SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 75
BÀI THẢO LUẬN VĂN HÓA KINH DOANH LẦN 2 Giảng viên: Trần Thị Vân Tổ thực hiện: Tổ 5 – Nhóm 2 -  Lớp ĐHKT3A1 Vũ Thị Thanh Thảo Võ Thị Kiều Oanh Trần Thị Hồng Quyên Hoàng Thị Thương Nguyễn Thị Phương Thảo Lê Thị Ngọc Yến
CHƯƠNG 2 TRIẾT LÝ KINH DOANH
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
Một bộ phận chuyên môn phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của công ty để viếtra mục tiêu của bộ phận mình.Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý kinh doanh là một văn bản pháp lývà cơ sở văn hoá để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tínhchiến lược. Theo Peters & Waterman, nhờ có sự định hướng của triết lý kinh doanhmà những nhà quản lý có được “chìa khoá vàng” mở cánh cửa thành công. + Triết lý kinh doanh là một công cụ để giáo dục, phát triển nguồn nhân lựcvà tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp Triết lý kinh doanh cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nênmột phong cách làm việc , sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà văn hoá củatổ chức đó. Với việc vạch ra lý tuởng và mục tiêu kinh doanh thể hiện ở phần sứ mệnh,triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về côngviệc trong một môi trường văn hoá tốt, nhân viên sẽ tự giác phấn đấu vươn lên.Do triết ký kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánhgiá mọi hành vi của các cá nhân trong tổ chức nên nó có vai trò trong việc điềuchỉnh hành vi của nhân viên trong việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi nhânviên đối với tương lai của sự phát triển của tổ chức. Như vậy, vai trò của triết lý kinh doanh với doanh nghiệp có thể so sánh với bất kì nguồn lực nào khác trong tổ chức.
Nhận xét về tầm quan trọng của triết lý kinh doanh Uwayaki :  Bí mật của các doanh nghiệp trong cuốn “chưa hề thất bạ i” viết : “ Nguồn tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu theo nghĩa rộng, ngoài người, tiền của hay vật tư hàng hoá, còn bao gồm những nguồn tài sản mắt thường không nhìn thấy được nhưng lại có tác dụng vô cùng to lớn. Bộ phận quan trọng nhất của nguồn tài sản vô hình đó là triết lý kinh doanh và phong thái kinh doanh là cốt lõi của phong thái doanh nghiệp”. Và triết lý phát triển là triết lý giúp công ty có tầm nhìn định hướng và phát triển theo một mục tiêu để đi đến thành công. Vậy nên một công ty có thể gọi triết lý kinh doanh của nó là triết lý phát triển
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],- Lợi ích người tiêu dùng là mối quan tâm hàng đầu của công ty và nó được thể hiện qua mái nhà của logo. Nó có ý nghĩa bao trùm lên trên các lợi ích khác. - Bên cạnh đó, lợi ích xã hội là lợi ích nền tảng mà Sapharco luôn phấn đấu đạt được, bời vì lợi ích này sẽ nâng đỡ tất cả các lợi ích khác. Vì thế, nó được thể hiện qua phần nền nhà của logo. - Phần kết nối giữa mái nhà và nền nhà là lợi ích cùa đối tác, khách hàng và công ty. Nó thể hiện phương châm "đôi bên cùng có lợi", cùng nhau phát triển vì lợi ích chung của ngưởi tiêu dùng và xã hội. Sự cân đối hài hòa giữa các lợi ích này chính là sự đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững cho Sapharco. ,[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
Câu 5 : Vì sao nói triết lý doanh nghiệp là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp? Trả lời: Sở dĩ nói: triết lý doanh nghiệp là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp : Xác định sứ mệnh, các giá trị cốt lõi và phương thức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp, nên  triết lý kinh doanh trở thành yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp . Sứ mệnh và giá trị cốt lõi có ý nghĩa định hướng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp tới một mục đích chung. Trong khi các yếu tố khác của văn hóa doanh nghiệp có thể thay đổi, thì sứ mệnh và giá trị cốt lõi doanh nghiệp thường không thay đổi. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp trở thành nền tảng của văn hóa doanh nghiệp. Các kế hoạch chiến lượcmang tính lâu dài phải được bắt nguồn từ sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp chính là công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa doanh nghiệp.    Nó chính là cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp: Mọi thành viên trong doanh nghiệp gắn kết với nhau bởi một mục tiêu chung mà họ cùng hướng tới. Triết lý doanh nghiệp chính là sợi dây kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn chung để đánh giá mỗi thành viên.Việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải dựa trên các giá trị chung và sứ mệnh chung của doanh nghiệp.
Câu 7: Hãy bình luận về triết lý của một công ty mà bạn biết ? Trả lời: Công ty H@sitec Giới thiệu công ty Công ty TNHH MTV Thông tin tín hiệu ĐS Hà Nội (H@sitec) Với nhiệm vụ chính của là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì KCHTĐS về TTTH thuộc phạm vi 11 tỉnh thành phố phía bắc của Việt Nam; Xây lắp các công trình, dự án về: viễn thông, tín hiệu, điều khiển trong giao thông; công trình công nghiệp, công trình dân dụng; Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành viễn thông, tín hiệu điện...  Địa chỉ  :  Số 11A ,  phố Nguyễn Khuyến, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, Tp Hà Nội;     Logo công ty  
Triết lý kinh doanh Hasitec Kinh doanh cũng là một nghệ thuật thậm chí còn mang tính nhân văn, chẳng kém gì các môn nghệ thuật khác như hội họa hay âm nhạc. Triết lý kinh doanh của chúng tôi là: "An tòan trong quản lý- Hiệu quả trong điều hành" và "Vị trí hàng đầu là một sự bắt đầu mới"   1.An toàn - An toàn là tiêu chí hàng đầu trong quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh; - An toàn chạy tàu, an toàn giao thông là quan trọng hơn cả; - Nhưng tuyệt đối không vì "an toàn" mà "không dám mạo hiểm" làm theo cách nghĩ, đi theo lối đi của riêng mình.  2. Hiệu quả - Chặt chẽ, công khai, công bằng trong điều hành, quản lý nhằm hướng tới một sự chủ động cao nhất của các tổ chức trong công ty; - Uy tín gắn với hiệu quả thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong công ty; - Hiệu quả là thước đo, là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Triết lý kinh doanh của Hantisec
3. Bắt đầu mới - Cái đáng phải làm mà chưa làm hoặc "quên" chưa làm - Là sự bắt đầu mới; - Cái mới là cái chưa biết (có thể đúng hoặc có thể sai) - Là sự bắt đầu mới; - Cái tôi lớn quá, nay điều chỉnh bé lại một chút - Là sự bắt đầu mới; - Cái tránh nhiệm, cái chung nhỏ quá, nay điều chỉnh lại lớn lên một chút - Là sự bắt đầu mới; - Cái "thừa cá nhân" và "thiếu tập thể", điều chỉnh cân bằng một chút - Là sự bất đầu mới. Cộng đồng Hantisec
Câu 8 : Bình luận về triết lý kinh doanh của dân tộc ta trong một câu tục ngữ hoặc ca dao mà bạn tâm đắc nhất. Nghề buôn từ xưa không được các triều đại phong kiến xem trọng. Chẳng những vậy, xã hội Việt Nam thời phong kiến còn xem thường những người làm nghề buôn bán. Họ gọi những người này là phường con buôn, bọn con buôn... Vì lẽ đó, nghề buôn đã không phát triển trong thời phong kiến ở Việt Nam.    Ngày xưa, người ta quan niệm rằng muốn tiến thân không có con đường nào khác ngoài con đường khoa cử. Chỉ có ở khoa cử mới làm nên danh giá con người, nâng bậc vị trí con người trong xã hội, mặc dù ai cũng biết rằng “ phi thương bất phú ”. Nhưng việc làm giàu do buôn bán lại không được xem trọng. Những người Nho học coi khinh việc làm giàu bằng con đường buôn bán, bởi vì họ quan niệm, làm giàu bằng nghề buôn là lừa gạt, là bất nhân, “ vi phú bất nhân, vi nhân bất phú ”. Sau này nghề buôn được đánh giá cao hơn, được xã hội xem trọng hơn. Chuyện buôn bán và kinh nghiệm đã được người xưa đúc kết trong rất nhiều tục ngữ, ca dao. Trong đó câu châm ngôn  "Một lần bất tín, vạn lần bất tin" - như một kim chỉ nam không chỉ trong cuộc sống mà còn trong công việc kinh doanh.  Tín là sự tin cậy lẫn nhau, là không thất hứa, là phải thực hiện đúng đúng cam kết. Chữ tín trước hết phải giữ chính mình. Người không giữ được Chữ tín với bản thân là kẻ bạc nhược, thiếu bản lĩnh, không bao giờ có nghiệp lớn. Nó không dám chịu trách nhiệm với mình thì cũng không hy vọng gì họ dám chịu trách nhiệm với người khác. Cho nên chữ tín thường đi đến với danh dự, mà danh dự là sự bảo đảm cho sự nghiệp nếu đấy quả là sự nghiệp nếu đấy quả là sự nghiệp theo đúng nghĩa của nó. Vậy nên tuy không được đưa lên đầu trong Ngũ thường (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) những người xưa quan niệm thiếu chữ Tín chưa thể là kẻ quân tử ở đời.
Giờ đây đạo quân tử đã bị lãng quên, bị loại khỏi những chuẩn mực của đạo lý và lối sống. Nghĩa là chữ Tín cũng thay đổi, có thời ít người còn nhớ đến. Cho đến khi giông bão đi qua, người ta mới hiểu giông bão chỉ là nhất thời, những giá trị thật được đúc kết bằng xương máu cả nghìn đời vẫn bền vững qua những biến cải, như biển vẫn mãi là biển sau bão tố. Chữ Tín trở về thường trực trong tâm thức xã hội.  Ai cũng phải giữ chữ tín nhưng giữ chữ tín như thế nào, mỏi người mỗi khác. Người có quyền chức phải giữ Tín với dân, trong đó có cấp dưới của mình. Biết bao triều đại suy tàn, mục nát bởi đã bội tín với lời thể thuở dựng cờ khởi nghĩa, mang gươm mở nước hoặc trong các cuộc hưng phế cung đình. Nguyễn Trãi nói: làm lật thuyền mới biết sức dân là nước. Đẩy thuyền qua sóng cả hay lật thuyền đều là dân.  Những người bình thường, nói rộng hơn là mọi thành viên trong xã hội, cũng phải trọng chữ tín. Làm sao có thể có một người lãnh đạo tốt, một tổ chức xã hội lành mạnh nếu các thành viên không nghiêm túc chấp hành mệnh lệnh, không tôn trọng lời hứa, lừa gạt cấp trên và lừa gạt nhau. Trên chiến trường hay trong cuộc sống, nguy hiểm nhất không phải là đối phương trước mặt, mà là những kẻ phản bội. Không phải vô cớ mà đạo lý Việt Nam coi lừa thầy phản bạn là một tội ác về đạo đức không thể tha thứ. Chữ Tín trong " Từ điển tiếng Việt”, được giải thích là tin thực, không gian dối. Còn chữ Tín trong kinh doanh được hiểu như thế nào? Trong đời thường cũng như trong kinh doanh, Tín chính là lòng tin (chí ít) giữa hai chủ thể - người này với người khác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác rộng hơn là giữa một người với nhiều người, một doanh nghiệp với nhiều doanh nghiệp... Không phải ngẫu nhiên mà ta có được niềm tin trong bạn bè hay doanh nghiệp này có uy tín với doanh nghiệp kia.
Chữ Tín được bắt đầu từ những cam kết. Giữa hai người đã hứa hẹn với nhau, cho dù khó khăn cản trở nhưng vẫn làm đúng những gì đã hứa. Vậy là ta đã có chữ Tín với bạn. Giữa các doanh nghiệp thì cam kết chính là Hợp đồng kinh tế. Nó bao gồm nhiều điều khoản mà quan trọng nhất (với doanh nghiệp thực hiện) là giá cả, số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng. (Xin chỉ bàn về những gì phải làm để có được chữ Tín).  Trong cơ chế thị trường, mọi thứ hàng hóa đều được niêm yết giá nhưng giá cả thì biến động. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin từ giá cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, cho đến đơn giá nhân công và các loại chi phí... mà không chỉ ở trong nước. Từ đây mới xây dựng được cơ cấu giá thành sản phẩm và đưa ra được đơn giá ký kết (giá bán) trong Hợp đồng. Để đảm bảo số lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng thì bộ phận kế hoạch phải nắm vững năng lực sản xuất của doanh nghiệp (nhân công và tay nghề, trang thiết bị, nhà xưởng...) cùng các điều kiện khách quan (điện, nước, nhiên liệu, nguồn cung cấp... ). Từ đây sẽ lên được tiến độ thực hiện. Nếu giao hàng đúng tiến độ, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp đã xây dựng được những chữ Tín đầu tiên với khách hàng.  Với các doanh nghiệp thương mại còn có phương thức kinh doanh hậu mãi. Nghĩa là hàng hóa do khách hàng mua được chăm sóc định kỳ sau khi bán. Đúng hẹn (dù trời nắng hay mưa) và làm không vụ lợi, nhân viên của doanh nghiệp đến bảo hành, bão dưỡng hàng hóa của khách như chăm sóc cho chính mình. Vậy là anh ta đã gây được Chữ Tín của doanh nghiệp trong lòng bạn hàng.
Tất cả những gì đã nói mới chỉ là lý thuyết còn thực tế thì sao?  Kinh tế thị trường gắn liền với lợi nhuận. Để tích lũy lợi nhuận có nhiều cách, chẳng hạn thực hiện tốt nhiều đơn hàng để dần tích tiểu thành đại. Cách làm này phải có thời gian và phải kiên trì. Có doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu thị trường và tìm ra nhiều "mặt hàng độc" tạo ngay ra lợi nhuận cao... Và trong thực tế, có doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cao trong thời gian ngắn thông qua việc giảm giá thành sản phẩm một cách không chính đáng. Việc giảm chi phí nhân công, chí phí quản lý, tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm là khó nên nhiều doanh nghiệp đã chọn mua nguyên, phụ liệu với giá thấp. Vì nguyên, phụ liệu chiếm tỷ trọng đến 70% giá trị sản phẩm nên việc làm này đã tạo chênh lệch đáng kể giữa giá bán và giá thành sản phẩm.  Có doanh nghiệp lại tìm cách giảm định mức nguyên, phụ liệu để hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn trong công nghiệp ôtô chỉ cần giảm một vài “zem” độ đầy tôn làm vỏ xe thì đã giảm đáng kể giá thành mà người tiêu dùng lại không hề có cảm giác. Có doanh nghiệp đã giảm tiêu chuẩn của thép làm khung hoặc bỏ đi một vài thiết bị an toàn (với lý giải ở Việt Nam chưa cần thiết)... Như vậy đã tạo ra lợi nhuận thật cho doanh nghiệp nhưng tạo ra chất lượng xấu cho hàng hóa, ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
Là lãnh đạo của một công ty công nghệ sáng tạo nhất thế giới, để thuyết phục được toàn bộ các nhân viên và các cổ đông là các sáng tạo đó sẽ mang lại thành công, Steve đã tạo ra một lòng tin tưởng tuyệt đối của tất cả các bộ phận vào chiến lược của Apple và đã tạo ra những sản phẩm sáng tạo đáng mong đợi nhất, đưa Apple trở thành công ty công nghệ có vốn hóa lớn nhất thế giới.  Một ví dụ gần gũi hơn thường được nhắc đến là bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc của Vinamilk, thương hiệu đầu tiên của Việt Nam lọt vào top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á do Forbes bình chọn. Trong cơn bão khủng khoảng melamine, chính bà là người đã đứng ra truyền thông và tạo dựng lòng tin cho hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam rằng các sản phẩm của Vinamilk hoàn toàn không chứa melamine. Khi một người lãnh đạo cấp cao nhất của một thương hiệu uy tín đã đích thân truyền đi thông điệp sẽ tạo một niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng và từ đó họ thêm tin tưởng và tiếp tục ủng hộ Vinamilk . 
Vậy các lãnh đạo tạo lòng tin bằng những gì? Đó chính là Tâm và Tầm. Trước hết họ phải có trình độ để đủ tầm lãnh đạo doanh nghiệp phát triển bền vững. Giỏi không chưa đủ, họ phải có tâm và tâm ở đây chính là nhân cách sống. Làm sao để nhân viên tôn trọng về cách hành xử, cách điều hành và tựu chung lại là nhân cách sống đáng trân trọng.  Khi một lãnh đạo của các tập đoàn lớn như HP liên quan đến bê bối tình ái với nhân viên cấp dưới thì ngay lập tức uy tín của tập đoàn bị ảnh hưởng và người lãnh đạo đó ngay lập tức bị cách chức vì nhân cách sống không phù hợp, ảnh hưởng tới lòng tin của cổ đông và nhân viên vào công ty. Việc xây dựng lòng tin cũng phải được thực hiện theo hệ thống từ trên xuống dưới. Những lãnh đạo cấp trung của  công ty cũng đóng vai trò rất quan trọng vì nếu không tạo dựng được lòng tin với cấp dưới của mình, họ cũng sớm muộn gì bị đào thải ra khỏi hệ thống công ty.  Ca dao, tục ngữ nói lên những kinh nghiệm, những nghệ thuật, những phương thức... kinh doanh của cha ông. Lẽ dĩ nhiên, mỗi thời mỗi khác, việc kinh doanh ngày nay không giống như ngày xưa, nhưng những gì được lưu truyền qua ca dao, tục ngữ sẽ mãi mãi là bài học hữu ích đối với những ai quan tâm đến chuyện kinh doanh.
Câu 9 : Bạn có tin rằng Bill Gate sẽ tặng 95% tài sản mà ông kiếm đựơc cho xã hội hay không? Theo bạn, những người như ông ta hoạt động kinh doanh với triết lý gì? Ngày 27.6 đánh dấu sự kiện trọng đại trong giới công nghệ thông tin, khi “ông vua” phần mềm thế giới Bill Gates “dứt áo” rời tập đoàn Microsoft, để dành toàn bộ thời gian và tâm nguyện cho quỹ từ thiện mang tên vợ chồng ông “Bill&Melinda Gates”. Quỹ từ thiện Bill & Melinda Gates (BMGF) bắt đầu hoạt động với quy mô nhỏ vào năm 1997 rồi chính thức khai trương vào năm 2000. Vợ chồng Gates đã cam kết sẽ trao tặng hết 95% tài sản khổng lồ của mình (hiện ước tính khoảng 46 tỉ USD). Vắc-xin và tạo hệ miễn dịch cho trẻ em là mục tiêu chính của quỹ. Đến nay BMGF đã chi tổng cộng 28,8 tỉ USD. Hồi đầu năm, BMGF đã tặng cho Liên minh Vắc-xin và miễn dịch toàn cầu (Gavi) 750 triệu USD – một trong những món quà cá nhân lớn nhất lịch sử. Những lần tài trợ trước đó của vợ chồng Bill Gates đã giúp tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho 43 triệu trẻ em, giúp giảm 39% tỷ lệ trẻ em bị sởi… Ngoài ra, BMGF còn chi mạnh cho các dự án khoa học nghiên cứu vắc-xin và thuốc men, trong đó phải kể đến chương trình trị giá 35 triệu USD để thử nghiệm vắc-xin chống sốt rét ở Zambia.   Hẳn nhiều người sẽ ngạc nhiên vì ông bà Gates không dành phần lớn tài sản của mình để lại cho con cái. Hiện họ đang có 3 đứa con nhỏ nhưng Melinda không tỏ ra lo lắng:  “Bất cứ lúc nào gia đình tôi nói tới chuyện tài sản, chúng tôi đều nói đến trách nhiệm phải trao tặng nó cho thế giới. Các con của chúng tôi đã có tài khoản riêng của chúng. Không phải lúc nào chúng muốn mua gì cũng được nấy mà phải đợi đến những dịp như sinh nhật mới được tặng hay đợi cho đến khi chúng tự để dành đủ tiền”.
Tính đến đầu năm 2005, tỷ phú này đã cam kết số tiền 28 tỷ USD cho nhiều dự án cứu tế, từ thiện, y tế và giáo dục. Tức ông đã đem cho không đến 38% tổng tài sản của mình.  Có một câu chuyện mà bà Melinda Gates kể về chồng mình mỗi khi được ai đó hỏi về triết lý của Bill Gates trong sự nghiệp làm từ thiện. Đó là việc đã xảy ra từ năm 1997, trước khi hai vợ chồng cùng nhau thành lập quỹ từ thiện Bill & Melinda Gates. Hồi đó, suốt hơn một tháng Bill Gates luôn mang theo trong cặp tài liệu của mình lá thư do một cặp vợ chồng người Mỹ gửi đến.   Họ “xin” Bill Gates ủng hộ 20.000 USD để tiến hành ca phẫu thuật cấy ghép thận cho đứa con của mình. Bill đã rất trăn trở và cuối cùng đành phải nhờ đến ý kiến của vợ. “Nếu có 20.000 USD, em sẽ ủng hộ cho một ca phẫu thuật hay mua vắc xin cho hàng trăm ngàn đứa trẻ khác ở châu Phi?”.  Bà Melinda không tiết lộ cuối cùng Bill Gates đã giải quyết lá thư đó ra sao nhưng 10 năm sau ông đã có một câu hỏi vô cùng ấn tượng khi nói chuyện trước “cả một biển” sinh viên trường đại học Harvard: “Với một nguồn lực nhất định, chúng ta phải làm gì để mang lại lợi ích cho nhiều người nhất?”.
Câu hỏi đó cũng chính là câu trả lời của Bill Gates, người đang là chủ nhân của quỹ từ thiện lớn nhất thế giới với hàng chục tỷ USD. “Trong số 10 USD mà thế giới dành ra cho các hoạt động từ thiện, có ít nhất 1 USD mang tên Bill Gates”, Rick Cohen – Cựu Chủ tịch Ủy ban quốc gia Hoa Kỳ về các hoạt động từ thiện có lần đã phát biểu.  Ít ai biết rằng con đường từ vị trí của một ông trùm công nghệ đến người đứng đầu quỹ từ thiện lớn nhất thế giới của Bill Gates không hề dễ dàng. Đó là cả một chặng đường dài và chuyển biến chậm chạp. Trước khi Quỹ Bill & Melinda Gates được thành lập, Bill Gates đã rất “sợ” phải ủng hộ tiền cho một hoạt động nào đó bởi theo lý giải của Bill việc đó sẽ làm ông sao nhãng mục tiêu kinh doanh của mình.  Nhưng khi đã chính thức rời xa các công việc tại Microsoft, Bill Gates lại khiến không ít người ngạc nhiên về sự nhiệt tình trong các chiến dịch từ thiện của mình. Có lần, trong chuyến thăm những bệnh nhân AIDS ở châu Phi của bà Melinda, các phóng viên đã không thể nhịn cười khi thấy Bill “lăng xăng” quanh vợ như thể một gã hộ lý mới tập sự. “Tôi biết, tôi không giỏi trong những việc này và sẽ chẳng bao giờ giỏi nhưng tôi cũng biết đó là việc quan trọng và thế giới của chúng ta sẽ bớt đi nhiều nỗi đau khổ”, Bill tâm sự.
Triết lý của Bill Gates đã rất rõ ràng và logic giống như những sản phẩm phần mềm mà công ty Microsoft của ông đã sáng tạo ra: Làm từ thiện là tạo ra tác động lớn nhất đến lĩnh vực y tế và giáo dục giúp mọi người vượt qua sự thiệt thòi. Trong những năm qua, Bill đã đóng góp một phần không nhỏ vào các chương trình tiêm phòng vắcxin chống sốt rét cho trẻ em châu Phi, xây dựng trường học, xây dựng thư viện, tham gia các chuơng trình chống đói nghèo toàn cầu…  Không chỉ tự mình thực thi các chương trình từ thiện, vợ chồng nhà tỷ phú này còn đứng ra kêu gọi các quốc gia cùng với mình thành lập chương trình liên ứng toàn cầu cho vắcxin và chủng ngừa (GAVI). Năm 2000, BMG đã đóng góp 750 triệu USD và hiện nay chương trình này đã có ngân sách hơn 8 tỷ USD, được ủng hộ từ gần 10 quốc gia.  “ Nhưng một trong những thách thức lớn nhất của chúng tôi là phải đạt được hiệu quả cao nhất cho số tiền mình đã bỏ ra”, Heidi Sinclair, người phát ngôn của Quỹ BMG nói và đó cũng chính là lý do cả Bill Gates và vợ luôn tất bật với những chuyến đi khắp thế giới của mình. Họ làm từ thiện nhưng không ngồi ở nhà để điều khiển như những vị tỷ phú khác mà thường xuyên đích thân đi đến những điểm đói nghèo, lạc hậu và khốn khó.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng  Con số 95% tổng tài sản mà Bill Gates đưa ra để làm từ thiện cho xã hội chỉ là con số tượng trưng, nhưng Bill gates đang và sẽ cố gắng để làm những gì có thể để giúp đỡ những người nghèo,cung cấp vắc xin, thuốc uống …. Nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho con người.Điều này không chỉ là từ thiện mà nó còn giúp xây dựng hình ảnh của công ty micrsoft trong mắt công chúng, qua việc làm từ thiện Bill Gates không chỉ cải thiện hành ảnh của mình trong mắt công chúng đúng ra đó là một chiến lược kinh doanh mới lạ của ông
[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
Câu 11:  Điều kiện để triết lý kinh doanh phát huy tác dụng Vai trò của bộ phận lãnh đạo Sự thực hiện của các cấp trong DN Vai trò của chính phủ, Nhà nước Môi trường Câu 11:  : Giải pháp nào để phát huy triết lý kinh doanh ở nước ta hiện nay?
Giải pháp phát huy triết lý kd của các doanh nghiệp Việt Nam Tăng cường nghiên cứu giảng dạy và quảng bá về triết lý kinh doanh Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lý kd và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào hoạt động kd NN tiếp tục thực hiện đổi mới, hoàn thiện thể chế KTTT để tạo ra môi trường kd thuận lợi, công bằng và minh bạch
Giải pháp phát huy triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Namtrong thời kỳ đổi mới  1.Tăng cường nghiên cứu, giảng dạy và quảng bá triết lý kinh doanh Điều kiện đầu tiên để sử dụng và phát huy được vai trò của triết lý kinhdoanh là phải có nhận thức đúng và đầy đủ về nó, bao gồm cả mặt mạnh và mặtyếu, ưu điểm và khuyết điểm. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, triếtlý kinh doanh mà hình thức quan trọng nhất là triết lý doanh nghiêp đã trở thànhmột công cụ quản lý chiến lược rất quan trọng, là coi cốt lõi và nền tảng của vănhóa doanh nghiệp. Nhưng ở nước ta hiện nay, triết lý doanh nghiệp vẫn còn là mộtvấn đề tương đối mới mẻ. Bởi vậy vấn đề nghiên cứu, giảng dạy về triết lý kinhdoanh, triết lý doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng, không thể bỏ qua, đối vớinhiệm vụ nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt  Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước . 2.Nhà nước tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, minh bạch Thể chế kinh tế thị trường ở đây bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống tổchức điều hành của nhà nước đối với các doanh nghiệp, doanh nhân. Thể chế kinhtế thị trường sẽ tạo ra một môi trường được ví như là một sân chơi bằng phẳng, nhànước có vai trò là người trọng tài khách quan, vô tư, khuyến khích các doanh nhân,doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư và kinh doanh lâu dài, cạnhtranh công bằng, người nào giỏi và tốt sẽ được phần thưởng xứng đáng, người kémhoặc xấu sẽ bị thị trường trừng phạt như thua lỗ, phá sản hoặc bị pháp luật và côngluận kết tội
3.Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lýkinh doanh, triết lý doanh nghiệp và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào trong hoạt động kinh doanh Triết lý kinh doanh như đã nói ở các mục trên, thể hiện lý tưởng, tầm nhìnvà phương thức hành động của các chủ thể kinh doanh có văn hóa. Xây dựng mộtvăn bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phải mất nhiều năm hoạt động và suy nghĩ. Việc áp dụng, phát huy nó vào thực tế hoạt động kinh doanh và sinh hoạt củadoanh nghiệp đòi hỏi không chỉ người lãnh đạo mà cả đội ngũ các bộ, nhân viên của doanh nghiệp phải có niềm tin sâu sắc và có tính kiên trì theo đuổi sự nghiệp chung, tinh thần vượt lên khó khăn gian khổ… Trong điều kiện thể chế thị trườngchưa hoàn thiện, môi trường cạnh tranh chưa công bằng, việc theo đuổi một triết lý kinh doanh có văn hóa có thể tạo ra tình trạng “ trói chân, trói tay” cho doanh nghiệp, làm giảm sức cạnh tranh trong giai đoạn khởi nghiệp của nó so với các đối  thủ kinh doanh phi văn hóa. Song nhìn tổng thể và lâu dài, triết lý kinh doanh tốt sẽ là cơ sở và động lực để doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm và giá trị cho xã hội .
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
Và một trong những biện pháp ma nhà nước ta thực hiện la : Thực hiên  chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển, xây dựng quy hoạch phát triẻntheo một chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đúng đắn; tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát hiện các mất cân đối có thể xảy ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an toàn hệ thống. Ngoài ra, Nhà nước bằng quy hoạch, kế hoạch, các chính sách và công cụ  đều hướng các nguồn lực vào các ngành, lĩnh vực và các vùng miền, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Trong 5 năm tới, phải đầu tư cao hơn cho nông nghiệp nông thôn, triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, coi trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực để phát triển kinh tế. Tập trung hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng rộng mở và hiệu quả, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, bảo đảm mọi người dân đều được thụ hưởng thành quả của tăng trưởng.
Trong điều kiện các quan hệ kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản, toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và thay đổi khó lường, độ rủi ro và tính bất định tăng lên, không thể thực hiện có hiệu quả các yêu cầu trên đây nếu không xây dựng được một hệ thống thể chế chất lượng cao. Muốn vậy, phải cải cách mạnh mẽ nền hành chính quốc gia trên tất cả các nội dung: thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và tài chính công gắn với một hệ thống phân cấp hợp lý, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng quản trị công - một trong những điểm yếu trong quản lý ở nước ta. Phải nâng cao tính minh bạch và khả năng dự đoán của chính sách để vừa giảm thiểu sự bất định, độ rủi ro đối với nhà đầu tư, vừa tránh đầu cơ, ngăn chặn tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách và thể chế; đề cao vai trò phản biện xã hội và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu quả thực thi. Và nhà nước ta cũng đang cố gắng từng bước thực hiện điều đó. Qua đó ta rút ra được nhận xét rằng: Mặc dù , việc xây dựng và triển khai triết lí kinh doanh đã, đang và sẽ thực hiện còn nhiều những hạn chế và khó khăn, nhưng cũng đã, đang và sẽ góp phần lớn trong việc giảm nạn tham nhũng , tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế kinh doanh.
Bên canh đó,phát triển nguồn nhân lực vừa là yêu cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài theo tiến trình phát triển của tri thức nhân loại. Trong 5 năm tới, phải tập trung chỉ đạo xây dựng và triển khai chương trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Đặc biệt coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Lấy nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo làm trục xoay chính, kết hợp với mở rộng quy mô hợp lý. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Nhằm tạo một moi trường làm việc năng động, lành mạnh ở các DN sau này khi các sinh viên hay học sinh ra trường đi làm, nhằm giảm nạn tham nhũng, những tiêu cực trong kinh doanh.
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
Để mô tả BA như một hãng vận tải hành khách toàn cầu, đánh dấu sự thay đổi rõ ràng hình ảnh của hãng. -  Việc thay đổi hình ảnh này cụ thể hóa qua:  + Chỉ định giám đốc điều hành mới, là một người rất giàu kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng. Giám đốc điều hành này đã thực hiện chiến lược tập trung vào dịch vụ khách hàng , tạo cho hãng một môi trường mà mọi người cảm thấy thực sự có tiếng nói, ý kiến của mọi người đều được lắng nghe và họ cảm thấy rằng họ chính là một phần đóng góp vào sự thành công của công ty. + Hãng đưa ra chương trình “con người là trọng tâm” với gần 40.000 nhân viên của BA tham gia. Chương trình đã yêu cầu các nhân viên tự xem xét lại quan hệ và hành vi ứng xử của họ đối với mọi người, bao gồm cả những người trong gia đình, bạn bè và khách hàng. + Sau chiến dịch “con người là trọng tâm” BA đưa ra chiến dịch “quản trị con người” 5 ngày dành cho 25 nhà quản trị. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn và thông tin phản hồi ... Bên cạnh đó hãng còn đưa ra nhiều chương trình khác đều nhằm mục đích tạo một văn hóa mới cho BA tập trung vào dịch vụ khách hàng  3)  Hãng  đạt được sự thành công lớn như vậy vào cuối những năm 80 và đầu những năm 90 là bởi:   Đã đưa ra được những kế hoạch cụ thể với khẩu hiệu và triết lý kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn của chiến dịch phục hồi và phát triển , vực dậy khỏi bờ vực phá sản  và đưa hãng hàng không BA trở thàng hãng hàng không hàng đầu thế giới.
+ Tháng 12/1981, King đưa đưa ra kế hoạch “ tồn tại” , biện pháp cấp bách và cứng rắn, nhằm ngăn chặn tình trạnh thua lỗ và giữ cho BA tránh khỏi nguy cơ phá sản . Các bước cần cho kế hoạch này là giảm  lượng nhân viên 20% từ 52000 xuống còn 43000 chỉ  trong vòng 9 tháng , đóng cửa 16 tuyến bay và 8 sân bay . Kế hoạch này cắt giảm lớn những chi phí văn phòng , chi phí quản trị và chi phí sinh hoạt của nhân viên . Kế hoạch này được tiếp tục trong năm 1982  khiến số nhân viên chỉ còn khoảng 35 000 + 1984 BA đưa ra chiến dịch quảng cáo với tên gọi “hãng hàng không yêu thích của thế giới”.  + Chỉ định giám đốc điều hành mới, là một người rất giàu kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng. Giám đốc điều hành này đã thực hiện chiến lược tập trung vào dịch vụ khách hàng . + Hãng đưa ra chương trình “con người là trọng tâm” với gần 40.000 nhân viên của BA tham gia.  + Sau đó tiếp tục đưa ra chiến dịch “quản trị con người” 5 ngày dành cho 25 nhà quản trị. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn và thông tin phản hồi ... Kết quả là :. năng suất đã tăng hơn 67% trong những năm 1980. BA đã đạt được 4 giải thưởng Hàng không trong những năm 1980 được đề cử bởi độc giả của tạp chí First Excutive Travel. Trong những năm 1990 tạp chí hàng không đứng đầu của Mĩ đã trao giải thưởng người chiến thắng trong dịch vụ khách hàng cho BA.
Trong suốt thập niên 90, BA trở thành hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất trên thế giới ). Năm 1993, BA thành lập British Asia Ariways, một hãng hàng không con có trụ sở ở Đài Loan, chuyên khai thác các chuyến bay giữa London và Đài Bắc . BA cũng mua lại 25% cổ phần của hãng hàng không Australia Qantas.
CHƯƠNG 3 ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Câu 1 : Hãy phân biệt đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội? Trả lời: Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.     Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy.      Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận.     Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự.  Các ví dụ: Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu nhập sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”. Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt chủng tộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da đen thấp hơn và cho họ ít cơ hội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong muốn của xã hội.     Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội.
Câu 2: Hãy cho biết mối quan tâm ưu tiên nhất của các đối tượng hữu quan của một doanh ngiệp? Hãy dự đoán khả năng mâu thuẫn quyền lợi giữa các bên hữu quan? Trả lời:   Đối tợng hữu quan gồm cả những ngời bên trong và bên ngoài công ty: Cổ đông, công nhân viên chức, ban giám đốc,uỷ viên hội đồng quản trị, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan chức năng, đối thủ cạnh tranh… Mỗi đối tợng đều có mối quan tâm riêng: +  Chủ sở hữu :  Là các cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức đóng góp một phần hay toàn bộ nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho doanh nghiệp. Họ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình điều hành công ty.  Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ  là quản lý có hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Giữ gìn bảo vệ và tăng cường tài sản của các chủ sở hữu, nhà đầu tư. + Người lao động:  Là người làm thuê cho các chủ sở hữu, nhà đầu tư.  Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ  là công ăn việc làm, tiền thưởng, môI trường lao động. +Khách hàng:  Là đối tượng phục vụ, là người thể hiện nhu cầu thể hiện nhu cầu, sử dụng dịch vụ, đánh giá chất lượng, táI tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp.  Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ  là những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất phù hợp với yêu cầu khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh:  Là các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một thị trường và trong cùng một lĩnh vực.  Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là : Lợi nhuận cao, thị phần lớn, duy trì và nâng cao uy tín kinh doanh, làm đẹp hình ảnh trong mắt khách hàng cũng như trong mắt đối tác kinh doanh *)Vì các đối tợng hữu quan có các mối quan tâm ưu tiên khác nhau nên họ cũng có những mâu thuẫn quyền lợi với nhau: + Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lý đối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ.   Các giám đốc phảI cân bằng giữa nhiệm vụ của họ với cả chủ sở hữu và các cổ đông để đạt đợc mục tiêu của tổ chức và nhiệm vụ đối với nhân viên. Đồng thời họ tuân thủ ước vọng của xã hội về điều kiện làm việc an toàn và những sản phẩm an toàn, bảo vệ môI trờng… +Ngời lao động  có trách nhiệm trung thành với công ty, vì lợi ích của công ty và có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến công ty, nhng mặt khác họ họ cũng phảI hành động vì lợi ích cuả xã hội. Do  những mâu thuẫn này đôI khi dẫn đến việc ngời lao động muốn cáo giác, ngăn chặn những hành vi xấu nhng giữa một bên là sự trung thành với công ty với một bên là việc bảo vệ lợi ích cho xã hội. Nên đòi hỏi ngời lao động phảI cân nhắc thận trọng kỹ lưỡng trớc khi quyết định. Vì việc cáo giác có thể làm tổn hại đến uy tín và quyền lực quản lý của ban lãnh đạo và của công ty. Người lao động bị ràng buộc bởi nghĩa vụ cấp dới để thực hiện các hành vi vô đạo đức hay phi pháp. Đó là những mâu thuẫn giữa cấp dưới và cấp trên.
+Mâu thuẫn giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp . Mặc dù người sản xuất có kiến thức chuyên môn và có khả năng đưa ra những sản phẩm an toàn nhưng họ lại không làm và tạo ra những sản phẩm gây rủi ro cho ngời tiêu dùng vì mục tiêu lợi nhuận.Khách hàng phảI chịu những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn lừa gạt làm họ mất khả năng kiểm soát hành vi của mình và bị cuốn vào những thị hiếu tầm thờng,  những xói mòn văn hoá. + Vì mục tiêu lợi nhuận và thị phần dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đối thủ cạnh tranh. Khiến các doanh nghiệp làm ăn chân chính trên thị trờng bị ngăn cản.Các đối thủ cạnh tranh đưa ra các thông tin không chính xác gây bất lợi cho đối thủ của họ. Hoặc việc ăn cắp bí mật thương mại của công ty đối thủ hoặc sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá để hạ uy tín của đối thủ. Do mục đích lợi nhuận và thị phần nên dẫn đến các mâu thuẫn này
Câu 3: Hãy thảo luận vai trò của đạo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp?  Trả lời:  Nghiên cứu về đạo đức là một truyền thống lâu đời trong xã hội loài người, bắt nguồn từ những niềm tin về tôn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Đạo đức liên quan tới những cam kết về luân lý, trách nhiệm và công bằng xã hội . Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường  hợp nhất định. Đạo đức kinh doanh là một vấn đề mới ở Việt Nam. Các vấn đề như đạo đức kinh doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp… mới chỉ nổi lên kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới và tham gia vào quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa vào năm 1991. Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam tham gia quốc tế hóa, có nhiều phạm trù mới được xuất hiện như: quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm, đình công, thị trường chứng khoán… và vì thế khái niệm đạo đức kinh doanh trở nên phổ biến hơn trong xã hội. Mặc dù thường được nghe về đạo đức kinh doanh nhưng cách hiểu của người dân, của các doanh nghiệp về vấn đề này còn khá mơ hồ. cuộc điều tra được tiến hành ở Hà Nội. Khi được hỏi về quan niệm, thế nào là đạo đức kinh doanh, 55/60 số người được hỏi cho “Đạo đức kinh doanh là tuân thủ đúng pháp luật”, chỉ có 5/60 người được hỏi cho “Đạo đức kinh doanh là bảo vệ quyền lợi cho khách hàng” và không ai cho đạo đức kinh doanh phải bao gồm cả hai khái niệm trên!
Chính sự hiểu biết mơ hồ này về đao đức kinh doanh đã dẫn đến những thiếu hụt trong thực thi của doanh nghiệp . Do vậy, hiểu biết về văn hóa kinh doanh là nền tảng cho sự thành công của doanh nghiệp.   Thứ nhất :  Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nhân. Các doanh nhân phải luôn luôn tự xem xét và điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho phù hợp với những chuẩn mực đạo đức kinh doanh đã được thừa nhận. Khi ở vị trí điều hành doanh  nghiệp, sự điều chỉnh này càng có ý nghĩa quan trọng. Sự tồn vong của DN không chỉ do chất lượng của bản thân sản phẩm - dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của DN. Phong cách lãnh đạo, quản lý sẽ ảnh hưởng lớn tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp .Điều chỉnh cách lãnh đạo, quản lý phù hợp hơn với doanh nghiệp, với các nguyên tắc đạo đức góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Thứ hai  :  Góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp. Một doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh doanh sẽ có được sự trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng và các nhà đầu tư. Và phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong hoạt động ngày càng tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, và có sự ủng hộ tích cực của cộng đồng. Hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao hơn, tạo  dựng được sự tín nhiệm lâu dài đối với mọi người. Điều này không  phải doanh nghiệp nào cũng làm được và cũng không phải có tiền là tạo dựng được.
Thứ ba  :   Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên. Doanh nghiệp càng quan tâm tới nhân viên, nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp. Hơn nữa, bất cứ ai cũng muốn làm việc cho những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh minh bạch, trong sáng. Họ tin tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Khi làm việc trong một doanh nghiệp hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị hơn. Họ làm việc tận tâm hơn và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn.  Cam kết của nhân viên với chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nên một môi trường làm việc có đạo đức có tác động tích cực các điểm mấu chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ khách hàng tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách hàng cũng sẽ có tác động trực tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới của công ty. Do vậy, Một môi trường làm việc trung thực, công bằng sẽgây dựng được nguồn lực quý giá cho doanh nghiệp Thứ tư :  Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác và khách hàng.Tôn trọng luân lý xã hội và thực hiện đạo đức trong kinh doanh chính là cách tăng tài khoản niềm tin của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối tác làm ăn. Đối với những doanh nghiệp luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng và xã hội, thì sự tin tưởng và thỏa mãn của khách hàng cũng sẽ ngày càng tăng lên. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau. Một khách hàng vừa lòng, sẽ quay lại với doanh nghiệp và kéo tới cho doanh nghiệp những khách hàng khác.  Ngược lại, một khách hàng không vừa lòng sẽ không bao giờ trở lại và cũng kéo đi những khách hàng khác
Vây, một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt lõi đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích khách hàng lên trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên,các nhà đầu tư, và cộng đồng địa phương. Một môi trường đạo đức chú trọng đến khách hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả các cổ đông trong quyết định và hoạt động và được các nhân viên ủng hộ. Các hoạt động hướng tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững mạnh có tác động tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới sản phẩm. Thứ năm  :   Góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp là đóng góp của DN cho xã hội bằng hoạt động kinh doanh của chính mình, đầu tư xã hội, các chương trình nhân văn và sự cam kết của DN vào chính sách công, là cách mà DN đó quản lí các mối quan hệ kinh tế, xã hội,môi trường. Nghiên cứu của hai giáo sư John Kotter và James Heskett ở trường Đào tạo quản lý kinh doanh thuộc Đại học Harvard trong  cuốn "Văn hóa công ty và chỉ số hoạt động hữu ích" đã cho thấy, trong vòng 11 năm, những công ty "đạo đức cao" đã nâng được thu nhập của mình lên tới 682%, trong khi những công ty đối thủ "đạo đức trung bình" chỉ đạt 36%. Khi có được sự tận tâm của nhân viên, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Khi có được sự tín nhiệm của các đối tác, các nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội làm ăn hơn, lợi ích kinh tế sẽ cao hơn rất nhiều.
Câu 4: Hãy trình bày về cách tiếp cận của algorithm đạo đức. Những ưu điểm và hạn chế của algorithm đạo đức là gi?  Trả lời:   Khái niệm: Để ra một quyết định có giá trị về mặt đạo đức trong bối cảnh kinh doanh ngày nay đòi hỏi một công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng. Algorithm đạo đức chính là công cụ đó. Algorithm  là một hệ thống với các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc, trật tự tạo thành chuỗi thao tác logic hợp lý để giải bài toán sáng tạo. Algorithm  là con đường nghiên cứu tuần tự, theo kế hoạch đã vạch ra trước, là công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng nhằm du nhập tính chính xác của toán học vào phương pháp suy luận trong những lĩnh vực nhất định.  Algorithm đạo đức  là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự nhất định để hướng dẫn, chỉ ra những quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức. Algorithm đạo đức là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận diện được các giải pháp đạo đức tối ưu trong hoạt động kinh doanh. Nó là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận rõ hơn các tiến trình quyết định đã gây ra những khó khăn về mặt đạo đức, giúp họ tiên đoán để né tránh các tình huống nan giải về đạo đức có thể xẩy ra.
Muốn tiếp cận Algorithm đạo đức người ta cần xem xét qua 4 khía cạnh: - Mục tiêu: Doanh nghiệp muốn đạt được điều gi? - Biện pháp: Làm thế nào để theo đuổi được mục tiêu? - Động cơ: Điều gì thôi thúc doanh nghiệp đạt mục tiêu ? Hậu quả: Doanh nghiệp có thể lường trước những hậu quả nào? Mục tiêu Mục tiêu là những tiêu đích mà mỗi cá nhân hay tổ chức mong muốn đạt được. Nó là trả lời cho câu hỏi: “ cần phải làm gì?” Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi + Doanh nghiệp có nhiều mục tiêu không? + Các mục tiêu có hài hòa với nhau không? + Đối tượng nào được quan tâm hàng đầu? Mục tiêu vừa mang tính định tính vừa mang tính định lượng và được phân cấp theo nhiều cấp độ khác nhau: Mục tiêu tổng quát ( động lực thúc đẩy ): Mong muốn cuối cùng để đạt được Mục tiêu tác nghiệp ( mục đích): Mong muốn cuối cùng để đạt được trong một hoạt động cụ thể. Doanh nghiệp có rất nhiều mục tiêu: tài chính, công nghệ, năng suất…Vô số các mục tiêu như thế có hài hòa với nhau, các đối tượng được quan tâm là ai? Đó chính là những câu hỏi cần được giải đáp. 2. Biện  pháp Biện pháp chỉ ra các công cụ, cách thức được sử dụng để hỗ trợ thực hiện một mục tiêu nào đó. Nó trả lời cho câu hỏi :” làm thế nào?” Gồm 2 nội dung: phương pháp hành động và sử dụng các công cụ hành động.
3. Động cơ:  Động cơ là sức mạnh nội tại thôi thúc và hướng hành vi của con người tới việc đạt được những mục tiêu nhất định. Động cơ trả lời cho câu hỏi :” Tại sao? Vì lý do gì?” Động cơ là nguyên nhân gốc rễ của hành vi, thúc đẩy thể hiện qua thỏa mãn các nhu cầu. Khi xác định động cơ cần xác định những câu hỏi sau: Doanh nghiệp che đậy hay tỏ lộ động cơ của mình Động cơ của doanh nghiệp mang tính vị kỷ hay vị tha Định hướng giá trị của doanh nghiệp là gì?  4. Hậu quả:  Việc xây dựng mục tiêu kinh doanh và lựa chọn biện pháp thích hợp dưới sự chi phối của các động cơ cuối cùng sẽ gây ra 1 hay nhiều hậu quả . Tiên đoán hậu quả là bước cuối cùng và quan trọng nhất của Algorithm đạo đức . Các hậu quả thường không lường trước được trước khi giải pháp đạo đức được tiến hành Vì thế những người ra quyết định đạo đức cần phải tiên đoán các hậu quả ngoài ý muốn có thể xảy ra cũng như tìm hiểu và giải quyết các hậu quả khi chúng bất ngờ xảy đến.
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object],[object Object]
Các công ty có th�
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)Phụ Kiện Xinh
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Chương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanhChương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanhTrong Hoang
 
Giáo trình quản trị chiến lược
Giáo trình quản trị chiến lượcGiáo trình quản trị chiến lược
Giáo trình quản trị chiến lượcShare Tai Lieu
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịHan Nguyen
 
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiThao Vy
 
9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toánLớp kế toán trưởng
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcThanh Hoa
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...nataliej4
 
Bài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp án
Bài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp ánBài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp án
Bài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Rain Snow
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Dự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchDự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchssuserbc6c42
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 

Was ist angesagt? (20)

Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
 
Chương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanhChương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Giáo trình quản trị chiến lược
Giáo trình quản trị chiến lượcGiáo trình quản trị chiến lược
Giáo trình quản trị chiến lược
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
 
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
 
9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
 
Bài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp án
Bài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp ánBài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp án
Bài tập định khoản kế toán có lời giải - đáp án
 
Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
 
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giảiĐề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
 
Dự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchDự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sách
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 

Ähnlich wie Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanhTriết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanhDeep So
 
TXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdf
TXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdfTXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdf
TXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdfNinhNguyen893437
 
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi BoHuong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bogaconnhome1988
 
Giải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docx
Giải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docxGiải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docx
Giải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docxchuchungcang
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...luanvantrust
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Hung Pham Thai
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Hung Pham Thai
 

Ähnlich wie Triết lý và Đạo đức kinh doanh (20)

Báo cáo môn học - Triết lý kinh doanh của TH True Milk.docx
Báo cáo môn học - Triết lý kinh doanh của TH True Milk.docxBáo cáo môn học - Triết lý kinh doanh của TH True Milk.docx
Báo cáo môn học - Triết lý kinh doanh của TH True Milk.docx
 
Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanhTriết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh
 
Báo cáo bài tập nhóm Triết lý kinh doanh của tập đoàn Vingroup.doc
Báo cáo bài tập nhóm Triết lý kinh doanh của tập đoàn Vingroup.docBáo cáo bài tập nhóm Triết lý kinh doanh của tập đoàn Vingroup.doc
Báo cáo bài tập nhóm Triết lý kinh doanh của tập đoàn Vingroup.doc
 
Tiểu luận - Triết lý kinh doanh của tập đoàn Amaron, 9 điểm.doc
Tiểu luận - Triết lý kinh doanh của tập đoàn Amaron, 9 điểm.docTiểu luận - Triết lý kinh doanh của tập đoàn Amaron, 9 điểm.doc
Tiểu luận - Triết lý kinh doanh của tập đoàn Amaron, 9 điểm.doc
 
Bài tập nhóm - Triết lý kinh doanh của Viettel Telecom.docx
Bài tập nhóm - Triết lý kinh doanh của Viettel Telecom.docxBài tập nhóm - Triết lý kinh doanh của Viettel Telecom.docx
Bài tập nhóm - Triết lý kinh doanh của Viettel Telecom.docx
 
Bài tập nhóm - Triết lí kinh doanh của Tập đoàn sữa Vianmilk.docx
Bài tập nhóm - Triết lí kinh doanh của Tập đoàn sữa Vianmilk.docxBài tập nhóm - Triết lí kinh doanh của Tập đoàn sữa Vianmilk.docx
Bài tập nhóm - Triết lí kinh doanh của Tập đoàn sữa Vianmilk.docx
 
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của Cafe Trung Nguyên.doc
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của Cafe Trung Nguyên.docBáo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của Cafe Trung Nguyên.doc
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của Cafe Trung Nguyên.doc
 
TXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdf
TXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdfTXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdf
TXQTVH01_Bai2_v1.0014105222.pdf
 
Cơ Sở Lý Luận Triết Lý Kinh Doanh Và Ứng Dụng Triết Lý Kinh Doanh Của Các Doa...
Cơ Sở Lý Luận Triết Lý Kinh Doanh Và Ứng Dụng Triết Lý Kinh Doanh Của Các Doa...Cơ Sở Lý Luận Triết Lý Kinh Doanh Và Ứng Dụng Triết Lý Kinh Doanh Của Các Doa...
Cơ Sở Lý Luận Triết Lý Kinh Doanh Và Ứng Dụng Triết Lý Kinh Doanh Của Các Doa...
 
Bài tập lớn Triết lý kinh doanh của Tập đoàn công nghệ CMC.doc
Bài tập lớn Triết lý kinh doanh của Tập đoàn công nghệ CMC.docBài tập lớn Triết lý kinh doanh của Tập đoàn công nghệ CMC.doc
Bài tập lớn Triết lý kinh doanh của Tập đoàn công nghệ CMC.doc
 
Kiem soat noi bo
Kiem soat noi boKiem soat noi bo
Kiem soat noi bo
 
Báo cáo Triết lý kinh doanh, chiến lược kinh doanh của SABECO.docx
Báo cáo Triết lý kinh doanh, chiến lược kinh doanh của SABECO.docxBáo cáo Triết lý kinh doanh, chiến lược kinh doanh của SABECO.docx
Báo cáo Triết lý kinh doanh, chiến lược kinh doanh của SABECO.docx
 
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199
 
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi BoHuong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo
 
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199
Huong Dan Xay Dung He Thong Kiem Soat Noi Bo4199
 
Giải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docx
Giải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docxGiải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docx
Giải Bài Tập Tình Huống Quản Trị Nhân Lực Có Lời Giải.docx
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
 
Chương 4 văn hóa doanh nhân
Chương 4 văn hóa doanh nhânChương 4 văn hóa doanh nhân
Chương 4 văn hóa doanh nhân
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)
 
Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)Kynanglanhdaovaquantri(1)
Kynanglanhdaovaquantri(1)
 

Triết lý và Đạo đức kinh doanh

  • 1. BÀI THẢO LUẬN VĂN HÓA KINH DOANH LẦN 2 Giảng viên: Trần Thị Vân Tổ thực hiện: Tổ 5 – Nhóm 2 - Lớp ĐHKT3A1 Vũ Thị Thanh Thảo Võ Thị Kiều Oanh Trần Thị Hồng Quyên Hoàng Thị Thương Nguyễn Thị Phương Thảo Lê Thị Ngọc Yến
  • 2. CHƯƠNG 2 TRIẾT LÝ KINH DOANH
  • 3.
  • 4.
  • 5.
  • 6. Một bộ phận chuyên môn phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của công ty để viếtra mục tiêu của bộ phận mình.Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý kinh doanh là một văn bản pháp lývà cơ sở văn hoá để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tínhchiến lược. Theo Peters & Waterman, nhờ có sự định hướng của triết lý kinh doanhmà những nhà quản lý có được “chìa khoá vàng” mở cánh cửa thành công. + Triết lý kinh doanh là một công cụ để giáo dục, phát triển nguồn nhân lựcvà tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp Triết lý kinh doanh cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nênmột phong cách làm việc , sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà văn hoá củatổ chức đó. Với việc vạch ra lý tuởng và mục tiêu kinh doanh thể hiện ở phần sứ mệnh,triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về côngviệc trong một môi trường văn hoá tốt, nhân viên sẽ tự giác phấn đấu vươn lên.Do triết ký kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánhgiá mọi hành vi của các cá nhân trong tổ chức nên nó có vai trò trong việc điềuchỉnh hành vi của nhân viên trong việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi nhânviên đối với tương lai của sự phát triển của tổ chức. Như vậy, vai trò của triết lý kinh doanh với doanh nghiệp có thể so sánh với bất kì nguồn lực nào khác trong tổ chức.
  • 7. Nhận xét về tầm quan trọng của triết lý kinh doanh Uwayaki : Bí mật của các doanh nghiệp trong cuốn “chưa hề thất bạ i” viết : “ Nguồn tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu theo nghĩa rộng, ngoài người, tiền của hay vật tư hàng hoá, còn bao gồm những nguồn tài sản mắt thường không nhìn thấy được nhưng lại có tác dụng vô cùng to lớn. Bộ phận quan trọng nhất của nguồn tài sản vô hình đó là triết lý kinh doanh và phong thái kinh doanh là cốt lõi của phong thái doanh nghiệp”. Và triết lý phát triển là triết lý giúp công ty có tầm nhìn định hướng và phát triển theo một mục tiêu để đi đến thành công. Vậy nên một công ty có thể gọi triết lý kinh doanh của nó là triết lý phát triển
  • 8.
  • 9.
  • 10.
  • 11.
  • 12.
  • 13. Câu 5 : Vì sao nói triết lý doanh nghiệp là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp? Trả lời: Sở dĩ nói: triết lý doanh nghiệp là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp : Xác định sứ mệnh, các giá trị cốt lõi và phương thức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp, nên triết lý kinh doanh trở thành yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp . Sứ mệnh và giá trị cốt lõi có ý nghĩa định hướng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp tới một mục đích chung. Trong khi các yếu tố khác của văn hóa doanh nghiệp có thể thay đổi, thì sứ mệnh và giá trị cốt lõi doanh nghiệp thường không thay đổi. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp trở thành nền tảng của văn hóa doanh nghiệp. Các kế hoạch chiến lượcmang tính lâu dài phải được bắt nguồn từ sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp chính là công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa doanh nghiệp.   Nó chính là cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp: Mọi thành viên trong doanh nghiệp gắn kết với nhau bởi một mục tiêu chung mà họ cùng hướng tới. Triết lý doanh nghiệp chính là sợi dây kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn chung để đánh giá mỗi thành viên.Việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải dựa trên các giá trị chung và sứ mệnh chung của doanh nghiệp.
  • 14. Câu 7: Hãy bình luận về triết lý của một công ty mà bạn biết ? Trả lời: Công ty H@sitec Giới thiệu công ty Công ty TNHH MTV Thông tin tín hiệu ĐS Hà Nội (H@sitec) Với nhiệm vụ chính của là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì KCHTĐS về TTTH thuộc phạm vi 11 tỉnh thành phố phía bắc của Việt Nam; Xây lắp các công trình, dự án về: viễn thông, tín hiệu, điều khiển trong giao thông; công trình công nghiệp, công trình dân dụng; Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành viễn thông, tín hiệu điện... Địa chỉ :  Số 11A ,  phố Nguyễn Khuyến, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, Tp Hà Nội;   Logo công ty  
  • 15. Triết lý kinh doanh Hasitec Kinh doanh cũng là một nghệ thuật thậm chí còn mang tính nhân văn, chẳng kém gì các môn nghệ thuật khác như hội họa hay âm nhạc. Triết lý kinh doanh của chúng tôi là: "An tòan trong quản lý- Hiệu quả trong điều hành" và "Vị trí hàng đầu là một sự bắt đầu mới"   1.An toàn - An toàn là tiêu chí hàng đầu trong quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh; - An toàn chạy tàu, an toàn giao thông là quan trọng hơn cả; - Nhưng tuyệt đối không vì "an toàn" mà "không dám mạo hiểm" làm theo cách nghĩ, đi theo lối đi của riêng mình.  2. Hiệu quả - Chặt chẽ, công khai, công bằng trong điều hành, quản lý nhằm hướng tới một sự chủ động cao nhất của các tổ chức trong công ty; - Uy tín gắn với hiệu quả thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong công ty; - Hiệu quả là thước đo, là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Triết lý kinh doanh của Hantisec
  • 16. 3. Bắt đầu mới - Cái đáng phải làm mà chưa làm hoặc "quên" chưa làm - Là sự bắt đầu mới; - Cái mới là cái chưa biết (có thể đúng hoặc có thể sai) - Là sự bắt đầu mới; - Cái tôi lớn quá, nay điều chỉnh bé lại một chút - Là sự bắt đầu mới; - Cái tránh nhiệm, cái chung nhỏ quá, nay điều chỉnh lại lớn lên một chút - Là sự bắt đầu mới; - Cái "thừa cá nhân" và "thiếu tập thể", điều chỉnh cân bằng một chút - Là sự bất đầu mới. Cộng đồng Hantisec
  • 17. Câu 8 : Bình luận về triết lý kinh doanh của dân tộc ta trong một câu tục ngữ hoặc ca dao mà bạn tâm đắc nhất. Nghề buôn từ xưa không được các triều đại phong kiến xem trọng. Chẳng những vậy, xã hội Việt Nam thời phong kiến còn xem thường những người làm nghề buôn bán. Họ gọi những người này là phường con buôn, bọn con buôn... Vì lẽ đó, nghề buôn đã không phát triển trong thời phong kiến ở Việt Nam. Ngày xưa, người ta quan niệm rằng muốn tiến thân không có con đường nào khác ngoài con đường khoa cử. Chỉ có ở khoa cử mới làm nên danh giá con người, nâng bậc vị trí con người trong xã hội, mặc dù ai cũng biết rằng “ phi thương bất phú ”. Nhưng việc làm giàu do buôn bán lại không được xem trọng. Những người Nho học coi khinh việc làm giàu bằng con đường buôn bán, bởi vì họ quan niệm, làm giàu bằng nghề buôn là lừa gạt, là bất nhân, “ vi phú bất nhân, vi nhân bất phú ”. Sau này nghề buôn được đánh giá cao hơn, được xã hội xem trọng hơn. Chuyện buôn bán và kinh nghiệm đã được người xưa đúc kết trong rất nhiều tục ngữ, ca dao. Trong đó câu châm ngôn "Một lần bất tín, vạn lần bất tin" - như một kim chỉ nam không chỉ trong cuộc sống mà còn trong công việc kinh doanh. Tín là sự tin cậy lẫn nhau, là không thất hứa, là phải thực hiện đúng đúng cam kết. Chữ tín trước hết phải giữ chính mình. Người không giữ được Chữ tín với bản thân là kẻ bạc nhược, thiếu bản lĩnh, không bao giờ có nghiệp lớn. Nó không dám chịu trách nhiệm với mình thì cũng không hy vọng gì họ dám chịu trách nhiệm với người khác. Cho nên chữ tín thường đi đến với danh dự, mà danh dự là sự bảo đảm cho sự nghiệp nếu đấy quả là sự nghiệp nếu đấy quả là sự nghiệp theo đúng nghĩa của nó. Vậy nên tuy không được đưa lên đầu trong Ngũ thường (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) những người xưa quan niệm thiếu chữ Tín chưa thể là kẻ quân tử ở đời.
  • 18. Giờ đây đạo quân tử đã bị lãng quên, bị loại khỏi những chuẩn mực của đạo lý và lối sống. Nghĩa là chữ Tín cũng thay đổi, có thời ít người còn nhớ đến. Cho đến khi giông bão đi qua, người ta mới hiểu giông bão chỉ là nhất thời, những giá trị thật được đúc kết bằng xương máu cả nghìn đời vẫn bền vững qua những biến cải, như biển vẫn mãi là biển sau bão tố. Chữ Tín trở về thường trực trong tâm thức xã hội. Ai cũng phải giữ chữ tín nhưng giữ chữ tín như thế nào, mỏi người mỗi khác. Người có quyền chức phải giữ Tín với dân, trong đó có cấp dưới của mình. Biết bao triều đại suy tàn, mục nát bởi đã bội tín với lời thể thuở dựng cờ khởi nghĩa, mang gươm mở nước hoặc trong các cuộc hưng phế cung đình. Nguyễn Trãi nói: làm lật thuyền mới biết sức dân là nước. Đẩy thuyền qua sóng cả hay lật thuyền đều là dân. Những người bình thường, nói rộng hơn là mọi thành viên trong xã hội, cũng phải trọng chữ tín. Làm sao có thể có một người lãnh đạo tốt, một tổ chức xã hội lành mạnh nếu các thành viên không nghiêm túc chấp hành mệnh lệnh, không tôn trọng lời hứa, lừa gạt cấp trên và lừa gạt nhau. Trên chiến trường hay trong cuộc sống, nguy hiểm nhất không phải là đối phương trước mặt, mà là những kẻ phản bội. Không phải vô cớ mà đạo lý Việt Nam coi lừa thầy phản bạn là một tội ác về đạo đức không thể tha thứ. Chữ Tín trong " Từ điển tiếng Việt”, được giải thích là tin thực, không gian dối. Còn chữ Tín trong kinh doanh được hiểu như thế nào? Trong đời thường cũng như trong kinh doanh, Tín chính là lòng tin (chí ít) giữa hai chủ thể - người này với người khác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác rộng hơn là giữa một người với nhiều người, một doanh nghiệp với nhiều doanh nghiệp... Không phải ngẫu nhiên mà ta có được niềm tin trong bạn bè hay doanh nghiệp này có uy tín với doanh nghiệp kia.
  • 19. Chữ Tín được bắt đầu từ những cam kết. Giữa hai người đã hứa hẹn với nhau, cho dù khó khăn cản trở nhưng vẫn làm đúng những gì đã hứa. Vậy là ta đã có chữ Tín với bạn. Giữa các doanh nghiệp thì cam kết chính là Hợp đồng kinh tế. Nó bao gồm nhiều điều khoản mà quan trọng nhất (với doanh nghiệp thực hiện) là giá cả, số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng. (Xin chỉ bàn về những gì phải làm để có được chữ Tín). Trong cơ chế thị trường, mọi thứ hàng hóa đều được niêm yết giá nhưng giá cả thì biến động. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin từ giá cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, cho đến đơn giá nhân công và các loại chi phí... mà không chỉ ở trong nước. Từ đây mới xây dựng được cơ cấu giá thành sản phẩm và đưa ra được đơn giá ký kết (giá bán) trong Hợp đồng. Để đảm bảo số lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng thì bộ phận kế hoạch phải nắm vững năng lực sản xuất của doanh nghiệp (nhân công và tay nghề, trang thiết bị, nhà xưởng...) cùng các điều kiện khách quan (điện, nước, nhiên liệu, nguồn cung cấp... ). Từ đây sẽ lên được tiến độ thực hiện. Nếu giao hàng đúng tiến độ, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp đã xây dựng được những chữ Tín đầu tiên với khách hàng. Với các doanh nghiệp thương mại còn có phương thức kinh doanh hậu mãi. Nghĩa là hàng hóa do khách hàng mua được chăm sóc định kỳ sau khi bán. Đúng hẹn (dù trời nắng hay mưa) và làm không vụ lợi, nhân viên của doanh nghiệp đến bảo hành, bão dưỡng hàng hóa của khách như chăm sóc cho chính mình. Vậy là anh ta đã gây được Chữ Tín của doanh nghiệp trong lòng bạn hàng.
  • 20. Tất cả những gì đã nói mới chỉ là lý thuyết còn thực tế thì sao? Kinh tế thị trường gắn liền với lợi nhuận. Để tích lũy lợi nhuận có nhiều cách, chẳng hạn thực hiện tốt nhiều đơn hàng để dần tích tiểu thành đại. Cách làm này phải có thời gian và phải kiên trì. Có doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu thị trường và tìm ra nhiều "mặt hàng độc" tạo ngay ra lợi nhuận cao... Và trong thực tế, có doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cao trong thời gian ngắn thông qua việc giảm giá thành sản phẩm một cách không chính đáng. Việc giảm chi phí nhân công, chí phí quản lý, tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm là khó nên nhiều doanh nghiệp đã chọn mua nguyên, phụ liệu với giá thấp. Vì nguyên, phụ liệu chiếm tỷ trọng đến 70% giá trị sản phẩm nên việc làm này đã tạo chênh lệch đáng kể giữa giá bán và giá thành sản phẩm. Có doanh nghiệp lại tìm cách giảm định mức nguyên, phụ liệu để hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn trong công nghiệp ôtô chỉ cần giảm một vài “zem” độ đầy tôn làm vỏ xe thì đã giảm đáng kể giá thành mà người tiêu dùng lại không hề có cảm giác. Có doanh nghiệp đã giảm tiêu chuẩn của thép làm khung hoặc bỏ đi một vài thiết bị an toàn (với lý giải ở Việt Nam chưa cần thiết)... Như vậy đã tạo ra lợi nhuận thật cho doanh nghiệp nhưng tạo ra chất lượng xấu cho hàng hóa, ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
  • 21. Là lãnh đạo của một công ty công nghệ sáng tạo nhất thế giới, để thuyết phục được toàn bộ các nhân viên và các cổ đông là các sáng tạo đó sẽ mang lại thành công, Steve đã tạo ra một lòng tin tưởng tuyệt đối của tất cả các bộ phận vào chiến lược của Apple và đã tạo ra những sản phẩm sáng tạo đáng mong đợi nhất, đưa Apple trở thành công ty công nghệ có vốn hóa lớn nhất thế giới. Một ví dụ gần gũi hơn thường được nhắc đến là bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc của Vinamilk, thương hiệu đầu tiên của Việt Nam lọt vào top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á do Forbes bình chọn. Trong cơn bão khủng khoảng melamine, chính bà là người đã đứng ra truyền thông và tạo dựng lòng tin cho hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam rằng các sản phẩm của Vinamilk hoàn toàn không chứa melamine. Khi một người lãnh đạo cấp cao nhất của một thương hiệu uy tín đã đích thân truyền đi thông điệp sẽ tạo một niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng và từ đó họ thêm tin tưởng và tiếp tục ủng hộ Vinamilk . 
  • 22. Vậy các lãnh đạo tạo lòng tin bằng những gì? Đó chính là Tâm và Tầm. Trước hết họ phải có trình độ để đủ tầm lãnh đạo doanh nghiệp phát triển bền vững. Giỏi không chưa đủ, họ phải có tâm và tâm ở đây chính là nhân cách sống. Làm sao để nhân viên tôn trọng về cách hành xử, cách điều hành và tựu chung lại là nhân cách sống đáng trân trọng. Khi một lãnh đạo của các tập đoàn lớn như HP liên quan đến bê bối tình ái với nhân viên cấp dưới thì ngay lập tức uy tín của tập đoàn bị ảnh hưởng và người lãnh đạo đó ngay lập tức bị cách chức vì nhân cách sống không phù hợp, ảnh hưởng tới lòng tin của cổ đông và nhân viên vào công ty. Việc xây dựng lòng tin cũng phải được thực hiện theo hệ thống từ trên xuống dưới. Những lãnh đạo cấp trung của  công ty cũng đóng vai trò rất quan trọng vì nếu không tạo dựng được lòng tin với cấp dưới của mình, họ cũng sớm muộn gì bị đào thải ra khỏi hệ thống công ty.  Ca dao, tục ngữ nói lên những kinh nghiệm, những nghệ thuật, những phương thức... kinh doanh của cha ông. Lẽ dĩ nhiên, mỗi thời mỗi khác, việc kinh doanh ngày nay không giống như ngày xưa, nhưng những gì được lưu truyền qua ca dao, tục ngữ sẽ mãi mãi là bài học hữu ích đối với những ai quan tâm đến chuyện kinh doanh.
  • 23. Câu 9 : Bạn có tin rằng Bill Gate sẽ tặng 95% tài sản mà ông kiếm đựơc cho xã hội hay không? Theo bạn, những người như ông ta hoạt động kinh doanh với triết lý gì? Ngày 27.6 đánh dấu sự kiện trọng đại trong giới công nghệ thông tin, khi “ông vua” phần mềm thế giới Bill Gates “dứt áo” rời tập đoàn Microsoft, để dành toàn bộ thời gian và tâm nguyện cho quỹ từ thiện mang tên vợ chồng ông “Bill&Melinda Gates”. Quỹ từ thiện Bill & Melinda Gates (BMGF) bắt đầu hoạt động với quy mô nhỏ vào năm 1997 rồi chính thức khai trương vào năm 2000. Vợ chồng Gates đã cam kết sẽ trao tặng hết 95% tài sản khổng lồ của mình (hiện ước tính khoảng 46 tỉ USD). Vắc-xin và tạo hệ miễn dịch cho trẻ em là mục tiêu chính của quỹ. Đến nay BMGF đã chi tổng cộng 28,8 tỉ USD. Hồi đầu năm, BMGF đã tặng cho Liên minh Vắc-xin và miễn dịch toàn cầu (Gavi) 750 triệu USD – một trong những món quà cá nhân lớn nhất lịch sử. Những lần tài trợ trước đó của vợ chồng Bill Gates đã giúp tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho 43 triệu trẻ em, giúp giảm 39% tỷ lệ trẻ em bị sởi… Ngoài ra, BMGF còn chi mạnh cho các dự án khoa học nghiên cứu vắc-xin và thuốc men, trong đó phải kể đến chương trình trị giá 35 triệu USD để thử nghiệm vắc-xin chống sốt rét ở Zambia. Hẳn nhiều người sẽ ngạc nhiên vì ông bà Gates không dành phần lớn tài sản của mình để lại cho con cái. Hiện họ đang có 3 đứa con nhỏ nhưng Melinda không tỏ ra lo lắng: “Bất cứ lúc nào gia đình tôi nói tới chuyện tài sản, chúng tôi đều nói đến trách nhiệm phải trao tặng nó cho thế giới. Các con của chúng tôi đã có tài khoản riêng của chúng. Không phải lúc nào chúng muốn mua gì cũng được nấy mà phải đợi đến những dịp như sinh nhật mới được tặng hay đợi cho đến khi chúng tự để dành đủ tiền”.
  • 24. Tính đến đầu năm 2005, tỷ phú này đã cam kết số tiền 28 tỷ USD cho nhiều dự án cứu tế, từ thiện, y tế và giáo dục. Tức ông đã đem cho không đến 38% tổng tài sản của mình. Có một câu chuyện mà bà Melinda Gates kể về chồng mình mỗi khi được ai đó hỏi về triết lý của Bill Gates trong sự nghiệp làm từ thiện. Đó là việc đã xảy ra từ năm 1997, trước khi hai vợ chồng cùng nhau thành lập quỹ từ thiện Bill & Melinda Gates. Hồi đó, suốt hơn một tháng Bill Gates luôn mang theo trong cặp tài liệu của mình lá thư do một cặp vợ chồng người Mỹ gửi đến. Họ “xin” Bill Gates ủng hộ 20.000 USD để tiến hành ca phẫu thuật cấy ghép thận cho đứa con của mình. Bill đã rất trăn trở và cuối cùng đành phải nhờ đến ý kiến của vợ. “Nếu có 20.000 USD, em sẽ ủng hộ cho một ca phẫu thuật hay mua vắc xin cho hàng trăm ngàn đứa trẻ khác ở châu Phi?”. Bà Melinda không tiết lộ cuối cùng Bill Gates đã giải quyết lá thư đó ra sao nhưng 10 năm sau ông đã có một câu hỏi vô cùng ấn tượng khi nói chuyện trước “cả một biển” sinh viên trường đại học Harvard: “Với một nguồn lực nhất định, chúng ta phải làm gì để mang lại lợi ích cho nhiều người nhất?”.
  • 25. Câu hỏi đó cũng chính là câu trả lời của Bill Gates, người đang là chủ nhân của quỹ từ thiện lớn nhất thế giới với hàng chục tỷ USD. “Trong số 10 USD mà thế giới dành ra cho các hoạt động từ thiện, có ít nhất 1 USD mang tên Bill Gates”, Rick Cohen – Cựu Chủ tịch Ủy ban quốc gia Hoa Kỳ về các hoạt động từ thiện có lần đã phát biểu. Ít ai biết rằng con đường từ vị trí của một ông trùm công nghệ đến người đứng đầu quỹ từ thiện lớn nhất thế giới của Bill Gates không hề dễ dàng. Đó là cả một chặng đường dài và chuyển biến chậm chạp. Trước khi Quỹ Bill & Melinda Gates được thành lập, Bill Gates đã rất “sợ” phải ủng hộ tiền cho một hoạt động nào đó bởi theo lý giải của Bill việc đó sẽ làm ông sao nhãng mục tiêu kinh doanh của mình. Nhưng khi đã chính thức rời xa các công việc tại Microsoft, Bill Gates lại khiến không ít người ngạc nhiên về sự nhiệt tình trong các chiến dịch từ thiện của mình. Có lần, trong chuyến thăm những bệnh nhân AIDS ở châu Phi của bà Melinda, các phóng viên đã không thể nhịn cười khi thấy Bill “lăng xăng” quanh vợ như thể một gã hộ lý mới tập sự. “Tôi biết, tôi không giỏi trong những việc này và sẽ chẳng bao giờ giỏi nhưng tôi cũng biết đó là việc quan trọng và thế giới của chúng ta sẽ bớt đi nhiều nỗi đau khổ”, Bill tâm sự.
  • 26. Triết lý của Bill Gates đã rất rõ ràng và logic giống như những sản phẩm phần mềm mà công ty Microsoft của ông đã sáng tạo ra: Làm từ thiện là tạo ra tác động lớn nhất đến lĩnh vực y tế và giáo dục giúp mọi người vượt qua sự thiệt thòi. Trong những năm qua, Bill đã đóng góp một phần không nhỏ vào các chương trình tiêm phòng vắcxin chống sốt rét cho trẻ em châu Phi, xây dựng trường học, xây dựng thư viện, tham gia các chuơng trình chống đói nghèo toàn cầu… Không chỉ tự mình thực thi các chương trình từ thiện, vợ chồng nhà tỷ phú này còn đứng ra kêu gọi các quốc gia cùng với mình thành lập chương trình liên ứng toàn cầu cho vắcxin và chủng ngừa (GAVI). Năm 2000, BMG đã đóng góp 750 triệu USD và hiện nay chương trình này đã có ngân sách hơn 8 tỷ USD, được ủng hộ từ gần 10 quốc gia. “ Nhưng một trong những thách thức lớn nhất của chúng tôi là phải đạt được hiệu quả cao nhất cho số tiền mình đã bỏ ra”, Heidi Sinclair, người phát ngôn của Quỹ BMG nói và đó cũng chính là lý do cả Bill Gates và vợ luôn tất bật với những chuyến đi khắp thế giới của mình. Họ làm từ thiện nhưng không ngồi ở nhà để điều khiển như những vị tỷ phú khác mà thường xuyên đích thân đi đến những điểm đói nghèo, lạc hậu và khốn khó.
  • 27. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng Con số 95% tổng tài sản mà Bill Gates đưa ra để làm từ thiện cho xã hội chỉ là con số tượng trưng, nhưng Bill gates đang và sẽ cố gắng để làm những gì có thể để giúp đỡ những người nghèo,cung cấp vắc xin, thuốc uống …. Nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho con người.Điều này không chỉ là từ thiện mà nó còn giúp xây dựng hình ảnh của công ty micrsoft trong mắt công chúng, qua việc làm từ thiện Bill Gates không chỉ cải thiện hành ảnh của mình trong mắt công chúng đúng ra đó là một chiến lược kinh doanh mới lạ của ông
  • 28.
  • 29.
  • 30.
  • 31.
  • 32.
  • 33.
  • 34.
  • 35.
  • 36. Câu 11: Điều kiện để triết lý kinh doanh phát huy tác dụng Vai trò của bộ phận lãnh đạo Sự thực hiện của các cấp trong DN Vai trò của chính phủ, Nhà nước Môi trường Câu 11: : Giải pháp nào để phát huy triết lý kinh doanh ở nước ta hiện nay?
  • 37. Giải pháp phát huy triết lý kd của các doanh nghiệp Việt Nam Tăng cường nghiên cứu giảng dạy và quảng bá về triết lý kinh doanh Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lý kd và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào hoạt động kd NN tiếp tục thực hiện đổi mới, hoàn thiện thể chế KTTT để tạo ra môi trường kd thuận lợi, công bằng và minh bạch
  • 38. Giải pháp phát huy triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Namtrong thời kỳ đổi mới  1.Tăng cường nghiên cứu, giảng dạy và quảng bá triết lý kinh doanh Điều kiện đầu tiên để sử dụng và phát huy được vai trò của triết lý kinhdoanh là phải có nhận thức đúng và đầy đủ về nó, bao gồm cả mặt mạnh và mặtyếu, ưu điểm và khuyết điểm. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, triếtlý kinh doanh mà hình thức quan trọng nhất là triết lý doanh nghiêp đã trở thànhmột công cụ quản lý chiến lược rất quan trọng, là coi cốt lõi và nền tảng của vănhóa doanh nghiệp. Nhưng ở nước ta hiện nay, triết lý doanh nghiệp vẫn còn là mộtvấn đề tương đối mới mẻ. Bởi vậy vấn đề nghiên cứu, giảng dạy về triết lý kinhdoanh, triết lý doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng, không thể bỏ qua, đối vớinhiệm vụ nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt  Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước . 2.Nhà nước tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, minh bạch Thể chế kinh tế thị trường ở đây bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống tổchức điều hành của nhà nước đối với các doanh nghiệp, doanh nhân. Thể chế kinhtế thị trường sẽ tạo ra một môi trường được ví như là một sân chơi bằng phẳng, nhànước có vai trò là người trọng tài khách quan, vô tư, khuyến khích các doanh nhân,doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư và kinh doanh lâu dài, cạnhtranh công bằng, người nào giỏi và tốt sẽ được phần thưởng xứng đáng, người kémhoặc xấu sẽ bị thị trường trừng phạt như thua lỗ, phá sản hoặc bị pháp luật và côngluận kết tội
  • 39. 3.Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lýkinh doanh, triết lý doanh nghiệp và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào trong hoạt động kinh doanh Triết lý kinh doanh như đã nói ở các mục trên, thể hiện lý tưởng, tầm nhìnvà phương thức hành động của các chủ thể kinh doanh có văn hóa. Xây dựng mộtvăn bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phải mất nhiều năm hoạt động và suy nghĩ. Việc áp dụng, phát huy nó vào thực tế hoạt động kinh doanh và sinh hoạt củadoanh nghiệp đòi hỏi không chỉ người lãnh đạo mà cả đội ngũ các bộ, nhân viên của doanh nghiệp phải có niềm tin sâu sắc và có tính kiên trì theo đuổi sự nghiệp chung, tinh thần vượt lên khó khăn gian khổ… Trong điều kiện thể chế thị trườngchưa hoàn thiện, môi trường cạnh tranh chưa công bằng, việc theo đuổi một triết lý kinh doanh có văn hóa có thể tạo ra tình trạng “ trói chân, trói tay” cho doanh nghiệp, làm giảm sức cạnh tranh trong giai đoạn khởi nghiệp của nó so với các đối  thủ kinh doanh phi văn hóa. Song nhìn tổng thể và lâu dài, triết lý kinh doanh tốt sẽ là cơ sở và động lực để doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm và giá trị cho xã hội .
  • 40.
  • 41. Và một trong những biện pháp ma nhà nước ta thực hiện la : Thực hiên chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển, xây dựng quy hoạch phát triẻntheo một chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đúng đắn; tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát hiện các mất cân đối có thể xảy ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an toàn hệ thống. Ngoài ra, Nhà nước bằng quy hoạch, kế hoạch, các chính sách và công cụ đều hướng các nguồn lực vào các ngành, lĩnh vực và các vùng miền, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Trong 5 năm tới, phải đầu tư cao hơn cho nông nghiệp nông thôn, triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, coi trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực để phát triển kinh tế. Tập trung hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng rộng mở và hiệu quả, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, bảo đảm mọi người dân đều được thụ hưởng thành quả của tăng trưởng.
  • 42. Trong điều kiện các quan hệ kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản, toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và thay đổi khó lường, độ rủi ro và tính bất định tăng lên, không thể thực hiện có hiệu quả các yêu cầu trên đây nếu không xây dựng được một hệ thống thể chế chất lượng cao. Muốn vậy, phải cải cách mạnh mẽ nền hành chính quốc gia trên tất cả các nội dung: thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và tài chính công gắn với một hệ thống phân cấp hợp lý, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng quản trị công - một trong những điểm yếu trong quản lý ở nước ta. Phải nâng cao tính minh bạch và khả năng dự đoán của chính sách để vừa giảm thiểu sự bất định, độ rủi ro đối với nhà đầu tư, vừa tránh đầu cơ, ngăn chặn tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách và thể chế; đề cao vai trò phản biện xã hội và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu quả thực thi. Và nhà nước ta cũng đang cố gắng từng bước thực hiện điều đó. Qua đó ta rút ra được nhận xét rằng: Mặc dù , việc xây dựng và triển khai triết lí kinh doanh đã, đang và sẽ thực hiện còn nhiều những hạn chế và khó khăn, nhưng cũng đã, đang và sẽ góp phần lớn trong việc giảm nạn tham nhũng , tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế kinh doanh.
  • 43. Bên canh đó,phát triển nguồn nhân lực vừa là yêu cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài theo tiến trình phát triển của tri thức nhân loại. Trong 5 năm tới, phải tập trung chỉ đạo xây dựng và triển khai chương trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Đặc biệt coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Lấy nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo làm trục xoay chính, kết hợp với mở rộng quy mô hợp lý. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Nhằm tạo một moi trường làm việc năng động, lành mạnh ở các DN sau này khi các sinh viên hay học sinh ra trường đi làm, nhằm giảm nạn tham nhũng, những tiêu cực trong kinh doanh.
  • 44.
  • 45. Để mô tả BA như một hãng vận tải hành khách toàn cầu, đánh dấu sự thay đổi rõ ràng hình ảnh của hãng. - Việc thay đổi hình ảnh này cụ thể hóa qua: + Chỉ định giám đốc điều hành mới, là một người rất giàu kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng. Giám đốc điều hành này đã thực hiện chiến lược tập trung vào dịch vụ khách hàng , tạo cho hãng một môi trường mà mọi người cảm thấy thực sự có tiếng nói, ý kiến của mọi người đều được lắng nghe và họ cảm thấy rằng họ chính là một phần đóng góp vào sự thành công của công ty. + Hãng đưa ra chương trình “con người là trọng tâm” với gần 40.000 nhân viên của BA tham gia. Chương trình đã yêu cầu các nhân viên tự xem xét lại quan hệ và hành vi ứng xử của họ đối với mọi người, bao gồm cả những người trong gia đình, bạn bè và khách hàng. + Sau chiến dịch “con người là trọng tâm” BA đưa ra chiến dịch “quản trị con người” 5 ngày dành cho 25 nhà quản trị. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn và thông tin phản hồi ... Bên cạnh đó hãng còn đưa ra nhiều chương trình khác đều nhằm mục đích tạo một văn hóa mới cho BA tập trung vào dịch vụ khách hàng 3) Hãng đạt được sự thành công lớn như vậy vào cuối những năm 80 và đầu những năm 90 là bởi: Đã đưa ra được những kế hoạch cụ thể với khẩu hiệu và triết lý kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn của chiến dịch phục hồi và phát triển , vực dậy khỏi bờ vực phá sản và đưa hãng hàng không BA trở thàng hãng hàng không hàng đầu thế giới.
  • 46. + Tháng 12/1981, King đưa đưa ra kế hoạch “ tồn tại” , biện pháp cấp bách và cứng rắn, nhằm ngăn chặn tình trạnh thua lỗ và giữ cho BA tránh khỏi nguy cơ phá sản . Các bước cần cho kế hoạch này là giảm lượng nhân viên 20% từ 52000 xuống còn 43000 chỉ trong vòng 9 tháng , đóng cửa 16 tuyến bay và 8 sân bay . Kế hoạch này cắt giảm lớn những chi phí văn phòng , chi phí quản trị và chi phí sinh hoạt của nhân viên . Kế hoạch này được tiếp tục trong năm 1982 khiến số nhân viên chỉ còn khoảng 35 000 + 1984 BA đưa ra chiến dịch quảng cáo với tên gọi “hãng hàng không yêu thích của thế giới”. + Chỉ định giám đốc điều hành mới, là một người rất giàu kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng. Giám đốc điều hành này đã thực hiện chiến lược tập trung vào dịch vụ khách hàng . + Hãng đưa ra chương trình “con người là trọng tâm” với gần 40.000 nhân viên của BA tham gia. + Sau đó tiếp tục đưa ra chiến dịch “quản trị con người” 5 ngày dành cho 25 nhà quản trị. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn và thông tin phản hồi ... Kết quả là :. năng suất đã tăng hơn 67% trong những năm 1980. BA đã đạt được 4 giải thưởng Hàng không trong những năm 1980 được đề cử bởi độc giả của tạp chí First Excutive Travel. Trong những năm 1990 tạp chí hàng không đứng đầu của Mĩ đã trao giải thưởng người chiến thắng trong dịch vụ khách hàng cho BA.
  • 47. Trong suốt thập niên 90, BA trở thành hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất trên thế giới ). Năm 1993, BA thành lập British Asia Ariways, một hãng hàng không con có trụ sở ở Đài Loan, chuyên khai thác các chuyến bay giữa London và Đài Bắc . BA cũng mua lại 25% cổ phần của hãng hàng không Australia Qantas.
  • 48. CHƯƠNG 3 ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
  • 49. Câu 1 : Hãy phân biệt đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội? Trả lời: Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.     Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy.      Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
  • 50. Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận.     Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự.  Các ví dụ: Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu nhập sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”. Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt chủng tộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da đen thấp hơn và cho họ ít cơ hội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong muốn của xã hội.     Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội.
  • 51. Câu 2: Hãy cho biết mối quan tâm ưu tiên nhất của các đối tượng hữu quan của một doanh ngiệp? Hãy dự đoán khả năng mâu thuẫn quyền lợi giữa các bên hữu quan? Trả lời: Đối tợng hữu quan gồm cả những ngời bên trong và bên ngoài công ty: Cổ đông, công nhân viên chức, ban giám đốc,uỷ viên hội đồng quản trị, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan chức năng, đối thủ cạnh tranh… Mỗi đối tợng đều có mối quan tâm riêng: + Chủ sở hữu : Là các cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức đóng góp một phần hay toàn bộ nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho doanh nghiệp. Họ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình điều hành công ty. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là quản lý có hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Giữ gìn bảo vệ và tăng cường tài sản của các chủ sở hữu, nhà đầu tư. + Người lao động: Là người làm thuê cho các chủ sở hữu, nhà đầu tư. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là công ăn việc làm, tiền thưởng, môI trường lao động. +Khách hàng: Là đối tượng phục vụ, là người thể hiện nhu cầu thể hiện nhu cầu, sử dụng dịch vụ, đánh giá chất lượng, táI tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất phù hợp với yêu cầu khách hàng.
  • 52. + Đối thủ cạnh tranh: Là các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một thị trường và trong cùng một lĩnh vực. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là : Lợi nhuận cao, thị phần lớn, duy trì và nâng cao uy tín kinh doanh, làm đẹp hình ảnh trong mắt khách hàng cũng như trong mắt đối tác kinh doanh *)Vì các đối tợng hữu quan có các mối quan tâm ưu tiên khác nhau nên họ cũng có những mâu thuẫn quyền lợi với nhau: + Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lý đối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ. Các giám đốc phảI cân bằng giữa nhiệm vụ của họ với cả chủ sở hữu và các cổ đông để đạt đợc mục tiêu của tổ chức và nhiệm vụ đối với nhân viên. Đồng thời họ tuân thủ ước vọng của xã hội về điều kiện làm việc an toàn và những sản phẩm an toàn, bảo vệ môI trờng… +Ngời lao động có trách nhiệm trung thành với công ty, vì lợi ích của công ty và có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến công ty, nhng mặt khác họ họ cũng phảI hành động vì lợi ích cuả xã hội. Do những mâu thuẫn này đôI khi dẫn đến việc ngời lao động muốn cáo giác, ngăn chặn những hành vi xấu nhng giữa một bên là sự trung thành với công ty với một bên là việc bảo vệ lợi ích cho xã hội. Nên đòi hỏi ngời lao động phảI cân nhắc thận trọng kỹ lưỡng trớc khi quyết định. Vì việc cáo giác có thể làm tổn hại đến uy tín và quyền lực quản lý của ban lãnh đạo và của công ty. Người lao động bị ràng buộc bởi nghĩa vụ cấp dới để thực hiện các hành vi vô đạo đức hay phi pháp. Đó là những mâu thuẫn giữa cấp dưới và cấp trên.
  • 53. +Mâu thuẫn giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp . Mặc dù người sản xuất có kiến thức chuyên môn và có khả năng đưa ra những sản phẩm an toàn nhưng họ lại không làm và tạo ra những sản phẩm gây rủi ro cho ngời tiêu dùng vì mục tiêu lợi nhuận.Khách hàng phảI chịu những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn lừa gạt làm họ mất khả năng kiểm soát hành vi của mình và bị cuốn vào những thị hiếu tầm thờng, những xói mòn văn hoá. + Vì mục tiêu lợi nhuận và thị phần dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đối thủ cạnh tranh. Khiến các doanh nghiệp làm ăn chân chính trên thị trờng bị ngăn cản.Các đối thủ cạnh tranh đưa ra các thông tin không chính xác gây bất lợi cho đối thủ của họ. Hoặc việc ăn cắp bí mật thương mại của công ty đối thủ hoặc sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá để hạ uy tín của đối thủ. Do mục đích lợi nhuận và thị phần nên dẫn đến các mâu thuẫn này
  • 54. Câu 3: Hãy thảo luận vai trò của đạo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp? Trả lời: Nghiên cứu về đạo đức là một truyền thống lâu đời trong xã hội loài người, bắt nguồn từ những niềm tin về tôn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Đạo đức liên quan tới những cam kết về luân lý, trách nhiệm và công bằng xã hội . Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất định. Đạo đức kinh doanh là một vấn đề mới ở Việt Nam. Các vấn đề như đạo đức kinh doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp… mới chỉ nổi lên kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới và tham gia vào quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa vào năm 1991. Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam tham gia quốc tế hóa, có nhiều phạm trù mới được xuất hiện như: quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm, đình công, thị trường chứng khoán… và vì thế khái niệm đạo đức kinh doanh trở nên phổ biến hơn trong xã hội. Mặc dù thường được nghe về đạo đức kinh doanh nhưng cách hiểu của người dân, của các doanh nghiệp về vấn đề này còn khá mơ hồ. cuộc điều tra được tiến hành ở Hà Nội. Khi được hỏi về quan niệm, thế nào là đạo đức kinh doanh, 55/60 số người được hỏi cho “Đạo đức kinh doanh là tuân thủ đúng pháp luật”, chỉ có 5/60 người được hỏi cho “Đạo đức kinh doanh là bảo vệ quyền lợi cho khách hàng” và không ai cho đạo đức kinh doanh phải bao gồm cả hai khái niệm trên!
  • 55. Chính sự hiểu biết mơ hồ này về đao đức kinh doanh đã dẫn đến những thiếu hụt trong thực thi của doanh nghiệp . Do vậy, hiểu biết về văn hóa kinh doanh là nền tảng cho sự thành công của doanh nghiệp. Thứ nhất : Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nhân. Các doanh nhân phải luôn luôn tự xem xét và điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho phù hợp với những chuẩn mực đạo đức kinh doanh đã được thừa nhận. Khi ở vị trí điều hành doanh nghiệp, sự điều chỉnh này càng có ý nghĩa quan trọng. Sự tồn vong của DN không chỉ do chất lượng của bản thân sản phẩm - dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của DN. Phong cách lãnh đạo, quản lý sẽ ảnh hưởng lớn tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp .Điều chỉnh cách lãnh đạo, quản lý phù hợp hơn với doanh nghiệp, với các nguyên tắc đạo đức góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Thứ hai : Góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp. Một doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh doanh sẽ có được sự trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng và các nhà đầu tư. Và phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong hoạt động ngày càng tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, và có sự ủng hộ tích cực của cộng đồng. Hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao hơn, tạo dựng được sự tín nhiệm lâu dài đối với mọi người. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được và cũng không phải có tiền là tạo dựng được.
  • 56. Thứ ba : Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên. Doanh nghiệp càng quan tâm tới nhân viên, nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp. Hơn nữa, bất cứ ai cũng muốn làm việc cho những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh minh bạch, trong sáng. Họ tin tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Khi làm việc trong một doanh nghiệp hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị hơn. Họ làm việc tận tâm hơn và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn. Cam kết của nhân viên với chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nên một môi trường làm việc có đạo đức có tác động tích cực các điểm mấu chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ khách hàng tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách hàng cũng sẽ có tác động trực tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới của công ty. Do vậy, Một môi trường làm việc trung thực, công bằng sẽgây dựng được nguồn lực quý giá cho doanh nghiệp Thứ tư : Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác và khách hàng.Tôn trọng luân lý xã hội và thực hiện đạo đức trong kinh doanh chính là cách tăng tài khoản niềm tin của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối tác làm ăn. Đối với những doanh nghiệp luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng và xã hội, thì sự tin tưởng và thỏa mãn của khách hàng cũng sẽ ngày càng tăng lên. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau. Một khách hàng vừa lòng, sẽ quay lại với doanh nghiệp và kéo tới cho doanh nghiệp những khách hàng khác. Ngược lại, một khách hàng không vừa lòng sẽ không bao giờ trở lại và cũng kéo đi những khách hàng khác
  • 57. Vây, một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt lõi đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích khách hàng lên trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên,các nhà đầu tư, và cộng đồng địa phương. Một môi trường đạo đức chú trọng đến khách hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả các cổ đông trong quyết định và hoạt động và được các nhân viên ủng hộ. Các hoạt động hướng tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững mạnh có tác động tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới sản phẩm. Thứ năm : Góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp là đóng góp của DN cho xã hội bằng hoạt động kinh doanh của chính mình, đầu tư xã hội, các chương trình nhân văn và sự cam kết của DN vào chính sách công, là cách mà DN đó quản lí các mối quan hệ kinh tế, xã hội,môi trường. Nghiên cứu của hai giáo sư John Kotter và James Heskett ở trường Đào tạo quản lý kinh doanh thuộc Đại học Harvard trong cuốn "Văn hóa công ty và chỉ số hoạt động hữu ích" đã cho thấy, trong vòng 11 năm, những công ty "đạo đức cao" đã nâng được thu nhập của mình lên tới 682%, trong khi những công ty đối thủ "đạo đức trung bình" chỉ đạt 36%. Khi có được sự tận tâm của nhân viên, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Khi có được sự tín nhiệm của các đối tác, các nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội làm ăn hơn, lợi ích kinh tế sẽ cao hơn rất nhiều.
  • 58. Câu 4: Hãy trình bày về cách tiếp cận của algorithm đạo đức. Những ưu điểm và hạn chế của algorithm đạo đức là gi? Trả lời: Khái niệm: Để ra một quyết định có giá trị về mặt đạo đức trong bối cảnh kinh doanh ngày nay đòi hỏi một công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng. Algorithm đạo đức chính là công cụ đó. Algorithm là một hệ thống với các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc, trật tự tạo thành chuỗi thao tác logic hợp lý để giải bài toán sáng tạo. Algorithm là con đường nghiên cứu tuần tự, theo kế hoạch đã vạch ra trước, là công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng nhằm du nhập tính chính xác của toán học vào phương pháp suy luận trong những lĩnh vực nhất định. Algorithm đạo đức là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự nhất định để hướng dẫn, chỉ ra những quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức. Algorithm đạo đức là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận diện được các giải pháp đạo đức tối ưu trong hoạt động kinh doanh. Nó là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận rõ hơn các tiến trình quyết định đã gây ra những khó khăn về mặt đạo đức, giúp họ tiên đoán để né tránh các tình huống nan giải về đạo đức có thể xẩy ra.
  • 59. Muốn tiếp cận Algorithm đạo đức người ta cần xem xét qua 4 khía cạnh: - Mục tiêu: Doanh nghiệp muốn đạt được điều gi? - Biện pháp: Làm thế nào để theo đuổi được mục tiêu? - Động cơ: Điều gì thôi thúc doanh nghiệp đạt mục tiêu ? Hậu quả: Doanh nghiệp có thể lường trước những hậu quả nào? Mục tiêu Mục tiêu là những tiêu đích mà mỗi cá nhân hay tổ chức mong muốn đạt được. Nó là trả lời cho câu hỏi: “ cần phải làm gì?” Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi + Doanh nghiệp có nhiều mục tiêu không? + Các mục tiêu có hài hòa với nhau không? + Đối tượng nào được quan tâm hàng đầu? Mục tiêu vừa mang tính định tính vừa mang tính định lượng và được phân cấp theo nhiều cấp độ khác nhau: Mục tiêu tổng quát ( động lực thúc đẩy ): Mong muốn cuối cùng để đạt được Mục tiêu tác nghiệp ( mục đích): Mong muốn cuối cùng để đạt được trong một hoạt động cụ thể. Doanh nghiệp có rất nhiều mục tiêu: tài chính, công nghệ, năng suất…Vô số các mục tiêu như thế có hài hòa với nhau, các đối tượng được quan tâm là ai? Đó chính là những câu hỏi cần được giải đáp. 2. Biện pháp Biện pháp chỉ ra các công cụ, cách thức được sử dụng để hỗ trợ thực hiện một mục tiêu nào đó. Nó trả lời cho câu hỏi :” làm thế nào?” Gồm 2 nội dung: phương pháp hành động và sử dụng các công cụ hành động.
  • 60. 3. Động cơ: Động cơ là sức mạnh nội tại thôi thúc và hướng hành vi của con người tới việc đạt được những mục tiêu nhất định. Động cơ trả lời cho câu hỏi :” Tại sao? Vì lý do gì?” Động cơ là nguyên nhân gốc rễ của hành vi, thúc đẩy thể hiện qua thỏa mãn các nhu cầu. Khi xác định động cơ cần xác định những câu hỏi sau: Doanh nghiệp che đậy hay tỏ lộ động cơ của mình Động cơ của doanh nghiệp mang tính vị kỷ hay vị tha Định hướng giá trị của doanh nghiệp là gì? 4. Hậu quả: Việc xây dựng mục tiêu kinh doanh và lựa chọn biện pháp thích hợp dưới sự chi phối của các động cơ cuối cùng sẽ gây ra 1 hay nhiều hậu quả . Tiên đoán hậu quả là bước cuối cùng và quan trọng nhất của Algorithm đạo đức . Các hậu quả thường không lường trước được trước khi giải pháp đạo đức được tiến hành Vì thế những người ra quyết định đạo đức cần phải tiên đoán các hậu quả ngoài ý muốn có thể xảy ra cũng như tìm hiểu và giải quyết các hậu quả khi chúng bất ngờ xảy đến.
  • 61.
  • 62.
  • 63.
  • 64. Các công ty có th�