2. 2
HĐMBHHQT = “HĐMB + YẾU TỐ QUỐC TẾ”
YẾUTỐNƯỚCNGOÀI
Chủ thể trong quan hệ thương mại là các bên có
Quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở thương mại ở các
QG khác nhau
Liên quan đến hành vi: nơi xác lập, hoặc thực hiện
hợp đồng ở nước ngoài, ít nhất đối với 1 bên
Đối tượng của quan hệ thương mại là: hàng hóa,
dịch vụ dịch chuyển qua biên giới, hoặc tọa lạc ở
nước ngoài
4. Yếu tố QT
Pháp luật QG
Điều chỉnh các quan
hệ xã hội trong
phạm vi một QG
Pháp luật QT
Điều chỉnh các quan
hệ xã hội ở phạm vi
QT có yếu tố NN
4
Khi xác lập hợp đồng các bên cần thỏa thuận điều khoản luật áp
dụng và xác định các yếu tố nước ngoài theo nguồn luật đó.
HĐMBHHQT = “HĐMB + YẾU TỐ QUỐC TẾ”
5. • CHỦ THỂ HỢP ĐỒNG: Các bên, người bán và người mua, có trụ sở thương
mại đặt ở các nước khác nhau
• ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG: hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế là động sản, tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước
• ĐỒNG TIỀN THANH TOÁN: là nội tệ hoặc có thể là ngoại tệ đối với các bên
• NGÔN NGỮ CỦA HỢP ĐỒNG: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường
được ký kết bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng
Anh. Điều này đòi hỏi các bên phải giỏi ngoại ngữ
5
ĐẶC ĐIỂM CỦA HĐMBHHQT
6. NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG MBHHQT là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng (bên bán, bên mua), được hình thành trong quá trình các bên thương lượng,
thoả thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp, thể hiện ý chí
của các bên. Việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản, các quy định trong pháp luật của các quốc gia và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực hợp
đồng.
VỀ CƠ QUAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP: tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là toà án hoặc trọng tài nước ngoài. Và
một lần nữa, vấn đề ngoại ngữ lại được đặt ra nếu muốn chủ động tranh tụng tại tòa án hoặc
trọng tài nước ngoài 6
ĐẶC ĐIỂM CỦA HĐMBHHQT
7. 7
ĐẶC ĐIỂM HĐMBHHQT
Các bên chủ thể hợp
đồng thường mang
quốc tịch khác nhau.
Xung đột về
pháp luật,
phong tục, tập
quán.
Hàng hóa mua bán
di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia
Liên quan đến
thủ tục hải quan
và thuế quan.
Việc chuyển giao
hàng hóa từ bên bán
sang bên mua phải
qua nhiều trung gian
Quá trình ký
kết và thực hiện
phức tạp, dễ xảy
ra tranh chấp
Các bên chủ thể hợp
đồng thường mang
quốc tịch khác nhau.
Xung đột về pháp
luật, phong tục, tập
quán.
8. 8
NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH CỦA HĐ MBHHQT
LUẬT ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ mang tính
chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có
thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước đó, mà cả luật nước
ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba
nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc
tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) …. để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
9. 9
NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH CỦA HĐ MBHHQT
“ Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc
tế” - PICC của Viện Thống nhất Tư
pháp Quốc tế- UNIDROIT
Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp
quốc về hợp đồng MBHHQT -
UNCITRAL
“Việc nguồn luật nào điều chỉnh còn tuỳ vào từng trường hợp
cụ thể”
10. 10
CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 - UNCITRAL
• Công ước này được ký kết ngày 11/4/1980 tại Viên (Áo). Có hiệu lực từ ngày 01/01/1988.
• Công ước Viên là nguồn luật chủ yếu để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
hiện nay.
• Kết cấu của Công ước Viên 1980 gồm 101 Điều, được chia làm 4 phần với các nội dung
chính sau:
Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1- 13) .
Phần 2: Xác lập Hợp đồng (trình tự, thủ tục ký kết HĐ) (Điều 14- 24).
Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 - 88).
Phần 4: Những quy định cuối cùng (Điều 89 - 101).
Ngày 01/01/2017, Công ước Viên (CISG) có hiệu lực tại Việt Nam.
Việt Nam trở thành thành viên thứ 84 của CISG.
11. 11
MỤC TIÊU CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 -
UNCITRAL
1. Thống nhất luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
2. Giảm xung đột pháp luật thông qua việc thống nhất luật
nội dung, hạn chế tranh chấp phát sinh
3. Tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hàng hóa giữa các
quốc gia
12. 12
CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 - UNCITRAL
Công ước Viên áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có
trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau (Điều 1).
Quy định này được áp dụng trong trường hợp cụ thể sau:
Khi trụ sở của các bên đóng tại các nước khác nhau là thành viên
của công ước Viên năm 1980.
Khi nguyên tắc trong tư pháp quốc tế qui định luật áp dụng là luật
của các nước thành viên công ước Viên 1980.
Khi các bên thỏa thuận lựa chon Công ước là luật áp dụng.
13. 13
Quy định này “KHÔNG” được áp dụng trong trường hợp cụ thể
sau:
1. Mua bán hàng tiêu dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ;
2. Mua hàng bán đấu giá;
3. Mua bán cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu
thông hoặc tiền tệ;
4. Mua bán tàu thủy, máy bay và các tàu chạy trên đệm không khí.
5. Mua bán điện năng.
6. Các HĐ mua bán mà phần chủ yếu của hợp đồng là việc thực hiện các
công việc hoặc dịch vụ khác.
7. Giải quyết hậu quả thiệt hại về thân thể hoặc việc chết của một người
do hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa gây ra.
14. 14
HÌNH THỨC HĐ MBHHQT THEO QUY ĐỊNH CỦA
CISG
• Ký kết hợp đồng giữa các bên có mặt: là hình thức ký kết mà các bên chủ thể của hợp
đồng phải gặp mặt nhau tại một địa điểm, trong một thời điểm để ký vào hợp đồng, sau
khi các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản của hợp đồng.
• Ký kết hợp đồng giữa các bên vắng mặt: là hình thức ký kết mà các bên không nhất
thiết phải gặp mặt nhau tại một địa điểm, trong một thời điểm. Theo hình thức này, các
bên có thể thông qua các phương tiện thông tin liên lạc để bày tỏ quan điểm của mình
nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của họ đối với nhau. Trình tự ký kết hợp đồng giữa các
bên vắng mặt được tiến hành thông qua chào hàng và chấp nhận chào hàng
15. 15
HÌNH THỨC HĐ MBHHQT THEO QUY ĐỊNH CỦA CISG
• Theo quy định của Công ước Viên thì hợp đồng MBHHQT có thể được thể hiện dưới bất cứ hình
thức nào cũng được coi là hợp pháp.
• Điều 11 Công ước Viên quy định: “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận
bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có
thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng”.
Như vậy:
Có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành vi chấp thuận. Tuy nhiên, Điều 96
của Công ước quy định: “Nếu luật của một quốc gia thành viên quy định hợp đồng mua bán phải
được ký kết hay xác nhận bằng văn bản” thì quy định này phải được tôn trọng.
16. 16
• Điều 29 Công ước quy định việc sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng phải làm bằng
văn bản nếu hợp đồng gốc yêu cầu như vậy, trừ trường hợp một bên đã có hành vi không
phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ban đầu và bên kia đã căn cứ vào hành vi này.
BLDS có quy định tương tự, theo đó đối với hợp đồng bằng văn bản, có công
chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải
tuân theo hình thức đó.
• Khoản 1 Điều 29 quy định: “Một hợp đồng có thể được sửa đổi hay chấm dứt bằng thỏa
thuận đơn thuần giữa các bên”. Nhưng trong những trường hợp hai bên không thể
thỏa thuận với nhau được thì lúc này lại phải xem hợp đồng có chứa đựng những quy
định về việc sửa đổi không, khi đã có quy định trong hợp đồng thì không được
làm trái.
• Tuy nhiên, hành vi của mỗi bên có thể không cho phép họ được viện dẫn điều khoản này,
nếu bên kia đã có hành động căn cứ vào hành vi ấy. Mục đích của Khoản 2 Điều 29 là
nhằm loại bỏ sự gian lận trong việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
HÌNH THỨC SỬA ĐỔI HĐ MBHHQT THEO QUY ĐỊNH CỦA CISG
17. 17
Theo điều 13 của Công ước thì văn bản là hình thức có thể lưu trữ được
thông tin như: điện báo, thư, telex.
Những hình thức trên đều được coi là văn bản, có những trường hợp về việc
thông báo việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng phải thực hiện bằng văn bản. Nó
không giống như hình thức hợp đồng là bất kỳ hình thức nào, việc này nhằm
thể hiện sự rõ ràng sau khi đã phải chỉnh sửa những khiếm khuyết trước đó.
HÌNH THỨC SỬA ĐỔI HĐ MBHHQT THEO QUY ĐỊNH
CỦA CISG
18. VÍ DỤ :
Một lời chào hàng của người mua đến người bán sản xuất 10.000 sản phẩm theo thông số
kĩ thuật của bên mua đặt ra và được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng có nêu rõ:
“Hợp đồng này chỉ có thể được sửa đổi bởi một văn bản có chữ kí của hai bên”.
Trước khi bắt đầu sản xuất, các bên đã thống nhất qua điện thoại thay đổi thông số kĩ thuật.
Người bán đã cung cấp 2.000 sản phẩm theo thông số mới, người mua không chấp nhận các
sản phẩm khác không phù hơp với thông số kĩ thuật trong hợp đồng văn bản.
18
HÌNH THỨC SỬA ĐỔI HĐ MBHHQT THEO QUY ĐỊNH
CỦA CISG