SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRIÊỤ THANH PHƢƠNG̣
THùC HIÖN CHÝNH S¸CH D¢N TéC THêI Kú §æI MíI
ë VIÖT NAM - QUA THùC TIÔN T¹I TØNH L¹NG S¥N
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Triệu Thanh Phƣợng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC................................................................................................................................9
1.1. Khái niệm chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc .....9
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc.....................................................................11
1.3. Tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
thời kỳ đổi mới...................................................................................14
1.4. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc thời kỳ đổi mới
19
1.5. Pháp luật về dân tộc - sự thể chế hóa chính sách dân tộc..............22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.................................................................27
2.1. Khái quát chung về tỉnh Lạng Sơn..................................................27
2.2. Thực trạng chính sách dân tộc và pháp luật về dân tộc................29
2.3. Nội dung thực hiện chính sách dân tộc ...........................................34
2.3.1. Thực hiện bình đẳng về chính trị đối với đồng bào dân tộc thiểu số..34
2.3.2. Thực hiện chính sách về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với
đồng bào dân tộc thiểu số....................................................................35
2.3.3. Thực hiện chính sách về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường
sinh thái đối với đồng bào dân tộc thiểu số.........................................40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.4. Thực hiện chính sách về giáo dục đối với đồng bào dân tộc thiểu số.42
2.3.5. Thực hiện chính sách về y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số ........47
2.3.6. Thực hiện pháp luật về văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số....49
2.3.7. Thực hiện cho vay vốn tín dụng, xóa đói giảm nghèo........................51
2.3.8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.......53
2.3.9. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số tăng
cường cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.........................................55
2.3.10. Thực hiện chính sách quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội..57
2.4. Đánh giá tổng quát ............................................................................58
2.4.1. Kết quả tốt đã đạt được........................................................................58
2.4.2. Những mặt hạn chế, tồn tại..................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................62
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.....................64
3.1. Giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện đƣờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc.............................................................64
3.2. Giải pháp phát huy vai trò hệ thống chính trị................................66
3.3. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống cho
đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh...........................................67
3.4. Giải pháp về nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc tham
gia cùng Nhà nƣớc thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc .....69
3.5. Giải pháp về công tác đào tạo cán bộ thực hiện công tác dân tộc 70
3.6. Tăng cƣờng công tác kiểm soát việc thực hiện chính sách dân tộc
71
3.7. Giải pháp pháp lý ..............................................................................72
3.8. Các giải pháp khác về tổ chức, quản lý...........................................72
KẾT LUẬN ....................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................75
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới. Vấn đề dân tộc luôn mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp
đối với mỗi một quốc gia và cả toàn cầu. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là vấn đề
nhạy cảm mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng nhằm chống phá sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta và chia rẽ
khối đại đoàn kết của dân tộc ta.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ
giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một
cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được
thử thách trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây
dựng đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử cho đến ngày nay. Các dân tộc có
ngôn ngữ, đặc trưng văn hóa và trình độ phát triển khác nhau. Tính khác biệt
tạo nên sự phong phú, đa dạng. Nhưng bản thân nó cũng sẽ tạo nên sự phân
biệt nếu quan hệ dân tộc không được giải quyết tốt. Chính vì vậy, giải quyết
tốt quan hệ dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được đặt ra đối với Đảng và Nhà
nước. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: "Các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa" [20].
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới,
nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi chúng ta phát huy cao độ khối đoàn
kết dân tộc để có thể đứng vững và phát triển. Do vậy, nhận thức đúng đắn
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới có tầm quan trọng rất
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lớn. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách cụ thể nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc.
Việc hoạch định chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta dựa trên
những giá trị truyền thống và sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Cách mạng Việt Nam. Để phát huy hiệu quả
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay thì việc
thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam tại từng địa phương,
trong đó có tỉnh Lạng Sơn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng chung của cả nước.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam với quy mô dân số
731.887 người (điều tra dân số ngày 1/4/2009). Dân tộc Kinh chiếm 16.5%
dân số toàn tỉnh, còn lại là các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 83.21% dân số
toàn tỉnh (trong đó: Nùng chiếm 43%, Tày chiếm 35%, Dao chiếm 3,5%, Hoa
chiếm 0,66%, Sán Chay chiếm 0,6%, Mông chiếm 0,17% và một số dân tộc
thiểu số khác sinh sống xen cư ở vùng núi cao, vùng xa, địa hình phức tạp).
Trong bề dày lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, nhân dân
các dân tộc Lạng Sơn có truyền thống đoàn kết, chung sức, chung lòng lao
động sản xuất, xây dựng đời sống kinh tế xã hội và chống ngoại xâm. Trải qua
hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Lạng Sơn đã đóng
góp to lớn sức người sức của cùng với nhân dân cả nước làm nên chiến thắng
vĩ đại 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và cùng tiến
bước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Lạng
Sơn đã góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, Lạng Sơn vẫn là một tỉnh nghèo trong
mặt bằng chung của cả nước; đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khó khăn, thu nhập thấp, thiếu đói, thất học... Bên cạnh đó, các thế lực thù
địch luôn tìm cách lợi dụng những sai sót, yếu kém trong việc thực thi chính
sách dân tộc để tuyên truyền tư tưởng hiềm khích, chia rẽ dân tộc, truyền đạo
trái phép nhằm thực hiện "âm mưu diễn biến hòa bình" gây mất ổn định tình
hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Từ những nhận thức trên đây, em lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ của
mình là: "Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Qua
thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, vấn đề thực hiện chính sách dân tộc được quan tâm rất
nhiều bởi các học giả, các nhà khoa học, các nhà quản lý chính sách dân tộc.
Đã có các công trình nghiên cứu, các cuốn sách, bài viết, bài báo liên quan
đến vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
như:
- "Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta", Tập
bài giảng chương trình cử nhân chính trị, Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc
(1995), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sách bao gồm các bài giảng
đề cập tới đặc điểm của các dân tộc Việt Nam, nghiên cứu mối quan hệ tộc
người, hoạt động kinh tế truyền thống, nền văn hóa, thiết chế, quan hệ gia
đình, hôn nhân, tôn giáo của các dân tộc Việt Nam, chính sách dân tộc của
Đảng Cộng sản Việt Nam
- "Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc Việt Nam", Ủy
ban dân tộc và miền núi – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là đề tài nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc và hướng giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm
Hồ Chí Minh.
- "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi cải
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thiện đời sống nhân dân" của Đặng Vũ Liêm đăng trong Tạp chí quốc phòng
toàn dân số 02/1999. Trên cơ sở phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta, tác giả đã nêu ra những giải pháp trong việc thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- "Vấn đề dân tộc và phát triển miền núi của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam", Ủy ban dân tộc miền núi (1999), Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội. Đây là cuốn sách khái quát về cộng đồng các dân tộc Việt Nam, khái
quát về miền núi, vùng cao ở Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và miền núi
- "Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam –
Chương trình chuyên đề đùng cho cán bộ, đảng viên cơ sở", Ban Tư tưởng –
Văn hóa Trung ương (2000), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Tài liệu đề cập đến vấn
đề dân tộc, quan hệ dân tộc trên thế giới, tình hình và đặc điểm chủ yếu, mối
quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng và cán bộ Đảng viên trong
việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
- "Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta", Ủy ban dân tộc và
miền núi (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sách đề cập tới những quan
điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta
về vấn đề dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; những đặc điểm nổi bật của
dân tộc Việt Nam và công tác dân tộc cần thực hiện trong sự nghiệp cách
mạng nước ta
- "Tập bài giảng lý luận dân tộc và các chính sách dân tộc", Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001). Đây là tập bài giảng bao gồm các
chuyên đề trình bày về quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta về vấn đề chính sách dân tộc; đồng thời đề cập đến những
vấn đề quan trọng đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ta
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- "Một số vấn đề về dân tộc và phát triển", Ủy ban Dân tộc – Viện Dân
tộc (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề cập đến
những vấn đề lý luận, xác định chức năng của nhà nước về công tác dân tộc,
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về kinh tế, ngành nghề thủ công,
nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề di dân ở đồng bào dân tộc thiểu số, vai trò
của người già chức sắc dân tộc, vai trò nghiên cứu khoa học với công tác dân
tộc, sự phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc dân tộc
- "Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách trong thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa" của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và
miền núi. Cuốn sách là cơ sở hoạch định chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta và những định hướng cơ bản trong việc qui hoạch dân cư, đẩy mạnh
việc phát triển kinh tế hàng hóa cho phù hợp với chính sách của từng vùng,
miền.v.v…
Mỗi công trình nghiên cứu đều có những thành tựu đáng kể. Song chưa
có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về "Thực hiện chính sách dân tộc thời
kỳ đổi mới ở Việt Nam qua thực tiễn tỉnh Lạng Sơn". Vì thế, đây là đề tài rất
đáng để tìm hiểu, nghiên cứu. Để góp một phần nhỏ bé vào hệ thống các
nghiên cứu về thực hiện chính sách dân tộc, luận văn mong muốn tiếp tục làm
rõ thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam qua
thực tiễn tại một tỉnh miền núi phía Bắc điển hình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân
tộc, thực trạng việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
đề tài có mục đích đánh giá những ưu điểm, phân tích những tác động cụ thể
của chính sách dân tộc trên mọi lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế và văn
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hóa xã hội của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ đổi
mới; từ đó đưa ra một số kiến nghị trong quá trình thực thi chính sách và đề ra
các giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, pháp luật về dân tộc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở xây dựng chính sách dân tộc ở Việt Nam và các yếu tố
bảo đảm đối với chính sách dân tộc
- Làm rõ những nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam và sự thể chế hóa chính sách đó thành pháp luật
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới tại
tỉnh Lạng Sơn
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc và pháp
luật về dân tộc tại tỉnh Lạng Sơn
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn dựa trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích; phương
pháp tổng hợp (phân tích, tổng hợp số liệu, biểu bảng thống kê kết quả thực
hiện các chương trình 134, 135, xóa đói giảm nghèo, phân tích nguyên nhân
của những hạn chế, tồn tại…); phương pháp so sánh (so sánh kết quả đạt được
giữa các năm hoặc giữa các giai đoạn 1, 2, 3 đối với việc thực hiện những
chính sách dài hạn, hoặc so sánh với thực trạng khi chưa triển khai thực hiện
các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số…)
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chú trọng nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước tại tỉnh Lạng
Sơn từ năm 1999 (năm đầu tiên tỉnh Lạng Sơn có kết quả từ Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và
miền núi) đến nay.
6. Tính mới của luận văn
Dưới góc nhìn luật học, luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; thực trạng thực
hiện chính sách dân tộc tại một tỉnh miền núi phía Bắc điển hình là Lạng Sơn;
thông qua phân tích kết quả của việc thực hiện, đề xuất giải pháp hoàn thiện
chính sách dân tộc, pháp luật về dân tộc; giảm bớt sự chênh lệch về trình độ
phát triển giữa các dân tộc, phát huy tổng thể sức mạnh toàn dân trong công
cuộc đổi mới đất nước. Cụ thể:
- Tiếp cận ở phương diện pháp lý đối với chính sách dân tộc thời kì đổi
mới ở Việt Nam và việc thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn. Thông qua phân tích kết
quả của việc thực hiện, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách dân tộc, pháp
luật về dân tộc
- Luận văn góp phần đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ở tỉnh Lạng Sơn (những số liệu điều tra, tổng hợp và
những kết quả đạt được trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa xã
hội, an ninh quốc phòng…); làm rõ điểm mạnh, điểm hạn chế của các chính
sách dân tộc ảnh hưởng đến sự phát triển ở tỉnh Lạng Sơn trên mọi mặt
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thực thi chính
sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho quá trình nghiên cứu và hoạch định chính sách những vấn đề có liên
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan tới vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc cho các ngành, các cấp, các nhà
quản lý trong việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc
Chương 2 - Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới tại
tỉnh Lạng Sơn
Chương 3 - Giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc tại
tỉnh Lạng Sơn
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Khái quát chung về tỉnh Lạng Sơn
* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi nằm ở Đông Bắc Việt Nam, có vị trí
20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông, với tổng diện tích tự nhiên
là 8.323,78km2
, gồm 10 huyện và 1 thành phố với 226 xã phường, thị trấn.
Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55km. Phía Đông Bắc giáp Sùng Tả
(Quảng Tây, Trung Quốc): 253km. Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148km.
Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 48km. Phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn:
73km. Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60km.
Lạng Sơn có hai cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng, cửa
khẩu đường bộ Hữu Nghị; và nhiều cửa khẩu quốc gia: Chi Ma (Huyện Lộc
Bình), Bình Nghi (Huyện Tràng Định), Tân Thanh (Huyện Văn Lãng), Cốc
Nam (Huyện Cao Lộc),... và 7 cặp chợ biên giới với Trung Quốc.
Địa hình: Địa hình ở Lạng Sơn chủ yếu là đồi, núi thấp, độ cao trung
bình là 252 m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20 m, cao nhất là đỉnh
Phia Mè (1.541m) thuộc khối núi Mẫu Sơn. Địa hình được chia thành 3 tiểu
vùng: vùng núi phía Bắc (gồm các núi đất xen núi đá chia cắt phức tạp, tạo
nên nhiều mái núi có độ dốc trên 350), vùng núi đá vôi (thuộc cánh cung Bắc
Sơn – Văn Quan – Chi Lăng - Hữu Lũng có nhiều hang động sườn dốc đứng
và nhiều đỉnh cao trên 550 m), vùng đồi, núi thấp phía Nam và Đông Nam
bao gồm hệ thống đồi núi thấp xen kẽ các dạng đồi bát úp, độ dốc trung bình
10 – 250m.
Khí hậu: Nền nhiệt không quá cao là nét đặc trưng của khí hậu Lạng
Sơn. Mùa đông tương đối dài và khá lạnh, lượng mưa trung bình năm là 1.400
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
– 1.500 mm, với số ngày mưa là 135 ngày trong năm. Độ ẩm cao (trên 82%)
và phân bố tương đối đều trong năm.
* Tình hình dân cư, dân tộc trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu điều tra dân số tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2009, dân số
toàn tỉnh là 731.887 người, bao gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, đại
bộ phận dân cư là người dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 83.51% dân số toàn
tỉnh), trong đó: Nùng chiếm 43%, Tày chiếm 35%, Kinh chiếm 16.5%, Dao
chiếm 3,5%, Hoa chiếm 0,66%, Sán Chay chiếm 0,6%, Mông chiếm 0,17% và
một số dân tộc thiểu số khác sinh sống xen cư ở vùng núi cao, địa hình phức tạp,
giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm xã, huyện. Dân cư phân bố không đều,
mỗi vùng mang một nét riêng về kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán.
Tỉnh Lạng Sơn có 226 xã phường, thị trấn, trong đó có 86 xã và 45 thôn
bản thuộc khu vực III và biên giới. Năm 2001 tỉnh được bổ sung thêm 20 xã
(Khu vực II) thuộc xã đặc biệt khó khăn. Trên địa bàn toàn tỉnh còn 44.001 hộ
nghèo, chiếm 29,07% tổng số hộ trên địa bàn. Trong đó số hộ nghèo là dân
tộc thiểu số có 41.390 hộ, chiếm 94,07 % tổng số hộ nghèo toàn tỉnh [42]
Những năm thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhìn chung đời sống kinh tế văn
hóa xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, trình độ dân
trí thấp, hạn chế, ảnh hưởng nhiều đến quá trình tiếp thu các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, tập quán canh tác còn lạc hậu, sản xuất còn
nặng tính tự cung tự cấp, đời sống đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo bình quân năm 1999 của toàn tỉnh là 14,5% (theo tiêu chí hộ nghèo giai
đoạn 1996 - 2000), cơ sở vật chất hạ tầng thấp kém hoặc chưa có, 50 % số xã
đường ô tô không đi được 4 mùa, một số tuyến đã xuống cấp, 70% xã không
có điện lưới quốc gia, 50% số trường có phòng học 3 ca, 40% lớp học tạm bợ,
các yếu tố xã hội chưa đạt mức tối thiểu: dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ 25%, 70%
xã chưa phủ sóng truyền hình, dịch vụ xã hội thấp kém. Từ tình hình đó xuất
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện tình trạng dân di cư tự do vào các tỉnh phía nam (trong những năm thập
kỷ 1980 - 1990 số dân di cư vào Nam của tỉnh là 5.285 hộ, 24.893 khẩu).
Thực tế đó ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện chính sách dân tộc trên
địa bàn tỉnh. Chính vì thế, nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với thực
hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh là: Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng, làm tốt công tác định
canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới, quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại
dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng cố và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc,
thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tri thức là người
dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần
gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác
dân vận, chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc.
2.2. Thực trạng chính sách dân tộc và pháp luật về dân tộc
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và đại
đoàn kết dân tộc, các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Lạng Sơn đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, cụ thể hóa chính
sách của Nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành các văn
bản pháp quy tại cơ sở như: Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của
UBND, các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện
công tác dân tộc trên địa bàn.
Đặc biệt là từ khi có Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế
- xã hội miền núi và Quyết định số 72 – HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của
Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế
- xã hội miền núi trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông
thôn mới, đổi mới công tác đối ngoại, củng cố quốc phòng và an ninh, phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng. Để thực hiện Quyết định số 72 – HĐBT, UBND Tỉnh đã chỉ đạo
điều hành có hiệu quả nhiều chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh như: Chương trình phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn;
Chương trình phát triển các vùng chuyên canh tạp trung về cây công nghiệp,
cây đặc sản, cây ăn quả, chăn nuôi phát triển đản bò, Chương trình phát triển
kinh tế xã hội 21 xã biên giới, Chương trình phát triển kinh tế xã hội 80 xã
khu vực III; Chương trình phát triển giao thông nông thôn; Chương trình đưa
điện lưới về các xã, Chương trình xóa đói giảm nghèo. v.v...
Tỉnh Lạng Sơn đã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và đạt
được nhiều kết quả quan trọng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X,
nhiệm kỳ 1986 – 1990; lần thứ XI, nhiệm kỳ 1991 – 1995; lần thứ XII, nhiệm
kỳ 1996 – 2000; lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2001 – 2005; lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2006 – 2010; lần thứ XV, nhiệm kỳ 2011 - 2015 và các Nghị quyết, chương
trình chuyên đề khác của Đảng bộ tỉnh tiếp tục xác định nhiệm vụ, mục tiêu
công tác dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng và đã được quan tâm chỉ đạo, hỗ
trợ đầu tư, thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh.
Ngày 31 tháng 7 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135)
với mục tiêu: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dân tộc ở các xã vùng đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa; tạo
điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước, góp phần
bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Theo đó, UBND tỉnh
Lạng Sơn đã ban hành các quyết định, như: Quyết định số 2643/QĐ-UB ngày
09/12/2002 của tỉnh về việc phê duyệt Dự án ổn định dân cư các xã biên giới
Việt - Trung tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 22/2003/QĐ - UB ngày 08/9/2003
về việc hỗ trợ hộ nghèo các xã 135 khai hoang và phát triển sản xuất, Quyết
định số 1712/UB-QĐ ngày 22/10/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban
chỉ đạo tỉnh, tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Chương trình 134 và 135 trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 369/UB-QĐ ngày 04/3/2005 của UBND
tỉnh về việc ban hành quy chế làm việc của Ban chỉ đạo Chương trình 134,
135 tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 41/QĐ-UB, ngày 13 tháng 01 năm 2005
của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt vốn đầu tư dự án ổn định và phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa
bàn 3 xã đặc biệt khó khăn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND
ngày 09/12/2008 ban hành tiêu chí phân bổ vốn Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai
đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 Giai đoạn II) tỉnh Lạng Sơn, Quyết định
số 11/2009/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 Quy định mức hỗ trợ Dự án phát triển
sản xuất Chương trình 135 giai đoạn 2009 – 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.v.v...
Ngày 20 tháng 7 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 134/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ nhà ở,đất ở, đất sản xuất và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Triển
khai quyết định 134, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành: Quyết định số
1712/UB-QĐ ngày 22/10/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tỉnh, tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Chương trình 134 và 135 trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn, Văn bản số 766/UB-KT ngày 28/10/2004 của UBND tỉnh về
việc chỉ đạo hướng dẫn rà soát thống kê các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn phục vụ cho việc thực hiện Quyết định 134 và một
số quyết định khác như: Quyết định số 57/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004,
Quyết định số 38/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005, Quyết định số
1900/QĐ-UBND ngày 22/12/2006, Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày
17/5/2007, Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của UBND tỉnh
Lạng Sơn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm và bổ
sung vốn cho năm 2007 thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định
số 658/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 về thực hiện Đề án hỗ trợ người nghèo về
nhà ở, trong đó có người nghèo dân tộc thiểu số.v.v...
Trên các lĩnh vực khác, Nhà nước và địa phương cũng ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật:
Trên lĩnh vực giáo dục có: Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ
trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú, Thông tư số
24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú,
Nghị định số 82/ 2010/ NĐ – CP của Chính phủ quy định việc dạy và học
tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên, Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24
tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học
sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về hỗ trợ gạo cho học sinh vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.v.v…
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày
18/4/2013 về việc ban hành tiêu chí và địa bàn xét duyệt học sinh bán trú tỉnh
Lạng Sơn.
Trên lĩnh vực y tế: Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 02/1999/TT-BYT
ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức bán thuốc
chữa bệnh có trợ cước vận chuyển ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Tỉnh Lạng Sơn ban hành Nghị quyết 11-NQ/TU ngày
3/7/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng công tác bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 1998-2010, Chỉ thị 26-CT/TƯ ngày
19/5/2003 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
Trên lĩnh vực văn hóa: Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy
phạm pháp luật nhằm nâng cao văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
như: Chỉ thị 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác văn hóa – thông tin ở miền núi và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Quyết định 975/QĐ/TTg thay thế Quyết định 1637
về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
v.v...
Như vậy, về mặt pháp lý, có thể thấy một số điểm như sau:
Thứ nhất, trên cơ sở chính sách của Đảng ta về vấn đề dân tộc, Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để thể chế hóa, biến chính sách dân
tộc của Đảng thành pháp luật về dân tộc để đưa vào thực tiễn.
Thứ hai, trên cơ sở chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên về chính sách dân tộc, chính quyền Tỉnh Lạng Sơn
cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để cụ thể hóa vận dụng vào điều
kiện địa phương để giải quyết các vấn đề dân tộc ở địa phương.
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3. Nội dung thực hiện chính sách dân tộc
2.3.1. Thực hiện bình đẳng về chính trị đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
Hiến pháp 2013 ghi nhận: "Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân" [32, Điều 27]. Cũng tại Điều 2 Luật bầu cử Đại biểu Hội
đồng nhân dân 2011 quy định:
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở
lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật [31, Điều 2].
Theo đó, số lượng người dân tộc thiểu số tham gia quản lý nhà nước tại
địa phương ngày càng nhiều. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham chính tăng, số
lượng đại biểu HĐND là người dân tộc thiểu số luôn chiếm tỷ lệ cao. Số đại
biểu HĐND tỉnh Lạng Sơn khóa XV, nhiệm kỳ 2011 – 2016 là người dân tộc
ít người là 33/58, chiếm 56,9% số đại biểu HĐND tỉnh. Số lượng đại biểu là
người dân tộc ít người tại HĐND các huyện cũng chiếm đa số, như: HĐND
huyện Văn Quan: 31/32, HĐND huyện Bình Gia: 31/32, HĐND huyện Bắc
Sơn: 30/35, HĐND huyện Văn Lãng: 28/ 32, HĐND huyện Tràng Định: 27/
33, HĐND huyện Lộc Bình: 29/ 37, HĐND huyện Đình Lập: 27/ 30, HĐND
huyện Chi Lăng: 29/36, HĐND huyện Hữu Lũng: 21/40, HĐND huyện Cao
Lộc: 27/36 [34].
Trong số 2305 cán bộ ở tỉnh, có 2090 cán bộ là người dân tộc thiểu số,
chiếm 90,67% (số liệu tính đến 31/12/2012). Và trong số 2051 công chức ở
tỉnh, có 1834 công chức là người dân tộc thiểu số, chiếm 89,4% (số liệu tính
đến 31/12/2012). Ở địa bàn các huyện, công chức là người dân tộc thiểu số
luôn chiếm trên 90%; với khu vực thành phố, tỉ lệ này là 63% [34]
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhiều đại biểu dân tộc ít người giữ các vị trí lãnh đạo quan trọng trong
bộ máy lãnh đạo tỉnh, huyện, xã, như: chủ tịch tỉnh, phó chủ tịch tỉnh, chủ tịch
huyện, chủ tịch xã.
2.3.2. Thực hiện chính sách về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối
với đồng bào dân tộc thiểu số
Tỉnh Lạng Sơn triển khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa từ năm 1999 tới
nay. Trải qua 2 giai đoạn thực hiện chương trình với tổng vốn đầu tư trực tiếp
từ Ngân sách Trung ương phân bổ cho tỉnh là 362.861 triệu đồng, tính tới năm
2005, các mục tiêu lớn của chương trình đã đạt được như sau:
* Dự án cơ sở hạ tầng nông thôn
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
Tổng vốn đầu tư theo kế hoạch giao 264.859 triệu đồng, thực hiện
245.070 triệu đồng, đạt 92,53% kế hoạch. Xây dựng 1.098 công trình cho 106
xã đặc biệt khó khăn của 10 huyện với các hạng mục được đầu tư như sau:
+ Giao thông: 595 công trình; làm mới, nâng cấp, sửa chữa 626km
đường; xây dựng 194 cầu, ngầm, 323 cống với số vốn 155,856 triệu đồng.
+ Thuỷ lợi: 91 công trình; xây dựng 33 công trình đập, 24,651km
mương, cung cấp nước tưới cho 491 ha ruộng và hoa màu, với số vốn 18.371
triệu đồng..
+ Trường học: 219 công trình; xây dựng 642 phòng học, 87 phòng ở
giáo viên, diện tích 33.939m2
, với số vốn 39.643 triệu đồng.
+ Nước sinh hoạt: 65 công trình; xây dựng 124 bể, 5 giếng, lắp đặt
86.655 mét ống dẫn nước, cung cấp nước sinh hoạt cho 1800 hộ, với số vốn
12.591 triệu đồng.
+ Điện: 90 công trình; xây dựng 25 trạm biến áp, lắp đặt 125km đường
dây, với số vốn 21.095 triệu đồng.
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Chợ: 21 công trình, xây dựng 15.571m2
với số vốn 4.458 triệu đồng
+ Trạm xá xã: 6 công trình, với số vốn 1.045 triệu đồng.
+ Nhà văn hoá thôn: 4 công trình, với số vốn 297 triệu đồng
- Hỗ trợ khai hoang, phát triển sản xuất
Với tổng kinh phí 3 năm là 31.800 triệu đồng, thực hiện hỗ trợ khai
hoang, phát triển sản xuất 23.559 triệu đồng, đạt 74,08% kế hoạch về vốn, hỗ
trợ cho 106 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn 10 huyện.
Các hạng mục hỗ trợ gồm: Khai hoang ruộng, trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả, chăn nuôi lợn, trâu, bò, hỗ trợ vật liệu để xây dựng các công trình
nhỏ như đường, thuỷ lợi, nước sinh hoạt.
Nguồn vốn khai hoang, phát triển sản xuất được thực hiện từ năm 2003
trên địa bàn 106 xã đặc biệt khó khăn, phân cấp cho xã làm chủ đầu tư, đã trực
tiếp góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao trách nhiệm và năng lực cán bộ xã,
trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo, điều hành, quản lý, giám sát, góp phần nâng cao
năng lực cộng đồng, tạo sự phát triển bền vững của Chương trình.
* Dự án xây dựng trung tâm cụm xã
Với tổng vốn thực hiện là 38.612 triệu đồng, tỉnh đã thực hiện dự án và
xây dựng được 21 trung tâm cụm xã trên địa bàn 10 huyện. Đầu tư với các
hạng mục công trình sau:
- Giao thông: 10 công trình, vốn: 6463 triệu đồng.
- Trường học: 9 công trình, vốn: 5.473 triệu đồng.
- Trạm xá: 7 công trình, vốn: 4.528 triệu đồng.
- Chợ: 9 công trình, vốn: 7.950 triệu đồng.
- Trạm truyền hình: 4 công trình, vốn: 354 triệu đồng.
- Trạm khuyến nông - Khuyến lâm: 2 CT, vốn 125 triệu đồng
- Điện: 1 công trình, vốn đã cấp: 418 triệu đồng
- Cấp nước: 9 công trình, vốn: 2.636 triệu đồng
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- San ủi tạo mặt bằng Trung tâm vốn: 3.624 triệu đồng.
- Xây dựng trụ sở xã: 1 công trình, vốn 900 triệu đồng
- Chi phí khác như quy hoạch, lập dự án: 1.866 triệu đồng.
Có 10 trung tâm cụm xã đã chấm dứt đầu tư trong giai đoạn 1999 -
2005 (47,62%) đó là: Ba Sơn - Huyện Cao Lộc; Chiến Thắng - Huyện Chi
Lăng; Vạn Linh - Huyện Chi Lăng; Ba Xã – Huyện Văn Quan, Tam Gia –
Lộc Bình, Mẫu Sơn – Lộc Bình, Mỏ Nhài – Bắc Sơn, Hội Hoan - Huyện Văn
Lãng; Áng Mò – Tràng Định, Pắc Khuông – Bình Gia.
Các danh mục đầu tư trung tâm cụm xã đã phát huy tốt hiệu quả đó là:
điện, đường, trường, trạm xá, truyền hình, trạm khuyến nông, phục vụ thương
mại trợ cước, trợ giá.
* Qui hoạch và bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết
Việc qui hoạch lại dân cư, ổn định dân cư trong thực hiện chương trình
135 chủ yếu là tái định cư, ổn định dân cư biên giới, di giãn dân một số vùng.
Trong 7 năm đã thực hiện ổn định dân cư 4.565 hộ với kinh phí 13,2053 tỷ
đồng.
* Dự án ổn định và phát triển sản xuất
Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, gắn với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm.Vốn thực hiện đến năm 2005 là 1.398 triệu đồng. Mục
tiêu của dự án là: chủ hộ nghèo được giao chăn nuôi 1 con bò cái để sinh sản
lấy bê, bò cái sau sinh sản tiếp tục luân chuyển cho hộ khác. Thực hiện tập
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, thú y, hỗ trợ tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, giảm tỷ lệ hộ nghèo bền vững. Dự án cấp 252 con
bò cái cho 252 hộ nghèo, tổ chức 7 lớp tập huấn tại 3 xã, chuyển giao kỹ thuật
chăn nuôi và thú y, trang bị tủ thuốc, dụng cụ, thuốc thú y.
Bên cạnh đó còn có chính sách theo Quyết định số 22 của UBND tỉnh
là bố trí ít nhất 100 triệu đồng/ xã/ năm từ nguồn 135 dành cho mục tiêu khai
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoang và phát triển sản xuất đến hộ nghèo, mỗi hộ nghèo tối đa được hỗ trợ
3.000.000đ từ Chương trình 135. Đối với những nơi không có điều kiện khai
hoang thì bố trí phát triển sản xuất chăn nuôi, trồng cây ăn quả, đào giếng
nước, đào ao.
- Các dự án đinh canh định cư (Theo Quyết định 138/TTg): Gồm 27 dự
án nằm trên địa bàn 9 huyện (trừ huyện Hữu Lũng và thành phố Lạng Sơn)
với tổng vốn đầu tư là 12.572 triệu đồng. Dự án định canh định cư được thực
hiện đúng địa điểm, đúng đối tượng, có hiệu quả, vốn được đầu tư đã hoàn
thành 46% kế hoạch của 27 dự án định canh định cư.
- Dự án khắc phục tình trạng dân di cư tự do (Theo Quyết định
138/TTg) gồm 9 dự án trên địa bàn 6 huyện. Tổng vốn đầu tư là 9.907 triệu
đồng với các hạng mục đầu tư như: hỗ trợ khai hoang, phát triển sản xuất
(trồng cây công nghiệp, cây ăn quả), hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng (nước sinh hoạt, thuỷ lợi, giao thông, điện). Dự án được đầu tư đã
góp phần ổn định đời sống, phát triển sản xuất, cơ bản khắc phục được tình
trạng dân di cư tự do vào các tỉnh phía Nam.
- Dự án hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, nay là chính sách hỗ
trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (Theo Quyết định 138/TTg). Tổng vốn
đầu tư là 3.804 triệu đồng, đầu tư trên địa bàn 7 huyện có đồng bào dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn. Dự án hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được đầu
tư đúng mục đích, đối tượng phù hợp nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp xoá
đói giảm nghèo, góp phần ổn định định canh định cư vững chắc.
- Dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm ngư: đã xây dựng được 131
mô hình trình diễn về chăn nuôi, trồng trọt với 480.381 lượt hộ tham gia.
Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn đã
triển khai 9 dự án, đầu tư hỗ trợ cho 359 hộ với tổng kinh phí là 478 triệu
đồng. Công tác khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ phát triển
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ngành nghề với những mô hình cụ thể đã giúp chọn được những giống vật
nuôi, cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, đồng thời trang bị được
những kiến thức mới cho người lao động nhằm thay đổi được tập quán canh
tác, khai thác triệt để tiềm năng đất đai. Bước đầu khơi dậy một số ngành
nghề thủ công truyền thống, chuyển giao một số nghề mới vào cộng đồng
phát triển năng lực sản xuất, nâng cao ý thức của nông dân, tạo thêm công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc
thiểu số còn những hạn chế nhất định, như:
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: khâu quản lý đầu tư thường là giám sát
kiêm nhiệm, thiếu cơ quan giám sát chuyên nghiệp, thiếu cán bộ kỹ thuật, ban
giám sát xã có nơi hoạt động chưa hiệu quả. Do vậy giám sát công trình còn
hạn chế, cá biệt có công trình chất lượng chưa cao. Qua kiểm tra hàng trăm
công trình, chưa có công trình nào đổ vỡ, xong một số công trình xuống cấp
nhanh, làm giảm khả năng phục vụ.
- Về phân cấp quản lý đầu tư: chỉ đạo của Chương trình là các huyện,
nghiên cứu phân cấp dần cho xã làm chủ đầu tư những phần việc và khối
lượng phù hợp năng lực cụ thể của xã và phù hợp với các qui định về xây
dựng chương trình 135. Nhưng sau 7 năm chỉ có 3 xã làm chủ đầu tư, lý do:
trình độ, năng lực quản lý của cán bộ xã còn hạn chế, chưa có khả năng làm
chủ đầu tư các công trình.Việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các xã 135
đã được lập và phê duyệt, nhưng còn mang tính khái quát, dự báo và kế hoạch
chưa sát, khi thực hiện một số nơi thay đổi hạng mục và thứ tự ưu tiên danh
mục đầu tư. Thêm nữa, sự tham gia đóng góp của nhân dân ủng hộ chương
trình đầu tư nhìn chung còn hạn chế, người dân nông nghiệp miền núi chưa
quen với lao động công nhân, công nghiệp.
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Về trung tâm cụm xã: một số hạng mục của một số trung tâm cụm xã
chưa phát huy tác dụng, như 2 trung tâm cụm xã: Ba Sơn (xã Cao Lâu huyện
Cao Lộc) và Tam Gia (xã Cao Lâu huyện Cao Lộc) đã được xây dựng, song
không phát huy được hiệu quả do dân không đến họp chợ vì không phải nơi
họp chợ truyền thống của nhân dân trong vùng. Trong khi đó có nơi rất cần
đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng khác (như: nhà ở nội trú cho học sinh dân
tộc thiểu số, trường bán trú dân nuôi...) mà chưa được bố trí vốn đầu tư.
- Về dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm: chỉ tiêu thực hiện còn ít trong tổng nguồn vốn chương
trình 135. Sau 7 năm thực hiện được 1.398 triệu đồng, chỉ bằng 0,36 % tổng
số vốn.
2.3.3. Thực hiện chính sách về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường
sinh thái đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Thực hiện chính sách về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường sinh thái
ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, những kết quả đã đạt được tại tỉnh Lạng
Sơn tính tới năm 2007 như sau:
* Về hỗ trợ xây dựng nhà ở: Tổng kế hoạch giao 7.616 hộ với tổng kinh
phí 41.980 triệu đồng. Kết quả thực hiện được đó là hỗ trợ nhà ở cho 7.573
hộ, đạt 99,44% kế hoạch tỉnh giao; tổng kinh phí 41.765 triệu đồng, đạt 99,5%
kế hoạch tỉnh giao.
* Về hỗ trợ đất sản xuất: Tổng kế hoạch giao 1.425 hộ; diện tích 184,8
ha, kinh phí Trung ương 998 triệu đồng. Kết quả thực hiện: đã hỗ trợ đất sản
xuất cho 449 hộ, đạt 31,5% kế hoạch tỉnh giao; diện tích 34 ha. Tổng kinh phí
191 triệu đồng, đạt 19,1% kế hoạch tỉnh giao.
* Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Tổng kế hoạch giao 7.454 hộ với
kinh phí Trung ương 2.235 triệu đồng. Kết quả thực hiện: đã hỗ trợ nước sinh
hoạt phân tán cho 7.454 hộ, đạt 100% kế hoạch tỉnh giao. Tổng kinh phí 2.235
triệu đồng, đạt 100% kế hoạch tỉnh giao.
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Tổng kế hoạch giao 54 công trình
với kinh phí Trung ương 24.205 triệu đồng. Kết quả thực hiện: đã hỗ trợ nước
sinh hoạt tập trung làm 55 công trình, 4.501 hộ hưởng lợi, tổng kinh phí
22.592 triệu đồng. Kết quả thực hiện hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung đối với
số công trình dự kiến xây dựng đạt 101,9% kế hoạch tỉnh giao, đạt 12,9% so
với Đề án Chương trình 134 do tỉnh phê duyệt, đạt 24,3% so với số kế hoạch
được Trung ương chấp nhận. Về kinh phí: Đã thực hiện đạt 93,3% kế hoạch
tỉnh giao, đạt 20,1% so với Đề án Chương trình 134 do tỉnh phê duyệt, đạt
37,7% so với số kế hoạch được Trung ương chấp nhận.Về số hộ hưởng lợi từ
công trình mới đáp ứng được 19,5% nhu cầu so với Đề án Chương trình 134
do tỉnh phê duyệt.
Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, việc thực hiện còn những hạn
chế nhất định như:
- Tiến độ thực hiện các mục tiêu của Chương trình 134 qua các năm còn
chậm, đặc biệt là công tác cấp phát, thanh toán. Nhiều nơi thực hiện công tác cấp
phát, thanh toán không kịp thời, thường thanh toán, quyết toán 1 năm sau.
- Một số nơi công tác quản lý, giám sát chất lượng chương trình chưa
đạt, chưa có biện pháp nắm chắc được toàn bộ kết quả hỗ trợ của 4 chính sách
của Chương trình
- Cấp uỷ, chính quyền có nơi chưa quan tâm đúng mức đến việc thực
hiện Chương trình dẫn đến kết quả đạt được thấp
- Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình được thành lập có hệ thống từ
tỉnh đến huyện, xã, nhưng có nơi hoạt động cũng mang tính hình thức, hiệu
quả chưa cao
- Hiệu quả công tác tuyên truyền vận động thực hiện Chương trình có
nơi làm chưa tốt, vẫn để tình trạng người dân trông chờ ỷ lại vào Nhà nước,
chưa phát huy được tinh thần tương than tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
trong cộng đồng.
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.4. Thực hiện chính sách về giáo dục đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
Thực hiện chính sách về giáo dục đối với đồng bào dân tộc ít người đã
đạt được nhiều kết quả tốt trong những năm qua:
* Quy mô trường, lớp, giáo viên, học sinh
- Trường phổ thông dân tộc nội trú: Năm học 2013-2014, toàn tỉnh duy
trì 11 trường phổ thông dân tộc nội trú. Số học sinh dân tộc được học trong
trường phổ thông dân tộc nội trú liên tục tăng từ 2.458 (2010 – 2011) lên
2.678 (2013 – 2014). Tỷ lệ học sinh được học trong trường phổ thông dân tộc
nội trú so với tổng số học sinh dân tộc toàn tỉnh là 4,3 %.
- Trường phổ thông dân tộc bán trú: Đến ngày 30/11/2013, toàn tỉnh đã
chuyển đổi được 76 trường trung học, trung học cơ sở sang mô hình trường
phổ thông dân tộc bán trú, tăng 43 trường so với năm 2012, đạt 85% so với kế
hoạch Đề án phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2011 – 2015.
- Số học sinh học trong trường phổ thông dân tộc bán trú là 9711, ngoài
ra còn có 4360 học sinh thuộc diện học sinh bán trú đang học tập tại các
trường phổ thông công lập khác.
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác trong trường
phổ thông dân tộc nội trú và phổ thông dân tộc bán trú là 2324, trong đó
trường phổ thông dân tộc nội trú: 487, trường phổ thông dân tộc bán trú: 1837
(tính đến năm học 2013 – 2014). Cơ bản đã đáp ứng đủ về số lượng và chất
lượng cho công tác quản lý, giảng dạy. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ quản lí và giáo viên ngày càng được nâng cao thông qua hội thi giáo
viên dạy giỏi các cấp. Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, tỷ lệ giáo
viên giỏi cấp tỉnh là 10,7%; giỏi cấp huyện là 25,2%.
- Công tác tổ chức quản lý, chăm sóc học sinh dân tộc nội trú, dân tộc
42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bán trú, nuôi dưỡng học sinh: 100 % số học sinh trường dân tộc nội trú được
ở nội trú, việc sắp xếp chỗ ở của học sinh khá khoa học đảm bảo thuận tiện
cho sinh hoạt, học tập. Đối với trường dân tộc bán trú, năm học 2013 - 2014
có 3060 học sinh ra ở bán trú trong trường.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh tự học ở trường nội trú, bán trú: Việc
hướng dẫn học sinh tự học đã được các nhà trường tổ chức vào các buổi sinh
hoạt nội trú, phân công giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng tự học.
- Tổ chức giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh nội trú: Các nhà
trường đã tổ chức giáo dục hướng dẫn học sinh kỹ năng sống tập thể, kỹ năng
tự chăm sóc bản thân ngay từ “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học. Thường
xuyên tổ chức thi đấu thể thao giữa các lớp góp phần tăng cường sức khoẻ và
giáo dục học sinh. Các trường đã làm tốt khâu chăm sóc sức khỏe, mua đầy
đủ các loại bảo hiểm cho học sinh, có tủ thuốc dùng chung, có cán bộ y tế học
đường, phối hợp với trung tâm y tế để tổ chức tuyên truyền phòng ngừa dịch
bệnh và khám sức khoẻ định kì cho học sinh.
- Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh nội trú, bán trú: Các
trường phổ thông dân tộc nội trú đều duy trì chế độ ăn, uống đảm bảo dinh
dưỡng và hợp vệ sinh. Cơ bản các trường đã có bếp nấu ăn, phòng ăn hợp vệ
sinh, đội ngũ nhân viên cấp dưỡng đã có kinh nghiệm và được tập huấn
nghiệp vụ. Đến nay hầu hết các trường phổ thông dân tộc bán trú đã tổ chức
nấu ăn cho học sinh bán trú nhờ vào sự cố gắng của các trường trong việc huy
động tổng hợp các nguồn lực nhất là sức lao động của nhân dân để xây dựng
nhà bếp, mua sắm xoong nồi, bát đĩa để tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh.
Các trường đã chú ý chăm lo đến đời sống tinh thần cho học sinh nội trú bằng
các cuộc thi văn nghệ, trò chơi dân gian, văn hoá địa phương, vui tết cổ
truyền.
43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo dục dân tộc:
Thực hiện công tác tuyển sinh đối với các trường phổ thông dân tộc nội
trú trực thuộc Bộ, nội trú huyện, tỉnh đảm bảo khách quan, công bằng, đúng
quy chế.
- Mỗi năm có 46 học sinh được cử đi học tại trường dân tộc nội trú trực
thuộc Bộ. Số học sinh được tuyển mới vào trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh
ngày càng tăng. Năm học 2013 - 2014 là 802, tăng 41 học sinh so với năm
học trước.
- 100 % số học sinh trường dân tộc nội trú được hưởng chế độ hỗ trợ
tiền ăn, chi phí tài liệu học tập, chế độ học bổng đúng quy định.
- Việc xét duyệt học sinh bán trú đảm bảo đúng quy định. Số học sinh
bán trú năm học 2012 – 2013 đã được chi trả hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở theo
quy định với tổng số 11432 em.
- Năm học 2013 – 2014, toàn tỉnh có hơn 3700 học sinh cấp Trung học
phổ thông vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo học tại các trường
Trung học phổ thông đề nghị được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định
12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Có hơn 18 200 học sinh vùng đặc biệt khó khăn của các cấp học đề
nghị được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg
ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100 % số học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn giảm học phí theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
* Chất lượng giáo dục trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ
thông dân tộc bán trú ngày càng được nâng cao.
- Trường phổ thông dân tộc nội trú
Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường phổ thông dân tộc nội trú đã
44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
có những chuyển biến tích cực. Năm học 2012 – 2013, số lượng học sinh giỏi
của các trường phổ thông dân tộc nội trú là 600/2558, chiếm 23,5 %; số học sinh
khá là 1560/2558, chiếm 60.9%, số học sinh trung bình yếu kém là 398/2558,
chiếm 15,6%. So với năm học 2010 - 2011, học lực giỏi tăng mạnh 10,5%, đồng
thời giảm học lực trung bình và yếu 12,6%. Các trường phổ thông dân tộc nội trú
luôn dẫn đầu về chất lượng giáo so với các trường cùng cấp học trên địa bàn. Tỉ
lệ học lực Giỏi, Khá 84,4% cao hơn trung bình toàn tỉnh (49,7%,), 15 tỉnh khu
vực Đông Bắc (44,06%) và toàn quốc (52,59%). Xếp loại hạnh kiểm khá, tốt
năm học 2012 - 2013 đạt 98,9 cao hơn trung bình của tỉnh (97,6%) 15 tỉnh khu
vực Đông Bắc (94,41%) và toàn quốc là (94,24%).
- Kết quả chất lượng học sinh sau khi ra trường ngày càng được nâng cao
Cấp THCS: Năm học 2012 – 2013 có tổng số 528 học sinh lớp 9: 100
% tốt nghiệp THCS, có 7,5% trúng tuyển vào các trường dân tộc nội trú trực
thuộc Bộ, 21% trúng tuyển vào các trường dân tộc nội trú, 71,5% được xét
tuyển thẳng vào các trường THPT trong tỉnh.
Cấp trung học phổ thông: Năm học 2012 – 2013 có tổng số 140 học
sinh lớp 12: 100 % Tốt nghiệp THPT; tính đến thời điểm 30/9 đã có 57/140 =
40,7% trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng; 47/140 = 33,8 % trúng
tuyển vào các trường dự bị dân tộc trực thuộc Bộ.
Trường phổ thông dân tộc bán trú (tính 33 trường của năm học 2012 -
2013). Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường phổ thông dân tộc bán trú
dần được tăng lên, tỉ lệ học lực khá giỏi và hạnh kiểm tốt, khá tăng, đồng thời
giảm tỉ lệ học sinh có học lực trung bình, yếu. So với mặt bằng chung về chất
lượng của các trường cùng cấp thì chất lượng các trường phổ thông trung học
bán trú còn thấp hơn rất nhiều so với trung bình toàn tỉnh và toàn quốc.
Đối với cấp Tiểu học: tỷ lệ hạnh kiểm thực hiện đầy đủ là 99,1% (Tb
toàn tỉnh: 99,9%); học sinh giỏi 18,2% (Tb toàn tỉnh:là 33,7%); học sinh yếu
1,8% (Tb toàn tỉnh:là 0,6%).
45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với cấp trung học cơ sở: tỷ lệ hạnh kiểm thực tốt 70,4% (trung
bình toàn tỉnh: 72,5%); học sinh giỏi 4,4% (trung bình toàn tỉnh: 11,8%);
Học sinh khá 29,8% (trung bình toàn tỉnh: 37,9%); học sinh yếu 3,3% (trung
bình toàn tỉnh: 2,5%).
Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, vẫn còn những hạn chế như:
- Một số cán bộ quản lí, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý
nghĩa của việc phát triển giáo dục vùng dân tộc, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn nên việc thực hiện nhiệm vụ chưa tận tụy.
- Các nhà trường còn thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lí học sinh, nhất là các trường phổ
thông dân tộc bán trú khi tiếp nhận nhiệm vụ mới.
- Số lượng học sinh được học trong trường phổ thông dân tộc nội trú
còn ít so với tổng số học sinh dân tộc (đạt 4,3%) và thấp hơn nhiều so với
trung bình của toàn quốc (6,1%).
- Chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường phổ thông dân tộc nội
trú còn hạn chế, tỉ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp; điểm tuyển sinh vào cấp
THPT của một số trường dân tộc nội trú trung học cơ sở còn thấp và chưa
tương xứng với điều kiện của trường chuyên biệt.
- Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường phổ thông dân tộc bán trú
còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung toàn tỉnh.
- Cơ sở vật chất của các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân
tộc bán trú gặp rất nhiều khó khăn. Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tuy
đã được đầu tư khá đồng bộ nhưng trước nhu cầu số học sinh tăng nhanh thì cơ
sở vật chất còn thiếu nhiều nhất là phòng ở. Đối với trường phổ thông dân tộc
bán trú: các nhu cầu về phòng học, phòng ở, nhà vệ sinh, giường ngủ, nhà bếp,
nhà ăn, dụng cụ nấu ăn, thư viện... theo quy định đối với trường phổ thông dân
tộc bán trú tại Thông tư 24, hầu hết các trường còn thiếu. Một số
46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường đã tận dụng phòng học cũ, dựng nhà tạm làm phòng ở, nhà ăn, bếp ăn,
tuy nhiên chưa đảm bảo an toàn và hợp vệ sinh.
- Kinh phí hỗ trợ cho học sinh bán trú ở các huyện chưa kịp thời gây
khó khăn cho công tác tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh bán trú.
- Tỷ lệ học sinh một số xã vùng 135 theo học trung học phổ thông còn
thấp. Một bộ phận nhân dân trên địa bàn vùng cao, vùng xa còn nhiều khó
khăn bất cập về trình độ dân trí. Một số xã mới hoàn chỉnh các lớp trong bậc
tiểu học và có lớp nhô Trung học cơ sở, thiếu nguồn cử tuyển, trong cử tuyển
có nơi còn bình quân, luân phiên, chưa có chính sách trọng tâm, trọng điểm.
2.3.5. Thực hiện chính sách về y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Thực trạng triển khai thực hiện chính sách về y tế đối với đồng bào dân
tộc thiểu số đạt được nhiều kết quả tốt trong những năm qua:
* Về nhân lực: Tính đến 30 tháng 6 năm 2013: Tổng số cán bộ toàn
ngành có 628 Bác sĩ (trong đó có 02 Tiến sĩ y khoa, 11 Bác sĩ chuyên khoa II,
22 Thạc sĩ y khoa, 220 Bác sĩ chuyên khoa I, 373 Bác sĩ; 47 Dược sĩ (trong đó
có 14 Dược sĩ chuyên khoa I, 33 Dược sĩ). Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ
sở tiếp tục được củng cố và phát triển. 100% số xã trong tỉnh đã có trạm y tế,
trên 80% số trạm y tế xã có bác sĩ, 100% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y
sỹ sản nhi, 95,57% thôn bản có nhân viên y tế.
* Về cơ sở vật chất: các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc ngành y tế
năm 2013 có 1.800 giường bệnh, đạt 23,8 giường/vạn dân, bao gồm 4 Bệnh
viện tuyến tỉnh, 10 Bệnh viện đa khoa huyện và 25 phòng khám đa khoa khu
vực trực thuộc các Bệnh viện đa khoa huyện. Quy mô thiết kế đầu tư cho 9/10
bệnh viện đa khoa huyện này đạt 100 giường bệnh. Toàn tỉnh hiện đã có 274
cơ sở tham gia hệ thống khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Trong đó có
05 cơ sở y tế tuyến tỉnh và tương đương; 43 cơ sở y tế tuyến huyện và tương
đương; 2 Bệnh xá thuộc lực lượng vũ trang, 1 bệnh xá công nông lâm trường;
4 đơn vị dự phòng; 01 phòng khám đa khoa tư nhân; 226/226 trạm y tế xã.
47
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Việc đảm bảo cung ứng thuốc, Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị đảm bảo
đủ thuốc cho khám chữa bệnh; bảo đảm đủ thuốc thiết yếu cho nhân dân đặc
biệt là đảm bảo danh mục thuốc cho khám chữa bệnh tuyến xã; sẵn sàng cung
ứng thuốc cho phòng chống dịch bệnh, bão lụt.
Thực hiện cấp phát thuốc không thu tiền thuộc các chương trình: phòng
chống sốt rét, lao, phong, phòng chống dịch bệnh, cấp phát thuộc cho đồng
bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Công tác truyền thông giáo
dục sức khỏe cộng đồng được đẩy mạnh, góp phần tuyên truyền trực tiếp đến
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở các vùng đặc biệt khó khăn, nơi mà
nhận thức của đồng bào còn hạn chế.
* Thực hiện Bảo hiểm y tế: Tính đến cuối năm 2012, tỉnh Lạng Sơn đã
có 667.847 người tham gia bảo hiểm y tế (chiếm 89% dân số toàn tỉnh); trong
đó đối tượng là người dân tộc thiểu số là 448.083 người.
* Triển khai cử cán bộ luân phiên hỗ trợ từ tỉnh xuống huyện: trong
năm 2012, đã tổ chức các lớp tập huấn với 53 lượt học viên, tổ chức được 105
lượt khám, điều trị, với thời gian luân phiên trung bình 1 hoặc 2 tháng/ cán
bộ/ đợt. Tình hình cử cán bộ luân phiên hỗ trợ từ huyện xuống xã: đã cử được
nhiều đợt cán bộ luân phiên, với tổng số lượt khám chữa lớn, có nơi lên tới
vài trăm đợt, thời gian kéo dài 1 tháng, 3 tháng hoặc 9 tháng, như: Trung tâm
y tế Bắc Sơn cử cán bộ hỗ trợ về thị trấn và 6 xã vùng sâu vùng xa, tổ chức
được 12.135 lượt khám chữa, với thời gian luân phiên 9 tháng; hay Trung tâm
y tế Bình Gia tổ chức được 576 lượt khám chữa với thời gian luân phiên 3
tháng.
Bên cạnh những kết quả tốt đạt được, những hạn chế nhất định còn tồn
tại:
- Các bệnh viện nhận cán bộ luân phiên chưa sẵn sàng đội ngũ cán bộ
có trình độ để cùng cộng tác, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ và kỹ thuật;
48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
còn ỷ lại cán bộ đến luân phiên và chưa chủ động học hỏi; trang thiết bị thiếu,
không đồng bộ để chuyển giao kỹ thuật;
- Nhiều đơn vị chưa báo cáo theo định kỳ.
- Do thiếu nhân lực đặc biệt là bác sĩ kể cả tuyến tỉnh và tuyến huyện
nên gặp nhiều khó khăn khi cử cán bộ luân phiên hỗ trợ cho tuyến dưới
- Trang thiết bị của trạm y tế thiếu, cũ hoặc không còn phù hợp với
phương pháp, kỹ thuật khám, điều trị hiện nay.
- Danh mục thuốc, phân tuyến kỹ thuật đối với xã không có bác sĩ cũng
là trở ngại cho bác sĩ tuyến huyện khi hỗ trợ cho tuyến xã.
2.3.6. Thực hiện pháp luật về văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Thực hiện nhiệm vụ cụ thể mà Đảng và Nhà nước đã đưa ra, tỉnh Lạng
Sơn đã triển khai nhiều hoạt động, chương trình đều đặn, thường xuyên và có
kế hoạch lâu dài với mục tiêu cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa của vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, xóa nhòa dần sự chênh lệch về mức độ được thụ
hưởng văn hóa của vùng đồng bào dân tộc thiểu số với các vùng kinh tế - xã
hội phát triển hơn. Cụ thể: số lượng báo, tạp chí cấp phát miễn phí tính tới
năm 2006 là 24 ấn phẩm. Các loại báo, tạp chí có hình thức và nội dung thông
tin rất phong phú, đa dạng, đề cập đến nhiều mặt của đời sống xã hội, kịp thời
đăng tải, phổ biến, tuyên truyền giới thiệu việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân
tộc; phổ biến, giới thiệu kiến thức khoa học và kỹ thuật phục vụ thiết thực cho
lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần và dân trí.
Cấp phát báo, tạp chí xuống thôn bản với các đầu báo như: Báo Dân tộc và
Phát triển, báo Văn hóa, báo Tin tức, báo Nông thôn ngày nay, Chuyên đề
Dân tộc thiểu số và miền núi của báo Sức khỏe và Đời sống, chuyên đề Thiếu
nhi dân tộc của báo Thiếu niên tiền phong, Phụ trương An ninh biên giới của
báo Biên phòng… Các ấn phẩm báo, tạp chí là kênh thông tin quan trọng để
tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước; phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật; cung cấp thông tin về mọi mặt
đời sống kinh tế - xã hội góp phần phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo;
nâng cao nhận thức, xây dựng nếp sống văn hóa ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi của tỉnh. Người dân các xã miền núi kết hợp vận dụng
chương trình 134, 135 của Báo Dân tộc và miền núi góp phần tuyên truyền
chuyển giao khoa học kỹ thuật quy trình sản xuất nông lâm nghiệp đạt hiệu
quả cao. Chuyển thư 2 – 3 ngày/ 1 chuyến. Cấp không thu tiền một số loại
báo, tạp chí, cấp thêm các loại báo về chăn nuôi, trồng trọt, chăm sóc sức
khỏe, Dân số và Gia đình, báo thanh niên, Tạp chí cộng sản, xây dựng Đảng.
Mỗi năm cấp gần 40.000 tờ báo Lao động xã hội, tạp chí giảm nghèo. In và
cấp 3000 cuốn cẩm nang giảm nghèo; phát hành hơn 40.000 tờ rơi; 2500 cuốn
“những gương sáng trong xóa đói giảm nghèo.
Sản phẩm truyền thông đa dạng với nhiều hình thức để người dân dễ
tiếp cận, các cơ quan phối hợp dễ phổ biến trong đó tập trung vào các hình
thức như truyền thông các gương sáng trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh,
báo, in và phát hành quyển sách các gương sáng giảm nghèo của tỉnh, Phát
nhiều phóng sự, đưa tin về thực hiện công tác điều tra rà soát hộ nghèo. In và
phát hành các tài liệu về hướng dẫn ngành nghề truyền thống, in 150.000 tờ
rơi, 526 tấm pa nô cổ động nội dung tuyên truyền về Nghị quyết 80-CP của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, Nghị
quyết số 25-NQ/TƯ ngày 22/8/2011 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Lạng
Sơn về đẩy mạnh công tác giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, về những quy
định bắt buộc để người nghèo, xã hội trong việc nâng cao nhận thức về giảm
nghèo và làm giàu chính đáng.
Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, việc thực hiện pháp luật về
văn hóa đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu sô vẫn có một số tồn tại nhất
định như: việc quản lý, sử dụng ấn phẩm ở các thôn, xã chưa có nhà văn hóa
50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dẫn đến thất thoát, chưa phát huy tối đa tác dụng tuyên truyền của báo chí,
hơn nữa chưa có sự quản lý, kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng; cơ
chế cấp phát báo, tạp chí đến các đối tượng thụ hưởng được đảm bảo nhanh
chóng, kịp thời. Tuy nhiên việc cấp phát báo, tạp chí xuống thôn, xã còn một
số hạn chế như khâu chuyển phát đến các xã có nơi còn chậm, tồn đọng kỳ
báo…
2.3.7. Thực hiện cho vay vốn tín dụng, xóa đói giảm nghèo
Cho vay vốn tín dụng là một trong những hình thức hỗ trợ nằm trong
chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lạng Sơn, trong đó có hộ nghèo
dân tộc thiểu số. Theo kết quả điều tra hộ nghèo cuối năm 2005, trên địa bàn
toàn tỉnh còn 44.001 hộ nghèo, chiếm 29,07% tổng số hộ trên địa bàn. Trong
đó số hộ nghèo là dân tộc thiểu số có 41.390 hộ; chiếm 94,07 % tổng số hộ
nghèo toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo tính đến cuối năm 2006 là 25.16% và cuối
năm 2007 là 21.82%.
Chương trình hỗ trợ tín dụng ưu đãi, luôn được quan tâm giúp đỡ của
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam về nguồn vốn cho vay, cơ bản đáp
ứng nhu cầu. Tổng nguồn vốn ước đến hết năm 2010 là 469.984 triệu đồng,
tăng 204.884 triệu đồng so với năm 2006,trong đó 446.896 triệu đồng vốn
Trung ương, 23.088 triệu đồng vốn địa phương. Vốn tín dụng được triển khai
trên tất cả 226/226 xã, phường, thị trấn. Hầu hết hộ nghèo được vay vốn tập
trung đầu tư trồng rừng, cây ăn quả, phát triển trang trại, nuôi trâu, bò, sản
xuất kinh doanh nhỏ, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập
cho hộ nghèo.
Hệ thống ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn đã phát huy được
vai trò tín dụng phục vụ đối với các hộ nghèo. Đã mở 215 điểm giao dịch tại
các xã, thành lập 2924 tổ tiết kiệm vay vốn, nên nguồn vốn được giải ngân
kịp thời, giúp người nghèo tiếp cận tốt với Ngân hàng chính sách xã hội, quy
trình cho vay đảm bảo dân chủ công khai.
51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đến nay trích ngân sách tỉnh để hỗ trợ chương trình xóa đói giảm
nghèo là 23 tỷ đồng, được chuyển sang ngân hàng chính sách xã hội cho
người nghèo vay để phát triển sản xuất.
Quỹ vì người nghèo: Uỷ ban Mặt trận tổ quốc các cấp quyên góp, vận
động được 11.251 triệu đồng, trong đó cấp tỉnh, trung ương hỗ trợ 6.020 triệu
đồng, cấp huyện 4.207 triệu đồng, cấp xã 1.024 triệu đồng. Ngoài ra còn có
các tập thể và nhiều cá nhân đóng góp cho quỹ vì người nghèo.
Quỹ hỗ trợ nông dân: Trong 5 năm ngân sách tỉnh hỗ trợ thông qua Hội
nông dân tỉnh cùng với nguồn vận động của Hội nông dân các cấp đã nâng
tổng quỹ lên 7200 triệu đồng trong đó Trung ương phân bổ: 650 triệu, tỉnh
1.600 triệu đồng, cấp huyện 5000 triệu đồng.
Quỹ Hội Cựu chiến binh là 2000 triệu đồng
Sau gần 5 năm toàn tỉnh trợ giúp cho 459.030 người nghèo, kinh phí
176.972 triệu đồng.
Hội Phụ nữ đã thành lập được 1464 tổ tiết kiệm vay vốn từ nhiều nguồn
khác nhau với số tiền 697.318 triệu đồng. Các cấp hội đã chỉ đạo, giúp đỡ xây
dựng được nhiều mô hình phát triển kinh tế hộ, chi tiêu hợp lý, giúp cho hàng
trăm gia đình phụ nữ nghèo theo địa chỉ, vận động quyên góp được hàng trăm
triệu đồng, 85225 ngày công, 342.435 cây giống và 125.228 kg thóc gạo.
Hội Nông dân với 846 tổ tiết kiệm vay vốn cho vay 170.000 triệu đồng.
Các cấp hội triển khai sâu rộng phong trào Nông dân đoàn kết tương trợ giúp
nhau trong sản xuất và đời sống. Số hộ nông dân khá, giàu ngày càng tăng.
Đoàn Thanh niên với 334 tổ tiết kiệm, quản lý 91.000 triệu đồng cho
7100 hộ được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, trồng cây công nghiệp
cây ăn quả, chăn nuôi
Hội cựu chiến binh đã thành lập được 280 tổ tiết kiệm vay vốn, với số
tiền là 86.157 triệu đồng cho 6748 hộ hội viên được vay vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh.
52
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tổng dư nợ đến năm 2010 là 466.500 triệu đồng với 50.140 hộ dư nợ,
bình quân dư nợ cho vay đạt 9,3 triệu/hộ; trong 5 năm đã giúp hộ nghèo mua
được 55.099 con lợn, 7871 con trâu bò, 11020 con dê, 60 tấn tôm cá các loại,
550.996 con gia cầm, trồng mới 1871 ha rừng, 3.658.000 cây ăn quả.
Mạng lưới tín dụng hộ nghèo phủ 100% các xã, phường, thị trấn. Đã
mở được 198 điểm giao dịch trên địa bàn toàn tỉnh, thành lập trên 3.038 tổ tiết
kiệm và vay vốn do các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội quản lý. Nợ quá hạn
chiếm tỷ trọng không lớn, chỉ chiếm 1% tổng dư nợ, bằng 4.745 triệu đồng.
2.3.8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Sở Tư pháp Lạng Sơn đã tham mưu cho Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh đưa nội dung tuyên truyền các văn bản pháp luật cho
người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số vào Kế hoạch phổ biến
giáo dục pháp luật năm 2013 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật tỉnh và chỉ đạo tập trung tuyên truyền gồm: Bộ luật hình sự, Luật dân sự,
Luật Giao thông đường bộ, Luật phòng chống ma túy, Luật phòng chống mua
bán người, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới, chương
trình xây dựng nông thôn mới và những văn bản, chế độ chính sách thiết thực
với đồng bào dân tộc thiểu số.
Sở Tư pháp quán triệt Kế hoạch số 66/KH-UBND của UBND tỉnh tới
100% công chức, viên chức, lao động trong đơn vị thông qua kỳ sinh hoạt
“ngày pháp luật” tại đơn vị và chỉ đạo phòng Phổ biến giáo dục pháp luật
tham mưu triển khai các nội dung, nhiệm vụ quy định trong kế hoạch số
66/KH-UBND của tỉnh.
Đối với nhân dân: Năm 2013, thông qua các 15 Hội nghị tuyên truyền
phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người ở cơ sở đã tuyên truyền, phổ
biến cho trên 1.050 người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các
thôn, bản trên địa bàn các xã.
53
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thông qua chuyên mục "trả lời bạn nghe đài" và "trả lời bạn xem
truyền hình" trên sóng phát thanh - truyền hình tỉnh, đã thực hiện được 48 lượt
chuyên mục "trả lời bạn nghe đài" và "trả lời bạn xem truyền hình" trên sóng
phát thanh - truyền hình tỉnh, trong đó giải đáp 70 đơn thư, lồng ghép tuyên
tuyền được 50 nội dung pháp luật, cập nhật 50 tin bài lên trang thông tin điện
tử của Sở, qua đó đã trực tiếp tuyên truyền nhiều nội dung pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục chỉ đạo, duy trì hoạt động có hiệu quả 117 câu lạc bộ pháp luật
và câu lạc bộ "trợ giúp pháp lý". Qua hoạt động của các câu lạc bộ đã tạo môi
trường cho bà con dân tộc thiểu số sinh hoạt pháp luật, tuyên truyền nhiều chủ
trương đường lối, pháp luật đến nhân dân.
Thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý: Năm 2013, tổng số người được
trợ giúp pháp lý là 537 người, trong đó: trợ giúp pháp lý tại Văn phòng: 55
người, tại Chi nhánh: 41 người; tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động 83 lượt, số
người được trợ giúp lưu động là 409 người; cử Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư
cộng tác viên tham gia đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người được trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cho 32 người. Tổ
chức mở 11 hội nghị cho 990 lượt người tham dự, nội dung tuyên truyền pháp
luật về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, luật phòng chống tội
phạm mua bán người. Trong năm đã trợ giúp pháp lý miễn phí cho 422 đối
tượng là người dân tộc thiểu số; trợ giúp pháp lý lưu động thực hiện 83 lượt
tại các xã, thôn bản thuộc 11 huyện, thành phố. Tỉnh cũng đã triển khai và
thực hiện 02 tiểu Đề án về "tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân
nông thôn và đông bào dân tộc thiểu số" và dần đạt được kết quả. Tổ chức 02
hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý tại huyện Bình Gia, Hữu Lũng. Qua đó đã phổ biến giáo dục pháp luật
nhiều lĩnh vực pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.9. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số
tăng cường cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Công tác đào tạo cán bộ xã đặc biệt khó khăn là một trong những nhiệm
vụ mục tiêu của chương trình 135. Tính tới năm 2005, với kinh phí đào tạo
1.694 triệu đồng, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được kết quả đào tạo như sau:
Mở 74 lớp cho 4.311 lượt học viên tham dự. Đối tượng đào tạo là cán
bộ xã, trưởng thôn. Giảng viên chủ yếu là cán bộ trong các phòng chuyên
môn của huyện có khả năng đảm nhiệm làm báo cáo viên các lớp bồi dưỡng
tập huấn, đồng thời có điều kiện vận dụng bài giảng sát thực tế địa phương.
Nội dung đào tạo gồm quản lý nhà nước, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các xã khu vực III, phổ biến những tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ
thực vật, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, phổ biến những tiến
bộ kỹ thuật chăn nuôi, công tác thú y và bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức quản lý
kinh tế.
Tổ chức cán bộ chủ chốt đi học tập những kinh nghiệm điển hình tiên
tiến tại các vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn của tỉnh (có cùng tiếng
nói, cùng phong tục tập quán, cùng nếp sống sinh hoạt) để học tập kinh
nghiệm quản lý, cung cách làm việc, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,
phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc biệt về việc tăng cường cán bộ cho các xã thuộc chương trình 135,
thực hiện Quyết định số 42/QĐ-TTg ngày 10/3/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các xã làm công tác xoá
đói giảm nghèo, UBND tỉnh giao nhiệm vụ các cấp các ngành và cử được 98
cán bộ, công chức tăng cường cho các xã vùng III, trong đó 41 cán bộ của cơ
quan tỉnh, 42 cán bộ của các cơ quan huyện và 15 cán bộ hợp đồng. Nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ này là giúp đỡ các xã vùng III một số lĩnh vực như quản lý
Nhà nước, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,
55
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc

Ähnlich wie Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc (20)

Tiểu Luận Công Tác Đoàn Thanh Niên Của Tỉnh Hưng Yên.docx
Tiểu Luận Công Tác Đoàn Thanh Niên Của Tỉnh Hưng Yên.docxTiểu Luận Công Tác Đoàn Thanh Niên Của Tỉnh Hưng Yên.docx
Tiểu Luận Công Tác Đoàn Thanh Niên Của Tỉnh Hưng Yên.docx
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm ĐồngĐề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
 
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu sốQuản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu sốLuận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái NguyênLuận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
 
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk.docQuản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta trên địa bàn huyệ...
Vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta trên địa bàn huyệ...Vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta trên địa bàn huyệ...
Vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta trên địa bàn huyệ...
 
Tìm hiểu quan hệ giữa các dân tộc thiểu số ở vùng biên giới Trung-Việt
Tìm hiểu quan hệ giữa các dân tộc thiểu số ở vùng biên giới Trung-ViệtTìm hiểu quan hệ giữa các dân tộc thiểu số ở vùng biên giới Trung-Việt
Tìm hiểu quan hệ giữa các dân tộc thiểu số ở vùng biên giới Trung-Việt
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.
 
Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.Khóa luận sư phạm lịch sử.
Khóa luận sư phạm lịch sử.
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn bồi dưỡng phong cách làm việc khoa học của đội ngũ...
Cơ sở lý luận và thực tiễn bồi dưỡng phong cách làm việc khoa học của đội ngũ...Cơ sở lý luận và thực tiễn bồi dưỡng phong cách làm việc khoa học của đội ngũ...
Cơ sở lý luận và thực tiễn bồi dưỡng phong cách làm việc khoa học của đội ngũ...
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Quan Hệ Giữa Các Dân Tộc Thiểu Số Ở Vùng Biên G...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Quan Hệ Giữa Các Dân Tộc Thiểu Số Ở Vùng Biên G...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Quan Hệ Giữa Các Dân Tộc Thiểu Số Ở Vùng Biên G...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Quan Hệ Giữa Các Dân Tộc Thiểu Số Ở Vùng Biên G...
 
Tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đ
Tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đTập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đ
Tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đ
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docxCơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
 
Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố c...
Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố c...Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố c...
Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố c...
 

Kürzlich hochgeladen

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Kürzlich hochgeladen (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRIÊỤ THANH PHƢƠNG̣ THùC HIÖN CHÝNH S¸CH D¢N TéC THêI Kú §æI MíI ë VIÖT NAM - QUA THùC TIÔN T¹I TØNH L¹NG S¥N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Triệu Thanh Phƣợng
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC................................................................................................................................9 1.1. Khái niệm chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc .....9 1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.....................................................................11 1.3. Tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới...................................................................................14 1.4. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc thời kỳ đổi mới 19 1.5. Pháp luật về dân tộc - sự thể chế hóa chính sách dân tộc..............22 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.................................................................27 2.1. Khái quát chung về tỉnh Lạng Sơn..................................................27 2.2. Thực trạng chính sách dân tộc và pháp luật về dân tộc................29 2.3. Nội dung thực hiện chính sách dân tộc ...........................................34 2.3.1. Thực hiện bình đẳng về chính trị đối với đồng bào dân tộc thiểu số..34 2.3.2. Thực hiện chính sách về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số....................................................................35 2.3.3. Thực hiện chính sách về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường sinh thái đối với đồng bào dân tộc thiểu số.........................................40
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.4. Thực hiện chính sách về giáo dục đối với đồng bào dân tộc thiểu số.42 2.3.5. Thực hiện chính sách về y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số ........47 2.3.6. Thực hiện pháp luật về văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số....49 2.3.7. Thực hiện cho vay vốn tín dụng, xóa đói giảm nghèo........................51 2.3.8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.......53 2.3.9. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số tăng cường cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.........................................55 2.3.10. Thực hiện chính sách quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội..57 2.4. Đánh giá tổng quát ............................................................................58 2.4.1. Kết quả tốt đã đạt được........................................................................58 2.4.2. Những mặt hạn chế, tồn tại..................................................................61 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................62 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.....................64 3.1. Giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.............................................................64 3.2. Giải pháp phát huy vai trò hệ thống chính trị................................66 3.3. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh...........................................67 3.4. Giải pháp về nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc tham gia cùng Nhà nƣớc thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc .....69 3.5. Giải pháp về công tác đào tạo cán bộ thực hiện công tác dân tộc 70 3.6. Tăng cƣờng công tác kiểm soát việc thực hiện chính sách dân tộc 71 3.7. Giải pháp pháp lý ..............................................................................72 3.8. Các giải pháp khác về tổ chức, quản lý...........................................72 KẾT LUẬN ....................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................75
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Vấn đề dân tộc luôn mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp đối với mỗi một quốc gia và cả toàn cầu. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta và chia rẽ khối đại đoàn kết của dân tộc ta. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử cho đến ngày nay. Các dân tộc có ngôn ngữ, đặc trưng văn hóa và trình độ phát triển khác nhau. Tính khác biệt tạo nên sự phong phú, đa dạng. Nhưng bản thân nó cũng sẽ tạo nên sự phân biệt nếu quan hệ dân tộc không được giải quyết tốt. Chính vì vậy, giải quyết tốt quan hệ dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được đặt ra đối với Đảng và Nhà nước. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: "Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa" [20]. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi chúng ta phát huy cao độ khối đoàn kết dân tộc để có thể đứng vững và phát triển. Do vậy, nhận thức đúng đắn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới có tầm quan trọng rất 1
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lớn. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách cụ thể nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Việc hoạch định chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta dựa trên những giá trị truyền thống và sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Cách mạng Việt Nam. Để phát huy hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay thì việc thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam tại từng địa phương, trong đó có tỉnh Lạng Sơn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng chung của cả nước. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam với quy mô dân số 731.887 người (điều tra dân số ngày 1/4/2009). Dân tộc Kinh chiếm 16.5% dân số toàn tỉnh, còn lại là các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 83.21% dân số toàn tỉnh (trong đó: Nùng chiếm 43%, Tày chiếm 35%, Dao chiếm 3,5%, Hoa chiếm 0,66%, Sán Chay chiếm 0,6%, Mông chiếm 0,17% và một số dân tộc thiểu số khác sinh sống xen cư ở vùng núi cao, vùng xa, địa hình phức tạp). Trong bề dày lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, nhân dân các dân tộc Lạng Sơn có truyền thống đoàn kết, chung sức, chung lòng lao động sản xuất, xây dựng đời sống kinh tế xã hội và chống ngoại xâm. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Lạng Sơn đã đóng góp to lớn sức người sức của cùng với nhân dân cả nước làm nên chiến thắng vĩ đại 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và cùng tiến bước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Lạng Sơn đã góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, Lạng Sơn vẫn là một tỉnh nghèo trong mặt bằng chung của cả nước; đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều 2
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khó khăn, thu nhập thấp, thiếu đói, thất học... Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng những sai sót, yếu kém trong việc thực thi chính sách dân tộc để tuyên truyền tư tưởng hiềm khích, chia rẽ dân tộc, truyền đạo trái phép nhằm thực hiện "âm mưu diễn biến hòa bình" gây mất ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Từ những nhận thức trên đây, em lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ của mình là: "Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Qua thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua, vấn đề thực hiện chính sách dân tộc được quan tâm rất nhiều bởi các học giả, các nhà khoa học, các nhà quản lý chính sách dân tộc. Đã có các công trình nghiên cứu, các cuốn sách, bài viết, bài báo liên quan đến vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta như: - "Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta", Tập bài giảng chương trình cử nhân chính trị, Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc (1995), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sách bao gồm các bài giảng đề cập tới đặc điểm của các dân tộc Việt Nam, nghiên cứu mối quan hệ tộc người, hoạt động kinh tế truyền thống, nền văn hóa, thiết chế, quan hệ gia đình, hôn nhân, tôn giáo của các dân tộc Việt Nam, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam - "Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc Việt Nam", Ủy ban dân tộc và miền núi – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là đề tài nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và hướng giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm Hồ Chí Minh. - "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi cải 3
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thiện đời sống nhân dân" của Đặng Vũ Liêm đăng trong Tạp chí quốc phòng toàn dân số 02/1999. Trên cơ sở phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, tác giả đã nêu ra những giải pháp trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số - "Vấn đề dân tộc và phát triển miền núi của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam", Ủy ban dân tộc miền núi (1999), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là cuốn sách khái quát về cộng đồng các dân tộc Việt Nam, khái quát về miền núi, vùng cao ở Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và miền núi - "Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam – Chương trình chuyên đề đùng cho cán bộ, đảng viên cơ sở", Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2000), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Tài liệu đề cập đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc trên thế giới, tình hình và đặc điểm chủ yếu, mối quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng và cán bộ Đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước - "Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta", Ủy ban dân tộc và miền núi (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sách đề cập tới những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vấn đề dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; những đặc điểm nổi bật của dân tộc Việt Nam và công tác dân tộc cần thực hiện trong sự nghiệp cách mạng nước ta - "Tập bài giảng lý luận dân tộc và các chính sách dân tộc", Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001). Đây là tập bài giảng bao gồm các chuyên đề trình bày về quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về vấn đề chính sách dân tộc; đồng thời đề cập đến những vấn đề quan trọng đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ta 4
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - "Một số vấn đề về dân tộc và phát triển", Ủy ban Dân tộc – Viện Dân tộc (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề lý luận, xác định chức năng của nhà nước về công tác dân tộc, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về kinh tế, ngành nghề thủ công, nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề di dân ở đồng bào dân tộc thiểu số, vai trò của người già chức sắc dân tộc, vai trò nghiên cứu khoa học với công tác dân tộc, sự phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc dân tộc - "Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa" của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi. Cuốn sách là cơ sở hoạch định chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta và những định hướng cơ bản trong việc qui hoạch dân cư, đẩy mạnh việc phát triển kinh tế hàng hóa cho phù hợp với chính sách của từng vùng, miền.v.v… Mỗi công trình nghiên cứu đều có những thành tựu đáng kể. Song chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về "Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam qua thực tiễn tỉnh Lạng Sơn". Vì thế, đây là đề tài rất đáng để tìm hiểu, nghiên cứu. Để góp một phần nhỏ bé vào hệ thống các nghiên cứu về thực hiện chính sách dân tộc, luận văn mong muốn tiếp tục làm rõ thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam qua thực tiễn tại một tỉnh miền núi phía Bắc điển hình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc, thực trạng việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, đề tài có mục đích đánh giá những ưu điểm, phân tích những tác động cụ thể của chính sách dân tộc trên mọi lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế và văn 5
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hóa xã hội của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ đổi mới; từ đó đưa ra một số kiến nghị trong quá trình thực thi chính sách và đề ra các giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, pháp luật về dân tộc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở xây dựng chính sách dân tộc ở Việt Nam và các yếu tố bảo đảm đối với chính sách dân tộc - Làm rõ những nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam và sự thể chế hóa chính sách đó thành pháp luật - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới tại tỉnh Lạng Sơn - Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc và pháp luật về dân tộc tại tỉnh Lạng Sơn 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận văn dựa trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp (phân tích, tổng hợp số liệu, biểu bảng thống kê kết quả thực hiện các chương trình 134, 135, xóa đói giảm nghèo, phân tích nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại…); phương pháp so sánh (so sánh kết quả đạt được giữa các năm hoặc giữa các giai đoạn 1, 2, 3 đối với việc thực hiện những chính sách dài hạn, hoặc so sánh với thực trạng khi chưa triển khai thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số…) 6
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn chú trọng nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước tại tỉnh Lạng Sơn từ năm 1999 (năm đầu tiên tỉnh Lạng Sơn có kết quả từ Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi) đến nay. 6. Tính mới của luận văn Dưới góc nhìn luật học, luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; thực trạng thực hiện chính sách dân tộc tại một tỉnh miền núi phía Bắc điển hình là Lạng Sơn; thông qua phân tích kết quả của việc thực hiện, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách dân tộc, pháp luật về dân tộc; giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc, phát huy tổng thể sức mạnh toàn dân trong công cuộc đổi mới đất nước. Cụ thể: - Tiếp cận ở phương diện pháp lý đối với chính sách dân tộc thời kì đổi mới ở Việt Nam và việc thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn. Thông qua phân tích kết quả của việc thực hiện, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách dân tộc, pháp luật về dân tộc - Luận văn góp phần đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở tỉnh Lạng Sơn (những số liệu điều tra, tổng hợp và những kết quả đạt được trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng…); làm rõ điểm mạnh, điểm hạn chế của các chính sách dân tộc ảnh hưởng đến sự phát triển ở tỉnh Lạng Sơn trên mọi mặt - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thực thi chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho quá trình nghiên cứu và hoạch định chính sách những vấn đề có liên 7
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quan tới vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc cho các ngành, các cấp, các nhà quản lý trong việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc Chương 2 - Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới tại tỉnh Lạng Sơn Chương 3 - Giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Lạng Sơn 8
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Khái quát chung về tỉnh Lạng Sơn * Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Lạng Sơn là một tỉnh miền núi nằm ở Đông Bắc Việt Nam, có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông, với tổng diện tích tự nhiên là 8.323,78km2 , gồm 10 huyện và 1 thành phố với 226 xã phường, thị trấn. Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55km. Phía Đông Bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc): 253km. Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148km. Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 48km. Phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73km. Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60km. Lạng Sơn có hai cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng, cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; và nhiều cửa khẩu quốc gia: Chi Ma (Huyện Lộc Bình), Bình Nghi (Huyện Tràng Định), Tân Thanh (Huyện Văn Lãng), Cốc Nam (Huyện Cao Lộc),... và 7 cặp chợ biên giới với Trung Quốc. Địa hình: Địa hình ở Lạng Sơn chủ yếu là đồi, núi thấp, độ cao trung bình là 252 m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20 m, cao nhất là đỉnh Phia Mè (1.541m) thuộc khối núi Mẫu Sơn. Địa hình được chia thành 3 tiểu vùng: vùng núi phía Bắc (gồm các núi đất xen núi đá chia cắt phức tạp, tạo nên nhiều mái núi có độ dốc trên 350), vùng núi đá vôi (thuộc cánh cung Bắc Sơn – Văn Quan – Chi Lăng - Hữu Lũng có nhiều hang động sườn dốc đứng và nhiều đỉnh cao trên 550 m), vùng đồi, núi thấp phía Nam và Đông Nam bao gồm hệ thống đồi núi thấp xen kẽ các dạng đồi bát úp, độ dốc trung bình 10 – 250m. Khí hậu: Nền nhiệt không quá cao là nét đặc trưng của khí hậu Lạng Sơn. Mùa đông tương đối dài và khá lạnh, lượng mưa trung bình năm là 1.400 27
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 – 1.500 mm, với số ngày mưa là 135 ngày trong năm. Độ ẩm cao (trên 82%) và phân bố tương đối đều trong năm. * Tình hình dân cư, dân tộc trên địa bàn tỉnh Theo số liệu điều tra dân số tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2009, dân số toàn tỉnh là 731.887 người, bao gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, đại bộ phận dân cư là người dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 83.51% dân số toàn tỉnh), trong đó: Nùng chiếm 43%, Tày chiếm 35%, Kinh chiếm 16.5%, Dao chiếm 3,5%, Hoa chiếm 0,66%, Sán Chay chiếm 0,6%, Mông chiếm 0,17% và một số dân tộc thiểu số khác sinh sống xen cư ở vùng núi cao, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm xã, huyện. Dân cư phân bố không đều, mỗi vùng mang một nét riêng về kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán. Tỉnh Lạng Sơn có 226 xã phường, thị trấn, trong đó có 86 xã và 45 thôn bản thuộc khu vực III và biên giới. Năm 2001 tỉnh được bổ sung thêm 20 xã (Khu vực II) thuộc xã đặc biệt khó khăn. Trên địa bàn toàn tỉnh còn 44.001 hộ nghèo, chiếm 29,07% tổng số hộ trên địa bàn. Trong đó số hộ nghèo là dân tộc thiểu số có 41.390 hộ, chiếm 94,07 % tổng số hộ nghèo toàn tỉnh [42] Những năm thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhìn chung đời sống kinh tế văn hóa xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, hạn chế, ảnh hưởng nhiều đến quá trình tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, tập quán canh tác còn lạc hậu, sản xuất còn nặng tính tự cung tự cấp, đời sống đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm 1999 của toàn tỉnh là 14,5% (theo tiêu chí hộ nghèo giai đoạn 1996 - 2000), cơ sở vật chất hạ tầng thấp kém hoặc chưa có, 50 % số xã đường ô tô không đi được 4 mùa, một số tuyến đã xuống cấp, 70% xã không có điện lưới quốc gia, 50% số trường có phòng học 3 ca, 40% lớp học tạm bợ, các yếu tố xã hội chưa đạt mức tối thiểu: dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ 25%, 70% xã chưa phủ sóng truyền hình, dịch vụ xã hội thấp kém. Từ tình hình đó xuất 28
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hiện tình trạng dân di cư tự do vào các tỉnh phía nam (trong những năm thập kỷ 1980 - 1990 số dân di cư vào Nam của tỉnh là 5.285 hộ, 24.893 khẩu). Thực tế đó ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Chính vì thế, nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh là: Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng, làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới, quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc, thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tri thức là người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận, chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc. 2.2. Thực trạng chính sách dân tộc và pháp luật về dân tộc Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Lạng Sơn đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, cụ thể hóa chính sách của Nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành các văn bản pháp quy tại cơ sở như: Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND, các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn. Đặc biệt là từ khi có Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm 29
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi và Quyết định số 72 – HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, đổi mới công tác đối ngoại, củng cố quốc phòng và an ninh, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Để thực hiện Quyết định số 72 – HĐBT, UBND Tỉnh đã chỉ đạo điều hành có hiệu quả nhiều chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Chương trình phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn; Chương trình phát triển các vùng chuyên canh tạp trung về cây công nghiệp, cây đặc sản, cây ăn quả, chăn nuôi phát triển đản bò, Chương trình phát triển kinh tế xã hội 21 xã biên giới, Chương trình phát triển kinh tế xã hội 80 xã khu vực III; Chương trình phát triển giao thông nông thôn; Chương trình đưa điện lưới về các xã, Chương trình xóa đói giảm nghèo. v.v... Tỉnh Lạng Sơn đã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 1986 – 1990; lần thứ XI, nhiệm kỳ 1991 – 1995; lần thứ XII, nhiệm kỳ 1996 – 2000; lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2001 – 2005; lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2006 – 2010; lần thứ XV, nhiệm kỳ 2011 - 2015 và các Nghị quyết, chương trình chuyên đề khác của Đảng bộ tỉnh tiếp tục xác định nhiệm vụ, mục tiêu công tác dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng và đã được quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ đầu tư, thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh. Ngày 31 tháng 7 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) với mục tiêu: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các 30
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dân tộc ở các xã vùng đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước, góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Theo đó, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các quyết định, như: Quyết định số 2643/QĐ-UB ngày 09/12/2002 của tỉnh về việc phê duyệt Dự án ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 22/2003/QĐ - UB ngày 08/9/2003 về việc hỗ trợ hộ nghèo các xã 135 khai hoang và phát triển sản xuất, Quyết định số 1712/UB-QĐ ngày 22/10/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo tỉnh, tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Chương trình 134 và 135 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 369/UB-QĐ ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế làm việc của Ban chỉ đạo Chương trình 134, 135 tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 41/QĐ-UB, ngày 13 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt vốn đầu tư dự án ổn định và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn 3 xã đặc biệt khó khăn tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 09/12/2008 ban hành tiêu chí phân bổ vốn Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 Giai đoạn II) tỉnh Lạng Sơn, Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 Quy định mức hỗ trợ Dự án phát triển sản xuất Chương trình 135 giai đoạn 2009 – 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.v.v... Ngày 20 tháng 7 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 134/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ nhà ở,đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Triển khai quyết định 134, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành: Quyết định số 1712/UB-QĐ ngày 22/10/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo 31
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tỉnh, tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Chương trình 134 và 135 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Văn bản số 766/UB-KT ngày 28/10/2004 của UBND tỉnh về việc chỉ đạo hướng dẫn rà soát thống kê các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn phục vụ cho việc thực hiện Quyết định 134 và một số quyết định khác như: Quyết định số 57/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004, Quyết định số 38/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005, Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 22/12/2006, Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày 17/5/2007, Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm và bổ sung vốn cho năm 2007 thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 658/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 về thực hiện Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở, trong đó có người nghèo dân tộc thiểu số.v.v... Trên các lĩnh vực khác, Nhà nước và địa phương cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật: Trên lĩnh vực giáo dục có: Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú, Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú, Nghị định số 82/ 2010/ NĐ – CP của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ gạo cho học sinh vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.v.v… 32
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 về việc ban hành tiêu chí và địa bàn xét duyệt học sinh bán trú tỉnh Lạng Sơn. Trên lĩnh vực y tế: Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 02/1999/TT-BYT ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỉnh Lạng Sơn ban hành Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 3/7/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 1998-2010, Chỉ thị 26-CT/TƯ ngày 19/5/2003 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trên lĩnh vực văn hóa: Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, như: Chỉ thị 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác văn hóa – thông tin ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quyết định 975/QĐ/TTg thay thế Quyết định 1637 về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. v.v... Như vậy, về mặt pháp lý, có thể thấy một số điểm như sau: Thứ nhất, trên cơ sở chính sách của Đảng ta về vấn đề dân tộc, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để thể chế hóa, biến chính sách dân tộc của Đảng thành pháp luật về dân tộc để đưa vào thực tiễn. Thứ hai, trên cơ sở chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về chính sách dân tộc, chính quyền Tỉnh Lạng Sơn cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để cụ thể hóa vận dụng vào điều kiện địa phương để giải quyết các vấn đề dân tộc ở địa phương. 33
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3. Nội dung thực hiện chính sách dân tộc 2.3.1. Thực hiện bình đẳng về chính trị đối với đồng bào dân tộc thiểu số Hiến pháp 2013 ghi nhận: "Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân" [32, Điều 27]. Cũng tại Điều 2 Luật bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2011 quy định: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật [31, Điều 2]. Theo đó, số lượng người dân tộc thiểu số tham gia quản lý nhà nước tại địa phương ngày càng nhiều. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tham chính tăng, số lượng đại biểu HĐND là người dân tộc thiểu số luôn chiếm tỷ lệ cao. Số đại biểu HĐND tỉnh Lạng Sơn khóa XV, nhiệm kỳ 2011 – 2016 là người dân tộc ít người là 33/58, chiếm 56,9% số đại biểu HĐND tỉnh. Số lượng đại biểu là người dân tộc ít người tại HĐND các huyện cũng chiếm đa số, như: HĐND huyện Văn Quan: 31/32, HĐND huyện Bình Gia: 31/32, HĐND huyện Bắc Sơn: 30/35, HĐND huyện Văn Lãng: 28/ 32, HĐND huyện Tràng Định: 27/ 33, HĐND huyện Lộc Bình: 29/ 37, HĐND huyện Đình Lập: 27/ 30, HĐND huyện Chi Lăng: 29/36, HĐND huyện Hữu Lũng: 21/40, HĐND huyện Cao Lộc: 27/36 [34]. Trong số 2305 cán bộ ở tỉnh, có 2090 cán bộ là người dân tộc thiểu số, chiếm 90,67% (số liệu tính đến 31/12/2012). Và trong số 2051 công chức ở tỉnh, có 1834 công chức là người dân tộc thiểu số, chiếm 89,4% (số liệu tính đến 31/12/2012). Ở địa bàn các huyện, công chức là người dân tộc thiểu số luôn chiếm trên 90%; với khu vực thành phố, tỉ lệ này là 63% [34] 34
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhiều đại biểu dân tộc ít người giữ các vị trí lãnh đạo quan trọng trong bộ máy lãnh đạo tỉnh, huyện, xã, như: chủ tịch tỉnh, phó chủ tịch tỉnh, chủ tịch huyện, chủ tịch xã. 2.3.2. Thực hiện chính sách về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số Tỉnh Lạng Sơn triển khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa từ năm 1999 tới nay. Trải qua 2 giai đoạn thực hiện chương trình với tổng vốn đầu tư trực tiếp từ Ngân sách Trung ương phân bổ cho tỉnh là 362.861 triệu đồng, tính tới năm 2005, các mục tiêu lớn của chương trình đã đạt được như sau: * Dự án cơ sở hạ tầng nông thôn - Xây dựng cơ sở hạ tầng Tổng vốn đầu tư theo kế hoạch giao 264.859 triệu đồng, thực hiện 245.070 triệu đồng, đạt 92,53% kế hoạch. Xây dựng 1.098 công trình cho 106 xã đặc biệt khó khăn của 10 huyện với các hạng mục được đầu tư như sau: + Giao thông: 595 công trình; làm mới, nâng cấp, sửa chữa 626km đường; xây dựng 194 cầu, ngầm, 323 cống với số vốn 155,856 triệu đồng. + Thuỷ lợi: 91 công trình; xây dựng 33 công trình đập, 24,651km mương, cung cấp nước tưới cho 491 ha ruộng và hoa màu, với số vốn 18.371 triệu đồng.. + Trường học: 219 công trình; xây dựng 642 phòng học, 87 phòng ở giáo viên, diện tích 33.939m2 , với số vốn 39.643 triệu đồng. + Nước sinh hoạt: 65 công trình; xây dựng 124 bể, 5 giếng, lắp đặt 86.655 mét ống dẫn nước, cung cấp nước sinh hoạt cho 1800 hộ, với số vốn 12.591 triệu đồng. + Điện: 90 công trình; xây dựng 25 trạm biến áp, lắp đặt 125km đường dây, với số vốn 21.095 triệu đồng. 35
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Chợ: 21 công trình, xây dựng 15.571m2 với số vốn 4.458 triệu đồng + Trạm xá xã: 6 công trình, với số vốn 1.045 triệu đồng. + Nhà văn hoá thôn: 4 công trình, với số vốn 297 triệu đồng - Hỗ trợ khai hoang, phát triển sản xuất Với tổng kinh phí 3 năm là 31.800 triệu đồng, thực hiện hỗ trợ khai hoang, phát triển sản xuất 23.559 triệu đồng, đạt 74,08% kế hoạch về vốn, hỗ trợ cho 106 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn 10 huyện. Các hạng mục hỗ trợ gồm: Khai hoang ruộng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi lợn, trâu, bò, hỗ trợ vật liệu để xây dựng các công trình nhỏ như đường, thuỷ lợi, nước sinh hoạt. Nguồn vốn khai hoang, phát triển sản xuất được thực hiện từ năm 2003 trên địa bàn 106 xã đặc biệt khó khăn, phân cấp cho xã làm chủ đầu tư, đã trực tiếp góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao trách nhiệm và năng lực cán bộ xã, trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo, điều hành, quản lý, giám sát, góp phần nâng cao năng lực cộng đồng, tạo sự phát triển bền vững của Chương trình. * Dự án xây dựng trung tâm cụm xã Với tổng vốn thực hiện là 38.612 triệu đồng, tỉnh đã thực hiện dự án và xây dựng được 21 trung tâm cụm xã trên địa bàn 10 huyện. Đầu tư với các hạng mục công trình sau: - Giao thông: 10 công trình, vốn: 6463 triệu đồng. - Trường học: 9 công trình, vốn: 5.473 triệu đồng. - Trạm xá: 7 công trình, vốn: 4.528 triệu đồng. - Chợ: 9 công trình, vốn: 7.950 triệu đồng. - Trạm truyền hình: 4 công trình, vốn: 354 triệu đồng. - Trạm khuyến nông - Khuyến lâm: 2 CT, vốn 125 triệu đồng - Điện: 1 công trình, vốn đã cấp: 418 triệu đồng - Cấp nước: 9 công trình, vốn: 2.636 triệu đồng 36
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - San ủi tạo mặt bằng Trung tâm vốn: 3.624 triệu đồng. - Xây dựng trụ sở xã: 1 công trình, vốn 900 triệu đồng - Chi phí khác như quy hoạch, lập dự án: 1.866 triệu đồng. Có 10 trung tâm cụm xã đã chấm dứt đầu tư trong giai đoạn 1999 - 2005 (47,62%) đó là: Ba Sơn - Huyện Cao Lộc; Chiến Thắng - Huyện Chi Lăng; Vạn Linh - Huyện Chi Lăng; Ba Xã – Huyện Văn Quan, Tam Gia – Lộc Bình, Mẫu Sơn – Lộc Bình, Mỏ Nhài – Bắc Sơn, Hội Hoan - Huyện Văn Lãng; Áng Mò – Tràng Định, Pắc Khuông – Bình Gia. Các danh mục đầu tư trung tâm cụm xã đã phát huy tốt hiệu quả đó là: điện, đường, trường, trạm xá, truyền hình, trạm khuyến nông, phục vụ thương mại trợ cước, trợ giá. * Qui hoạch và bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết Việc qui hoạch lại dân cư, ổn định dân cư trong thực hiện chương trình 135 chủ yếu là tái định cư, ổn định dân cư biên giới, di giãn dân một số vùng. Trong 7 năm đã thực hiện ổn định dân cư 4.565 hộ với kinh phí 13,2053 tỷ đồng. * Dự án ổn định và phát triển sản xuất Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.Vốn thực hiện đến năm 2005 là 1.398 triệu đồng. Mục tiêu của dự án là: chủ hộ nghèo được giao chăn nuôi 1 con bò cái để sinh sản lấy bê, bò cái sau sinh sản tiếp tục luân chuyển cho hộ khác. Thực hiện tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, thú y, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm tỷ lệ hộ nghèo bền vững. Dự án cấp 252 con bò cái cho 252 hộ nghèo, tổ chức 7 lớp tập huấn tại 3 xã, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi và thú y, trang bị tủ thuốc, dụng cụ, thuốc thú y. Bên cạnh đó còn có chính sách theo Quyết định số 22 của UBND tỉnh là bố trí ít nhất 100 triệu đồng/ xã/ năm từ nguồn 135 dành cho mục tiêu khai 37
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hoang và phát triển sản xuất đến hộ nghèo, mỗi hộ nghèo tối đa được hỗ trợ 3.000.000đ từ Chương trình 135. Đối với những nơi không có điều kiện khai hoang thì bố trí phát triển sản xuất chăn nuôi, trồng cây ăn quả, đào giếng nước, đào ao. - Các dự án đinh canh định cư (Theo Quyết định 138/TTg): Gồm 27 dự án nằm trên địa bàn 9 huyện (trừ huyện Hữu Lũng và thành phố Lạng Sơn) với tổng vốn đầu tư là 12.572 triệu đồng. Dự án định canh định cư được thực hiện đúng địa điểm, đúng đối tượng, có hiệu quả, vốn được đầu tư đã hoàn thành 46% kế hoạch của 27 dự án định canh định cư. - Dự án khắc phục tình trạng dân di cư tự do (Theo Quyết định 138/TTg) gồm 9 dự án trên địa bàn 6 huyện. Tổng vốn đầu tư là 9.907 triệu đồng với các hạng mục đầu tư như: hỗ trợ khai hoang, phát triển sản xuất (trồng cây công nghiệp, cây ăn quả), hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi công cộng (nước sinh hoạt, thuỷ lợi, giao thông, điện). Dự án được đầu tư đã góp phần ổn định đời sống, phát triển sản xuất, cơ bản khắc phục được tình trạng dân di cư tự do vào các tỉnh phía Nam. - Dự án hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, nay là chính sách hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (Theo Quyết định 138/TTg). Tổng vốn đầu tư là 3.804 triệu đồng, đầu tư trên địa bàn 7 huyện có đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Dự án hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được đầu tư đúng mục đích, đối tượng phù hợp nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp xoá đói giảm nghèo, góp phần ổn định định canh định cư vững chắc. - Dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm ngư: đã xây dựng được 131 mô hình trình diễn về chăn nuôi, trồng trọt với 480.381 lượt hộ tham gia. Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn đã triển khai 9 dự án, đầu tư hỗ trợ cho 359 hộ với tổng kinh phí là 478 triệu đồng. Công tác khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ phát triển 38
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ngành nghề với những mô hình cụ thể đã giúp chọn được những giống vật nuôi, cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, đồng thời trang bị được những kiến thức mới cho người lao động nhằm thay đổi được tập quán canh tác, khai thác triệt để tiềm năng đất đai. Bước đầu khơi dậy một số ngành nghề thủ công truyền thống, chuyển giao một số nghề mới vào cộng đồng phát triển năng lực sản xuất, nâng cao ý thức của nông dân, tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn những hạn chế nhất định, như: - Về xây dựng cơ sở hạ tầng: khâu quản lý đầu tư thường là giám sát kiêm nhiệm, thiếu cơ quan giám sát chuyên nghiệp, thiếu cán bộ kỹ thuật, ban giám sát xã có nơi hoạt động chưa hiệu quả. Do vậy giám sát công trình còn hạn chế, cá biệt có công trình chất lượng chưa cao. Qua kiểm tra hàng trăm công trình, chưa có công trình nào đổ vỡ, xong một số công trình xuống cấp nhanh, làm giảm khả năng phục vụ. - Về phân cấp quản lý đầu tư: chỉ đạo của Chương trình là các huyện, nghiên cứu phân cấp dần cho xã làm chủ đầu tư những phần việc và khối lượng phù hợp năng lực cụ thể của xã và phù hợp với các qui định về xây dựng chương trình 135. Nhưng sau 7 năm chỉ có 3 xã làm chủ đầu tư, lý do: trình độ, năng lực quản lý của cán bộ xã còn hạn chế, chưa có khả năng làm chủ đầu tư các công trình.Việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các xã 135 đã được lập và phê duyệt, nhưng còn mang tính khái quát, dự báo và kế hoạch chưa sát, khi thực hiện một số nơi thay đổi hạng mục và thứ tự ưu tiên danh mục đầu tư. Thêm nữa, sự tham gia đóng góp của nhân dân ủng hộ chương trình đầu tư nhìn chung còn hạn chế, người dân nông nghiệp miền núi chưa quen với lao động công nhân, công nghiệp. 39
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Về trung tâm cụm xã: một số hạng mục của một số trung tâm cụm xã chưa phát huy tác dụng, như 2 trung tâm cụm xã: Ba Sơn (xã Cao Lâu huyện Cao Lộc) và Tam Gia (xã Cao Lâu huyện Cao Lộc) đã được xây dựng, song không phát huy được hiệu quả do dân không đến họp chợ vì không phải nơi họp chợ truyền thống của nhân dân trong vùng. Trong khi đó có nơi rất cần đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng khác (như: nhà ở nội trú cho học sinh dân tộc thiểu số, trường bán trú dân nuôi...) mà chưa được bố trí vốn đầu tư. - Về dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: chỉ tiêu thực hiện còn ít trong tổng nguồn vốn chương trình 135. Sau 7 năm thực hiện được 1.398 triệu đồng, chỉ bằng 0,36 % tổng số vốn. 2.3.3. Thực hiện chính sách về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường sinh thái đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện chính sách về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường sinh thái ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, những kết quả đã đạt được tại tỉnh Lạng Sơn tính tới năm 2007 như sau: * Về hỗ trợ xây dựng nhà ở: Tổng kế hoạch giao 7.616 hộ với tổng kinh phí 41.980 triệu đồng. Kết quả thực hiện được đó là hỗ trợ nhà ở cho 7.573 hộ, đạt 99,44% kế hoạch tỉnh giao; tổng kinh phí 41.765 triệu đồng, đạt 99,5% kế hoạch tỉnh giao. * Về hỗ trợ đất sản xuất: Tổng kế hoạch giao 1.425 hộ; diện tích 184,8 ha, kinh phí Trung ương 998 triệu đồng. Kết quả thực hiện: đã hỗ trợ đất sản xuất cho 449 hộ, đạt 31,5% kế hoạch tỉnh giao; diện tích 34 ha. Tổng kinh phí 191 triệu đồng, đạt 19,1% kế hoạch tỉnh giao. * Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Tổng kế hoạch giao 7.454 hộ với kinh phí Trung ương 2.235 triệu đồng. Kết quả thực hiện: đã hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 7.454 hộ, đạt 100% kế hoạch tỉnh giao. Tổng kinh phí 2.235 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch tỉnh giao. 40
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Tổng kế hoạch giao 54 công trình với kinh phí Trung ương 24.205 triệu đồng. Kết quả thực hiện: đã hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung làm 55 công trình, 4.501 hộ hưởng lợi, tổng kinh phí 22.592 triệu đồng. Kết quả thực hiện hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung đối với số công trình dự kiến xây dựng đạt 101,9% kế hoạch tỉnh giao, đạt 12,9% so với Đề án Chương trình 134 do tỉnh phê duyệt, đạt 24,3% so với số kế hoạch được Trung ương chấp nhận. Về kinh phí: Đã thực hiện đạt 93,3% kế hoạch tỉnh giao, đạt 20,1% so với Đề án Chương trình 134 do tỉnh phê duyệt, đạt 37,7% so với số kế hoạch được Trung ương chấp nhận.Về số hộ hưởng lợi từ công trình mới đáp ứng được 19,5% nhu cầu so với Đề án Chương trình 134 do tỉnh phê duyệt. Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, việc thực hiện còn những hạn chế nhất định như: - Tiến độ thực hiện các mục tiêu của Chương trình 134 qua các năm còn chậm, đặc biệt là công tác cấp phát, thanh toán. Nhiều nơi thực hiện công tác cấp phát, thanh toán không kịp thời, thường thanh toán, quyết toán 1 năm sau. - Một số nơi công tác quản lý, giám sát chất lượng chương trình chưa đạt, chưa có biện pháp nắm chắc được toàn bộ kết quả hỗ trợ của 4 chính sách của Chương trình - Cấp uỷ, chính quyền có nơi chưa quan tâm đúng mức đến việc thực hiện Chương trình dẫn đến kết quả đạt được thấp - Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình được thành lập có hệ thống từ tỉnh đến huyện, xã, nhưng có nơi hoạt động cũng mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao - Hiệu quả công tác tuyên truyền vận động thực hiện Chương trình có nơi làm chưa tốt, vẫn để tình trạng người dân trông chờ ỷ lại vào Nhà nước, chưa phát huy được tinh thần tương than tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng. 41
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.4. Thực hiện chính sách về giáo dục đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện chính sách về giáo dục đối với đồng bào dân tộc ít người đã đạt được nhiều kết quả tốt trong những năm qua: * Quy mô trường, lớp, giáo viên, học sinh - Trường phổ thông dân tộc nội trú: Năm học 2013-2014, toàn tỉnh duy trì 11 trường phổ thông dân tộc nội trú. Số học sinh dân tộc được học trong trường phổ thông dân tộc nội trú liên tục tăng từ 2.458 (2010 – 2011) lên 2.678 (2013 – 2014). Tỷ lệ học sinh được học trong trường phổ thông dân tộc nội trú so với tổng số học sinh dân tộc toàn tỉnh là 4,3 %. - Trường phổ thông dân tộc bán trú: Đến ngày 30/11/2013, toàn tỉnh đã chuyển đổi được 76 trường trung học, trung học cơ sở sang mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, tăng 43 trường so với năm 2012, đạt 85% so với kế hoạch Đề án phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015. - Số học sinh học trong trường phổ thông dân tộc bán trú là 9711, ngoài ra còn có 4360 học sinh thuộc diện học sinh bán trú đang học tập tại các trường phổ thông công lập khác. - Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác trong trường phổ thông dân tộc nội trú và phổ thông dân tộc bán trú là 2324, trong đó trường phổ thông dân tộc nội trú: 487, trường phổ thông dân tộc bán trú: 1837 (tính đến năm học 2013 – 2014). Cơ bản đã đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng cho công tác quản lý, giảng dạy. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lí và giáo viên ngày càng được nâng cao thông qua hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, tỷ lệ giáo viên giỏi cấp tỉnh là 10,7%; giỏi cấp huyện là 25,2%. - Công tác tổ chức quản lý, chăm sóc học sinh dân tộc nội trú, dân tộc 42
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bán trú, nuôi dưỡng học sinh: 100 % số học sinh trường dân tộc nội trú được ở nội trú, việc sắp xếp chỗ ở của học sinh khá khoa học đảm bảo thuận tiện cho sinh hoạt, học tập. Đối với trường dân tộc bán trú, năm học 2013 - 2014 có 3060 học sinh ra ở bán trú trong trường. - Tổ chức, hướng dẫn học sinh tự học ở trường nội trú, bán trú: Việc hướng dẫn học sinh tự học đã được các nhà trường tổ chức vào các buổi sinh hoạt nội trú, phân công giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng tự học. - Tổ chức giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh nội trú: Các nhà trường đã tổ chức giáo dục hướng dẫn học sinh kỹ năng sống tập thể, kỹ năng tự chăm sóc bản thân ngay từ “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học. Thường xuyên tổ chức thi đấu thể thao giữa các lớp góp phần tăng cường sức khoẻ và giáo dục học sinh. Các trường đã làm tốt khâu chăm sóc sức khỏe, mua đầy đủ các loại bảo hiểm cho học sinh, có tủ thuốc dùng chung, có cán bộ y tế học đường, phối hợp với trung tâm y tế để tổ chức tuyên truyền phòng ngừa dịch bệnh và khám sức khoẻ định kì cho học sinh. - Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh nội trú, bán trú: Các trường phổ thông dân tộc nội trú đều duy trì chế độ ăn, uống đảm bảo dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Cơ bản các trường đã có bếp nấu ăn, phòng ăn hợp vệ sinh, đội ngũ nhân viên cấp dưỡng đã có kinh nghiệm và được tập huấn nghiệp vụ. Đến nay hầu hết các trường phổ thông dân tộc bán trú đã tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú nhờ vào sự cố gắng của các trường trong việc huy động tổng hợp các nguồn lực nhất là sức lao động của nhân dân để xây dựng nhà bếp, mua sắm xoong nồi, bát đĩa để tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh. Các trường đã chú ý chăm lo đến đời sống tinh thần cho học sinh nội trú bằng các cuộc thi văn nghệ, trò chơi dân gian, văn hoá địa phương, vui tết cổ truyền. 43
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo dục dân tộc: Thực hiện công tác tuyển sinh đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ, nội trú huyện, tỉnh đảm bảo khách quan, công bằng, đúng quy chế. - Mỗi năm có 46 học sinh được cử đi học tại trường dân tộc nội trú trực thuộc Bộ. Số học sinh được tuyển mới vào trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh ngày càng tăng. Năm học 2013 - 2014 là 802, tăng 41 học sinh so với năm học trước. - 100 % số học sinh trường dân tộc nội trú được hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn, chi phí tài liệu học tập, chế độ học bổng đúng quy định. - Việc xét duyệt học sinh bán trú đảm bảo đúng quy định. Số học sinh bán trú năm học 2012 – 2013 đã được chi trả hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở theo quy định với tổng số 11432 em. - Năm học 2013 – 2014, toàn tỉnh có hơn 3700 học sinh cấp Trung học phổ thông vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo học tại các trường Trung học phổ thông đề nghị được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ. - Có hơn 18 200 học sinh vùng đặc biệt khó khăn của các cấp học đề nghị được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. - 100 % số học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn giảm học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. * Chất lượng giáo dục trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú ngày càng được nâng cao. - Trường phổ thông dân tộc nội trú Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường phổ thông dân tộc nội trú đã 44
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có những chuyển biến tích cực. Năm học 2012 – 2013, số lượng học sinh giỏi của các trường phổ thông dân tộc nội trú là 600/2558, chiếm 23,5 %; số học sinh khá là 1560/2558, chiếm 60.9%, số học sinh trung bình yếu kém là 398/2558, chiếm 15,6%. So với năm học 2010 - 2011, học lực giỏi tăng mạnh 10,5%, đồng thời giảm học lực trung bình và yếu 12,6%. Các trường phổ thông dân tộc nội trú luôn dẫn đầu về chất lượng giáo so với các trường cùng cấp học trên địa bàn. Tỉ lệ học lực Giỏi, Khá 84,4% cao hơn trung bình toàn tỉnh (49,7%,), 15 tỉnh khu vực Đông Bắc (44,06%) và toàn quốc (52,59%). Xếp loại hạnh kiểm khá, tốt năm học 2012 - 2013 đạt 98,9 cao hơn trung bình của tỉnh (97,6%) 15 tỉnh khu vực Đông Bắc (94,41%) và toàn quốc là (94,24%). - Kết quả chất lượng học sinh sau khi ra trường ngày càng được nâng cao Cấp THCS: Năm học 2012 – 2013 có tổng số 528 học sinh lớp 9: 100 % tốt nghiệp THCS, có 7,5% trúng tuyển vào các trường dân tộc nội trú trực thuộc Bộ, 21% trúng tuyển vào các trường dân tộc nội trú, 71,5% được xét tuyển thẳng vào các trường THPT trong tỉnh. Cấp trung học phổ thông: Năm học 2012 – 2013 có tổng số 140 học sinh lớp 12: 100 % Tốt nghiệp THPT; tính đến thời điểm 30/9 đã có 57/140 = 40,7% trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng; 47/140 = 33,8 % trúng tuyển vào các trường dự bị dân tộc trực thuộc Bộ. Trường phổ thông dân tộc bán trú (tính 33 trường của năm học 2012 - 2013). Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường phổ thông dân tộc bán trú dần được tăng lên, tỉ lệ học lực khá giỏi và hạnh kiểm tốt, khá tăng, đồng thời giảm tỉ lệ học sinh có học lực trung bình, yếu. So với mặt bằng chung về chất lượng của các trường cùng cấp thì chất lượng các trường phổ thông trung học bán trú còn thấp hơn rất nhiều so với trung bình toàn tỉnh và toàn quốc. Đối với cấp Tiểu học: tỷ lệ hạnh kiểm thực hiện đầy đủ là 99,1% (Tb toàn tỉnh: 99,9%); học sinh giỏi 18,2% (Tb toàn tỉnh:là 33,7%); học sinh yếu 1,8% (Tb toàn tỉnh:là 0,6%). 45
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đối với cấp trung học cơ sở: tỷ lệ hạnh kiểm thực tốt 70,4% (trung bình toàn tỉnh: 72,5%); học sinh giỏi 4,4% (trung bình toàn tỉnh: 11,8%); Học sinh khá 29,8% (trung bình toàn tỉnh: 37,9%); học sinh yếu 3,3% (trung bình toàn tỉnh: 2,5%). Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, vẫn còn những hạn chế như: - Một số cán bộ quản lí, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của việc phát triển giáo dục vùng dân tộc, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên việc thực hiện nhiệm vụ chưa tận tụy. - Các nhà trường còn thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lí học sinh, nhất là các trường phổ thông dân tộc bán trú khi tiếp nhận nhiệm vụ mới. - Số lượng học sinh được học trong trường phổ thông dân tộc nội trú còn ít so với tổng số học sinh dân tộc (đạt 4,3%) và thấp hơn nhiều so với trung bình của toàn quốc (6,1%). - Chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường phổ thông dân tộc nội trú còn hạn chế, tỉ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp; điểm tuyển sinh vào cấp THPT của một số trường dân tộc nội trú trung học cơ sở còn thấp và chưa tương xứng với điều kiện của trường chuyên biệt. - Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường phổ thông dân tộc bán trú còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung toàn tỉnh. - Cơ sở vật chất của các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú gặp rất nhiều khó khăn. Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tuy đã được đầu tư khá đồng bộ nhưng trước nhu cầu số học sinh tăng nhanh thì cơ sở vật chất còn thiếu nhiều nhất là phòng ở. Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú: các nhu cầu về phòng học, phòng ở, nhà vệ sinh, giường ngủ, nhà bếp, nhà ăn, dụng cụ nấu ăn, thư viện... theo quy định đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tại Thông tư 24, hầu hết các trường còn thiếu. Một số 46
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trường đã tận dụng phòng học cũ, dựng nhà tạm làm phòng ở, nhà ăn, bếp ăn, tuy nhiên chưa đảm bảo an toàn và hợp vệ sinh. - Kinh phí hỗ trợ cho học sinh bán trú ở các huyện chưa kịp thời gây khó khăn cho công tác tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh bán trú. - Tỷ lệ học sinh một số xã vùng 135 theo học trung học phổ thông còn thấp. Một bộ phận nhân dân trên địa bàn vùng cao, vùng xa còn nhiều khó khăn bất cập về trình độ dân trí. Một số xã mới hoàn chỉnh các lớp trong bậc tiểu học và có lớp nhô Trung học cơ sở, thiếu nguồn cử tuyển, trong cử tuyển có nơi còn bình quân, luân phiên, chưa có chính sách trọng tâm, trọng điểm. 2.3.5. Thực hiện chính sách về y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thực trạng triển khai thực hiện chính sách về y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số đạt được nhiều kết quả tốt trong những năm qua: * Về nhân lực: Tính đến 30 tháng 6 năm 2013: Tổng số cán bộ toàn ngành có 628 Bác sĩ (trong đó có 02 Tiến sĩ y khoa, 11 Bác sĩ chuyên khoa II, 22 Thạc sĩ y khoa, 220 Bác sĩ chuyên khoa I, 373 Bác sĩ; 47 Dược sĩ (trong đó có 14 Dược sĩ chuyên khoa I, 33 Dược sĩ). Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và phát triển. 100% số xã trong tỉnh đã có trạm y tế, trên 80% số trạm y tế xã có bác sĩ, 100% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, 95,57% thôn bản có nhân viên y tế. * Về cơ sở vật chất: các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc ngành y tế năm 2013 có 1.800 giường bệnh, đạt 23,8 giường/vạn dân, bao gồm 4 Bệnh viện tuyến tỉnh, 10 Bệnh viện đa khoa huyện và 25 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc các Bệnh viện đa khoa huyện. Quy mô thiết kế đầu tư cho 9/10 bệnh viện đa khoa huyện này đạt 100 giường bệnh. Toàn tỉnh hiện đã có 274 cơ sở tham gia hệ thống khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Trong đó có 05 cơ sở y tế tuyến tỉnh và tương đương; 43 cơ sở y tế tuyến huyện và tương đương; 2 Bệnh xá thuộc lực lượng vũ trang, 1 bệnh xá công nông lâm trường; 4 đơn vị dự phòng; 01 phòng khám đa khoa tư nhân; 226/226 trạm y tế xã. 47
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Việc đảm bảo cung ứng thuốc, Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị đảm bảo đủ thuốc cho khám chữa bệnh; bảo đảm đủ thuốc thiết yếu cho nhân dân đặc biệt là đảm bảo danh mục thuốc cho khám chữa bệnh tuyến xã; sẵn sàng cung ứng thuốc cho phòng chống dịch bệnh, bão lụt. Thực hiện cấp phát thuốc không thu tiền thuộc các chương trình: phòng chống sốt rét, lao, phong, phòng chống dịch bệnh, cấp phát thuộc cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng được đẩy mạnh, góp phần tuyên truyền trực tiếp đến đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở các vùng đặc biệt khó khăn, nơi mà nhận thức của đồng bào còn hạn chế. * Thực hiện Bảo hiểm y tế: Tính đến cuối năm 2012, tỉnh Lạng Sơn đã có 667.847 người tham gia bảo hiểm y tế (chiếm 89% dân số toàn tỉnh); trong đó đối tượng là người dân tộc thiểu số là 448.083 người. * Triển khai cử cán bộ luân phiên hỗ trợ từ tỉnh xuống huyện: trong năm 2012, đã tổ chức các lớp tập huấn với 53 lượt học viên, tổ chức được 105 lượt khám, điều trị, với thời gian luân phiên trung bình 1 hoặc 2 tháng/ cán bộ/ đợt. Tình hình cử cán bộ luân phiên hỗ trợ từ huyện xuống xã: đã cử được nhiều đợt cán bộ luân phiên, với tổng số lượt khám chữa lớn, có nơi lên tới vài trăm đợt, thời gian kéo dài 1 tháng, 3 tháng hoặc 9 tháng, như: Trung tâm y tế Bắc Sơn cử cán bộ hỗ trợ về thị trấn và 6 xã vùng sâu vùng xa, tổ chức được 12.135 lượt khám chữa, với thời gian luân phiên 9 tháng; hay Trung tâm y tế Bình Gia tổ chức được 576 lượt khám chữa với thời gian luân phiên 3 tháng. Bên cạnh những kết quả tốt đạt được, những hạn chế nhất định còn tồn tại: - Các bệnh viện nhận cán bộ luân phiên chưa sẵn sàng đội ngũ cán bộ có trình độ để cùng cộng tác, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ và kỹ thuật; 48
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 còn ỷ lại cán bộ đến luân phiên và chưa chủ động học hỏi; trang thiết bị thiếu, không đồng bộ để chuyển giao kỹ thuật; - Nhiều đơn vị chưa báo cáo theo định kỳ. - Do thiếu nhân lực đặc biệt là bác sĩ kể cả tuyến tỉnh và tuyến huyện nên gặp nhiều khó khăn khi cử cán bộ luân phiên hỗ trợ cho tuyến dưới - Trang thiết bị của trạm y tế thiếu, cũ hoặc không còn phù hợp với phương pháp, kỹ thuật khám, điều trị hiện nay. - Danh mục thuốc, phân tuyến kỹ thuật đối với xã không có bác sĩ cũng là trở ngại cho bác sĩ tuyến huyện khi hỗ trợ cho tuyến xã. 2.3.6. Thực hiện pháp luật về văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện nhiệm vụ cụ thể mà Đảng và Nhà nước đã đưa ra, tỉnh Lạng Sơn đã triển khai nhiều hoạt động, chương trình đều đặn, thường xuyên và có kế hoạch lâu dài với mục tiêu cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xóa nhòa dần sự chênh lệch về mức độ được thụ hưởng văn hóa của vùng đồng bào dân tộc thiểu số với các vùng kinh tế - xã hội phát triển hơn. Cụ thể: số lượng báo, tạp chí cấp phát miễn phí tính tới năm 2006 là 24 ấn phẩm. Các loại báo, tạp chí có hình thức và nội dung thông tin rất phong phú, đa dạng, đề cập đến nhiều mặt của đời sống xã hội, kịp thời đăng tải, phổ biến, tuyên truyền giới thiệu việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc; phổ biến, giới thiệu kiến thức khoa học và kỹ thuật phục vụ thiết thực cho lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần và dân trí. Cấp phát báo, tạp chí xuống thôn bản với các đầu báo như: Báo Dân tộc và Phát triển, báo Văn hóa, báo Tin tức, báo Nông thôn ngày nay, Chuyên đề Dân tộc thiểu số và miền núi của báo Sức khỏe và Đời sống, chuyên đề Thiếu nhi dân tộc của báo Thiếu niên tiền phong, Phụ trương An ninh biên giới của báo Biên phòng… Các ấn phẩm báo, tạp chí là kênh thông tin quan trọng để tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà 49
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nước; phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật; cung cấp thông tin về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội góp phần phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; nâng cao nhận thức, xây dựng nếp sống văn hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi của tỉnh. Người dân các xã miền núi kết hợp vận dụng chương trình 134, 135 của Báo Dân tộc và miền núi góp phần tuyên truyền chuyển giao khoa học kỹ thuật quy trình sản xuất nông lâm nghiệp đạt hiệu quả cao. Chuyển thư 2 – 3 ngày/ 1 chuyến. Cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí, cấp thêm các loại báo về chăn nuôi, trồng trọt, chăm sóc sức khỏe, Dân số và Gia đình, báo thanh niên, Tạp chí cộng sản, xây dựng Đảng. Mỗi năm cấp gần 40.000 tờ báo Lao động xã hội, tạp chí giảm nghèo. In và cấp 3000 cuốn cẩm nang giảm nghèo; phát hành hơn 40.000 tờ rơi; 2500 cuốn “những gương sáng trong xóa đói giảm nghèo. Sản phẩm truyền thông đa dạng với nhiều hình thức để người dân dễ tiếp cận, các cơ quan phối hợp dễ phổ biến trong đó tập trung vào các hình thức như truyền thông các gương sáng trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh, báo, in và phát hành quyển sách các gương sáng giảm nghèo của tỉnh, Phát nhiều phóng sự, đưa tin về thực hiện công tác điều tra rà soát hộ nghèo. In và phát hành các tài liệu về hướng dẫn ngành nghề truyền thống, in 150.000 tờ rơi, 526 tấm pa nô cổ động nội dung tuyên truyền về Nghị quyết 80-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, Nghị quyết số 25-NQ/TƯ ngày 22/8/2011 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về đẩy mạnh công tác giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, về những quy định bắt buộc để người nghèo, xã hội trong việc nâng cao nhận thức về giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được, việc thực hiện pháp luật về văn hóa đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu sô vẫn có một số tồn tại nhất định như: việc quản lý, sử dụng ấn phẩm ở các thôn, xã chưa có nhà văn hóa 50
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dẫn đến thất thoát, chưa phát huy tối đa tác dụng tuyên truyền của báo chí, hơn nữa chưa có sự quản lý, kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng; cơ chế cấp phát báo, tạp chí đến các đối tượng thụ hưởng được đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên việc cấp phát báo, tạp chí xuống thôn, xã còn một số hạn chế như khâu chuyển phát đến các xã có nơi còn chậm, tồn đọng kỳ báo… 2.3.7. Thực hiện cho vay vốn tín dụng, xóa đói giảm nghèo Cho vay vốn tín dụng là một trong những hình thức hỗ trợ nằm trong chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lạng Sơn, trong đó có hộ nghèo dân tộc thiểu số. Theo kết quả điều tra hộ nghèo cuối năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh còn 44.001 hộ nghèo, chiếm 29,07% tổng số hộ trên địa bàn. Trong đó số hộ nghèo là dân tộc thiểu số có 41.390 hộ; chiếm 94,07 % tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo tính đến cuối năm 2006 là 25.16% và cuối năm 2007 là 21.82%. Chương trình hỗ trợ tín dụng ưu đãi, luôn được quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam về nguồn vốn cho vay, cơ bản đáp ứng nhu cầu. Tổng nguồn vốn ước đến hết năm 2010 là 469.984 triệu đồng, tăng 204.884 triệu đồng so với năm 2006,trong đó 446.896 triệu đồng vốn Trung ương, 23.088 triệu đồng vốn địa phương. Vốn tín dụng được triển khai trên tất cả 226/226 xã, phường, thị trấn. Hầu hết hộ nghèo được vay vốn tập trung đầu tư trồng rừng, cây ăn quả, phát triển trang trại, nuôi trâu, bò, sản xuất kinh doanh nhỏ, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo. Hệ thống ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn đã phát huy được vai trò tín dụng phục vụ đối với các hộ nghèo. Đã mở 215 điểm giao dịch tại các xã, thành lập 2924 tổ tiết kiệm vay vốn, nên nguồn vốn được giải ngân kịp thời, giúp người nghèo tiếp cận tốt với Ngân hàng chính sách xã hội, quy trình cho vay đảm bảo dân chủ công khai. 51
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đến nay trích ngân sách tỉnh để hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo là 23 tỷ đồng, được chuyển sang ngân hàng chính sách xã hội cho người nghèo vay để phát triển sản xuất. Quỹ vì người nghèo: Uỷ ban Mặt trận tổ quốc các cấp quyên góp, vận động được 11.251 triệu đồng, trong đó cấp tỉnh, trung ương hỗ trợ 6.020 triệu đồng, cấp huyện 4.207 triệu đồng, cấp xã 1.024 triệu đồng. Ngoài ra còn có các tập thể và nhiều cá nhân đóng góp cho quỹ vì người nghèo. Quỹ hỗ trợ nông dân: Trong 5 năm ngân sách tỉnh hỗ trợ thông qua Hội nông dân tỉnh cùng với nguồn vận động của Hội nông dân các cấp đã nâng tổng quỹ lên 7200 triệu đồng trong đó Trung ương phân bổ: 650 triệu, tỉnh 1.600 triệu đồng, cấp huyện 5000 triệu đồng. Quỹ Hội Cựu chiến binh là 2000 triệu đồng Sau gần 5 năm toàn tỉnh trợ giúp cho 459.030 người nghèo, kinh phí 176.972 triệu đồng. Hội Phụ nữ đã thành lập được 1464 tổ tiết kiệm vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau với số tiền 697.318 triệu đồng. Các cấp hội đã chỉ đạo, giúp đỡ xây dựng được nhiều mô hình phát triển kinh tế hộ, chi tiêu hợp lý, giúp cho hàng trăm gia đình phụ nữ nghèo theo địa chỉ, vận động quyên góp được hàng trăm triệu đồng, 85225 ngày công, 342.435 cây giống và 125.228 kg thóc gạo. Hội Nông dân với 846 tổ tiết kiệm vay vốn cho vay 170.000 triệu đồng. Các cấp hội triển khai sâu rộng phong trào Nông dân đoàn kết tương trợ giúp nhau trong sản xuất và đời sống. Số hộ nông dân khá, giàu ngày càng tăng. Đoàn Thanh niên với 334 tổ tiết kiệm, quản lý 91.000 triệu đồng cho 7100 hộ được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, trồng cây công nghiệp cây ăn quả, chăn nuôi Hội cựu chiến binh đã thành lập được 280 tổ tiết kiệm vay vốn, với số tiền là 86.157 triệu đồng cho 6748 hộ hội viên được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. 52
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tổng dư nợ đến năm 2010 là 466.500 triệu đồng với 50.140 hộ dư nợ, bình quân dư nợ cho vay đạt 9,3 triệu/hộ; trong 5 năm đã giúp hộ nghèo mua được 55.099 con lợn, 7871 con trâu bò, 11020 con dê, 60 tấn tôm cá các loại, 550.996 con gia cầm, trồng mới 1871 ha rừng, 3.658.000 cây ăn quả. Mạng lưới tín dụng hộ nghèo phủ 100% các xã, phường, thị trấn. Đã mở được 198 điểm giao dịch trên địa bàn toàn tỉnh, thành lập trên 3.038 tổ tiết kiệm và vay vốn do các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội quản lý. Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng không lớn, chỉ chiếm 1% tổng dư nợ, bằng 4.745 triệu đồng. 2.3.8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Sở Tư pháp Lạng Sơn đã tham mưu cho Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh đưa nội dung tuyên truyền các văn bản pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số vào Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và chỉ đạo tập trung tuyên truyền gồm: Bộ luật hình sự, Luật dân sự, Luật Giao thông đường bộ, Luật phòng chống ma túy, Luật phòng chống mua bán người, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới, chương trình xây dựng nông thôn mới và những văn bản, chế độ chính sách thiết thực với đồng bào dân tộc thiểu số. Sở Tư pháp quán triệt Kế hoạch số 66/KH-UBND của UBND tỉnh tới 100% công chức, viên chức, lao động trong đơn vị thông qua kỳ sinh hoạt “ngày pháp luật” tại đơn vị và chỉ đạo phòng Phổ biến giáo dục pháp luật tham mưu triển khai các nội dung, nhiệm vụ quy định trong kế hoạch số 66/KH-UBND của tỉnh. Đối với nhân dân: Năm 2013, thông qua các 15 Hội nghị tuyên truyền phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người ở cơ sở đã tuyên truyền, phổ biến cho trên 1.050 người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các thôn, bản trên địa bàn các xã. 53
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thông qua chuyên mục "trả lời bạn nghe đài" và "trả lời bạn xem truyền hình" trên sóng phát thanh - truyền hình tỉnh, đã thực hiện được 48 lượt chuyên mục "trả lời bạn nghe đài" và "trả lời bạn xem truyền hình" trên sóng phát thanh - truyền hình tỉnh, trong đó giải đáp 70 đơn thư, lồng ghép tuyên tuyền được 50 nội dung pháp luật, cập nhật 50 tin bài lên trang thông tin điện tử của Sở, qua đó đã trực tiếp tuyên truyền nhiều nội dung pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục chỉ đạo, duy trì hoạt động có hiệu quả 117 câu lạc bộ pháp luật và câu lạc bộ "trợ giúp pháp lý". Qua hoạt động của các câu lạc bộ đã tạo môi trường cho bà con dân tộc thiểu số sinh hoạt pháp luật, tuyên truyền nhiều chủ trương đường lối, pháp luật đến nhân dân. Thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý: Năm 2013, tổng số người được trợ giúp pháp lý là 537 người, trong đó: trợ giúp pháp lý tại Văn phòng: 55 người, tại Chi nhánh: 41 người; tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động 83 lượt, số người được trợ giúp lưu động là 409 người; cử Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên tham gia đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cho 32 người. Tổ chức mở 11 hội nghị cho 990 lượt người tham dự, nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, luật phòng chống tội phạm mua bán người. Trong năm đã trợ giúp pháp lý miễn phí cho 422 đối tượng là người dân tộc thiểu số; trợ giúp pháp lý lưu động thực hiện 83 lượt tại các xã, thôn bản thuộc 11 huyện, thành phố. Tỉnh cũng đã triển khai và thực hiện 02 tiểu Đề án về "tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đông bào dân tộc thiểu số" và dần đạt được kết quả. Tổ chức 02 hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại huyện Bình Gia, Hữu Lũng. Qua đó đã phổ biến giáo dục pháp luật nhiều lĩnh vực pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. 54
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.9. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số tăng cường cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số Công tác đào tạo cán bộ xã đặc biệt khó khăn là một trong những nhiệm vụ mục tiêu của chương trình 135. Tính tới năm 2005, với kinh phí đào tạo 1.694 triệu đồng, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được kết quả đào tạo như sau: Mở 74 lớp cho 4.311 lượt học viên tham dự. Đối tượng đào tạo là cán bộ xã, trưởng thôn. Giảng viên chủ yếu là cán bộ trong các phòng chuyên môn của huyện có khả năng đảm nhiệm làm báo cáo viên các lớp bồi dưỡng tập huấn, đồng thời có điều kiện vận dụng bài giảng sát thực tế địa phương. Nội dung đào tạo gồm quản lý nhà nước, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã khu vực III, phổ biến những tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, phổ biến những tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, công tác thú y và bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức quản lý kinh tế. Tổ chức cán bộ chủ chốt đi học tập những kinh nghiệm điển hình tiên tiến tại các vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn của tỉnh (có cùng tiếng nói, cùng phong tục tập quán, cùng nếp sống sinh hoạt) để học tập kinh nghiệm quản lý, cung cách làm việc, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt về việc tăng cường cán bộ cho các xã thuộc chương trình 135, thực hiện Quyết định số 42/QĐ-TTg ngày 10/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các xã làm công tác xoá đói giảm nghèo, UBND tỉnh giao nhiệm vụ các cấp các ngành và cử được 98 cán bộ, công chức tăng cường cho các xã vùng III, trong đó 41 cán bộ của cơ quan tỉnh, 42 cán bộ của các cơ quan huyện và 15 cán bộ hợp đồng. Nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ này là giúp đỡ các xã vùng III một số lĩnh vực như quản lý Nhà nước, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, 55