Các hoạt động chủ yếu trong ngân hàng thương mại tại Luận Văn Việt
#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #làm_thuê_luận_án_tiến_sĩ, #làm_đồ_án_thuê_cntt, #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp, #lvv , #làm_luận_văn_tốt_nghiệp_đại_học
Xem thêm: https://luanvanviet.com/khai-niem-dac-trung-va-cac-loai-rui-ro-trong-ngan-hang-thuong-mai/
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Cac hoat dong chu yeu trong ngan hang thuong mai tai luan van viet
1. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI LUẬN VĂN
VIỆT
Trong bài viết này, Luận Văn Việt chuyên làm luận văn thuê cần thơ xin chia sẻ đến
bạn đọc khái niệm, đặc trưng và các loại rủi ro trong ngân hàng thƣơng mại. Nếu bạn
đang làm luận văn hoặc tiểu luận liên quan đến chủ đề này thì chắc chắn không thể bỏ
qua bài viết này.
Tổng quan về ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng
1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nó đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn từ các
nguồn chủ yếu [5]:
Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định.
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc
hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân
sách Nhà nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng
góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên
doanh góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng
gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể:
2. Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện nguồn thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô
hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của
chủ do ngân hàng Nhà nước quy định…
Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ: Quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng
dư, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng… mỗi quỹ có mục đích riêng. Nguồn hình thành các
quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng.
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung và dài hạn của
NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn
sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể
đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Nguồn tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Nhìn chung lãi suất
của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu bằng tiền
của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Để
đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi
có kì hạn. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song
tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm,
đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục
đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô này thường
không lớn.
3. Nguồn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM, tuy nhiên, khi cần, ngân
hàng thường vay mượn thêm.
Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho
vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vay mượn từ các ngân
hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp
nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay
mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.
Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của Luận Văn Việt, bạn có thể tham khảo dịch
vụ làm báo cáo thuê , hỗ trợ spss , chuyên viết thuê assignment , viết tiểu luận thuê
2. Hoạt động tín dụng và đầu tƣ
Hoạt động tín dụng: Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở
tín nhiệm (tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn có
đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu; sau đó
mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản,
bằng các chứng khoán, giấy tờ có giá… hoặc không cần thế chấp.
Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn,
trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách (để khách hàng có thể phát hành các chứng
khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay, hoặc vay của người thứ
ba…), mua các tài sản để cho thuê… Các hình thức tín dụng này, một mặt mang lại thu
nhập, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động đầu tư: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của
pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân
hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Bên cạnh đó, NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông
qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
3. Hoạt động dịch vụ khác
4. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ: Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của
NHTM bao gồm các hoạt động sau [4:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước.
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập
công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách
hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân
hàng.
Bảo quản vật có giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có
giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
#luan_van_viet, #luận_văn_việt, #làm_thuê_luận_án_tiến_sĩ, #làm_đồ_án_thuê_cntt,
#làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp, #lvv , #làm_luận_văn_tốt_nghiệp_đại_học