SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 105
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________
NGUYỄN HỒNG THANH
NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
NGHỆ AN
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________
NGUYỄN HỒNG THANH
NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN TRUNG
NGHỆ AN
1
LỜI CẢM ƠN
Em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô giảng dạy lớp
Cao học Chính trị khóa 24, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Vinh và tập thể Thầy, Cô, Cán bộ viên chức - Trường Đại học Công
nghiệp Long An đã nhiệt tình giảng dạy và đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình học tập, hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học với đề
tài: “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước”.
Đặc biệt cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn
Trung - Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phú
Riềng cùng các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia học
tập và cung cấp tư liệu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn cũng khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung, cách trình bày, phương pháp nghiên cứu,… em rất
mong quý Thầy Cô, các nhà khoa học tiếp tục giúp đỡ và góp ý./.
Phú Riềng, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Thanh
2
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH, BẢNG ................................................................................ 4
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG ....................................................................................................16
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY
ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .........................................16
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................16
1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng .............................................19
1.3. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới ...........21
1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................................34
Kết luận chương 1 ........................................................................................................40
Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH
BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................41
2.1. Khái quát về huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và hệ thống tổ chức các
cấp ủy của Đảng bộ huyện Phú Riềng ....................................................................41
2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................................................45
Kết luận chương 2 ........................................................................................................74
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH
ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ..............................................76
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước ...............................76
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................85
Kết luận chương 3 ........................................................................................................94
C. KẾT LUẬN ...................................................................................................96
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................98
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 HĐND Hội đồng nhân dân
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 NTM Nông thôn mới
4
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Riềng .................................................43
Bảng
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Riềng ..........................................42
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2017 ..........49
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ....64
5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu: Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh,
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý,
các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính
trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Đây là một quyết
tâm chính trị hết sức to lớn với phạm vi thực hiện rộng, đòi hỏi sự vào cuộc
đồng bộ và tích cực của cả hệ thống chính trị nhất là các cấp ủy đảng.
Mặc dầu mới chia tách thành lập huyện từ năm 2015, trong quá trình thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Phú Riềng đã gặt hái
được nhiều thành quả đáng ghi nhận từ công tác lãnh đạo của cấp ủy các cấp
trong toàn Đảng bộ như: phong trào hiến đất làm đường, góp đất thực hiện
chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, góp tiền xây dựng cơ sở hạ
tầng, cùng nhau đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chỉnh trang nhà cửa, vệ
sinh môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,... Nhìn chung, bộ mặt nông thôn có
nhiều tiến bộ và khởi sắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế như:
Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò chủ thể của mình trong
xây dựng NTM; một số địa phương vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, ngại khó
6
nên việc huy động nội lực trong nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng; một
số tiêu chí không cần nhiều kinh phí nhưng chưa làm tốt công tác tuyên truyền
về xây dựng NTM để nhân dân không hiểu chủ trương, đồng tình và tích cực
hưởng ứng; vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa
đầy đủ về nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng NTM, chưa phát
huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị. Chính vì vậy, việc nâng cao
vai trò của cấp ủy Đảng trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM là có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay.
Như vậy, để Phú Riềng trở thành huyện NTM đòi hỏi cần phát huy nhiều
hơn nữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng để tiếp tục huy động mạnh mẽ mọi
nguồn lực vật chất và tinh thần trong nhân dân, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng
dân cư.
Về mặt lý luận vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong xây dựng NTM trong
những năm qua đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo cấp ủy,
chính quyền nghiên cứu và được đúc kết thành những công trình, những bài viết
có giá trị. Có thể chia thành các nhóm cơ bản như:
Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở, tiêu biểu là:
Tác giả Huỳnh Thị Gấm với bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
cấp ủy đảng ở cơ sở”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 15/08/2012. Bài
viết nêu rõ hiện nay, toàn Đảng có hơn 57.000 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có
hơn 23.000 đảng bộ cơ sở và hơn 34.000 chi bộ cơ sở, hơn 230.000 chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở. Trong tổng số tổ chức cơ sở đảng trên có thể phân theo
năm loại hình cơ bản: Ở xã, phường, thị trấn có hơn 11.000 tổ chức cơ sở đảng;
cơ quan hành chính có hơn 18.000; các loại doanh nghiệp có hơn 10.000; các
đơn vị sự nghiệp có gần 7.000; lực lượng vũ trang có gần 8.500. Với 23.000
đảng bộ cơ sở thì cũng có chừng ấy cấp ủy đảng cơ sở, nhiều nhất là ở cơ quan
hành chính, sau đó là ở xã, phường, thị trấn, kế đến là ở các loại doanh nghiệp.
7
Thời gian qua, đa số cấp ủy cơ sở trưởng thành khá vững vàng về nhiều mặt,
phát huy được vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy cơ sở
tiếp tục được đổi mới… Bên cạnh đó cũng còn không ít cấp ủy cơ sở có những
hạn chế như chất lượng lãnh đạo chưa cao, bí thư cấp ủy chưa phát huy hết vai
trò của mình, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu còn thấp, công tác quản lý đảng
viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn,
tự phê bình và phê bình yếu. Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật đảng, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Sự đoàn kết, nhất trí ở không
ít cấp ủy chưa tốt… Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng cấp ủy chưa cao.Từ thực trạng trên,
bài viết đề xuất sáu giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng của
cấp ủy đảng cơ sở. Tác giả luận văn đã tham khảo đề xuất giải pháp về nâng cao
chất lượng các cấp ủy cơ sở ở huyện Phú Riềng trong xây dựng NTM những
năm tới.
Tác giả Đoàn Phạm Hà Trang với bài “Cấp ủy cơ sở lãnh đạo xây dựng và
phát huy vai trò của chính quyền cơ sở”, Tạp chí Cộng sảnđiện tử, số ngày
18/06/2013. Tác giả cho rằng chính quyền cơ sở là trụ cột của hệ thống chính trị
cơ sở, với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội trên
phạm vi địa bàn theo nghị quyết của Đảng các cấp, quyết nghị của HĐND cùng
cấp trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. UBND là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở. UBND thực hiện những nhiệm
vụ theo nghị quyết của HĐND, những nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên ủy quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ tự quản của địa phương. Như vậy, chủ thể của công tác lãnh
đạo được bàn đến ở đây là các cấp ủy đảng cơ sở và đối tượng lãnh đạo là
UBND và HĐND cấp cơ sở. Tuy vậy, xoay quanh vấn đề cầm quyền của Đảng
trong những năm qua, còn có ý kiến cho rằng: Đảng cầm quyền thì Nhà nước
8
chỉ là công cụ của Đảng, hoạt động thụ động theo sự điều khiển của Đảng. Quan
hệ Đảng và Nhà nước chỉ là quan hệ một chiều: Đảng chỉ huy Nhà nước. Việc
xem nhẹ chiều quan hệ trở lại của Nhà nước đối với sự lãnh đạo của Đảng là
một trong những nguyên nhân dẫn tới thiếu sót trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng và làm giảm hiệu quả tổ chức thực hiện các chủ trương do Đảng đề ra. Do
coi chính quyền chỉ là công cụ thực hiện những quyết định chính trị của Đảng,
nên đã cường điệu hóa tính chất giai cấp và chức năng giai cấp, xem nhẹ tính
dân tộc và chức năng công quản của Nhà nước. Nói Đảng cầm quyền có thể dẫn
tới ngộ nhận Đảng là cơ quan quyền lực trực tiếp làm chức năng của chính
quyền, dễ độc đoán, chuyên quyền, dễ sa vào tình trạng “đảng trị”. Bài viết này
là tài liệu tham khảo về vai trò cấp ủy lãnh đạo chính quyền để tác giả luận văn
kế thừa trong vấn đề về vai trò cấp ủy cơ sở.
Tác giả, Nguyễn Hoà Bình,“Nâng cao vai trò, chất lượng của cấp ủy cơ sở
ở Đảng bộ tỉnh Hà Nam”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số ngày 13/07/2016. Bài
viết khẳng định cấp ủy cơ sở là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở giữa
hai kỳ Đại hội. Cấp ủy cơ sở có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động
lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn và từ thực
tiễn địa phương, Đảng bộ tỉnh Hà Nam luôn coi trọng nâng cao vai trò, chất
lượng đội ngũ cấp ủy cơ sở.
Hà Nam là một tỉnh có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hiến và cách
mạng, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ.Cấp ủy cơ sở là hạt nhân của hệ thống chính trị cơ sở, lãnh đạo thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác tư tưởng,
công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân...
Nhận thức sâu sắc tư tưởng trên, Tỉnh ủy Hà Nam ban hành các chỉ thị về công
tác lãnh đạo các cấp ủy cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của
cấp ủy cơ sở nói chung, cấp ủy cơ sở xã, phường, thị trấn nói riêng để có thể
9
lãnh đạo thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của địa phương trong nhiệm kỳ 2010
- 2015. Tuy bài viết không đề cập đến vai trò vủa cấp ủy cơ sở ở Phú Riềng
nhưng là cơ sở để tác giả luận luận kế thừa những luận điểm về vai trò của cấp
ủy cơ sở.
Bài viết, “Để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ”, của
tác giả Hồng Văn, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 02/03/2017. Tác giả
đã khẳng định rằng, chi bộ là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi trực tiếp
lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ở cơ sở. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng đều được thi hành tốt. Vai
trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ là hai yếu tố bảo đảm hiệu quả của công
tác xây dựng đảng ở cơ sở. Vai trò lãnh đạo của chi bộ tốt sẽ bảo đảm giữ vững
sức chiến đấu của chi bộ, ngược lại sức chiến đấu của chi bộ tốt sẽ là động lực
thúc đẩy nâng cao vai trò lãnh đạo của chi bộ.Vai trò lãnh đạo của chi bộ thể
hiện ở việc chi bộ nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên để đề ra nghị quyết, chương trình, kế hoạch
chỉ đạo sát đúng với tình hình địa phương. Chi bộ phân công việc cụ thể cho
đảng viên, quản lý đảng viên về tư tưởng, phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao, phong cách, lối sống, quan hệ với nhân dân. Chi bộ phối
hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở để vận động, tập hợp
quần chúng thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của chi bộ đề ra.Trong
những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của chi bộ. Ở tất cả các Đại hội đảng từ Trung ương đến cơ sở đều
đặt ra vấn đề phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
nhất là tổ chức đảng ở cơ sở và chi bộ. Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của không ít chi bộ còn thấp, thậm chí có nơi còn mất sức chiến đấu. Công
tác quản lý đảng viên ở một số nơi chưa chặt chẽ. Tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có
10
bộ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn. Tự phê bình và phê bình nhiều nơi
mang tính hình thức. Tình trạng mất đoàn kết trong chi ủy, chi bộ còn diễn ra ở
nhiều nơi...
Bài viết còn chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm nêu trên ở mỗi loại hình
chi bộ đều có những nguyên nhân khách quan và chủ quan, đồng thời chỉ ra tám
nội dung cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Bài
viết này giúp tác giả luận văn kế thừa những quan điểm về vai trò của cấp ủy ở
cơ sở để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả Đức Thuận, trên Tạp chí Cộng sản điện tử số ngày 20/03/2018 có
bài “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở ở
tỉnh Ninh Thuận - Thực tiễn, kinh nghiệm và một số kiến nghị”. Tác giả cho
rằng với nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống chính trị cơ sở là rất quan trọng
trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đoàn kết toàn dân, phát huy quyền
làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Do đó,
Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận coi trọng việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-
NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Cùng với
việc ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa trong thực hiện, Tỉnh ủy đã chỉ đạo
tổ chức quán triệt tinh thần Nghị quyết số 17-NQ/TW với nhiều hình thức đến
các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp. Qua đó, cán
bộ, đảng viên đều nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị, góp
phần thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp,
tạo sự đồng thuận trong xã hội, đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh phong trào cách
mạng của quần chúng, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Bài viết
này giúp tác giả luận văn có thêm tài liệu tham khảo quan trọng về nâng cao
chất lượng của cấp ủy cơ sở.
11
Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM, tiêu
biểu là:
Tác giả Hồng Văn, “Vai trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch
xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày
18/03/2011, đã khẳng định Thái Bình là tỉnh nông nghiệp với gần 90% dân số và
hơn 70% số lao động ở nông thôn. Toàn tỉnh có 285 xã, phường, thị trấn, 322
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 106 hợp tác xã dịch vụ điện năng, 2.889 trang
trại. Năng suất lúa toàn tỉnh đạt bình quân từ 120 tạ đến 130 tạ/ha/năm, riêng
năm 2010 đạt trên 130 tạ/ha. Cơ sở hạ tầng nông thôn có bước phát triển khá. Hệ
thống giao thông cơ bản được cứng hóa, 100% các xã có điện lưới, số hộ nông
dân sử dụng điện sinh hoạt đạt 99,5%, các xã đều đã có trung tâm học tập cộng
đồng, điểm bưu điện văn hóa, gần 70% các trạm y tế, trường học đạt chuẩn quốc
gia; 100% số xã, 70% thôn, làng có nhà văn hóa, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi
mới. Tuy nhiên, tình hình xây dựng và phát triển nông thôn ở Thái Bình đang
đặt ra một số vấn đề: Sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng thiếu quy hoạch
đồng bộ, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất gặp nhiều khó khăn; cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, mang nhiều yếu tố tự phát,
thiếu tính bền vững, sản phẩm hàng hóa kém sức cạnh tranh; tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề còn ở trình độ thấp, khả năng thu hút các nguồn lực để
đầu tư phát triển hạn chế; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa tương xứng, ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân đang là vấn đề bức xúc.
Đáng chú ý, diện tích đất nông nghiệp mấy năm gần đây giảm nhiều. Nếu không
được quan tâm lãnh đạo đầu tư thì khu vực nông thôn sẽ ngày càng tụt hậu so
với thành thị. Từ đó tác giả đề ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch xây dựng NTM ở Thái Bình.
Bài viết là tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn khi nghiên cứu vai trò của cấp
ủy trong quy hoạch xây dựng NTM trong công trình nghiên cứu của mình.
12
Các tác giả Duy Nam, Cao Tân với bài viết: “Vai trò của cấp ủy đảng cơ
sở trong xây dựng nông thôn mới” đăng trên Báo Nhân dân điện tử, số ra ngày
07/02/2015 đã khẳng định một trong những kinh nghiệm của quá trình xây dựng
NTM đạt kết quả cao là có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy đảng cơ sở.
Nơi nào cấp ủy đảng cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ, bộ mặt “tam nông” mới có
những chuyến biến tích cực. Xã Bình Sơn, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai là
một trong những địa phương thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của cấp ủy.
Bài viết: “Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn
mới” của tác giả Thanh Tuyền trên BáoVĩnh Phúc Online ngày 05/01/2017 đã
tập trung làm rõ vai trò của Đảng bộ xã Tân Tiến, Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
trong việc xác định xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng,
thời gian qua. Bởi vậy Đảng bộ xã Tân Tiến luôn đề cao, phát huy tốt vai trò
lãnh đạo của Đảng, từ đó tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhân dân, quyết
tâm hoàn thành các tiêu chí NTM vào năm 2017.
Trên Báo Đaklac Điện tử ra ngày 12/05/2017, có bài “Vai trò các cấp ủy
Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Ana” của tác giả Giang
Nam cho rằng thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, thời
gian qua huyện Krông Ana đã có nhiều nỗ lực trong việc phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò các cấp ủy Đảng. Dưới sự chỉ đạo của
Huyện ủy, các cấp ủy Đảng đã tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế
của cơ sở, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong xây dựng NTM nên đã
phát huy được nhiều nguồn lực để xây dựng NTM. Như năm 2016, trong hơn 71
tỷ đồng tổng vốn đầu tư xây dựng NTM, có đến 14,2 tỷ đồng do nhân dân và
doanh nghiệp đóng góp. Chỉ tính riêng từ đầu năm đến nay, nhân dân trong
huyện đã hoàn thành thực hiện bê tông hóa được 06 km trục đường thôn, 11 km
đường ngõ, xóm; sửa chữa, tu sửa 07 km đường nội đồng, nạo vét 31 km mương
nội đồng; tu bổ, sửa chữa 25 nhà văn hóa thôn, buôn; xây dựng 25 nhà ở đạt
chuẩn, 25 công trình phục vụ dân sinh…
13
Ngoài những bài viết trên, một số luận văn đã được bảo vệ thành công
trong những năm gần đây có liên quan đến đề tài của tác giả như: Luận văn Thạc
sĩ khoa học Chính trị năm 2015, “Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”, của Nguyễn Thanh
Hiền, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, năm
2016,“Đảng bộ huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới”, của tác giả Đỗ Tài Công, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh;
Luận văn Chính trị học, “Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh
năm 2016, của tác giả Nguyễn Thanh Cần; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, “Vai
trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An
Giang hiện nay”, của Hồ Trường Huấn, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm
2017; “Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”, Luận văn
Thạc sĩ Chính trị học, năm 2017 của Lý Trung Đông…
Những công trình này đã cung cấp những vấn đề lý luận về vai trò của cấp
ủy đảng trong xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, là nguồn tài liệu
tham khảo có giá trị cho tác giả luận văn khi hoàn thành công trình nghiên cứu
của mình.
Nhìn chung các bài viết, các luận văn của các tác giả nêu trên đã làm sáng
tỏ nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò, chất lượng của
cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho
tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Xuất phát từ thực tiễn công tác xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình
Phước và kế thừa những nghiên cứu về lí luận, thực tiễn trong xây dựng NTM
của các công trình nghiên cứu đi trước, tác giả chọn đề tài “Nâng cao vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú
14
Riềng, tỉnh Bình Phước” để làm rõ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong
việc xây dựng NTM tại địa phương; bên cạnh đó đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM, đáp
ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phát
huy vai trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng,
tỉnh Bình Phước.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
Làm rõ cơ sở lý luận, quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trò lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu, khảo
sát đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng
NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình
Phước trong xây dựng NTM.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017.
+ Về không gian: huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
+ Về nội dung: Nghiên cứu phương thức, nội dung lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước từ đó đề
xuất phương hướng, giải pháp trong những năm tiếp theo.
15
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; các văn kiện Đại hội Đảng và các Hội nghị Trung
ương; các công trình khoa học trong nước đã nghiên cứu, công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề này...
Luận văn sử dụng những chỉ thị, nghị quyết, quyết định cùng các tài liệu
khác về xây dựng NTM được cung cấp từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình
Phước và của các cấp ủy huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp cùng các phương pháp nghiên cứu
khoa học khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử và lôgíc, điều tra xã
hội học, so sánh, tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
đảng trong xây dựng NTM.
Xây dựng, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước nói riêng và những địa phương khác trong cả nước nói chung.
Cung cấp thêm luận cứ, luận chứng cho các cấp ủy đảng, nhất là cấp
huyện, cấp cơ sở trong việc lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
nội dung của đề tài gồm 3 chương, 6 tiết.
16
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY ĐẢNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cấp ủy Đảng
“Cấp ủy đảng là cơ quan lãnh đạo của Đảng ở mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội
và do đại hội cùng cấp bầu ra. Cấp ủy đảng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ
sở, đại biểu cho trí tuệ, năng lực và sức mạnh của đảng bộ; là trung tâm của khối
đại đoàn kết thống nhất trong Đảng và toàn dân” [30; tr.288].
Cấp ủy có vai trò quan trọng quyết định các hoạt động của đảng bộ, chi
bộ. Vai trò đó thể hiện:
- Cấp ủy là cơ quan lãnh đạo tập thể ở mỗi cấp có nhiệm vụ quán triệt và
tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu các cấp, các chỉ thị, nghị quyết của
cấp ủy cấp trên và cấp mình.
- Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành nghiêm túc
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
- Lãnh đạo tổ chức đảng và đảng viên thực hiện tốt các nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt đảng, xây dựng nội bộ Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và các lĩnh vực khác trong đơn vị
theo quy định của Đảng.
Tùy theo đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở từng cấp,tập thể cấp ủy đảng có
trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như: Quyết định các chủ trương, biện pháp để
cụ thể hóa đường lối và tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết đại hội đại biểu
các cấp, của cấp ủy các cấp; Quyết định các chủ trương, biện pháp lớn về công
tác cán bộ như bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện
cấp ủy quản lý; thường xuyên lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, chính quyền,
17
vận động quần chúng. Định kỳ nghe báo cáo và chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc,
các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng về thực hiện chức trách, nhiệm vụ...
đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp ủy trên các mặt hoạt động; thường xuyên báo
cáo với cấp trên và thông báo cho cấp dưới tình hình chung và công việc của cấp
ủy, bảo đảm việc thông tin tình hình trong và ngoài nước cho từng cấp ủy viên
và cấp ủy trực thuộc. Tất cả các nội dung trên đây thường được cụ thể hóa thành
quy chế làm việc của cấp ủy ở từng cấp cho phù hợp với đặc điểm và phạm vi
lãnh đạo ở mỗi cấp ủy đảng.
1.1.2. Nông thôn mới
Trong quan niệm của người Việt, khái niệm “nông thôn” thường đồng
nghĩa với làng, xóm, thôn... đó là môi trường kinh tế sản xuất chủ yếu với nghề
trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan
văn hóa xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh
của người Việt.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm nông thôn được hiểu là “Khu vực dân
cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị” [41; tr.917].
Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
Hiện nay, có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái
niệm NTM. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X đưa ra mục tiêu xây dựng NTM là “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
18
Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020 xác định mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản: Một là, nông thôn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là sản xuất bền vững, theo
hướng hàng hóa; Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm
là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Nông thôn mới còn thực hiện chức năng rất quan trọng - chức năng sinh
thái. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có
giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại có chức năng phục
vụ hệ thống sinh thái, luôn luôn làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên
nhiên và dung dưỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nông thôn cần hạn chế việc
gạch hóa, bê tông hóa, phố hóa các làng quê truyền thống.
Tại Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tập trung thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông
thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân... Tập trung thực hiện hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 -
50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và
tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng. Quy hoạch lại
các điểm dân cư phân tán tại địa bàn miền núi, đồng bào dân tộc. Ưu tiên bố
trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài nhà
19
nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút mạnh doanh nghiệp
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa
bàn nông thôn” [24; tr.281, tr.283].
1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng
1.2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng
Tùy theo đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở từng cấp, tập thể cấp ủy đảng có
trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như:
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để cụ thể hóa đường lối và tổ chức
chỉ đạo thực hiện các nghị quyết Đại hội Đại biểu các cấp, của cấp ủy các cấp.
- Quyết định các chủ trương, biện pháp lớn về công tác cán bộ như bố trí,
đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
- Thường xuyên lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, chính quyền, vận động
quần chúng. Định kỳ nghe báo cáo và chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc, các ban
đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng về thực hiện chức trách, nhiệm vụ... đảm bảo
sự lãnh đạo của các cấp ủy trên các mặt hoạt động.
- Thường xuyên báo cáo với cấp trên và thông báo cho cấp dưới tình hình
chung và công việc của cấp ủy, bảo đảm việc thông tin tìnhhình trong và ngoài
nước cho từng cấp ủy viên và cấp ủy trực thuộc. Tất cả các nội dung trên đây
thường được cụ thể hóa thành quy chế làm việc của cấp ủy ở từng cấp cho phù
hợp với đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở mỗi cấp ủy đảng.
1.2.2. Chức năng của cấp ủy đảng
Đảng ta là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đồng
thời, căn cứ vào vị trí, vai trò của cấp ủy đảng,chức năng chủ yếu của cấp ủy
đảng là chức năng lãnh đạo và kiểm tra.
Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng thể hiện ở việc cụ thể hóa, thể chế hóa
Cương lĩnh chính trị, chiến lược kinh tế - xã hội, các nghị quyết, chủ trương
20
chính sách lớn của Đảng và từng đảng bộ, địa phương. Để thực hiện tốt chức
năng lãnh đạo, cấp ủy đảng phải xác định nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ
một cách đúng đắn, sáng tạo và thiết thực, tạo ra sự chuyển biến tiến bộ trong
việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Với chức năng của
mình, cấp ủy đảng lãnh đạo chủ yếu thông qua tập thể, dân chủ, giáo dục thuyết
phục, nêu gương, thông qua công tác tư tưởng và tổ chức của Đảng. Trong quá
trình lãnh đạo, các cấp ủy đảng cần chú ý khắc phục, phòng ngừa hai khuynh
hướng: Buông lỏng sự lãnh đạo hoặc bao biện làm thay, áp đặt thiếu dân chủ đối
với các tổ chức và đảng viên.
Kiểm tra là chức năng lãnh đạo của đảng, của cấp ủy đảng các cấp. Đảng
khẳng định: Kiểm tra là chức năng lãnh đạo của Đảng, không kiểm tra coi như
không có lãnh đạo. Vì vậy, lãnh đạo và kiểm tra là hai chức năng cơ bản quan
trọng trong hoạt động của mỗi cấp ủy.
1.2.3. Nhiệm vụ của cấp ủy đảng
Tùy theo phạm vi và đặc điểm của đảng bộ, mỗi cấp ủy đảng có thể có
những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng căn cứ vào chức năng của cấp ủy
đảng và vận dụng những nguyên tắc, Điều lệ Đảng, các cấp ủy đảng đều có một
số nhiệm vụ chung chủ yếu sau đây:
- Lãnh đạo các mặt công tác của đảng bộ trong thời gian giữa hai kỳ Đại
hội mà trọng tâm là lãnh đạo kinh tế.
- Quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc,
nghị quyết của các cấp trên và nghị quyết đại hội cùng cấp; vận dụng đường lối,
chính sách của Đảng để quyết định những chủ trương, nhiệm vụ chính trị của
đảng bộ đúng đắn, sáng tạo.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, vững mạnh.
- Xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động của cấp ủy, giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở địa phương, đảm bảo sự đoàn kết
21
thống nhất, trước hết trong cấp ủy, trong ban thường vụ, thường trực cấp ủy; chỉ
đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội Đảng đề ra.
- Chuẩn bị nội dung và kế hoạch tiến hành Đại hội quy định của Điều lệ
Đảng và sự chỉ đạo của cấp trên.
1.3. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Cấp ủy đảng bám sát Cương lĩnh, nghị quyết của Đảng để lãnh
đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân các cấp thực hiện
xây dựng nông thôn mới
Việc cụ thể hóa kế hoạch, chương trình hành động nhằm xây dựng NTM
ở cơ sở là việc làm không thể thiếu của cấp ủy, chính quyền cấp cơ sở. Vì thế,
để tổ chức thực tiễn thì cần phải có lý luận (Nghị quyết, chương trình, kế hoạch
cụ thể) về xây dựng NTM của cơ sở. Mà mỗi một địa phương ở cơ sở luôn có
điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau; mật độ dân số,
trình độ dân cư, phong tục tập quán văn hóa không giống nhau; trình độ người
quản lý cũng khác nhau nên để tiến hành xây dựng NTM phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng cơ sở, cấp ủy cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thểcấp cơ sở đó cần phải cụ thể hóa chương trình hành
động của cấp trên cho phù hợp với địa phương mình.
Thực tiễn cuộc sống vô cùng đa dạng và phong phú nên cần có những
nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể cho từng lĩnh vực của mục
tiêu xây dựng NTM. Mặc dù vậy, mẫu số chung cho các chương trình, kế hoạch
xây dựng NTM ở cơ sở phải đạt hai yêu cầu là: Vừa thể hiện được mục tiêu xây
dựng NTM chung của đất nước, vừa bao hàm cả tính cụ thể phát huy thế mạnh,
hạn chế yếu kém của địa phương. Một quyết định, kế hoạch xây dựng NTM ở cơ
sở được coi là đúng đắn khi nó đặt vấn đề giải quyết những mâu thuẫn của cơ sở
đó, phản ánh nhu cầu khách quan của quần chúng nhân dân, phù hợp với nguyện
vọng của đại đa số quần chúng nhân dân ở cơ sở, không bị áp đặt chủ quan thiếu
tính khả thi. Mặc dù, nội dung các quyết định xây dựng NTM của cấp ủy, chính
22
quyền các cấp được hình thành trên cơ sở kinh tế và điều kiện lịch sử - cụ thể
của địa phương. Nhưng nó cũng có sự độc lập tương đối và có sự tác động trở
lại đối với kinh tế và điều kiện lịch sử xã hội của địa phương đó. Nên nếu các
quyết định xây dựng NTM của cấp ủy các cấp có nội dung phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của cơ sở đó thì sẽ tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội ổn định và phát triển, ngược lại nếu nội dung
đề ra không phù hợp (ở đây có thể là quá cao hoặc quá thấp) so với sự phát triển
của thực tiễn thì sẽ kìm hãm quá trình xây dựng NTM của địa phương.
Nhằm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
Ðảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tạo cơ sở, nền tảng để
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và phát triển
nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,
XI, XII của Ðảng. Thời gian qua với vai trò, vị trí chính trị của mình Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các cấp đã bám sát Cương lĩnh, Nghị quyết
của Đảng ban hành các hướng dẫn cụ thể và phát động các phong trào trong
tham gia xây dựng NTM sâu, rộng từ Trung ương đến cơ sở như: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới"
và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựngnông thôn mới, đô thị văn minh”;
phong trào “Lao động giỏi - Lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam; phong trào“Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn
kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng” của Hội Nông dân
Việt Nam; phong trào “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” của
Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; phong trào “Phụ nữ tích cực học
tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” của Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam; phong trào “Nêu gương sáng, hiến công, hiến kế vì quê hương
đất nước” của Hội Cựu chiến binh Việt Nam; phong trào “Xây dựng xã hội học
tập” của Hội Khuyến học Việt Nam; phong trào “Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân
gắn với một địa chỉ nhân đạo” của Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam; phong trào “Vì
23
nạn nhân chất độc da cam Việt Nam” của Hội Nạn nhân chất độc da cam/đi-ô-
xin; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư,
sống tốt đời - đẹp đạo” của Ủy ban Ðoàn kết Công giáo Việt Nam; phong trào
“Xây dựng chùa cảnh tinh tiến và tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện”
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam…
Trên cơ sở Cương lĩnh, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các
hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân cấp trung ương, các cấp
ủy Đảng địa phương từ tỉnh đến các xã trên địa bàn cần tích cực chỉ đạo Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội hưởng ứng một cách tích
cực và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thành công chung của cả
nước sau quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM, đây là kết quả khả quan
cho giai đoạn tiếp theo.
1.3.2. Lãnh đạo chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM vừa là mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách vừa là yêu cầu của
phát triển bền vững, chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng của đất nước. Cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo,
điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ thành
lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01/7/2010)
do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban Chỉ đạo. Đối với các địa phương
từ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương đến các xã đều thành lập Ban chỉ đạo
từng cấp.
Sau khi thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 đã xây dựng và ban hành
quy chế hoạt động; Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây
24
dựng nông thôn mớigiai đoạn 2010 - 2020; đồng thời phân công trách nhiệm cụ
thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương.
Để xây dựng NTM thành công ở cơ sở mình đang quản lý, nhiệm vụ đầu
tiên của cấp ủy các cấp là phải cụ thể hóa tiêu chuẩn NTM vào chương tình, mục
tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội chung của trung ương, tỉnh. Vai trò lãnh đạo của cấp
ủy với chính quyền trong xây dựng NTM như sau:
Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền thực thi nhiệm vụ ban hành những quyết
định, biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển NTM hàng năm trên cơ sở những
quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn.
Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền thể chế và ban hành những quyết địnhvà
biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi tại địa phương
theo quy hoạch chung của chương trình xây dựng NTM; cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo
tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản
phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải
quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền ban hành những quyết định về dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách của xã;
các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xây dựng NTM và
điều chỉnh dự toán ngân sách xây dựng NTM theo quy định của pháp luật.
25
Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền triển khai những quyết định biện pháp
phát triển hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức các
lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh ở địa phương theo tiêu chí của NTM; quyết định việc xây dựng,
tu sửa trường lớp, công trình văn hóa thuộc xã mình quản lý.
Các cấp ủy lãnh đạo, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân
dân ban hành quy định và biện pháp về bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải,
phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong xã; biện pháp thực
hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình phù
hợp với tiêu chí xây dựng NTM.
Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền ban hành chính sách khuyến khích, thu
hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là
các vùng biển, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động
của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM.
Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền ban hành nội quy, quy ước làng xóm về
trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh
và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực
lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã
hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.
1.3.3. Lãnh đạo công tác tuyên truyền, quán triệt và vận động thực hiện
chủ trương xây dựng nông thôn mới
Muốn công tác tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xây dựng NTM
ở cơ sở của các cấp ủy đạt hiệu quả cao cần phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân thực hiện nghị quyết xây dựng NTM của địa phương, đưa
nội dung của nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động của cấp ủy, chính
quyền tới người dân, giúp cho quần chúng nhân dân biết, hiểu mục tiêu hành
động, họ mới tin tưởng và tập trung sức người, sức của vào hoàn thành mục tiêu
26
xây dựng NTM.
Đảng và Nhà nước ta xác định, xây dựng NTM không chỉ xây dựng con
đường, kênh mương, trường học, hội trường... mà chính là qua cách làm này sẽ
tạo cho người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự
quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một diện mạo NTM năng
động hơn. Nên càng phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục vận động nông
dân tham gia cả sức người, sức của để hoàn thành nhiệm vụ và luôn xác định
đây không phải là dự án đầu tư của nhà nước mà là việc người dân cần làm để
cuộc sống tốt đẹp hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Để quá trình xây dựng NTM đạt hiệu quả cao các cấp ủy đảng lãnh đạo
chính quyền cấp cơ sở tập trung tuyên truyền những nội dung sau:
Làm cho đại bộ phận nông dân hiểu xây dựng NTM là sự nghiệp của toàn
dân, là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người dân nông thôn, là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị, trong đó nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, mỗi người dân là
chủ thể, mỗi gia đình phải đi đầu trong tham gia xây dựng NTM; không trông
chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.
Tuyên truyền để nhân dân hiểu mục tiêu, nội dung của Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; bộ tiêu chí quốc gia về NTM, từ đó
nâng cao nhận thức và ý thức tham gia thực hiện.
Mỗi người dân được bàn, thống nhất và phải có trách nhiệm đóng góp vật
chất, công sức xây dựng các công trình hạ tầng công cộng của thôn, xã, đường
nội thôn, bản, đường nội đồng, kênh mương, nhà văn hóa, nhà mẫu giáo và khu
thể thao thôn, hệ thống cống rãnh nước thải, trồng cây xanh, vườn hoa, điện
chiếu sáng nơi công cộng…
Tuyên truyền để mỗi người nông dân chấp hành tốt các chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực học hỏi, nâng cao trình độ, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
phát triển kinh tế gia đình, vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng; vận
27
động gia đình tham gia cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp nhà ở, công trình phụ,
khuôn viên, cải tạo vườn, tường rào, cổng… để có cảnh quan đẹp.
Công tác phổ biến, tuyên truyền cũng phải sử dụng nhiều hình thức cho
phù hợp với từng đối tượng người dân, trình độ nhận thức, phong tục, tập quán
văn hóa của từng địa phương. Có nhiều hình thức để tuyên truyền. Tuy nhiên, ở
địa bàn nông thôn, cấp ủy đảng cần lãnh đạo chính quyền lựa chọn những hình
thức sau: Tuyên truyền thông qua họp xóm, bản, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chi
đoàn, sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương; lồng ghép
trong các hoạt động chung của địa phương như lễ hội, các sự kiện tại cơ sở; sử
dụng hệ thống băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi; thường xuyên viết tin, bài phản ánh
về hoạt động xây dựng NTM, nêu gương người tốt, việc tốt phát trên loa tuyên
truyền thanh của thôn, xã; tuyên truyền bằng các hình thức cụ thể thông qua các
công trình, phần việc của nông dân tham gia xây dựng NTM; thành lập các
nhóm chuyên trách đến từng hộ gia đình để vận động chung sức xây dựng NTM;
tổ chức hội thi, hội diễn văn nghệ ở cấp các cấp, trong đó dùng hình thức sân
khấu hóa để phản ánh hoạt động xây dựng NTM. Đặc biệt, công tác tuyên
truyền, vận động nông dân tham gia trực tiếp xây dựng NTM cần phải được
triển khai trong suốt thời gian tiến hành xây dựng NTM.
Nhưng tuyên truyền, phổ biến mới chỉ là bước đầu trong tổ chức thực
hiện, là bước giúp cho Nghị quyết của cấp ủy các cấp thâm nhập vào đời sống
thực tế của địa phương, từng người dân. Bước quan trọng hơn đó là triển khai
thực hiện bằng những hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở căn cứ vào nội dung và
mục đích của việc ban hành nghị quyết, chính sách, kế hoạch mà cấp ủy các cấp
lãnh đạo chính quyền cần phải xác định được lực lượng vật chất, con người,
phương tiện, khoa học công nghệ… để thực hiện, xác định thời gian, thời điểm
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở một cách hợp lý.
28
1.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện;sơ kết,
tổng kết nhân rộng điển hình các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng
nông thôn mới
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định: Kiểm tra,
giám sát có vị trí vô cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của
Đảng; là nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là nhiệm vụ của cấp
ủy và người đứng đầu cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp tiến hành. Trong đó, cần chú
trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao. Đối với nhiệm vụ xây dựng NTM, thời gian qua các cấp ủy Đảng từ trung
ương đến địa phương đã được tiến hành một cách chặt chẽ, theo quy trình, quy
định Điều lệ Đảng.
Vì vậy trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM các cấp ủy đảng cần lãnh
đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết quá trình xây
dựng NTM. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn xây dựng NTM là
để đo lường kết quả hoạt động theo tiêu chuẩn đã được xác lập từ trước, nhằm
phát hiện những ưu điểm và cả những hạn chế để trên cơ sở đó kịp thời bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu, chương trình hành động phù hợp với điều kiện cụ
thể từng địa phương. Đây là khâu cuối cùng trong công tác quản lý của nhà nước
và cũng là khâu khó, dễ rơi vào nhận xét tùy tiện, chủ quan, thiếu khách quan,
minh bạch. Nhiệm vụ này chủ yếu được thực hiện bởi HĐND. Theo quy định
của Hiến pháp, HĐND cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện quyền giám sát đối
với hoạt động của Thường trực HĐND cấp cơ sở và UBND cấp cơ sở, giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Bởi vậy, các cấp ủy
đảng căn cứ tình hình thực tế địa phương ban hành các chỉ thị, nghị quyết về
công tác kiểm tra giám sát để thúc đẩy công cuộc xây dựng NTM hiệu quả.
29
Trong quá trình chỉ đạo việc xây dựng NTM, các cấp ủy đảng tiến hành
kiểm tra, giám sát, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trên các mặt cụ thể sau: Kiểm
tra việc thực thi các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy các cấp về xây dựng NTM;
kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện; đánh giá hiệu quả
của việc thực hiện tài chính; kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng quỹ đất xây
dựng các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế,
công trình điện, nước theo quy chuẩn của NTM; kiểm tra, giám sát và đánh giá
việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương theo quy chuẩn
NTM và tuân thủ theo nguyên tắc dân chủ; đánh giá việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ để phát triển sản xuất; đánh giá việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây
trồng, vật nuôi của nông dân; giám sát và kiểm tra việc tu bổ, bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn
kịp thời những hành vi, vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng trên
địa bàn xã; kiểm tra việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy chuẩn của
NTM; kiểm tra việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về văn hóa có đạt yêu cầu chuẩn NTM, đồng thời có phù hợp với
phong tục, tập quán của địa phương mình không? Kiểm tra thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế. Với người dân, điều cuối cùng họ
muốn nhận được từ hiệu quả xây dựng NTM là lợi ích. Do vậy, cấp ủy, chính
quyền các cấp phải thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của họ để trên
cơ sở đó kịp thời trả lời những vướng mắc từ phía người dân, đồng thời kịp thời
bổ sung, điều chỉnh các quyết định cho phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Như vậy, vai trò lãnh đạo của cấp ủy các cấp trong việc xây dựng NTM
được biểu hiện thông qua bốn hoạt động cơ bản: Cụ thể hóa kế hoạch, chương
trình xây dựng NTM của cấp trung ương, tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch, chương trình xây dựng NTM ở địa phương; vận động nhân dân cũng như
30
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đồng thuận tham gia xây dựng NTM và tổ chức
quản lý, giám sát, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Muốn thực hiện tốt vai trò đó của mình ở cấp cơ
sở, các cấp ủy đảng phải tăng cường nâng cao trình độ lý luận, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Mặt khác, phải biết vận dụng lý luận một cách phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn ở địa phương, tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn
thiện lý luận, đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công tác
lãnh đạo của cấp ủy các cấp.
Bên cạnh công tác kiểm tra, giám sát thì công tác sơ, tổng kết Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng rất quan trọng và cũng
được chỉ đạo tập trung từ trung ương đến địa phương để có thể đánh giá một
cách toàn diện, sâu sắc về những kết quả đạt được, rút ra những bài học kinh
nghiệm quý báu, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cho giai
đoạn tiếp theo. Thông qua việc sơ, tổng kết giúp cấp ủy Đảng đánh giá đúng
thực trạng và thực chất trong xây dựng NTM từ đó rút kinh nghiệm quý báu để
triển khai thực hiện cho giai đoạn tiếp theo; đồng thời tìm ra những mô hình
mới, cách làm hay, những gương điển hình tiên tiến để động viên, khuyến khích,
hỗ trợ thực hiện và nhân rộng ra trên phạm vi toàn quốc hoặc theo vùng, theo
khu vực.
1.3.4. Cấp ủy đảng làm tốt công tác đánh giá, bồi dưỡng, quy hoạch và
bố trí cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu, giữ vị trí đặc biệt
quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng và thành công của sự nghiệp cách
mạng trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng Việt Nam. Đặc biệt trong thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhiệm vụ này
càng trở nên cấp thiết.
Thực hiện Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đặc
31
biệt quan tâm, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở. Nhờ đó, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp
có chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở cơ sở và yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều
hành quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng NTM… việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.Trong đó việc đổi mới công tác cán bộ của Đảng là
một giải pháp quan trọng mà cấp ủy và cán bộ lãnh đạo các cấp phải thường
xuyên coi trọng nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đã đề ra trong
thời gian tới đặc biệt ở nông thôn là quá trình xây dựng NTM.
Trong công tác cán bộ phải lấy việc đánh giá cán bộ là bước đầu tiên và
cũng là bước quan trọng nhất trong các bước tiến hành của công tác cán bộ, bởi
chỉ có đánh giá đúng người mới có cơ sở quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí
và sử dụng cán bộ đúng chuyên môn, đúng năng lực sở trường, nâng cao chất
lượng và năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đảm
bảo 4 yêu cầu cơ bản trong xây dựng NTM là:
100% cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn.
100% công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Trong công tác đánh giá cán bộ nói chung, cán bộ phụ trách xây dựng
NTM nói riêng cần, phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, khách quan, trung thực, toàn diện và công tâm; lấy chất lượng, hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá cán bộ. Coi trọng và phát
huy trách nhiệm đánh giá của thủ trưởng, người đứng đầu, người trực tiếp quản
lý sử dụng cán bộ có thẩm quyền theo tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá
32
cụ thể đối với từng loại cán bộ. Sớm sửa đổi, bổ sung quy chế đánh giá cán bộ;
xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ.
Trong lãnh đạo quy hoạch cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp ủy
đảng phải bảo đảm đúng quy trình khoa học, chặt chẽ, rõ ràng, dân chủ, công
khai, minh bạch, tạo cho cán bộ có cùng khả năng cùng cạnh tranh bình đẳng và
cùng phát triển bền vững. Quy hoạch cán bộ nhằm tạo ra môi trường, điều kiện
và cơ hội để cho mọi người được rèn luyện và thử sức mình. Quy hoạch cán bộ
phải được xây dựng một cách khoa học từ phát hiện, lựa chọn, đánh giá, đưa vào
quy hoạch “động” và “mở”... Việc quy hoạch cán bộ phải được xây dựng thành
chiến lược của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, bảo đảm sự ổn định và liên tục, tránh
tình trạng luôn luôn thay đổi theo ý chí và quan niệm riêng của người phụ trách
dẫn đến tình trạng có quy hoạch nhưng không hình thành được đội ngũ cán bộ
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước.
Xã hội luôn vận động phát triển, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để cập nhật
kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, ngày càng lớn.
Muốn hội nhập thành công thì phải tự đào tạo, đào tạo lại, thiếu cái gì học cái
ấy, học nhằm không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng để làm việc tốt
hơn, hiệu quả hơn. Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công tác đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ nói chung và
cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng là một trong những giải pháp lớn để thực hiện
những nhiệm vụ chính trị của cách mạng trong giai đoạn mới. Có thể nói, đây là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, đòi hỏi các cấp, các ngành từ trung ương đến địa
phương phải nhận thức đúng đắn, nếu không chỉ đạo cụ thể, thiết thực trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thì công tác này có nguy cơ ngày càng tụt
hậu hoặc lệch lạc và khó đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trước mắt và
lâu dài. Vấn đề là phải xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức một cách hợp lý. Chỉ có như vậy, chúng ta
33
mới có thể tiếp thu những tiến bộ, theo kịp sự phát triển của xã hội loài người,
đạt được các mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế. Phải coi trọng công tác đào
tạo (đối với nguồn cán bộ), đào tạo lại (đối với cán bộ, công chức) trong toàn bộ
hệ thống chính trị, tất cả theo chương trình và phương pháp mới. Đây có thể
xem là khâu “đột phá” trong công tác cán bộ hiện nay.
1.3.5. Lãnh đạo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới
Vấn đề dân chủ cơ sở và phát huy dân chủ cơ sở từ lâu đã được Đảng,
Nhà nước rất coi trọng và quan tâm chỉ đạo chặc chẽ, đây có thể nói là thước đo
lòng tin của người dân đối với cán bộ công chức các cấp, nhất là cấp cơ sở; đồng
thời đây cũng chính là cầu nối quan trọng giữa Đảng, chính quyền với nhân dân.
Ngày 20 tháng 4 năm 2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
số: 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Văn
kiện Đại hội XII của Đảng xác định: Thể chế hoá và nâng cao chất lượng các
hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công
dân theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Tập trung xây dựng những văn bản
pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân. Phát huy vai trò
làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, giám sát".
Để phát huy dân chủ cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp: Nâng cao
năng lực hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Mọi đường lối, chính sách, pháp luật đều vì lợi ích nhân dân, dựa trên ý kiến
nhân dân. Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công
chức phải thật sự công bộc của dân. Trong xây dựng NTM việc phát huy dân
34
chủ là nội dung rất quan trọng, để tạo sự đồng thuận và phát huy hết nội lực của
người dân, với phương châm thực hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, giám sát và dân thụ hưởng”. Xác định các hình thức tổ chức, cơ chế thích
hợp để thu hút tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia công việc
chung của Nhà nước. Nhân dân thụ hưởng và thực hiện quyền và nghĩa vụ. Đề
cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân. Có cơ chế để
nhân dân thường xuyên tham gia đề xuất kiến nghị với Đảng và Nhà nước, phát
huy vai trò lãnh đạo, nêu cao trách nhiệm đối với bộ máy nhà nước và hệ thống
chính trị, vừa tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, vừa tham gia để
xuất ý kiến với Đảng trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách.
1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng
trong xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Xuất phát từ chủ trương xây dựng nông thôn mới đúng đắn của
Đảng và Nhà nước
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách
mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp
phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng NTM, nâng cao đời sống của người nông dân. Trực tiếp và
toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng NTM.
Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt
chuẩn NTM và đến năm 2020: 50% số xã đạt chuẩn NTM trên tổng số 9.121 xã
của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định
số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009.
35
Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là
làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần
của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn; Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM gồm 05 nhóm nội dung
(nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản
xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ
đã ban hành Quyết định số: 800 QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí
và 7 nhóm giải pháp.
Có thể nói, Chương trình xây dựng NTM là một chương trình trọng tâm,
xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng
hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Xây dựng NTM
thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và
trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng NTM có ý nghĩa rất lớn cả về kinh
tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thân cho cư dân nông thôn
(chiếm khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó, chương trình sẽ điều hòa lợi
ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn.
Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nước. Nhiệm vụ về
xây dựng NTM được xác định rõ trong nghị quyết Đại hội Đảng các cấp từ tỉnh
đến huyện và xã. Ban Bí thư Trung ương khóa X đã trực tiếp chỉ đạo Chương
trình thí điểm xây dựng mô hình NTM cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành
phố đại diện cho các vùng, miền. Bộ máy quản lý và điều hành Chương trình
xây dựng NTM đã được hình thành từ Trung ương xuống địa phương. Các bộ,
36
ngành đã ban hành 25 loại văn bản hướng dẫn địa phương về tổ chức bộ máy
quản lý, điều hành, quy hoạch NTM. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã triển khai cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Ngày 08/6/2011, Thủ tướng Chính phủ
đã chính thức phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây
dựng NTM đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình
triển khai xây dựng NTM, Ban Chỉ đạo Trung ương đã kế thừa kinh nghiệm chỉ
đạo xây dựng NTM tại 11 xã điểm của Ban Bí thư Trung ương Đảng, tập trung
chỉ đạo công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng NTM,
công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng xã NTM. Trong điều kiện nguồn lực
có hạn, Ban Chỉ đạo đã thống nhất các xã lựa chọn những tiêu chí mà đa số
người dân thấy cần thì tập trung làm trước, khuyến khích triển khai những công
việc từng thôn, xóm, từng hộ dân có thể tự làm được đã tập trung cao cho nhiệm
vụ phát triển sản xuất, đồn điền, đổi thửa, tập trung ruộng đất gắn với quy hoạch
đồng ruộng, cơ giới hóa các khâu trong quá trình sản xuất, chế biến và đẩy mạnh
ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đã huy động tổng lực các nguồn
vốn cho xây dựng NTM, ngoài nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ, rất chú trọng huy
động các nguồn vốn khác, như từ ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là
huy động nội lực trong nhân dân, như góp công lao động, hiến đất, vật liệu, tiền,
đóng góp tinh thần và động viên người thân thành đạt tham gia. Bên cạnh đó, đã
quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao
kỹ năng tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân theo cả hai hướng phi nông
nghiệp và nông nghiệp; quan tâm tới chất lượng các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh nông
37
thôn. Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức rộng khắp phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Vì vậy, các cấp ủy đảng cần phát huy vai trò và chức năng của mình để
sớm đưa chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước thành hiện thực. Góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng đề ra.
1.4.2. Xuất phát từ những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nông
thôn mới những năm qua
Có thể nói, quá trình xây dựng NTM đã đạt được thành tựu khá toàn diện.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận lợi trong giao lưu
buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế
có hiệu quả gắn với xây dựng NTM, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh
thần cho người dân, hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường;
dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu
đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp
tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Các địa phương đã quan tâm hơn và tập trung chỉ đạo thực hiện những nội
dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế, chính sách linh hoạt
để huy động nguồn lực thực hiện chương trình. Nhờ đó, tốc độ đạt tiêu chí của
các xã tăng lên rõ rệt. Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống
người dân được các địa phương quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ mặt nông thôn
có nhiều đổi mới, thu nhập của cư dân nông thôn tăng nhanh hơn.
Về lập và phê duyệt quy hoạch NTM, đã có 97,4% số xã hoàn thành phê
duyệt quy hoạch, dự kiến hoàn thành 100% số xã vào năm 2015. Về phát triển
giao thông nông thôn, chương trình đã xây dựng được trên 05 nghìn công trình
với khoảng 700.000km đường giao thông nông thôn. Đến nay, đã có 23,3% số
xã đạt tiêu chí giao thông, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 35,3%. Trên lĩnh vực
38
thủy lợi, hiện có 44,5% số xã đã đạt tiêu chí, dự kiến đến hết năm 2015 đạt
52,7%; 75,6% xã đạt tiêu chí về điện, dự kiến hết năm 2015 đạt 80,9%.
Cùng với đó, công tác phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo được triển khai mạnh mẽ tại nhiều địa phương. Nhiều địa phương thực
hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đưa cơ giới hóa
vào sản xuất. Đồng thời, đổi mới tổ chức sản xuất thông qua tăng cường hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất với mô hình
“cánh đồng lớn”, sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Nhiều địa phương
đã chủ động ban hành chính sách hỗ trợ người dân mua máy cày, gặt, sấy, đưa tỷ
lệ cơ giới hóa của các khâu này tăng từ 40% - 50% lên 80 - 90% như các tỉnh:
Thái Bình, Hà Tĩnh, An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp.
Nhờ những nỗ lực đó mà giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đạt khá
cao. Cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 mức đạt bình quân trên 250
triệu đồng/ha; Hà Nội đạt trên 200 triệu đồng/ha; An Giang 120 triệu đồng/ha;
Lâm Đồng 95 triệu đồng/ha… Thu nhập của người dân nông thôn đạt bình quân
22,1 triệu đồng/người/năm, tăng 1,98 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông
thôn chỉ còn 10,1%, giảm bình quân 2%/năm (2008 - 2014). Đến hết năm 2014
đã có 56,5% số xã đạt tiêu chí về văn hóa, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 66,5%.
Đã có trên 60% số dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tự
nguyện; trên 20% số xã có câu lạc bộ (đội văn nghệ); khoảng 25% người dân
thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao; 70% số thôn, xóm được công
nhận làng văn hóa; có 40% số xã thành lập tổ thu gom rác thải. Thêm vào đó,
cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư đã
động viên, khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng dân cư.
Về hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn được đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân lãnh đạo. Đội ngũ cán
bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơ sở đạt chuẩn được quan tâm. Đến hết năm 2014 có 68,2% số xã đạt tiêu
39
chí về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 79,5%.
Nhìn chung, đến hết năm 2014, có 785 xã đạt chuẩn (8,8%) và bình quân
mỗi xã còn lại đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí so với năm 2010. Dự kiến đến
hết năm 2015, cả nước sẽ có 1.800 xã đạt chuẩn (đạt 20%), 1.527 xã đạt từ 15-
18 tiêu chí và chỉ còn 600 xã đạt dưới 5 tiêu chí [17; tr.56].
Tuy nhiên quá trình xây dựng NTM cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải
quyết, đó là:
Thứ nhất, chưa có quy hoạch và quản lý có hiệu quả về không gian chung
nông thôn - đô thị, công nghiệp - nông nghiệp, về hạ tầng nông thôn, nên đã dẫn
đến không gian nông thôn truyền thống đang bị phá vỡ tại nhiều nơi, mất đi tính
đặc thù với các giá trị bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi
trường gia tăng.
Thứ hai, xã hội nông thôn chưa được tổ chức thích hợp với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ cơ sở còn bị vi phạm ở nhiều nơi, mâu thuẫn
xã hội gia tăng, văn hóa truyền thống bị mai một.
Thứ ba, kinh tế nông thôn phát triển nhưng thiếu tính bền vững cả về kinh
tế, xã hội và môi trường. Người dân thiếu việc làm ổn định, nghèo đói giảm
chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phương, một bộ phận dân cư còn sống
dưới mức nghèo khổ.
Thứ tư, cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự án chưa
rõ ràng và chưa quan tâm tới đặc thù từng địa phương. Thực tế các địa
phương mới chỉ tiến hành ghép vốn đối với các công việc, mục tiêu có cùng
nội dung. Tuy nhiên, điều này lại gây khó trong tổng hợp kết quả đạt được
của từng dự án, chương trình từ việc ghép các nguồn vốn của các chương
trình, dự án trên địa bàn.
Muốn phát huy những thành quả đạt được, khắc phục những khó khăn hạn
chế, vai trò của cấp ủy đảng các cấp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
40
Kết luận chương 1
Chương trình xây dựng NTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt
của Đảng ta, chủ trương đó ngày càng làm rõ, hoàn thiện hơn qua các kỳ Đại hội
và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây
dựng NTM thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức
thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế -
chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn (chiếm
gần 70% dân số cả nước). Thông qua đó, chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành
quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn.
Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nước, thu
hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Xây
dựng NTM luôn được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, được cấp ủy đảng các cấp đưa vào Nghị
quyết để triển khai thực hiện. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây
dựng NTM thể hiện trên nhiều nội dung quan trọng.
Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp trong xây dựng NTM là nhân tố
quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng to lớn này ở nông thôn. Chính
vì vậy, các cấp ủy đảng cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và thực
tiễn của địa phương để có những nghị quyết sát đúng nhằm triển khai hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx

Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...luanvantrust
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...hieu anh
 
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương DươngTiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương DươngNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Ähnlich wie Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx (20)

Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOTĐề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Ủy Ban Nhâ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Ủy Ban Nhâ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Ủy Ban Nhâ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Ủy Ban Nhâ...
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Báo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docx
Báo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docxBáo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docx
Báo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docx
 
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên GiangĐề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
 
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...Công  tác  xây dựng  gia  đình văn  hóa  ở  huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
Công tác xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – ...
 
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức...
 
Báo cáo thực tập khoa giới và phát triển tại học viện phụ nữ việt nam.docx
Báo cáo thực tập khoa giới và phát triển tại học viện phụ nữ việt nam.docxBáo cáo thực tập khoa giới và phát triển tại học viện phụ nữ việt nam.docx
Báo cáo thực tập khoa giới và phát triển tại học viện phụ nữ việt nam.docx
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
 
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương DươngTiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông Dân Xã Chương Dương
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 

Mehr von Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Mehr von Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Kürzlich hochgeladen

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH __________________________________________ NGUYỄN HỒNG THANH NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ NGHỆ AN
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ____________________________________________ NGUYỄN HỒNG THANH NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TRUNG NGHỆ AN
  • 3. 1 LỜI CẢM ƠN Em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học Chính trị khóa 24, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh và tập thể Thầy, Cô, Cán bộ viên chức - Trường Đại học Công nghiệp Long An đã nhiệt tình giảng dạy và đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học với đề tài: “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước”. Đặc biệt cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Trung - Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu viết luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phú Riềng cùng các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia học tập và cung cấp tư liệu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung, cách trình bày, phương pháp nghiên cứu,… em rất mong quý Thầy Cô, các nhà khoa học tiếp tục giúp đỡ và góp ý./. Phú Riềng, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hồng Thanh
  • 4. 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 3 DANH MỤC HÌNH, BẢNG ................................................................................ 4 A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5 B. NỘI DUNG ....................................................................................................16 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .........................................16 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................16 1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng .............................................19 1.3. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới ...........21 1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................34 Kết luận chương 1 ........................................................................................................40 Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ...................................................................................................41 2.1. Khái quát về huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và hệ thống tổ chức các cấp ủy của Đảng bộ huyện Phú Riềng ....................................................................41 2.2. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................................................45 Kết luận chương 2 ........................................................................................................74 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ..............................................76 3.1. Phương hướng nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước ...............................76 3.2. Giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .........................................85 Kết luận chương 3 ........................................................................................................94 C. KẾT LUẬN ...................................................................................................96 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................98
  • 5. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 NTM Nông thôn mới
  • 6. 4 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Trang Hình Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Riềng .................................................43 Bảng Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Riềng ..........................................42 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2017 ..........49 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ....64
  • 7. 5 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu: Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Đây là một quyết tâm chính trị hết sức to lớn với phạm vi thực hiện rộng, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ và tích cực của cả hệ thống chính trị nhất là các cấp ủy đảng. Mặc dầu mới chia tách thành lập huyện từ năm 2015, trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Phú Riềng đã gặt hái được nhiều thành quả đáng ghi nhận từ công tác lãnh đạo của cấp ủy các cấp trong toàn Đảng bộ như: phong trào hiến đất làm đường, góp đất thực hiện chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn, góp tiền xây dựng cơ sở hạ tầng, cùng nhau đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chỉnh trang nhà cửa, vệ sinh môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,... Nhìn chung, bộ mặt nông thôn có nhiều tiến bộ và khởi sắc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế như: Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò chủ thể của mình trong xây dựng NTM; một số địa phương vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, ngại khó
  • 8. 6 nên việc huy động nội lực trong nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng; một số tiêu chí không cần nhiều kinh phí nhưng chưa làm tốt công tác tuyên truyền về xây dựng NTM để nhân dân không hiểu chủ trương, đồng tình và tích cực hưởng ứng; vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng NTM, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị. Chính vì vậy, việc nâng cao vai trò của cấp ủy Đảng trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, để Phú Riềng trở thành huyện NTM đòi hỏi cần phát huy nhiều hơn nữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng để tiếp tục huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực vật chất và tinh thần trong nhân dân, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư. Về mặt lý luận vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong xây dựng NTM trong những năm qua đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền nghiên cứu và được đúc kết thành những công trình, những bài viết có giá trị. Có thể chia thành các nhóm cơ bản như: Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở, tiêu biểu là: Tác giả Huỳnh Thị Gấm với bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cấp ủy đảng ở cơ sở”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 15/08/2012. Bài viết nêu rõ hiện nay, toàn Đảng có hơn 57.000 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có hơn 23.000 đảng bộ cơ sở và hơn 34.000 chi bộ cơ sở, hơn 230.000 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở. Trong tổng số tổ chức cơ sở đảng trên có thể phân theo năm loại hình cơ bản: Ở xã, phường, thị trấn có hơn 11.000 tổ chức cơ sở đảng; cơ quan hành chính có hơn 18.000; các loại doanh nghiệp có hơn 10.000; các đơn vị sự nghiệp có gần 7.000; lực lượng vũ trang có gần 8.500. Với 23.000 đảng bộ cơ sở thì cũng có chừng ấy cấp ủy đảng cơ sở, nhiều nhất là ở cơ quan hành chính, sau đó là ở xã, phường, thị trấn, kế đến là ở các loại doanh nghiệp.
  • 9. 7 Thời gian qua, đa số cấp ủy cơ sở trưởng thành khá vững vàng về nhiều mặt, phát huy được vai trò hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy cơ sở tiếp tục được đổi mới… Bên cạnh đó cũng còn không ít cấp ủy cơ sở có những hạn chế như chất lượng lãnh đạo chưa cao, bí thư cấp ủy chưa phát huy hết vai trò của mình, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu còn thấp, công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu. Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Sự đoàn kết, nhất trí ở không ít cấp ủy chưa tốt… Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng cấp ủy chưa cao.Từ thực trạng trên, bài viết đề xuất sáu giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng của cấp ủy đảng cơ sở. Tác giả luận văn đã tham khảo đề xuất giải pháp về nâng cao chất lượng các cấp ủy cơ sở ở huyện Phú Riềng trong xây dựng NTM những năm tới. Tác giả Đoàn Phạm Hà Trang với bài “Cấp ủy cơ sở lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của chính quyền cơ sở”, Tạp chí Cộng sảnđiện tử, số ngày 18/06/2013. Tác giả cho rằng chính quyền cơ sở là trụ cột của hệ thống chính trị cơ sở, với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi địa bàn theo nghị quyết của Đảng các cấp, quyết nghị của HĐND cùng cấp trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở. UBND thực hiện những nhiệm vụ theo nghị quyết của HĐND, những nhiệm vụ do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự quản của địa phương. Như vậy, chủ thể của công tác lãnh đạo được bàn đến ở đây là các cấp ủy đảng cơ sở và đối tượng lãnh đạo là UBND và HĐND cấp cơ sở. Tuy vậy, xoay quanh vấn đề cầm quyền của Đảng trong những năm qua, còn có ý kiến cho rằng: Đảng cầm quyền thì Nhà nước
  • 10. 8 chỉ là công cụ của Đảng, hoạt động thụ động theo sự điều khiển của Đảng. Quan hệ Đảng và Nhà nước chỉ là quan hệ một chiều: Đảng chỉ huy Nhà nước. Việc xem nhẹ chiều quan hệ trở lại của Nhà nước đối với sự lãnh đạo của Đảng là một trong những nguyên nhân dẫn tới thiếu sót trong hoạt động lãnh đạo của Đảng và làm giảm hiệu quả tổ chức thực hiện các chủ trương do Đảng đề ra. Do coi chính quyền chỉ là công cụ thực hiện những quyết định chính trị của Đảng, nên đã cường điệu hóa tính chất giai cấp và chức năng giai cấp, xem nhẹ tính dân tộc và chức năng công quản của Nhà nước. Nói Đảng cầm quyền có thể dẫn tới ngộ nhận Đảng là cơ quan quyền lực trực tiếp làm chức năng của chính quyền, dễ độc đoán, chuyên quyền, dễ sa vào tình trạng “đảng trị”. Bài viết này là tài liệu tham khảo về vai trò cấp ủy lãnh đạo chính quyền để tác giả luận văn kế thừa trong vấn đề về vai trò cấp ủy cơ sở. Tác giả, Nguyễn Hoà Bình,“Nâng cao vai trò, chất lượng của cấp ủy cơ sở ở Đảng bộ tỉnh Hà Nam”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số ngày 13/07/2016. Bài viết khẳng định cấp ủy cơ sở là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở giữa hai kỳ Đại hội. Cấp ủy cơ sở có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn và từ thực tiễn địa phương, Đảng bộ tỉnh Hà Nam luôn coi trọng nâng cao vai trò, chất lượng đội ngũ cấp ủy cơ sở. Hà Nam là một tỉnh có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.Cấp ủy cơ sở là hạt nhân của hệ thống chính trị cơ sở, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân... Nhận thức sâu sắc tư tưởng trên, Tỉnh ủy Hà Nam ban hành các chỉ thị về công tác lãnh đạo các cấp ủy cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của cấp ủy cơ sở nói chung, cấp ủy cơ sở xã, phường, thị trấn nói riêng để có thể
  • 11. 9 lãnh đạo thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của địa phương trong nhiệm kỳ 2010 - 2015. Tuy bài viết không đề cập đến vai trò vủa cấp ủy cơ sở ở Phú Riềng nhưng là cơ sở để tác giả luận luận kế thừa những luận điểm về vai trò của cấp ủy cơ sở. Bài viết, “Để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ”, của tác giả Hồng Văn, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 02/03/2017. Tác giả đã khẳng định rằng, chi bộ là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi trực tiếp lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng đều được thi hành tốt. Vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ là hai yếu tố bảo đảm hiệu quả của công tác xây dựng đảng ở cơ sở. Vai trò lãnh đạo của chi bộ tốt sẽ bảo đảm giữ vững sức chiến đấu của chi bộ, ngược lại sức chiến đấu của chi bộ tốt sẽ là động lực thúc đẩy nâng cao vai trò lãnh đạo của chi bộ.Vai trò lãnh đạo của chi bộ thể hiện ở việc chi bộ nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên để đề ra nghị quyết, chương trình, kế hoạch chỉ đạo sát đúng với tình hình địa phương. Chi bộ phân công việc cụ thể cho đảng viên, quản lý đảng viên về tư tưởng, phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách, lối sống, quan hệ với nhân dân. Chi bộ phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở để vận động, tập hợp quần chúng thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của chi bộ đề ra.Trong những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ. Ở tất cả các Đại hội đảng từ Trung ương đến cơ sở đều đặt ra vấn đề phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, nhất là tổ chức đảng ở cơ sở và chi bộ. Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của không ít chi bộ còn thấp, thậm chí có nơi còn mất sức chiến đấu. Công tác quản lý đảng viên ở một số nơi chưa chặt chẽ. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có
  • 12. 10 bộ phận còn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn. Tự phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức. Tình trạng mất đoàn kết trong chi ủy, chi bộ còn diễn ra ở nhiều nơi... Bài viết còn chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm nêu trên ở mỗi loại hình chi bộ đều có những nguyên nhân khách quan và chủ quan, đồng thời chỉ ra tám nội dung cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Bài viết này giúp tác giả luận văn kế thừa những quan điểm về vai trò của cấp ủy ở cơ sở để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Đức Thuận, trên Tạp chí Cộng sản điện tử số ngày 20/03/2018 có bài “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở ở tỉnh Ninh Thuận - Thực tiễn, kinh nghiệm và một số kiến nghị”. Tác giả cho rằng với nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống chính trị cơ sở là rất quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận coi trọng việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Cùng với việc ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa trong thực hiện, Tỉnh ủy đã chỉ đạo tổ chức quán triệt tinh thần Nghị quyết số 17-NQ/TW với nhiều hình thức đến các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp. Qua đó, cán bộ, đảng viên đều nhận thức rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị, góp phần thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, tạo sự đồng thuận trong xã hội, đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh phong trào cách mạng của quần chúng, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Bài viết này giúp tác giả luận văn có thêm tài liệu tham khảo quan trọng về nâng cao chất lượng của cấp ủy cơ sở.
  • 13. 11 Nhóm nghiên cứu về vai trò của cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM, tiêu biểu là: Tác giả Hồng Văn, “Vai trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, số ngày 18/03/2011, đã khẳng định Thái Bình là tỉnh nông nghiệp với gần 90% dân số và hơn 70% số lao động ở nông thôn. Toàn tỉnh có 285 xã, phường, thị trấn, 322 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 106 hợp tác xã dịch vụ điện năng, 2.889 trang trại. Năng suất lúa toàn tỉnh đạt bình quân từ 120 tạ đến 130 tạ/ha/năm, riêng năm 2010 đạt trên 130 tạ/ha. Cơ sở hạ tầng nông thôn có bước phát triển khá. Hệ thống giao thông cơ bản được cứng hóa, 100% các xã có điện lưới, số hộ nông dân sử dụng điện sinh hoạt đạt 99,5%, các xã đều đã có trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện văn hóa, gần 70% các trạm y tế, trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% số xã, 70% thôn, làng có nhà văn hóa, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, tình hình xây dựng và phát triển nông thôn ở Thái Bình đang đặt ra một số vấn đề: Sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng thiếu quy hoạch đồng bộ, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất gặp nhiều khó khăn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu tính bền vững, sản phẩm hàng hóa kém sức cạnh tranh; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề còn ở trình độ thấp, khả năng thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển hạn chế; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa tương xứng, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân đang là vấn đề bức xúc. Đáng chú ý, diện tích đất nông nghiệp mấy năm gần đây giảm nhiều. Nếu không được quan tâm lãnh đạo đầu tư thì khu vực nông thôn sẽ ngày càng tụt hậu so với thành thị. Từ đó tác giả đề ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của đảng bộ xã trong việc quy hoạch xây dựng NTM ở Thái Bình. Bài viết là tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn khi nghiên cứu vai trò của cấp ủy trong quy hoạch xây dựng NTM trong công trình nghiên cứu của mình.
  • 14. 12 Các tác giả Duy Nam, Cao Tân với bài viết: “Vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong xây dựng nông thôn mới” đăng trên Báo Nhân dân điện tử, số ra ngày 07/02/2015 đã khẳng định một trong những kinh nghiệm của quá trình xây dựng NTM đạt kết quả cao là có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy đảng cơ sở. Nơi nào cấp ủy đảng cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ, bộ mặt “tam nông” mới có những chuyến biến tích cực. Xã Bình Sơn, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phương thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của cấp ủy. Bài viết: “Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả Thanh Tuyền trên BáoVĩnh Phúc Online ngày 05/01/2017 đã tập trung làm rõ vai trò của Đảng bộ xã Tân Tiến, Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong việc xác định xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thời gian qua. Bởi vậy Đảng bộ xã Tân Tiến luôn đề cao, phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng, từ đó tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhân dân, quyết tâm hoàn thành các tiêu chí NTM vào năm 2017. Trên Báo Đaklac Điện tử ra ngày 12/05/2017, có bài “Vai trò các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Ana” của tác giả Giang Nam cho rằng thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, thời gian qua huyện Krông Ana đã có nhiều nỗ lực trong việc phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò các cấp ủy Đảng. Dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, các cấp ủy Đảng đã tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong xây dựng NTM nên đã phát huy được nhiều nguồn lực để xây dựng NTM. Như năm 2016, trong hơn 71 tỷ đồng tổng vốn đầu tư xây dựng NTM, có đến 14,2 tỷ đồng do nhân dân và doanh nghiệp đóng góp. Chỉ tính riêng từ đầu năm đến nay, nhân dân trong huyện đã hoàn thành thực hiện bê tông hóa được 06 km trục đường thôn, 11 km đường ngõ, xóm; sửa chữa, tu sửa 07 km đường nội đồng, nạo vét 31 km mương nội đồng; tu bổ, sửa chữa 25 nhà văn hóa thôn, buôn; xây dựng 25 nhà ở đạt chuẩn, 25 công trình phục vụ dân sinh…
  • 15. 13 Ngoài những bài viết trên, một số luận văn đã được bảo vệ thành công trong những năm gần đây có liên quan đến đề tài của tác giả như: Luận văn Thạc sĩ khoa học Chính trị năm 2015, “Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”, của Nguyễn Thanh Hiền, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, năm 2016,“Đảng bộ huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Đỗ Tài Công, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh; Luận văn Chính trị học, “Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm 2016, của tác giả Nguyễn Thanh Cần; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, “Vai trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay”, của Hồ Trường Huấn, bảo vệ tại Trường Đại học Vinh năm 2017; “Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, năm 2017 của Lý Trung Đông… Những công trình này đã cung cấp những vấn đề lý luận về vai trò của cấp ủy đảng trong xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả luận văn khi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Nhìn chung các bài viết, các luận văn của các tác giả nêu trên đã làm sáng tỏ nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò, chất lượng của cấp ủy cơ sở trong xây dựng NTM ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Xuất phát từ thực tiễn công tác xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước và kế thừa những nghiên cứu về lí luận, thực tiễn trong xây dựng NTM của các công trình nghiên cứu đi trước, tác giả chọn đề tài “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú
  • 16. 14 Riềng, tỉnh Bình Phước” để làm rõ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc xây dựng NTM tại địa phương; bên cạnh đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. 3.Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận, quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước trong xây dựng NTM. 4.2.Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017. + Về không gian: huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. + Về nội dung: Nghiên cứu phương thức, nội dung lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp trong những năm tiếp theo.
  • 17. 15 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn kiện Đại hội Đảng và các Hội nghị Trung ương; các công trình khoa học trong nước đã nghiên cứu, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề này... Luận văn sử dụng những chỉ thị, nghị quyết, quyết định cùng các tài liệu khác về xây dựng NTM được cung cấp từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Phước và của các cấp ủy huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp cùng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử và lôgíc, điều tra xã hội học, so sánh, tổng kết thực tiễn. 6. Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây dựng NTM. Xây dựng, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong xây dựng NTM ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước nói riêng và những địa phương khác trong cả nước nói chung. Cung cấp thêm luận cứ, luận chứng cho các cấp ủy đảng, nhất là cấp huyện, cấp cơ sở trong việc lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương, 6 tiết.
  • 18. 16 B. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Cấp ủy Đảng “Cấp ủy đảng là cơ quan lãnh đạo của Đảng ở mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội và do đại hội cùng cấp bầu ra. Cấp ủy đảng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở, đại biểu cho trí tuệ, năng lực và sức mạnh của đảng bộ; là trung tâm của khối đại đoàn kết thống nhất trong Đảng và toàn dân” [30; tr.288]. Cấp ủy có vai trò quan trọng quyết định các hoạt động của đảng bộ, chi bộ. Vai trò đó thể hiện: - Cấp ủy là cơ quan lãnh đạo tập thể ở mỗi cấp có nhiệm vụ quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu các cấp, các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên và cấp mình. - Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. - Lãnh đạo tổ chức đảng và đảng viên thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, xây dựng nội bộ Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. - Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và các lĩnh vực khác trong đơn vị theo quy định của Đảng. Tùy theo đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở từng cấp,tập thể cấp ủy đảng có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như: Quyết định các chủ trương, biện pháp để cụ thể hóa đường lối và tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết đại hội đại biểu các cấp, của cấp ủy các cấp; Quyết định các chủ trương, biện pháp lớn về công tác cán bộ như bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý; thường xuyên lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, chính quyền,
  • 19. 17 vận động quần chúng. Định kỳ nghe báo cáo và chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc, các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng về thực hiện chức trách, nhiệm vụ... đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp ủy trên các mặt hoạt động; thường xuyên báo cáo với cấp trên và thông báo cho cấp dưới tình hình chung và công việc của cấp ủy, bảo đảm việc thông tin tình hình trong và ngoài nước cho từng cấp ủy viên và cấp ủy trực thuộc. Tất cả các nội dung trên đây thường được cụ thể hóa thành quy chế làm việc của cấp ủy ở từng cấp cho phù hợp với đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở mỗi cấp ủy đảng. 1.1.2. Nông thôn mới Trong quan niệm của người Việt, khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn... đó là môi trường kinh tế sản xuất chủ yếu với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm nông thôn được hiểu là “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị” [41; tr.917]. Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. Hiện nay, có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm NTM. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đưa ra mục tiêu xây dựng NTM là “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
  • 20. 18 Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 xác định mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản: Một là, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Nông thôn mới còn thực hiện chức năng rất quan trọng - chức năng sinh thái. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ thống sinh thái, luôn luôn làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và dung dưỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nông thôn cần hạn chế việc gạch hóa, bê tông hóa, phố hóa các làng quê truyền thống. Tại Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân... Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 - 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng. Quy hoạch lại các điểm dân cư phân tán tại địa bàn miền núi, đồng bào dân tộc. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài nhà
  • 21. 19 nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn” [24; tr.281, tr.283]. 1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng 1.2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng Tùy theo đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở từng cấp, tập thể cấp ủy đảng có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như: - Quyết định các chủ trương, biện pháp để cụ thể hóa đường lối và tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết Đại hội Đại biểu các cấp, của cấp ủy các cấp. - Quyết định các chủ trương, biện pháp lớn về công tác cán bộ như bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. - Thường xuyên lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, chính quyền, vận động quần chúng. Định kỳ nghe báo cáo và chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc, các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng về thực hiện chức trách, nhiệm vụ... đảm bảo sự lãnh đạo của các cấp ủy trên các mặt hoạt động. - Thường xuyên báo cáo với cấp trên và thông báo cho cấp dưới tình hình chung và công việc của cấp ủy, bảo đảm việc thông tin tìnhhình trong và ngoài nước cho từng cấp ủy viên và cấp ủy trực thuộc. Tất cả các nội dung trên đây thường được cụ thể hóa thành quy chế làm việc của cấp ủy ở từng cấp cho phù hợp với đặc điểm và phạm vi lãnh đạo ở mỗi cấp ủy đảng. 1.2.2. Chức năng của cấp ủy đảng Đảng ta là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đồng thời, căn cứ vào vị trí, vai trò của cấp ủy đảng,chức năng chủ yếu của cấp ủy đảng là chức năng lãnh đạo và kiểm tra. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng thể hiện ở việc cụ thể hóa, thể chế hóa Cương lĩnh chính trị, chiến lược kinh tế - xã hội, các nghị quyết, chủ trương
  • 22. 20 chính sách lớn của Đảng và từng đảng bộ, địa phương. Để thực hiện tốt chức năng lãnh đạo, cấp ủy đảng phải xác định nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ một cách đúng đắn, sáng tạo và thiết thực, tạo ra sự chuyển biến tiến bộ trong việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Với chức năng của mình, cấp ủy đảng lãnh đạo chủ yếu thông qua tập thể, dân chủ, giáo dục thuyết phục, nêu gương, thông qua công tác tư tưởng và tổ chức của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo, các cấp ủy đảng cần chú ý khắc phục, phòng ngừa hai khuynh hướng: Buông lỏng sự lãnh đạo hoặc bao biện làm thay, áp đặt thiếu dân chủ đối với các tổ chức và đảng viên. Kiểm tra là chức năng lãnh đạo của đảng, của cấp ủy đảng các cấp. Đảng khẳng định: Kiểm tra là chức năng lãnh đạo của Đảng, không kiểm tra coi như không có lãnh đạo. Vì vậy, lãnh đạo và kiểm tra là hai chức năng cơ bản quan trọng trong hoạt động của mỗi cấp ủy. 1.2.3. Nhiệm vụ của cấp ủy đảng Tùy theo phạm vi và đặc điểm của đảng bộ, mỗi cấp ủy đảng có thể có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng căn cứ vào chức năng của cấp ủy đảng và vận dụng những nguyên tắc, Điều lệ Đảng, các cấp ủy đảng đều có một số nhiệm vụ chung chủ yếu sau đây: - Lãnh đạo các mặt công tác của đảng bộ trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội mà trọng tâm là lãnh đạo kinh tế. - Quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc, nghị quyết của các cấp trên và nghị quyết đại hội cùng cấp; vận dụng đường lối, chính sách của Đảng để quyết định những chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ đúng đắn, sáng tạo. - Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, vững mạnh. - Xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động của cấp ủy, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở địa phương, đảm bảo sự đoàn kết
  • 23. 21 thống nhất, trước hết trong cấp ủy, trong ban thường vụ, thường trực cấp ủy; chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội Đảng đề ra. - Chuẩn bị nội dung và kế hoạch tiến hành Đại hội quy định của Điều lệ Đảng và sự chỉ đạo của cấp trên. 1.3. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Cấp ủy đảng bám sát Cương lĩnh, nghị quyết của Đảng để lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân các cấp thực hiện xây dựng nông thôn mới Việc cụ thể hóa kế hoạch, chương trình hành động nhằm xây dựng NTM ở cơ sở là việc làm không thể thiếu của cấp ủy, chính quyền cấp cơ sở. Vì thế, để tổ chức thực tiễn thì cần phải có lý luận (Nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể) về xây dựng NTM của cơ sở. Mà mỗi một địa phương ở cơ sở luôn có điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau; mật độ dân số, trình độ dân cư, phong tục tập quán văn hóa không giống nhau; trình độ người quản lý cũng khác nhau nên để tiến hành xây dựng NTM phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ sở, cấp ủy cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thểcấp cơ sở đó cần phải cụ thể hóa chương trình hành động của cấp trên cho phù hợp với địa phương mình. Thực tiễn cuộc sống vô cùng đa dạng và phong phú nên cần có những nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể cho từng lĩnh vực của mục tiêu xây dựng NTM. Mặc dù vậy, mẫu số chung cho các chương trình, kế hoạch xây dựng NTM ở cơ sở phải đạt hai yêu cầu là: Vừa thể hiện được mục tiêu xây dựng NTM chung của đất nước, vừa bao hàm cả tính cụ thể phát huy thế mạnh, hạn chế yếu kém của địa phương. Một quyết định, kế hoạch xây dựng NTM ở cơ sở được coi là đúng đắn khi nó đặt vấn đề giải quyết những mâu thuẫn của cơ sở đó, phản ánh nhu cầu khách quan của quần chúng nhân dân, phù hợp với nguyện vọng của đại đa số quần chúng nhân dân ở cơ sở, không bị áp đặt chủ quan thiếu tính khả thi. Mặc dù, nội dung các quyết định xây dựng NTM của cấp ủy, chính
  • 24. 22 quyền các cấp được hình thành trên cơ sở kinh tế và điều kiện lịch sử - cụ thể của địa phương. Nhưng nó cũng có sự độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với kinh tế và điều kiện lịch sử xã hội của địa phương đó. Nên nếu các quyết định xây dựng NTM của cấp ủy các cấp có nội dung phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của cơ sở đó thì sẽ tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội ổn định và phát triển, ngược lại nếu nội dung đề ra không phù hợp (ở đây có thể là quá cao hoặc quá thấp) so với sự phát triển của thực tiễn thì sẽ kìm hãm quá trình xây dựng NTM của địa phương. Nhằm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Ðảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tạo cơ sở, nền tảng để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và phát triển nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII của Ðảng. Thời gian qua với vai trò, vị trí chính trị của mình Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các cấp đã bám sát Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng ban hành các hướng dẫn cụ thể và phát động các phong trào trong tham gia xây dựng NTM sâu, rộng từ Trung ương đến cơ sở như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựngnông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào “Lao động giỏi - Lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; phong trào“Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng” của Hội Nông dân Việt Nam; phong trào “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” của Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; phong trào “Nêu gương sáng, hiến công, hiến kế vì quê hương đất nước” của Hội Cựu chiến binh Việt Nam; phong trào “Xây dựng xã hội học tập” của Hội Khuyến học Việt Nam; phong trào “Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo” của Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam; phong trào “Vì
  • 25. 23 nạn nhân chất độc da cam Việt Nam” của Hội Nạn nhân chất độc da cam/đi-ô- xin; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, sống tốt đời - đẹp đạo” của Ủy ban Ðoàn kết Công giáo Việt Nam; phong trào “Xây dựng chùa cảnh tinh tiến và tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện” của Giáo hội Phật giáo Việt Nam… Trên cơ sở Cương lĩnh, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân cấp trung ương, các cấp ủy Đảng địa phương từ tỉnh đến các xã trên địa bàn cần tích cực chỉ đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội hưởng ứng một cách tích cực và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thành công chung của cả nước sau quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM, đây là kết quả khả quan cho giai đoạn tiếp theo. 1.3.2. Lãnh đạo chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM vừa là mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách vừa là yêu cầu của phát triển bền vững, chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01/7/2010) do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban Chỉ đạo. Đối với các địa phương từ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương đến các xã đều thành lập Ban chỉ đạo từng cấp. Sau khi thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 đã xây dựng và ban hành quy chế hoạt động; Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây
  • 26. 24 dựng nông thôn mớigiai đoạn 2010 - 2020; đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương. Để xây dựng NTM thành công ở cơ sở mình đang quản lý, nhiệm vụ đầu tiên của cấp ủy các cấp là phải cụ thể hóa tiêu chuẩn NTM vào chương tình, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của trung ương, tỉnh. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy với chính quyền trong xây dựng NTM như sau: Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền thực thi nhiệm vụ ban hành những quyết định, biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển NTM hàng năm trên cơ sở những quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn. Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền thể chế và ban hành những quyết địnhvà biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi tại địa phương theo quy hoạch chung của chương trình xây dựng NTM; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền ban hành những quyết định về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách của xã; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xây dựng NTM và điều chỉnh dự toán ngân sách xây dựng NTM theo quy định của pháp luật.
  • 27. 25 Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền triển khai những quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo tiêu chí của NTM; quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình văn hóa thuộc xã mình quản lý. Các cấp ủy lãnh đạo, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân ban hành quy định và biện pháp về bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải, phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong xã; biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình phù hợp với tiêu chí xây dựng NTM. Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng biển, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM. Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM. 1.3.3. Lãnh đạo công tác tuyên truyền, quán triệt và vận động thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới Muốn công tác tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xây dựng NTM ở cơ sở của các cấp ủy đạt hiệu quả cao cần phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghị quyết xây dựng NTM của địa phương, đưa nội dung của nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động của cấp ủy, chính quyền tới người dân, giúp cho quần chúng nhân dân biết, hiểu mục tiêu hành động, họ mới tin tưởng và tập trung sức người, sức của vào hoàn thành mục tiêu
  • 28. 26 xây dựng NTM. Đảng và Nhà nước ta xác định, xây dựng NTM không chỉ xây dựng con đường, kênh mương, trường học, hội trường... mà chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một diện mạo NTM năng động hơn. Nên càng phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục vận động nông dân tham gia cả sức người, sức của để hoàn thành nhiệm vụ và luôn xác định đây không phải là dự án đầu tư của nhà nước mà là việc người dân cần làm để cuộc sống tốt đẹp hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Để quá trình xây dựng NTM đạt hiệu quả cao các cấp ủy đảng lãnh đạo chính quyền cấp cơ sở tập trung tuyên truyền những nội dung sau: Làm cho đại bộ phận nông dân hiểu xây dựng NTM là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người dân nông thôn, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, mỗi người dân là chủ thể, mỗi gia đình phải đi đầu trong tham gia xây dựng NTM; không trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Tuyên truyền để nhân dân hiểu mục tiêu, nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; bộ tiêu chí quốc gia về NTM, từ đó nâng cao nhận thức và ý thức tham gia thực hiện. Mỗi người dân được bàn, thống nhất và phải có trách nhiệm đóng góp vật chất, công sức xây dựng các công trình hạ tầng công cộng của thôn, xã, đường nội thôn, bản, đường nội đồng, kênh mương, nhà văn hóa, nhà mẫu giáo và khu thể thao thôn, hệ thống cống rãnh nước thải, trồng cây xanh, vườn hoa, điện chiếu sáng nơi công cộng… Tuyên truyền để mỗi người nông dân chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực học hỏi, nâng cao trình độ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế gia đình, vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng; vận
  • 29. 27 động gia đình tham gia cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp nhà ở, công trình phụ, khuôn viên, cải tạo vườn, tường rào, cổng… để có cảnh quan đẹp. Công tác phổ biến, tuyên truyền cũng phải sử dụng nhiều hình thức cho phù hợp với từng đối tượng người dân, trình độ nhận thức, phong tục, tập quán văn hóa của từng địa phương. Có nhiều hình thức để tuyên truyền. Tuy nhiên, ở địa bàn nông thôn, cấp ủy đảng cần lãnh đạo chính quyền lựa chọn những hình thức sau: Tuyên truyền thông qua họp xóm, bản, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương; lồng ghép trong các hoạt động chung của địa phương như lễ hội, các sự kiện tại cơ sở; sử dụng hệ thống băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi; thường xuyên viết tin, bài phản ánh về hoạt động xây dựng NTM, nêu gương người tốt, việc tốt phát trên loa tuyên truyền thanh của thôn, xã; tuyên truyền bằng các hình thức cụ thể thông qua các công trình, phần việc của nông dân tham gia xây dựng NTM; thành lập các nhóm chuyên trách đến từng hộ gia đình để vận động chung sức xây dựng NTM; tổ chức hội thi, hội diễn văn nghệ ở cấp các cấp, trong đó dùng hình thức sân khấu hóa để phản ánh hoạt động xây dựng NTM. Đặc biệt, công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia trực tiếp xây dựng NTM cần phải được triển khai trong suốt thời gian tiến hành xây dựng NTM. Nhưng tuyên truyền, phổ biến mới chỉ là bước đầu trong tổ chức thực hiện, là bước giúp cho Nghị quyết của cấp ủy các cấp thâm nhập vào đời sống thực tế của địa phương, từng người dân. Bước quan trọng hơn đó là triển khai thực hiện bằng những hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở căn cứ vào nội dung và mục đích của việc ban hành nghị quyết, chính sách, kế hoạch mà cấp ủy các cấp lãnh đạo chính quyền cần phải xác định được lực lượng vật chất, con người, phương tiện, khoa học công nghệ… để thực hiện, xác định thời gian, thời điểm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở một cách hợp lý.
  • 30. 28 1.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện;sơ kết, tổng kết nhân rộng điển hình các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định: Kiểm tra, giám sát có vị trí vô cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng; là nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp tiến hành. Trong đó, cần chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đối với nhiệm vụ xây dựng NTM, thời gian qua các cấp ủy Đảng từ trung ương đến địa phương đã được tiến hành một cách chặt chẽ, theo quy trình, quy định Điều lệ Đảng. Vì vậy trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM các cấp ủy đảng cần lãnh đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết quá trình xây dựng NTM. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn xây dựng NTM là để đo lường kết quả hoạt động theo tiêu chuẩn đã được xác lập từ trước, nhằm phát hiện những ưu điểm và cả những hạn chế để trên cơ sở đó kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu, chương trình hành động phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương. Đây là khâu cuối cùng trong công tác quản lý của nhà nước và cũng là khâu khó, dễ rơi vào nhận xét tùy tiện, chủ quan, thiếu khách quan, minh bạch. Nhiệm vụ này chủ yếu được thực hiện bởi HĐND. Theo quy định của Hiến pháp, HĐND cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND cấp cơ sở và UBND cấp cơ sở, giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Bởi vậy, các cấp ủy đảng căn cứ tình hình thực tế địa phương ban hành các chỉ thị, nghị quyết về công tác kiểm tra giám sát để thúc đẩy công cuộc xây dựng NTM hiệu quả.
  • 31. 29 Trong quá trình chỉ đạo việc xây dựng NTM, các cấp ủy đảng tiến hành kiểm tra, giám sát, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trên các mặt cụ thể sau: Kiểm tra việc thực thi các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy các cấp về xây dựng NTM; kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện; đánh giá hiệu quả của việc thực hiện tài chính; kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng quỹ đất xây dựng các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy chuẩn của NTM; kiểm tra, giám sát và đánh giá việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương theo quy chuẩn NTM và tuân thủ theo nguyên tắc dân chủ; đánh giá việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất; đánh giá việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi của nông dân; giám sát và kiểm tra việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi, vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng trên địa bàn xã; kiểm tra việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy chuẩn của NTM; kiểm tra việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa có đạt yêu cầu chuẩn NTM, đồng thời có phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương mình không? Kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế. Với người dân, điều cuối cùng họ muốn nhận được từ hiệu quả xây dựng NTM là lợi ích. Do vậy, cấp ủy, chính quyền các cấp phải thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của họ để trên cơ sở đó kịp thời trả lời những vướng mắc từ phía người dân, đồng thời kịp thời bổ sung, điều chỉnh các quyết định cho phù hợp với thực tiễn của địa phương. Như vậy, vai trò lãnh đạo của cấp ủy các cấp trong việc xây dựng NTM được biểu hiện thông qua bốn hoạt động cơ bản: Cụ thể hóa kế hoạch, chương trình xây dựng NTM của cấp trung ương, tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình xây dựng NTM ở địa phương; vận động nhân dân cũng như
  • 32. 30 các cơ sở sản xuất, kinh doanh đồng thuận tham gia xây dựng NTM và tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Muốn thực hiện tốt vai trò đó của mình ở cấp cơ sở, các cấp ủy đảng phải tăng cường nâng cao trình độ lý luận, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, phải biết vận dụng lý luận một cách phù hợp với yêu cầu của thực tiễn ở địa phương, tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện lý luận, đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công tác lãnh đạo của cấp ủy các cấp. Bên cạnh công tác kiểm tra, giám sát thì công tác sơ, tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng rất quan trọng và cũng được chỉ đạo tập trung từ trung ương đến địa phương để có thể đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc về những kết quả đạt được, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo. Thông qua việc sơ, tổng kết giúp cấp ủy Đảng đánh giá đúng thực trạng và thực chất trong xây dựng NTM từ đó rút kinh nghiệm quý báu để triển khai thực hiện cho giai đoạn tiếp theo; đồng thời tìm ra những mô hình mới, cách làm hay, những gương điển hình tiên tiến để động viên, khuyến khích, hỗ trợ thực hiện và nhân rộng ra trên phạm vi toàn quốc hoặc theo vùng, theo khu vực. 1.3.4. Cấp ủy đảng làm tốt công tác đánh giá, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới Việc xây dựng đội ngũ cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu, giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng và thành công của sự nghiệp cách mạng trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng Việt Nam. Đặc biệt trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhiệm vụ này càng trở nên cấp thiết. Thực hiện Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đặc
  • 33. 31 biệt quan tâm, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Nhờ đó, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp có chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở và yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều hành quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng NTM… việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.Trong đó việc đổi mới công tác cán bộ của Đảng là một giải pháp quan trọng mà cấp ủy và cán bộ lãnh đạo các cấp phải thường xuyên coi trọng nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đã đề ra trong thời gian tới đặc biệt ở nông thôn là quá trình xây dựng NTM. Trong công tác cán bộ phải lấy việc đánh giá cán bộ là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong các bước tiến hành của công tác cán bộ, bởi chỉ có đánh giá đúng người mới có cơ sở quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ đúng chuyên môn, đúng năng lực sở trường, nâng cao chất lượng và năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản trong xây dựng NTM là: 100% cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 100% công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Trong công tác đánh giá cán bộ nói chung, cán bộ phụ trách xây dựng NTM nói riêng cần, phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, toàn diện và công tâm; lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá cán bộ. Coi trọng và phát huy trách nhiệm đánh giá của thủ trưởng, người đứng đầu, người trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ có thẩm quyền theo tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá
  • 34. 32 cụ thể đối với từng loại cán bộ. Sớm sửa đổi, bổ sung quy chế đánh giá cán bộ; xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ. Trong lãnh đạo quy hoạch cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp ủy đảng phải bảo đảm đúng quy trình khoa học, chặt chẽ, rõ ràng, dân chủ, công khai, minh bạch, tạo cho cán bộ có cùng khả năng cùng cạnh tranh bình đẳng và cùng phát triển bền vững. Quy hoạch cán bộ nhằm tạo ra môi trường, điều kiện và cơ hội để cho mọi người được rèn luyện và thử sức mình. Quy hoạch cán bộ phải được xây dựng một cách khoa học từ phát hiện, lựa chọn, đánh giá, đưa vào quy hoạch “động” và “mở”... Việc quy hoạch cán bộ phải được xây dựng thành chiến lược của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, bảo đảm sự ổn định và liên tục, tránh tình trạng luôn luôn thay đổi theo ý chí và quan niệm riêng của người phụ trách dẫn đến tình trạng có quy hoạch nhưng không hình thành được đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước. Xã hội luôn vận động phát triển, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để cập nhật kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, ngày càng lớn. Muốn hội nhập thành công thì phải tự đào tạo, đào tạo lại, thiếu cái gì học cái ấy, học nhằm không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng để làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng là một trong những giải pháp lớn để thực hiện những nhiệm vụ chính trị của cách mạng trong giai đoạn mới. Có thể nói, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đòi hỏi các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương phải nhận thức đúng đắn, nếu không chỉ đạo cụ thể, thiết thực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thì công tác này có nguy cơ ngày càng tụt hậu hoặc lệch lạc và khó đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài. Vấn đề là phải xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức một cách hợp lý. Chỉ có như vậy, chúng ta
  • 35. 33 mới có thể tiếp thu những tiến bộ, theo kịp sự phát triển của xã hội loài người, đạt được các mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế. Phải coi trọng công tác đào tạo (đối với nguồn cán bộ), đào tạo lại (đối với cán bộ, công chức) trong toàn bộ hệ thống chính trị, tất cả theo chương trình và phương pháp mới. Đây có thể xem là khâu “đột phá” trong công tác cán bộ hiện nay. 1.3.5. Lãnh đạo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Vấn đề dân chủ cơ sở và phát huy dân chủ cơ sở từ lâu đã được Đảng, Nhà nước rất coi trọng và quan tâm chỉ đạo chặc chẽ, đây có thể nói là thước đo lòng tin của người dân đối với cán bộ công chức các cấp, nhất là cấp cơ sở; đồng thời đây cũng chính là cầu nối quan trọng giữa Đảng, chính quyền với nhân dân. Ngày 20 tháng 4 năm 2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số: 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Văn kiện Đại hội XII của Đảng xác định: Thể chế hoá và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát". Để phát huy dân chủ cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp: Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Mọi đường lối, chính sách, pháp luật đều vì lợi ích nhân dân, dựa trên ý kiến nhân dân. Xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thật sự công bộc của dân. Trong xây dựng NTM việc phát huy dân
  • 36. 34 chủ là nội dung rất quan trọng, để tạo sự đồng thuận và phát huy hết nội lực của người dân, với phương châm thực hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát và dân thụ hưởng”. Xác định các hình thức tổ chức, cơ chế thích hợp để thu hút tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia công việc chung của Nhà nước. Nhân dân thụ hưởng và thực hiện quyền và nghĩa vụ. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân. Có cơ chế để nhân dân thường xuyên tham gia đề xuất kiến nghị với Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò lãnh đạo, nêu cao trách nhiệm đối với bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị, vừa tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, vừa tham gia để xuất ý kiến với Đảng trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách. 1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Xuất phát từ chủ trương xây dựng nông thôn mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM, nâng cao đời sống của người nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng NTM. Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn NTM và đến năm 2020: 50% số xã đạt chuẩn NTM trên tổng số 9.121 xã của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009.
  • 37. 35 Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM gồm 05 nhóm nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 800 QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói, Chương trình xây dựng NTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Xây dựng NTM thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng NTM có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thân cho cư dân nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó, chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn. Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nước. Nhiệm vụ về xây dựng NTM được xác định rõ trong nghị quyết Đại hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã. Ban Bí thư Trung ương khóa X đã trực tiếp chỉ đạo Chương trình thí điểm xây dựng mô hình NTM cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền. Bộ máy quản lý và điều hành Chương trình xây dựng NTM đã được hình thành từ Trung ương xuống địa phương. Các bộ,
  • 38. 36 ngành đã ban hành 25 loại văn bản hướng dẫn địa phương về tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, quy hoạch NTM. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã triển khai cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Ngày 08/6/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây dựng NTM đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình triển khai xây dựng NTM, Ban Chỉ đạo Trung ương đã kế thừa kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng NTM tại 11 xã điểm của Ban Bí thư Trung ương Đảng, tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng NTM, công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng xã NTM. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, Ban Chỉ đạo đã thống nhất các xã lựa chọn những tiêu chí mà đa số người dân thấy cần thì tập trung làm trước, khuyến khích triển khai những công việc từng thôn, xóm, từng hộ dân có thể tự làm được đã tập trung cao cho nhiệm vụ phát triển sản xuất, đồn điền, đổi thửa, tập trung ruộng đất gắn với quy hoạch đồng ruộng, cơ giới hóa các khâu trong quá trình sản xuất, chế biến và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đã huy động tổng lực các nguồn vốn cho xây dựng NTM, ngoài nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ, rất chú trọng huy động các nguồn vốn khác, như từ ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là huy động nội lực trong nhân dân, như góp công lao động, hiến đất, vật liệu, tiền, đóng góp tinh thần và động viên người thân thành đạt tham gia. Bên cạnh đó, đã quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao kỹ năng tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân theo cả hai hướng phi nông nghiệp và nông nghiệp; quan tâm tới chất lượng các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh nông
  • 39. 37 thôn. Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Vì vậy, các cấp ủy đảng cần phát huy vai trò và chức năng của mình để sớm đưa chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước thành hiện thực. Góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng đề ra. 1.4.2. Xuất phát từ những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nông thôn mới những năm qua Có thể nói, quá trình xây dựng NTM đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng NTM, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân, hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Các địa phương đã quan tâm hơn và tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế, chính sách linh hoạt để huy động nguồn lực thực hiện chương trình. Nhờ đó, tốc độ đạt tiêu chí của các xã tăng lên rõ rệt. Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống người dân được các địa phương quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, thu nhập của cư dân nông thôn tăng nhanh hơn. Về lập và phê duyệt quy hoạch NTM, đã có 97,4% số xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch, dự kiến hoàn thành 100% số xã vào năm 2015. Về phát triển giao thông nông thôn, chương trình đã xây dựng được trên 05 nghìn công trình với khoảng 700.000km đường giao thông nông thôn. Đến nay, đã có 23,3% số xã đạt tiêu chí giao thông, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 35,3%. Trên lĩnh vực
  • 40. 38 thủy lợi, hiện có 44,5% số xã đã đạt tiêu chí, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 52,7%; 75,6% xã đạt tiêu chí về điện, dự kiến hết năm 2015 đạt 80,9%. Cùng với đó, công tác phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo được triển khai mạnh mẽ tại nhiều địa phương. Nhiều địa phương thực hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Đồng thời, đổi mới tổ chức sản xuất thông qua tăng cường hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất với mô hình “cánh đồng lớn”, sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Nhiều địa phương đã chủ động ban hành chính sách hỗ trợ người dân mua máy cày, gặt, sấy, đưa tỷ lệ cơ giới hóa của các khâu này tăng từ 40% - 50% lên 80 - 90% như các tỉnh: Thái Bình, Hà Tĩnh, An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp. Nhờ những nỗ lực đó mà giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đạt khá cao. Cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 mức đạt bình quân trên 250 triệu đồng/ha; Hà Nội đạt trên 200 triệu đồng/ha; An Giang 120 triệu đồng/ha; Lâm Đồng 95 triệu đồng/ha… Thu nhập của người dân nông thôn đạt bình quân 22,1 triệu đồng/người/năm, tăng 1,98 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn chỉ còn 10,1%, giảm bình quân 2%/năm (2008 - 2014). Đến hết năm 2014 đã có 56,5% số xã đạt tiêu chí về văn hóa, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 66,5%. Đã có trên 60% số dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện; trên 20% số xã có câu lạc bộ (đội văn nghệ); khoảng 25% người dân thường xuyên tham gia các hoạt động thể thao; 70% số thôn, xóm được công nhận làng văn hóa; có 40% số xã thành lập tổ thu gom rác thải. Thêm vào đó, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư đã động viên, khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng dân cư. Về hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn được đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân lãnh đạo. Đội ngũ cán bộ xã đã có bước trưởng thành nhanh; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn được quan tâm. Đến hết năm 2014 có 68,2% số xã đạt tiêu
  • 41. 39 chí về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 79,5%. Nhìn chung, đến hết năm 2014, có 785 xã đạt chuẩn (8,8%) và bình quân mỗi xã còn lại đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí so với năm 2010. Dự kiến đến hết năm 2015, cả nước sẽ có 1.800 xã đạt chuẩn (đạt 20%), 1.527 xã đạt từ 15- 18 tiêu chí và chỉ còn 600 xã đạt dưới 5 tiêu chí [17; tr.56]. Tuy nhiên quá trình xây dựng NTM cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, đó là: Thứ nhất, chưa có quy hoạch và quản lý có hiệu quả về không gian chung nông thôn - đô thị, công nghiệp - nông nghiệp, về hạ tầng nông thôn, nên đã dẫn đến không gian nông thôn truyền thống đang bị phá vỡ tại nhiều nơi, mất đi tính đặc thù với các giá trị bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường gia tăng. Thứ hai, xã hội nông thôn chưa được tổ chức thích hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ cơ sở còn bị vi phạm ở nhiều nơi, mâu thuẫn xã hội gia tăng, văn hóa truyền thống bị mai một. Thứ ba, kinh tế nông thôn phát triển nhưng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Người dân thiếu việc làm ổn định, nghèo đói giảm chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phương, một bộ phận dân cư còn sống dưới mức nghèo khổ. Thứ tư, cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự án chưa rõ ràng và chưa quan tâm tới đặc thù từng địa phương. Thực tế các địa phương mới chỉ tiến hành ghép vốn đối với các công việc, mục tiêu có cùng nội dung. Tuy nhiên, điều này lại gây khó trong tổng hợp kết quả đạt được của từng dự án, chương trình từ việc ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn. Muốn phát huy những thành quả đạt được, khắc phục những khó khăn hạn chế, vai trò của cấp ủy đảng các cấp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
  • 42. 40 Kết luận chương 1 Chương trình xây dựng NTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Đảng ta, chủ trương đó ngày càng làm rõ, hoàn thiện hơn qua các kỳ Đại hội và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây dựng NTM thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn (chiếm gần 70% dân số cả nước). Thông qua đó, chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn. Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Xây dựng NTM luôn được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, được cấp ủy đảng các cấp đưa vào Nghị quyết để triển khai thực hiện. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong xây dựng NTM thể hiện trên nhiều nội dung quan trọng. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp trong xây dựng NTM là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng to lớn này ở nông thôn. Chính vì vậy, các cấp ủy đảng cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và thực tiễn của địa phương để có những nghị quyết sát đúng nhằm triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.