SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 88
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------------/------------
BỘ NỘI VỤ
---------/--------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN THU HẰNG
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUANVANTRITHUC.COM
ZALO: 0936.885.877
TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO
HÀ NỘI - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------------/------------
BỘ NỘI VỤ
---------/--------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN THU HẰNG
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HẢI YẾN
HÀ NỘI - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
Phan Thu Hằng
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Các thầy giáo, cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện hành chính Quốc
gia; Tiến sĩ Trần Thị Hải Yến, người hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngàytháng năm 2021
Tác giả
Phan Thu Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI..................9
1.1. Các khái niệm cơ bản...........................................................................9
1.1.1. Khái niệm đất đai .............................................................................9
1.1.2. Khái niệm khiếu nại và khái niệm khiếu nại đất đai ......................14
1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai...........................................16
1.1.4. Khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ..20
1.2. Nội dung thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ...21
1.3. Thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
.....................................................................................................................25
1.4. Vai trò thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai.......34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu
nại đất đai...................................................................................................35
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ .. 38
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành
pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai.....................................................38
2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh............................38
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ..............................................................................................39
2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ................................................................40
2.2.1. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.........................................................................40
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về cấp,
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................42
2.2.3. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về xử phạt
vi phạm hành chính đối với quản lý, sử dụng đất ....................................46
2.3. Đánh giá chung thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu
nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ......................................47
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................50
Tiểu kết chương 2..........................................................................................55
Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................................56
3.1. Nhóm các giải pháp chung để bảo đảm thi hành pháp luật trong giải
quyết khiếu nại đất đai..............................................................................56
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai để
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ ............56
3.1.2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân .....................60
3.1.3. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức liên
quan đến lĩnh vực khiếu nại và giải quyết khiếu nại................................61
3.1.4. Kiện toàn bộ máy thi hành pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại....................................................................................................64
3.1.5. Đổi mới và nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức liên quan đến
lĩnh vực khiếu nại và giải quyết khiếu nại................................................66
3.1.6. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thi hành khiếu nại và
giải quyết khiếu nại...................................................................................68
3.2. Nhóm giải pháp riêng cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ...........71
3.2.1. Công khai, dân chủ hóa quá trình thực hiện chủ tưởng, chính sách
pháp luật về đất đai ..................................................................................71
3.2.2. Ban hành kịp thời các văn bản trong lĩnh vực đất đai ...................71
3.2.3. Làm rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong giải
quyết khiếu nại đất đai..............................................................................72
3.2.4. Giải quyết dứt điểm các khiếu nại..................................................72
Tiểu kết chương 3..........................................................................................74
KẾT LUẬN ....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại đất đai, người sử dụng đất đã sử
dụng quyền khiếu nại - quyền chính trị, pháp lý cơ bản của công dân được
Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Khi thực hiện quyền
khiếu nại đất đai, người sử dụng đất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có cơ sở cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể trong quá
trình thực thi quyền quản lý nhà nước về đất đai vi phạm pháp luật, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, đây là một hình thức trực
tiếp tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý nhà nước, phát huy quyền làm
chủ Nhân dân.
Về phía cơ quan nhà nước, khi tham gia vào hoạt động giải quyết khiếu
nại là tự xem xét lại những quyết định hành chính, hành vi hành chính một
cách thấu đáo, để điều chỉnh, khôi phục quyền và lợi ích hợp của người sử
dụng đất nếu quyết định và hành vi đó là sai, vi phạm pháp luật. Ngược lại,
nếu khẳng định quyết định, hành vi đó đúng pháp luật thì cơ quan nhà nước
có thêm cơ hội để giải thích cho người sử dụng đất nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai vì mục tiêu
phát triển chung. Vì vậy, hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai là hai mặt không thể tách rời của đời sống xã hội, bảo đảm
quyền của người sử dụng đất, bảo đảm dân chủ, bảo đảm tính thượng tôn pháp
luật, tạo sự công bằng xã hội, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Khác với một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Thái Bình, Bình Dương…tỉnh Phú Thọ không phải là điểm nóng
1
về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Trong thời gian qua Người đứng đầu các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; giải
quyết, xử lý kịp thời những đơn thư khiếu kiện của công dân, không để xảy ra
"điểm nóng", góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, có một thực tế là từ trong những năm gần đây, số lượng đơn
thư khiếu nại liên tục tăng, khiếu nại vượt cấp, đông người vẫn còn nhiều,
công tác giải quyết đơn thư khiếu nại đặc biệt là các vụ tranh chấp về đất đai
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp còn nhiều bất cập, chưa đúng
theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Một số vụ việc khiếu nại, tranh
chấp về đất đai đã được Người đứng đầu các cấp, các ngành giải quyết và
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện dứt điểm,
ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các công trình, dự án, gây bức xúc trong
cộng đồng xã hội, nhân dân.
Xuất phát từ các lý do trên, Tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài
“Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh
Phú Thọ” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết về lý luận, pháp
lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về thi hành pháp luật nói chung và thi hành pháp luật trong
giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà
hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu từ lâu và đã có rất nhiều công
trình khoa học được công bố, đăng tải các công trình trong nước và nước
ngoài. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chủ yếu đề cập đến những vấn
đề lý luận, trong đó phần lớn là đề cập đến những vấn đề chung như khái
niệm, đặc điểm, vai trò của thi hành pháp luật và khiếu nại đất đai,
2
các giải pháp nâng cao chất lượng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu
nại đất đai như một số công trình nghiên cứu sau đây:
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp “Bảo đảm pháp lý thực
hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác giả
Nguyễn Tuấn Khanh - Học viện Khoa học xã hội (2013) [16]. Luận án đã làm
sáng rõ nhiều vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền
khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra
được nhiều phương hướng và giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện
quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay. Tuy góc độ tiếp
cận có sự khác biệt nhưng Luận án của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh vẫn có giá
trị tham khảo đối với tác giả Luận văn, đặc biệt là khi bàn đến bảo đảm pháp
lý cho việc thực hiện quyền khiếu nại đất đai của công dân.
Đề tài khoa học “Hoàn thiện Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai” của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh do TS. Lưu Quốc Thái
làm chủ nhiệm Đề tài [26] hay Bài viết Bàn về thẩm quyền, thủ tục giải quyết
tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính cũng của chính tác giả Lưu Quốc
Thái, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5, năm 2015 [27]. Đề tài đã đưa ra khái
niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp
phổ biến và cho rằng: nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện
của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật đất đai
theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của một, một
số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp thu hồi đất thì xung đột này
không phải là tranh chấp đất đai. Ngoài ra, các công trình trên đã đưa ra khái
niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp
phổ biến và cho rằng: nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện
của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật về đất đai
theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử
3
dụng đất của một hay một số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp
thu hồi đất thì xung đột này không phải là tranh chấp đất đai. Đề tài có giá trị
tham khảo và có nhiều vấn đề gợi mở để nghiên cứu liên quan đến mối quan
hệ tương hỗ giữa tranh chấp và khiếu nại đất đai.
Đề tài khoa học cấp Bộ “Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi
đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Thanh tra
Chính phủ năm 2016, do TS. Đinh Văn Minh làm chủ nhiệm [17]. Đề tài đã
phân tích, luận giải làm rõ nhiều vấn đề lý luận quan trọng như khái niệm thu
hồi đất, khái niệm bồi thường thu hồi đất, khái niệm hỗ trợ thu hồi đất, khái
niệm giải phóng mặt bằng, cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý của thu hồi đất,
bản chất và nguyên tắc của việc thu hồi đất và bồi thường trong thu hồi đất.
Đề tài cũng phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi
đất và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu khiếu nại và nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại về thu hồi đất. Những giá trị mà Đề tài mang
lại nêu trên là những cơ sở lý luận và thực tiễn mà tác giả cần tiếp thu, bổ
sung hoàn thiện cho Luận văn ở khía cạnh khiếu nại và giải quyết khiếu nại về
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngoài ra có thể kể đến các bài báo khoa học được đăng tại các Tạp chí
chuyên ngành như: “Bàn về khái niệm thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn
Thị Hồi năm 2009 [13] đã tiếp cận thi hành pháp luật dưới bốn hình thức thực
hiện pháp luật: Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và
áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, việc phân chia các hình thức thi hành pháp luật
chỉ có tính chất tương đối, chủ yếu có ý nghĩa về mặt lý luận. Trong thực tế,
các thuật ngữ về tuân theo, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật nhiều khi
được dùng đồng nghĩa với nhau; hay theo bài báo “Thi hành pháp luật của cơ
quan nhà nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu
quả tới xã hội” của PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010
4
[12], thi hành pháp luật - xét trong quy trình “quản lý nhà nước bằng pháp
luật” là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa
các quy phạm pháp luật vào đời sống nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công
dân và cần phải đánh giá, xác định được hiệu quả thi hành pháp luật trong đời
sống xã hội, nhất là làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của hiệu quả thi hành pháp
luật của cơ quan nhà nước đối với xã hội. Các kết quả nghiên cứu này đã mở
cho đề tài luận văn một số cơ sở lý luận để hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận về
thi hành pháp luật và trở thành tiền đề cho việc nghiên cứu về thi hành pháp
luật trong giải quyết khiếu nại đất đai.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên về cơ bản làm sáng tỏ
một số lý luận và thực tiễn về thi hành pháp luật cũng như giải quyết khiếu
nại đất đai tại một số địa phương. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ
thể về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của tỉnh Phú Thọ,
đặc biệt là các khoảng trống pháp luật trong thi hành pháp luật về giải quyết
khiếu nại của UBND tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thi hành
pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ của Uỷ ban nhân tỉnh Phú Thọ
trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng thi hành pháp luật
trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đáp ứng
yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thi hành pháp luật
trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ.
5
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng khiếu nại và vướng mắc về thi
hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và của UBND tỉnh
Phú Thọ nói riêng, chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
Thứ ba, đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thi hành pháp
luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và của UBND tỉnh Phú Thọ
nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quan hệ pháp luật về đất đai phát sinh giữa UBND cấp tỉnh với
các chủ thể khiếu nại đất đai, trong đó nghiên cứu chủ yếu về hoạt động thi
hành pháp luật, cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình thi hành
pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình thi hành pháp
luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ năm 2015 đến năm 2019.
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn
trong thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và thi
hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ nói riêng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng
phương pháp luật duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành pháp luật trong giải
quyết khiếu nại đất đai.
6
Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
Tại Chương 1, phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong
các đề mục của luận văn. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để phân
tích các quan điểm, luận cứ khoa học, các quy định của pháp luật liên quan
đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai để làm rõ quan điểm của tác
giả trong Luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp này để
phân tích các trường hợp khiếu nại và giải quyết khiếu nại cụ thể để làm rõ
thêm các vấn đề cần chứng minh trong Luận văn.
Tại Chương 2 và Chương 3, phương pháp thống kê, tổng hợp được sử
dụng ở nhiều tiểu mục của Luận văn nhằm thống kê, tổng hợp các số liệu cần
thiết liên quan đến nội dung Luận văn như số lượng văn bản áp dụng cho việc
khiếu nại và giải quyết khiếu nại, số lượng vụ việc khiếu nại, kết quả giải
quyết khiếu nại, các trường hợp vi phạm pháp luật khiếu nại... Đồng thời,
phương pháp so sánh, đối chiếu cũng được sử dụng để làm rõ các quan điểm
khoa học, làm rõ sự mâu thuẫn giữa quy định pháp luật và thực tiễn thực thi
pháp luật liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai. Phương pháp
này cũng được sử dụng để đối chiếu với quy định của pháp luật một số nước
tương đồng trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một trong những công trình khoa học nghiên cứu về thi
hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Luận văn nghiên cứu, hệ
thống hóa cơ sở lý luận thông qua việc xác định hình thức, vai trò và thẩm
quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND cấp
tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng cho hệ
thống lý thuyết quản lý công nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết
khiếu nại đất đai của UBND các cấp, đặc biệt là ở cấp tỉnh.
7
Bên cạnh đó, luận văn còn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý
luận về thi hành pháp luật trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại đất đai. Đồng
thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên
cứu và phục vụ cho công tác giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cầu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thi hành pháp luật
trong giải quyết khiếu nại đất đai.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất
đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật trong giải quyết
khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, quần thể động thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường
sá, nhà cửa...)” [14]. Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn
theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt,
thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong
lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài
người. Vậy dưới góc độ của pháp luật nước ta hiện nay thì khái niệm đất đai
được hiểu như thế nào? Và đất đai có đặc điểm gì?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất đưa ra khái niệm về đất đai: “Đất đai
là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được,
9
có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố
tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa
chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con
người” [2].
Từ các khái niệm và đặc điểm về đất đai nêu trên, tác giả đưa ra khái
niệm về đất đai như sau: Đất đai là tài sản cố định, không thể di chuyển,
không thể đem ra để thực hiện mua bán, là nơi chứa đựng, xây dựng các tài
sản khác. Đất đai là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu và đứng ra quản lý, sử dụng hoặc quyết định trao quyền cho
một người sử dụng đất khác. Các quyền của người sử dụng đất bao gồm:
quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền bề mặt. Người sử dụng đất không có
quyền định đoạt với đất đai.
1.1.1.2. Phân loại đất đai
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng
đất, có thể phân chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất
phi nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng.
Cụ thể, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
10
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự
nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm
cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống
đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu
vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu
chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công
cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
11
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho
người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không
nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng” [19].
Trên thực tế, các căn cứ phân loại đất theo Điều 11 Luật Đất đai năm
2013 và Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai quy định như sau:
Thứ nhất, trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì xác
định loại đất dựa trên các giấy tờ đó. Các giấy tờ này bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì căn cứ các loại giấy tờ quy
định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ thì xác định
loại đất như sau:
Người sử dụng đất không lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Nếu có lấn
chiếm, hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào nguồn gốc, quá
trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
12
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì xác định loại đất căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và dự án đầu tư.
Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) có các trường hợp sau:
Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa
đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó; Trường
hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục
đích thì xác định loại đất là loại có giá cao nhất trong Bảng giá đất;
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần
diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại,
dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà
chung cư được xác định là đất ở.
Đối với các trường hợp đất không có giấy tờ này, thẩm quyền xác định
các loại đất thuộc về các cơ quan sau:
UBND cấp tỉnh nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức ngoại giao của nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư;
UBND cấp huyện nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở không
thuộc trường hợp trên.
Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là
cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại
đất của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là
UBND cấp tỉnh [11].
13
1.1.2. Khái niệm khiếu nại và khái niệm khiếu nại đất đai
1.1.2.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều
góc độ khác nhau. Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ
biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.
Khiếu nại hiểu theo nghĩa rộng là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại đến quyền, lợi ích của
mình. Các quyết định, hành vi là đối tượng của khiếu nại là quyết định, hành
vi trái pháp luật hoặc không đúng quy định của tổ chức, cộng đồng.
Theo nghĩa hẹp, khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trái pháp luật
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Lúc này, khiếu nại chỉ hướng vào phạm vi hoạt động của
bộ máy nhà nước và được thực hiện trên cơ sở nhận định, đánh giá về tính trái
pháp luật của các quyết định, các hành vi.
Theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [18].
Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật
phát sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau:
(1) Khiếu nại hành chính: khiếu nại về quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
14
quyền trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là
việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ
cho rằng nó xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
(2) Khiếu nại tư pháp: khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành
vi trái pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về
quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành
tố tụng như: cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc điều tra
viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp
trong lĩnh vực hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố
tụng tương ứng quy định.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về khiếu nại, nhưng tác giả luận
văn đồng nhất khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình” [17]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề
cập đến khiếu nại trong phạm vi hành chính của các cơ quan nhà nước.
1.1.2.2. Khái niệm khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai là một dạng cụ thể của quyền khiếu nại - một quyền
chính trị - pháp lý của con người được Hiến pháp và pháp luật thừa nhận, bảo
vệ. Mặc dù hình thức thể hiện ở mỗi giai đoạn khác nhau, nhưng trong lịch sử
phát triển pháp luật về đất đai của Việt Nam, quyền khiếu nại đất đai luôn
được ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
15
Hiện nay, Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục ghi nhận người sử
dụng đất có quyền khiếu nại những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Bên cạnh đó, Điều
204 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rõ phương thức, thủ tục thực hiện
quyền khiếu nại. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 quy
định thêm chủ thể có quyền khiếu nại là người có quyền và nghĩa vụ liên quan
đến sử dụng đất.
Với tư duy đó, quyền khiếu nại đất đai là nhu cầu và khả năng của
người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
được Nhà nước thừa nhận và bảo hộ nhằm yêu cầu cơ quan hành chính có
thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính được ban hành hoặc hành
vi hành chính được thực hiện trong quá trình thực thi công vụ trong lĩnh vực
đất đai khi họ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi sử dụng quyền khiếu nại đất đai, các
chủ thể luôn hướng đến mục tiêu là bảo về quyền tài sản và các quyền, lợi ích
hợp pháp trên một hoặc nhiều thửa đất mà mình đang quản lý, sử dụng.
Qua phân tích, tác giả đưa ra khái niệm khiếu nại đất đai như sau:
Khiếu nại đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục hành chính do pháp luật khiếu nại quy
định, đề nghị chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai
Để giải quyết tranh chấp đất đai có rất nhiều phương thức mà các chủ
thể sử dụng như khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện.
16
Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn này tác giả chỉ tập trung đi sâu
vào phân tích, bình luận những vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất
đai bằng nội dung khiếu nại. Do đó, để có cơ sở phân tích cho luận văn, tác
giả tiến hành so sánh, đối chiếu giữa các phương thức trên như sau:
Tiêu chí Tố cáo Khiếu nại Khiếu kiện
1. Căn cứ Luật Tố cáo năm Luật Khiếu nại năm Luật Tố tụng Hành chính
pháp lý 2018 2011 năm 2015
Hành vi vi phạm Quyết định hành chính,
pháp luật của bất cứ hành vi hành chính; quyết
Hành vi vi phạm cơ quan, tổ chức, cá định kỷ luật buộc thôi việc
2. Đối
pháp luật trong nhân nào gây thiệt hại công chức giữ chức vụ từ
việc thực hiện hoặc đe dọa gây thiệt Tổng Cục trưởng và tương
tượng
nhiệm vụ, công hại lợi ích của Nhà đương trở xuống; quyết
vụ nước, quyền, lợi ích định giải quyết khiếu nại
hợp pháp của công về quyết định xử lý vụ việc
dân, cơ quan, tổ chức cạnh tranh; danh sách cử tri
3. Đối
Các cá nhân có
hành vi vi phạm Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tượng bị Cơ quan hành chính
pháp luật trong có quyết định hành chính,
khiếu nhà nước hoặc người
việc thực hiện hành vi hành chính, quyết
nại, tố có thẩm quyền trong
nhiệm vụ, công định kỷ luật buộc thôi
cáo, cơ quan hành chính
vụ; cơ quan, tổ việc, quyết định giải
khiếu nhà nước có quyết
chức hành vi vi quyết khiếu nại về quyết
kiện định hành chính,
phạm pháp luật định xử lý vụ việc cạnh
hành vi hành chính
trong việc thực tranh, danh sách cử tri bị
bị khiếu nại
hiện nhiệm vụ, khởi kiện
công vụ
17
Tiêu chí Tố cáo Khiếu nại Khiếu kiện
4. Chủ
Công dân, cơ quan,
thể thực Cá nhân tổ chức, cán bộ, công Cơ quan, tổ chức, cá nhân
hiện
chức
quyền
Chấm dứt hành vi
Hủy bỏ quyết định hành
gây thiệt hại hoặc
Chấm dứt hành vi chính, chấm dứt hành vi
đe dọa gây thiệt
trái pháp luật, xâm hành chính làm ảnh
5. Mục hại đến lợi ích của
phạm quyền, lợi ích hưởng đến việc thực hiện
đích Nhà nước, quyền
hợp pháp của người quyền, lợi ích hợp pháp
và lợi ích hợp pháp
khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá
của cơ quan, tổ
nhân
chức, cá nhân
1. Thụ lý tố cáo 1. Thụ lý giải quyết
2. Xác minh nội khiếu nại
dung tố cáo 2. Xác minh nội 1. Thụ lý đơn khởi kiện
3. Kết luận nội dung khiếu nại 2. Chuẩn bị xét xử
dung tố cáo 3. Tổ chức đối thoại 3. Xét xử sơ thẩm.
6. Trình
4. Xử lý kết luận 4. Quyết định giải 4. Xét xử phúc thẩm (nếu
nội dung tố cáo quyết khiếu có)
tự giải của người giải 5. Gửi quyết định 5. Giám đốc thẩm, tái
quyết
quyết tố cáo giải quyết khiếu nại thẩm (nếu có)
5. Công khai kết cho người khiếu nại, 6. Thi hành quyết định,
luận nội dung tố người bịkhiếu nại, bản án của Tòa
cáo, quyết định người giải quyết
xử lý hành vi vi khiếu nại lần đầu
phạm bị tố cáo (trong trường hợp
18
Tiêu chí Tố cáo Khiếu nại Khiếu kiện
khiếu nại lần hai
6. Thi hành quyết
định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp
luật. Sau hai lần
khiếu nại nếu hết
thời hạn giải quyết
khiếu nại mà khiếu
nại không được giải
quyết hoặc người
khiếu nại không
đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu
nại lần hai thì có thể
khởi kiện ra Tòa án
- Bản án sơ thẩm; bản án,
quyết định phúc thẩm;
7.
Kết
Xử lý tố cáo Quyếtđịnh giải quyết định giám đốc thẩm
quả giải quyết. hoặc tái thẩm; quyết định
quyết đình chỉ giải quyết vụ án;
quyết định công nhận kết
quả đối thoại.
Pháp luật hiện hành chưa có khái niệm cụ thể đối với giải quyết khiếu
nại đất đai. Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận và quy định của pháp luật khiếu nại
nói chung, có thể đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai. Theo quan
19
niệm của tác giả, giải quyết khiếu nại đất đai là việc cơ quan hành chính,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thụ lý, xác minh, kết luận và
ra quyết định giải quyết khiếu nại theo thủ tục do pháp luật quy định các
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của cơ
quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính trong quá
trình thực hiện quản lý nhà nước về đất đai khi người sử dụng đất có căn cứ
cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.4. Khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Hiện nay ở Việt Nam, có hai quan điểm về “thi hành pháp luật”:
Quan điểm thứ nhất, thi hành pháp luật (hay chấp hành pháp luật) là
một trong 4 hình thức thực hiện pháp luật, gồm: Tuân thủ pháp luật; thi hành
pháp luật; sử dụng pháp luật; áp dụng pháp luật. Theo đó, thi hành pháp luật
được hiểu là hành vi của chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật
yêu cầu.
Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp năm 2006
định nghĩa: “thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ
động. Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực
hiện pháp luật được”.
Việc phân chia các hình thức thực hiện pháp luật chỉ có tính chất tương
đối, chủ yếu phục vụ cho việc nghiên cứu, nên chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận,
còn trong thực tế, các thuật ngữ tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp
luật nhiều khi được dùng đồng nghĩa với nhau, đều biểu thị một nội dung là
pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh bởi tất cả các chủ thể
trong xã hội.
Quan điểm thứ hai, thi hành pháp luật là mọi hoạt động nhằm đưa pháp
luật vào cuộc sống, biến quy định pháp luật trở thành hành vi của các chủ thể,
20
và được xem là công đoạn tiếp nối quá trình xây dựng pháp luật của Nhà
nước. Như vậy, khái niệm thi hành pháp luật ở trường này được hiểu theo
nghĩa rộng là “đưa pháp luật vào cuộc sống” và đảm bảo thực thi bằng cơ chế
hiệu quả nhất.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quan điểm của các nhà nghiên cứu,
các học giả về khái niệm thi hành pháp luật, có thể hiểu: Thi hành pháp luật là
hành vi hợp pháp của chủ thể pháp luật trong quá trình hiện thực hóa hoặc đảm
bảo hiệu lực các quy định pháp luật trong đời sống xã hội. Thi hành pháp luật
trong giải quyết khiếu nại đất đai là hành vi của các chủ thể pháp luật chủ động
thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng do Nhà nước ban
hành nhằm đáp ứng các nhu cầu, lợi ích hợp pháp trong đời sống xã hội.
1.2. Nội dung thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
* Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai là
thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan quản
lý nhà nước về đất đai cũng nhưng các cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy
định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ,
Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định những chính
sách cụ thể, phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Trong phạm vi của luận
văn bản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ban hành các văn bản về quản
lý, sử dụng đất và giải quyết khiếu nại đất đai theo thẩm quyền.
* Thực hiện các nội dung về giải khiếu nại đất đai được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật
Qua phân tích đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cho thấy các nội
dung khiếu nại đất đai tập trung chủ yếu:
21
Thứ nhất, là khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước
đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát
triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho
những diện bị thu hồi đất ở nhiều địa phương gặp không ít khó khăn, vướng
mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã
quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi
thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường
thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp
trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp
thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự
hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung các địa phương
chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án trên cùng địa bàn,
một số khu tái định cư đã được lập nhưng không bảo đảm điều kiện tốt hơn
hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định cư còn quá cao nên tiền nhận
bồi thường không đủ trả cho nhà ở tại khu tái định cư. Các quy định của pháp
luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa
phương thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải
quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng khiếu nại kéo dài.
Thứ hai, là khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Đây là dạng khiếu nại rất phổ biến hiện nay. Dạng khiếu nại này phát
sinh một phần từ sai sót của cơ quan có thẩm quyền, như: Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện tích…
Có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng. Các cơ quan có
22
thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho dân hiểu lý
do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền
hà, sách nhiễu… gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác
là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng…
Thứ ba, là khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
chế độ quản lý, sử dụng đất đai
Nội dung khiếu nại này cũng có nhiều dạng. Một số bộ phận người dân
không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nên phát sinh
tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp lấn chiếm, vi phạm quy tắc
xây dựng. Một số người mặc dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi
phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh đó cũng
có phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải
quyết, như: ra quyết định xử phạt sai đối tượng, bị nhầm lẫn, sai tên chủ sử
dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp luật; việc ra
quyết định không đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định quá nhẹ hoặc quá
nặng (về mức phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách nhiệm, thiếu khách
quan.
Thứ tư, là khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ
quan nhà nước. Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất phức tạp và đa dạng,
như:
- Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ: Đòi lại đất, tài sản
của dòng họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau, qua các cuộc điều
chỉnh đã giao cho người khác sử dụng; Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện
chính sách “nhường cơm sẻ áo” của Nhà nước trong những năm 1981 - 1986
(đã nhường đất cho người khác sử dụng nay họ đòi lại); Đòi lại đất khi thực
hiện hợp tác hóa nông nghiệp, theo mô hình sản xuất tập thể quản lý tập trung.
23
- Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, thừa
kế tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất:
- Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất: Khiếu nại
việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đã cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ;
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất;
Khiếu nại việc giải quyết tranh địa giới hành chính. Loại tranh chấp này
thường xảy ra giữa 2 tỉnh, 2 huyện, 2 xã với nhau tập trung ở những nơi có vị
trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, bên cạnh những vị trí dọc
theo triền sông, những vùng có địa giới không rõ ràng, không có mốc giới
nhưng là vị trí quan trọng. Các tranh chấp có thể diễn ra ở những nơi có tài
nguyên thiên nhiên quý, hiếm, nơi có nguồn lâm thổ sản có giá trị lớn. Khi
Nhà nước tiến hành phân tách các đơn vi hành chính tỉnh, huyện, thị xã, xã
mới thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính diễn ra ở nhiều
địa phương trên cả nước v.v…
* Hoạt động kiểm tra giám sát
Trong thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai không thể thiếu
nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật trong giải quyết
khiếu nại đất đai. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu làm hoàn
chỉnh quá trình thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai mà thông
qua đó có thể phát hiện các thiếu sót, vi phạm, những điểm bất hợp lý để kịp
thời xử lý và điều chỉnh.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện thanh tra chuyên ngành về đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai
ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất
đai tại địa phương, Thanh tra, kiểm tra, giám sát có thể thực hiện thường
xuyên hoặc đột xuất.
24
1.3. Thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai là các cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Căn cứ Luật
Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai;
Luật Khiếu nại năm 2011, có thể thấy các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đất đai bao gồm các cơ quan sau đây:
Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm
đất đai quyền giải quyền
TT quyết giải quyết
Cơ quan
Tên quyết định khiếu nại khiếu nại
thực hiện
lần đầu lần hai
Giao đất, cho thuê đất, cho
1.
phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo
2.
Giao đất đối với người Việt Bộ trưởng
Nam định cư ở nước ngoài, Chủ tịch Bộ Tài
UBND
doanh nghiệp có vốn đầu tư UBND cấp nguyên và
cấp tỉnh
nước ngoài tỉnh Môi
Cho thuê đất đối với người trường
Việt Nam định cư ở nước
3. ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Giao đất, cho thuê đất, cho
UBND
Chủ tịch Chủ tịch
4. phép chuyển mục đích sử UBND cấp UBND
cấp huyện
dụng đất đối với hộ gia đình, huyện cấp tỉnh
25
Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm
đất đai quyền giải quyền
TT quyết giải quyết
Cơ quan
Tên quyết định khiếu nại khiếu nại
thực hiện
lần đầu lần hai
cá nhân
Cho thuê đất thuộc quỹ đất
Chủ tịch Chủ tịch
nông nghiệp sử dụng vào mục UBND
5. UBND cấp UBND
đích công ích của xã, phường, cấp xã
xã cấp huyện
thị trấn
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam
Bộ trưởng
6. định cư ở nước ngoài, doanh
Chủ tịch Bộ Tài
nghiệp có vốn đầu tư nước UBND
UBND cấp nguyên và
ngoài cấp tỉnh
tỉnh Môi
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc
trường
7. quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn
Bộ trưởng
Quyết định thu hồi đất mà UBND
Chủ tịch Bộ Tài
UBND cấp nguyên và
trong khu vực thu hồi đất có cấp tỉnh
tỉnh Môi
cả đối tượng là tổ chức, doanh
8. trường
nghiệp có vốn đầu tư nước
UBND
ngoài…và đất công ích của xã, Chủ tịch Chủ tịch
cấp huyện
phường, thị trấn UBND cấp UBND
(được ủy
huyện cấp tỉnh
quyền)
26
Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm
đất đai quyền giải quyền
TT quyết giải quyết
Cơ quan
Tên quyết định khiếu nại khiếu nại
thực hiện
lần đầu lần hai
Bộ trưởng
UBND
Chủ tịch Bộ Tài
UBND cấp nguyên và
Cấp Giấy chứng nhận cho tổ cấp tỉnh
tỉnh Môi
chức, cơ sở tôn giáo; người
trường
Việt Nam định cư ở nước
9.
ngoài, doanh nghiệp có vốn Giám đốc
Sở Tài
đầu tư nước ngoài thực hiện Sở Tài Chủ tịch
nguyên và
dự án đầu tư nguyên và UBND
Môi trường
Môi cấp tỉnh
(được ủy
trường
quyền)
Cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng
Chủ tịch Chủ tịch
dân cư, người Việt Nam định UBND
10. UBND cấp UBND
cư ở nước ngoài được sở hữu cấp huyện
huyện cấp tỉnh
nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam
Sang tên Giấy chứng
Phòng Tài
Trưởng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy phòng Tài Chủ tịch
nguyên và
11. chứng nhận quyền sở hữu nhà nguyên và UBND
Môi
ở, Giấy chứng nhận quyền sở Môi cấp huyện
trường
hữu công trình xây dựng khi trường
27
Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm
đất đai quyền giải quyền
TT quyết giải quyết
Cơ quan
Tên quyết định khiếu nại khiếu nại
thực hiện
lần đầu lần hai
chuyển nhượng, tặng cho…của
hộ gia đình, cá nhân
Sang tên Giấy chứng
Giám đốc Chủ tịch
nhận quyền sử dụng đất, Giấy Sở Tài
Sở Tài UBND
chứng nhận quyền sở hữu nhà nguyên và
12. nguyên và cấp tỉnh
ở, Giấy chứng nhận quyền sở Môi
Môi
hữu công trình xây dựng khi trường
trường
chuyển nhượng của tổ chức
Quyết định giải quyết tranh Chủ tịch Chủ tịch Chủ tịch
13. chấp đất đai giữa hộ gia đình, UBND UBND cấp UBND
cá nhân với nhau cấp huyện huyện cấp tỉnh
Quyết định giải quyết tranh chấp Bộ trưởng
mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn Chủ tịch Chủ tịch Bộ Tài
14. giáo, người Việt Nam định cư ở UBND UBND cấp nguyên và
nước ngoài, doanh nghiệp có cấp tỉnh tỉnh Môi
vốn đầu tư nước ngoài trường
Trong cơ chế giải quyết khiếu nại, bên cạnh quy định về thẩm quyền,
pháp luật còn quy định khá chặt chẽ thủ tục giải quyết khiếu nại. Khoản 2,
Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định:“Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại” [19].
28
Dưới góc độ pháp luật thực định, thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai
được thực hiện theo trình tự và cách thức do Luật khiếu nại năm 2011 quy
định với thiết kế hai cấp thẩm quyền giải quyết bao gồm “trình tự giải quyết
khiếu nại lần đầu và trình tự giải quyết khiếu nại lần hai”[18]. Thông qua
mục II và mục III của Chương III của Luật khiếu nại năm 2011 quy định về
giải quyết khiếu nại, có thể thấy ở hai cấp giải quyết khiếu nại, tuy có sự khác
biệt nhất định thẩm quyền, cách thức tiến hành nhưng cả hai đều thực hiện
theo trình tự các bước: Thụ lý giải quyết; thẩm tra, xác minh; kết luận và ra
quyết định giải quyết khiếu nại [18].
Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính về đất đai (gọi chung là thủ tục giải quyết khiếu nại đất
đai) không được quy định và thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn mà được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại năm
2011 và các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết
TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai
lần đầu lần hai
1. Cách thức khiếu nại Khiếu nại bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp
- Người khiếu nại gửi - Trong thời hạn 30
Trình đơn và các tài liệu có ngày, kể từ ngày hết
tự, thủ
Bước 1: Gửi
liên quan (nếu có) cho thời hạn giải quyết
tục người có thẩm quyền khiếu nại lần đầu mà
đơn và tiếp
2. giải giải quyết khiếu nại lần không được giải quyết
nhận đơn
quyết đầu. hoặc kể từ ngày nhận
khiếu nại
khiếu - Nếu khiếu nại thuộc được quyết định giải
nại thẩm quyền giải quyết quyết khiếu nại lần
của mình thì người có đầu mà người khiếu nại
29
Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết
TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai
lần đầu lần hai
thẩm quyền tiếp nhận không đồng ý thì có
đơn. quyền khiếu nại đến
người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần
hai (Đối với vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn có thể kéo
dài hơn nhưng không
quá 45 ngày).
- Hồ sơ khiếu nại lần
hai gồm: Đơn khiếu
nại; Quyết định giải
quyết khiếu nại lần
đầu; Các tài liệu có
liên quan cho người có
thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
Nơi nộp: Người có
thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
Trong thời hạn 10 - Trong thời hạn 10
Bước 2: Thụ lý ngày, kể từ ngày nhận ngày làm việc, kể từ
đơn được đơn khiếu nại ngày nhận được khiếu
thuộc thẩm quyền giải nại quyết định hành
30
Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết
TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai
lần đầu lần hai
quyết của mình, người chính, hành vi hành
có thẩm quyền thụ lý chính về quản lý đất
giải quyết và thông báo đai thuộc thẩm quyền
về việc thụ lý giải giải quyết mà việc
quyết. khiếu nại lần hai có đủ
điều kiện theo quy
định thì phải thụ lý
giải quyết.
- Trường hợp không
thụ lý giải quyết thì
phải nêu rõ lý do trong
văn bản thông báo cho
người khiếu nại.
Trong quá trình giải Người có thẩm quyền
quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
có thẩm quyền giải lần hai căn cứ vào nội
quyết khiếu nại có dung, tính chất của
Bước 3: Xác trách nhiệm sau:
việc khiếu nại, tự
mình tiến hành xác
minh nội dung - Kiểm tra lại quyết
khiếu nại
định hành chính, hành minh, kết luận nội
vi hành chính của dung khiếu nại hoặc
mình, của người có giao cho người có
trách nhiệm do mình trách nhiệm xác minh
quản lý trực tiếp, nếu nội dung khiếu nại và
khiếu nại đúng thì ra kiến nghị giải quyết
31
Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết
TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai
lần đầu lần hai
quyết định giải quyết khiếu nại.
khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có
cơ sở kết luận nội dung
khiếu nại thì tự mình
tiến hành xác minh
hoặc giao cho người có
trách nhiệm xác minh
xác minh nội dung
khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình giải
quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần Trong quá trình giải
đầu tổ chức đối thoại quyết khiếu nại lần
Bước 4: Tổ
nếu yêu cầu của người hai, người giải quyết
khiếu nại và kết quả khiếu nạihoặc người
chức đối thoại
xác minh nội dung có trách nhiệm xác
khiếu nại còn khác minh tổ chức đối
nhau. Việc đối thoại thoại.
phải được lập thành
biên bản.
Bước 5: Ra - Người giải quyết - Người giải quyết
quyết định giải khiếu nại lần đầu phải khiếu nại lần hai phải
quyết khiếu ra quyết định giải quyết ra quyết định giải
nại và gửi kết khiếu nại. quyết khiếu nại.
32
Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết
TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai
lần đầu lần hai
quả giải quyết - Trong thời hạn 03 - Trong thời hạn 07
khiếu nại ngày làm việc, kể từ ngày, kể từ ngày có
ngày có quyết định giải quyết định giải quyết
quyết khiếu nại, người khiếu nại, người giải
giải quyết khiếu nại lần quyết khiếu nại lần hai
đầu có trách nhiệm gửi phải gửi quyết định
quyết định giải quyết giải quyết khiếu nại
khiếu nại cho: Người cho: Người khiếu nại;
khiếu nại; Thủ trưởng Người bị khiếu nại;
cấp trên trực tiếp hoặc Người giải quyết
người có thẩm quyền, khiếu nại lần đầu;
người có quyền, nghĩa Người có quyền, nghĩa
vụ liên quan, cơ quan, vụ liên quan; Cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã tổ chức, cá nhân có
chuyển khiếu nại đến; thẩm quyền chuyển
Cơ quan thanh tra nhà khiếu nại đến.
nước cùng cấp.
Tuy nhiên trong phạm vi của luận văn này, tác giả muốn tập trung đề
cập đến thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
để làm nổi bật được những bất cập và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ thực tiễn UBND tỉnh Phú Thọ.
Một vụ việc giải quyết khiếu nại chưa thể kết thúc ở khâu ra quyết định
giải quyết khiếu nại mà nó được kết thúc ở khâu cuối cùng là hoàn
33
thành việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Có như vậy thì mọi quyết định giải quyết khiếu nại mới được thực hiện trên
thực tế và mục đích của việc giải quyết khiếu nại mới đạt được như mong
muốn của nhà quản lý. Do đó, xét cả về khía cạnh lý luận, pháp lý và thực tiễn
thì việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật là
chế định bắt buộc của pháp luật khiếu nại. Tuy nhiên, với thiết kế quy định
“thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật” tại một mục
riêng (mục 4) trong Luật Khiếu nại năm 2011 cho thấy, nhà làm luật đã xác
định đây là một thủ tục tách biệt với thủ tục giải quyết khiếu nại và thủ tục
này chỉ được thực hiện khi quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật theo quy định của pháp luật [18]. Do đó, tác giả cho rằng, giải quyết
khiếu nại phải thực hiện theo trình tự các bước: Thụ lý giải quyết; thẩm tra,
xác minh; kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
1.4. Vai trò thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể
thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác
động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai
không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù
trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc
điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận
đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu
quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế -
xã hội.
Thi hành pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng:
- Là hoạt động để hiện thực hóa kết quả của hoạt động lập pháp, lập
quy trong thực tiễn. Vì thế, nó là đầu ra quan trọng nhất của hoạt động lập
34
pháp, đảm bảo cho sản phẩm của hoạt động lập pháp có hiệu lực và hiệu quả
trong thực tế.
- Là hoạt động hàng đầu của cơ quan thực hiện quyền hành pháp, đảm
bảo cho Hiến pháp, luật giữ địa vị thống trị trong nhà nước pháp quyền, phát
huy đầy đủ vai trò của mình trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng
pháp luật, đảm bảo cho nguyên tắc pháp quyền được thực thi trong hoạt động
hành pháp.
- Thông qua việc tổ chức thi hành pháp luật mà phát hiện những lỗ
hổng, những quy định pháp luật không phù hợp, không đi vào cuộc sống, góp
phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp và lập
quy, đảm bảo cho nguyên tắc pháp quyền được thực thi đầy đủ trong hoạt
động lập pháp và lập quy.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật trong giải quyết
khiếu nại đất đai
Thứ nhất, yếu tố chính trị: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong thi hành
pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. Các nguyên tắc, định hướng, đường
lối, quan điểm trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước về công tác khiếu
njai và giải quyết khiếu nại.
- Mức độ hoàn thiện của pháp luật: Mức độ hoàn thiện của pháp luật
nói chung là yếu tố đảm bảo cho pháp luật đó đi vào cuộc sống xã hội. Thi
hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai sẽ đạt hiệu quả nếu các quy
phạm pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại đất đai được xây dựng khoa
học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao.
- Năng lực tổ chức và nguồn nhân lực thi hành pháp luật: Đối với cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đất đai đó là bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
35
gắn với những yêu cầu về kiến thức, năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng quản lý, phẩm chất đạo đức…
Về phía xã hội, các tổ chức, đơn vị, cá nhân thi hành pháp luật về giải
quyết khiếu nại đất đai cũng phải dựa trên một nền tảng năng lực nhận thức
pháp luật, hiểu biết xã hội để thực thi các chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Các yếu tố đảm bảo về điều kiện vật chất: Các yếu tố này là điều kiện
cần thiết về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ… đây là
những điều kiện hiện thực làm cho hoạt động Nhà nước minh bạch, gần dân,
đảm bảo cho tổ chức, cá nhân thi hành pháp luật một cách tích cực, hiệu quả.
- Yếu tố văn hóa, xã hội, ý thức pháp luật: Văn hóa là tất cả các sản
phẩm hoạt động của con người bao gồm vật chất và tinh thần, các giá trị được
tạo dựng trong quá trình hoạt động gồm các khuôn mẫu và quy phạm hành vi
đã được thừa nhận, được chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong đó văn
hóa pháp lý là trật tự tư tưởng, được Nhà nước, xã hội định hướng đến sự hình
thành và phát triển ý thức chính trị và ý thức pháp luật của mọi người. Yếu tố
văn hóa, nhất là văn hóa pháp lý có ảnh hưởng lớn đối với cơ chế điều chỉnh
pháp luật của thi hành pháp luật.
36
Tiểu kết chương 1
Tại Chương I, tác giả đã hệ thống những khái niệm cơ bản có liên quan
đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai như: khái niệm đất
đai; khái niệm khiếu nại, khiếu nại đất đai; khái niệm giải quyết khiếu nại đất
đai, khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai…Để từ đó
đưa ra cơ sở lý luận về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
một cách khái quát nhất.
Trên cơ sở những khái niệm đã đưa ra, tác giả đã làm rõ vai trò của thi
hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Trong đó, nổi bật nhất là vai
trò đóng góp cơ sở tạo hành lang pháp lý an toàn, môi trường đầu tư tốt để thu
hút đầu tư, phát triển đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đồng thời, từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả tiếp tục đưa ra các nội dung cũng như
hình thức của thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai.
Ngoài ra, tác giả đã đưa nội dung về thẩm quyền thi hành pháp luật về
giải quyết khiếu nại đất đai vào luận văn của mình để một lần nữa xác định rõ
phạm vi, đối tượng của luận văn làm cơ sở phân tích thực trạng tại Chương II
một cách khách quan, chính xác nhất.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi
hành pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai
2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019;
UBND cấp tỉnh có vị trí pháp lý như sau:
Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ địa giới hành
chính tính đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực thuộc địa phương mình, bảo đảm
việc thi hành văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, giám sát việc thi hành pháp luật cùa các đơn vị cơ sở
của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương đóng tại địa phương trong
phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý lãnh thổ.
Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung nên thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh được xác lập trên cơ sở quyền hạn của tập thể Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu và lần hai. Bộ máy giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bao gồm: cơ quan thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
38
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND CẤP
TỈNH TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT
ĐAI
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan Thanh tra tỉnh với cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật Thanh tra, bao gồm Văn phòng và các phòng chức năng chuyên
môn. Thanh tra là cơ quan được quy định cụ thể trong pháp luật có thẩm
quyền tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, mà
cụ thể là thực hiện việc thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết
khiếu nại đất đai khi được giao. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
39
môn của Thanh tra Chính phủ; Sở Tài nguyên và Môi trường mặc dù không
được quy định chính thức trong pháp luật khiếu nại về thẩm quyền tham mưu
giải quyết khiếu nại đất đai nhưng với nhiệm vụ chuyên môn chuyên sâu
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan giúp việc đắc lực cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải
quyết khiếu nại đất đai. Thanh tra Sở là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc Sở trong công tác tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong giải quyết khiếu nại đất đai; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, với cơ cấu tổ chức gồm các phòng chuyên môn là cơ
quan giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động
giải quyết khiếu nại đất đai, trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm
như theo dõi, đôn đốc Thanh tra tỉnh và các cơ quan chuyên môn trong việc
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại; thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo kết luận, kiến nghị giải quyết
khiếu nại của cơ quan chuyên ngành; sắp xếp, tổ chức các cuộc họp, đối
thoại...của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình giải quyết khiếu nại;
Ngoài ra, các sở, ngành chuyên môn liên quan, Hội đồng Bồi thường cấp
tỉnh... cũng là các cơ quan giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong quá trình giải quyết khiếu nại đất đai tùy theo vụ việc cụ thể mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất
đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư
Thứ nhất, nội dung khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
thời gian qua chủ yếu liên quan đến việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án. Đây
40
là nội dung nảy sinh nhiều khiếu nại và khiếu nại của đoàn đông người.
Trong đó nổi lên là khiếu nại các quyết định thu hồi đất không theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, không thực hiện đúng trình
tự, thủ tục thu hồi; chính sách bồi thường chưa thỏa đáng, định giá thấp hơn
so với giá thị trường; phương án bồi thường được phê duyệt không đúng về
nguồn gốc, diện tích, loại đất; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm
do bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp không thỏa đáng; không được bố trí
tái định cư hoặc nơi tái định cư không có điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ theo quy định pháp luật.
Điển hình có thể kể đến Dự án Khu đô thị mới Tây Nam thành phố Việt
Trì được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số
2306/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2012, với diện tích gần 60ha, địa điểm
xây dựng phường Minh Nông; giao cho Công ty cổ phần đầu tư BĐS Dầu khí
Toàn Cầu (Cty Toàn Cầu) làm chủ đầu tư tại Quyết định số 523/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 02 năm 2013; Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5
năm 2016 của tỉnh chấp thuận đầu tư giai đoạn 1 dự án (diện tích 19,98 ha,
với quy mô 56 căn biệt thự và hơn 462 căn liền kề, 2 tòa nhà chung cư). Ban
bồi thường giải phóng mặt bằng (UBND TP. Việt Trì) có thông báo số 38/TB-
QLDA của CTy Toàn Cầu về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ dự án. Theo
đó, diện tích đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, với kinh phí bồi thường, hỗ trợ
khoảng 550,000 đồng/m2 tuy nhiên người dân chưa đồng thuận. Không đồng
ý với việc thu hồi hỗ trợ đền bù “áp đặt”, nhiều lần người dân tại xã Minh
Nông, thành phố Việt Trì đã làm đơn “tố” tập thể gửi đến cơ quan chức năng
đề nghị làm rõ việc thu hồi đất và áp giá bồi thường.
Hay như vụ việc Công ty TNHH Bethel Quốc tế khiếu nại về việc thủ
tục thu hồi đất và bồi thường giá trị còn lại trên đất của Công ty TNHH
41
Bethel Quốc tế chưa được giải quyết và công ty cũng chưa nhận được tiền bồi
thường nhưng UBND tỉnh Phú Thọ đã giao đất cho Công ty Toàn cầu xanh
Vina xây dựng.
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về
cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để đáp ứng các yêu cầu của thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại đất
đai trong tình hình mới, việc nghiên cứu ban hành các văn bản chỉ đạo hướng
dẫn về giải quyết khiếu nại đất đai đã được các cấp uỷ Đảng và chính quyền
quan tâm thực hiện thường xuyên. Trong những năm gần đây, hàng trăm văn
bản các loại gồm: Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch, Công văn
hướng dẫn, Thông báo... được ban hành để chỉ đạo hướng dẫn việc thi hành
pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai.
Hệ thống văn bản quy định về công tác thi hành pháp luật trong giải
quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã một phần tạo hành
lang pháp lý, là cơ sở giúp các địa phương, đơn vị thực hiện công tác giải
quyết khiếu nại đất đai một cách thống nhất; góp phần thúc đẩy các cấp, các
ngành, các tổ chức, tầng lớp nhân dân phát huy sự sáng tạo thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ kế hoạch.
Từ năm 2012 đến 2016, sau hơn 4 năm thực hiện Luật Khiếu nại năm
2011 và hơn 2 năm thực hiện Luật Đất đai năm 2013, các cơ quan hành chính
nhà nước đã tiếp nhận 1.503.607 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh. Mặc dù, số vụ việc giảm 6,3% so với giai đoạn trước nhưng khiếu
nại, tố cáo đông người tăng mạnh, tính chất gay gắt, phức tạp xuất hiện ở
nhiều địa phương. Theo thống kê, giai đoạn này có đến 18.316 lượt đoàn
khiếu nại đông người, tăng 33% so với giai đoạn trước liền kề. Trong đó, số
đoàn đông người tại trụ sở tiếp công dân Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tăng 35,7%. Số đoàn đông người
42
các bộ, ngành đã tiếp nhận tăng 62,4%; ở các địa phương số đoàn đông người
tăng 30,1% [28]. Năm 2017, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tiếp
nhận 415.383 lượt công dân khiếu nại (tăng 14% so với 2016) với 310.633 vụ
việc (tăng 66% so với 2016); có 5.624 đoàn đông người (tăng 15% so với
2016) [30].
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2012 đến
tháng 6 năm 2016, Bộ này đã tiếp 1.884 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo,
với tổng số 11.814 lượt người, trong đó có 387 lượt đoàn đông người. Đồng
thời đã tiếp nhận, xử lý 17.630 lượt đơn, trong đó có 7.227/17.630 vụ việc đủ
điều kiện xử lý (có 10.403 lượt đơn trùng, chiếm 59% số đơn). Trong 7.227
vụ việc đủ điều kiện xử lý, có 5.022 vụ việc khiếu nại hành chính về đất đai
(chiếm 69,5%), 951 vụ việc tranh chấp đất đai (chiếm 13,2%), 531 vụ việc
đòi lại đất cũ (chiếm 7,3%). Kết quả xử lý 7.227 vụ việc đủ điều kiện cho
thấy, có 5.911 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các địa phương
(chiếm 81,2%), chỉ có 271 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (3,8%) [6]. Năm 2017, Bộ này đã tiếp 413 lượt công
dân đến khiếu nại, tố cáo, với tổng số 976 lượt người, trong đó có 38 lượt
đoàn đông người. Đồng thời, tiếp nhận tổng số 3.284 lượt đơn, thư (giảm
9,6% số lượt đơn và 5,6% vụ việc so với năm 2016), các đơn thuộc lĩnh vực
đất đai chiếm 95,3% (3094/3248 đơn). Trong tổng số đơn tiếp nhận, có 1400
đơn trùng, không đủ điều kiện xử lý (chiếm 44%); có 1818 đơn đủ điều kiện
thụ lý, trong đó có đến 1602 đơn thuộc thẩm quyền các địa phương xử lý
(chiếm 88,6%) [8].
Như vậy, qua hơn 5 năm thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011 và hơn 3
năm thực hiện Luật Đất đai năm 2013 cho thấy: tuy tình hình khiếu nại đất đai
có xu hướng giảm, cụ thể từ năm 2005 đến năm 2007 mỗi năm nhận trung
bình khoảng 10.000 lượt đơn về đất đai; từ năm 2008 - 2011 mỗi năm nhận
trung bình khoảng 6.000 lượt đơn; từ 2012 đến 2016 mỗi năm nhận
43
trung bình khoảng 4.000 lượt đơn [5] nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn như khiếu
nại, tố cáo về đất đai vẫn chiếm xấp xỉ từ 60% đến 70% số vụ việc khiếu nại,
tố cáo. Trong đó, tại Bộ Tài nguyên và Môi trường hơn 95% đơn nhận được là
khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực đất đai [7]. Đặc biệt, theo thống kê cho thấy số
lượng đoàn đông người được các Bộ, ngành Trung ương tiếp tăng 62% so với
giai đoạn 2008 - 2011; Ban tiếp công dân Trung ương tăng 32,7%, đồng nghĩa
với việc tình hình khiếu kiện đông người tiềm ẩn nhiều diễn biến phức tạp,
khó lường, có đoàn lên tới vài trăm người với thái độ bức xúc, gay gắt, nhiều
lần tập trung lên cấp Trung ương [29]. Đáng chú ý, các đoàn khiếu nại đông
người có sự liên kết với nhau, tổ chức chặt chẽ và được sự ủng hộ về lương
thực, tiền của một số tổ chức tự phát, thậm chí còn bắt giữ cán bộ, chiến sĩ
đang thi hành công vụ (như vụ việc tại xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, Hà
Nội).
Thực trạng khiếu nại nói chung và khiếu nại đất đai nói riêng đã được
Bộ Chính trị nhận định: “Tình hình khiếu nại, tố cáo nói chung và khiếu nại,
tố cáo liên quan đến tham nhũng, hoạt động tư pháp, tôn giáo còn diễn biến
phức tạp. Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai, tranh chấp tài sản chưa
được giải quyết dứt điểm, để kéo dài, gây bức xúc, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh
“điểm nóng” về an ninh trật tự. Một số vụ việc đã được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng không được chấp hành
nghiêm túc. Tình hình trên tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội,
tạo cớ để các thế lực thù địch, phần tử xấu lợi dụng chống phá, làm giảm
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước” [1].
44
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Tổng số Khiếu nại
trên địa bàn tỉnh
Số khiếu nại trong
lĩnh vực đất đai
2015 2016 2017 2018 2019
THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
TỪ NĂM 2015-2019
(Theo Báo áo số 170 BC-UBND ngà 20/12/2019 ủa UBND tỉnh Phú Thọ quả
hoạ động 5 năm ông á hanh ra g ả qu h u nạ ố áo ừ năm 2015-2019).
Như vậy qua số liệu thống kê, số lượng khiếu nại đất đai chiếm phần
lớn trong tổng số các đơn thư khiếu nại ở tỉnh Phú Thọ trong những năm vừa
qua (75,9%) [36]. Mặc dù số lượng đơn thư có biến động qua các năm nhưng
rõ ràng khiếu nại đất đai vẫn là một trong những vấn đề nhức nhối trong hoạt
động giải quyết khiếu nại ở tỉnh Phú Thọ.
Khiếu nại liên quan đến việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại tỉnh Phú Thọ nguyên nhân do một số lỗi thường gặp đó là cấp sai
vị trí, diện tích, loại đất; thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
đúng trình tự thủ tục, khiếu nại về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện chuyển
mục đích sử dụng đất, khi được công nhận quyền sử dụng đất
45
2.2.3. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về xử
phạt vi phạm hành chính đối với quản lý, sử dụng đất
Đối với các khiếu nại quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, lý do dẫn đến việc khiếu nại là do
quyết định hành chính chưa đảm bảo những điều kiện cần thiết theo quy
định, không tuân thủ trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, thiếu công khai, dân chủ, công bằng trong quá trình
ban hành quyết định; không tính đến nhu cầu của người sử dụng đất, các
biện pháp ổn định cuộc sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Các biện
pháp bảo đảm đất sau khi thu hồi được sử dụng đúng mục đích, đúng thời
hạn, đảm bảo được giá trị sản sinh từ đất bị thu hồi.
Khiếu nại nội dung liên quan đến việc đòi lại đất cũ và khiếu nại
quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai: Đòi lại đất mà nhà
nước quản lý đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện hợp
tác xã; đòi lại đất thuộc diện nhà nước quản lý trong quá trình cải tạo công
thương nghiệp, quản lý đất vắng chủ, đất cho thuê hoặc tranh chấp đòi lại
đất cũ; tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh
chấp ranh giới quyền sử dụng đất, tranh chấp đất của cơ sở tôn giáo, thờ tự,
tranh chấp đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
Điển hình, vụ việc Bà Lê Thị Khê, Lê Thi Canh huyện Tân Sơn khiếu
nại về việc các hộ chuyển nhượng đất nông nghiệp cho doanh nghiệp Tuấn
Đạt chỉ có 08 năm nhưng UBND tỉnh lại giao cho công ty Tuấn Đạt 50 năm.
Hay vụ việc bà Lê Thị Tuyến huyện Thanh Thuỷ khiếu nại về việc UBND
xã lấy đất trong khuôn viên thổ cư đang sử dụng của hộ gia đình bán cho hộ
khác mà không đền bù.
* Kết quả tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại đất đai
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
46
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân
Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân

Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...luanvantrust
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Ähnlich wie Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân (20)

Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nh...
 
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
Luận văn: Tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá ...
 
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, HAY
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
Pháp Luật Trong Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất Của Toà Án Nhân Dân T...
 
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Đề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Đề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạmĐề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Đề tài: Trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 

Mehr von Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Mehr von Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Kürzlich hochgeladen

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân dân

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------------/------------ BỘ NỘI VỤ ---------/-------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HẰNG THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUANVANTRITHUC.COM ZALO: 0936.885.877 TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO HÀ NỘI - NĂM 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------------/------------ BỘ NỘI VỤ ---------/-------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HẰNG THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HẢI YẾN HÀ NỘI - NĂM 2021
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Phan Thu Hằng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Các thầy giáo, cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện hành chính Quốc gia; Tiến sĩ Trần Thị Hải Yến, người hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngàytháng năm 2021 Tác giả Phan Thu Hằng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI..................9 1.1. Các khái niệm cơ bản...........................................................................9 1.1.1. Khái niệm đất đai .............................................................................9 1.1.2. Khái niệm khiếu nại và khái niệm khiếu nại đất đai ......................14 1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai...........................................16 1.1.4. Khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ..20 1.2. Nội dung thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ...21 1.3. Thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai .....................................................................................................................25 1.4. Vai trò thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai.......34 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai...................................................................................................35 Tiểu kết chương 1..........................................................................................37 Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ .. 38 2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai.....................................................38 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh............................38 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..............................................................................................39 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ................................................................40 2.2.1. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.........................................................................40 2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................42
  • 6. 2.2.3. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính đối với quản lý, sử dụng đất ....................................46 2.3. Đánh giá chung thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ......................................47 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................50 Tiểu kết chương 2..........................................................................................55 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................................56 3.1. Nhóm các giải pháp chung để bảo đảm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai..............................................................................56 3.1.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ ............56 3.1.2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân .....................60 3.1.3. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức liên quan đến lĩnh vực khiếu nại và giải quyết khiếu nại................................61 3.1.4. Kiện toàn bộ máy thi hành pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại....................................................................................................64 3.1.5. Đổi mới và nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức liên quan đến lĩnh vực khiếu nại và giải quyết khiếu nại................................................66 3.1.6. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thi hành khiếu nại và giải quyết khiếu nại...................................................................................68 3.2. Nhóm giải pháp riêng cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ...........71 3.2.1. Công khai, dân chủ hóa quá trình thực hiện chủ tưởng, chính sách pháp luật về đất đai ..................................................................................71 3.2.2. Ban hành kịp thời các văn bản trong lĩnh vực đất đai ...................71
  • 7. 3.2.3. Làm rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết khiếu nại đất đai..............................................................................72 3.2.4. Giải quyết dứt điểm các khiếu nại..................................................72 Tiểu kết chương 3..........................................................................................74 KẾT LUẬN ....................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77
  • 8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại đất đai, người sử dụng đất đã sử dụng quyền khiếu nại - quyền chính trị, pháp lý cơ bản của công dân được Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Khi thực hiện quyền khiếu nại đất đai, người sử dụng đất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có cơ sở cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể trong quá trình thực thi quyền quản lý nhà nước về đất đai vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, đây là một hình thức trực tiếp tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý nhà nước, phát huy quyền làm chủ Nhân dân. Về phía cơ quan nhà nước, khi tham gia vào hoạt động giải quyết khiếu nại là tự xem xét lại những quyết định hành chính, hành vi hành chính một cách thấu đáo, để điều chỉnh, khôi phục quyền và lợi ích hợp của người sử dụng đất nếu quyết định và hành vi đó là sai, vi phạm pháp luật. Ngược lại, nếu khẳng định quyết định, hành vi đó đúng pháp luật thì cơ quan nhà nước có thêm cơ hội để giải thích cho người sử dụng đất nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai vì mục tiêu phát triển chung. Vì vậy, hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai là hai mặt không thể tách rời của đời sống xã hội, bảo đảm quyền của người sử dụng đất, bảo đảm dân chủ, bảo đảm tính thượng tôn pháp luật, tạo sự công bằng xã hội, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Khác với một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái Bình, Bình Dương…tỉnh Phú Thọ không phải là điểm nóng 1
  • 9. về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Trong thời gian qua Người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; giải quyết, xử lý kịp thời những đơn thư khiếu kiện của công dân, không để xảy ra "điểm nóng", góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, có một thực tế là từ trong những năm gần đây, số lượng đơn thư khiếu nại liên tục tăng, khiếu nại vượt cấp, đông người vẫn còn nhiều, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại đặc biệt là các vụ tranh chấp về đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp còn nhiều bất cập, chưa đúng theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Một số vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai đã được Người đứng đầu các cấp, các ngành giải quyết và quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện dứt điểm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các công trình, dự án, gây bức xúc trong cộng đồng xã hội, nhân dân. Xuất phát từ các lý do trên, Tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về thi hành pháp luật nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu từ lâu và đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố, đăng tải các công trình trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận, trong đó phần lớn là đề cập đến những vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm, vai trò của thi hành pháp luật và khiếu nại đất đai, 2
  • 10. các giải pháp nâng cao chất lượng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai như một số công trình nghiên cứu sau đây: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp “Bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh - Học viện Khoa học xã hội (2013) [16]. Luận án đã làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra được nhiều phương hướng và giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay. Tuy góc độ tiếp cận có sự khác biệt nhưng Luận án của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh vẫn có giá trị tham khảo đối với tác giả Luận văn, đặc biệt là khi bàn đến bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền khiếu nại đất đai của công dân. Đề tài khoa học “Hoàn thiện Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai” của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh do TS. Lưu Quốc Thái làm chủ nhiệm Đề tài [26] hay Bài viết Bàn về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính cũng của chính tác giả Lưu Quốc Thái, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5, năm 2015 [27]. Đề tài đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp phổ biến và cho rằng: nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật đất đai theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của một, một số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp thu hồi đất thì xung đột này không phải là tranh chấp đất đai. Ngoài ra, các công trình trên đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp phổ biến và cho rằng: nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật về đất đai theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử 3
  • 11. dụng đất của một hay một số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp thu hồi đất thì xung đột này không phải là tranh chấp đất đai. Đề tài có giá trị tham khảo và có nhiều vấn đề gợi mở để nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ tương hỗ giữa tranh chấp và khiếu nại đất đai. Đề tài khoa học cấp Bộ “Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Thanh tra Chính phủ năm 2016, do TS. Đinh Văn Minh làm chủ nhiệm [17]. Đề tài đã phân tích, luận giải làm rõ nhiều vấn đề lý luận quan trọng như khái niệm thu hồi đất, khái niệm bồi thường thu hồi đất, khái niệm hỗ trợ thu hồi đất, khái niệm giải phóng mặt bằng, cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý của thu hồi đất, bản chất và nguyên tắc của việc thu hồi đất và bồi thường trong thu hồi đất. Đề tài cũng phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu khiếu nại và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về thu hồi đất. Những giá trị mà Đề tài mang lại nêu trên là những cơ sở lý luận và thực tiễn mà tác giả cần tiếp thu, bổ sung hoàn thiện cho Luận văn ở khía cạnh khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngoài ra có thể kể đến các bài báo khoa học được đăng tại các Tạp chí chuyên ngành như: “Bàn về khái niệm thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn Thị Hồi năm 2009 [13] đã tiếp cận thi hành pháp luật dưới bốn hình thức thực hiện pháp luật: Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, việc phân chia các hình thức thi hành pháp luật chỉ có tính chất tương đối, chủ yếu có ý nghĩa về mặt lý luận. Trong thực tế, các thuật ngữ về tuân theo, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật nhiều khi được dùng đồng nghĩa với nhau; hay theo bài báo “Thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu quả tới xã hội” của PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010 4
  • 12. [12], thi hành pháp luật - xét trong quy trình “quản lý nhà nước bằng pháp luật” là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân và cần phải đánh giá, xác định được hiệu quả thi hành pháp luật trong đời sống xã hội, nhất là làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của hiệu quả thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước đối với xã hội. Các kết quả nghiên cứu này đã mở cho đề tài luận văn một số cơ sở lý luận để hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận về thi hành pháp luật và trở thành tiền đề cho việc nghiên cứu về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên về cơ bản làm sáng tỏ một số lý luận và thực tiễn về thi hành pháp luật cũng như giải quyết khiếu nại đất đai tại một số địa phương. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là các khoảng trống pháp luật trong thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại của UBND tỉnh Phú Thọ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ của Uỷ ban nhân tỉnh Phú Thọ trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ. 5
  • 13. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng khiếu nại và vướng mắc về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và của UBND tỉnh Phú Thọ nói riêng, chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Thứ ba, đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và của UBND tỉnh Phú Thọ nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan hệ pháp luật về đất đai phát sinh giữa UBND cấp tỉnh với các chủ thể khiếu nại đất đai, trong đó nghiên cứu chủ yếu về hoạt động thi hành pháp luật, cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ năm 2015 đến năm 2019. Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn trong thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nói riêng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luật duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. 6
  • 14. Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Tại Chương 1, phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong các đề mục của luận văn. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để phân tích các quan điểm, luận cứ khoa học, các quy định của pháp luật liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai để làm rõ quan điểm của tác giả trong Luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp này để phân tích các trường hợp khiếu nại và giải quyết khiếu nại cụ thể để làm rõ thêm các vấn đề cần chứng minh trong Luận văn. Tại Chương 2 và Chương 3, phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng ở nhiều tiểu mục của Luận văn nhằm thống kê, tổng hợp các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung Luận văn như số lượng văn bản áp dụng cho việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, số lượng vụ việc khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại, các trường hợp vi phạm pháp luật khiếu nại... Đồng thời, phương pháp so sánh, đối chiếu cũng được sử dụng để làm rõ các quan điểm khoa học, làm rõ sự mâu thuẫn giữa quy định pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai. Phương pháp này cũng được sử dụng để đối chiếu với quy định của pháp luật một số nước tương đồng trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là một trong những công trình khoa học nghiên cứu về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua việc xác định hình thức, vai trò và thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng cho hệ thống lý thuyết quản lý công nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND các cấp, đặc biệt là ở cấp tỉnh. 7
  • 15. Bên cạnh đó, luận văn còn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về thi hành pháp luật trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại đất đai. Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu và phục vụ cho công tác giảng dạy. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cầu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. 8
  • 16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, quần thể động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” [14]. Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Vậy dưới góc độ của pháp luật nước ta hiện nay thì khái niệm đất đai được hiểu như thế nào? Và đất đai có đặc điểm gì? Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất đưa ra khái niệm về đất đai: “Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, 9
  • 17. có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người” [2]. Từ các khái niệm và đặc điểm về đất đai nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm về đất đai như sau: Đất đai là tài sản cố định, không thể di chuyển, không thể đem ra để thực hiện mua bán, là nơi chứa đựng, xây dựng các tài sản khác. Đất đai là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và đứng ra quản lý, sử dụng hoặc quyết định trao quyền cho một người sử dụng đất khác. Các quyền của người sử dụng đất bao gồm: quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền bề mặt. Người sử dụng đất không có quyền định đoạt với đất đai. 1.1.1.2. Phân loại đất đai Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất, có thể phân chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng. Cụ thể, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: “Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; 10
  • 18. h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; 11
  • 19. i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; 3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng” [19]. Trên thực tế, các căn cứ phân loại đất theo Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định như sau: Thứ nhất, trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì xác định loại đất dựa trên các giấy tờ đó. Các giấy tờ này bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì căn cứ các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ thì xác định loại đất như sau: Người sử dụng đất không lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Nếu có lấn chiếm, hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất. 12
  • 20. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì xác định loại đất căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) có các trường hợp sau: Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó; Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì xác định loại đất là loại có giá cao nhất trong Bảng giá đất; Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở. Đối với các trường hợp đất không có giấy tờ này, thẩm quyền xác định các loại đất thuộc về các cơ quan sau: UBND cấp tỉnh nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức ngoại giao của nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư; UBND cấp huyện nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở không thuộc trường hợp trên. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là UBND cấp tỉnh [11]. 13
  • 21. 1.1.2. Khái niệm khiếu nại và khái niệm khiếu nại đất đai 1.1.2.1. Khái niệm khiếu nại Khiếu nại là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại hiểu theo nghĩa rộng là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại đến quyền, lợi ích của mình. Các quyết định, hành vi là đối tượng của khiếu nại là quyết định, hành vi trái pháp luật hoặc không đúng quy định của tổ chức, cộng đồng. Theo nghĩa hẹp, khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Lúc này, khiếu nại chỉ hướng vào phạm vi hoạt động của bộ máy nhà nước và được thực hiện trên cơ sở nhận định, đánh giá về tính trái pháp luật của các quyết định, các hành vi. Theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [18]. Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật phát sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau: (1) Khiếu nại hành chính: khiếu nại về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm 14
  • 22. quyền trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng nó xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (2) Khiếu nại tư pháp: khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành vi trái pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành tố tụng như: cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố tụng tương ứng quy định. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về khiếu nại, nhưng tác giả luận văn đồng nhất khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [17]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến khiếu nại trong phạm vi hành chính của các cơ quan nhà nước. 1.1.2.2. Khái niệm khiếu nại đất đai Khiếu nại đất đai là một dạng cụ thể của quyền khiếu nại - một quyền chính trị - pháp lý của con người được Hiến pháp và pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Mặc dù hình thức thể hiện ở mỗi giai đoạn khác nhau, nhưng trong lịch sử phát triển pháp luật về đất đai của Việt Nam, quyền khiếu nại đất đai luôn được ghi nhận và bảo đảm thực hiện. 15
  • 23. Hiện nay, Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục ghi nhận người sử dụng đất có quyền khiếu nại những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Bên cạnh đó, Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rõ phương thức, thủ tục thực hiện quyền khiếu nại. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 quy định thêm chủ thể có quyền khiếu nại là người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất. Với tư duy đó, quyền khiếu nại đất đai là nhu cầu và khả năng của người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất được Nhà nước thừa nhận và bảo hộ nhằm yêu cầu cơ quan hành chính có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính được ban hành hoặc hành vi hành chính được thực hiện trong quá trình thực thi công vụ trong lĩnh vực đất đai khi họ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi sử dụng quyền khiếu nại đất đai, các chủ thể luôn hướng đến mục tiêu là bảo về quyền tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp trên một hoặc nhiều thửa đất mà mình đang quản lý, sử dụng. Qua phân tích, tác giả đưa ra khái niệm khiếu nại đất đai như sau: Khiếu nại đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục hành chính do pháp luật khiếu nại quy định, đề nghị chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai Để giải quyết tranh chấp đất đai có rất nhiều phương thức mà các chủ thể sử dụng như khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện. 16
  • 24. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn này tác giả chỉ tập trung đi sâu vào phân tích, bình luận những vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai bằng nội dung khiếu nại. Do đó, để có cơ sở phân tích cho luận văn, tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu giữa các phương thức trên như sau: Tiêu chí Tố cáo Khiếu nại Khiếu kiện 1. Căn cứ Luật Tố cáo năm Luật Khiếu nại năm Luật Tố tụng Hành chính pháp lý 2018 2011 năm 2015 Hành vi vi phạm Quyết định hành chính, pháp luật của bất cứ hành vi hành chính; quyết Hành vi vi phạm cơ quan, tổ chức, cá định kỷ luật buộc thôi việc 2. Đối pháp luật trong nhân nào gây thiệt hại công chức giữ chức vụ từ việc thực hiện hoặc đe dọa gây thiệt Tổng Cục trưởng và tương tượng nhiệm vụ, công hại lợi ích của Nhà đương trở xuống; quyết vụ nước, quyền, lợi ích định giải quyết khiếu nại hợp pháp của công về quyết định xử lý vụ việc dân, cơ quan, tổ chức cạnh tranh; danh sách cử tri 3. Đối Các cá nhân có hành vi vi phạm Cơ quan, tổ chức, cá nhân tượng bị Cơ quan hành chính pháp luật trong có quyết định hành chính, khiếu nhà nước hoặc người việc thực hiện hành vi hành chính, quyết nại, tố có thẩm quyền trong nhiệm vụ, công định kỷ luật buộc thôi cáo, cơ quan hành chính vụ; cơ quan, tổ việc, quyết định giải khiếu nhà nước có quyết chức hành vi vi quyết khiếu nại về quyết kiện định hành chính, phạm pháp luật định xử lý vụ việc cạnh hành vi hành chính trong việc thực tranh, danh sách cử tri bị bị khiếu nại hiện nhiệm vụ, khởi kiện công vụ
  • 25. 17
  • 26. Tiêu chí Tố cáo Khiếu nại Khiếu kiện 4. Chủ Công dân, cơ quan, thể thực Cá nhân tổ chức, cán bộ, công Cơ quan, tổ chức, cá nhân hiện chức quyền Chấm dứt hành vi Hủy bỏ quyết định hành gây thiệt hại hoặc Chấm dứt hành vi chính, chấm dứt hành vi đe dọa gây thiệt trái pháp luật, xâm hành chính làm ảnh 5. Mục hại đến lợi ích của phạm quyền, lợi ích hưởng đến việc thực hiện đích Nhà nước, quyền hợp pháp của người quyền, lợi ích hợp pháp và lợi ích hợp pháp khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá của cơ quan, tổ nhân chức, cá nhân 1. Thụ lý tố cáo 1. Thụ lý giải quyết 2. Xác minh nội khiếu nại dung tố cáo 2. Xác minh nội 1. Thụ lý đơn khởi kiện 3. Kết luận nội dung khiếu nại 2. Chuẩn bị xét xử dung tố cáo 3. Tổ chức đối thoại 3. Xét xử sơ thẩm. 6. Trình 4. Xử lý kết luận 4. Quyết định giải 4. Xét xử phúc thẩm (nếu nội dung tố cáo quyết khiếu có) tự giải của người giải 5. Gửi quyết định 5. Giám đốc thẩm, tái quyết quyết tố cáo giải quyết khiếu nại thẩm (nếu có) 5. Công khai kết cho người khiếu nại, 6. Thi hành quyết định, luận nội dung tố người bịkhiếu nại, bản án của Tòa cáo, quyết định người giải quyết xử lý hành vi vi khiếu nại lần đầu phạm bị tố cáo (trong trường hợp 18
  • 27. Tiêu chí Tố cáo Khiếu nại Khiếu kiện khiếu nại lần hai 6. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Sau hai lần khiếu nại nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể khởi kiện ra Tòa án - Bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; 7. Kết Xử lý tố cáo Quyếtđịnh giải quyết định giám đốc thẩm quả giải quyết. hoặc tái thẩm; quyết định quyết đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định công nhận kết quả đối thoại. Pháp luật hiện hành chưa có khái niệm cụ thể đối với giải quyết khiếu nại đất đai. Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận và quy định của pháp luật khiếu nại nói chung, có thể đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai. Theo quan 19
  • 28. niệm của tác giả, giải quyết khiếu nại đất đai là việc cơ quan hành chính, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại theo thủ tục do pháp luật quy định các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về đất đai khi người sử dụng đất có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.4. Khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai Hiện nay ở Việt Nam, có hai quan điểm về “thi hành pháp luật”: Quan điểm thứ nhất, thi hành pháp luật (hay chấp hành pháp luật) là một trong 4 hình thức thực hiện pháp luật, gồm: Tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật; áp dụng pháp luật. Theo đó, thi hành pháp luật được hiểu là hành vi của chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp năm 2006 định nghĩa: “thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện pháp luật được”. Việc phân chia các hình thức thực hiện pháp luật chỉ có tính chất tương đối, chủ yếu phục vụ cho việc nghiên cứu, nên chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, còn trong thực tế, các thuật ngữ tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật nhiều khi được dùng đồng nghĩa với nhau, đều biểu thị một nội dung là pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh bởi tất cả các chủ thể trong xã hội. Quan điểm thứ hai, thi hành pháp luật là mọi hoạt động nhằm đưa pháp luật vào cuộc sống, biến quy định pháp luật trở thành hành vi của các chủ thể, 20
  • 29. và được xem là công đoạn tiếp nối quá trình xây dựng pháp luật của Nhà nước. Như vậy, khái niệm thi hành pháp luật ở trường này được hiểu theo nghĩa rộng là “đưa pháp luật vào cuộc sống” và đảm bảo thực thi bằng cơ chế hiệu quả nhất. Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quan điểm của các nhà nghiên cứu, các học giả về khái niệm thi hành pháp luật, có thể hiểu: Thi hành pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể pháp luật trong quá trình hiện thực hóa hoặc đảm bảo hiệu lực các quy định pháp luật trong đời sống xã hội. Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai là hành vi của các chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng do Nhà nước ban hành nhằm đáp ứng các nhu cầu, lợi ích hợp pháp trong đời sống xã hội. 1.2. Nội dung thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai * Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cũng nhưng các cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định những chính sách cụ thể, phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Trong phạm vi của luận văn bản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất và giải quyết khiếu nại đất đai theo thẩm quyền. * Thực hiện các nội dung về giải khiếu nại đất đai được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật Qua phân tích đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cho thấy các nội dung khiếu nại đất đai tập trung chủ yếu: 21
  • 30. Thứ nhất, là khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở nhiều địa phương gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án trên cùng địa bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không bảo đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định cư còn quá cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho nhà ở tại khu tái định cư. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa phương thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng khiếu nại kéo dài. Thứ hai, là khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đây là dạng khiếu nại rất phổ biến hiện nay. Dạng khiếu nại này phát sinh một phần từ sai sót của cơ quan có thẩm quyền, như: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện tích… Có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng. Các cơ quan có 22
  • 31. thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu… gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng… Thứ ba, là khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai Nội dung khiếu nại này cũng có nhiều dạng. Một số bộ phận người dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nên phát sinh tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp lấn chiếm, vi phạm quy tắc xây dựng. Một số người mặc dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh đó cũng có phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết, như: ra quyết định xử phạt sai đối tượng, bị nhầm lẫn, sai tên chủ sử dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp luật; việc ra quyết định không đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định quá nhẹ hoặc quá nặng (về mức phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách nhiệm, thiếu khách quan. Thứ tư, là khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ quan nhà nước. Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất phức tạp và đa dạng, như: - Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ: Đòi lại đất, tài sản của dòng họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau, qua các cuộc điều chỉnh đã giao cho người khác sử dụng; Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện chính sách “nhường cơm sẻ áo” của Nhà nước trong những năm 1981 - 1986 (đã nhường đất cho người khác sử dụng nay họ đòi lại); Đòi lại đất khi thực hiện hợp tác hóa nông nghiệp, theo mô hình sản xuất tập thể quản lý tập trung. 23
  • 32. - Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: - Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất: Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đã cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ; Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất; Khiếu nại việc giải quyết tranh địa giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa 2 tỉnh, 2 huyện, 2 xã với nhau tập trung ở những nơi có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, bên cạnh những vị trí dọc theo triền sông, những vùng có địa giới không rõ ràng, không có mốc giới nhưng là vị trí quan trọng. Các tranh chấp có thể diễn ra ở những nơi có tài nguyên thiên nhiên quý, hiếm, nơi có nguồn lâm thổ sản có giá trị lớn. Khi Nhà nước tiến hành phân tách các đơn vi hành chính tỉnh, huyện, thị xã, xã mới thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính diễn ra ở nhiều địa phương trên cả nước v.v… * Hoạt động kiểm tra giám sát Trong thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai không thể thiếu nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu làm hoàn chỉnh quá trình thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai mà thông qua đó có thể phát hiện các thiếu sót, vi phạm, những điểm bất hợp lý để kịp thời xử lý và điều chỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương, Thanh tra, kiểm tra, giám sát có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất. 24
  • 33. 1.3. Thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai là các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai; Luật Khiếu nại năm 2011, có thể thấy các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai bao gồm các cơ quan sau đây: Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm đất đai quyền giải quyền TT quyết giải quyết Cơ quan Tên quyết định khiếu nại khiếu nại thực hiện lần đầu lần hai Giao đất, cho thuê đất, cho 1. phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo 2. Giao đất đối với người Việt Bộ trưởng Nam định cư ở nước ngoài, Chủ tịch Bộ Tài UBND doanh nghiệp có vốn đầu tư UBND cấp nguyên và cấp tỉnh nước ngoài tỉnh Môi Cho thuê đất đối với người trường Việt Nam định cư ở nước 3. ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Giao đất, cho thuê đất, cho UBND Chủ tịch Chủ tịch 4. phép chuyển mục đích sử UBND cấp UBND cấp huyện dụng đất đối với hộ gia đình, huyện cấp tỉnh 25
  • 34. Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm đất đai quyền giải quyền TT quyết giải quyết Cơ quan Tên quyết định khiếu nại khiếu nại thực hiện lần đầu lần hai cá nhân Cho thuê đất thuộc quỹ đất Chủ tịch Chủ tịch nông nghiệp sử dụng vào mục UBND 5. UBND cấp UBND đích công ích của xã, phường, cấp xã xã cấp huyện thị trấn Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam Bộ trưởng 6. định cư ở nước ngoài, doanh Chủ tịch Bộ Tài nghiệp có vốn đầu tư nước UBND UBND cấp nguyên và ngoài cấp tỉnh tỉnh Môi Thu hồi đất nông nghiệp thuộc trường 7. quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn Bộ trưởng Quyết định thu hồi đất mà UBND Chủ tịch Bộ Tài UBND cấp nguyên và trong khu vực thu hồi đất có cấp tỉnh tỉnh Môi cả đối tượng là tổ chức, doanh 8. trường nghiệp có vốn đầu tư nước UBND ngoài…và đất công ích của xã, Chủ tịch Chủ tịch cấp huyện phường, thị trấn UBND cấp UBND (được ủy huyện cấp tỉnh quyền) 26
  • 35. Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm đất đai quyền giải quyền TT quyết giải quyết Cơ quan Tên quyết định khiếu nại khiếu nại thực hiện lần đầu lần hai Bộ trưởng UBND Chủ tịch Bộ Tài UBND cấp nguyên và Cấp Giấy chứng nhận cho tổ cấp tỉnh tỉnh Môi chức, cơ sở tôn giáo; người trường Việt Nam định cư ở nước 9. ngoài, doanh nghiệp có vốn Giám đốc Sở Tài đầu tư nước ngoài thực hiện Sở Tài Chủ tịch nguyên và dự án đầu tư nguyên và UBND Môi trường Môi cấp tỉnh (được ủy trường quyền) Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng Chủ tịch Chủ tịch dân cư, người Việt Nam định UBND 10. UBND cấp UBND cư ở nước ngoài được sở hữu cấp huyện huyện cấp tỉnh nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam Sang tên Giấy chứng Phòng Tài Trưởng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phòng Tài Chủ tịch nguyên và 11. chứng nhận quyền sở hữu nhà nguyên và UBND Môi ở, Giấy chứng nhận quyền sở Môi cấp huyện trường hữu công trình xây dựng khi trường 27
  • 36. Quyết định hành chính về quản lý Thẩm Thẩm đất đai quyền giải quyền TT quyết giải quyết Cơ quan Tên quyết định khiếu nại khiếu nại thực hiện lần đầu lần hai chuyển nhượng, tặng cho…của hộ gia đình, cá nhân Sang tên Giấy chứng Giám đốc Chủ tịch nhận quyền sử dụng đất, Giấy Sở Tài Sở Tài UBND chứng nhận quyền sở hữu nhà nguyên và 12. nguyên và cấp tỉnh ở, Giấy chứng nhận quyền sở Môi Môi hữu công trình xây dựng khi trường trường chuyển nhượng của tổ chức Quyết định giải quyết tranh Chủ tịch Chủ tịch Chủ tịch 13. chấp đất đai giữa hộ gia đình, UBND UBND cấp UBND cá nhân với nhau cấp huyện huyện cấp tỉnh Quyết định giải quyết tranh chấp Bộ trưởng mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn Chủ tịch Chủ tịch Bộ Tài 14. giáo, người Việt Nam định cư ở UBND UBND cấp nguyên và nước ngoài, doanh nghiệp có cấp tỉnh tỉnh Môi vốn đầu tư nước ngoài trường Trong cơ chế giải quyết khiếu nại, bên cạnh quy định về thẩm quyền, pháp luật còn quy định khá chặt chẽ thủ tục giải quyết khiếu nại. Khoản 2, Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định:“Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại” [19]. 28
  • 37. Dưới góc độ pháp luật thực định, thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai được thực hiện theo trình tự và cách thức do Luật khiếu nại năm 2011 quy định với thiết kế hai cấp thẩm quyền giải quyết bao gồm “trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu và trình tự giải quyết khiếu nại lần hai”[18]. Thông qua mục II và mục III của Chương III của Luật khiếu nại năm 2011 quy định về giải quyết khiếu nại, có thể thấy ở hai cấp giải quyết khiếu nại, tuy có sự khác biệt nhất định thẩm quyền, cách thức tiến hành nhưng cả hai đều thực hiện theo trình tự các bước: Thụ lý giải quyết; thẩm tra, xác minh; kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại [18]. Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai (gọi chung là thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai) không được quy định và thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn mà được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn, cụ thể: Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai lần đầu lần hai 1. Cách thức khiếu nại Khiếu nại bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp - Người khiếu nại gửi - Trong thời hạn 30 Trình đơn và các tài liệu có ngày, kể từ ngày hết tự, thủ Bước 1: Gửi liên quan (nếu có) cho thời hạn giải quyết tục người có thẩm quyền khiếu nại lần đầu mà đơn và tiếp 2. giải giải quyết khiếu nại lần không được giải quyết nhận đơn quyết đầu. hoặc kể từ ngày nhận khiếu nại khiếu - Nếu khiếu nại thuộc được quyết định giải nại thẩm quyền giải quyết quyết khiếu nại lần của mình thì người có đầu mà người khiếu nại 29
  • 38. Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai lần đầu lần hai thẩm quyền tiếp nhận không đồng ý thì có đơn. quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai (Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày). - Hồ sơ khiếu nại lần hai gồm: Đơn khiếu nại; Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Nơi nộp: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Trong thời hạn 10 - Trong thời hạn 10 Bước 2: Thụ lý ngày, kể từ ngày nhận ngày làm việc, kể từ đơn được đơn khiếu nại ngày nhận được khiếu thuộc thẩm quyền giải nại quyết định hành 30
  • 39. Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai lần đầu lần hai quyết của mình, người chính, hành vi hành có thẩm quyền thụ lý chính về quản lý đất giải quyết và thông báo đai thuộc thẩm quyền về việc thụ lý giải giải quyết mà việc quyết. khiếu nại lần hai có đủ điều kiện theo quy định thì phải thụ lý giải quyết. - Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Trong quá trình giải Người có thẩm quyền quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có thẩm quyền giải lần hai căn cứ vào nội quyết khiếu nại có dung, tính chất của Bước 3: Xác trách nhiệm sau: việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh nội dung - Kiểm tra lại quyết khiếu nại định hành chính, hành minh, kết luận nội vi hành chính của dung khiếu nại hoặc mình, của người có giao cho người có trách nhiệm do mình trách nhiệm xác minh quản lý trực tiếp, nếu nội dung khiếu nại và khiếu nại đúng thì ra kiến nghị giải quyết 31
  • 40. Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai lần đầu lần hai quyết định giải quyết khiếu nại. khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần Trong quá trình giải đầu tổ chức đối thoại quyết khiếu nại lần Bước 4: Tổ nếu yêu cầu của người hai, người giải quyết khiếu nại và kết quả khiếu nạihoặc người chức đối thoại xác minh nội dung có trách nhiệm xác khiếu nại còn khác minh tổ chức đối nhau. Việc đối thoại thoại. phải được lập thành biên bản. Bước 5: Ra - Người giải quyết - Người giải quyết quyết định giải khiếu nại lần đầu phải khiếu nại lần hai phải quyết khiếu ra quyết định giải quyết ra quyết định giải nại và gửi kết khiếu nại. quyết khiếu nại. 32
  • 41. Thủ tục giải quyết Thủ tục giải quyết TT Nội dung khiếu nại đất đai khiếu nại đất đai lần đầu lần hai quả giải quyết - Trong thời hạn 03 - Trong thời hạn 07 khiếu nại ngày làm việc, kể từ ngày, kể từ ngày có ngày có quyết định giải quyết định giải quyết quyết khiếu nại, người khiếu nại, người giải giải quyết khiếu nại lần quyết khiếu nại lần hai đầu có trách nhiệm gửi phải gửi quyết định quyết định giải quyết giải quyết khiếu nại khiếu nại cho: Người cho: Người khiếu nại; khiếu nại; Thủ trưởng Người bị khiếu nại; cấp trên trực tiếp hoặc Người giải quyết người có thẩm quyền, khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa Người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, vụ liên quan; Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tổ chức, cá nhân có chuyển khiếu nại đến; thẩm quyền chuyển Cơ quan thanh tra nhà khiếu nại đến. nước cùng cấp. Tuy nhiên trong phạm vi của luận văn này, tác giả muốn tập trung đề cập đến thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh để làm nổi bật được những bất cập và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ thực tiễn UBND tỉnh Phú Thọ. Một vụ việc giải quyết khiếu nại chưa thể kết thúc ở khâu ra quyết định giải quyết khiếu nại mà nó được kết thúc ở khâu cuối cùng là hoàn 33
  • 42. thành việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Có như vậy thì mọi quyết định giải quyết khiếu nại mới được thực hiện trên thực tế và mục đích của việc giải quyết khiếu nại mới đạt được như mong muốn của nhà quản lý. Do đó, xét cả về khía cạnh lý luận, pháp lý và thực tiễn thì việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật là chế định bắt buộc của pháp luật khiếu nại. Tuy nhiên, với thiết kế quy định “thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật” tại một mục riêng (mục 4) trong Luật Khiếu nại năm 2011 cho thấy, nhà làm luật đã xác định đây là một thủ tục tách biệt với thủ tục giải quyết khiếu nại và thủ tục này chỉ được thực hiện khi quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật [18]. Do đó, tác giả cho rằng, giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo trình tự các bước: Thụ lý giải quyết; thẩm tra, xác minh; kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. 1.4. Vai trò thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế - xã hội. Thi hành pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng: - Là hoạt động để hiện thực hóa kết quả của hoạt động lập pháp, lập quy trong thực tiễn. Vì thế, nó là đầu ra quan trọng nhất của hoạt động lập 34
  • 43. pháp, đảm bảo cho sản phẩm của hoạt động lập pháp có hiệu lực và hiệu quả trong thực tế. - Là hoạt động hàng đầu của cơ quan thực hiện quyền hành pháp, đảm bảo cho Hiến pháp, luật giữ địa vị thống trị trong nhà nước pháp quyền, phát huy đầy đủ vai trò của mình trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật, đảm bảo cho nguyên tắc pháp quyền được thực thi trong hoạt động hành pháp. - Thông qua việc tổ chức thi hành pháp luật mà phát hiện những lỗ hổng, những quy định pháp luật không phù hợp, không đi vào cuộc sống, góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp và lập quy, đảm bảo cho nguyên tắc pháp quyền được thực thi đầy đủ trong hoạt động lập pháp và lập quy. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai Thứ nhất, yếu tố chính trị: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. Các nguyên tắc, định hướng, đường lối, quan điểm trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước về công tác khiếu njai và giải quyết khiếu nại. - Mức độ hoàn thiện của pháp luật: Mức độ hoàn thiện của pháp luật nói chung là yếu tố đảm bảo cho pháp luật đó đi vào cuộc sống xã hội. Thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai sẽ đạt hiệu quả nếu các quy phạm pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại đất đai được xây dựng khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao. - Năng lực tổ chức và nguồn nhân lực thi hành pháp luật: Đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai đó là bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 35
  • 44. gắn với những yêu cầu về kiến thức, năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, phẩm chất đạo đức… Về phía xã hội, các tổ chức, đơn vị, cá nhân thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai cũng phải dựa trên một nền tảng năng lực nhận thức pháp luật, hiểu biết xã hội để thực thi các chính sách pháp luật của Nhà nước. - Các yếu tố đảm bảo về điều kiện vật chất: Các yếu tố này là điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ… đây là những điều kiện hiện thực làm cho hoạt động Nhà nước minh bạch, gần dân, đảm bảo cho tổ chức, cá nhân thi hành pháp luật một cách tích cực, hiệu quả. - Yếu tố văn hóa, xã hội, ý thức pháp luật: Văn hóa là tất cả các sản phẩm hoạt động của con người bao gồm vật chất và tinh thần, các giá trị được tạo dựng trong quá trình hoạt động gồm các khuôn mẫu và quy phạm hành vi đã được thừa nhận, được chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong đó văn hóa pháp lý là trật tự tư tưởng, được Nhà nước, xã hội định hướng đến sự hình thành và phát triển ý thức chính trị và ý thức pháp luật của mọi người. Yếu tố văn hóa, nhất là văn hóa pháp lý có ảnh hưởng lớn đối với cơ chế điều chỉnh pháp luật của thi hành pháp luật. 36
  • 45. Tiểu kết chương 1 Tại Chương I, tác giả đã hệ thống những khái niệm cơ bản có liên quan đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai như: khái niệm đất đai; khái niệm khiếu nại, khiếu nại đất đai; khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai, khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai…Để từ đó đưa ra cơ sở lý luận về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai một cách khái quát nhất. Trên cơ sở những khái niệm đã đưa ra, tác giả đã làm rõ vai trò của thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Trong đó, nổi bật nhất là vai trò đóng góp cơ sở tạo hành lang pháp lý an toàn, môi trường đầu tư tốt để thu hút đầu tư, phát triển đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đồng thời, từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả tiếp tục đưa ra các nội dung cũng như hình thức của thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Ngoài ra, tác giả đã đưa nội dung về thẩm quyền thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai vào luận văn của mình để một lần nữa xác định rõ phạm vi, đối tượng của luận văn làm cơ sở phân tích thực trạng tại Chương II một cách khách quan, chính xác nhất. 37
  • 46. Chương 2 THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh Theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019; UBND cấp tỉnh có vị trí pháp lý như sau: Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ địa giới hành chính tính đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực thuộc địa phương mình, bảo đảm việc thi hành văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giám sát việc thi hành pháp luật cùa các đơn vị cơ sở của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương đóng tại địa phương trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý lãnh thổ. Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung nên thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh được xác lập trên cơ sở quyền hạn của tập thể Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai. Bộ máy giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: cơ quan thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 38
  • 47. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND CẤP TỈNH TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cơ quan Thanh tra tỉnh với cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật Thanh tra, bao gồm Văn phòng và các phòng chức năng chuyên môn. Thanh tra là cơ quan được quy định cụ thể trong pháp luật có thẩm quyền tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, mà cụ thể là thực hiện việc thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại đất đai khi được giao. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên 39
  • 48. môn của Thanh tra Chính phủ; Sở Tài nguyên và Môi trường mặc dù không được quy định chính thức trong pháp luật khiếu nại về thẩm quyền tham mưu giải quyết khiếu nại đất đai nhưng với nhiệm vụ chuyên môn chuyên sâu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp việc đắc lực cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại đất đai. Thanh tra Sở là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Sở trong công tác tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại đất đai; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, với cơ cấu tổ chức gồm các phòng chuyên môn là cơ quan giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động giải quyết khiếu nại đất đai, trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm như theo dõi, đôn đốc Thanh tra tỉnh và các cơ quan chuyên môn trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại; thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại của cơ quan chuyên ngành; sắp xếp, tổ chức các cuộc họp, đối thoại...của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình giải quyết khiếu nại; Ngoài ra, các sở, ngành chuyên môn liên quan, Hội đồng Bồi thường cấp tỉnh... cũng là các cơ quan giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết khiếu nại đất đai tùy theo vụ việc cụ thể mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu. 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư Thứ nhất, nội dung khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua chủ yếu liên quan đến việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án. Đây 40
  • 49. là nội dung nảy sinh nhiều khiếu nại và khiếu nại của đoàn đông người. Trong đó nổi lên là khiếu nại các quyết định thu hồi đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, không thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi; chính sách bồi thường chưa thỏa đáng, định giá thấp hơn so với giá thị trường; phương án bồi thường được phê duyệt không đúng về nguồn gốc, diện tích, loại đất; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm do bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp không thỏa đáng; không được bố trí tái định cư hoặc nơi tái định cư không có điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ theo quy định pháp luật. Điển hình có thể kể đến Dự án Khu đô thị mới Tây Nam thành phố Việt Trì được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 2306/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2012, với diện tích gần 60ha, địa điểm xây dựng phường Minh Nông; giao cho Công ty cổ phần đầu tư BĐS Dầu khí Toàn Cầu (Cty Toàn Cầu) làm chủ đầu tư tại Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2013; Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2016 của tỉnh chấp thuận đầu tư giai đoạn 1 dự án (diện tích 19,98 ha, với quy mô 56 căn biệt thự và hơn 462 căn liền kề, 2 tòa nhà chung cư). Ban bồi thường giải phóng mặt bằng (UBND TP. Việt Trì) có thông báo số 38/TB- QLDA của CTy Toàn Cầu về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ dự án. Theo đó, diện tích đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, với kinh phí bồi thường, hỗ trợ khoảng 550,000 đồng/m2 tuy nhiên người dân chưa đồng thuận. Không đồng ý với việc thu hồi hỗ trợ đền bù “áp đặt”, nhiều lần người dân tại xã Minh Nông, thành phố Việt Trì đã làm đơn “tố” tập thể gửi đến cơ quan chức năng đề nghị làm rõ việc thu hồi đất và áp giá bồi thường. Hay như vụ việc Công ty TNHH Bethel Quốc tế khiếu nại về việc thủ tục thu hồi đất và bồi thường giá trị còn lại trên đất của Công ty TNHH 41
  • 50. Bethel Quốc tế chưa được giải quyết và công ty cũng chưa nhận được tiền bồi thường nhưng UBND tỉnh Phú Thọ đã giao đất cho Công ty Toàn cầu xanh Vina xây dựng. 2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để đáp ứng các yêu cầu của thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai trong tình hình mới, việc nghiên cứu ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về giải quyết khiếu nại đất đai đã được các cấp uỷ Đảng và chính quyền quan tâm thực hiện thường xuyên. Trong những năm gần đây, hàng trăm văn bản các loại gồm: Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch, Công văn hướng dẫn, Thông báo... được ban hành để chỉ đạo hướng dẫn việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Hệ thống văn bản quy định về công tác thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã một phần tạo hành lang pháp lý, là cơ sở giúp các địa phương, đơn vị thực hiện công tác giải quyết khiếu nại đất đai một cách thống nhất; góp phần thúc đẩy các cấp, các ngành, các tổ chức, tầng lớp nhân dân phát huy sự sáng tạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kế hoạch. Từ năm 2012 đến 2016, sau hơn 4 năm thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011 và hơn 2 năm thực hiện Luật Đất đai năm 2013, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận 1.503.607 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Mặc dù, số vụ việc giảm 6,3% so với giai đoạn trước nhưng khiếu nại, tố cáo đông người tăng mạnh, tính chất gay gắt, phức tạp xuất hiện ở nhiều địa phương. Theo thống kê, giai đoạn này có đến 18.316 lượt đoàn khiếu nại đông người, tăng 33% so với giai đoạn trước liền kề. Trong đó, số đoàn đông người tại trụ sở tiếp công dân Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tăng 35,7%. Số đoàn đông người 42
  • 51. các bộ, ngành đã tiếp nhận tăng 62,4%; ở các địa phương số đoàn đông người tăng 30,1% [28]. Năm 2017, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tiếp nhận 415.383 lượt công dân khiếu nại (tăng 14% so với 2016) với 310.633 vụ việc (tăng 66% so với 2016); có 5.624 đoàn đông người (tăng 15% so với 2016) [30]. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2016, Bộ này đã tiếp 1.884 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, với tổng số 11.814 lượt người, trong đó có 387 lượt đoàn đông người. Đồng thời đã tiếp nhận, xử lý 17.630 lượt đơn, trong đó có 7.227/17.630 vụ việc đủ điều kiện xử lý (có 10.403 lượt đơn trùng, chiếm 59% số đơn). Trong 7.227 vụ việc đủ điều kiện xử lý, có 5.022 vụ việc khiếu nại hành chính về đất đai (chiếm 69,5%), 951 vụ việc tranh chấp đất đai (chiếm 13,2%), 531 vụ việc đòi lại đất cũ (chiếm 7,3%). Kết quả xử lý 7.227 vụ việc đủ điều kiện cho thấy, có 5.911 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các địa phương (chiếm 81,2%), chỉ có 271 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường (3,8%) [6]. Năm 2017, Bộ này đã tiếp 413 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, với tổng số 976 lượt người, trong đó có 38 lượt đoàn đông người. Đồng thời, tiếp nhận tổng số 3.284 lượt đơn, thư (giảm 9,6% số lượt đơn và 5,6% vụ việc so với năm 2016), các đơn thuộc lĩnh vực đất đai chiếm 95,3% (3094/3248 đơn). Trong tổng số đơn tiếp nhận, có 1400 đơn trùng, không đủ điều kiện xử lý (chiếm 44%); có 1818 đơn đủ điều kiện thụ lý, trong đó có đến 1602 đơn thuộc thẩm quyền các địa phương xử lý (chiếm 88,6%) [8]. Như vậy, qua hơn 5 năm thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011 và hơn 3 năm thực hiện Luật Đất đai năm 2013 cho thấy: tuy tình hình khiếu nại đất đai có xu hướng giảm, cụ thể từ năm 2005 đến năm 2007 mỗi năm nhận trung bình khoảng 10.000 lượt đơn về đất đai; từ năm 2008 - 2011 mỗi năm nhận trung bình khoảng 6.000 lượt đơn; từ 2012 đến 2016 mỗi năm nhận 43
  • 52. trung bình khoảng 4.000 lượt đơn [5] nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn như khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn chiếm xấp xỉ từ 60% đến 70% số vụ việc khiếu nại, tố cáo. Trong đó, tại Bộ Tài nguyên và Môi trường hơn 95% đơn nhận được là khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực đất đai [7]. Đặc biệt, theo thống kê cho thấy số lượng đoàn đông người được các Bộ, ngành Trung ương tiếp tăng 62% so với giai đoạn 2008 - 2011; Ban tiếp công dân Trung ương tăng 32,7%, đồng nghĩa với việc tình hình khiếu kiện đông người tiềm ẩn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, có đoàn lên tới vài trăm người với thái độ bức xúc, gay gắt, nhiều lần tập trung lên cấp Trung ương [29]. Đáng chú ý, các đoàn khiếu nại đông người có sự liên kết với nhau, tổ chức chặt chẽ và được sự ủng hộ về lương thực, tiền của một số tổ chức tự phát, thậm chí còn bắt giữ cán bộ, chiến sĩ đang thi hành công vụ (như vụ việc tại xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, Hà Nội). Thực trạng khiếu nại nói chung và khiếu nại đất đai nói riêng đã được Bộ Chính trị nhận định: “Tình hình khiếu nại, tố cáo nói chung và khiếu nại, tố cáo liên quan đến tham nhũng, hoạt động tư pháp, tôn giáo còn diễn biến phức tạp. Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai, tranh chấp tài sản chưa được giải quyết dứt điểm, để kéo dài, gây bức xúc, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự. Một số vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng không được chấp hành nghiêm túc. Tình hình trên tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, tạo cớ để các thế lực thù địch, phần tử xấu lợi dụng chống phá, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước” [1]. 44
  • 53. 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Tổng số Khiếu nại trên địa bàn tỉnh Số khiếu nại trong lĩnh vực đất đai 2015 2016 2017 2018 2019 THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2015-2019 (Theo Báo áo số 170 BC-UBND ngà 20/12/2019 ủa UBND tỉnh Phú Thọ quả hoạ động 5 năm ông á hanh ra g ả qu h u nạ ố áo ừ năm 2015-2019). Như vậy qua số liệu thống kê, số lượng khiếu nại đất đai chiếm phần lớn trong tổng số các đơn thư khiếu nại ở tỉnh Phú Thọ trong những năm vừa qua (75,9%) [36]. Mặc dù số lượng đơn thư có biến động qua các năm nhưng rõ ràng khiếu nại đất đai vẫn là một trong những vấn đề nhức nhối trong hoạt động giải quyết khiếu nại ở tỉnh Phú Thọ. Khiếu nại liên quan đến việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Phú Thọ nguyên nhân do một số lỗi thường gặp đó là cấp sai vị trí, diện tích, loại đất; thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng trình tự thủ tục, khiếu nại về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, khi được công nhận quyền sử dụng đất 45
  • 54. 2.2.3. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính đối với quản lý, sử dụng đất Đối với các khiếu nại quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, lý do dẫn đến việc khiếu nại là do quyết định hành chính chưa đảm bảo những điều kiện cần thiết theo quy định, không tuân thủ trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thiếu công khai, dân chủ, công bằng trong quá trình ban hành quyết định; không tính đến nhu cầu của người sử dụng đất, các biện pháp ổn định cuộc sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Các biện pháp bảo đảm đất sau khi thu hồi được sử dụng đúng mục đích, đúng thời hạn, đảm bảo được giá trị sản sinh từ đất bị thu hồi. Khiếu nại nội dung liên quan đến việc đòi lại đất cũ và khiếu nại quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai: Đòi lại đất mà nhà nước quản lý đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện hợp tác xã; đòi lại đất thuộc diện nhà nước quản lý trong quá trình cải tạo công thương nghiệp, quản lý đất vắng chủ, đất cho thuê hoặc tranh chấp đòi lại đất cũ; tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất, tranh chấp đất của cơ sở tôn giáo, thờ tự, tranh chấp đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ. Điển hình, vụ việc Bà Lê Thị Khê, Lê Thi Canh huyện Tân Sơn khiếu nại về việc các hộ chuyển nhượng đất nông nghiệp cho doanh nghiệp Tuấn Đạt chỉ có 08 năm nhưng UBND tỉnh lại giao cho công ty Tuấn Đạt 50 năm. Hay vụ việc bà Lê Thị Tuyến huyện Thanh Thuỷ khiếu nại về việc UBND xã lấy đất trong khuôn viên thổ cư đang sử dụng của hộ gia đình bán cho hộ khác mà không đền bù. * Kết quả tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ 46