SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 102
BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG
HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU
THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ - 2018
BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG
HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU
THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QU ẢN LÝ KINH T Ế
MÃ S Ố: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG H ỮU HÒA
HUẾ - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi c ũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ ngu ồn gốc.
Huế, tháng năm 2018
Tác gi ả luận văn
Nguyễn Thị Kim Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin g ửi lời cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Ban giám hi ệu, Phòng
đào tạo Sau Đại học trường Đại học Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi h ọc tập,
nghiên cứu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin g ửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Hoàng Hữu
Hòa - Người đ ã t ậ n tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên
cứu để tôi hoàn thành lu ận văn này.
Tôi c ũng xin bày tỏ lòng bi ết ơn tới tập thể Lãnh đạo, công ch ức: Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi ti ếp cận tài liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu và hoàn thành lu ận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin g ử i lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các b ạn trong lớp đã
động viên khuyến khích, giúp đỡ tôi trong th ời gian qua để tôi có th ể hoàn thà nh tốt
luận văn.
Tôi xin chân thành c ảm ơn!
Huế, tháng năm 2018
Tác gi ả luận văn
Nguyễn Thị Kim Hương
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hi ệu Nguyên nghĩa
1 CBCC Cán bộ công ch ức
2 C/O Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ)
3 DN Doanh nghiệp
4 GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
5 GTT02 Chương trình quản lý giá tính thuế
6 HS
Harmonized System (Hệ thống hài hòa mô t ả và mã hóa
hàng hóa)
7 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
8 NSNN Ngân sách Nhà nước
9 QLRR Quản lý r ủi ro
10 TP Thành phố
11 UBND Ủy ban nhân dân
12 VCIS
Vietnam ustoms Intelligence Information System (Hệ
thống thông tin tình báo Hải quan Việt nam)
13 VNACCS
Viet Nam Automated Cargo Clearance System (Hệ
thống thông quan hàng hóa t ự động của Việt Nam)
14 WCO World Customs Orgnization (Tổ chức Hải quan thế giới)
15 WTO World Trade Orgnization (Tổ chức Thương mại thế giới)
16 XNK Xuất nhập khẩu
17 TCHQ Tổng cục Hải quan
18 BTC Bộ Tài chính
iii
MỤC LỤC
L I CAM ĐOAN.............................................................................................................................................................1
L I CẢM ƠN....................................................................................................................................................................ii
DA H MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................................................iii
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................................................vii
DANH M ỤC SƠ Ồ, BIỂU ĐỒ......................................................................................................................viii
ĐẶT VẤN Ề...................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên c ứu...............................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên c ứ u......................................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THU Ế XUẤT
NHẬP KHẨU Ở CƠ QUAN HẢI QUAN......................................................................................................6
1.1. Lý lu ận cơ bản về quản lý thu thu ế xuấ t nhập khẩu ở cơ quan Hải quan.....................6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò c ủa thuế xuất nhập khẩu........................................................6
1.1.2. Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu.........................................................................................................11
1.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến côngtác qu ản lý thu thu ế XNK ở cơ quan hải quan .21
1.2.1 Nhóm nhân t ố chủ quan..............................................................................................................................22
1.2.2 Nhóm nhân t ố khách quan........................................................................................................................22
1.3. Kinh nghiệm Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩ u ở một s ố nước trên Thế giới và ở
một số Cục Hải quan địa phương và bài học kinh nghi ệ m cho Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình.......................................................................................................................................................................23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ế XNK ở một số nước trên Thế giới.......................................23
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế XNK ở một số Cục Hải quan địa phương................26
1.3.3. Rút ra bài h ọc kinh nghiệp cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình...................................30
TÓM T ẮT CHƯƠNG 1.........................................................................................................................................31
iv
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................................................33
2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình................................................................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình................................................................................................................................................33
2.1.2. Tổ chức bộ máy tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình...............................................................33
2.1.3. Tổ ch ứ c b ộ máy thực hiện công tác qu ản lý thu thu ế XNK tại các Chi cục Hải
quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình......................................................................................35
2.1.4. Khái quát b ối cảnh thực hiện Quản lý thu thu ế XNK gắn với các chính sách thuế
xuất nhập khẩu.................................................................................................................................................................36
2.2. Phân tích thực tr ạ ng công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................................................................37
2.2.1. Hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình..........................................................................37
2.2.2. Thực trạng công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình giai đoạn từ năm 2012 – 2017................................................................................................38
2.3. Kết quả khảo sát các đối tượng điềutra về quản lý thu thu ế XNK tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................................................................52
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình.......................................................................................................................................................................56
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................................................................56
2.4.2. Những hạn chế.................................................................................................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân c ủa hạn chế.......................................................................................................................59
TÓM T ẮT CHƯƠNG 2.........................................................................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THI ỆN CÔNG ÁC QU ẢN LÝ THU THU Ế
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................61
3.1. Phương hướng và mục tiêu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.....61
3.1.1. Phương hướng chung...................................................................................................................................61
3.1.2. Mục tiêu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình..............................................................................63
v
3.2. Giải pháp hoàn thi ện công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................................................................64
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truy ền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho đối tượng nộp
thuế và xây d ựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của đối tượng nộp thuế .64
3.2.2. Xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng quá trình hội nhập....................................66
3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công ngh ệ thông tin tronghoạt động
quản lý thu ế.....................................................................................................................................................................67
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra sau thông quan, khen thưởng, kỷ luật 68
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan như Thuế, Kho
bạc, Ngân hàng, Công An, Biên phòng…....................................................................................................70
TÓM T ẮT CHƯƠNG 3.........................................................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XU ẤT.................................................................................................................................72
1. Kết luận..........................................................................................................................................................................72
2. Các kiến nghị và đề xuất.....................................................................................................................................73
2.1. Đối với Chính phủ..............................................................................................................................................74
2.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan..........................................................................76
2.3. Đối với Tổng cục Hải quan...........................................................................................................................77
2.4. Đối với cộng đồng doanh nghiệp..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO.....................................................................................................80
PHỤ LỤC...........................................................................................................................................................................85
BIÊN B ẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PH ẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PH ẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NH ẬN HOÀN THI ỆN LUẬN VĂN
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 ..................................................... 41
Bảng 2.2. Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2012 - 2017 ................................................................................. 41
Bảng 2.3. Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 - 2017.......................................................................................... 42
Bảng 2.4. Số thu nộp NSNN của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012
- 2017 (Phân loại theo các sắc thuế).................................................... 45
Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 - 2017 .......................................................................................... 46
Bảng 2.6. Tình hình hoàn thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 - 2017.......................................................................................... 47
Bảng 2.7. Số liệu miễn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 -
2017 ..................................................................................................... 48
Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra sau thông quan ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2012 – 2017 ......................................................................... 51
Bảng 2.9: Thông tin chung v ề đối tượng khảo sát ............................................... 52
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về công tác qu ản lý thu ế XNK tại Cục Hải quan
Quảng Bình ......................................................................................... 53
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định levene test ............................................................. 54
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định ANOVA................................................................ 55
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng công tác qu ản lý thu ế XNK tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình........................................................... 56
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý khai thu ế nhập khẩu ..................................................... 17
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm
2017 ..................................................................................................... 37
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhi
ệm vụ thực hiện quản lý nhà n ước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải
quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Trong giai đoạn hiện nay, thu thuế xuất nhập khẩu đã và đang là một nguồn thu
quan trọng, tập trung của ngân sách nhà nước, là phương tiện vật chất để nhà nước
hoạt động và thực hiện chức năng quản lý của mình. Trong những năm qua, chính sách
và cơ chế quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đã có nh ững thay đổi lớn và đạt được
những kết quả quan trọng cả về yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong
quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những
tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập.
Quản lý thu ế xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng của quản lý nhà n ước đối
với nguồn thu Ngân sách nhà nước (NSNN). Trong quá trình phát triển của mình, Nhà
nước dùng quy ền lực chính trị vốn có để huy động, tập trung nguồn của cải xã hội
thông qua hình thức đóng góp bắt bu ộc được gọi là thuế. Lịch sử phát triển của xã hội
loài người đã chứng minh rằng: thuế ra đời là tất yếu gắn liền với sự ra đời, tồn tại của
Nhà nước. Trong cấu trúc h ệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế xuất nhập khẩu
(XNK) là một trong những sắc thuế quan trọng, vừa là nguồn động viên cho ngân sách,
v ừa là công c ụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn b ẩy thúc đẩy
kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò c ủa
thuế XNK trong cơ cấu thu NSNN, các cơ quan Nhà nước c ầ n có nh ững chính sách,
quy định, công c ụ phù h ợp để quản lý thu ế XNK có hi ệu quả .
Theo hệ thống thuế của Việt Nam, thuế XNK được coi là sắc thuế quan trọng, một
trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN. Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thi ện chính sách và cơ chế quản lý thu ế XNK để đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước, góp ph ần bảo hộ và phát tri ển sản xuất trong nước, thu
hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, điều tiết kinh doanh và định hướng tiêu dùng...
1
Trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập ngày càng sâu r ộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới đòi h ỏi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK phải
được điều chỉnh linh hoạt, đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để phù
h ợp hơn với các chuẩn mực, thông l ệ, cam kết quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích
quốc gia về quyền thu thuế và tạo nguồn thu cho NSNN.
Thời gian qua công tác qu ản lý thuế XNK ở nước ta nói chung và trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn
nh ững tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá
ph ổ biến, điều này làm cho ngu ồn thu NSNN của tỉnh bị ảnh hưởng; hoạt động thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với hàng hoá XNK chưa
được coi trọng đúng mức nên hiệu quả quản lý thu ế không cao, sự bình đẳng và công
b ằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo.
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh t ế.
Luận văn đánh giá v ề thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, các dạng gian lận
thương mại và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục đổi mới công tác quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập
khẩu, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thi ện công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý lu ận và thực tiễn về công tác qu ản lý thu thuế XNK tại
cơ quan Hải quan;
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thu ế XNK tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình.
2
3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ội dung nghiên cứu chính của đề tài luận văn là những vấn đề liên quan đến
công tác quản lý thu thu ế XNK ở cơ quan hải quan.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các doanh nghi ệp thường xuyên có ho ạt
động XNK tại các cửa khẩu thuộc Cục hải quan tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: C ục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thu ế XNK giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2017; điều tra số liệu sơ cấp vào tháng 02, tháng 03 năm
2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn: các báo cáo v ề cô ng tác thu thuế XNK tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình, các văn bản hướng dẫn về thu thuế XNK của TCHQ, các
tài liệu có liên quan, trên sách, t ạp chí chuyên ngành và các ngu ồn liên quan khác.
b. Số liệu sơ cấp
- Xác định quy mô m ẫu
Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước
lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Tuy nhiên, để
đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát phát ra là
120 phiếu, tổng số phiếu thu về là 105 phiếu. Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu
không phù h ợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý s ố liệu là 100 phiếu.
- Phương pháp chọn mẫu
Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên các
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các
nội dung chính, gồm: đánh giá về công tác qu ản lý thu thu ế XNK, các nhân t ố ảnh
hưởng đến công tác quản lý thu thu ế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
3
Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo (chọn mẫu ngẫu nhiên
hay còn g ọi là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi ngẫu nhiên), kết hợp với thực tiễn
của nghiên cứu. Số lượng phiếu khảo sát phát ra thực tế là 120 phiếu và được thu thập
trong tháng 03 và 04/2018, sau khi loại đi 20 phiếu không đảm bảo yêu cầu (thiếu
thông tin, đáp án đồng nhất quá lớn,..), số lượng phiếu thu được và đưa vào xử lý là
100 phiếu.
- Thiế t kế b ảng hỏi
Thông tin s ố liệu điều tra được thu thập thông qua b ảng hỏi được thiết kế sẵn
bao gồm 2 phần: phần A là thông tin chung v ề mẫu điều tra; phần B là nội dung điều
tra khảo sát (Hệ thống các tiêu chí, các chỉ tiêu cần khảo sát phù h ợp với mục tiêu
nghiên cứu).
4.2. Phương pháp tổ ng hợp, xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài li ệu điều
tra theo các tiêu th ức phù h ợp với mục đích nghiên cứu.
- Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các ph ần mềm thống
kế như Excel, SPSS 20.
4.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô t ả được sử dụng để phân tích các đặc trưng về mặt
lượng (quy mô, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ so sánh…) trong mối quan hệ với
mặt chất (chất lượng) của hoạt động quản lý thu thu ế XNK trên địa bàn nghiên c ứu.
- Phương pháp dữ liệu thời gian được vận dụng để phân tích động thái của hoạt
động quản lý thu thu ế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ thời kỳ 2012 – 2017.
- Dùng phương pháp so sánh để phân tích đặc điể m, tính chất của các nguồn thu
thuế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp hoàn thi ện.
- Sử dụng kiểm định ANOVA và test để phân tích ý kiến đánh giá của các hoạt
động khảo sát.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 03
chương:
Chương 1. Cơ sở lý lu ận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở cơ
quan hải quan;
Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình;
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CƠ QUAN HẢI QUAN
1.1. Lý luậncơ bản về quản lýthu thuế xuất nhập khẩu ở cơ quan Hải quan
1.1.1. Khái ni ệm, bản chất và vai trò của thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái ni ệm
Theo t ừ điển Kinh tế học (Anh - Việt): “Thuế xuất nhập khẩu là khoản thuế mà
Chính phủ đánh vào sản phẩm xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng để
tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh
tranh của nước ngoài” [36].
Giáo trình Lý thuy ế t Thuế của Học viện Tài chính: “Thuế XK, thuế NK là sắc
thuế đánh vào hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam” [49].
Trên thực tế có rất nhiều loại thuế được chia ra do hai cơ quan thu chủ yếu đó là
cơ quan Thuế và cơ quan ải quan. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thu thuế nội địa, cơ
quan Hải quan chịu trách nhiệm thu thuế đối với hàng hoá xu ất khẩu, nhập khẩu qua
biên giới Việt Nam, bao gồm:
+ Thuế xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xu ất khẩu): là khoản tiền người xuất khẩu
phải nộp khi tiến hành làm th ủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra kh ỏi biên giới [50].
+ Thuế nhập khẩu (thuế thu từ hàng hoá nh ập khẩu) là loại thuế gián thu động
viên từ người tiêu dùng hàng hóa nh ập khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo
hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc thu vào
hàng hoá được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường
trong nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nh ập khẩu qua cửa khẩu, biên giới quốc gia;
hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu là thuế gián
thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá c ả hàng hoá [50].
Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nh ập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với mức độ và
thời hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng,
6
vai trò c ủa thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn là công
cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong
thương mại quốc tế.
Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức
năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt,
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng thể hiện
vai trò v à tác d ụng không chỉ là công c ụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn là công c
ụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
1.1.1.2. Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đặc điểm của thu ế xuấ t khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh bản chất của thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trên hai phương diện:
Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã hội
được tập trung vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cơ
sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận thu nhập
được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá c ủa tổ chức, cá nhân trong xã
h ội. Do đó việc động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải có gi ới hạn của nó, gi
ới hạn đó không th ể vượt quá một mức nhất định trong tổng số thu nhập được tạo ra,
mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý s ẽ có tác d ụng tăng thu cho ngân sách nhà
nước và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại nếu thuế suất quy định
quá cao so với thu nhập được tạo ra thì sẽ không khuy ến khích kinh doanh chân chính
nữa, do đó Nhà nước sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu quy định thuế suất quá cao
thì đối tượng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn thuế, lậu thuế và chi phí để chống trốn lậu
thuế thường cao nhưng không mang lại kết quả mong muốn. Tuỳ theo tình hình thực tế
để quy định mức thuế suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đưa đến kết quả số
thuế thu được sẽ tăng theo tỷ lệ thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng vượt quá
giới hạn cho phép thì kết quả sẽ ngược lại.
Trong trường hợp thuế suất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra, thì giải
pháp duy nhất là phải hạ thấp thuế suất, đi đôi với việc tìm cách mở rộng diện thu thuế
7
để bao quát hết nguồn thu, vừa đảm bảo tăng thu thuế vừa đảm bảo công b ằng xã hội
trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Về mặt xã h ội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa
Nhà nước và các pháp nhân, th ể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công c ụ được Nhà nước sử dụng để thực
hiện chức năng quản lý c ủa mình đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh
các quan hệ phân ph ối, phân phối lại thu nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà
nước do đó thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mang tính xã hội cao. Nghiên cứu bản chất
xã hội của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp chúng ta quán tri ệt đầy đủ và sâu s ắc
yêu cầu trong việc hoạch định chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo
rõ ràng, đơn giản, phù h ợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp thuế. Việc
tổ chức quản lý thu thu ế phải đảm bảo tính công khai, dân chủ mới đem lại hiệu quả
cao, nếu không thì dù chính sách thuế có h ợp lý đến đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy.
1.1.1.3. Vai trò c ủa thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng
có vai trò c ủa thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắ c thuế cụ thể, vai trò c ủa thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được phát huy ở những góc độ khác nhau tuỳ theo thực trạng phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ thể hiện trên các m ặt sau:
Một là, t ạo nguồn thungân sách nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò t ạo nguồn
thu ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá c ủa các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng,
thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế xuấ t khẩ u, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.
Thông qua thu ế xuất khẩu, thuế nhậ p khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được
tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để tập trung vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng quy ền lực của mình để huy động quá mức thu nhập thì
phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia ho ạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá s ẽ
giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công s ức bỏ vào kinh doanh được bù đắp không tho ả đáng,
từ đó họ chuyển sang kinh doanh ngầm để trốn thuế
8
hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước không thu được thuế, thất thu
thuế.Vì vậy, khi tái phân ph ối thu nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải chú
ý đến khả năng nộp thuế của tổ chức, cá nhân ho ạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu. Khả năng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (từ thu nhập có được
thông qua ho ạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá) trích ra để nộp thuế mà không ảnh
hưởng hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh của họ. Khả năng nộp thuế tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, ý th ức chấp hành pháp lu ật, truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia.
Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân định ranh giới phân chia hợp lý thu nh
ập giữa Nhà nước động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa đạt giới hạn khả năng
nộp thuế thì nguồn lực xã hội tập trung vào ngân sách nhà nước chưa thật đầy đủ. Ngược l
ạ i, nếu Nhà nước động viên vượt giới hạn khả năng nộp thuế
thì sẽ bào mòn, d ẫn đế n triệ t tiêu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá của các tổ chức, cá nhân do đó làm giảm sút s ố thu trong tương lai, không đảm
bảo nuôi dưỡng nguồn thu.
Hai là, ki ểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá di ễn ra ở hầu khắp các
nước, dưới nhiều hình thức đa dạ ng về chủng loại hàng hoá, có hàng hoá ph ục vụ an ninh
quốc phòng, có hàng hoá ph ục vụ nhu cầu tiêu dùng thi ết yếu, có lo ại hàng hoá xâm hại
đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi
truỵ…Vì vậy, thông qua vi ệc kiểm tra, thu thuế đối với hàng hoá xu ất khẩu, nhập khẩu
để nắm được thực chất hàng hoá xu ất khẩu, nhập khẩu là loại hàng gì? với số lượng bao
nhiêu? và xu ất khẩu đi nước nào? nhập khẩu từ nước nào? qua đó Nhà nước kiểm soát
được toàn bộ các loại hàng hoá xu ấ t khẩu, nhập khẩu, để có những điều chỉnh chính sách
đối với hàng hoá xu ấ t khẩ u, nhập khẩu phù h ợp thực tiễn. Để điều tiết hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá ngoài các bi ện pháp phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép…
thì biện pháp sử dụng công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được các nước áp dụng
một cách phổ biến. Thông qua công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước khuyến
khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá ch ẳng hạn:
để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn
9
chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với nguyên liệu thô, s ản
phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu. Đối với nguyên liệu nhập khẩu cần
cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được
nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp thậm chí
bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với
những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
hoặc nhữ ng s ả n ph ẩm tiêu dùng cao c ấp (ô tô, điều hoà…), thuế suất thuế nhập
khẩu thường được quy định ở mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu
dùng. Như vậy, thông qua công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước thực
hiện điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Ba là, b ảo hộ sản xu ất trong nước: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà đặc biệt là
thuế nhập khẩu tác động tr ực tiếp vào giá c ả hàng hoá nh ập khẩu trên thị trường. Đối với
những hàng hoá nh ập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được hoặc
những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng
nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩn trong nước, trong điều kiện đó hàng sản xuất
trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng nhập khẩu nhờ giá thành s ản phẩm thấp
hơn. hi đánh thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng ở mức thấp, tức Nhà nước không hạn chế
nhập khẩu mặt hàng nhập khẩu với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời
mức thuế nhập khẩu thấp sẽ trực tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới
công ngh ệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành s ản phẩm để nâng cao khả
năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập nếu muốn tồn tại và phát tri ển. Đối với hàng hoá là
đầu vào của các ngành s ản xuất trong nước, hàng là máy móc thi ết bị phục vụ cho sản
xuất trong nước, việc đánh thuế nhập khẩu thấp sẽ có tác d ụng trực tiếp đến chi phí đầu
vào c ủa giá thành s ản phẩm, với giá thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu thấp) sẽ
giúp cho doanh nghi ệp có điều kiện đổi mới công ngh ệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành s ản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất
trong nước. Thông qua công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước thể hiện quan
điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế, do
10
bị ràng buộc phải thực hiện cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò b ảo
hộ của thuế nhập khẩu phần nào bị hạn chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò
bảo hộ của thuế nhập khẩu không nh ững không th ực hiện được các cam kết quốc tế
mà còn làm cho n ền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát tri ển do ỷ lại vào sự
bảo hộ của hà nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò b ảo hộ của thuế nhập khẩu buộc
phải có s ự lựa chọn những ngành nghề phù h ợp với tình hình thực tiễn của đất nước,
đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chi ến lược đầu tư đổi mới công ngh ệ,
cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, ch ủ động
trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ.
Bốn là, kh ẳng định chủ quyền quốc gia và ch ống phân bi ệt đối xử trong
thương mại quốc tế: Vai trò này c ủa công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể
hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hoá nào khi nh ập khẩu vào Việt Nam đều phải khai
báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), m ọi hành động phân biệt đối xử của
nước ngoài đối với hàng hoá c ủa Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong
nước thì đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu bổ sung.
1.1.2. Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái ni ệm, mục tiêu và vai trò c ủa quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu a. Khái ni ệm
Quản lý thu thuế là một dạng quản lý xã h ội khi có nhà nước và gắn với quyền
lực nhà nước. Quản lý thu thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của nhà
nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thu thuế là quản lý nhà n ước trong
lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thu thuế có hi ệu quả, ở những mức độ
nhất định cần có s ự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã h ội để hỗ trợ cho công
tác quản lý thu ế của Nhà nước.
Có r ất nhiều khái niệm quản lý thu ế như sau: “Quản lý thu ế là quản lý vi ệc thực
thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc th ự c hi ệ n quyền hành pháp và tư
pháp của nhà nước trong lĩnh vực thuế” (Đặng Tiến Dũng, 2003). “Quản lý thu ế là quá
trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân
11
công các ch ức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhi ệm cho các tổ chức này, xác l
ập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong điều kiện môi trường luô n luôn bi ến động” (Vương Hoàng Long, 2000). Hoặc
theo guyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thu ế là một quá trình tổ chức, thực thi chính
sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên các t ổ chức và công
dân nh ằm bảo đảm và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự
nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi trường quản lý thu ế luôn bi ến động”.
Qua tham khảo các khái ni ệm trên đây, khái niệm quản lý thu ế được tiếp cận
theo hai phạm vi. Theo nghĩa rộng, quản lý thu ế là tất cả các hoạt động của nhà nước
liên quan đến thuế. Quản lý thu ế không ch ỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá
trình thu nộp thuế và ngân sách nhà nước mà còn bao g ồm hoạt động xây dựng chiến
lược phát triển hệ thống thuế , ban hành pháp lu ật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám
sát vi ệc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước. Theo nghĩa
hẹp, quản lý thu ế là quản lý hành chính nhà n ước về thuế, bao gồm cả việc tổ chức,
quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói m ột cách khác đó là hoạt động chấp
hành của cơ quan nhà nước có th ẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thu
ế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, n ộp thuế cho nhà nước từ các tổ
chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trọng các luật thuế.
Để phù h ợp với pháp luật thực định của nước ta, trong luận văn này, tác giả
luận văn sử dụng khái niệm quản lý thu ế X K theo nghĩa hẹp.
Như vậy, quản lý thu thuế XNK là quản lý v ề thuế XNK, bao gồm cả việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế XNK, hay nói cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, n ộp thuế cho Nhà nước từ
các tổ chức, cá nhân có ho ạt động XNK hàng hóa.
b. Mục tiêu của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Mục tiêu bao trùm c ủa quản lý th u thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là phát huy
một cách tốt nhất, có hi ệu quả nhất và đầy đủ các vai trò c ủa công c ụ thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước trong
từng giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ
12
khác nhau, nhưng dù ở các nước phát triển hay các nước đang phát triển thì công tác
quản lý thu ế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Bảo hộ hợp lý và có hi ệu quả nền sản xuất trong nước và phù h ợp với thông l ệ
quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá.
- Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử
trong thương mại quốc tế.
c. Vai trò c ủa công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền, trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế
không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước mà nó có tác
động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là vai trò của quản lý
thuế. Căn cứ vào đặc điểm của thuế XNK, vai trò c ủa thuế XNK, có th ể khái quát
được vai trò công tác quản lý thu ế XNK như sau:
Thứ nhất, công tác qu ản lý thu ế XNK giúp ki ểm soát hàng hóa XNK. Thông
qua việc quản lý thu thu ế XNK, cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, chủng
loại hàng hóa th ực XNK, từ đó kiểm soát được tất cả các loại hàng hóa XNK vào, ra
thị trường nội địa. Để từ đó cơ quan nhà nước có th ể đưa ra chính sách hàng hóa phù
hợp với giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau.
Thứ hai, công tác qu ản lý thu ế XNK giúp đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Quản lý hành chính nhà n ước đối với thuế XNK nhằm đả m bảo nguồn thu thuế XNK
được đầy đủ, chính xác, thường xuyên, ổn định cho NSNN.
Thứ ba, công tác qu ản lý thu ế XNK góp ph ần bảo hộ sản xuất trong nước. Thông
qua vi ệc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa thuế XK, thuế NK, việc xác định
đối tượng đánh thuế XK, thuế NK, thuế suấ t thuế XK, thuế NK, chế độ miễn giảm thuế
XK, thuế NK, cùng v ới một số công c ụ khác như hạn ngạch, thuế thời vụ, thuế chống
bán phá giá... s ẽ góp ph ần điều tiết đối với các tầng lớp xã hội trên hai
13
mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết, làm ăn có hiệu quả,
có hàm lượng chất xám cao; thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn
chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ tư, công tác qu ản lý thu ế XNK góp ph ần hạn chế tối đa các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế. Thông qua các ho ạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế,
kiểm tra sau thông quan, x ử phạt vi phạm hành chính sẽ hạn chế tối đa các hành vi
trốn thuế, gian l ậ n thu ế, đặc biệt là các hành vi buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới.
Thứ năm, công tác qu ản lý thu ế XNK góp ph ần thực hiện các chính sách đối
ngoại. Bên cạnh thuế XK, thuế NK là loại thuế trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia.
Quản lý và s ử dụng có hi ệ u qu ả thuế XNK chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ
bản của thuế XK và NK trong l ĩnh vực hoạt động XNK hàng hóa. Đặc biệt, trong điều
kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quản lý nhà n ước trong lĩnh vực thuế XK, thuế
NK chính là việc thực hiện các chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2.2. Chủ thể và các nguyên t ắc quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu a. Chủ thể quản lý thu thuế XNK
Theo quy định của pháp lu ật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy nhất
chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thu ế XNK. Hệ thống tổ chức của Hải quan
Việt Nam được phân thành 3 c ấp:
- Cấp Trung ương: Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan.
b. Các nguyên tắc của quản lý thu thuế XNK
Mỗi cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong quản lý thuế. Tuy
nhiên, hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định.
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên quan hệ quản lý thuế bao gồm
các cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn,
14
trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều là do
pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn
những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản
lý thuế nhập khẩu.
* guyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
iống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ
nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp
được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng
thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về
thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người
nộp thuế và hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành
bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ
tục phức tạp hơn.
* Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng
cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế
hiện đại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm
soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra
sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai
thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác
của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật
rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh đề xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
* Công khai, minh bạch
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật
thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế
và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các
quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu
theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau.
15
Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp
luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những
ngoại lệ cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát,
là môt trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy
hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển.
* Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi
quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý
phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ
quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội
nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi
cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế XNK của cơ quan hải
quan a. Quản lý khai thuế, nộp thuế XNK
Quản lý khai thu ế XNK là khâu đầu tiên và là khâu đặc biệt quan trọng trong
quá trình quản lý thu ế XNK. Quản lý khai thu ế tại cơ quan Hải quan là quá trình công
ch ức Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra các tiêu chí khai báo liên quan đến
việc tính thuế XNK (tên hàng ho á, mã s ố hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng
lượng, chất lượng, đơn giá, trị giá hải quan, thuế suất thuế XNK, xuất xứ hàng hóa...),
ki ểm tra sự phù h ợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và kiểm tra sự
phù h ợp giữa nội dung khai báo c ủ a doanh nghiệp với các quy định hiện hành của
pháp luật, đăng ký tờ khai cho doanh nghi ệp; xác định chính xác số thuế phải nộp
thông qua công tác ki ểm tra thực tế hàng hóa; ra quy ết định ấn định thuế nếu xác định
doanh nghiệp khai báo chưa chính xác hoặc không trung thực; thực hiện công tác k ế
toán (nhập dữ liệu vào chương trình kế toán thuế) để theo dõi thu nộp tiền thuế của đối
tượng nộp thuế.
16
Quản lý khai thu ế XNK
Tiếp nhận Kiểm tra/Đăng ký Ra quyết định Thực hiện
khai báo khai báo thuế của ấn định thuế công tác k ế
doanh nghiệp (nếu có) toán thuế
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý khai thuế nhập khẩu
Hồ sơ khai thuế XNK (hồ sơ hải quan) có th ể được nộp trực tiếp tại các Chi cục
Hải quan (do doanh nghiệp lựa chọn) hoặc được nộp thông qua giao d ịch điện tử.
Trong quy trình quản lý rủi ro (QLRR) hiện nay, hồ sơ hải quan sẽ được phân thành ba
lu ồng: xanh, vàng, đỏ. Mục đích của việc phân thành ba lu ồng là nhằm quản lý được
thuận lợi, chặt chẽ, đồng thời đảm bảo thực hiện nhanh chóng, đơn giản hoá các th ủ
tục hải quan, giảm bớt các thủ tục không c ần thiết, phân loại được đối tượng cần quản
lý qua đó khuyến khích ý thức chấp hành pháp lu ật hải quan của đối tượng nộp thuế.
Việc phân luồng do hệ thống QLRR của cơ quan Hải quan thực hiện dựa trên các tiêu
chí do lường mức độ rủi ro của hàng hoá NK và đối tượng nộp thuế. Trong quá trình
làm thủ tục hải quan cho lô hàng XNK, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thô
ng tin mới thu nhận được, lãnh đạo Cục Hải quan, Chi cục Hải quan có th ể quyết định
thay đổi hình thức mức độ kiểm tra do hệ thống QLRR xác định và chịu trách nhiệm
về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đó.
Quản lý n ộp thuế là quá trình cơ quan ải quan thực hiện các phương pháp, biện
pháp theo dõi, đánh giá, quản lý, đôn đốc thu h ồ i n ợ thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời tiền thuế vào NSNN. Ở nước ta, có r ấ t nhiều loại hình kinh doanh XNK.
Mỗi loại hình hàng hóa XNK đều có nh ững đặc điểm riêng, có th ời gian nộp thuế
khác nhau nên công tác qu ản lý n ộp thuế được thực hiện khác nhau đối với từng loại
hình cụ thể. Việc đôn đốc thu hồi nợ thuế có th ể áp dụ ng m ộ t hoặc nhiều phương
pháp, biện pháp cụ thể khác nhau tùy thu ộc vào khoản nợ có khả năng thu hồi hay
khoản nợ không có kh ả năng thu hồi.
17
b. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thu ế XNK
- Hoàn thuế là việc cơ quan Hải quan hoàn trả lại khoản thuế XNK đã thu của
đối tượng nộp thuế trong các trường hợp: hàng hoá NK đã nộp thuế NK nhưng cò n lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát c ủa cơ quan hải quan, được tái xuất; hàng
hoá đã nộp thuế NK nhưng không NK hoặc thực tế NK ít hơn hoặc đã dùng để
sản xuất hàng hoá XK.
- Miễ n thu ế là việc thực hiện không thu thu ế của đối tượng nộp thuế. Cơ quan
Hải quan thực hiện quy trình miễn thuế NK thông qua 02 công vi ệc cụ thể đó là:
+ Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá mi ễn thuế NK đối với các trường hợp
phải đăng ký Danh mục miễn thuế.
+ Làm thủ tục miễ n thu ế đối với các trường hợp được miễn thuế NK.
- Giảm thuế là vi ệc cơ quan Hải quan thực hiện giảm số tiền thuế phải nộp cho
đối tượng nộp thuế theo quy định. Cụ thể: hàng hoá XNK đang trong quá trình giám
sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có th ẩm
quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức thuế được giảm tương ứng
với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Hoàn thuế, miễn thuế, giả m thu ế nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào các l ĩnh vực, ngành nghề Nhà nước khuyến khích đầu tư đồng thời nhằm
đảm bảo an sinh xã hội; khuyến khích NK các mặt hàng có l ợi cho sản xuất, các mặt
hàng trong nước chưa sản xuất được, hỗ trợ cho đối tượng NK hàng hoá trong trường
hợp bị tổn thất…
Để được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế XNK thì đối tượng nộp thuế phải có
đầy đủ hồ sơ và hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ theo yêu c ầ u c ủa pháp luật và phải nộp
cho cơ quan Hải quan trong thời hạn quy định theo từng trường hợp cụ thể.
c. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế XNK
Để quản lý ng ười nộp thuế XNK trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thuế, áp dụng QLRR trong quản lý h ải quan và tiến tới thông quan t ự động thì vấn đề
thông tin v ề người nộp thuế đóng một vai trò vô cùng quan tr ọng. Thông tin v ề người
nộp thuế phải được thu thập, xây dựng thành hệ thống. Cơ quan ải quan thực hiện
18
việc thu thập thông tin về người nộp thuế XNK để phục vụ cho công tác đánh giá việc
tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế và áp d ụng các chế độ, chính sách quản lý,
chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
Hệ thống thông tin v ề người nộp thuế XNK bao gồm toàn bộ các thông tin liên quan
đến người nộp thuế như: tên, địa chỉ người nộp thuế, ngành nghề kinh doanh, mặt hàng
XNK...; các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.... Hệ thống này một
mặt là cơ sở để cơ quan Hải quan thực hiện quản lý thu ế, đánh giá mức độ chấp hành
pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế; một mặt là một công c ụ hữu hiệu để cơ quan Hải quan phân bổ hợp lý các ngu
ồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý h ải quan, quản lý thu ế.
d. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan về thuế XNK
Công tác ki ểm tra sau thông quan (KTSTQ), thanh tra thu ế XNK được thực
hiện sau khi hàng hóa đã được thông quan trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người XNK, đánh giá việc chấp hành pháp lu ật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK. Đối
tượng kiểm tra của KTSTQ, thanh tra thuế gồm:
- Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ tục
hải quan cho hàng hóa liên quan.
- Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa X K đã được thông quan như sổ kế
toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài li ệu, dữ liệu liên quan, do doanh
nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điề u kiệ n.
Mục đích của KTSTQ, thanh tra thuế là nhằm xác định mức độ chính xác, trung
thực của việc kê khai về hàng hóa, t ự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn ti ền thuế, xác định mức độ
ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa XNK c ủa doanh nghiệp và xử lý
vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan. Công tác KTSTQ, thanh tra thuế XNK là biện
pháp giám sát hi ệu quả để vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện theo cơ
19
chế “tự khai, tự chịu trách nhiệm” của doanh nghiệp, vừa đảm bảo ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp cũng như của CBCC Hải quan.
Kết thúc cuộc KTSTQ, thanh tra thuế, căn cứ vào kết quả KTSTQ, thanh tra thuế,
thủ trưởng cơ quan Hải quan ban hành quyết định xử lý v ề thuế, xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có th ẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế. Cơ quan Hải quan các cấp thực hiện giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan v ề thuế NK theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
e. Cưỡng chế thi hành quy ết định hành chính về thuế và x ử lý vi phạm pháp
luật về thuế XNK
Khi đã hết thời hạn nộp thuế XNK, thời hạn bảo lãnh, thời hạn nộp tiền phạt vi
phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan, thời hạn gia hạn nộp thuế XNK mà
người nộp thuế không n ộp thuế XNK, nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì cơ quan
Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế
để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN.
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK là tội phạm (buôn l ậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên gi ới, trốn thuế ) s ẽ bị áp dụng các chế tài hình sự. Các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK không ph ải là tội phạm (vi phạm về thủ tục
thuế, khai sai, khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế...) sẽ bị xử lý hành chính. Cụ
thể, đối với các trường hợp có d ấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự như dấu hiệu của
tội trốn thuế, tội buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên gi ới thì cơ quan
Hải quan sẽ gửi hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có th ẩm quyền xem
xét khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối vớ i các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế XNK thì cơ quan Hải quan thực hiện việ c x ử lý vi ph ạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích công tác qu ản lý thu thuế XNK ở cơ quan
hải quan
+ Về chỉ tiêu kế hoạch: là quá tr ình xây dựng các mục tiêu và xác định các
nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
20
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể: là các nhiệm vụ công tác trọng
tâm về thuế của đơn vị được cấp trên giao: về số thu nộp ngân sách và định hướng tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp để nuôi dưỡng nguồn thu.
- Kế hoạch được đưa ra hàng năm, dựa trên các yêu cầu: đáp ứng các mục tiêu
ngân sách từng gia đoạn cụ thể, mục tiêu cơ cấu nợ đọng hàng năm, mục tiêu thu hồi
nợ đọng của các năm trước, các kết quả chống thất thu thuế thông qua các giải pháp
đưa ra, nhân lực thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Về tổ chức thực hiện:
- Thực hiện kế hoạch ngân sách: dự kiến nguồn thu, số thu, phương pháp thu.
- Thực hiện các quy trình thủ tục hải quan liên quan đến thu thuế theo các quy
định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thu thuế như: quản lý thông tin đối
tượng nộp thuế, xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế, tăng cường công tác
kiểm tra tính thuế, tổ chức thu nộp thuế hiệu quả, cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về thuế, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về thuế, hoàn thiện chế độ kế toán
thuế.
- Trang bị điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để thực hiện công tác
thu thuế.
+ Về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện: Thực hiện kế hoạch quản lý
thuế theo sát số thu từng quý. Có đánh giá nguyên nhân chủ quan và khách quan để
điều chỉnh phương pháp, nội dung cho phù hợp. Kiểm tra đánh giá quá trình tổ chức
quản lý thu để tổ chức thu hiệu quả. Khi cần thiết tổ chức các cuộc thanh tra nội bộ đột
xuất để đánh giá các vấn đề thực tiễn phát sinh.
1.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK ở cơ quan
hải quan
Có nhi ều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế XNK nhưng tựu
chung lại có thể phân thành hai nhóm: nhóm nhân t ố chủ quan và nhóm nhân t ố
khách quan.
21
1.2.1 Nhóm nhân t ố chủ quan
Nhân tố chủ quan xuất phát từ chủ thể quản lý thu thuế XNK, đó là cơ quan hải
quan bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý thu thuế và Doanh nghiệp kinh doanh XNK.
- Trình độ chuyên môn nghi ệp vụ của cán bộ hải quan: Nếu cán bộ hải quan
được đào tạo tốt, nắm chắc pháp luật, chuyên môn nghi ệp vụ, được đào tạo thì công
tác quản lý thu thuế sẽ hiệu quả hơn. Ngược lại nếu thiếu kiến thức chuyên môn,
không nắm vững luật pháp và các quy định của ngành Hải quan thì không thể thực
hiện tốt công tác quản lý thu thuế được.
- Thu nhập của cán bộ hải quan dù được Nhà nước quan tâm nhưng còn khá
thấp, đời sống vẫn còn kh ó khăn, trong quá trình kiểm tra hàng hoá, hoá đơn chứng từ,
thu thuế, .. không thể tránh khỏi bị đối tượng kinh doanh dùng l ợi ích vật chất mua
chuộc, bỏ qua các hành vi vi ph ạm pháp luật của đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu
dẫn đến thất thu thuế. - Một số doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp lu ật Hải quan
và pháp lu ật về thuế chưa cao; các hành vi gian lận, trốn thuế ngày càng tinh vi gây
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thu thuế.
1.2.2 Nhóm nhân t ố khách quan
- Điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam thay đổi hay những biến động kinh tế
quốc tế mà Việt Nam nằm trong vùng ảnh hưởng sẽ có tác động không nhỏ tới việc
chấp hành pháp luật về thuế của doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân và công tác quản
lý thu thuế của các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có cơ quan Hải quan.
- Do đặc điểm địa lý, địa hình, khu vực nơi cơ quan hải quan quản lý các đơn vị
kinh doanh XNK khá phức tạp dẫn đến công tác kiểm tra hàng hoá XNK khó khăn
hơn. Các đối tượng buôn lậu dễ lợi dụng địa hình phức tạp, khó quản lý (trà trộn hàng
vận chuyển trong nước với hàng xuất khẩu, nhập khẩu; nhiều hãng vận chuyển cùng
làm việc một lúc, một nơi) để vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới gây thất thu
thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Do trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị kinh doanh
XNK chưa cao làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn.
22
- Do chính sách pháp luật về thuế thường xuyên thay đổi mà cơ chế quản lý
chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế. Nhiều cơ chế, chính sách,
quy định của Nhà nước thông thoáng mà chưa chặt chẽ dẫn đến sơ hở để cho các
Doanh nghiệp kinh doanh lợi dụng.
+ Ví dụ Luật Doanh nghiệp không quy định những điều kiện ràng buộc về lý
lịch người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp, không quy định số lượng
doanh nghi ệp hoặc số người được tham gia với tư cách là thành viên sáng lập hoặc
người điều hành. Việc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập cũng đang bị buông
lỏng, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực chất mới thực hiện việc cấp đăng ký kinh
doanh nhưng chưa quản lý được doanh nghiệp sau khi thành lập. Nhiều doanh nghiệp
đã ngừng hoạt động nhưng các cơ quan quản lý không nắm được, gây nhiều khó khăn
cho công tác quản lý thu thuế. Chính sách quản lý tiền tệ còn nhiều sơ hở, các doanh
nghiệp khá tự do thanh toán bằng tiền mặt, kể cả thanh toán ngoại thương. Tình hình
thực tế hiện nay, các cơ sở kinh doanh tự do thanh toán bằng tiền mặt, không khống
chế giá trị giao dịch, mọi tổ chức cá nhân đều có tiền mặt để thanh toán. Một số doanh
nghiệp đã lợi dụng bằng cách lập hoá đơn ghi không đúng giá thanh toán, ghi tăng chi
phí, .. gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan hải quan. Sự kết
hợp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc và Hải quan nếu tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn
nữa cho việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế và công tác qu ản lý thu thuế của cơ
quan Hải quan.
1.3. Kinh nghiệm Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu ở một số nước trên Thế
giới và ở một số Cục Hải quan địa phương và bài h ọc kinh nghiệm cho Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế XNK ở một số nước trên Thế giới
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Cơ quan thuế Trung Quốc cung cấp kịp thời cho người nộp thuế Hướng dẫn
mua và sử dụng hóa đơn thông qua việc in các tờ rơi hướng dẫn, giúp người nộp thuế
nhanh chóng n ắm được thủ tục. Áp dụng hình thức miễn hoặc cho điền tờ khai trước,
bổ sung các số liệu cần thiết về ngành nghề quốc tế và loại hình đăng ký, nhằm kiểm
23
tra được loại thuế sẽ thu, loại hóa đơn sẽ áp dụng, mẫu loại và số lượng, để người nộp
thuế được hưởng các dịch vụ chất lượng cao của cơ quan thuế. Chính phủ Trung Quốc
tăng cường khâu quản lý thu thuế và giám sát hành vi thu thu ế. Đây là một nhiệm vụ
rất quan trọng của Chính phủ. Trong quá trình cải cách, cơ quan thuế phải tăng cường
năng lực quản lý, tăng cường biện pháp quản lý để giám sát chống thất thu thuế, hạn
chế hành vi gian lận thuế. Tăng cường công tác phòng ch ống hành vi chuyển giá tại
các tập đo àn kinh t ế đa quốc gia đang diễn ra ngày một tinh vi, phức tạp. Chính phủ
Trung quốc cũng ban hành “Quy trình quản lý chống trốn thuế chung”, qua đó sẽ tăng
cường hơn nữa việc điều tra và điều chỉnh các hành vi trốn thuế.
1.3.1.2. Tại Singapore
Áp d ụng hệ thống k ê khai thuế điện tử 24 giờ/ngày với quy trình kê khai đơn
giản bằng việc triển khai các công nghệ thích hợp và luôn cải tiến.Việc quản lý chặt
chẽ về thuế chủ yếu tập trung vào một số nhóm hàng xe máy, rượu, xăng dầu thuốc lá
(quản lý trọng điểm). ệ thống tuyển dụng, đào tạo, giám sát thực thi nhiệm vụ của công
ch ức Hải quan được thực hiện nghiêm minh, công b ằng, khoa học.
1.3.1.3. Tại Nhật Bản
Tích hợp vào Dữ liệu Quốc gia tất cả: dữ liệu chính phủ (gồm cả cơ quan nhà
nước), dữ liệu cá nhân, dữ liệu doanh nghiệp, dữ liệu khách du lịch (liên quan đến dịch
vụ du lịch, hoàn thuế VAT..) để khai thác chung, tránh chồng chéo, sơ hở. Đồng thời,
việc đôn đốc nộp thuế có nhiều hình thức khác nhau (cá biệt các điện thoại viên có thể
nhắc nợ thuế liên tục đến khi doanh nghiệp, cá nhân cam kết nộp đủ thuế).
1.3.1.4. Tại Đài Loan
Thứ nhất, chuẩn hóa, đơn giản hóa và tự động hóa công tác quản lý thuế: Để thực
hiện công việc này, Đài loan đã ban hành “Quy trình hoạt động chuẩn” (Standard
operation program – SOP) và áp d ụng cho toàn bộ hệ thống hải quan nhằm hài hòa hóa
quy trình, thủ tục trong các dịch vụ liên quan tới thuế với phương châm công bằng, không
thiên v ị và minh bạch. SOP đảm bảo những trường hợp li ên quan tới thuế giống nhau
được các đơn vị, các cán bộ quản lý thuế khác nhau thực hiện ở những thời điểm khác
nhau phải được xử lý như nhau. Văn bản SOP được đặt ở quầy phục vụ cho
24
những người nộp thuế tham khảo khi giao dịch các vấn đề về thuế. Cán bộ hải 35 quan
thực hiện công tác thuế bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành SOP nhằm thúc đẩy
hợp tác và tránh mâu thu ẫn.
Thứ hai, đơn giản hóa dịch vụ liên quan đến thuế: đơn giản hóa thủ tục hoạt động
được triển khai ở mọi công đoạn quản lý thuế nhằm tiết kiệm chi phí thu nộp thông
qua việc tối đa hóa chất lượng công tác trong khi nguồn nhân lực hạn chế.
Thứ ba, tự động hóa toàn bộ dịch vụ liên quan đến thuế: hệ thống vận hành nội
bộ của cơ quan quản lý thuế đã được vi tính hóa và tự động hóa toàn bộ nhằm xử lý
những dữ liệu phức tạp và khổng lồ theo một trật tự tích hợp, có hệ thống đối với việc
đánh thuế và thu thuế. Chất lượng các dịch vụ liên quan đến thuế đã được cải thiện
đáng kể và chi phí nguồn lực giảm. Lợi ích sử dụng dữ liệu cũng được tối đa hóa.
Người nộp thuế có thể khai nộp thuế quan mạng Internet hoặc hệ thống khai báo. Việc
nộp thuế có thể được tiến hành thông qua h ệ thống thanh toán của ngành tài chính như
thẻ tín dụng, ATM, chuyển khoản điện tử…
Thứ tư, giảm sai sót về việc phân loại và áp mức thuế; xây dựng những trường
hợp cần phải kiểm tra và kiểm toán thuế: Cơ quan Hải quan Đài loan đã xây dựng và
thực hiện cơ chế tự động xác định những trường hợp cần lựa chọn để kiểm tra và kiểm
toán. Phương pháp đó đảm bảo cho việc kiểm toán thuế tập trung vào nững trường hợp
nhạy cảm, có độ rủi ro cao, không kiểm tra tràn lan, đảm bảo cho người nộp thuế nộp
đúng phần thuế phải nộp, tránh lãng phí nguồn lực, cảnh báo trước việc có thể bị rà
soát, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm, hạn chế nhân tố chủ quan của con người vào việc
lựa chọn đơn vị kiểm tra thuế…
Thứ năm, chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ
liên quan tới thuế: Để xây dựng một hệ thống quản lý thuế hiệu quả, lành mạnh theo
hướng tự động hóa, Đài loan đã ban hành chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ
thông tin trong các d ịch vụ liên quan đến thuế. Chiến lược này được xây dựng nhằm
ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động nội bộ của cơ quan quản lý thuế
cũng như công tác hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, tuyên truyền và việc khai thuế, nộp thuế
cho người nộp thuế. Các biện pháp đã triển khai nhằm ứng dụng công nghệ thông tin
25
cũng bao gồm cả cách thức đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế khi cơ quan quản
lý thuế cung cấp dịch vụ, giải đáp thắc mắc về thuế (kể cả tuyên truyền chính sách)
trên mạng. Để thực hiện, người nộp thuế được cấp một thẻ chứng nhận số hóa để có
thể vào trang web của một cơ quan quản lý thu ế nhằm tìm hiểu thông tin, chính sách
có liên quan, các kho ản thuế đã nộp, thuế quá hạn… Đặc biệt, người nộp thuế có thể
hỏi về mọi thông tin liên quan tới thuế và tình trạng hồ sơ, đơn từ của họ đang được xử
lý th ế nào vào b ất kỳ lúc nào qua trang web “thuế điện tử một cổng vào” và chương
trình công bố thông tin thuế mới nhất trong kế hoạch e-tax (thuế điện tử) của cơ quan
quản lý thuế.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế XNK ở một số Cục Hải quan địa phương
1.3.2.1. Tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Cục Hải quan TP. ồ Chí Minh là một đơn vị Hải quan lớn nhất nước, thực hiện
khối lượng công vi ệc chiếm 40% khối lượng công vi ệc của toàn ngành H ải quan và
số thu nộp NSNN hàng năm đạt gần 50% số thu từ hoạt động XNK của cả nước. Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh có 12 đơn vị tham mưu và 13 Chi cục Hải quan trực thuộc,
quản lý g ần 30.000 doanh nghi ệ p v ới nhiều loại hình hàng hoá XNK. Cục Hải quan
TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đầ u tiên trong toàn ngành th ực hiện thủ tục hải quan điện
tử (với 12/12 Chi cục thực hiện, với số doanh nghiệp tham gia là 29.280 doanh
nghiệp). Việc triển khai chương trình thủ tục hải quan điện tử đã tạo rất nhiều thuận lợi
cho doanh nghiệp trong hoạt động XNK hàng hoá.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cũng đã phải triển khai nhiều biện pháp quản lý
trong kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là hậu kiểm để tránh th ất thu cho NSNN sau khi
triển khai thủ tục hải quan điện tử. Kết quả trong năm 2014, qua công tác KTSTQ, Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã truy thu 249,96 tỷ đồng (tăng 301,31% so với năm
2013); qua kiểm tra, kiểm soát đã phát hi ện nhiều vụ buôn l ậu, vi phạm về giả mạo
giấy tờ, hồ sơ hải quan điện tử, giả mạo chứng từ nộp tiền để thông quan hàng hoá
nhằm mục đích trốn thuế (năm 2013 đã lập tổng cộng 4.950 biên bản vi phạm với trị
giá hàng tịch thu và tiền phạt trên 97 tỷ đồng).
26
Bên cạnh đó, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã công khai, minh b ạch mọi văn
bản, chính sách liên quan đến hoạt động XNK, tăng cường đối thoại, gặp gỡ, trao đổi
với doanh nghiệp. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã, đang và tiếp tục chủ trì, phối
hợp với các đơn vị khai thác, kinh doanh cảng biển, nhà ga hàng không để có bi ện
pháp hỗ trợ thủ tục cũng như chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài việc tích cực xử lý s ố
thuế nợ đọng không có kh ả năng thu hồi, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh cũng tích
cực áp dụng các bi ện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế để buộc
người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN.
Ngoài ra, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh còn thường xuyên tổ chức Hội nghị
đối thoại doanh nghiệp để tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc liên quan đến chính
sách quản lý XNK, quy trình thủ tục hải quan, chế độ giám sát h ải quan… đến cộng
đồng doanh nghiệp; thường xuyên phối hợp với Phòng Th ương mại và Công nghi ệp
Việt Nam, Ban Quản lý Khu ch ế xuất và công nghi ệp TP.Hồ Chí Minh để tuyên
truyền, phổ biến các quy định mới về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
Để cải cách công tác qu ản lý thu ế, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cũng đã
triển khai đề án hiện đại hoá thu NSNN, thực hiện kết nối Kho bạc - Hải quan - Thuế
để trao đổi thông tin n ộp thuế, đồng thời thự c hiện phối hợp thu NSNN, bảo lãnh thuế
theo thoả thuận song phương giữa cơ quan Hải quan và Ngân hàng thương mại tại
13/13 Chi cục Hải quan với khối lượng lên tới 90% dịch vụ thanh toán. Nhờ đó thủ tục
thanh toán thuế được thực hiện nhanh chóng, t ạo thuận lợi cho người nộp thuế, số liệu
thu thuế được cập nhật nhanh chóng, chính xác.
1.3. 2. 2. Tại Cục Hải quan Thành phố Hà ội
Cục Hải quan TP. Hà Nội một trong những đơn vị lớn của ngành Hải quan với
bề dày truyền thống trong chặng đường gần 60 năm xây dự ng và phát tri ển. Cục Hải
quan TP. Hà Nội có 12 phòng ch ức năng và 12 Chi cục trực thuộc, thực hiện thủ tục
hải quan cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà N ội, các tỉnh Phú Th ọ, Vĩnh Phúc
và Yên Bái. S ố doanh nghiệp Cục Hải quan TP.Hà Nội thự c hi ệ n nhiệm vụ quản lý
là 12.358 doanh nghiệp.
27
Để hoàn thành công tác qu ản lý thu ế XNK, Cục Hải quan TP. Hà Nội đã tích cực
đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công ngh ệ thông tin trong các khâu nghi ệp vụ hải
quan; thường xuyên nghiên c ứu cải tiến các quy trình nghiệp vụ, rút ng ắn thời gian thông
quan hàng hoá t ạo môi trường thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý ch ặt chẽ đối
với hoạt động XNK hàng hoá. C ục Hải quan TP. Hà Nội đã mạnh dạn chấn chỉnh, sắp
xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, phù h ợp; đồng thời chú tr ọng việc giáo d ụ c
chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đẩy mạnh đào tạo lại chuyên môn nghi ệp vụ cho cán bộ
lãnh đạo cũng như công chức thừa hành. Cục Hải quan TP.Hà Nội cũng đã thường xuyên
đối thoại với doanh nghiệp để giải quyết nhanh chóng, k ịp thời các vướng mắc của doanh
nghiệp (Trong năm 2013, Cục Hải quan TP. Hà Nội triển khai tổ chức Hội nghị doanh
nghiệp định kỳ 1 tháng 1 lần). Cục giao các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các
chi nhánh, điểm giao dịch của các Ngân hàng đã ký k ết thỏa thuận hợp tác với cơ quan ải
quan để thực hiện việc thu thuế, bảo lãnh thuế nhanh chóng, k ịp thời cho doanh nghiệp.
Cục Hải quan TP. Hà Nội cũng ưu tiên áp dụng chữ ký s ố để khai thác thông tin v ề thanh
toán, nộp thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử trên cổng thanh toán điện tử làm
căn cứ để xem xét việc thông quan, gi ải phóng hàng c ũng như xét ân hạn thuế , tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hàng năm, Cục Hải quan TP. Hà Nội thường xuyên thực hiện
quyết liệt các giải pháp tăng thu thuế N , chủ yếu là các bi ện pháp xử lý n ợ thuế
XNK, quản lý khai thác các ngu ồn thu mới, nâng cao hiệu quả công tác thu th ập
thông tin, QLRR, KTSTQ, phòng ch ống buôn l ậu; chú tr ọng phát hiện các hành v i
gian lận thương mại; tăng cường công tác trao đổi thông tin và t ạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp có kim ng ạch XNK lớn; từng bước áp dụng phương pháp quản lý ho ạt
động doanh nghiệp theo phương châm Hải quan và doanh nghi ệp cùng đồng hành.
1.3.2.3. Tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh có 10 đơn vị tham mưu,
8 Chi cục Hải quan trực thuộc và 03 Đội cô ng tác trực thuộc C ục và 01 bộ phận
tham gia tại Trạm kiểm soát Liên h ợp Km 15.
28
Quảng Ninh là đơn vị hàng năm được giao số thu nộp NSNN tương đối lớn
(năm 2013 được giao là 1.320 tỷ đồng) việc thu thuế gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên,
tập thể lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh xác định dù g ặp bất kỳ khó khăn nào
cũng phải hoàn thành nhi ệm vụ chính trị ở mức cao nhất, đặc biệt là nhiệm vụ thu nộp
NS . Do đó, ngay từ đầu năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo các
đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ngay nhiệm vụ được giao, có l ộ trình
cụ thể .
Với quyết tâm của mình, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã tăng cường các biện
pháp quản lý thu ế như: thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở doanh nghiệp nộp thuế đúng
thời hạn, thành lập các Đoàn Kiểm tra đi thu đòi n ợ thuế; tăng cường cưỡng chế dừng
làm thủ tục hải quan đối với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ trong việc nộp thuế, tiền
phạt. Danh sách các doanh nghi ệp bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan do nợ thuế
được Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đăng tải hàng tháng trên trang thông tin điện tử
của Cục.
Bên cạnh đó, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cũng tăng cường công tác đấu
tranh chống buôn l ậu, gian lận thương mại, thường xuyên tổ chức đấu tranh có tr ọng
tâm, trọng điểm, đánh trúng vào các đường dây, ổ nhóm buôn l ậu, gian lận thương
mại; chú tr ọng công tác thu th ập, xử lý thông tin nghi ệp vụ hải quan. Chính vìvậy mà
trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã phát hi ện và xử lý nhi ều vụ
buôn l ậu, vận chuyển hàng cấm, lập nên những chiến công vang d ội, mang tính điển
hình toàn quốc.
Ngoài ra, Cục Hải quan tỉnh Quảng inh thường xuyên phối hợp và phối hợp rất
tốt với các cơ quan hữu quan như cơ quan cảnh sát điề u tra (PC46), Phòng c ảnh sát
điều tra về tội phạm ma tuý (PC47) Công an tỉnh Qu ả ng Ninh, Cảnh sát biển Vùng I,
Bộ đội Biên phòng,… để trao đổi thông tin, xác minh, thu th ập chứng cứ làm rõ các v
ụ việc buôn l ậu, vận chuyển ma tuý, s ản phẩm của động vật hoang dã nguy cấp, các
hành vi trốn thuế qua khai báo về số lượng, trị giá…
Công tác phát tri ển nguồn nhân lực là một trong những công tác quan tr ọng,
được Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đặc biệt quan tâm. Để đạt được hiệu quả trong
29
công tác qu ản lý thu ế XNK, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh chú tr ọng công tác đào
tạo và đào tạo lại cho đội ngũ CBCC của mình. Đặc biệt, Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh đã xây d ựng được đội ngũ chuyên gia trong các l ĩnh vực giá, mã số, thuế… để
đáp ứng yêu cầu quản lý thu ế trong tình hình mới. Chính vì vậy, trong các năm qua,
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh luôn có s ố thuế truy thu qua tham vấn giá là r ất lớn.
Bằng cách này Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã chủ động được nguồn thu thuế và
hoàn thành xuất sắc nhi ệ m vụ thu thuế của mình.
1.3.3. Rút ra bài h ọc kinh nghiệp cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
Từ kinh nghiệm của Hải quan các địa phương trong nước về quản lý thu thu ế
XK, thuế NK có th ể rút ra cho C ục Hải quan tỉnh Quảng Bình một số bài học sau:
- Minh bạch hóa và công khai các ch ế độ chính sách về thuế XK, thuế NK cho
cộng đồng doanh nghiệp để họ có cơ sở tính toán trước lượng thuế phải nộp, chủ động
trong lập phương án kinh doanh, tạo sự phối hợp tốt hơn giữa đối tượng nộp thuế và cơ
quan hải quan, giảm thiểu các xung đột, tranh chấp không đáng có, đồng thời vẫn đảm
bảo sự thông thoáng trong thông quan.
- Hệ thống văn bản chính sách pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải ổn
định, rõ ràng minh b ạch tuân thủ các cam k ết Quốc tế. Chính sách thuế XK, thuế NK
phải nhất quán theo một số nguyên tắc nhất định tọa điều kiện cho quản lý liên t ục quá
trình thu thuế XK, thuế NK.
- Quy trình thủ tục Hải quan phải đảm bảo thông thoáng t ạo thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng kiểm tra, kiểm soát gian lận
thương mại, trốn thuế. Hầu hết các nước đều áp dụng QLRR trong quy trình nghiệp vụ
hải quan, tạo thông thoáng trong quá trình thông quan hàng hóa nh ưng tăng cường
công tác ki ểm tra sau thông quan. N ếu kiểm tra sau thông quan phát hi ện có đối
tượng nộp thuế có hành vi tr ốn thuế sẽ xử phạt rất nặng, đủ sức răn đe.
- Ứng dụng công ngh ệ thông tin vào ho ạt động xuất nhập khẩu, việc này sẽ hạn
chế sự tiếp xúc gi ữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp, v ừ a gi ả m thiểu được tiêu cực
vừa giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp và giảm được biên chế cũng chi phí quản lý.
30
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩuLuận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quanLuận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
Luận văn: Quản lí nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải quan trong hoạt động kiểm tr...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải quan trong hoạt động kiểm tr...Luận văn: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải quan trong hoạt động kiểm tr...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải quan trong hoạt động kiểm tr...
 
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quanĐề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quanĐề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá tại Cục Hải quan
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan, ...
 
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xu...Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan hàng gia công xu...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan c...
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quanĐề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
 
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải PhòngĐề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
Đề tài: Giám sát hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu cảng Hải Phòng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan, HAY
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 

Ähnlich wie Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!

Ähnlich wie Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY! (20)

Quản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdf
Quản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdfQuản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdf
Quản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdf
 
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOTĐề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội BàiLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục hải quan sân bay Nội Bài
 
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAYĐề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
Đề tài: Quản lý về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, HAY
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
 
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOTQuản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quanLV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đối với quản lý gia công xuất khẩu giày da, 9 ĐIỂM!
 
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải PhòngQuản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan
Luận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quanLuận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan
Luận văn: Quản lý gia công xuất khẩu giày da tại Cục Hải quan
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Thanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Thanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoàiThanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Thanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
 
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhQuản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh PhúcHiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
 

Mehr von Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

Mehr von Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Kürzlich hochgeladen

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Quảng Bình, HAY!

  • 1. BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ - 2018
  • 2. BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG HOÀN THI ỆN CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QU ẢN LÝ KINH T Ế MÃ S Ố: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG H ỮU HÒA HUẾ - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi c ũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ ngu ồn gốc. Huế, tháng năm 2018 Tác gi ả luận văn Nguyễn Thị Kim Hương i
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin g ửi lời cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Ban giám hi ệu, Phòng đào tạo Sau Đại học trường Đại học Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi h ọc tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin g ửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa - Người đ ã t ậ n tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu để tôi hoàn thành lu ận văn này. Tôi c ũng xin bày tỏ lòng bi ết ơn tới tập thể Lãnh đạo, công ch ức: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi ti ếp cận tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành lu ận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin g ử i lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các b ạn trong lớp đã động viên khuyến khích, giúp đỡ tôi trong th ời gian qua để tôi có th ể hoàn thà nh tốt luận văn. Tôi xin chân thành c ảm ơn! Huế, tháng năm 2018 Tác gi ả luận văn Nguyễn Thị Kim Hương ii
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hi ệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công ch ức 2 C/O Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ) 3 DN Doanh nghiệp 4 GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 5 GTT02 Chương trình quản lý giá tính thuế 6 HS Harmonized System (Hệ thống hài hòa mô t ả và mã hóa hàng hóa) 7 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan 8 NSNN Ngân sách Nhà nước 9 QLRR Quản lý r ủi ro 10 TP Thành phố 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 VCIS Vietnam ustoms Intelligence Information System (Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt nam) 13 VNACCS Viet Nam Automated Cargo Clearance System (Hệ thống thông quan hàng hóa t ự động của Việt Nam) 14 WCO World Customs Orgnization (Tổ chức Hải quan thế giới) 15 WTO World Trade Orgnization (Tổ chức Thương mại thế giới) 16 XNK Xuất nhập khẩu 17 TCHQ Tổng cục Hải quan 18 BTC Bộ Tài chính iii
  • 6. MỤC LỤC L I CAM ĐOAN.............................................................................................................................................................1 L I CẢM ƠN....................................................................................................................................................................ii DA H MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................................................iii MỤC LỤC..........................................................................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................................................vii DANH M ỤC SƠ Ồ, BIỂU ĐỒ......................................................................................................................viii ĐẶT VẤN Ề...................................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên c ứu...............................................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên c ứ u......................................................................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU Ở CƠ QUAN HẢI QUAN......................................................................................................6 1.1. Lý lu ận cơ bản về quản lý thu thu ế xuấ t nhập khẩu ở cơ quan Hải quan.....................6 1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò c ủa thuế xuất nhập khẩu........................................................6 1.1.2. Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu.........................................................................................................11 1.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến côngtác qu ản lý thu thu ế XNK ở cơ quan hải quan .21 1.2.1 Nhóm nhân t ố chủ quan..............................................................................................................................22 1.2.2 Nhóm nhân t ố khách quan........................................................................................................................22 1.3. Kinh nghiệm Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩ u ở một s ố nước trên Thế giới và ở một số Cục Hải quan địa phương và bài học kinh nghi ệ m cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................................................................23 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ế XNK ở một số nước trên Thế giới.......................................23 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế XNK ở một số Cục Hải quan địa phương................26 1.3.3. Rút ra bài h ọc kinh nghiệp cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình...................................30 TÓM T ẮT CHƯƠNG 1.........................................................................................................................................31 iv
  • 7. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................................................33 2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình................................................................................33 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình................................................................................................................................................33 2.1.2. Tổ chức bộ máy tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình...............................................................33 2.1.3. Tổ ch ứ c b ộ máy thực hiện công tác qu ản lý thu thu ế XNK tại các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình......................................................................................35 2.1.4. Khái quát b ối cảnh thực hiện Quản lý thu thu ế XNK gắn với các chính sách thuế xuất nhập khẩu.................................................................................................................................................................36 2.2. Phân tích thực tr ạ ng công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................................................................37 2.2.1. Hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình..........................................................................37 2.2.2. Thực trạng công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2012 – 2017................................................................................................38 2.3. Kết quả khảo sát các đối tượng điềutra về quản lý thu thu ế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................................................................52 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................................................................56 2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................................................................56 2.4.2. Những hạn chế.................................................................................................................................................58 2.4.3. Nguyên nhân c ủa hạn chế.......................................................................................................................59 TÓM T ẮT CHƯƠNG 2.........................................................................................................................................60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THI ỆN CÔNG ÁC QU ẢN LÝ THU THU Ế XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................61 3.1. Phương hướng và mục tiêu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.....61 3.1.1. Phương hướng chung...................................................................................................................................61 3.1.2. Mục tiêu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình..............................................................................63 v
  • 8. 3.2. Giải pháp hoàn thi ện công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................................................................64 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truy ền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho đối tượng nộp thuế và xây d ựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của đối tượng nộp thuế .64 3.2.2. Xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng quá trình hội nhập....................................66 3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công ngh ệ thông tin tronghoạt động quản lý thu ế.....................................................................................................................................................................67 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra sau thông quan, khen thưởng, kỷ luật 68 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan như Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Công An, Biên phòng…....................................................................................................70 TÓM T ẮT CHƯƠNG 3.........................................................................................................................................71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XU ẤT.................................................................................................................................72 1. Kết luận..........................................................................................................................................................................72 2. Các kiến nghị và đề xuất.....................................................................................................................................73 2.1. Đối với Chính phủ..............................................................................................................................................74 2.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan..........................................................................76 2.3. Đối với Tổng cục Hải quan...........................................................................................................................77 2.4. Đối với cộng đồng doanh nghiệp..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO.....................................................................................................80 PHỤ LỤC...........................................................................................................................................................................85 BIÊN B ẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PH ẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT PH ẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NH ẬN HOÀN THI ỆN LUẬN VĂN vi
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 ..................................................... 41 Bảng 2.2. Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 ................................................................................. 41 Bảng 2.3. Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017.......................................................................................... 42 Bảng 2.4. Số thu nộp NSNN của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 (Phân loại theo các sắc thuế).................................................... 45 Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 .......................................................................................... 46 Bảng 2.6. Tình hình hoàn thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017.......................................................................................... 47 Bảng 2.7. Số liệu miễn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 ..................................................................................................... 48 Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra sau thông quan ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 – 2017 ......................................................................... 51 Bảng 2.9: Thông tin chung v ề đối tượng khảo sát ............................................... 52 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về công tác qu ản lý thu ế XNK tại Cục Hải quan Quảng Bình ......................................................................................... 53 Bảng 2.11: Kết quả kiểm định levene test ............................................................. 54 Bảng 2.12: Kết quả kiểm định ANOVA................................................................ 55 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng công tác qu ản lý thu ế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình........................................................... 56 vii
  • 10. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý khai thu ế nhập khẩu ..................................................... 17 Biểu đồ 2.1: Kim ngạch XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2017 ..................................................................................................... 37 viii
  • 11. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhi ệm vụ thực hiện quản lý nhà n ước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trong giai đoạn hiện nay, thu thuế xuất nhập khẩu đã và đang là một nguồn thu quan trọng, tập trung của ngân sách nhà nước, là phương tiện vật chất để nhà nước hoạt động và thực hiện chức năng quản lý của mình. Trong những năm qua, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đã có nh ững thay đổi lớn và đạt được những kết quả quan trọng cả về yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập. Quản lý thu ế xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng của quản lý nhà n ước đối với nguồn thu Ngân sách nhà nước (NSNN). Trong quá trình phát triển của mình, Nhà nước dùng quy ền lực chính trị vốn có để huy động, tập trung nguồn của cải xã hội thông qua hình thức đóng góp bắt bu ộc được gọi là thuế. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng: thuế ra đời là tất yếu gắn liền với sự ra đời, tồn tại của Nhà nước. Trong cấu trúc h ệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những sắc thuế quan trọng, vừa là nguồn động viên cho ngân sách, v ừa là công c ụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn b ẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò c ủa thuế XNK trong cơ cấu thu NSNN, các cơ quan Nhà nước c ầ n có nh ững chính sách, quy định, công c ụ phù h ợp để quản lý thu ế XNK có hi ệu quả . Theo hệ thống thuế của Việt Nam, thuế XNK được coi là sắc thuế quan trọng, một trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN. Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thi ện chính sách và cơ chế quản lý thu ế XNK để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, góp ph ần bảo hộ và phát tri ển sản xuất trong nước, thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, điều tiết kinh doanh và định hướng tiêu dùng... 1
  • 12. Trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập ngày càng sâu r ộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đòi h ỏi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK phải được điều chỉnh linh hoạt, đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để phù h ợp hơn với các chuẩn mực, thông l ệ, cam kết quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế và tạo nguồn thu cho NSNN. Thời gian qua công tác qu ản lý thuế XNK ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn nh ững tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá ph ổ biến, điều này làm cho ngu ồn thu NSNN của tỉnh bị ảnh hưởng; hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với hàng hoá XNK chưa được coi trọng đúng mức nên hiệu quả quản lý thu ế không cao, sự bình đẳng và công b ằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo. Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh t ế. Luận văn đánh giá v ề thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, các dạng gian lận thương mại và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thi ện công tác qu ản lý thu thu ế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý lu ận và thực tiễn về công tác qu ản lý thu thuế XNK tại cơ quan Hải quan; - Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thu ế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. 2
  • 13. 3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu ội dung nghiên cứu chính của đề tài luận văn là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu thu ế XNK ở cơ quan hải quan. Đối tượng khảo sát chủ yếu là các doanh nghi ệp thường xuyên có ho ạt động XNK tại các cửa khẩu thuộc Cục hải quan tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: C ục Hải quan tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thu ế XNK giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017; điều tra số liệu sơ cấp vào tháng 02, tháng 03 năm 2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu a. Số liệu thứ cấp Được thu thập từ các nguồn: các báo cáo v ề cô ng tác thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, các văn bản hướng dẫn về thu thuế XNK của TCHQ, các tài liệu có liên quan, trên sách, t ạp chí chuyên ngành và các ngu ồn liên quan khác. b. Số liệu sơ cấp - Xác định quy mô m ẫu Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát phát ra là 120 phiếu, tổng số phiếu thu về là 105 phiếu. Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu không phù h ợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý s ố liệu là 100 phiếu. - Phương pháp chọn mẫu Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung chính, gồm: đánh giá về công tác qu ản lý thu thu ế XNK, các nhân t ố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thu ế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. 3
  • 14. Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo (chọn mẫu ngẫu nhiên hay còn g ọi là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi ngẫu nhiên), kết hợp với thực tiễn của nghiên cứu. Số lượng phiếu khảo sát phát ra thực tế là 120 phiếu và được thu thập trong tháng 03 và 04/2018, sau khi loại đi 20 phiếu không đảm bảo yêu cầu (thiếu thông tin, đáp án đồng nhất quá lớn,..), số lượng phiếu thu được và đưa vào xử lý là 100 phiếu. - Thiế t kế b ảng hỏi Thông tin s ố liệu điều tra được thu thập thông qua b ảng hỏi được thiết kế sẵn bao gồm 2 phần: phần A là thông tin chung v ề mẫu điều tra; phần B là nội dung điều tra khảo sát (Hệ thống các tiêu chí, các chỉ tiêu cần khảo sát phù h ợp với mục tiêu nghiên cứu). 4.2. Phương pháp tổ ng hợp, xử lý số liệu - Dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài li ệu điều tra theo các tiêu th ức phù h ợp với mục đích nghiên cứu. - Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các ph ần mềm thống kế như Excel, SPSS 20. 4.3. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô t ả được sử dụng để phân tích các đặc trưng về mặt lượng (quy mô, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ so sánh…) trong mối quan hệ với mặt chất (chất lượng) của hoạt động quản lý thu thu ế XNK trên địa bàn nghiên c ứu. - Phương pháp dữ liệu thời gian được vận dụng để phân tích động thái của hoạt động quản lý thu thu ế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ thời kỳ 2012 – 2017. - Dùng phương pháp so sánh để phân tích đặc điể m, tính chất của các nguồn thu thuế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thi ện. - Sử dụng kiểm định ANOVA và test để phân tích ý kiến đánh giá của các hoạt động khảo sát. 4
  • 15. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý lu ận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở cơ quan hải quan; Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình; Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. 5
  • 16. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VÀ TH ỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CƠ QUAN HẢI QUAN 1.1. Lý luậncơ bản về quản lýthu thuế xuất nhập khẩu ở cơ quan Hải quan 1.1.1. Khái ni ệm, bản chất và vai trò của thuế xuất nhập khẩu 1.1.1.1. Khái ni ệm Theo t ừ điển Kinh tế học (Anh - Việt): “Thuế xuất nhập khẩu là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [36]. Giáo trình Lý thuy ế t Thuế của Học viện Tài chính: “Thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh vào hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam” [49]. Trên thực tế có rất nhiều loại thuế được chia ra do hai cơ quan thu chủ yếu đó là cơ quan Thuế và cơ quan ải quan. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thu thuế nội địa, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm thu thuế đối với hàng hoá xu ất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, bao gồm: + Thuế xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xu ất khẩu): là khoản tiền người xuất khẩu phải nộp khi tiến hành làm th ủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra kh ỏi biên giới [50]. + Thuế nhập khẩu (thuế thu từ hàng hoá nh ập khẩu) là loại thuế gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng hóa nh ập khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc thu vào hàng hoá được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nh ập khẩu qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu là thuế gián thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá c ả hàng hoá [50]. Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nh ập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với mức độ và thời hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng, 6
  • 17. vai trò c ủa thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn là công cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong thương mại quốc tế. Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng thể hiện vai trò v à tác d ụng không chỉ là công c ụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn là công c ụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. 1.1.1.2. Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Đặc điểm của thu ế xuấ t khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên hai phương diện: Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá c ủa tổ chức, cá nhân trong xã h ội. Do đó việc động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải có gi ới hạn của nó, gi ới hạn đó không th ể vượt quá một mức nhất định trong tổng số thu nhập được tạo ra, mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý s ẽ có tác d ụng tăng thu cho ngân sách nhà nước và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại nếu thuế suất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra thì sẽ không khuy ến khích kinh doanh chân chính nữa, do đó Nhà nước sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu quy định thuế suất quá cao thì đối tượng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn thuế, lậu thuế và chi phí để chống trốn lậu thuế thường cao nhưng không mang lại kết quả mong muốn. Tuỳ theo tình hình thực tế để quy định mức thuế suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đưa đến kết quả số thuế thu được sẽ tăng theo tỷ lệ thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng vượt quá giới hạn cho phép thì kết quả sẽ ngược lại. Trong trường hợp thuế suất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra, thì giải pháp duy nhất là phải hạ thấp thuế suất, đi đôi với việc tìm cách mở rộng diện thu thuế 7
  • 18. để bao quát hết nguồn thu, vừa đảm bảo tăng thu thuế vừa đảm bảo công b ằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Về mặt xã h ội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, th ể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công c ụ được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng quản lý c ủa mình đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân ph ối, phân phối lại thu nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nước do đó thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mang tính xã hội cao. Nghiên cứu bản chất xã hội của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp chúng ta quán tri ệt đầy đủ và sâu s ắc yêu cầu trong việc hoạch định chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo rõ ràng, đơn giản, phù h ợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp thuế. Việc tổ chức quản lý thu thu ế phải đảm bảo tính công khai, dân chủ mới đem lại hiệu quả cao, nếu không thì dù chính sách thuế có h ợp lý đến đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy. 1.1.1.3. Vai trò c ủa thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai trò c ủa thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắ c thuế cụ thể, vai trò c ủa thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được phát huy ở những góc độ khác nhau tuỳ theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ thể hiện trên các m ặt sau: Một là, t ạo nguồn thungân sách nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò t ạo nguồn thu ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá c ủa các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế xuấ t khẩ u, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước. Thông qua thu ế xuất khẩu, thuế nhậ p khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để tập trung vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng quy ền lực của mình để huy động quá mức thu nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia ho ạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá s ẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công s ức bỏ vào kinh doanh được bù đắp không tho ả đáng, từ đó họ chuyển sang kinh doanh ngầm để trốn thuế 8
  • 19. hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước không thu được thuế, thất thu thuế.Vì vậy, khi tái phân ph ối thu nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải chú ý đến khả năng nộp thuế của tổ chức, cá nhân ho ạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Khả năng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (từ thu nhập có được thông qua ho ạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá) trích ra để nộp thuế mà không ảnh hưởng hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh của họ. Khả năng nộp thuế tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, ý th ức chấp hành pháp lu ật, truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia. Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân định ranh giới phân chia hợp lý thu nh ập giữa Nhà nước động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa đạt giới hạn khả năng nộp thuế thì nguồn lực xã hội tập trung vào ngân sách nhà nước chưa thật đầy đủ. Ngược l ạ i, nếu Nhà nước động viên vượt giới hạn khả năng nộp thuế thì sẽ bào mòn, d ẫn đế n triệ t tiêu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ chức, cá nhân do đó làm giảm sút s ố thu trong tương lai, không đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu. Hai là, ki ểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá di ễn ra ở hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức đa dạ ng về chủng loại hàng hoá, có hàng hoá ph ục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hoá ph ục vụ nhu cầu tiêu dùng thi ết yếu, có lo ại hàng hoá xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ…Vì vậy, thông qua vi ệc kiểm tra, thu thuế đối với hàng hoá xu ất khẩu, nhập khẩu để nắm được thực chất hàng hoá xu ất khẩu, nhập khẩu là loại hàng gì? với số lượng bao nhiêu? và xu ất khẩu đi nước nào? nhập khẩu từ nước nào? qua đó Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá xu ấ t khẩu, nhập khẩu, để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá xu ấ t khẩ u, nhập khẩu phù h ợp thực tiễn. Để điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ngoài các bi ện pháp phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép… thì biện pháp sử dụng công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá ch ẳng hạn: để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn 9
  • 20. chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với nguyên liệu thô, s ản phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu. Đối với nguyên liệu nhập khẩu cần cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp thậm chí bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhữ ng s ả n ph ẩm tiêu dùng cao c ấp (ô tô, điều hoà…), thuế suất thuế nhập khẩu thường được quy định ở mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Ba là, b ảo hộ sản xu ất trong nước: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà đặc biệt là thuế nhập khẩu tác động tr ực tiếp vào giá c ả hàng hoá nh ập khẩu trên thị trường. Đối với những hàng hoá nh ập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩn trong nước, trong điều kiện đó hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng nhập khẩu nhờ giá thành s ản phẩm thấp hơn. hi đánh thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng ở mức thấp, tức Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng nhập khẩu với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời mức thuế nhập khẩu thấp sẽ trực tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công ngh ệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành s ản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập nếu muốn tồn tại và phát tri ển. Đối với hàng hoá là đầu vào của các ngành s ản xuất trong nước, hàng là máy móc thi ết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, việc đánh thuế nhập khẩu thấp sẽ có tác d ụng trực tiếp đến chi phí đầu vào c ủa giá thành s ản phẩm, với giá thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu thấp) sẽ giúp cho doanh nghi ệp có điều kiện đổi mới công ngh ệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành s ản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước. Thông qua công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, do 10
  • 21. bị ràng buộc phải thực hiện cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò b ảo hộ của thuế nhập khẩu phần nào bị hạn chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu không nh ững không th ực hiện được các cam kết quốc tế mà còn làm cho n ền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát tri ển do ỷ lại vào sự bảo hộ của hà nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò b ảo hộ của thuế nhập khẩu buộc phải có s ự lựa chọn những ngành nghề phù h ợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chi ến lược đầu tư đổi mới công ngh ệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, ch ủ động trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ. Bốn là, kh ẳng định chủ quyền quốc gia và ch ống phân bi ệt đối xử trong thương mại quốc tế: Vai trò này c ủa công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hoá nào khi nh ập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), m ọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hoá c ủa Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung. 1.1.2. Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu 1.1.2.1. Khái ni ệm, mục tiêu và vai trò c ủa quản lý thu thuế xuất nhập khẩu a. Khái ni ệm Quản lý thu thuế là một dạng quản lý xã h ội khi có nhà nước và gắn với quyền lực nhà nước. Quản lý thu thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của nhà nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thu thuế là quản lý nhà n ước trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thu thuế có hi ệu quả, ở những mức độ nhất định cần có s ự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã h ội để hỗ trợ cho công tác quản lý thu ế của Nhà nước. Có r ất nhiều khái niệm quản lý thu ế như sau: “Quản lý thu ế là quản lý vi ệc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc th ự c hi ệ n quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước trong lĩnh vực thuế” (Đặng Tiến Dũng, 2003). “Quản lý thu ế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân 11
  • 22. công các ch ức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhi ệm cho các tổ chức này, xác l ập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luô n luôn bi ến động” (Vương Hoàng Long, 2000). Hoặc theo guyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thu ế là một quá trình tổ chức, thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên các t ổ chức và công dân nh ằm bảo đảm và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi trường quản lý thu ế luôn bi ến động”. Qua tham khảo các khái ni ệm trên đây, khái niệm quản lý thu ế được tiếp cận theo hai phạm vi. Theo nghĩa rộng, quản lý thu ế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến thuế. Quản lý thu ế không ch ỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu nộp thuế và ngân sách nhà nước mà còn bao g ồm hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế , ban hành pháp lu ật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám sát vi ệc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý thu ế là quản lý hành chính nhà n ước về thuế, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói m ột cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có th ẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thu ế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, n ộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trọng các luật thuế. Để phù h ợp với pháp luật thực định của nước ta, trong luận văn này, tác giả luận văn sử dụng khái niệm quản lý thu ế X K theo nghĩa hẹp. Như vậy, quản lý thu thuế XNK là quản lý v ề thuế XNK, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế XNK, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, n ộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có ho ạt động XNK hàng hóa. b. Mục tiêu của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Mục tiêu bao trùm c ủa quản lý th u thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là phát huy một cách tốt nhất, có hi ệu quả nhất và đầy đủ các vai trò c ủa công c ụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước trong từng giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ 12
  • 23. khác nhau, nhưng dù ở các nước phát triển hay các nước đang phát triển thì công tác quản lý thu ế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau: - Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Bảo hộ hợp lý và có hi ệu quả nền sản xuất trong nước và phù h ợp với thông l ệ quốc tế. - Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. - Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. c. Vai trò c ủa công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước mà nó có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là vai trò của quản lý thuế. Căn cứ vào đặc điểm của thuế XNK, vai trò c ủa thuế XNK, có th ể khái quát được vai trò công tác quản lý thu ế XNK như sau: Thứ nhất, công tác qu ản lý thu ế XNK giúp ki ểm soát hàng hóa XNK. Thông qua việc quản lý thu thu ế XNK, cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, chủng loại hàng hóa th ực XNK, từ đó kiểm soát được tất cả các loại hàng hóa XNK vào, ra thị trường nội địa. Để từ đó cơ quan nhà nước có th ể đưa ra chính sách hàng hóa phù hợp với giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau. Thứ hai, công tác qu ản lý thu ế XNK giúp đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Quản lý hành chính nhà n ước đối với thuế XNK nhằm đả m bảo nguồn thu thuế XNK được đầy đủ, chính xác, thường xuyên, ổn định cho NSNN. Thứ ba, công tác qu ản lý thu ế XNK góp ph ần bảo hộ sản xuất trong nước. Thông qua vi ệc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa thuế XK, thuế NK, việc xác định đối tượng đánh thuế XK, thuế NK, thuế suấ t thuế XK, thuế NK, chế độ miễn giảm thuế XK, thuế NK, cùng v ới một số công c ụ khác như hạn ngạch, thuế thời vụ, thuế chống bán phá giá... s ẽ góp ph ần điều tiết đối với các tầng lớp xã hội trên hai 13
  • 24. mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết, làm ăn có hiệu quả, có hàm lượng chất xám cao; thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ tư, công tác qu ản lý thu ế XNK góp ph ần hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Thông qua các ho ạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế, kiểm tra sau thông quan, x ử phạt vi phạm hành chính sẽ hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian l ậ n thu ế, đặc biệt là các hành vi buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Thứ năm, công tác qu ản lý thu ế XNK góp ph ần thực hiện các chính sách đối ngoại. Bên cạnh thuế XK, thuế NK là loại thuế trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Quản lý và s ử dụng có hi ệ u qu ả thuế XNK chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ bản của thuế XK và NK trong l ĩnh vực hoạt động XNK hàng hóa. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quản lý nhà n ước trong lĩnh vực thuế XK, thuế NK chính là việc thực hiện các chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. 1.1.2.2. Chủ thể và các nguyên t ắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu a. Chủ thể quản lý thu thuế XNK Theo quy định của pháp lu ật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy nhất chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thu ế XNK. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam được phân thành 3 c ấp: - Cấp Trung ương: Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính; - Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan; - Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan. b. Các nguyên tắc của quản lý thu thuế XNK Mỗi cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong quản lý thuế. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. * Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên quan hệ quản lý thuế bao gồm các cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, 14
  • 25. trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều là do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu. * guyên tắc đảm bảo tính hiệu quả iống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế và hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn. * Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh đề xử lý vi phạm pháp luật về thuế. * Công khai, minh bạch Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. 15
  • 26. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là môt trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. * Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 1.1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế XNK của cơ quan hải quan a. Quản lý khai thuế, nộp thuế XNK Quản lý khai thu ế XNK là khâu đầu tiên và là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý thu ế XNK. Quản lý khai thu ế tại cơ quan Hải quan là quá trình công ch ức Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra các tiêu chí khai báo liên quan đến việc tính thuế XNK (tên hàng ho á, mã s ố hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, đơn giá, trị giá hải quan, thuế suất thuế XNK, xuất xứ hàng hóa...), ki ểm tra sự phù h ợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và kiểm tra sự phù h ợp giữa nội dung khai báo c ủ a doanh nghiệp với các quy định hiện hành của pháp luật, đăng ký tờ khai cho doanh nghi ệp; xác định chính xác số thuế phải nộp thông qua công tác ki ểm tra thực tế hàng hóa; ra quy ết định ấn định thuế nếu xác định doanh nghiệp khai báo chưa chính xác hoặc không trung thực; thực hiện công tác k ế toán (nhập dữ liệu vào chương trình kế toán thuế) để theo dõi thu nộp tiền thuế của đối tượng nộp thuế. 16
  • 27. Quản lý khai thu ế XNK Tiếp nhận Kiểm tra/Đăng ký Ra quyết định Thực hiện khai báo khai báo thuế của ấn định thuế công tác k ế doanh nghiệp (nếu có) toán thuế Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý khai thuế nhập khẩu Hồ sơ khai thuế XNK (hồ sơ hải quan) có th ể được nộp trực tiếp tại các Chi cục Hải quan (do doanh nghiệp lựa chọn) hoặc được nộp thông qua giao d ịch điện tử. Trong quy trình quản lý rủi ro (QLRR) hiện nay, hồ sơ hải quan sẽ được phân thành ba lu ồng: xanh, vàng, đỏ. Mục đích của việc phân thành ba lu ồng là nhằm quản lý được thuận lợi, chặt chẽ, đồng thời đảm bảo thực hiện nhanh chóng, đơn giản hoá các th ủ tục hải quan, giảm bớt các thủ tục không c ần thiết, phân loại được đối tượng cần quản lý qua đó khuyến khích ý thức chấp hành pháp lu ật hải quan của đối tượng nộp thuế. Việc phân luồng do hệ thống QLRR của cơ quan Hải quan thực hiện dựa trên các tiêu chí do lường mức độ rủi ro của hàng hoá NK và đối tượng nộp thuế. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng XNK, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thô ng tin mới thu nhận được, lãnh đạo Cục Hải quan, Chi cục Hải quan có th ể quyết định thay đổi hình thức mức độ kiểm tra do hệ thống QLRR xác định và chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đó. Quản lý n ộp thuế là quá trình cơ quan ải quan thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý, đôn đốc thu h ồ i n ợ thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN. Ở nước ta, có r ấ t nhiều loại hình kinh doanh XNK. Mỗi loại hình hàng hóa XNK đều có nh ững đặc điểm riêng, có th ời gian nộp thuế khác nhau nên công tác qu ản lý n ộp thuế được thực hiện khác nhau đối với từng loại hình cụ thể. Việc đôn đốc thu hồi nợ thuế có th ể áp dụ ng m ộ t hoặc nhiều phương pháp, biện pháp cụ thể khác nhau tùy thu ộc vào khoản nợ có khả năng thu hồi hay khoản nợ không có kh ả năng thu hồi. 17
  • 28. b. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thu ế XNK - Hoàn thuế là việc cơ quan Hải quan hoàn trả lại khoản thuế XNK đã thu của đối tượng nộp thuế trong các trường hợp: hàng hoá NK đã nộp thuế NK nhưng cò n lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát c ủa cơ quan hải quan, được tái xuất; hàng hoá đã nộp thuế NK nhưng không NK hoặc thực tế NK ít hơn hoặc đã dùng để sản xuất hàng hoá XK. - Miễ n thu ế là việc thực hiện không thu thu ế của đối tượng nộp thuế. Cơ quan Hải quan thực hiện quy trình miễn thuế NK thông qua 02 công vi ệc cụ thể đó là: + Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá mi ễn thuế NK đối với các trường hợp phải đăng ký Danh mục miễn thuế. + Làm thủ tục miễ n thu ế đối với các trường hợp được miễn thuế NK. - Giảm thuế là vi ệc cơ quan Hải quan thực hiện giảm số tiền thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế theo quy định. Cụ thể: hàng hoá XNK đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có th ẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức thuế được giảm tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Hoàn thuế, miễn thuế, giả m thu ế nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các l ĩnh vực, ngành nghề Nhà nước khuyến khích đầu tư đồng thời nhằm đảm bảo an sinh xã hội; khuyến khích NK các mặt hàng có l ợi cho sản xuất, các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, hỗ trợ cho đối tượng NK hàng hoá trong trường hợp bị tổn thất… Để được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế XNK thì đối tượng nộp thuế phải có đầy đủ hồ sơ và hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ theo yêu c ầ u c ủa pháp luật và phải nộp cho cơ quan Hải quan trong thời hạn quy định theo từng trường hợp cụ thể. c. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế XNK Để quản lý ng ười nộp thuế XNK trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế, áp dụng QLRR trong quản lý h ải quan và tiến tới thông quan t ự động thì vấn đề thông tin v ề người nộp thuế đóng một vai trò vô cùng quan tr ọng. Thông tin v ề người nộp thuế phải được thu thập, xây dựng thành hệ thống. Cơ quan ải quan thực hiện 18
  • 29. việc thu thập thông tin về người nộp thuế XNK để phục vụ cho công tác đánh giá việc tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế và áp d ụng các chế độ, chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa XNK. Hệ thống thông tin v ề người nộp thuế XNK bao gồm toàn bộ các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, địa chỉ người nộp thuế, ngành nghề kinh doanh, mặt hàng XNK...; các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.... Hệ thống này một mặt là cơ sở để cơ quan Hải quan thực hiện quản lý thu ế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; một mặt là một công c ụ hữu hiệu để cơ quan Hải quan phân bổ hợp lý các ngu ồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý h ải quan, quản lý thu ế. d. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan về thuế XNK Công tác ki ểm tra sau thông quan (KTSTQ), thanh tra thu ế XNK được thực hiện sau khi hàng hóa đã được thông quan trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người XNK, đánh giá việc chấp hành pháp lu ật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK. Đối tượng kiểm tra của KTSTQ, thanh tra thuế gồm: - Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan. - Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa X K đã được thông quan như sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài li ệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử. - Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điề u kiệ n. Mục đích của KTSTQ, thanh tra thuế là nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa, t ự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn ti ền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa XNK c ủa doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan. Công tác KTSTQ, thanh tra thuế XNK là biện pháp giám sát hi ệu quả để vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện theo cơ 19
  • 30. chế “tự khai, tự chịu trách nhiệm” của doanh nghiệp, vừa đảm bảo ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp cũng như của CBCC Hải quan. Kết thúc cuộc KTSTQ, thanh tra thuế, căn cứ vào kết quả KTSTQ, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan Hải quan ban hành quyết định xử lý v ề thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có th ẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Cơ quan Hải quan các cấp thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan v ề thuế NK theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. e. Cưỡng chế thi hành quy ết định hành chính về thuế và x ử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK Khi đã hết thời hạn nộp thuế XNK, thời hạn bảo lãnh, thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan, thời hạn gia hạn nộp thuế XNK mà người nộp thuế không n ộp thuế XNK, nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK là tội phạm (buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên gi ới, trốn thuế ) s ẽ bị áp dụng các chế tài hình sự. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK không ph ải là tội phạm (vi phạm về thủ tục thuế, khai sai, khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế...) sẽ bị xử lý hành chính. Cụ thể, đối với các trường hợp có d ấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự như dấu hiệu của tội trốn thuế, tội buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên gi ới thì cơ quan Hải quan sẽ gửi hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có th ẩm quyền xem xét khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối vớ i các hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK thì cơ quan Hải quan thực hiện việ c x ử lý vi ph ạm hành chính theo quy định của pháp luật. 1.1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích công tác qu ản lý thu thuế XNK ở cơ quan hải quan + Về chỉ tiêu kế hoạch: là quá tr ình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. 20
  • 31. - Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể: là các nhiệm vụ công tác trọng tâm về thuế của đơn vị được cấp trên giao: về số thu nộp ngân sách và định hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp để nuôi dưỡng nguồn thu. - Kế hoạch được đưa ra hàng năm, dựa trên các yêu cầu: đáp ứng các mục tiêu ngân sách từng gia đoạn cụ thể, mục tiêu cơ cấu nợ đọng hàng năm, mục tiêu thu hồi nợ đọng của các năm trước, các kết quả chống thất thu thuế thông qua các giải pháp đưa ra, nhân lực thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể. + Về tổ chức thực hiện: - Thực hiện kế hoạch ngân sách: dự kiến nguồn thu, số thu, phương pháp thu. - Thực hiện các quy trình thủ tục hải quan liên quan đến thu thuế theo các quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thu thuế như: quản lý thông tin đối tượng nộp thuế, xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế, tăng cường công tác kiểm tra tính thuế, tổ chức thu nộp thuế hiệu quả, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về thuế, hoàn thiện chế độ kế toán thuế. - Trang bị điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để thực hiện công tác thu thuế. + Về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện: Thực hiện kế hoạch quản lý thuế theo sát số thu từng quý. Có đánh giá nguyên nhân chủ quan và khách quan để điều chỉnh phương pháp, nội dung cho phù hợp. Kiểm tra đánh giá quá trình tổ chức quản lý thu để tổ chức thu hiệu quả. Khi cần thiết tổ chức các cuộc thanh tra nội bộ đột xuất để đánh giá các vấn đề thực tiễn phát sinh. 1.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK ở cơ quan hải quan Có nhi ều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế XNK nhưng tựu chung lại có thể phân thành hai nhóm: nhóm nhân t ố chủ quan và nhóm nhân t ố khách quan. 21
  • 32. 1.2.1 Nhóm nhân t ố chủ quan Nhân tố chủ quan xuất phát từ chủ thể quản lý thu thuế XNK, đó là cơ quan hải quan bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý thu thuế và Doanh nghiệp kinh doanh XNK. - Trình độ chuyên môn nghi ệp vụ của cán bộ hải quan: Nếu cán bộ hải quan được đào tạo tốt, nắm chắc pháp luật, chuyên môn nghi ệp vụ, được đào tạo thì công tác quản lý thu thuế sẽ hiệu quả hơn. Ngược lại nếu thiếu kiến thức chuyên môn, không nắm vững luật pháp và các quy định của ngành Hải quan thì không thể thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế được. - Thu nhập của cán bộ hải quan dù được Nhà nước quan tâm nhưng còn khá thấp, đời sống vẫn còn kh ó khăn, trong quá trình kiểm tra hàng hoá, hoá đơn chứng từ, thu thuế, .. không thể tránh khỏi bị đối tượng kinh doanh dùng l ợi ích vật chất mua chuộc, bỏ qua các hành vi vi ph ạm pháp luật của đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn đến thất thu thuế. - Một số doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp lu ật Hải quan và pháp lu ật về thuế chưa cao; các hành vi gian lận, trốn thuế ngày càng tinh vi gây ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thu thuế. 1.2.2 Nhóm nhân t ố khách quan - Điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam thay đổi hay những biến động kinh tế quốc tế mà Việt Nam nằm trong vùng ảnh hưởng sẽ có tác động không nhỏ tới việc chấp hành pháp luật về thuế của doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân và công tác quản lý thu thuế của các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có cơ quan Hải quan. - Do đặc điểm địa lý, địa hình, khu vực nơi cơ quan hải quan quản lý các đơn vị kinh doanh XNK khá phức tạp dẫn đến công tác kiểm tra hàng hoá XNK khó khăn hơn. Các đối tượng buôn lậu dễ lợi dụng địa hình phức tạp, khó quản lý (trà trộn hàng vận chuyển trong nước với hàng xuất khẩu, nhập khẩu; nhiều hãng vận chuyển cùng làm việc một lúc, một nơi) để vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới gây thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước. - Do trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị kinh doanh XNK chưa cao làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn. 22
  • 33. - Do chính sách pháp luật về thuế thường xuyên thay đổi mà cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế. Nhiều cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước thông thoáng mà chưa chặt chẽ dẫn đến sơ hở để cho các Doanh nghiệp kinh doanh lợi dụng. + Ví dụ Luật Doanh nghiệp không quy định những điều kiện ràng buộc về lý lịch người sáng lập hoặc người điều hành doanh nghiệp, không quy định số lượng doanh nghi ệp hoặc số người được tham gia với tư cách là thành viên sáng lập hoặc người điều hành. Việc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập cũng đang bị buông lỏng, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực chất mới thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh nhưng chưa quản lý được doanh nghiệp sau khi thành lập. Nhiều doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng các cơ quan quản lý không nắm được, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế. Chính sách quản lý tiền tệ còn nhiều sơ hở, các doanh nghiệp khá tự do thanh toán bằng tiền mặt, kể cả thanh toán ngoại thương. Tình hình thực tế hiện nay, các cơ sở kinh doanh tự do thanh toán bằng tiền mặt, không khống chế giá trị giao dịch, mọi tổ chức cá nhân đều có tiền mặt để thanh toán. Một số doanh nghiệp đã lợi dụng bằng cách lập hoá đơn ghi không đúng giá thanh toán, ghi tăng chi phí, .. gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan hải quan. Sự kết hợp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc và Hải quan nếu tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế và công tác qu ản lý thu thuế của cơ quan Hải quan. 1.3. Kinh nghiệm Quản lý thu thu ế xuất nhập khẩu ở một số nước trên Thế giới và ở một số Cục Hải quan địa phương và bài h ọc kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế XNK ở một số nước trên Thế giới 1.3.1.1. Tại Trung Quốc Cơ quan thuế Trung Quốc cung cấp kịp thời cho người nộp thuế Hướng dẫn mua và sử dụng hóa đơn thông qua việc in các tờ rơi hướng dẫn, giúp người nộp thuế nhanh chóng n ắm được thủ tục. Áp dụng hình thức miễn hoặc cho điền tờ khai trước, bổ sung các số liệu cần thiết về ngành nghề quốc tế và loại hình đăng ký, nhằm kiểm 23
  • 34. tra được loại thuế sẽ thu, loại hóa đơn sẽ áp dụng, mẫu loại và số lượng, để người nộp thuế được hưởng các dịch vụ chất lượng cao của cơ quan thuế. Chính phủ Trung Quốc tăng cường khâu quản lý thu thuế và giám sát hành vi thu thu ế. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của Chính phủ. Trong quá trình cải cách, cơ quan thuế phải tăng cường năng lực quản lý, tăng cường biện pháp quản lý để giám sát chống thất thu thuế, hạn chế hành vi gian lận thuế. Tăng cường công tác phòng ch ống hành vi chuyển giá tại các tập đo àn kinh t ế đa quốc gia đang diễn ra ngày một tinh vi, phức tạp. Chính phủ Trung quốc cũng ban hành “Quy trình quản lý chống trốn thuế chung”, qua đó sẽ tăng cường hơn nữa việc điều tra và điều chỉnh các hành vi trốn thuế. 1.3.1.2. Tại Singapore Áp d ụng hệ thống k ê khai thuế điện tử 24 giờ/ngày với quy trình kê khai đơn giản bằng việc triển khai các công nghệ thích hợp và luôn cải tiến.Việc quản lý chặt chẽ về thuế chủ yếu tập trung vào một số nhóm hàng xe máy, rượu, xăng dầu thuốc lá (quản lý trọng điểm). ệ thống tuyển dụng, đào tạo, giám sát thực thi nhiệm vụ của công ch ức Hải quan được thực hiện nghiêm minh, công b ằng, khoa học. 1.3.1.3. Tại Nhật Bản Tích hợp vào Dữ liệu Quốc gia tất cả: dữ liệu chính phủ (gồm cả cơ quan nhà nước), dữ liệu cá nhân, dữ liệu doanh nghiệp, dữ liệu khách du lịch (liên quan đến dịch vụ du lịch, hoàn thuế VAT..) để khai thác chung, tránh chồng chéo, sơ hở. Đồng thời, việc đôn đốc nộp thuế có nhiều hình thức khác nhau (cá biệt các điện thoại viên có thể nhắc nợ thuế liên tục đến khi doanh nghiệp, cá nhân cam kết nộp đủ thuế). 1.3.1.4. Tại Đài Loan Thứ nhất, chuẩn hóa, đơn giản hóa và tự động hóa công tác quản lý thuế: Để thực hiện công việc này, Đài loan đã ban hành “Quy trình hoạt động chuẩn” (Standard operation program – SOP) và áp d ụng cho toàn bộ hệ thống hải quan nhằm hài hòa hóa quy trình, thủ tục trong các dịch vụ liên quan tới thuế với phương châm công bằng, không thiên v ị và minh bạch. SOP đảm bảo những trường hợp li ên quan tới thuế giống nhau được các đơn vị, các cán bộ quản lý thuế khác nhau thực hiện ở những thời điểm khác nhau phải được xử lý như nhau. Văn bản SOP được đặt ở quầy phục vụ cho 24
  • 35. những người nộp thuế tham khảo khi giao dịch các vấn đề về thuế. Cán bộ hải 35 quan thực hiện công tác thuế bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành SOP nhằm thúc đẩy hợp tác và tránh mâu thu ẫn. Thứ hai, đơn giản hóa dịch vụ liên quan đến thuế: đơn giản hóa thủ tục hoạt động được triển khai ở mọi công đoạn quản lý thuế nhằm tiết kiệm chi phí thu nộp thông qua việc tối đa hóa chất lượng công tác trong khi nguồn nhân lực hạn chế. Thứ ba, tự động hóa toàn bộ dịch vụ liên quan đến thuế: hệ thống vận hành nội bộ của cơ quan quản lý thuế đã được vi tính hóa và tự động hóa toàn bộ nhằm xử lý những dữ liệu phức tạp và khổng lồ theo một trật tự tích hợp, có hệ thống đối với việc đánh thuế và thu thuế. Chất lượng các dịch vụ liên quan đến thuế đã được cải thiện đáng kể và chi phí nguồn lực giảm. Lợi ích sử dụng dữ liệu cũng được tối đa hóa. Người nộp thuế có thể khai nộp thuế quan mạng Internet hoặc hệ thống khai báo. Việc nộp thuế có thể được tiến hành thông qua h ệ thống thanh toán của ngành tài chính như thẻ tín dụng, ATM, chuyển khoản điện tử… Thứ tư, giảm sai sót về việc phân loại và áp mức thuế; xây dựng những trường hợp cần phải kiểm tra và kiểm toán thuế: Cơ quan Hải quan Đài loan đã xây dựng và thực hiện cơ chế tự động xác định những trường hợp cần lựa chọn để kiểm tra và kiểm toán. Phương pháp đó đảm bảo cho việc kiểm toán thuế tập trung vào nững trường hợp nhạy cảm, có độ rủi ro cao, không kiểm tra tràn lan, đảm bảo cho người nộp thuế nộp đúng phần thuế phải nộp, tránh lãng phí nguồn lực, cảnh báo trước việc có thể bị rà soát, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm, hạn chế nhân tố chủ quan của con người vào việc lựa chọn đơn vị kiểm tra thuế… Thứ năm, chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ liên quan tới thuế: Để xây dựng một hệ thống quản lý thuế hiệu quả, lành mạnh theo hướng tự động hóa, Đài loan đã ban hành chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các d ịch vụ liên quan đến thuế. Chiến lược này được xây dựng nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động nội bộ của cơ quan quản lý thuế cũng như công tác hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, tuyên truyền và việc khai thuế, nộp thuế cho người nộp thuế. Các biện pháp đã triển khai nhằm ứng dụng công nghệ thông tin 25
  • 36. cũng bao gồm cả cách thức đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế khi cơ quan quản lý thuế cung cấp dịch vụ, giải đáp thắc mắc về thuế (kể cả tuyên truyền chính sách) trên mạng. Để thực hiện, người nộp thuế được cấp một thẻ chứng nhận số hóa để có thể vào trang web của một cơ quan quản lý thu ế nhằm tìm hiểu thông tin, chính sách có liên quan, các kho ản thuế đã nộp, thuế quá hạn… Đặc biệt, người nộp thuế có thể hỏi về mọi thông tin liên quan tới thuế và tình trạng hồ sơ, đơn từ của họ đang được xử lý th ế nào vào b ất kỳ lúc nào qua trang web “thuế điện tử một cổng vào” và chương trình công bố thông tin thuế mới nhất trong kế hoạch e-tax (thuế điện tử) của cơ quan quản lý thuế. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế XNK ở một số Cục Hải quan địa phương 1.3.2.1. Tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh Cục Hải quan TP. ồ Chí Minh là một đơn vị Hải quan lớn nhất nước, thực hiện khối lượng công vi ệc chiếm 40% khối lượng công vi ệc của toàn ngành H ải quan và số thu nộp NSNN hàng năm đạt gần 50% số thu từ hoạt động XNK của cả nước. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh có 12 đơn vị tham mưu và 13 Chi cục Hải quan trực thuộc, quản lý g ần 30.000 doanh nghi ệ p v ới nhiều loại hình hàng hoá XNK. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đầ u tiên trong toàn ngành th ực hiện thủ tục hải quan điện tử (với 12/12 Chi cục thực hiện, với số doanh nghiệp tham gia là 29.280 doanh nghiệp). Việc triển khai chương trình thủ tục hải quan điện tử đã tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động XNK hàng hoá. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cũng đã phải triển khai nhiều biện pháp quản lý trong kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là hậu kiểm để tránh th ất thu cho NSNN sau khi triển khai thủ tục hải quan điện tử. Kết quả trong năm 2014, qua công tác KTSTQ, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã truy thu 249,96 tỷ đồng (tăng 301,31% so với năm 2013); qua kiểm tra, kiểm soát đã phát hi ện nhiều vụ buôn l ậu, vi phạm về giả mạo giấy tờ, hồ sơ hải quan điện tử, giả mạo chứng từ nộp tiền để thông quan hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế (năm 2013 đã lập tổng cộng 4.950 biên bản vi phạm với trị giá hàng tịch thu và tiền phạt trên 97 tỷ đồng). 26
  • 37. Bên cạnh đó, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã công khai, minh b ạch mọi văn bản, chính sách liên quan đến hoạt động XNK, tăng cường đối thoại, gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã, đang và tiếp tục chủ trì, phối hợp với các đơn vị khai thác, kinh doanh cảng biển, nhà ga hàng không để có bi ện pháp hỗ trợ thủ tục cũng như chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài việc tích cực xử lý s ố thuế nợ đọng không có kh ả năng thu hồi, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh cũng tích cực áp dụng các bi ện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. Ngoài ra, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh còn thường xuyên tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc liên quan đến chính sách quản lý XNK, quy trình thủ tục hải quan, chế độ giám sát h ải quan… đến cộng đồng doanh nghiệp; thường xuyên phối hợp với Phòng Th ương mại và Công nghi ệp Việt Nam, Ban Quản lý Khu ch ế xuất và công nghi ệp TP.Hồ Chí Minh để tuyên truyền, phổ biến các quy định mới về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Để cải cách công tác qu ản lý thu ế, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cũng đã triển khai đề án hiện đại hoá thu NSNN, thực hiện kết nối Kho bạc - Hải quan - Thuế để trao đổi thông tin n ộp thuế, đồng thời thự c hiện phối hợp thu NSNN, bảo lãnh thuế theo thoả thuận song phương giữa cơ quan Hải quan và Ngân hàng thương mại tại 13/13 Chi cục Hải quan với khối lượng lên tới 90% dịch vụ thanh toán. Nhờ đó thủ tục thanh toán thuế được thực hiện nhanh chóng, t ạo thuận lợi cho người nộp thuế, số liệu thu thuế được cập nhật nhanh chóng, chính xác. 1.3. 2. 2. Tại Cục Hải quan Thành phố Hà ội Cục Hải quan TP. Hà Nội một trong những đơn vị lớn của ngành Hải quan với bề dày truyền thống trong chặng đường gần 60 năm xây dự ng và phát tri ển. Cục Hải quan TP. Hà Nội có 12 phòng ch ức năng và 12 Chi cục trực thuộc, thực hiện thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà N ội, các tỉnh Phú Th ọ, Vĩnh Phúc và Yên Bái. S ố doanh nghiệp Cục Hải quan TP.Hà Nội thự c hi ệ n nhiệm vụ quản lý là 12.358 doanh nghiệp. 27
  • 38. Để hoàn thành công tác qu ản lý thu ế XNK, Cục Hải quan TP. Hà Nội đã tích cực đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công ngh ệ thông tin trong các khâu nghi ệp vụ hải quan; thường xuyên nghiên c ứu cải tiến các quy trình nghiệp vụ, rút ng ắn thời gian thông quan hàng hoá t ạo môi trường thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý ch ặt chẽ đối với hoạt động XNK hàng hoá. C ục Hải quan TP. Hà Nội đã mạnh dạn chấn chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, phù h ợp; đồng thời chú tr ọng việc giáo d ụ c chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đẩy mạnh đào tạo lại chuyên môn nghi ệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cũng như công chức thừa hành. Cục Hải quan TP.Hà Nội cũng đã thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để giải quyết nhanh chóng, k ịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp (Trong năm 2013, Cục Hải quan TP. Hà Nội triển khai tổ chức Hội nghị doanh nghiệp định kỳ 1 tháng 1 lần). Cục giao các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh, điểm giao dịch của các Ngân hàng đã ký k ết thỏa thuận hợp tác với cơ quan ải quan để thực hiện việc thu thuế, bảo lãnh thuế nhanh chóng, k ịp thời cho doanh nghiệp. Cục Hải quan TP. Hà Nội cũng ưu tiên áp dụng chữ ký s ố để khai thác thông tin v ề thanh toán, nộp thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử trên cổng thanh toán điện tử làm căn cứ để xem xét việc thông quan, gi ải phóng hàng c ũng như xét ân hạn thuế , tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hàng năm, Cục Hải quan TP. Hà Nội thường xuyên thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng thu thuế N , chủ yếu là các bi ện pháp xử lý n ợ thuế XNK, quản lý khai thác các ngu ồn thu mới, nâng cao hiệu quả công tác thu th ập thông tin, QLRR, KTSTQ, phòng ch ống buôn l ậu; chú tr ọng phát hiện các hành v i gian lận thương mại; tăng cường công tác trao đổi thông tin và t ạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có kim ng ạch XNK lớn; từng bước áp dụng phương pháp quản lý ho ạt động doanh nghiệp theo phương châm Hải quan và doanh nghi ệp cùng đồng hành. 1.3.2.3. Tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh có 10 đơn vị tham mưu, 8 Chi cục Hải quan trực thuộc và 03 Đội cô ng tác trực thuộc C ục và 01 bộ phận tham gia tại Trạm kiểm soát Liên h ợp Km 15. 28
  • 39. Quảng Ninh là đơn vị hàng năm được giao số thu nộp NSNN tương đối lớn (năm 2013 được giao là 1.320 tỷ đồng) việc thu thuế gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, tập thể lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh xác định dù g ặp bất kỳ khó khăn nào cũng phải hoàn thành nhi ệm vụ chính trị ở mức cao nhất, đặc biệt là nhiệm vụ thu nộp NS . Do đó, ngay từ đầu năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ngay nhiệm vụ được giao, có l ộ trình cụ thể . Với quyết tâm của mình, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã tăng cường các biện pháp quản lý thu ế như: thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn, thành lập các Đoàn Kiểm tra đi thu đòi n ợ thuế; tăng cường cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ trong việc nộp thuế, tiền phạt. Danh sách các doanh nghi ệp bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan do nợ thuế được Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đăng tải hàng tháng trên trang thông tin điện tử của Cục. Bên cạnh đó, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cũng tăng cường công tác đấu tranh chống buôn l ậu, gian lận thương mại, thường xuyên tổ chức đấu tranh có tr ọng tâm, trọng điểm, đánh trúng vào các đường dây, ổ nhóm buôn l ậu, gian lận thương mại; chú tr ọng công tác thu th ập, xử lý thông tin nghi ệp vụ hải quan. Chính vìvậy mà trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã phát hi ện và xử lý nhi ều vụ buôn l ậu, vận chuyển hàng cấm, lập nên những chiến công vang d ội, mang tính điển hình toàn quốc. Ngoài ra, Cục Hải quan tỉnh Quảng inh thường xuyên phối hợp và phối hợp rất tốt với các cơ quan hữu quan như cơ quan cảnh sát điề u tra (PC46), Phòng c ảnh sát điều tra về tội phạm ma tuý (PC47) Công an tỉnh Qu ả ng Ninh, Cảnh sát biển Vùng I, Bộ đội Biên phòng,… để trao đổi thông tin, xác minh, thu th ập chứng cứ làm rõ các v ụ việc buôn l ậu, vận chuyển ma tuý, s ản phẩm của động vật hoang dã nguy cấp, các hành vi trốn thuế qua khai báo về số lượng, trị giá… Công tác phát tri ển nguồn nhân lực là một trong những công tác quan tr ọng, được Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đặc biệt quan tâm. Để đạt được hiệu quả trong 29
  • 40. công tác qu ản lý thu ế XNK, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh chú tr ọng công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ CBCC của mình. Đặc biệt, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã xây d ựng được đội ngũ chuyên gia trong các l ĩnh vực giá, mã số, thuế… để đáp ứng yêu cầu quản lý thu ế trong tình hình mới. Chính vì vậy, trong các năm qua, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh luôn có s ố thuế truy thu qua tham vấn giá là r ất lớn. Bằng cách này Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã chủ động được nguồn thu thuế và hoàn thành xuất sắc nhi ệ m vụ thu thuế của mình. 1.3.3. Rút ra bài h ọc kinh nghiệp cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình Từ kinh nghiệm của Hải quan các địa phương trong nước về quản lý thu thu ế XK, thuế NK có th ể rút ra cho C ục Hải quan tỉnh Quảng Bình một số bài học sau: - Minh bạch hóa và công khai các ch ế độ chính sách về thuế XK, thuế NK cho cộng đồng doanh nghiệp để họ có cơ sở tính toán trước lượng thuế phải nộp, chủ động trong lập phương án kinh doanh, tạo sự phối hợp tốt hơn giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan hải quan, giảm thiểu các xung đột, tranh chấp không đáng có, đồng thời vẫn đảm bảo sự thông thoáng trong thông quan. - Hệ thống văn bản chính sách pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải ổn định, rõ ràng minh b ạch tuân thủ các cam k ết Quốc tế. Chính sách thuế XK, thuế NK phải nhất quán theo một số nguyên tắc nhất định tọa điều kiện cho quản lý liên t ục quá trình thu thuế XK, thuế NK. - Quy trình thủ tục Hải quan phải đảm bảo thông thoáng t ạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng kiểm tra, kiểm soát gian lận thương mại, trốn thuế. Hầu hết các nước đều áp dụng QLRR trong quy trình nghiệp vụ hải quan, tạo thông thoáng trong quá trình thông quan hàng hóa nh ưng tăng cường công tác ki ểm tra sau thông quan. N ếu kiểm tra sau thông quan phát hi ện có đối tượng nộp thuế có hành vi tr ốn thuế sẽ xử phạt rất nặng, đủ sức răn đe. - Ứng dụng công ngh ệ thông tin vào ho ạt động xuất nhập khẩu, việc này sẽ hạn chế sự tiếp xúc gi ữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp, v ừ a gi ả m thiểu được tiêu cực vừa giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp và giảm được biên chế cũng chi phí quản lý. 30