SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 73
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ HÀ
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Ở VIỆT NAM – MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUA
LẦN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ HÀ
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Ở VIỆT NAM –
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUA LẦN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 2013
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số :60380101
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐẶNG MINH TUẤN
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, học viên Phạm Thị Hà xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện thuận lợi cho người viết học tập, nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS Đặng Minh Tuấn là người trực tiếp
hướng dẫn, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để chỉ dẫn, giúp đỡ học viên hoàn
thành Luận văn.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã động viên khích lệ tinh thần và giúp đỡ người viết hoàn thành
Luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hà
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Hà
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
1. Tính cấp thiết .................................................................................................. 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................10
6. Ý nghĩa khoa học và điểm mới của luận văn .............................................10
7. Bố cục của Luận văn .................................................................................... 11
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP ..........................12
1. Khái quát chung về sửa đổi hiến pháp .......................................................12
1.1.Khái niệm sửa đổi hiến pháp .............................................................12
1.2.Lý do sửa đổi hiến pháp .....................................................................13
1.3.Giới hạn, phạm vi sửa đổi hiến pháp ................................................14
1.4. Quy trình sửa đổi hiến pháp ..............................................................15
2. Sửa đổi hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam ..................................17
2.1. Sửa đổi Hiến pháp 1946 .....................................................................17
2.2. Sửa đổi Hiến pháp 1959 .....................................................................20
2.3. Sửa đổi Hiến pháp 1980 .....................................................................21
2.4. Sửa đổi Hiến pháp 1992 (lần sửa đổi năm 2001) .............................24
CHƢƠNG II. THỰC TIỄN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (LẦN SỬA ĐỔI 2013) 28...
2.1. Lý do sửa đổi hiến pháp ............................................................................28
2.1.1. Đổi mới tổ chức quyền lực Nhà nước .............................................28
2.1.2. Đảm bảo, mở rộng, thúc đẩy quyền con người, quyền công dân ...33
2.1.3. Xây dựng nền kinh tế thị trường .....................................................40
2.2. Quan điểm, yêu cầu sửa đổi Hiến pháp ...................................................42
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1. Quan điểm sửa đổi Hiến pháp 42
2.2.2. Yêu cầu sửa đổi hiến pháp 43
2.3. Mục đích, phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp ............................................... 45
2.3.1. Mục đích sửa đổi hiến pháp 45
2.3.2. Phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp 51
2.4. Quy trình sửa đổi hiến pháp....................................................................................... 53
2.4.1. Đề xuất, quyết định sửa đổi hiến pháp 53
2.4.2. Xây dựng DTSĐHP 54
2.4.3. Lấy ý kiến nhân dân về DTSĐHP 55
2.4.4. Thảo luận, thông qua DTSĐHP 56
2.4.5. Công bố sửa đổi hiến pháp 57
2.5. Sự tham gia của nhân dân trong quá trình sửa đổi Hiến pháp 1992 ... 58
2.5.1. Tiến trình lấy ý kiến nhân dân 59
2.5.2. Các phương thức lấy ý kiến nhân dân 61
2.5.3. Thành phần tham gia góp ý kiến trong quá trình sửa đổi hiến pháp 61
2.5.4. Tổng hợp các ý kiến nhân dân 62
2.6. Một số điểm mới của Hiến pháp 2013 ................................................................... 69
2.6.1. Về hệ thống chính trị và cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước 69
2.6.2. Về quyền con người, quyền cơ bản của công dân 77
2.6.3. Về hiệu lực và việc sửa đổi hiến pháp 79
CHƢƠNG III. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SỬA
ĐỔI HIẾN PHÁP Ở NƢỚC TA HIỆN NAY..................................................................... 81
3.1. Hoàn thiện quy trình sửa đổi hiến pháp ở nƣớc ta hiện nay ................... 81
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện 81
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện 82
3.2. Đảm bảo sự tham gia rộng rãi và thực chất của nhân dân trong quá
trình sửa đổi hiến pháp........................................................................................................... 86
3.2.1. Quan điểm 86
3.2.2. Giải pháp 88
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................102
PHỤ LỤC I...........................................................................................................................................105
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DTSĐHP Dự thảo sửa đổi Hiến pháp
Hiến pháp 2013 Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2013)
ICCPR Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị
SĐHP Sửa đổi hiến pháp
UBDTSĐHP Ủy ban dự thảo sửa đổi hiến pháp
UDHL Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiến pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị xã hội của quốc
gia. Hiến pháp là văn bản chính trị pháp lý xác định nguồn gốc và bản chất của quyền
lực Nhà nước, cách thức tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước; quy định những vấn đề
quan trọng nhất, nền tảng nhất của quốc gia như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế
độ văn hóa, xã hội, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ
quan trong bộ máy Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… Với vai trò và
nội dung quan trọng như vậy, Hiến pháp được coi là nền tảng pháp lý của quốc gia, là
đạo luật cơ bản của Nhà nước và có giá trị tối thượng. Vì vậy, việc xây dựng hiến pháp
và sửa đổi hiến pháp là công việc trọng đại của quốc gia.
Cải cách sâu rộng về hiến pháp cũng là một trong những hoạt động nhằm thích
ứng với sự phát triển của xã hội và hiện đại hóa Nhà nước. Một hiến pháp hiện đại
bên cạnh các quy định về tổ chức Nhà nước còn phải chứa đựng các quyền con
người cơ bản và các quyền cơ bản của công dân mà nhân dân đòi hỏi thực hiện. Hệ
thống chính trị thiết lập cho người dân các quyền, yêu cầu Nhà nước phải giải quyết
và chịu trách nhiệm về những hành vi trái với pháp luật của mình. Thông qua một
bản hiến pháp có hiệu lực và hiệu quả, được người dân thông hiểu và chấp nhận thì
niềm tin và ý thức của người dân đối với Nhà nước pháp quyền mới được nâng cao,
chỉ khi nào người dân được đảm bảo rằng, họ không chỉ có các quyền, mà kể cả
trong trường hợp tranh chấp, họ vẫn được bảo vệ các quyền đó, thì họ mới sẵn sàng
cống hiến và phụng sự Nhà nước pháp quyền.
Hiến pháp năm 1992 của Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã được áp
dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, từ đó đến nay đất nước đã có nhiều thay đổi, nhất
là về kinh tế - xã hội, do đó bản Hiến pháp này cần được nghiên cứu sửa đổi. Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Khẩn trương nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) phù hợp
với tình hình mới”. Theo đó, Quốc hội Việt Nam khóa XIII, tại kỳ họp thứ
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhất, đã thành lập Ủy Ban DTSĐHP năm 2013 để chuẩn bị các kế hoạch tổng thể
cho lần sửa đổi toàn diện thứ hai Hiến pháp 1992.
Song qua thực tiễn sửa đổi Hiến pháp năm 2013 cho thấy quy trình sửa đổi
còn nhiều bất cập; các ý kiến của nhân dân chưa được ghi nhận đúng và đủ trong
hiến pháp sửa đổi, do vậy, việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình sửa đổi hiến
pháp vẫn mang tính “hình thức”; nhiều ý kiến được đưa ra thảo luận, song không
được ghi nhận trong Hiến pháp sửa đổi…
Trước tình hình đó, việc hiến định hóa các ý kiến phản ánh tâm tư nguyện
vọng của nhân dân, đảm bảo các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân không bị vi phạm, hạn chế tối đa các hành vi vi hiến và việc sửa đổi quy
trình sửa đổi hiến pháp cho phù hợp với điều kiện hiện tại trong nước… là cần thiết.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, cần nghiên cứu quá trình sửa đổi hiến pháp ở
Việt Nam, đi sâu tìm hiểu quy trình sửa đổi và việc lấy ý kiến của nhân dân trong
quá trình sửa đổi hiến pháp nhằm đánh giá, phân tích thực trạng sửa đổi hiến pháp ở
Việt Nam, từ đó, phát hiện những điểm mới, tiến bộ của hiến pháp sửa đổi và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đáp ứng các yêu cầu đặt ra, đồng thời, có những đề
xuất nhằm hoàn thiện quy trình sửa đổi hiến pháp và đưa ra một số quan điểm, giải
pháp khác nhằm đảm bảo sự tham gia rộng rãi và thực chất của nhân dân trong việc
sửa đổi hiến pháp… để hoạt động sửa đổi hiến pháp thực sự đi vào đời sống, phản
ánh đúng, đủ và chân thực tâm tư nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân tạo tiền
đề cho những lần sửa đổi hiến pháp trong tương lai mang đúng bản chất của một đợt
sinh hoạt chính trị dân chủ đi đến kết quả là xây dựng một bản Hiến pháp chất
lượng, khoa học, có “tuổi thọ” cao, mang tính nhân dân, phù hợp tiến trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân.
Từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài: “Sửa đổi Hiến pháp ở
Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi Hiến pháp 2013”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiến pháp có thể quyết định vận mệnh quốc gia, “sinh trưởng, phồn thịnh” hay
“còi quặt, chậm phát triển” phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tiến bộ, phù hợp
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của một bản hiến văn. Chính vì vậy, sửa đổi hiến pháp là đợt sinh hoạt chính trị
quan trọng của một quốc gia. Bởi thế, có rất nhiều các công trình, bài viết chứa
đựng nhiều tâm huyết của các tác giả về hiến pháp nói chung, về lĩnh vực sửa đổi
hiến pháp nói riêng. Trong số đó phải kế đến một số công trình tiêu biểu như:
Trước hết, đó là những công trình nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Đăng Dung.
Ông là một trong những nhà giáo dành nhiều tâm huyết của mình cho khoa học Luật
Hiến pháp. Ông đã viết nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều sách tham
khảo có giá trị về hiến pháp nói chung, về vấn đề sửa đổi hiến pháp nói riêng. Trong
số đó phải kể đến các Giáo trình Luật Hiến pháp do ông chủ biên (các năm 2007,
2013…); sách chuyên khảo “Những vấn đề về hiến pháp và sửa đổi hiến pháp”
(2012); sách chuyên khảo “ABC về Hiến pháp” (2013) và là đồng tác giả của rất
nhiều công trình nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, rất nhiều bài viết trên các
tạp chí, các trang báo điện tử…;
Cùng với đó là hàng loạt các tài liệu nghiên cứu về hiến pháp và sửa đổi hiến
pháp của các tác giả như: Sách chuyên khảo : “Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 –
Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2 tập) (2012) của đồng các tác giả GS.TS Phạm
Hồng Thái, Nguyễn Sỹ Dũng, GS.TS Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Công Giao,
Hoàng Minh Hiếu, TS. Đặng Minh Tuấn; Sách chuyên khảo “Hiến pháp: những vấn
đề lý luận và thực tiễn”(2011) của đồng các tác giả GS.TS Nguyễn Đăng Dung,
GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS. TS Vũ Công Giao; Sách tham khảo “Bình luận
khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013” (2014)
của nhiều tác giả, chủ biên là GS.TSKH Đào Trí Úc – PGS.TS Vũ Công Giao; Sách
tham khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về sửa đổi hiến pháp ở Việt
Nam” của PGS.TS Nguyễn Như Phát (2012); Sách tham khảo “Luận về sửa đổi
Hiến pháp năm 1992” của TS Võ Trí Hảo (2013); Sách tham khảo “Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về xây dựng và ban hành hiến pháp” của GS.TS Trần Ngọc
Đường (2013); Sách tham khảo “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp năm 1992” của GS.TS Võ Khánh Vinh (2013); “Sự tham gia của
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân dân vào quy trình lập hiến” (2013) và nhiều công trình khoa học, nhiều bài
nghiên cứu khác…
Tuy nhiên, các công trình, bài viết đó thường chỉ xem xét một hoặc một số vấn
đề nhất định về sửa đổi hiến pháp, hoặc chỉ đề cập vấn đề sửa đổi hiến pháp dưới
những góc độ nhất định. Vì vậy, luận văn “Sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam – Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi Hiến pháp 2013” là công trình khoa học
đầu tiên mở rộng phạm vi nghiên cứu cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về sửa đổi
hiến pháp dưới góc độ và phương pháp nghiên cứu của Lý luận và Lịch sử về Nhà
nước và pháp luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa
đổi hiến pháp ở Việt Nam qua lần sửa đổi Hiến pháp 2013. Trên cơ sở đó, luận văn
đưa ra những quan điểm, kiến nghị xung quanh việc sửa đổi hiến pháp, cũng như
đổi mới quy trình sửa đổi hiến pháp ở nước ta để một mặt sửa đổi hiến pháp thực sự
đi vào đời sống, phản ánh đúng, đủ và chân thực tâm tư nguyện vọng của mọi tầng
lớp nhân dân để những lần sửa đổi hiến pháp trong tương lai đúng bản chất của một
đợt sinh hoạt chính trị dân chủ đi đến kết quả là xây dựng một bản Hiến pháp chất
lượng, khoa học, có “tuổi thọ” cao, mang tính nhân dân, phù hợp tiến trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân; mặt khác, phát huy dân chủ, tăng cường vai trò của nhân dân trong
quá trình sửa đổi hiến pháp nói riêng, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân nói chung.
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
Phân tích một số vấn đề lý luận về sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam: khái niệm, quy
trình, hình thức, giới hạn sửa đổi hiến pháp; những nội dung cơ bản của vấn đề sửa
đổi hiến pháp, như lý do sửa đổi, những nguyên tắc sửa đổi, quy trình sửa đổi…
Phân tích lịch sử sửa đổi hiến pháp ở nước ta từ Hiến pháp năm 1946 đến nay.
Căn cứ vào những vấn đề lý luận đó, tác giả đi sâu phân tích thực tiễn lần sửa
đổi Hiến pháp năm 2013 để tìm ra một số điểm mới quan trọng cũng như những vấn
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi trong Hiến pháp 2013 đáp ứng yêu cầu đặt ra. Từ
đó, đưa ra những giải pháp cần thiết đối với vấn đề sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam
hiện nay trong điều kiện phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của nước ta.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn có nội dung rộng và phức tạp. Trong khuôn khổ chuyên ngành
Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật, luận văn chỉ tập trung phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản về sửa đổi hiến pháp; phần thực trạng sửa đổi hiến pháp năm
2013, luận văn đi sâu hơn vào việc phân tích quá trình lấy ý kiến nhân nhân đối với
DTSĐHP, những vấn đề còn tồn tại, bất cập để tìm ra nguyên nhân; một số điểm
mới quan trọng về tổ chức quyền lực Nhà nước, về quyền con người, quyền công
dân cũng như những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi trong Hiến pháp 2013
đáp ứng các yêu cầu đặt ra, trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và những giải pháp cần
thiết đối với vấn đề sửa đổi hiến pháp trong điều kiện ở nước ta hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật; Các quan điểm của Đảng về sửa đổi hiến pháp, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Luận văn
cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, các luật và Điều ước quốc tế
quy định các vấn đề mà Hiến pháp hiến định và các văn bản pháp luật khác quy
định về sửa đổi hiến pháp. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh… để làm sáng tỏ những nội
dung cần nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và điểm mới của luận văn
Ý nghĩa khoa học của luận văn là việc tiếp cận, phân tích việc sửa đổi hiến
pháp trên nền tảng dân chủ, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ là sự
thừa nhận vai trò của nhân dân trong việc sửa đổi hiến pháp, là chủ thể trực tiếp,
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, nhân dân phải có mặt trong tất cả các bước
của quá trình sửa đổi hiến pháp.
Luận văn có những điểm mới cơ bản sau:
Phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi hiến pháp từ bản hiến
văn đầu tiên năm 1946, các bản hiến văn tiếp theo năm 1959, 1980, năm 1992 (sửa
đổi năm 2001) và mới nhất là lần sửa đổi Hiến pháp 1992 năm 2013.
Luận văn đi sâu phân tích quá trình lấy ý kiến nhân dân đối với DTSĐHP năm
2013, từ đó tìm ra những tích cực cũng như mặt còn tồn tại trong quá trình lấy ý
kiến nhân dân.
Luận văn tìm hiểu, phân tích những điểm mới cũng như những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu sửa đổi Hiến pháp 2013 đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Từ đó, luận văn đưa ra những quan điểm, đề xuất giải pháp liên quan để tháo
gỡ những vấn đề đó, đồng thời nhằm hoàn thiện quy trình sửa đổi hiến pháp, những
đảm bảo để nhân dân được tham gia một cách trực tiếp, sâu rộng và thực chất vào
sửa đổi hiến pháp – đợt sinh hoạt chính trị dân chủ, rộng lớn nhất của cả nước.
7. Bố cục của Luận văn
Luận văn gồm có: Mở đầu, Ba chương, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo:
Chương 1: Lý luận chung về sửa đổi Hiến pháp;
Chương 2: Thực tiễn sửa đổi Hiến pháp 1992 (lần sửa đổi 2013);
Chương 3: Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số nhận định và đề xuất.
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG II
THỰC TIỄN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (LẦN SỬA ĐỔI 2013)
2.1. Lý do sửa đổi hiến pháp
Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(năm 1986) đề ra và để thể chế hóa cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991. Hiến pháp năm 1992 tạo cơ sở chính trị - pháp lý
quan trọng cho việc thực hiện công cuộc đổi mới. Qua hơn 20 năm thực hiện Hiến
pháp năm 1992, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Đến nay đất nước đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh tình hình quốc tế có
những biến đổi to lớn, sâu sắc và phức tạp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) (sau đây gọi
chung là Cương lĩnh) và các văn kiện khác của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước
trong giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, cần sửa đổi
Hiến pháp 1992 để đảm bảo đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng
Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước, tích cực và chủ động
hội nhập quốc tế.
2.1.1. Đổi mới tổ chức quyền lực Nhà nước
Nghiên cứu các quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), có
thể thấy rằng, ngoài nguyên tắc về tính thống nhất của quyền lực Nhà nước, phân
công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp, những biểu hiện, đòi hỏi đối với mô hình Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được thể chế hoá đầy đủ trong từng chế định
cũng như các quy định cụ thể của Hiến pháp, nhất là các Chương về tổ chức bộ máy
Nhà nước.
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một
chủ trương nhất quán được ghi nhận trong các văn kiện của Đảng, gần đây là văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nhiệm vụ đặt ra là phải kiên trì việc đổi
mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tư pháp và chính
quyền địa phương.
Hoạt động của các cơ quan Nhà nước trung ương thời gian qua, về cơ bản, đã
được định hướng theo các tiêu chí của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, được
đánh giá là bước đầu đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển đất nước, xây dựng
Nhà nước pháp quyền, hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, để thực sự vươn tới và
hiện thực hoá các đòi hỏi của mô hình Nhà nước pháp quyền thì trước hết, nhu cầu
đổi mới tổ chức quyền lực Nhà nước cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà
nước phải tuân thủ các nguyên tắc về tổ chức quyền lực Nhà nước trong Nhà nước
pháp quyền.
Về nhu cầu đổi mới Quốc hội
Điều 83 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) của nước ta quy định:
“Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ
chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và các hoạt động của
công dân”. Như vậy, có thể thấy rằng, phạm vi quyền lập pháp của Quốc hội rất
rộng, gần như không có giới hạn. Hiến pháp cần đi xa hơn trong việc quy định chi
tiết thẩm quyền của Quốc hội, cần xác định những quan hệ xã hội nào thuộc phạm
vi của luật. Khoản 2 Điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
quy định cụ thể hơn: “Luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn
giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức
và hoạt động của tổ chức bộ máy Nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
quyền và nghĩa vụ của công dân”. Từ đây đặt ra vấn đề, nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội, Hiến pháp nên quy định những gì và những gì nên dành cho Luật Tổ chức
Quốc hội. Theo quy định tại Điều 83 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2001), “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” là “cơ quan duy
nhất có quyền lập hiến và lập pháp”. Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước và
có giá trị tối thượng. Do vậy, chỉ có hiến pháp mới được quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội. Luật Tổ chức Quốc hội chỉ chi tiết hóa cách thức, quy
trình thực hiện các quyền đó. Nếu Quốc hội quy định về nội dung thẩm quyền của
Quốc hội, tức là Quốc hội tự ấn định quyền hạn cho mình - một điều không đúng
với tinh thần kiểm soát quyền lực trong Nhà nước Pháp quyền. Do vậy, Luật Tổ
chức Quốc hội nên là luật về thủ tục mà không phải là luật về nội dung. Hiến pháp
cần sửa đổi để làm căn cứ xác định về vị trí của Quốc hội trong Nhà nước pháp
quyền, cơ cấu tổ chức Quốc hội trong bối cảnh đổi mới hoạt động lập pháp, giảm
ban hành Lệnh, tăng cường vai trò của các Ủy ban của Quốc hội, mối quan hệ của
Quốc hội với các cơ quan Nhà nước khác trong xu hướng thực hiện nguyên tắc phân
công phối hợp và kiểm soát giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp… Về vị trí
của Quốc hội, đã đến lúc cần phân biệt giữa khái niệm “toàn quyền” với “quyền lực
cao nhất”. Trong quan hệ với các cơ quan khác của Bộ máy Nhà nước, Quốc hội là
cơ quan có quyền lực cao nhất. Trong quan hệ với Chính phủ, có thể thấy rằng,
Chính phủ có thể coi là một trong những cơ quan chấp hành của Quốc hội, song
không phải là cơ quan duy nhất, và cũng có nhiều việc Chính phủ thực hiện theo
quy định của luật pháp, không phải theo Nghị quyết của Quốc hội. Vì vậy, nên sửa
đổi hiến pháp theo hướng: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của quốc gia,
thực hiện quyền hành pháp, đồng thời là một cơ quan chấp hành của Quốc hội. [11]
Về nhu cầu đổi mới Chính phủ
Ở nước ta, Chính phủ được coi là cơ quan hành chính cao nhất, cơ quan quản
lý Nhà nước về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại. Điều 112 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) liệt kê các nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ. Vì Điều 109 đã coi Chính phủ là cơ quan hành chính, mà
không phải là cơ quan hành pháp nên các quyền của Chính phủ mà Điều 112 sau đó
đề cập cũng rất hạn chế, mặc dù có tới 11 khoản, nhiều điều mục nhưng ít chất
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lượng. Chính phủ được quy định những thẩm quyền khá thụ động. Do Chính phủ
được coi là cơ quan hành chính nên những thẩm quyền của Chính phủ liên quan đến
chính sách chủ yếu là chấp hành, thi hành. Nói đến Chính phủ là nói đến một nơi
hoạch định chính sách. Nhưng Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) chưa
làm nổi bật thẩm quyền về chính sách của Chính phủ. Thay vào đó, vai trò quyết
định chính sách lại được hiến pháp trao cho Quốc hội còn Chính phủ được coi là
một thiết chế chấp hành chính sách. Điều này thể hiện qua các quy định như: Chính
phủ có nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân
tộc, chính sách tôn giáo…
Những quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về thẩm
quyền của Chính phủ như vậy là chưa sát với lý luận về Chính phủ và chưa phù hợp
với thực tiễn. Chính phủ ở thời kỳ nào và ở quốc gia nào cũng được coi là trung tâm
của chính quyền, là động lực của sự phát triển đất nước. Chính phủ là một chế định
chủ động, năng động và có tính quyết định. Một giáo sư Hiến pháp học khẳng định:
trong bất cứ chế độ nào, Nội các hay Tổng thổng, điều cần phải nhấn mạnh tới là:
động cơ trong một nền dân chủ thời nay không phải ở các hội nghị dân biểu (Quốc
hội), mà ở hành pháp. Do đó, một nền dân chủ hiện đại, phải có nền hành pháp lành
mạnh. Dầu là hành pháp kiểu Đông phương hay Tây phương… một nền dân chủ
thời nay trước hết là một hành pháp mạnh và ổn cố. [10, tr194]. Việc hiến pháp Việt
Nam đặt Chính phủ vào một vị trí chấp hành chính sách chưa thể hiện vai trò của
Chính phủ là động lực của nền dân chủ.
Hiến pháp cần nhìn nhận chính xác hơn vai trò của Chính phủ trong việc khởi
thảo chính sách. Cùng với việc thừa nhận Chính phủ là cơ quan hành pháp quốc gia,
hiến pháp cần quy định Chính phủ là cơ quan hoạch định và điều hành chính sách
quốc gia. Quốc hội là diễn đàn công khai quyết định các chính sách mà Chính phủ
trình lên, phản biện các chính sách đó, kiểm tra sự tương hợp giữa chính sách của
Chính phủ với lợi ích tổng thể của nhân dân và sau khi thông qua, Quốc hội phải tập
trung giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chính sách đó.
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một hạn chế có thể nhận thấy nữa là hiến pháp liệt kê nhiều điều mục về thẩm
quyền của Chính phủ nhưng không đầy đủ. Chính phủ điều hành xã hội trong khi xã
hội biến chuyển thường xuyên. Liệt kê cụ thể thẩm quyền của Chính phủ sẽ dẫn đến
khả năng thiếu ổn định của hiến pháp, hiến pháp phải thay đổi thường xuyên. Thực
ra, khi hiến pháp đã gọi Chính phủ là cơ quan hành pháp, điều này đã bao hàm tất cả
những thẩm quyền cần thiết của Chính phủ. Không thể liệt kê hết được những chính
sách mà Chính phủ phải điều hành. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là tạo ra một
chính phủ không có giới hạn vì thẩm quyền của Chính phủ bị giới hạn bởi thẩm
quyền của Quốc hội, của Tòa án, các quyền của chính quyền địa phương, các quyền
còn lại sẽ thuộc về phạm vi hành pháp của Chính phủ. Còn những hình thức để thực
hiện quyền hành pháp là một vấn đề mang tính kỹ thuật, không cần liệt kê trong
hiến pháp.
Đối với cơ quan chính quyền Nhà nước ở địa phương
Nhu cầu sửa đổi hiến pháp để hoàn thiện chế định này hình thành đã từ lâu và
rõ ràng nhất là khi xây dựng Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hai cơ quan nói trên. Về các cơ
quan chính quyền địa phương, Văn kiện Đại hội Đảng X tiếp tục định hướng: bảo
đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, phân định lại
thẩm quyền đối với chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo. Với định hướng như
vậy, nhiều nội dung của Luật chỉ có thể sửa đổi khi có căn cứ từ hiến pháp. Do vậy,
nhu cầu sửa đổi hiến pháp để hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương được đặt
ra một cách cấp thiết.
Có thể nhận thấy rằng, hiến pháp không phải là những định hướng chính trị,
đạo đức hoặc mang tính triết lý mà là một đạo luật xác thực và bản thân nó có hiệu
lực pháp lý cho dù có tính chất bền vững và cố định hơn so với luật thường. Là văn
bản chính trị - pháp lý quy định chủ yếu về hai nội dung là tổ chức quyền lực Nhà
nước, quyền cơ bản của công dân, hiến pháp phải thực sự là định hướng chính trị
vững chắc với khả năng tạo dựng và duy trì khuôn khổ pháp lý cho việc tổ chức và
hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị.
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xét về mặt lý thuyết, để trở thành văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, các
quy định của hiến pháp phải đáp ứng yêu cầu về sự chuẩn mực, là nền tảng đầy đủ
và toàn diện cho toàn bộ tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tính ổn định
vốn có là một tiêu chí, song không thể được quá đề cao một khi nhu cầu sửa đổi
hiến pháp đã thực sự trở nên cần thiết. Thực tế thời gian qua cho thấy, để hoàn thiện
tổ chức bộ máy Nhà nước theo mô hình Nhà nước pháp quyền XHCN, các luật về tổ
chức các cơ quan Nhà nước phải được sửa đổi cơ bản, thay vì “sửa đổi, bổ sung một
số Điều”. Những dẫn chứng cụ thể được trình bày trên đây cho thấy, hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp và các cơ quan chính quyền địa phương không thể giải quyết một cách triệt để
ở tầm của các đạo luật mà phải bắt đầu từ hiến pháp. Cần khắc phục quan niệm cho
rằng, khi hiến pháp không quy định (về một vấn đề nào đó) thì luật có thể có quy
định mang tính “bổ sung” cho hiến pháp. [11]
Trong quá trình nghiên cứu sửa đổi một số luật, đã có ý kiến đề nghị Quốc hội
đồng thời với việc thông qua luật thì biểu quyết sửa đổi ngay một số quy định cụ thể
của hiến pháp. Đề nghị này hướng tới việc tạo dựng cơ sở pháp lý cho việc hoàn
thiện nhanh tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, đáp ứng đòi hỏi của thực
tế quản lý Nhà nước, sự phát triển của kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, khó có thể đi theo
con đường này vì: thứ nhất, vẫn chưa bảo đảm tính triệt để, tổng thể và việc sửa luật
chỉ dừng ở quy mô “một số Điều” và không thể giải quyết toàn diện mối quan hệ
giữa các cơ quan trong cơ chế phân công, phối hợp thực hiện quyền lực Nhà nước;
thứ hai, không bảo đảm yêu cầu chung về thủ tục nghiêm ngặt và đặc biệt của việc
sửa đổi hiến pháp. [2]
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy Nhà nước, đổi mới hệ thống
chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp
1992 cần được sửa đổi một cách tổng thể.
2.1.2. Đảm bảo, mở rộng, thúc đẩy quyền con người, quyền công dân
Từ Hiến pháp đầu tiên – Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 1992, các
nhà lập hiến Việt Nam đã chú trọng “Hiến pháp hóa” quyền con người, quyền công
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân nhằm tạo ra và không ngừng hoàn thiện cơ sở hiến pháp của việc nghi nhận và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam. Điều đó thể hiện sâu đậm
tính nhân văn, tính nhân đạo trong tư tưởng lập hiến vì con người của chủ tịch Hồ
Chí Minh, cũng như thái độ nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc
tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trong việc đảm bảo quyền con người,
quyền nghĩa vụ của công dân, Hiến pháp năm 1992 dù đã sửa đổi năm 2001 vẫn còn
tồn tại một số hạn chế đặt trong bối cảnh Nhà nước pháp quyền hiện nay:
- Thứ nhất, cần sửa đổi về kỹ thuật lập hiến ở cả hai phương diện: sửa đổi cách
thức thiết lập quyền và sửa chữa sự nhầm lẫn nội hàm quyền con người và quyền
công dân.
Cách thức quy định quyền con người và nghĩa vụ công dân trong các hiến
pháp nước ta do chịu nhiều ảnh hưởng từ tư tưởng Nho giáo nên các quyền con
người, quyền công dân được quy định theo cách thức thừa nhận, hay nói cách khác
là sự ban phát của Nhà nước cho công dân, mà không phải theo một chiều hướng
ngược lại, theo cách thức mặc nhiên thừa nhận, Nhà nước không thể không thừa
nhận mà còn phải có trách nhiệm bảo vệ những quyền mà tạo hóa đã ban tặng cho
con người trước sự vi phạm của các chủ thể khác, trong đó có chính bản thân Nhà
nước. Hầu hết các quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp Việt Nam đều
quy định dưới dạng Nhà nước thừa nhận quyền này, quyền kia cho công dân một
cách chủ quan duy ý chí chứ không phải là công dân được hưởng các quyền đó một
cách mặc nhiên. Ví dụ, Điều 70 Hiến pháp hiện hành quy định: “Công dân có quyền
tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều
bình đẳng trước pháp luật”. Trong khi đó, cách thức thể hiện quyền con người trong
Hiến pháp Mỹ cách đây 200 năm theo lối tư duy hoàn toàn khác: “Quốc hội sẽ
không được ban hành một đạo luật nào nhằm thiết lập tôn giáo hoặc ngăn cấm tự do
tín ngưỡng, hạn chế tự do ngôn luận, tự do báo chí và quyền của dân chúng hội họp
ôn hòa và kiến nghị lên chính phủ các điều khẩn cầu, để bày tỏ những nỗi bất bình
của họ”. Quy định như vậy rõ ràng không nhằm mục đích ban phát cho người dân
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyên tự do tín ngưỡng hay quyền tự do báo chí, mà chỉ ngăn cấm việc Quốc hội
thông qua các đạo luật can thiệp vào những quyền này của cá nhân. Cá nhân thì
được tự do, chính quyền thì được làm những gì mà pháp luật cho phép. Nhà nước
pháp quyền không ban phát các quyền tự do cho con người mà phải thừa nhận các
quyền ấy như một sự thật hiển nhiên. Nhà nước pháp quyền được tạo ra là để che
chở, bảo vệ các quyền tự do của cá nhân. Việc quy định quyền công dân trong Hiến
pháp Việt Nam có tính chất ban phát còn tiềm ẩn một nguy cơ là những quyền
không được liệt kê, không được thừa nhận, không được ban phát thì lẽ đương nhiên
công dân sẽ không được hưởng các quyền này. Điều này không phù hợp với sự phát
triển của vấn đề nhân quyền. Bởi vì việc liệt kê các quyền con người cụ thể sẽ phủ
nhận hay hạ thấp các quyền khác của người dân và quyền con người luôn phát triển
theo thời gian. Do đó, việc thay đổi cách thức quy định về quyền con người, quyền
công dân có một ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm quyền con người trong Nhà
nước pháp quyền. [2]
Cho nên việc tiếp tục “Hiến pháp hóa” quyền con người, quyền công dân trong
hiến pháp Việt Nam sửa đổi đã trở nên cấp thiết, bởi vì: trong 18 năm qua kể từ khi
có Hiến pháp năm 1992, việc cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về
quyền con người, quyền côn dân trong năm lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội bằng những văn bản quy phạm pháp luật dưới Hiến pháp còn chưa kịp
thời và đồng bộ vì thế nhiều quyền công dân trong năm lĩnh vựa này còn thiếu bảo
đảm pháp lý cần thiết để thực hiện; do sự hiểu biết của công dân về các quyền hiến
định của công dân còn hạn chế, vì thế việc thực hiện quyền đó gặp nhiều khó khăn,
thậm chí không đúng đắn (ví dụ: việc thực hiện quyền khiếu nại, quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật, quyền thừa kế tài sản, quyền bình đẳng nam, nữ…). Bên cạnh
đó, cùng với sự phát triển của xã hội theo hướng tích cực và nhịp độ hội nhập quốc
tế, đặc biệt là các lĩnh vựa kinh tế - xã hội, thì nhu cầu của người dân về các lĩnh
vực đời sống xã hội cũng ngày càng tăng lên, trong đó có nhiều nhu cầu chính đáng
cần được đáp ứng kịp thời như nhu cầu được sống trong môi trường tự
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiên trong lành, được sử dụng những thực phẩm an toàn và vệ sinh, được bảo đảm
các lợi ích khác với tư cách là người tiêu dùng…
Việc quy định các quyền con người trong hiến pháp là rất quan trọng, vì đây là
cơ sở pháp lý cao nhất để mọi người và mỗi công dân được hưởng thụ và thực hiện
cũng như bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng
hơn là các quyền đó phải được thực thi trong thực tế. Trong cơ chế thi hành pháp
luật hiện nay, nhiều quyền hiến định trong hiến pháp sửa đổi có thể vẫn sẽ là quyền
hình thức nếu không được thể chế hóa trong các luật cụ thể.
Vấn đề này đặt ra trách nhiệm đối với các cơ quan Nhà nước, từ việc phổ biến,
tuyên truyền các nội dung mới của Hiến pháp sửa đổi, đến việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy để bảo đảm thực thi.
Rất nhiều quyền con người trong Hiến pháp hiện hành chỉ được quy định đưới
hình thức là quyền công dân. Điều 50 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về
chính trị, dân sự, kinh tế văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền
công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. Tuy nhiên, với cách quy định
này thì dễ dẫn đến việc hiểu không đúng rằng “quyền con người chỉ được thể hiện ở
các quyền công dân”. Trên thực tế, quyền con người và quyền công dân không mâu
thuẫn nhau nhưng không đồng nhất. Quyền con người bao giờ cũng rộng hơn quyền
công dân xét về mặt phạm vi chủ thể lẫn nội dung. Ví dụ, nếu quy định quyền tự do
kinh doanh chỉ dưới hình thức là quyền công dân như Điều 57 của Hiến pháp hiện
hành thì người nước ngoài và người không quốc tịch sẽ không được quyền kinh
doanh ở Việt Nam, điều này sẽ đi ngược lại đường lối đổi mới, thu hút đầu tư nước
ngoài của Đảng và Nhà nước ta. Tương tự là các quyền tự do đi lại, cư trú; tự do tín
ngưỡng, tôn giáo;… Có thể nói chỉ có các quyền trong lĩnh vực chính trị như quyền
bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quyền biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý,… mới là quyền công dân thuần túy.
Còn hầu hết các quyền trong lĩnh vực khác thực chất là quyền con người, nếu chỉ
quy định dưới hình thức là quyền công dân thì sẽ thu hẹp phạm vi chủ thể được
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hưởng các quyền. Điều này là không phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyên con người
trong Nhà nước pháp quyền. Vì vậy, nên sửa đổi Điều 50 của Hiến pháp (sửa đổi
2001) theo hướng như sau: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng và
bảo đảm bằng hiến pháp và luật”. Bên cạnh đó, hiến pháp nên quy định các quyền
dưới hình thức quyền con người (trừ một số quyền trong lĩnh vực chính trị) theo
hướng mặc nhiên thừa nhận. [2]
Thứ hai, về tên gọi và vị trí của chương quyền con người, quyền công dân:
Việc đặt tên chương V “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” trong Hiến pháp
năm 2001 vô hình chung đã loại trừ một nhóm chủ thể quyền trong hiến pháp
(những người không phải công dân). Để phản ánh đúng nội dung của nó, tên của
chương này có thể là Quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân [5, tr318].
Bên cạnh đó, nhận thức được vai trò quan trọng của việc quy định các quyền
con người trong hiến pháp nên hiến pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
đặt chế định quyền con người, quyền công dân ở vị trí thứ hai sau chế định chính
thể. Việc đặt chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân ở chương V
chưa thể hiện đúng mức nhận thức của Nhà nước về tầm quan trọng của vấn đề
quyền con người, quyền công dân. Vì vậy, vị trí của chương về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 1992 (hiện đang ở vị trí thứ năm)
cũng cần được thay đổi (chuyển lên vị trí thứ hai) cho phù hợp. [5, tr318-319].
- Thứ ba, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), có một số quyền
công dân được quy định một cách gián tiếp thông qua nghĩa vụ của Nhà nước đối
với các quyền đó như quyền nghỉ ngơi, quyền được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
(Điều 56); quyền thừa kế (Điều 58); quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (Điều
60); quyền kết hôn theo quy định của pháp luật (Điều 64); quyền bất khả xâm phạm
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm (Điều 71); quyền bất khả xâm phạm về
thư tín, điện thoại, điện tín (điều 73). Ngoài ra quyền bãi nhiệm các đại biểu dân cử
của cử tri hiện nay tồn tại dưới dạng “ẩn” (tại khoản 2 Điều 7 Hiến pháp hiện hành)
chứ không trực tiếp quy định dưới hình thức là một quyền hiến định của công
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân. Hiến pháp cần quy định trực tiếp các quyền này để khẳng định những quyền
thiết yếu của công dân trong Nhà nước pháp quyền. Bên cạnh đó, hiến pháp cần bổ
sung nghĩa vụ của Nhà nước vào quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 52); quyền
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà
nước và địa phương, quyền kiến nghị với cơ quan Nhà nước và quyền biểu quyết
khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (Điều 53); quyền bầu cử và ứng cử (Điều 54);
quyền tự do kinh doanh (Điều 57); quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền
được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật (Điều
69). Mặt khác, trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì ô nhiễm
môi trường đang có nguy cơ phát triển, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và
khí hậu trên trái đất, do đó, có thể bổ sung trong hiến pháp quyền được sống trong
môi trường thiên nhiên trong sạch và nghĩa vụ công dân trong việc bảo vệ môi
trường.Trong quá trình hoàn thiện nội dung và hình thức của các quy phạm Hiến
pháp về quyền con người, quyền công dân, một yêu cầu đặt ra là phải “nội luật hóa”
trong Hiến pháp các điều ước quốc tế về quyền con người mà Nhà nước ký kết hoặc
tham gia, bởi vì bảo vệ nhân quyền hiện nay đã mang tính quốc tế, tính toàn cầu. Vì
vậy cần hiến định một số điều sau vào Hiến pháp sửa đổi đó là: Quyền sống (Quy
định trong các Điều 3 UDHL và Điều 6 ICCPR mà Việt Nam đã là thành viên);
Quyền tự do tư tưởng, ý kiến, quan điểm (Quy định trong Điều 18 của UDHL và
ICCPR); Quyền tiếp cận thông tin (sửa đổi điều 69 Hiến pháp 1992 để tương thích
với pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật Việt Nam); quy định cấm tra tấn, đối
xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục (đây là một trong những quy định rất quan
trọng trong luật nhân quyền quốc tế, được đề cập rất nhiều trong các văn kiện như
UDHR, ICCPR, CRC-Công ước về quyền trẻ em…; quy định cấm chế độ nô lệ, nô
dịch hoặc cưỡng bức lao động… [2]
- Thứ tư, nhiều quyền công dân được quy định trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001) chỉ mới có hiệu lực pháp lý chứ chưa có hiệu lực thực tế. Ví dụ
quyền bỏ phiếu khi Nhà nước tiến hành trưng cầu dân ý (Điều 53), quyền biểu tình
(Điều 69)… đã có hiệu lực pháp lý từ năm 1992 nhưng chưa bao giờ được thực thi
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trên thực tế. Nguyên nhân chủ yếu là do Nhà nước ta chưa sớm ban hành luật trưng
cầu dân ý, luật biểu tình để tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thi hiện các quyền hiến
định của công dân. Để rút ngắn khoảng cách giữa hiến pháp pháp lý và hiến pháp
thực tế, thiết nghĩ nên xây dựng Dự án luật thi hành các quyền mới của công dân để
cho quốc hội thông qua ngay sau khi thông qua hiến pháp; hoặc ấn định ngay trong
hiến pháp một lộ trình có hiệu lực của các quyền mới như Điều 329 của Hiến pháp
Thái Lan hiện hành.
- Thứ năm, hiện nay chúng ta chưa có một cơ quan chuyên trách để bảo vệ tính
tối cao của hiến pháp nói chung và bảo vệ quyền con người, quyền công dân được
ghi nhận trong hiến pháp nói riêng. [2] Vì vậy, việc vi phạm quyền con người,
quyền công dân vẫn xảy ra. Ví dụ điển hình là Thông tư số 02/2003/TT-BCA ngày
13/1/2003 của Bộ Công an quy định mỗi người được đăng ký một môtô hoặc xe gắn
máy là trái với quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 58 của Hiến pháp
năm 1992: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất…”. Phải hai năm sau, khi người dân ở thành
phố Hà Nội và người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh khốn khó vì quy định vi hiến
nói trên đã bị dư luận đồng loạt lên tiếng, Bộ Công an mới ban hành Thông tư số
17/2005/TT-BCA ngày 21/11/2005 bãi bỏ quy định trái hiến pháp này… do đó,
trong Nhà nước pháp quyền cần thành lập một cơ quan chuyên trách để giám sát
tính hợp hiến trong hành vi và trong các văn bản pháp luật của các chủ thể có thẩm
quyền; đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp được xác định là vi hiến. Từ đó
sẽ góp phần bảo đảm tính tối cao của hiến pháp và tạo ra một chế độ hiến pháp thực
sự trong Nhà nước pháp quyền.
Như vậy, để thực hiện được một chương trình cải tổ thực thụ, bảo đảm các quyền
tự do và nhân quyền cơ bản, bản hiến pháp phải đáp ứng được các nghĩa vụ pháp lý
quốc tế của Việt Nam với tư cách là một quốc gia thành viên của các công ước, hiệp
ước quốc tế về nhân quyền đồng thời đảm bảo khả năng thực thi pháp lý của các điều
khoản đó trong lãnh thổ Việt Nam. Bản hiến pháp cần có các điều khoản quy định rằng
bất cứ sự hạn chế nào đối với nhân quyền và quyền tự do chỉ có thể là
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
điều kiện cần thiết trong một xã hội dân chủ, và không cho phép các cơ quan Nhà
nước hay tòa án được vi phạm các quyền con người đã được quốc tế công nhận.
2.1.3. Xây dựng nền kinh tế thị trường
Về danh nghĩa, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) vẫn giữ nguyên
định hướng về sở hữu toàn dân và kinh tế quốc doanh, song trên thực tế, Việt Nam
đã chấp nhận kinh tế cá thể, kinh tế tư bản, tuyên bố không quốc hữu hóa tài sản
hợp pháp của cá nhân, cam kết thực hiện một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ
nghĩa quy định tại các Điều 15, 17, 19, 21, 23 của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001).
Tuy vậy, để hòa mình vào công cuộc đổi mới hiện nay, việc sửa đổi hiến pháp
cho phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường trở thành vấn đề cấp
thiết, thể hiện ở các vấn đề sau: (1) Trong giai đoạn hiện nay, việc chia cắt nền kinh
tế thành 6 khu vực kinh tế (Điều 16 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001),
gồm: kinh tế Nhà nước - Điều 19, kinh tế tập thể - Điều 20, kinh tế tư bản tư nhân -
Điều 21, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - Điều 25) thiết nghĩ không còn
phù hợp nữa. Dù cam kết các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật
(Điều 22), song trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) lại có những
quy định mang tính mâu thuẫn, ví dụ Điều 19 quy định kinh tế Nhà nước là chủ đạo,
đầu tư nước ngoài được khuyến khích (Điều 25), nhưng trong cách hành văn của
Điều 21 không cho thấy sự khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân trong nước. Việc
công khai ưu ái kinh tế Nhà nước, khuyến khích đầu tư nước ngoài, trong khi tư bản
tư nhân trong nước chỉ ghi nhận ở mức độ được phép. Sự phân chia và đối xử có
tính phân biệt này nếu tiếp tục duy trì thì kinh tế tư bản tư nhân sẽ khó phát triển
trong điều kiện bị kìm kẹp như vậy. (2) Có nên coi sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể là nền tảng, kinh tế Nhà nước là chủ đạo. Các Điều 15, 19 Hiến pháp 1992 (sửa
đổi, bổ sung năm 2001) nhấn mạnh vào vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước,
đầu tư Nhà nước và sở hữu toàn dân. Đây là nội dung cần được thảo luận thêm, bởi,
hướng tới XHCN, có lẽ mục đích điều tiết phúc lợi, công bằng xã hội mới là quan
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trọng, quốc hữu hoá chỉ là một trong số những công cụ đạt tới mục đích đó. Cam kết
đối xử bình đẳng, ngoài việc xoá dần khái niệm các thành phần kinh tế, cần thảo
luận để thu hẹp khu vực kinh tế Nhà nước, càng không nên khẳng định nền kinh tế
Nhà nước là chủ đạo hoặc then chốt. (3) Thực tế phân tán của sở hữu toàn dân. Quy
định về sở hữu toàn dân theo Điều 17 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
của Việt Nam còn ẩn chứa nhiều điều không rõ ràng, thứ nhất, sở hữu toàn dân với
quyền định đoạt được phân bổ cho Chính phủ, các tập đoàn kinh tế Nhà nước, các
bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh với nguy cơ quyền được trao chưa tương xứng với
trách nhiệm giải trình, thêm nữa, quá trình sử dụng và định đoạt những khối tài sản
được gọi là sở hữu toàn dân khó đánh giá bởi hạn chế về nhiệm kỳ của những người
được uỷ quyền; thứ hai, sở hữu tư nhân đã phát triển mạnh mẽ, sở hữu của các nhà
tư bản, cư dân đô thị đã được bảo vệ ngày càng vững chắc, nhưng quyền sử dụng
đất của người nông dân còn khá mong manh, đất đai của nông dân dễ dàng bị thu
hồi vĩnh viễn với giá do Nhà nước ấn định. Nghịch lý này tạo ra bất công xã hội lớn,
một mặt hạn chế đầu tư lâu dài vào khu vực nông nghiệp và nông thôn, biến nông
dân trở thành lực lượng xã hội gánh chịu chi phí cho quá trình cải cách, mặt khác,
tạo cơ hội cho tham nhũng và sự băng hoại đạo đức của công chức và uy tín của
chính quyền. Vì lẽ ấy, cần nghiên cứu để đưa ra những tuyên bố mạch lạc hơn, giám
sát chính quyền chặt chẽ hơn khi họ can thiệp vào tài sản tư của người dân. (4) Tăng
cường bảo hộ sở hữu tư nhân (Điều 23). Sở hữu tư nhân của người dân cần được
Nhà nước bảo hộ một cách hiệu quả, đặc biệt là các tài sản có giá trị như nhà đất.
Cam kết không quốc hữu hoá, hoặc chỉ trưng mua, trưng dụng vì lý do an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia của Điều 23 là một đảm bảo tốt, song cần được đẩy
mạnh thành thái độ bảo hộ sở hữu tư nhân của Nhà nước, ví dụ thể hiện qua hệ
thống đăng ký vật quyền thống nhất. Chế độ sở hữu của Việt Nam hiện hành, ví dụ
nhà đất, hiện nay được quản lý phân tán, đăng ký quyền sử dụng đất tách với các
giao dịch bảo đảm liên quan đến sở hữu nhà ở, từ đây cần nhấn mạnh trách nhiệm
bảo đảm sở hữu tư nhân của Nhà nước. Cũng như vậy, quyền sử dụng đất của nông
dân được bảo hộ yếu, dễ bị thu hồi vì các lý do được định nghĩa rộng hơn nhiều quy
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định tại Điều 23 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). Như vậy, sửa đổi
hiến pháp để hiến định rõ ràng hơn về chế độ sở hữu, nhất là sở hữu đất đai của
nông dân. (5) Giới hạn điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Điều 26 Hiến
pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) dường như có chủ đích khẳng định tôn chỉ
của chính quyền khi điều hành nền kinh tế. Sau 30 năm đổi mới, có thể cần thảo
luận những nguyên tắc khi Nhà nước can thiệp vào thị trường. Hiển nhiên, Nhà
nước có thể can thiệp trực tiếp bằng các sở hữu và đầu tư của Nhà nước, thông qua
chính sách điều tiết hoặc các chính sách thuế, song cần nhấn mạnh kỷ luật thị
trường và sự điều tiết của Nhà nước phải được đặt vào những giới hạn, ví dụ: Nhà
nước chỉ can thiệp khi thị trường thất bại, mục đích can thiệp nhằm phân bổ phúc
lợi, Nhà nước khuyến khích và tôn trọng tự do cạnh tranh, coi đó là sức ép tự điều
tiết tốt nhất của nền kinh tế. Những vấn đề này cần được thảo luận và nêu thành một
tôn chỉ cho điều tiết của Nhà nước trong bối cảnh mới. [2]
Ngoài ra, chương Chế độ kinh tế cần được yểm trợ tốt hơn bởi những cải cách
tiếp theo trong tổ chức quyền lực Nhà nước, nhất là phân tách giữa lập pháp, hành
pháp chính trị và hành chính công vụ cũng như xây dựng một quyền lực tư pháp đủ
độc lập để đảm bảo công lý, giảm rủi ro pháp lý cho người kinh doanh.
2.2. Quan điểm, yêu cầu sửa đổi Hiến pháp
2.2.1. Quan điểm sửa đổi Hiến pháp
Theo chủ trương của Đảng, Nhà nước ta, việc sửa đổi Hiến pháp được tiến
hành dựa trên những quan điểm cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và
các đạo luật có liên quan; căn cứ vào định hướng, nội dung của Cương lĩnh và các
văn kiện khác của Đảng; kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và của
các bản Hiến pháp trước đây còn phù hợp; sửa đổi những vẫn đề thực sự cần thiết,
những vấn đề đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có đủ cơ sở, nhận được sự
thống nhất cao và phù hợp với tình hình mới.
- Thứ hai, tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của hệ thống chính
trị và bộ máy Nhà nước đã được xác định trong cương lĩnh và Hiến pháp năm 1992.
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực Nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ ba, khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.
- Thứ tư, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi
mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng Việt Nam xã hội
chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Thứ năm, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quyền
của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa; tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ sáu, sửa đổi hiến pháp là công việc hệ trọng nên phải tiến hành chặt chẽ,
khoa học dưới sự lãnh đạo của Đảng; bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các
nhà khoa học, các nhà quản lý; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân và các cơ
quan, tổ chức; chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm đúng định
hướng, không để các đối tượng xấu, thế lực thù địch lợi dụng để chống phá, xuyên
tạc trong quá trình nghiên cứu sửa đổi hiến pháp. [27]
2.2.2. Yêu cầu sửa đổi hiến pháp
Từ thực tiễn thi hành Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) và tình hình chính
trị - xã hội hiện nay, Đảng và Nhà nước chủ trương đưa ra yêu cầu sửa đổi hiến
pháp như sau:
Thứ nhất, tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn những nội dung cơ bản mang tính
chất của chế độ ta đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 về phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của Nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân.
Thứ hai, thể chế hóa kịp thời những quan điểm, chủ trương lớn được nêu trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) bao gồm: 1/ Quá trình cách mạng và những bài học kinh
nghiệm; 2/ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; 3/ Những định hướng lớn về phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; 4/ Hệ thống chính trị
và vai trò lãnh đạo của Đảng. Trong đó, chú trọng vào những quan điểm, chủ trương
tại mục 4 của Cương lĩnh về Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng với
những nội dung chính về bản chất của chế độ ta, về vai trò của Đảng cộng sản Việt
Nam, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân…
Thứ ba, hoàn thiện kỹ thuật lập hiến, bảo đảm để hiến pháp thực sự là đạo luật
cơ bản, có tính ổn định, lâu dài. Trong đó, chú trọng hoàn thiện quy trình xây dựng
và sửa đổi hiến pháp, cách thức hiến định, cách sắp xếp bố cục và trình bày các
Chương, các chế định trong hiến pháp sao cho phù hợp với nội dung của hiến pháp.
Kỹ thuật lập hiến có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cũng như sửa đổi
hiến pháp. Nó là nhân tố làm cho một bản văn hiến pháp được thể hiện một cách
khoa học, chặt chẽ, logic. Không những có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng
của hiến pháp mà còn bảo đảm hiệu lực và hiệu quả thực thi hiến pháp sau khi ban
hành. Kỹ thuật lập hiến về cơ bản bao gồm 3 yếu tố: Cơ cấu một bản Hiến pháp
(cách sắp xếp, quy định các chương, Điều, khoản…); Phạm vi những vấn đề cần
phải thể hiện trong hiến pháp, những vấn đề nhất thiết cần phải được quy định trong
hiến pháp; Cách diễn đạt nội dung của hiến pháp sao cho rõ ràng, minh bạch nhưng
lại đủ bao quát và cụ thể.
Xác định những vấn đề cần quy định trong hiến pháp. Vì hiến pháp là đạo luật
gốc, là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật quốc
gia bởi thế hiến pháp chỉ điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng
nhất của quốc gia. Đó thường là ba nhóm quan hệ cơ bản sau đây: Nhóm quan hệ xã
hội cơ bản về chế độ chính trị (chính thể); Nhóm quan hệ xã hội cơ bản giữa Nhà
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước và cá nhân; Nhóm quan hệ xã hội về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Hiến pháp chỉ tập trung điều chỉnh ba nhóm quan hệ xã hội nói trên với tư
cách là các nguyên tắc, các vấn đề có tính nền tảng, cốt tử của một quốc gia; không
đưa vào hiến pháp những nội dung không có tầm quan trọng cao, hoặc ít xảy ra
trong thực tiễn. Cần có sự phân sân giữa hiến pháp và các đạo luật, biết nhường cho
luật những quy định chi tiết, cụ thể.
Việc thêm hay bớt những quy định của hiến pháp phải căn cứ, phụ thuộc vào
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước ta và tình hình quốc tế đang diễn ra trong bối
cảnh hiện nay.
Về cách thức thể hiện và diễn đạt trong hiến pháp, cần có sự kết hợp giữa cách
thể hiện bao quát mang tính khái quát cao với cách thể hiện đủ cụ thể sao cho hiến
pháp phát huy hiệu lực trong một thời gian tương đối dài, vừa có quy định điều
chỉnh trực tiếp vừa có quy định định hướng mang tính nguyên tắc. Không có một
công thức chung cho sự kết hợp này. Tùy thuộc vào tính chất của các vấn đề được
đưa vào hiến pháp mà lựa chọn cách thể hiện một cách đủ cụ thể. Đồng thời phải
diễn đạt một cách rõ ràng, minh bạch theo ngôn ngữ pháp lý mà không phải là ngôn
ngữ chính trị hay văn chương.
Về việc sắp xếp cấu trúc của các chương trong hiến pháp sửa đổi, cần sắp xếp
theo hướng những nội dung cấu thành bản chất của hiến pháp theo quan niệm
truyền thống cần được đưa lên trước. Những nội dung có tính chất mở rộng phạm vi
của hiến pháp nên đưa ra sau. Cùng với điều đó cần đặt lại tên gọi các chương cho
chuẩn xác và thống nhất với nội dung của toàn bộ hiến pháp.
2.3. Mục đích, phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp
2.3.1. Mục đích sửa đổi hiến pháp
Từ những yêu cầu cấp thiết đặt ra cần phải sửa đổi Hiến pháp 1992, Đảng và
Nhà nước chủ trương sửa đổi hiến pháp nhằm đạt được các mục đích sau đây:
Thứ nhất, ghi nhận những thành quả của đất nước đã đạt được kể từ năm 1945
đến nay, nhất là sau 25 năm đổi mới và thể chế hóa kịp thời các quan điểm mới của
Đảng trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI, bảo đảm tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc sửa đổi Hiến pháp 1992 là nhằm thể chế hóa kịp thời các quan điểm,
đường lối chiến lược phát triển đất nước trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng, tạo nền tảng pháp lý cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước khi bước vào giai đoạn chiến lược mới, đặc
biệt là những vấn đề đã được khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là: xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất;
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nhà nước tôn
trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; nhân dân thực hiện quyền
làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình
thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp; Nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân; tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân
công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương dưới sự
lãnh đạo của Đảng. [16]
Thứ hai, tháo gỡ những vướng mắc lớn trong quá trình thi hành Hiến pháp 1992
Công cuộc cải cách nền kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và cải
cách pháp luật trong những năm qua tuy đạt được một số kết quả tích cực ban đầu,
nhưng chưa được triệt để vì bị “vướng” các quy định của Hiến pháp 1992, nhất là về
cải cách tư pháp, về cải cách hành chính.
Trên thực tế, trong thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, Đảng ta đã
chủ trương cải cách trong một số lĩnh vực, nhưng vì vướng các quy định của hiến
pháp nên đã phải thực hiện dưới hình thức thí điểm. Cách làm này không chỉ làm
ảnh hưởng đến nguyên tắc tối thượng của hiến pháp, mà còn làm giảm hiệu quả của
các chủ trương cải cách mà Đảng ta đã đề ra.
Thứ ba, bảo đảm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 của đất nước và hội
nhập quốc tế.
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Với tư cách là đạo luật gốc, hiến pháp vừa là bản hiến chương thể hiện chủ
thuyết về phát triển chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội vừa là nền tảng chính trị -
pháp lý để bảo đảm cho sự phát triển ổn định, lâu dài của một quốc gia, dân tộc. Vì
vậy, việc sửa đổi hiến pháp lần này là rất quan trọng nhằm mở đường cho việc tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050, góp
phần bảo đảm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội
nhập quốc tế.
Thứ tư, bảo đảm yêu cầu phát huy dân ch ủ, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân
dân; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một cách có hiệu quả,
đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, phát triển bền vững đất nước; hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền
con người, kiểm soát có hiệu quả quyền lực Nhà nước. Đây được xem là các mục
tiêu của lần sửa đổi hiến pháp này. [13]
Sửa đổi hiến pháp để phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân, bởi vì, nhìn vào thực tế, vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế về việc thực hành
dân chủ: bầu cử và các cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước trực tiếp của nhân dân
đối với bộ máy Nhà nước còn nhiều hạn chế, thiếu vắng nhiều hình thức, cho nên,
hiến pháp sửa đổi phải quy định rõ các phương thức dân chủ, tức là cách thức để
nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước, đó là dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
mà việc hoàn thiện chế độ bầu cử là biểu hiện cao nhất được xem là tiêu chí quan
trọng của một bản hiến văn dân chủ. Bởi lẽ, bầu cử là hình thức dân chủ cao nhất,
để cử tri thực hiện đầy đủ hơn, thực chất hơn quyền bầu cử và đề cao trách nhiệm
của đại biểu dân cử... Theo đó, hiến pháp sửa đổi cần thành lập được một thiết chế
hiến định độc lập (Hội đồng bầu cử quốc gia là một gợi ý). Hiến pháp sửa đổi cũng
cần mở rộng thêm các quyền tự do dân chủ như quyền được tiếp cận thông tin, tự do
lập hội... đặc biệt là quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý; xác
định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc tạo điều kiện để công dân thực
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiện quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị
với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; công khai,
minh bạch trong việc tiếp nhận phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. Đồng thời
hiến pháp sửa đổi cần có những điều chỉnh về quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp
cho phù hợp. Thêm vào đó, hiến pháp sửa đổi cũng cần có những quy định nhằm
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế: tạo môi trường pháp
lý, cơ chế, chính sách để giải phóng sức dân, giải phóng sức sản xuất. Đồng thời cần
phân định chức năng của Nhà nước và xã hội nhằm từng bước xã hội hóa các hoạt
động mà các lực lượng xã hội có thể đảm đương.
Nền kinh tế ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Trong nền kinh tế đó, cơ chế thị trường phải được vận hành đầy đủ, linh hoạt để
phát huy mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao
đời sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo, tăng cường đoàn kết, đồng thuận xã hội
để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; phát
triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và từng chính sách; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế,
đồng thời giữ vững, tăng cường tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường với sự tác động của nhiều yếu tố trong và
ngoài nước, với sự tham gia của ngày càng nhiều chủ thể thuộc nhiều thành phần
kinh tế như hiện nay, đòi hỏi Nhà nước phải bảo đảm và phát huy quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật để mọi công dân có nhu cầu, có điều kiện đều được tham gia
hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật thông thoáng, mọi thành phần kinh
tế, mọi chủ thể kinh tế đều được coi trọng, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn
minh, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. [15]
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng
luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực
kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ các yếu tố thị
trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
Mặt khác, trong điều kiện các quy luật thị trường chưa hoạt động đồng bộ,
chưa phát huy đầy đủ tác dụng, Nhà nước thực hiện đầy đủ chức năng quản lý kinh
tế - xã hội, làm tốt vai trò “bà đỡ” cho sự ra đời của hệ thống thị trường, giúp cho
thị trường vận hành thông suốt.
Trong nền kinh tế thị trường, chiến lược, quy hoạch dài hạn, ngắn hạn phát
triển kinh tế - xã hội tuy không còn mang tính chất như trong cơ chế kinh tế tập
trung, bao cấp nhưng vai trò của nó không hề bị hạ thấp. Cùng với sự chuyển đổi từ
kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường có thể nói là rất nhanh và thành công,
nền kinh tế thị trường không được xây dựng trên cơ sở diễn tiến tự nhiên, vì thế
thiếu sự tích lũy tự nhiên, sự phát triển mang nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy, không thể
để xảy ra tình trạng tự phát. Sửa đổi hiến pháp tạo điều kiện để các cơ quan chức
năng có cơ sở để hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính
sách, xây dựng, hoàn thiện thể chế nhằm bảo đảm phát triển hài hòa, bền vững; loại
bỏ mâu thuẫn xã hội, sự chênh lệch giàu nghèo đang có xu hướng vượt quá khả
năng chịu đựng của xã hội; tăng cường khả năng tự kiểm soát của nền hành chính;
xóa bỏ hoặc hạn chế thấp nhất những hiện tượng tiêu cực như tham nhũng đất đai,
sự rối loạn khó kiểm soát của thị trường bất động sản, tình trạng lãng phí và thiếu
kiểm soát trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên của đất nước, những bất cập
trong hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế Nhà nước. Tất cả những tiêu cực đó
của nền kinh tế là “sản phẩm” của sự “không tương thích” giữa bản Hiến văn ra đời
cách đây hơn 20 năm với tình hình thực tại khi mà nền kinh tế thị trường đã bước
qua thời kỳ sơ khai, sự phát triển các quan hệ kinh tế thị trường định hướng XHCN
đã bước đến những bước tiến xa hơn. Những bất cập đó trong thực tế cuộc sống đã
tác động đến những phạm trù cơ bản của hiến pháp cần phải được đánh giá đúng
thực chất như: tính chất của quyền lực Nhà nước, kiểm soát quyền lực Nhà nước…
Tất cả những bất cập trên đã thôi thúc phải sửa đổi hiến pháp để đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cần được hoàn thiện
đi đôi với việc hoàn thiện pháp luật, đảm bảo và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, phân định rành mạch ba quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Thực tế, tại lần sửa đổi vào năm 2001, Hiến pháp 1992 đã
bổ sung một số nguyên tắc rất quan trọng của cơ chế quyền lực Nhà nước: “quyền
lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2, Hiến
pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)). Tuy nhiên, việc hiến định tính chất, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước từ đó đến
trước năm 2013 vẫn chưa có những quy định cụ thể về các yếu tố của cơ chế phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực Nhà nước. Hiến pháp sửa đổi để xác định rõ
ba bộ phận quyền lực với những thiết chế thực hiện các quyền lực đó; đồng thời,
bảo đảm sự phối hợp, kiểm soát thực hiện quyền lực dưới sự lãnh đạo của Đảng,
từng bước xây dựng xã hội công dân cũng như tăng cường sự đồng thuận xã hội,
tránh những xung đột không cần thiết giữa người dân với chính quyền. [15]
Thứ năm, thể hiện sự đổi mới tư duy và kỹ thuật lập hiến theo hướng bảo đảm
để hiến pháp giữ đúng vị trí, vai trò là đạo luật cơ bản của Nhà nước và xã hội.
Các bản Hiến pháp năm 1959, 1980 và năm 1992 được ban hành trong bối
cảnh hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, đặc biệt là thiếu nhiều đạo luật chuyên
ngành điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong điều kiện đó, Hiến pháp
đã phải làm thay nhiệm vụ của các đạo luật thông thường, nhất là về kinh tế, xã hội.
Các quy định cụ thể, chi tiết trong các bản hiến pháp về chính sách của Nhà nước
đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục cũng như các
quy định cụ thể khác đã phát huy hiệu quả trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, cách quy định quá cụ thể của hiến pháp đã làm cho một số nội
dung của hiến pháp trở nên nhanh chóng lạc hậu với thời gian, không phù hợp với
bản chất của hiến pháp với tư cách là đạo luật gốc, làm suy giảm vị trí tối thượng
của hiến pháp.
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiện nay, hệ thống pháp luật của nước ta về cơ bản đã tương đối đầy đủ, đồng
bộ, điều chỉnh ngày càng sâu rộng các quan hệ phát sinh trong xã hội và đang bước
vào giai đoạn hoàn thiện. Các luật về tổ chức cũng như các luật điều chỉnh về các
quan hệ phát sinh trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... ngày càng được hoàn
thiện, tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Các chính sách của Nhà nước
trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội đã được điều chỉnh ngày
càng đầy đủ trong các đạo luật chuyên ngành.
Trong điều kiện đó, cần thiết thay đổi cách xây dựng hiến pháp. Theo đó, hiến
pháp chỉ nên tập trung quy định về phân công, tổ chức quyền lực Nhà nước, là hiến
chương ghi nhận và bảo đảm quyền tự do cơ bản của công dân, là cơ sở pháp lý cao
nhất cho việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các
vấn đề về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh,
quốc phòng... chỉ nên quy định khái quát, thể hiện định hướng theo đường lối phát
triển của Đảng. [11]
2.3.2. Phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp
Trên cơ sở khẳng định những giá trị to lớn và ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp
năm 1992, đồng thời xác định tầm quan trọng của việc sửa đổi hiến pháp nhằm phù
hợp với yêu cầu của tình hình mới, Hội nghị Trung ương lần thứ năm của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI đã kết luận về phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp
lần này như sau:
Phạm vi sửa đổi hiến pháp
Thể chế hóa, cụ thể và sâu sắc hơn chủ trương phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
Phát huy mạnh mẽ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các lực
lượng xã hội phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Khẳng định và làm rõ hơn vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
và xã hội.
Phát huy nhân tố con người, thể hiện sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn trọng
quyền con người, bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
51
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc

Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...anh hieu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Ähnlich wie Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc (20)

Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện...
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện...Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện...
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện...
 
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...
 
Sáng kiến đối tác chính phủ mở (ogp) nội dung và khả năng vận dụng ở Việt Nam...
Sáng kiến đối tác chính phủ mở (ogp) nội dung và khả năng vận dụng ở Việt Nam...Sáng kiến đối tác chính phủ mở (ogp) nội dung và khả năng vận dụng ở Việt Nam...
Sáng kiến đối tác chính phủ mở (ogp) nội dung và khả năng vận dụng ở Việt Nam...
 
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.doc
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.docKhóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.doc
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.doc
 
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.docKhóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
 
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.docGiao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
 
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiếnSự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
Sự tham gia của nhân dân vào Quy trình Lập hiến
 
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
 
Chứng Thực Của Ủy Ban Nhân Dân Xã Từ Thực Tiễn Huyện Mỹ Đức.doc
Chứng Thực Của Ủy Ban Nhân Dân Xã Từ Thực Tiễn Huyện Mỹ Đức.docChứng Thực Của Ủy Ban Nhân Dân Xã Từ Thực Tiễn Huyện Mỹ Đức.doc
Chứng Thực Của Ủy Ban Nhân Dân Xã Từ Thực Tiễn Huyện Mỹ Đức.doc
 
Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...
Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...
Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
 
Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...
Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...
Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...
 
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docLuận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
 
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
 
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.docNhững vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
 
Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...
Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...
Truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành ...
 
Cơ sở lý luận về nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân và gia đình.docx
Cơ sở lý luận về nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân và gia đình.docxCơ sở lý luận về nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân và gia đình.docx
Cơ sở lý luận về nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân và gia đình.docx
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Kürzlich hochgeladen

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi hiến pháp 2013.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HÀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Ở VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUA LẦN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HÀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Ở VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUA LẦN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 2013 Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số :60380101 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS ĐẶNG MINH TUẤN HÀ NỘI
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, học viên Phạm Thị Hà xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho người viết học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS Đặng Minh Tuấn là người trực tiếp hướng dẫn, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để chỉ dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã động viên khích lệ tinh thần và giúp đỡ người viết hoàn thành Luận văn này. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Thị Hà
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Hà 1
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 MỤC LỤC .................................................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6 1. Tính cấp thiết .................................................................................................. 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................10 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................10 6. Ý nghĩa khoa học và điểm mới của luận văn .............................................10 7. Bố cục của Luận văn .................................................................................... 11 CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP ..........................12 1. Khái quát chung về sửa đổi hiến pháp .......................................................12 1.1.Khái niệm sửa đổi hiến pháp .............................................................12 1.2.Lý do sửa đổi hiến pháp .....................................................................13 1.3.Giới hạn, phạm vi sửa đổi hiến pháp ................................................14 1.4. Quy trình sửa đổi hiến pháp ..............................................................15 2. Sửa đổi hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam ..................................17 2.1. Sửa đổi Hiến pháp 1946 .....................................................................17 2.2. Sửa đổi Hiến pháp 1959 .....................................................................20 2.3. Sửa đổi Hiến pháp 1980 .....................................................................21 2.4. Sửa đổi Hiến pháp 1992 (lần sửa đổi năm 2001) .............................24 CHƢƠNG II. THỰC TIỄN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (LẦN SỬA ĐỔI 2013) 28... 2.1. Lý do sửa đổi hiến pháp ............................................................................28 2.1.1. Đổi mới tổ chức quyền lực Nhà nước .............................................28 2.1.2. Đảm bảo, mở rộng, thúc đẩy quyền con người, quyền công dân ...33 2.1.3. Xây dựng nền kinh tế thị trường .....................................................40 2.2. Quan điểm, yêu cầu sửa đổi Hiến pháp ...................................................42 2
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1. Quan điểm sửa đổi Hiến pháp 42 2.2.2. Yêu cầu sửa đổi hiến pháp 43 2.3. Mục đích, phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp ............................................... 45 2.3.1. Mục đích sửa đổi hiến pháp 45 2.3.2. Phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp 51 2.4. Quy trình sửa đổi hiến pháp....................................................................................... 53 2.4.1. Đề xuất, quyết định sửa đổi hiến pháp 53 2.4.2. Xây dựng DTSĐHP 54 2.4.3. Lấy ý kiến nhân dân về DTSĐHP 55 2.4.4. Thảo luận, thông qua DTSĐHP 56 2.4.5. Công bố sửa đổi hiến pháp 57 2.5. Sự tham gia của nhân dân trong quá trình sửa đổi Hiến pháp 1992 ... 58 2.5.1. Tiến trình lấy ý kiến nhân dân 59 2.5.2. Các phương thức lấy ý kiến nhân dân 61 2.5.3. Thành phần tham gia góp ý kiến trong quá trình sửa đổi hiến pháp 61 2.5.4. Tổng hợp các ý kiến nhân dân 62 2.6. Một số điểm mới của Hiến pháp 2013 ................................................................... 69 2.6.1. Về hệ thống chính trị và cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước 69 2.6.2. Về quyền con người, quyền cơ bản của công dân 77 2.6.3. Về hiệu lực và việc sửa đổi hiến pháp 79 CHƢƠNG III. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Ở NƢỚC TA HIỆN NAY..................................................................... 81 3.1. Hoàn thiện quy trình sửa đổi hiến pháp ở nƣớc ta hiện nay ................... 81 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện 81 3.1.2. Giải pháp hoàn thiện 82 3.2. Đảm bảo sự tham gia rộng rãi và thực chất của nhân dân trong quá trình sửa đổi hiến pháp........................................................................................................... 86 3.2.1. Quan điểm 86 3.2.2. Giải pháp 88 3
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................102 PHỤ LỤC I...........................................................................................................................................105 4
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa DTSĐHP Dự thảo sửa đổi Hiến pháp Hiến pháp 2013 Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2013) ICCPR Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị SĐHP Sửa đổi hiến pháp UBDTSĐHP Ủy ban dự thảo sửa đổi hiến pháp UDHL Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền 5
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Hiến pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị xã hội của quốc gia. Hiến pháp là văn bản chính trị pháp lý xác định nguồn gốc và bản chất của quyền lực Nhà nước, cách thức tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước; quy định những vấn đề quan trọng nhất, nền tảng nhất của quốc gia như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hóa, xã hội, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… Với vai trò và nội dung quan trọng như vậy, Hiến pháp được coi là nền tảng pháp lý của quốc gia, là đạo luật cơ bản của Nhà nước và có giá trị tối thượng. Vì vậy, việc xây dựng hiến pháp và sửa đổi hiến pháp là công việc trọng đại của quốc gia. Cải cách sâu rộng về hiến pháp cũng là một trong những hoạt động nhằm thích ứng với sự phát triển của xã hội và hiện đại hóa Nhà nước. Một hiến pháp hiện đại bên cạnh các quy định về tổ chức Nhà nước còn phải chứa đựng các quyền con người cơ bản và các quyền cơ bản của công dân mà nhân dân đòi hỏi thực hiện. Hệ thống chính trị thiết lập cho người dân các quyền, yêu cầu Nhà nước phải giải quyết và chịu trách nhiệm về những hành vi trái với pháp luật của mình. Thông qua một bản hiến pháp có hiệu lực và hiệu quả, được người dân thông hiểu và chấp nhận thì niềm tin và ý thức của người dân đối với Nhà nước pháp quyền mới được nâng cao, chỉ khi nào người dân được đảm bảo rằng, họ không chỉ có các quyền, mà kể cả trong trường hợp tranh chấp, họ vẫn được bảo vệ các quyền đó, thì họ mới sẵn sàng cống hiến và phụng sự Nhà nước pháp quyền. Hiến pháp năm 1992 của Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã được áp dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, từ đó đến nay đất nước đã có nhiều thay đổi, nhất là về kinh tế - xã hội, do đó bản Hiến pháp này cần được nghiên cứu sửa đổi. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) phù hợp với tình hình mới”. Theo đó, Quốc hội Việt Nam khóa XIII, tại kỳ họp thứ 6
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhất, đã thành lập Ủy Ban DTSĐHP năm 2013 để chuẩn bị các kế hoạch tổng thể cho lần sửa đổi toàn diện thứ hai Hiến pháp 1992. Song qua thực tiễn sửa đổi Hiến pháp năm 2013 cho thấy quy trình sửa đổi còn nhiều bất cập; các ý kiến của nhân dân chưa được ghi nhận đúng và đủ trong hiến pháp sửa đổi, do vậy, việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình sửa đổi hiến pháp vẫn mang tính “hình thức”; nhiều ý kiến được đưa ra thảo luận, song không được ghi nhận trong Hiến pháp sửa đổi… Trước tình hình đó, việc hiến định hóa các ý kiến phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, đảm bảo các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân không bị vi phạm, hạn chế tối đa các hành vi vi hiến và việc sửa đổi quy trình sửa đổi hiến pháp cho phù hợp với điều kiện hiện tại trong nước… là cần thiết. Để giải quyết vấn đề nêu trên, cần nghiên cứu quá trình sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam, đi sâu tìm hiểu quy trình sửa đổi và việc lấy ý kiến của nhân dân trong quá trình sửa đổi hiến pháp nhằm đánh giá, phân tích thực trạng sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam, từ đó, phát hiện những điểm mới, tiến bộ của hiến pháp sửa đổi và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đáp ứng các yêu cầu đặt ra, đồng thời, có những đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình sửa đổi hiến pháp và đưa ra một số quan điểm, giải pháp khác nhằm đảm bảo sự tham gia rộng rãi và thực chất của nhân dân trong việc sửa đổi hiến pháp… để hoạt động sửa đổi hiến pháp thực sự đi vào đời sống, phản ánh đúng, đủ và chân thực tâm tư nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân tạo tiền đề cho những lần sửa đổi hiến pháp trong tương lai mang đúng bản chất của một đợt sinh hoạt chính trị dân chủ đi đến kết quả là xây dựng một bản Hiến pháp chất lượng, khoa học, có “tuổi thọ” cao, mang tính nhân dân, phù hợp tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài: “Sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi Hiến pháp 2013”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiến pháp có thể quyết định vận mệnh quốc gia, “sinh trưởng, phồn thịnh” hay “còi quặt, chậm phát triển” phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tiến bộ, phù hợp 7
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của một bản hiến văn. Chính vì vậy, sửa đổi hiến pháp là đợt sinh hoạt chính trị quan trọng của một quốc gia. Bởi thế, có rất nhiều các công trình, bài viết chứa đựng nhiều tâm huyết của các tác giả về hiến pháp nói chung, về lĩnh vực sửa đổi hiến pháp nói riêng. Trong số đó phải kế đến một số công trình tiêu biểu như: Trước hết, đó là những công trình nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Đăng Dung. Ông là một trong những nhà giáo dành nhiều tâm huyết của mình cho khoa học Luật Hiến pháp. Ông đã viết nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều sách tham khảo có giá trị về hiến pháp nói chung, về vấn đề sửa đổi hiến pháp nói riêng. Trong số đó phải kể đến các Giáo trình Luật Hiến pháp do ông chủ biên (các năm 2007, 2013…); sách chuyên khảo “Những vấn đề về hiến pháp và sửa đổi hiến pháp” (2012); sách chuyên khảo “ABC về Hiến pháp” (2013) và là đồng tác giả của rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, rất nhiều bài viết trên các tạp chí, các trang báo điện tử…; Cùng với đó là hàng loạt các tài liệu nghiên cứu về hiến pháp và sửa đổi hiến pháp của các tác giả như: Sách chuyên khảo : “Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2 tập) (2012) của đồng các tác giả GS.TS Phạm Hồng Thái, Nguyễn Sỹ Dũng, GS.TS Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Công Giao, Hoàng Minh Hiếu, TS. Đặng Minh Tuấn; Sách chuyên khảo “Hiến pháp: những vấn đề lý luận và thực tiễn”(2011) của đồng các tác giả GS.TS Nguyễn Đăng Dung, GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS. TS Vũ Công Giao; Sách tham khảo “Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013” (2014) của nhiều tác giả, chủ biên là GS.TSKH Đào Trí Úc – PGS.TS Vũ Công Giao; Sách tham khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Như Phát (2012); Sách tham khảo “Luận về sửa đổi Hiến pháp năm 1992” của TS Võ Trí Hảo (2013); Sách tham khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và ban hành hiến pháp” của GS.TS Trần Ngọc Đường (2013); Sách tham khảo “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992” của GS.TS Võ Khánh Vinh (2013); “Sự tham gia của 8
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhân dân vào quy trình lập hiến” (2013) và nhiều công trình khoa học, nhiều bài nghiên cứu khác… Tuy nhiên, các công trình, bài viết đó thường chỉ xem xét một hoặc một số vấn đề nhất định về sửa đổi hiến pháp, hoặc chỉ đề cập vấn đề sửa đổi hiến pháp dưới những góc độ nhất định. Vì vậy, luận văn “Sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa đổi Hiến pháp 2013” là công trình khoa học đầu tiên mở rộng phạm vi nghiên cứu cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về sửa đổi hiến pháp dưới góc độ và phương pháp nghiên cứu của Lý luận và Lịch sử về Nhà nước và pháp luật. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam qua lần sửa đổi Hiến pháp 2013. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những quan điểm, kiến nghị xung quanh việc sửa đổi hiến pháp, cũng như đổi mới quy trình sửa đổi hiến pháp ở nước ta để một mặt sửa đổi hiến pháp thực sự đi vào đời sống, phản ánh đúng, đủ và chân thực tâm tư nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân để những lần sửa đổi hiến pháp trong tương lai đúng bản chất của một đợt sinh hoạt chính trị dân chủ đi đến kết quả là xây dựng một bản Hiến pháp chất lượng, khoa học, có “tuổi thọ” cao, mang tính nhân dân, phù hợp tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; mặt khác, phát huy dân chủ, tăng cường vai trò của nhân dân trong quá trình sửa đổi hiến pháp nói riêng, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân nói chung. Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ: Phân tích một số vấn đề lý luận về sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam: khái niệm, quy trình, hình thức, giới hạn sửa đổi hiến pháp; những nội dung cơ bản của vấn đề sửa đổi hiến pháp, như lý do sửa đổi, những nguyên tắc sửa đổi, quy trình sửa đổi… Phân tích lịch sử sửa đổi hiến pháp ở nước ta từ Hiến pháp năm 1946 đến nay. Căn cứ vào những vấn đề lý luận đó, tác giả đi sâu phân tích thực tiễn lần sửa đổi Hiến pháp năm 2013 để tìm ra một số điểm mới quan trọng cũng như những vấn 9
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi trong Hiến pháp 2013 đáp ứng yêu cầu đặt ra. Từ đó, đưa ra những giải pháp cần thiết đối với vấn đề sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam hiện nay trong điều kiện phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài luận văn có nội dung rộng và phức tạp. Trong khuôn khổ chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật, luận văn chỉ tập trung phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về sửa đổi hiến pháp; phần thực trạng sửa đổi hiến pháp năm 2013, luận văn đi sâu hơn vào việc phân tích quá trình lấy ý kiến nhân nhân đối với DTSĐHP, những vấn đề còn tồn tại, bất cập để tìm ra nguyên nhân; một số điểm mới quan trọng về tổ chức quyền lực Nhà nước, về quyền con người, quyền công dân cũng như những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi trong Hiến pháp 2013 đáp ứng các yêu cầu đặt ra, trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và những giải pháp cần thiết đối với vấn đề sửa đổi hiến pháp trong điều kiện ở nước ta hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; Các quan điểm của Đảng về sửa đổi hiến pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, các luật và Điều ước quốc tế quy định các vấn đề mà Hiến pháp hiến định và các văn bản pháp luật khác quy định về sửa đổi hiến pháp. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh… để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và điểm mới của luận văn Ý nghĩa khoa học của luận văn là việc tiếp cận, phân tích việc sửa đổi hiến pháp trên nền tảng dân chủ, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ là sự thừa nhận vai trò của nhân dân trong việc sửa đổi hiến pháp, là chủ thể trực tiếp, 10
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, nhân dân phải có mặt trong tất cả các bước của quá trình sửa đổi hiến pháp. Luận văn có những điểm mới cơ bản sau: Phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi hiến pháp từ bản hiến văn đầu tiên năm 1946, các bản hiến văn tiếp theo năm 1959, 1980, năm 1992 (sửa đổi năm 2001) và mới nhất là lần sửa đổi Hiến pháp 1992 năm 2013. Luận văn đi sâu phân tích quá trình lấy ý kiến nhân dân đối với DTSĐHP năm 2013, từ đó tìm ra những tích cực cũng như mặt còn tồn tại trong quá trình lấy ý kiến nhân dân. Luận văn tìm hiểu, phân tích những điểm mới cũng như những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Hiến pháp 2013 đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Từ đó, luận văn đưa ra những quan điểm, đề xuất giải pháp liên quan để tháo gỡ những vấn đề đó, đồng thời nhằm hoàn thiện quy trình sửa đổi hiến pháp, những đảm bảo để nhân dân được tham gia một cách trực tiếp, sâu rộng và thực chất vào sửa đổi hiến pháp – đợt sinh hoạt chính trị dân chủ, rộng lớn nhất của cả nước. 7. Bố cục của Luận văn Luận văn gồm có: Mở đầu, Ba chương, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo: Chương 1: Lý luận chung về sửa đổi Hiến pháp; Chương 2: Thực tiễn sửa đổi Hiến pháp 1992 (lần sửa đổi 2013); Chương 3: Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số nhận định và đề xuất. 11
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG II THỰC TIỄN SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (LẦN SỬA ĐỔI 2013) 2.1. Lý do sửa đổi hiến pháp Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đề ra và để thể chế hóa cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991. Hiến pháp năm 1992 tạo cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng cho việc thực hiện công cuộc đổi mới. Qua hơn 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đến nay đất nước đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh tình hình quốc tế có những biến đổi to lớn, sâu sắc và phức tạp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) (sau đây gọi chung là Cương lĩnh) và các văn kiện khác của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, cần sửa đổi Hiến pháp 1992 để đảm bảo đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. 2.1.1. Đổi mới tổ chức quyền lực Nhà nước Nghiên cứu các quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), có thể thấy rằng, ngoài nguyên tắc về tính thống nhất của quyền lực Nhà nước, phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, những biểu hiện, đòi hỏi đối với mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được thể chế hoá đầy đủ trong từng chế định cũng như các quy định cụ thể của Hiến pháp, nhất là các Chương về tổ chức bộ máy Nhà nước. 28
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một chủ trương nhất quán được ghi nhận trong các văn kiện của Đảng, gần đây là văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nhiệm vụ đặt ra là phải kiên trì việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước trung ương thời gian qua, về cơ bản, đã được định hướng theo các tiêu chí của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, được đánh giá là bước đầu đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, để thực sự vươn tới và hiện thực hoá các đòi hỏi của mô hình Nhà nước pháp quyền thì trước hết, nhu cầu đổi mới tổ chức quyền lực Nhà nước cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc về tổ chức quyền lực Nhà nước trong Nhà nước pháp quyền. Về nhu cầu đổi mới Quốc hội Điều 83 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) của nước ta quy định: “Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và các hoạt động của công dân”. Như vậy, có thể thấy rằng, phạm vi quyền lập pháp của Quốc hội rất rộng, gần như không có giới hạn. Hiến pháp cần đi xa hơn trong việc quy định chi tiết thẩm quyền của Quốc hội, cần xác định những quan hệ xã hội nào thuộc phạm vi của luật. Khoản 2 Điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định cụ thể hơn: “Luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của tổ chức bộ máy Nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân”. Từ đây đặt ra vấn đề, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hiến pháp nên quy định những gì và những gì nên dành cho Luật Tổ chức Quốc hội. Theo quy định tại Điều 83 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 29
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2001), “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” là “cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp”. Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước và có giá trị tối thượng. Do vậy, chỉ có hiến pháp mới được quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. Luật Tổ chức Quốc hội chỉ chi tiết hóa cách thức, quy trình thực hiện các quyền đó. Nếu Quốc hội quy định về nội dung thẩm quyền của Quốc hội, tức là Quốc hội tự ấn định quyền hạn cho mình - một điều không đúng với tinh thần kiểm soát quyền lực trong Nhà nước Pháp quyền. Do vậy, Luật Tổ chức Quốc hội nên là luật về thủ tục mà không phải là luật về nội dung. Hiến pháp cần sửa đổi để làm căn cứ xác định về vị trí của Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền, cơ cấu tổ chức Quốc hội trong bối cảnh đổi mới hoạt động lập pháp, giảm ban hành Lệnh, tăng cường vai trò của các Ủy ban của Quốc hội, mối quan hệ của Quốc hội với các cơ quan Nhà nước khác trong xu hướng thực hiện nguyên tắc phân công phối hợp và kiểm soát giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp… Về vị trí của Quốc hội, đã đến lúc cần phân biệt giữa khái niệm “toàn quyền” với “quyền lực cao nhất”. Trong quan hệ với các cơ quan khác của Bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan có quyền lực cao nhất. Trong quan hệ với Chính phủ, có thể thấy rằng, Chính phủ có thể coi là một trong những cơ quan chấp hành của Quốc hội, song không phải là cơ quan duy nhất, và cũng có nhiều việc Chính phủ thực hiện theo quy định của luật pháp, không phải theo Nghị quyết của Quốc hội. Vì vậy, nên sửa đổi hiến pháp theo hướng: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của quốc gia, thực hiện quyền hành pháp, đồng thời là một cơ quan chấp hành của Quốc hội. [11] Về nhu cầu đổi mới Chính phủ Ở nước ta, Chính phủ được coi là cơ quan hành chính cao nhất, cơ quan quản lý Nhà nước về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Điều 112 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) liệt kê các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Vì Điều 109 đã coi Chính phủ là cơ quan hành chính, mà không phải là cơ quan hành pháp nên các quyền của Chính phủ mà Điều 112 sau đó đề cập cũng rất hạn chế, mặc dù có tới 11 khoản, nhiều điều mục nhưng ít chất 30
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lượng. Chính phủ được quy định những thẩm quyền khá thụ động. Do Chính phủ được coi là cơ quan hành chính nên những thẩm quyền của Chính phủ liên quan đến chính sách chủ yếu là chấp hành, thi hành. Nói đến Chính phủ là nói đến một nơi hoạch định chính sách. Nhưng Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) chưa làm nổi bật thẩm quyền về chính sách của Chính phủ. Thay vào đó, vai trò quyết định chính sách lại được hiến pháp trao cho Quốc hội còn Chính phủ được coi là một thiết chế chấp hành chính sách. Điều này thể hiện qua các quy định như: Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo… Những quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về thẩm quyền của Chính phủ như vậy là chưa sát với lý luận về Chính phủ và chưa phù hợp với thực tiễn. Chính phủ ở thời kỳ nào và ở quốc gia nào cũng được coi là trung tâm của chính quyền, là động lực của sự phát triển đất nước. Chính phủ là một chế định chủ động, năng động và có tính quyết định. Một giáo sư Hiến pháp học khẳng định: trong bất cứ chế độ nào, Nội các hay Tổng thổng, điều cần phải nhấn mạnh tới là: động cơ trong một nền dân chủ thời nay không phải ở các hội nghị dân biểu (Quốc hội), mà ở hành pháp. Do đó, một nền dân chủ hiện đại, phải có nền hành pháp lành mạnh. Dầu là hành pháp kiểu Đông phương hay Tây phương… một nền dân chủ thời nay trước hết là một hành pháp mạnh và ổn cố. [10, tr194]. Việc hiến pháp Việt Nam đặt Chính phủ vào một vị trí chấp hành chính sách chưa thể hiện vai trò của Chính phủ là động lực của nền dân chủ. Hiến pháp cần nhìn nhận chính xác hơn vai trò của Chính phủ trong việc khởi thảo chính sách. Cùng với việc thừa nhận Chính phủ là cơ quan hành pháp quốc gia, hiến pháp cần quy định Chính phủ là cơ quan hoạch định và điều hành chính sách quốc gia. Quốc hội là diễn đàn công khai quyết định các chính sách mà Chính phủ trình lên, phản biện các chính sách đó, kiểm tra sự tương hợp giữa chính sách của Chính phủ với lợi ích tổng thể của nhân dân và sau khi thông qua, Quốc hội phải tập trung giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chính sách đó. 31
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một hạn chế có thể nhận thấy nữa là hiến pháp liệt kê nhiều điều mục về thẩm quyền của Chính phủ nhưng không đầy đủ. Chính phủ điều hành xã hội trong khi xã hội biến chuyển thường xuyên. Liệt kê cụ thể thẩm quyền của Chính phủ sẽ dẫn đến khả năng thiếu ổn định của hiến pháp, hiến pháp phải thay đổi thường xuyên. Thực ra, khi hiến pháp đã gọi Chính phủ là cơ quan hành pháp, điều này đã bao hàm tất cả những thẩm quyền cần thiết của Chính phủ. Không thể liệt kê hết được những chính sách mà Chính phủ phải điều hành. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là tạo ra một chính phủ không có giới hạn vì thẩm quyền của Chính phủ bị giới hạn bởi thẩm quyền của Quốc hội, của Tòa án, các quyền của chính quyền địa phương, các quyền còn lại sẽ thuộc về phạm vi hành pháp của Chính phủ. Còn những hình thức để thực hiện quyền hành pháp là một vấn đề mang tính kỹ thuật, không cần liệt kê trong hiến pháp. Đối với cơ quan chính quyền Nhà nước ở địa phương Nhu cầu sửa đổi hiến pháp để hoàn thiện chế định này hình thành đã từ lâu và rõ ràng nhất là khi xây dựng Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hai cơ quan nói trên. Về các cơ quan chính quyền địa phương, Văn kiện Đại hội Đảng X tiếp tục định hướng: bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, phân định lại thẩm quyền đối với chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo. Với định hướng như vậy, nhiều nội dung của Luật chỉ có thể sửa đổi khi có căn cứ từ hiến pháp. Do vậy, nhu cầu sửa đổi hiến pháp để hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương được đặt ra một cách cấp thiết. Có thể nhận thấy rằng, hiến pháp không phải là những định hướng chính trị, đạo đức hoặc mang tính triết lý mà là một đạo luật xác thực và bản thân nó có hiệu lực pháp lý cho dù có tính chất bền vững và cố định hơn so với luật thường. Là văn bản chính trị - pháp lý quy định chủ yếu về hai nội dung là tổ chức quyền lực Nhà nước, quyền cơ bản của công dân, hiến pháp phải thực sự là định hướng chính trị vững chắc với khả năng tạo dựng và duy trì khuôn khổ pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị. 32
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Xét về mặt lý thuyết, để trở thành văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, các quy định của hiến pháp phải đáp ứng yêu cầu về sự chuẩn mực, là nền tảng đầy đủ và toàn diện cho toàn bộ tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tính ổn định vốn có là một tiêu chí, song không thể được quá đề cao một khi nhu cầu sửa đổi hiến pháp đã thực sự trở nên cần thiết. Thực tế thời gian qua cho thấy, để hoàn thiện tổ chức bộ máy Nhà nước theo mô hình Nhà nước pháp quyền XHCN, các luật về tổ chức các cơ quan Nhà nước phải được sửa đổi cơ bản, thay vì “sửa đổi, bổ sung một số Điều”. Những dẫn chứng cụ thể được trình bày trên đây cho thấy, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và các cơ quan chính quyền địa phương không thể giải quyết một cách triệt để ở tầm của các đạo luật mà phải bắt đầu từ hiến pháp. Cần khắc phục quan niệm cho rằng, khi hiến pháp không quy định (về một vấn đề nào đó) thì luật có thể có quy định mang tính “bổ sung” cho hiến pháp. [11] Trong quá trình nghiên cứu sửa đổi một số luật, đã có ý kiến đề nghị Quốc hội đồng thời với việc thông qua luật thì biểu quyết sửa đổi ngay một số quy định cụ thể của hiến pháp. Đề nghị này hướng tới việc tạo dựng cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện nhanh tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, đáp ứng đòi hỏi của thực tế quản lý Nhà nước, sự phát triển của kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, khó có thể đi theo con đường này vì: thứ nhất, vẫn chưa bảo đảm tính triệt để, tổng thể và việc sửa luật chỉ dừng ở quy mô “một số Điều” và không thể giải quyết toàn diện mối quan hệ giữa các cơ quan trong cơ chế phân công, phối hợp thực hiện quyền lực Nhà nước; thứ hai, không bảo đảm yêu cầu chung về thủ tục nghiêm ngặt và đặc biệt của việc sửa đổi hiến pháp. [2] Như vậy, để đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy Nhà nước, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp 1992 cần được sửa đổi một cách tổng thể. 2.1.2. Đảm bảo, mở rộng, thúc đẩy quyền con người, quyền công dân Từ Hiến pháp đầu tiên – Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 1992, các nhà lập hiến Việt Nam đã chú trọng “Hiến pháp hóa” quyền con người, quyền công 33
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dân nhằm tạo ra và không ngừng hoàn thiện cơ sở hiến pháp của việc nghi nhận và bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam. Điều đó thể hiện sâu đậm tính nhân văn, tính nhân đạo trong tư tưởng lập hiến vì con người của chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng như thái độ nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trong việc đảm bảo quyền con người, quyền nghĩa vụ của công dân, Hiến pháp năm 1992 dù đã sửa đổi năm 2001 vẫn còn tồn tại một số hạn chế đặt trong bối cảnh Nhà nước pháp quyền hiện nay: - Thứ nhất, cần sửa đổi về kỹ thuật lập hiến ở cả hai phương diện: sửa đổi cách thức thiết lập quyền và sửa chữa sự nhầm lẫn nội hàm quyền con người và quyền công dân. Cách thức quy định quyền con người và nghĩa vụ công dân trong các hiến pháp nước ta do chịu nhiều ảnh hưởng từ tư tưởng Nho giáo nên các quyền con người, quyền công dân được quy định theo cách thức thừa nhận, hay nói cách khác là sự ban phát của Nhà nước cho công dân, mà không phải theo một chiều hướng ngược lại, theo cách thức mặc nhiên thừa nhận, Nhà nước không thể không thừa nhận mà còn phải có trách nhiệm bảo vệ những quyền mà tạo hóa đã ban tặng cho con người trước sự vi phạm của các chủ thể khác, trong đó có chính bản thân Nhà nước. Hầu hết các quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp Việt Nam đều quy định dưới dạng Nhà nước thừa nhận quyền này, quyền kia cho công dân một cách chủ quan duy ý chí chứ không phải là công dân được hưởng các quyền đó một cách mặc nhiên. Ví dụ, Điều 70 Hiến pháp hiện hành quy định: “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật”. Trong khi đó, cách thức thể hiện quyền con người trong Hiến pháp Mỹ cách đây 200 năm theo lối tư duy hoàn toàn khác: “Quốc hội sẽ không được ban hành một đạo luật nào nhằm thiết lập tôn giáo hoặc ngăn cấm tự do tín ngưỡng, hạn chế tự do ngôn luận, tự do báo chí và quyền của dân chúng hội họp ôn hòa và kiến nghị lên chính phủ các điều khẩn cầu, để bày tỏ những nỗi bất bình của họ”. Quy định như vậy rõ ràng không nhằm mục đích ban phát cho người dân 34
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyên tự do tín ngưỡng hay quyền tự do báo chí, mà chỉ ngăn cấm việc Quốc hội thông qua các đạo luật can thiệp vào những quyền này của cá nhân. Cá nhân thì được tự do, chính quyền thì được làm những gì mà pháp luật cho phép. Nhà nước pháp quyền không ban phát các quyền tự do cho con người mà phải thừa nhận các quyền ấy như một sự thật hiển nhiên. Nhà nước pháp quyền được tạo ra là để che chở, bảo vệ các quyền tự do của cá nhân. Việc quy định quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam có tính chất ban phát còn tiềm ẩn một nguy cơ là những quyền không được liệt kê, không được thừa nhận, không được ban phát thì lẽ đương nhiên công dân sẽ không được hưởng các quyền này. Điều này không phù hợp với sự phát triển của vấn đề nhân quyền. Bởi vì việc liệt kê các quyền con người cụ thể sẽ phủ nhận hay hạ thấp các quyền khác của người dân và quyền con người luôn phát triển theo thời gian. Do đó, việc thay đổi cách thức quy định về quyền con người, quyền công dân có một ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền. [2] Cho nên việc tiếp tục “Hiến pháp hóa” quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp Việt Nam sửa đổi đã trở nên cấp thiết, bởi vì: trong 18 năm qua kể từ khi có Hiến pháp năm 1992, việc cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về quyền con người, quyền côn dân trong năm lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội bằng những văn bản quy phạm pháp luật dưới Hiến pháp còn chưa kịp thời và đồng bộ vì thế nhiều quyền công dân trong năm lĩnh vựa này còn thiếu bảo đảm pháp lý cần thiết để thực hiện; do sự hiểu biết của công dân về các quyền hiến định của công dân còn hạn chế, vì thế việc thực hiện quyền đó gặp nhiều khó khăn, thậm chí không đúng đắn (ví dụ: việc thực hiện quyền khiếu nại, quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, quyền thừa kế tài sản, quyền bình đẳng nam, nữ…). Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội theo hướng tích cực và nhịp độ hội nhập quốc tế, đặc biệt là các lĩnh vựa kinh tế - xã hội, thì nhu cầu của người dân về các lĩnh vực đời sống xã hội cũng ngày càng tăng lên, trong đó có nhiều nhu cầu chính đáng cần được đáp ứng kịp thời như nhu cầu được sống trong môi trường tự 35
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhiên trong lành, được sử dụng những thực phẩm an toàn và vệ sinh, được bảo đảm các lợi ích khác với tư cách là người tiêu dùng… Việc quy định các quyền con người trong hiến pháp là rất quan trọng, vì đây là cơ sở pháp lý cao nhất để mọi người và mỗi công dân được hưởng thụ và thực hiện cũng như bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là các quyền đó phải được thực thi trong thực tế. Trong cơ chế thi hành pháp luật hiện nay, nhiều quyền hiến định trong hiến pháp sửa đổi có thể vẫn sẽ là quyền hình thức nếu không được thể chế hóa trong các luật cụ thể. Vấn đề này đặt ra trách nhiệm đối với các cơ quan Nhà nước, từ việc phổ biến, tuyên truyền các nội dung mới của Hiến pháp sửa đổi, đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy để bảo đảm thực thi. Rất nhiều quyền con người trong Hiến pháp hiện hành chỉ được quy định đưới hình thức là quyền công dân. Điều 50 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. Tuy nhiên, với cách quy định này thì dễ dẫn đến việc hiểu không đúng rằng “quyền con người chỉ được thể hiện ở các quyền công dân”. Trên thực tế, quyền con người và quyền công dân không mâu thuẫn nhau nhưng không đồng nhất. Quyền con người bao giờ cũng rộng hơn quyền công dân xét về mặt phạm vi chủ thể lẫn nội dung. Ví dụ, nếu quy định quyền tự do kinh doanh chỉ dưới hình thức là quyền công dân như Điều 57 của Hiến pháp hiện hành thì người nước ngoài và người không quốc tịch sẽ không được quyền kinh doanh ở Việt Nam, điều này sẽ đi ngược lại đường lối đổi mới, thu hút đầu tư nước ngoài của Đảng và Nhà nước ta. Tương tự là các quyền tự do đi lại, cư trú; tự do tín ngưỡng, tôn giáo;… Có thể nói chỉ có các quyền trong lĩnh vực chính trị như quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý,… mới là quyền công dân thuần túy. Còn hầu hết các quyền trong lĩnh vực khác thực chất là quyền con người, nếu chỉ quy định dưới hình thức là quyền công dân thì sẽ thu hẹp phạm vi chủ thể được 36
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hưởng các quyền. Điều này là không phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyên con người trong Nhà nước pháp quyền. Vì vậy, nên sửa đổi Điều 50 của Hiến pháp (sửa đổi 2001) theo hướng như sau: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng và bảo đảm bằng hiến pháp và luật”. Bên cạnh đó, hiến pháp nên quy định các quyền dưới hình thức quyền con người (trừ một số quyền trong lĩnh vực chính trị) theo hướng mặc nhiên thừa nhận. [2] Thứ hai, về tên gọi và vị trí của chương quyền con người, quyền công dân: Việc đặt tên chương V “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” trong Hiến pháp năm 2001 vô hình chung đã loại trừ một nhóm chủ thể quyền trong hiến pháp (những người không phải công dân). Để phản ánh đúng nội dung của nó, tên của chương này có thể là Quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân [5, tr318]. Bên cạnh đó, nhận thức được vai trò quan trọng của việc quy định các quyền con người trong hiến pháp nên hiến pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt chế định quyền con người, quyền công dân ở vị trí thứ hai sau chế định chính thể. Việc đặt chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân ở chương V chưa thể hiện đúng mức nhận thức của Nhà nước về tầm quan trọng của vấn đề quyền con người, quyền công dân. Vì vậy, vị trí của chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 1992 (hiện đang ở vị trí thứ năm) cũng cần được thay đổi (chuyển lên vị trí thứ hai) cho phù hợp. [5, tr318-319]. - Thứ ba, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), có một số quyền công dân được quy định một cách gián tiếp thông qua nghĩa vụ của Nhà nước đối với các quyền đó như quyền nghỉ ngơi, quyền được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (Điều 56); quyền thừa kế (Điều 58); quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (Điều 60); quyền kết hôn theo quy định của pháp luật (Điều 64); quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm (Điều 71); quyền bất khả xâm phạm về thư tín, điện thoại, điện tín (điều 73). Ngoài ra quyền bãi nhiệm các đại biểu dân cử của cử tri hiện nay tồn tại dưới dạng “ẩn” (tại khoản 2 Điều 7 Hiến pháp hiện hành) chứ không trực tiếp quy định dưới hình thức là một quyền hiến định của công 37
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dân. Hiến pháp cần quy định trực tiếp các quyền này để khẳng định những quyền thiết yếu của công dân trong Nhà nước pháp quyền. Bên cạnh đó, hiến pháp cần bổ sung nghĩa vụ của Nhà nước vào quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 52); quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và địa phương, quyền kiến nghị với cơ quan Nhà nước và quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (Điều 53); quyền bầu cử và ứng cử (Điều 54); quyền tự do kinh doanh (Điều 57); quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật (Điều 69). Mặt khác, trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì ô nhiễm môi trường đang có nguy cơ phát triển, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và khí hậu trên trái đất, do đó, có thể bổ sung trong hiến pháp quyền được sống trong môi trường thiên nhiên trong sạch và nghĩa vụ công dân trong việc bảo vệ môi trường.Trong quá trình hoàn thiện nội dung và hình thức của các quy phạm Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, một yêu cầu đặt ra là phải “nội luật hóa” trong Hiến pháp các điều ước quốc tế về quyền con người mà Nhà nước ký kết hoặc tham gia, bởi vì bảo vệ nhân quyền hiện nay đã mang tính quốc tế, tính toàn cầu. Vì vậy cần hiến định một số điều sau vào Hiến pháp sửa đổi đó là: Quyền sống (Quy định trong các Điều 3 UDHL và Điều 6 ICCPR mà Việt Nam đã là thành viên); Quyền tự do tư tưởng, ý kiến, quan điểm (Quy định trong Điều 18 của UDHL và ICCPR); Quyền tiếp cận thông tin (sửa đổi điều 69 Hiến pháp 1992 để tương thích với pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật Việt Nam); quy định cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục (đây là một trong những quy định rất quan trọng trong luật nhân quyền quốc tế, được đề cập rất nhiều trong các văn kiện như UDHR, ICCPR, CRC-Công ước về quyền trẻ em…; quy định cấm chế độ nô lệ, nô dịch hoặc cưỡng bức lao động… [2] - Thứ tư, nhiều quyền công dân được quy định trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) chỉ mới có hiệu lực pháp lý chứ chưa có hiệu lực thực tế. Ví dụ quyền bỏ phiếu khi Nhà nước tiến hành trưng cầu dân ý (Điều 53), quyền biểu tình (Điều 69)… đã có hiệu lực pháp lý từ năm 1992 nhưng chưa bao giờ được thực thi 38
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trên thực tế. Nguyên nhân chủ yếu là do Nhà nước ta chưa sớm ban hành luật trưng cầu dân ý, luật biểu tình để tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thi hiện các quyền hiến định của công dân. Để rút ngắn khoảng cách giữa hiến pháp pháp lý và hiến pháp thực tế, thiết nghĩ nên xây dựng Dự án luật thi hành các quyền mới của công dân để cho quốc hội thông qua ngay sau khi thông qua hiến pháp; hoặc ấn định ngay trong hiến pháp một lộ trình có hiệu lực của các quyền mới như Điều 329 của Hiến pháp Thái Lan hiện hành. - Thứ năm, hiện nay chúng ta chưa có một cơ quan chuyên trách để bảo vệ tính tối cao của hiến pháp nói chung và bảo vệ quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong hiến pháp nói riêng. [2] Vì vậy, việc vi phạm quyền con người, quyền công dân vẫn xảy ra. Ví dụ điển hình là Thông tư số 02/2003/TT-BCA ngày 13/1/2003 của Bộ Công an quy định mỗi người được đăng ký một môtô hoặc xe gắn máy là trái với quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 58 của Hiến pháp năm 1992: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất…”. Phải hai năm sau, khi người dân ở thành phố Hà Nội và người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh khốn khó vì quy định vi hiến nói trên đã bị dư luận đồng loạt lên tiếng, Bộ Công an mới ban hành Thông tư số 17/2005/TT-BCA ngày 21/11/2005 bãi bỏ quy định trái hiến pháp này… do đó, trong Nhà nước pháp quyền cần thành lập một cơ quan chuyên trách để giám sát tính hợp hiến trong hành vi và trong các văn bản pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền; đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp được xác định là vi hiến. Từ đó sẽ góp phần bảo đảm tính tối cao của hiến pháp và tạo ra một chế độ hiến pháp thực sự trong Nhà nước pháp quyền. Như vậy, để thực hiện được một chương trình cải tổ thực thụ, bảo đảm các quyền tự do và nhân quyền cơ bản, bản hiến pháp phải đáp ứng được các nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Việt Nam với tư cách là một quốc gia thành viên của các công ước, hiệp ước quốc tế về nhân quyền đồng thời đảm bảo khả năng thực thi pháp lý của các điều khoản đó trong lãnh thổ Việt Nam. Bản hiến pháp cần có các điều khoản quy định rằng bất cứ sự hạn chế nào đối với nhân quyền và quyền tự do chỉ có thể là 39
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 điều kiện cần thiết trong một xã hội dân chủ, và không cho phép các cơ quan Nhà nước hay tòa án được vi phạm các quyền con người đã được quốc tế công nhận. 2.1.3. Xây dựng nền kinh tế thị trường Về danh nghĩa, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) vẫn giữ nguyên định hướng về sở hữu toàn dân và kinh tế quốc doanh, song trên thực tế, Việt Nam đã chấp nhận kinh tế cá thể, kinh tế tư bản, tuyên bố không quốc hữu hóa tài sản hợp pháp của cá nhân, cam kết thực hiện một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa quy định tại các Điều 15, 17, 19, 21, 23 của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). Tuy vậy, để hòa mình vào công cuộc đổi mới hiện nay, việc sửa đổi hiến pháp cho phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường trở thành vấn đề cấp thiết, thể hiện ở các vấn đề sau: (1) Trong giai đoạn hiện nay, việc chia cắt nền kinh tế thành 6 khu vực kinh tế (Điều 16 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), gồm: kinh tế Nhà nước - Điều 19, kinh tế tập thể - Điều 20, kinh tế tư bản tư nhân - Điều 21, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - Điều 25) thiết nghĩ không còn phù hợp nữa. Dù cam kết các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật (Điều 22), song trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) lại có những quy định mang tính mâu thuẫn, ví dụ Điều 19 quy định kinh tế Nhà nước là chủ đạo, đầu tư nước ngoài được khuyến khích (Điều 25), nhưng trong cách hành văn của Điều 21 không cho thấy sự khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân trong nước. Việc công khai ưu ái kinh tế Nhà nước, khuyến khích đầu tư nước ngoài, trong khi tư bản tư nhân trong nước chỉ ghi nhận ở mức độ được phép. Sự phân chia và đối xử có tính phân biệt này nếu tiếp tục duy trì thì kinh tế tư bản tư nhân sẽ khó phát triển trong điều kiện bị kìm kẹp như vậy. (2) Có nên coi sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng, kinh tế Nhà nước là chủ đạo. Các Điều 15, 19 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) nhấn mạnh vào vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước, đầu tư Nhà nước và sở hữu toàn dân. Đây là nội dung cần được thảo luận thêm, bởi, hướng tới XHCN, có lẽ mục đích điều tiết phúc lợi, công bằng xã hội mới là quan 40
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trọng, quốc hữu hoá chỉ là một trong số những công cụ đạt tới mục đích đó. Cam kết đối xử bình đẳng, ngoài việc xoá dần khái niệm các thành phần kinh tế, cần thảo luận để thu hẹp khu vực kinh tế Nhà nước, càng không nên khẳng định nền kinh tế Nhà nước là chủ đạo hoặc then chốt. (3) Thực tế phân tán của sở hữu toàn dân. Quy định về sở hữu toàn dân theo Điều 17 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) của Việt Nam còn ẩn chứa nhiều điều không rõ ràng, thứ nhất, sở hữu toàn dân với quyền định đoạt được phân bổ cho Chính phủ, các tập đoàn kinh tế Nhà nước, các bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh với nguy cơ quyền được trao chưa tương xứng với trách nhiệm giải trình, thêm nữa, quá trình sử dụng và định đoạt những khối tài sản được gọi là sở hữu toàn dân khó đánh giá bởi hạn chế về nhiệm kỳ của những người được uỷ quyền; thứ hai, sở hữu tư nhân đã phát triển mạnh mẽ, sở hữu của các nhà tư bản, cư dân đô thị đã được bảo vệ ngày càng vững chắc, nhưng quyền sử dụng đất của người nông dân còn khá mong manh, đất đai của nông dân dễ dàng bị thu hồi vĩnh viễn với giá do Nhà nước ấn định. Nghịch lý này tạo ra bất công xã hội lớn, một mặt hạn chế đầu tư lâu dài vào khu vực nông nghiệp và nông thôn, biến nông dân trở thành lực lượng xã hội gánh chịu chi phí cho quá trình cải cách, mặt khác, tạo cơ hội cho tham nhũng và sự băng hoại đạo đức của công chức và uy tín của chính quyền. Vì lẽ ấy, cần nghiên cứu để đưa ra những tuyên bố mạch lạc hơn, giám sát chính quyền chặt chẽ hơn khi họ can thiệp vào tài sản tư của người dân. (4) Tăng cường bảo hộ sở hữu tư nhân (Điều 23). Sở hữu tư nhân của người dân cần được Nhà nước bảo hộ một cách hiệu quả, đặc biệt là các tài sản có giá trị như nhà đất. Cam kết không quốc hữu hoá, hoặc chỉ trưng mua, trưng dụng vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia của Điều 23 là một đảm bảo tốt, song cần được đẩy mạnh thành thái độ bảo hộ sở hữu tư nhân của Nhà nước, ví dụ thể hiện qua hệ thống đăng ký vật quyền thống nhất. Chế độ sở hữu của Việt Nam hiện hành, ví dụ nhà đất, hiện nay được quản lý phân tán, đăng ký quyền sử dụng đất tách với các giao dịch bảo đảm liên quan đến sở hữu nhà ở, từ đây cần nhấn mạnh trách nhiệm bảo đảm sở hữu tư nhân của Nhà nước. Cũng như vậy, quyền sử dụng đất của nông dân được bảo hộ yếu, dễ bị thu hồi vì các lý do được định nghĩa rộng hơn nhiều quy 41
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định tại Điều 23 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). Như vậy, sửa đổi hiến pháp để hiến định rõ ràng hơn về chế độ sở hữu, nhất là sở hữu đất đai của nông dân. (5) Giới hạn điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Điều 26 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) dường như có chủ đích khẳng định tôn chỉ của chính quyền khi điều hành nền kinh tế. Sau 30 năm đổi mới, có thể cần thảo luận những nguyên tắc khi Nhà nước can thiệp vào thị trường. Hiển nhiên, Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp bằng các sở hữu và đầu tư của Nhà nước, thông qua chính sách điều tiết hoặc các chính sách thuế, song cần nhấn mạnh kỷ luật thị trường và sự điều tiết của Nhà nước phải được đặt vào những giới hạn, ví dụ: Nhà nước chỉ can thiệp khi thị trường thất bại, mục đích can thiệp nhằm phân bổ phúc lợi, Nhà nước khuyến khích và tôn trọng tự do cạnh tranh, coi đó là sức ép tự điều tiết tốt nhất của nền kinh tế. Những vấn đề này cần được thảo luận và nêu thành một tôn chỉ cho điều tiết của Nhà nước trong bối cảnh mới. [2] Ngoài ra, chương Chế độ kinh tế cần được yểm trợ tốt hơn bởi những cải cách tiếp theo trong tổ chức quyền lực Nhà nước, nhất là phân tách giữa lập pháp, hành pháp chính trị và hành chính công vụ cũng như xây dựng một quyền lực tư pháp đủ độc lập để đảm bảo công lý, giảm rủi ro pháp lý cho người kinh doanh. 2.2. Quan điểm, yêu cầu sửa đổi Hiến pháp 2.2.1. Quan điểm sửa đổi Hiến pháp Theo chủ trương của Đảng, Nhà nước ta, việc sửa đổi Hiến pháp được tiến hành dựa trên những quan điểm cơ bản sau đây: - Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật có liên quan; căn cứ vào định hướng, nội dung của Cương lĩnh và các văn kiện khác của Đảng; kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và của các bản Hiến pháp trước đây còn phù hợp; sửa đổi những vẫn đề thực sự cần thiết, những vấn đề đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có đủ cơ sở, nhận được sự thống nhất cao và phù hợp với tình hình mới. - Thứ hai, tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của hệ thống chính trị và bộ máy Nhà nước đã được xác định trong cương lĩnh và Hiến pháp năm 1992. 42
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Thứ ba, khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. - Thứ tư, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Thứ năm, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa; tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. - Thứ sáu, sửa đổi hiến pháp là công việc hệ trọng nên phải tiến hành chặt chẽ, khoa học dưới sự lãnh đạo của Đảng; bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân và các cơ quan, tổ chức; chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm đúng định hướng, không để các đối tượng xấu, thế lực thù địch lợi dụng để chống phá, xuyên tạc trong quá trình nghiên cứu sửa đổi hiến pháp. [27] 2.2.2. Yêu cầu sửa đổi hiến pháp Từ thực tiễn thi hành Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) và tình hình chính trị - xã hội hiện nay, Đảng và Nhà nước chủ trương đưa ra yêu cầu sửa đổi hiến pháp như sau: Thứ nhất, tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn những nội dung cơ bản mang tính chất của chế độ ta đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của Nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn 43
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Thứ hai, thể chế hóa kịp thời những quan điểm, chủ trương lớn được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) bao gồm: 1/ Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm; 2/ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; 3/ Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; 4/ Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng. Trong đó, chú trọng vào những quan điểm, chủ trương tại mục 4 của Cương lĩnh về Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng với những nội dung chính về bản chất của chế độ ta, về vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân… Thứ ba, hoàn thiện kỹ thuật lập hiến, bảo đảm để hiến pháp thực sự là đạo luật cơ bản, có tính ổn định, lâu dài. Trong đó, chú trọng hoàn thiện quy trình xây dựng và sửa đổi hiến pháp, cách thức hiến định, cách sắp xếp bố cục và trình bày các Chương, các chế định trong hiến pháp sao cho phù hợp với nội dung của hiến pháp. Kỹ thuật lập hiến có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cũng như sửa đổi hiến pháp. Nó là nhân tố làm cho một bản văn hiến pháp được thể hiện một cách khoa học, chặt chẽ, logic. Không những có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng của hiến pháp mà còn bảo đảm hiệu lực và hiệu quả thực thi hiến pháp sau khi ban hành. Kỹ thuật lập hiến về cơ bản bao gồm 3 yếu tố: Cơ cấu một bản Hiến pháp (cách sắp xếp, quy định các chương, Điều, khoản…); Phạm vi những vấn đề cần phải thể hiện trong hiến pháp, những vấn đề nhất thiết cần phải được quy định trong hiến pháp; Cách diễn đạt nội dung của hiến pháp sao cho rõ ràng, minh bạch nhưng lại đủ bao quát và cụ thể. Xác định những vấn đề cần quy định trong hiến pháp. Vì hiến pháp là đạo luật gốc, là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật quốc gia bởi thế hiến pháp chỉ điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia. Đó thường là ba nhóm quan hệ cơ bản sau đây: Nhóm quan hệ xã hội cơ bản về chế độ chính trị (chính thể); Nhóm quan hệ xã hội cơ bản giữa Nhà 44
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nước và cá nhân; Nhóm quan hệ xã hội về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Hiến pháp chỉ tập trung điều chỉnh ba nhóm quan hệ xã hội nói trên với tư cách là các nguyên tắc, các vấn đề có tính nền tảng, cốt tử của một quốc gia; không đưa vào hiến pháp những nội dung không có tầm quan trọng cao, hoặc ít xảy ra trong thực tiễn. Cần có sự phân sân giữa hiến pháp và các đạo luật, biết nhường cho luật những quy định chi tiết, cụ thể. Việc thêm hay bớt những quy định của hiến pháp phải căn cứ, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước ta và tình hình quốc tế đang diễn ra trong bối cảnh hiện nay. Về cách thức thể hiện và diễn đạt trong hiến pháp, cần có sự kết hợp giữa cách thể hiện bao quát mang tính khái quát cao với cách thể hiện đủ cụ thể sao cho hiến pháp phát huy hiệu lực trong một thời gian tương đối dài, vừa có quy định điều chỉnh trực tiếp vừa có quy định định hướng mang tính nguyên tắc. Không có một công thức chung cho sự kết hợp này. Tùy thuộc vào tính chất của các vấn đề được đưa vào hiến pháp mà lựa chọn cách thể hiện một cách đủ cụ thể. Đồng thời phải diễn đạt một cách rõ ràng, minh bạch theo ngôn ngữ pháp lý mà không phải là ngôn ngữ chính trị hay văn chương. Về việc sắp xếp cấu trúc của các chương trong hiến pháp sửa đổi, cần sắp xếp theo hướng những nội dung cấu thành bản chất của hiến pháp theo quan niệm truyền thống cần được đưa lên trước. Những nội dung có tính chất mở rộng phạm vi của hiến pháp nên đưa ra sau. Cùng với điều đó cần đặt lại tên gọi các chương cho chuẩn xác và thống nhất với nội dung của toàn bộ hiến pháp. 2.3. Mục đích, phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp 2.3.1. Mục đích sửa đổi hiến pháp Từ những yêu cầu cấp thiết đặt ra cần phải sửa đổi Hiến pháp 1992, Đảng và Nhà nước chủ trương sửa đổi hiến pháp nhằm đạt được các mục đích sau đây: Thứ nhất, ghi nhận những thành quả của đất nước đã đạt được kể từ năm 1945 đến nay, nhất là sau 25 năm đổi mới và thể chế hóa kịp thời các quan điểm mới của Đảng trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI, bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. 45
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc sửa đổi Hiến pháp 1992 là nhằm thể chế hóa kịp thời các quan điểm, đường lối chiến lược phát triển đất nước trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, tạo nền tảng pháp lý cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước khi bước vào giai đoạn chiến lược mới, đặc biệt là những vấn đề đã được khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là: xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; Nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân; tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương dưới sự lãnh đạo của Đảng. [16] Thứ hai, tháo gỡ những vướng mắc lớn trong quá trình thi hành Hiến pháp 1992 Công cuộc cải cách nền kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và cải cách pháp luật trong những năm qua tuy đạt được một số kết quả tích cực ban đầu, nhưng chưa được triệt để vì bị “vướng” các quy định của Hiến pháp 1992, nhất là về cải cách tư pháp, về cải cách hành chính. Trên thực tế, trong thời gian qua, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, Đảng ta đã chủ trương cải cách trong một số lĩnh vực, nhưng vì vướng các quy định của hiến pháp nên đã phải thực hiện dưới hình thức thí điểm. Cách làm này không chỉ làm ảnh hưởng đến nguyên tắc tối thượng của hiến pháp, mà còn làm giảm hiệu quả của các chủ trương cải cách mà Đảng ta đã đề ra. Thứ ba, bảo đảm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 của đất nước và hội nhập quốc tế. 46
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Với tư cách là đạo luật gốc, hiến pháp vừa là bản hiến chương thể hiện chủ thuyết về phát triển chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội vừa là nền tảng chính trị - pháp lý để bảo đảm cho sự phát triển ổn định, lâu dài của một quốc gia, dân tộc. Vì vậy, việc sửa đổi hiến pháp lần này là rất quan trọng nhằm mở đường cho việc tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050, góp phần bảo đảm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Thứ tư, bảo đảm yêu cầu phát huy dân ch ủ, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một cách có hiệu quả, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, phát triển bền vững đất nước; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, kiểm soát có hiệu quả quyền lực Nhà nước. Đây được xem là các mục tiêu của lần sửa đổi hiến pháp này. [13] Sửa đổi hiến pháp để phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, bởi vì, nhìn vào thực tế, vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế về việc thực hành dân chủ: bầu cử và các cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước trực tiếp của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước còn nhiều hạn chế, thiếu vắng nhiều hình thức, cho nên, hiến pháp sửa đổi phải quy định rõ các phương thức dân chủ, tức là cách thức để nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước, đó là dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện mà việc hoàn thiện chế độ bầu cử là biểu hiện cao nhất được xem là tiêu chí quan trọng của một bản hiến văn dân chủ. Bởi lẽ, bầu cử là hình thức dân chủ cao nhất, để cử tri thực hiện đầy đủ hơn, thực chất hơn quyền bầu cử và đề cao trách nhiệm của đại biểu dân cử... Theo đó, hiến pháp sửa đổi cần thành lập được một thiết chế hiến định độc lập (Hội đồng bầu cử quốc gia là một gợi ý). Hiến pháp sửa đổi cũng cần mở rộng thêm các quyền tự do dân chủ như quyền được tiếp cận thông tin, tự do lập hội... đặc biệt là quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý; xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc tạo điều kiện để công dân thực 47
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiện quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. Đồng thời hiến pháp sửa đổi cần có những điều chỉnh về quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp cho phù hợp. Thêm vào đó, hiến pháp sửa đổi cũng cần có những quy định nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế: tạo môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách để giải phóng sức dân, giải phóng sức sản xuất. Đồng thời cần phân định chức năng của Nhà nước và xã hội nhằm từng bước xã hội hóa các hoạt động mà các lực lượng xã hội có thể đảm đương. Nền kinh tế ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Trong nền kinh tế đó, cơ chế thị trường phải được vận hành đầy đủ, linh hoạt để phát huy mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo, tăng cường đoàn kết, đồng thuận xã hội để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững, tăng cường tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường với sự tác động của nhiều yếu tố trong và ngoài nước, với sự tham gia của ngày càng nhiều chủ thể thuộc nhiều thành phần kinh tế như hiện nay, đòi hỏi Nhà nước phải bảo đảm và phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật để mọi công dân có nhu cầu, có điều kiện đều được tham gia hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật thông thoáng, mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế đều được coi trọng, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. [15] Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh 48
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Mặt khác, trong điều kiện các quy luật thị trường chưa hoạt động đồng bộ, chưa phát huy đầy đủ tác dụng, Nhà nước thực hiện đầy đủ chức năng quản lý kinh tế - xã hội, làm tốt vai trò “bà đỡ” cho sự ra đời của hệ thống thị trường, giúp cho thị trường vận hành thông suốt. Trong nền kinh tế thị trường, chiến lược, quy hoạch dài hạn, ngắn hạn phát triển kinh tế - xã hội tuy không còn mang tính chất như trong cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp nhưng vai trò của nó không hề bị hạ thấp. Cùng với sự chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường có thể nói là rất nhanh và thành công, nền kinh tế thị trường không được xây dựng trên cơ sở diễn tiến tự nhiên, vì thế thiếu sự tích lũy tự nhiên, sự phát triển mang nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy, không thể để xảy ra tình trạng tự phát. Sửa đổi hiến pháp tạo điều kiện để các cơ quan chức năng có cơ sở để hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách, xây dựng, hoàn thiện thể chế nhằm bảo đảm phát triển hài hòa, bền vững; loại bỏ mâu thuẫn xã hội, sự chênh lệch giàu nghèo đang có xu hướng vượt quá khả năng chịu đựng của xã hội; tăng cường khả năng tự kiểm soát của nền hành chính; xóa bỏ hoặc hạn chế thấp nhất những hiện tượng tiêu cực như tham nhũng đất đai, sự rối loạn khó kiểm soát của thị trường bất động sản, tình trạng lãng phí và thiếu kiểm soát trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên của đất nước, những bất cập trong hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế Nhà nước. Tất cả những tiêu cực đó của nền kinh tế là “sản phẩm” của sự “không tương thích” giữa bản Hiến văn ra đời cách đây hơn 20 năm với tình hình thực tại khi mà nền kinh tế thị trường đã bước qua thời kỳ sơ khai, sự phát triển các quan hệ kinh tế thị trường định hướng XHCN đã bước đến những bước tiến xa hơn. Những bất cập đó trong thực tế cuộc sống đã tác động đến những phạm trù cơ bản của hiến pháp cần phải được đánh giá đúng thực chất như: tính chất của quyền lực Nhà nước, kiểm soát quyền lực Nhà nước… Tất cả những bất cập trên đã thôi thúc phải sửa đổi hiến pháp để đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế của đất nước. 49
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cần được hoàn thiện đi đôi với việc hoàn thiện pháp luật, đảm bảo và bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, phân định rành mạch ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực tế, tại lần sửa đổi vào năm 2001, Hiến pháp 1992 đã bổ sung một số nguyên tắc rất quan trọng của cơ chế quyền lực Nhà nước: “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)). Tuy nhiên, việc hiến định tính chất, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước từ đó đến trước năm 2013 vẫn chưa có những quy định cụ thể về các yếu tố của cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực Nhà nước. Hiến pháp sửa đổi để xác định rõ ba bộ phận quyền lực với những thiết chế thực hiện các quyền lực đó; đồng thời, bảo đảm sự phối hợp, kiểm soát thực hiện quyền lực dưới sự lãnh đạo của Đảng, từng bước xây dựng xã hội công dân cũng như tăng cường sự đồng thuận xã hội, tránh những xung đột không cần thiết giữa người dân với chính quyền. [15] Thứ năm, thể hiện sự đổi mới tư duy và kỹ thuật lập hiến theo hướng bảo đảm để hiến pháp giữ đúng vị trí, vai trò là đạo luật cơ bản của Nhà nước và xã hội. Các bản Hiến pháp năm 1959, 1980 và năm 1992 được ban hành trong bối cảnh hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, đặc biệt là thiếu nhiều đạo luật chuyên ngành điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong điều kiện đó, Hiến pháp đã phải làm thay nhiệm vụ của các đạo luật thông thường, nhất là về kinh tế, xã hội. Các quy định cụ thể, chi tiết trong các bản hiến pháp về chính sách của Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục cũng như các quy định cụ thể khác đã phát huy hiệu quả trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, cách quy định quá cụ thể của hiến pháp đã làm cho một số nội dung của hiến pháp trở nên nhanh chóng lạc hậu với thời gian, không phù hợp với bản chất của hiến pháp với tư cách là đạo luật gốc, làm suy giảm vị trí tối thượng của hiến pháp. 50
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiện nay, hệ thống pháp luật của nước ta về cơ bản đã tương đối đầy đủ, đồng bộ, điều chỉnh ngày càng sâu rộng các quan hệ phát sinh trong xã hội và đang bước vào giai đoạn hoàn thiện. Các luật về tổ chức cũng như các luật điều chỉnh về các quan hệ phát sinh trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... ngày càng được hoàn thiện, tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Các chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội đã được điều chỉnh ngày càng đầy đủ trong các đạo luật chuyên ngành. Trong điều kiện đó, cần thiết thay đổi cách xây dựng hiến pháp. Theo đó, hiến pháp chỉ nên tập trung quy định về phân công, tổ chức quyền lực Nhà nước, là hiến chương ghi nhận và bảo đảm quyền tự do cơ bản của công dân, là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các vấn đề về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng... chỉ nên quy định khái quát, thể hiện định hướng theo đường lối phát triển của Đảng. [11] 2.3.2. Phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp Trên cơ sở khẳng định những giá trị to lớn và ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp năm 1992, đồng thời xác định tầm quan trọng của việc sửa đổi hiến pháp nhằm phù hợp với yêu cầu của tình hình mới, Hội nghị Trung ương lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã kết luận về phạm vi, giới hạn sửa đổi hiến pháp lần này như sau: Phạm vi sửa đổi hiến pháp Thể chế hóa, cụ thể và sâu sắc hơn chủ trương phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Phát huy mạnh mẽ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các lực lượng xã hội phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Khẳng định và làm rõ hơn vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Phát huy nhân tố con người, thể hiện sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn trọng quyền con người, bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. 51