SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 100
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THANH HẢI
QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THANH HẢI
QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số :60380103
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hằng
Hà Nội
ii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thanh Hải
iii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Bộ luật Dân sự năm 2005 : BLDS
Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 : BLTTDS
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa : CHXHCN
Hội đồng xét xử : HĐXX
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao : HĐTPTANDTC
Tòa án nhân dân : TAND
Tòa án nhân dân Tối cao : TANDTC
Tố tụng dân sự : TTDS
Luật Hôn nhân và Gia đình : Luật HN và GĐ
Vụ án dân sự : VADS
Viện kiểm sát : VKS
iv
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1
Chƣơng 1 .........................................................................................................8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT .. 8
CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ....................8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải
quyết vụ án dân sự ..........................................................................................8
1.2. Cơ sở của việc ghi nhận quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong Pháp
luật tố tụng dân sự.........................................................................................14
1.3. Lƣợc sử quá trình hình thành và phát triển của các quy định về
quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam . 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................29
Chƣơng 2 .......................................................................................................30
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN30
TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN
SỰ....................................................................................................................30
2.1. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự
31
2.2. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu và rút đơn khởi kiện, đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập....................39
2.3. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc tham gia hòa giải và tự
thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự..............................................................47
2.4. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc kháng cáo, thay đổi, bổ
sung và rút yêu cầu kháng cáo.....................................................................54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................63
Chƣơng 3 .......................................................................................................64
v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT............................64
CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ .......64
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải
quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay ....................................................64
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy định về quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải
quyết vụ án dân sự ở nƣớc ta hiện nay.......................................................73
KẾT LUẬN ....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89
vi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tố tụng dân sự quyền tự định đoạt của đương sự được xem là một
quyền tố tụng đặc biệt quan trọng, chi phối quá trình tố tụng dân sự và tạo nên
đặc trưng cơ bản của tố tụng dân sự so với các loại hình tố tụng khác như tố
tụng hình sự, tố tụng hành chính. Các mâu thuẫn, tranh chấp trong đời sống
dân sự không phải là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, không phải là tội
phạm được pháp luật hình sự điều chỉnh, vì vậy pháp luật quy định và bảo
đảm cho đương sự có quyền định đoạt trong việc giải quyết các mâu thuẫn,
tranh chấp đó. Quyền tự định đoạt của đương sự chính là quyền tự do ý chí
của đương sự, trong đó đương sự hoàn toàn có quyền chủ động trong việc giải
quyết mâu thuẫn, các tranh chấp và các việc khác liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của họ. Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng
dân sự là bảo đảm cho đương sự tự quyết định việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trước Tòa án theo quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những hoạt
động tích cực trong công cuộc cải cách tư pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo đảm và tôn trọng quyền
dân chủ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Đặc biệt,
trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa sâu rộng trên các mặt của đời sống kinh tế
- xã hội như hiện nay, vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội ngày càng được quan tâm, điều chỉnh
bởi pháp luật.
Nhà nước với tư cách là một chủ thể đặc biệt có chức năng quản lý xã
hội đã ban hành nhiều văn bản pháp luật đảm bảo cho các cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong xã hội bảo vệ một cách tốt nhất các quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Trong đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2004 (BLTTDS) được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 29/3/2011 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 quy định khá đầy đủ các vấn đề về tố
tụng dân sự là một công cụ pháp lý quan trọng bảo đảm việc giải quyết các vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế và lao động được nhanh chóng, kịp
thời, công bằng, đúng pháp luật.
Ngày 28/11/2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ sáu đã thông qua Hiến pháp mới - Hiến pháp nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, trong đó quy định Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của tổ
chức, cá nhân. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì nhiều nội dung
quan trọng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân, về Thẩm phán và Hội thẩm đã được bổ sung, sửa đổi. Các
quy định của Hiến pháp năm 2013 là sự thể chế hóa các quan điểm, chủ
trương, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp và đã được cụ thể hóa một
bước trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014 và nhiều đạo luật quan trọng khác. Các quy định của
Hiến pháp năm 2013 cần tiếp tục được cụ thể hóa trong các luật tố tụng nói
chung và Bô ̣luâṭtốtung̣ dân sư ̣nói riêng , tạo cơ sở pháp lý cho việc giải
quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, bên cạnh sự phát triển ngày càng sâu rộng về
mọi mặt của đời sống xã hội, ngày 25/11/2015, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa
XIII, Quốc hội đã thông qua Dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi), có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Theo đó, Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi) năm
2015 được ban hành đã cụ thể hóa nhiều quy định của Hiến pháp năm 2013, bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất với các quy định của Luật tổ chức
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tòa án nhân dân năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành
án dân sự và các luật khác có liên quan; góp phần khắc phục các tồn tại, bất cập
sau thực tiễn mười (10) năm thi hành Bô ̣luâṭtốtung̣ dân sư ̣năm2004; bảo đảm
việc giải quyết các vụ việc dân sự một cách dân chủ, bình đẳng, công khai, công
bằng, minh bạch; nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa
án; từ đó bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện
nay, thông qua việc nước ta trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế lớn
và tham gia vào các điều ước quốc tế khi chúng ta là thành viên.
Việc đi sâu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và những quy định của
pháp luật hiện hành về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ
án dân sự tại Tòa án ở Việt Nam là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và ổn định
trật tự xã hội. Gắn lý luận với thực tiễn áp dụng pháp luật trong thực tế, qua
đó rút ra được những hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện và
đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như tổ
chức thực hiện có hiệu quả các quy định về quyền tự định đoạt của đương sự
trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề
tài “Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp
lý đề cập đến quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS Việt Nam. Có thể
kể đến một số công trình khoa học như: Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn
Tiến Trung, năm 1997 với đề tài “Quyền tự định đoạt của đương sự trong
TTDS”; Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Văn Cung, năm 1997 với đề tài
“Các nguyên tắc cơ bản của TTDS Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ luật học của
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Văn Tuyết, năm 2011 với đề tài “Nguyên tắc quyền tự định đoạt của
đương sự trong TTDS Việt Nam”; Khóa luận tốt nghiệp “Nguyên tắc quyền tự
định đoạt của đương sự trong TTDS” của Đỗ Văn Đại năm 1997; Khóa luận
tốt nghiệp của Vũ Thị Thu Ngần, năm 2012 với đề tài “Quyền tự định đoạt
của đương sự trong TTDS – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.
Bên cạnh đó, còn có một số sách chuyên khảo như: “Pháp luật TTDS
và thực tiễn xét xử” của tác giả Tưởng Duy Lượng do Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia xuất bản năm 2009; “Tìm hiểu về quyền tự định đoạt của đương sự
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Phương Hạnh do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản năm
2012.
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên các tạp chí như: “Nguyên tắc
quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự
Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, số 5/2005; “Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự tại
phiên tòa sơ thẩm”, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 9/2007; “Sự
thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa dân sự sơ thẩm” của tác giả Bùi
Thị Huyền, đăng trên Tạp chí Luật học số 8/2007; “Về nguyên tắc quyền tự
định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự” của tác giả Lê Minh Hải, đăng
trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật tháng 4/2009; “Một số vướng mắc trong
quá trình thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự - Những kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện” của TS. Nguyễn Văn Cường, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) số 02,
tháng 01/2010; “Một số vấn đề cần đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố
tụng dân sự” của TS. Nguyễn Văn Cường, Tạp chí TAND, số 11, tháng
6/2010; “Những vấn đề sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần chung của Bộ
luật Tố tụng dân sự” của TS. Nguyễn Văn Cường - ThS. Phan Thị Thu Hà,
Tạp chí TAND, số 23, 24, 25 tháng 12/2011…
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã có đề cập đến quyền
tự định đoạt của đương sự trong TTDS nói chung, một số công trình đã chỉ ra
được những nội dung cơ bản thể hiện quyền tự định đoạt của đương sự được
quy định trong pháp luật TTDS hiện hành hoặc đi sâu tìm hiểu về một nội
dung nào đó của quyền tự định đoạt; một số công trình lại đề cập đến nội
dung quyền tự định đoạt của đương sự như là một phần của công trình nghiên
cứu nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình… Tuy nhiên, các
nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ quyền tự định của đương sự dưới góc độ
là một nguyên tắc của TTDS, hoặc tìm hiểu quyền tự định đoạt của đương sự
thông qua một số quyền tố tụng cụ thể và phần lớn còn nghiên cứu trong giai
đoạn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 chưa được sửa đổi, bổ sung…
Với mong muốn tiếp cận, đi sâu tìm hiểu một cách tổng quát quyền tự
định đoạt của đương sự dưới dạng các quyền cụ thể trong phạm vi giải quyết
vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ
sung năm 2011 và tiếp cận một số sửa đổi cơ bản về vấn đề này của BLTTDS
năm 2015, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài của tác giả không trùng lặp với
các công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề lý luận cơ bản về
quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự; các quy định
của Bộ luật TTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 về quyền tự định
đoạt của đương sự trong giải quyết các vụ án dân sự; thực tiễn thực hiện các
quy định này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là một vấn đề
lớn với nhiều nội dung khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này, việc
nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn ở phạm vi quyền tự định đoạt của đương sự
trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cấp phúc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành mà không nghiên cứu
về quyền tự định đoạt của đương sự trong thủ tục việc dân sự.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra,
để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn sẽ sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp phân tích hệ
thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê…
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận, nội dung
các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện quyền tự định
đoạt của đương sự trong các vụ án dân sự tại Tòa án. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả các
quy định của pháp luật về quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS nhằm
đảm bảo thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trên thực tế.
Để thực hiện được mục tiêu này, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tự định đoạt của
đương sự trong TTDS;
- Nghiên cứu các quy định của Pháp luật TTDS Việt Nam có liên quan
tới quyền tự định đoạt của đương sự, tìm hiểu thực tiễn xét xử đảm bảo thực
hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự. Từ đó chỉ ra
những điểm bất cập, thiếu hợp lý trong các quy định của pháp luật về quyền
tự định đoạt của đương sự trong TTDS;
- Đề xuất một giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện những quy định về
quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS.
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ và
chuyên sâu về những vấn đề liên quan đến quyền tự định đoạt của đương sự
trong giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật TTDS Việt Nam
hiện hành nên có những điểm mới khoa học sau:
- Hoàn thiện khái niệm, làm rõ bản chất, ý nghĩa và cơ sở của quyền tự
định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự;
- Xác định nội dung quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết
vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật TTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 và
những điểm mới trong Bộ luật TTDS sửa đổi năm 2015;
- Đánh giá đúng thực trạng và thực tiễn thực hiện các quy định về
quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự tại các Tòa án
trong giai đoạn hiện nay.
- Chỉ ra được những điểm còn tồn tại và đề xuất một số kiến nghị về
việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 về quyền tự định đoạt của đương sự
trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tự định đoạt của
đương sự trong giải quyết vụ án dân sự.
Chương 2: Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về quyền tự
định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong
tố tụng dân sự và kiến nghị.
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chƣơng 2
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN
TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS là một trong những
quyền năng cơ bản, quan trọng của quyền con người, là cơ sở bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự. Quyền tự định đoạt có nguồn gốc từ quyền tự
do, tự nguyện cam kết thỏa thuận của chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Trong quan hệ pháp luật TTDS, các chủ thể có toàn quyền quyết định
trong việc tham gia hay không tham gia vào quan hệ, nội dung của quan hệ,
cũng như các phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ thông qua việc
giao kết hợp đồng dân sự. Khi có tranh chấp phát sinh, họ có quyền quyết
định tham gia hay không tham gia tố tụng yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi
cho mình, hay tự mình thỏa thuận với bên kia để giải quyết vụ việc. Họ cũng
có quyền quyết định các quyền và lợi ích của mình như yêu cầu phía bên kia
giải quyết quyền lợi gì, phạm vi giải quyết đến đâu. Quyền này được thể hiện
trong việc khởi kiện vụ án dân sự; trong việc thay đổi bổ sung và rút yêu cầu;
trong việc hòa giải và tự hòa giải; trong việc kháng cáo, thay đổi bổ sung và
rút yêu cầu kháng cáo.
Mặc dù có nguồn gốc từ tính chất của các quan hệ pháp luật nội dung
nhưng quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS (pháp luật hình thức)
cũng có sự khác biệt. Quyền tự định đoạt của các bên trong quan hệ pháp luật
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động thể hiện sự tự
do ý chí, cam kết thỏa thuận giữa các chủ thể còn sự tự định đoạt của đương
sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự được thực hiện thông qua Tòa án.
Chính vì vậy, Pháp luật TTDS một mặt ghi nhận quyền tự định đoạt của các
đương sự nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động của họ trong việc giải
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyết tranh chấp, nhưng mặt khác cũng đặt ra trách nhiệm của Tòa án trong
việc bảo đảm cho các đương sự thực sự thực hiện được quyền tự định đoạt
của mình.
Như vậy, quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân
sự được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:
2.1. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc khởi kiện vụ án
dân sự
2.1.1. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc khởi kiện
Việc khởi kiện là yếu tố đầu tiên thể hiện rõ nhất quyền tự định đoạt
của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự và cũng là cơ sở để thực hiện các
quyền tự định đoạt khác của đương sự trong quá trình tiến hành tố tụng.
Trong các biện pháp bảo vệ các quyền dân sự của các chủ thể thì khởi
kiện vụ án dân sự là một trong các biện pháp bảo vệ hữu hiệu, có tính khả thi
cao. Quyền khởi kiện là một trong những nhóm quyền tố tụng thuộc quyền
con người, được ghi nhận trong pháp luật quốc tế. Tại Điều 8 Tuyên ngôn thế
giới về nhân quyền năm 1948 có nêu “Mọi người đều có quyền được bảo vệ
bằng các Tòa án quốc gia có thẩm quyền với phương tiện pháp lý có hiệu lực
chống lại những hành vi vi phạm các quyền căn bản đã được Hiến pháp và
pháp luật công nhận”. Đây cũng là cơ sở vững chắc cho việc ghi nhận quyền
này trong hệ thống pháp luật của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói
riêng.
Điều 161 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS), quy định:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án
có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Như
vậy, đương sự là nguyên đơn có toàn quyền trong việc có quyết định khởi
kiện hay không, phạm vi khởi kiện đến mức độ nào. Nguyên đơn cũng có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền khởi kiện một hoặc nhiều bị đơn ra Tòa án, về một quan hệ pháp luật
hay nhiều quan hệ pháp luật có liên quan đến nhau để giải quyết trong một vụ
án. Nhìn chung chỉ có nguyên đơn mới có quyền khởi kiện và Tòa án chỉ thụ
lý giải quyết khi có đơn khởi kiện và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện của đương sự.
Trong trường hợp đương sự có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì
đương sự có quyền tự khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích dân sự của mình
hoặc ủy quyền cho người đại diện thực hiện việc khởi kiện nếu xét thấy cần
thiết. Trường hợp không đủ năng lực hành vi TTDS thì người đại diện theo
pháp luật của đương sự sẽ thay họ khởi kiện. Đối với các chủ thể là pháp
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác thì việc khởi kiện sẽ do người đại diện theo pháp
luật của họ thực hiện.
Theo Điều 2 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (HĐTPTANDTC) Hướng dẫn
thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa
án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS, thì thông thường, đương sự hoặc người đại
diện hợp pháp của đương sự sẽ trực tiếp làm đơn khởi kiện. Tuy nhiên, để tạo
điều kiện thuận lợi cho đương sự trong những trường hợp như đương sự
không biết chữ, có khuyết tật, mức độ hiểu biết về pháp luật còn hạn chế…
pháp luật đã cho phép việc đương sự “nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện
vụ án”, qua đó có thể phản ánh được một cách đầy đủ những nội dung mà
đương sự muốn đề nghị Tòa án giải quyết, mặt khác cũng giúp Tòa án xác
định được rõ ràng phạm vi và vấn đề mà đương sự khởi kiện, làm căn cứ cho
việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình tố tụng cũng như giải quyết
chính đáng các nội dung mà đương sự đề nghị. Trong trường hợp nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện cho mình thì tại mục tên, địa chỉ của người khởi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kiện trong đơn vẫn phải ghi họ tên, địa chỉ của đương sự hoặc người đại diện
hợp pháp của đương sự, đồng thời phần cuối đơn phải có chữ kí hoặc điểm
chỉ của những người này. Như vậy, có thể thấy, dù đương sự hay người đại
diện hợp pháp của đương sự trực tiếp hay nhờ người khác làm hộ đơn khởi
kiện thì ý chí của họ cũng vẫn phải được thể hiện trong đơn, qua đó nhấn
mạnh quyền tự định đoạt của đương sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự.
Bên cạnh quyền khởi kiện của đương sự, một số cơ quan, tổ chức khác
trong xã hội cũng có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước. Theo đó, Điều 162
BLTTDS quy định:
1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ
án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật Hôn nhân và
gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện
vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
BLTTDS sửa đổi năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015
và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, đã quy định theo hướng mở rộng
đối tượng dù không phải là đương sự nhưng vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi
ích của Nhà nước, theo đó:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà
nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và
gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể người lao động cơ sở, tổ chức đại
diện tập thể người lao động cấp trên trực tiếp nơi chưa thành lập tổ
chức đại diện tập thể người lao động cơ sở có quyền khởi kiện vụ án
lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể người lao động, có quyền khởi kiện vụ án lao động khi
được người lao động ủy quyền theo quy định của Luật Công đoàn.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có
quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo
quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách
hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật
hôn nhân và gia đình. [7, Điều 187]
Quy định này xuất phát từ tính đặc thù của một số đối tượng trong xã
hội như: phụ nữ, trẻ em, người lao động… là những đối tượng dễ bị xâm hại
về quyền lợi nhưng vì nhiều lý do khác nhau mà họ đã không biết hoặc không
dám khởi kiện để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Vì vậy, cần phải có các
cơ quan, tổ chức đứng ra bảo vệ quyền lợi cho họ. Bên cạnh đó, đối với các
lợi ích chung, lợi ích công cộng mang tính chất xã hội cũng cần phải có một
cơ quan, tổ chức đứng ra khởi kiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cộng
đồng, nhà nước. Các cơ quan, tổ chức này khi khởi kiện để bảo vệ quyền và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lợi ích của người khác hoặc vì lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước mà không
phải vì lợi ích của mình vẫn được coi là không vi phạm quyền tự định đoạt
của đương sự. Qua đây cũng có thể nhận thấy sự phát triển của pháp luật
TTDS nhắm hướng tới bảo vệ ngày càng tốt hơn và đầy đủ hơn các đối tượng
cần được bảo vệ trong xã hội, tạo ra cơ sở pháp lý để thực hiện các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 163 BLTTDS quy định về phạm vi khởi kiện, theo đó cá nhân, cơ
quan, tổ chức cùng một khoảng thời gian nhất định có thể tham gia một hoặc
nhiều quan hệ dân sự khác nhau, khi các tranh chấp đồng thời phát sinh từ các
quan hệ dân sự đó thì đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết:
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều
quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng
một vụ án;
2. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá
nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc
nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong
cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy
định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật
có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Bản chất quy định này nhằm mở rộng quyền khởi kiện cho đương sự.
Do đó đương sự có thể khởi kiện một hoặc nhiều vấn đề về một hoặc nhiều
quan hệ pháp luật nhưng phải có liên quan đến nhau để giải quyết trong cùng
một vụ án dân sự. Để thực hiện được điều này, đương sự phải đảm bảo được
các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật. Cụ thể, tại Điều 4 Nghị quyết số
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC Hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án
cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, hướng dẫn như sau:
Được coi là “nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau” để
giải quyết trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Việc giải quyết quan hệ pháp luật này đòi hỏi phải giải quyết
đồng thời quan hệ pháp luật khác;
b) Việc giải quyết các quan hệ pháp luật có cùng đương sự và về
cùng loại tranh chấp quy định trong một điều luật tương ứng tại một
trong các điều 25, 27, 29 và 31 của BLTTDS.
Như vậy, các yêu cầu liên quan đến nhau là những yêu cầu phát sinh từ
một quan hệ pháp luật hoặc các quan hệ pháp luật có liên quan đến nhau và
được giải quyết trong cùng một vụ án dân sự. Trong trường hợp đương sự
khởi kiện về những yêu cầu không liên quan đến nhau thì Tòa án phải thụ lý
giải quyết các yêu cầu của họ trong những vụ án riêng.
2.1.2. Quyền tự định đoạt của bị đơn trong việc đưa ra yêu cầu phản tố
Trước những yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bị đơn cũng có quyền đưa ra yêu cầu
phản tố (Khoản 4 Điều 60 BLTTDS).
Có thể hiểu, yêu cầu phản tố là việc bị đơn kiện ngược lại nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về một quan hệ
pháp luật khác với quan hệ pháp luật mà nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã yêu cầu Tòa án giải quyết (đối tượng
khác nhau), nhưng có liên quan đến quan hệ pháp luật mà nguyên đơn đã khởi
kiện. Nói cách khác, chỉ được coi là yêu cầu phản tố của bị đơn nếu yêu cầu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đó đảm bảo tiêu chí độc lập và không cùng về yêu cầu mà nguyên đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nếu yêu cầu của bị đơn là một việc hoàn toàn mới, không liên quan đến yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn phải khởi kiện thành vụ án riêng.
Yêu cầu phản tố của bị đơn chỉ được chấp nhận khi thỏa mãn một trong các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 176 BLTTDS:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu
được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
2.1.3. Quyền tự định đoạt của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan trong việc đưa ra yêu cầu độc lập
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người
tham gia tố tụng vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nên cũng có quyền đưa ra yêu cầu
của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án dân sự không khởi kiện như nguyên đơn, không bị kiện
như bị đơn mà là người tham gia tố tụng khi vụ án đã xuất hiện giữa nguyên
đơn và bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Việc tham gia tố tụng
của họ trong vụ án dân sự là do họ có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
dân sự. Điểm b Khoản 1 Điều 61 BLTTDS quy định người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền: “Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn” và khi “người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên
đơn…”. Về nguyên tắc, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập có thể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bằng việc khởi kiện
một vụ án dân sự độc lập nhưng do vụ án dân sự đã xuất hiện giữa nguyên
đơn, bị đơn nên việc tham gia luôn vào vụ kiện giữa nguyên đơn và bị đơn sẽ
có nhiều thuận lợi hơn đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, giúp
rút ngắn được các thủ tục tố tụng khi tiến hành khởi kiện một vụ án mới và có
thể bảo vệ lợi ích của mình một cách kịp thời và hiệu quả nhất.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tham gia tố tụng một
cách độc lập hoặc với vai trò phụ thuộc (đứng về phía nguyên đơn hoặc bị
đơn). Khi tham gia tố tụng với tư cách phụ thuộc thì lợi ích hợp pháp của họ
luôn gắn liền với lợi ích pháp lý của nguyên đơn hoặc bị đơn, vì vậy họ không
thể đưa ra yêu cầu độc lập, do đó cũng không có quyền tự định đoạt trong
trường hợp này. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng
không độc lập cũng không thể có quyền tự mình thỏa thuận với bên đương sự
kia, không có quyền thừa nhận một phần hay chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
bên đương sự kia nếu không có sự đồng ý của nguyên đơn hoặc bị đơn mà họ
phụ thuộc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng một cách độc lập với
nguyên đơn và bị đơn, hay nói cách khác người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập là người tham gia vào vụ kiện đã phát sinh giữa
những người khác để bảo vệ quyền, lợi ích độc lập của mình đối với đối
tượng tranh chấp mà Tòa án đang xem xét, giải quyết. Việc quyết định có
tham gia vào vụ kiện đã phát sinh giữa nguyên đơn, bị đơn hay không tùy
thuộc vào sự lựa chọn và tự định đoạt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan tham gia tố tụng độc lập. Trong vụ án dân sự có sự tham gia tố tụng độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải có trách nhiệm
xem xét, giải quyết luôn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tham gia tố tụng độc lập. Bên cạnh đó, cũng giống như yêu cầu phản tố
của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập chỉ
được đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử sơ thẩm.
Điều 177 BLTTDS quy định về quyền yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, theo đó trong trường hợp người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên
bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm
cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Trong vụ án dân sự, quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan độc lập với lợi ích của nguyên đơn và bị đơn nên họ có thể
đưa ra yêu cầu độc lập chống lại cả nguyên đơn, bị đơn. Việc pháp luật cho
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền được tự định đoạt trong việc
đưa ra yêu cầu độc lập khi đáp ứng được điều kiện nhất định cũng nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này, đồng thời để tránh việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến cùng một vụ việc bằng nhiều phiên tòa
khác nhau.
2.2. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu và rút đơn khởi kiện, đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập
Trong xã hội, mọi thứ luôn vận động, biến đổi từng ngày, từng giờ và
các quan hệ xã hội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quan hệ dân sự được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hình thành trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa các bên. Trong quá trình
thực hiện, các bên có quyền thương lượng, thỏa thuận để thay đổi các quyền
và nghĩa vụ của mình. Khi quyền và lợi ích bị xâm phạm các bên cũng có
quyền quyết định việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho
mình. Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự không
chỉ được thể hiện ở quyền tự quyết định trong việc có khởi kiện hay không
khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm
phạm mà ngay cả khi đương sự đã có đơn khởi kiện và được Tòa án thụ lý
giải quyết, quyền tự định đoạt của đương sự vẫn được thể hiện ở quyền thay
đổi, bổ sung nội dung yêu cầu hay rút đơn khởi kiện.
Việc quy định nội dung quyền tự định đoạt này của đương sự trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. Trong quá
trình giao lưu dân sự, khi quyền và lợi ích hợp pháp của một trong các bên bị
xâm phạm, đương sự có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của mình. Khi đương sự khởi kiện ra Tòa án, họ có thể
chưa xác định được một cách chính xác các quyền và lợi ích của mình có bị
xâm phạm hay không và xâm phạm như thế nào, ở mức độ ra sao và cũng có
thể chưa có các chứng cứ xác đáng nên không dám đưa ra yêu cầu hoặc đưa ra
yêu cầu chưa phù hợp. Trong quá trình tham gia tố tụng đương sự mới thu
thập được chứng cứ cũng như xác định được chính xác phạm vi quyền lợi của
mình bị xâm phạm. Ngoài ra, cũng có trường hợp, trong quá trình chờ Tòa án
giải quyết, các đương sự đã có sự thương lượng, thỏa thuận bồi hoàn cho nhau
được một phần quyền lợi hoặc thỏa thuận giải quyết được toàn bộ vụ án. Do
đó, khi Tòa án tiến hành giải quyết vụ án dân sự, đương sự có thể thay đổi, bổ
sung hoặc rút yêu cầu khởi kiện. Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu này
của đương sự trong một số trường hợp sẽ rất hữu ích bởi nó có thể rút ngắn
được quá trình tố tụng, tiết kiệm được thời gian, vật chất cho các đương sự và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện thủ tục tố tụng. Phù hợp với
định hướng của Nhà nước ta trong việc tạo điều kiện để các bên tự thương
lượng, thỏa thuận, hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự thường được thể hiện ở
chỗ: đối với nguyên đơn là sự thay đổi, bổ sung đối tượng khởi kiện (như thay
đổi, bổ sung yêu cầu đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan);
thay đổi, bổ sung căn cứ cho yêu cầu (như thay đổi, bổ sung tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu…) bằng cách nêu ra những tình tiết mới hoặc rút
bỏ các tình tiết, sự kiện đã viện dẫn trong đơn khởi kiện; tăng hoặc giảm mức
yêu cầu so với ban đầu trong đơn khởi kiện. Còn đối với bị đơn đó là việc bổ
sung, rút yêu cầu phản tố. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
việc bổ sung và rút yêu cầu độc lập.
Như vậy, đương sự có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu cả trước khi mở
phiên tòa và tại phiên tòa. Đối với việc rút yêu cầu của đương sự là tự nguyện
thì sẽ được chấp nhận và Tòa án đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đã rút.
Việc rút đơn khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập hay không là do các
đương sự tự quyết định, điều này thể hiện ý chí của đương sự là không mong
muốn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp nữa và việc đương sự rút đơn khởi
kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập sẽ làm chấm dứt việc giải quyết đó.
2.2.1. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi, bổ sung yêu cầu
Theo nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự, đương sự có quyền
tự quyết định việc khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước hay của người khác. Tòa án chỉ thụ
lý vụ án dân sự khi có đơn khởi kiện của đương sự, người đại diện của đương
sự và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự, người đại diện của
đương sự. Trong quá trình tố tụng, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi,
bổ sung các yêu cầu của mình; có quyền thỏa thuận giải quyết với nhau về các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vấn đề có tranh chấp một cách tự nguyện, không trái pháp luật và không trái
đạo đức xã hội. Vì vậy, để xác định phạm vi xét xử tại phiên tòa sơ thẩm vụ
án dân sự cần phải căn cứ vào yêu cầu của đương sự được xác định công khai
tại phiên tòa. Điều 217 BLTTDS quy định trước khi hỏi về nội dung vụ án,
Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu,
cụ thể:
- Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu khởi kiện hay không;
- Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
phản tố hay không;
- Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay
đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “thay đổi” là thay cái này bằng cái khác, “bổ
sung” là thêm vào cho đầy đủ. Như vậy, thay đổi, bổ sung yêu cầu là việc thay
yêu cầu này bằng yêu cầu khác, đưa thêm yêu cầu mới. Việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của đương sự có thể được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá
trình tố tụng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng giai đoạn khác nhau mà việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu có thể được Tòa án chấp nhận hoặc không chấp nhận.
Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm thì quyền này là quyền tuyệt đối của đương
sự, đương sự không bị giới hạn phạm vi thay đổi, bổ sung yêu cầu của mình.
Nhưng sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm thì
quyền yêu cầu thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu
độc lập bị giới hạn trong phạm vi yêu cầu ban đầu, hay nói cách khác chỉ
được chấp nhận nếu không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. Điều 218
BLTTDS quy định: “Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá
phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu”.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Liên quan đến việc hiểu như thế nào về “yêu cầu ban đầu” có một số
quan điểm như sau: tại Điều 32 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 của HĐTPTANDTC hướng dẫn “yêu cầu ban đầu” là yêu cầu
được thể hiện trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, đơn phản tố của bị đơn,
đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, có
ý kiến lại cho rằng, “yêu cầu ban đầu” là yêu cầu cuối cùng được đưa ra trước
khi Toà án mở phiên toà, tức là sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
đương sự vẫn được quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của mình tùy theo ý
chí của đương sự mà vẫn được Tòa án chấp nhận. Yêu cầu cuối cùng được
đưa ra trước khi Tòa án mở phiên tòa mới là yêu cầu đương sự thể hiện rõ rệt
nhất mong muốn Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Chúng tôi cho rằng, phạm vi xét xử của Toà án chính là quan hệ pháp
luật nội dung tranh chấp giữa các bên đương sự. Nếu giải quyết như hướng
dẫn của Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP, quyền tự định đoạt của các đương
sự sẽ bị hạn chế. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, các hoạt động cung cấp, thu
thập chứng cứ của các chủ thể nhằm mục đích cho việc giải quyết các yêu cầu
đó. Khi Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà, trong giai đoạn
chuẩn bị cho việc mở phiên toà thực chất là việc Toà án nghiên cứu kỹ lại các
yêu cầu, các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu đó. Nếu chấp nhận
việc thay đổi, bổ sung yêu cầu trong giai đoạn này, Toà án sẽ phải thông báo
cho đương sự phía bên kia, thu thập chứng cứ… tức là lại phải có thời gian để
chuẩn bị việc xét xử cho yêu cầu mới được thay đổi, bổ sung. Còn trong
trường hợp không chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự
theo hướng vượt quá phạm vi khởi kiện (hay yêu cầu) ban đầu ở tại phiên tòa
(như hướng dẫn tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP) thì đương sự sẽ lại tiếp
tục khởi kiện ở những vụ án khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình,
điều đó sẽ làm kéo dài quá trình tố tụng, gây lãng phí, bất hợp lý, khiến
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tòa án phải giải quyết nhiều vụ án có nội dung liên quan đến nhau. Vì vậy,
cần phải hiểu “yêu cầu ban đầu” cùng là quan hệ pháp luật tranh chấp được
đưa ra trước khi Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (thường là buổi hoà
giải cuối cùng).
Về không “vượt quá” phạm vi yêu cầu ban đầu có thể hiểu là không
làm xuất hiện thêm quan hệ pháp luật tranh chấp mới so với yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu, hay nói cách khác yêu cầu tại
phiên tòa không làm phát sinh thêm quan hệ pháp luật mới. Thực tế đã chứng
minh rằng, tại phiên tòa, tranh tụng chỉ có hiệu quả nếu mỗi đương sự có được
sự hiểu biết đầy đủ và toàn diện các yêu cầu và lý lẽ chống lại mình. Về logic,
người ta chỉ có thể đối đáp lại những gì mà mình biết. Do đó, để bảo đảm
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi đương sự thay đổi,
bổ sung yêu cầu thì đương sự phải đưa ra các tài liệu, chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp đồng thời phải thông báo cho đương
sự phía bên kia biết về việc đã bị khởi kiện về vấn đề gì (quan hệ pháp luật
gì). Phiên tòa phải thật sự trở thành một nơi bình đẳng, các bên phải được
quyền biết rõ mình kiện ai, kiện về vấn đề gì và bị ai kiện về vấn đề gì, như
thế nào, từ đó để có sự chuẩn bị, đưa ra những lý lẽ, chứng cứ để chứng minh
cho những quan điểm, lập luận của mình là đúng, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của mình khi có tranh chấp. Vì vậy, tại phiên tòa đương sự không
thể có quyền đưa thêm yêu cầu Tòa án giải quyết một quan hệ pháp luật mới,
điều đó nhằm đảm bảo cho đương sự có cơ hội tiếp cận yêu cầu của đương sự
phía bên kia, bảo đảm khả năng quyền được bảo vệ của các đương sự và bảo
đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự.
2.2.2. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc rút yêu cầu
Bên cạnh quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu, các đương sự còn có quyền
rút yêu cầu, đối với nguyên đơn là rút đơn khởi kiện, đối với bị đơn là rút yêu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cầu phản tố, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là rút yêu cầu độc
lập. Rút yêu cầu là việc đương sự từ bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu mình
đã đưa ra để yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đương sự rút một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu thì một phần hoặc toàn bộ quan hệ pháp luật tranh chấp mà trước
đó họ yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết không còn nữa nên Tòa án phải giải
quyết hậu quả của việc rút yêu cầu. Việc rút đơn khởi kiện, rút đơn yêu cầu
trong mọi giai đoạn tố tụng đều có thể được Tòa án chấp nhận trên cơ sở tự
nguyện cũng như thực hiện theo trình tự do pháp luật TTDS quy định. Đây
chính là sự định đoạt của đương sự thông qua việc từ bỏ yêu cầu (dựa trên luật
nội dung) và từ bỏ phương tiện bảo vệ yêu cầu bằng con đường tố tụng tại
Tòa án.
Trước khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 192 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 24 Nghị quyết số 05/2012/NQ-
HĐTP, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với những yêu
cầu của đương sự đã rút và tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung đối với
những yêu cầu còn lại. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án sẽ tiến
hành xác định lại địa vị tố tụng của các đương sự theo quy định tại Điều 219
BLTTDS và Điều 33 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn có quyền rút yêu cầu khởi kiện, bị
đơn có quyền rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền rút yêu cầu độc lập. Nếu việc rút yêu cầu này là tự nguyện thì sẽ được
Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu
đã rút hoặc đình chỉ xét xử toàn bộ vụ án dân sự khi các đương sự rút toàn bộ
yêu cầu (khoản 2 Điều 218 BLTTDS). Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết đối với
những yêu cầu còn lại đồng thời tiến hành xác định lại tư cách đương sự theo
Điều 219 BLTTDS. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn. Trong trường hợp nguyên
đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của
mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người
có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Việc thay đổi địa vị tố
tụng của đương sự trong những trường hợp này nhằm đảm bảo việc giải quyết
tranh chấp dân sự được nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả.
Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý việc rút yêu cầu của nguyên
đơn không. Nếu bị đơn không đồng ý thì Hội đồng xét xử không chấp nhận
việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Nếu bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét
xử chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, ra quyết định hủy bản
án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (khoản 1 Điều 269 BLTTDS). Như
vậy, trong trường hợp này, việc nguyên đơn có rút được đơn khởi kiện hay
không lại phụ thuộc vào sự đồng ý của bị đơn. Quy định này ở một mức độ
nào đó làm hạn chế quyền tự định đoạt của nguyên đơn đối với việc tự quyết
định quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Các
đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, pháp luật TTDS còn tạo điều kiện để nguyên đơn quyết định
việc thực hiện quyền khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn tại khoản 1
Điều 193 và khoản 2 Điều 269 BLTTDS và việc khởi kiện sau không được
giống với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh
chấp, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 168 BLTTDS và các
trường hợp quy định tại điểm c, e, g khoản 1 điều 192 BLTTDS.
Ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu đương sự rút yêu cầu (người
khởi kiện rút đơn khởi kiện) và được tòa án chấp nhận theo quy định tại điểm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
c khoản 1 điều 192 BLTTDS thì Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ ra
quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải
quyết vụ án (Điều 300, 309 BLTTDS).
Quyền thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự là những quyền tố
tụng rất quan trọng của đương sự. Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu phải
dựa vào ý chí tự nguyện của đương sự và Tòa án sẽ không chấp nhận việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu do đương sự bị ép buộc. Đây cũng là một bảo
đảm quan trọng giúp đương sự thực hiện tốt hơn quyền tự định đoạt của mình
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án.
2.3. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc tham gia hòa giải
và tự thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự
Xuất phát từ bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại và lao động, mặc dù đã khởi kiện vụ án yêu cầu Tòa
án giải quyết nhưng các bên đương sự vẫn có quyền thương lượng, thỏa thuận
với nhau để giải quyết tranh chấp ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tụng
và Tòa án tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên.
2.3.1. Quyền tự định đoạt trong việc tham gia hòa giải và quyết định
nội dung hòa giải
Quyền tự định đoạt của đương sự thể hiện ở quá trình hòa giải. Tòa án
tiến hành hòa giải, tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận để giải quyết vụ việc.
Cơ sở của hòa giải là quyền tự định đoạt của đương sự. Khoản 2 Điều 180
BLTTDS quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải: “Tôn trọng sự tự nguyện
thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ
lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của
mình”. Trong quá trình hòa giải, Tòa án là chủ thể trung gian không thể thiếu
để giúp đỡ các đương sự thực hiện quyền tự định đoạt khi thỏa thuận giải
quyết vụ án dân sự. Điều 10 và Điều 180 BLTTDS quy định Tòa án có trách
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiệm hòa giải vụ án dân sự và tạo điều kiện để các đương sự thỏa thuận với
nhau về giải quyết vụ án dân sự, trừ những vụ án mà pháp luật quy định
không được hòa giải hoặc không hòa giải được. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án
phải chủ động triệu tập các đương sự đến để hòa giải. Khi hòa giải, Tòa án
giải thích để các đương sự hiểu pháp luật về vấn đề họ đang tranh chấp, giải
quyết vướng mắc giữa đương sự để họ thỏa thuận với nhau giải quyết các vấn
đề của vụ án dân sự.
Theo quy định của pháp luật thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc phải
làm trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Kể từ thời điểm Toà án thụ lý vụ
án thì các bên đương sự có quyền tự hòa giải với nhau hoặc tham gia phiên
hòa giải do Toà án tiến hành. BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã bảo
đảm thực hiện các quyền tố tụng này của đương sự thông qua việc chi tiết, cụ
thể hóa về thủ tục và hậu quả pháp lý của hai phương thức hòa giải này để
đương sự có quyền tự lựa chọn nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi của mình. Bên
cạnh đó, theo các Điều 220, 270 BLTTDS thì tại phiên tòa sơ thẩm, phúc
thẩm, Tòa án cũng hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án dân sự không? Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án dân sự thì Toà án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự. Như vậy, việc hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm là thủ tục
bắt buộc, trừ những việc không hòa giải được hoặc pháp luật quy định không
được hòa giải. Quy định này xuất phát từ tầm quan trọng của hòa giải. Nếu
hòa giải thành cũng có nghĩa là Tòa án đã hoàn thành việc giải quyết vụ án mà
không cần mở phiên tòa.
Điều 181 BLTTDS quy định, Tòa án không được tiến hành hòa giải đối
với những vụ án dân sự yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của
Nhà nước và những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái
với đạo đức xã hội. Tài sản của Nhà nước ở đây được hiểu là tài sản thuộc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hình thức sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005
và được điều chỉnh theo các quy định tại Mục 1 Chương XIII của Bộ luật Dân
sự 2005. Tuy nhiên, theo Điều 15 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày
03/12/2012 của HĐTPTANDTC thì Tòa án vẫn tiến hành hòa giải đối với
trường hợp tài sản của Nhà nước được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà
nước, góp vốn trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của các chủ
sở hữu khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam mà doanh nghiệp được quyền tự chủ chiếm hữu, sử dụng hoặc
định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với tài sản đó trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại
đến tài sản đó, Tòa án tiến hành hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Đối với vụ án dân sự phát
sinh từ giao dịch trái pháp luật (giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật)
hoặc trái đạo đức xã hội, Tòa án cũng sẽ không được hòa giải nếu việc hòa
giải đó nhằm mục đích để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch này. Còn
trường hợp các bên chỉ có tranh chấp về việc giải quyết hậu quả của giao dịch
vô hiệu do trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Tòa án vẫn tiến hành hòa giải
để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết hậu quả của giao dịch
vô hiệu đó (theo Điều 15 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP). Theo quy định
tại Điều 182 BLTTDS, Tòa án không tiến hành hòa giải được đối với những
trường hợp bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình
vắng mặt; đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng
và đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành
vi dân sự.
Trước khi xét xử sơ thẩm, tại phiên hòa giải do Tòa án triệu tập, nếu
các đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết trong vụ
án thì Toà án lập biên bản hòa giải thành, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và những nội dung đã được đương sự thỏa thuận. Biên bản này chưa có giá trị
pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó là cơ sở để Tòa
án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Biên bản hòa giải
phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 186 BLTTDS. Ngoài ra,
biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong
phiên hòa giải, chữ ký của thư ký toà án ghi biên bản và của thẩm phán chủ trì
phiên hòa giải. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa
giải. Khi phiên hòa giải kết thúc, các đương sự đã tìm ra tiếng nói chung, tuy
vậy BLTTDS vẫn quy định phải dành cho các bên đương sự một thời gian cần
thiết nữa để họ suy nghĩ, cân nhắc lại tất cả những nội dung mà họ đã thỏa
thuận giải quyết tranh chấp. Hết thời hạn đó mà không có đương sự nào thay
đổi ý kiến tòa án mới ra quyết định công nhận. Theo quy định tại Điều 187
BLTTDS, hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà
không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán
chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 BLTTDS mà các đương sự
có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ
có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công
nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.
Trong trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của
các đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên tòa đồng ý bằng
văn bản.
Theo quy định tại Điều 188 BLTTDS, quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi Tòa án ban hành.
Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng
nghị phúc thẩm đối với quyết định này.
Như vậy, chỉ khi hòa giải không thành hoặc không được hòa giải hoặc
không hòa giải được theo quy định tại Điều 181, 182 BLTTDS thì Tòa án cấp
sơ thẩm mới có thể quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Khi tiến hành
hòa giải, Tòa án phải tuyệt đối tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của đương
sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực bắt buộc các đương sự
thỏa thuận không phù hợp với ý chí của họ. Nội dung thỏa thuận giữa các
đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự đã khép lại quá trình tố tụng đối với việc
giải quyết vụ án. Tuy nhiên, để đề phòng các sai lầm hay vi phạm pháp luật có
thể xảy ra trong quá trình tiến hành hòa giải, Điều 188 BLTTDS quy định
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự vẫn có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là
do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc vi phạm điều cấm của pháp luât, trái đạo
đức xã hội.
2.3.2. Quyền tự thỏa thuận của đương sự
Quyền tự định đoạt của đương sự còn thể hiện ở quyền tự thỏa thuận,
dàn xếp, thương lượng với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án dân
sự sau khi Tòa án đã thụ lý. Trường hợp này, Tòa án không phải là người chủ
động đưa vụ án ra hòa giải mà các đương sự tự chủ động thương lượng, thỏa
thuận với nhau về giải quyết vụ án. Việc các đương sự tự thỏa thuận với nhau
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
về giải quyết vụ án có thể được thực hiện ở mọi giai đoạn của quá trình tố
tụng.
Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 192 BLTTDS. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án
trong trường hợp này là đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác
với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.
Tại phiên tòa sơ thẩm, theo quy định tại Điều 220 BLTTDS, Chủ tọa
phiên toà hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án hay không. Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật
hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thoả
thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau
khi tuyên.
Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với
nhau về vấn đề cần giải quyết của vụ án, việc thỏa thuận của họ là tự nguyện,
không trái pháp luật, đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm và công nhận thỏa thuận của các đương sự.
BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định Tòa án cấp phúc
thẩm phải tổ chức hòa giải trước khi mở phiên tòa phúc thẩm nhưng đã có
những quy định tạo điều kiện cho các đương sự tự do thương lượng, thỏa
thuận trong giải quyết các vấn đề có tranh chấp giữa các bên. Trước khi mở
phiên tòa phúc thẩm, theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 19 Nghị quyết số
06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC Hướng dẫn thi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
52
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hành một số quy định trong Phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án
cấp phúc thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, quy định:
Trường hợp trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã tự thỏa thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và các đương sự yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận của họ, thì Tòa án yêu cầu các đương
sự làm văn bản ghi rõ nội dung thỏa thuận và nộp cho Tòa án cấp phúc thẩm
để đưa vào hồ sơ vụ án. Văn bản này được coi như chứng cứ mới bổ sung. Tại
phiên tòa phúc thẩm, HĐXX phúc thẩm phải hỏi lại các đương sự về thỏa
thuận của họ là có tự nguyện hay không và xem xét thỏa thuận đó có trái pháp
luật hoặc đạo đức xã hội hay không; nếu thỏa thuận của họ là tự nguyện,
không trái pháp luật, đạo đức xã hội, thì HĐXX vào phòng nghị án thảo luận
và ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thảo thuận của các
đương sự.
Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận này phải được ghi vào biên
bản phiên tòa. Nếu xét thấy thoả thuận của các đương sự là tự nguyện, không
trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vào phòng
nghị án thảo luận và ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự
thoả thuận của các đương sự (Điều 270 BLTTDS; khoản 2 Điều 19 Nghị
quyết số 06/2012/NQ-HĐTP).
Như vậy, mặc dù đã khởi kiện vụ án yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng
ở mọi giai đoạn tố tụng các bên vẫn có quyền thương lượng, thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết tranh chấp. Đó có thể là việc các bên tự trao đổi, thỏa
thuận, dàn xếp với nhau để tìm ra giải pháp giải quyết những tranh chấp một
cách phù hợp, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cả đôi bên hoặc phải có
sự tham gia của bên thứ ba (Tòa án) trong quá trình tổ chức cho các bên ngồi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
53
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lại để cùng thương lượng tìm ra tiếng nói chung. Trong TTDS, hòa giải vừa
được coi là một nguyên tắc cơ bản, vừa được coi là một trong các nội dung
quan trọng thể hiện sâu sắc và toàn diện quyền tự định đoạt của đương sự.
Hòa giải là việc các bên thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án có sự tham gia Tòa án và được thực hiện đối với hầu hết các vụ án dân
sự trước khi xét xử sơ thẩm. Bên cạnh đó, việc ghi nhận một cách rõ ràng, cụ
thể quyền tự thương lượng, thỏa thuận hay còn gọi là tự hòa giải của các
đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc
thẩm đã chứng tỏ sự tôn trọng của pháp luật đối với các quyền cơ bản của con
người trong việc tự do thể hiện ý chí của mình để giải quyết các tranh chấp,
mâu thuẫn phát sinh khi tham gia các quan hệ dân sự cụ thể. Hòa giải và tự
thương lượng, thỏa thuận được coi là những biện pháp giải quyết vụ án dân sự
hữu hiệu nhất trong quá trình tố tụng. Việc giải quyết tranh chấp bằng những
phương thức này không chỉ nhanh chóng, rút ngắn quá trình tố tụng, tiết kiệm
thời gian, chi phí mà nó còn góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp
luật cho nhân dân, đặc biệt có thể giúp các bên duy trì được mối quan hệ đã
được xác lập (như quan hệ lao động), giữ gìn được tình hữu hảo cho các bên.
2.4. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc kháng cáo, thay
đổi, bổ sung và rút yêu cầu kháng cáo
Để bảo đảm việc bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự,
pháp luật quy định cho các chủ thể như đương sự, người đại diện của đương
sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án dân sự. Việc đương sự,
người đại diện của đương sự chống lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại
vụ án dân sự được gọi là kháng cáo.
Theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự thì
đương sự có quyền kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đương sự, người đại diện của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc
thẩm. Như vậy, “kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là hoạt động tố tụng của
đương sự và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật trong việc chống
lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật yêu
cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án dân sự” [49, tr.305].
Kháng cáo được coi là một trong những nội dung thể hiện quyền tự
định đoạt của đương sự ở giai đoạn phúc thẩm. Nếu thấy bản án sơ thẩm đã
tuyên chưa hợp tình, hợp lý, quyền lợi của mình chưa được giải quyết thỏa
đáng, các đương sự có quyền kháng cáo. Việc kháng cáo hay không kháng
cáo bản án sơ thẩm do chính bản thân đương sự tự quyết định. Tòa án sẽ giải
quyết khi có kháng cáo của các đương sự. Khi kháng cáo, đương sự có quyền
quyết định kháng cáo toàn bộ bản án hay chỉ một phần của bản án (một số nội
dung của vụ án). Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng sẽ chỉ xem xét lại bản án sơ
thẩm trên cơ sở nội dung và phạm vi của kháng cáo. Ý nghĩa của việc quy
định quyền kháng cáo cho các đương sự là nhằm khắc phục những sai lầm có
thể có trong những bản án, quyết định chưa có hiệu lực của Toà án, bảo đảm
cho quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đồng thời, thông qua hoạt động
xét xử phúc thẩm, Toà án cấp trên có thể kiểm tra hoạt động xét xử của Toà
án cấp dưới, qua đó để rút kinh nghiệm, hướng dẫn công tác xét xử, bảo đảm
việc áp dụng pháp luật thống nhất trong hoạt động xét xử tại các Toà án.
Đương sự chỉ có quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm, các quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, quyền kháng cáo này không phải là vô
hạn mà người kháng cáo chỉ thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn được
pháp luật quy định. Điều 245 BLTTDS quy định: Đối với bản án của Tòa án
cấp sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trường hợp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
55
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc

Weitere ähnliche Inhalte

Ähnlich wie Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc

Tiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docxTiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docx
Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864
 
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docxKhóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864
 
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 

Ähnlich wie Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc (20)

Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
 
Tiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docxTiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Bài Thi Học Kỳ Luật Hiến Pháp, ĐH Luật, 9 Điểm.docx
 
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docxTiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
 
Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...
Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...
Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Khóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docx
Khóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docxKhóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docx
Khóa Luận Vai Trò Của Kiểm Sát Viên Trong Tố Tụng Hình Sự.docx
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Thực tiễn thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân các cấp - một số kiến nghị.doc
Thực tiễn thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân các cấp - một số kiến nghị.docThực tiễn thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân các cấp - một số kiến nghị.doc
Thực tiễn thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân các cấp - một số kiến nghị.doc
 
Quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đ
Quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đQuyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đ
Quyền, lợi ích hợp pháp cá nhân trong xét xử vụ án hành chính, 9đ
 
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docxKhóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
 
Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam.doc
Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam.docVai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam.doc
Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam.doc
 
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAYĐề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
 
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt NamTòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
 
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
 
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TS. BÙI QUANG XUÂN
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN   TS. BÙI QUANG XUÂNTÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN   TS. BÙI QUANG XUÂN
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.docNhững vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Kürzlich hochgeladen

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH HẢI QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH HẢI QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số :60380103 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hằng Hà Nội ii
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thanh Hải iii
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Bộ luật Dân sự năm 2005 : BLDS Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 : BLTTDS Cộng hòa xã hội chủ nghĩa : CHXHCN Hội đồng xét xử : HĐXX Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao : HĐTPTANDTC Tòa án nhân dân : TAND Tòa án nhân dân Tối cao : TANDTC Tố tụng dân sự : TTDS Luật Hôn nhân và Gia đình : Luật HN và GĐ Vụ án dân sự : VADS Viện kiểm sát : VKS iv
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1 Chƣơng 1 .........................................................................................................8 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT .. 8 CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ....................8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết vụ án dân sự ..........................................................................................8 1.2. Cơ sở của việc ghi nhận quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong Pháp luật tố tụng dân sự.........................................................................................14 1.3. Lƣợc sử quá trình hình thành và phát triển của các quy định về quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam . 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................29 Chƣơng 2 .......................................................................................................30 PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN30 TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ....................................................................................................................30 2.1. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự 31 2.2. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc thay đổi, bổ sung yêu cầu và rút đơn khởi kiện, đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập....................39 2.3. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc tham gia hòa giải và tự thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự..............................................................47 2.4. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc kháng cáo, thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu kháng cáo.....................................................................54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................63 Chƣơng 3 .......................................................................................................64 v
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT............................64 CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ .......64 3.1. Thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay ....................................................64 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định về quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết vụ án dân sự ở nƣớc ta hiện nay.......................................................73 KẾT LUẬN ....................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89 vi
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong tố tụng dân sự quyền tự định đoạt của đương sự được xem là một quyền tố tụng đặc biệt quan trọng, chi phối quá trình tố tụng dân sự và tạo nên đặc trưng cơ bản của tố tụng dân sự so với các loại hình tố tụng khác như tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. Các mâu thuẫn, tranh chấp trong đời sống dân sự không phải là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, không phải là tội phạm được pháp luật hình sự điều chỉnh, vì vậy pháp luật quy định và bảo đảm cho đương sự có quyền định đoạt trong việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp đó. Quyền tự định đoạt của đương sự chính là quyền tự do ý chí của đương sự, trong đó đương sự hoàn toàn có quyền chủ động trong việc giải quyết mâu thuẫn, các tranh chấp và các việc khác liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là bảo đảm cho đương sự tự quyết định việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án theo quy định của pháp luật. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những hoạt động tích cực trong công cuộc cải cách tư pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa sâu rộng trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội như hiện nay, vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội ngày càng được quan tâm, điều chỉnh bởi pháp luật. Nhà nước với tư cách là một chủ thể đặc biệt có chức năng quản lý xã hội đã ban hành nhiều văn bản pháp luật đảm bảo cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội bảo vệ một cách tốt nhất các quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 1
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2004 (BLTTDS) được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 29/3/2011 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 quy định khá đầy đủ các vấn đề về tố tụng dân sự là một công cụ pháp lý quan trọng bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế và lao động được nhanh chóng, kịp thời, công bằng, đúng pháp luật. Ngày 28/11/2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ sáu đã thông qua Hiến pháp mới - Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, trong đó quy định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì nhiều nội dung quan trọng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, về Thẩm phán và Hội thẩm đã được bổ sung, sửa đổi. Các quy định của Hiến pháp năm 2013 là sự thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp và đã được cụ thể hóa một bước trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và nhiều đạo luật quan trọng khác. Các quy định của Hiến pháp năm 2013 cần tiếp tục được cụ thể hóa trong các luật tố tụng nói chung và Bô ̣luâṭtốtung̣ dân sư ̣nói riêng , tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án. Để đáp ứng các yêu cầu trên, bên cạnh sự phát triển ngày càng sâu rộng về mọi mặt của đời sống xã hội, ngày 25/11/2015, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Theo đó, Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi) năm 2015 được ban hành đã cụ thể hóa nhiều quy định của Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các quy định của Luật tổ chức 2
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tòa án nhân dân năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự và các luật khác có liên quan; góp phần khắc phục các tồn tại, bất cập sau thực tiễn mười (10) năm thi hành Bô ̣luâṭtốtung̣ dân sư ̣năm2004; bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự một cách dân chủ, bình đẳng, công khai, công bằng, minh bạch; nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án; từ đó bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay, thông qua việc nước ta trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế lớn và tham gia vào các điều ước quốc tế khi chúng ta là thành viên. Việc đi sâu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và những quy định của pháp luật hiện hành về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án ở Việt Nam là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và ổn định trật tự xã hội. Gắn lý luận với thực tiễn áp dụng pháp luật trong thực tế, qua đó rút ra được những hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập đến quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS Việt Nam. Có thể kể đến một số công trình khoa học như: Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Tiến Trung, năm 1997 với đề tài “Quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS”; Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Văn Cung, năm 1997 với đề tài “Các nguyên tắc cơ bản của TTDS Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ luật học của 3
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Văn Tuyết, năm 2011 với đề tài “Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS Việt Nam”; Khóa luận tốt nghiệp “Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS” của Đỗ Văn Đại năm 1997; Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Thu Ngần, năm 2012 với đề tài “Quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Bên cạnh đó, còn có một số sách chuyên khảo như: “Pháp luật TTDS và thực tiễn xét xử” của tác giả Tưởng Duy Lượng do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009; “Tìm hiểu về quyền tự định đoạt của đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Phương Hạnh do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản năm 2012. Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên các tạp chí như: “Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2005; “Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm”, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 9/2007; “Sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa dân sự sơ thẩm” của tác giả Bùi Thị Huyền, đăng trên Tạp chí Luật học số 8/2007; “Về nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự” của tác giả Lê Minh Hải, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật tháng 4/2009; “Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự - Những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện” của TS. Nguyễn Văn Cường, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) số 02, tháng 01/2010; “Một số vấn đề cần đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự” của TS. Nguyễn Văn Cường, Tạp chí TAND, số 11, tháng 6/2010; “Những vấn đề sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần chung của Bộ luật Tố tụng dân sự” của TS. Nguyễn Văn Cường - ThS. Phan Thị Thu Hà, Tạp chí TAND, số 23, 24, 25 tháng 12/2011… 4
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã có đề cập đến quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS nói chung, một số công trình đã chỉ ra được những nội dung cơ bản thể hiện quyền tự định đoạt của đương sự được quy định trong pháp luật TTDS hiện hành hoặc đi sâu tìm hiểu về một nội dung nào đó của quyền tự định đoạt; một số công trình lại đề cập đến nội dung quyền tự định đoạt của đương sự như là một phần của công trình nghiên cứu nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình… Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ quyền tự định của đương sự dưới góc độ là một nguyên tắc của TTDS, hoặc tìm hiểu quyền tự định đoạt của đương sự thông qua một số quyền tố tụng cụ thể và phần lớn còn nghiên cứu trong giai đoạn Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 chưa được sửa đổi, bổ sung… Với mong muốn tiếp cận, đi sâu tìm hiểu một cách tổng quát quyền tự định đoạt của đương sự dưới dạng các quyền cụ thể trong phạm vi giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 và tiếp cận một số sửa đổi cơ bản về vấn đề này của BLTTDS năm 2015, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài của tác giả không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự; các quy định của Bộ luật TTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết các vụ án dân sự; thực tiễn thực hiện các quy định này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là một vấn đề lớn với nhiều nội dung khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này, việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn ở phạm vi quyền tự định đoạt của đương sự trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án 5
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cấp phúc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành mà không nghiên cứu về quyền tự định đoạt của đương sự trong thủ tục việc dân sự. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra, để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… 5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận, nội dung các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong các vụ án dân sự tại Tòa án. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trên thực tế. Để thực hiện được mục tiêu này, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS; - Nghiên cứu các quy định của Pháp luật TTDS Việt Nam có liên quan tới quyền tự định đoạt của đương sự, tìm hiểu thực tiễn xét xử đảm bảo thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự. Từ đó chỉ ra những điểm bất cập, thiếu hợp lý trong các quy định của pháp luật về quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS; - Đề xuất một giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện những quy định về quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS. 6
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ và chuyên sâu về những vấn đề liên quan đến quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành nên có những điểm mới khoa học sau: - Hoàn thiện khái niệm, làm rõ bản chất, ý nghĩa và cơ sở của quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự; - Xác định nội dung quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật TTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 và những điểm mới trong Bộ luật TTDS sửa đổi năm 2015; - Đánh giá đúng thực trạng và thực tiễn thực hiện các quy định về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự tại các Tòa án trong giai đoạn hiện nay. - Chỉ ra được những điểm còn tồn tại và đề xuất một số kiến nghị về việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự. Chương 2: Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự. Chương 3: Thực tiễn thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự và kiến nghị. 7
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chƣơng 2 PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ Quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS là một trong những quyền năng cơ bản, quan trọng của quyền con người, là cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Quyền tự định đoạt có nguồn gốc từ quyền tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận của chủ thể trong các quan hệ dân sự. Trong quan hệ pháp luật TTDS, các chủ thể có toàn quyền quyết định trong việc tham gia hay không tham gia vào quan hệ, nội dung của quan hệ, cũng như các phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ thông qua việc giao kết hợp đồng dân sự. Khi có tranh chấp phát sinh, họ có quyền quyết định tham gia hay không tham gia tố tụng yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình, hay tự mình thỏa thuận với bên kia để giải quyết vụ việc. Họ cũng có quyền quyết định các quyền và lợi ích của mình như yêu cầu phía bên kia giải quyết quyền lợi gì, phạm vi giải quyết đến đâu. Quyền này được thể hiện trong việc khởi kiện vụ án dân sự; trong việc thay đổi bổ sung và rút yêu cầu; trong việc hòa giải và tự hòa giải; trong việc kháng cáo, thay đổi bổ sung và rút yêu cầu kháng cáo. Mặc dù có nguồn gốc từ tính chất của các quan hệ pháp luật nội dung nhưng quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS (pháp luật hình thức) cũng có sự khác biệt. Quyền tự định đoạt của các bên trong quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động thể hiện sự tự do ý chí, cam kết thỏa thuận giữa các chủ thể còn sự tự định đoạt của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự được thực hiện thông qua Tòa án. Chính vì vậy, Pháp luật TTDS một mặt ghi nhận quyền tự định đoạt của các đương sự nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động của họ trong việc giải
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyết tranh chấp, nhưng mặt khác cũng đặt ra trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm cho các đương sự thực sự thực hiện được quyền tự định đoạt của mình. Như vậy, quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau: 2.1. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự 2.1.1. Quyền tự định đoạt của nguyên đơn trong việc khởi kiện Việc khởi kiện là yếu tố đầu tiên thể hiện rõ nhất quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự và cũng là cơ sở để thực hiện các quyền tự định đoạt khác của đương sự trong quá trình tiến hành tố tụng. Trong các biện pháp bảo vệ các quyền dân sự của các chủ thể thì khởi kiện vụ án dân sự là một trong các biện pháp bảo vệ hữu hiệu, có tính khả thi cao. Quyền khởi kiện là một trong những nhóm quyền tố tụng thuộc quyền con người, được ghi nhận trong pháp luật quốc tế. Tại Điều 8 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 có nêu “Mọi người đều có quyền được bảo vệ bằng các Tòa án quốc gia có thẩm quyền với phương tiện pháp lý có hiệu lực chống lại những hành vi vi phạm các quyền căn bản đã được Hiến pháp và pháp luật công nhận”. Đây cũng là cơ sở vững chắc cho việc ghi nhận quyền này trong hệ thống pháp luật của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Điều 161 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS), quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Như vậy, đương sự là nguyên đơn có toàn quyền trong việc có quyết định khởi kiện hay không, phạm vi khởi kiện đến mức độ nào. Nguyên đơn cũng có
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyền khởi kiện một hoặc nhiều bị đơn ra Tòa án, về một quan hệ pháp luật hay nhiều quan hệ pháp luật có liên quan đến nhau để giải quyết trong một vụ án. Nhìn chung chỉ có nguyên đơn mới có quyền khởi kiện và Tòa án chỉ thụ lý giải quyết khi có đơn khởi kiện và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện của đương sự. Trong trường hợp đương sự có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì đương sự có quyền tự khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích dân sự của mình hoặc ủy quyền cho người đại diện thực hiện việc khởi kiện nếu xét thấy cần thiết. Trường hợp không đủ năng lực hành vi TTDS thì người đại diện theo pháp luật của đương sự sẽ thay họ khởi kiện. Đối với các chủ thể là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác thì việc khởi kiện sẽ do người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện. Theo Điều 2 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (HĐTPTANDTC) Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, thì thông thường, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự sẽ trực tiếp làm đơn khởi kiện. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự trong những trường hợp như đương sự không biết chữ, có khuyết tật, mức độ hiểu biết về pháp luật còn hạn chế… pháp luật đã cho phép việc đương sự “nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án”, qua đó có thể phản ánh được một cách đầy đủ những nội dung mà đương sự muốn đề nghị Tòa án giải quyết, mặt khác cũng giúp Tòa án xác định được rõ ràng phạm vi và vấn đề mà đương sự khởi kiện, làm căn cứ cho việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình tố tụng cũng như giải quyết chính đáng các nội dung mà đương sự đề nghị. Trong trường hợp nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện cho mình thì tại mục tên, địa chỉ của người khởi
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kiện trong đơn vẫn phải ghi họ tên, địa chỉ của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, đồng thời phần cuối đơn phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của những người này. Như vậy, có thể thấy, dù đương sự hay người đại diện hợp pháp của đương sự trực tiếp hay nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện thì ý chí của họ cũng vẫn phải được thể hiện trong đơn, qua đó nhấn mạnh quyền tự định đoạt của đương sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự. Bên cạnh quyền khởi kiện của đương sự, một số cơ quan, tổ chức khác trong xã hội cũng có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước. Theo đó, Điều 162 BLTTDS quy định: 1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật Hôn nhân và gia đình quy định. 2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định. 3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. BLTTDS sửa đổi năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, đã quy định theo hướng mở rộng đối tượng dù không phải là đương sự nhưng vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước, theo đó: 1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 2. Tổ chức đại diện tập thể người lao động cơ sở, tổ chức đại diện tập thể người lao động cấp trên trực tiếp nơi chưa thành lập tổ chức đại diện tập thể người lao động cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động, có quyền khởi kiện vụ án lao động khi được người lao động ủy quyền theo quy định của Luật Công đoàn. 3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật. 5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. [7, Điều 187] Quy định này xuất phát từ tính đặc thù của một số đối tượng trong xã hội như: phụ nữ, trẻ em, người lao động… là những đối tượng dễ bị xâm hại về quyền lợi nhưng vì nhiều lý do khác nhau mà họ đã không biết hoặc không dám khởi kiện để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Vì vậy, cần phải có các cơ quan, tổ chức đứng ra bảo vệ quyền lợi cho họ. Bên cạnh đó, đối với các lợi ích chung, lợi ích công cộng mang tính chất xã hội cũng cần phải có một cơ quan, tổ chức đứng ra khởi kiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cộng đồng, nhà nước. Các cơ quan, tổ chức này khi khởi kiện để bảo vệ quyền và
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lợi ích của người khác hoặc vì lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước mà không phải vì lợi ích của mình vẫn được coi là không vi phạm quyền tự định đoạt của đương sự. Qua đây cũng có thể nhận thấy sự phát triển của pháp luật TTDS nhắm hướng tới bảo vệ ngày càng tốt hơn và đầy đủ hơn các đối tượng cần được bảo vệ trong xã hội, tạo ra cơ sở pháp lý để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 163 BLTTDS quy định về phạm vi khởi kiện, theo đó cá nhân, cơ quan, tổ chức cùng một khoảng thời gian nhất định có thể tham gia một hoặc nhiều quan hệ dân sự khác nhau, khi các tranh chấp đồng thời phát sinh từ các quan hệ dân sự đó thì đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết: 1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án; 2. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Bản chất quy định này nhằm mở rộng quyền khởi kiện cho đương sự. Do đó đương sự có thể khởi kiện một hoặc nhiều vấn đề về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật nhưng phải có liên quan đến nhau để giải quyết trong cùng một vụ án dân sự. Để thực hiện được điều này, đương sự phải đảm bảo được các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật. Cụ thể, tại Điều 4 Nghị quyết số
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, hướng dẫn như sau: Được coi là “nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau” để giải quyết trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc giải quyết quan hệ pháp luật này đòi hỏi phải giải quyết đồng thời quan hệ pháp luật khác; b) Việc giải quyết các quan hệ pháp luật có cùng đương sự và về cùng loại tranh chấp quy định trong một điều luật tương ứng tại một trong các điều 25, 27, 29 và 31 của BLTTDS. Như vậy, các yêu cầu liên quan đến nhau là những yêu cầu phát sinh từ một quan hệ pháp luật hoặc các quan hệ pháp luật có liên quan đến nhau và được giải quyết trong cùng một vụ án dân sự. Trong trường hợp đương sự khởi kiện về những yêu cầu không liên quan đến nhau thì Tòa án phải thụ lý giải quyết các yêu cầu của họ trong những vụ án riêng. 2.1.2. Quyền tự định đoạt của bị đơn trong việc đưa ra yêu cầu phản tố Trước những yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bị đơn cũng có quyền đưa ra yêu cầu phản tố (Khoản 4 Điều 60 BLTTDS). Có thể hiểu, yêu cầu phản tố là việc bị đơn kiện ngược lại nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về một quan hệ pháp luật khác với quan hệ pháp luật mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã yêu cầu Tòa án giải quyết (đối tượng khác nhau), nhưng có liên quan đến quan hệ pháp luật mà nguyên đơn đã khởi kiện. Nói cách khác, chỉ được coi là yêu cầu phản tố của bị đơn nếu yêu cầu
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đó đảm bảo tiêu chí độc lập và không cùng về yêu cầu mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu yêu cầu của bị đơn là một việc hoàn toàn mới, không liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn phải khởi kiện thành vụ án riêng. Yêu cầu phản tố của bị đơn chỉ được chấp nhận khi thỏa mãn một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 176 BLTTDS: a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. 2.1.3. Quyền tự định đoạt của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong việc đưa ra yêu cầu độc lập Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tham gia tố tụng vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nên cũng có quyền đưa ra yêu cầu của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự không khởi kiện như nguyên đơn, không bị kiện như bị đơn mà là người tham gia tố tụng khi vụ án đã xuất hiện giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Việc tham gia tố tụng của họ trong vụ án dân sự là do họ có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự. Điểm b Khoản 1 Điều 61 BLTTDS quy định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền: “Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn” và khi “người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn…”. Về nguyên tắc, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bằng việc khởi kiện một vụ án dân sự độc lập nhưng do vụ án dân sự đã xuất hiện giữa nguyên đơn, bị đơn nên việc tham gia luôn vào vụ kiện giữa nguyên đơn và bị đơn sẽ có nhiều thuận lợi hơn đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, giúp rút ngắn được các thủ tục tố tụng khi tiến hành khởi kiện một vụ án mới và có thể bảo vệ lợi ích của mình một cách kịp thời và hiệu quả nhất. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tham gia tố tụng một cách độc lập hoặc với vai trò phụ thuộc (đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn). Khi tham gia tố tụng với tư cách phụ thuộc thì lợi ích hợp pháp của họ luôn gắn liền với lợi ích pháp lý của nguyên đơn hoặc bị đơn, vì vậy họ không thể đưa ra yêu cầu độc lập, do đó cũng không có quyền tự định đoạt trong trường hợp này. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng không độc lập cũng không thể có quyền tự mình thỏa thuận với bên đương sự kia, không có quyền thừa nhận một phần hay chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bên đương sự kia nếu không có sự đồng ý của nguyên đơn hoặc bị đơn mà họ phụ thuộc. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng một cách độc lập với nguyên đơn và bị đơn, hay nói cách khác người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là người tham gia vào vụ kiện đã phát sinh giữa những người khác để bảo vệ quyền, lợi ích độc lập của mình đối với đối tượng tranh chấp mà Tòa án đang xem xét, giải quyết. Việc quyết định có tham gia vào vụ kiện đã phát sinh giữa nguyên đơn, bị đơn hay không tùy thuộc vào sự lựa chọn và tự định đoạt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quan tham gia tố tụng độc lập. Trong vụ án dân sự có sự tham gia tố tụng độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải có trách nhiệm xem xét, giải quyết luôn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập. Bên cạnh đó, cũng giống như yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập chỉ được đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Điều 177 BLTTDS quy định về quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, theo đó trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây: a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết; c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. Trong vụ án dân sự, quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan độc lập với lợi ích của nguyên đơn và bị đơn nên họ có thể đưa ra yêu cầu độc lập chống lại cả nguyên đơn, bị đơn. Việc pháp luật cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền được tự định đoạt trong việc đưa ra yêu cầu độc lập khi đáp ứng được điều kiện nhất định cũng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này, đồng thời để tránh việc giải quyết các vấn đề liên quan đến cùng một vụ việc bằng nhiều phiên tòa khác nhau. 2.2. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc thay đổi, bổ sung yêu cầu và rút đơn khởi kiện, đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập Trong xã hội, mọi thứ luôn vận động, biến đổi từng ngày, từng giờ và các quan hệ xã hội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quan hệ dân sự được
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 39
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hình thành trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa các bên. Trong quá trình thực hiện, các bên có quyền thương lượng, thỏa thuận để thay đổi các quyền và nghĩa vụ của mình. Khi quyền và lợi ích bị xâm phạm các bên cũng có quyền quyết định việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho mình. Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự không chỉ được thể hiện ở quyền tự quyết định trong việc có khởi kiện hay không khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm mà ngay cả khi đương sự đã có đơn khởi kiện và được Tòa án thụ lý giải quyết, quyền tự định đoạt của đương sự vẫn được thể hiện ở quyền thay đổi, bổ sung nội dung yêu cầu hay rút đơn khởi kiện. Việc quy định nội dung quyền tự định đoạt này của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. Trong quá trình giao lưu dân sự, khi quyền và lợi ích hợp pháp của một trong các bên bị xâm phạm, đương sự có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Khi đương sự khởi kiện ra Tòa án, họ có thể chưa xác định được một cách chính xác các quyền và lợi ích của mình có bị xâm phạm hay không và xâm phạm như thế nào, ở mức độ ra sao và cũng có thể chưa có các chứng cứ xác đáng nên không dám đưa ra yêu cầu hoặc đưa ra yêu cầu chưa phù hợp. Trong quá trình tham gia tố tụng đương sự mới thu thập được chứng cứ cũng như xác định được chính xác phạm vi quyền lợi của mình bị xâm phạm. Ngoài ra, cũng có trường hợp, trong quá trình chờ Tòa án giải quyết, các đương sự đã có sự thương lượng, thỏa thuận bồi hoàn cho nhau được một phần quyền lợi hoặc thỏa thuận giải quyết được toàn bộ vụ án. Do đó, khi Tòa án tiến hành giải quyết vụ án dân sự, đương sự có thể thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu khởi kiện. Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu này của đương sự trong một số trường hợp sẽ rất hữu ích bởi nó có thể rút ngắn được quá trình tố tụng, tiết kiệm được thời gian, vật chất cho các đương sự và
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 40
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện thủ tục tố tụng. Phù hợp với định hướng của Nhà nước ta trong việc tạo điều kiện để các bên tự thương lượng, thỏa thuận, hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự. Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự thường được thể hiện ở chỗ: đối với nguyên đơn là sự thay đổi, bổ sung đối tượng khởi kiện (như thay đổi, bổ sung yêu cầu đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan); thay đổi, bổ sung căn cứ cho yêu cầu (như thay đổi, bổ sung tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu…) bằng cách nêu ra những tình tiết mới hoặc rút bỏ các tình tiết, sự kiện đã viện dẫn trong đơn khởi kiện; tăng hoặc giảm mức yêu cầu so với ban đầu trong đơn khởi kiện. Còn đối với bị đơn đó là việc bổ sung, rút yêu cầu phản tố. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là việc bổ sung và rút yêu cầu độc lập. Như vậy, đương sự có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu cả trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa. Đối với việc rút yêu cầu của đương sự là tự nguyện thì sẽ được chấp nhận và Tòa án đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đã rút. Việc rút đơn khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập hay không là do các đương sự tự quyết định, điều này thể hiện ý chí của đương sự là không mong muốn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp nữa và việc đương sự rút đơn khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập sẽ làm chấm dứt việc giải quyết đó. 2.2.1. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi, bổ sung yêu cầu Theo nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự, đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước hay của người khác. Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự khi có đơn khởi kiện của đương sự, người đại diện của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự, người đại diện của đương sự. Trong quá trình tố tụng, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi, bổ sung các yêu cầu của mình; có quyền thỏa thuận giải quyết với nhau về các
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 41
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vấn đề có tranh chấp một cách tự nguyện, không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Vì vậy, để xác định phạm vi xét xử tại phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự cần phải căn cứ vào yêu cầu của đương sự được xác định công khai tại phiên tòa. Điều 217 BLTTDS quy định trước khi hỏi về nội dung vụ án, Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, cụ thể: - Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không; - Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không; - Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không. Theo Từ điển Tiếng Việt, “thay đổi” là thay cái này bằng cái khác, “bổ sung” là thêm vào cho đầy đủ. Như vậy, thay đổi, bổ sung yêu cầu là việc thay yêu cầu này bằng yêu cầu khác, đưa thêm yêu cầu mới. Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự có thể được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng giai đoạn khác nhau mà việc thay đổi, bổ sung yêu cầu có thể được Tòa án chấp nhận hoặc không chấp nhận. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm thì quyền này là quyền tuyệt đối của đương sự, đương sự không bị giới hạn phạm vi thay đổi, bổ sung yêu cầu của mình. Nhưng sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm thì quyền yêu cầu thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập bị giới hạn trong phạm vi yêu cầu ban đầu, hay nói cách khác chỉ được chấp nhận nếu không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. Điều 218 BLTTDS quy định: “Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu”.
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 42
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Liên quan đến việc hiểu như thế nào về “yêu cầu ban đầu” có một số quan điểm như sau: tại Điều 32 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC hướng dẫn “yêu cầu ban đầu” là yêu cầu được thể hiện trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, đơn phản tố của bị đơn, đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, có ý kiến lại cho rằng, “yêu cầu ban đầu” là yêu cầu cuối cùng được đưa ra trước khi Toà án mở phiên toà, tức là sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, đương sự vẫn được quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của mình tùy theo ý chí của đương sự mà vẫn được Tòa án chấp nhận. Yêu cầu cuối cùng được đưa ra trước khi Tòa án mở phiên tòa mới là yêu cầu đương sự thể hiện rõ rệt nhất mong muốn Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Chúng tôi cho rằng, phạm vi xét xử của Toà án chính là quan hệ pháp luật nội dung tranh chấp giữa các bên đương sự. Nếu giải quyết như hướng dẫn của Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP, quyền tự định đoạt của các đương sự sẽ bị hạn chế. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, các hoạt động cung cấp, thu thập chứng cứ của các chủ thể nhằm mục đích cho việc giải quyết các yêu cầu đó. Khi Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà, trong giai đoạn chuẩn bị cho việc mở phiên toà thực chất là việc Toà án nghiên cứu kỹ lại các yêu cầu, các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu đó. Nếu chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu trong giai đoạn này, Toà án sẽ phải thông báo cho đương sự phía bên kia, thu thập chứng cứ… tức là lại phải có thời gian để chuẩn bị việc xét xử cho yêu cầu mới được thay đổi, bổ sung. Còn trong trường hợp không chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự theo hướng vượt quá phạm vi khởi kiện (hay yêu cầu) ban đầu ở tại phiên tòa (như hướng dẫn tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP) thì đương sự sẽ lại tiếp tục khởi kiện ở những vụ án khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, điều đó sẽ làm kéo dài quá trình tố tụng, gây lãng phí, bất hợp lý, khiến
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 43
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tòa án phải giải quyết nhiều vụ án có nội dung liên quan đến nhau. Vì vậy, cần phải hiểu “yêu cầu ban đầu” cùng là quan hệ pháp luật tranh chấp được đưa ra trước khi Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (thường là buổi hoà giải cuối cùng). Về không “vượt quá” phạm vi yêu cầu ban đầu có thể hiểu là không làm xuất hiện thêm quan hệ pháp luật tranh chấp mới so với yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu, hay nói cách khác yêu cầu tại phiên tòa không làm phát sinh thêm quan hệ pháp luật mới. Thực tế đã chứng minh rằng, tại phiên tòa, tranh tụng chỉ có hiệu quả nếu mỗi đương sự có được sự hiểu biết đầy đủ và toàn diện các yêu cầu và lý lẽ chống lại mình. Về logic, người ta chỉ có thể đối đáp lại những gì mà mình biết. Do đó, để bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu thì đương sự phải đưa ra các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp đồng thời phải thông báo cho đương sự phía bên kia biết về việc đã bị khởi kiện về vấn đề gì (quan hệ pháp luật gì). Phiên tòa phải thật sự trở thành một nơi bình đẳng, các bên phải được quyền biết rõ mình kiện ai, kiện về vấn đề gì và bị ai kiện về vấn đề gì, như thế nào, từ đó để có sự chuẩn bị, đưa ra những lý lẽ, chứng cứ để chứng minh cho những quan điểm, lập luận của mình là đúng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp. Vì vậy, tại phiên tòa đương sự không thể có quyền đưa thêm yêu cầu Tòa án giải quyết một quan hệ pháp luật mới, điều đó nhằm đảm bảo cho đương sự có cơ hội tiếp cận yêu cầu của đương sự phía bên kia, bảo đảm khả năng quyền được bảo vệ của các đương sự và bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự. 2.2.2. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc rút yêu cầu Bên cạnh quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu, các đương sự còn có quyền rút yêu cầu, đối với nguyên đơn là rút đơn khởi kiện, đối với bị đơn là rút yêu
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 44
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cầu phản tố, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là rút yêu cầu độc lập. Rút yêu cầu là việc đương sự từ bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu mình đã đưa ra để yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu thì một phần hoặc toàn bộ quan hệ pháp luật tranh chấp mà trước đó họ yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết không còn nữa nên Tòa án phải giải quyết hậu quả của việc rút yêu cầu. Việc rút đơn khởi kiện, rút đơn yêu cầu trong mọi giai đoạn tố tụng đều có thể được Tòa án chấp nhận trên cơ sở tự nguyện cũng như thực hiện theo trình tự do pháp luật TTDS quy định. Đây chính là sự định đoạt của đương sự thông qua việc từ bỏ yêu cầu (dựa trên luật nội dung) và từ bỏ phương tiện bảo vệ yêu cầu bằng con đường tố tụng tại Tòa án. Trước khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 24 Nghị quyết số 05/2012/NQ- HĐTP, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với những yêu cầu của đương sự đã rút và tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung đối với những yêu cầu còn lại. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án sẽ tiến hành xác định lại địa vị tố tụng của các đương sự theo quy định tại Điều 219 BLTTDS và Điều 33 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP. Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn có quyền rút yêu cầu khởi kiện, bị đơn có quyền rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền rút yêu cầu độc lập. Nếu việc rút yêu cầu này là tự nguyện thì sẽ được Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu đã rút hoặc đình chỉ xét xử toàn bộ vụ án dân sự khi các đương sự rút toàn bộ yêu cầu (khoản 2 Điều 218 BLTTDS). Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết đối với những yêu cầu còn lại đồng thời tiến hành xác định lại tư cách đương sự theo Điều 219 BLTTDS. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 45
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Việc thay đổi địa vị tố tụng của đương sự trong những trường hợp này nhằm đảm bảo việc giải quyết tranh chấp dân sự được nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả. Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý việc rút yêu cầu của nguyên đơn không. Nếu bị đơn không đồng ý thì Hội đồng xét xử không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Nếu bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (khoản 1 Điều 269 BLTTDS). Như vậy, trong trường hợp này, việc nguyên đơn có rút được đơn khởi kiện hay không lại phụ thuộc vào sự đồng ý của bị đơn. Quy định này ở một mức độ nào đó làm hạn chế quyền tự định đoạt của nguyên đơn đối với việc tự quyết định quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, pháp luật TTDS còn tạo điều kiện để nguyên đơn quyết định việc thực hiện quyền khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn tại khoản 1 Điều 193 và khoản 2 Điều 269 BLTTDS và việc khởi kiện sau không được giống với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 168 BLTTDS và các trường hợp quy định tại điểm c, e, g khoản 1 điều 192 BLTTDS. Ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu đương sự rút yêu cầu (người khởi kiện rút đơn khởi kiện) và được tòa án chấp nhận theo quy định tại điểm
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 46
  • 49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 c khoản 1 điều 192 BLTTDS thì Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 300, 309 BLTTDS). Quyền thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự là những quyền tố tụng rất quan trọng của đương sự. Việc thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu phải dựa vào ý chí tự nguyện của đương sự và Tòa án sẽ không chấp nhận việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu do đương sự bị ép buộc. Đây cũng là một bảo đảm quan trọng giúp đương sự thực hiện tốt hơn quyền tự định đoạt của mình trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. 2.3. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc tham gia hòa giải và tự thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự Xuất phát từ bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động, mặc dù đã khởi kiện vụ án yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng các bên đương sự vẫn có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tụng và Tòa án tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên. 2.3.1. Quyền tự định đoạt trong việc tham gia hòa giải và quyết định nội dung hòa giải Quyền tự định đoạt của đương sự thể hiện ở quá trình hòa giải. Tòa án tiến hành hòa giải, tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Cơ sở của hòa giải là quyền tự định đoạt của đương sự. Khoản 2 Điều 180 BLTTDS quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải: “Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình”. Trong quá trình hòa giải, Tòa án là chủ thể trung gian không thể thiếu để giúp đỡ các đương sự thực hiện quyền tự định đoạt khi thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự. Điều 10 và Điều 180 BLTTDS quy định Tòa án có trách
  • 50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 47
  • 51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiệm hòa giải vụ án dân sự và tạo điều kiện để các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự, trừ những vụ án mà pháp luật quy định không được hòa giải hoặc không hòa giải được. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chủ động triệu tập các đương sự đến để hòa giải. Khi hòa giải, Tòa án giải thích để các đương sự hiểu pháp luật về vấn đề họ đang tranh chấp, giải quyết vướng mắc giữa đương sự để họ thỏa thuận với nhau giải quyết các vấn đề của vụ án dân sự. Theo quy định của pháp luật thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc phải làm trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Kể từ thời điểm Toà án thụ lý vụ án thì các bên đương sự có quyền tự hòa giải với nhau hoặc tham gia phiên hòa giải do Toà án tiến hành. BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã bảo đảm thực hiện các quyền tố tụng này của đương sự thông qua việc chi tiết, cụ thể hóa về thủ tục và hậu quả pháp lý của hai phương thức hòa giải này để đương sự có quyền tự lựa chọn nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, theo các Điều 220, 270 BLTTDS thì tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, Tòa án cũng hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự không? Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự thì Toà án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Như vậy, việc hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc, trừ những việc không hòa giải được hoặc pháp luật quy định không được hòa giải. Quy định này xuất phát từ tầm quan trọng của hòa giải. Nếu hòa giải thành cũng có nghĩa là Tòa án đã hoàn thành việc giải quyết vụ án mà không cần mở phiên tòa. Điều 181 BLTTDS quy định, Tòa án không được tiến hành hòa giải đối với những vụ án dân sự yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Tài sản của Nhà nước ở đây được hiểu là tài sản thuộc
  • 52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 48
  • 53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hình thức sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005 và được điều chỉnh theo các quy định tại Mục 1 Chương XIII của Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, theo Điều 15 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC thì Tòa án vẫn tiến hành hòa giải đối với trường hợp tài sản của Nhà nước được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước, góp vốn trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà doanh nghiệp được quyền tự chủ chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với tài sản đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản đó, Tòa án tiến hành hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Đối với vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật (giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật) hoặc trái đạo đức xã hội, Tòa án cũng sẽ không được hòa giải nếu việc hòa giải đó nhằm mục đích để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch này. Còn trường hợp các bên chỉ có tranh chấp về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu do trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Tòa án vẫn tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu đó (theo Điều 15 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP). Theo quy định tại Điều 182 BLTTDS, Tòa án không tiến hành hòa giải được đối với những trường hợp bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng và đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự. Trước khi xét xử sơ thẩm, tại phiên hòa giải do Tòa án triệu tập, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Toà án lập biên bản hòa giải thành, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp
  • 54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 49
  • 55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và những nội dung đã được đương sự thỏa thuận. Biên bản này chưa có giá trị pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó là cơ sở để Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Biên bản hòa giải phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 186 BLTTDS. Ngoài ra, biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký toà án ghi biên bản và của thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải. Khi phiên hòa giải kết thúc, các đương sự đã tìm ra tiếng nói chung, tuy vậy BLTTDS vẫn quy định phải dành cho các bên đương sự một thời gian cần thiết nữa để họ suy nghĩ, cân nhắc lại tất cả những nội dung mà họ đã thỏa thuận giải quyết tranh chấp. Hết thời hạn đó mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến tòa án mới ra quyết định công nhận. Theo quy định tại Điều 187 BLTTDS, hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 BLTTDS mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra
  • 56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 50
  • 57. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên tòa đồng ý bằng văn bản. Theo quy định tại Điều 188 BLTTDS, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi Tòa án ban hành. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị phúc thẩm đối với quyết định này. Như vậy, chỉ khi hòa giải không thành hoặc không được hòa giải hoặc không hòa giải được theo quy định tại Điều 181, 182 BLTTDS thì Tòa án cấp sơ thẩm mới có thể quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Khi tiến hành hòa giải, Tòa án phải tuyệt đối tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực bắt buộc các đương sự thỏa thuận không phù hợp với ý chí của họ. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự đã khép lại quá trình tố tụng đối với việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, để đề phòng các sai lầm hay vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình tiến hành hòa giải, Điều 188 BLTTDS quy định quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc vi phạm điều cấm của pháp luât, trái đạo đức xã hội. 2.3.2. Quyền tự thỏa thuận của đương sự Quyền tự định đoạt của đương sự còn thể hiện ở quyền tự thỏa thuận, dàn xếp, thương lượng với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án dân sự sau khi Tòa án đã thụ lý. Trường hợp này, Tòa án không phải là người chủ động đưa vụ án ra hòa giải mà các đương sự tự chủ động thương lượng, thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Việc các đương sự tự thỏa thuận với nhau
  • 58. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 51
  • 59. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 về giải quyết vụ án có thể được thực hiện ở mọi giai đoạn của quá trình tố tụng. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 192 BLTTDS. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp này là đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp. Tại phiên tòa sơ thẩm, theo quy định tại Điều 220 BLTTDS, Chủ tọa phiên toà hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên. Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết của vụ án, việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm và công nhận thỏa thuận của các đương sự. BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức hòa giải trước khi mở phiên tòa phúc thẩm nhưng đã có những quy định tạo điều kiện cho các đương sự tự do thương lượng, thỏa thuận trong giải quyết các vấn đề có tranh chấp giữa các bên. Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 19 Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC Hướng dẫn thi
  • 60. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 52
  • 61. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hành một số quy định trong Phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, quy định: Trường hợp trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã tự thỏa thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và các đương sự yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận của họ, thì Tòa án yêu cầu các đương sự làm văn bản ghi rõ nội dung thỏa thuận và nộp cho Tòa án cấp phúc thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Văn bản này được coi như chứng cứ mới bổ sung. Tại phiên tòa phúc thẩm, HĐXX phúc thẩm phải hỏi lại các đương sự về thỏa thuận của họ là có tự nguyện hay không và xem xét thỏa thuận đó có trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội hay không; nếu thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, thì HĐXX vào phòng nghị án thảo luận và ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thảo thuận của các đương sự. Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận này phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Nếu xét thấy thoả thuận của các đương sự là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vào phòng nghị án thảo luận và ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự (Điều 270 BLTTDS; khoản 2 Điều 19 Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP). Như vậy, mặc dù đã khởi kiện vụ án yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng ở mọi giai đoạn tố tụng các bên vẫn có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Đó có thể là việc các bên tự trao đổi, thỏa thuận, dàn xếp với nhau để tìm ra giải pháp giải quyết những tranh chấp một cách phù hợp, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cả đôi bên hoặc phải có sự tham gia của bên thứ ba (Tòa án) trong quá trình tổ chức cho các bên ngồi
  • 62. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 53
  • 63. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lại để cùng thương lượng tìm ra tiếng nói chung. Trong TTDS, hòa giải vừa được coi là một nguyên tắc cơ bản, vừa được coi là một trong các nội dung quan trọng thể hiện sâu sắc và toàn diện quyền tự định đoạt của đương sự. Hòa giải là việc các bên thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án có sự tham gia Tòa án và được thực hiện đối với hầu hết các vụ án dân sự trước khi xét xử sơ thẩm. Bên cạnh đó, việc ghi nhận một cách rõ ràng, cụ thể quyền tự thương lượng, thỏa thuận hay còn gọi là tự hòa giải của các đương sự trong giải quyết vụ án dân sự ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm đã chứng tỏ sự tôn trọng của pháp luật đối với các quyền cơ bản của con người trong việc tự do thể hiện ý chí của mình để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh khi tham gia các quan hệ dân sự cụ thể. Hòa giải và tự thương lượng, thỏa thuận được coi là những biện pháp giải quyết vụ án dân sự hữu hiệu nhất trong quá trình tố tụng. Việc giải quyết tranh chấp bằng những phương thức này không chỉ nhanh chóng, rút ngắn quá trình tố tụng, tiết kiệm thời gian, chi phí mà nó còn góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật cho nhân dân, đặc biệt có thể giúp các bên duy trì được mối quan hệ đã được xác lập (như quan hệ lao động), giữ gìn được tình hữu hảo cho các bên. 2.4. Quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong việc kháng cáo, thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu kháng cáo Để bảo đảm việc bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, pháp luật quy định cho các chủ thể như đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án dân sự. Việc đương sự, người đại diện của đương sự chống lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án dân sự được gọi là kháng cáo. Theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự thì đương sự có quyền kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án.
  • 64. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 54
  • 65. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đương sự, người đại diện của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy, “kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là hoạt động tố tụng của đương sự và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật trong việc chống lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án dân sự” [49, tr.305]. Kháng cáo được coi là một trong những nội dung thể hiện quyền tự định đoạt của đương sự ở giai đoạn phúc thẩm. Nếu thấy bản án sơ thẩm đã tuyên chưa hợp tình, hợp lý, quyền lợi của mình chưa được giải quyết thỏa đáng, các đương sự có quyền kháng cáo. Việc kháng cáo hay không kháng cáo bản án sơ thẩm do chính bản thân đương sự tự quyết định. Tòa án sẽ giải quyết khi có kháng cáo của các đương sự. Khi kháng cáo, đương sự có quyền quyết định kháng cáo toàn bộ bản án hay chỉ một phần của bản án (một số nội dung của vụ án). Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng sẽ chỉ xem xét lại bản án sơ thẩm trên cơ sở nội dung và phạm vi của kháng cáo. Ý nghĩa của việc quy định quyền kháng cáo cho các đương sự là nhằm khắc phục những sai lầm có thể có trong những bản án, quyết định chưa có hiệu lực của Toà án, bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử phúc thẩm, Toà án cấp trên có thể kiểm tra hoạt động xét xử của Toà án cấp dưới, qua đó để rút kinh nghiệm, hướng dẫn công tác xét xử, bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất trong hoạt động xét xử tại các Toà án. Đương sự chỉ có quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm, các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, quyền kháng cáo này không phải là vô hạn mà người kháng cáo chỉ thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn được pháp luật quy định. Điều 245 BLTTDS quy định: Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trường hợp
  • 66. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 55