1. SỞ Y TẾ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Trung tâm y tế huyện Nho Quan
- Công ty cổ phần Dược phẩm Ninh Bình
- Trạm y tế xã Lạc Vân Huyện Nho Quan – Tỉnh Ninh
Bình
2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG
KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. MỤC TIÊU
* Sau khi thực tập học sinh có những khả năng sau:
1. Mô tả được chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của khoa Dược
bệnh viện Huyện - Hiệu thuốc - Công ty Dược Thanh Hóa.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người Dược sĩ Trung học.
3. Làm được các kỹ năng đã học trong chương trình dược sĩ trung học tại
các cơ sở thực tập dưới sự giám sát của giáo viên.
4. Thực hiện kỹ năng giao tiếp, truyền thông, tư vấn, GDSK và sử dụng
thuốc an toàn hợp lý.
II. NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Tại khoa Dược Trung tâm y tế:
*Nghe giới thiệu và tìm hiểu:
- Mô hình, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện.
- Chế độ quản lý chuyên môn, quản lý kinh tế trong khoa Dược bệnh
viện.
* Trực tiếp làm và tìm hiểu :
- Thực tập làm công tác trong các khâu của khoa Dược cụ thể như: Thống
kê, kế toán, sắp xếp, bảo quản, cấp phát thuốc.
- Pha chế thuốc (nếu có)
- Tìm hiểu và thu nhập những đơn thuốc sử dụng tại bệnh viện
- Ghi chép danh mục thuốc thiết yếu: Tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ,
hàm lượng, công đụng và ghi chép mẫu công thức pha chế thuốc tại bệnh viện.
2. Tại Công ty Dược và Vật tư y tế Tỉnh
- Hệ thống tổ chức của Công ty - Công tác quản lý kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch, giới thiệu và quảng cáo thuốc.
- Hồ sơ, sổ sách quản lý.
- Tổ chức hệ thống kho bảo quản Dược phẩm vật tư y tế.
3. 3. Tại nhà thuốc
- Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Nhà thuốc, hiệu thuốc, đại lý
bán thuốc.
- Thực tập giới thiệu hướng dẫn sử dụng thuốc
- Thực tập sắp xếp, bảo quản.
- Thực tập cách lập sổ, ghi chép các loại sổ, biểu mẫu.
- Thực tập sản xuất, đóng gói (nếu có )
- Dạng sách thuốc, hoá chất, Dược liệu được phép kinh doanh tại các nhà
thuốc, hiệu thuốc.
4. THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN ĐÔNG SƠN THANH HÓA
Thời gian thực tập: 4 tuần
Từ ngày 09/6/2008 đến 06/7/2008
GIỚI THIỆU
BỆNH VIỆN HUYỆN ĐÔNG SƠN
Bệnh viện huyện Đông Sơn là một đơn vị hành chính sự nghiệp. Đặt dưới
sự quản lý toàn diện của Sở y tế Tỉnh Thanh Hóa và UBND Huyện Đông Sơn.
Bệnh viện huyện có tổng số 100 cán bộ biên chế được chia:
- Các khoa phòng của Bệnh viện gồm :
+ Phòng hành chính - Tổ chức - Quản trị
+ Khoa phòng khám
+ Khoa cấp cứu - Nhi - Lây
+ Khoa đông y
+ Khoa ngoại - Sản
+ Khoa dược
+ Cận lâm sàng
Một số cán bộ phụ trách một số các mặt khác như: Phòng chống bệnh
biếu cổ, phòng chống sốt rét, tâm thần ... và hệ thống y tế xã phường bao gồm 4
phòng khám đa khoa khu vực, mỗi trạm y tế có từ 5 - 6 cán bộ biên chế.
Với quy mô của Bệnh viện có giường bệnh. Bệnh viện huyện Đông Sơn
có nhiệm vụ đón tiếp và khám chữa bệnh cho toàn nhân dân trên địa bàn trong
và ngoài huyện. Triển khai các chương trình y tế theo 10 nội dung chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và các chương trình mục tiêu.
Trong nhiều năm gần đây luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhân dân và
cấp trên giao cho, đạt được nhiều thành tích như: Giấy khen, bằng khen.
Phát huy những thành tích đã đạt được của Bệnh viện. Toàn thể cán bộ
công chức trong Bệnh viện luôn hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân cũng như của
tập thể: Chăn sóc sức khỏe nhân dân, không để xảy ra các hiện tượng liêu cực,
phát huy chủ động sáng tạo. Đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ cả về chất lượng
và số lượng đến tay người khám và điều trị tại Bệnh viện, các phòng khám khu
5. vực và trạm y tế xã, giữ được tín nghiệm của người dân, lòng tin của lãnh đạo
ngành.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN
1. Tổ chức:
Khoa dược gồm:
- Bộ phận cấp phát thuốc.
- Bộ phận chuyên môn (quản lý dược chính, thống kê, báo cáo)
2. Biên chế:
Khoa dược Bệnh viện gồm có 4 cán bộ biên chế:
- Một Dược sĩ Đại học:
Đ/c Nguyễn Văn Ngọc
- Một kế toán làm thống kê
Đ/c Nguyễn Thị Lan
- Hai thủ kho:
Đ/c Nguyễn Thị Lý
Đ/c Hồ Thị Ngân
NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN
TRONG KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN
1. Thủ kho:
- Tổ chức quản lý thuốc, y cụ
- Hàng ngày cấp phát thuốc, y cụ cho phòng khám khu vực, các khoa lâm
sàng.
- Theo dõi đầy đủ số lượng thuốc, y cụ nhập vào và xuất ra hàng tháng,
quý và báo cáo gửi lên kế toán thống kê.
- Khi cấp phát thuốc thực hiện chỉnh đúng chế độ :
+ 3 kiểm tra
+ 3 đối chiếu
+ Cách dùng và liều lượng
6. 2. Bộ phận cấp phát thuốc:
- Kho cấp phát thuốc điều trị nội trú: Thực hiện cấp phất thuốc cho các
khoa phòng điều trị nội trú.
- Kho cấp phát thuốc cho các chương trình: Thực hiện cấp phát thuốc cho
phòng chống bệnh xã hội, chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Kho cấp phát thuốc điều trị ngoại trú thực hiện cấp phát thuốc cho:
+ Bảo hiểm Y tế, các gia đình thương binh liệt sĩ, các hộ nghèo
+ Các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã
- Kho y cụ: Thực hiện cấp phát toàn bộ y dụng cụ, hoá chất xét nghiệm
phục vụ cho công tác chăm sóc, khám chữa bệnh cho toàn đơn vị
3. Kế toán thống kê:
- Hàng ngày có nhiệm vụ tổng kết số đơn phiếu cấp phát thuốc, số lượng
thuốc, y cụ đã sử dụng, số lương nhập - xuất - tồn hàng tháng, hàng quý, thống
kê báo cáo lên Giám đốc về số lượng xuất - nhập - tồn thuốc trong định mức của
bệnh viện.
4. Nhân viên trong khoa dược:
- Mỗi cán bộ trong khoa phải thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ quy chế, chế
độ của ngành.
- Thực hiện an toàn tuyệt đối trong công tác cấp phát thuốc và y cụ
SƠ ĐỒ KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN HUYỆN ĐÔNG SƠN.
Ban gi¸m
®èc
Phßng
qu¶n lÝ
D-îc
§«ng y
TrÎ em
ViÖn phÝ
KÕ to¸n thèng
kª
B¶o hiÓm y
tÕ
Khoa D-îc
7. VỊ TRÍ CHỨC NĂNG
NHIỆM VỤ CỦA KHOA DƯỢC
1. Vị trí:
- Khoa dược Bệnh viện huyện Đông Sơn là một khoa chuyên môn chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Bệnh viện. Khoa dược có nhiệm vụ giúp đỡ GĐ
quản lý toàn bộ công tác dược.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
Khoa dược bệnh viện là một khoa cận lâm sàng có các nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch cung ứng thuốc và đảm bảo về số lượng và chất lượng
thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, hoá chất, vật tư y tế tiêu hoa: Bông,
băng cồn, gạc... cho các bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú theo yêu cầu điều
trị bệnh hợp lý.
- Quản lý tất cả các thuốc vật tư y tế của các chương trình y tế đang được
triển khai trên địa bàn Huyện.
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc theo phương châm tiết kiệm và đạt hiệu
quả cao trong phòng và điều trị.
- Kiểm tra theo dõi. quá trình sử dụng thuốc an toàn hợp lý trong toàn
khoa.
- Trưởng khoa dược uỷ nhiệm có quyền thay thế thuốc cùng chủng loại.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, các thông tin về dược lâm sàng
nhằm tối ưu hoásử dụng thuốc trong điều trị và phòng bệnh trên cơ sở những
kiến thức về dược và y sinh học.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
- Khoa dược phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bệnh viện về
toàn bộ quy chế dược chính tại bệnh viện.
- Nắm được toàn bộ cơ số thuốc trong tủ trực.
- Trưởng khoa Dược làm công tác Dược lâm sàng, giám sát kiểm tra sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, kinh tế, hiệu quả.
- Phó khoa Dược theo dõi, quản lý trang thiết bị vật tư y tế, hoá chất sử
dụng trong toàn Bệnh viện.
8. - Bộ phận thống kê thanh quyết toán toàn bộ thuốc, vật tư y tế, hoá chất
nhập xuất - tồn trong Bệnh viện. Đồng thời làm báo cáo sử dụng thuốc cho các
khoa phòng có liên quan và báo cáo lên trưởng khoa Dược trực tiếp quản lý.
- Dược sĩ phụ trách khoa: Xuất - Nhập - Bảo quản thuốc đúng quy chế
(thực hiện nguyên tắc 3 kiểm tra, 3 đối chiếu) hàng tháng báo cáo hạn dùng
thuốc với trưởng khoa.
- Hàng ngày khoa Dược bàn giao với trưởng khoa để nắm tình hình sử
dụng thuốc của bệnh nhân trong Bệnh viện.
- Hàng tháng khoa Dược tổ chức kiểm tra các tủ trực tại các khoa trong
Bệnh viện. Kiểm tra quy chế Dược chính và quá trình cấp phát thuốc đến tay
người bệnh.
- Hàng tháng kiểm kê về số lượng thuốc sử dụng:
Kiểm kê sử dụng thuốc 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm hoặc
kiểm kê đột xuất (nếu có).
- Hội đồng kiểm kê:
+ Giám đốc
+ Trưởng khoa
+ Kế toán thống kê
+ Thủ kho
- Khoa Dược bệnh viện cùng y vụ hướng dẫn các khoa lập kế hoạch, dự
trù thuốc, y cụ để khoa Dược tổng hợp lập kế hoạch chung cho toàn Bệnh viện
- Thông báo cho các khoa thực hiện quy chế, nội quy:
+ Phiếu dữ thuốc, y cụ, thông qua trưởng khoa điều trị, phiếu phải
hợp lý phải là y tá trở lên đi lĩnh thuốc.
+ Lĩnh y cụ, tang vật tiêu hao
+ Lĩnh tạm ứng theo quy định chung
+ Thuốc quý hiếm phải do hội đồng thuốc quyết định
+ Lĩnh đột xuất phải được Giám đốc ký duyệt
- Khoa Dược phải phối hợp lí các khoa khác trong toàn Bệnh viện để thực
hiện kế hoạch dự trù, kiểm nhập, chế độ kiểm kê tài sản kỹ thuật, chuyên môn,
chế độ thanh toán, thống kê, báo cáo, bàn dao, cấp phát, nhập xuất... trên cơ sở
khoa học.
9. 1. Quy chế thuốc độc:
- Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc độc A - B.
- Dự trù hàng năm thông qua Sở y tế Bệnh viện Huyện Đông Sơn đăng ký
hợp đồng với công ty cấp Nhà nước.
- Bảo quản xuất nhập theo quy chế thuốc độc.
2. Quy chế sử dụng thuốc:
- Phát thuốc theo đơn thuốc.
- Đảm bảo thuốc chất lượng, thuốc tốt có hạn dùng.
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế.
- Thực hiện 3 kiểm tra,3 đối chiếu:
+ 3 kiểm tra : - Thể thức đơn phiếu
- Nhãn hiệu
- Chất lượng thuốc
+ 3 đối chiếu: - Tên thuốc ở đơn phiếu với nhãn.
- Nồng độ, hàm lượng giữa đơn và thuốc
- Số lượng, số khoản với số thuốc.
3. Quy chế kiểm nhập.
- Thuốc đưa vào kho phải có hội đồng kiểm nhập thuốc xác định về nồng
độ, hàm lượng, chất lượng, hạn sử dụng của thuốc.
- Kiểm kê đánh giá số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng thuốc tồn
đọng để có đề xuất biện pháp khắc phục, xây dựng kế hoạch tiếp theo.
4. Thống kê báo cáo.
- Khoa Dược thực hiện báo cáo định kỳ: 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 12
tháng hoặc theo quy chế, báo cáo đột xuất ( nếu có).
- Báo cáo gửi lên cấp trên phải được Giám đốc Bệnh viện thông qua ký
duyệt.
- Báo cáo theo mẫu đã quy định.
5. Bàn giao:
- Khi thay đối người quản lý thuốc và vật tư y tế, ban Giám đốc ký duyệt
bằng văn bản bổ nhiệm.
10. - Khoa Dược tổ chức bàn giao giữa hai bên có hội đồng giám sát lập biên
bản cụ thể rõ ràng và lưu trữ theo quy định.
CÔNG TÁC CUNG ỨNG
QUẢN LÝ THUỐC, QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Dự trù mua, vận chuyển và kiểm nhập thuốc:
- Lập kế hoạch thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao hàng năm phải đúng
thời gian quy định.
+ Phải sát với nhu cầu và định mức của Bệnh viện.
+ Phải làm theo đúng mẫu quy định.
+ Trưởng khoa Dược tổng hợp, Giám đốc Bệnh viện ký duyệt sau
khi đã có ý kiến của Hội đồng thuốc về điều trị.
+ Khi có nhu cầu về thuốc tăng đột xuất phải làm dự trù bổ Sung.
+ Tên thuốc ghi trong mẫu thuốc phải ghi theo tên gốc rõ ràng đầy
đủ đơn vị nồng độ, hàm lượng, số lượng.
- Mua thuốc :
+ Mua thuốc tại doanh nghiệp Nhà nước.
+ Phải đảm bảo số lượng, chất lượng theo đúng kế hoạch
+ Thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Thuốc phải còn nguyên trong bao bì đóng gói, xi nút kín bảo
quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Vận chuyển :
+ Xe chở thuốc phải đi thẳng từ nơi mua thuốc về Bệnh viện
+ Người đi mua thuốc phải là Dược sĩ.
- Kiểm nhập.
+ Mọi nguồn thuốc trong Bệnh viện mua,viện trợ của các chương
trình đều phải kiểm nhập.
+ Thuốc mua về trong vòng 24 giờ phải kiểm nhập hàng nguyên.
đai, nguyên kiện, trong một tuần phải tiến hành kiểm nhập toàn bộ do Hội
đồng kiểm nhập thực hiện.
2. Quản lý thuốc, hoá chất và vật tư y tế tiêu hao:
11. - Thuốc theo y lệnh lĩnh về pải được dùng trong ngày, riêng ngày lễ (thứ
7, chủ nhật). Thuốc dược lĩnh sớm trước ngày nghỉ, khoa Dược trực phát thuốc
24 giờ trong ngày.
- Phiếu lĩnh thuốc Thường phải theo đúng mẫu quy định, Thuốc độc A -
B, TGN, THT phải có phiếu riêng.
- Bông băng vật tư y tế tiêu hao lĩnh hàng ngày và có phiếu lĩnh riêng.
- Hoá chất chuyên khoa lĩnh theo yêu cầu của các khoa và các chương
trình y tế (không được cấp lẻ những hóa chất tinh khiết).
- Thuốc cấp phát theo đơn ở khoa khám bệnh cuối tháng sẽ thanh toán với
phòng tài chính kế toán Bệnh viện.
- Trưởng khoa điều trị phải có trách nhiệm kiểm tra theo dõi và bảo quản
theo đúng quy chế sử dụng thuốc, hoá chất, y cụ, vật dụng y tế tiêu hao đa khoa.
- Tuỳ nhiệm vụ và yêu cầu cấp cứu được giao, các khoa cận lâm sàng có
tủ thuốc trực cấp cứu, việc sử dụng và bảo quản phải theo đúng quy chế sử dụng
thuốc.
- Hoá chất độc hại tại khoa dược do Dược sĩ bảo quản tại các khoa khác ý
nhất phải là D3TH trở lên. GDBV có văn bản phân công.
- Thuốc dư ra tại các khoa phải trả lại khoa Dược và phải có chữ ký của
người trả thuốc.
- Nghiêm cấm mọi hình thức tư nhân, khoa, phòng bán thuốc trong bệnh
viện.
3. Kiểm kê thuốc, hoá chất, dụng cụ y tế tiêu hao:
- Kiểm tra định kỳ theo quy định hàng tháng đối với khoa dược.
- Thành lập hội đồng kiểm kê :
+ Kiểm kê tháng gồm: Trưởng khoa dược, kế toán dược, thủ kho
dược
+ Kiểm kê cuối năm:
* Giám đốc bệnh viện
* Trưởng phòng tài chính kế toán
* Trưởng phòng kế hoạch
* Kế toán dược
12. * Trưởng phòng y tá.
+ Khoa điều trị, khoa cận lâm sàng thành lập tổ kiểm kê ít nhất có
ba người do trởng khoa làm tổ trưởng, y tá trưởng khoa kỹ thuật, y tá điều
dưỡng, kỹ thuật viên.
- Nội dung kiểm kê tại khoa dược:
+ Đối chiếu sổ sách, sổ nhập với chứng từ
+ Đối chiếu sổ sách với hiện vật về số lượng về chất lượng
+ Đánh giá lại thuốc, hoá chất và vật tư y tế tiêu hao tìm nguyên
nhân chênh lệch hư hao, nếu chất lượng không đạt yêu cầu Hội đồng lập
biên bản xác định trách nhiệm và đề nghị cho sử lý.
+ Mở sổ sách cho năm tới
- Kế hoạch kiểm kê xuống từng khoa:
+ Xác định lại số lượng, chất lượng, nguyên nhân thừa - thiếu, điều
hoà thuốc hoá chất thừa- thiếu
+ Sử lý thuốc hoá chất thừa - thiếu, vật dụng y tế tiêu hao cần huỷ bỏ.
+ Tổng kết công tác kiểm kê toàn viện
CÔNG TÁC CẤP PHÁT THUỐC
1. Nhiệm vụ của người Dược sĩ cấp phát thuốc:
Là quy chế công tác khoa dược và quy chế sử dụng thuốc
- Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về công tác được phân công, trực
tiếp dữ và cấp phát thuốc, hoá chất thuốc độc A, B thuốc gây nghiện... theo quy
chế công tác kho dược.
- Kiểm tra chặt chẽ quá rình xuất nhập theo quy định công tác khoa
dược,đảm bảo kho an toàn tuyệt đối.
- Nắm những số lượng, hàm lượng, hạn dùng của thuốc, giới thiệu thuốc
mới, biệt dược, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao trong kho để phục vụ công tác điều
trị.
- Thường xuyên báo cáo với trưởng khoa về công tác cấp phát
2. Công tác phát thuốc và cấp thuốc:
- Thực hiện công tác cấp phát khẩn trương theo y lệnh hàng ngày
13. - Đảm bảo cơ số thuốc và dụng cụ y tế đã được GĐ duyệt
- Kiểm tra định kỳ thuốc cấp cứu thực hiện luân chuyển, chuyển thuốc
đảm bảo chất lượng thuốc.
- Nếu có thuốc thay thế thuốc mới phải thông báo cho Bác sĩ điều trị
thuận tiện cho quá trình kê đơn cho bệnh nhân. Tránh hiện tượng lúng túng về
đơn thuốc tác dụng chính, tác dụng phụ, điều lượng.
- Có trách nhiệm cùng Bác sĩ điều trị hướng dẫn và điều trị thực hiện sử
dụng thuốc an toàn hợp lý, hiệu quả, hợp lý.
- Thuốc nhập về kho phải đảm bảo chất lượng hạn đùng theo tiêu chuẩn
Quy định.
- Trước khi cấp phát yêu cầu phải thực hiện:
+ 3 kiểm tra:
* Kiểm tra thể thức đơn hay phiếu lĩnh thuốc, liều dùng cách dùng tránh
giao thuốc khi chưa rõ nội dung.
* Kiểm tra chất lượng thuốc bằng cảm quan
* Kiểm tra liều lượng cách dùng, phát hiện sai sót của người kê đơn viết
phiếu.
+ 3 đối chiếu:
* Đối chiếu đơn thuốc ở đơn phiếu với nhân thuốc với - nhân thuốc
* Đối chiếu nồng độ hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số lượng sẽ giao.
* Đối chiếu số lượng, số khoản thuốc ở đơn với số thuốc sẽ giao.
- Cán bộ cấp phát thuốc trước khi phát phải xem kỹ phiếu lĩnh, phiếu lĩnh
thuốc phải rõ ràng, không viết tắt, không tẩy xoá, và phải được trưởng khoa ký
duyệt.
- Phiếu lĩnh thuốc độc A, B phải có mẫu riêng theo đúng quy chế (có 2
bản). Sau cấp phát thuốc đầy đủ phải ký nhận. Mỗi phiếu phải có đầy đủ chữ ký
(giữa người giao và người nhận). Mỗi phiếu thuốc thường chữa 02 khoản và có
chữ ký của mỗi người chữa nếu quá số trên sẽ không được phát.
THỐNG KÊ, KẾ TOÁN DỰƠC TÁ TRONG BỆNH VIỆN
1. Lập sổ sách, thanh toán thống kê báo cáo:
14. - Mở sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao,
bông băng, cồn gạc...
- Lưu trữ chứng từ, đơn thuốc theo quy định
- Thanh toán thuốc.
+ Khoa dược thống kê và tổng hợp số lượng, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao
đã phát ra, số liệu phải phù hợp với các chứng từ xuất, nhập và chuyển phòng tài
chính kế toán quyết toán.
+ Khoa điều trị tổng hợp số thuốc, hoá chất, dụng cụ y tế tiêu hao, sử
dụng cho từng bệnh theo quy chế ra viện rồi chuyển phòng tài chính kế toán
thanh toán viện phí.
+ Phòng tài chính kế toán tổng hợp các chứng từ, hoá đơn báo cáo sử
dụng thuốc hoá chất, vật tư y tế tiêu hao. để thanh toán viện phí, bảo hiểm y tế
cho cơ quan lao động thương binh xã hội.
- Thống kê, báo cáo sử dụng thuốc.
+ Khoa dược có nhiệm vụ thực hiện báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng
theo quy định hoặc báo cáo đột xuất khi cần thiết.
+ Báo cáo gửi lên cấp trên phải được cấp trên ký duyệt
+ Phải ghi đầy đủ đúng cột mục, đúng quy định trong mẫu báo cáo.
+ Thống kê báo cáo đầy đủ thuốc, vật tư y tế tiêu hao của các chương
trình y tế.
+ Thống kê báo cáo nhầm lẫn và tai biến dùng thuốc thực hiện hàng
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Nếu nghiêm trọng phải báo cáo đột xuất theo
quy định.
+ Phải đối chiếu hàng tháng sau kiểm kê (12 hàng tháng) giữa bộ phận
thống kê với kho thuốc, các thuốc sử dụng cho người nghèo về số lượng, số tồn
kho số lượng thuốc nhập để tính ra tổng số thuốc có.
2. Công tác kiểm tra:
- Trưởng khoa dược có trách nhiệm xây dựng được nội dung và tổ chức
kiểm tra.
- Hình thức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
15. - Kiểm tra tại các khoa điều trị cồ sự phối hợp của trưởng khoa phòng kế
hoạch tổng hợp (phòng nghiệp vụ y dược) và trưởng phòng y tá (điều dưỡng)
khi cần thiết có sự chủ trì của Giám đốc bệnh viện.
KHO THUỐC VÀ CÔNG TÁC
SẮP XẾP THUỐC BẢO QUẢN THUỐC
1. Nhiệm vụ của người thủ kho:
- Bảo quản hàng hoá trong kho theo quy định của Nhà nước
- Kiểm soát hàng hoá trong kho theo quy định của Nhà nước
- Kiểm soát hàng nhập xuất đúng số lượng, chất lượng ghi trên tờ phiếu
không sửa chữa,tẩy xoá hàng nhập trước xuất, chú ý thời hạn sử dụng.
- Phải có sổ kho, sổ sách giấy tờ theo dõi đối chiếu số lượng và số lượng
chính xác.
- Lưu trữ phiếu nhập đúng chế độ hiện hành của Nhà nước
- Theo dõi đôn đốc việc thu hồi các vật liệu tài sản cho mượn, bảo quản
tốt tư trang của người bệnh gửi khi nhập viện.
- Thường xuyên kiểm tra hàng tồn kho, sổ sách cấp phát định kỳ báo cáo
tình hình tồn kho, hư hỏng và hao hụt để kịp thời sử lý.
- Có trách nhiệm bảo vệ khi phát hiện có vấn đề nghi vấn trong xuất nhập
và an toàn hàng hoá phải báo cáo ngay cho cấp trên.
- Chú ý phòng chống các thảm hoạ như: Thiên tai, hoả hoạn, chống mối,
chống mọt, chống chuột, chống quá hạn sử dụng.
- Người không có trách nhiệm không được vào kho. Các thủ kho chỉ được
vào kho ngoài giờ làm việc khi có việc thật cần thiết mà thủ trửởng đơn vị yêu
cầu hết giờ làm việc phải khoá cửa kho.
2. Sắp xếp bảo quản:
- Kho thuốc phải được thiết kế theo đúng quy định chuyên môn. Theo
từng chủng loại, đảm bảo cao ráo thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ, đủ ánh sáng đủ
phương tiện bảo quản và an toàn chống mất trộm.
- Sắp xếp trong kho phải đảm bảo ngăn nắp đủ giá kệ, sắp xếp theo đúng
chủng loại dễ thấy, dễ lấy.
16. - Hoá chất phải để riêng không chung với thành phẩm độc. Sắp xếp dễ
tìm, dễ thấy, mặt hàng dễ vỡ để riêng, thuốc kháng sinh để riêng.
- Thuốc độc phải để riêng:
+ Thuốc độc A - B để trong ngăn tủ riêng.có khoá chắc chắn đúng quy
định có 2 lần cửa, 2 lần khoá.
+ Thuốc hướng thần phải để riêng.
+ Thuốc độc A-B, thuốc Thường phải để trong lọ, hộp thuốc thích hợp
phải để riêng để tránh nhầm lẫn.
- Có bảng theo dõi hạn dùng của thuốc.
- Các kiện hàng, lọ hộp đựng thuốc được để trên giá cách mặt đất 30 cm,
cách tường nhà 15 – 20 cm.
- Phải có thẻ riêng cho từng loại thuốc có ghi số kiểm soát thuốc.
- Không đem các chất dễ cháy, dễ bắt lửa vào kho, không để các chất
tương kỵ bị phát hoả gần nhau.
- Thực hiên 5 chống :
+ Chống nhầm lẫn
+ Chống quá hạn
+ Chống mối, mọt, chuột, gián
+ Chống trộm cắp
+ Chống thảm hoạ (cháy nổ, ngập lụt)
17. QUY ĐỊNH SỔ SÁCH PHIẾU LĨNH TẠI BỆNH VIỆN
1. Quy định sổ sách:
- Sổ điều trị nội trú.
Tên thuốc trong ô cột phải đúng, phải sắp xếp trình tự A, B, C đối với
từng loại thuốc: Thuốc cột A – B, thuốc hướng thần, thuốc thường.
- Sổ giao nhận thuốc thừa:
- Sổ do y tế hành chính dữ lại để nghi nhận trước không dùng cho bệnh
nhân khi y tá trao trả lại từ sổ ngày y tá hành chính tập hợp toàn bộ số thuốc
thừa vào phiếu trả thuốc thừa hàng tuần.
- Sổ thống kê nhầm lẫn thuốc:
Sau khi có nhầm lẫn về thuốc phải nghi ngay vào sổ (nếu trong tháng
không có gì nhầm lẫn cũng phải ghi vào sổ).
- Bàn giao thuốc - Y cụ tủ trực:
Đối chiếu với hàng danh mục cơ số thuốc - y dụng cụ để bàn giao, ký tên
giao nhận rõ ràng.
- Sổ nghi xuất nhập máy móc y dụng cụ :
- Sổ phải có riêng thành từng quyển, có bìa, có tên.
- Sổ thuốc viết lần lượt :
+ Thành phẩm gây nghiện hướng thần.
+ Thành phẩm độc bảng A - B.
+ Thành phẩm giảm độc B.
2. Quy định về phiếu lỉnh thuốc:
- Phiếu lĩnh thuốc phải có số thứ tự cho từng phiếu
- Có tên phân khoa trong khoa phòng lĩnh thuốc
- Có tên thuốc, nồng độ, hàm lượng phải ghi rõ ràng không tẩy xoá chồng
chéo, viết sai phải viết lại.
18. - Phiếu lĩnh thuốc nồng độ, hàm lượng phải chính xác từ sổ sách và hồ sơ
Bệnh án.
* Phiếu lĩnh thuốc phải lần lượt theo thứ tự sau:
+ Viết thành phẩm gây nghiện, thuốc hướng thần trước và có màu
riêng
+ Thành phẩm độc bảng A
+ Thành phẩm độc bảng B
+ Thành phẩm độc bảng A, giảm độc B
+ Thành phẩm độc bảng B sau.
* Phiếu viết thuốc thường thì viết như sau:
+ Thuốc kháng sinh
+ Thuốc sinh tố (thuốc bổ )
+ Thuốc hạ sốt, giảm đau
+ Thuốc tiêm truyền
+ Các loại thuốc khác
* Phiếu lĩnh thuốc thường phải có 2 bản :
+ Với thuốc độc mẫu số nhỏ hơn và chia 2 bản : Một bản lưu tại
khoa phòng điều trị (gốc), một bản kho cấp phát (ngọn).
+ Thuốc thường mẫu lớn hơn khi viết phải in lại một bản (viết bằng
giấy than lưu lại tại kho cấp phát, thuốc bản chính lưu tại kho phòng điều
trị)
19. MỘT SỐ MẪU SỔ - PHIẾU DÙNG TRONG BỆNH VIỆN
Mẫu 1: Đơn cấp thuốc bảo hiểm y tế:
SỞ Y TẾ THANH HOÁ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG SƠN
ĐƠN CẤP THUỐC BHYT
Họ và tên: .................................................................................... Tuổi: ..... ..... ..... ..... ..... ...
Địa chỉ: .......................................................................................................................................
Số thẻ khám chữa bệnh:
.........................................................................................................
Hạn sử dụng:
.............................................................................................................................
Chuẩn đoán bệnh: ....................................................................................................................
TT Tên thuốc, XN, XQ Số lượng Đơn giá Thành tiền
20. Ngày ... tháng ... năm 200 ...
Chữ ký người bệnh Bác sỹ điều trị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu 2: Phiếu lĩnh thuốc điều trị BHYT, thuốc điều trị không BH,
vật dụng y tế tiêu hao:
SỞ Y TẾ THANH HOÁ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG SƠN
PHIẾU LĨNH THUỐC
Ngày ... tháng ... năm 200 ...
STT Mã
Tên thuốc
Hàm lượng
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu Phát
Cộng khoản:
Ngày ... tháng ... năm 200 ...
Người phát Người lĩnh Bác sỹ điều trị
21. Mẫu 3: Phiếu lĩnh thuốc độc A – B, Thuốc gây nghiện, Thuốc hướng thần:
SỞ Y TẾ THANH HOÁ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG SƠN
Khoa: ...............
Số: ...................
PHIẾU LĨNH THUỐC GÂY NGHIỆN
TT Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng Đơn vị Số lượng Ghi chú
Cộng khoản:
Ngày ... tháng ... năm 200 ...
Người phát Người lĩnh
Trưởng khoa dược đã kiểm tra Trưởng khoa điều trị
22. SỞ Y TẾ THANH HOÁ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG SƠN
PHIẾU NHẬP KHO
Số: ......................................
Ngày ... tháng ... năm 200 ...
Họ và tên người nhập: ............................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................................
Theo hoá đơn số: ...................................................... Ngày ...... tháng ...... năm 200 ........
Của: .............................................................................................................................................
Xuất tại kho: .............................................................................................................................
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng khoản:
Bằng chữ:
...................................................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm 200 ...
Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên, đóng dấu
23. QUY ĐỊNH VỀ Y ĐỨC
TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI LÀM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 2088/BYTQĐ
Ngày 06 tháng 01 năm 1996 của bộ y tế)
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở
tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ phục vụ, hết lòng thương yêu chăm sóc người
bệnh, coi họ đau đơn như mình đau đớn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
"Lương y phải như từ mẫu". Phải thật thà đoàn kết, khắc phục khó khăn, học tập
vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ, toàn tâm toàn ý xây dựng nền Y học Việt
Nam. Y đức phải thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được xã
hội thừa nhận.
1 - Chăm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện
đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có
lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm
chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu
khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn
gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
2 - Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn.
Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn
đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp
nhận của người bệnh.
3 - Tôn trọng quyền được khám bệnh chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng
những bí mật riêng tư của người bệnh; khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm
kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi
xã hội. Không được phân biệt đối xử người bệnh. Không được có thái độ ban
ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi
thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
4 - Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở,
tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải
giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác
24. điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người
bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi
phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu
chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết.
5 - Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được
đun đẩy người bệnh.
6 - Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn; không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất,
thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
7 - Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp
thời các diễn biến của người bệnh.
8 - Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục
điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ.
9 - Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng
dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.
10 - Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy,
sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.
11 - Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình,
không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.
12 - Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng
chống dịch bệnh cứu chữa người bị tai hạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu
thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.
QUY ĐỊNH ĐẠO ĐỨC, HÀNH NGHỀ DƯỢC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2397/1999/QĐ-BYT
Ngày 10 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ y tế)
Là bộ phận của những người làm công tác y tế, người hành nghề dược có
trách nhiệm thực hiện 12 điều y đức, đồng thời phải có những chuẩn mực đạo
đức hành nghề riêng.
- Đạo đức hành nghề dược để rèn luyện tu dưỡng phấn đấu góp phần thực
hiện chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân nhân.
1 - Phải đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của nhân dân lên trên hết.
25. 2 - Phải hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý an toàn và tích kiệm cho người
bệnh và nhân dân, tích cực chủ động tuyên truyền kiến thức về chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân.
3 - Phải tôn trọng và bảo vệ quyền lợi người bệnh, những bí mật liên quan
đến bệnh tật của người bệnh.
4 - Phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định chuyên
môn, thực hiện chính sách quốc gia về thuốc, không lợi dụng hoặc tạo điều kiện
cho người khác lợi dụng nghề nghiệp để mưu cầu lợi ích cá nhân, vi phạm pháp
luật.
5 - Phải tôn trọng và hợp tác với các cơ quan quản lý Nhà nước, kiên
quyết đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động nghề nghiệp.
6 - Phải trung thực thật thà, đoàn kết kính trọng các bậc thầy, tôn trọng
đồng nghiệp, sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với đồng nghiệp,
và giúp nhau cùng tiến bộ.
7 - Hợp tác chặt chẽ với các cán bộ y tế khác để thực hiện tốt nhiệm vụ
phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học.
8 - Phải tôn trọng tỉ mỹ, chính xác trong hành nghề, không được vì mục
đích lợi nhuận mà làm thiệt hại sức khoẻ và quyền lợi của người bệnh, ảnh
hưởng xấu đến danh dự phẩm chất nghề nghiệp.
9 - Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp, tích cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, phát huy
sáng kiến.
10 - Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hành nghề, gương mẫu thực
hiện nếp sống văn minh, tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống các tệ nạn xã
hội.
29. TT Tên thuốc
Nồng độ, hàm
lượng
Đơn vị
Cách
dùng
Công dụng chính
Ghi
chú
11 Vitamin K
0,05 g Ống Tiªm
CÇm m¸u vµ ®Ò phßng
ch¶y m¸u
12 Vitamin PP 0,05 g Viên Uống Viêm lợi, miệng, ban đỏ
* Dịch truyền
1 Alveccin
200 ml; 500 ml Chai
Truyền
TM
Cung cấp năng lượng cho cơ
thể, TE rối loạn dinh dưỡng
2 Dextrose
5%, 500 ml Chai
Truyền
TM
Cung cấp năng lượng cho cơ,
chống độc, lợi tiểu
3 Glucose
10%, 500 ml Chai
Truyền
TM
Cung cấp năng lượng cho cơ,
chống độc, lợi tiểu
4 Glucose
20%, 500 ml Chai
Truyền
TM
Cung cấp năng lượng cho cơ,
chống độc, lợi tiểu
5 Natri Hydro carbonat
1,4%, 500 ml Chai
Truyền
TM
Chậm tiêu hao do Acid dịch vị
6 Ringer lactat
500 ml Chai
Truyền
TM
Cung cấp chất điện giải cho cơ
thể
* Thuốc hạ sốt – giảm đau
– chống viêm
1 Paracetamol 0,5 g, 325 mg
150 mg
Viên Uống
Hạ sốt, giảm đau, đau gân, cơ,
răng.
2 Aspirin PH8
500 mg Viên Uống
Giảm đau, chống viêm, viêm
khớp.
3 Alphachyotripcin
250 mg Ống Tiªm
Chèng viªm, gi¶m phï
nÒ
4 Piracetam
Ống Tiªm
Chèng viªm, gi¶m phï
nÒ
* Thuốc tim mạch – Huyết
áp, lợi tiểu
1 A.T.P 20 mg Viên Uống Trợ tim, chống co thắt
2 Cavinton 0,2 g Viên Uống Rối loạn tuần hoàn não
3 Clci clorua
0,07 g Ống Tiªm
H¹ Calci huyÕt,
thiÕu Cacli
4 Cerebrolycin
10 mg Ống Tiªm
§ét quþ, tai biÕn
m¹ch m¸u n·o, suy
gi¶m trÝ nhí
5 Hypo thiazid 5% Viên Uống Lợi tiểu, hạ huyết áp
6 Kaleozid
0,1878 g Viên Uống
Hạ Kali huyết do thuốc, lợi
tiểu
7 Trofurit 20 mg Viên Uống Lợi tiểu, hạ huyết áp
8 Propranolon
Ống Tiªm
Cao huyÕt ¸p, ®au
th¾t ngùc, rèi lo¹n
nhÞp tim
9 Tanakan
5 mg Viên Uống
Đau đầu, chóng mặt, rối loạn
tuần hoàn não, giảm trí nhớ
31. DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ TIÊU HAO
Y DỤNG CỤ Y TẾ KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN
TT Tên vật tư y tế tiêu hao Đơn vị
1 Băng cá nhân Cuộn
2 Băng dính 5 x 5 cm Cuộn
3 Bông hút bạch huyết Cuộn
4 Bông mỡ Cuộn
5 Barisulfat Gói
6 Bột tan Kg
7 Bơm 10 ml Cái
8 Bơm 5 ml Cái
9 Cồn 900
ml
32. 10 Cồn Iod 5% ml
11 Cloramin B Kg
12 Gạc hồ mét
13 Gạc hút mét
14 Oxygen Bình
15 Gen siêu âm Hộp
16 Phim 30 x 40 Hộp
Y DỤNG CỤ Y TẾ KHOA DƯỢC
TT Tên dụng cụ
1 Kéo cắt băng
2 Chỉ khâu y tế
3 Giấy gói các loại
4 Lưỡi cưa các loại
5 Lưỡi lam các loại
6 Kính lúp
7 Kính hiển vi
8 Thước đo tĩnh mạch
9 Kim catele
33. 10 Cặp nhiệt độ
11 Phiếu sứ bằng xốp
12 Khay men các loại
13 Khay Inox
14 Giấy đo PH
15 Cốc có mơ
16 Hơm Herman
17 Kéo ngắn
18 Đệm chống loét
19 Túi đựng oxy không van
20 Gương soi thanh quản
21 ống nghe
22 Huyết áp đồng hồ
23 Khay nhôm các loại
24 Kéo các loại
25 Kim tiêm các loại
26 Kim lấy thuốc
27 Kim truyền cánh bướm
28 Panh các loại có mấu
29 Panh các loại không mấu
30 Canuyn khí quản
31 Nồi nhôm mức máu
32 Hộp đựng bơm tiêm
33 Tháp châm
34 Mổ mũi
35 Tách lợi
36 Kìm cắt thép
37 Kim vigo
38 Kim chọc giò, tuỷ sống
39 Que gạt mổ
40 Móc liền chỉ
41 Thìa nạo
34. 42 Nẹp tay
43 Mỏ vịt
44 Kẹp mặt hột
45 Kẹp phẫu tích
46 Phim Xquang các loại
47 Cân đồng hồ
48 Túi lấy máu
49 Giấy ghi điện tim
50 Giấy siêu âm
51 Cặp lấy vòng
52 Thước đo tử cung
53 Cặp cổ cò
54 Thông cánh bướm
55 Hộp cấp cứu
56 ống sông mũi, sông họng
57 Cân trẻ sơ sinh
58 Hộp đo nhãn áp
59 Kim phẫu thuật
60 Chỉ lanh
61 Chỉ catgs các loại
62 Dây dẫn lưu
63 ống sông cho ăn
64 ống sông dạ dày
65 Dây thở oxy
66 Chỉ phẫu thuật
35. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
TẠI TRẠM Y TẾ XÃ ĐÔNG NINH
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
38. Quốc gia không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh với đội ngũ cán bộ
y bác
sĩ có kinh nghiệm lâu năm và các nhân viên trẻ có trình độ, cùng sự nhiệt
tình
hết lòng phục vụ người bệnh.
Vì vậy trạm y tế xã Đông Ninh đã tạo được uy tín và ngày càng gây dựng
được lòng tin của nhân dân trong xã với phương châm “ Lương y như từ mẫu”
và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM Y
TẾ CƠ SỞ, CHỨC TRÁCH NHIỆM VỤ CỦA NHÂN VIÊN TRONG TRẠM Y
TẾ
1. Chức năng
Khám chữa bệnh cho các bệnh thông thường, phục vụ về vấn đề chăm sóc
sức khoẻ của người dân trong địa bàn. Cung cấp thuốc điều trị nhất là thuốc thiết
yếu
2. Nhiệm vụ
Trạm y tế cơ sở có 11 nhiệm vụ quan trọng chủ yếu:
a. Lập kế hoạch các mặt hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về
chuyên môn y tế trình UBND xã, phường, thị trấn duyệt. Báo cáo trung tâm y tế
quận Huyện thị xã và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê,
duyệt.
b - Phát hiện báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính
quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng dịch, giữ
vệ sinh những nơi công cộng và đường làng xã tuyên truyền ý thức bảo vệ sức
khoẻ cho mọi đối tượng trong cộng đồng.
c- Tuyên truyền vận động triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn
về bảo vệ sức khoẻ BMTE và KHHGĐ đảm bảo việc quản lý thai, khám thai và
đỡ đẻ thường cho sản phụ .
d- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân
tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại hộ gia đình.
39. e - Tổ chức khám sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ
trách tham gia khám tuyển Nghĩa vụ Quân sự.
f- Xây dựng vốn tủ thuốc, hớng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có kế
hoạch quản lý nguồn thuốc, xây dựng vườn thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học
dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
g - Quản lý chỉ số sức khoẻ và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp
thời chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách .
h - Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng,
ấp, bản và nhân viên y tế cộng đồng.
i - Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Giám đốc Trung
tâm y tế huyện chỉ đạo nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực
hiện những nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế địa
phương.
k - Phát hiện và báo cáo UBND xã và y tế cấp trên các hoạt động y tế
phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn xử lý.
l. Kế hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong xã để,
tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung công tác chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân.
3) Tổ chức hoạt động.
a) Chức danh các nhân viên của trạm
- Trạm trưởng
- Trạm phó
- Các nhân viên
b) Hệ thống hoạt động của trạm: Gồm các phòng với các chức năng:
- Phòng hành chính
- Phòng tuyên truyền tư vấn sức khoẻ
- Phòng cấp phát và bán thuốc.
- Phòng tiêm cấp cứu
- Phòng đẻ và sau đẻ
- Phòng chẩn trị - Đông y
- Phòng giao ban
4. Chức trách, nhiệm vụ của các nhân viên trong trạm y tế.
Trạm y tế xã Đông Ninh có 4 nhân viên gồm trạm trưởng trạm phó và các
nhân viên, mỗi nhân viên trong trạm đều có một chức trách, nhiệm vụ riêng cụ
thể là:
40. TT Tên
Chuyên
môn
Chức
vụ
Chức năng - Nhiệm vụ
1
Lê Thanh
Mợi
Y sỹ
Trạm
trưởng
Phụ trách chung và công tác điều trị,
chương trình tiêm chủng mở rộng
2 Lê Thị Huyền
Hộ sinh
Trung học
Nhân viên
Phụ trách công tác sản, định hướng
công tác sản - Nhi. Đồng thời kiêm
luôn chức vụ dược tá của trạm xá
3 Nhân viên Phụ trách khám bệnh
4 Nhân viên Phụ trách chuyên khoa
II. MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ THỰC TẾ SỬ DUNG THUỐC CỦA NHÂN
DÂN
1. Mô hình bệnh tật.
- Toàn xã Đông Ninh có 12 thôn. Mỗi thôn có ngăn tủ riêng để lưu trữ sổ
bệnh
sổ theo dõi. sức khoẻ, thai sản.
- Mỗi sổ đều được đánh số, ký hiệu riêng theo độ tuổi để dễ lấy, đễ thấy,
đễ kiểm tra theo dõi tránh nhầm lẫn.
- Người dân trong toàn xã thường mắc những bệnh thông thường dễ chữa
khi đến khám, kiểm tra tại trạm. Những bệnh nặng khó chữa cần máy móc thiết
bị và trình độ chuyên. môn cao thì chuyển lên tuyến trên xử lý. Thông thường
người dân thường mắc các bệnh như : Viên họng , viêm VA, đau mắt thường
nhiễm trùng, đau nhức khớp, mệt mỏi, chấn thương nhẹ đau đầu...
- Tất cả những trường hợp khám và điều trị tại trạm cùng đơn vị hợp tác
chữa bệnh.
2. thực tế sử dụng thuốc của nhân dân trong xã:
- Hiên nay, do nhận thức của người dân được nâng cao cho nên vấn đề sử
dụng thuốc an toàn hợp lý được người dân chú trọng khi đến khám chữ bệnh
người dược sĩ cấp thuốc và hướng dẫn cách sử dụng thuốc một cách chặt chẽ
III. THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ TẠI ĐỊA PHƯƠNG.
Ngày15 hàng tháng trạm y tế tổ chức chương trình tiêm chủng mở rộng
phòng 6 bệnh ở trẻ em, tiêm phòng viêm gan B, các phụ nữ có thai đến tiêm
phòng Uốn ván và kiểm tra sức khoẻ bà mẹ và thai nhi hàng tháng.
41. IV. THAM GIA XÂY DỰNG VƯỜN THUỐC NAM TẠI TRẠM.
- Trạm y tế Đông Ninh có diện tích tuy không lớn nhưng có đầy đủ các bộ phận
hoạt động trong lĩnh vực y tế, trạm có phát triển vườn thuốc nam tại trạm với
nhiều loại cây trồng có tác dụng chữa bệnh, thường xuyên tuyên truyền cho
người dân trong xã tích cực trồng cây thuốc có tác dung chữa bệnh tại nhà.
- Xu hướng của trạm phát triển hơn nữa, y học cổ truyền thu mua dược liệu có
tác dụng chữa bệnh hướng dẫn cho mọi người biết cách chăm sóc cây con làm
thuốc.
- Danh mục một số cây con làm thuốc hiện đang được sử dụng phát triển tại
trạm.
STT Tên cây dùng làm thuốc Tác dụng – Chỉ định
1 Cây vông men An thần – Ngủ
2 Cây táo ta An thần – Mất ngủ
3 Cây bình vôi An thần – Mất ngủ
4 Cây bạc hà Cảm sốt – Sốt rét
5 Cây sắn dây Giải cảm
6 Cây cúc hoa vàng Hoa mắt – Chóng mặt
7 Cây hương nhu tía Cảm nóng
8 Cây tô diệp Cảm mạo
9 Cây cam thảo
10 Cây đậu tằm Hen xuyển – Phong thấp
11 Cây trực đào Suy tim - Khó thở
12 Cây gừng Đau bụng lạnh
13 Cây sài đất Chữa tiêu độc
14 Cây kim ngân Chữa tiêu độc
15 Cây sử quân Trị giun đũa
- Học sinh thực tập cùng với các nhân viên trong trạm chuẩn bị bàn ghế sổ sách
ghi chép, dụng cụ tiêm và thuốc tiêm
- Kiểm tra thẻ tiêm chủng cá nhân của trẻ em và phụ nữ có thai, ghi rõ rành vào
sổ.
- Phụ giúp các nhân viên của trạm thực hiện tiêm chủng, vệ sinh khu vực tiêm
42. giải thích những thắc mắc của phụ nữ có thai và cho con đi tiêm chủng
- Hoàn thành đợt tiêm thu dọn dụng cụ vệ sinh và tổng kết cùng với các nhân
viên thực hiện để báo cáo trạm trưởng và cấp trên.
- Quá trình tiêm chủng có sự kiểm tra giám sát của cán bộ Trung tâm y tế
Huyện.
V. LẬP KẾ HOẠCH CUNG ỨNG THUỐC.
- Hàng tháng lập kế hoạch dự trù thuốc gửi lên cấp trên phê duyệt và gửi đến
Trung tâm y tế Huyện để kịp thời cung ứng thuố cho nhân dân.
VI. TRUYỀN THÔNG GDSK:
Có nhiều cách truyền thông GDSK như : Loa đài báo chí, tờ rơi...nhưng quan
trọng nhất là vấn đề truyền thông giữa người dược sĩ với người dân. Truyền
thông sao cho người dân hiểu được sức khoẻ là gì ? Tại sao lại cần sức khoẻ ?
VII. THAM GIA CẤP PHÁT THUỐC CÙNG VỚI DƯỢC SĨ TRONG
TRẠM, GIÚP DƯỢC SĨ SẮP XẾP BẢO QUẢN THUỐC TRONG TRẠM.
Danh mục thuốc thiết yếu
TT Tên thuốc
NĐ-
HL
Đơn
vị
Cách
dùng
Công dụng chính
1 Amocyclin 500mg Viên Uống NK đường hô hấp, nhiễm
trùng huyết
2 Cephalecin 500mg Viên Uống NK do chấn thương các cơ
xương
3 Dexamethazol Viên Uống
4 Tecpin – Codein Viên Uống Giảm ho, long đờm
5 Sabutamol Viên Uống Trị họ
6 Paracetamon 500mg Viên Uống Hạ sốt, giảm đau
7 VitaminA Viên Uống Phòng thiếu vitamin A-D
8 Vitamin A- D Viên Uống Phòng và thiếu Vitamin B1
9 VitaminB1 Viên Uống Uống
10 Vitamin C Viên Viên Uống
11 Philatop ống ống Uống
43. 12 Hỗn hợp thần kinh Viên Uống Đau đầu, dây thần kinh
13 Cốm calci Gói Uống
14 Mỡ Tetracylin Tub Tra mắt Đau mắt hột
15 Mỡ clorid- H Tup Tra mắt Đau mắt, viêm kết mạc
16 Colydexa Lọ Tra mắt Nhỏ mũi, mắt
NHẬN XÉT CỦA HỌC SINH
Tại TRẠM Y TẾ XÃ "lí ~ ~
Đợc sự đồng 'ý của trạm y tế xã~ . ~đã dợc thực tế tai trạm ,trong
quá rình đó ~ đã đtrợc trởng trạm và các nhân viên trong trạm ,tạo điều kiện
hớng dẫn nhiệt tình và giải đáp những thắc mắc . ~ đã học hỏi dợc rất
nhiều trong công việc hàng ngày của các nhân viên mà trong thời gian Ở
44. rờng ~ rất ít dợc tiếp cận .
~ xin trân thành cảm ơn trởng trạm và các nhân viên tro~trạm đã nhiệt
tình giúp đỡ trong thời gian ~ thực tập và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp
này. .
Xin trân thành cảm ơn !
TRONG THỜI GIAN Thụt TẬP Tại KHOA DUỢC TUYỆN ỡ.I r
Thời gian thực tập tại khoa dược j ylhuyện :rầbvl íớl e Đợc Sự đổng ý
và Giúp đỡ của ban Giám đốc cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
khoa dược theo tinh thần của bản hướng dẫn học sinh đi thực tập em đã được
thực tập tại khoa dược Bệnh viện từ ngày cj 1 ến. /20ò.
Thời gian thực tập Ở lhuyện ớl/1 đã giúp em hiểu được mô hình
tổ chức, chức năng nhiệm vụ của khoa dược, chế độ quản lý chuyên môn
quản lý kinh tế về dược được thực tế hơn, cụ thể hơn về các hoạt động của
khoa dược trong từng bộ phận
Việc sắp xếp bảo quản trong kho có đấy đủ trang thiết bị bảo quản, đảm bảo
chất lợng thuốc dùng cho người bệnh
Công tác thống l(ê,kế toán được thực hiện đầy đủ theo quy chế, theo dõi chặt
chẽ về xuất nhập thuốc trong kho, quản lý được chất lợng,số lợng thuốc. SỔ
sách ghi chép đầy đủ nên việc báo cáo thống kê, kế toán nhanh và chính xác.
Thực hiện nghiên túc việc phân công của nhà trờng. Qua 4 tuần thực tập tại
Bệnh viện em đã hoàn thành được mục tiêu nhà trờng đề ra.
Kết thúc đợt thực tập kết quả đạt được là do cán bộ trong khoa Dược đã tạo
điều kiện hướng dẫn em hoàn thành khoá thực tập này. aúa tay với các cán
bộ tại chuyện.t/t trên tình cảm cũng nh người đi trớc và đồng
nghiệp tơng lãl. m AUL cmlc Cán bò trong khoa lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin hứa sẽ học hỏi nhiều hơn để xứng đáng là một dược sĩ trong tơng lai
có kiến thức chuyên môn sâu, tâm huyết với nghề, cùng với các thế hệ cha
anh chăm sóc sức khoẻ nhân dân các dân tộc.
45. Em trân thành cảm ơn sự nhiệt tình và giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên
khoa dược, ban Giám đốc Huyện -. - đã giúp đỡ em hoàn thành
nhiệm vụ của người học viên.
SINH ViêN THỰC TẬP