SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 134
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐĂNG KIỂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH
Tải tài liệu nhanh hotline 0936885877
Zalo/viber/tele
Dịch Vụ Làm Luận Văn Thạc Sĩ
Luanvantrithuc.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐĂNG KIỂM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đăng Kiểm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại
Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện
về thời gian, hướng dẫn về nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần
thiết.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tất cả các thầy, cô
giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Đức Hưng - Giảng viên
của Học viện Hành chính Quốc gia, người đã tận tình hướng dẫn và có những
đóng góp quý báu để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình và
các phòng, ban của huyện, UBND các xã, thị trấn của huyện Quỳnh Phụ đã hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu điều
tra thông tin phục vụ nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong các thầy, cô và những
người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, sửa đổi, bổ sung để luận văn
này được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Đăng Kiểm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................ 8
7. Kết cấu của luận văn......................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ......... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.............................................. 9
1.2. Sự cần thiết, đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống...13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề
truyền thống........................................................................................19
1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống......24
1.5. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Quỳnh Phụ......................31
Chương 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH ...............................................39
2.1. Khái quát về huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình ................................39
2.2. Thực trạng các làng nghề truyền thống tại huyện Quỳnh Phụ............42
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tại huyện
Quỳnh Phụ .........................................................................................53
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với
làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ ...........................66
2.5. Nguyên nhân những thuận lợi và khó khăn của hoạt động quản lý nhà
nước đối với các làng nghề truyền thống huyện Quỳnh Phụ ....................69
Chương 3: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ...................................................74
3.1. Quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống..................................................................................................74
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về làng nghề truyền
thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ ....................................................84
3.3. Kiến nghị với địa phương............................................................111
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................117
PHỤ LỤC ...............................................................................................220
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, các làng nghề đã và đang đóng góp tích cực cho
sự phát triển kinh tế nông thôn, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người nông dân, góp phần phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Làng nghề cũng đem lại nguồn thu nhập cao hơn sản xuất nông
nghiệp thuần túy, đặc biệt là khi kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia
hoạt động sản xuất của làng nghề thì thu nhập của người dân cao hơn hẳn so
với chỉ làm nông nghiệp. Ngoài ra các làng nghề còn đem lại một nguồn
ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này.
Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình là huyện có thế mạnh trong phát triển
nông nghiệp nhưng những năm gần đây công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn huyện đã có bước phát triển khá mạnh, các nghề truyền thống
được duy trì và hoạt động do đó diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc, tỷ lệ
hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được nâng cao. Hiện tại, Quỳnh Phụ
có 33 làng nghề truyền thống, thu hút trên 23.000 lao động, với thu nhập từ 3-
5 triệu đồng/người/tháng. Sản xuất ở các làng nghề huyện Quỳnh Phụ phát
triển không những giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người
lao động mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo diện mạo mới cho
các làng quê. Nhiều làng nghề không ngừng phát triển, chiếm 70 - 80% tỷ
trọng của thôn, làng, tiêu biểu như: bánh đa làng Dụ Đại, xã Đông Hải; dệt
chiếu xã An Vũ, An Lễ, An Dục, An Tràng; vàng mã xã An Vinh; chế biến
lương thực xã An Mỹ; gỗ mỹ nghệ xã An Đồng... Các làng nghề ở Quỳnh Phụ
đã và đang góp phần hạn chế tình trạng rời quê đi làm ăn xa và tăng thu nhập
cho người lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học, kỹ thuật, công nghệ… các làng nghề có những cơ hội để phát
2
triển song cũng có không ít những khó khăn, thách thức phải đối mặt. Nhiều
làng nghề, ngành nghề truyền thống có nguy cơ tan rã do không đủ sức cạnh
tranh, không theo kịp tốc độ phát triển của máy móc hiện đại. Nhiều làng
nghề sản xuất còn thủ công theo quy mô nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm chưa
cao, mẫu mã chậm thay đổi nên sức cạnh tranh kém, chưa tạo dựng được
thương hiệu. Hầu hết các làng nghề chưa có hạ tầng kỹ thuật xử lý nguồn
nước trước khi xả ra môi trường, cũng như thu gom chất thải. Vấn đề nan giải
chưa tìm được lời giải đối với nhiều làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ
hiện nay là khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, cơ chế, chính
sách ban hành đã lâu, có một số nội dung không còn phù hợp, nhưng lại chậm
được thay đổi cho phù hợp tình hình mới, nhiều thủ tục hành chính còn rườm
rà. Khó khăn nhất là tiếp cận vay vốn, ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng
cao tay nghề. Thị trường chậm được mở rộng, chưa gắn kết được các công
đoạn trong chuỗi giá trị từ thiết kế mẫu mã, cung ứng nguyên nhiên liệu đến
sản xuất và tiêu thụ; các nghệ nhân, thợ giỏi làng nghề chưa được quan tâm
bồi dưỡng, phát huy đúng mức, chưa thu hút được truyền dạy nghề cho lao
động mới, chưa được quan tâm để sáng tạo ra mẫu mã mới; mối liên kết giữa
các cơ sở sản xuất trong làng nghề và giữa các làng nghề còn nhiều tồn tại,
hạn chế, kéo dài tình trạng sản phẩm chậm được cải tiến, sức cạnh tranh kém
và thu nhập thấp... Khoa học công nghệ chậm được ứng dụng vào làng nghề
để nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã thiết kế, nhất là trong bảo vệ, khắc
phục ô nhiễm môi trường; tình trạng ô nhiễm tại làng nghề chưa được xử lý,
nhiều làng nghề bị ô nhiễm nặng, phát sinh nhiều dịch bệnh. Việc quy hoạch
làng nghề chậm, nhiều cơ sở sản xuất làng nghề ô nhiễm nặng mà chưa được
di dời…
Ngoài ra, khó khăn lớn nhất của các làng nghề hiện nay là tìm thị
trường tiêu thụ. Bởi lẽ, sản phẩm của làng nghề truyền thống có giá thành cao,
mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, chưa theo kịp thị hiếu người tiêu dùng trong
3
và ngoài nước. Đây là một thực tế khiến cho hàng truyền thống của Quỳnh
Phụ nói riêng cũng như của Việt Nam nói chung chưa thể đến được những thị
trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như Mỹ hoặc Châu Âu... Vì vậy, nghiên
cứu đề ra những giải pháp đổi mới quản lý nhà nước để thúc đẩy sự phát triển
của các làng nghề của huyện Quỳnh Phụ đang là đòi hỏi khách quan và cấp
thiết. Xuất phát từ nhận thức đó, em chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình” để
nghiên cứu. Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn,
đề ra các giải pháp tác động tích cực để hoạt động quản lý đối với làng nghề
truyền thống ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò của làng nghề truyền thống
trong tiến trình hội nhập và đặc biệt là trong tiến trình xây dựng nông thôn
mới của cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài, ở Việt Nam có một số đề tài sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và phát triển mô hình
làng nghềdu lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ” của GS.TS. Hoàng Văn
Châu. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về làng nghề, làng nghề truyền
thống, làng nghề du lịch cũng như tiềm năng và sự cần thiết phải phát triển
mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Tác giả đã tìm
hiểu kinh nghiệm xây dựng và phát triển làng nghề gắn với hoạt động du lịch
của Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia từ đó rút ra những bài học
đối với Việt Nam. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng làng nghề, làng
nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ, từ thực trạng đáp ứng yêu cầu
du lịch tại các làng nghề, đến tình hình khách du lịch cũng như mô hình tổ
chức quản lý và cơ chế quản lý làng nghề du lịch. Tác giả đã đề xuất các mô
hình tổ chức quản lý làng nghề du lịch, một số tuyến du lịch làng nghề chủ
yếu cũng như các phương án xây dựng và phát triển các làng nghề du lịch tại
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
4
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Như Chung về “Quá trình hoàn thiện các
chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997
đến 2003- thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”. Đề tài đã đề cập tới thực
trạng về chính sách quản lý nhà nước đối với làng nghề và đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước thúc đẩy sự phát triển của làng
nghề.
- Luận án tiến sỹ của Mai Thế Hởn về “Phát triển làng nghề truyền
thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng ven thủ đô Hà
Nội”. Đề tài đã đề cập tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, đã
đề cập đến vấn đề phát triển thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công
nghệ cho sự phát triển làng nghề. Đề tài còn đề cập đến chính sách của Nhà
nước đối với việc phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá.
- Luận văn thạc sỹ của Vũ Thu Hà năm 2002 về “Khôi phục và phát
triển làng nghềở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải
pháp”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở nông thôn
vùng đồng bằng sông Hồng và đưa ra giải pháp về quy hoạch, kế hoạch khôi
phục và phát triển làng nghề truyền thống, đưa ra giải pháp về đào tạo lao
động, cán bộ quản lý, thị trường tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách của
nhà nước để phát triển làng nghề truyền thống.
- Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến năm 2006 về “Tín dụng của
ngân hàngnông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề
tại tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng công tác tín dụng
ngân hàng nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển làng nghề
của tỉnh; đồng thời tác giả đã ra dự báo sự phát triển của làng nghề, của tín
dụng ngân hàng nông nghiệp đến năm 2012, đưa ra cơ chế, chính sách cho
vay để khuyến khích làng nghề phát triển.
5
- Đề tài: “Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam” của tác giả
Bùi Văn Vượng, 2002, nhà xuất bản (Nxb) Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là
công trình giới thiệu một cách tổng quan về các làng nghề truyền thống ở Việt
Nam, với nhiều thông tin có giá trị tham khảo cao.
- Đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam
trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Trần Minh Yến,
2003 NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu mang tính
tổng quan và đặc biệt nhấn mạnh về vai trò của làng nghề truyền thống trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay.
Ngoài ra còn một số luận văn lý luận chính trị cao cấp năm 2006 về
“Pháttriển làng nghềtruyền thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay trên
địa bàn huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh” của Thạc sỹ Nguyễn Quốc Hải và luận văn
thạc sỹ năm 2006 về “Nghềtruyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Trọng Tuấn cũng đều đề cập đến thực
trạng làng nghề truyền thống của các địa phương khác nhau; đồng thời cũng
đưa ra những giải pháp về quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề truyển thống
và đặt vấn đề thị trường tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách, đào tạo
nguồn lao động để làng nghề được phát triển trong điều kiện Việt Nam thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau của làng nghề và đưa ra những giải pháp phát triển làng
nghề… Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh
Thái Bình.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3. 1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, phân tích thực trạng hoạt động
của các làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống tại huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, luận văn đưa ra các
giải pháp quản lý để làng nghề truyền thống phát triển bền vững. Mục đích
của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với
các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình,
nghiên cứu và đề xuất ý tưởng, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước đối với làng nghề đồng thời đưa ra những định hướng để phát triển làng
nghề một cách bền vững.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền
thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Quỳnh
Phụ, Thái Bình; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống của huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ
tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện
nhưng đặt trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quản lý làng nghề của
7
Chính phủ. Những vấn đề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý là
chính quyền tỉnh Thái Bình. Ngoài ra luận văn có xem xét chế độ chính sách
chung của cả nước với tư cách môi trường pháp lý chung về quản lý làng
nghề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ
tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm
của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và
các văn bản quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp thống kê: Dựa trên các báo cáo, kết quả tổng kết tại các
làng nghề, tập hợp các số liệu nhằm đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa trên phương pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng và khoa học, các phương pháp thống kê, tổng
hợp sẽ giúp tác giả có số liệu để phân tích, so sánh từ đó đưa ra những giải
pháp có tính thực tiễn cao.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Luận văn kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan; đồng thời, dựa vào
các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước về phát triển
làng nghề truyền thống.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
nói chung và quản lý làng nghề nói riêng. Kinh nghiệm quản lý làng nghề của
các địa phương khác trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo phục vụ cho công tác quản lý, công tác xây dựng chính sách
phát triển làng nghề truyền thống của huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình nói
riêng cũng như của các địa phương khác trong cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về làng nghề truyền thống và quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống
Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái
Bình.
Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước
đốivới làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
* Khái niệm làng nghề
Làng là một nhóm người quây quần ở một nơi nhất định trong nông
thôn, làng là một tế bào của xã hội người Việt, một tập hợp dân cư chủ yếu
theo quan hệ láng giềng, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp
những người quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất [14].
Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một
nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng
theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà
cũng có hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển
công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập
thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa
phương.
Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi mà ở đó có những hộ thuộc một số
dòng tộc nhất định sinh sống. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen các
mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng
ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao
động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được
cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là
chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội và văn hóa.
* Khái niệm về làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó bao gồm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống,
10
là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia
đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các
thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Làng
nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian
vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các
làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc
một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc
dạy nghề được thực hiện theo phương pháp truyền nghề.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành từ lâu đời.
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; làng nghề, làng nghề truyền thống được công
nhận dựa trên các tiêu chí sau:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông thôn.
Thứ hai, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính
đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ ba, phải chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và
có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-
BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, cụ thể:
Thứ nhất, nghề của làng nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ hai, nghề của làng nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn
hoá dân tộc.
11
Thứ ba, nghề của làng nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ
nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 30%
trở lên so với tổng số lao động của làng.
Thứ năm, sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và
bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính
đến thời điểm đề nghị côngnhận.
Thứbảy, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Như vậy để được công nhận làng nghề truyền thống, trước hết phải đạt
tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống đã xuất hiện tại địa
phương từ trên 50 năm, tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc
và gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
* Khái niệm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
- Khái niệm quản lý:
Quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trong thực
tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý; tuy nhiên, khi đề cập đến quản
lý, có một cách tiếp cận nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà
quản lý thực tiễn, đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước.
- Khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội. Những hoạt động này nhằm bảo đảm cho hệ thống pháp luật quốc
gia đi vào cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản của nhà nước. Hoạt động quản
lý nhà nước đạt hiệu quả cao phải trên cơ sở bảo đảm tính khoa học về hoạch
định, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát.
12
- Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về
làng nghề truyền thống là: "Việc áp dụng hệ thống các công cụ quản lý bao
gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản
lý để hướng dẫn các làng nghề truyền thống của địa phương phát triển theo
định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước".
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng
nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và
kiểm soát làng nghề phát triển một cách bền vững. Vì vậy, để quản lý làng
nghề, nhà nước dùng các công cụ như pháp luật, chính sách… trong hoạt
động quản lý; cụ thể như:
+ Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, nhà nước tuyên bố các quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề truyền thống, đặc biệt
là quyền và nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đối với
làng nghề. Nếu hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến khích làng
nghề phát triển. Ngược lại, hệ thống luật pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự
phát triển của làng nghề truyền thống.
+ Quản lý nhà nước không chỉ nhằm kiểm soát làng nghề truyền thống
mà quan trọng hơn là định hướng cho làng nghề truyền thống phát triển.
Trong hoạt động quản lý, nhà nước cần có các chiến lược, quy hoạch để định
hướng cho các làng nghề phát triển một cách bền vững. Mặt khác, có qui
hoạch, nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát được sự phát triển của làng nghề
truyền thống, từ đó có các chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình thực
tế.
* Các khái niệm liên quan đến đề tài
Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là thực
hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực cụ thể, được phân cấp quản lý từ
Trung ương đến địa phương.
13
Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
là tổng thể các quan điểm, biện pháp, công cụ nhằm mục tiêu phát triển làng
nghề truyền thống. Nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành chính
sách, pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hộ và các
doanh nghiệp hoạt động, đồng thời hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực
của các cơ sở, hộ gia đình, doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh tại
làng nghề truyền thống.
Xã hội hóa đối với làng nghề có thể thực hiện trên các lĩnh vực như: xã
hội hóa trong đào tạo nghề, trong xây dựng cơ sở hạ tầng, điện, đường,
trường, trạm và bảo vệ môi trường.
Hội nhập quốc tế đối với làng nghề có thể thực hiện trên các lĩnh vực
như: phát triển du lịch làng nghề, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm quốc
tế, áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại từ các nước tiên tiến. Hội nhập quốc
tế là cơ hội để làng nghề truyền thống có thể thu hút vốn, công nghệ, tiếp thu
kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, phát triển nhân lực thông qua
các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ...
1.2. Sự cần thiết, đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
Sự cần thiết quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống được thể hiện
như sau:
Một là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là yêu cầu cấp thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất hàng hoá
của các làng nghề truyền thống, thúc đẩy cuộc chiến chống lạm dụng và gian
lận thương mại. Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề sẽ định hướng
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm làng nghề của địa phương phát
triển theo đúng mục tiêu của địa phương đã đề ra trên cơ sở tạo lập môi
trường thuận lợi cho các làng nghề tại địa phương tiếp cận với các yếu tố tài
nguyên, nguồn nhân lực, các thông tin cần thiết về thị trường…
14
Các cơ sở sản xuất tại các làng nghề sẽ khó khăn trong việc xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm làng nghề nếu không có sự
hướng dẫn, hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước. Đặc biệt, trong quá trình
hội nhập, thị trường thế giới yêu cầu rất cao về chất lượng, thiết kế mẫu mã
sản phẩm. Tuy nhiên, tình trạng phổ biến của các sản phẩm ở các làng nghề
truyền thống của Việt Nam là còn rập khuôn, những mẫu có sẵn đơn điệu, tự
nghĩ ra cái gì thì làm cái đó hoặc làm theo đơn đặt hàng và bắt chước sao chép
những hàng bán chạy; vì vậy cần tăng cường hoạt động quản lý nhà nước để
hướng dẫn, định hướng cho các làng nghề phát triển bền vững.
Hai là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là hoạt động có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống
làng nghề, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm làng nghề, giúp thúc đẩy tiềm năng phát triển của các nguồn lực địa
phương, nâng cao đời sống cộng đồng, đặc biệt là các khu vực nông thôn,
miền núi trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Hiện nay, các làng nghề truyền thống gặp không ít khó khăn và thách
thức trong bảo tồn và phát triển. Chính vì vậy, tăng cường hoạt động quản lý
nhà nước đối với làng nghề truyền thống để giúp các làng nghề truyền thống
vượt qua khó khăn, tiếp tục phát triển và đóng góp cho đất nước là một nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và nhà nước ta. Để duy trì và phát triển các làng
nghề, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ địa phương trong xây dựng quy
hoạch tổng thể cho các làng nghề truyền thống trong phạm vi cả tỉnh, xây
dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ cho các sản phẩm của làng nghề truyền thống, xây dựng
nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống...
Ba là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống có vai trò giám sát,
bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của làng nghề, để bảo tồn các giá trị văn hóa của làng nghề.
15
Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát cơ quan quản lý nhà nước
hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuân thủ các quy định của pháp
luật; cụ thể như tuân thủ các quy định về sử dụng đất theo quy hoạch, nguồn
nguyên liệu sử dụng trong sản xuất có đảm bảo và quan trọng hơn là việc đảm
bảo các yếu tố truyền thống được kết tinh trong từng sản phẩm. Đồng thời,
nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, sẽ kịp thời xử lý các sai phạm nhằm
hướng đến môi trường phát triển bền vững.
Bốn là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống nhằm kiểm soát và
đưa ra các giải pháp để giảm thiểu vấn đề ô nhiểm môi trường tại các làng
nghề.
Hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đều có quy mô
nhỏ, nằm trong khu dân cư, mặt bằng sản xuất chật hẹp nên rất khó xây dựng
hệ thống xử lý môi trường, các hộ sản xuất chưa đầu tư các biện pháp nhằm
giảm thải ô nhiễm môi trường không khí, bụi, chất thải rắn; nước thải sản xuất
chưa qua xử lý cùng với nước thải sinh hoạt được xả vào hệ thống thoát nước
mặt, đồng thời, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao… là những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Thông qua hoạt động
quản lý nhà nước sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn vấn đề đảm bảo môi trường
làng nghề, hỗ trợ các giải pháp để xử lý môi trường. Ví dụ như nhà nước sẽ
tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho người dân về vấn đề đảm bảo môi
trường làng nghề, hỗ trợ xây dựng các hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác
thải… tại các làng nghề truyền thống.
1.2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là cả một môi trường kinh tế - xã hội và văn
hoá. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang
đời khác, hun đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo
mang bản sắc riêng. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là những sản
phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao. Làng nghề truyền thống có thể có một
16
nghề hoặc vài nghề truyền thống. Nếu làng có vài nghề thì có một nghề chính
và tên nghề đó được gọi tên làng nghề. Sản phẩm của làng nghề có quy trình
công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang các thế hệ khác.
Trong các làng nghề truyền thống, trước đây chủ yếu là dậy nghề theo
phương thức truyền nghề mà trước tiên là trong phạm vi gia đình. Nhìn
chung, các nghề được bảo tồn trong từng gia đình của các làng, xã mà ít được
phổ biến ra bên ngoài, bởi vì ở một số nơi quy định truyền nghề rất chặt chẽ.
Tuy nhiên, từ sau khi thực hiện cải cách công thương nghiệp (1957-1960)
phương thức dạy nghề và truyền nghề trở nên đa dạng và phong phú hơn.
Làng nghề truyền thống là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng
quê hay phường hội. Đó chính là cộng đồng nhỏ về văn hoá. Những phong
tục, tập quán, đền thờ, miếu mạo… của mỗi làng xã vừa có nét chung của văn
hoá dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê, làng nghề. Các sản phẩm của
làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh, sự giao lưu và phát triển các giá
trị văn hoá, văn minh của dân tộc.
Các làng nghề có đặc điểm là thường yêu cầu vốn đầu tư không lớn
nhưng có khả năng thu hút nhiều lao động, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội
cao. Làng nghề gắn bó chặt chẽ không tách rời với nông nghiệp nông thôn về
lao động, nguyên liệu, thị trường… Ở nông thôn gần như 100% người làm
làng nghề đều có đất nông nghiệp, có thể do họ canh tác hoặc phần lớn là cho
thuê hoặc nhượng cho người khác canh tác. Trong điều kiện toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới như hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, nếu phải
xem xét để tìm ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế của những nước đang phát triển như Việt Nam thì trên hết phải kể đến
sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống.
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là sự tác động liên tục, có
tổ chức của nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề
17
truyền thống nhằm duy trì và phát triển bền vững các làng nghề truyền thống
theo các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống được thể hiện bởi các đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tương đối khó
khăn và phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nhà nước trao
thẩm quyền cho các cơ quan quản lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề là
tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp lý do pháp luật
quy định. Trên cơ sở, hiến pháp, luật, các cơ quan quản lý nhà nước đối với
làng nghề truyền thống ra quyết định mang tính pháp lý bắt buộc các cơ sở
sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống phải tuân thủ. Các cơ
quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống chỉ hành động trong
phạm vi thẩm quyền của mình. Hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước đối với
làng nghề truyền thống có sự tham gia của các ngành như: Ngành nông
nghiệp- quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông thôn; ngành công thương-
quản lý xúc tiến thương mại cho các sản phẩm làng nghề; ngành tài nguyên
môi trường- quản lý sử dụng đất đai và vấn đề môi trường tại các làng nghề;
ngành khoa học và công nghệ - quản lý việc ứng dụng công nghệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xây xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
làng nghề…
Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống rất
nhạy cảm, phức tạp. Cách thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đã trở thành nét văn hóa riêng của làng
nghề, thành thói quen của những người lao động tại nơi đây. Vì vậy, khi nhà
nước tác động những chính sách, cơ chế mới rất khó khăn và cần có sự đồng
thuận của tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề. Ví dụ, phương
thức hoạt động sản xuất tại các làng nghề truyền thống gốm sứ, muốn thay đổi
nguyên liệu dùng để nung sản phẩm là rơm, rạ, than, củi… bằng cách dùng
18
nhiệt, ga… để hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí giá thành… nhưng để thay đổi thói quen sản xuất của làng nghề là cả một
vấn đề lớn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Nhà nước phải dùng các phương pháp khác nhau trong hoạt động quản lý như
giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và cả
các công cụ như pháp luật… một cách hài hòa thì mới thực hiện tốt hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống được
sử dụng nhiều nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Nhà
nước sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tài chính để đảm bảo các hoạt động thực
thi công vụ (tiền lương, thiết bị hỗ trợ hoạt động quản lý, công tác phí...) và
hỗ trợ cho các cơ sở tại các làng nghề truyền thống trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Ví dụ như nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho các lao động của
làng nghề thông qua các buổi tập huấn; hỗ trợ các cơ sở tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm…
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống mang
tính pháp lý và bình đẳng với các đối tượng: Sử dụng đúng đắn quyền lực,
thực hiện đúng đắn chức năng và quyền hạn được trao khi thực hiện nhiệm
vụ. Đồng thời, chú trọng đến việc nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo
đức và năng lực trí tuệ của người thực thi công vụ. Phải kết hợp chặt chẽ yếu
tố thẩm quyền và uy quyền để để nâng cao được hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của một nhà nước, của nhân dân và vì nhân dân phục vụ.
Thứ năm, hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống chịu
sự tác động của các chủ thể trong hệ thống chính trị. Vì vậy, phải chịu sự
kiểm soát của các cơ quan dân cử, các nhóm lợi ích, dư luận quần chúng, các
cơ quan thông tin đại chúng và cử tri. Tất cả các hoạt động quản lý nhà nước
về làng nghề đều hướng tới mục tiêu phục vụ người dân, lấy đó làm xuất phát
điểm cho việc xây dựng hệ thống thể chế, chính sách.
19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề
truyền thống
1.3.1 Yếu tố về thể chế
Thể chế hành chính nhà nước là hệ thống các quy định xác định mối
quan hệ hành chính giữa nhà nước với các đối tượng trong xã hội, hệ thống
quy định quản lý nội bộ cơ quan hành chính, thủ tục hành chính và tài phán
hành chính. Thể chế hành chính nhà nước là căn cứ để xác lập mức độ và
phạm vi can thiệp của nhà nước đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề
truyền thống; là căn cứ để thiết lập nên bộ máy hành chính nhà nước đối với
hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, là căn cứ để xây dựng
đội ngũ nhân sự trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống và là cơ sở để điều chỉnh, sử dụng các nguồn lực của xã hội trong hoạt
động quản lý nhà nước đối với làng nghề. Vì vậy, thể chế hoá của nhà nước
về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, ngân sách... phù hợp hay không
phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống.
1.3.2 Yếu tố về chính sách
Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển làng nghề, trong đó yếu tố
chính sách đóng vai trò quan trọng. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia, vùng, ngành, địa phương, lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… đều
tác động đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý của nhà nước đối với
làng nghề truyền thống. Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá
trình đổi mới chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước tác động rất
lớn và quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và làng nghề
truyền thống nói riêng. Nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành chính
sách, pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hộ và các
doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực của các cơ
sở, doanh nghiệp, hộ gia đình trong việc sản xuất kinh doanh tại làng nghề.
20
1.3.3. Yếu tố về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán
Yếu tố truyền thống có vai trò ảnh hưởng nhất định đối với sự phát
triển làng nghề. Các nghệ nhân là những người có tay nghề cao trong các làng
nghề, là hạt nhân để bảo tồn duy trì và phát triển làng nghề. Những luật, quy
định, tập quán của các làng nghề đã tạo ra những phong cách riêng về đạo đức
nghề nghiệp, tạo nên nét độc đáo để phát triển sản phẩm làng nghề và là các
yếu tố quan trọng để phát triển làng nghề. Tuy nhiên, bên cạnh việc gìn giữ
những yếu tố truyền thống, các làng nghề truyền thống phải biết tiếp thu
những yếu tố mới, thị trường hội nhập, loại bỏ những quy ước, tập tục lạc
hậu… để các sản phẩm làng nghề luôn giữ được yếu tố truyền thống kết tinh
trong sản phẩm và phải đáp ứng được thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng.
1.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng để làng nghề phát triển. Các làng
nghề chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có hệ thống kết cấu hạ tầng đảm
bảo và đồng bộ. Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, điện, nước… Hiện nay, trong quá trình hội nhập, cạnh tranh gay
gắt, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, nguồn nguyên liệu không sẵn có
tại làng nghề nên nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải rất quan trọng; hệ
thống giao thông vận tải tốt rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu,
tạo điều kiện mở rộng thị trường…
Vì vậy, ở những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các làng
nghề truyền thống có điều kiện phát triển mạnh. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn
các làng nghề truyền thống còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện cơ
sở hạ tầng còn yếu kém và chưa đồng bộ.
1.3.5. Yếu tố về nguồn lực
Nghệ nhân: Là những người giỏi nghề nhờ quá trình tích luỹ kinh
nghiệm và rèn luyện tay nghề. Nghệ nhân của các làng nghề làm chủ những
công nghệ sản xuất tinh xảo, đạt tới mức nghệ thuật cao. Nghệ nhân làng nghề
21
truyền thống không chỉ là những người nắm giữ những bí quyết riêng trong
việc sáng tạo những sản phẩm độc đáo, tinh tế, nghệ nhân còn là người giữ
nghề, bảo đảm cho làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển. Nhờ có tài
năng và những bí quyết riêng rất đặc biệt như vậy nên nhiều nghệ nhân làng
nghề truyền thống tạo ra những mặt hàng chất lượng cao và độc đáo mà
không nơi nào khác có thể sản xuất được. Tuy nhiên, hiện nay các nghệ nhân
tại các làng nghề truyền thống tuổi đều cao, nhà nước chưa có chính sách tôn
vinh, khuyến khích và tạo điều kiện để các nghệ nhân đào tạo đội ngũ kế cận
cho các làng nghề truyền thống.
Nguồn lực về vốn: Đa phần các cơ sở sản xuất trong làng nghề là qui
mô hộ gia đình và trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó
khăn nên khả năng tích lũy vốn của các chủ cơ sở là rất thấp, rất khó khăn
trong việc đảm bảo nguồn vốn. Các làng nghề muốn mở rộng sản xuất, đầu tư
trang thiết bị mới, mở rộng thị trường… đều phải cần có vốn. Việc đầu tư vốn
phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm sản xuất của từng sản phẩm. Ngày
nay, các sản phẩm làng nghề muốn cạnh trạnh trên thị trường đòi hỏi cần phải
chuyên môn hóa trong tất cả các hoạt động sản xuất, vì vậy nhu cầu về vốn rất
lớn.
Nguồn nhân lực: Đa số làng nghề sản xuất sản phẩm mang tính truyền
thống do vậy mà lao động trong làng nghề được đào tạo cũng theo lối truyền
thống. Những nghệ nhân, những thợ thủ công lành nghề là những người
truyền nghề, dạy nghề. Các làng nghề hiện tại đa phần lao động là những
người đứng tuổi đã theo đuổi nghề từ lâu; những lao động trẻ phần lớn có tâm
lý không muốn theo đuổi nghề. Ngày nay, việc phát triển sản xuất theo công
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập, thị trường cạnh tranh đòi hỏi chất lượng
nguồn nhân lực cao. Các chủ cơ sở sản xuất tại các làng nghề đòi hỏi ngoài
kinh nghiệm quản lý còn cần phải nghệ thuật quản lý, tinh thông, phải am
hiểu tất cả các kiến thức về kinh tế, xã hội, lực lượng lao động tại các làng
22
nghề phải thể hiện tính chuyên môn hóa cao… nhằm đáp ứng nhu cầu của
tình hình mới.
Thị trường tiêu thụ: Phần lớn trước đây, sản xuất tại các làng nghề còn
mang nặng tính chất tự cung, tự cấp do sự hạn chế về khả năng tiếp cận thông
tin với thị trường bên ngoài; đây là một trong những nguyên nhân làm hạn
chế khả năng cung cầu trên thị trường đối với các sản phẩm làng nghề; cản trở
các hoạt động tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công
nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống.
Nếu không nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, về thị hiếu của người
tiêu dùng, về bản sắc dân tộc và văn hóa đặc trưng riêng của thị trường các
vùng miền, các nước… thì các làng nghề khó mà chủ động trong sản xuất,
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ của các sản phẩm
làng nghề truyền thống.
1.3.6. Yếu tố xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa... phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là một xu thế lâu dài và
mang tính quy luật. Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của
nhà nước, giảm bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại nhà nước thường xuyên
tìm kiếm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các dịch vụ công,
đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Hội nhập quốc tế vừa tạo cơ hội mới vừa đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống.
- Những cơ hội mới chủ yếu cho làng nghề truyền thống của Việt Nam
do hội nhập quốc tế tạo ra bao gồm:
23
Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các làng nghề truyền thống, tạo ra cơ
hội lớn trong giao lưu kinh tế văn hoá giữa các làng nghề truyền thống của
các địa phương với các nước trên thế giới.
Giúp làng nghề truyền thống khắc phục hạn chế về không gian, thời
gian và những khó khăn trở ngại khác trong tiếp cận thị trường thế giới, là cơ
hội để làng nghề truyền thống tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng kinh
doanh.
Hội nhập quốc tế là cơ hội để làng nghề truyền thống có thể thu hút
vốn, công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, phát
triển nhân lực thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ trong quá
trình hội nhập…
- Những thách thức chính đối với các làng nghề truyền thống trong hội
nhập quốc tế, gồm:
Thị trường thế giới luôn biến động khó lường, không ổn định, hậu quả
của khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu có tác động làm giảm sức mua
nói chung của thị trường, gây tác động tiêu cực rất lớn tới các chủ thể sản
xuất kinh doanh các sản phẩm mang đậm nét văn hóa như các mặt hàng của
làng nghề truyền thống.
Quá trình hội nhập đòi hỏi cán bộ quản lý nhà nước về làng nghề và các
doanh nghiệp phải năng động, chuyên nghiệp, nhạy bén và có nguồn nhân lực
cao. Hội nhập sẽ là cơ hội để tăng lượng khách du lịch đến Việt Nam là thị
trường tiềm năng của các sản phẩm làng nghề truyền thống, vì đa phần các
khách du lịch đều muốn mua những sản phẩm có tính đặc trưng, đậm nét văn
hóa bản địa.
24
1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về làng nghề
nói riêng là nhà nước và được nhà nước giao cho các tổ chức, cơ quan nhà
nước như sau:
Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý
cho các Bộ quản lý như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với các ngành nghề nông thôn.
- Bộ Công thương chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp ở nông thôn,
triển khai chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quản lý các khu, cụm
công nghiệp làng nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực
hiện công tác bảo vệ môi trường, đáp ứng việc di dời các cơ sở sản xuất trong
làng nghề.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định các làng nghề
ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ môi trường;
kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi
phạm về bảo vệ môi trường tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.
- Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời
các hành vi tội phạm về bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
- Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý các công nghệ sản
xuất nhằm đưa các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất để tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm; hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng
25
nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường (sản phẩm làm ra
vẫn phải đảm bảo các yếu tố truyền thống).
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm về bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó
có các giá trị văn hóa của sản phẩm làng nghề truyền thống.
Ở địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thống nhất quản lý,
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển làng nghề,
quản lý các làng, khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh; bố trí
nguồn lực cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về quản
lý phát triển làng nghề của UBND cấp huyện. UBND cấp huyện hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với làng nghề của các UBND cấp xã.
Tại các xã, phường và thị trấn có làng nghề có trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong tổ
chức hoạt động sản xuất và tuân thủ các quy định của phát luật (UBND các
cấp giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan
tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề
truyền thống).
Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống là các cơ
sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống.
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
Nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống bao gồm các nội
dung chính như sau:
* Hoạt động ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn
bản quyphạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động
quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
Để quản lý các làng nghề truyền thống nhà nước cần ban hành và chỉ
đạo thực hiện các luật, chính sách theo đúng chức năng và thẩm quyền đối với
từng cấp. Nhà nước tại các địa phương cần chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
26
văn bản cấp trên có hiệu quả và ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn, tổ
chức thực hiện và cụ thể hóa các văn bản cấp trên. Việc ban hành các văn bản
của địa phương phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương và không
được trái với các văn bản của cấp trên.
Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề truyền
thống phát triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu
nhập cho những người lao động tại làng nghề. Bên cạnh đó, nhà nước cũng
thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản tới các đối
tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật buộc
phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành có liên quan và cả những
chủ thể thực thi văn bản.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, nhà nước
phải có trách nhiệm cung cấp và thông tin kịp thời đến các cơ sở của làng
nghề về những thông tin cần thiết và liên quan đến hoạt động phát triển làng
nghề truyền thống.
* Tổ chức bộ máyquản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
về làng nghề truyền thống
Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ
chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có
lĩnh vực làng nghề, làng nghề truyền thống. Bộ máy này được quản lý từ
UBND cấp tỉnh, giao quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các
phòng chuyên môn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp
huyện. Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng là UBND
cấp xã. Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối hợp
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại địa
phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
27
* Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
về làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống rất cần đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo hoạt động thực thi công vụ. Nhà
nước cần quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho
hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống. Nếu tuyển dụng, đào
tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tế thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu
công việc của địa phương. Đồng thời, việc bồi dưỡng, đào tạo các chủ doanh
nghiệp làng nghề ở nông thôn về các kiến thức về kinh tế thị trường, về pháp
luật trọng kinh doanh là rất cấp bách nhằm đảm bảo và nâng cao hơn nữa hiệu
quả trong kinh doanh, để kinh doanh đúng pháp luật.
* Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền
thống
Chính sách công trong quản lý nhà nước về làng nghề là hệ thống các
chính sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như: Chính sách về đầu tư, tín
dụng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách về môi trường; chính sách
về khoa học và công nghệ... Môi trường kinh doanh của các làng nghề truyền
thống liên quan đến toàn bộ yếu tố kinh tế, xã hội, tự nhiên tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các làng nghề truyền thống. Vì vậy, chính sách
phát triển làng nghề truyền thống là tổng hợp của nhiều chính sách kinh tế xã
hội.
Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
nhằm định hướng và điều tiết hoạt động của làng nghề, kích thích sự phát
triển làng nghề, tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển
làng nghề. Chính sách phát triển làng nghề truyền thống thường do Chính
phủ, Bộ ngành Trung ương quyết định như các Nghị định của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ ngành.
28
Đồng thời, các địa phương căn cứ vào chính sách cấp trên và thực trạng của
mình để ban hành các chính sách phù hợp.
Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
là tập hợp tất cả những chủ trương và hành động của nhà nước nhằm tạo cơ
chế cho các làng nghề truyền thống hoạt động và phát triển bằng việc tác
động nhằm khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm
năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển làng nghề truyền thống
theo mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng và thực hiện chính sách giúp cho các hộ tham gia sản xuất
làng nghề thấy được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực phát triển các
ngành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển. Tuy nhiên, chính sách
đó có thật sự có hiệu quả cần phải nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của các địa phương, phù hợp với địa phương và phải được cụ thể hóa và
mang tính đồng bộ.
* Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền
thống
Trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, hoạt
động thanh tra và kiểm tra có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy các làng nghề
phát triển.
Thanh tra không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn là một nhu cầu tất
yếu trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với
làng nghề truyền thống nói riêng. Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, các nhân thực hiện
đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
29
Kiểm tra thì cho đến nay nhà nước ta chưa có văn bản quy phạm pháp
luật có định nghĩa cụ thể về kiểm tra những trên phương diện lý luận thực tiễn
thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều góc độ như:
+ Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm
của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp
theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem
xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực
hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn.
+ Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với
cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã
thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc,
vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các
biện pháp như: biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện
pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi
phạm pháp luật.
Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối làng nghề truyền
thống được thể hiện thông qua các hình thức như: cơ quan nhà nước tổ chức
thanh, kiểm tra đối với các làng truyền thống trong việc chấp hành các quy
định của nhà nước về quy hoạch sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo vệ sinh môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn cơ sở sản xuất về phương hướng hoạt
động và tuân thủ các văn bản quy định của cấp trên…
Việc thanh tra, kiểm tra, các hoạt động của các làng nghề truyền thống
cần được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào đối tượng và yêu cầu
thực tế nhằm phát hiện những sai sót và kịp thời xử lý những vi phạm tại các
cơ sở sản xuất kinh doanh nếu có.
30
* Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống
Nhà nước với một ngân sách eo hẹp và những nhu cầu lớn về nhiều loại
dịch vụ tối cần thiết khác cần được bảo đảm thì không thể bao cấp cho mọi
loại dịch vụ, sản phẩm, nhu cầu thiết yếu của người dân, cho dù có thu phí
dịch vụ. Trước những mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong quan hệ cung cấp
dịch vụ công, nhiều chính phủ đã tiến hành xã hội hóa các dịch vụ này.
Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa... phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là một xu thế lâu dài và
mang tính quy luật. Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của
nhà nước, giảm bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại nhà nước thường xuyên
tìm kiếm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các dịch vụ công,
đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Thực hiện xã hội hóa hoạt động quản lý và phát triển làng nghề truyền
thống là giải pháp quan trọng để thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển
một cách bền vững. Xã hội hóa trong hoạt động quản lý làng nghề truyền
thống tập trung vào các dịch vụ như xã hội hóa trong dịch vụ đào tạo, xã hội
hóa trong dịch vụ quản lý môi trường tại các làng nghề truyền thống, xã hội
hóa trong việc kêu gọi người dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng tại các làng
nghề truyền thống... và sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong
hoạt động quản lý, phát triển làng nghề truyền thống.
31
1.5. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một
số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Quỳnh Phụ
1.5.1. Kinhnghiệm quảnlývà phát triển làng nghề truyền thống của
một số địa phương
* Kinh nghiệm của thành phố Huế
Vùng đất Thừa Thiên Huế qua thống kê có hơn 200 làng nghề thủ công
truyền thống. Hiện tại, số nghề và làng nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế
đang hoạt động là 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề truyền thống.
Những nghề tiêu biểu như: mộc gia dụng, mộc mỹ nghệ, đúc đồng, mây tre
đan, thêu, dệt thổ cẩm, nón lá, may áo dài, sản xuất vật liệu xây dựng, bún
bánh, chế biến nông sản thực phẩm truyền thống cùng nhiều khác đã được
khôi phục tại các địa phương. Bên cạnh đó, có một số nghề mới được du nhập
như đan sợi nhựa, sợi mây xuất khẩu, thêu hàng, mây tre xiên, thêu móc,
composit mỹ nghệ, chế biến cau khô xuất khẩu…
Một số nghề và làng nghề truyền thống phát triển mạnh vừa cung cấp
sản phẩm cho đời sống xã hội, vừa đang thu hút các khách du lịch đến du lịch,
góp phần tạo nên những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc và đặc trưng của
vùng đất cố đô. Một số làng nghề cũng mạnh dạn đầu tư, tăng năng lực sản
xuất, chú ý đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm, một số cơ sở sản xuất
trong làng nghề truyền thống đã di dời vào cụm làng nghề tập trung để thuận
lợi cho việc liên kết, hợp tác, tăng năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
Ngoài ra, thông qua chương trình khuyến công, nhiều nghề và làng
nghề truyền thống ở Huế gắn với du lịch được đầu tư khôi phục, phát triển
như: Nghề may áo dài truyền thống Huế, nghề làm nón lá, kẹo mè xửng…
Sự phát triển nghề và làng nghề truyền thống ở Huế góp phần tăng thu
nhập cho dân cư nông thôn, ổn định cuộc sống; góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới; góp phần tăng
kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh.
32
Nâng cao đời sống người dân ở vùng có làng nghề truyền thống lên từ 3-5 lần.
Các loại hình dịch vụ cùng hoạt động du lịch đã đóng góp 48% - 49% GDP
địa phương, đồng thời góp phần thu hút lượng khách đến Thừa Thiên Huế
hàng năm từ 2,5 -3 triệu lượt, trong đó gần 1 triệu lượt là khách nước ngoài.
* Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, Nam Định
“Xây dựng, phát triển các làng nghề” là một trong 6 đề án phát triển
kinh tế - xã hội đã được BCH Đảng bộ huyện Hải Hậu nhiệm kỳ 2010-2015
ban hành, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm thúc đẩy kinh tế nông
thôn phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, hướng tới
mục tiêu xây dựng Hải Hậu trở thành huyện nông thôn mới... Mục tiêu là duy
trì, mở rộng sản xuất tại các làng nghề hiện có và xây dựng, phát triển thêm
các làng nghề mới. Phấn đấu đến năm 2015 mỗi xã, thị trấn trong huyện có ít
nhất một làng nghề, mỗi làng nghề có một loại sản phẩm đặc trưng, phát triển
ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. Sau hơn 4 năm triển khai thực
hiện đề án, từ chỗ toàn huyện chỉ có 5 làng nghề, đến nay toàn huyện Hải Hậu
đã xây dựng và phát triển được thêm 35 làng nghề mới với đa dạng các ngành
nghề như: sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (mộc, dệt chiếu, kéo sợi
PE, chế biến lương thực, thực phẩm), sinh vật cảnh (trồng cây cảnh, trồng
hoa), trồng cây dược liệu và nuôi thủy sản. Nhiều làng nghề được duy trì, phát
triển ổn định, có số lao động và doanh thu làm nghề chính tăng dần theo các
năm như: nhóm nghề mộc mỹ nghệ tại các xã: Hải Minh, Hải Đường, Hải
Trung, Hải Vân; nghề cán kéo sợi PE ở Thị trấn Thịnh Long; nghề chế biến
lương thực, thực phẩm (sản xuất bánh kẹo) ở Thị trấn Yên Định… Những
làng nghề này có số lao động làm nghề chiếm từ 80-90% số lao động của
làng, doanh thu các năm đều đạt từ 15-20 tỷ đồng/năm; chiếm trên 80%
doanh thu của làng. Trên địa bàn huyện đã xây dựng thành công 2 làng nghề
nuôi trồng thủy sản tại các xã: Hải Chính, Hải Châu mới được công nhận
trong năm 2013 có số lao động và doanh thu đều đạt từ 85-90% tổng số lao
33
động, doanh thu của làng. Nhóm 20 làng nghề sinh vật cảnh tuy còn gặp khó
khăn ở khâu tiêu thụ sản phẩm nhưng nhìn chung vẫn có sự tăng trưởng, là
động lực quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động của nhiều địa phương. Tổng diện tích đất dành cho phát triển
kinh tế sinh vật cảnh toàn huyện đã tăng từ 374ha (năm 2009) lên trên 600ha
(năm 2015), doanh thu trên một đơn vị diện tích đạt trên 370 triệu
đồng/ha/năm. Các làng nghề mới được nhân cấy, xây dựng thành công trong
giai đoạn 2011-2015 không chỉ tạo việc làm, thu nhập ổn định cho trên 9.000
lao động nông thôn mà còn là động lực quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của nhiều địa phương, là “cú
hích” để huyện Hải Hậu thực hiện và hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXV. Đến nay, toàn huyện Hải Hậu có 40
làng nghề ở 30 xã, thị trấn; trong đó có 20 làng nghề sinh vật cảnh, 12 làng
nghề sản xuất CN-TTCN, 3 làng nghề nuôi trồng thủy sản, 3 làng nghề trồng
cây dược liệu và 2 làng nghề xây dựng. Trong đó có 1 xã có 5 làng nghề, 6 xã
có 2 làng nghề còn lại mỗi xã có 1 làng nghề. Số nghệ nhân được UBND
huyện công nhận là 24 nghệ nhân, trong đó có 6 nghệ nhân nghề mộc mỹ
nghệ, 18 nghệ nhân nghề sinh vật cảnh. Các làng nghề của huyện Hải Hậu thu
hút trên 10 nghìn lao động, đem lại việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho
lao động tại địa phương. Dự kiến hết năm 2015, bình quân thu nhập đầu
người của huyện đạt trên 30,1 triệu đồng/người/năm; tăng trên 12,1 triệu
đồng/người/năm so với năm 2011. Toàn huyện có 30% hộ dân đạt mức thu
nhập trên 50 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới) giảm từ 11,2%
(năm 2011) xuống còn dưới 3% năm 2015. Nhờ đó, cơ cấu kinh tế của huyện
đã có sự dịch chuyển tích cực, tỷ trọng ngành sản xuất CN-TTCN, dịch vụ
được nâng lên 40,4%; tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp - thủy sản giảm
xuống còn 28,6%.
34
Để đạt được kết quả khả quan đó, ngay từ đầu nhiệm kỳ, huyện Hải
Hậu đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển làng nghề giai đoạn
2011-2015 với sự “vào cuộc” của cả hệ thống chính trị. Phòng Công thương
là đơn vị thường trực giúp UBND huyện xây dựng chương trình, hướng dẫn
các xã, thị trấn rà soát, lựa chọn địa điểm, ngành nghề, vùng nguyên liệu, thị
trường… xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề phù hợp với điều kiện thực
tế tại địa phương theo hướng quy hoạch xây dựng NTM. Trên cơ sở đăng ký
của các xã, thị trấn phối hợp với Phòng LĐ-TB và XH, Trung tâm Khuyến
công quốc gia Khu vực I (Bộ Công thương), Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp (Sở Công thương), Trung tâm Dạy nghề huyện hỗ
trợ dạy nghề, truyền nghề, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực
tiễn sản xuất tại các làng nghề để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Trong 5 năm qua (2011-2015), huyện Hải Hậu đã tổ chức hàng trăm lớp đào
tạo nghề, dạy nghề cho trên 12 nghìn lao động; đa dạng hóa các hình thức
truyền nghề, chuyển giao kỹ thuật để đào tạo nghề mới cho 33 nghìn lao
động. Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn điện phục vụ sản xuất tại các làng
nghề, huyện đã chủ động kế hoạch với ngành điện triển khai tổ chức cải tạo,
nâng cấp 235 trạm biến áp, 272,2km dây trung thế, 1.314,8km dây hạ thế
trong hệ thống lưới điện các xã, thị trấn với tổng vốn đầu tư 285 tỷ đồng, bình
quân 8,1 tỷ đồng/xã, thị trấn. Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng
tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tối đa cho các làng
nghề quảng bá hình ảnh, tiêu thụ sản phẩm góp phần ổn định và phát triển sản
xuất, kinh doanh. Phòng TN và MT có trách nhiệm hỗ trợ các cơ sở sản xuất
trong làng nghề các thủ tục thuê, chuyển nhượng mặt bằng, các biện pháp bảo
vệ môi trường. Phòng Tài chính và các ngân hàng NN và PTNT, CSXH…
tham mưu cho UBND huyện cơ chế hỗ trợ các xã, thị trấn về xây dựng làng
nghề, phát triển nghề mới theo quy định của Nhà nước, tạo điều kiện về
nguồn vốn cho các cơ sở, hộ gia đình trong các làng nghề được vay để phát
35
triển sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở đó, các xã, thị trấn trong huyện đã
thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển làng nghề cấp xã, thị trấn. Căn
cứ vào thực tế và tiềm năng, thế mạnh của địa phương để xây dựng kế hoạch,
định hướng phát triển ngành nghề, tổ chức họp dân thông qua kế hoạch và
tham khảo ý kiến của dân về thời gian thực hiện, tiến độ và các tiêu chí của
làng nghề, thông qua quy chế hoạt động của làng nghề…
1.5.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của
các địa phương mà huyện Quỳnh Phụ cần học tập
Từ những kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và phát triển làng nghề
truyền thống nêu trên chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt
động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ như sau:
Thứ nhất, để hạn chế tình trạng “ly hương” đang ngày càng diễn ra ở
hầu hết ở các làng quê trong cả nước, các địa phương đều có chiến lược phát
triển, khôi phục các làng nghề truyền thống, xem đây là nhiệm vụ quan trọng
để phát triển kinh tế địa phương.
Thứ hai, để các làng nghề truyền thống phát triển bền vững cần có sự
quan tâm, hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các làng nghề truyền thống phát triển và phát huy sự nổ lực tự
vươn lên của những người lao động tại làng nghề truyền thống.
Thứ ba, cần phải xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề
truyền thống thông qua công tác quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho
các làng nghề truyền thống, điều này rất quan trọng, đây là cơ sở để duy trì
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề truyền thống.
Thứ tư, tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực quản lý
và lực lượng lao động tại các làng nghề truyền thống. Quan tâm và có chế độ
ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi tại các làng nghề truyền thống, chú
trọng đào tạo thế hệ trẻ cho các lao động tại các làng nghề truyền thống.
36
Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các cơ
sở sản xuất tại các làng nghề phát triển bền vững; nhà nước quan tâm hỗ trợ
xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền thống, tìm kiếm, mở
rộng thị trường cho sản phẩm làng nghề.
Thứ sáu, phải tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong
việc quản lý và phát triển các làng nghề truyền thống.
Thứ bảy, phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.
37
Tiểu kết chương 1
Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là yêu cầu tất yếu để khôi
phục và phát triển làng nghề truyền thống, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
Hệ thống hóa các khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống và
quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, đặc điểm của làng nghề truyền
thống và đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống rất quan trọng,
là cơ sở lý luận để nắm vững hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền
thống, đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước
về làng nghề truyền thống.
Xác định chủ thể quản lý đối với làng nghề truyền thống: Ở Trung
ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ, ngành
liên quan quản lý. Ở địa phương, UBND cấp tỉnh thống nhất quản lý và giao
quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu
trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống.
Nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống bao gồm:
- Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật,văn bản hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống;
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
về làng nghề truyền thống;
- Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
về làng nghề truyền thống;
- Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền
thống;
thống;
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền
- Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống.
38
Để hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống có hiệu quả
cần phải nắm vững các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống; trên cơ sở đó, các chủ thể quản lý biết tận dụng
các yếu tố có lợi trong hoạt động quản lý và biết hạn chế đến mức thấp nhất
đối với các yếu tố bất lợi đối với hoạt động của làng nghề. Đồng thời, trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống cần phải biết kế
thừa và học tập kinh nghiệm từ các mô hình quản lý có hiệu quả, đó là kinh
nghiệm trong quản lý về phát triển sản xuất, xúc tiến mại, nâng cao nguồn
lực, hoạt động thanh tra, kiểm đối với làng nghề truyền thống… nhằm để tổ
chức tốt hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống của địa
phương.
Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống và quản lý nhà
nước về làng nghề truyền thống là cơ sở để tìm ra các giải pháp tốt nhất trong
hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Quỳnh Phụ nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình có tọa độ địa lý từ
20030' đến 20045' độ vĩ Bắc và từ 106010'đến 106025' độ kinh Đông. Phía
bắc giáp tỉnh Hải Dương, với ranh giới là sông Luộc, phía Nam giáp huyện
Thái Thụy, Đông Hưng, phía Đông giáp Hải Phòng, phía Tây giáp huyện
Hưng Hà [25].
Toàn huyện có 38 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 2 thị trấn và 36 xã)
với tổng diện tích 20.961,4 ha chiếm 13,5% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
Thái Bình.
Thị trấn huyện lỵ Quỳnh Côi là một trong những trung tâm kinh tế
hành chính sầm uất, lâu đời của cùng đồng bằng sông Hồng, cách trung tâm
thành phố Thái Bình 25km [27].
Là cửa ngõ nối Thái Bình với các vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải
Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển
kinh tế. Với vị trí khá thuận lợi này, huyện Quỳnh Phụ có thị trường lớn là
các đô thị lớn trong vùng và xuất khẩu, có cơ hội tiếp thu các thành tựu khoa
học kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế- xã hội của
huyện.
Địa hình đất đai của Quỳnh Phụ tương đối bằng phẳng, đồng ruộng
thấp cao xen kẽ kiểu bát úp, có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông, từ Bắc
xuống Nam (giống địa hình toàn tỉnh); giữa huyện tạo thành lòng chảo, chiếm
62,5% diện tích toàn huyện có độ cao từ 1-2m trên mực nước biển, nơi cao
nhất 3m như (xã Quỳnh Ngọc) nơi thấp nhất là Chiều Trắng, Chiều Ruồi
40
thuộc thôn Lường Cả xã An Vinh cao hơn 0,4m, Cầu Vồng xã An Ninh cao
hơn 0,5-0,6m so với mực nước biển. Trong từng khu vực cũng có độ chia cắt
hình thành những tiểu vùng khác nhau về độ cao, thấp, tạo lên những hạn chế
nhất định về phát triển vùng thâm canh tăng vụ, bố trí cây trồng và hệ thống
thủy lợi [25].
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm chung mùa hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông sương giá buốt. Nhiệt độ trung bình trong năm
từ 23-240C; bức xạ mặt trời lớn với tổng mức bức xạ trên 100kca/cm2 /năm,
số giờ nắng trung bình từ 1.600-1.800 giờ/1năm. Lượng mưa trung bình hàng
năm dao động từ 1.500-1.900mm, độ ẩm tương đối từ 80-90%.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có mạng lưới sông dày đặc, phân bố
thích hợp cho tưới tiêu tự chảy: Hệ thống sông Luộc, sông Hóa dài 36km
chảy qua phía Bắc và phía Tây của huyện dẫn nước vào các sông nội đồng.
Sông Yên Lộng tưới cho 8.238ha (tự chảy 1.000ha) Sông Sành, sông Diêm
Hộ, sông Cô dài 83km cung cấp và tưới tiêu thoát nước cho cả huyện. Hệ
thống cống dưới đê từ Lý Xá đến Láng Láy lấy nước sông Hóa tưới cho
4.500ha. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các sông ngòi khác với mật độ
lớn và nhiều hồ, đầm [25].
Với 2 trục đường chính thông thương với các tỉnh bạn, Quỳnh Phụ là
huyện có vị trí chiến lược của tỉnh Thái Bình. Phía Tây bắc, dọc theo tỉnh lộ
396B, qua cầu Hiệp là tỉnh Hải Dương. Phía Đông bắc, theo quốc lộ 10, qua
cầu Nghìn là huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Phải chăng vì vị thế
quan trọng đó mà Quỳnh Phụ là đất có cư dân sinh sống lâu đời nhất và Thị
trấn huyện lỵ Quỳnh Côi được thành lập và công nhận là thị trấn sớm nhất của
tỉnh Thái Bình. Với thế sông nước ở phía bắc, đất đai trải rộng về phía biển,
Quỳnh Phụ trở thành bàn đạp để con người tiến ra biển Đông.
Huyện Quỳnh Phụ ngày nay được hợp nhất từ hai huyện Quỳnh Côi và
Phụ Dực năm 1969. Đầu thời Trần đất này thuộc huyện A Côi và Đa Dực,
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học
Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học
Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học nataliej4
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...Minh Chanh
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...luanvantrust
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Tổng quan về môi trường
Tổng quan về môi trườngTổng quan về môi trường
Tổng quan về môi trườngrivernorth_91
 

Was ist angesagt? (20)

Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Quản lý văn hóa xã Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý văn hóa xã Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý văn hóa xã Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý văn hóa xã Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội, HOT
 
Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học
Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học
Báo cáo thực tập chuyên ngành Lưu trữ học
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên ChiểuLuận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Tổng quan về môi trường
Tổng quan về môi trườngTổng quan về môi trường
Tổng quan về môi trường
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 

Ähnlich wie Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngLuanvantot.com 0934.573.149
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfHanaTiti
 
Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình
Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái BìnhChính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình
Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái BìnhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Ähnlich wie Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình (20)

Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên SởKhóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...
 
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái...
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
 
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đìnhLuận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về thủy sản, HAY
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về thủy sản, HAYBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về thủy sản, HAY
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về thủy sản, HAY
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
 
Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình
Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái BìnhChính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình
Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình
 
nguyenthikieulam_5tc.doc
nguyenthikieulam_5tc.docnguyenthikieulam_5tc.doc
nguyenthikieulam_5tc.doc
 
Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.doc
Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.docPhát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.doc
Phát triển kinh tế trang trại ở huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình.doc
 

Mehr von Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Mehr von Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Kürzlich hochgeladen

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình

  • 1. HÀ NỘI - NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG KIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH Tải tài liệu nhanh hotline 0936885877 Zalo/viber/tele Dịch Vụ Làm Luận Văn Thạc Sĩ Luanvantrithuc.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. HÀ NỘI - NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐĂNG KIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đăng Kiểm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn về nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tất cả các thầy, cô giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Đức Hưng - Giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia, người đã tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình và các phòng, ban của huyện, UBND các xã, thị trấn của huyện Quỳnh Phụ đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu điều tra thông tin phục vụ nghiên cứu để hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong các thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, sửa đổi, bổ sung để luận văn này được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn./. Học viên Nguyễn Đăng Kiểm
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................ 8 7. Kết cấu của luận văn......................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ......... 9 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.............................................. 9 1.2. Sự cần thiết, đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống...13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống........................................................................................19 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống......24 1.5. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Quỳnh Phụ......................31 Chương 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH ...............................................39 2.1. Khái quát về huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình ................................39 2.2. Thực trạng các làng nghề truyền thống tại huyện Quỳnh Phụ............42 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tại huyện Quỳnh Phụ .........................................................................................53
  • 6. 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ ...........................66 2.5. Nguyên nhân những thuận lợi và khó khăn của hoạt động quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống huyện Quỳnh Phụ ....................69 Chương 3: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ...................................................74 3.1. Quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống..................................................................................................74 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ ....................................................84 3.3. Kiến nghị với địa phương............................................................111 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................117 PHỤ LỤC ...............................................................................................220
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam hiện nay, các làng nghề đã và đang đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế nông thôn, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Làng nghề cũng đem lại nguồn thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp thuần túy, đặc biệt là khi kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia hoạt động sản xuất của làng nghề thì thu nhập của người dân cao hơn hẳn so với chỉ làm nông nghiệp. Ngoài ra các làng nghề còn đem lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này. Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình là huyện có thế mạnh trong phát triển nông nghiệp nhưng những năm gần đây công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện đã có bước phát triển khá mạnh, các nghề truyền thống được duy trì và hoạt động do đó diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được nâng cao. Hiện tại, Quỳnh Phụ có 33 làng nghề truyền thống, thu hút trên 23.000 lao động, với thu nhập từ 3- 5 triệu đồng/người/tháng. Sản xuất ở các làng nghề huyện Quỳnh Phụ phát triển không những giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo diện mạo mới cho các làng quê. Nhiều làng nghề không ngừng phát triển, chiếm 70 - 80% tỷ trọng của thôn, làng, tiêu biểu như: bánh đa làng Dụ Đại, xã Đông Hải; dệt chiếu xã An Vũ, An Lễ, An Dục, An Tràng; vàng mã xã An Vinh; chế biến lương thực xã An Mỹ; gỗ mỹ nghệ xã An Đồng... Các làng nghề ở Quỳnh Phụ đã và đang góp phần hạn chế tình trạng rời quê đi làm ăn xa và tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ… các làng nghề có những cơ hội để phát
  • 8. 2 triển song cũng có không ít những khó khăn, thách thức phải đối mặt. Nhiều làng nghề, ngành nghề truyền thống có nguy cơ tan rã do không đủ sức cạnh tranh, không theo kịp tốc độ phát triển của máy móc hiện đại. Nhiều làng nghề sản xuất còn thủ công theo quy mô nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã chậm thay đổi nên sức cạnh tranh kém, chưa tạo dựng được thương hiệu. Hầu hết các làng nghề chưa có hạ tầng kỹ thuật xử lý nguồn nước trước khi xả ra môi trường, cũng như thu gom chất thải. Vấn đề nan giải chưa tìm được lời giải đối với nhiều làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ hiện nay là khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, cơ chế, chính sách ban hành đã lâu, có một số nội dung không còn phù hợp, nhưng lại chậm được thay đổi cho phù hợp tình hình mới, nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà. Khó khăn nhất là tiếp cận vay vốn, ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề. Thị trường chậm được mở rộng, chưa gắn kết được các công đoạn trong chuỗi giá trị từ thiết kế mẫu mã, cung ứng nguyên nhiên liệu đến sản xuất và tiêu thụ; các nghệ nhân, thợ giỏi làng nghề chưa được quan tâm bồi dưỡng, phát huy đúng mức, chưa thu hút được truyền dạy nghề cho lao động mới, chưa được quan tâm để sáng tạo ra mẫu mã mới; mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề và giữa các làng nghề còn nhiều tồn tại, hạn chế, kéo dài tình trạng sản phẩm chậm được cải tiến, sức cạnh tranh kém và thu nhập thấp... Khoa học công nghệ chậm được ứng dụng vào làng nghề để nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã thiết kế, nhất là trong bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường; tình trạng ô nhiễm tại làng nghề chưa được xử lý, nhiều làng nghề bị ô nhiễm nặng, phát sinh nhiều dịch bệnh. Việc quy hoạch làng nghề chậm, nhiều cơ sở sản xuất làng nghề ô nhiễm nặng mà chưa được di dời… Ngoài ra, khó khăn lớn nhất của các làng nghề hiện nay là tìm thị trường tiêu thụ. Bởi lẽ, sản phẩm của làng nghề truyền thống có giá thành cao, mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, chưa theo kịp thị hiếu người tiêu dùng trong
  • 9. 3 và ngoài nước. Đây là một thực tế khiến cho hàng truyền thống của Quỳnh Phụ nói riêng cũng như của Việt Nam nói chung chưa thể đến được những thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như Mỹ hoặc Châu Âu... Vì vậy, nghiên cứu đề ra những giải pháp đổi mới quản lý nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề của huyện Quỳnh Phụ đang là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức đó, em chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu. Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp tác động tích cực để hoạt động quản lý đối với làng nghề truyền thống ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò của làng nghề truyền thống trong tiến trình hội nhập và đặc biệt là trong tiến trình xây dựng nông thôn mới của cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài, ở Việt Nam có một số đề tài sau: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và phát triển mô hình làng nghềdu lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ” của GS.TS. Hoàng Văn Châu. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề du lịch cũng như tiềm năng và sự cần thiết phải phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng và phát triển làng nghề gắn với hoạt động du lịch của Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia từ đó rút ra những bài học đối với Việt Nam. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng làng nghề, làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ, từ thực trạng đáp ứng yêu cầu du lịch tại các làng nghề, đến tình hình khách du lịch cũng như mô hình tổ chức quản lý và cơ chế quản lý làng nghề du lịch. Tác giả đã đề xuất các mô hình tổ chức quản lý làng nghề du lịch, một số tuyến du lịch làng nghề chủ yếu cũng như các phương án xây dựng và phát triển các làng nghề du lịch tại các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
  • 10. 4 - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Như Chung về “Quá trình hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 đến 2003- thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”. Đề tài đã đề cập tới thực trạng về chính sách quản lý nhà nước đối với làng nghề và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước thúc đẩy sự phát triển của làng nghề. - Luận án tiến sỹ của Mai Thế Hởn về “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng ven thủ đô Hà Nội”. Đề tài đã đề cập tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, đã đề cập đến vấn đề phát triển thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ cho sự phát triển làng nghề. Đề tài còn đề cập đến chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. - Luận văn thạc sỹ của Vũ Thu Hà năm 2002 về “Khôi phục và phát triển làng nghềở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng và đưa ra giải pháp về quy hoạch, kế hoạch khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đưa ra giải pháp về đào tạo lao động, cán bộ quản lý, thị trường tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách của nhà nước để phát triển làng nghề truyền thống. - Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến năm 2006 về “Tín dụng của ngân hàngnông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng công tác tín dụng ngân hàng nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển làng nghề của tỉnh; đồng thời tác giả đã ra dự báo sự phát triển của làng nghề, của tín dụng ngân hàng nông nghiệp đến năm 2012, đưa ra cơ chế, chính sách cho vay để khuyến khích làng nghề phát triển.
  • 11. 5 - Đề tài: “Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Vượng, 2002, nhà xuất bản (Nxb) Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là công trình giới thiệu một cách tổng quan về các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, với nhiều thông tin có giá trị tham khảo cao. - Đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Trần Minh Yến, 2003 NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu mang tính tổng quan và đặc biệt nhấn mạnh về vai trò của làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay. Ngoài ra còn một số luận văn lý luận chính trị cao cấp năm 2006 về “Pháttriển làng nghềtruyền thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay trên địa bàn huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh” của Thạc sỹ Nguyễn Quốc Hải và luận văn thạc sỹ năm 2006 về “Nghềtruyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Trọng Tuấn cũng đều đề cập đến thực trạng làng nghề truyền thống của các địa phương khác nhau; đồng thời cũng đưa ra những giải pháp về quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề truyển thống và đặt vấn đề thị trường tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách, đào tạo nguồn lao động để làng nghề được phát triển trong điều kiện Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của làng nghề và đưa ra những giải pháp phát triển làng nghề… Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
  • 12. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3. 1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, phân tích thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, luận văn đưa ra các giải pháp quản lý để làng nghề truyền thống phát triển bền vững. Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, nghiên cứu và đề xuất ý tưởng, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với làng nghề đồng thời đưa ra những định hướng để phát triển làng nghề một cách bền vững. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Quỳnh Phụ, Thái Bình; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. - Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện nhưng đặt trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quản lý làng nghề của
  • 13. 7 Chính phủ. Những vấn đề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý là chính quyền tỉnh Thái Bình. Ngoài ra luận văn có xem xét chế độ chính sách chung của cả nước với tư cách môi trường pháp lý chung về quản lý làng nghề. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp thống kê: Dựa trên các báo cáo, kết quả tổng kết tại các làng nghề, tập hợp các số liệu nhằm đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa trên phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và khoa học, các phương pháp thống kê, tổng hợp sẽ giúp tác giả có số liệu để phân tích, so sánh từ đó đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn cao. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan; đồng thời, dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống.
  • 14. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói chung và quản lý làng nghề nói riêng. Kinh nghiệm quản lý làng nghề của các địa phương khác trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác quản lý, công tác xây dựng chính sách phát triển làng nghề truyền thống của huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình nói riêng cũng như của các địa phương khác trong cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước đốivới làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
  • 15. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài * Khái niệm làng nghề Làng là một nhóm người quây quần ở một nơi nhất định trong nông thôn, làng là một tế bào của xã hội người Việt, một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất [14]. Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương. Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi mà ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định sinh sống. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen các mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông. Như vậy làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội và văn hóa. * Khái niệm về làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó bao gồm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống,
  • 16. 10 là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Làng nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện theo phương pháp truyền nghề. Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận dựa trên các tiêu chí sau: Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. Thứ hai, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Thứ ba, phải chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT- BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, cụ thể: Thứ nhất, nghề của làng nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Thứ hai, nghề của làng nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
  • 17. 11 Thứ ba, nghề của làng nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 30% trở lên so với tổng số lao động của làng. Thứ năm, sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị côngnhận. Thứbảy, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Như vậy để được công nhận làng nghề truyền thống, trước hết phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm, tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc và gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. * Khái niệm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống - Khái niệm quản lý: Quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trong thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý; tuy nhiên, khi đề cập đến quản lý, có một cách tiếp cận nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực tiễn, đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước. - Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Những hoạt động này nhằm bảo đảm cho hệ thống pháp luật quốc gia đi vào cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước đạt hiệu quả cao phải trên cơ sở bảo đảm tính khoa học về hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát.
  • 18. 12 - Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là: "Việc áp dụng hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền thống của địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước". Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và kiểm soát làng nghề phát triển một cách bền vững. Vì vậy, để quản lý làng nghề, nhà nước dùng các công cụ như pháp luật, chính sách… trong hoạt động quản lý; cụ thể như: + Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, nhà nước tuyên bố các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề truyền thống, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề. Nếu hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến khích làng nghề phát triển. Ngược lại, hệ thống luật pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự phát triển của làng nghề truyền thống. + Quản lý nhà nước không chỉ nhằm kiểm soát làng nghề truyền thống mà quan trọng hơn là định hướng cho làng nghề truyền thống phát triển. Trong hoạt động quản lý, nhà nước cần có các chiến lược, quy hoạch để định hướng cho các làng nghề phát triển một cách bền vững. Mặt khác, có qui hoạch, nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát được sự phát triển của làng nghề truyền thống, từ đó có các chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. * Các khái niệm liên quan đến đề tài Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là thực hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực cụ thể, được phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương.
  • 19. 13 Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là tổng thể các quan điểm, biện pháp, công cụ nhằm mục tiêu phát triển làng nghề truyền thống. Nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hộ và các doanh nghiệp hoạt động, đồng thời hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực của các cơ sở, hộ gia đình, doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh tại làng nghề truyền thống. Xã hội hóa đối với làng nghề có thể thực hiện trên các lĩnh vực như: xã hội hóa trong đào tạo nghề, trong xây dựng cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm và bảo vệ môi trường. Hội nhập quốc tế đối với làng nghề có thể thực hiện trên các lĩnh vực như: phát triển du lịch làng nghề, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm quốc tế, áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại từ các nước tiên tiến. Hội nhập quốc tế là cơ hội để làng nghề truyền thống có thể thu hút vốn, công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, phát triển nhân lực thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ... 1.2. Sự cần thiết, đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Sự cần thiết quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống được thể hiện như sau: Một là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất hàng hoá của các làng nghề truyền thống, thúc đẩy cuộc chiến chống lạm dụng và gian lận thương mại. Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề sẽ định hướng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm làng nghề của địa phương phát triển theo đúng mục tiêu của địa phương đã đề ra trên cơ sở tạo lập môi trường thuận lợi cho các làng nghề tại địa phương tiếp cận với các yếu tố tài nguyên, nguồn nhân lực, các thông tin cần thiết về thị trường…
  • 20. 14 Các cơ sở sản xuất tại các làng nghề sẽ khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm làng nghề nếu không có sự hướng dẫn, hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước. Đặc biệt, trong quá trình hội nhập, thị trường thế giới yêu cầu rất cao về chất lượng, thiết kế mẫu mã sản phẩm. Tuy nhiên, tình trạng phổ biến của các sản phẩm ở các làng nghề truyền thống của Việt Nam là còn rập khuôn, những mẫu có sẵn đơn điệu, tự nghĩ ra cái gì thì làm cái đó hoặc làm theo đơn đặt hàng và bắt chước sao chép những hàng bán chạy; vì vậy cần tăng cường hoạt động quản lý nhà nước để hướng dẫn, định hướng cho các làng nghề phát triển bền vững. Hai là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống làng nghề, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề, giúp thúc đẩy tiềm năng phát triển của các nguồn lực địa phương, nâng cao đời sống cộng đồng, đặc biệt là các khu vực nông thôn, miền núi trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Hiện nay, các làng nghề truyền thống gặp không ít khó khăn và thách thức trong bảo tồn và phát triển. Chính vì vậy, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống để giúp các làng nghề truyền thống vượt qua khó khăn, tiếp tục phát triển và đóng góp cho đất nước là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và nhà nước ta. Để duy trì và phát triển các làng nghề, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ địa phương trong xây dựng quy hoạch tổng thể cho các làng nghề truyền thống trong phạm vi cả tỉnh, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống, tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của làng nghề truyền thống, xây dựng nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống... Ba là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống có vai trò giám sát, bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của làng nghề, để bảo tồn các giá trị văn hóa của làng nghề.
  • 21. 15 Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuân thủ các quy định của pháp luật; cụ thể như tuân thủ các quy định về sử dụng đất theo quy hoạch, nguồn nguyên liệu sử dụng trong sản xuất có đảm bảo và quan trọng hơn là việc đảm bảo các yếu tố truyền thống được kết tinh trong từng sản phẩm. Đồng thời, nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm, sẽ kịp thời xử lý các sai phạm nhằm hướng đến môi trường phát triển bền vững. Bốn là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống nhằm kiểm soát và đưa ra các giải pháp để giảm thiểu vấn đề ô nhiểm môi trường tại các làng nghề. Hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đều có quy mô nhỏ, nằm trong khu dân cư, mặt bằng sản xuất chật hẹp nên rất khó xây dựng hệ thống xử lý môi trường, các hộ sản xuất chưa đầu tư các biện pháp nhằm giảm thải ô nhiễm môi trường không khí, bụi, chất thải rắn; nước thải sản xuất chưa qua xử lý cùng với nước thải sinh hoạt được xả vào hệ thống thoát nước mặt, đồng thời, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao… là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Thông qua hoạt động quản lý nhà nước sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn vấn đề đảm bảo môi trường làng nghề, hỗ trợ các giải pháp để xử lý môi trường. Ví dụ như nhà nước sẽ tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho người dân về vấn đề đảm bảo môi trường làng nghề, hỗ trợ xây dựng các hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải… tại các làng nghề truyền thống. 1.2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống là cả một môi trường kinh tế - xã hội và văn hoá. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, hun đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là những sản phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao. Làng nghề truyền thống có thể có một
  • 22. 16 nghề hoặc vài nghề truyền thống. Nếu làng có vài nghề thì có một nghề chính và tên nghề đó được gọi tên làng nghề. Sản phẩm của làng nghề có quy trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang các thế hệ khác. Trong các làng nghề truyền thống, trước đây chủ yếu là dậy nghề theo phương thức truyền nghề mà trước tiên là trong phạm vi gia đình. Nhìn chung, các nghề được bảo tồn trong từng gia đình của các làng, xã mà ít được phổ biến ra bên ngoài, bởi vì ở một số nơi quy định truyền nghề rất chặt chẽ. Tuy nhiên, từ sau khi thực hiện cải cách công thương nghiệp (1957-1960) phương thức dạy nghề và truyền nghề trở nên đa dạng và phong phú hơn. Làng nghề truyền thống là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng quê hay phường hội. Đó chính là cộng đồng nhỏ về văn hoá. Những phong tục, tập quán, đền thờ, miếu mạo… của mỗi làng xã vừa có nét chung của văn hoá dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê, làng nghề. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh, sự giao lưu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh của dân tộc. Các làng nghề có đặc điểm là thường yêu cầu vốn đầu tư không lớn nhưng có khả năng thu hút nhiều lao động, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao. Làng nghề gắn bó chặt chẽ không tách rời với nông nghiệp nông thôn về lao động, nguyên liệu, thị trường… Ở nông thôn gần như 100% người làm làng nghề đều có đất nông nghiệp, có thể do họ canh tác hoặc phần lớn là cho thuê hoặc nhượng cho người khác canh tác. Trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, nếu phải xem xét để tìm ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế của những nước đang phát triển như Việt Nam thì trên hết phải kể đến sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống. 1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là sự tác động liên tục, có tổ chức của nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề
  • 23. 17 truyền thống nhằm duy trì và phát triển bền vững các làng nghề truyền thống theo các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống được thể hiện bởi các đặc điểm sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tương đối khó khăn và phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nhà nước trao thẩm quyền cho các cơ quan quản lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề là tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp lý do pháp luật quy định. Trên cơ sở, hiến pháp, luật, các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ra quyết định mang tính pháp lý bắt buộc các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống phải tuân thủ. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống chỉ hành động trong phạm vi thẩm quyền của mình. Hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có sự tham gia của các ngành như: Ngành nông nghiệp- quản lý nhà nước đối với ngành nghề nông thôn; ngành công thương- quản lý xúc tiến thương mại cho các sản phẩm làng nghề; ngành tài nguyên môi trường- quản lý sử dụng đất đai và vấn đề môi trường tại các làng nghề; ngành khoa học và công nghệ - quản lý việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xây xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề… Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống rất nhạy cảm, phức tạp. Cách thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đã trở thành nét văn hóa riêng của làng nghề, thành thói quen của những người lao động tại nơi đây. Vì vậy, khi nhà nước tác động những chính sách, cơ chế mới rất khó khăn và cần có sự đồng thuận của tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề. Ví dụ, phương thức hoạt động sản xuất tại các làng nghề truyền thống gốm sứ, muốn thay đổi nguyên liệu dùng để nung sản phẩm là rơm, rạ, than, củi… bằng cách dùng
  • 24. 18 nhiệt, ga… để hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng năng suất lao động, giảm chi phí giá thành… nhưng để thay đổi thói quen sản xuất của làng nghề là cả một vấn đề lớn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Nhà nước phải dùng các phương pháp khác nhau trong hoạt động quản lý như giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và cả các công cụ như pháp luật… một cách hài hòa thì mới thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống được sử dụng nhiều nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Nhà nước sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tài chính để đảm bảo các hoạt động thực thi công vụ (tiền lương, thiết bị hỗ trợ hoạt động quản lý, công tác phí...) và hỗ trợ cho các cơ sở tại các làng nghề truyền thống trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ như nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho các lao động của làng nghề thông qua các buổi tập huấn; hỗ trợ các cơ sở tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm… Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống mang tính pháp lý và bình đẳng với các đối tượng: Sử dụng đúng đắn quyền lực, thực hiện đúng đắn chức năng và quyền hạn được trao khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, chú trọng đến việc nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ của người thực thi công vụ. Phải kết hợp chặt chẽ yếu tố thẩm quyền và uy quyền để để nâng cao được hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một nhà nước, của nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Thứ năm, hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống chịu sự tác động của các chủ thể trong hệ thống chính trị. Vì vậy, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan dân cử, các nhóm lợi ích, dư luận quần chúng, các cơ quan thông tin đại chúng và cử tri. Tất cả các hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề đều hướng tới mục tiêu phục vụ người dân, lấy đó làm xuất phát điểm cho việc xây dựng hệ thống thể chế, chính sách.
  • 25. 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống 1.3.1 Yếu tố về thể chế Thể chế hành chính nhà nước là hệ thống các quy định xác định mối quan hệ hành chính giữa nhà nước với các đối tượng trong xã hội, hệ thống quy định quản lý nội bộ cơ quan hành chính, thủ tục hành chính và tài phán hành chính. Thể chế hành chính nhà nước là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của nhà nước đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề truyền thống; là căn cứ để thiết lập nên bộ máy hành chính nhà nước đối với hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, là căn cứ để xây dựng đội ngũ nhân sự trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và là cơ sở để điều chỉnh, sử dụng các nguồn lực của xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề. Vì vậy, thể chế hoá của nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, ngân sách... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. 1.3.2 Yếu tố về chính sách Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển làng nghề, trong đó yếu tố chính sách đóng vai trò quan trọng. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa phương, lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… đều tác động đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý của nhà nước đối với làng nghề truyền thống. Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá trình đổi mới chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước tác động rất lớn và quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng. Nhà nước thông qua việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hộ và các doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực của các cơ sở, doanh nghiệp, hộ gia đình trong việc sản xuất kinh doanh tại làng nghề.
  • 26. 20 1.3.3. Yếu tố về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán Yếu tố truyền thống có vai trò ảnh hưởng nhất định đối với sự phát triển làng nghề. Các nghệ nhân là những người có tay nghề cao trong các làng nghề, là hạt nhân để bảo tồn duy trì và phát triển làng nghề. Những luật, quy định, tập quán của các làng nghề đã tạo ra những phong cách riêng về đạo đức nghề nghiệp, tạo nên nét độc đáo để phát triển sản phẩm làng nghề và là các yếu tố quan trọng để phát triển làng nghề. Tuy nhiên, bên cạnh việc gìn giữ những yếu tố truyền thống, các làng nghề truyền thống phải biết tiếp thu những yếu tố mới, thị trường hội nhập, loại bỏ những quy ước, tập tục lạc hậu… để các sản phẩm làng nghề luôn giữ được yếu tố truyền thống kết tinh trong sản phẩm và phải đáp ứng được thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. 1.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng để làng nghề phát triển. Các làng nghề chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước… Hiện nay, trong quá trình hội nhập, cạnh tranh gay gắt, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, nguồn nguyên liệu không sẵn có tại làng nghề nên nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải rất quan trọng; hệ thống giao thông vận tải tốt rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu, tạo điều kiện mở rộng thị trường… Vì vậy, ở những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các làng nghề truyền thống có điều kiện phát triển mạnh. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các làng nghề truyền thống còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu kém và chưa đồng bộ. 1.3.5. Yếu tố về nguồn lực Nghệ nhân: Là những người giỏi nghề nhờ quá trình tích luỹ kinh nghiệm và rèn luyện tay nghề. Nghệ nhân của các làng nghề làm chủ những công nghệ sản xuất tinh xảo, đạt tới mức nghệ thuật cao. Nghệ nhân làng nghề
  • 27. 21 truyền thống không chỉ là những người nắm giữ những bí quyết riêng trong việc sáng tạo những sản phẩm độc đáo, tinh tế, nghệ nhân còn là người giữ nghề, bảo đảm cho làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển. Nhờ có tài năng và những bí quyết riêng rất đặc biệt như vậy nên nhiều nghệ nhân làng nghề truyền thống tạo ra những mặt hàng chất lượng cao và độc đáo mà không nơi nào khác có thể sản xuất được. Tuy nhiên, hiện nay các nghệ nhân tại các làng nghề truyền thống tuổi đều cao, nhà nước chưa có chính sách tôn vinh, khuyến khích và tạo điều kiện để các nghệ nhân đào tạo đội ngũ kế cận cho các làng nghề truyền thống. Nguồn lực về vốn: Đa phần các cơ sở sản xuất trong làng nghề là qui mô hộ gia đình và trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nên khả năng tích lũy vốn của các chủ cơ sở là rất thấp, rất khó khăn trong việc đảm bảo nguồn vốn. Các làng nghề muốn mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, mở rộng thị trường… đều phải cần có vốn. Việc đầu tư vốn phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm sản xuất của từng sản phẩm. Ngày nay, các sản phẩm làng nghề muốn cạnh trạnh trên thị trường đòi hỏi cần phải chuyên môn hóa trong tất cả các hoạt động sản xuất, vì vậy nhu cầu về vốn rất lớn. Nguồn nhân lực: Đa số làng nghề sản xuất sản phẩm mang tính truyền thống do vậy mà lao động trong làng nghề được đào tạo cũng theo lối truyền thống. Những nghệ nhân, những thợ thủ công lành nghề là những người truyền nghề, dạy nghề. Các làng nghề hiện tại đa phần lao động là những người đứng tuổi đã theo đuổi nghề từ lâu; những lao động trẻ phần lớn có tâm lý không muốn theo đuổi nghề. Ngày nay, việc phát triển sản xuất theo công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập, thị trường cạnh tranh đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực cao. Các chủ cơ sở sản xuất tại các làng nghề đòi hỏi ngoài kinh nghiệm quản lý còn cần phải nghệ thuật quản lý, tinh thông, phải am hiểu tất cả các kiến thức về kinh tế, xã hội, lực lượng lao động tại các làng
  • 28. 22 nghề phải thể hiện tính chuyên môn hóa cao… nhằm đáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Thị trường tiêu thụ: Phần lớn trước đây, sản xuất tại các làng nghề còn mang nặng tính chất tự cung, tự cấp do sự hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin với thị trường bên ngoài; đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng cung cầu trên thị trường đối với các sản phẩm làng nghề; cản trở các hoạt động tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống. Nếu không nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, về thị hiếu của người tiêu dùng, về bản sắc dân tộc và văn hóa đặc trưng riêng của thị trường các vùng miền, các nước… thì các làng nghề khó mà chủ động trong sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ của các sản phẩm làng nghề truyền thống. 1.3.6. Yếu tố xã hội hóa và hội nhập quốc tế Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa... phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là một xu thế lâu dài và mang tính quy luật. Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại nhà nước thường xuyên tìm kiếm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các dịch vụ công, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó. Hội nhập quốc tế vừa tạo cơ hội mới vừa đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống. - Những cơ hội mới chủ yếu cho làng nghề truyền thống của Việt Nam do hội nhập quốc tế tạo ra bao gồm:
  • 29. 23 Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các làng nghề truyền thống, tạo ra cơ hội lớn trong giao lưu kinh tế văn hoá giữa các làng nghề truyền thống của các địa phương với các nước trên thế giới. Giúp làng nghề truyền thống khắc phục hạn chế về không gian, thời gian và những khó khăn trở ngại khác trong tiếp cận thị trường thế giới, là cơ hội để làng nghề truyền thống tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng kinh doanh. Hội nhập quốc tế là cơ hội để làng nghề truyền thống có thể thu hút vốn, công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, phát triển nhân lực thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ trong quá trình hội nhập… - Những thách thức chính đối với các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, gồm: Thị trường thế giới luôn biến động khó lường, không ổn định, hậu quả của khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu có tác động làm giảm sức mua nói chung của thị trường, gây tác động tiêu cực rất lớn tới các chủ thể sản xuất kinh doanh các sản phẩm mang đậm nét văn hóa như các mặt hàng của làng nghề truyền thống. Quá trình hội nhập đòi hỏi cán bộ quản lý nhà nước về làng nghề và các doanh nghiệp phải năng động, chuyên nghiệp, nhạy bén và có nguồn nhân lực cao. Hội nhập sẽ là cơ hội để tăng lượng khách du lịch đến Việt Nam là thị trường tiềm năng của các sản phẩm làng nghề truyền thống, vì đa phần các khách du lịch đều muốn mua những sản phẩm có tính đặc trưng, đậm nét văn hóa bản địa.
  • 30. 24 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống 1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về làng nghề nói riêng là nhà nước và được nhà nước giao cho các tổ chức, cơ quan nhà nước như sau: Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ quản lý như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề nông thôn. - Bộ Công thương chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp ở nông thôn, triển khai chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quản lý các khu, cụm công nghiệp làng nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, đáp ứng việc di dời các cơ sở sản xuất trong làng nghề. - Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định các làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề. - Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tội phạm về bảo vệ môi trường tại các làng nghề. - Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý các công nghệ sản xuất nhằm đưa các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng
  • 31. 25 nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường (sản phẩm làm ra vẫn phải đảm bảo các yếu tố truyền thống). - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm về bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có các giá trị văn hóa của sản phẩm làng nghề truyền thống. Ở địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển làng nghề, quản lý các làng, khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn lực cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về quản lý phát triển làng nghề của UBND cấp huyện. UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với làng nghề của các UBND cấp xã. Tại các xã, phường và thị trấn có làng nghề có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong tổ chức hoạt động sản xuất và tuân thủ các quy định của phát luật (UBND các cấp giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống). Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống. 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống bao gồm các nội dung chính như sau: * Hoạt động ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quyphạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Để quản lý các làng nghề truyền thống nhà nước cần ban hành và chỉ đạo thực hiện các luật, chính sách theo đúng chức năng và thẩm quyền đối với từng cấp. Nhà nước tại các địa phương cần chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
  • 32. 26 văn bản cấp trên có hiệu quả và ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các văn bản cấp trên. Việc ban hành các văn bản của địa phương phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương và không được trái với các văn bản của cấp trên. Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề truyền thống phát triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu nhập cho những người lao động tại làng nghề. Bên cạnh đó, nhà nước cũng thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản tới các đối tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật buộc phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành có liên quan và cả những chủ thể thực thi văn bản. Trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, nhà nước phải có trách nhiệm cung cấp và thông tin kịp thời đến các cơ sở của làng nghề về những thông tin cần thiết và liên quan đến hoạt động phát triển làng nghề truyền thống. * Tổ chức bộ máyquản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực làng nghề, làng nghề truyền thống. Bộ máy này được quản lý từ UBND cấp tỉnh, giao quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các phòng chuyên môn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện. Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng là UBND cấp xã. Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
  • 33. 27 * Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống rất cần đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo hoạt động thực thi công vụ. Nhà nước cần quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống. Nếu tuyển dụng, đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tế thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc của địa phương. Đồng thời, việc bồi dưỡng, đào tạo các chủ doanh nghiệp làng nghề ở nông thôn về các kiến thức về kinh tế thị trường, về pháp luật trọng kinh doanh là rất cấp bách nhằm đảm bảo và nâng cao hơn nữa hiệu quả trong kinh doanh, để kinh doanh đúng pháp luật. * Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống Chính sách công trong quản lý nhà nước về làng nghề là hệ thống các chính sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như: Chính sách về đầu tư, tín dụng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách về môi trường; chính sách về khoa học và công nghệ... Môi trường kinh doanh của các làng nghề truyền thống liên quan đến toàn bộ yếu tố kinh tế, xã hội, tự nhiên tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các làng nghề truyền thống. Vì vậy, chính sách phát triển làng nghề truyền thống là tổng hợp của nhiều chính sách kinh tế xã hội. Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm định hướng và điều tiết hoạt động của làng nghề, kích thích sự phát triển làng nghề, tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển làng nghề. Chính sách phát triển làng nghề truyền thống thường do Chính phủ, Bộ ngành Trung ương quyết định như các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ ngành.
  • 34. 28 Đồng thời, các địa phương căn cứ vào chính sách cấp trên và thực trạng của mình để ban hành các chính sách phù hợp. Chính sách công trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là tập hợp tất cả những chủ trương và hành động của nhà nước nhằm tạo cơ chế cho các làng nghề truyền thống hoạt động và phát triển bằng việc tác động nhằm khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển làng nghề truyền thống theo mục tiêu đã đề ra. Xây dựng và thực hiện chính sách giúp cho các hộ tham gia sản xuất làng nghề thấy được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực phát triển các ngành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển. Tuy nhiên, chính sách đó có thật sự có hiệu quả cần phải nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, phù hợp với địa phương và phải được cụ thể hóa và mang tính đồng bộ. * Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống Trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, hoạt động thanh tra và kiểm tra có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy các làng nghề phát triển. Thanh tra không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn là một nhu cầu tất yếu trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nói riêng. Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, các nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • 35. 29 Kiểm tra thì cho đến nay nhà nước ta chưa có văn bản quy phạm pháp luật có định nghĩa cụ thể về kiểm tra những trên phương diện lý luận thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều góc độ như: + Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. + Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật. Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối làng nghề truyền thống được thể hiện thông qua các hình thức như: cơ quan nhà nước tổ chức thanh, kiểm tra đối với các làng truyền thống trong việc chấp hành các quy định của nhà nước về quy hoạch sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo vệ sinh môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn cơ sở sản xuất về phương hướng hoạt động và tuân thủ các văn bản quy định của cấp trên… Việc thanh tra, kiểm tra, các hoạt động của các làng nghề truyền thống cần được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào đối tượng và yêu cầu thực tế nhằm phát hiện những sai sót và kịp thời xử lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu có.
  • 36. 30 * Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Nhà nước với một ngân sách eo hẹp và những nhu cầu lớn về nhiều loại dịch vụ tối cần thiết khác cần được bảo đảm thì không thể bao cấp cho mọi loại dịch vụ, sản phẩm, nhu cầu thiết yếu của người dân, cho dù có thu phí dịch vụ. Trước những mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong quan hệ cung cấp dịch vụ công, nhiều chính phủ đã tiến hành xã hội hóa các dịch vụ này. Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa... phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là một xu thế lâu dài và mang tính quy luật. Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt phần ngân sách nhà nước; trái lại nhà nước thường xuyên tìm kiếm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các dịch vụ công, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó. Thực hiện xã hội hóa hoạt động quản lý và phát triển làng nghề truyền thống là giải pháp quan trọng để thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển một cách bền vững. Xã hội hóa trong hoạt động quản lý làng nghề truyền thống tập trung vào các dịch vụ như xã hội hóa trong dịch vụ đào tạo, xã hội hóa trong dịch vụ quản lý môi trường tại các làng nghề truyền thống, xã hội hóa trong việc kêu gọi người dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng tại các làng nghề truyền thống... và sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong hoạt động quản lý, phát triển làng nghề truyền thống.
  • 37. 31 1.5. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Quỳnh Phụ 1.5.1. Kinhnghiệm quảnlývà phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương * Kinh nghiệm của thành phố Huế Vùng đất Thừa Thiên Huế qua thống kê có hơn 200 làng nghề thủ công truyền thống. Hiện tại, số nghề và làng nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế đang hoạt động là 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề truyền thống. Những nghề tiêu biểu như: mộc gia dụng, mộc mỹ nghệ, đúc đồng, mây tre đan, thêu, dệt thổ cẩm, nón lá, may áo dài, sản xuất vật liệu xây dựng, bún bánh, chế biến nông sản thực phẩm truyền thống cùng nhiều khác đã được khôi phục tại các địa phương. Bên cạnh đó, có một số nghề mới được du nhập như đan sợi nhựa, sợi mây xuất khẩu, thêu hàng, mây tre xiên, thêu móc, composit mỹ nghệ, chế biến cau khô xuất khẩu… Một số nghề và làng nghề truyền thống phát triển mạnh vừa cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội, vừa đang thu hút các khách du lịch đến du lịch, góp phần tạo nên những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc và đặc trưng của vùng đất cố đô. Một số làng nghề cũng mạnh dạn đầu tư, tăng năng lực sản xuất, chú ý đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm, một số cơ sở sản xuất trong làng nghề truyền thống đã di dời vào cụm làng nghề tập trung để thuận lợi cho việc liên kết, hợp tác, tăng năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Ngoài ra, thông qua chương trình khuyến công, nhiều nghề và làng nghề truyền thống ở Huế gắn với du lịch được đầu tư khôi phục, phát triển như: Nghề may áo dài truyền thống Huế, nghề làm nón lá, kẹo mè xửng… Sự phát triển nghề và làng nghề truyền thống ở Huế góp phần tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, ổn định cuộc sống; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới; góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh.
  • 38. 32 Nâng cao đời sống người dân ở vùng có làng nghề truyền thống lên từ 3-5 lần. Các loại hình dịch vụ cùng hoạt động du lịch đã đóng góp 48% - 49% GDP địa phương, đồng thời góp phần thu hút lượng khách đến Thừa Thiên Huế hàng năm từ 2,5 -3 triệu lượt, trong đó gần 1 triệu lượt là khách nước ngoài. * Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, Nam Định “Xây dựng, phát triển các làng nghề” là một trong 6 đề án phát triển kinh tế - xã hội đã được BCH Đảng bộ huyện Hải Hậu nhiệm kỳ 2010-2015 ban hành, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, hướng tới mục tiêu xây dựng Hải Hậu trở thành huyện nông thôn mới... Mục tiêu là duy trì, mở rộng sản xuất tại các làng nghề hiện có và xây dựng, phát triển thêm các làng nghề mới. Phấn đấu đến năm 2015 mỗi xã, thị trấn trong huyện có ít nhất một làng nghề, mỗi làng nghề có một loại sản phẩm đặc trưng, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện đề án, từ chỗ toàn huyện chỉ có 5 làng nghề, đến nay toàn huyện Hải Hậu đã xây dựng và phát triển được thêm 35 làng nghề mới với đa dạng các ngành nghề như: sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (mộc, dệt chiếu, kéo sợi PE, chế biến lương thực, thực phẩm), sinh vật cảnh (trồng cây cảnh, trồng hoa), trồng cây dược liệu và nuôi thủy sản. Nhiều làng nghề được duy trì, phát triển ổn định, có số lao động và doanh thu làm nghề chính tăng dần theo các năm như: nhóm nghề mộc mỹ nghệ tại các xã: Hải Minh, Hải Đường, Hải Trung, Hải Vân; nghề cán kéo sợi PE ở Thị trấn Thịnh Long; nghề chế biến lương thực, thực phẩm (sản xuất bánh kẹo) ở Thị trấn Yên Định… Những làng nghề này có số lao động làm nghề chiếm từ 80-90% số lao động của làng, doanh thu các năm đều đạt từ 15-20 tỷ đồng/năm; chiếm trên 80% doanh thu của làng. Trên địa bàn huyện đã xây dựng thành công 2 làng nghề nuôi trồng thủy sản tại các xã: Hải Chính, Hải Châu mới được công nhận trong năm 2013 có số lao động và doanh thu đều đạt từ 85-90% tổng số lao
  • 39. 33 động, doanh thu của làng. Nhóm 20 làng nghề sinh vật cảnh tuy còn gặp khó khăn ở khâu tiêu thụ sản phẩm nhưng nhìn chung vẫn có sự tăng trưởng, là động lực quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của nhiều địa phương. Tổng diện tích đất dành cho phát triển kinh tế sinh vật cảnh toàn huyện đã tăng từ 374ha (năm 2009) lên trên 600ha (năm 2015), doanh thu trên một đơn vị diện tích đạt trên 370 triệu đồng/ha/năm. Các làng nghề mới được nhân cấy, xây dựng thành công trong giai đoạn 2011-2015 không chỉ tạo việc làm, thu nhập ổn định cho trên 9.000 lao động nông thôn mà còn là động lực quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của nhiều địa phương, là “cú hích” để huyện Hải Hậu thực hiện và hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXV. Đến nay, toàn huyện Hải Hậu có 40 làng nghề ở 30 xã, thị trấn; trong đó có 20 làng nghề sinh vật cảnh, 12 làng nghề sản xuất CN-TTCN, 3 làng nghề nuôi trồng thủy sản, 3 làng nghề trồng cây dược liệu và 2 làng nghề xây dựng. Trong đó có 1 xã có 5 làng nghề, 6 xã có 2 làng nghề còn lại mỗi xã có 1 làng nghề. Số nghệ nhân được UBND huyện công nhận là 24 nghệ nhân, trong đó có 6 nghệ nhân nghề mộc mỹ nghệ, 18 nghệ nhân nghề sinh vật cảnh. Các làng nghề của huyện Hải Hậu thu hút trên 10 nghìn lao động, đem lại việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho lao động tại địa phương. Dự kiến hết năm 2015, bình quân thu nhập đầu người của huyện đạt trên 30,1 triệu đồng/người/năm; tăng trên 12,1 triệu đồng/người/năm so với năm 2011. Toàn huyện có 30% hộ dân đạt mức thu nhập trên 50 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới) giảm từ 11,2% (năm 2011) xuống còn dưới 3% năm 2015. Nhờ đó, cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự dịch chuyển tích cực, tỷ trọng ngành sản xuất CN-TTCN, dịch vụ được nâng lên 40,4%; tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp - thủy sản giảm xuống còn 28,6%.
  • 40. 34 Để đạt được kết quả khả quan đó, ngay từ đầu nhiệm kỳ, huyện Hải Hậu đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển làng nghề giai đoạn 2011-2015 với sự “vào cuộc” của cả hệ thống chính trị. Phòng Công thương là đơn vị thường trực giúp UBND huyện xây dựng chương trình, hướng dẫn các xã, thị trấn rà soát, lựa chọn địa điểm, ngành nghề, vùng nguyên liệu, thị trường… xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương theo hướng quy hoạch xây dựng NTM. Trên cơ sở đăng ký của các xã, thị trấn phối hợp với Phòng LĐ-TB và XH, Trung tâm Khuyến công quốc gia Khu vực I (Bộ Công thương), Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (Sở Công thương), Trung tâm Dạy nghề huyện hỗ trợ dạy nghề, truyền nghề, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực tiễn sản xuất tại các làng nghề để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Trong 5 năm qua (2011-2015), huyện Hải Hậu đã tổ chức hàng trăm lớp đào tạo nghề, dạy nghề cho trên 12 nghìn lao động; đa dạng hóa các hình thức truyền nghề, chuyển giao kỹ thuật để đào tạo nghề mới cho 33 nghìn lao động. Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn điện phục vụ sản xuất tại các làng nghề, huyện đã chủ động kế hoạch với ngành điện triển khai tổ chức cải tạo, nâng cấp 235 trạm biến áp, 272,2km dây trung thế, 1.314,8km dây hạ thế trong hệ thống lưới điện các xã, thị trấn với tổng vốn đầu tư 285 tỷ đồng, bình quân 8,1 tỷ đồng/xã, thị trấn. Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tối đa cho các làng nghề quảng bá hình ảnh, tiêu thụ sản phẩm góp phần ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh. Phòng TN và MT có trách nhiệm hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề các thủ tục thuê, chuyển nhượng mặt bằng, các biện pháp bảo vệ môi trường. Phòng Tài chính và các ngân hàng NN và PTNT, CSXH… tham mưu cho UBND huyện cơ chế hỗ trợ các xã, thị trấn về xây dựng làng nghề, phát triển nghề mới theo quy định của Nhà nước, tạo điều kiện về nguồn vốn cho các cơ sở, hộ gia đình trong các làng nghề được vay để phát
  • 41. 35 triển sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở đó, các xã, thị trấn trong huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển làng nghề cấp xã, thị trấn. Căn cứ vào thực tế và tiềm năng, thế mạnh của địa phương để xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển ngành nghề, tổ chức họp dân thông qua kế hoạch và tham khảo ý kiến của dân về thời gian thực hiện, tiến độ và các tiêu chí của làng nghề, thông qua quy chế hoạt động của làng nghề… 1.5.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của các địa phương mà huyện Quỳnh Phụ cần học tập Từ những kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và phát triển làng nghề truyền thống nêu trên chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ như sau: Thứ nhất, để hạn chế tình trạng “ly hương” đang ngày càng diễn ra ở hầu hết ở các làng quê trong cả nước, các địa phương đều có chiến lược phát triển, khôi phục các làng nghề truyền thống, xem đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế địa phương. Thứ hai, để các làng nghề truyền thống phát triển bền vững cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề truyền thống phát triển và phát huy sự nổ lực tự vươn lên của những người lao động tại làng nghề truyền thống. Thứ ba, cần phải xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống thông qua công tác quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho các làng nghề truyền thống, điều này rất quan trọng, đây là cơ sở để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề truyền thống. Thứ tư, tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực quản lý và lực lượng lao động tại các làng nghề truyền thống. Quan tâm và có chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi tại các làng nghề truyền thống, chú trọng đào tạo thế hệ trẻ cho các lao động tại các làng nghề truyền thống.
  • 42. 36 Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phát triển bền vững; nhà nước quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền thống, tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm làng nghề. Thứ sáu, phải tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong việc quản lý và phát triển các làng nghề truyền thống. Thứ bảy, phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.
  • 43. 37 Tiểu kết chương 1 Quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là yêu cầu tất yếu để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hệ thống hóa các khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, đặc điểm của làng nghề truyền thống và đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống rất quan trọng, là cơ sở lý luận để nắm vững hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống, đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống. Xác định chủ thể quản lý đối với làng nghề truyền thống: Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các Bộ, ngành liên quan quản lý. Ở địa phương, UBND cấp tỉnh thống nhất quản lý và giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống. Nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống bao gồm: - Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,văn bản hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống; - Nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống; - Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống; thống; - Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền - Xã hội hóa hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống.
  • 44. 38 Để hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống có hiệu quả cần phải nắm vững các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống; trên cơ sở đó, các chủ thể quản lý biết tận dụng các yếu tố có lợi trong hoạt động quản lý và biết hạn chế đến mức thấp nhất đối với các yếu tố bất lợi đối với hoạt động của làng nghề. Đồng thời, trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống cần phải biết kế thừa và học tập kinh nghiệm từ các mô hình quản lý có hiệu quả, đó là kinh nghiệm trong quản lý về phát triển sản xuất, xúc tiến mại, nâng cao nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm đối với làng nghề truyền thống… nhằm để tổ chức tốt hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống của địa phương. Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là cơ sở để tìm ra các giải pháp tốt nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống.
  • 45. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Khái quát về huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Quỳnh Phụ nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình có tọa độ địa lý từ 20030' đến 20045' độ vĩ Bắc và từ 106010'đến 106025' độ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Hải Dương, với ranh giới là sông Luộc, phía Nam giáp huyện Thái Thụy, Đông Hưng, phía Đông giáp Hải Phòng, phía Tây giáp huyện Hưng Hà [25]. Toàn huyện có 38 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 2 thị trấn và 36 xã) với tổng diện tích 20.961,4 ha chiếm 13,5% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Bình. Thị trấn huyện lỵ Quỳnh Côi là một trong những trung tâm kinh tế hành chính sầm uất, lâu đời của cùng đồng bằng sông Hồng, cách trung tâm thành phố Thái Bình 25km [27]. Là cửa ngõ nối Thái Bình với các vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế. Với vị trí khá thuận lợi này, huyện Quỳnh Phụ có thị trường lớn là các đô thị lớn trong vùng và xuất khẩu, có cơ hội tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế- xã hội của huyện. Địa hình đất đai của Quỳnh Phụ tương đối bằng phẳng, đồng ruộng thấp cao xen kẽ kiểu bát úp, có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam (giống địa hình toàn tỉnh); giữa huyện tạo thành lòng chảo, chiếm 62,5% diện tích toàn huyện có độ cao từ 1-2m trên mực nước biển, nơi cao nhất 3m như (xã Quỳnh Ngọc) nơi thấp nhất là Chiều Trắng, Chiều Ruồi
  • 46. 40 thuộc thôn Lường Cả xã An Vinh cao hơn 0,4m, Cầu Vồng xã An Ninh cao hơn 0,5-0,6m so với mực nước biển. Trong từng khu vực cũng có độ chia cắt hình thành những tiểu vùng khác nhau về độ cao, thấp, tạo lên những hạn chế nhất định về phát triển vùng thâm canh tăng vụ, bố trí cây trồng và hệ thống thủy lợi [25]. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm chung mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông sương giá buốt. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23-240C; bức xạ mặt trời lớn với tổng mức bức xạ trên 100kca/cm2 /năm, số giờ nắng trung bình từ 1.600-1.800 giờ/1năm. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500-1.900mm, độ ẩm tương đối từ 80-90%. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có mạng lưới sông dày đặc, phân bố thích hợp cho tưới tiêu tự chảy: Hệ thống sông Luộc, sông Hóa dài 36km chảy qua phía Bắc và phía Tây của huyện dẫn nước vào các sông nội đồng. Sông Yên Lộng tưới cho 8.238ha (tự chảy 1.000ha) Sông Sành, sông Diêm Hộ, sông Cô dài 83km cung cấp và tưới tiêu thoát nước cho cả huyện. Hệ thống cống dưới đê từ Lý Xá đến Láng Láy lấy nước sông Hóa tưới cho 4.500ha. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các sông ngòi khác với mật độ lớn và nhiều hồ, đầm [25]. Với 2 trục đường chính thông thương với các tỉnh bạn, Quỳnh Phụ là huyện có vị trí chiến lược của tỉnh Thái Bình. Phía Tây bắc, dọc theo tỉnh lộ 396B, qua cầu Hiệp là tỉnh Hải Dương. Phía Đông bắc, theo quốc lộ 10, qua cầu Nghìn là huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Phải chăng vì vị thế quan trọng đó mà Quỳnh Phụ là đất có cư dân sinh sống lâu đời nhất và Thị trấn huyện lỵ Quỳnh Côi được thành lập và công nhận là thị trấn sớm nhất của tỉnh Thái Bình. Với thế sông nước ở phía bắc, đất đai trải rộng về phía biển, Quỳnh Phụ trở thành bàn đạp để con người tiến ra biển Đông. Huyện Quỳnh Phụ ngày nay được hợp nhất từ hai huyện Quỳnh Côi và Phụ Dực năm 1969. Đầu thời Trần đất này thuộc huyện A Côi và Đa Dực,