SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 50
Downloaden Sie, um offline zu lesen
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ DUY
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THỨC ĂN BỔ
SUNG NUÔI BÒ THỊT TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - Năm 2010
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ DUY
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THỨC ĂN BỔ
SUNG NUÔI BÒ THỊT TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60 6240
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Trần Trang Nhung
2. PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng
Thái Nguyên - Năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lê Duy
ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn khoa học này, cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới:
Tập thể thầy cô giáo hướng dẫn: TS Trần Trang Nhung, PGS. TS
Hoàng Toàn Thắng đã đầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
UBND huyện Nguyên Bình, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Trạm
KNKL huyện, UBND và các hộ nông dân xã Thành Công huyện Nguyên
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bè bạn gần xa
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động
viên tôi hoàn thành luận văn khoa học này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Lê Duy
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng .........................................................................................vii
Danh mục hình ...............................................................................................viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại ...................................................... 3
1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ............................................................................. 5
1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ ................................................ 8
1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bò......................................................................... 11
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng....................................................... 15
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục................................ 15
1.1.2.2. Những qui luật chung của sinh trưởng và phát dục........................... 15
1.1.3. Tiềm năng và các phương pháp chế biến phụ phẩm công nông nghiệp
làm thức ăn cho bò .......................................................................................... 21
1.1.3.1. Tiềm năng nguồn phụ phẩm côn nông nghiệp làm thức ăn cho bò... 21
1.1.3.2. Các phương pháp xử lý thức ăn thô cho gia súc nhai lại................... 23
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng urease cho gia súc nhai lại .............. 28
iv
1.1.4.1. Ảnh hưởng của xử lý urease tới thành phần hóa học của thức ăn thô ....29
1.1.4.2. Những nguyên tắc sử dụng urê .......................................................... 30
1.1.4.3. Hướng nghiên cứu sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại.... 31
1.2. Tình hình nghiên cứu chế biến, sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp làm
thức ăn cho bò ................................................................................................. 33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 33
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài...................................................... 37
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 41
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 41
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................. 41
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 41
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 41
2.3.1. Phương pháp điều tra đánh giá nguồn lực tận thu bã dong riềng tại địa
phương............................................................................................................. 41
2.3.2. Phương pháp chế biến bã dong riềng.................................................... 42
2.3.2.1. Thử nghiệm chế biến bã dong riềng có bổ muối ăn và sung urê....... 42
2.3.2.2. Phương pháp chế biến bã dong riềng trong sản xuất qui mô hộ gia
đình.................................................................................................................. 42
2.3.3. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của các công thức chế biến
bã dong riềng................................................................................................... 43
2.3.4. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa thực invitro của mẫu và vật chất
khô của bã dong riềng trước và sau khi chế biến............................................ 44
2.3.5. Phương pháp thí nghiệm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung bã dong
riềng sau chế biến tới tăng trọng của bò sinh trưởng và bò vỗ béo ................ 48
2.3.5.1. Phương pháp xác định trên bò sinh trưởng........................................ 48
v
2.3.5.2. Phương pháp xác định trên bò vỗ béo................................................ 49
2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và cách xác định.................................................. 49
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................................ 51
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 52
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TIỀM NĂNG NGUỒN BÃ DONG RIỀNG Ở ĐỊA
PHƯƠNG......................................................................................................................52
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM................ 55
3.2.1. Thành phần hóa học của các công thức chế biến bã dong riềng........... 55
3.2.2. Diễn biến pH của các công thức chế biến bã dong riềng theo thời gian......56
3.2.3. Các chỉ số cảm quan của các công thức chế biến bã dong riềng.......... 59
3.2.4. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa bã dong riềng trước và sau chế biến trong
thí nghiệm invitro.....................................................................................................60
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG SẢN XUẤT .................................. 63
3.3.1. Chất lượng thức ăn bổ sung trong thời gian thí nghiệm ....................... 63
3.3.2. Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bò thí nghiệm.....64
3.3.3. Sinh trưởng tích lũy của bò thí nghiệm................................................. 67
3.3.4. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bò thí nghiệm ......................... 70
3.3.5. Kích thước một số chiều chiều đo chính của bò thí nghiệm................. 73
3.3.6. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò thí nghiệm................................. 76
3.3.7. Hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của bò thí nghiệm...................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 81
1. KẾT LUẬN................................................................................................. 81
2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
Tài liệu tiếng việt............................................................................................. 83
Tài liệu nước ngoài.......................................................................................... 87
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
%IVTD : Invitro true nigention (Tỷ lệ tiêu hóa thực invitro)
ADF : Acid Detergent Fibre (Xơ toan tính)
Ash : Khoáng tổng số
CF : Crude fibre (Xơ thô)
Cs : Cộng sự
CK : Cao khum
CP : Crude protein (Protein thô)
CSCT : Chỉ số cao thân
CSDT : Chỉ số dài thân
CSKL : Chỉ số khối lượng
CSTM : Chỉ số tròn mình
CV : Cao vây
DM : Dry matter (Vật chất khô)
ĐC : Đối chứng
DTC : Dài thân chéo
NDF : Neutral Detergent Fibre (Xơ trung tính)
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN : Thí nghiệm
VN : Vòng ngực
VO : Vòng ống
VSV : Vi sinh vật
UBND : Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số phụ phẩm...... 23
Bảng 2.1: Sơ đồ các công thức chế biến bã dong riềng.................................. 42
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi bò sinh trưởng .................................. 48
Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi bò già................................................ 49
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất dong riềng qua những năm gần đây ................ 52
Bảng 3.2: Thành phần hóa học của của bã dong riềng trước và sau chế biến............55
Bảng 3.3: Diễn biến pH của các công thức theo thời gian thí nghiệm ........... 57
Bảng 3.4: Các chỉ số cảm quan của các công thức sau 30 ngày thí nghiệm ..........59
Bảng 3.5: Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô trong thí nghiệm invitro...................... 61
Bảng 3.6: Chất lượng của bã dong riềng lên qua thời gian sử dụng............... 63
Bảng 3.7: Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bò thí
nghiệm............................................................................................................. 64
Bảng 3.8: Sinh trưởng tích lũy của bê tơ lỡ trong TN1 .................................. 67
Bảng 3.9: Sinh trưởng tích lũy của bò già trong TN2..................................... 69
Bảng 3.10: Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của bê tơ lỡ .............................. 70
Bảng 3.11: Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của bò già thí nghiệm .............. 72
Bảng 3.12: Kích thước một số chiều đo chính của bò thí nghiệm.................. 74
Bảng 3.13: Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò thí nghiệm........................ 76
Bảng 3.14: Tiêu tốn TABS, VCK, Pr/kg tăng trọng của bò thí nghiệm......... 78
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế hạch toán sơ bộ trong thí nghiệm...................... 79
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ tình hình sản xuất cây dong riềng tại huyện Nguyên Bình
qua 4 năm........................................................................................ 53
Hình 3.2: Biểu đồ sản lượng và lượng bã dong riềng tận thu tại huyện
Nguyên Bình qua 4 năm.................................................................. 54
Hình 3.3: Đồ thị diễn biến pH của các công thức ủ theo thời gian................. 57
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ tiêu hóa VCK của các công thức............................... 61
Hình 3.5: Biểu đồ khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng dạng
tươi của bò thí nghiệm .................................................................... 65
Hình 3.6: Biểu đồ khả năng thu nhận vật chất khô từ thức ăn bổ sung là bã
dong riềng của bò thí nghiệm.......................................................... 66
Hình 3.7: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bò thí nghiệm................................ 68
Hình 3.8: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bò thí nghiệm............................ 71
Hình 3.9: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của bò thí nghiệm.......................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi là một ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm
chăn nuôi không chỉ phục vụ trực tiếp nhu cầu hàng ngày của con người về
thịt, trứng, sữa... mà còn có thể xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn. Với ngành
chăn nuôi thì chăn nuôi trâu bò giữ một vị trí quan trọng, ngoài cung cấp sức
cày kéo và phân bón còn cung cấp thực phẩm quí cho xã hội (thịt, sữa). Khi
đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu về thịt, sữa ngày càng tăng thúc
đẩy chăn nuôi trâu bò ngày càng phát triển. Để phát triển đàn bò, bên cạnh
giải pháp giống thì vấn đề đáp ứng đầy đủ lượng thức ăn thô quanh năm và
cân đối dinh dưỡng là vấn đề quyết định.
Với huyện Nguyên Bình, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng,
diện tích đất tự nhiên chủ yếu là đồi núi thì chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê)
là một trong những thế mạnh của huyện. Trong những năm gần đây chương
trình phát triển nhằm tăng số lượng và chất lượng đàn bò được triển khai rộng
khắp, nhưng nguồn thức ăn thô xanh chính cung cấp cho đàn bò chủ yếu dựa
vào đồng cỏ tự nhiên. Bên cạnh đó, huyện cũng chủ trương thực hiện giao đất
giao rừng cho hộ nông dân làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên ngày càng thu
hẹp lại và chất lượng đồng cỏ càng ngày càng giảm do không được cải tạo và
chăn thả nặng, đặc biệt thiếu cỏ vào vụ Đông Xuân. Để chương trình phát
triển đàn bò đi vào thực chất cần phải nâng cao diện tích trồng cỏ, chế biến cỏ
và tận thu sản phẩm phụ nông nghiệp làm thức ăn thông qua các giải pháp chế
biến, bảo quản, dự trữ thức ăn cho vụ đông thực sự là vấn đề cấp bách.
Xã Thành Công thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng là một xã có
truyền thống chế biến sản phẩm tinh bột dong riềng. Hàng năm lượng sản
phẩm phụ của nghề chế biến tinh bột dong là bã dong riềng rất lớn (4.115 tấn
2
bã năm 2009). Trong số đó chỉ có một lượng nhỏ bã dong riềng được người
dân sử dụng chăn nuôi lợn, phần lớn lượng bã còn lại bị thải bỏ do thối mốc
làm ô nhiễm môi trường sống trong khi vào vụ chế biến tinh bột dong riềng
cũng là lúc chăn nuôi trâu bò gặp nhiều khó khăn về nguồn thức ăn thô xanh.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng bã dong riềng làm thức ăn nuôi
trâu bò trở thành vấn đề có tính thực tế rất cao trong hoàn cảnh địa phương
huyện Nguyên Bình vì không chỉ góp phần giải quyết tình trạng căng thẳng về
thiếu thức ăn cho bò vụ Đông Xuân mà còn góp phần bảo vệ môi trường, tạo
điều kiện hỗ trợ thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển đồng bộ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn bổ sung nuôi bò
thịt tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá chất lượng bã dong riềng trước và sau khi chế biến.
- Thử nghiệm giải pháp chế biến, bảo quản bã dong riềng có bổ sung
urê để sử dụng làm thức ăn cho bò thịt.
- Xác định được hiệu quả và khả năng sử dụng bã dong sau khi chế
biến làm thức ăn bổ sung cho bò đang sinh trưởng và bò già thải loại.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
Bò Cao Bằng, bò Thanh Hóa, bò Lạng Sơn, bò Nghệ An, bò Mèo (Hà
Giang), bò Phú Yên... hầu hết đều có lông, da màu vàng và được gọi chung là
bò Vàng Việt Nam. Bò Vàng Việt Nam có thể xuất phát từ Châu Á, có u (Bos
indicus). Bò được nuôi để lấy thịt, cày kéo và lấy phân. Khối lượng trưởng
thành: con đực nặng 250 - 280kg, con cái 160 - 180kg và có khoảng 20% có
khối lượng lớn hơn 200kg. Khả năng sinh sản tương đối tốt: tuổi đẻ lứa đầu
khá sớm (30 - 32 tháng), nhịp đẻ khá mau (13 - 15 tháng/lứa). Sản lượng sữa
thấp (300 - 400kg/chu kỳ), tỷ lệ mỡ sữa cao (5,5%). Tốc độ sinh trưởng chậm,
tỷ lệ thịt xẻ thấp (45%) (Dương Mạnh Hùng, 2007) [13]. Bò là đối tượng vật
nuôi quan trọng bậc nhất trong nhóm gia súc nhai lại do chúng có những đặc
điểm sinh lý khác biệt.
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại
Đường tiêu hoá của bò cũng tương tự như các gia súc nhai lại khác, là
một ống thông từ miệng đến hậu môn. Chức năng cơ bản của từng bộ phận
trong đường tiêu hoá ở bò cũng tương tự như ở gia súc dạ đơn, nhưng đồng
thời có những nét đặc thù riêng của gia súc nhai lại. Hệ thống tiêu hóa của gia
súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi: Ba túi trước (dạ cỏ,
dạ tổ ong, dạ lá sách) gọi là dạ dày trước, không có tuyến tiêu hóa riêng. Túi
thứ tư là dạ múi khế, tương tự như dạ dày của của động vật dày đơn, có hệ
thống tuyến tiêu hóa phát triển. Tính đặc thù của đường tiêu hoá ở gia súc
nhai lại là kết quả của quá trình tiến hoá theo hướng tiêu hoá cỏ và thức ăn thô
nhờ sự cộng sinh của vi sinh vật tại dạ cỏ.
4
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85
- 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường tiêu hóa. Dạ cỏ có tác dụng tích
trữ, nhào trộn và lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ
cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ VSV cộng sinh ở đây. Ngoài chức năng lên
men, dạ cỏ còn có vai trò hấp thu. Các ABBH sinh ra từ quá trình lên men
VSV được hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và trở thành nguồn năng lượng
cho vật chủ (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2005) [37]. Dạ cỏ có môi trường
thuận lợi cho VSV lên men yếm khí, dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ
thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 1996, 2001) [30] [31].
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [33] cho biết dạ cỏ hội đủ các
điều kiện thuận lợi cho hoạt động lên men yếm khí của quần thể VSV sống
cộng sinh đó là:
Độ pH gần như trung tính và tương đối ổn định nhờ tác dụng đệm của
muối photphat và bicacbonat của nước bọt.
Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 - 42o
C, không phụ
thuộc vào thức ăn. Đây là khung nhiệt độ tối thích hợp cho sự lên men VSV.
Môi trường dạ cỏ là môi trường yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1%,
nồng độ CO2 cao lên tới 50 - 70% và phần còn lại là CH4.
Độ ẩm trong dạ cỏ cao ở trạng thái bão hòa hơi nước và khá ổn định
nhờ vào vai trò điều hòa của nước bọt và nước uống, nước trong thức ăn đi
vào thường xuyên.
Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lưu lại lâu, tạo điều kiện lên men VSV.
Các sản phẩm của quá trình lên men thường xuyên được trao đổi qua
thành dạ cỏ, đã tạo ra sự chênh lệch nồng độ cơ chất luôn luôn thích hợp cho
quá trình lên men VSV (Brancroft và cs, 1994) [41].
5
1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ VSV dạ cỏ rất phức tạp phụ thuộc nhiều vào khẩu phần ăn của gia
súc. Khi khẩu phần ăn của gia súc giàu thức ăn tinh thì mật độ VSV cao và
khẩu phần ăn giàu thức ăn xơ thì mật độ này giảm (Hobson, 1988) [48]
(Preston và Leng, 1991) [26]. Hệ VSV dạ cỏ gồm 3 nhóm chính: vi khuẩn
(Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi).
Số lượng VSV dạ cỏ rất lớn vào khoảng 109
- 1011
VSV/gam chất chứa,
chúng sinh sản rất nhanh từ 4 - 6 thế hệ trong vòng 24 giờ. Vì thế sự tăng sinh
khối VSV trong dạ cỏ rất nhanh tới 300 g protein VSV/ngày đêm ở bò vàng
(Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [33].
• Vi Khuẩn (bacteria):
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ động vật nhai lại ở lứa tuổi còn non.
Thông thường vi khuẩn chiếm số lượng lớn trong VSV dạ cỏ và đóng vai trò
chính trong quá trình tiêu hóa xơ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do (trôi nổi
trong dịch dạ cỏ) chiếm khoảng 30%, còn phần lớn (70%) bám vào các mẩu thức
ăn hoặc trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô bám vào protozoa (Preston và Leng,
1991) [26], Bùi Văn Chính và cs, 1995 [6]). Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ
và phần lớn vi khuẩn bám vào thức ăn cũng như một phần VSV trôi nổi trong
dịch dạ cỏ sẽ được tiêu hóa ở ruột. Do đó số lượng VSV ở dạng tự do còn lại
trong dịch dạ cỏ rất quan trọng trong việc tiếp tục sinh sôi phát triển và lên men
thức ăn. Tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh, vì vậy mặc dù luôn có một lượng
lớn Bacteria bám vào thức ăn bị tiêu hóa ở dạ múi khế và ruột, song số lượng
của chúng trong dạ cỏ không bị giảm đi (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và thành phần vi khuẩn, trong đó khẩu phần ăn là yếu
tố quan trọng nhất (Preston và Leng (1991) [26]).
Vi khuẩn phân giải cellulose: vi khuẩn nhóm này có khả năng sản sinh
ra enzym cellulaza thủy phân cellulose tự nhiên. Vi khuẩn phân giải cellulose
6
có số lượng rất lớn trong dạ cỏ của những loài gia súc ăn khẩu phần giàu
cellulose. Những loài vi khuẩn phân giải cellulose quan trọng nhất là
Bacteroides succinogenes, Butyvibrio fibrisolvens, Ruminococcus
flavefaciens, Ruminococcus albus, Cillobacterium cellulosovens (Dehority,
1993) [44], (Pell và Schofeild, 1993) [62].
Vi khuẩn phân giải hemicellulose: Những vi khuẩn có khả năng thủy
phân cellulose cũng có khả năn sử dụng hemicellulose. Ngược lại, không phải
tất cả các loài sử dụng được hemicellulose đều có khả năng thủy phân
cellulose. Các loài phân giải hemicellulose điển hình là Butyvibrio fibrisolvens,
Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola (White và cs, 1993) [71].
Vi khuẩn phân giải protein: Sự phân giải protein và acid amin để sản
sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về phương diện
tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài
vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên protein của bản thân chúng, đồng thời có một
số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi acid amin, peptit và izoaxit có
nguồn gốc valine, leucine và izoleucine. 74% quần đoàn vi khuẩn dạ cỏ sử
dụng amoniac hay acid amin để tổng hợp protein cơ thể chúng, 26% quần
đoàn chỉ sử dụng amoniac làm nguồn cung cấp nitơ. Các quần đoàn VSV dạ
cỏ thuộc loài Eubactrium, Ruminococus, Bacteriroides succinogenes,
Bacteriroides Amynophilus, Butyrifibrio sử dụng amoniac để tổng hợp protein
cơ thể chúng (Nugent và Mangan, 1981) [56], (Wallace, 1985) [70].
Vi khuẩn tổng hợp vitamin: rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng tổng
hợp các vitamin nhóm B và K. Nhờ đó không cần phải cung cấp chúng theo
thức ăn cho bò khi dạ cỏ đã phát triển hoàn thiện. (Từ Quang Hiển, Phan Đình
Thắm, 2002) [11].
Ngoài các mặt có lợi vi khuẩn cũng mang lại cho vật chủ những bất lợi
nhất định: tổn thất nhiều năng lượng trong quá trình lên men của chúng, mất
7
mát các acid amin cần thiết. Chúng còn làm bão hòa các mạch nối đôi của các
acid béo không no mạch dài và làm giảm giá trị sinh học của các acid này.
• Động vật nguyên sinh (protozoa):
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thô.
Trong dạ cỏ, protozoa có số lượng khoảng 106
/ml dịch dạ cỏ và có khoảng
120 loài protozoa. Protozoa dễ dàng bị phân hủy trong môi trường acid và
không có khả năng tổng hợp được acid amin từ NH3. Nguồn acid amin để
tổng hợp nên protein cơ thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hóa protein của vi khuẩn
hay từ thức ăn mà có. Ước tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có
thể ăn tới 200.105
vi khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn dạ cỏ bị động
vật nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng, 2001) [8].
Động vật nguyên sinh thuộc lớp ciliata, có 2 nhóm chính (Vũ Duy
Giảng, 2001; Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [8] [31]: Nhóm phân giải xơ
(Cellulolytic ciliate) và nhóm phân giải tinh bột (Amylolytic ciliate). Tác dụng
của protozoa đối với tiêu hóa là xúc tiến quá trình tiêu hóa xơ và tiêu hóa
nhanh tinh bột nên góp phần ổn định pH dạ cỏ, nhưng chúng cũng có nhiều
mặt tiêu cực là ngăn cản và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn (Romulo,
1986) [68], chúng không có khả năng tổng hợp vitamin, mà sử dụng vitamin
từ thức ăn hoặc do vi khuẩn tạo nên.
• Nấm (Fungi):
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các loài: Neocallimastic
frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lượng
khoảng 103
/ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [31]. Nấm
cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu hóa xơ của VSV (Bauchop,
1981) [40]. Theo Từ Quang Hiển (2002) [11] Nấm là VSV đầu tiên xâm nhập
và phân giải thành tế bào thực vật. Chúng làm giảm độ bền vững cấu trúc của
vỏ thực vật, nhờ đó góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá
8
trình nhai lại. Sự công phá của nấm giúp cho Bacteria dễ dàng bám vào các
cấu trúc tế bào và tiếp tục phân giải chất xơ.
Nấm còn có khả năng tiêu hóa một vài thành phần trong cấu trúc của tế
bào như cellulose, tinh bột, đường... Một số loài còn lên men được cả
hemicellulose. Tuy nhiên, có những carbohydrate mà nấm không thể sử dụng
được bao gồm pectin, acid galacturonic, fructoza, mantoza và galactoza.
1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loài này
phát triển trên sản phẩm của loài kia (Preston và Leng, 1987) [64]. Mối quan
hệ giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các quan hệ sau:
Mối quan hệ cộng sinh: quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao gồm
nhiều loài tham gia. Trong điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa
cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh
nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa. Một số loài ciliate còn hấp thu O2 từ
dịch dạ cỏ giúp đảm bảo các điều kiện yếm khí trong dạ cỏ được tốt hơn.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh acid lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải được chất xơ (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008) [9].
Mối quan hệ cạnh tranh: Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau có sự cạnh
tranh điều kiện sinh tồn. Chẳng hạn như khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh
bột nhưng nghèo protein thì số lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và
do đó tỷ lệ tiêu hóa xơ thấp (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9].
Như vậy mối quan hệ và tương tác giữa các VSV dạ cỏ chịu ảnh hưởng
rất rõ của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dưỡng thì không có sự
cạnh tranh và ngược lại sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV,
gây ức chế lẫn nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn (Preston và
Leng, 1987) [64].
9
•
•
•
• Tác động tương hỗ VSV trong dạ cỏ: VSV dạ cỏ kết hợp với nhau
trong quá trình tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia.
Sự phối hợp này có tác dụng giải phóng sản phẩm phân giải cuối cùng của
một loại nào đó, đồng thời tái sử dụng những yếu tố cần thiết cho loài sau.
- Tác động tương hỗ vi khuẩn - vi khuẩn:
Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh điều kiện
sinh tồn của nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo
protein thì số lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỷ lệ phân
giải cellulose thấp. Vì sự có mặt của một lượng đáng kể tinh bột trong khẩu
phần kích thích vi khuẩn phân giải tinh bột đường phát triển nhanh nên sử
dụng cạn kiệt những yếu tố dinh dưỡng quan trọng (như các loại khoáng,
amoniac, acid amin, izoacid) là những yếu tố cần thiết cho vi khuẩn phân giải
xơ nhưng chúng thường phát triển chậm hơn loại VSV khác.
Tương tác tiêu cực giữa vi khuẩn phân giải bột đường và vi khuẩn phân
giải xơ liên quan đến pH dạ cỏ. Theo Chenost và Kayouli (1997) [43] quá
trình phần giải xơ của khẩu phần diễn ra trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi
pH > 6,2, ngược lại quá trình phân giải tinh bột trong dạ cỏ có hiệu quả cao
nhất khi pH < 6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh quá cao trong khẩu phần sẽ làm ABBH
sản sinh ra nhanh, làm giảm pH dịch dạ cỏ và do đó ức chế hoạt động của vi
khuẩn phân giải xơ. Bổ sung thức ăn tinh với một lượng vừa phải sẽ làm tăng
tỷ lệ tiêu hóa xơ, đồng thời tăng khả năng ăn vào; nhưng khi bổ sung thức ăn
tinh nhiều (trên 30% khẩu phần) thì cho kết quả ngược lại. Theo Orskov
(1992) [60] khi bổ sung protein một cách hợp lý vào khẩu phần có chứa nhiều
thức ăn tinh thì tình trạng trên được khắc phục.
- Tác động tương hỗ protozoa - vi khuẩn:
Protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả
chuyển hóa protein trong dạ cỏ. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh được rằng
10
khi loại bỏ protozoa ra khỏi khẩu phần chứa nhiều xơ thì số lượng nấm và
Bacteria trong dịch dạ cỏ tăng lên, đồng thời tỷ lệ tiêu hóa chất khô tăng tới
18%. Tuy nhiên khi khẩu phần chứa nhiều tinh bột và đường việc loại bỏ
protozoa sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất khô (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Tuy
nhiên, giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong
tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ hình thành acid lactic, góp
phần hạn chế quá trình giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
- Tác động tương hỗ Vi khuẩn - nấm - protozoa:
Theo Preston và Leng (1991) [26] thì sự có mặt của protozoa ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm. Khi có mặt của protozoa thì
số lượng nấm trong dạ cỏ ít hơn hẳn so với số lượng nấm khi không có mặt
của protozoa. Số lượng lớn protozoa trong dạ cỏ làm thay đổi tỷ lệ
protein/năng lượng trong sản phẩm tiêu hóa. Protozoa đòi hỏi năng lượng
duy trì cao và chúng ăn một số lượng lớn vi khuẩn và làm tăng quá trình
tuần hoàn nitơ trong dạ cỏ, do đó dẫn đến việc sử dụng ATP không có hiệu
quả (Orskov, 1994) [61].
Tác động tương hỗ giữa các nhóm VSV trong dạ cỏ rất phức tạp và
không phải luôn có lợi cho vật chủ. Số lượng lớn protozoa trong dạ cỏ làm
giảm năng suất của vật nuôi, vì chúng làm giảm tỷ lệ giữa acid amin và năng
lượng trong dưỡng chất tiêu hóa ở ruột non (Orskov, 1992) [60]. Do protozoa
đã làm giảm số lượng vi khuẩn và nấm trong dạ cỏ, nên sự có mặt của
protozoa trong dạ cỏ làm giảm khả năng tiêu hóa cellulose của khẩu phần.
Tóm lại: Để giữ cân bằng hệ VSV dạ cỏ ta cần phải chú ý khẩu phần ăn
hàng ngày của bò, các chất dinh dưỡng được cung cấp một cách đều đặn, đầy
đủ và thức ăn thu nhận trong ngày ổn định. Mục đích là cung cấp các chất
dinh dưỡng đều đặn cho VSV và tránh làm giảm đột ngột pH dịch dạ cỏ.
11
Khẩu phần giàu các chất dinh dưỡng không gây sự cạnh tranh giữa các nhóm
VSV, đồng thời mặt có lợi có xu thế tăng lên. Khẩu phần nghèo dinh dưỡng
sẽ gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV, ức chế lẫn nhau tạo
khuynh hướng bất lợi cho quá trình lên men thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến,
1996) [30]. Trong trường hợp khẩu phần cơ sở là thức ăn thô chất lượng thấp
(như rơm rạ) cần bổ sung thêm một lượng nhỏ cacbonhydrat dễ lên men đồng
thời bổ sung một nguồn nitơ phân giải chậm và các thức ăn bổ sung khoáng.
Carbohydrate dễ tiêu này sẽ cung cấp ATP cho VSV dạ cỏ và khung cacbon
để chúng tổng hợp acid amin trong khi nguồn nitơ và các loại khoáng cần
thiết luôn luôn sẵn có ở mức không lãng phí. Tỷ lệ tiêu hóa và lượng thức ăn
ăn vào giảm nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dài thời gian trong ngày có pH dạ
cỏ thấp hơn 6,2. Nếu gia súc ăn khẩu phần duy trì thì sự phân giải xơ sẽ
không bị ảnh hưởng nếu trong khẩu phần ăn chứa 50% thức ăn tinh; nếu mức
nuôi dưỡng cao hơn, phải cho ăn nhiều thức ăn tinh, làm cho dạ cỏ có pH thấp
hơn 6,2, tiêu hóa xơ sẽ ở mức tối ưu (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9].
1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bò
•
•
•
• Tiêu hóa hydratcacbon ở bò
So với các loài động vật khác, ở bò nói riêng và động vật nói chung quá
trình tiêu hóa hydratcacbon diễn ra khác hẳn. Nhờ hệ VSV dạ cỏ liên tục diễn
ra quá trình lên men phân giải mà sản phẩm cuối cùng là các acid béo bay hơi
(acetic, propionic, butyric) CO2 và CH4, cùng với một lượng nhỏ izobutyric,
izovaleric và valeric... (tỷ lệ này phụ thuộc vào bản chất các loại carbohydrate
trong khẩu phần) (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002; Nguyễn Xuân
Trạch, 2003) [11] [35].
Sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men trong dạ cỏ của khẩu phần
nhiều xơ là acetat. Khi sinh ra nhiều acid acetic thì cũng sinh ra nhiều
hydrogen, từ đó có nhiều khí methane được tạo ra (Vũ Duy Giảng, 2001) [8].
12
- Tiêu hóa chất xơ:
Thành phần chính của thành tế bào thực vật là cellulose và
hemicellulose khi càng trưởng thành chúng càng liên kết với lignin tạo ra hợp
chất bền vững về hóa học và lý học. Về bản chất cellulose là một chuỗi các
cellobiose nối với nhau bởi liên kết β-1,4. Mỗi cellobiose được cấu tạo bởi 2
phân tử Glucose như vậy dưới tác dụng của men VSV cellulose sẽ được phân
giải thành toàn đường glucose (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11].
Người ta xác định rằng cellulose và hemicellulose ở dạng tinh khiết đều
dễ tiêu hóa nhưng khi chúng liên kết với lignin tạo thành các phức chất bền
vững thì rất khó tiêu hóa (Kopecny và Wallace, 1982; McDonald và cs, 1995;
Nguyễn Trọng Tiến và cs 2001) [50] [54] [31]. Sự lignin hóa làm cản trở sự
tiếp cận trực tiếp của VSV và các enzym của chúng với cellulose và
hemicellulose, các acid phenonic trong vách tế bào cũng có tác dụng ức chế
đối với VSV và các enzym của chúng (McDonald và cs, 1995) [54].
Hemicellulose cũng là một polime, nhưng ngoài đường glucose chúng
còn chứa đường D-Galactose, D-Mantose và L-Arabinose.
Cũng như cellulose, ở dạng nguyên chất hemicellulose dễ tiêu hóa,
trong dạ cỏ dưới tác dụng của men VSV chúng bị phân giải thành các đường
đơn sau đó thành các acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP. ATP phục vụ cho
nhu cầu trao đổi năng lượng của VSV. Cuối cùng chúng được tiêu hóa, hấp
thu ở dạ cỏ, tổ ong, lá sách và ruột non. Bản thân lignin không phải là một
hydratcacbon, mà là một polymer được tạo thành từ ba loại rượu: Coumaryl,
Coniferyl, Sipyl. Chúng liên kết với nhau thành Phenylpropanoid. Nhiều
nhóm Phenylpropanoid liên kết với nhau thành lignin bền vững. Khi lignin
khảm chặt vào vỏ tế bào sẽ làm cho nó trở nên bền vững và khó tiêu hóa. Cây
cỏ càng già hàm lượng lignin càng lớn và thành tế bào cũng càng vững chắc.
13
Vì vậy quá trình lên men VSV tiêu hóa chất xơ cũng diễn ra khó khăn và
chậm chạp hơn (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11].
- Tiêu hóa tinh bột và đường: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm
(2002) [11]:
Trong dạ cỏ tinh bột và đường được VSV đặc biệt là protozoa tiêu hóa rất
nhanh. Protozoa đồng hóa tinh bột và đường rồi dự trữ dưới dạng poly-dextrin.
Khi bị đẩy xuống dạ múi khế và ruột non protozoa bị phân giải. Poly-dextrin của
protozoa dễ dàng bị men tiêu hóa của vật chủ phân giải và hấp thu.
Quá trình phân giải đường và tinh bột do Bacteria diễn ra hoàn toàn
khác với protozoa. Bacteria phân hủy tinh bột và đường thành các đường đơn
sau đó tiếp tục lên men thành các acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP. Tuy
nhiên không phải toàn bộ tinh bột và đường được tiêu hóa ở dạ cỏ. Những
nghiên cứu mới đây cho biết một phần tinh bột và đường được chuyển hóa tới
phần dưới của dạ cỏ và được gọi là tinh bột, đường “thoát qua”. Cũng như
quá trình tiêu hóa chất xơ, các acid béo bay hơi sẽ được hấp thu ở dạ cỏ, dạ tổ
ong và dạ lá sách, phần còn lại sẽ được hấp thu ở ruột non. Phần tinh bột và
đường “thoát qua” sẽ được tiêu hóa ở dạ múi khế và được hấp thu ở ruột non
giống như gia súc dạ dày đơn.
•
•
•
• Tiêu hóa lipit: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]:
Dưới tác dụng của men lipaza do bacteria tiết ra lipit trong dạ cỏ dễ
dàng bị phân giải thành acid béo và glyceryl. Glyceryl bị lên men thành các
acid béo bay hơi. Hầu hết lipit trong cây cỏ là photpholipit và glucolipit mà
thành phần acid béo trong đó chủ yếu là các acid béo chưa no: Linolenic
(50%), linoleic (10%). Một phần nhỏ acid béo được hấp thu ở dạ cỏ, phần lớn
các acid béo còn lại được VSV hydro hóa thành các acid béo như: stearic,
palmitic và oleic. Chúng chỉ được hấp thu ở ruột non. Bacteria cũng sử dụng
một vài chuỗi acid béo để xây dựng thành tế bào của chúng. Những acid béo
14
này cũng được tiêu hóa hấp thu ở ruột non. Như vậy qua quá trình tiêu hóa dạ
cỏ, mỡ của bò trở nên cứng hơn, có độ nóng chảy cao hơn và chỉ số iod thấp.
•
•
•
• Tiêu hóa protein: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]:
Quá trình tiêu hóa protein ở dạ cỏ phụ thuộc vào diện tích bề mặt cấu
trúc bề mặt và tính bền lý học của chúng. Trong môi trường dạ cỏ dưới tác
động của men proteaza và peptidaza do VSV tiết ra protid bị phân giải thành
peptiol và các acid amin. Phần lớn các acid amin và các hợp chất chứa nitơ phi
protid khác tiếp tục bị men của bacteria phân giải thành NH3 và các acid béo
bay hơi. Sau đó VSV dạ cỏ sử dụng NH3 và cơ chất để tổng hợp nên acid amin
của chúng. Đây là cơ sở khoa học cho việc sử dụng NH3 và urê làm thức ăn bổ
sung protein cho bò. Tuy nhiên cũng có một số loài VSV dạ cỏ đòi hỏi phải có
acid amin mới tổng hợp được protein cho bản thân chúng. Khi hàm lượng NH3
trong dạ cỏ dư thừa nó được hấp thu vào máu. Tại gan NH3 được tổng hợp
thành urê, một phần urê được thải ra ngoài theo nước tiểu, phần còn lại theo
máu đến tuyến nước bọt và được tiết ra cùng với nước bọt trở lại dạ cỏ. Khi
hàm lượng NH3 trong dịch dạ cỏ thấp urê trong máu có thể chuyển qua thành
dạ cỏ bổ sung vào dịch dạ cỏ. Nhờ có cơ chế tuần hoàn NH3 trong cơ thể như
trên nên VSV dạ cỏ thường được cung cấp đủ nhu cầu NH3 cho sự phát triển
của chúng. Sự phát triển của VSV dạ cỏ quyết định đến quá trình lên men phân
giải chất xơ và các chất hydrocacbon khác. Nhiều loài VSV ngoài việc tổng
hợp acid amin còn có khả năng tổng hợp đa số vitamin nhóm B. Người ta đã
xác định được hàm lượng amoniac thích hợp trong dạ cỏ là 80 - 100 mg/lit dịch
dạ cỏ. Khi bò ăn khẩu phần thiếu protein kéo dài sẽ làm giảm lượng NH3 trong
dịch dạ cỏ. Khi hàm lượng này thấp hơn 50 mg/lit dịch dạ cỏ, sự phát triển của
hệ VSV sẽ giảm mạnh. Không phải toàn bộ protein và acid amin hòa tan bị
phân giải thành NH3, mà có một phần ít nhiều phụ thuộc vào nguồn gốc protein
và phương pháp chế biến thức ăn trước khi cho bò ăn, sẽ bị đẩy thẳng xuống dạ
15
múi khế và ruột non. Phần protein này gọi là protein “thoát qua”. Phần protein
“thoát qua” có ý nghĩa rất lớn đối với bò sữa cao sản.
1.1.2. Cơ sở khoa học của sinh trưởng
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục
Theo (Trần Đình Miên và cs, 1992) [20] sinh trưởng là quá trình tích luỹ
các chất hữu cơ thông qua đồng hoá và dị hoá. Sự sinh trưởng làm tăng kích
thước các chiều, tăng khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật.
Nói cách khác đó là sự tích luỹ dần dần các chất mà chủ yếu là protein
trong cơ thể. Tốc độ sinh trưởng và cách thức tổng hợp protein là do các gen
trong cơ thể điều khiển. Như vậy sự tăng về khối lượng và kích thước các
chiều của vật nuôi là một trong những chỉ tiêu tăng trưởng của cơ thể. Tuy
nhiên một số trường hợp sự tăng khối lượng không phải là tăng trưởng đó là
sự tích luỹ mỡ hoặc nước mà không có sự phát triển của mô cơ.
Sinh trưởng và phát dục của gia súc là hai mặt của một quá trình phát
triển cơ thể vật nuôi. Nói cách khác, phát triển là kết quả của các quá trình
sinh trưởng, phát dục dưới dạng động thái mà cơ sở vật chất của nó là sự tăng
khối lượng, thể tích cùng với sự thay đổi sâu sắc về chức năng các bộ phận
trong cơ thể.
Như vậy quá trình sinh trưởng và phát dục là quá trình thay đổi về số
lượng và chất lượng liên tục của cơ thể vật nuôi. Tuy nhiên xét trong phạm vi
toàn cơ thể không phải lúc nào hai mặt sinh trưởng và phát dục cũng song
song với nhau mà có thời kỳ sinh trưởng mạnh hay phát dục mạnh hơn. Sinh
trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo điều kiện cho
phát dục tiếp tục hoàn chỉnh.
1.1.2.2. Những quy luật chung của sinh trưởng và phát dục
Sinh trưởng và phát dục của vật nuôi thường tuân theo các quy luật
chung, đó là: Sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, sinh trưởng phát dục không
16
đồng đều và sinh trưởng phát dục theo nhịp điệu (Nguyễn Văn Bình và Trần
Văn Tường, 2004) [1].
+ Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: Quá trình phát triển của
vật nuôi được phân chia thành 2 giai đoạn. Đó là giai đoạn phát triển trong
bào thai và giai đoạn phát triển ngoài bào thai. Giai đoạn phát triển ngoài bào
thai được chia làm 2 thời kỳ, là thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng
trưởng của cơ thể non trong giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường dinh dưỡng trong cơ thể mẹ. Khi cơ thể gia súc non được sinh ra đó là
thời kỳ tiếp theo của giai đoạn bào thai, thì sự sinh trưởng phụ thuộc vào tính
di truyền của đời trước nhiều hơn.
+ Quy luật phát triển không đồng đều của vật nuôi cho thấy nhịp độ phát
triển của cơ thể và từng bộ phận qua các thời kỳ có những đặc điểm khác nhau.
+ Qui luật phát triển theo nhịp điệu: Sự sinh trưởng phát dục của sinh
vật nói chung và gia súc nói riêng không phải là tuyến tính. Fedolop đă theo
dõi sự tăng trưởng của bò trong điều kiện nuôi dưỡng ổn định cho thấy sự
tăng trọng thường theo chu kỳ và mỗi chu kỳ khoảng 12 ngày. Các hiện tượng
khác trong cơ thể cũng diễn ra theo nhịp điệu như: Chu kỳ động dục, sự đồng
hoá, dị hoá của cơ thể…..
+ Hiện tượng sinh trưởng bù: Thông thường xảy ra hiện tượng sinh
trưởng của con vật bị kìm hãm ở một giai đoạn nào đó bị ức chế thức ăn đến
giai đoạn sau nhận được dinh dưỡng tốt, cường độ sinh trưởng của nó sẽ lớn
hơn ở con vật không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt được khối lượng cùng lúc
với các con vật khác. Đó là hiện tượng sinh trưởng bù, mà chúng ta thường
gặp trong chăn nuôi gia súc nhai lại. Trong thực tế, chúng ta đã áp dụng hiện
tượng sinh trưởng bù vào việc vỗ béo bò gầy đưa lại hiệu quả kinh tế cao (Lê
Viết Ly, 1995) [18].
17
Khi nắm được các quy luật sinh trưởng và phát dục của vật nuôi sẽ giúp
chúng ta điều khiển 2 yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Hai yếu tố này có mối
liên hệ chặt chẽ và biểu hiện rõ rệt trong suốt quá trình sinh trưởng phát dục
của vật nuôi, trên cơ sở đó chúng ta chủ động điều chỉnh các điều kiện cho
phù hợp với sự sinh trưởng của từng loại vật nuôi nhằm đạt được mục đích,
đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
• Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở bò:
Theo Trần Đình Miên và cs, 1995 [21]; Nguyễn Văn Thiện, 1995 [34]:
hầu hết các tính trạng về năng suất hay tính trạng có giá trị kinh tế của gia súc
như: khả năng cho thịt, khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho sữa, cho lông, cho
da… đều là các tính trạng số lượng. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình
được biểu thị bằng công thức: P = G + E
Trong đó: P: là giá trị kiểu hình (Phenotype Value)
G: là giá trị kiểu gen (Genotyp value)
E: là sai lệch môi trường (Environmental deviation).
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(minor gene) cấu tạo thành, được thể hiện qua công thức: G = A + D + I
Trong đó: A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or
Breeding value) là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có
thể xác định được và di truyền cho đời sau.
D: là sai lệch trội (Dominance deviation)
I: là sai lệch tương tác (Interation deviation)
Sai lệch môi trường (E) gồm có 2 loại, được thể hiện qua công thức:
E = Eg + Es
Trong đó: Eg: là sai lệch môi trường chung (General Environmental
deviation) do các yếu tố gồm: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác động
lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc.
18
Es: là sai lệch môi trường riêng (Special Environmental deviation) do
các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt trong nhóm
vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể nào đó trong quần
thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên.
Như vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi từ 2
locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es.
Các tính trạng năng suất ở bò cũng như ở các vật nuôi khác là kết quả
tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường. Các vật nuôi
khác nhau đều nhận được từ bố mẹ chúng một vốn di truyền nhất định. Nhưng
tiềm năng di truyền ấy thể hiện cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào môi trường
sống của chúng, đặc biệt là các yếu tố: khí hậu, thức ăn, nuôi dưỡng, chăm
sóc quản lý.
• Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của bò:
Tốc độ hay cường độ sinh trưởng phụ thuộc vào loài, giống, tính biệt
và đặc điểm cá thể cũng như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, bệnh tật,..
Cường độ sinh trưởng phụ thuộc nhiều vào tuổi và khối lượng con vật. Tốc
độ sinh trưởng cũng phụ thuộc vào khối lượng thành thục về thể xác và tính
biệt của con vật. Mỗi giống bò có khối lượng trưởng thành khác nhau (Lê
Viết Ly, 1995) [18].
Khi nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của vật nuôi, người ta thấy quá
trình này chịu sự tác động của hai yếu tố chính đó là:
- Đặc điểm di truyền của giống
- Môi trường nuôi dưỡng và chọn lọc giống.
Theo nhận xét của Ewald Sasimonski (1987) [47] khối lượng của động
vật phụ thuộc vào bản chất di truyền của loài, giống, tuổi, phụ thuộc vào tính
biệt, yêu cầu thức ăn và thời tiết khí hậu.
19
Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên, chủ yếu trực tiếp tới khả năng sinh trưởng
của con vật là yếu tố di truyền. Thực tế cho thấy rằng: Các giống bò khác
nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau. Những giống bò thịt như: Hereford,
Santagertrudis có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1.000 - 1.200 g/ngày. Trong
khi đó các giống kiêm dụng thịt, sữa như Zebu, Red Sindhi, Browrn Swiss chỉ
đạt tăng trọng 600 - 800 gam/ngày.
Khi so sánh giữa bò Russian Black Pied (RBP) với bò lai HolsteinFriesian
(HF x RBP), các tác giả Ertuer. N.M; Koltosova I.Yu (1984) [46] đã đánh giá :
Bò lai (HF x RBP) đã nặng hơn rõ rệt so với bò RBP ở 3,6,12 và 18 tháng tuổi.
Sự khác nhau trung bình là 11,2; 14,3; 17,5 và 21,6 kg.
Sinh trưởng và phát triển của bò ngoài yếu tố di truyền còn phụ thuộc
vào những yếu tố khác như: Thức ăn và mức độ dinh dưỡng, các điều kiện tự
nhiên như khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng… Trong đó thức ăn,
mức độ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng.
Những thiếu thốn về dinh dưỡng, đặc biệt trong giai đoạn bào thai đã
ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cơ thể con vật, làm cho cơ thể phát triển
không hoàn chỉnh. Tình trạng này kéo dài cho đến khi con vật trưởng thành
và thường được gọi là tình trạng phát triển suy yếu trong bào thai
(Embryonalisme) và suy yếu ngoài bào thai (Ifantilisme). Có thể nói thức ăn
và dinh dưỡng đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng của con vật.
Khi thức ăn được cung cấp đầy đủ, cân đối về thành phần dinh dưỡng thì con
vật tăng trọng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy bò ở vùng ôn đới sinh trưởng, phát
triển tốt hơn ở vùng nhiệt đới.
Kết quả nghiên cứu, khi nuôi bò đực Herefor Angus trong điều kiện
nóng ở Imperian valley (Mendel 1971, Johnson. H.D, Roman Ponce. H, trích
dẫn, 1994) [49]: Strees nóng làm giảm sinh nhiệt nội sinh, giảm thu nhận
20
thức ăn cũng như đòi hỏi tăng sinh nhiệt và thay đổi tình trạng Hormone,
giảm năng lực đạt được của bò đối với khả năng di truyền của chúng về mặt
sinh trưởng.
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò tơ Boule, Zebu, Adama và
Boule x Adama, các tác giả Poivery. F.P Menissien F và cộng sự (1988) [63]
đã đánh giá sinh trưởng của bò trên 3 - 4 tháng tuổi phụ thuộc vào tính chất
mùa vụ.
Ảnh hưởng của tính biệt và thiến tới tốc độ sinh trưởng của bò cũng
khá rõ rệt. Nhiều nghiên cứu của Newmans, Deland. M và cộng sự (1988)
[55] về hiệu quả phối giống của bò Hereford với đực Sahiwal, Charolais,
Simmental, Jersey đã cho thấy: So với những con cái, con đực có khối lượng
sơ sinh cao hơn 2kg, nặng hơn 15kg khi cai sữa và tăng trọng cao hơn 66
gam/ngày. Bê lai với các giống bò ôn đới Châu Âu có khả năng sản xuất cao
hơn khi cho lai với giống Zebu nhiệt đới.
• Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò
Trong thực tế chăn nuôi, để biết được khả năng sinh trưởng của vật
nuôi người ta thường dùng phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể
vật nuôi. Thông qua các số liệu cân, đo, người ta xác định được tốc độ sinh
trưởng của vật nuôi. Để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta
căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
- Sinh trưởng tích luỹ (sự thay đổi về khối lượng kích thước các bộ
phận và toàn bộ cơ thể vật nuôi theo thời gian, thường dùng đơn vị kg/con).
- Sinh trưởng tuyệt đối (tăng khối lượng trong 1 đơn vị thời gian,
thường được tính bằng gam/con/ngày)
- Sinh trưởng tương đối (mức tăng, giảm khối lượng tính bằng %).
Để dễ nhận biết và so sánh khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta
thường biểu diễn bằng đồ thị và biểu đồ tăng trưởng.
21
Việc đánh giá sự phát triển của vật nuôi qua xác định kích thước các
chiều đo cũng là một nội dung quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá con
giống theo hướng sản xuất của chúng.
1.1.3. Tiềm năng và các phương pháp chế biến phụ phẩm công nông
nghiệp làm thức ăn cho bò
1.1.3.1. Tiềm năng nguồn phụ phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho bò
Ở nước ta bãi cỏ tự nhiên và đất trồng cỏ ngày càng bị thu hẹp bởi sự
gia tăng dân số, đô thị hoá và mở rộng các hoạt động kinh tế khác. Đất nông
nghiệp còn lại được giành ưu tiên chủ yếu để trồng cây lương thực và rau màu
cho nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của con người.
Việt Nam có một khối lượng lớn phụ phẩm có thể làm thức ăn cho gia
súc nhai lại. Các loại thức ăn thô vốn được coi là có chất lượng thấp như rơm
rạ, thân lá cây ngô xanh sau thu bắp, bã và ngọn lá mía, bã và lá dứa, cây lạc
sau thu hoạch, ngọn lá sắn… vẫn có thể khai thác được ở mức tối đa để làm
thức ăn cho trâu bò và các gia súc nhai lại khác.
Lượng phụ phẩm nông công nghiệp nước ta ước tính hàng năm có
khoảng 47 triệu tấn. Ngoài ra có khoảng 10 triệu tấn từ các cơ sở chế biến
nông sản cho phụ phẩm như bã sắn, bã bia, bã rượu... Tuy nhiên, tỷ lệ phụ
phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi chỉ chiếm khoảng 18%,
phần còn lại chưa được sử dụng để chế biến, dự trữ làm thức ăn cho gia súc
vào các tháng mùa khô (Cục Chăn nuôi, 2008) [2]. Như vậy, nếu tận dụng
được hết số phụ phẩm nói trên thì có thể đủ nuôi 10 triệu bò thịt. Về chiến
lược đây là nguồn tiềm năng rất lớn.
- Trước hết là rơm: nếu tính tỷ lệ rơm/hạt lúa là 0,8/1 thì nước ta hàng
năm có 25 triệu tấn rơm, có thể được dùng để chăn nuôi trâu bò (Orskov,
2001) [25].
22
- Nếu ngọn lá sắn thu hoạch như một sản phẩm phụ khi thu hoạch củ,
khối lượng chất thô xanh tương đương 30% năng suất củ (Ravindran, 1992)
[67]. Do vậy, lá sắn là nguồn bổ sung protein có nhiều tiềm năng cho gia súc
nhai lại ở những vùng nhiệt đới. Ngọn sắn tươi với năng suất 2.500 - 3.000
kg/ha còn lại sau khi thu hoạch củ (Duong Thanh Liem và cs, 1997) [45] là
nguồn bổ sung protein thực vật đáng kể cho gia súc.
- Bã sắn là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng và có thể bảo quản, dự trữ
quanh năm cho gia súc nhai lại. Hiện nay, diện tích trồng sắn ở nước ta là hơn
420.000ha, sản xuất khoảng 6,6 triệu tấn/năm.
- Theo Bùi Văn Chính và cs, 2000 [42] mỗi năm nước ta có khoảng 1,5
triệu tấn phụ phẩm từ cây mía, một nguồn thức ăn thô nhiều đường nên được
khai thác để nuôi trâu bò.
- Cây ngô già hiện nay cũng là nguồn thức ăn thô quan trọng, đặc biệt
là vụ thu đông. Cứ 1kg thân cây ngô đã thu bắp trung bình có 600-700 g chất
khô, 60-70g protein thô, 280-300 g xơ thô, ước tính hàng năm cây ngô già sau
thu bắp có khoảng 3 triệu tấn (Lê Viết Ly, 2001) [19].
- Khô dầu (bánh dầu) là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy
dầu. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu
lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hướng dương... Các sản phẩm này
cũng đóng góp quan trọng trong khẩu phần của loài nhai lại, dùng khô dầu hạt
bông vải làm thức ăn nuôi bò sữa, có thể hạ chi phí mà vẫn tăng hàm lượng
chất béo trong sữa. Nước ta hiện có gần 30.000 ha bông vải, ước tính có gần
30.000 tấn hạt bông sau khi tách xơ. Đặc điểm của các loại thức ăn khô dầu là
rất giàu protein (40 - 50% protein thô), giàu năng lượng, nhưng hàm lượng
mỡ thấp.
- Trong các nguồn phụ phẩm nông nghiệp thì bã dong riềng cũng là
nguồn phụ phẩm cung cấp thức ăn thô cho gia súc nhai lại, trong đó có bò. Riêng
23
huyện Nguyên Bình (Cao Bằng), năm 2009 đã trồng với diện tích 90,20 ha, năng
suất đạt 680,24 tạ củ/ha, sản lượng đạt 5.486,29 tấn (số liệu thống kê phòng
NN&PTNT huyện năm 2009) ước tính sản lượng bã đạt 4.115 tấn.
Bảng 1.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số phụ phẩm
Tên phụ phẩm CK (%) Xơ (%)
Protein thô
(%)
Lipid thô
(%)
Năng lượng
trao đổi
(kcal/kg CK)
Bã bột dong
riềng ướt
23.10 2.70 0.90 0.10 624
Bã bột dong
riềng khô
63.97 8.28 3.45 1.00 2276
Rơm lúa 92,05 37,47 5,81 1,83 1.664
Cây ngô già 88,67 32,32 6,78 1,81 1.927
Lõi ngô 87,50 38,28 2,96 1,60 1.945
Rỉ mật 78,00 - 14,10 - 2.717
Dây lang 20,00 24,50 2,20 4,50 2.160
Lá mía 28,80 42,90 8,20 4,50 1.778
Dây lạc 22,50 27,73 14,08 5,60 2.289
Ngon, lá sắn 25,50 22,70 16,90 4,34 2.549
Hạt bông 89,80 25,95 21,38 15,70 2.645
(Nguồn: Viện Chăn nuôi, 2001) [39]
1.3.1.2. Các phương pháp xử lý thức ăn thô cho gia súc nhai lại
Có thể chia các phương pháp xử lý chính thành các nhóm: xử lý vật lý,
xử lý sinh học và xử lý hoá học, trong đó xử lý hoá học là phổ biến nhất. Xử
lý hoá học để cải thiện giá trị dinh dưỡng của rơm được bắt đầu từ cuối thế kỷ
thứ 19 và hiện nay đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
24
• Phương pháp lên men vi sinh vật học:
Trong các phương pháp xử lý vi sinh vật học thì phương pháp ủ chua là
phương pháp đơn giản nhất và được áp dụng rộng rãi trong các qui mô chăn
nuôi gia súc nhai lại.
Theo Phạm Quang Hùng và cs, 2006 [15] Ủ chua thức ăn là một quá
trình lên men, thông qua đó để bảo quản thức ăn xanh trong một thời gian dài
mà giá trị dinh dưỡng của thức ăn xanh ít thay đổi. Ủ chua là quá trình lên
men vi sinh vật, trong quá trình hoạt động các vi sinh vật sản sinh ra các acid
hữu cơ, các acid hữu cơ này có tác dụng bảo tồn thức ăn.
Nguyên lý của ủ chua: theo Nguyễn Xuân Trạch, 2003 [35] Thực chất
của việc ủ chua thức ăn là xếp chặt thức ăn thô xanh vào hố ủ kín không có
không khí. Trong quá trình ủ đó các vi khuẩn biến đổi các đường dễ hòa tan
như fructan, sacaroza, glucoza, fructoza, pentoza thành acid lactic, acid acetic
và các acid hữu cơ khác. Chính các acid này làm hạ thấp độ pH của môi
trường thức ăn ủ chua xuống ở mức 3,8 - 4,5. Ở độ pH này hầu hết các loại vi
khuẩn và các enzim của thực vật đều bị ức chế. Do vậy ủ chua thức ăn có thể
bảo quản được trong một thời gian dài.
• Phương pháp xử lý vật lý:
Trong phương pháp này có rất nhiều cách xử lý khác nhau như: xử lý
bằng cơ học, xử lý bằng hơi nước trong điều kiện áp xuất cao, xử lý bằng bức
xạ… Nhưng được áp dụng phổ biến nhất là phương pháp xử lý bằng cơ học.
Thực chất phương pháp xử lý này là dùng phương pháp cơ giới để băm, chặt,
nghiền nhỏ nhằm làm giảm kích thước của thức ăn thô, vì kích thước của thức
ăn có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa của loài nhai lại. Phương
pháp này có ưu điểm là giúp gia súc đỡ tốn năng lượng khi thu nhận thức ăn
và đặc biệt là tạo kích cỡ thức ăn thuận lợi cho quá trình tiêu hóa.
25
Người ta thường áp dụng phương pháp vật lý chủ yếu với phụ phẩm
nông trồng trọt, nhưng nếu phương pháp này được kết hợp chủ yếu với
phương pháp xử lý hóa học hoặc kết hợp với cả phương pháp hóa học và vi
sinh vật sẽ cho hiệu quả cao hơn.
• Phương pháp xử lý hóa học:
Cơ sở của phương pháp xử lý hóa học để tăng giá trị dinh dưỡng của
thức ăn thô và sử dụng tác nhân hóa học để phá vỡ các mối liên kết hóa học
vững chắc giữa lignin với các thành phần cấu trúc tế bào nhằm khai thác
nguồn năng lượng tiềm ẩn trong các thành phần này. Đây là phương pháp
đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, các tác nhân hóa học
thường được sử dụng là tác nhân oxy hóa, axit hay kiềm.
Trong nhiều phương pháp hóa học thì phương pháp đường hóa, kiềm
hóa được sử dụng rộng rãi hơn cả.
- Đường hóa:
Đường hóa là phương pháp để cho tinh bột và các đa đường khác bị
thủy phân sản sinh ra những đường đơn giản hơn. Quá trình thủy phân đòi hỏi
nhiệt độ thích hợp để các men có sẵn trong thức ăn hoạt động mạnh.
Đường dễ tan trong thức ăn hạt thường chỉ có 0,5 - 2,0%, khi đường
hóa dễ tan tăng lên tới 8 - 12%, làm tăng tính ngon miệng, tăng tỷ lệ tiêu hóa.
Thức ăn được đường hóa thích hợp với gia súc non, gia súc vỗ béo cuối kỳ.
- Kiềm hóa:
Các loại thức ăn thô, phụ phẩm nông nghiệp như: rơm, bã mía, thân cây
ngô… thường nghèo các chất dinh dưỡng và khó tiêu hóa. Đối với nước ta
đây lại là nguồn thức ăn quan trọng cho trâu, bò. Có hai giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng thức ăn thô chất lượng thấp:
Bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu để làm tăng sinh và tăng hoạt lực
phân giải xơ của VSV dạ cỏ, đồng thời tăng cân bằng dinh dưỡng chung cho
vật chủ.
26
Xử lý nhằm phá vỡ các liên kết phức tạp trong vách tế bào làm cho
VSV và enzyme của chúng dễ tiếp xúc hơn với cơ chất (cellulose và
hemicellulose), do đó mà làm tăng tỷ lệ tiêu hoá và lượng thu nhận.
Hiệu quả sử dụng thức ăn giàu xơ chất lượng thấp có thể được cải thiện
bằng việc bổ sung dinh dưỡng hợp lý. Tuy nhiên, khi hiệu quả của việc bổ
sung đã đạt đến cận trên thì việc nâng cao hơn nữa khả năng lợi dụng các
nguồn phụ phẩm giàu xơ chỉ có thể thực hiện được bằng việc tăng tỷ lệ tiêu
hoá của khẩu phần cơ sở và tăng tốc độ giải phóng thức ăn ra khỏi dạ cỏ. Các
biện pháp xử lý thích hợp có thể làm thay đổi một số tính chất lý hoá của vách
tế bào thực vật, từ đó làm tăng khả năng phân giải của VSV với thành phần
xơ, làm tăng tính ngon miệng và nâng cao tỷ lệ tiêu hoá.
Trong tất cả các phương pháp hoá học thì xử lý kiềm được nghiên cứu
sâu nhất và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Các mối liên kết hóa học giữa
lignin và carbohydrate bền trong môi trường của dạ cỏ nhưng lại kém bền
trong môi trường kiềm (pH>8). Lợi dụng đặc tính này các nhà khoa học đã sử
dụng các chất kiềm như NaOH, NH3, urê, Ca(OH)2 để xử lý các phụ phẩm
nông nghiệp nhiều xơ làm thức ăn cho gia súc nhai lại. Kiềm hoá có thể phá
vỡ liên kết este giữa lignin với hemicellulose/cellulose, đồng thời làm cho cấu
trúc xơ phồng lên về mặt vật lý. Những ảnh hưởng đó tạo điều kiện cho VSV
dạ cỏ tấn công vào cấu trúc carbohydrate của vách tế bào được dễ dàng, làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá, tăng tính ngon miệng.
Trong các phương pháp kiềm hóa thì xử lý bằng urê hay được dùng hơn
cả. Theo Vũ Duy Giảng và cs (2008) [9]:
Thực chất xử lý bằng urê là xử lý bằng NH3 một cách gián tiếp vì khi
có nước và ureaza của VSV thì urê sẽ phân giải thành amoniac:
ureaza
CO(NH2)2 + H2O 2NH3 + CO2
27
Theo Van Soest, 1994 [76] urê thủy phân thành amonium cacbonat
(NH4)2CO3, phản ứng này yếu hơn phản ứng của NH3 tạo ra hydroxyde amon
(NH4OH) trong nước tương tự như phản ứng xà phòng hóa.
Muối (NH4)2CO3 hoạt động mạnh hơn khi được dùng phối hợp với
Ca(OH)2 chúng tách gốc CO3 và tạo kiềm. Cũng theo tác giả này, phản ứng xà
phòng hóa các cầu nối este của lignin-hemixelluza của rơm xảy ra khi pH = 9.
Trái ngược với xử lý bằng NH3, xử lý bằng urê không đạt được pH như vậy.
Điều này giải thích vì sao người ta thấy nguyên liệu xử lý bằng urê có khả năng
tiêu hóa trung gian giữa nguyên liệu không được xử lý và xử lý bằng NH3.
Phương pháp xử lý rơm bằng urê cũng gần giống phương pháp ủ chua,
tức là trộn rơm với urê và ủ kín khí, nén chặt trong các hố ủ (hào, túi). Khi xử
lý rơm bằng urê cần đảm các điều kiện sau:
- Liều lượng urê sử dụng bằng 4-5% VCK của rơm (rơm khô chứa
khoảng 88% VCK, rơm tươi chứa khoảng 30 - 40 % VCK).
- Lượng nước sử dụng cần đảm bảo cho độ ẩm của rơm sau khi trộn
nằm trong khoảng 50-60%. Nếu quá ít nước thì sẽ khó trộn đều và nén chặt.
Nếu thêm quá nhiều nước sẽ làm mất urê do nước không ngấm hết vào rơm
mà bị trôi mất. Trong thực tế có thể dùng 8-10 lít nước/10kg rơm khô, còn
rơm tươi thì không cần thêm nước.
- Các túi (chất dẻo) hay hố ủ phải được nén chặt và đảm bảo kín khí để
không cho amoniac sinh ra bị lọt ra ngoài hay nước từ ngoài ngấm vào trong
làm mất hiệu lực xử lý và rơm sẽ bị mốc.
- Thời gian ủ tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nếu nhiệt độ không
khí cao thì quá trình amoniac hóa sẽ nhanh, lạnh thì chậm lại. Nếu nhiệt độ
trên 30o
C thì thời gian ủ ít nhất là 7 - 10 ngày, 15 - 30o
C thì phải ủ 10 - 25
ngày, 5 - 15o
C thì phải ủ 25 - 30 ngày.
28
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng urê cho gia súc nhai
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [24]:
Công thức hóa học của urê là: (NH2)2CO, thành phần N của urê chiếm
từ 42-46%. Cánh quy ước đổi urê thành protein tổng số bằng cách lấy N urê x
6,25 và protein tiêu hóa của urê bằng protein tổng số của urê x 75%. Như vậy,
cứ 100g urê chứa 262 - 281 g protein tổng số hoặc 198 - 210g (lấy tròn là
200g) protein tiêu hóa. Urê vào trong dạ cỏ loài nhai lại, được enzyme ureaza
chuyển thành amoniac và cacbonic theo phản ứng:
ureaza
CO(NH2)2 + H2O 2NH3 + CO2
Hoạt tính của ureaza trong dạ cỏ rất cao, urê vào dạ cỏ trong khoảng 1
giờ là phân giải hết thành amoniac, ít khi kéo dài tới 3 giờ.
Bổ sung urê cho loài nhai lại chính là cung cấp N từ amoniac cho vi
khuẩn và cho protozoa dạ cỏ tổng hợp nên protein của chúng. Lượng protein
sinh vật tổng hợp được càng nhiều thì việc sử dụng urê càng có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng urê tổng hợp protein vi sinh vật phụ thuộc vào nồng
độ NH3 dịch dạ cỏ. Nồng độ NH3 dịch dạ cỏ quá cao hay quá thấp đều làm
giảm hiệu quả sử dụng urê của vi sinh vật dạ cỏ trong việc tổng hợp protein vi
sinh vật.
Sự tổng hợp protein vi sinh vật từ NH3 dạ cỏ đạt mức tối đa khi nồng
độ NH3 dịch dạ cỏ ổn định ở mức150 - 200 mg/l dịch dạ cỏ. Nồng độ amoniac
dịch dạ cỏ quá thấp làm giảm sự tổng hợp protein vi sinh vật (cứ 1 MJ năng
lượng của axit béo bay hơi chỉ sản xuất được 12g protein trong khi nồng độ
amoniac dịch dạ cỏ cao, 1 MJ năng lượng sản xuất được 23g protein). Tuy
nhiên, nồng độ amoniac dịch dạ cỏ quá cao thì cũng ức chế hoạt động của vi
sinh vật và amoniac sẽ nhanh chóng chuyển vào máu, tăng nồng độ amoniac
trong máu dẫn đến ngộ độc.
29
Cung cấp urê với một lượng thích hợp, chia làm nhiều bữa đều đặn
(một yêu cầu kỹ thuật quan trọng trong việc sử dụng urê cho loài nhai lại)
chính là xuất phát từ cơ sở khoa học trên đây.
Ngoài ra, để tăng sự tổng hợp protein của vi sinh vật dạ cỏ từ nguồn
NH3 còn phải chú ý đến nguồn năng lượng của vi sinh vật. Cứ 130 - 140g
protein (chủ yếu là protein hòa tan) cần 1.000g chất hữu cơ dễ hấp thu.
Để cung cấp năng lượng, người ta cung cấp gluxit. Cần chú ý rằng tất
cả các loại gluxit không cùng một giá trị cho vi sinh vật sử dụng urê. Urê
được thủy phân nhanh cũng cần gluxit dễ lợi dụng, dễ lên men. Xơ khó lên
men là nguồn gluxit không tốt bằng tinh bột khoai tây hay ngũ cốc nhưng
đường củ cải hay mật rỉ lại quá dễ lên men nên không tốt bằng tinh bột khoai
tây hay ngũ cốc. Trong thực tế những khẩu phần giàu ngũ cốc, ít thức ăn thô,
nhiều xơ là những khẩu phần thích hợp nhất cho việc bổ sung urê.
Những yếu tố có liên quan đến sinh trưởng của vi sinh vật dạ cỏ cũng
rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng urê. Vitamin A hay caroten, các
nguyên tố khoáng như Co, Mn, Zn và đặc biệt S (S nguyên tố, sunfat hay
methionine) kích thích không chỉ sự tổng hợp protein từ urê của vi sinh vật dạ
cỏ mà còn tăng khả năng tiêu hóa thức ăn.
1.1.4.1. Ảnh hưởng của xử lý urê tới thành phần hóa học của thức ăn thô
• Bẻ gẫy những liên kết este
Nhiều lý thuyết về phản ứng giữa NH3 với các thành phần cấu tạo của
rơm đã hình thành trên cơ sở các ngoại suy từ kết quả xử lý gỗ. Ở gỗ, este của
axit uromic là các thành phần phức hợp của hemicellulose, các phức hợp
hemixellulose này là cản trở lớn nhất khả năng tiêu hóa chất xơ. Taskow và
Friest, 1969 [75] cho rằng phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình xử lý rơm
bằng NH3 đã bẻ gẫy các cầu nối chéo của este hình thành giữa 4-0 metyl
glucozonic với các chuỗi xylan.
30
• Hòa tan từng phần hemixelluloza, xelluloza và lignin:
Nếu các thành phần cấu trúc của thành tế bào có các cầu nối trong và
ngoài như các cầu nôi este và hydro thì loại hình và tốc độ phản ứng với NH3
sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại cầu nối. Ảnh hưởng rất khác nhau của NH3
tới tỷ lệ tiêu hóa các thành phần xơ khác nhau có thể là do sự khác nhau về
cầu nối chủ yếu của phân tử này (Ibrahim và Pearce, 1983) [74].
Kết quả nghiên cứu của Graham và cs, 1985 [73] cho rằng amoniac đã
làm hòa tan khoảng 10% lignin, xellulose và hemixellulose củ rơm lúa mì.
Những nghiên cứu insacco phân tích phần còn lại của thức ăn đặt trong túi
nilon đặt trong dạ cỏ cho thấy tốc độ phân giải hemicellulose, zellulose, chuỗi
lignin, cầu nối acetyl và các nhóm phenolic đã không bị ảnh hưởng bởi việc
xử lý NH3. Rơm được xử lý bằng NH3 làm cho thời gian tiêu hóa vật chất khô
giảm từ 2,7 xuống 1,4 giờ và tốc độ tiêu hóa tăng từ 0,38 - 0,42%, tỷ lệ tiêu
hóa tăng từ 63 - 77%.
• Những tác động khác của xử lý rơm bằng urê:
Do các hiểu biết vi mô về thành tế bào thực vật của rơm còn hạn chế,
người ta phải sử dụng những kết quả nghiên cứu dán tiếp để giải thích ảnh
hưởng của việc xử lý rơm bằng amoniac đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh
dưỡng. Chesson và cs, 1984 [72] đã có giải thích thú vị rằng: ảnh hưởng của
việc kiềm hóa có thể giải thích bằng việc các phân tử cấu tạo nên lignin bị chẻ
ra và mất acid acetic, còn lại cầu nối este của các acid kỵ nước cũng như một
phần hemixellulose và silic bị hòa tan chỉ là các ảnh hưởng kết hợp.
1.1.4.2. Những nguyên tắc sử dụng urê
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [24]:
- Urê chỉ dùng bổ sung cho những thức ăn nghèo nitơ và giàu gluxit dễ
lên men như là: hạt ngũ cốc; cây ngô, cây cao lương ủ chua; những sản phẩm
làm khô như bã củ, cỏ khô, rơm. Không bổ sung urê vào khẩu phần cây cỏ họ
hòa thảo, họ đậu còn xanh hay ủ chua, bắp cải và cây cỏ thuộc họ hoa thập tự,
bã ướt của củ cải...
31
- Urê khi dùng phải: trộn thật đều vào thức ăn; cho ăn dần dần để con
vật làm quen với urê. Chỉ dùng cho những con vật có dạ cỏ phát triển đầy đủ
(trên 6 tháng tuổi); cho ăn nhiều bữa mỗi ngày, cũng có thể cho ăn tự do; bổ
sung khoáng, vitamin A, D.
- Liều dùng:
+ Không quá 30g urê/100kg thể trọng bò mỗi ngày
+ Lượng nitơ urê không vượt quá 1/3 tổng số nitơ khẩu phần. Ví dụ:
một bò sữa có thể trọng 500 kg một ngày cần 1.400g protein tổng số (tương
đương 224 g nitơ tổng số), chỉ được dùng một lượng urê không quá 150g
(lượng urê này chứa 67,5g N nếu dùng loại urê chứa 46% N).
Ngày nay, do kỹ thuật chế biến tốt nên người ta có thể dùng urê với tỷ
lệ cao hơn nhiều so với các tài liệu trước đây bằng cách trì hoãn sự phân giải
urê trong dạ cỏ và tăng hiệu quả tổng hợp protein của vi sinh vật. Một số kết
quả nghiên cứu cho biết biện pháp để sử dụng urê có hiệu quả như sau:
1. Sử dụng các chất hóa học chậm tan như gelatin hoặc parafin bao bọc
xung quanh bề mặt hạt urê.
2. Sử dụng chất hóa học ức chế hoạt động của enzyme ureaza của VSV
trong dạ cỏ để nó phân giải urê chậm lại, tạo môi trường tốt cho VSV tổng
hợp axit amin.
3. Phối hợp urê với hồ tinh bột và chất béo để nó tan chậm nhằm cung
cấp từ từ NH4
+
, vừa tránh ngộ độc, vừa trung hòa axid sinh ra thường xuyên
trong dạ cỏ.
4. Sử dụng chất hấp phụ bề mặt để giữ NH4
+
không cho nó hấp thu
nhanh vào máu. Chất hấp phụ bề mặt rẻ tiền được sử dụng nhiều nhất trên thế
giới là bentonit zeolit.
1.1.4.3. Hướng nghiên cứu sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [24]:
1. Vấn đề an toàn khi sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại,
nếu cung cấp 1 lần với liều lượng cao khi urê vào dạ cỏ sẽ bị phân giải nhanh
32
thành NH3 hấp thu vào máu quá nhiều có thể gây ngộ độc cho gia súc. Nếu
urê được chia ra cung cấp từ từ mỗi lần một ít trong ngày thì sẽ tránh được
ngộ độc bằng cách trộn urê vào thức ăn tinh hoặc làm đá liếm cho ăn nhiều
lần trong ngày.
2. Để tránh sự phân giải urê quá nhanh người ta sử dụng các chất ức
chế hoạt động của enzyme ureaza như: Axeto-hydroxamin Coban - Nitrat.
Tuy vậy, những chất này có liều ức chế enzyme ureaza và liều gây độc cho
gia súc nhai lại gần nhau nên gây nhiều khó khăn cho thực tiễn sản xuất. Hiện
nay, người ta đang nghiên cứu các chất mới và an toàn hơn.
3. Để giải quyết vấn đề tồn tại trên người ta hồ tinh bột urê bằng cách hấp
tinh bột hạt ngũ cốc hoặc củ bột với urê để cho urê liên kết yếu với hồ tinh bột,
tan chậm trong dạ cỏ, hạ thấp được NH4
+
trong máu. Với phương pháp này nhiều
nước trên thế giới đã sản xuất ra những thức ăn tinh đậm đặc urê đóng viên như
STAREA chứa 20 - 30 % urê (Hungary) và DEHY-100 (Mỹ).
4. Sử dụng các axit béo có mạch cacbon dài, bão hòa để xử lý với urê.
Urê liên kết liên kết với axit béo sẽ tan rất chậm trong dạ cỏ nên không gây
ngộ độc cho gia súc, người ta thường dùng axit stearic.
5. Sử dụng chất hấp phụ bề mặt là bentonit zeolit để sản xuất thức ăn
cung cấp urê giảm sự hấp thu nhanh NH4
+
vào máu, sản phẩm này có tên gọi
là bentokarb-30.
6. Sử dụng các dẫn suất của urê khó phân giải trong dạ cỏ để giảm quá
tŕnh NH4
+
vào máu, người ta thường sử dụng nhiều dạng hợp chất hóa học
như: carbamit- photphat, muối ammon, acid uric.
Acid uric là chất thải trong nước tiểu của gia cầm có chứa nitrogen.
Axit uric có chứa 33 % nitrogen được phân giải chậm trong dạ cỏ. Trong điều
kiện chăn nuôi công nghiệp tập trung có thể tận dụng phân của gia cầm để chế
biến thành thức ăn bổ sung đạm cho gia súc nhai lại.
33
7. Tẩm urê, amoniac vào trong các sợi cellulose bằng cách xử lý rơm rạ
trong điều kiện đặc biệt hoặc với rỉ mật đường. Với các phương pháp trên
việc sử dụng urê sẽ an toàn và cho hiệu quả cao.
Dạng urê dùng làm thức ăn cho trâu bò thường là dạng tinh thể chứa 44
- 46% N, cũng có dạng dung dịch chứa 400 g urê/lít hoặc 184 g nitơ/lít. Sử
dụng urê không hợp lý hoặc quá liều có thể gây ngộ độc urê.
Liều 30g urê/100kg thể trọng cho uống 1 lần/ngày có thể gây chết hay
ngộ độc mạnh nếu con vật nhịn đói hoặc ăn ít thức ăn gluxit để lên men như
bột, đường. Nếu urê dùng với khẩu phần giàu ngũ cốc thì liều urê gây độc trên
50g/100kg thể trọng.
Dấu hiệu bị ngộ độc xuất hiện rất sớm (chỉ 1/2 giờ sau khi ăn), nồng độ
amoniac dịch dạ cỏ đạt tới 1.000mg/l. Biểu hiện ngộ độc urê là tiết rất nhiều
nước bọt quanh mồm, khó thở, thần kinh bị kích thích và chết.
Chữa độc urê bằng cách cho uống 5 - 7 lít dung dịch dầu dấm (chứa 5
% axit axetic và dầu thực vật).
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN SỬ DỤNG PHỤ PHẨM CÔNG, NÔNG
NGHIỆP LÀM THỨC ĂN CHO BÒ
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi bò thịt và áp dụng trong các gia
đình nông dân ở các nước đang phát triển, các nhà khoa học chăn nuôi đã
nghiên cứu việc sử dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò.
Từ những năm 1970, việc nghiên cứu xây dựng các khẩu phần thích
hợp cho từng đối tượng bò đã được Viện Chăn nuôi tiến hành với các kết
quả khả quan, được tổng hợp trong cuốn “Nuôi bò thịt” do Lê Viết Ly làm
chủ biên [18].
Frands Dolberg và Peter Finlayson, 1990 (Vũ Văn Nội, 1994) [23] đã
tiến hành ủ rơm để nuôi bò thịt ở Trung Quốc, theo dự án FAO (1990-1992).
34
Tác giả cũng sử dụng protein thoát qua dạ cỏ để nâng cao khả năng hấp thu
protein (khô dầu bông) đã cho kết quả tăng trọng từ 608 g ± 198 - 173 g ± 90
so với 1027 con bò của 312 gia đình trong 12 làng tại 4 vùng Huaiyang,
Shanshiu, Beixiang, Ding Xing.
Nguyễn Quốc Đạt, 1991 [59] sử dụng tảng liếm urê - rỉ mật cho bò cái
lai hướng sữa hậu bị nhận thấy bò được bổ sung tăng trọng 470 g/con/ngày.
Vũ Văn Nội và cs, 1994 [23] trong điều kiện chăn thả còn hạn chế, bổ
sung thêm rơm ủ urê và bánh dinh dưỡng (MUB) có hàm lượng bột cá 20%,
bê lai F1 hướng thịt tăng trọng đạt 402 - 429 g/con/ngày, trong khi nuôi quảng
canh chỉ đạt 210 - 240 g/con/ngày.
Lê Viết Ly (1995) [18] đã thí nghiệm bổ sung thức ăn cho bò lai hướng
thịt tại Hà Tam - Gia Lai và An Nhơn -Bình Định là sử dụng rơm ủ urê 4 %
và 2 loại tảng liếm urê rỉ mật MUB. Ở mỗi địa điểm 15 bê thịt đồng đều về
tuổi, tính biệt, giống, khối lượng được phân vào 3 lô, mỗi lô 5 con. Kết quả 2
thí nghiệm sau 3 tháng cho thấy: Bê F1 hướng thịt (gồm Red Sindhi,
Charolais, Limousine, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis) nuôi chăn thả
quảng canh tăng trọng thấp 0,21 đến 0,24 kg/con/ngày, nếu được ăn bổ sung
thêm rơm ủ u rê + tảng liếm MUB tăng trọng sẽ tốt hơn 0,386 đến 0,429
kg/con/ngày (Hà Tam) và 0,342- 0,402 kg/con/ngày (Bình Định) vượt hơn 60
% so với chăn thả quảng canh.
Lê Viết Ly (1995) [18] nghiên cứu sử dụng bột hạt bông, rỉ mật, rơm
xử lý 4% urê và rơm không xử lý urê bổ sung cho bò lai vào mùa khô cho
thấy, sau 6 tháng thí nghiệm bò được bổ sung hạt bông, rỉ mật, rơm xử lý 4%
urê tăng trọng bình quân 568 g/con/ngày và lô bổ sung hạt bông, rỉ mật và
rơm không xử lý urê tăng trọng 454 g/con/ngày, trong khi lô không bổ sung
chỉ tăng trọng 157 g/con/ngày.
35
Sử dụng NaOH kiềm hóa bã mía, sử dụng rơm, lúa mì, hạt bông đã
được tiến hành thành công và xây dựng khẩu phần vỗ béo bò lai hướng thịt
với quy mô lớn tại Trung Quốc. Với lượng hạt bông cho ăn từ 1,5 - 2
kg/con/ngày, bò tăng khối lượng bình quân 781 - 892 g/con/ngày (Lê Viết Ly,
1995) [18]. Tại đây đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật xử lý rơm như phương
pháp amoniac hóa rơm... đồng thời đưa ra một số công nghệ vỗ béo bò thịt sử
dụng các loại thức ăn khác nhau đạt hiệu quả kinh tế.
Nguyễn Quốc Đạt và cs (1998) [7] Nghiên cứu rơm ủ urê 4% trong 14
và 21 ngày cho thấy: Hàm lượng protein tổng số tăng cao nhất sau 14 ngày ủ
(10,5%), sau 21 ngày tăng 6,43% protein thô. Ủ rơm với 4% urê có ảnh
hưởng rõ rệt đến cấu trúc xơ: xơ không hòa tan trong dung dịch trung tính
giảm 2,04%, lignin giảm 2,81%; hemicellulose và cellulose tăng tương ứng là
0,51 và 0,25 trong vật chất khô. Tác giả đề nghị nên sử dụng rơm ủ với 4%
urê cho bò nên bắt đầu cho ăn từ ngày thứ 14 - 21.
Người ta thường dùng urê như một nguồn amoniac để xử lý rơm. Rơm
xử lý urê đã tăng được gấp đôi N tổng số (từ 3 - 5% lên 9 - 10%), tăng được
gấp đôi protein ở ruột non, tỷ lệ tiêu hóa và lượng tiêu thụ thức ăn cũng tăng
lên (Lưu Kỷ, 1996; Bùi Đức Lũng, 1999) [16] [17].
Trong những năm 1998 - 2000, tiểu phần “Nghiên cứu sử dụng các phế
phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi bò thịt” của Dự án “Chăn nuôi bò thịt có
lãi ở Việt Nam” (Vũ Chí Cương và cs, 2001) [5] đã cho thấy với khẩu phần
vỗ béo bằng rỉ mật đường (45% chất khô của khẩu phần) kết hợp với hạt bông
và rơm khô không cần cỏ xanh, bò lai Sind có thể tăng trọng trong giai đoạn
vỗ béo từ 650 - 700 g/con/ngày, trong khi đó nuôi bò đại trà chỉ tăng trọng
300 - 400 g/con/ngày.
Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Ngọc Đức, 2000 [22] đã nghiên cứu mức bổ
sung urê thích hợp trong khẩu phần ăn của bò thịt có sử dụng bã dứa ủ chua
36
cho biết việc bổ sung urê đã làm tăng lượng thức ăn và lượng protein thô thu
nhận của bò so với khi thay thế 40% cỏ voi bằng bã dứa ủ chua không bổ
sung urê. Nuôi bò bằng khẩu phần cơ sở (40% bã dứa ủ chua, 60% cỏ voi
tươi) được bổ sung 1%, 2%, 3% urê (tính theo VCK của bã dứa ủ chua) cho
tốc độ tăng trọng cao hơn từ 60 - 162 g/con/ngày so với khẩu phần cơ sở
không được bổ sung urê (P<0,05). Với mức bổ sung 3% urê (tính theo VCK
của bã dứa ủ chua) cho tốc độ tăng trọng cao hơn và chi phí thức ăn trên 1 kg
tăng trọng thấp hơn so với các mức bổ sung 1% và 2% urê.
Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly, 2001 [6] cho biết khi thay thế 60% cỏ
xanh hoặc 100% cỏ xanh bằng lá sắn ủ chua trong khẩu phần bò sữa, năng
suất sữa và chất lượng sữa vẫn đảm bảo như bò được ăn 100% cỏ tươi.
Hoàng Thanh Vân (2002) [38] nghiên cứu sử dụng men vi sinh ủ với bã
sắn tươi (bã sắn 80%, cám gạo 20%, sunphatamon 3%, urê 0,5% với 2% nấm
mục trắng và 1% nấm men) trong 44 giờ thu được sản phẩm sinh khối có hàm
lượng protein thô là 7,2% tăng 3,9% so với trước khi ủ. Khi sử dụng cho bò
lai Sind (khẩu phần 5 kg/con/ngày) thì tăng trọng bình quân là 32,07 kg/60
ngày, tăng hơn lô đối chứng là 77,77%.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch, 2004 [36] khi theo dõi sự biến
đổi thành phần hóa học của rơm xử lý bằng urê và vôi với mức urê: 0%, 2%,
4%; mức CaO: 0%, 3%, 6% và thời gian ủ là 21 ngày, cho thấy hàm lượng N
tăng lên rõ rệt, hàm lượng NDF, hemicellulose giảm.
Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hùng, Đặng Vũ Bình (2004) [14] khi sử
dụng rơm lúa và thân áo ngô sau thu hoạch có ủ urê 4% để nuôi bò lai Sind
giai đoạn xuất chuồng cho tăng khối lượng 758 - 784 g/con/ngày; thành phần
hóa học của thịt bò mổ khảo sát đạt yêu cầu về chất lượng.
Vũ Chí Cương và cs, 2007 [4] khi sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp
như rơm, cây ngô sau thu hoạch, lõi ngô, bẹ bắp với khẩu phần rỉ mật cao
37
(38%), bò ở 4 lô thí nghiệm cho tăng khối lượng tương ứng: 583, 625, 795 và
839 g/con/ngày.
Trần Thị Hoan, Nguyễn Thị Liên, Từ Trung Kiên, 2007 [12] Khi
nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn xanh đến năng suất chất lượng của bò sữa
cho thấy:
Khi nuôi bò sữa bằng thức ăn ủ xanh với mức 10kg và 15kg trong khẩu
phần ăn đã làm tăng sản lượng sữa, chất lượng sữa vẫn bảo đảm và không làm
tăng chi phí thức ăn/1kg sữa. Sản lượng trong 120 ngày và chi phí thức ăn cho
1kg sữa của các lô tương ứng như sau: Đối chứng: 1143,6kg và 2229 đồng;
thí nghiệm 1: 1179,6kg và 2212 đồng; lô thí nghiệm 2; 1172 kg và 2249 đồng.
Trong hai mức cho ăn cỏ ủ xanh thì mức 10/kg/con/ngày có năng suất, chất
lượng sữa tốt hơn mức 15kg/con/ngày; chi phí thức ăn/1kg sữa cũng thấp hơn.
Hàm lượng vật chất khô, lipit, khoáng tổng số, xơ tổng số của cỏ voi ủ
xanh cao hơn đôi chút so với cỏ voi tươi nhưng hàm lượng protein của cỏ voi
ủ xanh thì lại thấp hơn so với cỏ voi tươi (2,85% so với 3,19%).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Việc chế biến, bảo quản và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm
gia súc, phụ phẩm thủy hải sản làm thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp làm
giảm độ pH đã được nghiên cứu từ rất sớm. Các phương pháp sử dụng để bảo
quản phụ phẩm là việc bổ sung vào trong đó các loại acid vô cơ hay hữu cơ và
phương pháp sinh học.
Nhiều nghiên cứu về các biện pháp xử lý thức ăn giàu xơ đã và đang
được thực hiện ở một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái
Lan, ... bằng các biện pháp vật lý, hóa học, sinh học để nâng cao chất lượng
phụ phẩm bao gồm: xử lý xút NaOH theo phương pháp Beckman, phương
pháp nhúng, xử lý bằng khí NH3 hoặc dùng NH3 lỏng (Leng, 2003) [51].
38
Theo Floulker và Preston, 1978 (Nguyen Thi Loc và Cs, 2000) [57],
đánh giá ngọn lá sắn tươi là nguồn protein và xơ bổ sung vào một khẩu phần
lỏng gồm nước và rỉ mật để vỗ béo bò, sinh trưởng tuyệt đối đạt trên 800
g/ngày, ngọn lá sắn là nguồn protein “thoát qua” tốt hơn dây lá khoai lang.
Hiện nay, phương pháp được ứng dụng phổ biến và tiện lợi hơn là sử
dụng phương pháp sinh học (sản sinh acid lactic nhờ hoạt động phân giải
đường của vi khuẩn). Ưu điểm chủ yếu của sự lên men là sự sản sinh acid
lactic, acid propionic và giảm chi phí hơn so với việc sử dụng các acid vô cơ
để làm chua. Lợi ích đặc biệt khi áp dụng bổ sung cho các loại thức ăn thô
như: cỏ, cây họ đậu,… có hàm lượng đường hòa tan thấp là làm tăng lượng
chất khô, acid lactic, làm giảm độ pH và mức amoniac trong ủ chua (Mc
Donald, 1981) [53].
Phương pháp hóa học được sử dụng đầu tiên ở Phần Lan năm 1920 bởi
A.I. Virtanen (dẫn theo Raa J. and Gilderg, 1982) [66], Ông đã sử lý thức ăn
thô xanh bằng hỗn hợp acid Sulfuric và acid Clohydric. Phương pháp này
được phát triển vào những 1930 để bảo quản cá ở trạng thái ướt.
Leng và Nolan (1984) [52] đã sản xuất khối liếm urê - rỉ mật theo công
thức 55% rỉ mật, 18% cám gạo, 15% urê khoáng, chất độn 12% sử dụng cho
bò Zersey cho thấy: mỗi ngày bò ăn được 530g khối liếm và lượng rơm ăn
vào nhiều hơn (6,8 kg chất khô/ngày so với đối chứng 6,4 kg chất khô/ngày)
và tăng khối lượng gấp 3 lần (700 g/con/ngày so với 220 g/con/ngày).
Theo Preston và Leng (1987) [64], rơm xử lý bằng cách ủ urê đã làm giảm
lượng thức ăn tiêu tốn và tăng tiêu thụ rơm ủ. Ở Sri Lanka, sử dụng rơm ủ urê làm
thức ăn nuôi bò cũng đã được áp dụng (Schiere và Ibrahim, 1989) [69].
Preston (1995) [65] đã nghiên cứu sử dụng sản phẩm phụ khác từ mía
là: ngọn, lá và rỉ mật làm thức ăn cho động vật nhai lại.
Tải bản FULL (103 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Nghiên Cứu Sử Dụng Bã Dong Riềng Làm Thức Ăn Bổ Sung Nuôi Bò Thịt Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng 3565672.pdf
Nghiên Cứu Sử Dụng Bã Dong Riềng Làm Thức Ăn Bổ Sung Nuôi Bò Thịt Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng 3565672.pdf

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Nghiên Cứu Sử Dụng Bã Dong Riềng Làm Thức Ăn Bổ Sung Nuôi Bò Thịt Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng 3565672.pdf

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Ähnlich wie Nghiên Cứu Sử Dụng Bã Dong Riềng Làm Thức Ăn Bổ Sung Nuôi Bò Thịt Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng 3565672.pdf (20)

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phiNghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
Nghiên cứu quy trình chế biến sản phẩm chả cá rô phi
 
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá traLuận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật chế biến xương cá tra
 
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAYLuận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
Luận án: Bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn, HAY
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
 
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khănVệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
Vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn
 
Luận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ăn
Luận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ănLuận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ăn
Luận án: Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của thức ăn
 
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên HuếLuận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận án: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Luan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoiLuan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoi
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
 
Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm, HAY
Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm, HAYLuận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm, HAY
Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm, HAY
 
Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng ...
Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng ...Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng ...
Luận văn: Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng ...
 
Luận văn: Sử dụng thực vật để cải tạo bãi thải sau khai thác than
Luận văn: Sử dụng thực vật để cải tạo bãi thải sau khai thác thanLuận văn: Sử dụng thực vật để cải tạo bãi thải sau khai thác than
Luận văn: Sử dụng thực vật để cải tạo bãi thải sau khai thác than
 
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
 

Mehr von NuioKila

Mehr von NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Kürzlich hochgeladen

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Nghiên Cứu Sử Dụng Bã Dong Riềng Làm Thức Ăn Bổ Sung Nuôi Bò Thịt Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng 3565672.pdf

  • 1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ DUY NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THỨC ĂN BỔ SUNG NUÔI BÒ THỊT TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - Năm 2010
  • 2. ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ DUY NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THỨC ĂN BỔ SUNG NUÔI BÒ THỊT TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: CHĂN NUÔI Mã số: 60 6240 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Trần Trang Nhung 2. PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng Thái Nguyên - Năm 2010
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Lê Duy
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn khoa học này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới: Tập thể thầy cô giáo hướng dẫn: TS Trần Trang Nhung, PGS. TS Hoàng Toàn Thắng đã đầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. UBND huyện Nguyên Bình, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Trạm KNKL huyện, UBND và các hộ nông dân xã Thành Công huyện Nguyên Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bè bạn gần xa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động viên tôi hoàn thành luận văn khoa học này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010 Tác giả Lê Duy
  • 5. iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ii Mục lục.............................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi Danh mục các bảng .........................................................................................vii Danh mục hình ...............................................................................................viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................... 3 1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại ...................................................... 3 1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ............................................................................. 5 1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ ................................................ 8 1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bò......................................................................... 11 1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng....................................................... 15 1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục................................ 15 1.1.2.2. Những qui luật chung của sinh trưởng và phát dục........................... 15 1.1.3. Tiềm năng và các phương pháp chế biến phụ phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho bò .......................................................................................... 21 1.1.3.1. Tiềm năng nguồn phụ phẩm côn nông nghiệp làm thức ăn cho bò... 21 1.1.3.2. Các phương pháp xử lý thức ăn thô cho gia súc nhai lại................... 23 1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng urease cho gia súc nhai lại .............. 28
  • 6. iv 1.1.4.1. Ảnh hưởng của xử lý urease tới thành phần hóa học của thức ăn thô ....29 1.1.4.2. Những nguyên tắc sử dụng urê .......................................................... 30 1.1.4.3. Hướng nghiên cứu sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại.... 31 1.2. Tình hình nghiên cứu chế biến, sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho bò ................................................................................................. 33 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 33 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài...................................................... 37 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 41 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 41 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 41 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................. 41 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 41 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 41 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 41 2.3.1. Phương pháp điều tra đánh giá nguồn lực tận thu bã dong riềng tại địa phương............................................................................................................. 41 2.3.2. Phương pháp chế biến bã dong riềng.................................................... 42 2.3.2.1. Thử nghiệm chế biến bã dong riềng có bổ muối ăn và sung urê....... 42 2.3.2.2. Phương pháp chế biến bã dong riềng trong sản xuất qui mô hộ gia đình.................................................................................................................. 42 2.3.3. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của các công thức chế biến bã dong riềng................................................................................................... 43 2.3.4. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa thực invitro của mẫu và vật chất khô của bã dong riềng trước và sau khi chế biến............................................ 44 2.3.5. Phương pháp thí nghiệm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung bã dong riềng sau chế biến tới tăng trọng của bò sinh trưởng và bò vỗ béo ................ 48 2.3.5.1. Phương pháp xác định trên bò sinh trưởng........................................ 48
  • 7. v 2.3.5.2. Phương pháp xác định trên bò vỗ béo................................................ 49 2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và cách xác định.................................................. 49 2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................................ 51 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 52 3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TIỀM NĂNG NGUỒN BÃ DONG RIỀNG Ở ĐỊA PHƯƠNG......................................................................................................................52 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM................ 55 3.2.1. Thành phần hóa học của các công thức chế biến bã dong riềng........... 55 3.2.2. Diễn biến pH của các công thức chế biến bã dong riềng theo thời gian......56 3.2.3. Các chỉ số cảm quan của các công thức chế biến bã dong riềng.......... 59 3.2.4. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa bã dong riềng trước và sau chế biến trong thí nghiệm invitro.....................................................................................................60 3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG SẢN XUẤT .................................. 63 3.3.1. Chất lượng thức ăn bổ sung trong thời gian thí nghiệm ....................... 63 3.3.2. Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bò thí nghiệm.....64 3.3.3. Sinh trưởng tích lũy của bò thí nghiệm................................................. 67 3.3.4. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bò thí nghiệm ......................... 70 3.3.5. Kích thước một số chiều chiều đo chính của bò thí nghiệm................. 73 3.3.6. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò thí nghiệm................................. 76 3.3.7. Hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của bò thí nghiệm...................... 78 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 81 1. KẾT LUẬN................................................................................................. 81 2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 Tài liệu tiếng việt............................................................................................. 83 Tài liệu nước ngoài.......................................................................................... 87
  • 8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT %IVTD : Invitro true nigention (Tỷ lệ tiêu hóa thực invitro) ADF : Acid Detergent Fibre (Xơ toan tính) Ash : Khoáng tổng số CF : Crude fibre (Xơ thô) Cs : Cộng sự CK : Cao khum CP : Crude protein (Protein thô) CSCT : Chỉ số cao thân CSDT : Chỉ số dài thân CSKL : Chỉ số khối lượng CSTM : Chỉ số tròn mình CV : Cao vây DM : Dry matter (Vật chất khô) ĐC : Đối chứng DTC : Dài thân chéo NDF : Neutral Detergent Fibre (Xơ trung tính) TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TN : Thí nghiệm VN : Vòng ngực VO : Vòng ống VSV : Vi sinh vật UBND : Uỷ ban nhân dân
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số phụ phẩm...... 23 Bảng 2.1: Sơ đồ các công thức chế biến bã dong riềng.................................. 42 Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi bò sinh trưởng .................................. 48 Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi bò già................................................ 49 Bảng 3.1: Tình hình sản xuất dong riềng qua những năm gần đây ................ 52 Bảng 3.2: Thành phần hóa học của của bã dong riềng trước và sau chế biến............55 Bảng 3.3: Diễn biến pH của các công thức theo thời gian thí nghiệm ........... 57 Bảng 3.4: Các chỉ số cảm quan của các công thức sau 30 ngày thí nghiệm ..........59 Bảng 3.5: Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô trong thí nghiệm invitro...................... 61 Bảng 3.6: Chất lượng của bã dong riềng lên qua thời gian sử dụng............... 63 Bảng 3.7: Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bò thí nghiệm............................................................................................................. 64 Bảng 3.8: Sinh trưởng tích lũy của bê tơ lỡ trong TN1 .................................. 67 Bảng 3.9: Sinh trưởng tích lũy của bò già trong TN2..................................... 69 Bảng 3.10: Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của bê tơ lỡ .............................. 70 Bảng 3.11: Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của bò già thí nghiệm .............. 72 Bảng 3.12: Kích thước một số chiều đo chính của bò thí nghiệm.................. 74 Bảng 3.13: Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bò thí nghiệm........................ 76 Bảng 3.14: Tiêu tốn TABS, VCK, Pr/kg tăng trọng của bò thí nghiệm......... 78 Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế hạch toán sơ bộ trong thí nghiệm...................... 79
  • 10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Biểu đồ tình hình sản xuất cây dong riềng tại huyện Nguyên Bình qua 4 năm........................................................................................ 53 Hình 3.2: Biểu đồ sản lượng và lượng bã dong riềng tận thu tại huyện Nguyên Bình qua 4 năm.................................................................. 54 Hình 3.3: Đồ thị diễn biến pH của các công thức ủ theo thời gian................. 57 Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ tiêu hóa VCK của các công thức............................... 61 Hình 3.5: Biểu đồ khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng dạng tươi của bò thí nghiệm .................................................................... 65 Hình 3.6: Biểu đồ khả năng thu nhận vật chất khô từ thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bò thí nghiệm.......................................................... 66 Hình 3.7: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bò thí nghiệm................................ 68 Hình 3.8: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bò thí nghiệm............................ 71 Hình 3.9: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của bò thí nghiệm.......................... 71
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chăn nuôi là một ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ phục vụ trực tiếp nhu cầu hàng ngày của con người về thịt, trứng, sữa... mà còn có thể xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn. Với ngành chăn nuôi thì chăn nuôi trâu bò giữ một vị trí quan trọng, ngoài cung cấp sức cày kéo và phân bón còn cung cấp thực phẩm quí cho xã hội (thịt, sữa). Khi đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu về thịt, sữa ngày càng tăng thúc đẩy chăn nuôi trâu bò ngày càng phát triển. Để phát triển đàn bò, bên cạnh giải pháp giống thì vấn đề đáp ứng đầy đủ lượng thức ăn thô quanh năm và cân đối dinh dưỡng là vấn đề quyết định. Với huyện Nguyên Bình, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng, diện tích đất tự nhiên chủ yếu là đồi núi thì chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê) là một trong những thế mạnh của huyện. Trong những năm gần đây chương trình phát triển nhằm tăng số lượng và chất lượng đàn bò được triển khai rộng khắp, nhưng nguồn thức ăn thô xanh chính cung cấp cho đàn bò chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên. Bên cạnh đó, huyện cũng chủ trương thực hiện giao đất giao rừng cho hộ nông dân làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên ngày càng thu hẹp lại và chất lượng đồng cỏ càng ngày càng giảm do không được cải tạo và chăn thả nặng, đặc biệt thiếu cỏ vào vụ Đông Xuân. Để chương trình phát triển đàn bò đi vào thực chất cần phải nâng cao diện tích trồng cỏ, chế biến cỏ và tận thu sản phẩm phụ nông nghiệp làm thức ăn thông qua các giải pháp chế biến, bảo quản, dự trữ thức ăn cho vụ đông thực sự là vấn đề cấp bách. Xã Thành Công thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng là một xã có truyền thống chế biến sản phẩm tinh bột dong riềng. Hàng năm lượng sản phẩm phụ của nghề chế biến tinh bột dong là bã dong riềng rất lớn (4.115 tấn
  • 12. 2 bã năm 2009). Trong số đó chỉ có một lượng nhỏ bã dong riềng được người dân sử dụng chăn nuôi lợn, phần lớn lượng bã còn lại bị thải bỏ do thối mốc làm ô nhiễm môi trường sống trong khi vào vụ chế biến tinh bột dong riềng cũng là lúc chăn nuôi trâu bò gặp nhiều khó khăn về nguồn thức ăn thô xanh. Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng bã dong riềng làm thức ăn nuôi trâu bò trở thành vấn đề có tính thực tế rất cao trong hoàn cảnh địa phương huyện Nguyên Bình vì không chỉ góp phần giải quyết tình trạng căng thẳng về thiếu thức ăn cho bò vụ Đông Xuân mà còn góp phần bảo vệ môi trường, tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển đồng bộ. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn bổ sung nuôi bò thịt tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá chất lượng bã dong riềng trước và sau khi chế biến. - Thử nghiệm giải pháp chế biến, bảo quản bã dong riềng có bổ sung urê để sử dụng làm thức ăn cho bò thịt. - Xác định được hiệu quả và khả năng sử dụng bã dong sau khi chế biến làm thức ăn bổ sung cho bò đang sinh trưởng và bò già thải loại.
  • 13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC Bò Cao Bằng, bò Thanh Hóa, bò Lạng Sơn, bò Nghệ An, bò Mèo (Hà Giang), bò Phú Yên... hầu hết đều có lông, da màu vàng và được gọi chung là bò Vàng Việt Nam. Bò Vàng Việt Nam có thể xuất phát từ Châu Á, có u (Bos indicus). Bò được nuôi để lấy thịt, cày kéo và lấy phân. Khối lượng trưởng thành: con đực nặng 250 - 280kg, con cái 160 - 180kg và có khoảng 20% có khối lượng lớn hơn 200kg. Khả năng sinh sản tương đối tốt: tuổi đẻ lứa đầu khá sớm (30 - 32 tháng), nhịp đẻ khá mau (13 - 15 tháng/lứa). Sản lượng sữa thấp (300 - 400kg/chu kỳ), tỷ lệ mỡ sữa cao (5,5%). Tốc độ sinh trưởng chậm, tỷ lệ thịt xẻ thấp (45%) (Dương Mạnh Hùng, 2007) [13]. Bò là đối tượng vật nuôi quan trọng bậc nhất trong nhóm gia súc nhai lại do chúng có những đặc điểm sinh lý khác biệt. 1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại Đường tiêu hoá của bò cũng tương tự như các gia súc nhai lại khác, là một ống thông từ miệng đến hậu môn. Chức năng cơ bản của từng bộ phận trong đường tiêu hoá ở bò cũng tương tự như ở gia súc dạ đơn, nhưng đồng thời có những nét đặc thù riêng của gia súc nhai lại. Hệ thống tiêu hóa của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi: Ba túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) gọi là dạ dày trước, không có tuyến tiêu hóa riêng. Túi thứ tư là dạ múi khế, tương tự như dạ dày của của động vật dày đơn, có hệ thống tuyến tiêu hóa phát triển. Tính đặc thù của đường tiêu hoá ở gia súc nhai lại là kết quả của quá trình tiến hoá theo hướng tiêu hoá cỏ và thức ăn thô nhờ sự cộng sinh của vi sinh vật tại dạ cỏ.
  • 14. 4 Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85 - 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường tiêu hóa. Dạ cỏ có tác dụng tích trữ, nhào trộn và lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ VSV cộng sinh ở đây. Ngoài chức năng lên men, dạ cỏ còn có vai trò hấp thu. Các ABBH sinh ra từ quá trình lên men VSV được hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và trở thành nguồn năng lượng cho vật chủ (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2005) [37]. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho VSV lên men yếm khí, dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 1996, 2001) [30] [31]. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [33] cho biết dạ cỏ hội đủ các điều kiện thuận lợi cho hoạt động lên men yếm khí của quần thể VSV sống cộng sinh đó là: Độ pH gần như trung tính và tương đối ổn định nhờ tác dụng đệm của muối photphat và bicacbonat của nước bọt. Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 - 42o C, không phụ thuộc vào thức ăn. Đây là khung nhiệt độ tối thích hợp cho sự lên men VSV. Môi trường dạ cỏ là môi trường yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1%, nồng độ CO2 cao lên tới 50 - 70% và phần còn lại là CH4. Độ ẩm trong dạ cỏ cao ở trạng thái bão hòa hơi nước và khá ổn định nhờ vào vai trò điều hòa của nước bọt và nước uống, nước trong thức ăn đi vào thường xuyên. Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lưu lại lâu, tạo điều kiện lên men VSV. Các sản phẩm của quá trình lên men thường xuyên được trao đổi qua thành dạ cỏ, đã tạo ra sự chênh lệch nồng độ cơ chất luôn luôn thích hợp cho quá trình lên men VSV (Brancroft và cs, 1994) [41].
  • 15. 5 1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ Hệ VSV dạ cỏ rất phức tạp phụ thuộc nhiều vào khẩu phần ăn của gia súc. Khi khẩu phần ăn của gia súc giàu thức ăn tinh thì mật độ VSV cao và khẩu phần ăn giàu thức ăn xơ thì mật độ này giảm (Hobson, 1988) [48] (Preston và Leng, 1991) [26]. Hệ VSV dạ cỏ gồm 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi). Số lượng VSV dạ cỏ rất lớn vào khoảng 109 - 1011 VSV/gam chất chứa, chúng sinh sản rất nhanh từ 4 - 6 thế hệ trong vòng 24 giờ. Vì thế sự tăng sinh khối VSV trong dạ cỏ rất nhanh tới 300 g protein VSV/ngày đêm ở bò vàng (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [33]. • Vi Khuẩn (bacteria): Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ động vật nhai lại ở lứa tuổi còn non. Thông thường vi khuẩn chiếm số lượng lớn trong VSV dạ cỏ và đóng vai trò chính trong quá trình tiêu hóa xơ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do (trôi nổi trong dịch dạ cỏ) chiếm khoảng 30%, còn phần lớn (70%) bám vào các mẩu thức ăn hoặc trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô bám vào protozoa (Preston và Leng, 1991) [26], Bùi Văn Chính và cs, 1995 [6]). Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ và phần lớn vi khuẩn bám vào thức ăn cũng như một phần VSV trôi nổi trong dịch dạ cỏ sẽ được tiêu hóa ở ruột. Do đó số lượng VSV ở dạng tự do còn lại trong dịch dạ cỏ rất quan trọng trong việc tiếp tục sinh sôi phát triển và lên men thức ăn. Tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh, vì vậy mặc dù luôn có một lượng lớn Bacteria bám vào thức ăn bị tiêu hóa ở dạ múi khế và ruột, song số lượng của chúng trong dạ cỏ không bị giảm đi (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và thành phần vi khuẩn, trong đó khẩu phần ăn là yếu tố quan trọng nhất (Preston và Leng (1991) [26]). Vi khuẩn phân giải cellulose: vi khuẩn nhóm này có khả năng sản sinh ra enzym cellulaza thủy phân cellulose tự nhiên. Vi khuẩn phân giải cellulose
  • 16. 6 có số lượng rất lớn trong dạ cỏ của những loài gia súc ăn khẩu phần giàu cellulose. Những loài vi khuẩn phân giải cellulose quan trọng nhất là Bacteroides succinogenes, Butyvibrio fibrisolvens, Ruminococcus flavefaciens, Ruminococcus albus, Cillobacterium cellulosovens (Dehority, 1993) [44], (Pell và Schofeild, 1993) [62]. Vi khuẩn phân giải hemicellulose: Những vi khuẩn có khả năng thủy phân cellulose cũng có khả năn sử dụng hemicellulose. Ngược lại, không phải tất cả các loài sử dụng được hemicellulose đều có khả năng thủy phân cellulose. Các loài phân giải hemicellulose điển hình là Butyvibrio fibrisolvens, Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola (White và cs, 1993) [71]. Vi khuẩn phân giải protein: Sự phân giải protein và acid amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên protein của bản thân chúng, đồng thời có một số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi acid amin, peptit và izoaxit có nguồn gốc valine, leucine và izoleucine. 74% quần đoàn vi khuẩn dạ cỏ sử dụng amoniac hay acid amin để tổng hợp protein cơ thể chúng, 26% quần đoàn chỉ sử dụng amoniac làm nguồn cung cấp nitơ. Các quần đoàn VSV dạ cỏ thuộc loài Eubactrium, Ruminococus, Bacteriroides succinogenes, Bacteriroides Amynophilus, Butyrifibrio sử dụng amoniac để tổng hợp protein cơ thể chúng (Nugent và Mangan, 1981) [56], (Wallace, 1985) [70]. Vi khuẩn tổng hợp vitamin: rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng tổng hợp các vitamin nhóm B và K. Nhờ đó không cần phải cung cấp chúng theo thức ăn cho bò khi dạ cỏ đã phát triển hoàn thiện. (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11]. Ngoài các mặt có lợi vi khuẩn cũng mang lại cho vật chủ những bất lợi nhất định: tổn thất nhiều năng lượng trong quá trình lên men của chúng, mất
  • 17. 7 mát các acid amin cần thiết. Chúng còn làm bão hòa các mạch nối đôi của các acid béo không no mạch dài và làm giảm giá trị sinh học của các acid này. • Động vật nguyên sinh (protozoa): Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thô. Trong dạ cỏ, protozoa có số lượng khoảng 106 /ml dịch dạ cỏ và có khoảng 120 loài protozoa. Protozoa dễ dàng bị phân hủy trong môi trường acid và không có khả năng tổng hợp được acid amin từ NH3. Nguồn acid amin để tổng hợp nên protein cơ thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hóa protein của vi khuẩn hay từ thức ăn mà có. Ước tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có thể ăn tới 200.105 vi khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn dạ cỏ bị động vật nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng, 2001) [8]. Động vật nguyên sinh thuộc lớp ciliata, có 2 nhóm chính (Vũ Duy Giảng, 2001; Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [8] [31]: Nhóm phân giải xơ (Cellulolytic ciliate) và nhóm phân giải tinh bột (Amylolytic ciliate). Tác dụng của protozoa đối với tiêu hóa là xúc tiến quá trình tiêu hóa xơ và tiêu hóa nhanh tinh bột nên góp phần ổn định pH dạ cỏ, nhưng chúng cũng có nhiều mặt tiêu cực là ngăn cản và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn (Romulo, 1986) [68], chúng không có khả năng tổng hợp vitamin, mà sử dụng vitamin từ thức ăn hoặc do vi khuẩn tạo nên. • Nấm (Fungi): Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các loài: Neocallimastic frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lượng khoảng 103 /ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [31]. Nấm cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu hóa xơ của VSV (Bauchop, 1981) [40]. Theo Từ Quang Hiển (2002) [11] Nấm là VSV đầu tiên xâm nhập và phân giải thành tế bào thực vật. Chúng làm giảm độ bền vững cấu trúc của vỏ thực vật, nhờ đó góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá
  • 18. 8 trình nhai lại. Sự công phá của nấm giúp cho Bacteria dễ dàng bám vào các cấu trúc tế bào và tiếp tục phân giải chất xơ. Nấm còn có khả năng tiêu hóa một vài thành phần trong cấu trúc của tế bào như cellulose, tinh bột, đường... Một số loài còn lên men được cả hemicellulose. Tuy nhiên, có những carbohydrate mà nấm không thể sử dụng được bao gồm pectin, acid galacturonic, fructoza, mantoza và galactoza. 1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia (Preston và Leng, 1987) [64]. Mối quan hệ giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các quan hệ sau: Mối quan hệ cộng sinh: quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao gồm nhiều loài tham gia. Trong điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa. Một số loài ciliate còn hấp thu O2 từ dịch dạ cỏ giúp đảm bảo các điều kiện yếm khí trong dạ cỏ được tốt hơn. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh acid lactic, hạn chế giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải được chất xơ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9]. Mối quan hệ cạnh tranh: Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau có sự cạnh tranh điều kiện sinh tồn. Chẳng hạn như khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein thì số lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỷ lệ tiêu hóa xơ thấp (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9]. Như vậy mối quan hệ và tương tác giữa các VSV dạ cỏ chịu ảnh hưởng rất rõ của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dưỡng thì không có sự cạnh tranh và ngược lại sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV, gây ức chế lẫn nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn (Preston và Leng, 1987) [64].
  • 19. 9 • • • • Tác động tương hỗ VSV trong dạ cỏ: VSV dạ cỏ kết hợp với nhau trong quá trình tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia. Sự phối hợp này có tác dụng giải phóng sản phẩm phân giải cuối cùng của một loại nào đó, đồng thời tái sử dụng những yếu tố cần thiết cho loài sau. - Tác động tương hỗ vi khuẩn - vi khuẩn: Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh điều kiện sinh tồn của nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein thì số lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỷ lệ phân giải cellulose thấp. Vì sự có mặt của một lượng đáng kể tinh bột trong khẩu phần kích thích vi khuẩn phân giải tinh bột đường phát triển nhanh nên sử dụng cạn kiệt những yếu tố dinh dưỡng quan trọng (như các loại khoáng, amoniac, acid amin, izoacid) là những yếu tố cần thiết cho vi khuẩn phân giải xơ nhưng chúng thường phát triển chậm hơn loại VSV khác. Tương tác tiêu cực giữa vi khuẩn phân giải bột đường và vi khuẩn phân giải xơ liên quan đến pH dạ cỏ. Theo Chenost và Kayouli (1997) [43] quá trình phần giải xơ của khẩu phần diễn ra trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH > 6,2, ngược lại quá trình phân giải tinh bột trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH < 6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh quá cao trong khẩu phần sẽ làm ABBH sản sinh ra nhanh, làm giảm pH dịch dạ cỏ và do đó ức chế hoạt động của vi khuẩn phân giải xơ. Bổ sung thức ăn tinh với một lượng vừa phải sẽ làm tăng tỷ lệ tiêu hóa xơ, đồng thời tăng khả năng ăn vào; nhưng khi bổ sung thức ăn tinh nhiều (trên 30% khẩu phần) thì cho kết quả ngược lại. Theo Orskov (1992) [60] khi bổ sung protein một cách hợp lý vào khẩu phần có chứa nhiều thức ăn tinh thì tình trạng trên được khắc phục. - Tác động tương hỗ protozoa - vi khuẩn: Protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả chuyển hóa protein trong dạ cỏ. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh được rằng
  • 20. 10 khi loại bỏ protozoa ra khỏi khẩu phần chứa nhiều xơ thì số lượng nấm và Bacteria trong dịch dạ cỏ tăng lên, đồng thời tỷ lệ tiêu hóa chất khô tăng tới 18%. Tuy nhiên khi khẩu phần chứa nhiều tinh bột và đường việc loại bỏ protozoa sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất khô (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Tuy nhiên, giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ hình thành acid lactic, góp phần hạn chế quá trình giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ. - Tác động tương hỗ Vi khuẩn - nấm - protozoa: Theo Preston và Leng (1991) [26] thì sự có mặt của protozoa ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm. Khi có mặt của protozoa thì số lượng nấm trong dạ cỏ ít hơn hẳn so với số lượng nấm khi không có mặt của protozoa. Số lượng lớn protozoa trong dạ cỏ làm thay đổi tỷ lệ protein/năng lượng trong sản phẩm tiêu hóa. Protozoa đòi hỏi năng lượng duy trì cao và chúng ăn một số lượng lớn vi khuẩn và làm tăng quá trình tuần hoàn nitơ trong dạ cỏ, do đó dẫn đến việc sử dụng ATP không có hiệu quả (Orskov, 1994) [61]. Tác động tương hỗ giữa các nhóm VSV trong dạ cỏ rất phức tạp và không phải luôn có lợi cho vật chủ. Số lượng lớn protozoa trong dạ cỏ làm giảm năng suất của vật nuôi, vì chúng làm giảm tỷ lệ giữa acid amin và năng lượng trong dưỡng chất tiêu hóa ở ruột non (Orskov, 1992) [60]. Do protozoa đã làm giảm số lượng vi khuẩn và nấm trong dạ cỏ, nên sự có mặt của protozoa trong dạ cỏ làm giảm khả năng tiêu hóa cellulose của khẩu phần. Tóm lại: Để giữ cân bằng hệ VSV dạ cỏ ta cần phải chú ý khẩu phần ăn hàng ngày của bò, các chất dinh dưỡng được cung cấp một cách đều đặn, đầy đủ và thức ăn thu nhận trong ngày ổn định. Mục đích là cung cấp các chất dinh dưỡng đều đặn cho VSV và tránh làm giảm đột ngột pH dịch dạ cỏ.
  • 21. 11 Khẩu phần giàu các chất dinh dưỡng không gây sự cạnh tranh giữa các nhóm VSV, đồng thời mặt có lợi có xu thế tăng lên. Khẩu phần nghèo dinh dưỡng sẽ gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV, ức chế lẫn nhau tạo khuynh hướng bất lợi cho quá trình lên men thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến, 1996) [30]. Trong trường hợp khẩu phần cơ sở là thức ăn thô chất lượng thấp (như rơm rạ) cần bổ sung thêm một lượng nhỏ cacbonhydrat dễ lên men đồng thời bổ sung một nguồn nitơ phân giải chậm và các thức ăn bổ sung khoáng. Carbohydrate dễ tiêu này sẽ cung cấp ATP cho VSV dạ cỏ và khung cacbon để chúng tổng hợp acid amin trong khi nguồn nitơ và các loại khoáng cần thiết luôn luôn sẵn có ở mức không lãng phí. Tỷ lệ tiêu hóa và lượng thức ăn ăn vào giảm nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dài thời gian trong ngày có pH dạ cỏ thấp hơn 6,2. Nếu gia súc ăn khẩu phần duy trì thì sự phân giải xơ sẽ không bị ảnh hưởng nếu trong khẩu phần ăn chứa 50% thức ăn tinh; nếu mức nuôi dưỡng cao hơn, phải cho ăn nhiều thức ăn tinh, làm cho dạ cỏ có pH thấp hơn 6,2, tiêu hóa xơ sẽ ở mức tối ưu (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9]. 1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bò • • • • Tiêu hóa hydratcacbon ở bò So với các loài động vật khác, ở bò nói riêng và động vật nói chung quá trình tiêu hóa hydratcacbon diễn ra khác hẳn. Nhờ hệ VSV dạ cỏ liên tục diễn ra quá trình lên men phân giải mà sản phẩm cuối cùng là các acid béo bay hơi (acetic, propionic, butyric) CO2 và CH4, cùng với một lượng nhỏ izobutyric, izovaleric và valeric... (tỷ lệ này phụ thuộc vào bản chất các loại carbohydrate trong khẩu phần) (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002; Nguyễn Xuân Trạch, 2003) [11] [35]. Sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men trong dạ cỏ của khẩu phần nhiều xơ là acetat. Khi sinh ra nhiều acid acetic thì cũng sinh ra nhiều hydrogen, từ đó có nhiều khí methane được tạo ra (Vũ Duy Giảng, 2001) [8].
  • 22. 12 - Tiêu hóa chất xơ: Thành phần chính của thành tế bào thực vật là cellulose và hemicellulose khi càng trưởng thành chúng càng liên kết với lignin tạo ra hợp chất bền vững về hóa học và lý học. Về bản chất cellulose là một chuỗi các cellobiose nối với nhau bởi liên kết β-1,4. Mỗi cellobiose được cấu tạo bởi 2 phân tử Glucose như vậy dưới tác dụng của men VSV cellulose sẽ được phân giải thành toàn đường glucose (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11]. Người ta xác định rằng cellulose và hemicellulose ở dạng tinh khiết đều dễ tiêu hóa nhưng khi chúng liên kết với lignin tạo thành các phức chất bền vững thì rất khó tiêu hóa (Kopecny và Wallace, 1982; McDonald và cs, 1995; Nguyễn Trọng Tiến và cs 2001) [50] [54] [31]. Sự lignin hóa làm cản trở sự tiếp cận trực tiếp của VSV và các enzym của chúng với cellulose và hemicellulose, các acid phenonic trong vách tế bào cũng có tác dụng ức chế đối với VSV và các enzym của chúng (McDonald và cs, 1995) [54]. Hemicellulose cũng là một polime, nhưng ngoài đường glucose chúng còn chứa đường D-Galactose, D-Mantose và L-Arabinose. Cũng như cellulose, ở dạng nguyên chất hemicellulose dễ tiêu hóa, trong dạ cỏ dưới tác dụng của men VSV chúng bị phân giải thành các đường đơn sau đó thành các acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP. ATP phục vụ cho nhu cầu trao đổi năng lượng của VSV. Cuối cùng chúng được tiêu hóa, hấp thu ở dạ cỏ, tổ ong, lá sách và ruột non. Bản thân lignin không phải là một hydratcacbon, mà là một polymer được tạo thành từ ba loại rượu: Coumaryl, Coniferyl, Sipyl. Chúng liên kết với nhau thành Phenylpropanoid. Nhiều nhóm Phenylpropanoid liên kết với nhau thành lignin bền vững. Khi lignin khảm chặt vào vỏ tế bào sẽ làm cho nó trở nên bền vững và khó tiêu hóa. Cây cỏ càng già hàm lượng lignin càng lớn và thành tế bào cũng càng vững chắc.
  • 23. 13 Vì vậy quá trình lên men VSV tiêu hóa chất xơ cũng diễn ra khó khăn và chậm chạp hơn (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11]. - Tiêu hóa tinh bột và đường: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]: Trong dạ cỏ tinh bột và đường được VSV đặc biệt là protozoa tiêu hóa rất nhanh. Protozoa đồng hóa tinh bột và đường rồi dự trữ dưới dạng poly-dextrin. Khi bị đẩy xuống dạ múi khế và ruột non protozoa bị phân giải. Poly-dextrin của protozoa dễ dàng bị men tiêu hóa của vật chủ phân giải và hấp thu. Quá trình phân giải đường và tinh bột do Bacteria diễn ra hoàn toàn khác với protozoa. Bacteria phân hủy tinh bột và đường thành các đường đơn sau đó tiếp tục lên men thành các acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP. Tuy nhiên không phải toàn bộ tinh bột và đường được tiêu hóa ở dạ cỏ. Những nghiên cứu mới đây cho biết một phần tinh bột và đường được chuyển hóa tới phần dưới của dạ cỏ và được gọi là tinh bột, đường “thoát qua”. Cũng như quá trình tiêu hóa chất xơ, các acid béo bay hơi sẽ được hấp thu ở dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách, phần còn lại sẽ được hấp thu ở ruột non. Phần tinh bột và đường “thoát qua” sẽ được tiêu hóa ở dạ múi khế và được hấp thu ở ruột non giống như gia súc dạ dày đơn. • • • • Tiêu hóa lipit: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]: Dưới tác dụng của men lipaza do bacteria tiết ra lipit trong dạ cỏ dễ dàng bị phân giải thành acid béo và glyceryl. Glyceryl bị lên men thành các acid béo bay hơi. Hầu hết lipit trong cây cỏ là photpholipit và glucolipit mà thành phần acid béo trong đó chủ yếu là các acid béo chưa no: Linolenic (50%), linoleic (10%). Một phần nhỏ acid béo được hấp thu ở dạ cỏ, phần lớn các acid béo còn lại được VSV hydro hóa thành các acid béo như: stearic, palmitic và oleic. Chúng chỉ được hấp thu ở ruột non. Bacteria cũng sử dụng một vài chuỗi acid béo để xây dựng thành tế bào của chúng. Những acid béo
  • 24. 14 này cũng được tiêu hóa hấp thu ở ruột non. Như vậy qua quá trình tiêu hóa dạ cỏ, mỡ của bò trở nên cứng hơn, có độ nóng chảy cao hơn và chỉ số iod thấp. • • • • Tiêu hóa protein: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]: Quá trình tiêu hóa protein ở dạ cỏ phụ thuộc vào diện tích bề mặt cấu trúc bề mặt và tính bền lý học của chúng. Trong môi trường dạ cỏ dưới tác động của men proteaza và peptidaza do VSV tiết ra protid bị phân giải thành peptiol và các acid amin. Phần lớn các acid amin và các hợp chất chứa nitơ phi protid khác tiếp tục bị men của bacteria phân giải thành NH3 và các acid béo bay hơi. Sau đó VSV dạ cỏ sử dụng NH3 và cơ chất để tổng hợp nên acid amin của chúng. Đây là cơ sở khoa học cho việc sử dụng NH3 và urê làm thức ăn bổ sung protein cho bò. Tuy nhiên cũng có một số loài VSV dạ cỏ đòi hỏi phải có acid amin mới tổng hợp được protein cho bản thân chúng. Khi hàm lượng NH3 trong dạ cỏ dư thừa nó được hấp thu vào máu. Tại gan NH3 được tổng hợp thành urê, một phần urê được thải ra ngoài theo nước tiểu, phần còn lại theo máu đến tuyến nước bọt và được tiết ra cùng với nước bọt trở lại dạ cỏ. Khi hàm lượng NH3 trong dịch dạ cỏ thấp urê trong máu có thể chuyển qua thành dạ cỏ bổ sung vào dịch dạ cỏ. Nhờ có cơ chế tuần hoàn NH3 trong cơ thể như trên nên VSV dạ cỏ thường được cung cấp đủ nhu cầu NH3 cho sự phát triển của chúng. Sự phát triển của VSV dạ cỏ quyết định đến quá trình lên men phân giải chất xơ và các chất hydrocacbon khác. Nhiều loài VSV ngoài việc tổng hợp acid amin còn có khả năng tổng hợp đa số vitamin nhóm B. Người ta đã xác định được hàm lượng amoniac thích hợp trong dạ cỏ là 80 - 100 mg/lit dịch dạ cỏ. Khi bò ăn khẩu phần thiếu protein kéo dài sẽ làm giảm lượng NH3 trong dịch dạ cỏ. Khi hàm lượng này thấp hơn 50 mg/lit dịch dạ cỏ, sự phát triển của hệ VSV sẽ giảm mạnh. Không phải toàn bộ protein và acid amin hòa tan bị phân giải thành NH3, mà có một phần ít nhiều phụ thuộc vào nguồn gốc protein và phương pháp chế biến thức ăn trước khi cho bò ăn, sẽ bị đẩy thẳng xuống dạ
  • 25. 15 múi khế và ruột non. Phần protein này gọi là protein “thoát qua”. Phần protein “thoát qua” có ý nghĩa rất lớn đối với bò sữa cao sản. 1.1.2. Cơ sở khoa học của sinh trưởng 1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục Theo (Trần Đình Miên và cs, 1992) [20] sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua đồng hoá và dị hoá. Sự sinh trưởng làm tăng kích thước các chiều, tăng khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật. Nói cách khác đó là sự tích luỹ dần dần các chất mà chủ yếu là protein trong cơ thể. Tốc độ sinh trưởng và cách thức tổng hợp protein là do các gen trong cơ thể điều khiển. Như vậy sự tăng về khối lượng và kích thước các chiều của vật nuôi là một trong những chỉ tiêu tăng trưởng của cơ thể. Tuy nhiên một số trường hợp sự tăng khối lượng không phải là tăng trưởng đó là sự tích luỹ mỡ hoặc nước mà không có sự phát triển của mô cơ. Sinh trưởng và phát dục của gia súc là hai mặt của một quá trình phát triển cơ thể vật nuôi. Nói cách khác, phát triển là kết quả của các quá trình sinh trưởng, phát dục dưới dạng động thái mà cơ sở vật chất của nó là sự tăng khối lượng, thể tích cùng với sự thay đổi sâu sắc về chức năng các bộ phận trong cơ thể. Như vậy quá trình sinh trưởng và phát dục là quá trình thay đổi về số lượng và chất lượng liên tục của cơ thể vật nuôi. Tuy nhiên xét trong phạm vi toàn cơ thể không phải lúc nào hai mặt sinh trưởng và phát dục cũng song song với nhau mà có thời kỳ sinh trưởng mạnh hay phát dục mạnh hơn. Sinh trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo điều kiện cho phát dục tiếp tục hoàn chỉnh. 1.1.2.2. Những quy luật chung của sinh trưởng và phát dục Sinh trưởng và phát dục của vật nuôi thường tuân theo các quy luật chung, đó là: Sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, sinh trưởng phát dục không
  • 26. 16 đồng đều và sinh trưởng phát dục theo nhịp điệu (Nguyễn Văn Bình và Trần Văn Tường, 2004) [1]. + Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: Quá trình phát triển của vật nuôi được phân chia thành 2 giai đoạn. Đó là giai đoạn phát triển trong bào thai và giai đoạn phát triển ngoài bào thai. Giai đoạn phát triển ngoài bào thai được chia làm 2 thời kỳ, là thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng trưởng của cơ thể non trong giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường dinh dưỡng trong cơ thể mẹ. Khi cơ thể gia súc non được sinh ra đó là thời kỳ tiếp theo của giai đoạn bào thai, thì sự sinh trưởng phụ thuộc vào tính di truyền của đời trước nhiều hơn. + Quy luật phát triển không đồng đều của vật nuôi cho thấy nhịp độ phát triển của cơ thể và từng bộ phận qua các thời kỳ có những đặc điểm khác nhau. + Qui luật phát triển theo nhịp điệu: Sự sinh trưởng phát dục của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng không phải là tuyến tính. Fedolop đă theo dõi sự tăng trưởng của bò trong điều kiện nuôi dưỡng ổn định cho thấy sự tăng trọng thường theo chu kỳ và mỗi chu kỳ khoảng 12 ngày. Các hiện tượng khác trong cơ thể cũng diễn ra theo nhịp điệu như: Chu kỳ động dục, sự đồng hoá, dị hoá của cơ thể….. + Hiện tượng sinh trưởng bù: Thông thường xảy ra hiện tượng sinh trưởng của con vật bị kìm hãm ở một giai đoạn nào đó bị ức chế thức ăn đến giai đoạn sau nhận được dinh dưỡng tốt, cường độ sinh trưởng của nó sẽ lớn hơn ở con vật không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt được khối lượng cùng lúc với các con vật khác. Đó là hiện tượng sinh trưởng bù, mà chúng ta thường gặp trong chăn nuôi gia súc nhai lại. Trong thực tế, chúng ta đã áp dụng hiện tượng sinh trưởng bù vào việc vỗ béo bò gầy đưa lại hiệu quả kinh tế cao (Lê Viết Ly, 1995) [18].
  • 27. 17 Khi nắm được các quy luật sinh trưởng và phát dục của vật nuôi sẽ giúp chúng ta điều khiển 2 yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Hai yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ và biểu hiện rõ rệt trong suốt quá trình sinh trưởng phát dục của vật nuôi, trên cơ sở đó chúng ta chủ động điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với sự sinh trưởng của từng loại vật nuôi nhằm đạt được mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi. • Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở bò: Theo Trần Đình Miên và cs, 1995 [21]; Nguyễn Văn Thiện, 1995 [34]: hầu hết các tính trạng về năng suất hay tính trạng có giá trị kinh tế của gia súc như: khả năng cho thịt, khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho sữa, cho lông, cho da… đều là các tính trạng số lượng. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình được biểu thị bằng công thức: P = G + E Trong đó: P: là giá trị kiểu hình (Phenotype Value) G: là giá trị kiểu gen (Genotyp value) E: là sai lệch môi trường (Environmental deviation). Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành, được thể hiện qua công thức: G = A + D + I Trong đó: A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value) là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền cho đời sau. D: là sai lệch trội (Dominance deviation) I: là sai lệch tương tác (Interation deviation) Sai lệch môi trường (E) gồm có 2 loại, được thể hiện qua công thức: E = Eg + Es Trong đó: Eg: là sai lệch môi trường chung (General Environmental deviation) do các yếu tố gồm: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác động lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc.
  • 28. 18 Es: là sai lệch môi trường riêng (Special Environmental deviation) do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt trong nhóm vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể nào đó trong quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên. Như vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi từ 2 locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es. Các tính trạng năng suất ở bò cũng như ở các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường. Các vật nuôi khác nhau đều nhận được từ bố mẹ chúng một vốn di truyền nhất định. Nhưng tiềm năng di truyền ấy thể hiện cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào môi trường sống của chúng, đặc biệt là các yếu tố: khí hậu, thức ăn, nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý. • Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của bò: Tốc độ hay cường độ sinh trưởng phụ thuộc vào loài, giống, tính biệt và đặc điểm cá thể cũng như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, bệnh tật,.. Cường độ sinh trưởng phụ thuộc nhiều vào tuổi và khối lượng con vật. Tốc độ sinh trưởng cũng phụ thuộc vào khối lượng thành thục về thể xác và tính biệt của con vật. Mỗi giống bò có khối lượng trưởng thành khác nhau (Lê Viết Ly, 1995) [18]. Khi nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của vật nuôi, người ta thấy quá trình này chịu sự tác động của hai yếu tố chính đó là: - Đặc điểm di truyền của giống - Môi trường nuôi dưỡng và chọn lọc giống. Theo nhận xét của Ewald Sasimonski (1987) [47] khối lượng của động vật phụ thuộc vào bản chất di truyền của loài, giống, tuổi, phụ thuộc vào tính biệt, yêu cầu thức ăn và thời tiết khí hậu.
  • 29. 19 Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên, chủ yếu trực tiếp tới khả năng sinh trưởng của con vật là yếu tố di truyền. Thực tế cho thấy rằng: Các giống bò khác nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau. Những giống bò thịt như: Hereford, Santagertrudis có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1.000 - 1.200 g/ngày. Trong khi đó các giống kiêm dụng thịt, sữa như Zebu, Red Sindhi, Browrn Swiss chỉ đạt tăng trọng 600 - 800 gam/ngày. Khi so sánh giữa bò Russian Black Pied (RBP) với bò lai HolsteinFriesian (HF x RBP), các tác giả Ertuer. N.M; Koltosova I.Yu (1984) [46] đã đánh giá : Bò lai (HF x RBP) đã nặng hơn rõ rệt so với bò RBP ở 3,6,12 và 18 tháng tuổi. Sự khác nhau trung bình là 11,2; 14,3; 17,5 và 21,6 kg. Sinh trưởng và phát triển của bò ngoài yếu tố di truyền còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như: Thức ăn và mức độ dinh dưỡng, các điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng… Trong đó thức ăn, mức độ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng. Những thiếu thốn về dinh dưỡng, đặc biệt trong giai đoạn bào thai đã ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cơ thể con vật, làm cho cơ thể phát triển không hoàn chỉnh. Tình trạng này kéo dài cho đến khi con vật trưởng thành và thường được gọi là tình trạng phát triển suy yếu trong bào thai (Embryonalisme) và suy yếu ngoài bào thai (Ifantilisme). Có thể nói thức ăn và dinh dưỡng đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng của con vật. Khi thức ăn được cung cấp đầy đủ, cân đối về thành phần dinh dưỡng thì con vật tăng trọng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy bò ở vùng ôn đới sinh trưởng, phát triển tốt hơn ở vùng nhiệt đới. Kết quả nghiên cứu, khi nuôi bò đực Herefor Angus trong điều kiện nóng ở Imperian valley (Mendel 1971, Johnson. H.D, Roman Ponce. H, trích dẫn, 1994) [49]: Strees nóng làm giảm sinh nhiệt nội sinh, giảm thu nhận
  • 30. 20 thức ăn cũng như đòi hỏi tăng sinh nhiệt và thay đổi tình trạng Hormone, giảm năng lực đạt được của bò đối với khả năng di truyền của chúng về mặt sinh trưởng. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò tơ Boule, Zebu, Adama và Boule x Adama, các tác giả Poivery. F.P Menissien F và cộng sự (1988) [63] đã đánh giá sinh trưởng của bò trên 3 - 4 tháng tuổi phụ thuộc vào tính chất mùa vụ. Ảnh hưởng của tính biệt và thiến tới tốc độ sinh trưởng của bò cũng khá rõ rệt. Nhiều nghiên cứu của Newmans, Deland. M và cộng sự (1988) [55] về hiệu quả phối giống của bò Hereford với đực Sahiwal, Charolais, Simmental, Jersey đã cho thấy: So với những con cái, con đực có khối lượng sơ sinh cao hơn 2kg, nặng hơn 15kg khi cai sữa và tăng trọng cao hơn 66 gam/ngày. Bê lai với các giống bò ôn đới Châu Âu có khả năng sản xuất cao hơn khi cho lai với giống Zebu nhiệt đới. • Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò Trong thực tế chăn nuôi, để biết được khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường dùng phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể vật nuôi. Thông qua các số liệu cân, đo, người ta xác định được tốc độ sinh trưởng của vật nuôi. Để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau: - Sinh trưởng tích luỹ (sự thay đổi về khối lượng kích thước các bộ phận và toàn bộ cơ thể vật nuôi theo thời gian, thường dùng đơn vị kg/con). - Sinh trưởng tuyệt đối (tăng khối lượng trong 1 đơn vị thời gian, thường được tính bằng gam/con/ngày) - Sinh trưởng tương đối (mức tăng, giảm khối lượng tính bằng %). Để dễ nhận biết và so sánh khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường biểu diễn bằng đồ thị và biểu đồ tăng trưởng.
  • 31. 21 Việc đánh giá sự phát triển của vật nuôi qua xác định kích thước các chiều đo cũng là một nội dung quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá con giống theo hướng sản xuất của chúng. 1.1.3. Tiềm năng và các phương pháp chế biến phụ phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho bò 1.1.3.1. Tiềm năng nguồn phụ phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho bò Ở nước ta bãi cỏ tự nhiên và đất trồng cỏ ngày càng bị thu hẹp bởi sự gia tăng dân số, đô thị hoá và mở rộng các hoạt động kinh tế khác. Đất nông nghiệp còn lại được giành ưu tiên chủ yếu để trồng cây lương thực và rau màu cho nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của con người. Việt Nam có một khối lượng lớn phụ phẩm có thể làm thức ăn cho gia súc nhai lại. Các loại thức ăn thô vốn được coi là có chất lượng thấp như rơm rạ, thân lá cây ngô xanh sau thu bắp, bã và ngọn lá mía, bã và lá dứa, cây lạc sau thu hoạch, ngọn lá sắn… vẫn có thể khai thác được ở mức tối đa để làm thức ăn cho trâu bò và các gia súc nhai lại khác. Lượng phụ phẩm nông công nghiệp nước ta ước tính hàng năm có khoảng 47 triệu tấn. Ngoài ra có khoảng 10 triệu tấn từ các cơ sở chế biến nông sản cho phụ phẩm như bã sắn, bã bia, bã rượu... Tuy nhiên, tỷ lệ phụ phẩm công nông nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi chỉ chiếm khoảng 18%, phần còn lại chưa được sử dụng để chế biến, dự trữ làm thức ăn cho gia súc vào các tháng mùa khô (Cục Chăn nuôi, 2008) [2]. Như vậy, nếu tận dụng được hết số phụ phẩm nói trên thì có thể đủ nuôi 10 triệu bò thịt. Về chiến lược đây là nguồn tiềm năng rất lớn. - Trước hết là rơm: nếu tính tỷ lệ rơm/hạt lúa là 0,8/1 thì nước ta hàng năm có 25 triệu tấn rơm, có thể được dùng để chăn nuôi trâu bò (Orskov, 2001) [25].
  • 32. 22 - Nếu ngọn lá sắn thu hoạch như một sản phẩm phụ khi thu hoạch củ, khối lượng chất thô xanh tương đương 30% năng suất củ (Ravindran, 1992) [67]. Do vậy, lá sắn là nguồn bổ sung protein có nhiều tiềm năng cho gia súc nhai lại ở những vùng nhiệt đới. Ngọn sắn tươi với năng suất 2.500 - 3.000 kg/ha còn lại sau khi thu hoạch củ (Duong Thanh Liem và cs, 1997) [45] là nguồn bổ sung protein thực vật đáng kể cho gia súc. - Bã sắn là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng và có thể bảo quản, dự trữ quanh năm cho gia súc nhai lại. Hiện nay, diện tích trồng sắn ở nước ta là hơn 420.000ha, sản xuất khoảng 6,6 triệu tấn/năm. - Theo Bùi Văn Chính và cs, 2000 [42] mỗi năm nước ta có khoảng 1,5 triệu tấn phụ phẩm từ cây mía, một nguồn thức ăn thô nhiều đường nên được khai thác để nuôi trâu bò. - Cây ngô già hiện nay cũng là nguồn thức ăn thô quan trọng, đặc biệt là vụ thu đông. Cứ 1kg thân cây ngô đã thu bắp trung bình có 600-700 g chất khô, 60-70g protein thô, 280-300 g xơ thô, ước tính hàng năm cây ngô già sau thu bắp có khoảng 3 triệu tấn (Lê Viết Ly, 2001) [19]. - Khô dầu (bánh dầu) là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hướng dương... Các sản phẩm này cũng đóng góp quan trọng trong khẩu phần của loài nhai lại, dùng khô dầu hạt bông vải làm thức ăn nuôi bò sữa, có thể hạ chi phí mà vẫn tăng hàm lượng chất béo trong sữa. Nước ta hiện có gần 30.000 ha bông vải, ước tính có gần 30.000 tấn hạt bông sau khi tách xơ. Đặc điểm của các loại thức ăn khô dầu là rất giàu protein (40 - 50% protein thô), giàu năng lượng, nhưng hàm lượng mỡ thấp. - Trong các nguồn phụ phẩm nông nghiệp thì bã dong riềng cũng là nguồn phụ phẩm cung cấp thức ăn thô cho gia súc nhai lại, trong đó có bò. Riêng
  • 33. 23 huyện Nguyên Bình (Cao Bằng), năm 2009 đã trồng với diện tích 90,20 ha, năng suất đạt 680,24 tạ củ/ha, sản lượng đạt 5.486,29 tấn (số liệu thống kê phòng NN&PTNT huyện năm 2009) ước tính sản lượng bã đạt 4.115 tấn. Bảng 1.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số phụ phẩm Tên phụ phẩm CK (%) Xơ (%) Protein thô (%) Lipid thô (%) Năng lượng trao đổi (kcal/kg CK) Bã bột dong riềng ướt 23.10 2.70 0.90 0.10 624 Bã bột dong riềng khô 63.97 8.28 3.45 1.00 2276 Rơm lúa 92,05 37,47 5,81 1,83 1.664 Cây ngô già 88,67 32,32 6,78 1,81 1.927 Lõi ngô 87,50 38,28 2,96 1,60 1.945 Rỉ mật 78,00 - 14,10 - 2.717 Dây lang 20,00 24,50 2,20 4,50 2.160 Lá mía 28,80 42,90 8,20 4,50 1.778 Dây lạc 22,50 27,73 14,08 5,60 2.289 Ngon, lá sắn 25,50 22,70 16,90 4,34 2.549 Hạt bông 89,80 25,95 21,38 15,70 2.645 (Nguồn: Viện Chăn nuôi, 2001) [39] 1.3.1.2. Các phương pháp xử lý thức ăn thô cho gia súc nhai lại Có thể chia các phương pháp xử lý chính thành các nhóm: xử lý vật lý, xử lý sinh học và xử lý hoá học, trong đó xử lý hoá học là phổ biến nhất. Xử lý hoá học để cải thiện giá trị dinh dưỡng của rơm được bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ 19 và hiện nay đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
  • 34. 24 • Phương pháp lên men vi sinh vật học: Trong các phương pháp xử lý vi sinh vật học thì phương pháp ủ chua là phương pháp đơn giản nhất và được áp dụng rộng rãi trong các qui mô chăn nuôi gia súc nhai lại. Theo Phạm Quang Hùng và cs, 2006 [15] Ủ chua thức ăn là một quá trình lên men, thông qua đó để bảo quản thức ăn xanh trong một thời gian dài mà giá trị dinh dưỡng của thức ăn xanh ít thay đổi. Ủ chua là quá trình lên men vi sinh vật, trong quá trình hoạt động các vi sinh vật sản sinh ra các acid hữu cơ, các acid hữu cơ này có tác dụng bảo tồn thức ăn. Nguyên lý của ủ chua: theo Nguyễn Xuân Trạch, 2003 [35] Thực chất của việc ủ chua thức ăn là xếp chặt thức ăn thô xanh vào hố ủ kín không có không khí. Trong quá trình ủ đó các vi khuẩn biến đổi các đường dễ hòa tan như fructan, sacaroza, glucoza, fructoza, pentoza thành acid lactic, acid acetic và các acid hữu cơ khác. Chính các acid này làm hạ thấp độ pH của môi trường thức ăn ủ chua xuống ở mức 3,8 - 4,5. Ở độ pH này hầu hết các loại vi khuẩn và các enzim của thực vật đều bị ức chế. Do vậy ủ chua thức ăn có thể bảo quản được trong một thời gian dài. • Phương pháp xử lý vật lý: Trong phương pháp này có rất nhiều cách xử lý khác nhau như: xử lý bằng cơ học, xử lý bằng hơi nước trong điều kiện áp xuất cao, xử lý bằng bức xạ… Nhưng được áp dụng phổ biến nhất là phương pháp xử lý bằng cơ học. Thực chất phương pháp xử lý này là dùng phương pháp cơ giới để băm, chặt, nghiền nhỏ nhằm làm giảm kích thước của thức ăn thô, vì kích thước của thức ăn có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa của loài nhai lại. Phương pháp này có ưu điểm là giúp gia súc đỡ tốn năng lượng khi thu nhận thức ăn và đặc biệt là tạo kích cỡ thức ăn thuận lợi cho quá trình tiêu hóa.
  • 35. 25 Người ta thường áp dụng phương pháp vật lý chủ yếu với phụ phẩm nông trồng trọt, nhưng nếu phương pháp này được kết hợp chủ yếu với phương pháp xử lý hóa học hoặc kết hợp với cả phương pháp hóa học và vi sinh vật sẽ cho hiệu quả cao hơn. • Phương pháp xử lý hóa học: Cơ sở của phương pháp xử lý hóa học để tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô và sử dụng tác nhân hóa học để phá vỡ các mối liên kết hóa học vững chắc giữa lignin với các thành phần cấu trúc tế bào nhằm khai thác nguồn năng lượng tiềm ẩn trong các thành phần này. Đây là phương pháp đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, các tác nhân hóa học thường được sử dụng là tác nhân oxy hóa, axit hay kiềm. Trong nhiều phương pháp hóa học thì phương pháp đường hóa, kiềm hóa được sử dụng rộng rãi hơn cả. - Đường hóa: Đường hóa là phương pháp để cho tinh bột và các đa đường khác bị thủy phân sản sinh ra những đường đơn giản hơn. Quá trình thủy phân đòi hỏi nhiệt độ thích hợp để các men có sẵn trong thức ăn hoạt động mạnh. Đường dễ tan trong thức ăn hạt thường chỉ có 0,5 - 2,0%, khi đường hóa dễ tan tăng lên tới 8 - 12%, làm tăng tính ngon miệng, tăng tỷ lệ tiêu hóa. Thức ăn được đường hóa thích hợp với gia súc non, gia súc vỗ béo cuối kỳ. - Kiềm hóa: Các loại thức ăn thô, phụ phẩm nông nghiệp như: rơm, bã mía, thân cây ngô… thường nghèo các chất dinh dưỡng và khó tiêu hóa. Đối với nước ta đây lại là nguồn thức ăn quan trọng cho trâu, bò. Có hai giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn thô chất lượng thấp: Bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu để làm tăng sinh và tăng hoạt lực phân giải xơ của VSV dạ cỏ, đồng thời tăng cân bằng dinh dưỡng chung cho vật chủ.
  • 36. 26 Xử lý nhằm phá vỡ các liên kết phức tạp trong vách tế bào làm cho VSV và enzyme của chúng dễ tiếp xúc hơn với cơ chất (cellulose và hemicellulose), do đó mà làm tăng tỷ lệ tiêu hoá và lượng thu nhận. Hiệu quả sử dụng thức ăn giàu xơ chất lượng thấp có thể được cải thiện bằng việc bổ sung dinh dưỡng hợp lý. Tuy nhiên, khi hiệu quả của việc bổ sung đã đạt đến cận trên thì việc nâng cao hơn nữa khả năng lợi dụng các nguồn phụ phẩm giàu xơ chỉ có thể thực hiện được bằng việc tăng tỷ lệ tiêu hoá của khẩu phần cơ sở và tăng tốc độ giải phóng thức ăn ra khỏi dạ cỏ. Các biện pháp xử lý thích hợp có thể làm thay đổi một số tính chất lý hoá của vách tế bào thực vật, từ đó làm tăng khả năng phân giải của VSV với thành phần xơ, làm tăng tính ngon miệng và nâng cao tỷ lệ tiêu hoá. Trong tất cả các phương pháp hoá học thì xử lý kiềm được nghiên cứu sâu nhất và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Các mối liên kết hóa học giữa lignin và carbohydrate bền trong môi trường của dạ cỏ nhưng lại kém bền trong môi trường kiềm (pH>8). Lợi dụng đặc tính này các nhà khoa học đã sử dụng các chất kiềm như NaOH, NH3, urê, Ca(OH)2 để xử lý các phụ phẩm nông nghiệp nhiều xơ làm thức ăn cho gia súc nhai lại. Kiềm hoá có thể phá vỡ liên kết este giữa lignin với hemicellulose/cellulose, đồng thời làm cho cấu trúc xơ phồng lên về mặt vật lý. Những ảnh hưởng đó tạo điều kiện cho VSV dạ cỏ tấn công vào cấu trúc carbohydrate của vách tế bào được dễ dàng, làm tăng tỷ lệ tiêu hoá, tăng tính ngon miệng. Trong các phương pháp kiềm hóa thì xử lý bằng urê hay được dùng hơn cả. Theo Vũ Duy Giảng và cs (2008) [9]: Thực chất xử lý bằng urê là xử lý bằng NH3 một cách gián tiếp vì khi có nước và ureaza của VSV thì urê sẽ phân giải thành amoniac: ureaza CO(NH2)2 + H2O 2NH3 + CO2
  • 37. 27 Theo Van Soest, 1994 [76] urê thủy phân thành amonium cacbonat (NH4)2CO3, phản ứng này yếu hơn phản ứng của NH3 tạo ra hydroxyde amon (NH4OH) trong nước tương tự như phản ứng xà phòng hóa. Muối (NH4)2CO3 hoạt động mạnh hơn khi được dùng phối hợp với Ca(OH)2 chúng tách gốc CO3 và tạo kiềm. Cũng theo tác giả này, phản ứng xà phòng hóa các cầu nối este của lignin-hemixelluza của rơm xảy ra khi pH = 9. Trái ngược với xử lý bằng NH3, xử lý bằng urê không đạt được pH như vậy. Điều này giải thích vì sao người ta thấy nguyên liệu xử lý bằng urê có khả năng tiêu hóa trung gian giữa nguyên liệu không được xử lý và xử lý bằng NH3. Phương pháp xử lý rơm bằng urê cũng gần giống phương pháp ủ chua, tức là trộn rơm với urê và ủ kín khí, nén chặt trong các hố ủ (hào, túi). Khi xử lý rơm bằng urê cần đảm các điều kiện sau: - Liều lượng urê sử dụng bằng 4-5% VCK của rơm (rơm khô chứa khoảng 88% VCK, rơm tươi chứa khoảng 30 - 40 % VCK). - Lượng nước sử dụng cần đảm bảo cho độ ẩm của rơm sau khi trộn nằm trong khoảng 50-60%. Nếu quá ít nước thì sẽ khó trộn đều và nén chặt. Nếu thêm quá nhiều nước sẽ làm mất urê do nước không ngấm hết vào rơm mà bị trôi mất. Trong thực tế có thể dùng 8-10 lít nước/10kg rơm khô, còn rơm tươi thì không cần thêm nước. - Các túi (chất dẻo) hay hố ủ phải được nén chặt và đảm bảo kín khí để không cho amoniac sinh ra bị lọt ra ngoài hay nước từ ngoài ngấm vào trong làm mất hiệu lực xử lý và rơm sẽ bị mốc. - Thời gian ủ tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nếu nhiệt độ không khí cao thì quá trình amoniac hóa sẽ nhanh, lạnh thì chậm lại. Nếu nhiệt độ trên 30o C thì thời gian ủ ít nhất là 7 - 10 ngày, 15 - 30o C thì phải ủ 10 - 25 ngày, 5 - 15o C thì phải ủ 25 - 30 ngày.
  • 38. 28 1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng urê cho gia súc nhai Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [24]: Công thức hóa học của urê là: (NH2)2CO, thành phần N của urê chiếm từ 42-46%. Cánh quy ước đổi urê thành protein tổng số bằng cách lấy N urê x 6,25 và protein tiêu hóa của urê bằng protein tổng số của urê x 75%. Như vậy, cứ 100g urê chứa 262 - 281 g protein tổng số hoặc 198 - 210g (lấy tròn là 200g) protein tiêu hóa. Urê vào trong dạ cỏ loài nhai lại, được enzyme ureaza chuyển thành amoniac và cacbonic theo phản ứng: ureaza CO(NH2)2 + H2O 2NH3 + CO2 Hoạt tính của ureaza trong dạ cỏ rất cao, urê vào dạ cỏ trong khoảng 1 giờ là phân giải hết thành amoniac, ít khi kéo dài tới 3 giờ. Bổ sung urê cho loài nhai lại chính là cung cấp N từ amoniac cho vi khuẩn và cho protozoa dạ cỏ tổng hợp nên protein của chúng. Lượng protein sinh vật tổng hợp được càng nhiều thì việc sử dụng urê càng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng urê tổng hợp protein vi sinh vật phụ thuộc vào nồng độ NH3 dịch dạ cỏ. Nồng độ NH3 dịch dạ cỏ quá cao hay quá thấp đều làm giảm hiệu quả sử dụng urê của vi sinh vật dạ cỏ trong việc tổng hợp protein vi sinh vật. Sự tổng hợp protein vi sinh vật từ NH3 dạ cỏ đạt mức tối đa khi nồng độ NH3 dịch dạ cỏ ổn định ở mức150 - 200 mg/l dịch dạ cỏ. Nồng độ amoniac dịch dạ cỏ quá thấp làm giảm sự tổng hợp protein vi sinh vật (cứ 1 MJ năng lượng của axit béo bay hơi chỉ sản xuất được 12g protein trong khi nồng độ amoniac dịch dạ cỏ cao, 1 MJ năng lượng sản xuất được 23g protein). Tuy nhiên, nồng độ amoniac dịch dạ cỏ quá cao thì cũng ức chế hoạt động của vi sinh vật và amoniac sẽ nhanh chóng chuyển vào máu, tăng nồng độ amoniac trong máu dẫn đến ngộ độc.
  • 39. 29 Cung cấp urê với một lượng thích hợp, chia làm nhiều bữa đều đặn (một yêu cầu kỹ thuật quan trọng trong việc sử dụng urê cho loài nhai lại) chính là xuất phát từ cơ sở khoa học trên đây. Ngoài ra, để tăng sự tổng hợp protein của vi sinh vật dạ cỏ từ nguồn NH3 còn phải chú ý đến nguồn năng lượng của vi sinh vật. Cứ 130 - 140g protein (chủ yếu là protein hòa tan) cần 1.000g chất hữu cơ dễ hấp thu. Để cung cấp năng lượng, người ta cung cấp gluxit. Cần chú ý rằng tất cả các loại gluxit không cùng một giá trị cho vi sinh vật sử dụng urê. Urê được thủy phân nhanh cũng cần gluxit dễ lợi dụng, dễ lên men. Xơ khó lên men là nguồn gluxit không tốt bằng tinh bột khoai tây hay ngũ cốc nhưng đường củ cải hay mật rỉ lại quá dễ lên men nên không tốt bằng tinh bột khoai tây hay ngũ cốc. Trong thực tế những khẩu phần giàu ngũ cốc, ít thức ăn thô, nhiều xơ là những khẩu phần thích hợp nhất cho việc bổ sung urê. Những yếu tố có liên quan đến sinh trưởng của vi sinh vật dạ cỏ cũng rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng urê. Vitamin A hay caroten, các nguyên tố khoáng như Co, Mn, Zn và đặc biệt S (S nguyên tố, sunfat hay methionine) kích thích không chỉ sự tổng hợp protein từ urê của vi sinh vật dạ cỏ mà còn tăng khả năng tiêu hóa thức ăn. 1.1.4.1. Ảnh hưởng của xử lý urê tới thành phần hóa học của thức ăn thô • Bẻ gẫy những liên kết este Nhiều lý thuyết về phản ứng giữa NH3 với các thành phần cấu tạo của rơm đã hình thành trên cơ sở các ngoại suy từ kết quả xử lý gỗ. Ở gỗ, este của axit uromic là các thành phần phức hợp của hemicellulose, các phức hợp hemixellulose này là cản trở lớn nhất khả năng tiêu hóa chất xơ. Taskow và Friest, 1969 [75] cho rằng phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình xử lý rơm bằng NH3 đã bẻ gẫy các cầu nối chéo của este hình thành giữa 4-0 metyl glucozonic với các chuỗi xylan.
  • 40. 30 • Hòa tan từng phần hemixelluloza, xelluloza và lignin: Nếu các thành phần cấu trúc của thành tế bào có các cầu nối trong và ngoài như các cầu nôi este và hydro thì loại hình và tốc độ phản ứng với NH3 sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại cầu nối. Ảnh hưởng rất khác nhau của NH3 tới tỷ lệ tiêu hóa các thành phần xơ khác nhau có thể là do sự khác nhau về cầu nối chủ yếu của phân tử này (Ibrahim và Pearce, 1983) [74]. Kết quả nghiên cứu của Graham và cs, 1985 [73] cho rằng amoniac đã làm hòa tan khoảng 10% lignin, xellulose và hemixellulose củ rơm lúa mì. Những nghiên cứu insacco phân tích phần còn lại của thức ăn đặt trong túi nilon đặt trong dạ cỏ cho thấy tốc độ phân giải hemicellulose, zellulose, chuỗi lignin, cầu nối acetyl và các nhóm phenolic đã không bị ảnh hưởng bởi việc xử lý NH3. Rơm được xử lý bằng NH3 làm cho thời gian tiêu hóa vật chất khô giảm từ 2,7 xuống 1,4 giờ và tốc độ tiêu hóa tăng từ 0,38 - 0,42%, tỷ lệ tiêu hóa tăng từ 63 - 77%. • Những tác động khác của xử lý rơm bằng urê: Do các hiểu biết vi mô về thành tế bào thực vật của rơm còn hạn chế, người ta phải sử dụng những kết quả nghiên cứu dán tiếp để giải thích ảnh hưởng của việc xử lý rơm bằng amoniac đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Chesson và cs, 1984 [72] đã có giải thích thú vị rằng: ảnh hưởng của việc kiềm hóa có thể giải thích bằng việc các phân tử cấu tạo nên lignin bị chẻ ra và mất acid acetic, còn lại cầu nối este của các acid kỵ nước cũng như một phần hemixellulose và silic bị hòa tan chỉ là các ảnh hưởng kết hợp. 1.1.4.2. Những nguyên tắc sử dụng urê Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [24]: - Urê chỉ dùng bổ sung cho những thức ăn nghèo nitơ và giàu gluxit dễ lên men như là: hạt ngũ cốc; cây ngô, cây cao lương ủ chua; những sản phẩm làm khô như bã củ, cỏ khô, rơm. Không bổ sung urê vào khẩu phần cây cỏ họ hòa thảo, họ đậu còn xanh hay ủ chua, bắp cải và cây cỏ thuộc họ hoa thập tự, bã ướt của củ cải...
  • 41. 31 - Urê khi dùng phải: trộn thật đều vào thức ăn; cho ăn dần dần để con vật làm quen với urê. Chỉ dùng cho những con vật có dạ cỏ phát triển đầy đủ (trên 6 tháng tuổi); cho ăn nhiều bữa mỗi ngày, cũng có thể cho ăn tự do; bổ sung khoáng, vitamin A, D. - Liều dùng: + Không quá 30g urê/100kg thể trọng bò mỗi ngày + Lượng nitơ urê không vượt quá 1/3 tổng số nitơ khẩu phần. Ví dụ: một bò sữa có thể trọng 500 kg một ngày cần 1.400g protein tổng số (tương đương 224 g nitơ tổng số), chỉ được dùng một lượng urê không quá 150g (lượng urê này chứa 67,5g N nếu dùng loại urê chứa 46% N). Ngày nay, do kỹ thuật chế biến tốt nên người ta có thể dùng urê với tỷ lệ cao hơn nhiều so với các tài liệu trước đây bằng cách trì hoãn sự phân giải urê trong dạ cỏ và tăng hiệu quả tổng hợp protein của vi sinh vật. Một số kết quả nghiên cứu cho biết biện pháp để sử dụng urê có hiệu quả như sau: 1. Sử dụng các chất hóa học chậm tan như gelatin hoặc parafin bao bọc xung quanh bề mặt hạt urê. 2. Sử dụng chất hóa học ức chế hoạt động của enzyme ureaza của VSV trong dạ cỏ để nó phân giải urê chậm lại, tạo môi trường tốt cho VSV tổng hợp axit amin. 3. Phối hợp urê với hồ tinh bột và chất béo để nó tan chậm nhằm cung cấp từ từ NH4 + , vừa tránh ngộ độc, vừa trung hòa axid sinh ra thường xuyên trong dạ cỏ. 4. Sử dụng chất hấp phụ bề mặt để giữ NH4 + không cho nó hấp thu nhanh vào máu. Chất hấp phụ bề mặt rẻ tiền được sử dụng nhiều nhất trên thế giới là bentonit zeolit. 1.1.4.3. Hướng nghiên cứu sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [24]: 1. Vấn đề an toàn khi sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại, nếu cung cấp 1 lần với liều lượng cao khi urê vào dạ cỏ sẽ bị phân giải nhanh
  • 42. 32 thành NH3 hấp thu vào máu quá nhiều có thể gây ngộ độc cho gia súc. Nếu urê được chia ra cung cấp từ từ mỗi lần một ít trong ngày thì sẽ tránh được ngộ độc bằng cách trộn urê vào thức ăn tinh hoặc làm đá liếm cho ăn nhiều lần trong ngày. 2. Để tránh sự phân giải urê quá nhanh người ta sử dụng các chất ức chế hoạt động của enzyme ureaza như: Axeto-hydroxamin Coban - Nitrat. Tuy vậy, những chất này có liều ức chế enzyme ureaza và liều gây độc cho gia súc nhai lại gần nhau nên gây nhiều khó khăn cho thực tiễn sản xuất. Hiện nay, người ta đang nghiên cứu các chất mới và an toàn hơn. 3. Để giải quyết vấn đề tồn tại trên người ta hồ tinh bột urê bằng cách hấp tinh bột hạt ngũ cốc hoặc củ bột với urê để cho urê liên kết yếu với hồ tinh bột, tan chậm trong dạ cỏ, hạ thấp được NH4 + trong máu. Với phương pháp này nhiều nước trên thế giới đã sản xuất ra những thức ăn tinh đậm đặc urê đóng viên như STAREA chứa 20 - 30 % urê (Hungary) và DEHY-100 (Mỹ). 4. Sử dụng các axit béo có mạch cacbon dài, bão hòa để xử lý với urê. Urê liên kết liên kết với axit béo sẽ tan rất chậm trong dạ cỏ nên không gây ngộ độc cho gia súc, người ta thường dùng axit stearic. 5. Sử dụng chất hấp phụ bề mặt là bentonit zeolit để sản xuất thức ăn cung cấp urê giảm sự hấp thu nhanh NH4 + vào máu, sản phẩm này có tên gọi là bentokarb-30. 6. Sử dụng các dẫn suất của urê khó phân giải trong dạ cỏ để giảm quá tŕnh NH4 + vào máu, người ta thường sử dụng nhiều dạng hợp chất hóa học như: carbamit- photphat, muối ammon, acid uric. Acid uric là chất thải trong nước tiểu của gia cầm có chứa nitrogen. Axit uric có chứa 33 % nitrogen được phân giải chậm trong dạ cỏ. Trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp tập trung có thể tận dụng phân của gia cầm để chế biến thành thức ăn bổ sung đạm cho gia súc nhai lại.
  • 43. 33 7. Tẩm urê, amoniac vào trong các sợi cellulose bằng cách xử lý rơm rạ trong điều kiện đặc biệt hoặc với rỉ mật đường. Với các phương pháp trên việc sử dụng urê sẽ an toàn và cho hiệu quả cao. Dạng urê dùng làm thức ăn cho trâu bò thường là dạng tinh thể chứa 44 - 46% N, cũng có dạng dung dịch chứa 400 g urê/lít hoặc 184 g nitơ/lít. Sử dụng urê không hợp lý hoặc quá liều có thể gây ngộ độc urê. Liều 30g urê/100kg thể trọng cho uống 1 lần/ngày có thể gây chết hay ngộ độc mạnh nếu con vật nhịn đói hoặc ăn ít thức ăn gluxit để lên men như bột, đường. Nếu urê dùng với khẩu phần giàu ngũ cốc thì liều urê gây độc trên 50g/100kg thể trọng. Dấu hiệu bị ngộ độc xuất hiện rất sớm (chỉ 1/2 giờ sau khi ăn), nồng độ amoniac dịch dạ cỏ đạt tới 1.000mg/l. Biểu hiện ngộ độc urê là tiết rất nhiều nước bọt quanh mồm, khó thở, thần kinh bị kích thích và chết. Chữa độc urê bằng cách cho uống 5 - 7 lít dung dịch dầu dấm (chứa 5 % axit axetic và dầu thực vật). 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN SỬ DỤNG PHỤ PHẨM CÔNG, NÔNG NGHIỆP LÀM THỨC ĂN CHO BÒ 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi bò thịt và áp dụng trong các gia đình nông dân ở các nước đang phát triển, các nhà khoa học chăn nuôi đã nghiên cứu việc sử dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò. Từ những năm 1970, việc nghiên cứu xây dựng các khẩu phần thích hợp cho từng đối tượng bò đã được Viện Chăn nuôi tiến hành với các kết quả khả quan, được tổng hợp trong cuốn “Nuôi bò thịt” do Lê Viết Ly làm chủ biên [18]. Frands Dolberg và Peter Finlayson, 1990 (Vũ Văn Nội, 1994) [23] đã tiến hành ủ rơm để nuôi bò thịt ở Trung Quốc, theo dự án FAO (1990-1992).
  • 44. 34 Tác giả cũng sử dụng protein thoát qua dạ cỏ để nâng cao khả năng hấp thu protein (khô dầu bông) đã cho kết quả tăng trọng từ 608 g ± 198 - 173 g ± 90 so với 1027 con bò của 312 gia đình trong 12 làng tại 4 vùng Huaiyang, Shanshiu, Beixiang, Ding Xing. Nguyễn Quốc Đạt, 1991 [59] sử dụng tảng liếm urê - rỉ mật cho bò cái lai hướng sữa hậu bị nhận thấy bò được bổ sung tăng trọng 470 g/con/ngày. Vũ Văn Nội và cs, 1994 [23] trong điều kiện chăn thả còn hạn chế, bổ sung thêm rơm ủ urê và bánh dinh dưỡng (MUB) có hàm lượng bột cá 20%, bê lai F1 hướng thịt tăng trọng đạt 402 - 429 g/con/ngày, trong khi nuôi quảng canh chỉ đạt 210 - 240 g/con/ngày. Lê Viết Ly (1995) [18] đã thí nghiệm bổ sung thức ăn cho bò lai hướng thịt tại Hà Tam - Gia Lai và An Nhơn -Bình Định là sử dụng rơm ủ urê 4 % và 2 loại tảng liếm urê rỉ mật MUB. Ở mỗi địa điểm 15 bê thịt đồng đều về tuổi, tính biệt, giống, khối lượng được phân vào 3 lô, mỗi lô 5 con. Kết quả 2 thí nghiệm sau 3 tháng cho thấy: Bê F1 hướng thịt (gồm Red Sindhi, Charolais, Limousine, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis) nuôi chăn thả quảng canh tăng trọng thấp 0,21 đến 0,24 kg/con/ngày, nếu được ăn bổ sung thêm rơm ủ u rê + tảng liếm MUB tăng trọng sẽ tốt hơn 0,386 đến 0,429 kg/con/ngày (Hà Tam) và 0,342- 0,402 kg/con/ngày (Bình Định) vượt hơn 60 % so với chăn thả quảng canh. Lê Viết Ly (1995) [18] nghiên cứu sử dụng bột hạt bông, rỉ mật, rơm xử lý 4% urê và rơm không xử lý urê bổ sung cho bò lai vào mùa khô cho thấy, sau 6 tháng thí nghiệm bò được bổ sung hạt bông, rỉ mật, rơm xử lý 4% urê tăng trọng bình quân 568 g/con/ngày và lô bổ sung hạt bông, rỉ mật và rơm không xử lý urê tăng trọng 454 g/con/ngày, trong khi lô không bổ sung chỉ tăng trọng 157 g/con/ngày.
  • 45. 35 Sử dụng NaOH kiềm hóa bã mía, sử dụng rơm, lúa mì, hạt bông đã được tiến hành thành công và xây dựng khẩu phần vỗ béo bò lai hướng thịt với quy mô lớn tại Trung Quốc. Với lượng hạt bông cho ăn từ 1,5 - 2 kg/con/ngày, bò tăng khối lượng bình quân 781 - 892 g/con/ngày (Lê Viết Ly, 1995) [18]. Tại đây đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật xử lý rơm như phương pháp amoniac hóa rơm... đồng thời đưa ra một số công nghệ vỗ béo bò thịt sử dụng các loại thức ăn khác nhau đạt hiệu quả kinh tế. Nguyễn Quốc Đạt và cs (1998) [7] Nghiên cứu rơm ủ urê 4% trong 14 và 21 ngày cho thấy: Hàm lượng protein tổng số tăng cao nhất sau 14 ngày ủ (10,5%), sau 21 ngày tăng 6,43% protein thô. Ủ rơm với 4% urê có ảnh hưởng rõ rệt đến cấu trúc xơ: xơ không hòa tan trong dung dịch trung tính giảm 2,04%, lignin giảm 2,81%; hemicellulose và cellulose tăng tương ứng là 0,51 và 0,25 trong vật chất khô. Tác giả đề nghị nên sử dụng rơm ủ với 4% urê cho bò nên bắt đầu cho ăn từ ngày thứ 14 - 21. Người ta thường dùng urê như một nguồn amoniac để xử lý rơm. Rơm xử lý urê đã tăng được gấp đôi N tổng số (từ 3 - 5% lên 9 - 10%), tăng được gấp đôi protein ở ruột non, tỷ lệ tiêu hóa và lượng tiêu thụ thức ăn cũng tăng lên (Lưu Kỷ, 1996; Bùi Đức Lũng, 1999) [16] [17]. Trong những năm 1998 - 2000, tiểu phần “Nghiên cứu sử dụng các phế phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi bò thịt” của Dự án “Chăn nuôi bò thịt có lãi ở Việt Nam” (Vũ Chí Cương và cs, 2001) [5] đã cho thấy với khẩu phần vỗ béo bằng rỉ mật đường (45% chất khô của khẩu phần) kết hợp với hạt bông và rơm khô không cần cỏ xanh, bò lai Sind có thể tăng trọng trong giai đoạn vỗ béo từ 650 - 700 g/con/ngày, trong khi đó nuôi bò đại trà chỉ tăng trọng 300 - 400 g/con/ngày. Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Ngọc Đức, 2000 [22] đã nghiên cứu mức bổ sung urê thích hợp trong khẩu phần ăn của bò thịt có sử dụng bã dứa ủ chua
  • 46. 36 cho biết việc bổ sung urê đã làm tăng lượng thức ăn và lượng protein thô thu nhận của bò so với khi thay thế 40% cỏ voi bằng bã dứa ủ chua không bổ sung urê. Nuôi bò bằng khẩu phần cơ sở (40% bã dứa ủ chua, 60% cỏ voi tươi) được bổ sung 1%, 2%, 3% urê (tính theo VCK của bã dứa ủ chua) cho tốc độ tăng trọng cao hơn từ 60 - 162 g/con/ngày so với khẩu phần cơ sở không được bổ sung urê (P<0,05). Với mức bổ sung 3% urê (tính theo VCK của bã dứa ủ chua) cho tốc độ tăng trọng cao hơn và chi phí thức ăn trên 1 kg tăng trọng thấp hơn so với các mức bổ sung 1% và 2% urê. Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly, 2001 [6] cho biết khi thay thế 60% cỏ xanh hoặc 100% cỏ xanh bằng lá sắn ủ chua trong khẩu phần bò sữa, năng suất sữa và chất lượng sữa vẫn đảm bảo như bò được ăn 100% cỏ tươi. Hoàng Thanh Vân (2002) [38] nghiên cứu sử dụng men vi sinh ủ với bã sắn tươi (bã sắn 80%, cám gạo 20%, sunphatamon 3%, urê 0,5% với 2% nấm mục trắng và 1% nấm men) trong 44 giờ thu được sản phẩm sinh khối có hàm lượng protein thô là 7,2% tăng 3,9% so với trước khi ủ. Khi sử dụng cho bò lai Sind (khẩu phần 5 kg/con/ngày) thì tăng trọng bình quân là 32,07 kg/60 ngày, tăng hơn lô đối chứng là 77,77%. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch, 2004 [36] khi theo dõi sự biến đổi thành phần hóa học của rơm xử lý bằng urê và vôi với mức urê: 0%, 2%, 4%; mức CaO: 0%, 3%, 6% và thời gian ủ là 21 ngày, cho thấy hàm lượng N tăng lên rõ rệt, hàm lượng NDF, hemicellulose giảm. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hùng, Đặng Vũ Bình (2004) [14] khi sử dụng rơm lúa và thân áo ngô sau thu hoạch có ủ urê 4% để nuôi bò lai Sind giai đoạn xuất chuồng cho tăng khối lượng 758 - 784 g/con/ngày; thành phần hóa học của thịt bò mổ khảo sát đạt yêu cầu về chất lượng. Vũ Chí Cương và cs, 2007 [4] khi sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, cây ngô sau thu hoạch, lõi ngô, bẹ bắp với khẩu phần rỉ mật cao
  • 47. 37 (38%), bò ở 4 lô thí nghiệm cho tăng khối lượng tương ứng: 583, 625, 795 và 839 g/con/ngày. Trần Thị Hoan, Nguyễn Thị Liên, Từ Trung Kiên, 2007 [12] Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn xanh đến năng suất chất lượng của bò sữa cho thấy: Khi nuôi bò sữa bằng thức ăn ủ xanh với mức 10kg và 15kg trong khẩu phần ăn đã làm tăng sản lượng sữa, chất lượng sữa vẫn bảo đảm và không làm tăng chi phí thức ăn/1kg sữa. Sản lượng trong 120 ngày và chi phí thức ăn cho 1kg sữa của các lô tương ứng như sau: Đối chứng: 1143,6kg và 2229 đồng; thí nghiệm 1: 1179,6kg và 2212 đồng; lô thí nghiệm 2; 1172 kg và 2249 đồng. Trong hai mức cho ăn cỏ ủ xanh thì mức 10/kg/con/ngày có năng suất, chất lượng sữa tốt hơn mức 15kg/con/ngày; chi phí thức ăn/1kg sữa cũng thấp hơn. Hàm lượng vật chất khô, lipit, khoáng tổng số, xơ tổng số của cỏ voi ủ xanh cao hơn đôi chút so với cỏ voi tươi nhưng hàm lượng protein của cỏ voi ủ xanh thì lại thấp hơn so với cỏ voi tươi (2,85% so với 3,19%). 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Việc chế biến, bảo quản và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm gia súc, phụ phẩm thủy hải sản làm thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp làm giảm độ pH đã được nghiên cứu từ rất sớm. Các phương pháp sử dụng để bảo quản phụ phẩm là việc bổ sung vào trong đó các loại acid vô cơ hay hữu cơ và phương pháp sinh học. Nhiều nghiên cứu về các biện pháp xử lý thức ăn giàu xơ đã và đang được thực hiện ở một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, ... bằng các biện pháp vật lý, hóa học, sinh học để nâng cao chất lượng phụ phẩm bao gồm: xử lý xút NaOH theo phương pháp Beckman, phương pháp nhúng, xử lý bằng khí NH3 hoặc dùng NH3 lỏng (Leng, 2003) [51].
  • 48. 38 Theo Floulker và Preston, 1978 (Nguyen Thi Loc và Cs, 2000) [57], đánh giá ngọn lá sắn tươi là nguồn protein và xơ bổ sung vào một khẩu phần lỏng gồm nước và rỉ mật để vỗ béo bò, sinh trưởng tuyệt đối đạt trên 800 g/ngày, ngọn lá sắn là nguồn protein “thoát qua” tốt hơn dây lá khoai lang. Hiện nay, phương pháp được ứng dụng phổ biến và tiện lợi hơn là sử dụng phương pháp sinh học (sản sinh acid lactic nhờ hoạt động phân giải đường của vi khuẩn). Ưu điểm chủ yếu của sự lên men là sự sản sinh acid lactic, acid propionic và giảm chi phí hơn so với việc sử dụng các acid vô cơ để làm chua. Lợi ích đặc biệt khi áp dụng bổ sung cho các loại thức ăn thô như: cỏ, cây họ đậu,… có hàm lượng đường hòa tan thấp là làm tăng lượng chất khô, acid lactic, làm giảm độ pH và mức amoniac trong ủ chua (Mc Donald, 1981) [53]. Phương pháp hóa học được sử dụng đầu tiên ở Phần Lan năm 1920 bởi A.I. Virtanen (dẫn theo Raa J. and Gilderg, 1982) [66], Ông đã sử lý thức ăn thô xanh bằng hỗn hợp acid Sulfuric và acid Clohydric. Phương pháp này được phát triển vào những 1930 để bảo quản cá ở trạng thái ướt. Leng và Nolan (1984) [52] đã sản xuất khối liếm urê - rỉ mật theo công thức 55% rỉ mật, 18% cám gạo, 15% urê khoáng, chất độn 12% sử dụng cho bò Zersey cho thấy: mỗi ngày bò ăn được 530g khối liếm và lượng rơm ăn vào nhiều hơn (6,8 kg chất khô/ngày so với đối chứng 6,4 kg chất khô/ngày) và tăng khối lượng gấp 3 lần (700 g/con/ngày so với 220 g/con/ngày). Theo Preston và Leng (1987) [64], rơm xử lý bằng cách ủ urê đã làm giảm lượng thức ăn tiêu tốn và tăng tiêu thụ rơm ủ. Ở Sri Lanka, sử dụng rơm ủ urê làm thức ăn nuôi bò cũng đã được áp dụng (Schiere và Ibrahim, 1989) [69]. Preston (1995) [65] đã nghiên cứu sử dụng sản phẩm phụ khác từ mía là: ngọn, lá và rỉ mật làm thức ăn cho động vật nhai lại. Tải bản FULL (103 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ