Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các báo cáo tổng kết, các công trình nghiên cứu của các văn bản vi phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng và các vụ án có tính điển hình áp dụng giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA LUẬT
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn
Tại Tòa Án Nhân Dân QUẬN SƠN TRÀ
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Trần Trung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Liên
Lớp : 42k19
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 10 năm 2019
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Contents
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................... 1
2.1 Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 2
4.1 Phương pháp luận ................................................................................................... 2
4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 2
5. Những đóng góp mới của luận văn. ..................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn. ................................................................................................... 3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG............. 4
1.1.Khái niệm về hợp đồng tín dụng........................................................................ 4
1.2.Đặc điểm của hợp đồng tín dụng........................................................................ 6
1.3.Ý nghĩa lý luận về hợp đồng tín dụng................................................................ 7
1.4. Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng......................................................... 8
1.5. Phí tín dụng......................................................................................................... 8
1.6. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.................................................................. 8
1.6.1. Quyền của bên vay vốn. ...................................................................................... 8
1.6.2. Nghĩa vụ của bên vay vốn. .................................................................................. 8
1.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.................................................................. 9
1.7.1. Quyền của bên cho vay........................................................................................ 9
1.7.2. Nghĩa vụ của bên cho vay. .................................................................................. 9
Kết luận chương 1...................................................................................................... 9
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN
TRÀ............................................................................................................................... 11
2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng.................................................. 11
2.1.1. Chủ thể của hợp đồng tín dụng........................................................................ 11
2.1.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng...................................................................... 13
2.1.3. Lãi suất theo hợp đồng tín dụng ..................................................................14an
2.1.4. Hình thức của hợp đồng tín dụng .................................................................... 16
2.2. Pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng ................................................... 17
2.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng................................... 17
2.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng.......................................... 17
2.3. Các vướng mắc và bất cập trong thực tiễn trong thực hiện hợp đồng tín
dụng........................................................................................................................... 19
2.3.1. Những hạn chế pháp luật trong hợp đồng tín dụng....................................... 19
2.3.2 Các vướng mắc trong thực hiện hợp đồng tín dụng ....................................... 21
2.4.Thực tiễn áp dụng pháp luật tại toà án nhân dân quận SơnTrà về hợp đồng
tín dụng..................................................................................................................... 21
2.4.1.Giới thiệu về đơn vị thực tập............................................................................. 21
2.4.2.Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án...................... 23
2.4.3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và tham khảo tại tòa án nhân
dân quận Sơn Trà........................................................................................................ 25
2.4.3.1. Tranh chấp liên quan đến việc tính lãi suất trong hợp đồng tín dụng -
Vướng mắc về tính lãi vay trong hợp đồng tín dụng ............................................... 25
2.4.3.2. Thực tiễn và vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật phạt chậm trả tiền
trong hợp đồng tín dụng ............................................................................................. 29
2.4.4.Bất cập trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân
dân quận Sơn Trà........................................................................................................ 32
Qua những bất cập và việc nghiên cứu tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà về việc
giải quyết tranh chấp HĐTD tôi thấy những việc làm được và chưa được của tòa
là:............................................................................................................................... 34
Kết luận chương 2.................................................................................................... 35
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG................. 36
3.1.Chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp hợp đồng tín dụng. .................... 36
3.2 Đề xuất kiến nghị về hợp đồng tín dụng.......................................................... 38
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp
đồng tín dụng. .......................................................................................................... 41
3.3.1. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật và hợp đồng tín dụng................ 41
3.3.2. Một số giải pháp về giải quyết tranh chấp HĐTD trên địa bàn quận Sơn Trà
....................................................................................................................................... 41
Kết luận chương 3.................................................................................................... 42
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 44
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
TAND : Tòa án nhân dân
TDNH : Tín dụng ngân hàng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KDTM : Kinh doanh thương mại
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Tín dụng là một trong những chức năng cơ bản trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng và của ngân hàng, đồng thời là một loại hình thức đáp ứng hiệu quả nhu cầu cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Giống như một xu hướng khách quan, để đáp ứng cho nhu cầu
lưu thông vốn càng vươn lên một mức cao hơn thì việc càng ngày càng xuất hiện
nhiều tổ chức tín dụng ra đời. Hệ quả này có mặt tốt là nó sẽ giúp đáp ứng được những
nhu cầu về tài chính mà đặc biệt là vốn của các thành phần trong nền kinh tế, thế
nhưng mặt xấu sẽ xảy ra một khi chúng ta không thể quản lý được những hoạt động tài
chính ngày càng phức tạp hơn đang diễn ra như hiện nay. Khủng hoảng tài chính mỹ
2007 – 2008 là một chứng minh cho khủng hoảng kinh tế. Hoạt động tín dụng vô cùng
đa dạng và phức tạp đó là xu hướng hoạt động tài chính ngày nay. Đa số các quốc gia
đều cố gắng tạo ra những khung pháp lý hoàn chỉnh nhất để tạo điều kiện cho sự phát
triển của hoạt động tín dụng nhưng đồng thời cũng có thể quản lý kiểm soát nó. Hợp
đồng tín dụng là một hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín
dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự,
Ngoài bộ luật dân sự điều chỉnh còn sự điều chỉnh của Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật
các tổ chức tín dụng và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành khác. Bên cạnh những mặt
tích cực mà hệ thống pháp luật trên điều chỉnh nó còn xảy ra nhiều bất cập mà vẫn
chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể, nhiều quy định còn chồng chéo áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp lãi suất, lãi suất quá hạn còn thiếu thống nhất, phạt
vi phạm trong hợp đồng tín dụng có được chấp nhận hay không? Hay là tình trạng lãi
chồng lãi. Sau khi Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thì chưa có các văn bản hướng dẫn
thi hành như Nghị quyết hoặc Nghị định của Hội đồng thẩm phán về hợp đồng nói
chung và hợp đồng tín dụng nói riêng. Mặt khác, trong quá trình thực hiện các quy
định các Ngân hàng thương mại không tuân thủ điều kiện vay, các biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng dẫn đến tình trạng nợ xấu, mất khả năng thanh toán hay phá sản.
Để đưa ra những luận cứ, cơ sỡ khoa học và thực tiễn lý giải các vấn đề trong trên tôi
chọn đề tài “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại Tòa án nhân dân
quận Sơn Trà” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu.
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về
HĐTD.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng những quy định về
pháp luật của hợp đồng tín dụng, dựa trên cơ sỡ đó để đánh giá thực trạng của pháp
luật, để đưa ra những vướng mắc, khó khăn việc áp dụng pháp luận về giải quyết tranh
chấp HĐTD.
Thứ ba, nghiên cứu và đưa ra những đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
để tổ chức thực hiện pháp luật.
7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được những mục đích trên đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích để làm rõ pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng.
- Phân tích quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tín dụng
- Phân tích để làm rõ khái niệm hợp đồng, khái niệm, đặc điểm của HĐTD
- Phân tích những yếu tố tác động đến HĐTD để giải quyết tranh chấp.
- Phân tích về thực trạng giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua các vụ án điển
hình.
- Luận giải và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các báo cáo tổng kết, các công trình nghiên
cứu của các văn bản vi phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng và các vụ án có
tính điển hình áp dụng giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các văn bản pháp luật về hợp đồng tín dụng là vấn đề mà luận văn tập trung nghiên
cứu như luật tổ chức tín dụng 2010, bộ luật dân sự 2015, các văn bản hướng dẫn thi
hành phân tích các quy định về hợp đồng tín dụng trong sự so sánh giữa BLDS 2005
với BLDS 2015; Luận văn nghiên cứu về tranh chấp HĐTD giữa các chủ thể kinh
doanh với các ngân hàng thương mại mà không nghiên cứu HĐTD của các chủ thể
khác.
Đối với thực tiễn: Luận văn còn nghiên cứu việc áp dụng pháp luật giải quyết các
tranh chấp HĐTD tại Tòa án để làm rõ những vướng mắt khi áp dụng pháp luật, để giải
quyết tranh chấp không có nghiên cứu pháp luật tố tụng. Các vụ án trước và sau khi
BLDS 2015 có hiệu luật.
Địa bàn nghiên cứu: Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD tại
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Đảng phát triển kinh tế tư nhân,
kinh tế nhiều thành phần được coi trọng là cơ sỡ hình thành các giao dịch, HĐTD gồm
các chủ thể, một bên là ngân hàng, TCTD và một bên là chủ thể kinh doanh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện các nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu, luận văn dựa trên các nghiên
cứu sau:
- Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp này để tìm ra điểm mới tiến bộ của
các quy định này bằng cách đối chiếu sử dụng so sánh các quy định pháp luật hiện
hành và các văn bản có hiệu lực.
8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
3
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: sử dụng phương pháp này để làm rõ các vụ việc,
các quy định của pháp luật và các số liệu đưa ra trong luận văn.
- Phương pháp diễn giải quy nạp được sử dụng trong luận văn để diễn giải các
trường hợp điển hình và các nội dụng của pháp luật khi đưa vào phân tích luận văn.
- Phương pháp thống kê.
5. Những đóng góp mới của luận văn.
- Về lý luận:
Để góp phần làm rõ các cơ sỡ lý luận về nội dụng, khái niệm, đặc điểm cũng như
xác định chủ thể trong hợp đồng tín dụng, để điều chỉnh các tranh chấp HĐTD, tranh
chấp lãi suất vay. Nghiên cứu các căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng; những giải pháp hoàn thiện pháp luật có ý nghĩa giảng dạy và nghiên cứu hoặc
để hoàn thiện pháp luật.
- Về thực tiễn:
Luận văn làm rõ các vướng mắc việc áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng
tín dụng như là: các vướng mắc khi áp dụng BLDS và luật chuyên ngành liên quan đến
lãi suất, vay phạt vi phạm,.. và đưa ra những giải pháp tổ chức thực hiện có ý nghĩa
tham khảm cho những cho quan tiến hành tố tụng.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, nội dung của luận văn
có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân quận Sơn Trà.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp về hợp đồng tín dụng
9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1.Khái niệm về hợp đồng tín dụng.
Thuật ngữ “Tín dụng” xuất phát từ từ gốc Latinh là “Creditium”, được hiểu theo
nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng. Trong từ điển tiếng việt thì “Tín dụng” được hiểu là sự
vay mượn có hoàn trả (cả vốn và lãi). Cho nên, cơ sỡ để cho quan hệ tín dụng được tồn
tại và thiết lập là phải tạo lập được niềm tin. Việc định nghĩa “Tín dụng” được thể hiện
ở ba khía canh sau: Thứ nhất là có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ
người này sang người khác, thứ hai là sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời,
thứ ba là khi mà hoàn trả lại giá trị cho người đã chuyển giao thì phải kèm một phần
giá trị dôi thêm so với giá trị ban đầu.
Trong khoa học pháp lý, khái niệm của hợp đồng được định nghĩa là có sự thỏa
thuận giữa hai hay nhiều chủ thể phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật
nhằm để xác lập, chấm dứt hoặc thay đổi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên.
Bản chất của quan hệ tín dụng đó là một quan hệ dân sự nhằm để chuyển giao, sử dụng
tạm thời các nguồn vốn giữa khách hàng với tổ chức tín dụng theo một nguyên tắc có
hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
(. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ
dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
2. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
a) Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
b) Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
c) Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật
khác có liên quan quy định khác.
II. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Người thành niên
a) Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
b) Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi; có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự.
10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
5
3. Người chưa thành niên
a) Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
b) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác
lập, thực hiện.
c) Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự
khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
III. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
3. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật
xác lập, thực hiện.
IV. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
V. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có
thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết
định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
diện.
11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
6
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu
của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Từ khái niệm về hợp đồng dân sự được quy định tại điều 385 BLDS 2015: “ Hợp
đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền nghĩa vụ dân sự, dựa vào đó có thể định nghĩa hợp đồng tín dụng như sau:
“HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên
vay) với tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quá trình sử dụng tiền vay, thanh toán tiền nợ gốc và lãi vay, quá
trình chuyển giao”.
Định nghĩa này phản ánh bản chất của HĐTD là một lọai hợp đồng vay tài sản, vừa
để phân biệt nó với các lọai hợp đồng khác phát sinh trong thực tiễn đời sống kinh tế -
xã hội.
Từ khái niệm về hợp đồng tín dụng, có thể định nghĩa về tranh chấp hợp đồng như
sau: Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẩn làm phát sinh từ việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của bên vay (khách hàng) và bên cho vay (tổ chức tín dụng).
1.2.Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Từ khái niệm về HĐTD trên, có thể thấy ngoài dấu hiệu chung của một loại hợp
đồng, HĐTD còn có một số đặt điểm đặc trưng sau đây để phân biệt các chuẩn loại hợp
đồng khác, đặc biệt là hợp đồng vay tiền.
- Một là, hợp đồng tín dụng được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành và BLDS.
Đặc điểm này là sự khác biệt của HĐTD với các loại hợp đồng vay tiền thông
thường. Do đặc thù của chủ thể kinh doanh tiền tệ cho nên pháp luật điều chỉnh
là luật chuyên ngành phải phù hợp với đặc điểm này như về lãi suất.
Hai là, một bên trong HĐTD luôn là tổ chức tín dụng được hoạt động và thành lập
theo quy định của pháp luật, còn bên vay phải có phương án kinh doanh sử dụng vay
phù hợp với chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng là Ngân hàng thương mại. HĐTD có
đăng kí kinh doanh lĩnh vực tiền tệ, ngoài vốn theo quy định pháp luật thì ngoài tiền
huy động thông qua các hình thức khác nhau, cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân theo
HĐTD. Còn đối với bên vay có mục đích, phương án sử dụng rõ ràng và có phương án
trả nợ.
Ba là, cơ chế để thực hiện quyền và nghĩa vụ: Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay trong
HĐTD của bên cho vay bao giờ cũng được thực hiện trước, làm tiền đề, cơ sỡ đề thực
hiện và nghĩa vụ của bên vay. Do vậy, khi nào bên cho vay chứng minh được họ
chuyển giao tiền vay cho bên vay theo đúng HĐTD, khi đó họ mới có quyền yêu cầu
12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
7
bên vay thực hiện nghĩa vụ đối với mình (các nghĩa vụ như nghĩa vụ hoàn trả tiền vay
đúng hạn cả gốc và lãi, nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích,..)
Bốn là, về đối tượng của hợp đồng tín dụng là các hình thức vốn được thể hiện dưới
hình thức là tiền tệ. Nhu cầu vốn của chủ thể kinh doanh thường là rất lớn, vì vậy mà
khả năng nợ rủi ro cao hơn. Về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản trong
hợp đồng tín dụng thông thường được áp dụng để xử lý “nợ xấu” có hiệu quả đảm bảo
về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Năm là, hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn là mục đích sinh lợi: Về tính chất sinh
lợi của HĐTD ngân hàng luôn được thể hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi suất huy
động vốn và lãi suất cho vay của ngân hàng. Lãi suất cho vay bao giờ cũng cao hơn lãi
suất huy động vốn, sự chênh lệch này sẽ luôn phụ thuộc vào cung và cầu về vốn trên
thị trường còn tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và mức lãi suất trong hợp đồng tín
dụng ngân hàng luôn do các bên thỏa thuận.
Sáu là, hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận: Thời điểm mà phát sinh hiệu lực
pháp lý của hợp đồng tín dụng là mốc thời gian làm phát sinh quyền và đây cũng là cơ
sỡ để phân định nghĩa vụ khi có tiền vay và rủi ro xảy ra.
Do đó, trên thực tế vẫn có nhiều trường hợp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ ghi
ngày giao kết và thời hạn của hợp đồng mà không có thỏa thuận cụ thể nào về thời
điểm để phát sinh hiệu lực pháp lý của HĐTD, do vậy mà các thẩm phán khó có thể
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.3.Ý nghĩa lý luận về hợp đồng tín dụng.
Đây là công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận cơ bản về việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà. Trong việc
nghiên cứu luận văn có đóng góp mới sau đây:
- Luận văn luận giải phân tích rõ hơn những vấn đề lý luận về việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà như các đặc điểm, khái
niệm, thời điểm có hiệu lực, hình thức pháp lý của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
- Từ những việc nhận định, đánh giá, phân tích tác giả đã đưa ra một số còn bất
cập của những quy định pháp luật về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu đó sẽ đóng góp một phần công sức nào để có thể hoàn
thiện hệ thống pháp luật, áp dụng phát luật về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại tòa án.
- Việc phân tích những bất cập, hậu quả, những vướng mắc khó khăn trọng việc giải
quyết tranh hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà, đồng thời thì luận văn
cũng phân tích về các nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng, những kiến nghị giải
pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại tòa án nhân dân quận Sơn trà.
- Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà có
ý nghĩa rất quan trọng về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
8
chức. Ngoài ra, còn góp phần để đưa đất nước ta phát triển đi lên vì mục tiêu của Đảng
và nhà nước đề ra.
1.4. Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng có thể được phân loại như sau: Ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn:
- Khoản vay ngắn hạn trong hợp đồng tín dụng thường là 12 tháng (1 năm).
- Khoản vay trung hạn của hợp đồng tín dụng thường là 1 năm đến 5 năm.
- Khoản vay dài hạn của hợp đồng tín dụng thường là trên 5 năm.
Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng được quy định khác nhau, cho nên việc
xem xét thẩm định thủ tục, các quy định khác nhau.
Thời hạn cho vay càng lâu thì việc xảy ra rủi ro, nguy hiểm sẽ tăng theo lãi suất đó.
1.5. Phí tín dụng.
Phí tín dụng (bao gồm phí tín dụng nói chung và phí tín dụng nói riêng) là phí mà
bên vay (khách hàng) phải trả cho Ngân hàng ngoài lãi suất mà có thể cho vay.
Ngoài khoản phí mà bên vay phải trả cho Ngân hàng, bên vay còn phải trả và thanh
toán các khoản cho bên thứ ba như là phí đăng ký thế chấp, phí công chứng của hợp
đồng bảo đảm,…
Phí tín dụng của hợp đồng tín dụng có rất nhiều loại như:
+ Phí gia hạn nợ
+ Phí trả nợ trước hạn
+ Phí phê duyệt khoản vay
+ Phí cấp hạn mức tín dụng
+ Phí thẩm định cho vay
+ Phí tư vấn các dự án đầu tư
+ Phí cam kết sử dụng hạn mức
+ Phí mượn hồ sơ tài sản bảo đảm
1.6. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.
1.6.1. Quyền của bên vay vốn.
- Bên vay vốn có quyền từ chối những yêu cầu của Ngân hàng với những thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng đó.
- Bên vay vốn có quyền khởi kiện, khiếu nại với những vi phạm trong hợp đồng tín
dụng theo quy định của pháp luật.
1.6.2. Nghĩa vụ của bên vay vốn.
- Bên vay vốn có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích (ví dụ như tiêu dùng cá nhân,…),
thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hợp đồng tín dụng và các cam kết
khác của Ngân hàng.
- Bên vay vốn có nghĩa vụ trả nợ và lãi theo đúng thời hạn ,thỏa thuận giữa các bên.
14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
9
- Bên vay vốn có nghĩa vụ phải cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác.
- Và phải chịu trách nhiệm những việc làm không chính xác về việc cung cấp thông
tin vay vốn trước pháp luật.
Nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên vay. Cho nên việc miễn trừ trả
nợ là do sự đồng ý của bên cho vay.
1.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.
1.7.1. Quyền của bên cho vay.
- Bên Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, phương án vay
vốn khả thi của người bảo lãnh và của mình khi quyết định cho vay.
- Có quyền từ chối yêu cầu của khách hàng, khi khách hàng không cung cấp đầy đủ
những thông tin, chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật.
- Bên Ngân hàng có quyền giám sát, kiểm tra trong quá trình vay vốn của khách
hàng.
- Có quyền chấm dứt và khởi kiện khi khách hàng vi phạm những điều cấm, trái
pháp luật.
- Có quyền miễn, giảm về lãi suất của bên vay.
1.7.2. Nghĩa vụ của bên cho vay.
- Bên cho vay có nghĩa vụ thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Có nghĩa vụ giải ngân cho bên vay, để bên vay thực hiện đúng thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
- Lưu giữ, bảo mật những thông tin cần thiết của bên vay.
Các nghĩa vụ của bên cho vay thì nghĩa vụ giải nhân là quan trọng nhất, khi bên cho
vay giải ngân bên vay thì việc phát sinh quyền và nghĩa vụ mới xảy ra.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật điều chỉnh
về hợp đồng tín dụng đó. Tác giả nêu ra những khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hợp
đồng và hợp đồng tín dụng. Từ những vấn đề cơ bản về nội dung của hợp đồng tín
dụng, tác giả đã khái quát về cái nhìn chung của hợp đồng tín dụng, để làm cơ sỡ cho
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, thực tiễn tại tòa án nhân dân quận Sơn
Trà.
15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
10
HĐTD được pháp luật quy định những yếu tố tác động cũng có ảnh hưởng rất lớn
như các chế tài xử phạt, các quy định của pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường xã
hội.
Vì thế, việc áp dụng pháp luật vào tình hình thực tiễn cụ thể tại tòa án nhân dân quận
Sơn Trà đã gặp không ít vướng mắc trong việc tiến hành giải quyết tranh chấp.
16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
11
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ
2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng
2.1.1. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Tham gia quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng có ít nhất gồm hai chủ thể: Bên cho
vay và bên đi vay.
Bên cho vay là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật định, còn bên vay có thể là tổ
chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
Bên cho vay: Có thể là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng ( trường hợp cho vay hợp
vốn) thỏa mãn điều kiện sau:
+ Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng
+ Được thành lập và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng và các pháp luật liên quan
Bên vay ( còn gọi là khách hàng)
Bên đi vay bao gồm:
+ Nhóm khách hàng thứ nhất thường là các pháp nhân: Hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), doanh nghiệp nhà nước, công ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh và các tổ chức khác
+ Nhóm khách hàng thứ hai: Tổ hợp tác, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân.
+ Nhóm khách hàng thứ ba: Cá nhân nước ngoài và các pháp nhân.
Bên đi vay phải thỏa mãn những điều kiện về năng lực chủ thể, khả năng thanh toán
khoản vay, mục đích sử dụng vốn,...
Các điều kiện của một chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng:
Một là, đối với khách hàng vay là cá nhân và pháp nhân Việt nam:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân và cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực
pháp luật;
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp lực
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng phải có năng lực hành vi dân sự và
năng lực pháp luật.
Hai là, đối với khách hàng vay là cá nhân và pháp nhân nước ngoài:
17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
12
- Năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự theo quy định của nước đó mà
pháp nhân có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công nhân, nếu pháp luật nước ngoài được
bộ luật dân sự của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp cần có điều kiện gì:
- Sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực pháp luật không cấm.
- Sử dụng vốn kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng ký, sử dụng vốn để kinh
doanh, bên đi vay phải có đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp mà sử dụng vốn đầu tư vào những hoạt động kinh doanh phải có điều
kiện thỏa mãn các điều kiện luật định.
Điều kiện về khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
- Trách nhiệm đã cung cấp những thông tin về năng lực và tình hình tài chính.
- Cơ sỡ để xác định khả năng tài chính: Vốn tự có, báo cáo tài chính có kiểm toán,...
Bên cạnh thì còn có một số chế định cần lưu ý đối với hoạt động tín dụng:
Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau:
- Để đáp ứng các nhu cầu cho các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm chuyển
nhượng, mua bán và chuyển đổi;
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch và pháp luật cấm.
Những quy định mà tổ chức tín dụng cần tuân thủ về giới hạn cho vay:
- Việc xác định vốn tự có của những tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% của vốn tự có tổ
chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu để huy động vốn từ các nguồn thì những tổ
chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tổng dư nợ cho vay vốn của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với các khoản cho vay từ những nguồn vốn ủy
thác của tổ chức, cá nhân và Chính phủ.
Không được cho vay các trường hợp sau đây: ĐIỀU 19 CỦA QUYẾT ĐỊNH 1627
- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng sau:
+ Thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ( Giám đốc), Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng.
+Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc), Ban kiểm soát.
+ Nhân viên, cán bộ của chính tổ chức tín dụng thực hiện nhiệm vụ quyết định, thẩm
định cho vay;
18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
13
Một số trường hợp hạn chế cho vay:
TCTD không được cho vay khi không có bảo đảm, cho vay đối với những điều kiện ưu
đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau:
- Các cổ đông lớn của TCTD;
- Tại khoản 1 Điều 77 của Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định về doanh nghiệp có
một trong những đối tượng sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên phải có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng
cho vay; Kiểm toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; thanh tra viên có nhiệm vụ
thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay;
2.1.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng
Tổng thể các điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một
cách bình đẳng, tự nguyện và phù hợp với pháp luật được gọi là nội dung của hợp đồng
tín dụng. Nhưng điều khoản này vừa thể hiện ý chí của các bên, vừa làm phát sinh
những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản của mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng.
Căn cứ theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về nội dung của hợp đồng tín dụng
bao gồm các điều khoản cơ bản sau:
-Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Các bên phải thỏa thuận về lãi suất cho vay, số
tiền vay, tổng số tiền phải trả khi hợp đồng tín dụng đáo hạn.
- Điều khoản về điều kiện vay vốn: Các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng
những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn thì hợp đồng tín dụng mới có hiệu
lực.
- Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín
dụng về ngày, tháng, năm trả tiền hoặc phải trả tiền sau bao lâu kể từ ngày ký kết hợp
đồng.
Nếu có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dữ liệu trước về khả năng này trong
hợp đồng tín dụng, còn thời gian gia hạn sẽ tiến hành thỏa thuận sau trong quá trình
thực hiện hợp đồng tín dụng.
- Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là một điều khoản rất quan
trọng vì nó liên quan trực tiếp đến thu hồi vốn và lãi cho vay. Cho nên, các bên phải
thỏa thuận rõ ràng với số tiền vay sẽ được hoàn trả dần hàng tháng (trả góp) hay là trả
toàn bộ một lần khi hợp đồng vay đáo hạn. Nếu như khoản vay được thỏa thuận thanh
toán theo từng kỳ hạn thì các bên cũng có thể dữ liệu trước về khả năng điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ sao cho phù hợp với khả năng tài chính của bên vay khi trả nợ.
- Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Các bên phải ghi rõ vốn vay được sử
dụng vào mục đích gì. Việc thỏa thuận này được xem như một giải pháp đảm bảo sự an
toàn về vốn cho người đầu tư là các tổ chức tín dụng, nhằm tránh các trường hợp bên
vay sử dụng vốn một cách tùy tiện vào mục đích mạo hiểm, phiêu lưu. Mặt khác, để
đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và đảm bảo cho đồng vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả,
pháp luật cũng cho phép trong thời gian sử dụng vốn, các bên đều có quyền thỏa thuận
lại mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thời cơ và điều kiện vốn đã thay đổi.
19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
14
- Điều kiện về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng: Điều khoản này mang tính chất
thường lệ, theo đó các bên đều có quyền thỏa thuận về biện pháp giải quyết tranh chấp
bằng con đường hòa giải, thương lượng, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết
tranh chấp cho mình. Nếu như trong hợp đồng tín dụng không ghi điều khoản này, có
nghĩa là các bên không thỏa thuận thì việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2.1.3. Lãi suất theo hợp đồng tín dụng
Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng
Điều 476 của BLDS 2005 quy định:
”1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi
suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Về nguyên tắc, do các bên thỏa thuận về lãi suất cho vay; nhằm ngăn ngừa cho vay
nặng lãi và tạo cơ sỡ pháp lý để giải quyết các tranh chấp về lãi suất, đối với trường
hợp không có cơ sỡ xác định rõ mức lãi suất đã thỏa thuận, vì vậy pháp luật dân sự quy
định phương thức xác định một mức lãi suất nào đó được coi là hợp lý và tiêu chuẩn
được quy định tại điều 476 BLDS 2005.
Như vậy, lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng được quy định tại bộ
luật dân sự 2005.
Thứ hai, tại khoản 2 Điều 476 BLDS 2005 quy định nếu trong trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc trả lãi; nhưng không thể xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về
lãi suất thì việc áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Việc xác định lãi suất cho vay trong trường hợp này
bằng lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước công bố.
Điều 468 BLDS 2015 quy định:
”1. Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được
vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định.
Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính Phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản
này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn
quy định tại khoản 1 điều này tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy cách tính lãi suất là do các bên thỏa thuận ( BLDS 2015 cũng kế thừa BLDS
20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
15
2005 về cách tính lãi suất) bởi vì bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
cho nên việc các bên tự thỏa thuận mức lãi suất cho vay là phù hợp với nguyên tắc của
pháp luật.
Khoản 1 điều 468 BLDS 2015 quy định trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi
suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được quá 20%/năm cho khoản tiền vay, trừ
trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ vào tình hình thực tế và theo
đề xuất của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định về điều chỉnh mức lãi
nói trên và báo cáo cho Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Cho thấy, BLDS 2015 đã có quy
định mới so với BLDS 2005 về mức tối đa mức lãi suất cho vay trong trường hợp vay
tiền. Mức tối đa lãi suất được quy định trong BLDS 2015 cho vay cao hơn so với
BLDS 2005. Tại khoản 1, Điều 476, BLDS 2005 quy định về lãi suất vay tiền ”do các
bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản”, nghĩa là không
quá 13,5%/năm kể từ 2010 đến nay (theo quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-
2010 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cơ bản là 9%/năm). Đối với lãi
suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 , mức lãi suất vay tiền cũng theo
thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm ( 10%/năm nếu như lãi suất thỏa
thuận không rõ).
Điều 92 của luật TCTD 2010 quy định: ”TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận
về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật; Trong trường hợp hoạt động Ngân hàng có diễn biến bất thường, để
bảo đảm an toàn của hệ thống TCTD, NHNN có quyền quy định cách xác định phí, lãi
suất”. Luật TCTD 2010 quy định về mức lãi suất cho vay thì do các bên tự thỏa thuận
và được hiểu như là không có mức giới hạn tối đa. Như vậy mà BLDS 2015 không quy
định rõ việc các TCTD được áp dụng một mức lãi suất cho vay khác cao hơn 20%/năm.
Vì theo quy định tại điều 468 BLDS 2015 và Luật TCTD 2010 không quy định rõ việc
áp dụng một mức lãi suất khác cao hơn, do đó chưa đủ cơ sỡ để khẳng định rằng TCTD
được phép cho vay vượt quá 20%/năm khác so với quy định tại BLDS. Tuy nhiên còn
nhiều tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất vượt quá 20%/năm như là bản án số
06/2015/KDTM – ST ngày 02 - 6 – 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
Từ ngày 15/3/2017 của Thông tư 39/2016/TT – NHNN quy định về việc hoạt động cho
vay của TCTD đối với khách hàng có hiệu lực thi hành thì việc xác định lãi suất cho
vay được xác định cụ thể như sau:
Hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng được quy định tạo khoản 1, khoản 2
Điều 13 Thông tư 39/2016/TT – NHNN:
”1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn
thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
16
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại
và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại ;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công
nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại
luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.”
Cho nên , kể từ ngày 15/3/2017 việc xác định lãi xuất cho vay trong hợp đồng tín dụng
thì khách hàng và ngân hàng có thể thoả thuận mức lãi suất cho vay theo thị trường
không quy định trần lãi suất, chỉ trừ một số lĩnh vực đặc thù.
Lãi suất quá hạn.
Hầu hết những ngân hàng thường thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn với hợp đồng tín dụng đó. BLDS năm 1995
quy định về mức lãi suất quá hạn không quá 150% về mức lãi suất quá hạn.
Ví dụ 3: Về cách tính lãi suất quá hạn.
Ngân hàng B cho Công ty C vay tiền, với mức lãi suất là 14%/năm. Theo quy định
của BLDS năm 1995, nếu khoản nợ bị chuyển sang quá hạn, thì mức lãi suất áp dụng
tối đa là 21% (14% + 7%), không phụ thuộc vào lãi suất cơ bản tại thời điểm quá hạn
là bao nhiêu.
Còn theo quy định của BLDS năm 2005, nếu lãi suất cơ bản tại thời điểm đó quá
hạn là 7%/năm thì mức lãi suất quá hạn sẽ vẫn là 21%/năm (14% + 7%). Nhưng nếu
lãi suất cơ bản tại thời điểm đó chỉ có 5%/năm thì lãi suất quá hạn chỉ còn 19%/năm
(14% + 5%). Ngược lại, nếu lãi suất cơ bản lại là 10%/năm, thì lãi suất quá hạn sẽ là
24%/năm (14% + 10%).
Theo cách tính thứ nhất thì phần lãi suất quá hạn sẽ khác nhau do đó phụ thuộc vào
mức lãi suất cho vay, đối với cách tính thứ 2, lãi suất cho vay bao nhiêu đi nữa thì phần
lãi suất quá hạn tối đa cũng chỉ là một mức lãi suất cơ bản.
Khoản 1 Điều 91 của Luật TCTD 2010 quy định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của TCTD: “TCTD đường quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy
động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của TCTD”. Đối với
quy định này, TCTD được quyền niêm yết công khai và ấn định.
2.1.4. Hình thức của hợp đồng tín dụng
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định về quy chế
cho vay của TCTD đối với khách hàng do NHNN ban hành thì mọi hợp đồng tín dụng
đều phải ký kết bằng văn bản mới có giá trị pháp lý. Pháp luật quy định như vậy là do
có những ưu điểm sau đây:
- Ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là một sự công bố chính thức,
công khai về các mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để người thứ ba biết
22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
17
rõ việc lập ước đó mà có những phương cách xử sự sao cho hợp lý, an toàn trong mọi
trường hợp cần thiết.
- HĐTD được ký kết bằng văn bản sẽ tạo ra bằng chứng cụ thể về việc thực hiện hợp
đồng và giải quyết những tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng.
- Ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản có thể khiến các cơ quan có trách nhiệm
của chính quyền thi hành công cụ tốt hơn.
Theo quy định của luật hiện hành, văn bản HĐTD bao gồm văn bản điện tử và bài
viết. Giao dịch bằng văn bản được hiểu là hợp đồng tín dụng được xác lập thông qua
phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. Các hợp đồng điện tử được
xem là có giá trị pháp lý trong văn bản hợp đồng viết và có giá trị chứng cứ trong quá
trình giao dịch. Pháp luật quy định mọi HĐTD phải được ký kết bằng văn bản có thể
coi là sự nổ lực đáng kể của các nhà lập pháp nhằm bảo đảm sự an toàn cho các bên
tham gia trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng theo mẫu của TCTD quy định của BLDS
chỉ là bản thảo để thuận tiện trong việc đàm phán ký kết hợp đồng. Bên vay có thể thỏa
thuận với Ngân hàng vệ sự thay đổi bất kỳ nội dung nào. Nhưng trên thực tế thường thì
bên vay phải chấp nhận những điều khoản về ràng buộc chặt chẽ đối với bên vay và có
lợi cho ngân hàng.
2.2. Pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng
2.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng.
- Luật tổ chức tín dụng 2010, quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng tại chương
IV.
- Bộ Luật Dân Sự 2015, 2005: Quy định các điều khoản có hiệu lực, các nguyên tắc
chung, hợp đồng vô hiệu, thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng.
- Pháp luật về hoạt động cho vay Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN, Quyết định
127/2005/QĐ-NHNN (Sửa đổi bổ sung).
2.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng
Một là, về chủ thể tham gia HĐTD.
Về phía bên vay (khách hàng): thường theo nhiều khách hàng.
Bên vay phải thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật, bên
vay có tư cách pháp nhân (chủ yếu là các pháp nhân thương mại).
Bên vay không có tư cách pháp nhân như cá thể, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình
Chủ thể bên vay phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Hai là, HĐTD có nội dung phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
- Điều kiện của vốn vay:
+ Vốn vay được sử dụng phải có mục đích hợp pháp
+ Bên vay có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng luật pháp luật dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
+ Bên vay phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời gian cam kết.
23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
18
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, dự án đầu tư; phương án đầu
tư phù hợp với quy định của pháp luật và phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả
nợ khả thi.
+ Các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng thương mại hoặc TCTD phải được thực
hiện đầy đủ.
- Đối tượng của hợp đồng về chủ thể vay:
Tại điều 2 có quy định cụ thể về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng (được ban
hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước) “2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng: a) Các cá nhân và pháp nhân
Việt Nam gồm: Các pháp nhân: Hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ các điều kiện để quy định tại điều 94 BLDS : Cá nhân là: Doanh nghiệp tư
nhân, tổ hợp tác, gia đình, công ty hợp danh, cá nhân nước ngoài và các pháp nhân.
- Điều chỉnh về lãi suất:
Vấn đề về lãi suất trong hợp đồng tín dụng cũng là nội dung gây tranh cãi khi xác
định luật điều chỉnh. Điều 476 – BLDS 2005 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay
tài sản.Tại điều 91,92 , luật tổ chức tín dụng 2010 lại quy định cơ chế lãi suất theo quy
định của bộ luật dân sự 2005 không phù hợp, quá cứng nhắc với điều kiện phát triển
kinh tế ở Việt Nam nhất là về hợp đồng tín dụng. Đối với BLDS 2015 ( dự thảo) có rất
nhiều ý kiến cho nên có các phương án sau:
Phương án 1: Trong BLDS quy định về mức lãi suất cố định là tối đa 20%/năm của
khoản tiền vay
Phương án 2: Vẫn giữ như quy định của dự thảo trình Quốc hội, sử dụng lãi suất cơ
bản để làm lãi suất tham chiếu, qua đó xác định quy định về trần lãi suất của bộ luật
dân sự sẽ không được áp dụng trong trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
- Phương thức cho vay: có các phương thức sau:
+ Cho vay theo dự án đầu tư
+ Cho vay từng phần
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Mục đích sử dụng của vốn vay:
Quy định về hoạt động cho vay của TCTD tại điều 7 của thông tư 39/2016/TT-NHNN
ngày 30-12-2016 của NHNN, chi nhánh ngân hàng nhà nước ngoài (thông tư 39),
khách hàng phải thỏa mãn một trong những điều kiện vay vốn từ TCTD là “nhu cầu
vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp”. Khoản 1 – điều 23 – thông tư 39 quy
định hợp đồng vay bắt buộc phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn.
Bên cho vay là TCTD, hợp đồng vay quy định mục đích sử dụng vốn vay sẽ đem lại
cho TCTD sự yên tâm rằng: (i) Tiền vay sẽ không được sử dụng vào mục đích bất hợp
24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
19
pháp và trái pháp luật; (ii) khách hàng vay sẽ có khả năng trả nợ khi có yêu cầu của
bên cho vay vì mục đích sử dụng vốn vay sẽ có mối liên hệ chặt chẽ trong việc quyết
định và thẩm định cho vay của TCTD.
Khoản 4 – điều 94 – luật TCTD 2010 có nêu rõ “ TCTD có quyền yêu cầu khách hàng
vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục
đích vốn vay”.
Khoản 1, điều 24, thông tư 39 quy định khách hàng vay có trách nhiệm: (i) sử dụng
vốn vay theo nội dung thỏa thuận; (ii) cung cấp cho TCTD các tài liệu chứng minh việc
sử dụng vốn vay theo yêu cầu của TCTD. Khoản 2 – điều 16 – thông tư 39 quy định
nghĩa vụ đối với khách hàng vay phải báo cáo cho tổ chức tín dụng về việc sử dụng
vốn vay và chứng minh vốn vay sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
-Thời hạn vay: Được quy định tại điều 10 quy chế cho vay của TCTD (Ban hành theo
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước): Thời hạn cho vay tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất,
kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và
nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các
pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không qua thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá
nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt
động tại Việt nam.”
- Hình thức của hợp đồng tín dụng luôn bằng văn bản được quy định tại điều 37 Luật
ngân hàng thương mại Trung Quốc, điều 27.1 Luật ngân hàng Ba Lan.
- Thời hạn của HĐTD luôn được xác định trước và ghi trong HĐTD. Thời hạn hợp
đồng còn tùy theo mục đích sử dụng vốn vay có thể là ngắn hạn ( dưới 1 năm), trung
hạn (từ 1 năm đến 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm). Hết khoản thời gian này, bên đi
vay phải trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng.
- HĐTD nhằm mục đích lợi nhuận (hay còn gọi là hợp đồng có lãi suất)
Như vậy, HĐTD được xem là hình thức pháp lý có quan hệ cho vay giữa khách
hàng vay và tổ chức tín dụng.
2.3. Các vướng mắc và bất cập trong thực tiễn trong thực hiện hợp đồng tín dụng
2.3.1. Những hạn chế pháp luật trong hợp đồng tín dụng
Thứ nhất, giữa BLDS và các luật chuyên ngành về hợp đồng tín dụng có sự chồng
chéo nhau.
Lãi suất thiếu thông nhất trong nội dung của HĐTD được quy định trong BLDS 2015
và luật các tổ chức tín dụng 2010. Từ quyết định thiếu thống nhất nên có Tòa án áp
dụng theo Bộ luật dân sự 2015 như những hợp đồng vay tiền bình thường khác, ngoài
ra còn có Tòa án chấp nhận một phần thỏa thuận của hợp đồng. Vì vậy, để tránh sự
chồng chéo khi áp dụng pháp luật, cần phải xác định quan hệ thuộc ngoài lĩnh vực này
hoặc thuộc lĩnh vực TDNH, để áp dụng luật chuyên ngành giải quyết, trường hợp
25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
20
không có luật chuyên ngành quy định thì áp dụng bộ luật dân sự với tư cách là luật
chung để giải quyết.
Thứ hai, quy định cho vay của TCTD chưa phù hợp với thực tiễn về hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tại điều 126 Luật TCTD 2010 và Điều 19 của quy chế cho vay của
TCTD ban hành kèm theo Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2011 quy định về các trường hợp không được cho vay. Quy định này còn cứng nhắc,
nếu như họ có tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng một cách hợp pháp, muốn sử
dụng thế chấp, cầm cố tại ngân hàng họ làm việc hoặc đang quản lý thì việc cho vay
đối với đối tượng này không có gì mất an toàn, miễn là khi họ sử dụng vốn vay một
cách đúng quy định. Ngân hàng cho bên vay dựa trên các phương án khả thi, tài sản
bảo đảm thì tại sao những người này đủ tiêu chuẩn lại không cho vay. Quy định này đã
phần nào loại bỏ một bộ phận không nhỏ đối với những khách hàng có tiềm năng của
ngân hàng.
Thứ ba, đối với quy định về giới hạn cho vay của một khách hàng còn nhiều bất cập.
Tại khoản 1 – điều 18 của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
quyết định số 1627/2011/QĐ-NHNN quy định “Tổng dư nợ cho vay đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với
những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá
nhân”. Thực tế về khoảng thời gian cần thiết từ khi TCTD đề nghị qua NHNN lên đến
Chính phủ khi có quyết định được phép cho vay thông thường kéo dài vài tháng, không
phù hợp và làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh với cải cách hành chính ngày nay.
Thứ tư, một số quy định về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay và cơ chế bảo đảm tiền vay
chưa thích hợp. Ví dụ như pháp luật hiện hành cho phép sử dụng tài sản bảo đảm là tài
sản hình thành trong tương lai. Do là tài sản hình thành trong tương lai nên không thể
khẳng định rằng tài sản đó được hình thành để cho ngân hàng xử lý, bù lại mất mát nếu
có xảy ra tranh chấp. Nguyên nhân dẫn đến những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là sự thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ giữa những
quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm tiền vay đối với các bộ phận pháp luật khác
có liên quan như pháp luật đất đai, bộ luật dân sự, pháp luật về giải quyết tranh chấp.
Thứ năm, một số quy định về khống chế lãi suất trần còn chưa phù hợp. Điều 466 –
BLDS 2015 quy định: “Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc
trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc cho lãi suất thỏa
thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp
chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 của bộ luật
dân sự 2015; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Quy định này
không phù hợp , theo phân tích của hiệp hội ngân hàng Việt Nam bởi các lý do sau:
- Một là, khống chế trần lãi suất cho vay được xem là sự đánh đồng lãi suất của
những loại hình tín dụng vì sự mang lại rủi ro của mỗi loại hình tín dụng là khác nhau,
dẫn đến lãi suất cho vay khác nhau.
- Hai là, khống chế trần lãi suất cho vay như thời gian qua được xem là biện pháp
can thiệp hành chính không phù hợp với kinh tế thị trường, dẫn đến hạn chế sự hạn chế
26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
21
và chủ động của các tổ chức tín dụng trong vấn đề cho vay và huy động vốn, bởi vì lãi
suất hình thành đều dựa trên quan hệ cung cầu vốn của thị trường.
- Ba là, để kiểm soát sự biến động bất thường của lãi suất thị trường tiền tệ, ngân
hàng nhà nước đã có những công cụ để kiểm soát như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất
tái cấp vốn, lãi suất tái chiếc suất và điều hành khối lượng tiền cung ứng mà không cần
giải pháp hành chính cứng nhắc như điều 466 – BLDS 2015 quy định.
2.3.2 Các vướng mắc trong thực hiện hợp đồng tín dụng
- Thứ nhất, những hành vi cạnh tranh bất chính đối với các ngân hàng cho vay như:
Chủ thể vay là những ngân hàng thương mại cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng
của các ngân hàng thành lập rất nhiều dẫn đến sẽ xuất hiện tình trạng đua nhau nhằm
dành lấy thăng lợi về mình thông qua việc sử dụng các khả năng sẵn có về mọi phương
diện.
- Hai là, những đối thủ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng thông thường
có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sự liên kết và quá trình tác nghiệp kinh doanh
này là tất yếu, cho nên không một tổ chức tín dụng nào có thể hoạt động bình thường
trong thị trường nếu như không có sự thân thiện, liên kết bình đẳng và minh bạch với
các đối thủ khác. Chính vì vậy sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường dịch vụ
ngân hàng khiến cho quan hệ cạnh tranh giữa họ trở nên ít khốc liệt hơn.
- Ba là, mặc dù nhà nước vẫn khuyến khích và chấp nhận sự cạnh tranh giữa các đối
thủ tham gia thị trường vì quyền lợi của công chúng và mục tiêu giữ gìn sự ổn định
của nền kinh tế gửi tiền hay các chủ thể vay tiền. Sự can thiệp này từ phía công quyền
khiến cho giới hạn của việc cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường dịch vụ ngân
hàng có phần bị thu hẹp.
2.4.Thực tiễn áp dụng pháp luật tại toà án nhân dân quận SơnTrà về hợp đồng tín
dụng.
2.4.1.Giới thiệu về đơn vị thực tập.
- Tên đơn vị thực tập: Tòa án Nhân dân Quận Sơn Trà
- Địa chỉ đơn vị thực tập: 25 Hà Thị Thân - Quận Sơn Trà – TP. Đà Nẵng.
- Lịch sử hình thành và phát triển:
+ Giơí thiệu về Sơn Trà:
Sơn Trà là một quận của thành phố Đà Nẵng, đây là khu vực bảo tồn thiên nhiên
gồm có rất nhiều cảnh đẹp như chùa Linh Ứng, bãi rạng, và các dãy núi Sơn Trà đẹp
lại rất nổi tiếng, chính vì thế mà Bán đảo Sơn Trà cũng là một điểm du lịch ở Đà
Nẵng.
+ Địa lý Tòa án nhân dân quận Sơn Trà.
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà có vị trí khá đặc biệt, nằm gần trung tâm thành phố.
Phía Tây tiếp giáp với quận Hải Châu, gần cầu Rồng, cầu sông Hàn.
Phía Nam tiếp giáp với quận Ngũ Hành Sơn, tiếp giáp ranh giới là đường Nguyễn
Văn Thoại.
27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
22
Phía Đông tiếp giáp với biển Đông.
+ Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân quận Sơn Trà.
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng được thành lập trên cơ sở chia
tách từ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng năm
1997. Hiện nay, đơn vị có tổng số cán bộ công chức, người lao động là 22 người, có 09
Thẩm phán, 06 Thư ký, 01 Kế toán, 01 Văn thư kiêm thủ quỹ, 02 hợp đồng định biên;
và 03 hợp đồng có thời hạn: Trong đó lãnh đạo gồm đồng chí Chánh án và 01 đồng chí
Phó Chánh án. Số cán bộ có trình độ đại học và sau đại học của đơn vị là 18 người. Chi
bộ Tòa án có 18 đảng viên, trong đó có Bí thư; 01 đồng chí Phó Bí Thư (khuyết 01
đồng chí chi ủy viên vì chuyển công tác, chưa làm thủ tục bầu bổ sung). Các đoàn thể
khác như Công đoàn, Chi đoàn được tổ chức là đơn vị cơ sở và duy trì hoạt động có
hiệu quả.
Căn cứ vào Nghị định số 07/1997/NĐ-CP, quận Sơn Trà có 96.756 người và có
5.972 ha diện tích tự nhiên gồm có 7 phường: An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông,
Nại Hiên Đông, Phước Mỹ, Mân Thái, Thọ Quang của khu vực III thành phố Đà Nẵng.
Cho đến năm 2018 dân số của toàn quận là 173.455 người.
Chánh án:
Chánh án tòa án nhân dân quận Sơn Trà do Chánh án nhân dân tối cao bổ nhiệm,
thời gian bổ nhiệm là 5 năm kể từ ngày bổ nhiệm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án nhân dân quận Sơn Trà được quy định như sau:
+ Phải báo cáo công tác trước HĐND theo một luật định.
+ Việc tổ chức công tác xét xử của tòa án, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
nguyên tắc của Thẩm phán, Hổi thẩm xét xử một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật.
+ Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định luật tố tụng và giải quyết các việc
khác theo quy định của pháp luật.
Phó chánh án:
Phó chánh án của Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà Và do Chánh án của tòa án
nhân dân tối cao miễn nhiệm, bổ nhiệm và thời gian bổ nhiệm là 5 năm, kể từ ngày
được bổ nhiệm. Phó Chánh án của Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà đã giúp Chánh án
thực hiện nhiệm vụ theo sự lãnh đạo công tác Tòa án. Phó chánh án phải chịu trách
nhiệm trước Chánh án về việc nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cũng giống như
Chánh án, Phó chánh án cũng thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của
luật tố tụng.
Thẩm phán:
Thẩm phán của tòa án nhân dân quận Sơn Trà là những người luôn có đủ tiêu
chuẩn và đủ điều kiện để chủ tịch nước bổ nhiệm và nhiệm kì bổ nhiệm là 5 năm
trong việc xét xử các vụ án, vụ việc.
Thư ký Tòa án:
28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
23
Điều kiện để trở thành một thư ký của tòa án nhân dân quận Sơn Trà là phải có
bằng cử nhận luật trở lên và phải được Chánh án của tòa án nhân dân tỉnh tuyển
dụng, bổ nhiệm và đào tạo nghiệp vụ thư ký để làm thư ký phiên tòa, Nhiệm vụ của
thư ký là phải tiến hành các hoạt động tố tụng để thực hiện nhiệm vụ tư pháp, hành
chính và các nhiệm vụ khác được sự phân công của Chánh án tòa án.
Thẩm tra viên:
Điều kiện để trở thành một Thẩm tra viên: Đã làm thư ký của toà án 5 năm trở
lên, phải đào tạo nghiệp vụ của Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch của Thẩm tra
viên. Thẩm tra viên còn là một công chức chuyên môn của tòa án nhân dân quận
Sơn Trà. Thẩm tra viên tại tòa án nhân dân quận Sơn Trà có nhiệm vụ là thẩm tra hồ
sơ của các vụ việc mà quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật. Việc thẩm tra
viên về thi hành án còn giúp cho Chánh án Tòa án thực hiện những nhiệm vụ của
công tác thi hành án đó thuộc thẩm quyền Tòa án và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công Chánh án tòa án.
Quy mô hoạt động:
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà có quy mô hoạt động khá rộng cụ thể hoạt động
ở quận Sơn trà bao gồm 7 phường: An Hải Tây, Thọ Quang, Nại Hiên Đông, Mân
Thái, An Hải Bắc, Phước Mỹ, An Hải Tây. Hoạt động và xét xử trong lĩnh vực như
kinh doanh thương mai, hôn nhân và gia đình, tranh chấp hợp đồng tín dụng, dân sự,
hình sự,…
2.4.2.Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án
Trong năm 2015 Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 36 vụ án kinh doanh thương
mại và đã giải quyết 36 vụ, đạt tỷ lệ 100%; so với năm 2014 số lượng án kinh doanh
thương mại giảm 23 vụ, tỷ lệ giảm 14%. Đa số các vụ án kinh doanh thương mại Toà
án Sơn Trà thụ lý và giải quyết là các tranh chấp về hợp đống tín dụng. Đối với loại án
này Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 14 vụ, đạt tỷ lệ
38,8% so với tổng số án đã giải quyết, động viên đương sự tự thỏa thuận và rút đơn
đình chỉ 05 vụ, đạt tỷ lệ 13,8%, nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải
được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2015
không có kháng cáo, kháng nghị nhưng số vụ án bị hủy phúc thẩm 01 vụ; hủy giám đốc
thẩm 01 vụ (02 vụ án bị hủy này đều là án đã xét xử sơ thẩm năm 2013, 2014 ).
Trong năm 2016 Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 42 vụ án kinh doanh thương
mại và đã giải quyết 36 vụ, đạt tỷ lệ 85,7%; so với năm 2015 số lượng án kinh doanh
thương mại tăng 06 vụ, tỷ lệ tăng 16,6%. Đối với loại án này Toà án Sơn Trà cũng đã
kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 07 vụ, đạt tỷ lệ 19,4% so với tổng số án đã giải
quyết, động viên đương sự tự thỏa thuận và rút đơn đình chỉ 15 vụ, đạt tỷ lệ 41,6%,
nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải được nhằm giúp các doanh nghiệp
sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2016 có 01 vụ án có kháng cáo, 01 vụ án
có kháng nghị chưa có kết quả xét xử phúc thẩm. Án hủy theo trình tự giám đốc thẩm
02 vụ (án đã xét xử sơ thẩm năm 2012).
29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
24
Trong năm 2017 Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 31 vụ án kinh doanh thương
mại và đã giải quyết 31 vụ, đạt tỷ lệ 100%; so với năm 2016 số lượng án kinh doanh
thương mại giảm 11 vụ, tỷ lệ giảm 35,48%. Đa số các vụ án kinh doanh thương mại
Toà án Sơn Trà thụ lý và giải quyết là các tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Đối với
loại án này Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 09 vụ, đạt tỷ
lệ 29% so với tổng số án đã giải quyết, động viên đương sự tự thỏa thuận và rút đơn
đình chỉ 07 vụ, đạt tỷ lệ 22,5%, nhanh chóng đưa ra xét xử những vụ không hòa giải
được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn để kinh doanh. Trong năm 2017 có
01 vụ án có kháng cáo kết quả sửa một phần bản án sơ thẩm; 01 vụ vừa kháng cáo và
kháng nghị chưa có kết quả phúc thẩm, 01 vụ bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy (án đã giải
quyết năm 2015).
Trong năm 2018, Toà án nhân dân quận Sơn Trà thụ lý 27 vụ án kinh doanh
thương mại và đã giải quyết 22 vụ, đạt tỷ lệ 81,4%; các vụ án kinh doanh thương
mại còn lại đang trong thời gian luật định. So với năm 2017 số lượng án kinh doanh
thương mại thụ lý giảm 04 vụ. Đa số các vụ án kinh doanh thương mại Toà án Sơn
Trà thụ lý và giải quyết là các tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Đối với loại án này
Toà án Sơn Trà cũng đã kiên trì hoà giải và đã hoà giải thành 05 vụ, đạt tỷ lệ 21,7%
so với tổng số án đã giải quyết; đình chỉ 06 vụ, đạt tỷ lệ 27,2%, nhanh chóng đưa ra
xét xử những vụ không hòa giải được nhằm giúp các doanh nghiệp sớm thu hồi vốn
để kinh doanh. Trong năm 2018, có 01 vụ án có kháng cáo; 01 vụ vừa kháng cáo và
kháng nghị; kết quả: 01 vụ án bị cấp phúc thẩm sửa toàn bộ; hủy án 02 vụ (án đã
giải quyết trong năm 2016).
Theo đánh giá chung của việc xét xử, công tác giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại của tòa án nhân dân quận Sơn Trà trong năm qua đã thực hiện đúng các
quy định của pháp luật tố tụng cũng như việc áp dụng đúng những quy định của pháp
luật. Công tác xét xử, giải quyết các loại án của toà án nhân dân quận Sơn Trà từ năm
2018 đều vượt và đạt chỉ tiêu vượt ra, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định
Bảng 2.1 Số lượng giải quyết vụ án kinh doanh thương mại Tòa án nhân dân quận Sơn
Trà từ năm 2015 đến năm 2018.
Tòa án nhân dân
quận Sơn Trà Đà
Nẵng
TAND quận Sơn
Trà.
Số vụ
Năm
Giải
quyết
Hòa giải
thành
Tỷ lệ hòa giải
thành/ án giải
quyết
Năm 2015 36 36 100%
Năm 2016 42 36 85,7%
30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
25
Năm 2017 31 31 100%
Năm 2018 27 22 81.4%
(Nguồn: Tòa án nhân dân quận Sơn Trà)
2.4.3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và tham khảo tại tòa án nhân
dân quận Sơn Trà.
2.4.3.1. Tranh chấp liên quan đến việc tính lãi suất trong hợp đồng tín dụng
- Vướng mắc về tính lãi vay trong hợp đồng tín dụng
Ví dụ: Vụ án: Vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 49/2019/TLST-DS ngày 09
tháng 4 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”giữa:
- Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB); địa chỉ: 54A
Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Người
đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Bửu Quang - Chức vụ: Tổng giám đốc. Người đại
diện theo ủy quyền: Bà Ngô Xuân Hòa, chức vụ: Quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng
Quản lý tín dụng theo văn bản ủy quyền số 725/2019/UQ-TGĐ12 ngày 04/3/2019 với
bị đơn: Bà Lê Thị Minh Chung; địa chỉ: K94/H5/29 Nguyễn Công Trứ, quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện từ Trung tâm hòa giải chuyển đến Toà án ngày 03/4/2019 và
quá trình tố tụng tại Tòa án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đào Ngọc Ty
trình bày:
Ngày 25/11/2015, MSB – chi nhánh Đà Nẵng và bà Lê Thị Minh Chung ký kết Hợp
đồng cho vay số 25.11/2015/HĐCV - LTMC với các nội dung như sau:
+ Số tiền vay : 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng);
+ Mục đích vay : Tiêu dùng cá nhân và gia đình;
+ Thời hạn vay : 60 tháng từ ngày 25/11/2015 đến 25/11/2020;
+ Lãi suất vay : 18%/năm tính trên dư nợ thực tế giảm dần và được điều chỉnh
theo Thông báo của MSB;
+ Trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 15. Số tiền gốc phải trả mỗi kỳ là 1.500.000
đồng và ngày trả nợ gốc đầu tiên là ngày 15/01/2016.
+ Trả nợ lãi hàng tháng vào ngày 15 theo dư nợ thực tế và ngày trả nợ lãi đầu
tiên là ngày 15/01/2016.
Ngày 25/11/2015, MSB – Chi nhánh Đà Nẵng đã giải ngân cho khách hàng theo
Khế ước nhận nợ số 25.11/2015/CVCN - LTMC với số tiền 90.000.000 đồng, đúng
với nội dung hợp đồng cho vay đã ký kết.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Minh Chung đã nhiều lần vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký kết. Mặc dù MSB đã
31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
26
thường xuyên đôn đốc, tạo điều kiện trả nợ nhưng bà Lê Thị Minh Chung vẫn không
hợp tác, hứa hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện việc trả nợ và đến nay khoản vay
của bà Lê Thị Minh Chung tại MSB vẫn chưa được thanh toán.
Tính đến ngày 20/02/2019, bà Lê Thị Minh Chung còn nợ Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam số tiền là 86.839.350 đồng (Tám mươi sáu triệu tám trăm ba mươi chín
ngàn ba trăm năm mươi đồng), chi tiết:
- Nợ gốc
- Nợ lãi
- Nợ lãi quá hạn
Tổng cộng
:
:
:
:
64.023.750 đồng
20.436.025 đồng
2.379.575 đồng
86.839.350 đồng
Từ những nội dung đã trình bày trên, MSB kính đề nghị Quý Tòa thụ lý vụ án và
xem xét giải quyết những yêu cầu sau:
Buộc bà Lê Thị Minh Chung phải trả ngay cho MSB sồ tiền là 86.839.350 đồng
(Tám mươi sáu triệu tám trăm ba mươi chín ngàn ba trăm năm mươi đồng), trong đó:
nợ gốc là 64.023.750 đồng, nợ lãi là 20.436.025 đồng, nợ lãi quá hạn là 2.379.575
đồng (tính đến ngày 20/02/2019). Bà Lê Thị Minh Chung còn phải tiếp tục trả lãi trên
số tiền nợ gốc chậm trả theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay kể từ ngày
21/02/2019 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản vay.
* Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đinh Văn Thắng và ông Nguyễn
Xuân Hòa đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến
nên không có lời khai của ông Thắng và ông Hòa trong hồ sơ vụ án.
* Bị đơn bà Lê Thị Minh Chung đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp
lệ nhưng không đến nên không có lời khai của bà Chung trong hồ sơ vụ án và
không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng
như ý kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam với bà Lê Thị Minh Chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Đinh Văn Thắng, ông Nguyễn Xuân Hòa là người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn và bà Lê Thị Minh Chung (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản
tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến
hành xét xử vắng mặt ông Thắng, ông Hòa và bà Chung.
32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Trung
27
[2]. Về nội dung vụ án:
Vào ngày 25/11/2015, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) – Chi nhánh
Đà Nẵng đã ký kết Hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ số 25.11/2015/HĐCV -
LTMC cho bà Lê Thị Minh Chung vay số tiền: 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu
đồng), với lãi suất vay: 18%/năm tính trên dư nợ thực tế giảm dần và được điều chỉnh
theo Thông báo của MSB; thời hạn vay: 60 tháng (Từ ngày 25/11/2015 đến
25/11/2020); mục đích: Tiêu dùng cá nhân và gia đình. Tài sản đảm bảo tiền vay: Vay
tín chấp.
Theo nội dung thỏa thuận trên hợp đồng thì bà Lê Thị Minh Chung phải trả góp
trong 60 kỳ, định kỳ gốc và lãi 01 tháng/01 lần vào ngày 15, mỗi kỳ trả 1.500.000 đồng
và lãi theo số dư nợ thực tế (ngày trả nợ gốc và lãi đầu tiên là ngày 15/01/2016).
Từ thời điểm ký Khế ước nhận nợ giải ngân số tiền 90.000.000 đồng cho đến trước
ngày 20/02/2019, bà Chung luôn thanh toán lãi đầy đủ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, kể
từ ngày 20/02/2019 trở đi, bà Chung không thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận
trong hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ đã ký, không trả nợ gốc và lãi vay đúng
hạn. Ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản vay trên sang nợ quá hạn từ ngày 20/02/2019.
Tính đến ngày 20/02/2019, bà Chung còn nợ MSB số tiền: 86.839.350 đồng (Tám
mươi sáu triệu tám trăm ba mươi chín ngàn ba trăm năm mươi đồng. Trong đó: Nợ
gốc 64.023.750 đồng; nợ lãi 20.436.025 đồng; nợ lãi quá hạn 2.379.575 đồng.
Mặc dù (MSB) – Chi nhánh Đà Nẵng đã nhiều lần đôn đốc, làm việc trực tiếp nhưng
bà Chung vẫn cố tình vi phạm, không trả nợ theo cam kết trên hợp đồng giữa hai bên.
Nay Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét buộc
bà Lê Thị Minh Chung phải thanh toán dứt điểm toàn bộ số tiền nợ gốc và nợ lãi phát
sinh tính đến ngày xét xử: 15/7/2019 là: 92.679.539 đồng (Chín mươi hai triệu sáu
trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm ba mươi chín đồng). Trong đó nợ gốc: 64.023.750
đồng; lãi trong hạn: 25.045.735 đồng; lãi quá hạn: 3.610.054 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ số
25.11/2015/HĐCV - LTMC ngày 25/11/2015 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng với bà Lê Thị Minh Chung trên cơ sở tự
nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về
nội dung và hình thức nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch
này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Minh Chung đã không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả lãi và gốc, vi phạm định kỳ trả nợ, vi phạm hợp đồng cho vay kiêm Khế
ước nhận nợ đã ký kết. Phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc để yêu cầu bà Chung
thanh toán nợ nhưng đến nay bà Chung vẫn chưa thanh toán hết nợ cho Ngân hàng.
HĐXX xét thấy bà Chung đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, là bên có lỗi trong việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng cho vay kiêm Khế ước nhận nợ. Việc
khởi kiện của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam yêu cầu Tòa án buộc bà Lê Thị
Minh Chung phải trả số tiền còn nợ theo hợp đồng cho vay kiêm Khê ước nhận nợ là
phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 471 và 474 của Bộ