C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cương
1. NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1. Định nghĩa cảm giác, tri giác
2. Đặc điểm cảm giác, tri giác
3. Vai trò của cảm giác, tri giác
4. Một số quy luật
5. Bài học kinh nghiệm
1
2. 1. Định nghĩa cảm giác, tri giác:
1.1. Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc
tính riêng lẻ của sự vật và hiện tuợng đang trực tiếp tác động
vào giác quan của ta.
TD: Tay sờ vào nước đá thấy lạnh.
Cắn quả ớt thấy cay.
2
3. 1.2. Tri giác là một quá trình nhận thức, phản ánh một
cách trọn vẹn dưới hình thức hình tượng những sự vật
hiện tượng của hiện thực khách quan khi chúng trực
tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
TD: Chúng ta không chỉ thấy màu xanh đơn thuần mà
thấy màu xanh của cây cỏ, của bầu trời.
+ Chúng ta không chỉ nghe thấy âm thanh mà còn nghe
tiếng nhạc, tiếng hát.
→ quá trình tổ chức sắp xếp, lý giải và xác định ý nghĩa
của hình ảnh về sự vật hiện tượng đó chính là TRI
GIÁC.
3
5. 2. Đặc điểm của cảm giác, tri giác
2.1. Đặc điểm cảm giác
5
Đặc
điểm
của
cảm
giác
Một quá trình tâm lý
Phản ánh: Những thuộc tính
riêng lẻ, bề ngoài
Phản ánh: trực tiếp
Mang bản chất XH lịch sử
Sản phẩm: các cảm giác riêng lẻ
6. 2.2. Đặc điểm của tri giác
6
Đặc
điểm
của
tri
giác
Tri giác là một quá trình nhận thức
Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của SVHT
Phản ánh trực tiếp
Tri giác không phải là tổng số các cảm giác
7. - Tri giác là một quá trình tâm lý.
Ví dụ: khi ta có 1 rổ xoài. Chúng ta muốn biết đó là gì thì ở
mức độ đơn giản nhất chúng ta cần phải tiếp xúc trực tiếp với
nó
- Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật
hiện tượng.
Vd: nhờ mắt ta thấy được màu sắc, ước lượng được kích thước
và số lượng quả xoài trong rổ.
- Tri giác phản ánh trực tiếp.
- Tri giác không phải là tổng số các cảm giác.
Vd: Chúng ta chỉ cần nhìn bằng mắt và không sử dụng tới mũi
miệng... cùng với hiểu biết trước đó của bản thân, chúng ta tri
giác và gọi tên đúng sự vật trên.
7
8. Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động)
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con
người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt
sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm hai quá trình: cảm giác và tri
giác.
8
9. 3. Vai trò của cảm giác, tri giác
3.1. Vai trò của cảm giác
9
Hình thức định hướng đầu tiên cho hoạt động
Cung cấp nguyên vật liệu cho nhận thức lý tính
Con đường nhận thức HTKQ
Là điều kiện đảm bảo trạng thái hoạt động
của hệ thống thần kinh và não bộ
Vai
trò
của
cảm
giác
10. 4. Một số quy luật
Các quy luật của cảm giác
Quy luật ngưỡng cảm giác
Quy luật về sự thích ứng cảm giác
Quy luật tương phản của cảm giác
Quy luật tác động lẫn qua lại giữa các cảm giác
10
11. 11
*Ngưỡng cảm giác
Ngưỡng cảm giác là cái giới hạn mà ở đó cường độ kích
thích (tối thiểu hoặc tối đa) vẫn còn đủ để gây ra cảm giác
cho con người.
Tính nhạy cảm (E) = 1/p. (p ngưỡng dưới)
Ngưỡng sai biệt (k) = p/p. (p-kích thích tối thiểu; p-
kích thích cũ): VD: Trọng lượng k=1/30
Phía dưới Tốt nhất Phía trên
16 Hz 1000 Hz 20.000 Hz
12. 12
* Quy luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm
giác cho phù hợp với cường độ kích thích.
Cảm giác
mất hoàn khi
kích thích kéo
dài và cường
độ không
thay đổi.
Giảm tính
nhạy cảm khi
kích thích
mạnh.
Tăng tính
nhạy cảm
của cảm giác
khi kích thích
yếu.
Các loại thích ứng
13. * Sự tương phản của cảm giác
Là sự thay đổi cường độ hay chất lượng của cảm giác
dưới ảnh hướng của hai nhóm kích thích có đặc điểm
tương phản tác động đồng thời hoặc nối tiếp vào một
cơ quan cảm giác.
13
Tương
phản
Tương phản đồng thời
Tương phản nối tiếp
14. * Sự tác động qua lại giữa các cảm giác
Tính nhạy cảm của một cảm giác chịu ảnh hưởng của
một cảm giác khác.
14
Tác động qua lại giữa các cảm giác
Chuyển
cảm giác
Cảm ứng của
cảm giác
Hiện tượng
át cảm giác
Hiện tượng
tăng cảm giác
15. 5. Bài học kinh nghiệm
Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của
chủ thể nhận thức.
Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu
nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này
có thể có trong tâm lý động vật.
Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt,
những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự
vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn
cao hơn, giai đoạn lý tính.
15