SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 82
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT THÁI
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Cừ
HÀ NỘI - 2013
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ trung thực,
chính xác và tin cậy.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VIẾT THÁI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Cừ - Giảng viên
Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận này.
Đồng cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Luật Hà Nội – những người đã
truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình em học tập và rèn luyện tại
trường.
Cảm ơn gia đình và bạn bè luôn ủng hộ và động viên em.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VIẾT THÁI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài..............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn.......................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA
LY HÔN........................................................................................................................................................................5
1.1. Khái niệm ly hôn, một số quan điểm và bản chất pháp lý về ly hôn.............................5
1.1.1. Khái niệm ly hôn và một số quan điểm về ly hôn..................................................................5
1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn................................................................................................................6
1.2. Khái quát chung về hậu quả pháp lý của ly hôn........................................................................9
1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của ly hôn. .......................................................................................9
1.2.2. Khái lược quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam.
10
1.2.2.1. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945.........................................................................................................................................10
1.2.2.2. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật ở Miền Nam nước ta từ năm
1945 đến năm 1975.............................................................................................................................................13
1.2.2.3. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình
của Nhà nước ta từ năm 1975 đến nay...................................................................................................18
1.3. Ý nghĩa của những quy định pháp luật về hậu quả của ly hôn.....................................19
CHƯƠNG 2: HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN THEO LUẬT HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000............................................................................................................21
2.1. Về quan hệ hôn nhân (quan hệ nhân thân giữa vợ chồng sau khi ly hôn). ............21
2.2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn..............................................................................................22
2.2.1. Các nguyên tắc và căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn................................24
2.2.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng.............................................................................................26
2.2.3. Đối với tài sản riêng của vợ, chồng..............................................................................................30
2.2.3.1. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng......................................................................................30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.3.2. Chia tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn.......................................................................31
2.3. Một số trường hợp cụ thể......................................................................................................................33
2.3.1. Nhà ở; Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng..........................................33
2.3.2. Nhà ở, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng..............................................40
2.4. Giải quyết vấn đề cấp dưỡng vợ chồng khi ly hôn.................................................................41
2.4.1. Cơ sở của việc quy định về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi
ly hôn............................................................................................................................................................................41
2.4.2. Điều kiện cần và đủ để giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn..............42
2.4.3. Các quy định cụ thể về cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn...............................44
2.4.3.1. Mức cấp dưỡng....................................................................................................................................44
2.4.3.2. Về thời hạn cấp dưỡng....................................................................................................................45
2.4.3.3. Về phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng..............................................................46
2.4.3.4. Thay đổi vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn........................................47
2.4.3.5. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn. ........................47
2.5. Quan hệ giữa cha mẹ và con khi vợ chồng (với tư cách là cha mẹ của con) ly
hôn.................................................................................................................................................................................48
2.5.1. Nguyên tắc chung để giải quyết hậu quả pháp lý đối với con khi cha mẹ (vợ
chồng) ly hôn theo Điều 92, 93, 94 Luật HN&GĐ năm 2000...................................................48
2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.............................................................................................................................................................49
2.5.3. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ là người không trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con...........................................................................................................................................51
2.5.4. Các quy định cụ thể về cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng khi ly hôn. ..................52
2.5.4.1. Về đối tượng (Con) được cấp dưỡng......................................................................................52
2.5.4.2. Về mức cấp dưỡng nuôi con, giáo dục con.........................................................................53
2.5.4.3. Về thời hạn và phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con..............54
2.5.4.4. Vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con (Điều 93 Luật
HN&GĐ năm 2000)...........................................................................................................................................54
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIÉN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN .. 56
3.1. Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về hậu quả pháp lý
của ly hôn...................................................................................................................................................................56
3.1.1. Nhận xét chung.........................................................................................................................................56
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1.2. Một số trường hợp cụ thể..................................................................................................................58
3.1.2.1. Về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn. ...........................................................58
3.1.2.2. Về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn.......................................................59
3.1.2.3. Về tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn............................................................................61
3.1.2.4. Về cấp dưỡng giữa vợ chồng với nhau khi ly hôn..........................................................63
3.1.2.5. Về quan hệ giữa cha mẹ và con khi ly hôn. ........................................................................64
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý
của ly hôn..................................................................................................................................................................66
3.2.1. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn (nếu có
tranh chấp ).............................................................................................................................................................66
3.2.2. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn. ........................................................................67
3.2.3. Vấn đề thời điểm cấp dưỡng và mức cấp dưỡng giữa cha mẹ và con khi vợ
chồng ly hôn.............................................................................................................................................................68
3.2.4. Về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con khi ly hôn........................................................68
3.2.5. Giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn cần được xem xét trên cơ sở “lỗi” của
vợ, chồng....................................................................................................................................................................69
3.2.6. Công tác xét xử và tổng kết công tác xét xử của Tòa án................................................69
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................................71
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
HN&GĐ................................................ Hôn nhân và gia đình.
BLDS.................................................... Bộ luật Dân sự.
TAND................................................... Tòa án nhân dân.
TANDTC.............................................. Tòa án nhân dân Tối cao.
XHCN................................................... Xã hội chủ nghĩa.
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP.............. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày
03.10.2001 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình Việt
nam năm 2000.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP....... Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
23.12.2000 của TANDTC hướng dẫn
áp dụng một số quy định của luật
HN&GĐ Việt nam năm 2000.
Sắc lệnh số 97/SL................................. Sắc lệnh số 97/SL ngày 22.5.1950 của
Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng
hòa sửa đổi một số quy lệ và chế định
trong dân luật.
Sắc lệnh số 159/SL............................... Sắc lệnh số 159/SL ngày 17.11.1950
của Chủ tịch nước Việt nam dân chủ
cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn.
Nghị quyết số 35/2000/QH10-NQ........ Nghị quyết số 35/2000/QH10-NQ ngày
09.6.2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000.
Nghị quyết số 01/1988.......................... Nghị quyết số 01 ngày 20.01.1988 của
HĐTP/TANDTC- hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật HN&GĐ
năm 1986.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan
trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách của mỗi cá nhân, chuẩn bị hành trang để
họ hòa nhập với cuộc sống xã hội. Kết hôn là cơ sở, là tiền đề để xác lập quan hệ vợ
chồng và quan hệ gia đình theo quy định của pháp luật nhằm xây dựng gia đình bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Ngược lại, ly hôn làm chấm dứt quan hệ vợ chồng
trước pháp luật. Hậu quả pháp lý của ly hôn làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ
chồng trước pháp luật và hàng loạt vấn đề về thanh toán tài sản vợ chồng, nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ chồng, chăm sóc và nuôi dưỡng con chung. Những vấn đề đó có tác động
và ảnh hưởng không nhỏ tới lợi ích của các bên trong gia đình cũng như sự ổn định của
xã hội. Vì vậy, cần phải có sự điều chỉnh bằng pháp luật mà cụ thể là pháp luật về hôn
nhân và gia đình để có thể hạn chế tối đa những tác động tiêu cực mà ly hôn mang lại.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm gần đây, tình trạng ly hôn ngày càng gia
tăng đã ảnh hưởng ít nhiều tới mục tiêu xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc
và bền vững. Theo báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao thì số vụ án ly hôn ngày
càng tăng cao. Mặc dù, Luật HN&GĐ hiện hành có quy định khá chi tiết về vấn đề ly hôn
để hạn chế thấp nhất những hậu quả đáng tiếc mà ly hôn để lại cho gia đình và xã hội, đặc
biệt là tình trạng nhiều thanh thiếu niên phạm tội do sinh ra và lớn lên trong những gia
đình bị ly tán; Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn xét xử còn gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc… Vì vậy việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quan hệ
hôn nhân và gia đình như tranh chấp về chia tài sản vợ chồng, giải quyết vấn đề cấp
dưỡng và chăm sóc, nuôi dưỡng con chung đang trở thành một vấn đề mà cả xã hội quan
tâm.
Hậu quả pháp lý của ly hôn là vấn đề đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
nhưng cho đến nay thì vẫn luôn mang tính thời sự và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Đề tài “Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm
2000” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ; với mong muốn đóng góp những
ý kiến của bản thân cho việc hoàn thiện những quy định của pháp luật Việt Nam về giải
quyết những hậu quả pháp lý của ly hôn cũng như thực tiễn áp dụng các quy định của
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
pháp luật để giải quyết những tranh chấp sau ly hôn, góp phần ổn định chế độ hôn nhân
và gia đình xã hội chủ nghĩa.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu pháp luật về Hậu quả pháp lý của ly hôn là một mảng đề tài được khá
nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. Trong khoa học Luật nói chung và
Luật HN&GĐ nói riêng, hậu quả pháp lý của ly hôn là một cơ sở pháp lý quan trọng cho
việc ban hành các quy phạm pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên liên quan khi ly hôn.
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều phạm vi và cấp độ khác nhau,
đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hậu quả pháp lý của ly hôn như sau:
Nhóm giáo trình, sách bình luận chuyên sâu: Nguyễn Ngọc Điện (2002), Bình
luận khoa học Luật Hôn nhân và Gia Đình Việt Nam, tập 1, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí
Minh. Tưởng Duy Lượng (2001), Bình luận một số án Dân sự và Hôn nhân và gia đình,
NXB chính trị Quốc gia Hà nội. Đinh thị Mai Phương (2006) Bình luận khoa học Luật
Hôn nhân và Gia đình Việt nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. Nguyễn Văn Cừ và
Ngô Thị Hường (2002) Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình Việt
nam, NXB Công an Nhân dân, Hà nội.
Ngoài ra còn một số Giáo trình và Bình luận khoa học về Luật HN&GĐ; Hầu hết
các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của pháp luật
HN&GĐ về nhân thân hoặc về tài sản, về cấp dưỡng nói chung giữa vợ chồng sau khi ly
hôn, ít đề cập thực tiễn việc áp dụng và thi hành các quy định của pháp luật về vấn đề
trên.
Nhóm luận văn, luận án chuyên ngành Luật: Một số công trình nghiên cứu khoa
học tiêu biểu như: Chế độ tài sản của vợ, chồng theo luật HN&GĐ Việt năm 2000, Luận
án Tiến sĩ luật học, Nguyễn Văn Cừ (2004) Trường Đại học Luật Hà nội. Luận án Thạc
sỹ Luật học: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ
Việt nam năm 2000 của Phạm Thị Ngọc Lan, Khoa Luật Trường Đại học Quốc gia năm
2008... Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn, Khóa luận tốt nghiệp của Hồ Thị Nga
(2007)...
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tóm lại, cho đến nay dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hậu quả
pháp lý của ly hôn nhưng các công trình đó hoặc chủ yếu tập trung về một mảng cụ thể
của mối quan hệ này như về nhân thân hoặc nghiên cứu dưới góc độ tranh chấp tài sản
hoặc về cấp dưỡng sau khi ly hôn. Chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện và
đầy đủ về các hậu quả pháp lý của ly hôn theo luật HN&GĐ Việt nam 2000.
Chính vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về
những “hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt nam năm 2000” cho luận văn
thạc sỹ của mình.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Với đề tài “Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
năm 2000”, Luận văn được xây dựng nhằm thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn
- Tìm hiểu một cách có hệ thống và hoàn chỉnh những quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam mà trọng tâm chính là Luật HN&GĐ năm 2000 về hậu quả pháp lý của ly hôn
- Trên cơ sở những tìm hiểu về lý luận và những quy định của pháp luật cũng như tìm hiểu
thực trạng áp dụng pháp luật về ly hôn để giải quyết những hệ quả của ly hôn ở Việt
Nam, luận văn mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về hậu quả pháp lý của ly hôn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trong giới hạn cho phép về dung lượng, đề tài tập trung đi vào làm rõ những vấn
đề lý luận trực tiếp về vấn đề ly hôn và những hậu quả pháp lý cũng như những quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam về hậu quả pháp lý của ly hôn; nêu và phân tích được
những điểm còn hạn chế của pháp luật, từ đó có những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật
về hôn nhân và gia đình của Việt Nam (Phạm vi nghiên cứu không đề cập đến ly hôn và
hậu quả pháp lý của ly hôn có yếu tố nước ngoài ).
5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Các phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong đề tài bao gồm phương pháp phân tích
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu; phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp…nhằm đánh giá sự phù hợp của pháp luật Việt Nam để điều chỉnh vấn đề hậu
quả pháp lý của ly hôn; phương pháp thống kê, tổng hợp nhằm nhận định và đánh giá
thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn để giải quyết
vấn đề ly hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam…
6. Kết cấu của luận văn.
Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
chia làm ba chương:
Chương 1. Khái quát chung về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn
Chương 2. Nội dung các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000
Chương 3. Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của
pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn.
Trong khuôn khổ đề tài luận văn tốt nghiệp với thời lượng nghiên cứu và trình độ
còn hạn hẹp, chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp đánh giá của thầy, cô giáo để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN
1.1. Khái niệm ly hôn, một số quan điểm và bản chất pháp lý về ly hôn.
1.1.1. Khái niệm ly hôn và một số quan điểm về ly hôn.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, ly hôn là một mặt của quan hệ hôn
nhân, nó là mặt trái, mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn
nhân. Khi đời sống tình cảm yêu thương giữa vợ chồng đã hết, mâu thuẫn gia đình sâu
sắc, mục đích hôn nhân không đạt được thì vấn đề ly hôn được đặt ra nhằm giải phóng
cho vợ chồng, con cái và các thành viên trong gia đình thoát khỏi những xung đột, bế tắc
trong đời sống chung. Vì khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ là hình thức, thực chất quan hệ
vợ chồng đã hoàn toàn mất hết ý nghĩa thì: “Tự do ly hôn không có nghĩa là làm tan rã
những mối quan hệ gia đình mà ngược lại nó củng cố những mối liên hệ đó trên những
cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong xã hội văn minh”.
Vấn đề ly hôn, được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia là khác
nhau. Một số nước cấm ly hôn như Anđôna, Manta, Paragoat,… có nước lại đặt ra các
quy định hết sức nghiêm ngặt như Achentina, Italia ... Nhưng việc cấm hay hạn chế ly
hôn đều trái với quyền tự do dân chủ của cá nhân, V. I Lênin đã khẳng định: “người ta
không thể là một người dân chủ và xã hội chủ nghĩa nếu ngay từ bây giờ không đòi quyền
hoàn toàn tự do ly hôn, vì thiếu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với giới bị áp
bức, đối với phụ nữ. Tuy hoàn toàn chẳng khó khăn gì mà không hiểu được rằng khi ta
thừa nhận cho phụ nữ tự do bỏ chồng không có nghĩa là ta khuyên tất cả họ bỏ chồng.”
[41]
Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân mà chỉ có vợ, chồng
hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, quyền ly hôn của vợ,
chồng phải đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật nhằm hạn chế, ngăn
chặn những hiện tượng vợ chồng lạm dụng quyền tự do ly hôn gây hậu quả xấu cho gia
đình và xã hội. Đứng trên lập trường quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin, khoản 8 Điều 8
Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) năm 2000 quy định: “ly hôn là việc chấm dứt
quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng
hoặc của cả hai vợ chồng” [2]. Như vậy, ly hôn là kết quả của hành vi có ý chí của hai vợ
chồng và được công nhận bằng bản án, quyết định của Tòa án. Đảm bảo
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền tự do ly hôn cho các bên vợ chồng chính là nội dung quan trọng của nguyên tắc
hôn nhân tiến bộ được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 [1, Điều 64] và được cụ thể
hóa tại Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2000 [2]. Nhưng tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn
một cách tùy tiện, theo ý chí nguyện vọng của vợ chồng mà phải dựa trên những căn cứ
luật định và trên cơ sở đó Tòa án mới xử cho ly hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89
Luật HN&GĐ năm 2000 thì căn cứ ly hôn là khi quan hệ vợ chồng đã ở vào “tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì
Tòa án sẽ xem xét yêu cầu giải quyết cho ly hôn. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt“vợ
hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn” [2, khoản 2 Điều 89]. Tuy nhiên, ly hôn trong trường hợp này chỉ là quyết định của
một bên vợ, chồng trong hoàn cảnh đặc biệt mà không phát sinh từ mâu thuẫn của vợ
chồng trong đời sống thực tế. Như vậy, căn cứ ly hôn theo quy định của Luật HN&GĐ
năm 2000 vừa đảm bảo quyền tự do ly hôn của vợ chồng vừa thể hiện tư tưởng phê phán
của các nhà làm luật về việc ly hôn tùy tiện.
1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn.
Cũng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, hôn nhân trong đó có ly hôn là
một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị, do đó với mỗi hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử lại hình thành một hệ thống
pháp luật dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội. Với tư cách là một
trong những quan hệ chủ đạo trong xã hội, quan hệ HN&GĐ cũng chịu sự chi phối sâu
sắc của hệ tư tưởng đó.
Dưới chế độ phong kiến, do ảnh hưởng tư tưởng trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền
gia trưởng của người đàn ông, với quan niệm “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”. Theo
đó, pháp luật và các tục lệ phong kiến ở Việt Nam có nhiều quy phạm mang tính luân lý
đặc biệt là các quy phạm về HN&GĐ phản ánh những đặc quyền của người đàn ông, còn
người phụ nữ phải sống theo thuyết “tam tòng tứ đức”. Chế độ đa thê và những quy định
nghiêm khắc về ly hôn đã bóp méo bản chất của một cuộc hôn nhân chân chính, khiến nó
trở thành thứ xiềng xích trói buộc người phụ nữ trong những nghi lễ bất bình đẳng. Ở đó,
cuộc đời họ gắn liền với công việc gia đình, với chồng con và bị chi phối bởi nguyên tắc
“phu xướng phụ tùy” nên họ không có quyền quyết định bất kì việc gì, ngay cả việc bảo
toàn hạnh phúc riêng tư cũng không được đảm bảo.
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, pháp luật phong kiến, thừa nhận sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, bảo vệ
quyền lợi tối cao của người gia trưởng nên quyền tự do ly hôn của người phụ nữ không
được đảm bảo. Nhưng pháp luật lại trao cho đàn ông quyền được ly hôn khi vợ phạm vào
điều “nghĩa tuyệt” và chỉ khi thuộc trường hợp “tam bất khứ” thì quyền ly hôn người vợ
của người chồng mới bị hạn chế như: Vợ đã để tang nhà chồng ba năm, trước khi cưới
nghèo sau giàu,… Như vậy, những quy định đó đã không nói lên bản chất thật sự của ly
hôn mà nó chỉ là một thứ công cụ bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
Đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa, các quy định của pháp luật chịu ảnh hưởng sâu sắc
của tư tưởng cách mạng tư sản là tự do, bình đẳng. Các luật gia tư sản cho rằng tự do ly
hôn phải được thừa nhận như một quyền pháp định và đưa ra các quy định nhằm đảm bảo
quyền tự do ly hôn. Song, trên thực tế đó chỉ là quy định mang tính hình thức, thực chất
khi ly hôn họ vẫn bị ràng buộc bởi các quy định ngăn cấm của nhà làm luật: “dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa quyền ly hôn cũng như tất cả các quyền dân chủ khác, không loại trừ
quyền nào đều không thể thực hiện một cách dễ dàng, nó lệ thuộc vào nhiều điều kiện, bị
giới hạn, bị thu hẹp và có tính chất hình thức”.
Quan hệ HN&GĐ trong xã hội tư sản thường được coi như là một khế ước, một hợp
đồng dân sự mà khi có bất kì hành vi nào vi phạm hợp đồng ấy thì bên đối tác có thể đặt
vấn đề chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ly hôn thường căn cứ vào lỗi của một bên đương sự
nên không thể hiện được bản chất thực sự của ly hôn. Vì vậy, bản chất pháp lý của ly hôn
trong pháp luật HN&GĐ phong kiến và tư sản không được xem xét, đánh giá một cách
sâu sắc và toàn diện.
Đối lập với pháp luật phong kiến và tư sản, dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa (XHCN)
pháp luật đã thể hiện tính ưu việt của nó ở mọi lĩnh vực trong đó có vấn đề ly hôn. Đứng
trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật XHCN không coi hôn
nhân là một hợp đồng dân sự hay một khế ước dân sự mà coi hôn nhân là sự tự nguyện
của hai bên nam - nữ, là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng. Bởi nó được xây dựng trên
cơ sở tình yêu chân chính của hai bên nam - nữ nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc và
bền vững. Tuy nhiên, tính chất suốt đời của hôn nhân cũng có trường hợp ngoại lệ. Nghĩa
là sau khi kết hôn, trong thời gian chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung thì
pháp luật cho phép họ chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn. Như
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vậy, bản chất của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là chấm dứt quan hệ vợ chồng
trước pháp luật.
Pháp luật của nhà nước XHCN công nhận và tôn trọng quyền tự do ly hôn chính
đáng của vợ chồng, không thể cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự
do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi ý chí
của vợ chồng khi thực hiện quyền tự do ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể
cưỡng ép nam nữ yêu nhau và kết hôn với nhau thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng
sống phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó không còn, mục đích
của cuộc hôn nhân đã không đạt được. Khi ấy, ta không thể nhìn nhận ly hôn đơn thuần
chỉ là mặt tiêu cực, mà cần phải nhận thức được rằng nó là mặt trái nhưng là mặt không
thể thiếu được của quan hệ hôn nhân. Vì cho phép các bên ly hôn là giải pháp mở ra lối
thoát cuối cùng, giải phóng cho vợ chồng, các con cũng như các thành viên trong gia đình
thoát khỏi xung đột, mâu thuẫn, bế tắc trong cuộc sống chung. Bởi thực chất “ly hôn chỉ
là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn nhân này là cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của
nó chỉ là bề ngoài và giả dối”. Nếu như cuộc hôn nhân đã thực sự tan vỡ và ly hôn đã trở
thành mong muốn của vợ chồng thì việc ghi nhận quyền tự do ly hôn là hoàn toàn chính
đáng thể hiện tính chất dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN. Hõn nữa, cũng cần
phải ghi nhận rằng, tự do ly hôn là một quyền cơ bản và bình đẳng giữa vợ và chồng, bởi
đây là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn
nhân là xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, bền vững và hạnh phúc. Nhưng vì lí do nào
đó mà giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, khiến cho tình nghĩa vợ chồng
không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài được nữa thì ly hôn là biện pháp cần thiết
để giải phóng cho họ. Khi xây dựng Luật HN&GĐ năm 1959, đồng chí Xuân Thủy đã
phân tích: “hôn nhân bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tự do ly hôn không
có nghĩa là ly hôn bừa bãi, ly hôn là biện pháp giải phóng một tình trạng trầm trọng làm
cho đôi vợ chồng không thể sống chung được nữa”.
Như vậy, bản chất pháp lý của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là việc chấm
dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Luật HN&GĐ phong kiến và tư sản thường quy
định việc ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ chồng, vấn đề xét xử ly hôn của Tòa án là việc
làm có tính thụ động, hoàn toàn do ý chí của các bên đương sự nên mới
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chỉ dừng lại ở mặt hiện tượng mà chưa nhìn nhận và đánh giá đúng bản chất của vấn đề
ly hôn. Chỉ dưới chế độ XHCN, các nhà làm luật mới nhìn nhận ly hôn theo đúng thực
trạng và bản chất của cuộc hôn nhân để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý.
1.2. Khái quát chung về hậu quả pháp lý của ly hôn.
Việc Toà án nhân dân xét xử cho ly hôn do một bên yêu cầu hoặc công nhận thuận
tình ly hôn sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định cho vợ chồng và con cái. Do đó,
chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng tất yếu sẽ kéo theo nhiều vấn đề cần giải quyết
trong quá trình tiến hành xét xử, đó là:
- Quan hệ vợ chồng về nhân thân chấm dứt trước pháp luật.
- Chế độ tài sản chung của vợ chồng chấm dứt và tài sản chung được chia cho mỗi
bên vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi người.
- Việc cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn được đặt ra nếu một bên vợ hoặc chồng
túng thiếu, yêu cầu cấp dưỡng và có lý do chính đáng.
- Nếu vợ chồng đã có con chung thì phải giải quyết việc giao con cho ai trông nom,
nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, đồng thời giải quyết vấn đề đóng góp phí tổn
nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong Luật HN&GĐ không có điều nào quy định cụ thể về việc chấm dứt quan hệ
nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn. Nhưng thông thường khi ly hôn thì quan hệ nhân
thân giữa vợ và chồng không liên quan gì đến nhau, dù hai bên có thoả thuận hay không
thoả thuận thì Toà án cũng sẽ quyết định và việc chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và
chồng được tính từ khi bản án của Toà án có hiệu lực. Đồng thời luật cũng không quy
định hạn chế việc kết hôn xây dựng hạnh phúc mới của vợ chồng sau khi đã ly hôn, mỗi
bên đều có quyền kết hôn với người khác. Tuy nhiên việc quyết định cho ly hôn hoặc
công nhận thuận tình ly hôn giữa hai vợ chồng không có nghĩa là giải phóng họ khỏi các
quyền và nghĩa vụ khác như: nghĩa vụ cấp dưỡng lẫn nhau và đặc biệt là quyền và nghĩa
vụ đối với con cái, đó chính là trách nhiệm và vinh dự của người làm cha, làm mẹ, Toà án
phải giải thích cho họ biết và thấy được những quyền và nghĩa vụ của họ đối với con cái
họ ngay cả khi đã ly hôn.
1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của ly hôn.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Là một yếu tố của kiến trúc thượng tầng, pháp luật không chỉ chịu sự ảnh hưởng
bởi cơ sở hạ tầng sinh ra nó mà các yếu tố như tâm lý xã hội, phong tục tập quán, bản sắc
dân tộc, … đều ảnh hưởng sâu sắc tới pháp luật và cũng chỉ đạt đến độ ấy pháp luật mới
thực sự là những quy phạm có sức sống. Luật HN&GĐ Việt Nam đặt dưới sự phát triển
của xã hội, ở mỗi thời kì lịch sử không những phản ánh đúng quy luật này mà nó còn
mang đậm bản sắc, truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam.
Ly hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp đã nảy sinh từ rất sớm trong xã hội có
giai cấp. Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định
theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Ly hôn ảnh hưởng trực tiếp đến
hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng đến lợi ích của vợ chồng, các con và lợi ích xã hội.
Về mặt pháp lý, khi Tòa án quyết định cho vợ chồng ly hôn dẫn tới các hậu quả
sau:
+ Về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng: Quan hệ vợ chồng được chấm dứt.
+ Chia tài sản chung của vợ chồng.
+ Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con sau khi cha mẹ ly hôn.
+ Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn.
Như vậy, Hậu quả pháp lý của ly hôn là những nội dung sự việc mà Tòa án phải
giải quyết khi xét xử cho vợ chồng ly hôn, bao gồm: Chấm dứt quan hệ vợ chồng trước
pháp luật; chia tài sản chung của vợ chồng; giao con chưa thành niên cho một bên nuôi
dưỡng, giáo dục và quyết định mức cấp dưỡng nuôi con; giải quyết việc cấp dưỡng giữa
vợ chồng khi có yêu cầu.
1.2.2. Khái lược quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam.
1.2.2.1. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
Cho đến giữa thế kỉ XIX, Việt Nam vẫn là một nước phong kiến với nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu. Trải qua hơn 1000 năm Bắc thuộc, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
Việt Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Bắc và được thể hiện rõ nét qua
hai Bộ luật Hồng Đức (BLHĐ) và Bộ luật Gia Long ( BLGL). Năm 1858 thực dân Pháp
xâm lược nước ta và bắt đầu đặt nền móng cho sự đô hộ bằng việc ban hành các bộ luật:
Tập Dân luật Giản yếu năm 1883 áp dụng ở Nam Kỳ, Dân luật Bắc kỳ năm
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1931 (DLBK) áp dụng ở Bắc kỳ, Dân luật Trung kỳ năm 1936 (DLTK) áp dụng ở Trung
kỳ. Như vậy, có thể chia pháp luật HN&GĐ trước Cách mạng tháng Tám ra thành hai
thời ḱỳ:
- Thời kỳ phong kiến:
Dưới triều Lê, BLHĐ được coi như là thành tựu to lớn trong lịch sử lập pháp
Việt Nam, các quan hệ HN&GĐ được thiết lập trên nguyên tắc: Bảo đảm tôn ti, trật tự,
đẳng cấp trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, trọng nam khinh nữ, xác
lập tối cao quyền của người gia trưởng. Đến triều Nguyễn, do ảnh hưởng của hệ tư tưởng
Nho giáo nên BLGL ra đời được coi là sự sao chép nguyên bản của bộ luật nhà Thanh,
các quan hệ HN&GĐ xây dựng theo mô hình gia đình phụ quyền Trung Quốc. Theo đó,
vai trò của người đàn ông trong gia đình được tôn vinh, hạ thấp vai trò và vị trí của người
phụ nữ. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo quy định của pháp luật thời kỳ này, bao gồm:
Về quan hệ nhân thân: Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt,
không bên nào có quyền và nghĩa vụ với bên nào, vợ chồng đă ly hôn có thể tái hôn với
người khác: “người chồng không được ngăn cản người khác lấy vợ cũ của mình” .
Về quan hệ tài sản: Theo quy định tại Điều 401 BLHĐ thì “khi ly hôn tài sản
riêng của ai vẫn thuộc sở hữu của người đó và họ có quyền mang theo” [12] trừ trường
hợp ly hôn do lỗi của người vợ hoặc khi người vợ có hành vi đánh chồng, chồng thưa
kiện lại muốn ly hôn thì vợ mất quyền về tài sản (BLGL) hay điền sản của vợ để lại cho
chồng. Đối với tài sản chung, trong trường hợp cần chia tài sản chung thì tài sản chung
được chia đôi mỗi người một nửa. Đây là điểm tiến bộ của pháp luật thời kỳ này.
Về con cái: Việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn không
được pháp luật ghi nhận nên nếu có vướng mắc về vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc con,…
thì quan lại địa phương sẽ xem xét tùy từng trường hợp cụ thể. Đối với con cái thì con
mang họ cha nên sau khi ly hôn con sẽ sống với cha nhưng nếu muốn giữ con thì người
vợ có quyền yêu cầu “chia” một nửa số con.
Mặc dù, pháp luật thời kỳ này có những điểm tiến bộ thể hiện quyền bình đẳng
trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Nhưng do ảnh hưởng của tư tưởng triết học, nho
giáo, phật giáo, phong tục tập quán,… Do vậy về cơ bản, các quy định của hai bộ luật này
không thoát khỏi những hạn chế của thời đại, với tư tưởng trọng nam khinh nữ,
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông nên quyền lợi của người phụ nữ và các con
không được đảm bảo.
Như vậy, các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn thời kỳ này mang sắc thái
Việt Nam thuần túy, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa đạo luật hướng Nho và phong tục
tập quán, đạo đức đã đi sâu vào tiềm thức, trở thành thói quen ứng xử của người dân Việt
Nam lúc bấy giờ.
- Thời kỳ Pháp thuộc:
Sang đến thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thực dân đã lần lượt ban hành các văn
bản pháp luật mới: DLBK 1931, DLTK 1936, Tập Dân luật Giản yếu 1883. Nên các quan
hệ HN&GĐ thời kỳ này cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhìn chung, những quy định về
HN&GĐ trong các bộ luật này vẫn duy trì sự bất bình đẳng nam - nữ với việc thừa nhận
quyền gia trưởng của người đàn ông, tước đi nhiều quyền lợi cơ bản của người phụ nữ.
Vì vậy, các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn cũng tuân thủ triệt để nguyên tắc
củng cố địa vị của người gia trưởng, có sự phân biệt đối xử giữa các con, coi rẻ quyền lợi
của con cái, chú trọng tới việc giải quyết hậu quả về tài sản khi vợ chồng ly hôn, trong đó
người vợ được bảo đảm một phần về tài sản ngay cả khi ly hôn do lỗi của vợ…
Về quan hệ nhân thân: Sau khi ly hôn, vợ chồng muốn đoàn tụ với nhau thì
“phải khai giá thú với hộ lại” nhưng sau khi đoàn tụ rồi mà lại xin ly hôn lần nữa thì Tòa
án không giải quyết.
Về quan hệ tài sản: Khi ly hôn vấn đề thanh toán tài sản giữa vợ, chồng được đặt
ra nhưng lại thiên về lỗi của người vợ để xem xét và quyết định phần dành cho người vợ .
Trường hợp vợ thứ ly hôn thì “không bao giờ được dự phần chung chỉ được lấy lại tài
sản riêng của mình. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 149 DLBK, Điều 147 DLTK, nếu ly
hôn do lỗi của người vợ thì người vợ phải bồi thường lại những đồ vật, sính lễ trước kia
nhà chồng đã làm lễ đính ước trừ khi đồ vật đó đă tiêu dùng cho lễ cưới.
Về cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn cũng được đặt ra “án xử ly hôn sẽ xử cả
về tiền cấp dưỡng cho người vợ về sự trông coi con cái và về quyền lợi tài sản của người
vợ” . Việc cấp dưỡng giữa vợ chồng sẽ chấm dứt nếu người vợ tái giá hoặc ăn ở tư tình
với người khác hoặc vô hạnh.
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Về con cái: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con khi cha mẹ ly hôn được pháp luật ghi
nhận nhưng “vấn đề nuôi nấng con cái được giao cho người cha” trừ trường hợp vì lợi ích
của đứa trẻ ấy mà Toà án giao cho người mẹ thì người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền
nuôi con.
Như vậy, các quy định của pháp luật thời kì này chủ yếu dựa vào các phong tục
tập quán lạc hậu và BLDS Pháp năm 1804 với những quy định thuần túy coi hôn nhân là
chế định do dân luật điều chỉnh và là công cụ pháp lý bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống
trị. Tuy vậy các chế định HN&GĐ trong các bộ luật này có sự tiến bộ quan trọng, bước
đầu chú ý tới việc bảo đảm quyền lợi của người vợ và các con khi ly hôn như: việc chia
tài sản vợ chồng, nghĩa vụ cấp dưỡng của người chồng đối với người vợ, nuôi dưỡng
con,... Nhưng vẫn duy trì sự bất bình đẳng giữa vợ, chồng, củng cố quyền của người gia
trưởng làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của gia đình và xã hội. Dù chưa thật rõ
ràng và công bằng, song các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn thời kỳ này ít nhiều
có những điểm tiến bộ mà khi xây dựng chế định ly hôn các đạo luật HN&GĐ ở nước ta
sau này đều ghi nhận và phát triển thêm như: vấn đề cấp dưỡng nuôi con, sau khi ly hôn
vợ chồng muốn quay trở về chung sống với nhau thì phải đăng kí kết hôn, vấn đề cấp
dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn,…
1.2.2.2. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật ở Miền Nam nước ta từ năm
1945 đến năm 1975.
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mở ra
một kỷ nguyên mới cho dân tộc: Kỷ nguyên độc lập, tự chủ. Nhà nước mới ra đời đòi hỏi
phải có hệ thống pháp luật mới phù hợp với bản chất của nhà nước và là công cụ để nhà
nước thực hiện tốt chức năng kinh tế - xã hội của mình. Vì vậy, ngay từ khi ra đời, Nhà
nước ta đã chú trọng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó có Luật
HN&GĐ. Có thể chia sự phát triển của Luật HN&GĐ sau cách mạng tháng Tám đến nay
theo các thời kỳ sau:
- Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954:
Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,
đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử lập hiến ở nước ta. Hiến pháp 1946 đã ghi
nhận quyền bình đẳng giữa nam, nữ về mọi mặt tạo cơ sở pháp lý để nhà nước ta ban
hành các Sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, từng bước xóa bỏ các hủ tục
lạc hậu của chế độ cũ. Sự ra đời của Sắc lệnh số 97/SL ngày 22-05-1950 (SL 97) và
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sắc lệnh số 159/SL ngày 17-11-1950 (SL 159) đánh dấu bước khởi điểm của Luật
HN&GĐ trong chế độ xã hội mới. SL 97 quy định thực hiện nam nữ bình đẳng trong giai
đoạn xã hội mới: “Chồng và vợ có địa vị bình đẳng trong gia đình” [21,Điều 5], “Người
đàn bà có chồng có toàn bộ năng lực về mặt hộ” [21,Điều 6] và ghi nhận: “Người đàn bà
ly dị chồng có thể lấy chồng khác ngay sau khi có án tuyên ly dị nếu dẫn chứng rằng
mình không có thai hoặc đương có thai” [21,Điều4]. Có thể nói, việc thừa nhận quyền
bình đẳng của người phụ nữ trong gia đình và xã hội là điểm tiến bộ của Luật HN&GĐ
Việt Nam.
Tuy nhiên, SL 97 mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận sự bình đẳng trong quan hệ vợ
chồng mà chưa đề cập tới vấn đề ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn. Những hạn chế
này đã từng bước được khắc phục ở SL 159 với những quy định cụ thể thừa nhận nguyên
tắc tự do hôn nhân. Trong đó, có tự do giá thú và tự do ly hôn, xóa bỏ sự bất bình đẳng về
duyên cớ ly hôn, bảo vệ người phụ nữ có thai và thai nhi khi ly hôn, cũng như quyền lợi
của con chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn. Theo đó, vợ chồng có thể xin thuận tình ly
hôn hoặc có thể được Tòa án cho phép ly hôn nếu thuộc một trong các trường hợp: ngoại
tình, một bên can án phạt giam, một bên mắc bệnh điên hoặc một bệnh khó chữa khỏi,
một bên bỏ nhà đi quá hai năm không có duyên cớ chính đáng, vợ chồng tính tình không
hợp nhau,… [22,Điều 2, Điều 3]; hay để bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên: “Tòa
án sẽ căn cứ vào quyền lợi của các con vị thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi
nấng và dạy dỗ chúng” [22,Điều 6]. Các quy định này, đánh dấu thêm một điểm mới của
pháp luật HN&GĐ đối với vấn đề ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn. Qua đó, thể hiện
sự quan tâm của nhà làm luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con chưa thành niên khi
ly hôn nhưng chưa có quy định về việc bảo vệ quyền lợi cho con đã thành niên nhưng mất
năng lực hành vi dân sự. Đó là điểm hạn chế của pháp luật thời kỳ này.
Có thể nói, các quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn giai đoạn này đã
góp phần xóa bỏ chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu, giải phóng phụ nữ thoát khỏi sự
ràng buộc khắt khe, không tôn trọng quyền lợi chính đáng của họ; bước đầu quyền bình
đẳng nam nữ trong gia đình và ngoài xã hội được thực hiện; quyền lợi của người phụ nữ
và con chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn được bảo vệ. Nhưng do ra đời trong hoàn cảnh
xã hội và điều kiện lịch sử lúc bấy giờ nên SL 97 và SL 159 vẫn còn những hạn chế nhất
định như: chưa xóa bỏ tận gốc chế độ HN&GĐ phong kiến, chưa ghi nhận chế
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
độ hôn nhân một vợ một chồng, duyên cớ ly hôn vẫn chưa dựa trên bản chất quan hệ hôn
nhân nên các quan hệ HN&GĐ phong kiến vẫn còn tồn tại.
- Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975:
Năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nước ta tạm thời bị chia cắt
làm hai miền với hai chế độ chính trị khác biệt: miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ xây
dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) và là hậu phương lớn chi viện cho miền Nam, miền Nam
tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất
nước.
Ở miền Bắc: Bước vào công cuộc xây dựng CNXH, xóa bỏ chế độ HN&GĐ
phong kiến, SL 97 và SL 159 đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Mặc dù, có những
đóng góp lớn nhưng hai sắc lệnh này đã không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới. Vì vậy, “việc ban hành một đạo luật mới về HN&GĐ đã trở
thành đòi hỏi cấp bách của toàn xã hội. Đó là tất yếu khách quan thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta ” – Công báo số 1 năm 1960.
Hiến pháp năm 1959 ra đời, ghi nhận quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt: kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình [23,Điều 24] tạo cơ sở pháp lý cho việc ban hành
một đạo luật mới về HN&GĐ. Luật HN&GĐ năm 1959 ban hành ngày 29/12/1959 trên
nguyên tắc hôn nhân tự do tiến bộ, một vợ một chồng; nguyên tắc nam nữ bình đẳng, bảo
vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình và quyền lợi của con cái nhằm xây dựng
chế độ HN&GĐ mới theo tinh thần Hiến pháp năm 1959 và yêu cầu của thực tiễn khách
quan. Luật HN&GĐ năm 1959 dành một chương quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý
của ly hôn với những quy định khác hẳn với pháp luật trước kia.
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ 1959 là giải quyết quan hệ vợ
chồng, thanh toán tài sản, vấn đề cấp dưỡng cho một bên túng thiếu và mối quan hệ giữa
cha mẹ và con khi ly hôn.
Về quan hệ nhân thân: Sau khi phán quyết ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật,
quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt trước pháp luật [24,Điều 25, Điều 26].
Về quan hệ tài sản: Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ
em, Luật đã ghi nhận: “khi ly hôn việc chia tài sản sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của
mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Lao động trong gia đình
được kể như lao động sản xuất. Khi chia phải bảo vệ quyền lợi của người vợ, của
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
con và lợi ích của việc sản xuất” [24,Điều 29]. Khác với quy định của DLBK 1931,
DLTK 1936, đưa ra nguyên tắc chia mà phần của người vợ sẽ ảnh hưởng nếu ly hôn do
lỗi của người vợ.
Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con: Ghi nhận nguyên tắc bảo vệ quyền lợi
của con sau khi cha mẹ ly hôn, như: vợ chồng khi ly hôn vẫn có mọi nghĩa vụ và quyền
lợi đối với con chung; việc giao con cho ai trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa
thành niên phải căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con hay việc đóng góp phí tổn nuôi
con,… [24, Điều 31, 32, 33].
Về cấp dưỡng giữa vợ, chồng: Pháp luật ghi nhận nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và
chồng khi ly hôn “nếu một bên gặp khó khăn túng thiếu, yêu cầu cấp dưỡng thì bên kia
phải cấp dưỡng tuỳ theo khả năng của mình” [24,Điều 30].
Như vậy, so với SL 97 và SL 159 thì những quy định về hậu quả pháp lý của ly
hôn theo Luật HN&GĐ năm 1959 đầy đủ và cụ thể hơn, thể hiện bước tiến rõ rệt nhưng
vẫn còn mang tính khái quát, chưa quy định cụ thể việc bảo vệ quyền lợi của con đã thành
niên không có khả năng lao động, chưa có sự phân biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng
của vợ, chồng. Có thể nói, đây là bước phát triển của pháp luật HN&GĐ, là cơ sở để từng
bước xây dựng và phát triển ngành luật HN&GĐ trong hệ thống pháp luật XHCN của
Nhà nước ta.
Ở miền Nam: sau năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân Pháp nhảy vào xâm lược, tiến
hành chính sách thực dân kiểu mới. Chế độ HN&GĐ được áp dụng ở miền Nam trong
giai đoạn này thể hiện qua ba văn bản: Luật Gia đình (Luật số 1/59), Sắc luật số 15/64,
Bộ luật Dân sự Sài Gòn năm 1972. Mặc dù, ra đời vào các thời điểm khác nhau, hình
thức quy định cũng có nét riêng, song nhìn chung các văn bản này đều quy định về vấn
đề ly thân và ly hôn. Trong đó, việc giải quyết hậu quả của ly hôn chủ yếu dựa trên yếu tố
lỗi của các bên vợ chồng như người có lỗi phải cấp dưỡng cho người kia hay người
không có lỗi đương nhiên được nuôi con dưới 16 tuổi,…
Dưới thời Ngô Đình Diệm, Luật số 1/59 có những quy định về quyền bình đẳng
của người phụ nữ, người vợ trong gia đình, bãi bỏ chế độ đa thê nhưng đạo luật này chỉ
quy định về ly thân còn vấn đề ly hôn: “Cấm chỉ vợ chồng ruồng bỏ nhau và sự ly hôn”
[17,Điều 55], trừ trường hợp đặc biệt do Tổng thống quyết định. Do đó, không đặt ra vấn
đề hậu quả của ly hôn.
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sau khi chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị lật đổ, Luật số 1/59 được thay thế
bằng Sắc luật số15/64. Sắc luật số 15/64 có quy định về vấn đề ly hôn giữa vợ và chồng
cũng như giải quyết ly hôn và hậu quả của nó. Theo quy định của Sắc luật số15/64, quan
hệ vợ chồng chấm dứt bằng ly hôn, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn
được đặt ra nhưng người có lỗi phải cấp dưỡng cho người hôn phối không có lỗi; hay việc
giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con cũng căn cứ trên cơ sở lỗi của hai vợ chồng
nên người không có lỗi sẽ đương nhiên có quyền nuôi con dưới 16 tuổi, quyền thăm nom
cấp dưỡng cho con thuộc về người kia. Ngoài ra, việc giải quyết tài sản của vợ chồng sau
khi ly hôn căn cứ vào lỗi của các bên, nếu người hôn phối có lỗi thì họ “mất hết quyền tài
sản do hôn ước”, ngược lại “người hôn phối vô tội sẽ được giữ những quyền lợi này đã
được ưng thuận với điều kiện hỗ tương” [18,Điều 92]. Nhìn chung, Sắc luật số 15/64 đã
xóa bỏ những quy định không hợp lý của Luật số 1/59 nhưng cũng chưa quy định một
cách rõ ràng việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên hôn phối và của con cái.
Ngay sau khi lên cầm quyền, tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cho soạn thảo, sửa đổi
và ban hành các văn bản pháp luật sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội
nhằm phục vụ cho sự cầm quyền của mình. Bộ Dân luật năm 1972 ra đời đã thay thế Sắc
luật số 15/64. Bộ luật Dân sự năm 1972 coi ly hôn là một chế định do dân luật điều chỉnh
nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các quy định của Sắc luật số15/64. Theo đó, ly hôn là chấm
dứt mối liên hệ nhân thân giữa vợ chồng, chế độ hôn sản bị giải tán và được thanh toán,
mỗi người hôn phối sẽ lấy quyền quản trị và hưởng dụng đối với tài sản riêng của mình,
tài sản chung sẽ chia đôi, phần của người hôn phối có lỗi sẽ bị khấu trừ số tiền cấp
dưỡng…[19,Điều 201]; hay việc mất quyền lợi về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
[19,Điều 200]. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng cũng được đặt ra nhưng có sự phân biệt
giữa tiền cấp dưỡng mà người có lỗi phải trả cho người vô tội với tiền cấp dưỡng được ấn
định trong thời gian làm thủ tục ly hôn:“ Tiền này là phần tiền cho người vợ hay người
chồng biệt cư, không phân biệt người này có lỗi hay không có lỗi” [19,Điều 178], và “Tòa
án có thể buộc người hôn phối có lỗi trong việc ly hôn phải cấp dưỡng cho người kia tùy
theo tư lực của mình…” [19,Điều 197].
Tựu chung lại, pháp luật HN&GĐ áp dụng ở miền Nam thời kỳ này, ra đời trong
hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại, và nó
là công cụ để bảo vệ của chính quyền phản động tay sai. Vì vậy, các văn bản pháp
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
luật điều chỉnh quan hệ HN&GĐ do chính quyền ngụy Sài Gòn ban hành thời kỳ này đều
bảo vệ quyền lợi của người gia trưởng, thực hiện nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ
chồng, có sự phân biệt giữa các con nhằm bảo vệ nhà nước phản động mị dân, đi ngược
lại với lợi ích của nhân dân ta.
1.2.2.3. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình
của Nhà nước ta từ năm 1975 đến nay.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Cách mạng nước ta chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn cả nước giành độc lập, thống
nhất và tiến lên CNXH. Việc xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước đòi hỏi phải có hệ
thống pháp luật áp dụng thống nhất chung trong cả nước. Trước yêu cầu đó, Hiến pháp
năm 1980 được ban hành ghi nhận các nguyên tắc về chế độ HN&GĐ [26, Điều 38, 47,
63 và Điều 64], trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành Luật NH&GĐ năm 1986.
Các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn của Luật NH&GĐ năm 1986 về cơ
bản vẫn dựa trên những quy định của Luật HN&GĐ năm1959 như bảo vệ quyền lợi của
phụ nữ và con chưa thành niên, cấp dưỡng giữa vợ chồng … nhưng có bổ sung thêm
nhiều quy định mới như: “việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận và phải được
Tòa án công nhận, nhưng có xem xét một cách hợp lý tình hình tài sản và tình trạng cụ
thể của gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên” [25,Điều 42], về cấp dưỡng giữa vợ
chồng “ khi hoàn cảnh thay đổi người được cấp dưỡng hoặc người phải cấp dưỡng có thể
yêu cầu sửa đổi mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng” [25,Điều 43] và lần đầu tiên đưa
ra quy định bảo vệ quyền lợi của con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
[25, Điều 20],…
Với những quy định này, Luật HN&GĐ năm 1986 đã góp phần vào việc xây dựng
và củng cố quan hệ gia đình xã hội chủ nghĩa, giữ gìn và phát huy các phong tục tập
quán, truyền thống tốt đẹp về HN&GĐ của dân tộc nhưng còn mang tính định hướng,
khái quát. Do vậy, việc áp dụng các quy định này vào giải quyết các tranh chấp phát sinh
trên thực tế gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung. Trước những
thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GĐ năm 1986,
kì họp thứ VII Quốc hội khóa X đã thông qua Luật HN&GĐ năm 2000. Kế thừa các quy
định, nguyên tắc dân chủ, tiến bộ về HN&GĐ trong lịch sử, Luật HN&GĐ năm 2000 đã
khắc phục những hạn chế của luật HN&GĐ năm 1986. Các quy định về hậu quả pháp lý
của ly hôn trong Luật này đã thể hiện một bước phát triển
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung tư tưởng góp phần vào việc xây dựng, củng cố chế độ
HN&GĐ XHCN, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao nhận
thức của nhân dân, tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho công tác xét xử của Tòa án.
1.3. Ý nghĩa của những quy định pháp luật về hậu quả của ly hôn.
Ly hôn là hiện tượng xã hội phức tạp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
vợ chồng, lợi ích của gia đình và xã hội. Hiện nay, tình trạng ly hôn ở nước ta ngày càng
gia tăng với những nguyên nhân và lý do rất đa dạng, phức tạp. Việc quy định bằng pháp
luật về hậu quả pháp lý của ly hôn góp phần giải quyết ly hôn một cách chính xác, đảm
bảo quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng cũng như lợi ích của gia đình và xã hội.
Quyết định ly hôn của vợ chồng được pháp luật thừa nhận là một quyền tự do của
công dân. Theo đó, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chấm dứt nhưng việc giải quyết mối
quan hệ giữa cha mẹ và con, các tranh chấp liên quan đến tài sản, cấp dưỡng giữa vợ
chồng khi ly hôn là vấn đề vô cùng phức tạp cần phải được pháp luật quy định cụ thể để
hạn chế một cách thấp nhất các tranh chấp xảy ra, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng
của các bên, lợi ích của gia đình và xã hội. Hơn nữa, trách nhiệm chăm sóc, nuôi dạy con
cái không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ luật định của cha mẹ để ổn định cuộc sống của
con sau khi cha mẹ ly hôn. Các quy định về hậu quả pháp lý cuả ly hôn trong Luật
HN&GĐ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước tới quyền lợi trẻ em khi cha mẹ ly hôn. Bởi
“trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là người kế tục sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Khi gia đình tan vỡ, hạnh phúc riêng tư của cha mẹ không còn
nhưng sợi dây tình cảm giữa cha mẹ và con cũng không vì thế mất đi mà cha mẹ vẫn phải
có nghĩa vụ, quyền nuôi dạy con cái. Ngược lại, con cái cũng trở thành niềm động viên
an ủi của cha mẹ và có bổn phận yêu thương, kính trọng, chăm sóc, cấp dưỡng khi cha
mẹ ốm đau già yếu.
Việc ghi nhận bằng pháp luật đối với hậu quả pháp lý của ly hôn là sự cụ thể hóa
nguyên tắc bảo vệ phụ nữ và trẻ em, đảm bảo sự bình giữa vợ và chồng ngay cả khi ly
hôn. Đồng thời, thể hiện tính chất công bằng, dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN.
Có thể nói, kể từ khi pháp luật quy định giải quyết việc ly hôn phải dựa vào bản chất,
thực trạng của quan hệ hôn nhân cho đến việc chú trọng giải quyết hậu quả của ly hôn.
Pháp luật XHCN đã thật sự quan tâm tới vấn đề ly hôn và hạn chế tới mức tối đa những
ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với gia đình, đặc biệt là con cái.
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Xuất phát từ lợi ích của gia đình, quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng, các
con cũng như các thành viên khác, sự ổn định của các quan hệ HN&GĐ.Việc quy định
bằng pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn giúp Toà án nhân dân các cấp có đủ cơ sở
pháp lý để điều tra, tìm hiểu kĩ nguyên nhân dẫn tới những mâu thuẫn vợ chồng, tâm tư
tình cảm của người trong cuộc, để có thể giải quyết ly hôn chính xác đảm bảo quyền lợi
của các bên, của gia đình và xã hội. Qua đó thể hiện sự quan tâm của các nhà làm luật tới
việc giải quyết các mối quan hệ liên quan tới vợ chồng và các thành viên khác trong gia
đình khi hôn nhân thực sự tan vỡ.
Như vậy, việc quy định trong pháp luật HN&GĐ về Hậu quả pháp lý của ly hôn là
cơ sở để vợ chồng thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý; đồng thời cũng là cơ sở, căn cứ
để Tòa án áp dụng giải quyết chính xác các vấn đề về quan hệ nhân thân, tài sản của vợ
chồng; vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng và quyền lợi của các con khi vợ chồng ly hôn.
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000
2.1. Về quan hệ hôn nhân (quan hệ nhân thân giữa vợ chồng sau khi ly hôn).
Quan hệ giữa vợ và chồng được quy định tại Chương III Luật HN&GĐ 2000 đã
mang tính khái quát cao, bởi quan hệ vợ, chồng không chỉ là quyền và nghĩa vụ đối với
nhau mà nó còn là tình cảm cao đẹp. Chương này gồm có 16 điều từ Điều 18 đến Điều
33, nhiều hơn 7 điều so với Luật HN&GĐ năm 1986 là một số quy định mới về quyền
nhân thân và tài sản nhằm cụ thể hóa hơn quan hệ nhân thân cũng như quan hệ tài sản
giữa vợ chồng, qua đó khẳng định sự bình đẳng, bình quyền trong quan hệ giữa vợ và
chồng.
Quan hệ pháp luật nhân thân giữa vợ và chồng bao gồm các quan hệ nhân thân phi
tài sản (không mang nội dung kinh tế). Đó là quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về lao động
và học tập, hoạt động nghề nghiệp, nó còn bao hàm cả tình yêu, sự chung thủy, hòa thuận
và kính trọng lẫn nhau, những cư xử đúng đắn và cùng nhau dạy bảo con cái... dựa trên
những quy định của Luật HN&GĐ, các quy tắc tập quán của dân tộc và đạo đức xã hội.
Luật HN&GĐ năm 1986 đã khẳng định quyền bình đẳng vợ chồng thể hiện ở các
quyền như: tự do lựa chọn chỗ ở, lựa chọn nghề nghiệp, nghĩa vụ chung thủy yêu thương.
Luật HN&GĐ 2000 một lần nữa khẳng định và mở rộng hơn các quyền đó như: tôn trọng
danh dự nhân phẩm, uy tín, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ chồng, vợ chồng
giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển, quyền đại diện cho nhau cũng như trách nhiệm
liên đới của vợ chồng đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một bên thực hiện, nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.
Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng mang yếu tố tình cảm là nét đặc trưng gắn liền
với bản thân họ mà không thể chuyển giao cho người khác được. Bởi các quan hệ này
phát sinh từ lợi ích tinh thần của mỗi cá nhân, gắn liền với một chủ thể nhất định và
không mang nội dung kinh tế như quan hệ tài sản. Nó chiếm vị trí quan trọng trong đời
sống vợ chồng.
Theo nguyên tắc chung, khi phán quyết ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
quan hệ hôn nhân chấm dứt trước pháp luật. Kể từ thời điểm này, người vợ, người
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác mà không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào
từ phía bên kia. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ
đương nhiên chấm dứt mà không phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Nghĩa là các
quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn và gắn bó trong suốt
thời kỳ hôn nhân, như: nghĩa vụ yêu thương quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ,
nghĩa vụ chung thủy giữa vợ chồng… sẽ đương nhiên mất đi. Nhưng một số quyền về
nhân thân khác mà vợ chồng với tư cách là công dân thì vẫn không thay đổi dù họ đã ly
hôn, như: họ tên, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp… sẽ do các bên tự quyết định.
Như vậy, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chỉ tồn tại và được pháp luật bảo vệ khi họ là
vợ chồng hợp pháp của nhau. Nên sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa
vợ chồng sẽ chấm dứt.
Sau khi phán quyết ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì lý do hay
động cơ nào đó, mà vợ chồng quay trở về chung sống với nhau thì họ vẫn phải đăng ký
kết hôn theo luật định. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp vợ chồng đã ly hôn
sau đó trở về chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, giữa họ lại có con
chung, tài sản chung và sau đó họ lại yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn. Theo Điều 57
BLDS năm 2005, khoản 1 Điều 11 Luật HN&GĐ năm 2000: “vợ chồng đã ly hôn muốn
kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn”. Trong trường hợp này, nếu có yêu cầu
ly hôn thì Tòa án sẽ không giải quyết việc ly hôn nữa. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết
35/2000/QH ngày 9/6/2000 và Nghị quyết 02/2000/NQ - HĐTP thì: “nếu có tranh chấp
liên quan đến việc sống chung này, Tòa án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng, nếu
có tranh chấp liên quan đến tài sản và con thì giải quyết như trường hợp hủy kết hôn trái
pháp luật theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 17 Luật HN&GĐ”. Việc không thừa nhận
quan hệ hôn nhân trong trường hợp này là hợp lý, góp phần nâng cao ý thức pháp luật nói
chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng của người dân. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi
ích của các bên, bảo vệ lợi ích của gia đình và xã hội.
2.2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
+ Nhận xét chung:
Việc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ căn cứ vào Điều 95: “Việc
chia tài sản do hai bên thoả thuận và phải được Toà án nhân dân công nhận. Nếu hai bên
không thoả thuận được với nhau thì Toà án nhân dân quyết định” [2]. Quy định như vậy
không có gì là mâu thuẫn với quyền tự định đoạt của công dân, bởi vì để
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự nhất là phụ nữ và trẻ em khi ly hôn th́ngay cả
trường hợp tự thoả thuận cũng phải được Toà án công nhận, nếu việc thoả thuận đó là
hợp pháp th́không sao nhưng nếu không hợp pháp, quyền lợi của một trong hai bên bị vi
phạm thì Toà án cũng cần phải quyết định lại.
Về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn phải theo quy định: “Tài sản riêng của bên
nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi,
nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi
bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này...”.
Tài sản chung và riêng chỉ chia trên cơ sở những thứ hiện có. Để chia tài sản
chung của vợ chồng cần phải xác định chính xác khối tài sản chung hiện có (gồm có cả
quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người khác...) khi chia phải căn cứ vào
tình hình tài sản tức là tài sản thực tế của vợ chồng hiện có kể cả những khoản cho vay,
mượn, tiền gửi tiết kiệm. Những thứ đã chi dùng cho gia đình mà chuyển sang một dạng
khác và sự chi dùng đó là bức thiết của gia đình thì phải coi tài sản đó là đang còn để tính
chia còn những thứ đã chi dùng cho gia đình mà không còn nữa thì không phải thanh
toán. Đồng thời khi chia cần phải xác định trong khối tài sản đó có những thứ gì có thể
chia bằng hiện vật, còn những cái gì không thể tách ra để chia được như: xe máy, xe đạp,
ti vi, tủ lạnh... thì để nguyên và người nào hưởng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán
tiền chênh lệch cho người kia. Đối với tài sản bằng hiện vật thì phải kiểm kê, định giá
theo giá trị của thị trường một cách chính xác, công khai và đúng đắn. Đồng thời còn phải
xem xét đến tình trạng cụ thể của gia đình và công sức đóng góp của mỗi bên. Có nghĩa là
hiện tại vợ chồng, con cái sinh sống ở một nơi hay mỗi bên sinh hoạt ở một chỗ khác
nhau hoặc vẫn còn ở chung với gia đình, nắm sát tình trạng gia đình khi vợ chồng ly hôn
thì mới đảm bảo khi chia tài sản không bị sót, lọt. Thông thường thì tài sản chung chia
đôi, nhưng để đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và hợp lý thì cần xét đến công sức của
mỗi bên bỏ ra để xây dựng khối tài sản chung đó. Công sức của mỗi bên phải kể đến trách
nhiệm thu vén, bảo vệ khối tài sản chung đó, bởi trong thực tế không ít những gia đình tài
sản chung chỉ có một bên bỏ sức lao động của mình để tạo ra... Theo luật quy định, lao
động trong gia đình được tính ngang với lao động sản xuất. Tại Điều 95 quy định: “Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình” [2]. Vì trong xã hội cũ, người phụ nữ và con
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cái bị coi rẻ, họ không có quyền hành gì trong gia đình và nhất là đối với tài sản, họ hoàn
toàn bị phụ thuộc vào người cha, người chồng. Cho nên luật quy định như vậy là nhằm
mục đích xoá bỏ sự bất công trong xã hội cũ và trong cuộc sống bao giờ người phụ nữ
cũng gặp khó khăn hơn nam giới, đặc biệt khi ly hôn. Do đó, cần phải đảm bảo cho người
phụ nữ và con chưa thành niên có một cuộc sống bình thường để họ yên tâm công tác,
học tập ngay cả khi quan hệ gia đình bị tan vỡ. Đồng thời cũng chỉ dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa lợi ích của cá nhân mới được đảm bảo, lợi ích của cá nhân không tách rời lợi ích
của tập thể và của xã hội, các lợi ích đó phải kết hợp với nhau một cách hài hoà. Cho nên,
khi giải quyết ly hôn không chỉ đảm bảo quyền lợi của mỗi bên đương sự và con cái; mà
còn phải quan tâm bảo vệ lợi ích chính đáng của sản xuất và nghề nghiệp.
Đối với trường hợp vợ chồng vẫn còn chung sống với gia đình bên vợ (chồng) thì
luật cũng quy định tại Điều 96. Nếu tài sản của họ không thể xác định được thì vợ chồng
được chia một phần trong khối tài sản đó, căn cứ vào công sức đóng góp, vào việc duy trì
và phát triển khối tài sản chung đó. Lao động trong gia đình được coi là lao động sản
xuất. Quy định đó hoàn toàn phù hợp với thực tế và bảo đảm cho bên làm công việc nội
trợ (thường là người vợ) không bị thiệt thòi.
Nhìn chung, việc giải quyết các hậu quả pháp lý của ly hôn về vấn đề chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn là điều cần thiết bảo đảm điều kiện sống cho mỗi bên sau ly hôn.
Tuy nhiên, vấn đề này cũng là vấn đề phức tạp nhất, chứng kiến sự tan rã của các vấn đề
tinh thần, đạo đức, vật chất của một gia đình với chức năng là một tế bào cấu thành nên
xã hội.
2.2.1. Các nguyên tắc và căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Trên cơ sở xác định sở hữu chung, riêng của vợ chồng, việc chia tài sản chung khi
ly hôn phải đảm bảo theo pháp luật quy định: Luật, các văn bản dưới luật.
Cần quán triệt các nguyên tắc [2,Điều 95] và các căn cứ khi chia tài sản của vợ
chồng:
+ Nguyên tắc:
- Bình đẳng, tự nguyện, tự định đoạt.
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ và các con chua thành niên.
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của sản xuất và nghề nghiệp.
+ Căn cứ:
- Tình hình tài sản; tình trạng cụ thể của gia đình; công sức đóng góp của mỗi bên.
Theo quy định của Điều 95, việc chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc do các bên
thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Quy định này thể
hiện quyền tự định đoạt và tôn trọng nguyên tắc tự nguyện của vợ chồng. So với Điều 42
Luật HN&GĐ năm 1986 “ việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận và phải được Tòa án
nhân dân công nhận”, thì Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 đã đề cao hơn nữa ý chí của
các bên khi không cần sự công nhận của Tòa án. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thi hành án, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của cả vợ chồng. Tuy nhiên,
việc thỏa thuận của vợ chồng không được trái với nguyên tắc mà pháp luật đã đề ra, với
mục đích nhằm tẩu tán tài sản, lẩn tránh nghĩa vụ tài sản với Nhà nước hoặc bên thứ ba.
Như vậy, về nguyên tắc khi ly hôn, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên đó, tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có xem xét đến công sức đóng góp
và hoàn cảnh của mỗi bên cũng như việc đảm bảo quyền lợi của vợ và các con. Mặt khác,
khi chia tài sản cũng phải chú ý tới việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong
sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để họ có điều kiện để tiếp tục lao động tạo thu nhập,
tránh tình trạng làm mất hoặc giảm giá trị, công dụng của tài sản như phá hỏng tài sản,
nhà cửa, tư liệu sản xuất làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của các bên.
Nếu vợ chồng không thỏa thuận được do mâu thuẫn trầm trọng và thiếu sự hợp
tác, lúc đó Luật quy định: “ nếu vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì yêu cầu
Tòa án giải quyết”. Tòa sẽ áp dụng Điều 95 của Luật HN&GĐ năm 2000 để chia, kết hợp
với từng trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 96, 97, 98 và 99 của Luật
HN&GĐ năm 2000 để bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các bên. Khi ly hôn tài
sản của vợ chồng có thể được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, nếu có sự chênh lệch
thì người nào được chia tài sản có giá trị lớn hơn phần mà mình được hưởng phải thanh
toán cho bên kia khoản tiền tương ứng với phần chênh lệch. Giá trị tài sản được xác định
theo giá thị trường tại thời điểm chia. Trên thực tế, Tòa án thường gặp rất nhiều vướng
mắc khi giải quyết hậu quả pháp lý về tài sản giữa vợ chồng. Để đảm bảo
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tài sản được chia công bằng, hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên, nâng
cao hiệu quả việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản vợ chồng. Tòa án phải
xác định rõ các chứng cứ mà đương sự cung cấp, vận dụng đúng đắn, linh hoạt các
nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ, nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Qua đó, xác định rõ nguồn gốc, giá trị, số lượng tài sản, tình hình tài sản khi ly hôn, tình
trạng cụ thể của gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên trong quá trình vợ chồng chung
sống như thế nào?… Có như thế mới có thể giải quyết vấn đề tài sản một cách thấu tình
đạt lý, bảo vệ được quyền lợi của các bên, lợi ích của gia đình và xã hội.
2.2.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng.
+ Xác định khối tài sản chung của vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề quan trọng của Luật
HN&GĐ. Nó góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoà thuận và bình đẳng,
góp phần bảo vệ những quyền lợi chính đáng của công dân. Tài sản của vợ chồng không
chỉ là vấn đề sở hữu của cải vật chất liên quan đến lợi ích riêng của vợ chồng. Gắn với tài
sản của vợ chồng là những quan hệ xã hội cần giải quyết trong đời sống gia đình có liên
quan đến lợi ích của các thành viên khác. Chính vì vậy tài sản của vợ chồng được Nhà
nước quy định trong pháp luật thành chế độ pháp lý tài sản của vợ chồng, đó là một quy
định cần thiết nhằm điều chỉnh những quan hệ tài sản trong đời sống gia đình.
Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 đều
quy định chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản chung. Song phạm vi tài sản chung
của vợ chồng quy định trong Luật HN&GĐ cụ thể và hoàn thiện như sau:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
+ Thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác hoặc không chứng
minh được là tài sản riêng. .
+ Tài sản của vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc cả hai
thỏa thuận đó là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập về sản xuất ở gia
đình và các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng, không phân biệt thu nhập của mỗi
bên.
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng những thu nhập nói trên.
+ Tài sản mà vợ chồng được tặng cho hoặc thừa kế chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế
riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Để xác định chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân phải căn cứ
vào nguồn gốc phát sinh và thời điểm hình thành tài sản. Theo quy định tại khoản 1 Điều
27 Luật HN&GĐ năm 2000 thì tài sản chung vợ chồng bao gồm: “ Tài sản do vợ, chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung
hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế
riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận” [2].
Ngoài ra, tài sản chung vợ chồng còn bao gồm các tài sản mà vợ chồng mua sắm
được bằng thu nhập nói trên, tiền tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng gửi ở ngân hàng,
những khoản nợ mà vợ chồng đã vay trước đó sử dụng vào đời sống chung cần phải trả,
những khoản nợ mà vợ chồng cho người khác vay có quyền đòi,…Các tài sản chung của
vợ chồng phải là tài sản đó phải hiện còn trong gia đình tại thời điểm Toà án giải quyết
cho vợ chồng ly hôn.
Riêng đối với các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định
phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận phải ghi tên sở hữu của cả hai bên
vợ chồng .Tài sản đó có thể là Quyền sử dụng đất (QSDĐ), ôtô, xe máy, tàu biển, … Như
vậy, đây là quy định mới, tiến bộ hơn so với Luật HN&GĐ năm 1986. Quy định này,
giúp Toà án tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn khi giải quyết các tranh chấp về tài sản
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời,
tạo điều kiện thuận lợi để vợ, chồng chứng minh đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng
của mình.
Trong các loại tài sản trên thì Quyền sử dụng đất, nhà ở là loại tài sản mang nét
đặc thù riêng. Nó thường là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập chính cho vợ
27
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...luanvantrust
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giao trinh luat dan su viet nam ts nguyen ngoc dien
Giao trinh luat dan su viet nam   ts nguyen ngoc dienGiao trinh luat dan su viet nam   ts nguyen ngoc dien
Giao trinh luat dan su viet nam ts nguyen ngoc dienHung Nguyen
 
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000hieu anh
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Ähnlich wie Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc (19)

Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
 
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn lý luận và th...
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
 
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn ...
 
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực ...
 
Luận văn thạc sĩ Luật học Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương).doc
Luận văn thạc sĩ Luật học Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương).docLuận văn thạc sĩ Luật học Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương).doc
Luận văn thạc sĩ Luật học Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương).doc
 
Báo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docx
Báo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docxBáo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docx
Báo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docx
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Giao trinh luat dan su viet nam ts nguyen ngoc dien
Giao trinh luat dan su viet nam   ts nguyen ngoc dienGiao trinh luat dan su viet nam   ts nguyen ngoc dien
Giao trinh luat dan su viet nam ts nguyen ngoc dien
 
Nầng Cao Hiệu Quả Quản Lý Hộ Tịch Trên Địa Bàn Xã Hùng Mỹ.doc
Nầng Cao Hiệu Quả Quản Lý Hộ Tịch Trên Địa Bàn Xã Hùng Mỹ.docNầng Cao Hiệu Quả Quản Lý Hộ Tịch Trên Địa Bàn Xã Hùng Mỹ.doc
Nầng Cao Hiệu Quả Quản Lý Hộ Tịch Trên Địa Bàn Xã Hùng Mỹ.doc
 
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...
Dư luận xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật ở nước ta hiện na...
 
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn.doc
Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn.docPhân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn.doc
Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn.doc
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA, MẸ SAU LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA, MẸ SAU LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA, MẸ SAU LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA, MẸ SAU LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 

Mehr von Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 

Mehr von Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Field Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docx
Field Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docxField Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docx
Field Report Recruitment Procedure At Sconnect Limited Company.docx
 
Internship Report The Analysis Of Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docx
Internship Report The Analysis Of  Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docxInternship Report The Analysis Of  Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docx
Internship Report The Analysis Of Orporate Culture Of Sun Inc Vietnam.docx
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Quốc Tế.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ ...
 
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docxKhóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Của Công Ty Du Lịch...
 
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
Khóa Luận Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Dịch Vụ Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Tại...
 
Bài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docxBài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Tiểu Luận Môn Học Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
 
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
Tiểu Luận Phân tích việc đo lường, đánh giá tài sãn của công ty cổ phần h...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Doanh Nghiệp.docx
 
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docxBáo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
 
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
Khóa Luận Hoạt Động Marketing Cho Triển Lãm Công Nghiệp Và Sản Xuất Việt Nam ...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Khách Sạn Continental Saigon...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Đến Tp Hcm Làm Việc Của Sinh Viên.docx
 
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
Báo Cáo Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Kinh Doanh Nhập Khẩu B...
 
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docxTiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
Tiểu Luận Tình Huống Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thà...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docxKhóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
Khóa Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất.docx
 
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Quy Trình Xuất Khẩu Đậu Xanh Nguyên Hạt Sang Thị Tr...
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
 

Kürzlich hochgeladen

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN VIẾT THÁI HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Cừ HÀ NỘI - 2013
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ trung thực, chính xác và tin cậy. Trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn NGUYỄN VIẾT THÁI
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Cừ - Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Đồng cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Luật Hà Nội – những người đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình em học tập và rèn luyện tại trường. Cảm ơn gia đình và bạn bè luôn ủng hộ và động viên em. Tác giả luận văn NGUYỄN VIẾT THÁI
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài..............................................................................3 6. Kết cấu của luận văn.......................................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN........................................................................................................................................................................5 1.1. Khái niệm ly hôn, một số quan điểm và bản chất pháp lý về ly hôn.............................5 1.1.1. Khái niệm ly hôn và một số quan điểm về ly hôn..................................................................5 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn................................................................................................................6 1.2. Khái quát chung về hậu quả pháp lý của ly hôn........................................................................9 1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của ly hôn. .......................................................................................9 1.2.2. Khái lược quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam. 10 1.2.2.1. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.........................................................................................................................................10 1.2.2.2. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật ở Miền Nam nước ta từ năm 1945 đến năm 1975.............................................................................................................................................13 1.2.2.3. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1975 đến nay...................................................................................................18 1.3. Ý nghĩa của những quy định pháp luật về hậu quả của ly hôn.....................................19 CHƯƠNG 2: HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000............................................................................................................21 2.1. Về quan hệ hôn nhân (quan hệ nhân thân giữa vợ chồng sau khi ly hôn). ............21 2.2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn..............................................................................................22 2.2.1. Các nguyên tắc và căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn................................24 2.2.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng.............................................................................................26 2.2.3. Đối với tài sản riêng của vợ, chồng..............................................................................................30 2.2.3.1. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng......................................................................................30
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.3.2. Chia tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn.......................................................................31 2.3. Một số trường hợp cụ thể......................................................................................................................33 2.3.1. Nhà ở; Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng..........................................33 2.3.2. Nhà ở, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng..............................................40 2.4. Giải quyết vấn đề cấp dưỡng vợ chồng khi ly hôn.................................................................41 2.4.1. Cơ sở của việc quy định về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn............................................................................................................................................................................41 2.4.2. Điều kiện cần và đủ để giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn..............42 2.4.3. Các quy định cụ thể về cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn...............................44 2.4.3.1. Mức cấp dưỡng....................................................................................................................................44 2.4.3.2. Về thời hạn cấp dưỡng....................................................................................................................45 2.4.3.3. Về phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng..............................................................46 2.4.3.4. Thay đổi vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn........................................47 2.4.3.5. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn. ........................47 2.5. Quan hệ giữa cha mẹ và con khi vợ chồng (với tư cách là cha mẹ của con) ly hôn.................................................................................................................................................................................48 2.5.1. Nguyên tắc chung để giải quyết hậu quả pháp lý đối với con khi cha mẹ (vợ chồng) ly hôn theo Điều 92, 93, 94 Luật HN&GĐ năm 2000...................................................48 2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.............................................................................................................................................................49 2.5.3. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ là người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con...........................................................................................................................................51 2.5.4. Các quy định cụ thể về cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng khi ly hôn. ..................52 2.5.4.1. Về đối tượng (Con) được cấp dưỡng......................................................................................52 2.5.4.2. Về mức cấp dưỡng nuôi con, giáo dục con.........................................................................53 2.5.4.3. Về thời hạn và phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con..............54 2.5.4.4. Vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con (Điều 93 Luật HN&GĐ năm 2000)...........................................................................................................................................54 CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIÉN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN .. 56 3.1. Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về hậu quả pháp lý của ly hôn...................................................................................................................................................................56 3.1.1. Nhận xét chung.........................................................................................................................................56
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.1.2. Một số trường hợp cụ thể..................................................................................................................58 3.1.2.1. Về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn. ...........................................................58 3.1.2.2. Về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn.......................................................59 3.1.2.3. Về tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn............................................................................61 3.1.2.4. Về cấp dưỡng giữa vợ chồng với nhau khi ly hôn..........................................................63 3.1.2.5. Về quan hệ giữa cha mẹ và con khi ly hôn. ........................................................................64 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn..................................................................................................................................................................66 3.2.1. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn (nếu có tranh chấp ).............................................................................................................................................................66 3.2.2. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn. ........................................................................67 3.2.3. Vấn đề thời điểm cấp dưỡng và mức cấp dưỡng giữa cha mẹ và con khi vợ chồng ly hôn.............................................................................................................................................................68 3.2.4. Về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con khi ly hôn........................................................68 3.2.5. Giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn cần được xem xét trên cơ sở “lỗi” của vợ, chồng....................................................................................................................................................................69 3.2.6. Công tác xét xử và tổng kết công tác xét xử của Tòa án................................................69 KẾT LUẬN..............................................................................................................................................................71
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT HN&GĐ................................................ Hôn nhân và gia đình. BLDS.................................................... Bộ luật Dân sự. TAND................................................... Tòa án nhân dân. TANDTC.............................................. Tòa án nhân dân Tối cao. XHCN................................................... Xã hội chủ nghĩa. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP.............. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03.10.2001 của Chính phủ về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP....... Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23.12.2000 của TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật HN&GĐ Việt nam năm 2000. Sắc lệnh số 97/SL................................. Sắc lệnh số 97/SL ngày 22.5.1950 của Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hòa sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật. Sắc lệnh số 159/SL............................... Sắc lệnh số 159/SL ngày 17.11.1950 của Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn. Nghị quyết số 35/2000/QH10-NQ........ Nghị quyết số 35/2000/QH10-NQ ngày 09.6.2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nghị quyết số 01/1988.......................... Nghị quyết số 01 ngày 20.01.1988 của HĐTP/TANDTC- hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN&GĐ năm 1986.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn. Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách của mỗi cá nhân, chuẩn bị hành trang để họ hòa nhập với cuộc sống xã hội. Kết hôn là cơ sở, là tiền đề để xác lập quan hệ vợ chồng và quan hệ gia đình theo quy định của pháp luật nhằm xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Ngược lại, ly hôn làm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Hậu quả pháp lý của ly hôn làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ chồng trước pháp luật và hàng loạt vấn đề về thanh toán tài sản vợ chồng, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng, chăm sóc và nuôi dưỡng con chung. Những vấn đề đó có tác động và ảnh hưởng không nhỏ tới lợi ích của các bên trong gia đình cũng như sự ổn định của xã hội. Vì vậy, cần phải có sự điều chỉnh bằng pháp luật mà cụ thể là pháp luật về hôn nhân và gia đình để có thể hạn chế tối đa những tác động tiêu cực mà ly hôn mang lại. Thực tế ở Việt Nam trong những năm gần đây, tình trạng ly hôn ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng ít nhiều tới mục tiêu xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc và bền vững. Theo báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao thì số vụ án ly hôn ngày càng tăng cao. Mặc dù, Luật HN&GĐ hiện hành có quy định khá chi tiết về vấn đề ly hôn để hạn chế thấp nhất những hậu quả đáng tiếc mà ly hôn để lại cho gia đình và xã hội, đặc biệt là tình trạng nhiều thanh thiếu niên phạm tội do sinh ra và lớn lên trong những gia đình bị ly tán; Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn xét xử còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc… Vì vậy việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp về chia tài sản vợ chồng, giải quyết vấn đề cấp dưỡng và chăm sóc, nuôi dưỡng con chung đang trở thành một vấn đề mà cả xã hội quan tâm. Hậu quả pháp lý của ly hôn là vấn đề đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ nhưng cho đến nay thì vẫn luôn mang tính thời sự và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Đề tài “Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ; với mong muốn đóng góp những ý kiến của bản thân cho việc hoàn thiện những quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết những hậu quả pháp lý của ly hôn cũng như thực tiễn áp dụng các quy định của 1
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 pháp luật để giải quyết những tranh chấp sau ly hôn, góp phần ổn định chế độ hôn nhân và gia đình xã hội chủ nghĩa. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu pháp luật về Hậu quả pháp lý của ly hôn là một mảng đề tài được khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. Trong khoa học Luật nói chung và Luật HN&GĐ nói riêng, hậu quả pháp lý của ly hôn là một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban hành các quy phạm pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi ly hôn. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều phạm vi và cấp độ khác nhau, đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hậu quả pháp lý của ly hôn như sau: Nhóm giáo trình, sách bình luận chuyên sâu: Nguyễn Ngọc Điện (2002), Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và Gia Đình Việt Nam, tập 1, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. Tưởng Duy Lượng (2001), Bình luận một số án Dân sự và Hôn nhân và gia đình, NXB chính trị Quốc gia Hà nội. Đinh thị Mai Phương (2006) Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và Gia đình Việt nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hường (2002) Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình Việt nam, NXB Công an Nhân dân, Hà nội. Ngoài ra còn một số Giáo trình và Bình luận khoa học về Luật HN&GĐ; Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của pháp luật HN&GĐ về nhân thân hoặc về tài sản, về cấp dưỡng nói chung giữa vợ chồng sau khi ly hôn, ít đề cập thực tiễn việc áp dụng và thi hành các quy định của pháp luật về vấn đề trên. Nhóm luận văn, luận án chuyên ngành Luật: Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như: Chế độ tài sản của vợ, chồng theo luật HN&GĐ Việt năm 2000, Luận án Tiến sĩ luật học, Nguyễn Văn Cừ (2004) Trường Đại học Luật Hà nội. Luận án Thạc sỹ Luật học: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt nam năm 2000 của Phạm Thị Ngọc Lan, Khoa Luật Trường Đại học Quốc gia năm 2008... Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn, Khóa luận tốt nghiệp của Hồ Thị Nga (2007)... 2
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tóm lại, cho đến nay dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hậu quả pháp lý của ly hôn nhưng các công trình đó hoặc chủ yếu tập trung về một mảng cụ thể của mối quan hệ này như về nhân thân hoặc nghiên cứu dưới góc độ tranh chấp tài sản hoặc về cấp dưỡng sau khi ly hôn. Chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về các hậu quả pháp lý của ly hôn theo luật HN&GĐ Việt nam 2000. Chính vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về những “hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt nam năm 2000” cho luận văn thạc sỹ của mình. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài. Với đề tài “Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000”, Luận văn được xây dựng nhằm thực hiện những nhiệm vụ chính sau: - Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn - Tìm hiểu một cách có hệ thống và hoàn chỉnh những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam mà trọng tâm chính là Luật HN&GĐ năm 2000 về hậu quả pháp lý của ly hôn - Trên cơ sở những tìm hiểu về lý luận và những quy định của pháp luật cũng như tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về ly hôn để giải quyết những hệ quả của ly hôn ở Việt Nam, luận văn mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hậu quả pháp lý của ly hôn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Trong giới hạn cho phép về dung lượng, đề tài tập trung đi vào làm rõ những vấn đề lý luận trực tiếp về vấn đề ly hôn và những hậu quả pháp lý cũng như những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hậu quả pháp lý của ly hôn; nêu và phân tích được những điểm còn hạn chế của pháp luật, từ đó có những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam (Phạm vi nghiên cứu không đề cập đến ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn có yếu tố nước ngoài ). 5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài. Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong đề tài bao gồm phương pháp phân tích 3
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu; phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp…nhằm đánh giá sự phù hợp của pháp luật Việt Nam để điều chỉnh vấn đề hậu quả pháp lý của ly hôn; phương pháp thống kê, tổng hợp nhằm nhận định và đánh giá thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn để giải quyết vấn đề ly hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam… 6. Kết cấu của luận văn. Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Khái quát chung về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn Chương 2. Nội dung các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Chương 3. Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn. Trong khuôn khổ đề tài luận văn tốt nghiệp với thời lượng nghiên cứu và trình độ còn hạn hẹp, chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp đánh giá của thầy, cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 4
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN 1.1. Khái niệm ly hôn, một số quan điểm và bản chất pháp lý về ly hôn. 1.1.1. Khái niệm ly hôn và một số quan điểm về ly hôn. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân, nó là mặt trái, mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn nhân. Khi đời sống tình cảm yêu thương giữa vợ chồng đã hết, mâu thuẫn gia đình sâu sắc, mục đích hôn nhân không đạt được thì vấn đề ly hôn được đặt ra nhằm giải phóng cho vợ chồng, con cái và các thành viên trong gia đình thoát khỏi những xung đột, bế tắc trong đời sống chung. Vì khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ là hình thức, thực chất quan hệ vợ chồng đã hoàn toàn mất hết ý nghĩa thì: “Tự do ly hôn không có nghĩa là làm tan rã những mối quan hệ gia đình mà ngược lại nó củng cố những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong xã hội văn minh”. Vấn đề ly hôn, được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia là khác nhau. Một số nước cấm ly hôn như Anđôna, Manta, Paragoat,… có nước lại đặt ra các quy định hết sức nghiêm ngặt như Achentina, Italia ... Nhưng việc cấm hay hạn chế ly hôn đều trái với quyền tự do dân chủ của cá nhân, V. I Lênin đã khẳng định: “người ta không thể là một người dân chủ và xã hội chủ nghĩa nếu ngay từ bây giờ không đòi quyền hoàn toàn tự do ly hôn, vì thiếu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với giới bị áp bức, đối với phụ nữ. Tuy hoàn toàn chẳng khó khăn gì mà không hiểu được rằng khi ta thừa nhận cho phụ nữ tự do bỏ chồng không có nghĩa là ta khuyên tất cả họ bỏ chồng.” [41] Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân mà chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, quyền ly hôn của vợ, chồng phải đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật nhằm hạn chế, ngăn chặn những hiện tượng vợ chồng lạm dụng quyền tự do ly hôn gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội. Đứng trên lập trường quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin, khoản 8 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) năm 2000 quy định: “ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng” [2]. Như vậy, ly hôn là kết quả của hành vi có ý chí của hai vợ chồng và được công nhận bằng bản án, quyết định của Tòa án. Đảm bảo 5
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyền tự do ly hôn cho các bên vợ chồng chính là nội dung quan trọng của nguyên tắc hôn nhân tiến bộ được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 [1, Điều 64] và được cụ thể hóa tại Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2000 [2]. Nhưng tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn một cách tùy tiện, theo ý chí nguyện vọng của vợ chồng mà phải dựa trên những căn cứ luật định và trên cơ sở đó Tòa án mới xử cho ly hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật HN&GĐ năm 2000 thì căn cứ ly hôn là khi quan hệ vợ chồng đã ở vào “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án sẽ xem xét yêu cầu giải quyết cho ly hôn. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt“vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn” [2, khoản 2 Điều 89]. Tuy nhiên, ly hôn trong trường hợp này chỉ là quyết định của một bên vợ, chồng trong hoàn cảnh đặc biệt mà không phát sinh từ mâu thuẫn của vợ chồng trong đời sống thực tế. Như vậy, căn cứ ly hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 vừa đảm bảo quyền tự do ly hôn của vợ chồng vừa thể hiện tư tưởng phê phán của các nhà làm luật về việc ly hôn tùy tiện. 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn. Cũng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, hôn nhân trong đó có ly hôn là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, do đó với mỗi hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử lại hình thành một hệ thống pháp luật dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội. Với tư cách là một trong những quan hệ chủ đạo trong xã hội, quan hệ HN&GĐ cũng chịu sự chi phối sâu sắc của hệ tư tưởng đó. Dưới chế độ phong kiến, do ảnh hưởng tư tưởng trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông, với quan niệm “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”. Theo đó, pháp luật và các tục lệ phong kiến ở Việt Nam có nhiều quy phạm mang tính luân lý đặc biệt là các quy phạm về HN&GĐ phản ánh những đặc quyền của người đàn ông, còn người phụ nữ phải sống theo thuyết “tam tòng tứ đức”. Chế độ đa thê và những quy định nghiêm khắc về ly hôn đã bóp méo bản chất của một cuộc hôn nhân chân chính, khiến nó trở thành thứ xiềng xích trói buộc người phụ nữ trong những nghi lễ bất bình đẳng. Ở đó, cuộc đời họ gắn liền với công việc gia đình, với chồng con và bị chi phối bởi nguyên tắc “phu xướng phụ tùy” nên họ không có quyền quyết định bất kì việc gì, ngay cả việc bảo toàn hạnh phúc riêng tư cũng không được đảm bảo. 6
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Như vậy, pháp luật phong kiến, thừa nhận sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, bảo vệ quyền lợi tối cao của người gia trưởng nên quyền tự do ly hôn của người phụ nữ không được đảm bảo. Nhưng pháp luật lại trao cho đàn ông quyền được ly hôn khi vợ phạm vào điều “nghĩa tuyệt” và chỉ khi thuộc trường hợp “tam bất khứ” thì quyền ly hôn người vợ của người chồng mới bị hạn chế như: Vợ đã để tang nhà chồng ba năm, trước khi cưới nghèo sau giàu,… Như vậy, những quy định đó đã không nói lên bản chất thật sự của ly hôn mà nó chỉ là một thứ công cụ bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa, các quy định của pháp luật chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng cách mạng tư sản là tự do, bình đẳng. Các luật gia tư sản cho rằng tự do ly hôn phải được thừa nhận như một quyền pháp định và đưa ra các quy định nhằm đảm bảo quyền tự do ly hôn. Song, trên thực tế đó chỉ là quy định mang tính hình thức, thực chất khi ly hôn họ vẫn bị ràng buộc bởi các quy định ngăn cấm của nhà làm luật: “dưới chế độ tư bản chủ nghĩa quyền ly hôn cũng như tất cả các quyền dân chủ khác, không loại trừ quyền nào đều không thể thực hiện một cách dễ dàng, nó lệ thuộc vào nhiều điều kiện, bị giới hạn, bị thu hẹp và có tính chất hình thức”. Quan hệ HN&GĐ trong xã hội tư sản thường được coi như là một khế ước, một hợp đồng dân sự mà khi có bất kì hành vi nào vi phạm hợp đồng ấy thì bên đối tác có thể đặt vấn đề chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ly hôn thường căn cứ vào lỗi của một bên đương sự nên không thể hiện được bản chất thực sự của ly hôn. Vì vậy, bản chất pháp lý của ly hôn trong pháp luật HN&GĐ phong kiến và tư sản không được xem xét, đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện. Đối lập với pháp luật phong kiến và tư sản, dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa (XHCN) pháp luật đã thể hiện tính ưu việt của nó ở mọi lĩnh vực trong đó có vấn đề ly hôn. Đứng trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật XHCN không coi hôn nhân là một hợp đồng dân sự hay một khế ước dân sự mà coi hôn nhân là sự tự nguyện của hai bên nam - nữ, là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng. Bởi nó được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính của hai bên nam - nữ nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc và bền vững. Tuy nhiên, tính chất suốt đời của hôn nhân cũng có trường hợp ngoại lệ. Nghĩa là sau khi kết hôn, trong thời gian chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung thì pháp luật cho phép họ chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn. Như 7
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vậy, bản chất của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Pháp luật của nhà nước XHCN công nhận và tôn trọng quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không thể cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền tự do ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể cưỡng ép nam nữ yêu nhau và kết hôn với nhau thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng sống phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó không còn, mục đích của cuộc hôn nhân đã không đạt được. Khi ấy, ta không thể nhìn nhận ly hôn đơn thuần chỉ là mặt tiêu cực, mà cần phải nhận thức được rằng nó là mặt trái nhưng là mặt không thể thiếu được của quan hệ hôn nhân. Vì cho phép các bên ly hôn là giải pháp mở ra lối thoát cuối cùng, giải phóng cho vợ chồng, các con cũng như các thành viên trong gia đình thoát khỏi xung đột, mâu thuẫn, bế tắc trong cuộc sống chung. Bởi thực chất “ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn nhân này là cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và giả dối”. Nếu như cuộc hôn nhân đã thực sự tan vỡ và ly hôn đã trở thành mong muốn của vợ chồng thì việc ghi nhận quyền tự do ly hôn là hoàn toàn chính đáng thể hiện tính chất dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN. Hõn nữa, cũng cần phải ghi nhận rằng, tự do ly hôn là một quyền cơ bản và bình đẳng giữa vợ và chồng, bởi đây là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân là xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, bền vững và hạnh phúc. Nhưng vì lí do nào đó mà giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, khiến cho tình nghĩa vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài được nữa thì ly hôn là biện pháp cần thiết để giải phóng cho họ. Khi xây dựng Luật HN&GĐ năm 1959, đồng chí Xuân Thủy đã phân tích: “hôn nhân bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn bừa bãi, ly hôn là biện pháp giải phóng một tình trạng trầm trọng làm cho đôi vợ chồng không thể sống chung được nữa”. Như vậy, bản chất pháp lý của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết, mục đích của hôn nhân không đạt được. Luật HN&GĐ phong kiến và tư sản thường quy định việc ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ chồng, vấn đề xét xử ly hôn của Tòa án là việc làm có tính thụ động, hoàn toàn do ý chí của các bên đương sự nên mới 8
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chỉ dừng lại ở mặt hiện tượng mà chưa nhìn nhận và đánh giá đúng bản chất của vấn đề ly hôn. Chỉ dưới chế độ XHCN, các nhà làm luật mới nhìn nhận ly hôn theo đúng thực trạng và bản chất của cuộc hôn nhân để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý. 1.2. Khái quát chung về hậu quả pháp lý của ly hôn. Việc Toà án nhân dân xét xử cho ly hôn do một bên yêu cầu hoặc công nhận thuận tình ly hôn sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định cho vợ chồng và con cái. Do đó, chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng tất yếu sẽ kéo theo nhiều vấn đề cần giải quyết trong quá trình tiến hành xét xử, đó là: - Quan hệ vợ chồng về nhân thân chấm dứt trước pháp luật. - Chế độ tài sản chung của vợ chồng chấm dứt và tài sản chung được chia cho mỗi bên vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi người. - Việc cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn được đặt ra nếu một bên vợ hoặc chồng túng thiếu, yêu cầu cấp dưỡng và có lý do chính đáng. - Nếu vợ chồng đã có con chung thì phải giải quyết việc giao con cho ai trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, đồng thời giải quyết vấn đề đóng góp phí tổn nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong Luật HN&GĐ không có điều nào quy định cụ thể về việc chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn. Nhưng thông thường khi ly hôn thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng không liên quan gì đến nhau, dù hai bên có thoả thuận hay không thoả thuận thì Toà án cũng sẽ quyết định và việc chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng được tính từ khi bản án của Toà án có hiệu lực. Đồng thời luật cũng không quy định hạn chế việc kết hôn xây dựng hạnh phúc mới của vợ chồng sau khi đã ly hôn, mỗi bên đều có quyền kết hôn với người khác. Tuy nhiên việc quyết định cho ly hôn hoặc công nhận thuận tình ly hôn giữa hai vợ chồng không có nghĩa là giải phóng họ khỏi các quyền và nghĩa vụ khác như: nghĩa vụ cấp dưỡng lẫn nhau và đặc biệt là quyền và nghĩa vụ đối với con cái, đó chính là trách nhiệm và vinh dự của người làm cha, làm mẹ, Toà án phải giải thích cho họ biết và thấy được những quyền và nghĩa vụ của họ đối với con cái họ ngay cả khi đã ly hôn. 1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của ly hôn. 9
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Là một yếu tố của kiến trúc thượng tầng, pháp luật không chỉ chịu sự ảnh hưởng bởi cơ sở hạ tầng sinh ra nó mà các yếu tố như tâm lý xã hội, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, … đều ảnh hưởng sâu sắc tới pháp luật và cũng chỉ đạt đến độ ấy pháp luật mới thực sự là những quy phạm có sức sống. Luật HN&GĐ Việt Nam đặt dưới sự phát triển của xã hội, ở mỗi thời kì lịch sử không những phản ánh đúng quy luật này mà nó còn mang đậm bản sắc, truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam. Ly hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp đã nảy sinh từ rất sớm trong xã hội có giai cấp. Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Ly hôn ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng đến lợi ích của vợ chồng, các con và lợi ích xã hội. Về mặt pháp lý, khi Tòa án quyết định cho vợ chồng ly hôn dẫn tới các hậu quả sau: + Về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng: Quan hệ vợ chồng được chấm dứt. + Chia tài sản chung của vợ chồng. + Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con sau khi cha mẹ ly hôn. + Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Như vậy, Hậu quả pháp lý của ly hôn là những nội dung sự việc mà Tòa án phải giải quyết khi xét xử cho vợ chồng ly hôn, bao gồm: Chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật; chia tài sản chung của vợ chồng; giao con chưa thành niên cho một bên nuôi dưỡng, giáo dục và quyết định mức cấp dưỡng nuôi con; giải quyết việc cấp dưỡng giữa vợ chồng khi có yêu cầu. 1.2.2. Khái lược quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam. 1.2.2.1. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Cho đến giữa thế kỉ XIX, Việt Nam vẫn là một nước phong kiến với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Trải qua hơn 1000 năm Bắc thuộc, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị Việt Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Bắc và được thể hiện rõ nét qua hai Bộ luật Hồng Đức (BLHĐ) và Bộ luật Gia Long ( BLGL). Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta và bắt đầu đặt nền móng cho sự đô hộ bằng việc ban hành các bộ luật: Tập Dân luật Giản yếu năm 1883 áp dụng ở Nam Kỳ, Dân luật Bắc kỳ năm 10
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1931 (DLBK) áp dụng ở Bắc kỳ, Dân luật Trung kỳ năm 1936 (DLTK) áp dụng ở Trung kỳ. Như vậy, có thể chia pháp luật HN&GĐ trước Cách mạng tháng Tám ra thành hai thời ḱỳ: - Thời kỳ phong kiến: Dưới triều Lê, BLHĐ được coi như là thành tựu to lớn trong lịch sử lập pháp Việt Nam, các quan hệ HN&GĐ được thiết lập trên nguyên tắc: Bảo đảm tôn ti, trật tự, đẳng cấp trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, trọng nam khinh nữ, xác lập tối cao quyền của người gia trưởng. Đến triều Nguyễn, do ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo nên BLGL ra đời được coi là sự sao chép nguyên bản của bộ luật nhà Thanh, các quan hệ HN&GĐ xây dựng theo mô hình gia đình phụ quyền Trung Quốc. Theo đó, vai trò của người đàn ông trong gia đình được tôn vinh, hạ thấp vai trò và vị trí của người phụ nữ. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo quy định của pháp luật thời kỳ này, bao gồm: Về quan hệ nhân thân: Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt, không bên nào có quyền và nghĩa vụ với bên nào, vợ chồng đă ly hôn có thể tái hôn với người khác: “người chồng không được ngăn cản người khác lấy vợ cũ của mình” . Về quan hệ tài sản: Theo quy định tại Điều 401 BLHĐ thì “khi ly hôn tài sản riêng của ai vẫn thuộc sở hữu của người đó và họ có quyền mang theo” [12] trừ trường hợp ly hôn do lỗi của người vợ hoặc khi người vợ có hành vi đánh chồng, chồng thưa kiện lại muốn ly hôn thì vợ mất quyền về tài sản (BLGL) hay điền sản của vợ để lại cho chồng. Đối với tài sản chung, trong trường hợp cần chia tài sản chung thì tài sản chung được chia đôi mỗi người một nửa. Đây là điểm tiến bộ của pháp luật thời kỳ này. Về con cái: Việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn không được pháp luật ghi nhận nên nếu có vướng mắc về vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc con,… thì quan lại địa phương sẽ xem xét tùy từng trường hợp cụ thể. Đối với con cái thì con mang họ cha nên sau khi ly hôn con sẽ sống với cha nhưng nếu muốn giữ con thì người vợ có quyền yêu cầu “chia” một nửa số con. Mặc dù, pháp luật thời kỳ này có những điểm tiến bộ thể hiện quyền bình đẳng trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Nhưng do ảnh hưởng của tư tưởng triết học, nho giáo, phật giáo, phong tục tập quán,… Do vậy về cơ bản, các quy định của hai bộ luật này không thoát khỏi những hạn chế của thời đại, với tư tưởng trọng nam khinh nữ, 11
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông nên quyền lợi của người phụ nữ và các con không được đảm bảo. Như vậy, các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn thời kỳ này mang sắc thái Việt Nam thuần túy, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa đạo luật hướng Nho và phong tục tập quán, đạo đức đã đi sâu vào tiềm thức, trở thành thói quen ứng xử của người dân Việt Nam lúc bấy giờ. - Thời kỳ Pháp thuộc: Sang đến thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thực dân đã lần lượt ban hành các văn bản pháp luật mới: DLBK 1931, DLTK 1936, Tập Dân luật Giản yếu 1883. Nên các quan hệ HN&GĐ thời kỳ này cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhìn chung, những quy định về HN&GĐ trong các bộ luật này vẫn duy trì sự bất bình đẳng nam - nữ với việc thừa nhận quyền gia trưởng của người đàn ông, tước đi nhiều quyền lợi cơ bản của người phụ nữ. Vì vậy, các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn cũng tuân thủ triệt để nguyên tắc củng cố địa vị của người gia trưởng, có sự phân biệt đối xử giữa các con, coi rẻ quyền lợi của con cái, chú trọng tới việc giải quyết hậu quả về tài sản khi vợ chồng ly hôn, trong đó người vợ được bảo đảm một phần về tài sản ngay cả khi ly hôn do lỗi của vợ… Về quan hệ nhân thân: Sau khi ly hôn, vợ chồng muốn đoàn tụ với nhau thì “phải khai giá thú với hộ lại” nhưng sau khi đoàn tụ rồi mà lại xin ly hôn lần nữa thì Tòa án không giải quyết. Về quan hệ tài sản: Khi ly hôn vấn đề thanh toán tài sản giữa vợ, chồng được đặt ra nhưng lại thiên về lỗi của người vợ để xem xét và quyết định phần dành cho người vợ . Trường hợp vợ thứ ly hôn thì “không bao giờ được dự phần chung chỉ được lấy lại tài sản riêng của mình. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 149 DLBK, Điều 147 DLTK, nếu ly hôn do lỗi của người vợ thì người vợ phải bồi thường lại những đồ vật, sính lễ trước kia nhà chồng đã làm lễ đính ước trừ khi đồ vật đó đă tiêu dùng cho lễ cưới. Về cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn cũng được đặt ra “án xử ly hôn sẽ xử cả về tiền cấp dưỡng cho người vợ về sự trông coi con cái và về quyền lợi tài sản của người vợ” . Việc cấp dưỡng giữa vợ chồng sẽ chấm dứt nếu người vợ tái giá hoặc ăn ở tư tình với người khác hoặc vô hạnh. 12
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Về con cái: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con khi cha mẹ ly hôn được pháp luật ghi nhận nhưng “vấn đề nuôi nấng con cái được giao cho người cha” trừ trường hợp vì lợi ích của đứa trẻ ấy mà Toà án giao cho người mẹ thì người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con. Như vậy, các quy định của pháp luật thời kì này chủ yếu dựa vào các phong tục tập quán lạc hậu và BLDS Pháp năm 1804 với những quy định thuần túy coi hôn nhân là chế định do dân luật điều chỉnh và là công cụ pháp lý bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. Tuy vậy các chế định HN&GĐ trong các bộ luật này có sự tiến bộ quan trọng, bước đầu chú ý tới việc bảo đảm quyền lợi của người vợ và các con khi ly hôn như: việc chia tài sản vợ chồng, nghĩa vụ cấp dưỡng của người chồng đối với người vợ, nuôi dưỡng con,... Nhưng vẫn duy trì sự bất bình đẳng giữa vợ, chồng, củng cố quyền của người gia trưởng làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của gia đình và xã hội. Dù chưa thật rõ ràng và công bằng, song các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn thời kỳ này ít nhiều có những điểm tiến bộ mà khi xây dựng chế định ly hôn các đạo luật HN&GĐ ở nước ta sau này đều ghi nhận và phát triển thêm như: vấn đề cấp dưỡng nuôi con, sau khi ly hôn vợ chồng muốn quay trở về chung sống với nhau thì phải đăng kí kết hôn, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn,… 1.2.2.2. Hậu quả pháp lý của ly hôn trong pháp luật ở Miền Nam nước ta từ năm 1945 đến năm 1975. Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc: Kỷ nguyên độc lập, tự chủ. Nhà nước mới ra đời đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật mới phù hợp với bản chất của nhà nước và là công cụ để nhà nước thực hiện tốt chức năng kinh tế - xã hội của mình. Vì vậy, ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã chú trọng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó có Luật HN&GĐ. Có thể chia sự phát triển của Luật HN&GĐ sau cách mạng tháng Tám đến nay theo các thời kỳ sau: - Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954: Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử lập hiến ở nước ta. Hiến pháp 1946 đã ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam, nữ về mọi mặt tạo cơ sở pháp lý để nhà nước ta ban hành các Sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, từng bước xóa bỏ các hủ tục lạc hậu của chế độ cũ. Sự ra đời của Sắc lệnh số 97/SL ngày 22-05-1950 (SL 97) và 13
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sắc lệnh số 159/SL ngày 17-11-1950 (SL 159) đánh dấu bước khởi điểm của Luật HN&GĐ trong chế độ xã hội mới. SL 97 quy định thực hiện nam nữ bình đẳng trong giai đoạn xã hội mới: “Chồng và vợ có địa vị bình đẳng trong gia đình” [21,Điều 5], “Người đàn bà có chồng có toàn bộ năng lực về mặt hộ” [21,Điều 6] và ghi nhận: “Người đàn bà ly dị chồng có thể lấy chồng khác ngay sau khi có án tuyên ly dị nếu dẫn chứng rằng mình không có thai hoặc đương có thai” [21,Điều4]. Có thể nói, việc thừa nhận quyền bình đẳng của người phụ nữ trong gia đình và xã hội là điểm tiến bộ của Luật HN&GĐ Việt Nam. Tuy nhiên, SL 97 mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận sự bình đẳng trong quan hệ vợ chồng mà chưa đề cập tới vấn đề ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn. Những hạn chế này đã từng bước được khắc phục ở SL 159 với những quy định cụ thể thừa nhận nguyên tắc tự do hôn nhân. Trong đó, có tự do giá thú và tự do ly hôn, xóa bỏ sự bất bình đẳng về duyên cớ ly hôn, bảo vệ người phụ nữ có thai và thai nhi khi ly hôn, cũng như quyền lợi của con chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn. Theo đó, vợ chồng có thể xin thuận tình ly hôn hoặc có thể được Tòa án cho phép ly hôn nếu thuộc một trong các trường hợp: ngoại tình, một bên can án phạt giam, một bên mắc bệnh điên hoặc một bệnh khó chữa khỏi, một bên bỏ nhà đi quá hai năm không có duyên cớ chính đáng, vợ chồng tính tình không hợp nhau,… [22,Điều 2, Điều 3]; hay để bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên: “Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của các con vị thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi nấng và dạy dỗ chúng” [22,Điều 6]. Các quy định này, đánh dấu thêm một điểm mới của pháp luật HN&GĐ đối với vấn đề ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn. Qua đó, thể hiện sự quan tâm của nhà làm luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con chưa thành niên khi ly hôn nhưng chưa có quy định về việc bảo vệ quyền lợi cho con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Đó là điểm hạn chế của pháp luật thời kỳ này. Có thể nói, các quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn giai đoạn này đã góp phần xóa bỏ chế độ HN&GĐ phong kiến lạc hậu, giải phóng phụ nữ thoát khỏi sự ràng buộc khắt khe, không tôn trọng quyền lợi chính đáng của họ; bước đầu quyền bình đẳng nam nữ trong gia đình và ngoài xã hội được thực hiện; quyền lợi của người phụ nữ và con chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn được bảo vệ. Nhưng do ra đời trong hoàn cảnh xã hội và điều kiện lịch sử lúc bấy giờ nên SL 97 và SL 159 vẫn còn những hạn chế nhất định như: chưa xóa bỏ tận gốc chế độ HN&GĐ phong kiến, chưa ghi nhận chế 14
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 độ hôn nhân một vợ một chồng, duyên cớ ly hôn vẫn chưa dựa trên bản chất quan hệ hôn nhân nên các quan hệ HN&GĐ phong kiến vẫn còn tồn tại. - Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975: Năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác biệt: miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ xây dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) và là hậu phương lớn chi viện cho miền Nam, miền Nam tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Ở miền Bắc: Bước vào công cuộc xây dựng CNXH, xóa bỏ chế độ HN&GĐ phong kiến, SL 97 và SL 159 đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Mặc dù, có những đóng góp lớn nhưng hai sắc lệnh này đã không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Vì vậy, “việc ban hành một đạo luật mới về HN&GĐ đã trở thành đòi hỏi cấp bách của toàn xã hội. Đó là tất yếu khách quan thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta ” – Công báo số 1 năm 1960. Hiến pháp năm 1959 ra đời, ghi nhận quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình [23,Điều 24] tạo cơ sở pháp lý cho việc ban hành một đạo luật mới về HN&GĐ. Luật HN&GĐ năm 1959 ban hành ngày 29/12/1959 trên nguyên tắc hôn nhân tự do tiến bộ, một vợ một chồng; nguyên tắc nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình và quyền lợi của con cái nhằm xây dựng chế độ HN&GĐ mới theo tinh thần Hiến pháp năm 1959 và yêu cầu của thực tiễn khách quan. Luật HN&GĐ năm 1959 dành một chương quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn với những quy định khác hẳn với pháp luật trước kia. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ 1959 là giải quyết quan hệ vợ chồng, thanh toán tài sản, vấn đề cấp dưỡng cho một bên túng thiếu và mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi ly hôn. Về quan hệ nhân thân: Sau khi phán quyết ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt trước pháp luật [24,Điều 25, Điều 26]. Về quan hệ tài sản: Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, Luật đã ghi nhận: “khi ly hôn việc chia tài sản sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Lao động trong gia đình được kể như lao động sản xuất. Khi chia phải bảo vệ quyền lợi của người vợ, của 15
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 con và lợi ích của việc sản xuất” [24,Điều 29]. Khác với quy định của DLBK 1931, DLTK 1936, đưa ra nguyên tắc chia mà phần của người vợ sẽ ảnh hưởng nếu ly hôn do lỗi của người vợ. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con: Ghi nhận nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn, như: vợ chồng khi ly hôn vẫn có mọi nghĩa vụ và quyền lợi đối với con chung; việc giao con cho ai trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa thành niên phải căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con hay việc đóng góp phí tổn nuôi con,… [24, Điều 31, 32, 33]. Về cấp dưỡng giữa vợ, chồng: Pháp luật ghi nhận nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn “nếu một bên gặp khó khăn túng thiếu, yêu cầu cấp dưỡng thì bên kia phải cấp dưỡng tuỳ theo khả năng của mình” [24,Điều 30]. Như vậy, so với SL 97 và SL 159 thì những quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 1959 đầy đủ và cụ thể hơn, thể hiện bước tiến rõ rệt nhưng vẫn còn mang tính khái quát, chưa quy định cụ thể việc bảo vệ quyền lợi của con đã thành niên không có khả năng lao động, chưa có sự phân biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Có thể nói, đây là bước phát triển của pháp luật HN&GĐ, là cơ sở để từng bước xây dựng và phát triển ngành luật HN&GĐ trong hệ thống pháp luật XHCN của Nhà nước ta. Ở miền Nam: sau năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân Pháp nhảy vào xâm lược, tiến hành chính sách thực dân kiểu mới. Chế độ HN&GĐ được áp dụng ở miền Nam trong giai đoạn này thể hiện qua ba văn bản: Luật Gia đình (Luật số 1/59), Sắc luật số 15/64, Bộ luật Dân sự Sài Gòn năm 1972. Mặc dù, ra đời vào các thời điểm khác nhau, hình thức quy định cũng có nét riêng, song nhìn chung các văn bản này đều quy định về vấn đề ly thân và ly hôn. Trong đó, việc giải quyết hậu quả của ly hôn chủ yếu dựa trên yếu tố lỗi của các bên vợ chồng như người có lỗi phải cấp dưỡng cho người kia hay người không có lỗi đương nhiên được nuôi con dưới 16 tuổi,… Dưới thời Ngô Đình Diệm, Luật số 1/59 có những quy định về quyền bình đẳng của người phụ nữ, người vợ trong gia đình, bãi bỏ chế độ đa thê nhưng đạo luật này chỉ quy định về ly thân còn vấn đề ly hôn: “Cấm chỉ vợ chồng ruồng bỏ nhau và sự ly hôn” [17,Điều 55], trừ trường hợp đặc biệt do Tổng thống quyết định. Do đó, không đặt ra vấn đề hậu quả của ly hôn. 16
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sau khi chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị lật đổ, Luật số 1/59 được thay thế bằng Sắc luật số15/64. Sắc luật số 15/64 có quy định về vấn đề ly hôn giữa vợ và chồng cũng như giải quyết ly hôn và hậu quả của nó. Theo quy định của Sắc luật số15/64, quan hệ vợ chồng chấm dứt bằng ly hôn, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn được đặt ra nhưng người có lỗi phải cấp dưỡng cho người hôn phối không có lỗi; hay việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con cũng căn cứ trên cơ sở lỗi của hai vợ chồng nên người không có lỗi sẽ đương nhiên có quyền nuôi con dưới 16 tuổi, quyền thăm nom cấp dưỡng cho con thuộc về người kia. Ngoài ra, việc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn căn cứ vào lỗi của các bên, nếu người hôn phối có lỗi thì họ “mất hết quyền tài sản do hôn ước”, ngược lại “người hôn phối vô tội sẽ được giữ những quyền lợi này đã được ưng thuận với điều kiện hỗ tương” [18,Điều 92]. Nhìn chung, Sắc luật số 15/64 đã xóa bỏ những quy định không hợp lý của Luật số 1/59 nhưng cũng chưa quy định một cách rõ ràng việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên hôn phối và của con cái. Ngay sau khi lên cầm quyền, tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cho soạn thảo, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội nhằm phục vụ cho sự cầm quyền của mình. Bộ Dân luật năm 1972 ra đời đã thay thế Sắc luật số 15/64. Bộ luật Dân sự năm 1972 coi ly hôn là một chế định do dân luật điều chỉnh nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các quy định của Sắc luật số15/64. Theo đó, ly hôn là chấm dứt mối liên hệ nhân thân giữa vợ chồng, chế độ hôn sản bị giải tán và được thanh toán, mỗi người hôn phối sẽ lấy quyền quản trị và hưởng dụng đối với tài sản riêng của mình, tài sản chung sẽ chia đôi, phần của người hôn phối có lỗi sẽ bị khấu trừ số tiền cấp dưỡng…[19,Điều 201]; hay việc mất quyền lợi về tài sản của vợ chồng khi ly hôn [19,Điều 200]. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng cũng được đặt ra nhưng có sự phân biệt giữa tiền cấp dưỡng mà người có lỗi phải trả cho người vô tội với tiền cấp dưỡng được ấn định trong thời gian làm thủ tục ly hôn:“ Tiền này là phần tiền cho người vợ hay người chồng biệt cư, không phân biệt người này có lỗi hay không có lỗi” [19,Điều 178], và “Tòa án có thể buộc người hôn phối có lỗi trong việc ly hôn phải cấp dưỡng cho người kia tùy theo tư lực của mình…” [19,Điều 197]. Tựu chung lại, pháp luật HN&GĐ áp dụng ở miền Nam thời kỳ này, ra đời trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại, và nó là công cụ để bảo vệ của chính quyền phản động tay sai. Vì vậy, các văn bản pháp 17
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 luật điều chỉnh quan hệ HN&GĐ do chính quyền ngụy Sài Gòn ban hành thời kỳ này đều bảo vệ quyền lợi của người gia trưởng, thực hiện nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ chồng, có sự phân biệt giữa các con nhằm bảo vệ nhà nước phản động mị dân, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân ta. 1.2.2.3. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1975 đến nay. Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Cách mạng nước ta chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn cả nước giành độc lập, thống nhất và tiến lên CNXH. Việc xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật áp dụng thống nhất chung trong cả nước. Trước yêu cầu đó, Hiến pháp năm 1980 được ban hành ghi nhận các nguyên tắc về chế độ HN&GĐ [26, Điều 38, 47, 63 và Điều 64], trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành Luật NH&GĐ năm 1986. Các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn của Luật NH&GĐ năm 1986 về cơ bản vẫn dựa trên những quy định của Luật HN&GĐ năm1959 như bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con chưa thành niên, cấp dưỡng giữa vợ chồng … nhưng có bổ sung thêm nhiều quy định mới như: “việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận và phải được Tòa án công nhận, nhưng có xem xét một cách hợp lý tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên” [25,Điều 42], về cấp dưỡng giữa vợ chồng “ khi hoàn cảnh thay đổi người được cấp dưỡng hoặc người phải cấp dưỡng có thể yêu cầu sửa đổi mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng” [25,Điều 43] và lần đầu tiên đưa ra quy định bảo vệ quyền lợi của con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động [25, Điều 20],… Với những quy định này, Luật HN&GĐ năm 1986 đã góp phần vào việc xây dựng và củng cố quan hệ gia đình xã hội chủ nghĩa, giữ gìn và phát huy các phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp về HN&GĐ của dân tộc nhưng còn mang tính định hướng, khái quát. Do vậy, việc áp dụng các quy định này vào giải quyết các tranh chấp phát sinh trên thực tế gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung. Trước những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GĐ năm 1986, kì họp thứ VII Quốc hội khóa X đã thông qua Luật HN&GĐ năm 2000. Kế thừa các quy định, nguyên tắc dân chủ, tiến bộ về HN&GĐ trong lịch sử, Luật HN&GĐ năm 2000 đã khắc phục những hạn chế của luật HN&GĐ năm 1986. Các quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn trong Luật này đã thể hiện một bước phát triển 18
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung tư tưởng góp phần vào việc xây dựng, củng cố chế độ HN&GĐ XHCN, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao nhận thức của nhân dân, tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho công tác xét xử của Tòa án. 1.3. Ý nghĩa của những quy định pháp luật về hậu quả của ly hôn. Ly hôn là hiện tượng xã hội phức tạp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của vợ chồng, lợi ích của gia đình và xã hội. Hiện nay, tình trạng ly hôn ở nước ta ngày càng gia tăng với những nguyên nhân và lý do rất đa dạng, phức tạp. Việc quy định bằng pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn góp phần giải quyết ly hôn một cách chính xác, đảm bảo quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng cũng như lợi ích của gia đình và xã hội. Quyết định ly hôn của vợ chồng được pháp luật thừa nhận là một quyền tự do của công dân. Theo đó, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chấm dứt nhưng việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con, các tranh chấp liên quan đến tài sản, cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn là vấn đề vô cùng phức tạp cần phải được pháp luật quy định cụ thể để hạn chế một cách thấp nhất các tranh chấp xảy ra, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên, lợi ích của gia đình và xã hội. Hơn nữa, trách nhiệm chăm sóc, nuôi dạy con cái không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ luật định của cha mẹ để ổn định cuộc sống của con sau khi cha mẹ ly hôn. Các quy định về hậu quả pháp lý cuả ly hôn trong Luật HN&GĐ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước tới quyền lợi trẻ em khi cha mẹ ly hôn. Bởi “trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Khi gia đình tan vỡ, hạnh phúc riêng tư của cha mẹ không còn nhưng sợi dây tình cảm giữa cha mẹ và con cũng không vì thế mất đi mà cha mẹ vẫn phải có nghĩa vụ, quyền nuôi dạy con cái. Ngược lại, con cái cũng trở thành niềm động viên an ủi của cha mẹ và có bổn phận yêu thương, kính trọng, chăm sóc, cấp dưỡng khi cha mẹ ốm đau già yếu. Việc ghi nhận bằng pháp luật đối với hậu quả pháp lý của ly hôn là sự cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ phụ nữ và trẻ em, đảm bảo sự bình giữa vợ và chồng ngay cả khi ly hôn. Đồng thời, thể hiện tính chất công bằng, dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN. Có thể nói, kể từ khi pháp luật quy định giải quyết việc ly hôn phải dựa vào bản chất, thực trạng của quan hệ hôn nhân cho đến việc chú trọng giải quyết hậu quả của ly hôn. Pháp luật XHCN đã thật sự quan tâm tới vấn đề ly hôn và hạn chế tới mức tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với gia đình, đặc biệt là con cái. 19
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Xuất phát từ lợi ích của gia đình, quyền và lợi ích chính đáng của vợ chồng, các con cũng như các thành viên khác, sự ổn định của các quan hệ HN&GĐ.Việc quy định bằng pháp luật về hậu quả pháp lý của ly hôn giúp Toà án nhân dân các cấp có đủ cơ sở pháp lý để điều tra, tìm hiểu kĩ nguyên nhân dẫn tới những mâu thuẫn vợ chồng, tâm tư tình cảm của người trong cuộc, để có thể giải quyết ly hôn chính xác đảm bảo quyền lợi của các bên, của gia đình và xã hội. Qua đó thể hiện sự quan tâm của các nhà làm luật tới việc giải quyết các mối quan hệ liên quan tới vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình khi hôn nhân thực sự tan vỡ. Như vậy, việc quy định trong pháp luật HN&GĐ về Hậu quả pháp lý của ly hôn là cơ sở để vợ chồng thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý; đồng thời cũng là cơ sở, căn cứ để Tòa án áp dụng giải quyết chính xác các vấn đề về quan hệ nhân thân, tài sản của vợ chồng; vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng và quyền lợi của các con khi vợ chồng ly hôn. 20
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2 HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 2.1. Về quan hệ hôn nhân (quan hệ nhân thân giữa vợ chồng sau khi ly hôn). Quan hệ giữa vợ và chồng được quy định tại Chương III Luật HN&GĐ 2000 đã mang tính khái quát cao, bởi quan hệ vợ, chồng không chỉ là quyền và nghĩa vụ đối với nhau mà nó còn là tình cảm cao đẹp. Chương này gồm có 16 điều từ Điều 18 đến Điều 33, nhiều hơn 7 điều so với Luật HN&GĐ năm 1986 là một số quy định mới về quyền nhân thân và tài sản nhằm cụ thể hóa hơn quan hệ nhân thân cũng như quan hệ tài sản giữa vợ chồng, qua đó khẳng định sự bình đẳng, bình quyền trong quan hệ giữa vợ và chồng. Quan hệ pháp luật nhân thân giữa vợ và chồng bao gồm các quan hệ nhân thân phi tài sản (không mang nội dung kinh tế). Đó là quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về lao động và học tập, hoạt động nghề nghiệp, nó còn bao hàm cả tình yêu, sự chung thủy, hòa thuận và kính trọng lẫn nhau, những cư xử đúng đắn và cùng nhau dạy bảo con cái... dựa trên những quy định của Luật HN&GĐ, các quy tắc tập quán của dân tộc và đạo đức xã hội. Luật HN&GĐ năm 1986 đã khẳng định quyền bình đẳng vợ chồng thể hiện ở các quyền như: tự do lựa chọn chỗ ở, lựa chọn nghề nghiệp, nghĩa vụ chung thủy yêu thương. Luật HN&GĐ 2000 một lần nữa khẳng định và mở rộng hơn các quyền đó như: tôn trọng danh dự nhân phẩm, uy tín, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ chồng, vợ chồng giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển, quyền đại diện cho nhau cũng như trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một bên thực hiện, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng mang yếu tố tình cảm là nét đặc trưng gắn liền với bản thân họ mà không thể chuyển giao cho người khác được. Bởi các quan hệ này phát sinh từ lợi ích tinh thần của mỗi cá nhân, gắn liền với một chủ thể nhất định và không mang nội dung kinh tế như quan hệ tài sản. Nó chiếm vị trí quan trọng trong đời sống vợ chồng. Theo nguyên tắc chung, khi phán quyết ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân chấm dứt trước pháp luật. Kể từ thời điểm này, người vợ, người 21
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác mà không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào từ phía bên kia. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt mà không phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Nghĩa là các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn và gắn bó trong suốt thời kỳ hôn nhân, như: nghĩa vụ yêu thương quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ, nghĩa vụ chung thủy giữa vợ chồng… sẽ đương nhiên mất đi. Nhưng một số quyền về nhân thân khác mà vợ chồng với tư cách là công dân thì vẫn không thay đổi dù họ đã ly hôn, như: họ tên, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp… sẽ do các bên tự quyết định. Như vậy, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chỉ tồn tại và được pháp luật bảo vệ khi họ là vợ chồng hợp pháp của nhau. Nên sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ chấm dứt. Sau khi phán quyết ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì lý do hay động cơ nào đó, mà vợ chồng quay trở về chung sống với nhau thì họ vẫn phải đăng ký kết hôn theo luật định. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp vợ chồng đã ly hôn sau đó trở về chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, giữa họ lại có con chung, tài sản chung và sau đó họ lại yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn. Theo Điều 57 BLDS năm 2005, khoản 1 Điều 11 Luật HN&GĐ năm 2000: “vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn”. Trong trường hợp này, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ không giải quyết việc ly hôn nữa. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 35/2000/QH ngày 9/6/2000 và Nghị quyết 02/2000/NQ - HĐTP thì: “nếu có tranh chấp liên quan đến việc sống chung này, Tòa án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng, nếu có tranh chấp liên quan đến tài sản và con thì giải quyết như trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 17 Luật HN&GĐ”. Việc không thừa nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp này là hợp lý, góp phần nâng cao ý thức pháp luật nói chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng của người dân. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên, bảo vệ lợi ích của gia đình và xã hội. 2.2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. + Nhận xét chung: Việc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ căn cứ vào Điều 95: “Việc chia tài sản do hai bên thoả thuận và phải được Toà án nhân dân công nhận. Nếu hai bên không thoả thuận được với nhau thì Toà án nhân dân quyết định” [2]. Quy định như vậy không có gì là mâu thuẫn với quyền tự định đoạt của công dân, bởi vì để 22
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự nhất là phụ nữ và trẻ em khi ly hôn th́ngay cả trường hợp tự thoả thuận cũng phải được Toà án công nhận, nếu việc thoả thuận đó là hợp pháp th́không sao nhưng nếu không hợp pháp, quyền lợi của một trong hai bên bị vi phạm thì Toà án cũng cần phải quyết định lại. Về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn phải theo quy định: “Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này...”. Tài sản chung và riêng chỉ chia trên cơ sở những thứ hiện có. Để chia tài sản chung của vợ chồng cần phải xác định chính xác khối tài sản chung hiện có (gồm có cả quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người khác...) khi chia phải căn cứ vào tình hình tài sản tức là tài sản thực tế của vợ chồng hiện có kể cả những khoản cho vay, mượn, tiền gửi tiết kiệm. Những thứ đã chi dùng cho gia đình mà chuyển sang một dạng khác và sự chi dùng đó là bức thiết của gia đình thì phải coi tài sản đó là đang còn để tính chia còn những thứ đã chi dùng cho gia đình mà không còn nữa thì không phải thanh toán. Đồng thời khi chia cần phải xác định trong khối tài sản đó có những thứ gì có thể chia bằng hiện vật, còn những cái gì không thể tách ra để chia được như: xe máy, xe đạp, ti vi, tủ lạnh... thì để nguyên và người nào hưởng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán tiền chênh lệch cho người kia. Đối với tài sản bằng hiện vật thì phải kiểm kê, định giá theo giá trị của thị trường một cách chính xác, công khai và đúng đắn. Đồng thời còn phải xem xét đến tình trạng cụ thể của gia đình và công sức đóng góp của mỗi bên. Có nghĩa là hiện tại vợ chồng, con cái sinh sống ở một nơi hay mỗi bên sinh hoạt ở một chỗ khác nhau hoặc vẫn còn ở chung với gia đình, nắm sát tình trạng gia đình khi vợ chồng ly hôn thì mới đảm bảo khi chia tài sản không bị sót, lọt. Thông thường thì tài sản chung chia đôi, nhưng để đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và hợp lý thì cần xét đến công sức của mỗi bên bỏ ra để xây dựng khối tài sản chung đó. Công sức của mỗi bên phải kể đến trách nhiệm thu vén, bảo vệ khối tài sản chung đó, bởi trong thực tế không ít những gia đình tài sản chung chỉ có một bên bỏ sức lao động của mình để tạo ra... Theo luật quy định, lao động trong gia đình được tính ngang với lao động sản xuất. Tại Điều 95 quy định: “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình” [2]. Vì trong xã hội cũ, người phụ nữ và con 23
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cái bị coi rẻ, họ không có quyền hành gì trong gia đình và nhất là đối với tài sản, họ hoàn toàn bị phụ thuộc vào người cha, người chồng. Cho nên luật quy định như vậy là nhằm mục đích xoá bỏ sự bất công trong xã hội cũ và trong cuộc sống bao giờ người phụ nữ cũng gặp khó khăn hơn nam giới, đặc biệt khi ly hôn. Do đó, cần phải đảm bảo cho người phụ nữ và con chưa thành niên có một cuộc sống bình thường để họ yên tâm công tác, học tập ngay cả khi quan hệ gia đình bị tan vỡ. Đồng thời cũng chỉ dưới chế độ xã hội chủ nghĩa lợi ích của cá nhân mới được đảm bảo, lợi ích của cá nhân không tách rời lợi ích của tập thể và của xã hội, các lợi ích đó phải kết hợp với nhau một cách hài hoà. Cho nên, khi giải quyết ly hôn không chỉ đảm bảo quyền lợi của mỗi bên đương sự và con cái; mà còn phải quan tâm bảo vệ lợi ích chính đáng của sản xuất và nghề nghiệp. Đối với trường hợp vợ chồng vẫn còn chung sống với gia đình bên vợ (chồng) thì luật cũng quy định tại Điều 96. Nếu tài sản của họ không thể xác định được thì vợ chồng được chia một phần trong khối tài sản đó, căn cứ vào công sức đóng góp, vào việc duy trì và phát triển khối tài sản chung đó. Lao động trong gia đình được coi là lao động sản xuất. Quy định đó hoàn toàn phù hợp với thực tế và bảo đảm cho bên làm công việc nội trợ (thường là người vợ) không bị thiệt thòi. Nhìn chung, việc giải quyết các hậu quả pháp lý của ly hôn về vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là điều cần thiết bảo đảm điều kiện sống cho mỗi bên sau ly hôn. Tuy nhiên, vấn đề này cũng là vấn đề phức tạp nhất, chứng kiến sự tan rã của các vấn đề tinh thần, đạo đức, vật chất của một gia đình với chức năng là một tế bào cấu thành nên xã hội. 2.2.1. Các nguyên tắc và căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Trên cơ sở xác định sở hữu chung, riêng của vợ chồng, việc chia tài sản chung khi ly hôn phải đảm bảo theo pháp luật quy định: Luật, các văn bản dưới luật. Cần quán triệt các nguyên tắc [2,Điều 95] và các căn cứ khi chia tài sản của vợ chồng: + Nguyên tắc: - Bình đẳng, tự nguyện, tự định đoạt. - Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ và các con chua thành niên. 24
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Bảo vệ lợi ích chính đáng của sản xuất và nghề nghiệp. + Căn cứ: - Tình hình tài sản; tình trạng cụ thể của gia đình; công sức đóng góp của mỗi bên. Theo quy định của Điều 95, việc chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Quy định này thể hiện quyền tự định đoạt và tôn trọng nguyên tắc tự nguyện của vợ chồng. So với Điều 42 Luật HN&GĐ năm 1986 “ việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận và phải được Tòa án nhân dân công nhận”, thì Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 đã đề cao hơn nữa ý chí của các bên khi không cần sự công nhận của Tòa án. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của cả vợ chồng. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của vợ chồng không được trái với nguyên tắc mà pháp luật đã đề ra, với mục đích nhằm tẩu tán tài sản, lẩn tránh nghĩa vụ tài sản với Nhà nước hoặc bên thứ ba. Như vậy, về nguyên tắc khi ly hôn, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó, tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có xem xét đến công sức đóng góp và hoàn cảnh của mỗi bên cũng như việc đảm bảo quyền lợi của vợ và các con. Mặt khác, khi chia tài sản cũng phải chú ý tới việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để họ có điều kiện để tiếp tục lao động tạo thu nhập, tránh tình trạng làm mất hoặc giảm giá trị, công dụng của tài sản như phá hỏng tài sản, nhà cửa, tư liệu sản xuất làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của các bên. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được do mâu thuẫn trầm trọng và thiếu sự hợp tác, lúc đó Luật quy định: “ nếu vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Tòa sẽ áp dụng Điều 95 của Luật HN&GĐ năm 2000 để chia, kết hợp với từng trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 96, 97, 98 và 99 của Luật HN&GĐ năm 2000 để bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các bên. Khi ly hôn tài sản của vợ chồng có thể được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, nếu có sự chênh lệch thì người nào được chia tài sản có giá trị lớn hơn phần mà mình được hưởng phải thanh toán cho bên kia khoản tiền tương ứng với phần chênh lệch. Giá trị tài sản được xác định theo giá thị trường tại thời điểm chia. Trên thực tế, Tòa án thường gặp rất nhiều vướng mắc khi giải quyết hậu quả pháp lý về tài sản giữa vợ chồng. Để đảm bảo 25
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tài sản được chia công bằng, hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên, nâng cao hiệu quả việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản vợ chồng. Tòa án phải xác định rõ các chứng cứ mà đương sự cung cấp, vận dụng đúng đắn, linh hoạt các nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ, nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Qua đó, xác định rõ nguồn gốc, giá trị, số lượng tài sản, tình hình tài sản khi ly hôn, tình trạng cụ thể của gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên trong quá trình vợ chồng chung sống như thế nào?… Có như thế mới có thể giải quyết vấn đề tài sản một cách thấu tình đạt lý, bảo vệ được quyền lợi của các bên, lợi ích của gia đình và xã hội. 2.2.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng. + Xác định khối tài sản chung của vợ chồng Chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề quan trọng của Luật HN&GĐ. Nó góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoà thuận và bình đẳng, góp phần bảo vệ những quyền lợi chính đáng của công dân. Tài sản của vợ chồng không chỉ là vấn đề sở hữu của cải vật chất liên quan đến lợi ích riêng của vợ chồng. Gắn với tài sản của vợ chồng là những quan hệ xã hội cần giải quyết trong đời sống gia đình có liên quan đến lợi ích của các thành viên khác. Chính vì vậy tài sản của vợ chồng được Nhà nước quy định trong pháp luật thành chế độ pháp lý tài sản của vợ chồng, đó là một quy định cần thiết nhằm điều chỉnh những quan hệ tài sản trong đời sống gia đình. Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 đều quy định chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản chung. Song phạm vi tài sản chung của vợ chồng quy định trong Luật HN&GĐ cụ thể và hoàn thiện như sau: + Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. + Thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác hoặc không chứng minh được là tài sản riêng. . + Tài sản của vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc cả hai thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các khoản sau: + Tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập về sản xuất ở gia đình và các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng, không phân biệt thu nhập của mỗi bên. 26
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng những thu nhập nói trên. + Tài sản mà vợ chồng được tặng cho hoặc thừa kế chung. + Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Để xác định chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân phải căn cứ vào nguồn gốc phát sinh và thời điểm hình thành tài sản. Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 thì tài sản chung vợ chồng bao gồm: “ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận” [2]. Ngoài ra, tài sản chung vợ chồng còn bao gồm các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng thu nhập nói trên, tiền tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng gửi ở ngân hàng, những khoản nợ mà vợ chồng đã vay trước đó sử dụng vào đời sống chung cần phải trả, những khoản nợ mà vợ chồng cho người khác vay có quyền đòi,…Các tài sản chung của vợ chồng phải là tài sản đó phải hiện còn trong gia đình tại thời điểm Toà án giải quyết cho vợ chồng ly hôn. Riêng đối với các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận phải ghi tên sở hữu của cả hai bên vợ chồng .Tài sản đó có thể là Quyền sử dụng đất (QSDĐ), ôtô, xe máy, tàu biển, … Như vậy, đây là quy định mới, tiến bộ hơn so với Luật HN&GĐ năm 1986. Quy định này, giúp Toà án tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn khi giải quyết các tranh chấp về tài sản góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để vợ, chồng chứng minh đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của mình. Trong các loại tài sản trên thì Quyền sử dụng đất, nhà ở là loại tài sản mang nét đặc thù riêng. Nó thường là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập chính cho vợ 27