TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
1. BÁO CÁO THỰC TẬP
Khóa kế toán kiểm toán
Đề tài
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN
2. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 2
LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của
nhiều thành phần kinh tế khác nhau với sự đổi mới về chính sách tài chính, tín dụng thì vấn
đề quản lý, sử dụng vốn bằng tiền cùng với sự kiểm tra chặt chẽ của tình hình thanh toán là
vấn đề cần quan tâm.
Hằng ngày tại các doanh nghiệp luôn luôn có các dịch vụ thu chi xen kẻ lẫn nhau, các
khoản thu là để có vốn bằng tiền chỉ là thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh, và từ
đó các nguồn thu để đáp ứng các nhu cầu về khoảng chi. Dòng lưu chuyển tiền tệ xảy ra
liên tục không ngừng, lượng tiền tiêu lớn hơn lượng tiền chi nhưng bao giờ doanh nghiệp
cũng dự trữ một khoảng tiền lớn để đáp ứng kịp thời các khoảng tiền cần thiết. Tuy nhiên,
khoảng dự trữ tiền không giống khoản dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa… vì các loại tài
sản này có thể tồn động nhưng tiền thì vẫn dự trữ không ngừng trong một đơn vị sản xuất
kinh doanh, bất cứ ngành nghề gì thì vốn tiền vẫn là một thứ tài sản thiết yếu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vống bằng tiền đối với tình hình sản xuất kinh
doanh của tất cả các công ty nói chung và của công ty TNHH TM DVGN THẾ KỶ MỚI
nói riêng, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty, em chọn đề tài “KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU” tại công ty TNHH TM DVGN THẾ KỶ
MỚI nhằm mục đích hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán gồm: phải thu
của khách hàng, phải trả người bán và thanh toán tạm ứng, để xác định hiện trạng, việc
luân chuyển vốn tại doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc
phục khó khăn, khai thác có hiệu quả từ việc quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán tại doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
3. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 3
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ
MỚI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
Tên tiếng Anh: NEW CENTURY CONTAINER LINES
Địa chỉ: 46B cư xá Nguyễn Thái Bình, P.4, Q. Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.38114172 / 08.38118042
Fax: 08.38424703
E mail: ncclvn.com.vn
Mã số thuế: 0302330903
Tài khoản ngân hàng
- VIETCOMBANK – CN Tp Hồ Chí Minh
VND: 007 100 0598 976
USD: 007 137 0598 986
- EXIMBANK – CN Tân định, Tp Hồ Chí Minh
VND: 140014851002300
USD: 140014851008543
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
1.1.2. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty TNHH TM – DVGN THẾ KỶ MỚI là công ty tư nhân do bà Trần Thị
Thu Hà làm giám đốc, chuyên cung cấp các dịch vụ như giao nhận, vận tải hàng
hóa xuất nhập khẩu.
Công ty TNHH TM – DVGN THẾ KỶ MỚI được thành lập vào ngày 08 tháng
06 năm 2001. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở Kế Hoạch – Đầu Tư
Tp.HCM cấp ngày 08 tháng 06 năm 2001. Thành lập theo giấy phép kinh doanh số
4102005239 do UBND Tp.HCM cấp.
1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty
Công ty TNHH TM – DVGN THẾ KỶ MỚI với nghành nghề kinh doanh chủ
yếu là làm dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu.
Công ty có nhiệm vụ giao nhận vận tải hàng hóa đảm bảo yếu tố đúng thời
gian-địa điểm. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, công ty phải làm sao để lượng
hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động kinh doanh của công ty phải
đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu
khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu.
4. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 4
Công ty còn có nhiệm vụ chấp hành đúng chế độ chính sách quản lý kế toán tài
chính của Nhà nước, đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.3. Tổng quan về tình hình nhân sự của Công ty
Công ty gồm 11 nhân viên
Trình độ cao nhất từ Đại học cho đến Trung cấp.
Loại hợp đồng mà Công ty ký kết với người lao động là từ 1 năm trở lên.
Độ tuổi thấp nhất tại công ty là từ 23 tuổi trở lên.
Công ty tuyển dụng những ứng viên có năng lực và trình độ phù hợp với mô
hình của công ty.
Để duy trì nguồn nhân lực hàng năm Công ty luôn tổ chức các hoạt động vui
chơi lành mạnh giúp anh em trong công ty tạo được tinh thần đoàn kết, thoải mái
sau thời gian làm việc căng thẳng. Mỗi năm công ty đều có chế độ thưởng riêng
đối với từng cá nhân trong năm đạt thành tích tốt, và thưởng theo chế độ của luật
lao động như: lễ 30.4, lễ 2.9, ngày thành lập công ty và lương tháng 13.
1.4. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận kho
vận tải. Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tự mình
tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận
có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận
chyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao
nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch
vụ của người thứ ba khác.
*Những dịch vụ mà công ty thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá tŕnh nhận hàng, gửi hàng
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận
- Lưu kho, bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá tŕnh vận chuyển
hàng hoá
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu băi...
- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
5. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 5
Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng
như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển
quần áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng, vận chuyển hàng triển
lãm ra nước ngoài...
1.5. Hệ thống tổ chức của Công ty
1.5.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến (Lãnh đạo)
Quan hệ chức năng
1.5.2. Nhiệm vụ và chức năng của các Phòng ban
Giám đốc:
Chịu trách nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất đối với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy
nhân sự kinh doanh.
Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty.
Phó Giám đốc:
Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi
vắng, trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, quan hệ đối tác với khách hàng, thực hiện
các hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu.
Giám Đốc
P. Giám Đốc
Phòng Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Bộ phận
tiếp thị
Bộ phận giao
nhận
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
công nợ +
thanh toán
Thủ quỹ
6. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 6
Phòng kinh doanh:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc hoặc phó giám đốc, phụ trách kinh
doanh, quan hệ đối tác với khách hàng.
Dự báo các vấn đề về hàng hóa dịch vụ, đề xuất các phương án giá cả, và lập
kế hoạch kinh doanh cho cả công ty.
Phòng kế toán:
Có chức năng tổ chức và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty, với chức năng
này kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, thực
hiện chức năng kiểm soát tổ chức của công ty, giúp giám đốc tổ chức công tác
hoạch toán.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê bộ máy kế toán, phân công, phân
nhiệm, và chỉ đạo nghiệp vụ cho kế toán nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ
thống kế toán. Tính toán chuyển nộp kịp thời các khoản vay ngân hàng và thanh
toán các hợp đồng vai đáo hạn. Bảo quản, lưu trữ giử bí mật các tài liệu hồ sơ kế
toán.
Kiểm tra việc tính toán, ghi chép và phản ánh chính sát kịp thời mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Giám sát việc tiến hành kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hóa, và đề nghị xử lý các
khoảng thừa thiếu hư hỏng.
Có quyền yêu cầu các bộ phận cung cấp kịp thời các tài liệu liên quan đến việc
sữ dụng tài sản, vật tư, tiền vốn cần thiết cho công tác kế toán.
Giúp giám đốc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên.
Ký duyệt các chứng từ, các báo cáo kế toán, thống kê những chứng từ có liên
quan đến công tác thanh toán tín dụng hợp đồng.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của
công ty theo chế độ qui định.
1.6. Tổ chức kế toán của Công ty
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.6.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Thủ
quỹ
Kế toán
công nợ
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
7. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 7
1.6.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kế toán tại các phần hành
Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, tham
mưu cho Giám Đốc về các hoạt động tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán trong nội
bộ, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các hoạt động kế toán tài chính của công
ty. Kiểm tra tính trung thực của báo cáo trước khi đưa Giám Đốc duyệt.
Kế toán tổng hợp
Là người hỗ trợ kế toán trưởng trong việc quản lý hệ thống bộ máy kế toán của
công ty, có trách nhiệm hướng dẫn các chế độ, thể lệ quản lý về kế toán tài chính
cho các cán bộ nhân viên có liên quan. Đồng thời làm nhiệm vụ của một kế toán
tổng hợp: tập hợp chi phí theo số liệu phát sinh ngày, tổ chức ghi chép, tổng hợp
số liệu nhập xuất,tiêu thụ, các loại vốn, các quỹ của công ty để xác định lãi lỗ, lập
báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi
Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gởi
ngân hàng, quản lý ngoại tệ cũng như phản ánh kip thời đầy đủ, chính xác số liệu
hiện có và tình hình luân chuyển vốn.
Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ giữa công ty với khách hàng. Lập báo cáo nhanh
về các khoản công nợ để báo cáo lên kế toán trưởng và giám đốc.
Thủ quỹ:
Đảm nhận công việc thu chi tiền mặt,lưu trữ hồ sơ, cập nhật chứng từ, báo cáo
quỹ hàng ngày, đóng các chứng từ sổ sách có liên quan.
1.6.2. Hình thức và chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty
1.6.2.1. Chế độ kế toán
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính.
- Chế độ chứng từ: Công ty áp dụng mộ hệ thống chứng từ bắt buộc do Bộ
Tài Chính ban hành. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều có chứng từ
kế toán chứng minh. Cuối cùng, toàn bộ hệ thống chứng từ kế toán thực hiện đều
được chuyển về phòng kế toán.
- Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản trong bảng hệ
thống tài khoản thống nhất và mở các tài khoản chi tiết phù hợp với việc hạch
toán của kế toán.
1.6.2.2. Hình thức kế toán
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
8. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 8
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
SỔ CÁI
Bảng cân đối TK
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tính và sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ ( Việt Nam Đồng)
1.6.2.3. Trình tự và phương pháp ghi chép
- Trình tự ghi chép
Hằng ngày tập hợp, kiểm tra và phân loại chứng từ gốc, căn cứ vào
chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ quỹ và Sổ chi tiết liên quan.
Định kỳ: trên cơ sở các chứng từ gốc phân loại, kế toán lập “Chứng từ
ghi sổ”. Căn cứ “Chứng từ ghi sổ” để đăng ký trong Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ rồi ghi vào Sổ Cái.
Cuối kỳ:
+ Lập bảng cân đối tài khoản để đối chiếu số liệu ghi chép của hạch
toán tổng hợp.
+ Lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu hạch toán tổng hợp với
hạch toán chi tiết.
+ Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối chiếu tài khoản với Sổ đăng
ký Chứng từ Ghi sổ, với sổ quỹ và Bảng tổng hợp chi tiết.
+ Lập bảng cân đối kế toán.
Hình 1.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Kiểm tra đối chiếu
: Ghi hàng tháng
9. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 9
- Phương pháp đánh giá tài sản cố định
Mọi tư liệu lao động có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và có giá
trị từ 10 triệu đồng trở lên thì được gọi là tài sản cố định.
Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá tài sản cố
định (NGTSCĐ) được sát định theo nguyên tắc sau:
NGTSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển + Lắp đặt chạy thử
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp đường thẳng để trích khấu hao tài sản cố định.
- Phương pháp đánh giá và hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán
hàng tồn kho.
Đơn giá bình quân hàng
tồn kho xuất trong kỳ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng mua vào trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho
đầu kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
+
=
Giá trị hàng xuất
kho trong kỳ =
Số lượng hàng tồn
kho xuất trong kỳ *
Đơn giá bình quân hàng
tồn kho xuất trong kỳ
10. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 10
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
2.1. KẾ TOÁN TIỀN
2.1.1. Những vấn đề chung
2.1.1.1. Khái niệm
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại
tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
thanh toán của một doanh nghiệp.
Phân loại tiền theo nơi quản lý: tiền đang tồn tại quỹ, các khoản tiền gửi không
kỳ hạn ở các ngân hàng, các tổ chức tín dụng…và tiền đang chuyển.
Phân loại tiền theo hình thức: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá
quý (ở các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý).
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phấn 1 & 2, 2009, NXB Lao Động, trang 38)
2.1.1.2. Thủ tục kiểm soát đối với tiền
Tiền dễ bị gian lận, nhầm lẫn, tiếp xúc với tiền nhiều dễ bị cám dỗ, vì vậy để
hạn chế được những rủi ro, thất thoát, đảm bảo cho số liệu của báo cáo tài chính là
đáng tin cậy thì cần tổ chức và thực hiện tốt công tác kiềm soát nội bộ.
- Trong việc sử dụng con người: con người là yếu tố quyết định trong mọi
trường hợp, sử dụng con người trong việc quản lý tiền lại càng quan trọng, do đó
cần phải sử dụng những nhân viên có đức tính cẩn thận, thật thà, liêm chính.
- Trong việc phân công công việc: thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm, cần
phân công mỗi người một việc trong chu trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
nghiệp vụ thu hoặc chi tiền.
- Trong việc ghi chép sổ sách kế toán: các chứng từ thu, chi đều được ghi chép
kịp thời và đầy đủ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ. Mỗi khi thu chi tiền đều
phải có chữ ký của người xét duyệt. Hạn chế các khoản chi tiêu bằng tiền mặt.
Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu thường xuyên giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết,
giữa sổ quỹ tiền mặt và thực tồn ở quỹ, giữa sổ các TK tiền gửi ngân hàng với
ngân hàng.
- Trong việc quản lý tiền: công ty xây dựng quy chế quản lý tiền rõ ràng cụ thề,
tập trung việc quản lý vào một đầu mối. Số tiền thu được nên nộp ngay vào quỷ
hay gửi ngay vào ngân hàng.
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao Động, trang 39)
2.1.1.3. Một số quy định kế toán
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ theo đúng quy định.
Phần nguyên tệ được theo dõi riêng chi tiết trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
11. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 11
- Đối với vàng bạc, đá quý chỉ phản ánh vào tài khoản thuộc nhóm vốn bằng
tiền đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh vàng bạc, đá quý. Đồng thời
các doanh nghiệp này phải mở sổ theo dõi chi tiết vàng, bạc, đá quý theo từng
loại, trọng lượng, quy cách, phẩm chất. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh
vàng bạc, đá quý thì vàng bạc, đá quý được phản ánh ở chi tiêu hàng tồn kho.
- Khi tính giá xuất của ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: kế toán áp dụng một trong
bốn phương pháp: nhập trước – xuất trước (FIFO), nhập sau – xuất trước (LIFO),
bình quân gia quyền hoặc thực tế đích danh.
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao Động, trang 39)
2.1.2. Kế toán tiền mặt
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Biên lai thu tiền, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, giấy thanh toán tạm
ứng….kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc này ghi nhận các nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt.
- Phiếu thu, phiếu chi: kế toán lập thành 3 liên, sau khi ghi đầy đủ nội dung và
ký vào phiếu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm
căn cứ xuất, nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người
nộp hoặc người nhận tiền, 1 liên lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu
thu, chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
- Bảng kê vàng bạc đá quý: trước khi nhập hoặc xuất quỹ, vàng bạc, đá qúy
phải được kiểm nghiệm và lập bảng kê đính kèm với phiếu thu hoặc phiếu chi.
Bảng này do người đứng ra kiểm nghiệp lập thành 2 liên, 1 liên đính kèm với
phiếu thu hoặc chi và giao cho thủ quỹ để làm thủ tục xuất hoặc nhập quỹ, 1 liên
giao cho người nhận (nộp).
- Bảng kiểm kê quỹ: cuối ngày, thủ quỹ kiêm kê tiền thực tồn ở quỹ, sau khi
kiểm kê, kế toán lập bảng kiểm kê quỹ, sau đó đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
quỹ, đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái theo dõi tiền mặt để phát hiện chênh
lệch nếu có.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và
tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ:
TK 111 có 3 TK cấp 2
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
12. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 12
Kết cấu của tài khoản
2.1.2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam
(1)Nhận vốn góp của các chủ sở hữu bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
(2)Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng và nhập quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(3)Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt động khác
của doanh nghiệp:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(4)Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập
quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
(5)Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
(6)Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
hoặc Có TK 344 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
TK 111 – Tiền mặt
SDĐK: số tiền tồn quỹ đầu kỳ
- Các khoản tiền mặt thu vào
- Số tiền kiểm kê phát hiện
thừa
- Khoản chênh lệch tỷ giá
tăng của ngoại tệ
- Các khoản tiền mặt chi ra
- Số tiền kiểm kê phát hiện
thiếu
- Khoản chênh lệch tỷ giá
giảm của ngoại tệ
SDCK: số tiền tồn quỹ cuối
kỳ
Nợ Có
13. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 13
(7)Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
(8)Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoản ngắn hạn
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con’
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
(9)Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư
XDCB:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 211 – TCSĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư XDCB
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(10) Chi tạm ứng cho công nhân viên chức theo giấy đề nghị tạm ứng đã được
duyệt:
Nợ TK 141 – Tạm ứng
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(11) Các khoản chi hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi bắng tiền
mặt:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý DN
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(12) Vay ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Có TK 341 – Vày dài hạn
(13) Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
14. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 14
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 1111 – Tiền mặt VNĐ
(14) Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc
dài hạn:
Nợ TK 3388 – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 344 – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(15) Chi tiền mặt để ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(16) Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt
nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
- Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi;
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
- Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Kế toán tiền tại quỹ là ngoại tệ
(1)Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
ghi nhận nợ phải thu)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(2)Khách hàng trả nợ cho DN bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112 – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
thu nợ)
Nợ TK 1122 – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá thực tại thời điểm
thu nợ)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá lúc ghi nhận
nợ phải thu)
Có TK 515 – Chênh lệch do tỷ giá thực tế ở thời điểm thu
được nợ lớn hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi
nhận nợ phải thu
Trường hợp tỷ giá lúc thu được nợ nhỏ hơn tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu
thì khoản chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Nợ TK 635.
(3)Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112 – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 1122 – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế)
15. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 15
Theo tỷ giá thực tế xuất
ngoại tệ
Theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
(4)Mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 1112
hoặc Có TK 1122
Có TK 515: Chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại
tệ.
Trường hợp tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn ty giá
thực tế xuất ngoại tệ thì khoản chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên
Nợ TK 635.
(5)Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 627 – Chi phí SX chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý DN
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 1112
Có TK 1122
Có TK 515: Chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại
tệ.
Trường hợp tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn ty giá
thực tế xuất ngoại tệ thì khoản chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên
Nợ TK 635.
(6)Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua chịu vật tư, hàng hóa,
TSCĐ hoặc cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 151, 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 241
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 331: theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải
trả
(7)Chi ngoại tệ để trả nợ người bán:
Nợ TK 331: theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 1112: theo tỷ giá thực tế xuất ngaoị tệ
Có TK 1122: theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Có TK 515: chênh lệch do tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải
trả lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
Theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Theo tỷ giá thực tế xuất
ngoại tệ
16. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 16
Trường hợp tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá thực tế
xuất ngoại tệ thì khoản chênh lệch tỷ giá được phản ánh vào bên Nợ TK
635.
Kế toán tiền tại quỹ là vàng, bạc, đá quý
(1)Mua vàng bạc, đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 1113: giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
Có TK 111, 112: giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
(2)Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, đá quý:
Nợ TK 1113: giá thực tế nhập
Có TK 3388: nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
hoặc Có TK 344: nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
(3)Khách hàng trả nợ cho DN bằng vàng bạc, đá quý
Nợ TK 1113: giá thực tế khi được thanh toán
Có TK 131: giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515: chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn
hơn giá lúc ghi nhận nợ phải thu
Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635.
(4)Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng vàng bạc, đá quý:
Nợ TK 3388 – nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 344 – nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 1113: theo tỷ giá thưc tế lúc nhận ký cược, ký quỹ
(5)Xuất vàng bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ
Nợ TK 144 – ký cước, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 – ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 1113: theo giá thực tế xuất
(6)Xuất vàng bạc, đá quý để thanh toán nợ cho người bán
Nợ TK 331: theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 1113: theo tỷ giá thực tế xuất
Có TK 515: chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn
hơn giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635.
2.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Có: khi DN gửi tiền vào ngân hàng hoặc khách hàng chuyển
khoản cho DN
- Giấy báo Nợ: khi DN rút tiền hoặc DN dùng tiền gửi ngân hàng thanh
toán cho khách hàng.
- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc: ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc báo chi…
Định kỳ, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu ghi trong sổ kế
toán và sổ phụ ngân hàng, nếu có chênh lệch, DN phải thông báo cho ngân
hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
17. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 17
SDĐK: số tiền hiện còn gửi
ở ngân hàng
- Số tiền gửi ngân hàng
- Các khỏang chênh lệch
tăng
- Số tiền rút ra từ NH
- Các khoản chênh lệch
SDCK: số tiền hiện còn gửi ở
ngân hàng
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng (kho bạc, hay công ty tài
chính)
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 1121 – Tiền Việt Nam
- TK 1122 – Ngoại tệ
- TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Kết cấu của tài khoản
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Có
2.1.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1)Nhận vốn góp của các chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
(2)Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 112
Có TK 111
(3)Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào TK
của đơn vị:
Nợ TK 112
Có TK 113 – Tiền đang chuyển
(4)Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ
bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có Tk 131 – Phải thu khách hàng
(5)Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
(6)Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu
nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu băng chuyển khoản:
18. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 18
Nợ TK 112
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có Tk 711 – Thu nhập khác
(7)Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo ngân hàng phản ánh lãi tiền
gửi định kỳ:
Nợ TK 112
Có TK 515
(8)Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có Tk 112
(9)Trả tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi phí phát sinh đã được chi
bằng chuyển khoản:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 112
(10) Chuyển tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121 – Chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221 – Đâu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Vốn góp kinh doanh
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112
(11) Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Nợ TK 338 – Các khoản phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 112
(12) Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144, 244
Có TK 112
(13) Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo
hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân
thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệnh thiếu, thừa
chờ giả quyết:
- Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân
hàng
Nợ TK 1381 – Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 112
19. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 19
SDĐK: Khoản tiền còn đang
chuyển
Khoản tiền đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc…chưa nhận
được giấy báo có của ngân hàng
hoặc đơn vị thụ hưởng.
Nhận được giấy báo Có của
ngân hàng hoặc đơn vị thụ
hưởng về khoản tiền đang
chuyển.
SDCK: Khoản tiền còn đang
chuyển.
- Nếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân
hàng
Nợ TK 112
Có TK 3381 – Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
2.1.4. Kế toán tiền đang chuyển
2.1.4.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy nộp tiền
- Biên lai thu tiền
- Phiếu chuyển tiền
2.1.4.2. Tài khoàn sử dụng
Kế toán sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển” để phán ánh khoản tiền đang
chuyển của doanh nghiệp.
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131: Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
- TK 1132: Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển
Kết cấu của tài khoản
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có
2.1.4.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1)Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc sec nộp
thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận
được giấy báo của ngân hàng, kho bạc:
Nợ TK 113
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
(2)Xuất quỹ tiền mặt gởi vào ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được
giấy báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 113
Có TK 111
(3)Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng để thanh toán nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng:
20. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 20
Nợ TK 113
Có TK 331
(4)Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển ở kỳ
trước:
Nợ TK 112
Có TK 113
(5)Nhận được giấy báo về khoản nợ đã thanh toán:
Nợ TK 331
Có TK 113
2.1.5. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
2.1.5.1. Thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu tiền được trình bày trên phần Tài sản, thuộc phần Tài sản ngắn hạn của
Bảng cân đối kế toán: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ tổng số tiền hiện có
của DN tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ
hạn), vàng bạc, đá quý và tiền đang chuyển trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu Tiền là tổng số dư Nợ của các TK 111 – Tiền mặt,
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 113 – Tiền đang chuyển.
2.1.5.2. Thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ laà một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình hình thành và sử dụng tiền của DN trong kỳ báo cáo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày luồng tiền trong kỳ theo 3 hoạt động: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của DN,có liên quan đến khoản mục doanh thu, giá vốn,
chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các chi phí tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác không phải hoạt động đầu tư hay tài
chính.
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh tư hoạt động mua
sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền, bao gồm các khoản lãi nhận được từ
đầu tư.
- Luổng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh các hoạt động tạo
ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN, bao
gồm việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Giáo trình kế toán tài chính phần 5, 2010, NXB Lao Động, trang 114)
2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
2.2.1. Những vấn đề chung
2.2.1.1. Phân loại khoản phải thu
Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán: gồm 2 loại:
- Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng:
Nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại Nợ
phải thu ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào loại Nợ phải thi dài hạn.
- Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng: Nợ
phải thu được thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh được xếp
21. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 21
vào loại Nợ phải thu ngắn hạn; dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại Nợ phải thu dài hạn.
Phân loại nợ phải thu theo nội dung: phải thu khách hàng, thuế GTGT được
khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác….
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao Động, trang 51)
2.2.1.2. Thủ tục kiểm soát đối với các khoản phải thu
Nợ phải thu của khách hàng gắn liền với quá trình bán hàng, chiếm tỷ trọng lớn
nhất, phát sinh thường xuyên và cũng gặp nhiều rủi ro nhất. Một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu về quá trình bán hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro
có thể phát sinh trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Một số nguyên tắc chung mà DN cần phải thực hiện đúng để tránh những rủi ro
có thể xảy ra:
- Xây dựng một chính sách bán hàng rõ ràng, cập nhật các thông tin tài
chính của khách hàng, cho khách hàng hưởng chiết khấu khi họ thanh
toán nhanh hoặc khi họ mua hàng với số lượng nhiều….
- Không phân công kiêm nhiệm cho một người phụ trách nhiều công việc
trong chu trình bán hàng. Khi sử dụng nhiều người phụ trách những
công việc khác nhau, việc kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận sẽ dễ
phát hiện được những sai phạm, giảm bớt những hành vi gian lận.
- Theo dõi chặt chẽ quá trình thu hồi các khoản nợ: để thu hồi nhanh
chóng và chặt chẽ, bộ phận bán chịu cần liệt kê các khoản nợ phải thu
theo tuổi nợ và phân công trách nhiệm đòi nợ cho từng nhân viên. Định
kỳ đối chiếu với khách hàng các khoản nợ, thông báo cho khách hàng
biết trước các khoản nợ đã đến hạn trả để họ chuẩn bị trước và Dn có
thể thu hồi nợ nhanh chóng.
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao Động, trang 52)
2.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán
-Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết từng đối tượng phải thu, từng thời
hạn thanh toán, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn.
-Các khoản nợ phải thu nếu có liên quan đến vàng bạc, đá quý phải được
theo dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị theo quy định.
-Định kỳ tiến hành đối chiếu công nợ, xác định được các loại nợ trả đúng
hạn, khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc có khoản nợ không đòi được để có căn
cứ xác định số trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý đối với khoản
nợ không đòi được.
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao Động, trang 51)
2.2.2. Kế toán phải thu của khách hàng
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng kèm theo lệnh bán hàng đã được phê duyệt bởi bộ phận
phụ trách bán chịu.
- Phiếu chi (trong trường hợp chi hộ khách hàng)
22. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 22
- Phiếu thu (khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng)
- Biên bản bù trừ công nợ
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu khách hàng” để theo dõi khoản nợ phải thu
của khách hàng.
Kế toán khoản phải thu khách hàng phải theo dõi chi tiết theo từng khách hàng,
theo từng nội dung phải thu phát sinh để đáp ứng nhu cầu thông tin về đối tượng
phải thu, nội dung phải thu, tình hình thanh toán và khả năng thu hồi nợ.
Kết cấu của tài khoản
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng Có
SDĐK: số tiền còn phải thu khách hàng
- Số tiền phải thu khách hàng tăng
do bán sản phẩm, dịch vụ.
- Số tiền đã thu của khách hàng
- Số tiền giảm trừ cho khách hàng do
chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị
trả lại
- Số tiền khách hàng ứng trước
SDCK: Số tiền còn phải thu khách hàng
TK 131 có thể có số dư Có: là khoản tiền khách hàng hiện đang ứng trước hoặc
chênh lệch số tiền khách hàng ứng trước lớn hơn số tiền phải thu.
2.2.2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1)Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản thu liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính, thu nhập khác nhưng chưa thu tiền của khách hàng:
Nợ TK 131
Có TK 511, 515, 711
Có TK 3331
(2)Khi xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa thu tiền của khách hàng,
kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế phát sinh khi ghi nhận doanh thu để ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Sau đó khi khách hàng thanh toán tiền, căn cứ vào tỷ giá thực tế khi thu nợ
để ghi:
- Nếu tỷ giá thực tế khi thu nợ > tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ:
Nợ TK 111, 112 – tỷ giá thực tế khi thu nợ
Có TK 131 – tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
Có TK 515 – chênh lệch
- Nếu tỷ giá thực tế khi thu nợ < tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ:
Nợ TK 111, 112 – tỷ giá thực tế khi thu nợ
Nợ TK 635 – chênh lệch
Có TK 131 – tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
(3)Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại được giảm giảm nợ cho
khách hàng:
23. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 23
- Khoản chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 635 – chi phí tài chính
Có TK 131
- Khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK 521 – chiết khấu thương mại
Nợ 3331 (nếu có)
Có TK 131
- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 – giá chưa có thuế
Nợ TK 3331 – thuế GTGT
Có TK 131
(4)Khi nhận tiền cho khách hàng thanh toán
Nợ TK 111, 112, 311, 315….
Có TK 131
(5)Khi nhận tiền do khách hàng ứng trước tiền mua hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Sau khi giao hàng cho khách hàng và ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511 – giá chưa có thuế
Có TK 3331 – thuế GTGT
(6)Khi thanh toán bù trừ giữa khoản phải trả thu và phải trả cho cùng một
khách hàng (vừa mua hàng, vừa bán hàng):
Nợ TK 331
Có TK 131
(7)Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Nợ TK 139, 642
Có TK 131
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004
2.2.3. Kế toán phải thu khác
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Biên bản kiểm nghiệm
- Biên bản kiểm kê
- Biên bản xử lý tài sản thiếu
- Hợp đồng mượn
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Phiếu chi
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138 “ Phải thu khác” để theo dõi các khoản phải thu khác.
TK 138 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
- TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa
24. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 24
- TK 1388 – Phải thu khác
Kết cấu của tài khoản
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý Có
SDĐK: Trị giá tài sản thiếu hiện chưa
được xử lý
Trị giá các loại tài sản thiếu hụt,
mất chưa được xử lý.
Xử lý trị giá tài sản thiếu tính vào
các đối tượng
SDCK: Trị giá tài sản thiếu chưa được
xử lý
Nợ TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa Có
SDĐK: Số còn phải thu về cổ phần hóa
Số tiền phải thu về các khoản phát
sinh khi cổ phân hóa công ty.
Kết chuyển các khoản phải thu về cổ
phần hóa công ty.
SDCK: Số còn phải thu về cổ phần hóa
Nợ TK 1388 – Phải thu khác Có
SDĐK: Khoản phải thu khác hiện có
Các khoản phải thu khác phát sinh Các khoản phải thu khác đã được
thu hồi
SDCK: Khoản phải thu khác hiện có
2.2.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Khi phát hiện tài sản thiếu trong kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 152, 153, 156….
Riêng TSCĐ bị thiếu, mất chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Nợ TK 1381 – Giá trị còn lại
Có TK 211 – Nguyên giá
(2) Khi phát hiện tài sản thiếu trong quá trình mua hàng chưa xác định được
nguyên nhân mà tài sản này đã được DN thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán:
Nợ TK 152, 153, 156…- trị giá thực nhập
Nợ TK 1381 – trị giá tài sản thiếu
Có TK 111, 112, 331
(3) Khi xử lý giá trị tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 1388 – Nếu bắt bồi thường
25. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 25
Nợ TK 632 – Tính vào giá vốn
Nợ TK 642, 811 – Tính vào chi phí
Có TK 1381
(4) Khi xuất kho vật liệu, hàng hóa hoặc sử dụng tiền để cho mượn tạm thời, các
khoản chi hộ:
Nợ TK 1388
Có TK 112, 152, 156….
(5) Số phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia:
Nợ TK 1388
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
(6) Khi thu hồi khoản phải thu khác bằng tiền hoặc bằng vật liệu, hàng hóa:
Nợ TK 111, 112, 152, 156
Có TK 1388
(7) Khi khấu trừ khoản phải thu khác vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 1388
(8) Xử lý xóa nợ phải thu khác khi có quyết định:
Nợ TK 139 – nếu đã lập dự phòng
Nợ TK 642 – nếu chưa lập dự phòng hoặc dự phòng không đủ
Có TK 1388
(9) Các khoản phải thu khi cổ phần hóa công ty như chi phí cổ phần hóa, thanh
toán trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc do cổ phần hóa, các
khoản hỗ trợ đào tạo lại người lao động khi cổ phần hóa:
Nợ TK 1385
Có TK 111, 112…
(10) Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa tiến hành kết chuyển khoản chi cần phải
thu để trừ vào tiền thu bán cổ phần:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa
2.2.4. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng
Vào cuối niên độ, nếu DN có những bằng chứng và căn cứ xác định có những
khoản thu khó đòi hoặc không thể đòi được thì được lập dự phòng.
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. TK này thuộc loại TK
điều chỉnh giảm tài sản.
26. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 26
Kết cấu của tài khoản
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Có
Khoản dự phòng khoản phải thu
khó đòi được hoàn nhập và khoản thu
không được chuyển trừ vào khoản dự
phòng.
SDĐK: Khoản dự phòng phải thu khó
đòi hiện có
Khoản lập dự phòng vào cuối niên
độ
SDCK: Khoản dự phòng phải thu khó
đòi hiện có
2.2.4.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Cuối niên độ nếu lại lập dự phòng bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý DN
Có TK 139
(2) Cuối niên độ nếu hoàn nhập dự phòng đã lập, kế toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
(3) Trong niên độ nếu có những khoản nợ xác định không thu được và tiến hành
xóa nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 139
Nợ TK 642 – Chênh lệch số nợ được xóa > số dự phòng hiên có
Có TK 131, 138
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004 số nợ được xóa.
(4) Nếu những khoản nợ đã xóa nhưng sau đó lại thu hồi được kế toán căn cứ
vào số thực thu để ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004
2.2.5. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán
Các khoản phải thu được trình bày trên phần Tài sản, phản ánh số tiền còn phải
thu khách hàng, được ghi bằng số dương vào mục “Các khoản phải thu ngắn hạn”
và “Các khoản phải thu dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ của TK 131 – Phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khác
cũng được trình bày trên phần Tài sản của Bảng cân đối kế toán, và được ghi vào
mục “ Các khoản phải thu khác”.
Trường hợp người mua trả tiền trước (thể hiện trên số dư Có của TK 131) được
ghi lên phần Nguồn vốn, mục Nợ phải trả.
Chỉ tiêu Dự phòng phải thu khó đòi cũng được trình bày bên phần Tài sản
nhưng ghi bằng số âm vào mục “Nợ phải thu ngắn hạn khó đòi” và “Nợ phải thu
dài hạn khó đòi”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 139 – Dự
phòng phải thu khó đòi.
27. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 27
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY
TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
3.1. KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ
3.1.1. Quy định về hạch toán tiền mặt tại công ty
Để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu hằng ngày cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ. Do đó việc quản
lý tiền mặt tại công ty được thực hiện một cách chặt chẽ và có nguyên tắc:
- Được đảm bảo trong két, hòm sắt.
- Khi nhận được sổ quỹ tiền mặt và các chứng từ kèm theo từ thủ quỹ, kế toán
tiến hành kiểm tra xem có hợp lý, hợp lệ không.
Hằng ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu chi kiểm tra tính hợp pháp của
chứng từ trước khi thu hoặc chi hoặc thanh toán. Đồng thời yêu cầu người nhận
tiền hay nộp tiền ký tên vào chứng từ.
Cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu chi để ghi vào sổ quỹ từ đó tính được số tồn
quỹ trên sổ. Sau đó thủ quỹ lập báo cáo kèm theo chứng từ thu chi chuyển cho kế
toán thanh toán để làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù
hợp với số dư trên sổ quỹ.
3.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp sử dụng TK 111 “Tiền mặt tại quỹ”, TK cấp 2 1111 “ Tiền
mặt VND” - để phản ánh tình hình thu chi tiền mặt của công ty.
3.1.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Chứng từ sử dụng để ghi chép các khoản thu, chi phát sinh bao gồm:
phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn.
- Sổ sách sử dụng bao gồm:
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 111
Sổ cái TK 111
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
28. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 28
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TM
Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ cái TK 111
3.1.4. Trình tự ghi chép
Hình 3.1: Sơ đồ luân chuyển
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy để nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt tiến
hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt, đổng thời, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
Căn cứ vào những chứng từ gốc trên, kế toán tiền mặt tiến hành ghi vào chứng
từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ rồi ghi vào sổ cái TK 111.
3.1.5. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Số liệu minh họa của tháng 8/2012
(1) Ngày 01/08/2012, căn cứ trên phiếu chi số 08/001, thanh toán cho công ty
TNHH Tiếp Vận Việt Nam Thợ Nâu Đỏ phí xếp dỡ theo hóa đơn số 0000345
ngày 01/08/2012, số tiền 1,758,737đ. (Chứng từ liên quan được đính kèm)
Nợ TK 3311 1,758,737
Có TK 1111 1,758,737
(2) Ngày 03/08/2012, căn cứ trên phiếu chi số 08/003, thanh toán phí bảo trì
máy photo cho công ty TNHH TM DV SX Vinh Cơ theo hóa đơn số
0001517 ngày 03/08/2012, số tiền 1,320,000đ.
Nợ TK 3388 1,320,000
Có TK 1111 1,320,000
(3) Ngày 10/08/2012, căn cứ trên phiếu thu số 08/005, công ty CP Toàn Gia Phát
thanh toán phí dịch vụ giao nhận theo hóa đơn số 0001795 ngày 14/06/2012,
số tiền 8,855,000đ. (Chứng từ liên quan được đính kèm)
Nợ TK 1111 8,855,000
Có TK 1311 8,855,000
(4) Ngày 14/08/2012, căn cứ theo phiếu thu số 08/008, rút tiền gửi ngân hàng
Vietcombank nhập tiền mặt, số tiền 200,000,000đ
Nợ TK 1111 200,000,000
Có TK 11211 200,000,000
(5) Ngày 30/08/2012, căn cứ theo phiếu chi số 08/032, xuất quỹ tiền mặt gửi vào
tài khoản ngân hàng Eximbank số tiền 278,000,000đ.
Nợ TK 11212 278,000,000
Có TK 1111 278,000,000
29. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 29
CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/08/2012 đến ngày 31/08/2012
Tài khoản 1111 – Tiền mặt VND
Dư nợ đầu kỳ: 53,061,187
Phát sinh nợ: 477,231,753
Phát sinh có: 436,747,594
Dư nợ cuối ngày: 93, 545,346
Ngày Số Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
nợ
Phát sinh
có
01/08 08/001 Phí xếp dỡ/ HĐ 0000345 (01/08/12) (Cty
TNHH Tiếp Vận Việt Nam Thợ Nâu Đỏ)
3311 1,758,737
....... …… …… …. ….. …..
03/08 08/003 Phí bảo trì máy photo / HĐ 0001517
(03/08/12) (Cty TNHH TM SX Vinh Cơ)
3388 1,320,000
…… …… ……. ….. …… ……
10/08 08/005 Phí DVGN / HĐ 0001795 (14/06/2012)
(Cty CP Toàn Gia Phát)
1311 8,855,000
…. ….. …….. …. …. ….
14/08 08/008 Rút TGNH nhập quỹ TM / phiếu hạch
toán 14/08/12 (Vietcombank)
11211 200,000,000
….. ….. …… …. ….. …..
30/08 08/032 Nộp tiền mặt vào TK EIB / giấy nộp tiền
30/08/12 (Eximbank)
11212 278,000,000
….. ….. ……. …… …… …...
Ngày 31 tháng 08 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
30. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 30
3.2. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
3.2.1. Quy định về hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty
Công ty TNHH TM DV Giao Nhận Thế Kỷ Mới mở tài khoản tại ngân hàng
VIETCOMBANK chi nhánh TP Hồ Chí Minh và ngân hàng EXIMBANK chi
nhánh Tân Định, TP Hồ Chí Minh.
Các khoản thu khách hàng, thanh toán cho khách hàng của công ty chủ yếu
được thực hiện qua chuyển khoản tại ngân hàng. Việc chi tiêu tiền từ tài khoản
ngân hàng được thực hiện qua các ủy nhiệm chi.
Kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình biến động về số tiền gửi ngân hàng
theo từng loại, chi tiết theo từng ngân hàng gửi tiền, thường xuyên đối chiếu số
liệu giữa số tiền gửi trên sổ của công ty với số liệu trên sổ ngân hàng.
Căn cứ hạch toán trên TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: là giấy báo có giấy báo nợ,
bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ. Khi nhận được chứng từ của
ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.
Kế toán tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ: kế toán ghi nhận các khoản thu chi tiền
gửi là ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán. Nếu
có chênh lệch tỷ giá, cuối kỳ, kế toán sẽ làm bút toán đánh giá lại số dư cuối kỳ
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng cuối tháng đó. Khoản chênh lệch sẽ được đưa
vào TK 4131 “ Chênh lệch”, sau đó sẽ kết chuyển khoản lãi vào bên Có TK 515,
lỗ vào bên Nợ TK 635.
3.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh tình hình thu, chi
tiền gửi ngân hàng của công ty.
Các TK chi tiết của TK 112 được mở theo từng ngân hàng, từng loại tiền để
phù hợp với tình hình hạch toán của công ty:
- TK 1121 : Tiền gửi ngân hàng_VNĐ: gồm 2 TK chi tiết:
TK 11211: Tiền gửi ngân hàng _VNĐ (VCB)
TK 11212: Tiền gửi ngân hàng_VNĐ (EIB)
- TK 1122 : Tiền gửi ngân hàng_USD: gồm 3 TK chi tiết:
TK 11221: Tiền gửi ngân hàng_USD (VCB)
TK 11222: Tiền gửi ngân hàng_USD (EIB)
TK 11223: Tiền gửi ngân hàng_USD (VCB – mua ngoại tệ)
3.2.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
- Ủy nhiệm chi:
Kế toán tiến hành lập ủy nhiệm chi khi có lệnh chi tiền của cấp trên,
ủy nhiệm chi được lập theo mẫu quy định của ngân hàng và đánh số liên
tục. Số liên của ủy nhiệm chi tùy theo quy định của ngân hàng mà kế
toán lập ít hoặc nhiều liên: đối với ngân hàng Vietcombank thì mỗi lệnh
chuyển tiền thì cần lập 4 liên ủy nhiệm chi, còn Eximbank thì cần 2 liên.
- Sổ phụ tiền gửi ngân hàng
- Phiếu tính lãi
31. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 31
Sồ phụ và phiếu tính lãi do ngân hàng lập, định kỳ kế toán sẽ tới ngân
hàng lấy về và đối chiếu với số liệu của công ty
b. Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết TK 112
- Sổ Cái TK 112
- Sổ tiền gửi ngân hàng
Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Kế toán tổng hợp sử dụng sổ Cái TK 112 để theo dõi số hiện có và
tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng.
3.2.4. Trình tự ghi chép
Hình 3.2: Sơ đồ trình tự ghi chép
Căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng kế toán tiền gởi ngân hàng
ghi vào sổ chi tiết tiền gởi ngân hàng.
Cũng căn cứ vào chứng từ gốc đó kế toán tiền gởi ngân hàng ghi vào Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào số liệu trên Chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng
ký Chứng từ ghi sổ rồi ghi vào Sổ cái TK 112.
3.2.5. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Số liệu minh họa của tháng 8/2012
- Tiền gửi ngân hàng là VND
(1) Ngày 08/08/2012, căn cứ phiếu hạch toán số 080812.G749.0072 và ủy nhiệm
chi số 108, ghi nhận việc thanh toán hóa đơn số 0000233, 0000234 ngày
01/08/12, 0000306 ngày 03/08/12 cho công ty TNHH OOCL Việt Nam – CN
Hải Phòng số tiền 56,742,480đ và hóa đơn số 10056, 10057, 10061, 10062,
10108, 10109 ngày 3,6/8/2012 cho cty TNHH OOCL Việt Nam – CN Hà Nội
số tiền 19,682,640đ, phí ngân hàng 11,000đ. (Chứng từ liên quan được đính
kèm phía sau)
Nợ TK 3311 11,404,800
Nợ TK 3312 65,020,320
Nợ TK 8111 11,000
Có TK 11211 76,436,120
(2) Ngày 10/08/2012, căn cứ phiếu hạch toán số 100812.F121.0024 và ủy nhiệm
chi số 112, ghi nhận việc thanh toán phí dịch vụ bảo vệ cho công ty TNHH
Dịch Vụ Bảo Vệ Sài Gòn Đại Nghĩa theo hóa đơn 0000743 ngày 27/07/2012
số tiền 6,600,000đ, phí ngân hàng 11,000đ.
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Sổ phụ ngân
hàng
Sổ chi tiết
TGNH
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
TK 112
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
32. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 32
Nợ TK 3388 6,600,000
Nợ TK 8111 11,000
Có TK 11211 6,611,000
(3) Ngày 10/08/2012, căn cứ giấy báo có số 100812.I.333.005438, ghi nhận việc
cty CP DV & XNK Hạ Long chuyển khoản thanh toán tiền cước vận tải, phí
theo hóa đơn số 0001915, 0001914 ngày 26/07/2012 số tiền 39,775,481đ.
(Chứng từ liên quan được đính kèm phía sau)
Nợ TK 1311 4,646,681
Nợ TK 1312 35,128,800
Có TK 11211 39,775,481
(4) Ngày 10/08/2012, căn cứ sổ phụ ngân hàng số 46/12, ghi nhận dùng tiền gửi
ngân hàng trả nợ vay và lãi vay ngân hàng Eximbank, số tiền 215,726,620đ.
Nợ TK 311 200,880,647
Nợ TK 8112 14,845,973
Có TK 11212 215,726,620
(5) Ngày 14/08/2012, căn cứ giấy báo nợ số 140812.G916.0017, ghi nhận việc
rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt số tiền 200,000,000đ.
Nợ TK 1111 200,000,000
Có TK 11211 200,000,000
(6) Ngày 31/08/2012, căn cứ phiếu hạch toán số 310812.1630.0023 và ủy nhiệm
chi số 134, ghi nhận việc chuyển số tiền 280,000,000đ từ tài khoản ngân
hàng Vietcombank sang tài khoản ngân hàng Eximbank, phí ngân hàng
11,000đ.
Nợ TK 11212 280,000,000
Nợ TK 8111 11,000
Có TK 11211 280,011,000
- Tiền gửi ngân hàng là USD
(1) Ngày 14/08/2012, căn cứ giấy báo có số 140812.0589.003692, ghi nhân việc
công ty Sinochem Safe – Transport Chemical Logistics thanh toán khoản
công nợ tháng 6/2012 số tiền 2,805USD, tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại
thời điểm thanh toán 20,828/USD. (Chứng từ liên quan được đính kèm phía
sau)
Nợ TK 11221 58,422,540
Có TK 3313 58,422,540
(2) Ngày 21/08/2012, căn cứ sổ phụ ngân hàng số 026/12, ghi nhận việc thanh
toán cho công ty New Century Container Line số tiền 6,300USD, tỷ giá bình
quân liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán 20,828/USD.
Nợ TK 3313 131,216,400
Có TK 11221 131,216,400
33. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 33
CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/08/2012 đến ngày 31/08/2012
Tài khoản 1121 – Tiền gửi ngân hàng_VNĐ
Dư nợ đầu kỳ: 4,588,265
Phát sinh nợ: 3,828,010,389
Phát sinh có: 3,807,574,760
Dư nợ cuối ngày: 25,023,894
Ngày Số Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh
nợ
Phát sinh
có
…… ….. ….. …. …. ….
08/08 VNĐ103 Thanh toán HĐ 0000233 (01/08/12)
(OOCL Việt Nam Co.,Ltd –CN Hải
Phòng)
Thanh toán HĐ 0000234, 0000306
(01, 03/08/12) (OOCL Việt Nam
Co.,Ltd –CN Hải Phòng)
Thanh toán HĐ
10056,10061,10108 (03,06/08/12)
(OOCL Việt Nam Co.,Ltd –CN Hà
Nội)
Thanh toán HĐ 10057, 10062,
10109 (01, 03/08/12) (OOCL Việt
Nam Co.,Ltd –CN Hà Nội)
Phí ngân hàng
3311
3312
3311
3312
4,542,480
52,200,000
6,862,320
12,820,320
11,000
….. ….. …… …. ….. …..
10/08 VNĐ105.1 Thanh toán HĐ 0000743 (27/07/12)
(Cty TNHH DV Bảo Vệ Sài Gòn
Đại Nghĩa)
Phí ngân hàng
3388
8111
6,000,000
11,000
10/08 VNĐ105.2 Thanh toán HĐ 0001915 (26/07/12)
(Cty CP DV & XNK Hạ Long)
Thanh toán HĐ 0001914 (26/07/12)
(Cty Cp DV & XNK Hạ Long)
1311
1312
4,646,681
35,128,800
10/08 E46/08 Trả nợ gốc khế ước số
1400LDS201201079, 01059,
01182, 01100 (Eximbank (Tân
Định))
Trả lãi vay khế ước số
1400LDS201201079, 01059,
01182, 01100 (Eximbank (Tân
Định))
311
8112
200,880,647
14,845,973
…. …… …… ….. ….. …..
34. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 34
14/08 08/008 Rút TGNH nhập quỹ TM/ PHT
(14/08/12) (Vietcombank)
1111 200,000,000
….. ….. ….. …. ….
31/08 VNĐ119 Chuyển vào TK EIB/ UNC 134
(31/08/12) (Vietcombank)
Phí ngân hàng
11212
8111
280,000,000
11,000
Ngày 31 tháng 08 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
35. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 35
CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/08/2012 đến ngày 31/08/2012
Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng_USD
Dư nợ đầu kỳ: 2,254.28 46,952,144
Phát sinh nợ: 4,423.68 92,136,407
Phát sinh có: 6,301.10 131,239,311
Dư nợ cuối ngày: 376.86 7,849,240
Ngà
y
Số Diễn giải TK
đối
ứng
PS nợ
NT
PS có
NT
Tỷ giá Phát sinh
nợ
Phát sinh
có
01/08 USD024 Thanh toán công nợ
T.6/12 (Sinochem
Safe – Transport
Chemical Logistics
Co.)
3313 2,805 20,828 58,422,540
....... …… …… …. ….. …..
03/08 08/003 Thanh toán (New
Century Container
Line)
3313 6,300 20,828
131,216,400
…… …… ……. ….. …… ……
Ngày 31 tháng 08 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
36. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 36
3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
3.3.1. Kế toán khoản phải thu khách hàng
3.3.1.1. Đặc điểm kế toán khoản phải thu tại công ty
Các khoản phải thu chủ yếu của công ty là các khoản nợ phải thu của khách
hàng từ việc cung cấp dịch vụ chưa thu được tiền cũng như phản ánh vào tài
khoản số tiền đã ứng trước cho người cung cấp dịch vụ.
Tại công ty hạch toán chi tiết phải thu của khách hàng được thực hiện trên sổ
chi tiết thanh toán với người mua. Sổ được mở cho từng đối tượng phải thu, ghi
chép khoản phải thu cho từng phần thanh toán. Kế toán tiến hành phân loại khoản
nợ phải thu theo khả năng, thời hạn trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý.
3.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131” Phải thu của khách hàng” để phản ánh các khoản
phải thu khách hàng.
TK 131 bao gồm các TK chi tiết sau:
- TK 1311: Phải thu khách hàng (D/O, Handling, CFS, THC, DVGN…..)
- TK 1312: Phải thu khách hàng (O/F)
- TK 1313: Phải thu khách hàng (mua bán container bồn)
- TK 1312: Phải thu khách hàng (mua bán container rỗng)
- TK 1315: Phải thu khách hàng (mua bán hàng nhập khẩu)
3.3.1.3. Chứng từ và thủ tục lập chứng từ
a. Chứng từ sử dụng
-Phiếu thu
-Hóa đơn bán hàng
-Hợp đồng kinh tế
-Bảng kê chi tiết công nợ từng khách hàng
b. Thủ tục lập chứng từ
Căn cứ vào phiếu đề xuất của phòng kinh doanh, phòng kế toán lập hóa đơn
kiêm giấy nộp tiền.
Căn cứ vào hóa đơn kiêm giấy nộp tiền hằng ngày kế toán chuyên thu đều ghi
vào các chứng từ có liên quan và nhập số liệu vào máy tính, đồng thời định khoản
các bút toán cần thiết.
Phiếu thu dùng để xác định số tiền khách hàng thanh toán thực tế nhập quỹ.
Phiếu thu do kế toán chuyên thu lập hằng ngày vào hệ thống máy tính, sau đó tính
toán và in ra các báo cáo quỹ từng ngày một, đồng thời phải có đầy đủ chữ ký của
giám đốc, kế toán trưởng, người lập phiếu, thủ quỹ, người nộp tiền.
Đối với khách hàng còn nợ tiềm tàng: kế toán công nợ lên mẫu sổ theo dõi chi
tiết công nợ cho từng khách hàng theo hoạt động của từng tháng. Sau đó kế toán
làm phiếu thu rồi lên báo cáo, kế toán tổng hợp sẽ lên sổ Cái TK 131.
3.3.1.4. Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết TK 131
- Sổ cái TK 131
37. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 37
3.3.1.5. Trình tự ghi chép
Hình 3.3: Sơ đồ trình tự ghi chép
Căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, hóa đơn, kế toán công nợ tiến hành ghi
vào sổ chi tiết.
Cũng đồng thời từ những chứng từ gốc đó kế tóan ghi vào Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào số liệu trên Chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ rồi ghi vào sổ Cái TK 131.
Cuối tháng, kế toán sẽ đối chiếu giữa sổ chi tiết tài khoản 131 và bảng kê chi
tiết công nợ từng khách hàng, nhằm kiểm tra lại những hóa đơn đã thanh toán
hoặc chưa thanh toán để có biện pháp xử lý.
3.3.1.6. Minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Số liệu minh họa của tháng 8/2012
(1)Căn cứ theo HĐ số 0001942 ngày 01/08/2012, công ty phải thu phí chứng
từ, CFS, THC, CIC, handling của công ty CP Thực Phẩm Á Châu số tiền
5,543,380đ, thuế GTGT 10%. (Chứng từ liên quan được đính kèm phía sau)
Nợ TK 1311 6,097,718
Có TK 511 5,543,380
Có TK 33311 554,338
(2)Căn cứ theo HĐ số 0001959 ngày 03/08/2012, công ty phải thu cước vận tải
của công ty TNHH Vico số tiền 39,254,400đ. (Chứng từ liên quan được
đính kèm phía sau)
Nợ TK 1312 39,254,400
Có TK 13881 39,254,400
(3)Căn cứ theo HĐ số 0001963 ngày 06/08/2012, công ty phải thu phí dịch vụ
giao nhận của công ty CP Toàn Gia Phát số tiền 6,800,000đ, thuế GTGT
10%.
Nợ TK 1311 7,480,000
Có TK 511 6,800,000
Có TK 33311 680,000
(4)Ngày 09/08/2012, căn cứ theo giấy báo có số 090812.I.333.003242, ghi
nhận việc công ty TNHH Minh Lập thanh toán HĐ số 0001664, 0001665
ngày 12/05/12, 0001668 ngày 14/05/12, 0001757 ngày 01/06/12 bằng
chuyển khoản số tiền 51,947,925đ. (Chứng từ liên quan được đính kèm
phía sau)
Nợ TK 11211 51,947,925
Có TK 1311 16,956,885
Có TK 1312 34,991,040
(5)Ngày 31/08/12, căn cứ phiếu thu số 08/018, công ty Vinalink thanh toán HĐ
0002033, 0002034 ngày 23/08/12 bằng tiền mặt số tiền 6,578,286đ
Phiếu thu
Hóa đơn
Sổ chi tiết
TK131
Chứng từ
ghi sổ
Sổ Cái TK
131
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ
38. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 38
Nợ TK 1111 6,578,286
Có TK 1311 6,578,286
CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
39. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 39
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/08/2012 đến ngày 31/08/2012
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Dư nợ đầu kỳ: 2,101,372,352
Phát sinh nợ: 3,156,990,329
Phát sinh có: 2,555,249,044
Dư nợ cuối ngày: 2,703,113,637
Ngày Số Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
nợ
Phát sinh
có
01/08 08/M001 Phí chứng từ, CFS, THC, CIC,
handling/ HĐ 0001942 (Cty CP Thực
Phẩm Á Châu)
Thuế GTGT
511
33311
5,543,380
554,338
....... …… …… …. ….. …..
03/08 08/003 Cước vận tải / HĐ 0001959 (Cty TNHH
Vico)
13881 39,254,400
…… …… ……. ….. …… ……
06/08 08/M017 Phí DVGN / HĐ 0001963 (Cty CP Toàn
Gia Phát)
Thuế GTGT
511
33311
6,800,000
680,000
…. ….. …….. …. …. ….
09/08 VNĐ104.1 Thanh toán HĐ 0001664 (12/05/12)
(Cty TNHH Minh Lập)
Thanh toán HĐ 0001665, 8, 757
(12,14/5; 1/6/12) (Cty TNHH Minh
Lập)
11211
11211
34,991,040
16,956,885
….. ….. …… …. ….. …..
31/08 08/018 Phí D/O, handling, THC, vệ sinh cont/
HĐ 0002033, 0002034 (23/08/12) (Cty
Vinalink)
1111 6,578.286
….. ….. ……. …… …… …...
Ngày 31 tháng 08 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
3.3.2. Kế toán các khoản phải thu khác
3.3.2.1. Đặc điểm kế toán khoản phải thu khác tại công ty
40. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 40
Các khoản phải thu khác là các khoản công ty đã thu chi hộ cho các nhà thầu
mà hiện tại công ty đang làm đại lý. Khi công ty có các lô hàng nhập hoặc xuất do
các nhà thầu nước ngoài chỉ định, các khoản cước vận tải sẽ được kế toán đưa vào
TK 1388. Cuối tháng, kế toán sẽ tính toán bù trừ đầu ra đầu vào các khoản cước
của các lô hàng nhập xuất trong tháng và tính ra khoản phải trả nhà thầu.
Ngoài ra, các khoản thu khác còn gồm những khoản đã chi hộ cho khách hàng
mà công ty làm dịch vụ giao nhận và các khoản phải thu khác.
3.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138 “Phải thu khác” để phản ánh các khoản thu khác của
công ty.
TK 138 có TK cấp 2 là 1388 “ Khoản đã chi hộ, DV hàng nhập xuất”, TK này
gồm các TK chi tiết sau:
- TK 13881: DV hàng nhập xuất tháng này
- TK 13882: DV hàng nhập xuất tháng sau
- TK 13883: DV hàng nhập xuất tháng trước
- TK 13884: Khoản phải trả nhà thầu
- TK 13885: Khoản đã chi hộ
- TK 13886: Khoản hoa hồng hàng xuất công ty
- TK 13888: Phải thu khác
3.3.2.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hợp đồng làm đại lý
- Bảng kê hàng nhập xuất
3.3.2.4. Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết TK 138
- Sổ các TK 138
- Chứng từ ghi sổ
3.3.2.5. Trình tự ghi chép
Hình 3.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn, kế toán tiến hành ghi
vào sổ chi tiết.
Cũng đồng thời từ những chứng từ gốc đó kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào số liệu trên Chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ rồi ghi vào sổ Cái TK 138.
3.3.2.6. Minh họa các nghiệp vu kinh tế phát sinh
Số liệu minh họa của tháng 8/2012
Phiếu thu
Phiếu chi
Hóa đơn
Sổ chi tiết
TK138
Chứng từ
ghi sổ
Sổ Cái TK
138
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ
41. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 41
(1)Căn cứ hóa đơn số 0001955 ngày 01/08/12 thu hộ cước vận tải của công ty
TNHH Nhà Thép Zamil Việt Nam số tiền 238,089,000đ
Nợ TK 1312 238,089,000
Có TK 13881 238,089,000
(2)Căn cứ sổ phụ ngân hàng số 104/12 và giấy báo có số 090812.I.333.003242
của ngân hàng, ngày 09/08/12, công ty TNHH Minh Lập thanh toán khoản
chi hộ các hóa đơn 18160, 172598, 443257, 11910 ngày 26/3;
11,15,14,31/5/12 số tiền 8,641,610đ. (Chứng từ liên quan được đính kèm
phía sau)
Nợ TK 11211 8,641,610
Có TK 13885 8,641,610
(3)Căn cứ hóa đơn số 0114557 ngày 09/08/12, chi hộ cước vận tải cho công ty
OOCL Việt Nam số tiền 208,700,000đ. (Chứng từ liên quan được đính kèm
phía sau)
Nợ TK 13881 208,700,000
Có TK 3312 208,700,000
(4)Căn cứ phiếu chi số 08/036 ngày 31/08/12, chi hộ cho công ty Minh Lập
T.08/12 số tiền 3,679,465đ
Nợ TK 13885 3,679,365
Có TK 1111 3,679,365
(5)Căn cứ theo bảng kê hàng nhập xuất, phải trả nhà thầu T.08/12 cho nhà thầu
KMS Logistics số tiền 45,001,732đ
Nợ TK 13884 45,001,732
Có TK 3313 45,001,732
CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
42. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 42
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/08/2012 đến ngày 31/08/2012
Tài khoản 1388 – Khoản đã chi hộ, DV hàng nhập xuất
Dư có đầu kỳ: 33,160,637
Phát sinh nợ: 3,018,158,873
Phát sinh có: 2,537,442,355
Dư nợ cuối ngày: 447,555,881
Ngày Số Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
nợ
Phát sinh
có
….. …… ……. ….. …… ……
01/08 08/M009 Thu hộ cước vận tải / HĐ 0001955 (Cty
TNHH Nhà Thép Zamil VietNam)
1312 238,089,000
....... …… …… …. ….. …..
09/08 VNĐ104.1 Thanh toán HĐ 18160, 172598, 443257,
11910 (26/03, 11, 15, 14, 31/5/12) (Cty
TNHH Minh Lập)
11211 8,641,610
…… …… ……. ….. …… ……
09/08 08/M017 OF / HĐ 114557 (OOCL VietNam
Co.,Ltd)
3312 208,700,000
…. ….. …….. …. …. ….
31/08 08/036 Chi hộ Minh Lập T.8/12 1111 3,679,465
….. ….. …… …. ….. …..
31/08 08/03 Phải trả nhà thầu T.08/12 (KMS
Logistics)
3313 45,001,732
….. ….. ……. …… …… …...
Ngày 31 tháng 08 năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
CHƯƠNG 4
43. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 43
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ
4.1. NHẬN XÉT
4.1.1. Ưu điểm
- Nhận xét chung bộ máy kế toán của công ty
Nhìn chung công tác tổ chức, quản lý và điều hành trong công ty là rất tốt, mọi
người điều có ý thức làm việc tốt.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên cơ bản được đào tạo chính quy lại
có nhiều năm hoạt động thực tiễn trong ngành. Có sự đoàn kết nhất trí trong tập
thể toàn công ty phấn đấu vì mục tiêu đưa công ty ngày một phát triển. Phòng tài
chính kế toán với chức năng thực hiện công tác kế toán tài chính của công ty đã
không ngừng đổi biến cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc, nó từng bước được
hoàn thiện nhằm công tác những thông tin tài chính chính xác để các cấp lãnh đạo
ra quyết định đúng đắn về quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được bố trí chặt chẽ, các công việc kinh tế được
phân cấp rõ ràng. Bộ máy gọn nhẹ, hợp lý phục vụ có hiệu quả, cung cấp thông tin
chính xác và kịp thời cho cấp trên.
Bộ máy kế toán sử dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ nên phương
pháp ghi chép rất đơn giản, phù hợp với qui mô hoạt động của công ty.
Các kế toán viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các số liệu kinh
tế phát sinh đa số được xử lý trên máy tính, giảm bớt công việc hạch toán, số liệu
cung cấp đầy đủ, chính xác cung cấp cho các phòng ban để kịp thời xử lý. Việc sử
dụng máy tính làm phương tiện ghi chép rất phù hợp với thời đại ngày nay, tiết
kiệm được thời gian và công sức. Các số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng
để phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán và phân tích các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công ty luôn chú trọng việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn tạo điều
kiện giúp đỡ nhân viên trong học tập và cập nhật kiến thức.
Công ty đã thực hiện tốt các qui định đối với Nhà nước ban hành về công tác
kế toán. Thực hiện tốt các sổ sách chứng từ hợp lý hợp lệ, biểu mẫu phù hợp với
phương pháp hạch toán của công ty.
Kế toán luôn đảm bảo quá trình nhập xuất kịp thời chính xác. Chứng từ và sổ
sách luôn khớp với nhau. Thường xuyên phản ánh kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Công ty cũng đã từng bước cơ giới hóa bộ máy kế toán giảm nhẹ công việc cho
kế toán tiền mặt, giúp cho việc báo cáo số tồn quỹ, các khoản thanh toán luôn
chính xác, nhanh chống vào từng thời điểm.
- Nhận xét về kế toán tiền và các khoản phải thu của công ty
44. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 44
Kế toán tiền và các khoản phải thu của công ty được theo dõi chi tiết, việc hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thống
tài khoản áp dụng theo quy định của nhà nước, tuy nhiên các tài khoản được thiết
lập chi tiết hơn, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nên kế
toán có thể dễ dàng theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ công ty được lập rõ ràng, đủ chữ ký và số liên phù hợp với chuẩn
mực và thực tế tại công ty tại doanh nghiệp. Quy trình luân chuyển chứng từ
tương đối hợp lý ở các bộ phận, ví dụ như: khi nhận được chứng từ cần thanh toán
thì bộ phận kế toán thanh toán xem xét đối chiếu vối bộ phận công nợ, kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ rồi lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi; sau đó đưa lên trình ký
điều này tạo sự linh hoạt làm cho công việc được giải quyết gọn nhẹ, không ứ
động phù hợp với nguyên tắc kịp thời. Đồng thời tạo mối quan hệ ngày càng tốt
giữa công ty với đối tác, làm cho uy tín công ty ngày càng được nâng lên.
Chứng từ được luân chuyển nhanh gọn, hợp lý phục vụ cho công tác kế toán
ngày càng hoàn thiện hơn. Chứng từ gốc được lưu trữ cẩn thận và an toàn tránh
tình trạng thất lạc chứng từ.
Công ty tương đối lớn nên nhu cầu tiền mặt ở công ty cũng tương đối lớn việc
luân chuyển tiền mặt ở công ty đã diễn ra khá nhanh chóng. Công tác quản lý kế
toán tiền mặt được quản lý khá chặt chẽ không có tình trạng thất thoát xảy ra. Các
khoản thu chi tiền luôn được ghi nhận kịp thời, các báo cáo về tiền cũng được lập
đầy đủ, đảm bảo có thể báo cáo nhanh và chính xác khi cấp trên có yêu cầu.
Quá trình theo dõi công nợ của công ty khá chặt chẽ nhờ có hệ thống tài khoản
rõ ràng chi tiết. Ngoài ra, còn có sự đối chiếu theo dõi chặt chẽ giữa các phần
hành, điều này giúp việc ghi chép các nghiệp vụ và tập hợp các thông tin đầy đủ
chính xác. Tình hình thu nợ của công ty được thực hiện khá tốt, với những thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế và chính sách của công ty, các khoản nợ thường
được thu hồi trong vòng 30 - 40 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn. Việc hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán ghi nhận chi tiết nên việc theo dõi công
nợ cũng dễ dàng hơn, nên có thể kịp thời đòi những khoản nợ quá hạn thanh toán,
tránh tình trạng ứ động vốn của công ty.
Vì mô hình kinh doanh của công ty là về dịch vụ giao nhận, làm đại lý cho các
nhà thầu nước ngoài nên các khoản phải thu khác của công ty được theo dõi và
hạch toán sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho
kế toán ghi nhận và tổng hợp số liệu. Các khoản phải thu khác có phát sinh khi
công ty có lô hàng nhập hoặc xuất được các nhà thầu mà công ty làm đại lý chỉ
định, các khoản cước vận tải sẽ được kế toán theo dõi chi tiết theo từng lô hàng để
tính ra các khoản phải trả nhà thầu và khoản đại lý phí mà công ty được hưởng.
Các tài khoản chi tiết của tài khoản 138 dược kế toán thiết lập chi tiết, nên việc
theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác cũng dễ dàng hơn và hạn chế sai xót.
4.1.2. Nhược điểm
- Nhận xét chung bộ máy kế toán của công ty
Đội ngũ cán bộ viên chức tuy được cơ bản đào nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu đòi hỏi hiện nay vì vậy phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo,
45. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 45
bồi dưỡng thêm để nâng cao tay nghề. Ngoài ra còn một số nhân viên đang làm
việc ở tình trạng trái ngành, trái nghề.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là hợp lý tuy nhiên khối
lượng công việc nhiều, công ty hạch toán định kỳ hàng tháng tổng hợp vào sổ kế
toán nên công tác kế toán tồn nhiều vào cuối tháng. Điều đó ảnh hưởng đến thời
gian hoàn thành báo cáo cũng như chỉ tiêu báo cáo không được phản ánh trong
quá trình ghi chép số liệu.
- Nhận xét về kế toán tiền và các khoản phãi thu của công ty
Việc quản lý tiền của công ty khá tốt, tuy nhiên công ty chưa thực hiện việc
kiểm kê quỹ hàng tháng giữa kế toán và thủ quỹ, nên việc có sai sót và chênh lệch
cũng vẫn có thể xảy ra.
Các lệnh thanh toán của công ty phải được sự xét duyệt của kế toán trưởng, và
giám đốc, do đó khi giám đốc đi công tác thì việc thanh toán bị gặp khó khăn, điều
này ảnh hưởng không nhỏ đối với công ty, ví dụ như khi có lô hàng cần phải thanh
toán trước khi lấy hàng, nếu không thanh toán kịp thời sẽ dẫn đến việc giao hàng
chậm cho khách, ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
Hiện tại, việc thu hồi công nợ của công ty khá tốt, những vẫn có những khoản
nợ mà khách hàng đã nợ quá thời hạn quy định mà chưa thanh toán, công ty cũng
chưa có biện pháp xử lý hợp lý.
Công ty không có khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi.
4.2. KIẾN NGHỊ
Qua một số nhận xét trên với vốn kiến thức hạn hẹp em xin được trình bày một
vài ý kiến về kế toán tiền và các khoản phải thu như sau:
Công ty nên tổ chức theo dõi quỹ tiền mặt thường xuyên và chặt chẽ kiểm kê
quỹ định kỳ hằng tháng.
Cần có hướng sử dụng tiền mặt nhàn rỗi để trả bớt tiền vay ngân hàng. Tuy
nhiên, công ty cũng phải luôn dự trữ một lượng tiền mặt cần thiết tại quỹ để đáp
ứng nhu cầu trả nợ cho khách hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công
ty.
Khi kế toán thanh toán lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi trình ký thì chỉ cần chữ
ký của kế toán trưởng, không cần qua sự xét duyệt của Giám đốc nếu số tiền chi
dưới 150 triệu đồng vì kế toán trưởng là người đại diện cho bộ phận kế toán, xem
xét các khoản chi của công ty nên kế toán trưởng sẽ xét duyệt những vấn đề liên
quan đến kế toán. Kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về
những phiếu chi đã ký.
Đối với khoản chi lớn 150 triệu thì phải có sự ký duyệt của Giám đốc. Nếu
Giám đốc đi công tác phải có sự ủy quyền xét duyệt thì công việc sẽ không chậm
trễ, gây tồn động và không linh hoạt. Vì hàng tháng hàng hoá công ty nhập rất
nhiều, hầu như diễn ra hằng ngày nên cần phải có sự linh hoạt và việc thanh toán
chủ yếu là bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
46. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 46
Công ty cần tổ chức quản lý chặt chẽ vốn trong thanh toán, tích cực đôn đốc và
thu hồi công nợ, tránh công nợ dây dưa, nợ khó đòi, có những biện pháp cụ thể
nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm như nếu khách hàng thanh toán sớm
sẽ được chiết khấu….
Công ty nên lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, vì nhiều nguyên nhân
trong tương lai sẽ có những khoản phải thu khó đòi hoặc không đòi được. Vì vậy,
để tuân thu nguyên tắc thận trọng và phù hợp, kế toán nên ghi nhận trước những
khoản nợ khó đòi và lập dự phòng cho những khoản đó.
Thường xuyên kiểm tra về chuyên môn của các kế toán trong quá trình hạch
toán qua các nghiệp vụ phát sinh và tính trách nhiệm của kế toán để công ty có số
liệu chính xác, giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn đồng thời để tồn tại và
phát huy cùng với sự phát triển kinh tế quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế.
47. KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 47
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
với nhau, làm thế nào để đứng vững và không ngừng phát triển trên thị trường đó là một
vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp cho
nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, chủ động hơn trong kinh doanh.
Yêu cầu tính đúng, tính đủ, theo dõi chi tiết các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và các khoản phải thu là rất phức tạp, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cách thức quản
lý, tổ chức bộ máy kế toán,…Doanh nghiệp phải biết vận dụng linh hoạt các quy định,
chính sách và chuẩn mực kế toán để vừa đáp ứng yêu cầu quản lý từ phía Nhà nước và từ
phía doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán phải ngày càng hoàn thiện hơn không chỉ về
cách tổ chức hạch toán, ghi chép phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh mà còn tìm ra
những khả năng tiềm tàng khẳng định vai trò của mình trong sự tồn tại và phát triển của
Công ty.
Qua đề tài: “Kế toán tiền và các khoản phải thu” tại Công ty TNHH TM DV Giao
Nhận Thế Kỷ Mới, em đã trình bày về cơ sở lý luận cũng như phản ánh trung thực thực tế
công tác kế toán tiền và các khoản phải thu tại Công ty. Trên cơ sở này để có sự so sánh
giữa lý thuyết và thực tiễn để nhận thấy sự khác biệt cũng như tự đánh giá về sự khác biệt
này phù hợp hay chưa phù hợp với công ty.
Do thời gian thực tập tại Công ty không lâu, có thể em chưa nắm bắt rõ hoàn toàn quá
trình công tác kế toán của Công ty một cách chính xác nên bài báo cáo này còn có nhiều
thiếu sót, em rất mong được cô và các anh chị trong Công ty đóng góp ý kiến.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty TNHH TM DV Giao Nhận
Thế Kỷ Mới, phòng kế toán Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Cô Nguyễn Thị Ngọc Bích đã giúp em
hoàn thành tốt chuyên đề tốt ngiệp này.