế hoạch nhân sự hàng năm, kế hoạch đào tạo, nâng bậc, tuyển dụng…Lập và lưu giữ hồ sơ cán bộ công nhân viên công ty. - Tham mưu cho Phó giám đốc phụ trách nhân sự các biện pháp nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. - Làm cầu nối công tác từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban và ngược lại, làm trung tâm thông tin giữa các truyền tin, truyền mệnh lệnh của lãnh đạo đến nơi cần thiết một cách kịp thời, chính xác. 2.11 PHÒNG C.MARKETING - Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. - Xây dựng chiến lược và các hoạt động Marketing cụ thể cho từng thương hiệu. - Sáng tạo với hình thức marketing phù hợp với đặc tính thương hiệu. - Lên kế hoạch ngân sách, các chiến lược PR, tổ chức sự kiện. - Đưa tin bài lên Website. 2.12 PHÒNG FIELD MARKETING - Triển khai kế hoạch Marketing từ phòng C.Marketing đưa xuống. - Phối hợp với phòng kinh doanh trong việc sáng tạo và phát triển các vật phẩm quảng cáo tại cửa hàng, các chương trình khuyến mại. - Xây dựng, triển khai, kiểm soát các chương trình hỗ trợ cho tất cả các kênh phân phối như : Kênh siêu thị, kênh cửa hàng, đại lý, kênh công sở, kênh bệnh viện… - Cập nhật và đưa ra những phản hồi thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh, phối SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 32
  • 33. Báo cáo thực tập hợp với phòng kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối. Văn phòng tổng giám đốc bao gồm các phòng ban : Phòng kế hoạch mua hàng, Phòng chất lượng sản phẩm và phòng IT. 2.13. PHÒNG KẾ HOẠCH – MUA HÀNG Hoạch định nguồn vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho Kế hoạch Sản xuất – Kinh doanh của Công ty - Trực tiếp tìm kiếm các nguồn vật tư, nguyên vật liệu trong và ngoài nước phục vụ sản xuất. - Trực tiếp đàm phán, thỏa thuận với khách hàng về giá cả, chất lượng, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng trình tổng giám đốc xem xét ký kết hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng nhằm đáp ứng kịp thời, đủ và đúng kế hoạch và tiến độ sản xuất của sản xuất. - Thường xuyên đánh giá các nhà cung cấp hiện tại, tìm kiếm các nhà cung cấp mới trên thị trường - Nghiên cứu, thu thập và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường vật tư , nguyên vật liệu và nhà cung cấp, đề xuất với tổng giám đốc những biến động của thị trường để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. 2.14 PHÒNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM - Kiểm soát kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng toàn công ty. - Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm hàng ngày: kiểm tra chất lượng đầu vào(nguyên liệu đưa vào sản xuất) , giám sát chất lượng trên dây chuyền và thành phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 – 2000. - Kiểm tra, đánh giá thông số kỹ thuật mẫu, phân tích mẫu, xác định về yêu cầu chất lượng cho từng loại sản phẩm. - Tìm ra phương pháp tốt nhất để quản lý chất lượng sản phẩm trên dây chuyền nhằm ngăn chặn những sản phẩm lỗi có thể xảy ra . - Kiểm tra những sản phẩm lỗi do phản hồi của khách hàng, phân tích nguyên nhân nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục. - Đề xuất các vấn đề cải tiến hệ thống Quản lý chất lượng của Công ty - Thực hiện thử nghiệm các sản phẩm mới và nghiên cứu các thông số kỹ thuật cho sản SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 33
  • 34. Báo cáo thực tập phẩm mới. 2.15 PHÒNG IT Quản trị hệ thống mạng máy tính, hệ thống máy chủ của công ty - Sửa chữa, cài đặt phần cứng, phần mềm máy vi tính, thiết bị văn phòng - Đảm bảo hệ thống an ninh mạng, hệ thống phần mềm kế toán, website luôn luôn ổn định. - Hướng dẫn, đào tạo các thành viên trong công ty sử dụng máy tính và các thiết bị văn phòng ( máy phôto, máy in, máy fax…) một các hiệu quả - Xử lý các sự cố máy tính và các thiết bị máy văn phòng. 2.16 PHÒNG DỰ ÁN - Triển khai dự án “Nhà máy giấy Bắc Ninh”( Chi nhánh KCN Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh). Đảm bảo dự án hoạt động đúng tiến độ và phù hợp chính sách hoạt động của công ty và quy định của nhà nước. 2.17 PHÒNG SẢN XUẤT - Lập kế hoạch sản xuất, chu trình sản xuất các sản phẩm, đồng thời kiểm tra giám sát việc sản xuất đó. - Phối hợp với phòng bán hàng, phòng kế toán để kiểm soát lượng hàng còn tồn kho, căn cứ vào đó có kế hoạch sản xuất hợp lý. - Thực hiện sản xuất theo các kế hoạch, các chương trình khuyến mại, các đơn đặt hàng. 2.18 KHO Hệ thống kho dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phòng hành chính có chức năng và nhiệm vụ như sau : - Quản lý toàn bộ hàng hóa ( nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm và hàng loại) - Xuất và nhập hàng khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ : phiếu xuất hàng hoặc phiếu nhập hàng từ phòng kế toán. - Đảm bảo hệ thống kho luôn có đầy đủ điều kiện để có thể bảo quản hàng hóa tốt nhất. Hệ thống kho phải luôn được trang bị đầy đủ phương tiện phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động. 2.19 CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 34
  • 35. Báo cáo thực tập Kinh doanh tất cả các loại mặt hàng công ty sản xuất, cập nhật và báo cáo số liệu theo mỗi đơn vị chuyên trách ở tổng công ty. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 35
  • 36. PHẦN 4: CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
  • 37. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 272.539.345.262 399.239.642.942 505.181.021.804 907.948.666.612 2 Các khoản giảm trừ Doanh thu 167.855.886 162.915.090 907.515.506 56.016.098.846 3 Doanh thu thuần về bán hàng và c/c DV ( =1 - 2 ) 272.371.489.376 399.076.327.882 504.273.506.298 851.932.567.766 4 Giá vốn hàng bán 194.178.784.798 260.890.130.056 306.773.911.488 530.673.681.826 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và c/c DV ( = 3 - 4 ) 78.192.704.578 138.186197.826 197.499.594.810 321.258.885.940 6 Chi phí tài chính 434.716.138 525.517.042 832.593.482 5.134.746.832 7 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 16.642.621.772 39.095.050.208 38.533.456.746 31.875.992.624 Trong đó : Chi phí lãi vay 16.543.809.384 39.864.712.060 37.409.758.774 31.417.865.836 8 Chi phí bán hàng 20.700.650.000 46.701.276.322 111.861.948.423 144.230.746.156 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 37.961.721.838 49.123.969.398 37.289.851.614 45.313.719.062 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(=5+6-7-8-9) 3.318.427.106 3.791418.940 10.646.931.500 104.973.156.930 11 Thu nhập khác 679.877.890 990.821.830 1.117.357.000 3.243.790.910 12 Chi phí khác 18.889.034 114.602.732 4.476.886 445.876.738 13 Lợi nhuận khác (=11-12) 660.988.856 867.219.098 1.112.880.114 2.797.914.172 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(= 10+13) 3.979.415.962 4.667.638.038 11.759.811.614 107.771.071.102 15 CP thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 500.228.218 640.905.070 1.895.220.016 13.266.661.436 16 CP thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập (=14-15+16) 3.479.187.744 4.026.732.968 9.864.591.598 94.504.409.666 37
  • 38. Đơn vị tính :VNĐ SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 38
  • 39. 1.1.Doanh thu 0 2E+11 4E+11 6E+11 8E+11 1E+12 2006 2007 2008 2009 Do luôn chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời luôn tìm tòi, cải tiến quy trình công nghiệp và quản lý sản xuất, đầu tư máy móc, thiết bị, chú trọng đến đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao trình độ quản lý. Do đó 4 năm qua doanh số công ty luôn được tăng lên, năm sau cao hơn năm trước, với mức tăng trưởng ngày càng cao. Năm 2006 thực hiện 272.539.345.262(VNĐ) nhưng năm 2007 đã đạt đến 399.239.242.972(VNĐ) tương đương với tỷ lệ tăng 46.5% tức 126.699.897.710(VNĐ). Năm 2008 tăng 26.5% tức 105.941.778.832 (VNĐ) so với năm 2007 Năm 2009 tăng 79.7% tức 402.767.644.808 (VNĐ) so với năm 2008 1.2. Về giá trị sản xuất công nghiệp : Diana là đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng, vì vậy giá trị sản xuất công nghiệp của công ty chiếm 90%-95% doanh thu. Giá trị thực hiện năm 2009 so với năm 2006 tăng 333.1%. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 39
  • 40. 1.3. Về nộp ngân sách nhà nước : 0 2000000000 4000000000 6000000000 8000000000 10000000000 12000000000 14000000000 2006 2007 2008 2009 Trong những năm qua, công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo luật định, không nợ đọng và trốn lậu thuế. Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước các năm đều tăng. Năm 2006 công ty nộp ngân sách nhà nước 500.228.218 thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng đến năm 2007số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước của công ty đã là 640.905.070 và năm 2006, 2007 đều tăng lên. Đặc biệt năm 2009 công ty đã nộp ngân sách nhà nước 13.266.661.436 (VNĐ) 1.4. Về tăng trưởng lợi nhuận SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 40
  • 41. 0 1E+10 2E+10 3E+10 4E+10 5E+10 6E+10 7E+10 8E+10 9E+10 1E+11 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Với mức tăng các năm không đều nhau. Năm 2007 tăng 15.7% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 145% so với năm 2007. Và năm 2009 tăng đến 94.504.409.666 tương ứng với mức tăng 858.0% so với năm 2008 đây là một mức tăng 2. THƯƠNG HIỆU - Diana đang từng bước nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Đến nay công ty đã trở thành một công ty lớn có uy tín trên thị trường, máy móc được trang bị những dây truyền sản xuất hiện đại nhất hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới. - Từ năm 1999 cho đến nay sản phẩm Diana luôn được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Diana là công ty sản xuất BVS đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được cấp chứng chỉ quốc tế ISO : 9001 :2000 ( do tổ chức SGV – Vương quốc Anh cấp ) và là sản phẩm đầu tiên và duy nhất được Hội sản phụ khoa khuyên dùng. - Cho đến nay, thị phần của công ty trên thị trường băng vệ sinh có mức tăng trung bình 30%/năm. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 41
  • 42. 3. KẾT QUẢ PHONG TRÀO THI ĐUA ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN Với thành tích đã đạt được trong công tác sản xuất kinh doanh, từ năm 2004 đến năm 2008 Công ty đã được Chính phủ, Bộ Tài chính, Thành phố và các cấp khen tặng các danh hiệu cao quý. • Năm 2004: - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo quyết định số 904QĐ/TTg ngày 16/8/2004 tặng đơn vị có nhiều thành tích trong công tác từ năm 2001 đến năm 2003, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. - Bằng khen của Bộ Tài chính số 720/QĐ-BTC ngày 8/3/2004 tặng đơn vị đã có thành tích chấp hành tốt chính sách thuế năm 2003. - Bằng khen và Huy chương “Vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ” của Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam cho doanh nghiệp có công lao đóng góp trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ Việt nam theo quyết định số 07/ĐCTTUH ngày 15/1/2004. • Năm 2005: Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội số 500/QĐ-UB ngày 21/1/2005 tặng đơn vị đã có nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh và tham gia hoạt động xã hội năm 2004. Bằng chứng nhận “Người tốt, việc tốt” của UBND thành phố Hà Nội tặng cho Tổng Giám đốc Công ty. Bằng khen của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt nam cho doanh nghiệp đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển cộng đồng doanh nghiệp. Giấy khen của Sở Công nghiệp Hà Nội cho doanh nghiệp đã có thành tích trong phong trào thi đua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. • Năm 2006: - Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội cho đơn vị đã có thành tích tốt SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 42
  • 43. trong phong trào thi đua năm 2006. - Bằng khen của Bộ Tài chính số 2575/QĐ-BTC ngày 31/7/2006 tặng cho doanh nghiệp đã có thành tích chấp hành tốt chính sách thuế năm 2005. • Năm 2007: - Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng cho doanh nghiệp đã có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007. - Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tặng cho doanh nghiệp đã có thành tích tốt trong nghĩa vụ nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2007. - Giấy chứng nhận của VNR cho doanh nghiệp nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất VN năm 2007. Năm 2008: - Quyết định của BCH Liên đoàn LĐ quận Hoàng Mai công nhận đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh năm 2008. - UBND Thành phố Hà Nội tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc năm 2008. - Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội cho đơn vị đã có thành tích tốt trong phong trào thi đua năm 2008. 4. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG THỜI GIAN TỚI Để phát huy những thành tích đã đạt được, duy trì Công ty ngày càng phát triển, phương hướng của lãnh đạo Công ty là tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới như sau: - Chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, đổi mới dây chuyền và quy trình công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh. - Tích cực củng cố, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, phát triển sản phẩm mới phấn đấu doanh số tăng bình quân hàng năm từ 35% đến 45%, nộp ngân sách Nhà nước tăng từ 25% đến 30%. - Từng bước hiện đại hóa phương tiện làm việc và nâng cao năng lực quản lý, duy trì và thực hiện đúng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 43
  • 44. tiến tới là ISO 14000 vào năm 2010. - Đảm bảo làm việc thường xuyên và ổn định cho người lao động, tiếp tục mở rộng sản xuất để thu hút thêm lao động vào làm việc cho Công ty. Phấn đấu thu nhập bình quân hàng năm tăng từ 15 đến 20%. - Củng cố và kiện toàn tổ chức, tăng cường đoàn kết nội bộ đảm bảo công tác an ninh trật tự, môi trường, PCCC, quyết tâm giữ vững các danh hiệu đã đạt được, phấn đấu đạt danh hiệu cao hơn. Phát huy vai trò hoạt động của các đoàn thể quần chúng, chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp tục tổ chức tốt các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phong trào tiết kiệm, chống lãng phí, phong trào chống các tệ nạn xã hội. xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí cao góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài (các nước Châu Âu và một số nước Châu Á) trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 44
  • 45. PHẦN 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DIANA I Đánh giá chung về tình hình tài chính tại công ty Diana 1. Đánh giá tổng quát về tài sản và nguồn vốn PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN ( Bảng biến động tài snr đính kèm) Vào cuối năm 2007 tổng tài sản của công ty tăng lên 52.063.192.680 (đồng) so với năm 2006 tương ứng tăng 14%. Năm 2008 tổng tài sản của công ty vẫn tăng nhưng chỉ tăng 28.556.940.536(đồng) tức là 7% so với năm 2007 Nhưng đến năm 2009 mức tăng rất cao 243.554.012.984(đồng) so với năm 2008 tức là tăng 52%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty tăng, tỷ lệ tăng mỗi năm là khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến điều này là : * Năm 2007 so với năm 2006 - Tài sản ngắn hạn tăng : 88.997.314.410(đồng), tương ứng với tỷ lệ 48% so với năm 2006. Chủ yếu do các khoản sau : - Phải thu ngắn hạn tăng 36.511.007.512(đồng) tương ứng 85% (trong đó Phải trả cho người bán tăng 13.315.341.894(đồng) – tương ứng với 233% tỷ lệ này ở năm 2006; - Các khoản phải thu khác cũng tăng rất lớn :37.268.576.488 tương ứng 1235%) - Hàng tồn kho tăng 58.469.270.058 tương ứng tăng 46% so với năm 2006. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN ( Bảng biến động nguồn vốn đính kèm) Tổng nguồn vốn năm 2007 tăng 52.063.192.680(đồng) tương ứng tăng 14% so với năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn tăng 28.556.940.536(đồng) tương ứng tăng 7% so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 243.554.012.984 (đồng) tương ứng 52% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực rất lớn trong việc huy động vốn đmả bảo cho quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên đó là : - Nợ phải trả năm 2007 tăng 64.030.867.612 (đồng) tương ứng tăng 19% so với SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 45
  • 46. năm 2006. Năm 2008 nợ phải trả tăng 22.330.474.238(đồng) tương ứng 6% so với năm 2007. Năm 2009 nợ phải giảm xuống 40% so với năm 2008. - Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm xuống 11.967.674.932 (đồng) tương ứng 25% so với năm 2006. Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 6.226.466.298 (đồng) tương ứng 18% so với năm 2007. Năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng tới 412.758.839.514 (đồng) tương ứng 997% so với năm 2008. 2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn NĂM TÀI SẢN NGUỒN VỐN CHÊNH LỆC 2006 341.227.086.920 47.126.374.394 (294.100.712. 2007 356.779.272.088 35.158.699.462 (321.620.572. 2008 427.031.943.452 41.385.165.760 (385.646.777. 2009 558.427.449.964 454.144.005.274 (104.283.444. • Trong đó : - Phần tài sản gồm : + Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn, trừ các khoản phải thu.. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Phần tài sản gồm : + Nguồn vốn chủ sở hữu Qua phân tích ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ thể : • Năm 2006 thiếu 294.100.712.526 (đồng) • Năm 2007 thiếu 321.620.572.626 (đồng) • Năm 2008 thiếu 385.646.777.692 (đồng) • Năm 2009 thiếu 104.283.444.690 (đồng) Trong năm 2006 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuạn giữ lại để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so vỡi nhu cầu vốn của công ty. Những năm tiếp theo công ty mở rộng SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 46
  • 47. quy mô, mở rộng sản xuất nên cần nhiều vốn hơn. Do đó nhu cầu về vốn của công ty tăng lên nhiều so với năm 2006.Cụ thể : nhu cầu về vốn năn 2007 tăng 27.519.860.100 (đồng) so với năm 2006. Năm 2008 nhu cầu về vốn tăng 64.026.205.066 (đồng) so với năm 2007. Riêng năm 2009 nhu cầu về vốn giảm 281.363.333.002(đồng) so với năm 2008 nguyên nhân là năm 2009 công ty đã huy động được thêm 412.758.839.514 (đồng) so với năm 2008 từ vốn chủ sở hữu trong đó có 92.996.893.574 (đồng) từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. NĂM TÀI SẢN NGUỒN VỐN CHÊNH LỆC 2006 341.227.086.920 384.422.875.478 43.195.788.5 2007 356.779.272.088 436.486.068.258 79.706.796.1 2008 427.031.943.452 465.043.008.794 38.011.065.3 2009 558.427.449.964 708.597.021.778 150.169.571. • Trong đó : - Phần tài sản gồm : + Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn, trừ các khoản phải thu.. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Phần tài sản gồm : + Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Qua từng năm, công ty huy động được nhiều vốn hơn. Nợ phải trả tăng lên (từ năm 2006 đến năm 2008) nhưng đến năm 2009 công ty đã giảm được 40% các khoản phải trả tương ứng với giảm được 40% khoản phải trả so với năm 2008. Lúc này nguồn vốn huy động đã đủ để bù đắp được cho tài sản. Không những vậy mà còn dư ra. Cụ thể là : • Cuối năm 2006 còn dư ra 43.195.788.558 (đồng) • Cuối năm 2007 còn dư ra 79.706.796.170 (đồng) • Cuối năm 2008 còn dư ra 38.011.065.342 (đồng) SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38 47