BÁO CÁO THỰC TẬP: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ
1. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC – NSNN
Kinh doanh – KD
Kết quả sản xuất kinh doanh – KQSXKD
Tài sản dài hạn - TSDH
Tài sản ngắn hạn – TSNH
Tài sản cố định - TSCĐ
Vốn chủ sở hữ - Vốn CSH
Quản lý doanh nghiệp – QLDN
Hội đồng quản trị - HĐQT
Ban kiểm soát – BKS
Cổ phần - CP
Bảo hiểm y tế - BHYT
Bảo hiểm xã hội – BHXH
Kinh phi công đoàn – KPCĐ
Giá trị gia tăng - GTGT
2. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Quy mô và cơ cấu lao động
Bảng 2 : Cở cấu cổ đông của công ty
Bảng 3 : Một chi tiêu tình hình tài chính
Bảng 4 : Doanh thu của công ty qua các năm
Bảng 5 : Lợi nhuận của công ty qua các năm
Bảng 6 : Chi phí cung cấp dịch vụ của công ty
Bảng 7 : Bảng tính một số chỉ số tài chính của công ty
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy Quản lý hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 3 : Sở đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty
3. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ ĐIỆN BIÊN.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Vận tải ô tô Điện Biên.
- Trụ sở chính đặt tại: Số 103, Tổ dân phố 13, phường Thanh Bình, thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6203000001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Điện Biên cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay đổi đăng ký lần thứ
sáu ngày 21 tháng 7 năm 2008
- Tài khoản mở tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Điện Biên
Công ty cổ phần Vận Tải ô tô Điện Biên (Tiền thân là Công ty vận tải ô tô
Tây bắc) Được tách ra từ 1964 và lấy tên là Công ty Vận Tải ô tô Lai châu. Đến
năm 1978 đổi tên thành Công ty Vận Tải hành khách Lai Châu.
Trong thời kỳ đấu tranh chống thực dân pháp. Toàn bộ khu Tây bắc được gọi
là khu tự trị Thái Mèo. Công ty vận tải ô tô lúc bấy giờ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu
là phục vụ chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau mười năm kể từ khi Điện biên Phủ được
giải phóng, do yêu cầu phát triển kinh tế nên khu tự trị Tây Bắc được tách ra làm ba
phần. Một phần lập lên tỉnh Sơn La, một phần cắt sang tỉnh Lào Cai còn một phần
lập Lên tỉnh Lai Châu bây giờ. Kể từ khi thành lập tỉnh. Công ty Vận Tải ô tô Tây
Bắc cũng được tách ra làm hai. Một phần thuộc về tỉnh Sơn La, Một phần thuộc về
tỉnh Lai Châu. Cũng kể từ đó Công ty Vận Tải ô tô Lai Châu chuyển sang thực hiện
hai nhiệm vụ là. Vận chuyển hành khách và hàng hoá nội, ngoại tỉnh bằng ô tô và
cho đến nay vẫn không có gì thay đổi.
Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhiệm vụ sản xuất của Công ty đều được thực
hiện theo kế hoạch của Tỉnh giao. Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu
nên việc hạch toán cũng đơn giản và hầu như không tính đến hiệu quả của sản xuất,
miễn là hoàn thành kế hoạch được giao. Tiền lương của người lao động cũng chỉ
4. được hưởng theo cấp bậc và chỉ áp dụng một hình thức trả lương đó là lương thời
gian. Ngoài tiền lương ra, nếu sau mỗi chu kỳ kinh doanh (Thường là một năm) nếu
hoàn thành vượt mức kế hoạch thì được thưởng tháng lương thứ mười ba.
Do hoạt động theo cơ chế như vậy nên kéo dài hàng chục năm. Sản xuất của
công ty không mấy phát triển vì thế mà đời sống của người lao động gặp nhiều khó
khăn. Đó cũng là đều tất yếu của mối quan hệ giữ lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất và nó cũng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đất nước vẫn còn chiến
tranh, hai miền nam bắc còn bị chia cắt. Trình độ dân chí còn thấp, kinh tế của đất
nước còn nghèo nàn và lạc hậu.
Sau khi giải phóng miền nam. Đảng và Nhà nước có chủ trương cải tạo các
thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tiểu tư sản ở miền nam với mục đích là
tiêu diệt mần mống của chủ nghĩa đế quốc còn âm mưu chống phản cách mạng Việt
Nam.
Mãi đến năm 1986 khi mà hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa bắt đầu khủng
hoảng về chính trị. Đất nước ta càng lâm vào hoàn cảnh khó khăn do trước đó
chúng ta sống chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ của các nước XHCN thì đến thời
điểm đó các nước đã cắt viện trợ cho chúng ta. Đứng trước nguy cơ đó. Đảng ta
sáng suốt lựa chọn cho mình một hướng đi mới dựa trên cơ sở tự lực cánh sinh là
chủ yếu và mở rộng quan hệ các nước trên thế giới để tranh thủ tiếp cận các tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến. Với đường lối đó. Để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, nhà
nước đã thực hiện chủ trương xóa bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế tự hạch toán
nhằm phát huy cao độ sức lao động sáng tạo của toàn dân.
Kể từ khi xoá bỏ bao cấp, chuyển sang cơ chế tự hạch toán. Công ty cổ phần
Vận Tải ô tô Điện Biên cũng phải trải qua nhiều bước thăng trầm; Do một tỉnh miền
núi đều kiện đi lại khó khăn, cơ sở vật chất quá nghèo nàn lạc hậu lại không được
nhà nước hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi. Với hơn 30 đầu xe rão nát nên sức cạnh
tranh bị hạn chế rất nhiều. Vì vậy năng suất lao động thấp. Liên tục từ 1986 đến
1996 tổng sản lượng qui ra hành khách km chỉ đạt 17 - 18 triệu hành khách km và
năm nào Công ty cũng bị thua lỗ. Đã thế, tháng sáu 1990 do bị lũ ống làm mất đi
phần lớn tài sản của doanh nghiệp, đơn vị phải chuyển đến nơi ở mới gặp đầy rẫy
5. khó khăn. Đến năm 1994 nhà nước cho phép tỉnh Lai châu chuyển thị xã về Điện
Biên Phủ. Vì vậy một lần nữa Công ty lại phải di chuyển vào nơi ở mới tại thị xã
Điện Biên Phủ nay trụ sở đóng tại Tổ dân phố 13, phường Thanh Bình, thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Tuy nhiên trong cái khó khăn, cũng có cái thuận lợi là từ khi chuyển trụ sở
Công ty vào thành phố Điện Biên Phủ thì có nhiều đều kiện thông thương với các
tỉnh miền xuôi do đó đều kiện tiếp cận với tiến bộ khoa học và công nghệ được
thuận lợi. Thêm vào đó, từ khi có nghị quyết Trung ương II khoá 8 về đổi mới
doanh nghiệp theo hướng đổi mới về công nghệ nên cũng đã mở ra cho công ty một
hướng đi mới đó là, đầu tư để đổi mới phương tiện vận chuyển hành khách.
Do vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nên sản xuất
kinh doanh của công ty bước đầu đã đạt hiệu quả nhất định đó là. Khối lượng luân
chuyển hành khách ngày một tăng. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, sản
xuất kinh doanh bắt đầu có lãi và đời sống Người lao động được ổn định.
* Mục tiêu thành lập Công ty cổ phần nhằm huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả hơn trong kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm
ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông đóng góp cho NSNN và
phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
Công ty là doanh nghiệp cổ phần có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
hạch toán kinh tế độc lập, có mở tài khoản tại Ngân hàng để hoạt động theo quy
định của nhà nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Với chức năng và nhiệm
vụ cơ bản là: Kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải
khách bằng xe buýt; Kinh doanh vận tải khách bằng taxi; Kinh doanh vận tải khách
theo hợp đồng; Kinh doanh vận tải hàng; Kinh doanh khai thác bến xe và các dịch
vụ phục vụ hành khách khi cần thiết; Đào tạo lái xe cơ giới hạng A1, A2 (Mô tô 2
bánh); Dịch vụ Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ; Kinh doanh xăng, dầu, mỡ
và khí đốt hoá lỏng; Kinh doanh khách sạn; Kinh doanh lữ hành nội địa; Dịch vụ
6. bãi đỗ xe; Xây dựng dân dụng - Công nghiệp; Xây dựng giao thông, thuỷ lợi vừa và
nhỏ; Xây lắp đường dây và trạm biến áp dưới 35KV.
Với nhiệm vụ chính là kinh doanh van tải hành khách, hành hóa (đặc biệt là
vận tải liên tỉnh), công ty đã góp phần lưu thông hàng hóa giữa các tỉnh miền vùng
tây bắc với các tỉnh đồng bằng, giúp viêc đi lại giữa các tỉnh được thuân tiện. Góp
phần thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng miền. Đặc biệt, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên, vì đây là một tỉnh miền núi, giao thông chủ
yếu là đường bộ.
Ngoài gia công ty cũng tham gia vào các phong trào giúp xóa đói, giảm
nghèo cho các gia đình ở vùng sâu, vùng xa do tỉnh phát động. Bằng những hành
động thiết thực như, thành lập quỹ ủng hộ người nghèo, tham gia đóng góp các quỹ
từ thiện, các quỹ ủng hộ nhân dân các vùng bi thiên tai tàn phá.
Kết quả KD của Công ty không những là thước đo chất lượng phản ánh trình
độ quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mỗi DN. Trong
điều kiện kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi hoạt
động kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là nền móng để mở rộng
qui mô SXKD, phát triển kinh tế, hoàn thành nghĩa vụ với NSNN, cải thiện và nâng
cao đời sống người lao động.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Trong hoạt động kinh doanh, kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động
chính của Công ty, để thích hợp đặc điểm kinh doanh của ngành vận tải và để kinh
doanh có hiệu qủa nhất Công ty thực hiện phương thức khoán doanh thu. Căn cứ
vào những đánh giá về luồng tuyến từ tổ tiếp thị thuộc tổ kinh doanh. Trên cơ sở
phân loại xe hoạt động theo chất lượng, phòng Kế hoạch xây dựng mức khoán cụ
thể tới từng đầu xe.
Với phương thức khoán này, ngoài những khoản mà công ty phải chi, lái xe
chi hộ công ty bốn khoản là: lượng lái xe, dầu nhờn, xăng dầu, sửa chữa thường
xuyên.
7. Căn cứ vào doanh số phải thu trừ đi khoản lái xe đã chi còn lại là khoản lái
xe phải nộp công ty. Phương thức khoán này đã là động lực tốt để tăng năng suất
lao động, thái độ phục vụ và tinh thần tự bảo quản xe.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ ĐIỆN BIÊN
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo sản xuất
Quan hệ nghiệp vụ
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất của công ty gồm tất cả cổ
đông có quyền biểu quyết:
- Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG
KH-KTTH
ĐỘI XE -
XƯỞNG
CHI NHÁNH TẠI
TX MƯỜNG LAY
CHI NHÁNH TẠI
TỈNH LAI CHÂU
CHI NHÁNH
TẠI TP HÀ NỘI
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
8. + Thảo luận thông qua điều lệ;
+ Bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
+ Thông qua phương án sản xuất của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông thường niên do HĐQT triệu tập sau khi kết thúc năm
tài chính trong vòng 60 ngày.
- Quyền hạn và nhiện vụ của Đại hội đồng cổ đông thường niên:
+ Thông qua báo cáo của HĐQT về KQSXKD và báo cáo của BKS.
+ Thông qua đề nghị của HĐQT về quyết toán tài chính, phân phối, sử dụng
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
+ Quyết định phương án, nhiệm vụ sản xuất cho năm tới.
+ Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
+ Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên trong
HĐQT, BKS, giám đốc và các cổ đông không chấp hành điều lệ gây thiệt hại cho
công ty.
+ Bầu HĐQT, BKS (nếu hết nhiệm kỳ) hoặc bầu bổ sung thay thế thành viên
HĐQT, BKS theo quy định của điều lệ.
+ Quyết định mức thù lao của HĐQT, BKS.
+ Thông qua về bổ sung, sửa đổi điều lệ (nếu cần).
+ Quyết định thành lập hay giải tán các đơn vị trực thuộc Công ty.
+ Quyết định các vấn đề liên quan khác do người lao động hoặc các tổ chức
đoàn thể đề nghị.
* Đại hội cổ đông bất thường: Trường hợp khi phát sinh những vấn đề bất
thườn ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động của công ty. HĐQT phải triệu tập Đại hội
đồng cổ đông bất thường theo yêu cầu của một số nhóm người sau:
- Chủ tịch HĐQT.
- Ít nhất 2/3 thành viên HĐQT.
9. - Kiểm soát viên trưởng hoặc 2/3thành viên trong BKS.
+ Nhóm cổ đông sở hữu 1/4 vốn điều lệ.
- Quyền hạn và nhiện vụ của Đại hội đồng cổ đông bất thường:
+ Nghị quyết xử lý các vấn đề bất thường.
+ Bãi nhiệm, bầu bổ sung các thành viên HĐQT, BKS do vị phạm điều lệ
gây thiệt hại đến công ty.
+ Biểu quyết sử đổi bổ sung điều lệ.
+ Thông qua báo cáo tài chính năm, báo cáo của HĐQT, báo cáo của BKS.
+ Quy định loại cổ phần, tỷ số cổ phần được chào bán từng loại, quy định
mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
+ Bầu miễn nhiệm, bài nhiệm thành viên HĐQT, BKS, giám đốc và xem xét
sử lý các vi phạm gây thiệt hại cho công ty và các cổ động.
+ Thông qua phương hướng phát triển công ty. Quy định bán số tài sản có
giá trị > 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán công ty.
+ Quy định mua lại > 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
+ Quy định sửa dổi bổ sung điều lệ công ty, Quy định tổ chức lại hoặc giải
thể công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ này và luật doanh
nghiệp.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại
hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm có 5 người, nhiệm kỳ là 5 năm. Quyền hạn của
HĐQT là có quyền nhân danh Công ty quyết định đến các vấn đề có liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật trừ những quyền thuộc Đại
hội cổ đông...
* Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành: Chịu trách nhiệm
phụ trách chung, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công việc sản xuất kinh
10. doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ
đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty.
* Phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc điều hành: Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành về những
công việc được giao, tham mưu cho giám đốc về hoạt động SXKD của đơn vị, chỉ
đạo các phòng, ban, đội xe, xưởng sửa chữa theo nhiệm vụ được giao.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát có 3 người do Đại hội cổ
đông bầu và bãi nhiệm. và trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn kế toán
và không phải là người liên quan đến thành viên HĐQT.
* Phòng kế toán - Tài vụ: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý
tài chính, quản lý tài sản, hạch toán giá thành. Lập các kế hoạch tài chính từng kỳ,
kịp thời lập báo cáo tài chính cho cấp trên phục vụ công tác lãnh đạo công ty.
* Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật tổng hợp : Tham mưu cho Ban lãnh đạo về
công tác tổ chức SX KD, công tác khoán trong vận tải, lập kế hoạch và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch hàng kỳ. Nắm bắt thông tin về thị trường để đưa ra phương án sản
xuất tối ưu có hiệu quả. Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý phụ tùng,
phương tiện, thiết bị, đảm bảo cung cấp vật tư thiết bị đầy đủ với nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Đồng thời tuyên chuyền ứng dụng các tiến bộ khoa học mới vào SX,
đưa ra các biện pháp quản lý mới phù hợp, tham gia chỉ đạo đưa xe vào xưởng sủa
chữa đúng tiến độ, khám và nghiệm thu chất lượng xe ra vào xưởng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức xây dựng phương án
và lịch đào tạo, bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân trong xí nghiệp theo
dõi tiền lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi tiền lương, thi đua khen
thưởng, an toàn vệ sinh lao đông, phòng chống cháy nổ cho toàn công ty phải
thường xuyên quan hệ với các bộ phận trong công ty có trách nhiệm về mặt
đương sự cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
* Đội xe - Xưởng: Là đơn vị trực tiếp sản xuất và quan hệ với thị trường
hoạt động theo kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp quản lý xe, điều phối xe ra
11. vào các tuyến. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản lượng vận tải, luồng tuyến
hoạt động doanh thu tài sản được giao và quan hệ xã hội của đội. Chịu trách nhiệm
cho xe ra vào xưởng đúng tiến độ, chất lượng tốt. áp dụng các thành tựu mới vào
sản xuất, luôn cải tiến công cụ lao động, nâng cao chất lượng sữa chữa trực tiếp
quản lý điểu hành sản xuất quản lý tài sản máy móc thiết bị, khi xe vào xưởng sữa
chữa nhanh, đẹp, xuất xưởng đúng với kế hoạch hợp đồng để kịp thời ra hoạt động
phục vụ cho sản xuất.
* Các chi nhánh trực thuộc: Trực tiếp quản lý xe, điều phối xe ra vào các
tuyến theo kế hoạch hiệp thương. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản lượng
vận tải, luồng tuyến hoạt động doanh thu tài sản được giao và quan hệ xã hội của
đội. Chịu trách nhiệm cho xe ra vào xưởng đúng tiến độ, chất lượng tốt. áp dụng các
thành tựu mới vào sản xuất, hàng tháng có trách nhiệm báo cáo doanh thu và tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng chức năng khác là mối quan hệ
hỗ trợ phục vụ lẫn nhau thúc đẩy hoạt động SXKD được tiến hành tốt và làm chức
năng tham mưu cho lãnh đạo và toàn bộ hoạt động của công ty.
1.4. Tình hình tổ chức lao động của công ty
Lao động là một trong những yếu tố quyết định năng suất và hiệu quả sản
xuất của quá trình kinh doanh. Lao động là hoạt động có ích của cong người, bất kỳ
một doanh nghiệp nào đều đòi hỏi số lượng và chất lượng lao động cao đáp ứng nhu
cầu hoạt động của doanh nghiệp mình. Trong mỗi một kỳ nhất định sốlượng lao
động ít hay nhiều, chất lượng thấp hay cao đều ảnh hưởng đếnkết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Xem xét tình hình lao động một mặt hiểu rõ sự bieens
động về số lươnngj lao động cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh, mặt khác
xem xét sự ảnh hưởng của lao động đến quá trình sản xuất.
12. Bảng 1: Quy mô và cơ cấu lao động được thể hiện qua bảng sau:
CHỈ TIÊU
Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
(2008/2009)
SLượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
SLượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
SLượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
I- Tổng số lao động 137 100 140 100 3 3,19
1, Lao động trực tiếp 109 79,6 111 79,3 1 1,83
2, Lao động gián tiếp 28 21,4 29 20,7 2 3,57
II- Trình độ lao động
1, Đại học 7 5,1 7 5,0 0
2, Cao đẳng và trung
cấp
12 8,8 12 8,6 0
3, Công nhân kỹ thuật 118 86,1 121 86,4 3 2,54
III- Giới tính
1, Nam 125 91,2 128 91,4 3 2,4
2, Nữ 12 8,8 12 8,6 0
Quyền lợi của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, ốm đau thai sản có bảo
hiểm và được hưởng mọi quyền lợi như điều 14 của Bảo hộ lao động đã ban hành,
ngoài ra Công ty còn tham gia bảo hiểm con người kết hợp cho ng ười lao động và
liên kết cùng người lao động tham gia Bảo hiểm nhân thọ tạo thêm nguồn thu nhập
cho người lao động trong lúc khó khăn hoạn nạn.
1.5. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.5.1 Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 30/6/2009
13. Bảng 2
STT Cổ đông Số cổ phần
nắm giữ (CP)
Giá trị cổ phần
(Đồng)
Tỷ trong
(%)
1 Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn Nhà
Nước (SCIC)
21.068 2.106.800.000 32%
2 Cổ đông trong công ty 34.620 3.462.000.000 53%
Tổ chức - - 0%
Cá Nhân 34.620 3.462.000.000 53%
3 Cổ Đông ngoài công ty 10.228 1.022.800.000 16%
Tổ chức - - 0%
Cá Nhân 10.228 1.022.800.000 16%
Tổng Cộng 65.916 6.519.600.000 100%
1.5.2. Tình hình tài chính của công ty trong một số năm gần đây
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
6 tháng đầu năm
2009
Vốn CSH 6.798.668.230 6.971.748.230 7.055.297.230
Tổng tài
sản
TSNH 4.715.514.530 4.700.084.180 10.449.842.188
TSDN 18.827.075.074 16.182.283.049 49.178.233.811
Tổng doanh thu 18.318.009.191 21.812.542.280 15.185.549.017
Lợi nhuận trước thuế 650.800.500 787.292.945 488.800.000
Các khoản phải nộp
nhà nước
184.453.459 244.536.250 86.236.523
Lợi nhuận sau thuế 601.990.500 746.163.650 471.692.000
Bảng 3
14. Công ty là doanh nghiệp kinh doanh vận tải, có lợi nhuận sau thuế tăng khá
ổn định qua các năm. Từ 601 triệu đồng năm 2007 lên đến 746 triệu đồng năm
2008, và đạt hơn 471 triệu đồng trong 6 tháng đầu năm 2009.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, công ty có lợi nhuận lớn nhu vậy là do công ty đã dầu
tư vào tài sản dài hạn ( năm 2008 TSDH 16 tỉ đồng, trong 6 tháng đầu năm 2009 là
49 tỉ đồng). Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư TSDN này không phải do Vốn CSH góp
thêm vào, mà la do công ty đi vay dài hạn. Công ty cần có phương án thu hồi vốn để
thanh toán các khoản nợ dài hạn khi đến hạn.
1.5.3 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Doanh thu của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng
S
T
T
Dịch vụ
Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009
Doanh thu
Tỷ
trong
(%)
Doanh thu
Tỷ
trong
(%)
Doanh thu
Tỷ
trong
(%)
I Hoạt động
SXKD
17.322.793.3
29
94.2
%
21.239.078.3
06
97,4% 12.522.882.1
45
82,5%
1 Vận tải,
đào tạo lái
xe hạng A1
17.322.793.3
29
94.2
%
21.239.078.3
06
97,4% 12.522.882.1
45
82,
5%
II Hoạt động
tài chính
120.414.939 0,7% 49.032.183 0,2% 49.032.183 0.3%
II
I
Thu nhập
khác
937.854.923 5.1% 524.431.791 2,4% 2.613.634.68
9
17,2%
Tổng 18.381.009.1
91
100% 21.812.542.2
80
100% 15.185.549.0
17
100%
Bảng 4
Doanh thu chính của công ty là từ hoạt động SXKD vận tải và đào tạo lái xe.
Trong đó chủ yếu từ hoạt động vận tải hành khách. Doanh thu từ hoạt động vận tải
hành khách luôn chiếm khoảng trên 95% doanh thu từ hoạt động SXKD.
Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm một tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh
doanh của Công ty cổ phần Vận tải ô tô Điện Biên. Trong 3 năm liên tiếp, doang
15. thu từ hoạt động tài chính không đủ để trang trải các chi phí tài chính là các khoản
chi phí lãi vay của công ty. Dẫn đến trong 3 năm liên tiếp và 6 tháng đầu năm 2009,
công ty phát sinh lỗ từ các hoạt động tài chính. Các khoản chi phí lãi vay lớn là do
công ty phải thực hiện vay Ngân hàng để bổ xung vốn lưu động, mua sắm tài sản
mới để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể la trang bị mới cho các đội
xe là các tài sản có giá tri lớn. Thu nhập trong 6 tháng đầu năm 2009 tăng đột biến
la do công ty tiến hành thanh lý một số tài sản là các ô tô không còn đủ tiêu chuẩn
để sử dụng trong hoạt động SXKD.
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua các năm
Lợi nhuận của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng
STT
DỊCH
VỤ
Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009
Doanh thu
Tỷ
trong
(%)
Doanh thu
Tỷ
trong
(%)
Doanh thu
Tỷ
trong
(%)
I Hoạt
động
SXKD
808.389.142 124% 1.177.119.866 149.5% 1.312.027.301 268,4%
II Hoạt
đông
tài
chính
(119.583.737) -18% (432.563.773) -54.9% (351.535.301) -71,9%
III Thu
nhập
khác
(38.004.950) -6% (42.736.852) 5.4% (471.692.000) -96.5%
Tổng 650.880.500 100% 787.292.945 100% 488.800.000 100%
Bảng 5
16. Hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải hành khách và dào tạo lái xe đã mang lại
nguần lợi cho doanh nghiệp. Lợi nhuận từ thu nhập khác không cao, Năm 2007 và 6
tháng đầu năm 2009 doanh nghiệp bi lỗ từ hoạt động khác. Đặc biệt trong 6 tháng
đầu năm 2009, doanh nghiệp đã lỗ gần 500 triệu đồng từ hoạt động khác.
* Chi phí cung cấp dịch vụ
Chi phi cung cấp dịch vụ của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng
ST
T
Chi phí
Năm 2007 Năm 2008
6 tháng đầu
năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng(%)
/doanh
thu
Giá trị
Tỷ
trọng(%)
/doanh
thu
Giá trị
Tỷ
trọng(%)
/doanh
thu
1 Giá vốn
hàng
bán
15.616.991.
861
90,15% 18.159.212
.194
85,43% 10.400.808.
871
83.05%
2 Chi phí
ban
hàng
- 0.00 % - 0,00 % - 0,00 %
3 Chi phí
QLDN
897.358.32
6
5.18 % 1.918.991.5
71
9,03 % 810.773.973 6,47 %
Tổng cộng 16.514.350.
187
95,33 % 20.078.203.
765
94,46 % 11.210.854.
844
89,52 %
Bảng 6
Trong cơ cấu chi phí cung cấp dịch vụ của công ty, tỷ trọng giá vốn hàng bán
chiếm tỉ trọng cao, từ 83% đến hơn 90% qua các năm. Giá vốn hàng bán của công
17. ty chủ yếu là các chi phí nguyên vật liệu ( Xăng, dầu…) phục vụ cho hoạt động vận
tải hành khách, là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Tổng chi phí
cung cấp dịch vụ chiếm gần 95% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
* Một số chỉ số tài chính của Công ty.
Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời Năm 2007 Năm 2008 6 tháng 2009
Tỉ suất lợi nhuận gộp 0,10 0,15 0,17
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
0,03 0,04 0,04
Tỉ suất lợi nhuận dòng/Tổng tài sản 0,03 0,04 0,01
Thu nhập dòng/Vốn CSH 0,09 0,11 0,07
Chỉ số thanh toán ngắn hạn Năm 2007 Năm 2008 6 tháng 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời 0,38 0,39 0,35
Tỷ số thanh toán nhanh 0,10 0,12 0,17
Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động Năm 2007 Năm 2008 6 tháng 2009
Vòng quay các khoản phải
thu(lần/năm)
18,04 24,37 19,11
Vòng quay các khoản phải
trả(lần/năm)
0,87 1,14 1,29
Vòng quay hàng tồn kho(lần/năm) 86,05 107,44 296,59
18. Đánh giá khả năng quản lý công
nợ
Năm 2007 Năm 2008 6 tháng 2009
Công nợ/Tổng tài sản 0,17 0,66 0,88
Công nợ/Vốn CSH 2,45 1,97 7,43
Nợ dài hạn/Vốn CSH 0,65 0,22 3,17
Nợ dài hạn/Tổng tài sản 0,19 0,07 0,38
19. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ ĐIỆN BIÊN.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh.
- Quản lý toàn bộ vốn và tài sản của Công ty.
- Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán - thống kê, tham mưu
cho lãnh đạo Công ty những phương án kinh doanh đảm bảo có lãi, thực hiện tốt
các chế độ quản lý tài chính do nhà nước quy định.
- Quan hệ với các khách hàng, các bạn hàng, các cơ quan tài chính, Ngân
hàng, thực hiện việc thu chi, thanh lý hợp đồng với khách hàng khi thực hiện xong
quy trình vận tải hành khách.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, tài chính của Công ty theo quy định
của nhà nước.
2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Từ đặc điểm và nhiệm vụ của toàn công ty công tác kế toán tập trung tại
phòng kế toán và tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau đây.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh
toán tiền
lương và
BHXH
Kế toán
nhập
xuất vật
tư phụ
tùng và
TSCĐ
KẾ
toán
tổng
hợp và
tính giá
thành
Kế toán
NH, chi
tiền
mặt và
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
các chi
nhánh
20. +) Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ
công tác kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về
công tác tài chính của Công ty; Giám sát, chỉ đạo, tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là người thực hiện công tác kế toán tổng
hợp thực hiện báo cáo tài chính quý, năm, phân tích các chỉ tiêu kinh tế qua các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+) Kế toán thanh toán tiền lương và BHXH: Phản ánh tổng hợp số liệu về
số lượng lao động, thời gian lao động, thanh toán tiền lương và theo các chế độ
chính sách như BHXH,KPCĐ, BHYT của người lao động.
+) Kế toán Nhập, xuất vật tư, phụ tùng và TSCĐ: Theo dõi toàn bộ tình
hình nhập, xuất hàng hoá và tăng giảm tài sản cố định tại Công ty. Hàng thánh đối
chiếu với thủ kho số lượng nhập, xuất, tồn kho, ghi chép theo dõi số lượng TSCĐ
hiện cótình hình biến động tăng, giảm và tính toán trích, phân bổ khấu hao TSCĐ.
lập kế hạch sửa chữa lớn TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh.
+) Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Theo dõi, phản ánh toàn bộ những
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, sau đó tập hợp chi phí rồi tính
giá thành.
+) Kế toán ngân hàng, thu chi tiền mặt và thanh toán công nợ: Có nhiệm
vụ theo dõi thu chi ngân hàng làm thủ tục theo dõi chi ngân hàng, hàng tháng đối
chiếu ngân hàng vào sổ cái. Cuối tháng kê chứng từ để kế toán tổng hợp lấy số liệu
để hạch toán đồng thời theo dõi doanh thu mức nộp từng đầu xe. Ghi chép phản ánh
mọi hoạt động thu, chi bằng tiền mặt; Các khoản nợ phải thu, phải trả khác và theo
dõi thanh toán công nợ khi phát sinh.
+) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt và thu chi hàng ngày theo nguyên tắc
tài chính trên cơ sở các chứng từ kế toán đã lập, giữ gìn bảo quản chứng từ thu chi
ban đầu, vào sổ quỹ hàng ngày, thường xuyên báo cáo tình hình thu chi cho kế toán.
Không tiết lộ tiền quỹ cho người không liên quan.
21. +) Kế toán các chi nhánh trực thuộc: Theo dõi toàn bộ và nghiệp thu thanh
toán sản phẩm tại cơ sở. Hàng tháng quyết toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được
thực hiện Công ty qua hình thức báo sổ.
- Các kế toán viên phải chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng
2.3.Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ
gốc đã được kiểm tra phân loại kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết, bảng kê,
bảng phân bổ và chứng từ ghi sổ, sổ tổng hợp, sổ cái…
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2.4. Công tác kế toán:
* Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính và các báo cáo khác
Chứng từ
ghi sổ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
22. - Chế độ kế toán áp dung : Doanh nghiệp
- Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến kết thúc 31/12 năm dương lịch hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp kế toán TSCĐ theo
nguyên giá, trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng (QĐ số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
* Nội dung công tác kế toán của Công ty:
- Kế toán vốn bằng tiền- Các khoản phải thu và ứng trước.
- Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Kế toán TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả.
- Kế toán các khoản nợ phái trả và nguồn vốn chủ sử hữu.
* Chứng từ, sổ sách kế toán của công ty bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt: dùng cho thủ quỹ và kế toán thanh toán để phản ánh tình
hình thu chi tồn quỹ tiền mặt của công ty.
- Số theo dõi tiền gửi ngân hàng: dùng để theo dõi tình hình gửi vào, rút ra và
còn lại của tài khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng.
- Sổ theo dõi tiền vay ngân hàng: dùng để theo dõi các khoản tiền vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn ngân hàng.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế quy định trong các tài khoản của
hệ thống tài khoản kế toán nhằm kiểm tra giám sát sự biến động của từng loại
vốn, nguồn vốn trong Công ty.
- Sổ TSCĐ: sổ này dùng để theo dõi và quản lý TSCĐ trong công ty từ khi
mua sắm đưa vào sứ dụng đến khi giảm tài sản.
23. - Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán nội bộ, tạm ứng và phải trả người bán:
dùng để theo dõi tình hình thu nộp của các đơn vị trực thuộc, của lái phụ xe ( TK
138.8), các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên vay ( TK 141), và phải trả
người bán ( TK 331).
- Sổ luân chuyển: Dùng để theo dõi số dư hàng tháng của tất cả các tài khoản có mở
sổ chi tiết.
2.5 một số phần hành kế toán cụ thể của công ty.
2.5.1 Phần hành TSCĐ
a) Đặc điểm TSCĐ của công ty
Là một doanh nghiệp cung cấp dich vụ vận tải, TSCĐ chiếm một giá trị lớn
trong tổng Tài sản của công ty và được phân làm 2 loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình.
*) TSCĐ hữu hình gồm nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện
vận tải và TSCĐ khác. Trong đó Phương tiện vận tải có giá trị lớn nhất.
Máy móc thiết bị bao gồm các loại TSCĐ được sử dụng tại phân xưởng, phục
vụ cho quá trình sửa chưa bảo dưỡng phương tiện vận tải.
Phương tiện vận tải bao gồm ôtô vận tải chở khách 16 chỗ, 24 chỗ, 45 chỗ và 1
ôtô con phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Các TSCĐ khác dùng cho văn phòng như: máy tính, máy photocopy, máy
in,…
*) TSCĐ vô hình: chỉ gồm quyền sử dụng khu đất trụ sở công ty, khu đất làm
bãi đỗ xe.
TSCĐ đồng thời được quản lý về mặt số lượng và giá trị bởi kế toán vật tư
kiêm TSCĐ. Theo đó, mỗi TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng loại có giá trị nhỏ sẽ được
mở một bộ hồ sơ riêng tập hợp toàn bộ các chứmg từ liên quan đến TSCĐ từ khi
đưa vào sử dụng cho đến khi thanh lý, nhượng bán.
b) Tổ chức hạch toán ban đầu
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ chủ yếu gồm: tăng TSCĐ (do mua sắm,
xây dựng cơ bản hoàn thành), giảm TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán), khấu hao TSCĐ
và sữa chữa thường xuyên.
*) Đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ:
24. TSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm. Khi có nhu cầu, bộ phận sử dụng lập phiếu đề
xuất. Đối với các TSCĐ dùng cho công tác văn phòng, phiếu đề xuất được gửi lên cho
cán bộ phòng tổ chức hành chính để lập giấy đề xuất xin Giám đốc ký duyệt. Nếu
Giám đốc đồng ý, cán bộ tổ chức tiến hành mua TSCĐ, dựa trên giấy báo giá của nhà
cung cấp. TSCĐ sẽ được kiểm tra bởi cán bộ kỹ thuật và lập Biên bản bàn giao, có
chứng nhận của người giao hàng, người nhận hàng và bộ phận sử dụng.
Trong trường hợp mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất sẽ do phòng KH - KTTH
đề nghị Giám đốc và tổ chức mua sắm, tiếp nhận. Các thủ tục được tiến hành tương
tự như trên.
Các chứng từ liên quan được kế toán TSCĐ tập hợp thành hồ sơ, làm căn cứ
để nhập vào phiếu TSCĐ, từ đó các thông tin liên quan sẽ được máy tính tự động
kết chuyển vào các sổ sách có liên quan.
*) Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ: công ty chỉ tiến hành thanh lý TSCĐ khi đã
khấu hao hết (hoặc không còn đủ điều kiện sử dụng). Công ty không có bộ phận
chuyên trách cho việc thanh lý TS mà giao cho phòng kỹ thuật, phòng kế toán và
bộ phận sử dụng phối hợp thực hiện. Theo đó, bộ phận sử dụng lập Giấy đề xuất
thanh lý lên Giám đốc, khi được ký duyệt, cán bộ kỹ thuật sẽ đánh giá giá trị còn lại
của tài sản và lập Biên bản thanh lý tài sản cố định. Dựa trên các chứng từ này, kế
toán thực hiện việc xoá sổ tài sản.
c) Tổ chức hạch toán chi tiết
TSCĐ được theo dõi trên một sổ kế toán chi tiết mở chung cho toàn công ty,
mỗi TSCĐ được theo dõi trên một dòng riêng.
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tính khấu hao TSCĐ dựa trên sự hỗ trợ
của phần mền Excel. Kết quả tính sẽ được cập nhật vào sổ kế toán chi tiết và các sổ
liên quan nhờ vào phần mềm máy tính.
d) Tổ chức hạch toán tổng hợp
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, công ty sử dụng các tài
khoản sau:
TK 211 "TSCĐ hữu hình": Tài khoản này được chi tiết thành 3 tiểu khoản là:
TK 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112 Máy móc, thiết bị
25. TK 2113 Phương tiện vận tải
TK 2118 TSCĐ khác
TK 211 TSCĐ vô hình, chi tiết TK 2113 Quyền sử dụng đất.
TK 214 Hao mòn TSCĐ, chi tiết 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình, và TK 2113
Hao mòn TSCĐ vô hình.
Hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.5.2 Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp. Việc hạch toán các khoản chi phí liên quan đến lao động bao gồm
tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời phục vụ cho việc quản lý nhân sự.
a) Đặc điểm lao động và sử dụng lao động tại công ty:
Chứng từ TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 214
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết.
TSCĐ
Báo cáo tổng hợp
TSCĐ
Sổ quỹ
26. *) Đặc điểm lao động tại công ty:
Tổng số lao động hiện tại của công ty là 140 người theo cơ cấu như sau:
Quy mô và cơ cấu lao động được thể hiện qua bảng sau:
CHỈ TIÊU
Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
(2008/2009)
SLượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
SLượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
SLượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
I- Tổng số lao động 137 100 140 100 3 3,19
1, Lao động trực tiếp 109 79,6 111 79,3 1 1,83
2, Lao động gián tiếp 28 21,4 29 20,7 2 3,57
Với đặc thù của một doanh nghiệp cung cấp dich vụ vận tải, lao động trực tiếp
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số lao động của công ty, Công việc tuyển dụng được
giao cho phòng Tổ chức - Hành chính tiến hành theo quy trình được xây dựng từ
trước. Hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động với công ty quy định rõ
mức lương cấp bậc (có xét đến trình độ chuyên môn), thời gian lao động, chế độ
khen thưởng, tăng lương. BHXH, BHYT… Theo đó, thời gian làm việc của nhân
viên hành chính được tính theo ngày, còn đối với công nhân sản xuất ( lái, thụ xe )
là khoán.
Phòng hành chính chịu trách nhiệm theo dõi sổ lượng nhân viên hiện có
thông qua hồ sơ nhân sự, bao gồm hợp đồng lao động và bảng danh sách nhân sự
của công ty, đồng thời theo dõi thời gian lao động của nhân viên hành chính ở trụ sở
văn phòng công ty. Hiện nay, công ty áp dụng song song 2 phương pháp tính lương:
Tính lương theo thời gian đối với nhân viên quản lý và Với phương thức khoán, dối
với lai, phụ xe. Theo đó:
Lương của
nhân viên
quản lý
=
Lương hợp đồng
Số ngày công định mức
x
Số ngày
làm việc
thực tế
- Lương công nhân trực tiếp sản xuất (lái, phụ xe) :
Với phương thức khoán, ngoài những khoản mà công ty phải chi, lái xe chi
hộ công ty bốn khoản là: lượng lái xe, dầu nhờn, xăng dầu, sửa chữa thường xuyên.
Căn cứ vào doanh số phải thu trừ đi khoản lái xe đã chi còn lại là khoản lái xe phải
27. nộp công ty. Phương thức khoán này đã là động lực tốt để tăng năng suất lao động,
thái độ phục vụ và tinh thần tự bảo quản xe.
Cuối mỗi tháng, quý, năm, công ty đều tiến hành đánh giá kết quả công việc
thông qua phiếu đánh giá kết quả công việc được xây dựng phù hợp với từng chức
vụ, công việc trong công ty
Hàng tháng, phòng tổ chức-hành chính trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy
định: BHXH, BHYT, KPCĐ để trích lập vào chi phí và khấu trừ lương công nhân
viên.
b) Tổ chức hạch toán ban đầu
Chứng từ để hạch toán cơ cấu lao động là các quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, sa thải, khen thưởng.
Chứng từ nguồn để hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan: Giấy nghỉ phép, Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm
giờ… do bộ phận sử dụng lao động lập.
Dựa trên các chứng từ này, phòng tổ chức-hành chính.kiểm tra lại và tính
lương cho công nhân viên, lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền
thưởng, Bảng trích lập các khoản phải trích theo lương. Các bảng này được chuyển
lên Giám đốc ký duyệt sau đó chuyển sang kế toán tiền lương.
Kế toán tiền lương kiểm tra lại chứng từ, lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương cho toàn công ty và tiến hành nhập số liệu vào sổ.
Sau đó kế toán lập Giấy đề nghị thanh toán, Thũ quỹ tiến hành thanh toán
lương cho công nhân viên
c) Tổ chức hạch toán chi tiết
Kế toán sử dụng sổ chi tiết các tài khoản 334 và 338 để theo dõi chi tiết các khoản
tạm ứng, thanh toán… cho công nhân viên trong kỳ.
Cuối kỳ, dựa trên Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng va Bảng kê trích lập các
khoản phải trích theo lương, kế toán lập Bảng thanh toán lương và các khoản khác
cho toàn công ty bằng phần mềm Excell và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Từ
đó, số liệu sẽ được tự động kết chuyển vào phần mềm kế toán có liên quan.
d) Tổ chức hạch toán tổng hợp
28. Hạch toán tổng hợp phần hành tiền lương và các khoản phải trích theo lương
sử dụng các tài khoản:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác, trong đó có 4 Tài khoản chi tiết được sử dụng
trong phần hành này là:
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành này được khái quát như sau
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.5.3 Kế toán phần hành nhập – xuất vật tư phụ tùng
Là một đơn vị kinh doanh vận tải, tài sản dài hạn chủ yếu la ô tô. vật tư phụ
tùng chiếm một phần nhỏ trong Tài sản của công ty nhưng lại rất quan trọng trong
việc cung cấp dịch vụ của công ty, vì mỗi khi ô tô hỏng, cần phải có vật tư, phụ
Chứng từ lao động-
tiền lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết TK
334, 338
-Bảng tính lương
- Bảng trích lập
BHXH, BHYT
29. tùng thay thế thì ô tô đó mới có thể tiếp thục tham gia cung cấp dich vụ vận tải.
Việc quản lý tốt tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ và sử dụng phụ tùng vật tư là
điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng dich vụ, tiết kiệm chi phí, và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung công tác tổ chức hạch toán vật tư, phụ tùng bao
gồm các vấn đề sau:
a. Phân loại và tính giá vật tư phụ tùng:
Nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, công ty đã tiến hành phân
loại vật tư theo vai trò và tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo đó, vật tư gồm các loại sau:
- Phụ tùng vật tư chính : bộ phận, thiết bị ô tô
-phụ tùng vật tư phụ : Các loại bulông, ốc vít…
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, cán bộ kế hoạch lên kế hoạch các loại vật tư
cần thiết và giao cho cán bộ vật tư tiến hành thu mua. Ngoại trừ 1 số phụ tùng vật tư
phải nhập khẩu từ nước ngoài, các loại vật tư khác đều được mua trong nước. Vật tư
mua về được nhập kho theo giá thực tế và xuất khi cần thiết( khi có ô tô cần thay
thế phụ tùng) .
Cuối năm, công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư để đối chiếu về mặt số lượng
giữa kho với sổ sách kế toán.
b) Tổ chức hạch toán ban đầu:
Các loại chứng từ được sử dụng trong phần hành vật tư bao gồm:
*) Đối với việc nhập vật tư: Nhập kho vật tư do mua ngoài. Hầu hết các loại
vật tư đều được mua trong nước, khi đó chứng từ nguồn là Hợp đồng thương mại,
Hoá đơn thuế GTGT do bên bán cung cấp. Trong trường hợp nhập khẩu, chứng từ
nguồn là Hợp đồng thương mại hoăc Hoá đơn thương mại, Tờ khai hàng hoá nhập
khẩu, giấy thông báo thuế… Trong trường hợp giá trị vật tư nhập kho lớn, công ty
tiến hành kiểm nghiệm và lập Biên bản bàn giao (05 bản) có sự ký nhận của đại
diện 2 bên.
30. Các chứng từ nguồn là cơ sở để lập phiếu nhập kho. Trên phiếu nhập đồng thời
ghi định khoản.
Sau khi kiểm nghiệm, Thủ kho tiến hành nhập kho vật tư theo số lượng thực
nhập và ghi vào thẻ kho. Thông thường, vào cuối mỗi tuần, phiếu nhập kho được
chuyển lên phòng kế toán để vào sổ.
*) Đối với nghiệp vụ xuất vật tư:
Nghiệp vụ xuất vật tư cũng được tiến hành theo thủ tục như việc nhập vật tư và
theo kế hoạch sản xuất. Quy trình luân chuyển chứng từ xuất được khái quát qua sơ
đồ sau:
c) Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư:
Để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, công ty lựa chọn tổ chức
hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ kế toán chi tiết như sau:
Tổ trưởng
đội xe
kế toán
vật tư
Ký duyệt
Giấy đề nghị
xuất vật tư
Cán bộ
vật tư
Thủ kho
Lập phiếu
xuất kho
Trưỏng phòng
KH-Kỹ Thuât
xuất kho Ghi sổ và
bảo quản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
31. Tại kho, thủ kho mở thẻ kho cho từng loại vật tư ở từng kho để theo dõi tình
hình Nhập-xuất-tồn của từng loại theo số lượng. Cơ sỏ để ghi thẻ kho là các chứng
từ Nhập, Xuất. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng trên thẻ kho. Thẻ kho là cơ sở để tiến hành
đối chiếu với kế toán vật tư vào cuối kỳ.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho nhưng phản
ánh cả về số lượng và giá trị. Sổ chi tiết được mở theo hướng nào? Các phiếu nhập,
xuất được nhập vào phần mềm kế toán, từ đó số liệu được tự động cập nhật vào sổ
chi tiết các tài khoản có liên quan (TK 152, 153, 155..), cuối tháng tự động lên Bảng
tổng hợp Nhập-xuất-tồn để làm căn cứ đối chiếu với thẻ kho và với kế toán tổng
hợp.
d) Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Là một doanh nghiệp sản xuất nên số lượng các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra
tương đối nhiều và thường xuyên,nhưng do quy mô sản xuât nói chung không quá
lớn nên công ty tổ chức hạch toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường
xuyên nhằm theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình vật tư.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp vật tư bao gồm:
- TK 152: Nguyên vật liệu: được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
TK 1522: Nguyên vật liệu chính
TK 1523: Nguyên vật liệu phụ
TK 1525: Nguyên vật liệu chính công tơ
TK 1526: Nguyên vật liệu chính-Aptomat
TK 1527: NGuyên vật liệu chính-Cầu đấu.
- TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 1531: Công cụ, dụng cụ cho sản xuất
TK1532: Đồ dùng văn phòng
TK 1533: Bảo hộ lao động
TK 1538: Công cụ lao động khác
32. Quy trình ghi số kế toán tổng hợp được khái quát qua sơ đồ sau:
2.6.Công tác lập báo cáo tài chính.
Công ty cổ phần Vận tải ô tô Điện Biên là một Doanh nghiệp cổ phần, hạch
toán kế toán độc lập và lập Báo cáo tài chính giữa niên độ , vì vậy sử dụng bao gồm
4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số 03- 1A/TNDN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Các báo cáo này phản ánh một cách tổng quát tình hình chung hoạt động
kinh doanh của Công ty và được lập vào cuối mỗi kỳ hạch toán.
Trước khi tiến hành lập báo cáo tài chình Công ty đã tiến hành công việc
chuẩn bị lập một cách tương đối kỹ càng và đầy đủ tho đúng quy định của Nhà
Nước, cụ thể:
Chứng từ nhập xuất
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152, 153,
155
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ thẻ kế toán
chi tiết.
Báo cáo tổng hợp
TSCĐ
Sổ quỹ
33. - Kiểm tra việc ghi sổ kế toán, đảm bảo số liệu trên số kế toán đầy đủ, chính
xác, trung thực đúng với thực tế của đpn vị, trách ghi trùng, ghi sót, ghi sai số liệu,
hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện việc ghi chuyển sổ liệu giữa các sổ kế toán
có liên quan, kiểm tra việc đối chiếu số liệu ở sổ kế toán tổng hợp tương ứng thực
hiện kiểm kê tài sản theo chế độ kiểm kê tài sản quy định, điều chỉnh số liệu trên sổ
kế toán cho phù hợp với số liệu kiểm kê, đảm bảo tính trung thực của số liệu tài sản
hiện có, chuẩn bị các mẫu số cho việc lập báo cáo tài chính theo quy định, khoá sổ
kế toán tại thời điểm 31/12/2009.
- Dựa vào số dư các tài khoản trên sổ cái thực hiện so sánh với các chứng từ
ghi sổ và bảng chi tiết số phát sinh làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính ngày
31/12/2009.
- Do đặc điểm hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty, nên công ty sử
dụng kế toán thủ công.
34. PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ
ĐIỆN BIÊN
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
3.1.1 Ưu điểm
Với đặc thù ngành kinh doanh là cung cấp dịch vụ vận tải là lĩnh vục kinh
doanh chính. Công ty cổ phần Vận Tải ô tô Điện Biên có bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để
thực hiện tốt các giai đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của công ty phải
thực hiện toàn bộ công tác kế toán chứng từ, thu nhận ghi sổ xử lý và lập báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị. Các nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
kế toán trưởng nên công tác kế toán được tiến hành một cách thống nhất. Tiến độ
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ, thông tin được phản ánh
tương đối chính xác. Công ty đã áp dụng đúng các chuẩn mực, chế độ, các quy đinh
của Nhà nước về công tác kế toán.
Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác số liệu cho mọi đối
tượng cần quan tâm ( nhất la ban lãnh đạo công ty ). Để đề ra nhưng phương hướng và
biện pháp nhằm đảm bảo việc SXKD và sự phát triển của công ty trong tương lai.
Nhân viên kế toán của Công ty thường xuyên được đào tạo để nâng cao trình
độ chuyên môn cũng như nắm vững nghiệp vụ và vận dụng chế độ kế toán theo
chuẩn mực một cách linh hoạt. Nhân viện phòng kế toán luôn đoàn kết hỗ trợ lẫn
nhau trong công việc nên mặc dù ngoài kinh doanh vận tải là chính,nhưng công ty
dã mở rộng ra kinh doanh nhiều lĩnh vực khác, nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều
nhưng việc cung cấp và xử lý thông tin vẫn kịp thời, chính xác, đầy đủ.
3.1.2 Nhược điểm
- Việc phân chia công việc theo từng phần hành làm cho mỗi nhân viên trong
phòng chỉ hiểu rõ phần công việc mình làm, kém năng động trong việc tổng hợp số
liệu và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.
35. - Kế toán trưởng đảm nhận cùng lúc quá nhiều công viêc: Giám sát, chỉ đạo tổ
chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng la người
thực hiện công tác kế toán tổng hợp thực hiện báo cáo tài chính quý, năm, phân tích
các chỉ tiêu kinh tế qua các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
3.2.1. Ưu điểm
- Công ty đã tuân thủ các quy định kế toán hiện hành và vận dụng linh hoạt
vào điều kiện cụ thể của mình. Các chứng từ kế toán được sử dụng phù hợp với nội
dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo tính pháp lý cho việc ghi sổ kế toán.
- Trách nhiệm lập và ký duyệt chứng từ được quy định rõ ràng, cụ thể, quá
trình lập và luân chuyển chứng từ được giám sát chặt chẽ. Chứng từ sau khi sử dụng
được bảo quản, lưu giữ tại phòng kế toán.
- Phù hợp với các chứng từ kế toán là hệ thống tài khoản với các tài khoản mẹ
và tài khoản con đầy đủ được thiết kế, mã hoá khoa học, tạo thuận lợi cho việc rà
soát và kiểm tra đối chiếu.Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô hoạt động
không quá lớn và phức tạp của công ty.
- Từ khi cổ phần hóa năm 2003, Công ty chú trọng hơn đến việc tổ chức phân
tích BCTC. Luôn phải đảm bảo hệ thống BCTC có chất lượng tốt và hữu ích đối với
người sử dụng. , Công ty luôn đề cao vai trò của công tác chuẩn bị. Đến thời điểm
31/12, các BCTC năm của Công ty Cổ phần vận tải ôtô Điện Biên đã ở thế sẵn sàng
được lập. Mọi số liệu, tài liệu cần thiết đều được thu thập, kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp và độ tin cậy, các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao
nên dễ dàng đảm đương công việc theo sự phân công, phân nhiệm, máy móc thiết bị
và các điều kiện hỗ trợ khác cũng được chuẩn bị chu đáo. Thêm vào đó là phong
cách năng động, thái độ nhiệt tình của các nhân viên trong Phòng Tài vụ và sự hợp
tác của các phòng, ban khác rất nhịp nhàng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác lập BCTC. Những thông tin trên các BCTC được đảm bảo tính trung thực, hợp
lý, được kiểm tra và xác nhận về tính đúng đắn, hợp pháp của Kiểm toán Nhà nước
36. 3.2.2 Nhược điểm.
- Phòng tài vụ phụ trách lĩnh vực kế toán- tài chính nhưng chủ yếu chỉ thực
hiện chức năng kế toán, việc đóng góp các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty còn hạn chế, chủ yếu là thực hiện duy nhất bởi kế toán
trưởng.
- Kết quả của báo cáo kế toán phụ thuộc vào kết quả của các phần hành kế
toán, do vậy khi một phần hành kế toán không hoàn thành công việc thì sẽ ảnh
hưởng đến tiến độ lập báo cáo.
- Công ty không lập báo cáo quản trị của các kế toán phần hành chủ yếu nên
không có tác dụng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Mặc dù đã được trang bị tài sản nhằm phục vụ cho công tác kế toán như máy
vi tính, và một số phần mềm kế toán. Nhưng chủ yếu công tác kế toán vẫn là thủ
công, điều này làm cho hiệu quả làm việc không cao, gây lãng phí cho công ty.
- Hiện nay, các chứng từ của công ty phát sinh rất nhiều. Nếu nghiệp vụ nào
cũng được lưu trữ bằng giầy tờ thì rất tốn kém, ngoài ra, do việc lưu trữ bằng giấy
tờ dễ gây ra mất mát, thất lạc, gây khó khăn cho viêc kiểm tra, đối chiếu sổ sách của
những năm trước.
37. MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..............................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ ĐIỆN BIÊN. ...........................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY............................................................................................................................5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ..........................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ........................................6
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ
ĐIỆN BIÊN ............................................................................................................7
1.4. Tình hình tổ chức lao động của công ty......................................................11
1.5. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY..........................................................................................................................12
1.5.1 Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 30/6/2009................................................12
Bảng 2................................................................................................................13
1.5.2. Tình hình tài chính của công ty trong một số năm gần đây ..............13
1.5.3 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây...................................14
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ ĐIỆN BIÊN. .........................................19
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:...............................................19
2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:..........................................19
2.3.Hình thức kế toán áp dụng ...........................................................................21
2.4. Công tác kế toán:..........................................................................................21
2.5 một số phần hành kế toán cụ thể của công ty. ............................................23
2.5.1 Phần hành TSCĐ ....................................................................................23
2.5.2 Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........25
38. 2.5.3 Kế toán phần hành nhập – xuất vật tư phụ tùng.................................28
2.6.Công tác lập báo cáo tài chính. ....................................................................32
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ.....................................34
ĐIỆN BIÊN..............................................................................................................34
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ...........................................34
3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................34
3.1.2 Nhược điểm .............................................................................................34
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ...............................35
3.2.1. Ưu điểm...................................................................................................35
3.2.2 Nhược điểm. ............................................................................................36